năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn...

36
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2015 BÁO CÁO Tổng kết năm học 2014-2015, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ──────── Năm học 2014-2015 là năm học thứ hai toàn Ngành Giáo dục tích cực triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ để đưa Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông vào cuộc sống. Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, với sự chung sức đồng lòng của toàn xã hội, sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, sự nỗ lực cố gắng của các cơ sở giáo dục và đào tạo, Ngành Giáo dục đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo tinh thần Nghị quyết 29, nhận được sự đồng thuận cao của xã hội. Báo cáo này đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 gắn với việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, cụ thể như sau: I. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ GIÁO DỤC

Upload: others

Post on 12-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2015

BÁO CÁOTổng kết năm học 2014-2015,

phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên

──────── Năm học 2014-2015 là năm học thứ hai toàn Ngành Giáo dục tích cực triển

khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ để đưa Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông vào cuộc sống. Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, với sự chung sức đồng lòng của toàn xã hội, sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, sự nỗ lực cố gắng của các cơ sở giáo dục và đào tạo, Ngành Giáo dục đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo tinh thần Nghị quyết 29, nhận được sự đồng thuận cao của xã hội.

Báo cáo này đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 gắn với việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, cụ thể như sau:

I. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ GIÁO DỤC Tổng số học sinh, sinh viên cả nước hiện nay là khoảng 22,21 triệu (tăng

so với năm học trước 337.937), trong đó có: 4,42 triệu trẻ em mầm non (tăng 180 nghìn trẻ), 15,08 triệu học sinh phổ thông (tăng 180 nghìn học sinh), 0,35 triệu học sinh trung cấp chuyên nghiệp (giảm 72 nghìn học sinh) và 2,36 triệu sinh viên đại học, cao đẳng (tăng 38 nghìn sinh viên);

Tổng số giáo viên, giảng viên cả nước là 1,24 triệu (tăng so với năm học trước 14.383 giáo viên), trong đó gồm: 277.684 giáo viên mầm non, 856.730 giáo viên phổ thông, 10.911 giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 91.183 giảng viên đại học, cao đẳng và khoảng 300 nghìn cán bộ quản lý giáo dục các cấp;

Hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục các cấp học, bậc học được phân bố rộng trên phạm vi cả nước. Tổng số trường học từ mầm non đến đại học là 43.874 trường, trong đó có: 14.203 trường mầm non (tăng 336 trường), 15.277 trường tiểu học (giảm 60 trường), 10.878 trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở (giảm 4 trường), 2.767 trường trung học phổ thông (tăng 9 trường); 313 trường trung cấp

Page 2: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

chuyên nghiệp (tăng 18 trường), 217 trường cao đẳng (tăng 3 trường), 219 trường đại học (tăng 5 trường);

Cả nước hiện nay có 726 trung tâm giáo dục thường xuyên (71 cấp tỉnh, 655 cấp huyện), 10.992 trung tâm học tập cộng đồng (đạt tỷ lệ 98,75% số xã phường có TTHTCĐ) và 1.752 trung tâm ngoại ngữ, tin học; 308 trường phổ thông dân tộc nội trú với 88.247 học sinh (tăng 4 trường và 1539 học sinh) và 876 trường phổ thông dân tộc bán trú với 140.849 học sinh (tăng 79 trường, 12.204 học sinh). Đến năm học 2014-2015, cả nước có 16.276 trường đạt chuẩn quốc gia1.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-20151. Đổi mới công tác quản lý giáo dụcNăm học 2014-2015, tiếp tục quán triệt Chương trình hành động của Chính

phủ thực hiện Nghị quyết 29, Bộ GDĐT đã ban hành Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp học, lĩnh vực công tác và nhiệm vụ chung của toàn ngành kịp thời, đầy đủ. Trên tinh thần đó, các sở GDĐT đã tham mưu tích cực với chính quyền địa phương ban hành quyết định kế hoạch thời gian năm học; chỉ thị của Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc của UBND tỉnh, thành phố về nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2014-2015, các giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương.

Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, các cấp quản lý giáo dục đã phối hợp với các cơ quan hữu quan và các cơ quan thông tin truyền thông2 đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quán triệt Nghị quyết 29, tăng cường tuyên truyền về các chủ trương, nhiệm vụ lớn của ngành, như: Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học, tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đổi mới giáo dục đại học, kịp thời biểu dương người tốt, việc tốt trong các hoạt động đổi mới. Đồng thời, tăng cường công tác phản biện xã hội để kịp thời điều chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo của Bộ và các cấp quản lý giáo dục.

Các địa phương đã tổ chức các hội nghị triển khai, quán triệt Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Ngành tới cán bộ chủ chốt toàn ngành, qua đó thống nhất nhận thức và hành động, triển khai đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của Nghị quyết 29.

Các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng chương trình (kế hoạch) hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 29, thành lập ban chỉ đạo đổi mới giáo dục đào tạo của tỉnh, thành phố3. Một số địa phương đã chỉ đạo các huyện, thị xã,

1 Trong đó mầm non chuẩn quốc gia là 4.482 trường, tỉ lệ 31.3 % ; tiểu học có 7.699 trường, tỉ lệ 50,5%; trung học cơ sở có 3560 trường, tỉ lệ 34,6 %; THPT có 488 trường, tỉ lệ 20,5 %; PTCS có 25 trường, tỉ lệ 4,3 %; C2-3 có 22 trường, tỷ lệ 5,8%.2 Bộ đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức biên soạn tài liệu, giao ban định kỳ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 29; ký kết chương trình phối hợp công tác với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam…3 Đến ngày 25/5/2015, có 02 Bộ và 50 Tỉnh ủy, Thành ủy ban hành nghị quyết, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29; 05 Bộ và 42 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 44; 02 Bộ và 30 tỉnh, thành phố thành lập ban chỉ đạo đổi mới giáo dục và đào tạo.

2

Page 3: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

thành phố ban hành chương trình hành động, kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngành Giáo dục4; các sở giáo dục và đào tạo cũng đã chủ trì, phối hợp tốt với các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền tới người dân về những công việc và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 29 ở địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo.

Bộ GDĐT đã tiến hành sơ kết 4 năm triển khai thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở các địa phương; từng bước tách được quản lý nhà nước với quản trị của các đơn vị sự nghiệp; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp giáo dục.

Các địa phương tiếp tục tham mưu kiện toàn và xây dựng tổ chức bộ máy cơ quan sở giáo dục và đào tạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế phòng giáo dục và đào tạo theo quy định5….Ngành Giáo dục các cấp đã được chủ động tham gia vào công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế, chính sách riêng trên cơ sở chính sách do Chính phủ quy định để phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đối với học sinh, nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn, ở vùng sâu, xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người6....

Công tác thanh tra giáo dục tiếp tục đổi mới theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ GDĐT đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở đào tạo chú trọng kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thanh tra và cộng tác viên thanh tra; tăng cường thanh tra quản lý, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo dõi, đôn đốc, xử lý sau thanh tra; đưa nội dung phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giáo dục trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, góp phần làm cho các vấn đề bức xúc tồn tại lâu nay trong xã hội như dạy thêm học thêm, thu, chi đầu năm học, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý không đúng quy định của nhà nước đã giảm hẳn.

Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Bộ GDĐT đã cụ thể hóa và chỉ đạo các địa phương thực hiện các tiêu chí thi đua theo lĩnh vực công tác gắn với việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng khen thưởng các tập thể nhỏ, khen thưởng giáo viên, giảng viên trực tiếp nuôi dưỡng, giảng dạy, người lao động trong các cơ sở giáo dục, các nhà giáo công tác ở vùng

4 như Sóc Trăng, Lạng Sơn, Bình Thuận5 Đến nay đã có 60/63 tỉnh,thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức sở GDĐT.6 Những địa phương làm tốt Bắc Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Hòa Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Đăk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Cần Thơ, Long An, ….

3

Page 4: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; toàn ngành chuẩn bị tích cực cho việc tổ chức Đại hội thi đua yêu nước Ngành Giáo dục vào cuối năm 2015.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo 2.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống cho học sinh

sinh viênCác cơ sở giáo dục đã thực hiện có hiệu quả, sáng tạo Chỉ thị số

03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bằng nhiều hình thức, gắn với đặc thù của Ngành, như: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; phối hợp với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức tổng kết và trao giải cuộc thi trực tuyến “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổ chức thành công thi Olympic các môn khoa học Mác–Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh năm 2015, tổ chức chiến dịch Thanh niên tình nguyện hè 2015 và chương trình Tiếp sức mùa thi năm 2015.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các diễn đàn, các cuộc thi...; các hoạt động luyện tập ngoài giờ, ưu tiên và phát triển mạnh các loại hình tập luyện các môn thể thao tự chọn, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác học sinh, sinh viên và giáo viên thể dục.

Bộ GDĐT đã phối hợp với UNESCO tại Việt Nam xây dựng các tài liệu sử dụng cho hoạt động về giáo dục sức khỏe sinh sản, giới tính và triển khai nghiên cứu về bạo lực trên cơ sở giới trong trường học, xây dựng mở rộng cải thiện chương trình nước sạch- vệ sinh giai đoạn 2016-2020. Tổ chức Lễ mít tinh hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá và Ngày Thế giới không thuốc lá. Tổ chức vòng loại Giải Bóng đá Hội khỏe Phù đổng học sinh tiểu học và THCS năm 2015 tại 5 khu vực.

2.2. Về đổi mới giáo dục mầm non Các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm

non được tăng cường, nhiều địa phương đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất7, tuyên truyền, giáo dục và phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; xây dựng môi trường học thông qua hoạt động vui chơi; thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non" đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đổi mới hoạt động, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được nâng lên, trẻ được rèn luyện và phát triển tốt về thể chất, hứng thú, yêu thích đối với các loại vận động và hoạt động tập thể, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, thẩm mỹ nhờ việc lồng

77 Sau 2 năm thực hiện chuyên đề trong toàn quốc đã tăng 3.533 điểm trường có sân chơi, tăng 4.492 sân chơi có thiết bị đồ chơi, tăng 800 phòng GDPT thể chất, có 188.414 bộ đồ chơi tự làm từ GV và cha mẹ trẻ. .; tỷ lệ giáo viên được các trường tổ chức bồi dưỡng thực hiện Chuyên đề đạt 78%. Cả nước có 236 trường mầm non điểm cấp tỉnh; 1.782 trường điểm cấp huyện.

4

Page 5: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

ghép, tích hợp các nội dung giáo dục vào hoạt động vui chơi. Nhiều địa phương đã có những biện pháp tích cực để quản lý các cơ sở GDMN ngoài công lập.

Các địa phương quan tâm giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất8; sắp xếp các cơ sở trường lớp để tập trung nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh9.

Bên cạnh đó, các địa phương tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật và tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số (100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi DTTS được chuẩn bị tiếng Việt).

2.3.Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thôngChủ động rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình giáo dục phổ thông

theo hướng giảm tải; giao quyền chủ động và hướng dẫn nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn địa phương.

Tiếp tục triển khai các hình thức và phương pháp dạy học mới: Xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống; Tổ chức tốt Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học (VSEF) và cử học sinh tham dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF). Giáo viên cùng các giảng viên đại học, các nhà khoa học phối hợp hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng trong hoạt động nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề của thực tiễn10; giáo dục thông qua di sản; thí điểm mô hình dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường tại địa phương đã đem lại những kết quả tích cực, có tác dụng gắn kết nhà trường, gia đình và doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục, đồng thời góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông11; Phương pháp “Bàn tay nặn bột”12, mô hình trường học mới Việt Nam với định hướng lấy học sinh làm trung tâm ở tiểu học13 và thí điểm mô hình ở cấp THCS, dạy học

8 Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; Ban hành Thông tư số 13/2015 về Quy chế tổ chức, hoạt động trường mầm non tư thục; Ban hành Kế hoạch số 330/KH-BGDĐT ngày 13/5/2015 về việc triển khai Đề án Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020 của ngành Giáo dục;9 Địa phương làm tốt là Hà Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Yên Bái, Quảng Ngãi, Đăk Lak, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Cà Mau, Tây Ninh…10 Toàn quốc có 64 đơn vị tham gia (61 tỉnh, thành phố, 3 trường PT trực thuộc) với tổng số 385 dự án dự thi; kết quả: 70 giải toàn cuộc thi: 04 giải Nhất, 32 giải Nhì và 34 giải Ba; 219 giải lĩnh vực: 23 giải Nhất, 47 giải Nhì, 71 giải Ba và 78 giải KK. Có 6 dự án tham dự Hội thi Intel ISEF tại Mỹ, đạt 1 giải Tư và 1 giải đặc biệt.11 Dạy học gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, mía đường tại Tuyên Quang; dạy học gắn với sinh thái ở Lào Cai; dạy học gắn với làng nghề truyền thống, dạy học gắn với Bảo tàng Tài nguyên rừng ở Hà Nội;...12 Triển khai dạy học theo PP-BTNB tại 100% các trường tiểu học. Các sở quan tâm chỉ đạo, ban hành các văn bản, thành lập bộ phận chuyên môn chuyên trách, hướng dẫn về quy mô, nội dung và yêu cầu (Nghệ An, Cao Bằng, Bạc Liêu, Bình Định, Quảng Ninh, Tây Ninh,…).Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề, dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm. Hướng dẫn tập huấn mở rộng cho các đơn vị (Bình Phước, Đồng Nai, Bắc Ninh, Đà Nẵng…). Thực hiện việc xây dựng tiết dạy, tổ chức ghi hình làm tư liệu sử dụng trong sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, hội thảo (Khánh Hòa, Gia Lai, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Kon Tum, Nam Định, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Ninh, Tây Ninh).

5

Page 6: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục14, tiếp tục thí điểm Dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật cấp Tiểu học”, tăng cường tổ chức lớp học 2 buổi/ngày15, tổ chức thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học16 và thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. Các giải pháp nêu trên vừa có ý nghĩa trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục, vừa có ý nghĩa thực nghiệm các vấn đề mới, các vấn đề khó của chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần từng bước chuẩn bị cho giáo viên thích ứng với chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 201517

Với những giải pháp đồng bộ, chất lượng giáo dục khối phổ thông năm học 2014 - 2015 tiếp tục được củng cố và nâng cao:

- Đánh giá học sinh tiểu học cuối năm: Mức độ hoàn thành về phát triển phẩm chất đạt 100 %; Mức độ hoàn thành về phát triển năng lực đạt 99,9 %. Kết quả các môn học đều hoàn thành ở tỷ lệ cao18.

- Đánh giá học sinh THCS và THPT cuối năm: Tỉ lệ hạnh kiểm Khá, Tốt, học lực Khá, Giỏi ở cả cấp THCS và THPT đều tăng; tỉ lệ hạnh kiểm Yếu, học lực Yếu, Kém đều giảm so với năm học trước19.

2.4 . Triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

Ban chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban chỉ đạo Đề án các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các sở giáo dục và đào tạo, các nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ tại Chỉ thị số 3575/CT-BGDĐT ngày 10/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường hiệu quả triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy và học ngoại

13Triển khai cho 1447 trường tiểu học của 63 tỉnh, thành phố với 438.274 học sinh. Từ năm học 2014-2015 bắt đầu triển khai thí điểm mô hình VNEN cấp trung học cơ sở của 6 tỉnh (Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình, Khánh Hòa, Đắk Lắk và Kon Tum). Đến năm học 2015 – 2016 có 53 tỉnh, thành phố, với 451.665 học sinh của 2.318 trường tiểu học tham gia. Các tỉnh triển khai tốt Mô hình VNEN: Lào Cai, Khánh Hòa, Đăk Lắk, Kiên Giang, Hà Nội, Lạng Sơn, Lâm Đồng...14 Triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục tại 4.670 trường của 42 tỉnh, thành phố với 413.392 học sinh lớp 1 tham gia, giúp học sinh đọc thông viết thạo, không tái mù chữ; nắm chắc luật chính tả và hệ thống cấu trúc ngữ âm của tiếng Việt. Nhiều tỉnh thực hiện tốt, tiêu biểu là Lào Cai, Lạng Sơn, Hải Phòng, Phú Thọ, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắc Nông, Long An, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang.15 Tổng số các đơn vị thụ hưởng Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học SEQAP có 1.628 trường/284 huyện/36 tỉnh, trong đó có 668 trường thuộc xã khó khăn và đặc biệt khó khăn (chiếm 41,03%). Hỗ trợ toàn diện cho 100% số trường tiểu học trong phạm vi Chương trình chuyển đổi từ dạy học nửa ngày sang mô hình dạy học cả ngày thông qua 2 Quỹ (Phúc lợi học sinh và Giáo dục nhà trường) 16Toàn quốc có 63 sở và 1 trường trực thuộc tham gia cuộc thi với tổng số 2415 bài dự thi, kết quả như sau: 176 HS đạt giải Toàn cuộc thi trong đó có 03 Nhất, 100 Nhì, 73 Ba;1393 HS đạt giải Lĩnh vực trong đó có 84 Nhất, 181 Nhì, 393 Ba và 735 KK17Cuộc thi có 63 sở và 1 trường trực thuộc tham gia cuộc thi với tổng số 2532 bài dự thi, kết quả như sau: 1 50 GV đạt giải Toàn cuộc thi trong đó có 06 Nhất, 89 Nhì, 55 Ba;1282 GV đạt giải Lĩnh vực trong đó có 55 Nhất, 159 Nhì, 379 Ba và 689 KK.18 Tỷ lệ toàn quốc : Tiếng Việt 98,9%, Toán 99,0%, Khoa học 99,9%, Lịch sử, Địa lý 99,8%, Ngoại ngữ 99,6%, Tin học 99,9%, tiếng Dân tộc 99,1%19 Tỷ lệ xếp loại Cấp THPT: Học lực Khá, Giỏi 57,0% (năm học 2013-2014 là 52,2%), yếu kém 6,82% (năm học 2013-2014 là 7,96); Hạnh kiểm Khá, Tốt 95,18% (năm học 2013-2014 là 94,29%), yếu là 0,59% (năm học 2013-2014 là 0,73%) . Tỷ lệ xếp loại Cấp THCS: Học lực Khá, Giỏi 59,11% (năm học 2013-2014 là 58,35%), yếu kém 5,16 % (năm học 2013-2014 là 5,38); Hạnh kiểm Khá, Tốt: 96,94 % (năm học 2013-2014 là 96,26%), yếu 0,15 % (năm học 2013-2014 là 0,19%).

6

Page 7: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo đạt các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đã được chuyển từ dạy và học ngôn ngữ sang dạy và học toàn diện kỹ năng giao tiếp. Bộ GDĐT đã ban hành các chuẩn đầu ra của từng cấp học tương ứng khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ của Châu Âu.

Đến năm học 2014-2015, chương trình các môn ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông đã được thực nghiệm ở 63 tỉnh, thành phố cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 11, đạt kết quả tốt. Hiện nay, Bộ đang tập trung vào công tác bồi dưỡng giáo viên, đổi mới hình thức và nội dung thi, kiểm tra, đánh giá; xây dựng định dạng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi của các cấp học và trình độ đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng người viết câu hỏi thi, người chấm thi các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.

Ngoài ra, Bộ tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng cộng đồng học tập ngoại ngữ là môi trường tự học tập ở nhiều địa phương đơn vị, đặc biệt là ở những vùng khó khăn20.

2.5. Công tác phổ cập, hướng nghiệp và phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông

Bộ GDĐT đã chỉ đạo các địa phương rà soát, đánh giá lại các điều kiện thực tế, xác định rõ lộ trình thực hiện phổ cập cho trẻ em mầm non 5 tuổi; tổ chức Hội nghị giao ban về công tác phổ cập cho trẻ em mầm non 5 tuổi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long (tháng 11/2014); đôn đốc, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác phổ cập.

Trong năm học 2014-2015, các địa phương đã tiến hành rà soát các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập cho trẻ em mầm non 5 tuổi để có các giải pháp đầu tư, thúc đẩy thực hiện phổ cập theo đúng lộ trình, đã có nhiều địa phương được công nhận đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em mầm non 5 tuổi 21. Nhiều tỉnh đã ban hành các chính sách địa phương, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia, hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.

Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 và Đề án xóa mù chữ đến năm 2020, các địa phương tiếp tục có nhiều giải pháp tích cực để củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; triển khai áp dụng tốt phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục và XMC. Thực hiện có kết quả công tác phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ

20 Tiêu biểu như tại Sơn La, được sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trường ĐH Tây Bắc, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, tháng tình nguyện tiếng Anh năm 2015 đã đạt được kết quả đáng kể: tại Xã Đông Sang, huyện Mộc Châu số lượng học sinh tăng gấp 5 lần từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khoá học; người học trong một lớp đa dạng từ em nhỏ 8 tuổi đến cán bộ và người lao động 26 tuổi, lãnh đạo huyện, bí thư huyện đoàn, xã đoàn cũng đăng ký tham gia lớp học, buổi học sau số lượng người học tăng hơn sơ với buổi học trước. 21 Ban hành Công văn số 1161/BGDĐT-GDMN ngày 12/3/2015 về việc đôn đốc các địa phương đẩy mạnh công tác PCGDMNTNT phấn đấu hoàn thành mục tiêu PCGDMNTNT; Bộ đã kiểm tra công nhận 14 tỉnh, TP đạt chuẩn PCGD MNTNT. Đến nay cả nước có 10.767/11.140 (96,7%) đơn vị cấp xã; 570/707 (80,6%) đơn vị cấp huyện; 32/63 (50,8%) tỉnh/ thành phố đạt Chuẩn PCGD MNTNT.

7

Page 8: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

thông: Tổ chức hiệu quả mô hình học văn hóa kết hợp với học nghề tại các trung tâm GDTX, số học viên tham gia học văn hóa kết hợp với học nghề ngày càng tăng (đạt 33,44%); phối hợp với các trường phổ thông để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh. Một số sở GDĐT và các trường đã phối hợp với các bên liên quan tổ chức các ngày hội việc làm, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Với những giải pháp tích cực đó, công tác phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt được kết quả đáng khích lệ22.

Tuy nhiên, nhìn chung công tác phân luồng học sinh sau THCS vào học giáo dục nghề nghiệp chưa được chú trọng đúng mức, còn thiếu các chính sách, cơ chế và thiếu sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và địa phương để khuyến khích người học tốt nghiệp THCS vào học các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nên kết quả tuyển sinh, phân luồng, hướng nghiệp còn rất hạn chế.

2.6. Công tác xây dựng xã hội học tập Công tác xây dựng xã hội học tập đã được triển khai đồng bộ từ Trung ương

đến địa phương23; Các bộ, ngành và hội ở Trung ương đã chủ động tham gia xây dựng xã hội học tập bằng việc tích cực triển khai có hiệu quả các đề án thành phần thuộc Đề án Xây dựng xã hội học tập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt24.

Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi người về ý nghĩa, tác dụng của việc học tập suốt đời; biểu dương các điển hình tiên tiến trong phong trào khuyến học khuyến tài. Tổ chức các hội thảo nghiên cứu, đề xuất các vấn đề về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; tổ chức lễ hội học tập hàng năm. Triển khai thí điểm mô hình “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Thành phố học tập”; phát động phong trào thi đua học tập thường xuyên, học tập suốt đời trong mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, tổ chức và mỗi cá nhân. Các địa phương25 đã huy động được hàng triệu lượt người ở các độ tuổi tham gia học tập trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống

Chương trình xóa mù chữ (XMC) và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được chú trọng, nhiều địa phương đã tích cực mở các lớp XMC, huy động số người mù chữ trong độ tuổi ra các lớp học XMC. Tỉ lệ người biết chữ ở độ tuổi từ 15 trở lên được duy trì, một số địa phương đã quan tâm tăng tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi trên 35. Tuy vậy, những nơi có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội khó khăn thì tỷ lệ

22 Tổng hợp đăng ký thi THPT quốc gia 2015: 30% học sinh chỉ đang ký thi để lấy kết quả xét tôt nghiệp.23Hiện có 60/63 tỉnh, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp xây dựng xã hội học tập và Ban chỉ đạo PCGD-XMC.24 Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” (QĐ số 692/QĐ-TTg ngày 4/5/2013); Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ” (QĐ số 208/QĐ-TTg ngày 27/1/2014); Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” (QĐ số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014); Đề án Truyền Thông về xây dựng xã hội học tập (QĐ số 2053/QĐ-TTg ngày 13/11/2014); Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2020”(QĐ số 231/QĐ-TTg ngày 13/02/2015).25 TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Khánh Hòa, Đã Nẵng, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Cà Mau, Vĩnh Long, Quảng Bình, Thái Bình, Điện Biên, Nghệ An.

8

Page 9: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

người mù chữ vẫn còn cao. Các tỉnh thuộc khu vực biên giới, hải đảo đã ký kết các chương trình phối hợp với Bộ đội Biên phòng của tỉnh về đẩy mạnh công tác chống mù chữ, củng cố kết quả phổ cập giáo dục và xây dựng, phát triển Trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp đồng bào nâng cao hiểu biết, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và giữ vững an ninh vùng biên giới.

2.7. Công tác giáo dục vùng dân tộcBộ GDĐT tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành rà soát, hoàn thiện chính

sách đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai thực hiện cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực cho Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 và Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015.

Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, dự bị đại học dân tộc tiếp tục được củng cố, phát triển về quy mô, mạng lưới; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục26, công tác chỉ đạo, quản lí việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số cho học sinh và cán bộ công chức tiếp tục được chú trọng27; chế độ, chính sách đối với người học, người dạy và các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi tiếp tục triển khai thực hiện đúng, đủ và kịp thời theo quy định; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh các trường chuyên biệt (PTDTNT, PTDTBT, DBĐH). Nhiều địa phương đã có nhiều chính sách riêng hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số. Tăng cường củng cố, chỉ đạo các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học với trường dự bị đại học28 đáp ứng yêu cầu về tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số cho các vùng, miền, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi29.

3. Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh

26 Các trường PTDTNT, PTDT bán trú ngoài việc dạy học văn hóa còn tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường chuyên biệt như: tổ chức nội trú, bán trú, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe học sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp, dạy nghề,... nhằm mục tiêu phát triển toàn diện học sinh dân tộc thiểu số. 27 Năm học 2014-2015, cả nước vẫn duy trì dạy 7 thứ tiếng dân tộc thiểu số với 782 trường, 5515 lớp, 124.246 học sinh học tiếng dân tộc thiểu số tại 20 tỉnh, bao gồm các tiếng: Chăm, Khmer, Êđê, Bahnar, Jrai, Hmông. Riêng tiếng Hoa đang dạy thí điểm. Địa phương làm tốt việc dạy tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Thái, tiếng Mông, tiếng Tày, tiếng Hoa, tiếng Lào) cho cán bộ miền xuôi lên công tác tại vùng dân tộc: Điện Biên, Sơn La, Bắc Kạn, Lào Cai, Nghệ An, Gia Lai, Đăk Nông, Đồng Tháp... 28 Hiện nay cả nước có 4 trường Dự bị đại học: Trường Dự bị Đại học dân tộc Trung ương; Trường Dự bị Đại học dân tộc Sầm Sơn; Trường Dự bị Đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn các Khoa Dự bị Đại học tại các trường Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên, Đại học Cần Thơ và Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.29 Các trường dự bị đại học đều có trên 95% học sinh đủ điều kiện vào học đại học, số còn lại vào học tại các trường TCCN hoặc về địa phương.

9

Page 10: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Năm học vừa qua, Bộ GDĐT đã chỉ đạo thực hiện đổi mới mạnh mẽ hình thức đánh giá đối với học sinh tiểu học30; tiếp tục đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực; chú trọng kết hợp đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; từng bước nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, hướng dẫn học sinh biết nhận xét góp ý lẫn nhau và biết tự đánh giá.

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng đề thi, đề kiểm tra theo ma trận, soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi theo bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn Ngoại ngữ và thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên, trường chất lượng cao ở những nơi có đủ điều kiện. Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở", đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá chất lượng trong quá trình giáo dục.

Tham gia Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) chu kỳ 2012 và đang tiếp tục triển khai chu kỳ 2015 để tách bạch việc đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục, địa phương và của quốc gia31.

Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh công tác tự đánh giá chất lượng trong nhà trường. Đến nay, hầu hết các cơ sở giáo dục từ mầm non đến Trung cấp chuyên nghiệp đã hoàn thành việc tự đánh giá32. Nhiều chương trình đào tạo đã được đánh giá theo các bộ tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.

Công tác tuyển chọn, tập huấn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế tiếp tục được đổi mới có hiệu quả. Các đội tuyển học sinh Việt Nam tham dự thi Olympic khu vực và quốc tế tiếp tục đạt thành tích xuất sắc33, tất cả các học sinh tham gia dự thi đều đạt giải.

30Những kết quả việc thực hiện Thông tư 30: Thầy cô giáo đều nhận thức được tính nhân văn của Thông tư 30; hiểu được những quan niệm mới về đánh giá và thực hiện được các yêu cầu của Thông tư 30; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học trách nhiệm, tâm huyết hơn với học sinh, với công việc; giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hình thức nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Học sinh đã giảm áp lực về điểm số, tự tin học tập, chất lượng các môn học đảm bảo. Học sinh học được, thích học và học tốt hơn.31Ngày 13/5/2015, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) công bố bảng xếp hạng chất lượng giáo dục toàn cầu, dựa vào kết quả kiểm tra môn Toán và Khoa học ở học sinh lứa tuổi 15, trong đó Việt Nam xếp thứ 12 trong tổng số 76 quốc gia và vùng lãnh thổ. 32Có 39.186 cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên hoàn thành tự đánh giá (đạt 90,82%), trong đó có 12.673 trường mầm non (92,58%), 26.135 cơ sở giáo dục phổ thông (90,75%), 378 trung tâm giáo dục thường xuyên (57,45%) hoàn thành tự đánh giá. Đến/3/2015, có 121 trường trung cấp chuyên nghiệp hoàn thành báo cáo tự đánh giá.33Năm 2015, đoàn học sinh Việt Nam tham dự Olympic Vật lí Châu Á có 8/8 học sinh đoạt giải (02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng và 02 Bằng khen-giải Khuyến khích); tham dự Olympic Tin học Châu Á, có 6/6 học sinh đoạt giải (03 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng); tham dự Olympic Vật lí quốc tế có 5/5 học sinh đoạt giải (03 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc); tham dự Olympic Toán học quốc tế có 6/6 học sinh đoạt giải (02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng); tham dự Olympic Sinh học quốc tế có 4/4 thí sinh đoạt giải (01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng và 01 Bằng khen-giải Khuyến khích); tham dự Olympic Hoá học quốc tế có 4/4 thí sinh đoạt giải, (01 Huy chương Vàng; 02 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng). Olympic Tin học quốc tế: 4/4 học sinh đoạt giải (01 Huy chương Vàng và 3 Huy chương Bạc).

10

Page 11: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Được sự chỉ đạo sâu sát của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GDĐT đã tổ chức kỳ thi THPT quốc gia từ năm 2015, lấy kết quả để vừa xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, đồng thời cung cấp dữ liệu để các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh. Với sự quyết tâm đổi mới của toàn Ngành Giáo dục, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ giúp đỡ của các tầng lớp nhân dân, Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 đã được chuẩn bị chu đáo từ Trung ương đến các địa phương và được tổ chức theo đúng tinh thần đảm bảo thi gọn nhẹ, giảm tốn kém cho xã hội và người dân; kết quả thi phản ánh đúng trình độ người học, làm căn cứ để xét tốt nghiệp THPT đồng thời cung cấp dữ liệu cho các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp xét tuyển sinh. Kỳ thi đã diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng kế hoạch, đúng quy chế, nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng và ủng hộ tích cực của toàn xã hội, tạo ra những tiền đề cơ bản, có ý nghĩa quan trọng cho việc tiếp tục triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Toàn quốc có 38 cụm thi do trường đại học chủ trì và 63 cụm thi do sở GDĐT chủ trì, với 752.367 thí sinh dự thi.

Tỷ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia của giáo dục THPT là 93,42%, của giáo dục thường xuyên là 70,08%; tỷ lệ chung là 91,58%.

4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dụcCác địa phương tiến hành xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển mạng lưới trường học34; thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên nghề và hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non.

Một số sở giáo dục và đào tạo tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và thu hút khác35, giải quyết cơ bản tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ, đảm bảo thực hiện đúng tỉ lệ giáo viên/lớp và có đủ giáo viên thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (đối với các địa phương đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi), dạy học 2 buổi/ngày đối với tiểu học, tỷ lệ giáo viên mầm non được tuyển dụng và hưởng các chế độ về lương theo thang bảng lương, được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tăng. Công tác tuyển dụng nhân viên trong trường học mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là nhân viên y tế trường học nhưng các địa phương cũng đã cố gắng khắc phục bằng 34 TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…35Chính sách thu hút đối với cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về công tác ở những địa bàn khó khăn đặc thù của tỉnh (Bạc Liêu, Trà Vinh); chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút cán bộ trình độ cao (Hà Tĩnh, Lào Cai); chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức (Long An); chính sách đào tạo và thu hút đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (Tiền Giang, Hậu Giang); ưu tiên sắp xếp nhà công vụ cho giáo viên ở xa đến công tác (Đồng Tháp), hỗ trợ cho giáo viên tham gia giảng dạy chương trình nâng cao cấp trung học cơ sở (Bà Rịa - Vũng Tàu); ban hành các chính sách đãi ngộ nhân lực có trình độ cao và phụ cấp cho người tham gia đào tạo sau đại học, người công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nhân viên trường học và thực hiện luân chuyển giáo viên (TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh)...

11

Page 12: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

nhiều phương án khác nhau để đảm bảo nhiệm vụ y tế trong trường học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác xây dựng và quản lý dữ liệu về đội ngũ được chú trọng với nhiều biện pháp sáng tạo phù hợp với tình hình địa phương36.

Bộ GDĐT đã và đang tích cực phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng và ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm viên chức giáo dục37. Bộ cũng đang phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông và dạy nghề giai đoạn 2014-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Năm học vừa qua, các địa phương tiếp tục quan tâm chỉ đạo đổi mới quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường thông qua việc tổ chức giao lưu giáo viên dạy giỏi, thi dạy các chủ đề tích hợp; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, công tác dự giờ, xây dựng chương trình giáo dục, đào tạo của nhà trường; hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực, tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Một số đơn vị 38 đã thực hiện tốt việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn qua nghiên cứu bài học; xây dựng các chuyên đề dạy học và thực hiện đánh giá giờ dạy; hỗ trợ cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non" theo hướng dẫn của Bộ.

Đồng thời, công tác bồi dưỡng tăng cường năng lực, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cũng được các địa phương, trường TCCN quan tâm triển khai có hiệu quả. Đặc biệt là tập trung đáp ứng yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng Anh39, bồi dưỡng giáo viên phổ thông đáp ứng mô hình trường học mới, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, giáo dục kỉ luật tích cực và những nội dung mới và khó khác40 và phát động nhiều phong trào thi đua như “Phòng giúp phòng, trường giúp trường, thầy trò giúp nhau”, “Nhà giáo - Tình yêu và trách nhiệm”...

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam VTV2 thực hiện chuyên mục "Cùng em đến trường" nhằm tuyên truyền cho ngành, hỗ trợ học sinh vùng khó đến trường và biểu dương những giáo viên tiêu biểu.

5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin Trên cơ sở các tiêu chuẩn đã ban hành, mạng lưới trường, lớp mầm non và

phổ thông được các địa phương quan tâm bố trí quỹ đất và đầu tư xây dựng mới. 36 Địa phương làm tốt: Đà Nẵng, Đồng Nai, Hà Tĩnh, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Nội.37Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập; Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 quy định chế độ làm việc đối với giảng viên; Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV  ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.38 Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ngãi...39 Một số địa phương đã tổ chức được những đợt đưa giáo viên tiếng Anh đi tập huấn ở nước ngoài 40 Địa phương làm tốt: Hà Nội, Nam Định.

12

Page 13: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chỉ đạo các địa phương lồng ghép các nguồn vốn ODA, các đề án, dự án và các nguồn tài trợ khác với ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình kiên cố hóa để tăng cường đầu tư có hiệu quả, phấn đấu xóa bỏ các phòng học 3 ca, phòng học xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ 41, ưu tiên cho thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Các địa phương, đặc biệt là các tỉnh, thành phố lớn đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục như: Chính sách về thuê đất, thuế, cho vay vốn kích cầu, hỗ trợ lãi suất để xây dựng trường học, huy động xã hội hóa được các địa phương triển khai dưới nhiều hình thức. Vì vậy, công tác xã hội hóa giáo dục đã phát triển rất mạnh mẽ, nhận được sự ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân khắp các vùng miền, trong đó có sự đóng góp tích cực của các doanh nhân, doanh nghiệp. Qua đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường đáng kể42.

Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, cơ sở vật chất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có tỷ lệ phòng học mầm non kiên cố thấp nhất trong các cấp học (57,7%). Một số địa phương vùng nông thôn, miền núi do di cư và dân số trong độ tuổi đi học giảm dẫn đến quy mô lớp/trường tiểu học, trung học cơ sở nhỏ (dưới 10 lớp). Ngược lại, ở các thành phố lớn sĩ số học sinh/lớp vượt quy định. Cơ sở vật chất các trường vẫn còn nhiều khó khăn: Phòng học xuống cấp vẫn còn nhiều; hệ thống phòng chức năng thiếu và yếu không đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện; do thiếu vốn, một số mục tiêu như phát triển trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, xóa phòng học tạm... vẫn chưa đạt yêu cầu.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã định hướng cho 7 trường đại học sư phạm lớn nhất cả nước xây dựng dự án đầu tư thiết bị phục vụ đào tạo chuẩn bị cho đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông43; tiếp tục chỉ đạo tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác thiết bị trường học.

41Thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2008-2012, số phòng học đã triển khai xây dựng là 93.063 phòng, đạt tỷ lệ 65,5% so với kế hoạch cả giai đoạn (trong đó, số phòng học đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 84.043 phòng, số phòng học đang xây dựng là 9.020 phòng). Số nhà công vụ giáo viên đã triển khai xây dựng là 22.997 phòng, đạt tỷ lệ 40,6% so với kế hoạch cả giai đoạn (trong đó, số phòng công vụ đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 22.010 phòng, số phòng công vụ đang xây dựng là 987 phòng). 42Chỉ tính trong năm học 2014-2015, TP. Hồ Chí Minh tổng kinh phí huy động tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng các hình thức để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục là 1.455 tỷ đồng. Tính đến năm học 2014-2015, TP Hà Nội đã có 78 dự án xã hội hóa với tổng mức đầu tư đăng ký trên 5.600 tỉ đồng, sử dụng 1.009.673 m2 đất; có 58 dự án đã triển khai đầu tư xây dựng, trong đó 17 dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động; UBND Thành phố Hà Nội tài trợ 10 tỷ xây dựng phòng học, phòng nội trú, phòng công vụ cho Tiểu học Sín Thầu huyện Mường Nhé; Sở GDĐT Hà Nội tài trợ 100 triệu đồng giúp học sinh, giáo viên vùng khó khăn của tỉnh. Nhân dân đóng góp nguyên vật liệu, nhân công đầu tư làm trên 174 phòng học, 87 phòng nội trú và công vụ, 66 gian nhà bếp, 260 nhà vệ sinh và nhà tắm theo tiêu chí ba cứng, kinh phí ước tính trị giá 12,6 tỷ đồng; tỉnh Hưng Yên đã huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trên 47,8 tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; tỉnh Hà Nam đã huy động Công ty TNHH Hai Pha Việt Nam hỗ trợ 300 triệu đồng xây dựng 1 trường mầm non quy mô 300 cháu, huy động được 34,25 tỷ đồng của các tổ chức và cá nhân để đầu xây dựng phòng học, mua sắm trang thiết bị, chi học bổng, hỗ trợ học tập cho học sinh; Điện Biên đã huy động được 32.700 triệu đồng để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn… 43 Tổng số vốn đầu tư là 72.839.239,800 đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 66.711.846,000 đồng, vốn tự có của các trường là 6.127.393,000 đồng. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường sư phạm và các khoa sư phạm trong 3 năm (2013 - 2015) khoảng 250 tỷ đồng từ các nguồn vốn.

13

Page 14: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Bộ GDĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020. Bộ đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện mục tiêu giai đoạn 2014-2015 của Đề án là đầu tư xây dựng phòng học, nhà công vụ cho giáo viên trường mầm non thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đã được phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa được thực hiện, trước mắt tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng phòng học, nhà công vụ cho giáo viên trường mầm non thuộc các huyện nghèo.

Năm học qua, Bộ chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của toàn ngành trong công tác quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thông qua hình thức trực tuyến, góp phần thực hành tiết kiệm và tăng cường hiệu quả công tác cải cách hành chính. Bộ GDĐT cũng đã khai trương trang mạng "Trường học kết nối", cấp tài khoản quản lý cho tất cả các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên trên cả nước để các trường chủ động tham gia. Thông qua trang mạng này, việc tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn, phương thức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và đổi mới phương pháp dạy và học được phổ biến, nhân rộng ở nhiều tỉnh44.

Bộ GDĐT đã và đang chỉ đạo triển khai chương trình hợp tác giai đoạn 2014 - 2020 với Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học, theo đó tất cả các trường học được kết nối internet và trong giai đoạn 2014-2016 sẽ tiếp tục nâng cấp đường truyền bằng cáp quang giúp cho quá trình đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên được rút ngắn thời gian, tiết kiệm kinh phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả.

Bộ chỉ đạo việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tăng cường các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý qua mạng thông tin trực tuyến.

Tổ chức, chỉ đạo, hỗ trợ và quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường phổ thông, tăng cường các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý qua mạng thông tin trực tuyến và qua trang mạng45. Hiện nay, Bộ đang chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các 44 Tính đến tháng 6/2015, trên trang mạng "Trường học kết nối" (tại địa chỉhttp://truonghocketnoi.edu.vn) đã có gần 4 triệu lượt truy cập và trên hệ thống đã có14.678 tài khoản cấp trường (gần 100% trường THCS, THPT và trung tâm GDTX); 41.579 tài khoản giáo viên (khoảng 88,79 % tổng số giáo viên); 3.134.569 tài khoản học sinh (khoảng 42% tổng số học sinh); đã có 84.487 tổ/nhóm chuyên môn tham gia xây dựng các chuyên đề dạy học theo hướng dẫn. Các tỉnh làm tốt là Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Giang, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Long An, Tuyên Quang 45 Bộ GDĐT đã tiếp tục triển khai phát triển nguồn học liệu điện tử trên mạng; tổ chức tập huấn giáo viên qua mạng theo hình thức eLearning như: tập huấn qua mạng về phương pháp "Bàn tay nặn bột"; tập huấn qua mạng về giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống

14

Page 15: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

môn học trong các cơ sở giáo dục; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng, sở GDĐT qua mạng "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tổ chức in, phát hành sách giáo khoa46 và các ấn phẩm giáo dục khác với giá cả ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh, tổ chức sản xuất các đồ dùng, thiết bị trường học phục vụ các nhu cầu bổ sung thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục; chỉ đạo các địa phương bổ sung sách cho thư viện trường học, tủ sách dùng chung, hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên thư viện của các trường phổ thông, vận động sử dụng sách giáo khoa cũ, quyên góp sách giáo khoa tặng lại cho học sinh nghèo, học sinh khó khăn, đóng góp tích cực vào chương trình học bổng Em không phải bỏ học năm 2015 do Qũy Bảo trợ trẻ em Việt Nam phát động.

6. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đào

tạo sinh viên một số ngành đặc thù, mũi nhọn theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường trao đổi các đoàn giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam với các nước nhằm giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; tích cực đàm phán, ký kết các chương trình, điều ước, thỏa thuận quốc tế với các nước về giáo dục, đào tạo và đảm bảo thực hiện hiệu quả các thỏa thuận, điều ước đã ký47; triển khai hợp tác với các Hiệp hội doanh nghiệp một số nước về đào tạo nhân lực48.

Tiếp tục phát huy hiệu quả hợp tác về giáo dục hướng nghiệp học sinh phổ thông với tổ chức ILO, VVOB về giáo dục nghề nghiệp giữa Việt Nam và Tổ chức các nước nói tiếng Pháp (OIF), chương trình APEFE nhân rộng phương pháp đàp tạo theo năng lực thực hiện ở ngành Điều dưỡng. Phối hợp với Trung tâm SEAMEO VOCTECH triển khai các khóa đào tạo trong và ngoài nước cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Ngoài ra, còn tham gia vào mạng lưới giáo dục nghề nghiệp của các nước Đông Á (EAS).

Triển khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020, tập trung thực hiện đầu tư xây dựng các trường đại học xuất sắc; ban hành quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam và quy chế quản lý công dân

46 Năm học 2014-2015, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã phát hành trên 90 triệu bản.47Bản ghi nhớ về hợp tác giáo dục giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Brunei; Chương trình hợp tác chiến lược giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục, Khoa học và Thể thao Nhật Bản; Thỏa thuận giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Quỹ Giao lưu quốc tế Hàn Quốc về học bổng KS-Samsung; Ký kết với Bộ Giáo dục - Văn hóa - Thể thao - Khoa học và Công nghệ, Bộ Kinh tế - Công thương và các trường đại học Nhật Bản về đào tạo nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử…48Cộng hòa Liên bang Đức, Hàn Quốc và Nhật Bản.

15

Page 16: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Việt Nam học tập ở nước ngoài49; hướng dẫn về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục50.

Bên cạnh việc tiếp tục có những đóng góp cho hoạt động thường niên của tổ chức Giáo dục Đại học khu vực với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức này, một số trường đại học của Việt Nam đã tích cực hơn trong việc mở rộng giao lưu với các trường đại học trong khu vực nhằm mở rộng các chương trình trao đổi và dịch chuyển sinh viên quốc tế và thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ thống chuyển đổi tín chỉ giữa giữa Việt Nam với các quốc gia khác thông qua các chương trình, dự án51.

7. Triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học

Bộ GDĐT đã và đang triển khai tích cực Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông,.

Tổ chức nghiên cứu và tiếp thu kinh nghiệm xây dựng, phát triển chương trình giáo dục phổ thông và biên soạn sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực tập trung vào 13 nước có nền giáo dục phát triển hoặc có điều kiện tương đồng với Việt Nam52; mời các đoàn chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam để tập huấn về thiết kế chương trình và biên soạn sách giáo khoa phổ thông. Chỉ đạo 7 trường đại học sư phạm lớn nhất của cả nước53 hợp tác nghiên cứu, rà soát chuẩn đầu ra, điều chỉnh chương trình đào tạo, đổi mới công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên (đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng nguồn học liệu dùng chung) nhằm đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa; giao trách nhiệm cho các trường này tích cực tham gia vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để tổ chức xây dựng, thẩm định, triển khai chương trình, sách giáo khoa mới; kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận thường trực và các ban/hội đồng soạn thảo chương trình, sách giáo khoa mới; tổ chức đánh giá chương trình đào tạo hiện hành; tổ chức nhiều hội thảo về đổi mới chương trình đào tạo cho các cơ sở đào tạo giáo viên; tập huấn toàn bộ trưởng phòng giáo dục và đào tạo các quận/huyện, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông và giám đốc trung tâm giáo dục thường

49Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014 ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam; Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài.50Thông tư số 34/2014/TT-BGDĐT ngày 15/10/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2012/NĐ-CP về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.51 Chương trình trao đổi sinh viên ASEAN (ASEAN International Mobility for Students - AIMS) dự án thí điểm áp dụng khung chuyển đổi tín chỉ chung Châu Á (Academic Credit Trasfer framework for Asia - ACTFA) và thành lập Hiệp hội các trường đại học thuộc tiểu vùng sông Mêkông (Greater Mekong Subregion university Consortium).52 Bao gồm: Hàn Quốc, Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Phần Lan, Úc, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Columbia.53 Bao gồm: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm (Đại học Thái Nguyên), Trường Đại học Sư phạm (Đại học Huế), Trường Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng) và Trường Đại học Vinh.

16

Page 17: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

xuyên về chủ trương đổi mới chương trình, sách giáo khoa; tổ chức nhiều hội thảo trao đổi, bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; chuẩn bị nhân sự làm chương trình các môn học.

Năm học vừa qua, các địa phương, cơ sở giáo dục tích cực áp dụng mô hình giáo dục mới theo hướng phát triển năng lực và hình thành phẩm chất người học theo tinh thần Nghị quyết 29 như: Phương pháp “Bàn tay nặn bột”; mô hình trường học mới Việt Nam, chương trình tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục; các hình thức dạy học mới: giáo dục thông qua di sản, thí điểm mô hình dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường. Kết quả thu được của những thử nghiệm này là tiền đề để triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

8. Đánh giá chung 8.1. Kết quả nổi bậtCông tác chỉ đạo của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương có sự

thống nhất, các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2014-2015 đã được chỉ đạo thắng lợi. Công tác quản lý giáo dục tiếp tục đổi mới theo hướng tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ, tăng cường quản lý chất lượng và hiệu quả giáo dục. Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được tăng cường, đổi mới.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới mạnh mẽ, có kết quả hình thức đánh giá đối với học sinh tiểu học và đổi mới kiểm tra, đánh giá giá kết quả giáo dục, nội dung, phương pháp giảng dạy ở các trường phổ thông. Các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành được duy trì với nề nếp và chất lượng tốt, đã trở thành hoạt động thường xuyên trong các nhà trường.

Tiếp tục chỉ đạo triển khai các mô hình, phương pháp giáo dục mới thành công. Các giải pháp đó vừa có ý nghĩa trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay, nhất là ở miền núi, vùng dân tộc, vừa có ý nghĩa thực nghiệm các vấn đề mới, các vấn đề khó của chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần từng bước chuẩn bị cho giáo viên thích ứng với chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015; công bằng xã hội trong giáo dục được bảo đảm tốt hơn, đặc biệt là các chính sách cho học sinh và giáo viên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 đã được chuẩn bị chu đáo từ trung ương đến các địa phương và được tổ chức theo đúng tinh thần đảm bảo thi gọn nhẹ, giảm tốn kém cho xã hội và người dân; kết quả thi phản ánh tương đối đúng trình độ người học, làm căn cứ để xét tốt nghiệp THPT đồng thời cung cấp dữ liệu cho các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp xét truyển sinh. Kỳ thi đã diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng kế hoạch, đúng quy chế, nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng và ủng hộ tích cực của toàn xã hội, tạo ra những tiền đề cơ bản, có ý nghĩa quan trọng cho việc tiếp tục triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

17

Page 18: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được quan tâm, coi trọng thực chất; các mô hình trường học mới, phương pháp dạy học tích cực đã khẳng định được ưu thế, được áp dụng và nhân rộng ở hầu hết các địa phương; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục được quan tâm; các cơ sở giáo dục thường xuyên được củng cố và phát triển.

Công tác đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được chú trọng triển khai bài bản, có kết quả, nhận được sự quan tâm và đồng thuận cao của xã hội.

8.2. Tồn tại, hạn chế Chất lượng giáo dục tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn

chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục, còn nhiều hạn chế về giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh.

Cơ sở vật chất, thiết bị trường học ở một số nơi vẫn còn thiếu thốn, lạc hậu. Tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở một số tỉnh còn chậm, không đáp ứng yêu cầu.

Ở một vài nơi, một số hiện tượng chưa tốt trong giáo dục như dạy thêm học thêm tràn lan, thu chi không đúng quy định, sổ sách của giáo viên quá nhiều, thiếu quan tâm giáo dục ý thức tự quản, lao động vệ sinh, tự phục vụ trong nhà trường vẫn chưa được khắc phục triệt để.

Thực tiễn chỉ đạo triển khai Thông tư 30 cho thấy, khó khăn, trở ngại lớn nhất trong triển khai đổi mới của giáo dục là thói quen cũ trong cách nghĩ, cách làm (của giáo viên, của cán bộ quản lý giáo dục, của học sinh, của cha mẹ học sinh và của xã hội).

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2015-20161. Đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạoTiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để

đảm bảo khung pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp của Ngành triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác phản biện xã hội để kịp thời điều chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo của Bộ và các cấp quản lý giáo dục. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng kênh truyền hình giáo dục (VTV7) tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội

18

Page 19: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh, sinh viên gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.

Các cấp quản lý giáo dục chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.

Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai trước công luận.

2. Đổi mới chương trình giáo dục, công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục

2.1. Giáo dục mầm non Rà soát, đánh giá, điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non; tăng

cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn; thực hiện thí điểm tư vấn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi nhằm hoàn thành đúng lộ trình đạt chuẩn quy định.

2.2. Giáo dục phổ thông Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.Củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ

sở, thực hiện xoá mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập; tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.

Triển khai đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá

19

Page 20: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

theo hướng phát triển năng lực học sinh và chỉ đạo đổi mới về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30.

Tiếp tục áp dụng một số kinh nghiệm và mô hình giáo dục tiên tiến của một số nước trên thế giới phù hợp với Việt Nam và triển khai hiệu quả, đảm bảo chất lượng chương trình Tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.

Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Rút kinh nghiệm công tác tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015, chuẩn bị tốt cho việc triển khai kỳ thi THPT quốc gia năm 2016 và những năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Chỉ đạo các địa phương thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; tiếp tục hoàn thành các công việc của kỳ khảo sát PISA 2015.

Phát triển và nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Củng cố kết quả xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, bền vững, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người học và thực tiễn của địa phương.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, quan tâm tạo cơ hội học tập cho học sinh khuyết tật.

3. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân

Bổ sung, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở, trung

học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo.

Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn sáp nhập các trung tâm giáo dục trên địa bàn cấp huyện.

4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dụcRà soát, điều chỉnh và tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy

hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Đồng bộ hóa việc quản lý dữ liệu điện tử các cấp (cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và sở giáo dục và đào tạo) về đội ngũ theo quy định của Bộ Giáo dục và

20

Page 21: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Đào tạo. Triển khai rà soát, hoàn thiện mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030.

Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đổi mới giáo dục đại học. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng “Trường học kết nối”; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng internet). Các cơ sở đào tạo giáo viên tích cực và chủ động phân công giảng viên tham gia các hoạt động này cùng giáo viên mầm non và phổ thông.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi dưỡng cấp chứng chỉ và công tác tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo viên, giảng viên. Giải quyết kịp thời các thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

5. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và tăng nguồn lực đầu tưTập trung, ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành phổ cập giáo dục mầm

non cho trẻ em 5 tuổi; phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thực hiện Đề án hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020; xây dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2025.

Trình Chính phủ ban hành và triển khai Nghị định quy định về chính sách học phí thay thế Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP; Nghị định về cơ chế hoạt động và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số người làm việc và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Nghị định về cơ chế tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.

Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các địa bàn khó khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

21

Page 22: Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên toàn …static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/hainv/2015_08_12/toan... · Web viewTitle Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên

Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, công tác đấu thầu, công tác quyết toán trong xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị của các đơn vị; tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định về quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

Rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa; đổi mới chính sách, nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non và các địa phương vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo Tiếp tục triển khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến

năm 2020, thực hiện tốt Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2105 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế.

Tăng cường đối thoại chính sách về giáo dục với các nhà đầu tư nhằm thu hút nguồn lực tập trung vào khu vực ưu tiên trong giáo dục, học tập các nước tiên tiến về phương pháp đổi mới giáo dục, hoàn thiện chính sách, phát triển đầu tư về giáo dục, cải thiện môi trường kinh doanh trong giáo dục. Rà soát, điều chỉnh bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác và đào tạo quốc tế. Tích cực và chủ động tham gia các hoạt động của SEAMEO, ASEAN, UNESCO, GPE.. phát triển hệ thống chuyển đổi tín chỉ và công nhận bằng cấp giữa các nước trong khu vực và thế giới.

Củng cố và mở rộng hợp tác đa phương và song phương, tiếp tục đàm phán thương lượng ký kết các thỏa thuận hợp tác về giáo dục với các nước, chủ động và tích cực tham gia các hoạt động hợp tác đa phương và song phương một cách thiết thực, hiệu quả như trao đổi kinh nghiệm trong quản lý giáo dục, trao đổi sinh viên, giảng viên, quảng bá tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.

Nâng cao hiệu quả thực hiện các đề án, chương trình học bổng cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, kết đào tạo với nước ngoài và các hoạt động dịch vụ tư vấn du học.

Đẩy mạnh hợp tác về giáo dục nghề nghiệp với các quốc gia có kinh nghiệm tốt và một số tổ chức quốc tế khác.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

22