mÔi trƯỜng phÁt triẺn du lỊch tỈnh bÌnh thuẬn...

13
MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP La Nữ Ảnh Vân 1. Vị trí địa lí tỉnh Bình Thuận Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, có diện tích 7.830km2, tiếp giáp với các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và biển Đông. Bình Thuận nằm trong vùng ảnh hưởng của ba trung tâm du lịch quan trọng của cả nước là thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt. Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển được cải tạo và nâng cẩp tạo cho tỉnh lợi thể so sánh rất lớn trong việc thu hút khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh, trong nước và nước ngoài đến nghỉ dưỡng kết hợp với tham quan, du lịch, tham dự hội nghị, hội thảo. 2. Những lợi thế và thách thức đối với phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận 2.1. Những lợi thể thúc đẩy phát triển du tịch bền vững Xác định du lịch là ngành kinh tế trọng điểm, phát triển du lịch cỏ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngay từ nhừng năm đầu của thế kì XXI, Tỉnh ủy, ƯBND tỉnh đã có nhiều quyết sách đối với phát triển du lịch, bảo vệ môi trường phát triển du lịch. Nghị quyết tỉnh đảng bộ nhiệm kì 2006 - 2010 và nhiệm kì 2011 - 2015 đều khẳng định phát triển kinh tể du lịch là thế mạnh của tinh, xây dựng Bình Thuận trở thành một tình có nền công nghiệp - dịch vụ phát triển theo hướng hiện đại, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên môi trường. Bình Thuận phấn đấu trở thành trọng điểm du lịch của cả nước và vùng DHNTB. là điểm dừng quan trọng trên tuyến du lịch “Con đường di sàn miền trung" và là một cực của tam giác phát triển du lịch Phan Thiết - Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh. Cụ thể hoá nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảne bộ tỉnh lân thứ XII đối với phát triển du lịch. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chi đạo các sờ, neành, địa phươnc trone tỉnh triển khai tổ chức thực hiện. Năm 2009, ƯBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị sổ 29-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nchị * Trường Đại học Phan Thiết, Bình Thuận. 348

Upload: others

Post on 09-Sep-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN T H ự C TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

La N ữ Ảnh Vân

1. Vị trí địa lí tỉnh Bình Thuận

Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, có diện tích 7.830km2, tiếp giáp với các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và biển Đông. Bình Thuận nằm trong vùng ảnh hưởng của ba trung tâm du lịch quan trọng của cả nước là thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt. Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển được cải tạo và nâng cẩp tạo cho tỉnh lợi thể so sánh rất lớn trong việc thu hút khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh, trong nước và nước ngoài đến nghỉ dưỡng kết hợp với tham quan, du lịch, tham dự hội nghị, hội thảo.

2. Những lợi thế và thách thức đối với phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận

2.1. Những lợi thể thúc đẩy phát triển du tịch bền vững

Xác định du lịch là ngành kinh tế trọng điểm, phát triển du lịch cỏ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngay từ nhừng năm đầu của thế kì XXI, Tỉnh ủy, ƯBND tỉnh đã có nhiều quyết sách đối với phát triển du lịch, bảo vệ môi trường phát triển du lịch. Nghị quyết tỉnh đảng bộ nhiệm kì 2006 - 2010 và nhiệm kì 2011 - 2015 đều khẳng định phát triển kinh tể du lịch là thế mạnh của tinh, xây dựng Bình Thuận trở thành một tình có nền công nghiệp - dịch vụ phát triển theo hướng hiện đại, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên môi trường. Bình Thuận phấn đấu trở thành trọng điểm du lịch của cả nước và vùng DHNTB. là điểm dừng quan trọng trên tuyến du lịch “Con đường di sàn miền trung" và là một cực của tam giác phát triển du lịch Phan Thiết - Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh. Cụ thể hoá nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảne bộ tỉnh lân thứ XII đối với phát triển du lịch. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chi đạo các sờ, neành, địa phươnc trone tỉnh triển khai tổ chức thực hiện. Năm 2009, ƯBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị sổ 29-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nchị

* Trường Đại học Phan T hiết, Bình Thuận.

348

Page 2: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

MỒI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị “về bào vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nehiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tinh Bình Thuận. UBND tinh đã chi đạo các neành. các cấp triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, đề án phát triển đã được phê duyệt, hoàn thiện các chính sách khuyến khích để huy động tối đa nguồn vốn đầu tư trong và neoài nước vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực dịch vụ du lịch.

Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường phát triển du lịch được các sở, ngành, địa phương quan tâm. Qua đó nhận thức về vai trò của phát triển du lịch bền vững, ý thức trách nhiệm cùa từng sở, ngành, địa phương và của cộng đồng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch, bảo vệ môi trường tự nhiên - xã hội trong lĩnh vực du lịch ngày càng rõ nét.

Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, chấp hành các quy định về vệ sinh môi trường của các hộ kinh doanh cá thể, bán hàng rong tại các khu du lịch cộng đồng cũng được nâng lên, cùng với địa phương tích cực thực hiện việc thu gom rác thải, dợn dẹp vệ sinh trong khu vực thường xuyên hơn. Chù các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là loại hình khách sạn mini, nhà nghi du lịch, nhà trọ đã được phổ biến các quy định của nhà nước về vệ sinh môi trường. Hầu hết các doanh nghiệp du lịch đều chù động thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường tại đơn vị, có biện pháp tạo cảnh quan môi trường sạch, đẹp trong khu vực.

Công tác kiểm tra, giám sát các nguồn gây ô nhiễm môi trường ngày càng được tăng cường, sổ lượng và tỉ lệ các cơ sờ kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trườne trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng. Đến cuối năm 2010 có 90/166 (đạt 54%) cơ sở du lịch đã xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Tình hình an ninh trật tự. phòng cháy chữa cháy, an toàn cho du khách trong hoạt động du lịch cơ bản được bảo đàm. Công tác cứu hộ tại các băi tắm, hồ bơi ở các khách sạn, resort được quan tâm chú ý và kịp thời xử lí các tình huống xảy ra. Tình hình giá cả dịch vụ. hàne hoá tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh trong nhừng ngày cuối tuần, trong các dịp lề tết khá ổn định. Việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quv định nhà nước được các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, dịch vụ du lịch thực hiện khá nehiêm túc. Đa số các du khách đã có ấn tượng tốt về du lịch Bình Thuận. Ti lệ khách du lịch quay trở lại Bình Thuận có xu hướne tăng dần và đã đạt trên 50%.

Nhìn chune, công tác bảo vệ môi trườn2 trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đạt được nhữnc kết quả quan trọns. Môi trường tại các khu vực đô thị, nông thôn, khu sán xuất công nghiệp và dịch vụ du lịch được cải thiện đáng kể. Khách du lịch quốc

349

Page 3: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ TƯ

tế và nội địa đến Bình Thuận tăng rất nhanh. Phát triển du lịch trong những năm qua như một hiện tượng đột phá kinh tế ở Bình Thuận.

2.2. Những khó khăn thách thức phát triển du lịch bền vững

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, du lịch Bình Thuận cũng đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường.

Ý thức trách nhiệm của cộng đồng địa phương và du khách đối với công tác bào vệ tài nguyên, môi trường du lịch còn nhiều hạn chế. Nhận thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường chưa thành thói quen, nếp sống của đa số dân cư; việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường của nhiều đon vị, hộ sản xuất kinh doanh vẫn còn thấp. Tình trạng xả rác bừa bãi vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Rác thải trong các khu du lịch dã ngoại và các điểm tham quan du lịch chưa được giảm thiểu, đặc biệt trong những ngày cao điểm. Tỉ lệ thu gom rác thải mới đạt từ 55-65%. Tại khu vực dân cư ven biển như: Khe Gà (Hàm Thuận Nam), Phan Rí Cửa, Bình Thạnh (Tuy Phong)... người dân cỏ thói quen đổ rác xuống biển nên biển nơi đây chứa đựng tất cả những thứ không dùng được của con người. Chất thải từ đất liền theo các dòng sông lớn đổ ra biển rồi sóng lại đánh tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch.

Tài nguyên du lịch của tinh chưa được đầu tư, tôn tạo bảo vệ một cách thỏa đáng. Số lượng các điểm du lịch được bảo vệ, tôn tạo chiếm tỷ lệ thấp. Tính đến năm 2010, toàn tỉnh mới chỉ có 30/131 (chiếm ti lệ 23%) số điểm du lịch nằm trone danh mục đã được các cấp phê duyệt được khai thác phục vụ du lịch.

Thực chất số lượng các điểm du lịch được đầu tư bảo vệ, tôn tạo ít hơn con số này. Có thể nói, ngoại trừ một số điểm du lịch đã hình thành Ban quản lý và những điểm di tích văn hoá lịch sử, kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng cấp Quốc gia ít phải đầu tư trong quản lý khai thác, còn lại đa số các điểm du lịch tình trạng quản lý khai thác chưa tốt. Nhiều lợi thế tài nguyên còn lãng phí và chưa được khai thác cỏ hiệu quả.

Một số mâu thuẫn giữa phát triển du lịch với phát triển kinh tế biển như \ẩn đề bố trí luồng lạch cho ghe thuvền đánh bắt hải sàn ven bờ với việc tổ chức các dịch vụ du lịch ven biển, vấn đề quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, khai thác titan... vơi quy hoạch phát triển du lịch chưa được khẳc phục dẫn đến tình trạng khai thác kinh doanh tuỳ tiện gây tác hại xấu đến cành quan thiên nhiên và môi trường.

Tình trạne suy thoái môi trườne. sự cố môi trường trên địa bàn tinh nhiêu nơi chưa được ứng phó kịp thời. Hiện tượng “thủy triều đỏ”, hiện tượng ô nhiễm dầu vùng ven biển neày càng trở thành vấn đề bức xúc. Mỗi khi có “thủy triều dỏ", hiện

350

Page 4: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

tượng ô nhiễm dầu xảy ra thì các khu du lịch ven biển nổi tiếng như Hàm Tiến, Mũi Né... đều hoạt động cầm chừne. thậm chí bị các Công ty lữ hành hủy tour du lịch. Dây là một trong những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu đánh giá và có nhũng giải pháp mang tính cơ bản và lâu dài.

Việc xác định và quàn lí cường độ hoạt động của một khu du lịch sẽ góp phần giới hạn lượng khách du lịch tập trung quá đông tại một khu du lịch trong cùng một thời điểm, qua đó sẽ giảm thiểu được các tác độne tiêu cực lên các nguồn tài nguyên và môi trường tại khu vực đó. Tuy nhiên, một trong những hạn chế cùa du lịch Bình Thuận hiện nay là chưa có công trình nghiên cứu xác định “sức chứa” cụ thể cho các hoạt động du lịch cũna, như phương pháp quản lí “sức chứa” ở các khu, điểm du lịch. Hiện tượng “cháy phòng” vào các ngày lễ, Tết, và các ngày nghi cuối tuần và sự tăng giá, chênh lệch giá cả của các dịch vụ trong những ngày này đã thể hiện sự quá tải của các điểm du lịch tại Bình Thuận vào một số thời điểm.

Bên cạnh môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa cũng biểu hiện một số hạn chế. Tình hình mất cắp tài sản của du khách, tình trạng đeo bám, chèo kéo khách, tình trạng tăng giá, bán hàng kém chất lượng cho khách du lịch vẫn xảy ra.

3. Đánh giá thực trạng môi trường phát triển du lịch tinh Bình Thuận

3.1. Tiêu chí đánh giá

Du lịch Việt Nam mới phát triển mạnh khoảng vài chục nãm gần đây. Những công trình nghiên cứu sâu về du lịch nói chung, về bảo vệ môi trường phát triển du lịch nói riêng chưa nhiều. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và tính xã hội cao. Đánh giá thực trạng môi trường phát triển du lịch là công việc hết sức khó khăn, phức tạp.

Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, rất cần thiết xây dựne hệ thống các tiêu chí đánh giá. Càng nhiều tiêu chí tham eia đánh eiá thì kết quả đánh giá càng có sức thuyết phục. Các tiêu chí đánh giá cỏ các tinh chất, mức độ và giá trị khôns đồng đều. Vì vậy cần phải xác định hệ số, điểm, trọng sổ cho các tiêu chí. Các hệ số này có thể là 1, 2 và 3. Tiêu chí quan trọnc hơn, có hệ sổ cao hơn. Mỗi tiêu chí có thể được đánh giá theo 4 mức độ: tốt/cao, khá, trung bình, kém/thấp. Tương ứng với các mức độ được đánh giá từ cao xuống thấp là các điểm đánh giá từ cao xuống thấp: 4 điểm, 3 điểm, 2 điểm, 1 điểm.

Sau đây là một số tiêu chí cỏ thể làm cơ sở cho việc xem xét. đánh giá thực trạng môi trường phát triển du lịch.

351

Page 5: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QỤỐC TÉ LÀN THỨ T ư

3.1.1. Ti lệ các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong tổng sổ các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường

Phát triển du lịch phải đảm bảo lưu lại cho thế hệ tương lai nguồn tài nguyên không kém hom so với những gì mà các thế hệ trước được hường. Trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch cần phải tính đến các giải pháp ngăn chặn những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Bên cạnh những nỗ lực chung cùa toàn xã hội, của các ngành kinh tế khác, ngành du lịch trước hết phải có trách nhiệm đổi với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phải có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Tiêu chí này được tính hệ số cao nhất, hệ số 3 và được đánh giá với 4 mức độ:

Cao: cỏ 85 - 100% tổng sổ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Khá: có 65 - 84% tổng số cơ sờ kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Trung bình: cỏ 50 - 64% tổng sổ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Thấp: < 50% tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

3.1.2. Tỉ lệ rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí

Việc gia tăng nhanh khách du lịch tại các khu, điểm du lịch sẽ đi đôi với gia tăng áp lực khai thác tài nguyên, tăng lượng chất thải từ hoạt động du lịch, không đảm bảo được quá trình tự làm sạch, tăng nguy cơ suy thoái môi trường. Vì vậy, vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch là tiêu chí quan trọng cần được xem xét. đánh giá nỗ lực của ngành du lịch đối với công tác bảo vệ môi trường. Ti lệ chất thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí càng cao thì công tác bảo vệ môi trường phát triển du lịch càng được đánh giá cao.

Tiêu chí này được tính hệ số 2 và được đánh giá với 4 mức độ:

- Cao: có 85 - 100% rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí.

- Khá: có 65 - 84% rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí.

- Trung bình: có 50 - 64% rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí.

- Thấp : < 50% rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí.

352

Page 6: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

Môi TRƯỞNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

3.1.3. 77 lệ các điểm tài nguyên, điếm tham quan du lịch được bảo tồn, tôn tạo

Phát triển du lịch phải đi đôi với gìn giữ và nâng cao giá trị tài nguyên du lịch. Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trườna phát triển du lịch được đánh giá tốt nếu như số lượng các diẻm du lịch cũng như các neuồn tài nguyên du lịch được quan tâm đầu tư, bảo vệ chiếm tì lệ cao.

Ở Việt Nam, hầu hết các nguồn tài neuyên du lịch đều được đặt dưới sự quản lí của Nhà nước, mọi hoạt động khai thác hay đầu tư đều phải tuân theo các văn bản pháp quy quy định. Vì vậy, việc phân biệt giữa điểm du lịch “được bảo vệ” với điểm du lịch “chưa được bảo vệ” để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch là điểm du lịch đó có được Nhà nước và địa phương quan tâm đầu tư tôn tạo, xây dựng các hệ thống xử lí, và kiểm soát chất thải hay không. Tì lệ các điểm tài nguyên du lịch được đầu tư bảo vệ, tôn tạo trong tổng sổ các điểm du lịch nằm trong danh mục được các cấp phê duyệt nếu vượt quá 50% thì dược đánh giá là phát triển bền vững [7],

Tiêu chí nàv được tính hệ số 2 và được đánh giá với 4 mức độ:

- Cao: có > 50% trong tổng sổ các điểm tài nguyên, điểm tham quan được bảo tồn, tôn tạo.

- Khá: có 36 - 49% trong tổng số các điểm tài nguyên, điểm tham quan được bảo tồn, tôn tạo.

- Trung bình: có 20 - 35% trong tổng số các điểm tài nguyên, điểm tham quan được bảo tồn, tôn tạo.

- Thấp: < 20% trong tổng số các điểm tài nguyên, điểm tham quan được bảo tồn, tôn tạo.

3.1.4. Quản lí cường độ hoạt động cùa các khu, điểm du lịch

Trên quan điểm bền vừng, phát triển du lịch phải đảm bảo xác định được cường độ hoạt dộng của các điểm du lịch sao cho không vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn về môi trườne. Xác định và quản lí tốt cường độ hoạt độnR tại các khu, điểm du lịch sẽ góp phần giới hạn lượnc khách du lịch tập tnina quá đông tại một khu du lịch trong cùng một thời điểm, qua đó sẽ giảm thiểu các tác động tiêu cực lên các neuồn tài nguvên và môi trường. Tiêu chí về quàn lí cường độ hoạt động của các khu, điểm du lịch được tính hệ sổ 2 và được đánh giá với 4 m ứ c độ:

Tốt: có các cône trình nghiên cửu xác đ ịnh “sức c h ứ a ” cụ thể cho các hoạt

độne du lịch và có phươne pháp quản lí tốt “sức chứa” ở các khu, điểm du lịch.

K há: có các công trình nghiên cứu xác dịnh “ sức c h ứ a ” cụ thể cho các hoạt

động du lịch ờ các khu. điểm du lịch; quản lí “sức chứa" dạt h iệu quả khá.

353

Page 7: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÀN THỨ T ư

Trung bình: chưa có các công trinh nghiên cứu xác định “sức chứa” cụ thể cho các hoạt động du lịch nhưng ở các khu, điểm du lịch không thường xuyên xảy ra hiện tượng “quá tải” (thiếu các dịch vụ phục vụ khách du lịch do lượng khách quá đông).

Kém: chưa đạt trung bình.

3.1.5. ứng phó với sự cổ môi trường ở các khu, điểm du lịch

Hoạt động du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường. Nhừng sự cố về môi trường không được khắc phục kịp thời là lực cản rất lớn đối với việc thu hút khách du lịch. Nhiều trường hợp khách hủy tour du lịch, hủy quyết định đến điểm du lịch. Công tác phòng ngừa, ứng phó kịp thời với sự cổ môi trường cần dược tính đến trong tất cả các hoạt động du lịch. Tiêu chí ứng phó với những sự cố môi trường ở các khu, điểm du lịch được tính hệ số 1 và được đánh giá với 4 mức độ:

Tốt: có mạng lưới quan trắc môi trường, điều tra đánh giá ô nhiễm môi trường du lịch; các cấp, các ngành có sự phối hợp chặt chẽ, chủ động ứng phó tốt, nhanh, kịp thời đối với các sự cố môi trường tại các khu, điểm du lịch.

Khá: có mạng lưới quan trắc môi trường, điều tra đánh giá ô nhiễm môi trường du lịch; sự cố môi trường tại các khu, điểm du lịch được khắc phục tương đổi tốt.

Trung bình: có mạng lưới quan trắc môi trường, điều tra đánh giá ô nhiễm môi trường du lịch; cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc ứng phó với sự cố môi trường chưa rõ ràng, chặt chẽ, chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch.

- Kém: chưa đạt mức trung bình

Trên cơ sờ phân tích, có thể xây dựng thang điểm tổng hợp (bảng 1) để đánh giá thực trạng môi trường phát triển du lịch.

Căn cứ vào kết quả đánh giá từng tiêu chí, thực trạng môi trường phát triển du lịch được đánh giá với 4 mức độ: tốt, khá, trung bình hoặc kém.

Tốt: nếu đạt 85 -100% tổng sổ điểm tối đa (hoặc đạt từ 34 - 40 điểm)

Khá: nểu đạt 65 - 84% tổng sổ điểm tối đa (hoặc đạt từ 26 - 33 điểm)

Trung bình: nếu đạt 50 - 64% tổng số điểm tối đa (hoặc đạt từ 20 - 25 điểm)

Kém : dưới mức trung bình

354

Page 8: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

M ổi TRƯỜNG PHÁT TRiỂN DU LỊCH...

*» £Bang 1: Thang điêm đánh giá thực trạng môi trường phát triên du lịchi

TT Tiêu chi đánh giáHệsố

Điểm đánh giá

4điểm

(Cao)

3điểm(Khá)

2 điểm

(Thấp)

1điểm

(Kém)

l ’Ti lệ các c s KD DVDL có hệ thống thu gom và xử lí chất thài đạt tiêu chuẩn môi trường (%)

385-100

65-84

50-64 <50

1 Tỉ lệ các điểm tài nguyên, điểm tham quan du lịch được bảo tồn, tôn tạo (%)

2 >5035-50

20-34 <20

3Tỉ lệ rác thải tại các khu, điểm du lịch đuợc thu gom xử lý (%)

285-100

65-84

50-64 <50

4Quản lí cường độ hoạt động của các khu, điểm du lịch

2 Tốt KháTrungbinh

Kém

5 ứng phó với sự cố môi trường ở các khu, điểm du lịch

1 Tốt KháTrungbình

Kém

Điểm tối đa: 40 40 30 20 10

3.2. Đảnh giả thực trạng môi trường phát triển du lịch tỉnh B ình Thuận

3.2.1. về ti lệ các c s KD DVDL có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trirờng

Số lượng và ti lệ các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom và xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên địa bàn tinh ngày càng tăng. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2010 mới chi có 90/166 (đạt 54%) cơ sở du lịch đã xây dm g hệ thống thu gom, xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chí nàv chỉ đat mức trung bình so với yêu cầu.

3.2.2. về ti lệ các điếm tài nguyên, điểm tham quan du lịch được bảo tồn, tôn tạo

Tính đến năm 2010, toàn tỉnh mới chi có 30/131 (chiếm ti lệ 23%) số điểm du lị;h nằm trong danh mục đã được các cấp phê duyệt được khai thác phục vụ du lịch. Tiực chất số lượng các điểm du lịch được đầu tư bảo vệ, tôn tạo ít hơn con số này. Có thể nói sổ lưcTne các điểm du lịch được bảo vệ, tôn tạo trên địa bàn tỉnh mới chi đit mức truníĩ bình.

355

Page 9: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUÓC TÉ LẰN THỨ TƯ

3.2.3. về ti lệ rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xử lí

Tình trạng xả rác bừa bãi vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Rác thải trong các khu du lịch da ngoại và các điểm tham quan du lịch chưa được giảm thiểu, đặc biệt trong những ngày cao điểm. Tỉ lệ thu gom rác thải mới đạt từ 55 - 65%. Tiêu chí này đạt điểm trung bình.

3.2.4. về quản lí cường độ hoạt động của các khu, điểm du lịch

Tinh chưa có công trình nghiên cứu xác định “sức chứa” cụ thể cho các hoạt động du lịch cũng như phương pháp quản lí “sức chứa” ở các khu, điểm du lịch. Hiện tượng “cháy phòng” vào các ngày lễ, tết, và các ngày nghỉ cuối tuần và sự tăng giá, chênh lệch giá cả của các dịch vụ trong những ngày này đã thể hiện sự quá tải của các điểm du lịch tại Bình Thuận. Có thể nói quản lý cường độ hoạt động ở các khu, điểm du lịch của tỉnh chi đạt mức trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển bền vững.

3.2.5. về ứng phó với sự cổ môi trường ở các khu, điểm du lịch

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh chưa được ứng phó kịp thời. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc ứng phó với sự cổ môi trường chưa rõ ràng, chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch. Tiêu chí này mới đạt mức trung bình, hạn chế phát triển du lịch bền vững.

Bảng 2: Bảng điểm đánh giá tổng hợp thực trạng môi trường phát triển du lịch

TT Tiêu chí Hệ Điểmso 4 3 2 1

1Ti lệ các c s KD DVDL có hệ thống thu gom và xử lí chất thài đạt tiêu chuẩn môi trường

3 6

2Ti lệ các điểm tài nguyên, điểm tham quan du lịch được bảo tồn, tôn tạo

2 4

3Ti lệ rác thải tại các khu, điểm du lịch được thu gom xừ lí <0

2 4

4 Quản lí cường độ hoạt động của các khu, điểm DL 2 4

5 ứng phó với sự cố môi trường ở các khu, điểm DL 1 2rwi ẴTông số điểm/điểm tối đa 20/40 = 50%

Đánh giá chung Còn nhiều hạn che

356

Page 10: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

MOl TRƯỜNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

3.2.6. Đánh giá chung

Phát triển du lịch trong nhừna năm qua như một hiện tượng đột phá kinh tế ở Binh Thuận. Khách du lịch đến Bình Thuận tăna rất nhanh. Công tác bảo vệ môi trườne du lịch trên địa bàn tinh bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng. Song, môi trường phát triển du lịch của tình cũng đang đổi mặt với nhiều thách thức, chất lượng môi trườne phát triển du lịch mới chỉ đạt điểm thấp nhất của mức trung bình. Nếu không có các giải pháp kịp thời, hữu hiệu, chất lượng môi trường sẽ tiếp tục giảm sút, cản trở rất lớn đến phát triển du lịch bền vừng.

3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, bẩt cập

Nguyên nhân cơ bàn của những hạn chế, bất cập trên là:

Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ môi trường phát triển du lịch chưa liên tục, nội dung tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng, hiệu quả giáo dục chưa cao.

Năng lực của hệ thống quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch ở địa phương. Sự phối hợp giữa cảc ngành, các cấp trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch chưa chặt chẽ, chưa tạo sức mạnh cho phát triển du lịch.

4. Một số giải pháp bảo vệ môi trường phát triển du lịch

4.1. Tăng cường tuyên truyền giảo dục nâng cao nhận thức cứa toàn xã hội về bảo vệ môi trường pltáí triển du lịch

Nhận thức là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ phía chính quyền, các ngành, các cấp cũng như cộng đồng dân cư và khách du lịch. Sự đổi mới trong ý thức sẽ dẫn đến một sự đổi mới tương ứne trong hành vi và thái độ.

Nội dung chủ yếu tập trung vào các vẩn đề:

Nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phươnẹ về ý thức trách nhiệm đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường phát tr iển du lịch. Đ ặc b iệ t chú V tuyên truyền sâu

rộng trong nhân dân ý thức bảo vệ và tôn tạo các cỉi tích lịch sử, văn hóa dân tộc. từ đó q u ản e bá, giới thiệu, thu hút khách du lịch, N âníĩ cao ý thứ c củ a nhân dân ở các

vùng n ô n e thôn trong việc bảo vệ môi trườne; sinh thái, làm đẹp quê hương , giữ gìn

văn hóa. làng nghề truyền thống để tạo ra n h ữ n c sản p h ẩ m du lịch. Đ ây chính là nét

đặc sắc rất hấp dẫn khách du lịch quôc tế.

N ânẹ cao nhận thức cho đội ngũ lao đ ộng tronR n g àn h du lịch đổi với bảo vệ

tài nguyên và môi trường phát triển du lịch, đảm hao sao ch o việc bảo vệ và 2Ìn eiừ

môi trường cần được bắt đầu và eiám sát từ ch ính bản thân n h ừ n e n s ư ờ i đảm nhận

357

Page 11: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẢN THỨ T ư

vai trò trực tiếp phát triển du lịch. Nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương và cán bộ quản lý các khu bảo tồn về các biện pháp quản lí, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông, Kalon - Sông Mao và khu bảo tồn biển Phú Quý, Cù Lao Cau. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các cơ sở lưu trú du lịch và đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà hàng, khách sạn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu tác động đến môi trường. Tạo điều kiện cho các cán bộ quản lí tham gia các lớp tập huấn, ừao đổi kinh nghiệm và các khóa đào tạo trong và ngoài nước về phát triển du lịch bền vững. Khuyến khích các cơ sở lưu trú du lịch chú trọng sử dụng nguồn năng lượng sạch và có hệ thống xử lí rác thải phù hợp, cỏ biện pháp xử phạt đổi với các nhà hàng, khách sạn, resort, khu vui chơi, giải trí gây ô nhiễm môi trường.

Giáo dục du khách ý thức về tôn trọng và bảo vệ bản sắc văn hóa, môi trường tự nhiên ở những nơi họ đến du lịch. Trau dồi sự hiểu biết của du khách về vai trò của họ trong việc ngăn ngừa ô nhiễm, trong việc xả rác hợp lí, trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch, giúp du khách có nhận thức đúng đắn để không mua bán các sản phẩm hay các dịch vụ gây đe dọa suy thoái và ô nhiễm môi trường. Khi đã có nhận thức đúng đắn, khách du lịch sẽ góp phần tích cực vào việc bảo tồn cho các nguồn tài nguyên du lịch.

4.2. Tăng cường quản l í nhà nước về bảo vệ mồi trường phát triển du lịch

4.2.1. Chủ động ứng phó với sự cố môi trượng

Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đổi với môi trường là biện pháp hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Nếu công tác phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường được thực hiện khoa học, nghiêm túc và hiệu quả thì sẽ tiết kiệm được nguồn lực lớn cho công tác khắc phục, phục hồi môi trường sau này.

Triển khai lắp đặt hệ thống thiết bị quan trắc môi trường tại những điểm môi trường sinh thái nhạy cảm. Tổ chức theo dõi thường xuyên những biến độna, sự cố môi trường, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Khảo sát những biến đổi khí hậu đã từng xảy ra trên những vùng du lịch trọng điểm. Xây dựng các kịch bản về biến đổi khí hậu để đánh giá định lượng tác động của biến đổi khí hậu như độ cao của mực nước biển, diện tích ngập, độ sâu ngập, độ mặn, suy giảm của môi trường, đa dạng sinh học,...

Xây dựng và thành lập các đội cứu hộ biển, các đội phản ứng nhanh đối với các ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Phối hợp với các tình trong vùng tham gia giải quyết các vấn đề môi trường mang tính liên vùng.

358

Page 12: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

Hoạt động du lịch phát triển tất yếu sẽ dẫn tới sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng, nước... điều này đưa đến sự thiếu hụt nguồn năng lượng và nước Bình Thuận là một trong những tình khô hạn nhất cả nước, du lịch đang phát triển nhanh, cần có các dự án nghiên cứu thêm khả năng trữ nước, khai thác và cân đối nguồn nước cho từng khu vực.

4.2.2. Giảm thiểu áp lực lên môi trường phát triển du lịch

Tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án du lịch từ khâu xem xét phê duyệt dự án đến xây dựng và trong suốt quá trình hoạt động. Đảm bảo 100% các dự án đầu tư mới phải thực hiện đảnh giá tác động môi trường, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đi vào hoạt động. Các khu du lịch, các cơ sở sản xuất kinh doanh du lịch đang hoạt động phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Khuyến khích áp dụng công nghệ xanh ở các điểm du lịch và các cơ sở phục vụ du lịch, cụ thể khuyển khích các khách sạn thực hiện (heo tiêu chuẩn ISO-14000 như giảm tiêu thụ năng lượng, giảm chất thài và sử dụng các công nghệ mới thân thiện với môi trường. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thu nhặt và xử lí các chất thải, đặc biệt là các chất thải trên cấc bai biển có nhiều khách du lịch tham quan.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện quy định tự giám sát, báo cáo định kỳ chất lượng môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch. Đồng thời hình thành bộ phận quản lí môi trường trong Ban quản lí các khu du lịch kể cả trong các doanh nghiệp lớn.

Triển khai xây dựng hệ thống thu gom xử lí nước thải tập trung cho khu sản xuất tập trung, làng nghề, khu dân cư và các cơ sở kinh doanh ăn uống nhỏ gần các khu du lịch Hàm Tiến - Mùi Né.

Tăng cường thu gom, giải quyết rác thải của các hộ dân cư ven biển, đặc biệt là khu dân cư nằm gần các khu du lịch, khu di tích văn hoá, lịch sử,...

Sắp xếp, quy hoạch các bến neo đậu tàu thuyền tại các đô thị ven biển nhàm hạn chế các ảnh hưởng đến môi trường du lịch của tỉnh. Kiểm soát, ngăn chặn việc xả rác, dầu cặn xuống biển, cửa sông từ các tàu thuyền.

359

Page 13: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIẺN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25253/1/KY_05714.pdf · các khách sạn, resort được quan tâm chú ý

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ T ư

Tàỉ liệu tham khảo

1. Cục Thống kê Bình Thuận, Niên giám thống kê 2000 - 2010.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2010), Để án phát triển du lịch sinh thái tinh Bình Thuận.

3. Sờ Văn hỏa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2010), Đề án bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch tinh Bình Thuận

4. UBND tinh Bình Thuận, Báo cảo Sơ kết thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU của Tinh uỷ về phát triển du lịch đến năm 2010.

5. ƯBND tinh Bình Thuận, 2009, Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 21/01/2009 của Ban Bi thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW cùa Bộ Chính trị (khóa IX) "về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”

6. UBND tinh Bình Thuận (2010), Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 201 ỉ trên địa bàn tinh Bình Thuận, Bình Thuận.

7. La Nừ Ánh Vân (2010), “Some environmental issues related to tourism development in Binh Thuan province”, Tuyển tập các báo cảo khoa học Hội thảo khoa học quốc tế Địa lý Đông Nam Á lần thứX, tháng 12 năm 2010, Hà Nội.

8. La Nữ Ánh Vân (2012), Phát triển du lịch tinh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bển vừng, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Sư phạm Thành phổ Hồ Chí Minh.

9. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2001), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển dư lịch bền vững ở Việt Nam, Hà Nội.

360