khách sạn mỏ việt bắc
TRANSCRIPT
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Dự án đầu tư xây dựng “Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Mỏ
Việt Bắc – Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên” được thành lập dựa trên các
cơ sở sau:
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG
- Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ
LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN HỒ NÚI CỐC -
TỈNH THẢI NGUYÊN - công suất 50 m3/ngày.đêm
- Địa điểm đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới
- Chủ đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên
- Đơn vị tư vấn:
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Nước thải từ nhà bếp, sinh hoạt, bể phốt của nhà hàng, khách sạn
luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong
nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng các nguồn nước
mặt. Các chất ô nhiễm trong nước thải không được xử lý không những
ảnh hưởng trực tiếp đến nước ao hồ sông mà ngấm xuống đất, tích luỹ
tồn đọng lâu trong nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản, thuỷ sản trong vùng và gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Chúng gây ra những tác động trực tiếp
trước mặt và tiềm ẩn về lâu dài cho môi trường.
Nước thải chứa các chất ô nhiễm này nếu thải ra môi trường
không qua xử lý sẽ gây ra những nguy hại đáng kể đối với môi trường
cũng như sức khoẻ cộng đồng, cụ thể:
0
Các chất hữu cơ dể phân hủy có khả năng làm giảm ôxy hòa tan
trong nước gây chết các động thực vật thủy sinh trong nước, ngoài ra các
hợp chất hữu cơ này nếu tồn tại lượng lớn trong nguồn nước sẽ gây mùi
hôi và khó chịu cho nguồn nước thải ra.
Chất rắn lơ lửng không tan làm đục nước, ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp của các loài tảo làm nước thiếu oxy dẫn tới bốc mùi hôi thối.
Hàm lượng amoni (NH4+) lớn trong nước thải khiến các loài vi
sinh vật phát triển trong nước gây mùi cho nguồn nước thải (hiện tượng
phú dưỡng).
Các loại vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh nếu thải thẳng ra nguồn
nước chung sẽ dẫn tới các bệnh truyển nhiễm như: các bệnh về đường
tiêu hóa, tả, sốt xuất huyết…
Trước mắt cần sớm đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước sinh
hoạt của khách sạn giải quyết vấn đề môi trường nói chung mà còn góp
phần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng bền vững của đất nước.
1.4. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Xây dựng hệ thống xử lý hiện đại, quá trình lắp đặt và vận hành đơn
giản với công suất 50 m3/ngày.đêm
- Hệ thống xử lý được thiết kế theo dạng Module, trong tính toán đã
dự phòng công suất xử lý khi khách sạn mở rộng quy mô.
- Nước thải sau xử lý phải đạt loại A2 - QCVN 14:2008.
- Chi phí vận hành - bảo dưỡng thấp.
- Quy trình công nghệ đơn giản, khoa học, dễ vận hành.
- Hệ thống xử lý nước thải được vận hành tự động hoặc bằng tay.
- Không làm phát sinh các tác động khác gây ảnh hưởng đến khách
sạn.
1
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
2.1. NGUỒN PHÁT THẢI VÀ LƯU LƯỢNG THẢI
Nguồn nước thải của khách sạn chỉ tập trung vào một số nguồn
chính:
- Nước thải nhà bếp: Nước rửa thức ăn, vệ sinh dụng cụ nhà bếp.
- Nước thải sinh hoạt: Nước tắm giặt, vệ sinh của khách nghỉ, của
nhân viên khách sạn.
- Nước thải từ bể phốt.
Theo khảo sát các khách sạn khu vực miền bắc nói chung: Thời
gian xả thải phụ thuộc vào thời gian đi lại, ăn nghỉ của khách nghỉ. Với
những khách sạn tại khu du lịch thời gian sinh hoạt tại khách sạn của
khách nghỉ khác với những nơi không có khu du lịch. Thời gian xả thải
của khách sạn thường tập trung vào các khoảng thời gian sau: sáng (6 - 9
giờ), trưa (11 - 14 giờ), tối (17 - 21 giờ).
Như vậy chọn công suất xử lý 50 m3/ngày. Công suất xử lý tối đa
đạt 60 m3/ngày với các thành phần thải như sau:
Nước thải tắm giặt: 85 - 88 % tổng lượng thải ( 43 m3/ngày.đêm)
Nước thải nhà bếp, nhà ăn: 8 - 10 % tổng lượng thải ( 5
m3/ngày.đêm)
Nước thải bể phốt: 4 - 5 % tổng lượng thải ( 2 m3/ngày.đêm)
2.2. ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI
Nước thải sinh hoạt của khách sạn chủ yếu từ các nguồn nước tắm
giặt, nước nhà bếp, nước bểt phốt do đó thành phần đặc trưng của loại
nước thải này bao gồm: chất tẩy rửa, mỡ, amoni, cặn lơ lửng, chất hữu
cơ tan, phôtpho, vi khuẩn
Một số thành phần ô nhiễm đặc trưng của nước thải nhà hàng,
khách sạn trình bày trong bảng 1:
2
Bảng 1: Đặc trưng ô nhiễm của nước thải sinh hoạt khách sạn, nhà hàng
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 6-8
2 BOD5 mg/l 150 - 250
3 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 60
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 50
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 20
7 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 20
8 Coliform MPN/100ml 104 - 105
Một vài số liệu về mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt của một số
khách sạn khu vực Hà Nội:
Bảng 2: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Sofitel Hà Nội
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 7,2
2 BOD5 mg/l 180
3 Amoni (tính theo N) mg/l 45
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 37
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 21
7 Photphat (tính theo P) mg/l 14
8 Coliform MPN/100ml 3.105
Bảng 3: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Seraton
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 6,8
2 BOD5 mg/l 220
3 Amoni (tính theo N) mg/l 54
4 Nitrat (tính theo N) mg/l -
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 42
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 19
7 Photphat (tính theo P) mg/l 18
8 Coliform MPN/100ml 2.105
3
Đối với nước thải nhà hàng, khách sạn áp dụng tiêu chuẩn xả thải
áp dụng: Qui chuẩn 14-2008, cột A2
TT Thông số Đơn vịQCVN 14:2008
cột A2
1 pH - 5-9
2 BOD5 mg/l 50
3 Amoni (tính theo N) mg/l 10
4 Nitrat (tính theo N) mg/l 50
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 20
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 10
7 Photphat (tính theo P) mg/l 10
8 Coliform MPN/100ml 5000
4
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. THÔNG SỐ THIẾT KẾ
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khách sạn Mỏ Việt Bắc dựa vào các thông số sau:
Lưu lượng nước thải. Thành phần nước thải. Mức độ yêu cầu xử lý trước khi thải ra môi trường. Chi phí vận hành. Chi phí đầu tư. Diện tích sử dụng
Lưu lượng nước thải:
Lưu lượng là một trong những thông số quan trọng để lựa chọn phương án xử lý nước thải. Công suất thiết kế được lựa chọn của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc là 50 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải được tính toán dựa trên tổng số phòng nghỉ của khách sạn. Lượng nước thải thiết kế hệ xử lý được tính tăng dự phòng 20 % so với lượng thực tế đảm bảo nhu cầu khi khách sạn tăng qui mô.
Q = 2,5 m3/giờ * 20 giờ = 50 m3/ngày.đêmQmax = 2,5 m3/giờ * 24 giờ = 60 m3/ngày.đêm
Thành phần nước thải:
Nước thải khách sạn chứa một số thành phần ô nhiễm cơ bản sau: Chất rắn lơ lửng, amoni, chất hữu cơ tan, chất tẩy rửa, mỡ, phôtpho và các loại vi khuẩn gây bệnh. Thành phần nước thải được thể hiện trong bảng sau:
TT Thông số Đơn vị Giá trị1 pH - 6-82 BOD5 mg/l 150 - 2503 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 604 Nitrat (tính theo N) mg/l -5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 506 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 207 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 208 Coliform MPN/100ml 104 - 105
Mức độ yêu cầu xử lý:
5
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải cho nước thải sinh hoạt
là cột A2, QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
TT Thông số Đơn vịGiá trị C
A B
1 pH - 5-9 5 - 9
2 BOD5 mg/l 30 50
3 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
4 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50
5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 10 20
6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10
7 Photphat (tính theo P) mg/l 6 10
8 Coliform MPN/100ml 3000 5000
9 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1.0 4.0
10 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000
11 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
Yêu cầu kỹ thuật:
Tính toán và chọn lựa các trang thiết bị đúng tính năng kỹ thuật để
loại bỏ các thành phần gây ô nhiễm trong nước thải đến giới hạn cho
phép với kinh phí đầu tư hợp lý và chi phí vận hành thấp.
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nước thải chứa nhiều thành phần chất ô nhiễm khác nhau, để xử
lý triệt để các thành phần ô nhiễm này, đòi hỏi phải kết hợp nhiều
phương án xử lý. Một các khái quát, các phương pháp xử lý nước thải
được chia làm 3 loại: (1) Xử lý cơ học, (2) xử lý hóa lý, hóa học, (3) xử
lý sinh học. Các phương pháp được sử dụng trong hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc bao gồm:
Phương pháp xử lý cơ học.
Phương pháp xử lý sinh học.
Phương pháp xử lý hóa lý và hóa học.
3.3. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN MỎ VIỆT
BẮC
6
Qua nghiên cứu thành phần đặc trưng của nước thải của khạch
sạn, nước chứa nhiều thành phần ô nhiễm, mức độ ô nhiễm của các chất
ô nhiễm cao nên phương án xử lý tối ưu là tổ hợp của nhiều kỹ thuật.
Xử lý tổ hợp bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật xử lý thiếu khí, kỹ
thuật xử lý hiếu khí dựa trên kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động
(Moving Bed Biofilm Reactor), lọc nổi và khử trùng.
3.3.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ HỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÀNG VI SINH TẦNG CHUYỂN ĐỘNG
Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn nước thải loại A2 theo QC
14: 2008/BTNMT được phép thải ra môi trường.
7
Đầu ra
TB 1 TB 2Bể khử trùngTB 3
Đầuvào
Đồng hồ đo lưu lượng
Bơm hóa chất
Hồi lưu bùnHóa chất
Bể gom nước thải
Bơm
Tach rac
bể phốt
Tach mỡ
Máy cấp khíĐường cấp khí
3.3.2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
Nước thải được xử lý theo kỹ thuật “Màng vi sinh tầng chuyển
động” với hiệu quả cao, đạt các tiêu chuẩn qui định. Nước thải được xử
lý bằng phương pháp vi sinh tại thiết bị 1 và thiết bị 2. Nước thải sau xử
lý vi sinh được lọc qua lớp vật liệu lọc nổi tại thiết bị 3 nhằm loại bỏ cặn
vi sinh trong nước và khử một phần nitrat. Lượng bùn trong thiết bị 3
được quay vòng một phần về thiết bị 1, phần bùn dư còn lại được đưa về
bể ủ bùn. Bùn ủ sau một thời gian được hút (thuê công ty vệ sinh địa
phương) và thải bỏ giống như bã thải tại các bể phốt. Nước thải sau khi
qua bể lọc được loại bỏ các loại vi khuẩn gây bệnh tại bể khử trùng trước
khi thải ra môi trường.
Hệ thống xử lý nước bao gồm tổ hợp công nghệ sau:
1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom:
- Sử dụng hệ thống tách rác (song chắn rác) để loại bỏ rác thô
trước khi vào hệ thống tách mỡ.
- Hệ thống tách mỡ: Loại bỏ mỡ trước khi vào bể gom.
- Bể gom: thu các nguồn thải tập trung về một chỗ trước khi đưa
vào hệ xử lý.
2. Xử lý vi sinh hiếu khí kết hợp với thiếu khí:
- Sử dụng phương pháp màng vi sinh tầng chuyển động nhằm
tăng cường quá trình oxy hóa amoni và chất hữu cơ đồng thời
với quá trình khử nitrat.
3. Lọc nổi: Nhằm tách cặn vi sinh và tăng cường quá trình khử
nitrat
4. Khử trùng: Dùng hợp chất clo hoạt động để khử trùng nước trước
khi xả ra môi trường.
5. Bể ủ bùn: xây dựng mới (nếu cần) hoặc thải về bể phốt.
3.3.3. TÍNH NĂNG, TÁC DỤNG TỪNG ĐƠN VỊ CÔNG NGHỆ
3.3.3.1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom
Hệ thống tách rác
Chất rắn trong dòng thải là các loại như rác, vụn thức ăn. Nước
thải từ hoạt động của khách sạn được dẫn qua lưới lọc, nhằm giữ lại các
8
chất thải rắn, rác có trong nước thải tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt
bơm, gãy cánh bơm…) đồng thời làm giảm một cách đáng kể các tạp
chất có trong nước thải như TSS và COD. Các chất thải rắn bị giữ lại tại
song chắn rác được lấy ra theo định kỳ đổ bỏ.
Qua lưới lọc chất thải rắn thì phần lớn các chất thải có kích thước
cặn thải tương đối lớn đã được thải ra ngoài làm giảm đi khoảng 5%
lượng chất rắn hòa tan và khoảng 5% lượng chất hữu cơ có mặt trong
nước thải.
Hệ thống tách mỡ
Mỡ trong dòng thải thường là các loại như: dầu ăn, vụn mỡ trong
thức ăn, nước rửa dụng cụ nhà bếp... Hệ thống bể tách mỡ được bố trí
nhiều ngăn dưới dạng tuyển nổi nhằm loại bỏ mỡ trong dòng thải. Lượng
mỡ trong dòng thải sẽ được giữ lại toàn bộ tại bể tách mỡ. Lượng mỡ tồn
đọng trong bể sẽ được vớt bỏ (định kỳ 5 - 7 ngày).
Bể gom (bể điều hòa)
Nước thải, sau khi qua thiết bị tách rác và bể tuyển nổi - tách mỡ,
được đưa vào bể điều hòa (bể gom). Điều hòa lưu lượng là phương pháp
được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu
lượng, để cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo, để
giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp theo. Các lợi
ích cơ bản của việc điều hòa lưu lượng là: (1) quá trình xử lý sinh học
được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải
trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH
có thể được trung hòa và ổn định; (2) chất lượng nước thải sau xử lý
được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bể điều
hòa có thể đặt trên tuyến (on-line) hoặc ngoài tuyến (off-line). Với trình
độ kỹ thuật tự động hóa như hiện nay, bể điều hòa ngoài tuyến kiến nghị
áp dụng để giảm thể tích bể. Với mạng lưới đường ống áp lực thu gom
và vận chuyển nước thải, thể tích bể điều hòa hoặc chi phí điện tại nhà
máy xử lý giảm đáng kể.
Để bơm nước lên các công trình tiếp theo, bơm cạn thường được
lắp đặt ngay trên bể điều hòa với số lượng đủ để vận hành luân phiên và
dự phòng, thường là 02 bơm làm việc luân phiên.
9
3.3.3.2. Hệ thống xử lý vi sinh hiêu khí kết hợp với thiếu khí
Phương pháp hiếu khí.
Phương pháp này thường được sử dụng để xử lý nước thải có nhiễm
amoni, chất hữu cơ.
Nguyên tắc: Sử dụng các vi sinh vật để oxy hóa amoni, các hợp
chất hữu cơ và vô cơ có khả năng chuyển hóa sinh học. Đồng thời chính
các vi sinh vật sử dụng một phần hữu cơ và năng lượng khai thác được
từ quá trình ôxy hóa để tổng hợp nên sinh khối của chúng.
Tác nhân sinh học của quá trình xử lý hiếu khí là các vi sinh vật hô
hấp hiếu khí và tuỳ nghi: Psendomonas Putida, Psendomonas Stuteri,
Aerobacter Aerogenes, Nitrososmonas (Nitrat hoa), Vinogratski,
Bacillus Subtilis (thuỷ phân), Flavo Bacterium, Alealigenes (giàu S, Fe).
Quá trình oxy hóa amoni trong xử lý hiếu khí
Xử lý amoni theo phương pháp vi sinh vật thành hợp chất bền là N2
trải qua chặng đường vòng: oxy hóa hợp chất nitơ có hóa trị -3 (NH3,
NH4+) lên hóa trị +3, +5 (NO2
-, NO3-) rồi sau đó lại khử từ hóa trị dương
về hóa trị không (N2) chứ không thể oxy hóa trực tiếp từ hóa trị -3 về hóa
trị không.
Oxy hóa amoni với tác nhân oxy hóa là oxy phân tử còn có tên gọi
là nitrat hóa, được hai loại vi sinh vật thực hiện kế tiếp nhau:
NH4+ + 1,5 O2 NO2
- + 2 H+ + H2O (1)
NO2- + 0,5 O2 NO3
- (2)
NH4+ + 2 O2 NO3
- + 2 H+ + H2O (3)
Phản ứng (1), (2) được thực hiện do chủng vi sinh vật Nitrosomonas
và Nitrobacter để sản xuất năng lượng. Năng lượng thu được từ hai phản
ứng trên hoặc từ tổng của hai phản ứng (3) rất thấp: 57 kcal/mol cho
phản ứng hình thành nitrit và 19 kcal/mol cho phản ứng hình thành nitrat
[5], thấp hơn nhiều khi so sánh với phản ứng oxy hóa chất hữu cơ do vi
sinh vật hiếu khí dị dưỡng thực hiện: năng lượng thu được từ phản ứng
oxy hóa axit axetic là 207 kcal/mol. Đó chính là lý do dẫn đến hiệu suất
sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp hoặc tốc độ phát triển của chúng
chậm.
Có rất nhiều dạng xử lý hiếu khí:
10
Dạng ô xy hóa bằng cấp khí tự nhiên (cánh đồng tưới và cánh đồng
lọc, hồ sinh học)
Ôxy hoá bằng cấp khí cưỡng bức (lọc sinh học, bể aeroten, màng vi
sinh tầng chuyển động).
a. Tháp lọc sinh học.
Nguyên tắc làm việc của thiết bị này là tạo ra bề mặt giá thể trong
tháp bằng cách cho các vật liệu đệm (đá, gỗ, các vật liệu đệm bằng nhựa
PVC dạng bóng, hoa, tấm) Chất lỏng được tưới từ trên xuống chảy thành
màng trên bề mặt giá thể, không khí được thổi từ dưới lên sục qua lớp
màng tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa pha khí và nước thải (giống như một
tháp đệm). Tháp lọc sinh học có thể được cấp khí bằng không khí tự
nhiên. Bùn sinh học sẽ tạo ra và bám vào bề mặt trên giá thể. Khi trọng
lượng lớp bùn lớn sẽ tự tách rời khỏi bề mặt rồi được dòng nước cuốn
xuống bể lắng.
Tác nhân của hệ thống là cả vi sinh vật hô hấp yếm khí và hiếu khí.
Phương pháp có ưu điểm là thiết bị dạng tháp nên chiếm ít mặt
bằng, bề mặt tiếp xúc pha lớn, cấp khí cưỡng bức nên quá trình chuyển
hóa nhanh, thiết bị gọn, tốn ít năng lượng cho cung cấp khí. Nhưng cũng
còn có nhược điểm là chi phí xây dựng lớn, yêu cầu có khu hệ sinh vật
ổn định, nhạy cảm khi tải trọng thay đổi.
b. Hệ thống aeronten
Trong hệ thống xử lý bằng bùn hoạt tính hoặc bằng màng vi sinh, vi
sinh vật sinh trưởng và phát triển ở trạng thái lơ lửng trong nước thải.
Không khí được cấp liên tục đảm bảo yêu cầu của hai quá trình: bão hòa
oxy giúp cho vi sinh vật thực hiện quá trình ôxy hóa các chất hữu cơ và
duy trì bùn hoạt tính dạng bông sinh học ở trạng thái lơ lửng trong dịch
xử lý, tạo ra hỗn hợp lỏng huyền phù, giúp vi sinh vật tiếp xúc liên tục
với các chất hữu cơ hòa tan trong nước, thực hiện quá trình phân huỷ
hiếu khí để làm sạch nước.
Tạo điều kiện cho các vi sinh vật phân huỷ chất hữu cơ tốt hơn.
Do vậy mà phương pháp này vận hành đơn giản, ổn định và an toàn
hơn.
Tác nhân sinh học của quá trình xử lý hiếu khí bằng bể aeroten là
11
các vi sinh vật hô hấp hiếu khí: Psendomonas Putida, Psendomonas
Stutzeri, Aerobacter Aerogenes, Vinogratski, Bacillus Subtilis (thuỷ
phân), Flavo Bacterium, Alealigenes (giàu S, Fe).
Phương pháp có ưu điểm là vận hành đơn giản, hiệu suất làm sạch
cao hơn so với các quá trình xử lý sinh học khác, chi phí xây dựng thấp.
Nhưng cũng có nhược điểm là đòi hỏi diện tích xây dựng lớn và tạo ra
nhiều bùn.
c. Kỹ thuật phản ứng màng vi sinh tầng chuyển động
(Moving Bed Biofilm Reactor)
Kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động (Moving Bed Biofilm
Reactor) sử dụng vật liệu mang có kích thước nhỏ, thường là vật liệu có
kích thước là 1x1x1 cm, vật liệu này chuyển động hỗn loạn trong nước.
Nhờ có diện tích bề mặt lớn, vi sinh vật có đủ điều kiện để bám dính và
phát triển trên đó với mật độ cao và thúc đẩy tốc độ quá trình oxy hóa
BOD, amoni. So sánh với kỹ thuật bùn hoạt tính, thể tích bể phản ứng
dạng màng chuyển động thấp hơn nhiều mà vẫn đảm bảo được thời gian
lưu tế bào.
Một số loại giá thể vi sinh hiện:
Polivinylclorua (PVC)
Polietylen (PE)
Polistiren (PS)
Poliurethan (PU)
Một số ưu điểm của phương pháp màng vi sinh tầng chuyển động
(Moving Bed Biofilm Reactor) so với phương pháp bùn hoạt tính:
Tranh được hiện tượng mùi hôi của nước.
Tiết kiệm diện tích cho hệ xử lý.
Hiệu quả xử lý cao (đạt trên 200 % - 300 % so với phương
phap bùn hoạt tính thông thường).
Kết hợp khử nitrat đồng thời với quá trình oxy hóa mà không
cần ghép thêm đơn vị công nghệ riêng như trong các hệ xử lý
truyền thống.
Lượng bùn thải từ hệ xử lý ít
Qui trình vận hành đơn giản, tiết kiệm năng lượng.
Thích hợp cho hệ xử lý qui mô nhỏ.
12
Gia thành xây dựng phù hợp.
Gia thành vận hành từ 1200đ - 1500đ tùy vào qui mô xử lý.
3.3.3.3. Hệ thống lọc nổi
Sử dụng vật liệu lọc polistiren có dạng hạt tròn kích thước 3-5
mm. Bể lọc nổi đặt ngay sau bể vi sinh hiếu khí và trước bể khử trùng.
Nước thải tự động chảy tràn từ bể vi sinh hiếu khí sang bể lọc nổi. Bể lọc
nổi có ba tác dụng chính:
1. Loại bỏ cặn lơ lửng và vi sinh từ bể hiếu khí sinh ra.
2. Khử một phần nitrat trong nước do trong phần đáy bể lọc nổi
chính là một dạng bể thiếu khí.
3. Lưu giữ bùn vi sinh để quay vòng tăng cường hiệu quả xử lý
cho quá trình thiếu khí và hiếu khí.
3.3.3.4. Hệ thống khử trùng
Bể khử trùng được tính toán với thời gian lưu nước trong bể là 30
phút. Dùng javen (hoặc clorua vôi) bơm định lượng một lượng chính xác
hóa chất đủ để loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh trong nước trước khi
thải ra môi trường.
3.4. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Hồ Núi Cốc được
kết hợp giữa xây dựng bể bằng bê tông cốt thép và khối thiết bị bằng
inox (thép không rỉ) được bố trí trên diễn tích 25 m2. Các công trình xử
lý được bố trí thành một khối tạo cảnh quan đẹp và tiết kiệm chi phí xây
dựng và diện tích.
Với việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp giữa
xây dựng bể bê tông cốt thép và thiết bị khối inox sẽ có một số ưu điểm
sau:
Phù hợp với qui hoạch đã được phê duyệt.
Dễ dàng trong quá trình vận hành cũng như quản lý.
Tiết kiệm được chi phí xây dựng và diện tích sử dụng.
Tiết kiệm chi phí lắp đặt đường ống và máy bơm.
Thích hợp cho qui mô xử lý nhỏ.
3.5. NHÂN CÔNG, HÓA CHẤT, ĐIỆN NĂNG VÀ NƯỚC SẠCH
13
Nhu cầu nhân công:
Nhân công vận hành: Yêu cầu một công nhân vận hành hoặc bảo
vệ (đã được học qua hướng dẫn vận hành) vận hành hệ thống khi đi vào
hoạt động thường xuyên.
Nhu cầu hóa chất:
Sử dụng clorua vôi hoặc javen pha theo tỷ lệ tính trước dùng cho
hệ thống cấp hóa chất khử trùng cho hệ thống xử lý nước thải trước khi
thải ra môi trường.
Nhu cầu điện năng:
Nguồn điện 3 pha tới hộp điện của hệ thống
Nhu cầu nước sạch:
- Phục vụ pha hóa chất khử trùng
- Phụ vụ khác: vệ sinh cá nhân (dành cho công nhân vận
hành).
14
CHƯƠNG 5
KHÁI TOÁN SƠ BỘ
5.1. DANH MỤC THIẾT BỊ
TT Danh mụcSố
lượngĐơn vị Xuất xứ
Thông số
kỹ thuật
Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
(VNĐ)
1 Bơm nước thải 2 Chiếc G7
Loại bơm cạn
Lưu lượng: 3 m3/h
Cột áp: 10 mH2O
Động cơ: 0.37 kW
6,500,000 13,000,000
2 Bơm định lượng hóa chất 1 Chiếc G7
Lưu lượng: 5 l/h
Cột áp: 5 m
Động cơ: 37 W
8,000,000 8,000,000
3 Máy cấp khí 2 Chiếc Hàn Quốc
Lưu lượng khí: 100 - 140
m3kk/h
Cột áp: 4 mH2O
Động cơ: 1.25 kW
Nguồn điện: 3 pha
27,000,000 54,000,000
4Hệ thống đường ống, van
khí1 Bộ Việt Nam
Đường ống kẽm, van dẫn
khí.6,500,000 6,500,000
5 Đĩa phân phối khí 1 Bộ Đài Loan
Kích thước: D250
Lưu lượng: 0.03 - 0.13
m3/phút.
5,500,000 5,500,000
24
6 Vật liệu mang vi sinh 5 m3 Việt Nam
Kích thước: khối vuông
1x1x1 cm.
Diện tích bề mặt: 6000
m2/m3
8,000,000 40,000,000
7 Vật liệu lọc 2 m3 Việt Nam
Kích thước: Dạng khối
tròn
Đường kính hạt: 3- 5 mm
5,500,000 11,000,000
8
Thùng pha hóa chất 1 Bồn Việt Nam Nhựa (120 lít) 500,000 500,000
Hệ thống khuấy trộn (pha
hóa chất khử trùng)1 Bộ Việt Nam
Tốc độ: 36 vòng/phút
Động cơ: 250 W6,000,000 6,000,000
9 Bể khử trùng 1 Bình Việt NamBình nhựa 3 lớp
Thể tích: 1,5 m33,550,000 3,550,000
10Thiết bị 1,2 (bể xử lý vi
sinh hiếu khí + thiếu khí)2 Bình Việt Nam
Bình Inox không rỉ
Thể tích: 6m331,000,000 62,000,000
11 Thiết bị 3 (bể lọc) 1 Bình Việt NamBình inox không rỉ
Thể tích: 2 m319,000,000 19,000,000
12Hệ thống đường ống, van
nội bộ1 Bộ Việt Nam
Đường ống, van nhựa dẫn
của hệ thống16,000,000 16,000,000
13 Tủ điện, hệ thống điện 1 Bộ Việt Nam Hệ thống điện cho hệ xử lý 13,000,000 13,000,000
14
Hóa chất hoạt động trong
3 tháng đầu (12 lít/ngày x
90 ngày = 1080 lít)
1080 lít Việt Nam Javen 6,000 6,480,000
25
Tổng cộng 264,530,000
5.2. HẠNG MỤC XÂY DỰNG
TT Danh mục Số lượng Đơn vịĐơn giá
VNĐ
Thành tiền
VNĐ
1 Bể gom 12 m3 2,600,000 31,200,000
2 Bể tách mỡ 1,8 m3 2,600,000 4,680,000
3 Sàn đặt thiết bị 20 m2 382,000 4,000,000
4 Bể ủ bùn 2,6 m3 2,600,000 7,280,000
Tổng cộng 50,800,000
5.3. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT
TT Danh mục Số lượng Đơn vịĐơn giá
VNĐ
Thành tiền
(VNĐ)
1Vận chuyển, bốc dỡ thiết bị
(HN-TN 100 km x 25,000đ/km)1 chuyến 2,500,000 2,500,000
2 Nhân công lắp đặt 20 Công 200,000 4,000,000
3 Khảo sát thiết kế hệ thống
Thuê xe đi lại hai lần khảo sát ( 200 km
x 2 lần = 400 km)400 Km 8,000 3,200,000
Nhân công lấy mẫu 2 Công 200,000 400,000
26
Chi phí phân tích mẫu (2 mẫu x 2 lần =
4 mẫu : 1 mẫu tại nhà bếp, 1 mẫu tại bể
gom)
4 Mẫu 1,150,000 4,600,000
4 Hướng dẫn công nhân vận hành hệ xử lý - - - 5,000,000
5 Chi phí chuyển giao công nghệ (3%) - - - 10,000,000
Tổng cộng 29,700,000
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ HỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG SUẤT 50 m3/h (THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG 15 – 20 GIỜ)
STT Hạng mục Kí hiệu Thành tiền (VNĐ)
1 THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Gttcn 264,530,000
2 XÂY DỰNG Gxd 50,800,000
3 KHẢO SÁT, THIẾT KẾ Gkstk 29,700,000
TỔNG HỢP KINH PHÍ TRƯỚC THUẾ
Gtrước thuế = Gttcn + Gxd + Gkstk
345,030,000
Tổng cộng : Ba trăm bốn lăm triệu không trăm ba mươi nghìn đồng./.
Chú thích:
1. Khảo sat, thiết kế, chế tạo và lắp đặt trong thời gian 1,5 - 2 thang kể từ khi kí hợp đồng.
2. Chủ đầu tư cung cấp điện 3 pha đến tủ điện của trạm xử l.ý
3. Chi phí điện, nước phục vụ thi công và vận hành thử do chủ đầu tư chi trả.
4. Chi phí trên không bao gồm việc xin cấp phép xả thải.
27
CHI PHÍ VẬN HÀNH
Nhân công vận hành hệ thống:
Hệ số lương công nhân: 1.8 - Bậc 2/8
Lương cơ bản: 650,000 đ
Làm việc 1 ca
Tổng lương một công nhân: 1.8 x 650,000/3 = 390,000 đ
Tiền nhân công/1 m3 nước thải: 390,000/1,500 = 260 đ
Hóa chất vận hành:
Lượng javen cho 1 m3 nước thải là 10 - 15 g.
Đơn giá 1 lít javen: 6,000 đ
Tiền hóa chất cho 1 m3 nước thải: 250 đ
Điện năng tiêu thụ:
Máy cấp khí: 1.25 kW/h
Bơm nước thải: 0.37 kW/h
Bơm định lượng: 0.037 kW/h
Tổng lượng điện tiêu thụ mỗi giờ: 1.667 kW
Tiền điện cho mỗi m3 nước thải: 1.667 x 1,100 /2.5 = 734 đ
Bảo dưỡng máy móc thiết bị:
Bảo trì máy móc thiết bị hàng năm: 1 % năm 2,000,000 đ/năm 100 đ/m3 nước thải
Tổng chi phí cho mỗi m3 nước thải: 260 + 250 + 734 + 100 = 1,344 đ/m3
28
CHƯƠNG 6
TIẾN ĐỘ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CỦA DỰ ÁN
6.1 CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Hồ Núi Cốc
được thực hiện theo quy chế đấu thầu hiện hành.
Dự án được phân chia thành các giai đoạn đầu tư theo quy định pháp luật
như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
- Giai đoạn thực hiện đầu tư;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
6.2 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Giai đoạn này gồm các công tác:
- Khảo sát vị trí, mặt bằng xây dựng hệ thống xử lý;
- Khảo sát thành phần và đặc tính nước thải đầu vào của một số hệ thống
xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn;
- Lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
6.2.1 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này gồm hai bước:
Bước 1: Chuẩn bị thực hiện dự án
- Thực hiện công tác khảo sát phục vụ thiết kế;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị.
Bước 2: Thực hiện dự án
- Tiến hành thi công xây lắp;
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng công
trình;
29
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao công trình.
6.2.2 Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Nội dung các công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng:
- Nghiệm thu và bàn giao công trình;
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
- Bảo hành công trình;
- Quyết toán vốn đầu tư;
-
6.3 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Công việc Tuần
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Khảo sát vị trí, mặt bằng xây dựng x
2. Khảo sát nguồn nước đầu vào x
3. Thiết kế kỹ thuật x x
4. Thi công phần xây dựng x x x x x
5. Lắp đặt máy móc, thiết bị x
6. Hoàn chỉnh công trình x
7. HDVH, CGCN, nghiệm thu x x
30