khách sạn mỏ việt bắc

34
CHƯƠNG 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ Dự án đầu tư xây dựng “Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên” được thành lập dựa trên các cơ sở sau: 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG - Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN HỒ NÚI CỐC - TỈNH THẢI NGUYÊN - công suất 50 m 3 /ngày.đêm - Địa điểm đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên - Hình thức đầu tư: Xây dựng mới - Chủ đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên - Đơn vị tư vấn: 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Nước thải từ nhà bếp, sinh hoạt, bể phốt của nhà hàng, khách sạn luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng các nguồn nước mặt. Các chất ô nhiễm trong nước thải 0

Upload: nguyen-duc-linh

Post on 04-Aug-2015

83 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHƯƠNG 1

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Dự án đầu tư xây dựng “Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Mỏ

Việt Bắc – Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên” được thành lập dựa trên các

cơ sở sau:

1.2. GIỚI THIỆU CHUNG

- Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ

LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN HỒ NÚI CỐC -

TỈNH THẢI NGUYÊN - công suất 50 m3/ngày.đêm

- Địa điểm đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,

Tỉnh Thái Nguyên

- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới

- Chủ đầu tư: Khách sạn Mỏ Việt Bắc – Hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ,

Tỉnh Thái Nguyên

- Đơn vị tư vấn:

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

Nước thải từ nhà bếp, sinh hoạt, bể phốt của nhà hàng, khách sạn

luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong

nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng các nguồn nước

mặt. Các chất ô nhiễm trong nước thải không được xử lý không những

ảnh hưởng trực tiếp đến nước ao hồ sông mà ngấm xuống đất, tích luỹ

tồn đọng lâu trong nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước ảnh

hưởng đến chất lượng nông sản, thuỷ sản trong vùng và gián tiếp ảnh

hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Chúng gây ra những tác động trực tiếp

trước mặt và tiềm ẩn về lâu dài cho môi trường.

Nước thải chứa các chất ô nhiễm này nếu thải ra môi trường

không qua xử lý sẽ gây ra những nguy hại đáng kể đối với môi trường

cũng như sức khoẻ cộng đồng, cụ thể:

0

Page 2: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Các chất hữu cơ dể phân hủy có khả năng làm giảm ôxy hòa tan

trong nước gây chết các động thực vật thủy sinh trong nước, ngoài ra các

hợp chất hữu cơ này nếu tồn tại lượng lớn trong nguồn nước sẽ gây mùi

hôi và khó chịu cho nguồn nước thải ra.

Chất rắn lơ lửng không tan làm đục nước, ảnh hưởng tới quá trình

quang hợp của các loài tảo làm nước thiếu oxy dẫn tới bốc mùi hôi thối.

Hàm lượng amoni (NH4+) lớn trong nước thải khiến các loài vi

sinh vật phát triển trong nước gây mùi cho nguồn nước thải (hiện tượng

phú dưỡng).

Các loại vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh nếu thải thẳng ra nguồn

nước chung sẽ dẫn tới các bệnh truyển nhiễm như: các bệnh về đường

tiêu hóa, tả, sốt xuất huyết…

Trước mắt cần sớm đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước sinh

hoạt của khách sạn giải quyết vấn đề môi trường nói chung mà còn góp

phần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng bền vững của đất nước.

1.4. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Xây dựng hệ thống xử lý hiện đại, quá trình lắp đặt và vận hành đơn

giản với công suất 50 m3/ngày.đêm

- Hệ thống xử lý được thiết kế theo dạng Module, trong tính toán đã

dự phòng công suất xử lý khi khách sạn mở rộng quy mô.

- Nước thải sau xử lý phải đạt loại A2 - QCVN 14:2008.

- Chi phí vận hành - bảo dưỡng thấp.

- Quy trình công nghệ đơn giản, khoa học, dễ vận hành.

- Hệ thống xử lý nước thải được vận hành tự động hoặc bằng tay.

- Không làm phát sinh các tác động khác gây ảnh hưởng đến khách

sạn.

1

Page 3: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU DỰ ÁN

2.1. NGUỒN PHÁT THẢI VÀ LƯU LƯỢNG THẢI

Nguồn nước thải của khách sạn chỉ tập trung vào một số nguồn

chính:

- Nước thải nhà bếp: Nước rửa thức ăn, vệ sinh dụng cụ nhà bếp.

- Nước thải sinh hoạt: Nước tắm giặt, vệ sinh của khách nghỉ, của

nhân viên khách sạn.

- Nước thải từ bể phốt.

Theo khảo sát các khách sạn khu vực miền bắc nói chung: Thời

gian xả thải phụ thuộc vào thời gian đi lại, ăn nghỉ của khách nghỉ. Với

những khách sạn tại khu du lịch thời gian sinh hoạt tại khách sạn của

khách nghỉ khác với những nơi không có khu du lịch. Thời gian xả thải

của khách sạn thường tập trung vào các khoảng thời gian sau: sáng (6 - 9

giờ), trưa (11 - 14 giờ), tối (17 - 21 giờ).

Như vậy chọn công suất xử lý 50 m3/ngày. Công suất xử lý tối đa

đạt 60 m3/ngày với các thành phần thải như sau:

Nước thải tắm giặt: 85 - 88 % tổng lượng thải ( 43 m3/ngày.đêm)

Nước thải nhà bếp, nhà ăn: 8 - 10 % tổng lượng thải ( 5

m3/ngày.đêm)

Nước thải bể phốt: 4 - 5 % tổng lượng thải ( 2 m3/ngày.đêm)

2.2. ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI

Nước thải sinh hoạt của khách sạn chủ yếu từ các nguồn nước tắm

giặt, nước nhà bếp, nước bểt phốt do đó thành phần đặc trưng của loại

nước thải này bao gồm: chất tẩy rửa, mỡ, amoni, cặn lơ lửng, chất hữu

cơ tan, phôtpho, vi khuẩn

Một số thành phần ô nhiễm đặc trưng của nước thải nhà hàng,

khách sạn trình bày trong bảng 1:

2

Page 4: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Bảng 1: Đặc trưng ô nhiễm của nước thải sinh hoạt khách sạn, nhà hàng

TT Thông số Đơn vị Giá trị

1 pH - 6-8

2 BOD5 mg/l 150 - 250

3 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 60

4 Nitrat (tính theo N) mg/l -

5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 50

6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 20

7 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 20

8 Coliform MPN/100ml 104 - 105

Một vài số liệu về mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt của một số

khách sạn khu vực Hà Nội:

Bảng 2: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Sofitel Hà Nội

TT Thông số Đơn vị Giá trị

1 pH - 7,2

2 BOD5 mg/l 180

3 Amoni (tính theo N) mg/l 45

4 Nitrat (tính theo N) mg/l -

5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 37

6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 21

7 Photphat (tính theo P) mg/l 14

8 Coliform MPN/100ml 3.105

Bảng 3: Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khách sạn Seraton

TT Thông số Đơn vị Giá trị

1 pH - 6,8

2 BOD5 mg/l 220

3 Amoni (tính theo N) mg/l 54

4 Nitrat (tính theo N) mg/l -

5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 42

6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 19

7 Photphat (tính theo P) mg/l 18

8 Coliform MPN/100ml 2.105

3

Page 5: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Đối với nước thải nhà hàng, khách sạn áp dụng tiêu chuẩn xả thải

áp dụng: Qui chuẩn 14-2008, cột A2

TT Thông số Đơn vịQCVN 14:2008

cột A2

1 pH - 5-9

2 BOD5 mg/l 50

3 Amoni (tính theo N) mg/l 10

4 Nitrat (tính theo N) mg/l 50

5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 20

6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 10

7 Photphat (tính theo P) mg/l 10

8 Coliform MPN/100ml 5000

4

Page 6: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

3.1. THÔNG SỐ THIẾT KẾ

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khách sạn Mỏ Việt Bắc dựa vào các thông số sau:

Lưu lượng nước thải. Thành phần nước thải. Mức độ yêu cầu xử lý trước khi thải ra môi trường. Chi phí vận hành. Chi phí đầu tư. Diện tích sử dụng

Lưu lượng nước thải:

Lưu lượng là một trong những thông số quan trọng để lựa chọn phương án xử lý nước thải. Công suất thiết kế được lựa chọn của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc là 50 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải được tính toán dựa trên tổng số phòng nghỉ của khách sạn. Lượng nước thải thiết kế hệ xử lý được tính tăng dự phòng 20 % so với lượng thực tế đảm bảo nhu cầu khi khách sạn tăng qui mô.

Q = 2,5 m3/giờ * 20 giờ = 50 m3/ngày.đêmQmax = 2,5 m3/giờ * 24 giờ = 60 m3/ngày.đêm

Thành phần nước thải:

Nước thải khách sạn chứa một số thành phần ô nhiễm cơ bản sau: Chất rắn lơ lửng, amoni, chất hữu cơ tan, chất tẩy rửa, mỡ, phôtpho và các loại vi khuẩn gây bệnh. Thành phần nước thải được thể hiện trong bảng sau:

TT Thông số Đơn vị Giá trị1 pH - 6-82 BOD5 mg/l 150 - 2503 Amoni (tính theo N) mg/l 40 - 604 Nitrat (tính theo N) mg/l -5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 30 - 506 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 15 - 207 Photphat (tính theo P) mg/l 10 - 208 Coliform MPN/100ml 104 - 105

Mức độ yêu cầu xử lý:

5

Page 7: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải cho nước thải sinh hoạt

là cột A2, QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường.

TT Thông số Đơn vịGiá trị C

A B

1 pH - 5-9 5 - 9

2 BOD5 mg/l 30 50

3 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10

4 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50

5 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 10 20

6 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10

7 Photphat (tính theo P) mg/l 6 10

8 Coliform MPN/100ml 3000 5000

9 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1.0 4.0

10 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000

11 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

Yêu cầu kỹ thuật:

Tính toán và chọn lựa các trang thiết bị đúng tính năng kỹ thuật để

loại bỏ các thành phần gây ô nhiễm trong nước thải đến giới hạn cho

phép với kinh phí đầu tư hợp lý và chi phí vận hành thấp.

3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Nước thải chứa nhiều thành phần chất ô nhiễm khác nhau, để xử

lý triệt để các thành phần ô nhiễm này, đòi hỏi phải kết hợp nhiều

phương án xử lý. Một các khái quát, các phương pháp xử lý nước thải

được chia làm 3 loại: (1) Xử lý cơ học, (2) xử lý hóa lý, hóa học, (3) xử

lý sinh học. Các phương pháp được sử dụng trong hệ thống xử lý nước

thải sinh hoạt khách sạn Mỏ Việt Bắc bao gồm:

Phương pháp xử lý cơ học.

Phương pháp xử lý sinh học.

Phương pháp xử lý hóa lý và hóa học.

3.3. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN MỎ VIỆT

BẮC

6

Page 8: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Qua nghiên cứu thành phần đặc trưng của nước thải của khạch

sạn, nước chứa nhiều thành phần ô nhiễm, mức độ ô nhiễm của các chất

ô nhiễm cao nên phương án xử lý tối ưu là tổ hợp của nhiều kỹ thuật.

Xử lý tổ hợp bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật xử lý thiếu khí, kỹ

thuật xử lý hiếu khí dựa trên kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động

(Moving Bed Biofilm Reactor), lọc nổi và khử trùng.

3.3.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ HỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÀNG VI SINH TẦNG CHUYỂN ĐỘNG

Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn nước thải loại A2 theo QC

14: 2008/BTNMT được phép thải ra môi trường.

7

Đầu ra

TB 1 TB 2Bể khử trùngTB 3

Đầuvào

Đồng hồ đo lưu lượng

Bơm hóa chất

Hồi lưu bùnHóa chất

Bể gom nước thải

Bơm

Tach rac

bể phốt

Tach mỡ

Máy cấp khíĐường cấp khí

Page 9: khách sạn Mỏ Việt Bắc

3.3.2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ

Nước thải được xử lý theo kỹ thuật “Màng vi sinh tầng chuyển

động” với hiệu quả cao, đạt các tiêu chuẩn qui định. Nước thải được xử

lý bằng phương pháp vi sinh tại thiết bị 1 và thiết bị 2. Nước thải sau xử

lý vi sinh được lọc qua lớp vật liệu lọc nổi tại thiết bị 3 nhằm loại bỏ cặn

vi sinh trong nước và khử một phần nitrat. Lượng bùn trong thiết bị 3

được quay vòng một phần về thiết bị 1, phần bùn dư còn lại được đưa về

bể ủ bùn. Bùn ủ sau một thời gian được hút (thuê công ty vệ sinh địa

phương) và thải bỏ giống như bã thải tại các bể phốt. Nước thải sau khi

qua bể lọc được loại bỏ các loại vi khuẩn gây bệnh tại bể khử trùng trước

khi thải ra môi trường.

Hệ thống xử lý nước bao gồm tổ hợp công nghệ sau:

1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom:

- Sử dụng hệ thống tách rác (song chắn rác) để loại bỏ rác thô

trước khi vào hệ thống tách mỡ.

- Hệ thống tách mỡ: Loại bỏ mỡ trước khi vào bể gom.

- Bể gom: thu các nguồn thải tập trung về một chỗ trước khi đưa

vào hệ xử lý.

2. Xử lý vi sinh hiếu khí kết hợp với thiếu khí:

- Sử dụng phương pháp màng vi sinh tầng chuyển động nhằm

tăng cường quá trình oxy hóa amoni và chất hữu cơ đồng thời

với quá trình khử nitrat.

3. Lọc nổi: Nhằm tách cặn vi sinh và tăng cường quá trình khử

nitrat

4. Khử trùng: Dùng hợp chất clo hoạt động để khử trùng nước trước

khi xả ra môi trường.

5. Bể ủ bùn: xây dựng mới (nếu cần) hoặc thải về bể phốt.

3.3.3. TÍNH NĂNG, TÁC DỤNG TỪNG ĐƠN VỊ CÔNG NGHỆ

3.3.3.1. Hệ thống tách rác, tách mỡ và bể gom

Hệ thống tách rác

Chất rắn trong dòng thải là các loại như rác, vụn thức ăn. Nước

thải từ hoạt động của khách sạn được dẫn qua lưới lọc, nhằm giữ lại các

8

Page 10: khách sạn Mỏ Việt Bắc

chất thải rắn, rác có trong nước thải tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt

bơm, gãy cánh bơm…) đồng thời làm giảm một cách đáng kể các tạp

chất có trong nước thải như TSS và COD. Các chất thải rắn bị giữ lại tại

song chắn rác được lấy ra theo định kỳ đổ bỏ.

Qua lưới lọc chất thải rắn thì phần lớn các chất thải có kích thước

cặn thải tương đối lớn đã được thải ra ngoài làm giảm đi khoảng 5%

lượng chất rắn hòa tan và khoảng 5% lượng chất hữu cơ có mặt trong

nước thải.

Hệ thống tách mỡ

Mỡ trong dòng thải thường là các loại như: dầu ăn, vụn mỡ trong

thức ăn, nước rửa dụng cụ nhà bếp... Hệ thống bể tách mỡ được bố trí

nhiều ngăn dưới dạng tuyển nổi nhằm loại bỏ mỡ trong dòng thải. Lượng

mỡ trong dòng thải sẽ được giữ lại toàn bộ tại bể tách mỡ. Lượng mỡ tồn

đọng trong bể sẽ được vớt bỏ (định kỳ 5 - 7 ngày).

Bể gom (bể điều hòa)

Nước thải, sau khi qua thiết bị tách rác và bể tuyển nổi - tách mỡ,

được đưa vào bể điều hòa (bể gom). Điều hòa lưu lượng là phương pháp

được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu

lượng, để cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo, để

giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp theo. Các lợi

ích cơ bản của việc điều hòa lưu lượng là: (1) quá trình xử lý sinh học

được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải

trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH

có thể được trung hòa và ổn định; (2) chất lượng nước thải sau xử lý

được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bể điều

hòa có thể đặt trên tuyến (on-line) hoặc ngoài tuyến (off-line). Với trình

độ kỹ thuật tự động hóa như hiện nay, bể điều hòa ngoài tuyến kiến nghị

áp dụng để giảm thể tích bể. Với mạng lưới đường ống áp lực thu gom

và vận chuyển nước thải, thể tích bể điều hòa hoặc chi phí điện tại nhà

máy xử lý giảm đáng kể.

Để bơm nước lên các công trình tiếp theo, bơm cạn thường được

lắp đặt ngay trên bể điều hòa với số lượng đủ để vận hành luân phiên và

dự phòng, thường là 02 bơm làm việc luân phiên.

9

Page 11: khách sạn Mỏ Việt Bắc

3.3.3.2. Hệ thống xử lý vi sinh hiêu khí kết hợp với thiếu khí

Phương pháp hiếu khí.

Phương pháp này thường được sử dụng để xử lý nước thải có nhiễm

amoni, chất hữu cơ.

Nguyên tắc: Sử dụng các vi sinh vật để oxy hóa amoni, các hợp

chất hữu cơ và vô cơ có khả năng chuyển hóa sinh học. Đồng thời chính

các vi sinh vật sử dụng một phần hữu cơ và năng lượng khai thác được

từ quá trình ôxy hóa để tổng hợp nên sinh khối của chúng.

Tác nhân sinh học của quá trình xử lý hiếu khí là các vi sinh vật hô

hấp hiếu khí và tuỳ nghi: Psendomonas Putida, Psendomonas Stuteri,

Aerobacter Aerogenes, Nitrososmonas (Nitrat hoa), Vinogratski,

Bacillus Subtilis (thuỷ phân), Flavo Bacterium, Alealigenes (giàu S, Fe).

Quá trình oxy hóa amoni trong xử lý hiếu khí

Xử lý amoni theo phương pháp vi sinh vật thành hợp chất bền là N2

trải qua chặng đường vòng: oxy hóa hợp chất nitơ có hóa trị -3 (NH3,

NH4+) lên hóa trị +3, +5 (NO2

-, NO3-) rồi sau đó lại khử từ hóa trị dương

về hóa trị không (N2) chứ không thể oxy hóa trực tiếp từ hóa trị -3 về hóa

trị không.

Oxy hóa amoni với tác nhân oxy hóa là oxy phân tử còn có tên gọi

là nitrat hóa, được hai loại vi sinh vật thực hiện kế tiếp nhau:

NH4+ + 1,5 O2 NO2

- + 2 H+ + H2O (1)

NO2- + 0,5 O2 NO3

- (2)

NH4+ + 2 O2 NO3

- + 2 H+ + H2O (3)

Phản ứng (1), (2) được thực hiện do chủng vi sinh vật Nitrosomonas

và Nitrobacter để sản xuất năng lượng. Năng lượng thu được từ hai phản

ứng trên hoặc từ tổng của hai phản ứng (3) rất thấp: 57 kcal/mol cho

phản ứng hình thành nitrit và 19 kcal/mol cho phản ứng hình thành nitrat

[5], thấp hơn nhiều khi so sánh với phản ứng oxy hóa chất hữu cơ do vi

sinh vật hiếu khí dị dưỡng thực hiện: năng lượng thu được từ phản ứng

oxy hóa axit axetic là 207 kcal/mol. Đó chính là lý do dẫn đến hiệu suất

sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp hoặc tốc độ phát triển của chúng

chậm.

Có rất nhiều dạng xử lý hiếu khí:

10

Page 12: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Dạng ô xy hóa bằng cấp khí tự nhiên (cánh đồng tưới và cánh đồng

lọc, hồ sinh học)

Ôxy hoá bằng cấp khí cưỡng bức (lọc sinh học, bể aeroten, màng vi

sinh tầng chuyển động).

a. Tháp lọc sinh học.

Nguyên tắc làm việc của thiết bị này là tạo ra bề mặt giá thể trong

tháp bằng cách cho các vật liệu đệm (đá, gỗ, các vật liệu đệm bằng nhựa

PVC dạng bóng, hoa, tấm) Chất lỏng được tưới từ trên xuống chảy thành

màng trên bề mặt giá thể, không khí được thổi từ dưới lên sục qua lớp

màng tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa pha khí và nước thải (giống như một

tháp đệm). Tháp lọc sinh học có thể được cấp khí bằng không khí tự

nhiên. Bùn sinh học sẽ tạo ra và bám vào bề mặt trên giá thể. Khi trọng

lượng lớp bùn lớn sẽ tự tách rời khỏi bề mặt rồi được dòng nước cuốn

xuống bể lắng.

Tác nhân của hệ thống là cả vi sinh vật hô hấp yếm khí và hiếu khí.

Phương pháp có ưu điểm là thiết bị dạng tháp nên chiếm ít mặt

bằng, bề mặt tiếp xúc pha lớn, cấp khí cưỡng bức nên quá trình chuyển

hóa nhanh, thiết bị gọn, tốn ít năng lượng cho cung cấp khí. Nhưng cũng

còn có nhược điểm là chi phí xây dựng lớn, yêu cầu có khu hệ sinh vật

ổn định, nhạy cảm khi tải trọng thay đổi.

b. Hệ thống aeronten

Trong hệ thống xử lý bằng bùn hoạt tính hoặc bằng màng vi sinh, vi

sinh vật sinh trưởng và phát triển ở trạng thái lơ lửng trong nước thải.

Không khí được cấp liên tục đảm bảo yêu cầu của hai quá trình: bão hòa

oxy giúp cho vi sinh vật thực hiện quá trình ôxy hóa các chất hữu cơ và

duy trì bùn hoạt tính dạng bông sinh học ở trạng thái lơ lửng trong dịch

xử lý, tạo ra hỗn hợp lỏng huyền phù, giúp vi sinh vật tiếp xúc liên tục

với các chất hữu cơ hòa tan trong nước, thực hiện quá trình phân huỷ

hiếu khí để làm sạch nước.

Tạo điều kiện cho các vi sinh vật phân huỷ chất hữu cơ tốt hơn.

Do vậy mà phương pháp này vận hành đơn giản, ổn định và an toàn

hơn.

Tác nhân sinh học của quá trình xử lý hiếu khí bằng bể aeroten là

11

Page 13: khách sạn Mỏ Việt Bắc

các vi sinh vật hô hấp hiếu khí: Psendomonas Putida, Psendomonas

Stutzeri, Aerobacter Aerogenes, Vinogratski, Bacillus Subtilis (thuỷ

phân), Flavo Bacterium, Alealigenes (giàu S, Fe).

Phương pháp có ưu điểm là vận hành đơn giản, hiệu suất làm sạch

cao hơn so với các quá trình xử lý sinh học khác, chi phí xây dựng thấp.

Nhưng cũng có nhược điểm là đòi hỏi diện tích xây dựng lớn và tạo ra

nhiều bùn.

c. Kỹ thuật phản ứng màng vi sinh tầng chuyển động

(Moving Bed Biofilm Reactor)

Kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động (Moving Bed Biofilm

Reactor) sử dụng vật liệu mang có kích thước nhỏ, thường là vật liệu có

kích thước là 1x1x1 cm, vật liệu này chuyển động hỗn loạn trong nước.

Nhờ có diện tích bề mặt lớn, vi sinh vật có đủ điều kiện để bám dính và

phát triển trên đó với mật độ cao và thúc đẩy tốc độ quá trình oxy hóa

BOD, amoni. So sánh với kỹ thuật bùn hoạt tính, thể tích bể phản ứng

dạng màng chuyển động thấp hơn nhiều mà vẫn đảm bảo được thời gian

lưu tế bào.

Một số loại giá thể vi sinh hiện:

Polivinylclorua (PVC)

Polietylen (PE)

Polistiren (PS)

Poliurethan (PU)

Một số ưu điểm của phương pháp màng vi sinh tầng chuyển động

(Moving Bed Biofilm Reactor) so với phương pháp bùn hoạt tính:

Tranh được hiện tượng mùi hôi của nước.

Tiết kiệm diện tích cho hệ xử lý.

Hiệu quả xử lý cao (đạt trên 200 % - 300 % so với phương

phap bùn hoạt tính thông thường).

Kết hợp khử nitrat đồng thời với quá trình oxy hóa mà không

cần ghép thêm đơn vị công nghệ riêng như trong các hệ xử lý

truyền thống.

Lượng bùn thải từ hệ xử lý ít

Qui trình vận hành đơn giản, tiết kiệm năng lượng.

Thích hợp cho hệ xử lý qui mô nhỏ.

12

Page 14: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Gia thành xây dựng phù hợp.

Gia thành vận hành từ 1200đ - 1500đ tùy vào qui mô xử lý.

3.3.3.3. Hệ thống lọc nổi

Sử dụng vật liệu lọc polistiren có dạng hạt tròn kích thước 3-5

mm. Bể lọc nổi đặt ngay sau bể vi sinh hiếu khí và trước bể khử trùng.

Nước thải tự động chảy tràn từ bể vi sinh hiếu khí sang bể lọc nổi. Bể lọc

nổi có ba tác dụng chính:

1. Loại bỏ cặn lơ lửng và vi sinh từ bể hiếu khí sinh ra.

2. Khử một phần nitrat trong nước do trong phần đáy bể lọc nổi

chính là một dạng bể thiếu khí.

3. Lưu giữ bùn vi sinh để quay vòng tăng cường hiệu quả xử lý

cho quá trình thiếu khí và hiếu khí.

3.3.3.4. Hệ thống khử trùng

Bể khử trùng được tính toán với thời gian lưu nước trong bể là 30

phút. Dùng javen (hoặc clorua vôi) bơm định lượng một lượng chính xác

hóa chất đủ để loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh trong nước trước khi

thải ra môi trường.

3.4. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ

Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Hồ Núi Cốc được

kết hợp giữa xây dựng bể bằng bê tông cốt thép và khối thiết bị bằng

inox (thép không rỉ) được bố trí trên diễn tích 25 m2. Các công trình xử

lý được bố trí thành một khối tạo cảnh quan đẹp và tiết kiệm chi phí xây

dựng và diện tích.

Với việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp giữa

xây dựng bể bê tông cốt thép và thiết bị khối inox sẽ có một số ưu điểm

sau:

Phù hợp với qui hoạch đã được phê duyệt.

Dễ dàng trong quá trình vận hành cũng như quản lý.

Tiết kiệm được chi phí xây dựng và diện tích sử dụng.

Tiết kiệm chi phí lắp đặt đường ống và máy bơm.

Thích hợp cho qui mô xử lý nhỏ.

3.5. NHÂN CÔNG, HÓA CHẤT, ĐIỆN NĂNG VÀ NƯỚC SẠCH

13

Page 15: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Nhu cầu nhân công:

Nhân công vận hành: Yêu cầu một công nhân vận hành hoặc bảo

vệ (đã được học qua hướng dẫn vận hành) vận hành hệ thống khi đi vào

hoạt động thường xuyên.

Nhu cầu hóa chất:

Sử dụng clorua vôi hoặc javen pha theo tỷ lệ tính trước dùng cho

hệ thống cấp hóa chất khử trùng cho hệ thống xử lý nước thải trước khi

thải ra môi trường.

Nhu cầu điện năng:

Nguồn điện 3 pha tới hộp điện của hệ thống

Nhu cầu nước sạch:

- Phục vụ pha hóa chất khử trùng

- Phụ vụ khác: vệ sinh cá nhân (dành cho công nhân vận

hành).

14

Page 16: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHƯƠNG 5

KHÁI TOÁN SƠ BỘ

5.1. DANH MỤC THIẾT BỊ

TT Danh mụcSố

lượngĐơn vị Xuất xứ

Thông số

kỹ thuật

Đơn giá

VNĐ

Thành tiền

(VNĐ)

1 Bơm nước thải 2 Chiếc G7

Loại bơm cạn

Lưu lượng: 3 m3/h

Cột áp: 10 mH2O

Động cơ: 0.37 kW

6,500,000 13,000,000

2 Bơm định lượng hóa chất 1 Chiếc G7

Lưu lượng: 5 l/h

Cột áp: 5 m

Động cơ: 37 W

8,000,000 8,000,000

3 Máy cấp khí 2 Chiếc Hàn Quốc

Lưu lượng khí: 100 - 140

m3kk/h

Cột áp: 4 mH2O

Động cơ: 1.25 kW

Nguồn điện: 3 pha

27,000,000 54,000,000

4Hệ thống đường ống, van

khí1 Bộ Việt Nam

Đường ống kẽm, van dẫn

khí.6,500,000 6,500,000

5 Đĩa phân phối khí 1 Bộ Đài Loan

Kích thước: D250

Lưu lượng: 0.03 - 0.13

m3/phút.

5,500,000 5,500,000

24

Page 17: khách sạn Mỏ Việt Bắc

6 Vật liệu mang vi sinh 5 m3 Việt Nam

Kích thước: khối vuông

1x1x1 cm.

Diện tích bề mặt: 6000

m2/m3

8,000,000 40,000,000

7 Vật liệu lọc 2 m3 Việt Nam

Kích thước: Dạng khối

tròn

Đường kính hạt: 3- 5 mm

5,500,000 11,000,000

8

Thùng pha hóa chất 1 Bồn Việt Nam Nhựa (120 lít) 500,000 500,000

Hệ thống khuấy trộn (pha

hóa chất khử trùng)1 Bộ Việt Nam

Tốc độ: 36 vòng/phút

Động cơ: 250 W6,000,000 6,000,000

9 Bể khử trùng 1 Bình Việt NamBình nhựa 3 lớp

Thể tích: 1,5 m33,550,000 3,550,000

10Thiết bị 1,2 (bể xử lý vi

sinh hiếu khí + thiếu khí)2 Bình Việt Nam

Bình Inox không rỉ

Thể tích: 6m331,000,000 62,000,000

11 Thiết bị 3 (bể lọc) 1 Bình Việt NamBình inox không rỉ

Thể tích: 2 m319,000,000 19,000,000

12Hệ thống đường ống, van

nội bộ1 Bộ Việt Nam

Đường ống, van nhựa dẫn

của hệ thống16,000,000 16,000,000

13 Tủ điện, hệ thống điện 1 Bộ Việt Nam Hệ thống điện cho hệ xử lý 13,000,000 13,000,000

14

Hóa chất hoạt động trong

3 tháng đầu (12 lít/ngày x

90 ngày = 1080 lít)

1080 lít Việt Nam Javen 6,000 6,480,000

25

Page 18: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Tổng cộng 264,530,000

5.2. HẠNG MỤC XÂY DỰNG

TT Danh mục Số lượng Đơn vịĐơn giá

VNĐ

Thành tiền

VNĐ

1 Bể gom 12 m3 2,600,000 31,200,000

2 Bể tách mỡ 1,8 m3 2,600,000 4,680,000

3 Sàn đặt thiết bị 20 m2 382,000 4,000,000

4 Bể ủ bùn 2,6 m3 2,600,000 7,280,000

Tổng cộng 50,800,000

5.3. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT

TT Danh mục Số lượng Đơn vịĐơn giá

VNĐ

Thành tiền

(VNĐ)

1Vận chuyển, bốc dỡ thiết bị

(HN-TN 100 km x 25,000đ/km)1 chuyến 2,500,000 2,500,000

2 Nhân công lắp đặt 20 Công 200,000 4,000,000

3 Khảo sát thiết kế hệ thống

Thuê xe đi lại hai lần khảo sát ( 200 km

x 2 lần = 400 km)400 Km 8,000 3,200,000

Nhân công lấy mẫu 2 Công 200,000 400,000

26

Page 19: khách sạn Mỏ Việt Bắc

Chi phí phân tích mẫu (2 mẫu x 2 lần =

4 mẫu : 1 mẫu tại nhà bếp, 1 mẫu tại bể

gom)

4 Mẫu 1,150,000 4,600,000

4 Hướng dẫn công nhân vận hành hệ xử lý - - - 5,000,000

5 Chi phí chuyển giao công nghệ (3%) - - - 10,000,000

Tổng cộng 29,700,000

TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ HỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

CÔNG SUẤT 50 m3/h (THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG 15 – 20 GIỜ)

STT Hạng mục Kí hiệu Thành tiền (VNĐ)

1 THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Gttcn 264,530,000

2 XÂY DỰNG Gxd 50,800,000

3 KHẢO SÁT, THIẾT KẾ Gkstk 29,700,000

TỔNG HỢP KINH PHÍ TRƯỚC THUẾ

Gtrước thuế = Gttcn + Gxd + Gkstk

345,030,000

Tổng cộng : Ba trăm bốn lăm triệu không trăm ba mươi nghìn đồng./.

Chú thích:

1. Khảo sat, thiết kế, chế tạo và lắp đặt trong thời gian 1,5 - 2 thang kể từ khi kí hợp đồng.

2. Chủ đầu tư cung cấp điện 3 pha đến tủ điện của trạm xử l.ý

3. Chi phí điện, nước phục vụ thi công và vận hành thử do chủ đầu tư chi trả.

4. Chi phí trên không bao gồm việc xin cấp phép xả thải.

27

Page 20: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHI PHÍ VẬN HÀNH

Nhân công vận hành hệ thống:

Hệ số lương công nhân: 1.8 - Bậc 2/8

Lương cơ bản: 650,000 đ

Làm việc 1 ca

Tổng lương một công nhân: 1.8 x 650,000/3 = 390,000 đ

Tiền nhân công/1 m3 nước thải: 390,000/1,500 = 260 đ

Hóa chất vận hành:

Lượng javen cho 1 m3 nước thải là 10 - 15 g.

Đơn giá 1 lít javen: 6,000 đ

Tiền hóa chất cho 1 m3 nước thải: 250 đ

Điện năng tiêu thụ:

Máy cấp khí: 1.25 kW/h

Bơm nước thải: 0.37 kW/h

Bơm định lượng: 0.037 kW/h

Tổng lượng điện tiêu thụ mỗi giờ: 1.667 kW

Tiền điện cho mỗi m3 nước thải: 1.667 x 1,100 /2.5 = 734 đ

Bảo dưỡng máy móc thiết bị:

Bảo trì máy móc thiết bị hàng năm: 1 % năm 2,000,000 đ/năm 100 đ/m3 nước thải

Tổng chi phí cho mỗi m3 nước thải: 260 + 250 + 734 + 100 = 1,344 đ/m3

28

Page 21: khách sạn Mỏ Việt Bắc

CHƯƠNG 6

TIẾN ĐỘ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CỦA DỰ ÁN

6.1 CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khách sạn Hồ Núi Cốc

được thực hiện theo quy chế đấu thầu hiện hành.

Dự án được phân chia thành các giai đoạn đầu tư theo quy định pháp luật

như sau:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;

- Giai đoạn thực hiện đầu tư;

- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

6.2 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Giai đoạn này gồm các công tác:

- Khảo sát vị trí, mặt bằng xây dựng hệ thống xử lý;

- Khảo sát thành phần và đặc tính nước thải đầu vào của một số hệ thống

xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn;

- Lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.

6.2.1 Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn này gồm hai bước:

Bước 1: Chuẩn bị thực hiện dự án

- Thực hiện công tác khảo sát phục vụ thiết kế;

- Thiết kế xây dựng công trình;

- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng và lắp

đặt thiết bị.

Bước 2: Thực hiện dự án

- Tiến hành thi công xây lắp;

- Mua sắm thiết bị và công nghệ;

- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng công

trình;

29

Page 22: khách sạn Mỏ Việt Bắc

- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao công trình.

6.2.2 Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng

Nội dung các công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng:

- Nghiệm thu và bàn giao công trình;

- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;

- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;

- Bảo hành công trình;

- Quyết toán vốn đầu tư;

-

6.3 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Công việc Tuần

1 2 3 4 5 6 7 8

1. Khảo sát vị trí, mặt bằng xây dựng x

2. Khảo sát nguồn nước đầu vào x

3. Thiết kế kỹ thuật x x

4. Thi công phần xây dựng x x x x x

5. Lắp đặt máy móc, thiết bị x

6. Hoàn chỉnh công trình x

7. HDVH, CGCN, nghiệm thu x x

30