luận án của ncs ngô thị mỹ
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÔ THỊ MỸ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN
CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÔ THỊ MỸ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 62.62.01.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN NHUẬN KIÊN
2. PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Những kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác giả công bố trên các tạp chí
khoa học, không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Ngô Thị Mỹ
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Nhuận Kiên và
PGS.TS Trần Chí Thiện - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và
định hướng để tôi hoàn thiện Luận án.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Kinh tế cùng toàn thể các thầy
cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên,
tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo và nhân viên của Tổng cục Thống kê,
Tổng cục Hải quan đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận
án của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả Luận án
Ngô Thị Mỹ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ/HÌNH VẼ ............................................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ........ 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc ......................................................................... 10
1.1.3. Tóm lƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ...................... 14
1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................... 15
Chƣơng 2. NH NG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ C C ẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ........................................................... 19
2.1. Lý luận về nông sản ............................................................................. 19
2.1.1. Khái niệm về nông sản ............................................................................. 19
2.1.2. Đặc điểm của nông sản............................................................................. 22
2.2. Lý luận về xuất khẩu nông sản ............................................................. 23
2.2.1. Một số lý thuyết liên quan đến trao đổi thƣơng mại ................................ 23
2.2.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của xuất khẩu nông sản ................... 26
2.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản................... 33
2.3.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu ............................. 33
iv
2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ...................................... 35
2.3.3. Sự tƣơng tác giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ......... 45
Chƣơng 3. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU ....................................................... 48
3.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 48
3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 48
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................... 48
3.2.2. Khung phân tích ....................................................................................... 49
3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 51
3.3.1. Phân loại dữ liệu ....................................................................................... 51
3.3.2. Nguồn dữ liệu sử dụng ............................................................................. 51
3.3.3. Cách thức thu thập .................................................................................... 51
3.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu ............................................................. 52
3.4.1. Tổng hợp dữ liệu .................................................................................... 52
3.4.2. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 54
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 63
3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu .............................................. 63
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu ....................................... 63
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu ............................................. 63
Chƣơng 4. PHÂN TÍCH C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT
KHẨUMỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM .................................................. 67
4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ..... 67
4.1.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ................ 67
4.1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ..................... 77
4.1.3. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam ............................. 81
4.1.4. Một số khó khăn và thách thức đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam ............................................................................................. 101
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản
của Việt Nam ........................................................................................... 102
4.2.1. Phân tích định tính .................................................................................. 102
4.2.2. Phân tích định lƣợng .............................................................................. 107
4.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ........... 122
v
4.3.1. Những thành tựu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ... 122
4.3.2. Những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam .................. 123
4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam ......... 125
Chƣơng 5. GIẢI PH P PH T HU ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ CÓ
LỢI, HẠN CHẾ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ BẤT LỢI NHẰM ĐẨ
MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020......... 128
5.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam ............................................................................. 128
5.2. Quan điểm và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt
Nam đến năm 2020 ................................................................................... 130
5.2.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 ... 130
5.2.2. Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 .................. 131
5.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 ... 132
5.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................ 132
5.3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................... 134
5.4. Một số kiến nghị .................................................................................. 141
5.4.1. Đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 141
5.4.2. Đối với Bộ, ngành .................................................................................. 142
5.4.3. Đối với các Hiệp hội .............................................................................. 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144
DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
T C GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN N ..................................................... 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 147
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 155
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
CMH Chuyên môn hóa
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
ER Tỷ giá thực của đồng tiền ngoại tệ so với đồng tiền nội tệ
HS Hệ thống hài hòa hóa mã số thuế
KHCN Khoa học công nghệ
KN Kim ngạch
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KTQT Kinh tế quốc tế
KTXH Kinh tế xã hội
NK Nhập khẩu
OPEN Độ mở của nền kinh tế
PPP Sức mua tƣơng đƣơng
SL Sản lƣợng
SPS Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
TBT Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
TMQT Thƣơng mại quốc tế
TTBQ Tăng trƣởng bình quân
VSTP Vệ sinh thực phẩm
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
vii
Tiếng Anh
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
ACFTA ASEAN-China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Trung Quốc
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN
AFTA ASEAN Free Trade Area Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN
AKFTA ASEAN-Korea Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Hàn Quốc
APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn dàn hợp tác kinh tế châu Á
- Thái Bình Dƣơng
ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
CMS Constant Market Share Thị phần không đổi
EU European Union Liên minh châu Âu
FAO Food and Agriculture Organization
of the United Nations
Tổ chức Lƣơng thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp quốc
FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định
FTA Free Trade Area Hiệp định thƣơng mại tự do
GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
GVC Global Value Chain Chuỗi giá trị toàn cầu
ICO International Coffee Organization Tổ chức cà phê thế giới
IIT Intra Industry Trade Thƣơng mại nội ngành
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN Most Favoured Nation Quy chế tối huệ quốc
NAFTA North American Free Trade
Agreement
Hiệp định thƣơng mại tự to Bắc
Mỹ
OLS Ordinary Least Squares Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
viii
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
PNTR Permanent Normal Trade
Relations Status
Quy chế thƣơng mại bình
thƣờng vĩnh viễn
RCA Revealed Comparative Advantage Lợi thế so sánh
REM Random Effects Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
ROI Regional Orientation Index Chỉ số định hƣớng khu vực
SITC Standard International Trade
Classification
Danh mục tiêu chuẩn ngoại thƣơng
USDA United States Department
of Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
TII Trade Intensity Index Chỉ số tập trung thƣơng mại
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm lƣợc các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản từ các
nghiên cứu trƣớc đây ................................................................................. 14
Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết về xu hƣớng tác động của các biến trong
mô hình trọng lực đề xuất .......................................................................... 61
Bảng 4.1. Cơ cấu thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ...................... 69
Bảng 4.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chính của Việt Nam năm
2013 ............................................................................................................ 70
Bảng 4.3. Chỉ số tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam với các đối tác thƣơng
mại trong khu vực và trên thế giới ............................................................. 72
Bảng 4.4. Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 .......... 79
Bảng 4.5. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ................ 83
Bảng 4.6. Thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới ...... 85
Bảng 4.7. Chỉ số IIT trong xuất khẩu gạo giữa Việt Nam với một số quốc gia
trong khu vực châu Á ................................................................................. 90
Bảng 4.8. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ........... 95
Bảng 4.9. So sánh sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc
gia trên thế giới giai đoạn 1997-2013 ........................................................ 97
Bảng 4.10. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số mặt hàng và
nhóm hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng
Thế giới .................................................................................................... 108
Bảng 4.11. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực(nông sản) ....... 112
Bảng 4.12. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK
nông sản của Việt Nam ............................................................................ 113
Bảng 4.13. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK gạo
của Việt Nam ........................................................................................... 114
Bảng 4.14. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK cà
phê của Việt Nam .................................................................................... 115
Bảng 4.15. Mô hình REM với sai số chuẩn mạnh về mức độ tác động của các
nhân tố đến KNXK nông sản, gạo và cà phê của Việt Nam .................... 117
x
xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Namgiai đoạn 1997-2013 ..... 67
Đồ thị 4.2. KNXK nông sản của Thế giới và Việt Nam ..................................................... 78
Đồ thị 4.3. Chỉ số RCA về xuất khẩu nông sản của Việt Nam và một số quốc gia .......... 80
Đồ thị 4.4. So sánh giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam ..................................... 87
Đồ thị 4.5. So sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của một số quốc gia ....................... 88
Đồ thị 4.6. Chỉ số ROI về xuất khẩu gạo của Việt Nam ..................................................... 91
Đồ thị 4.7. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ................... 92
Đồ thị 4.8. KNXK cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 .......................................... 94
Đồ thị 4.9. So sánh giá cà phê xuất khẩu của Brazil, Indonesia và Việt Nam .................. 98
Đồ thị 4.10. Chỉ số RCA trong xuất khẩu cà phê của một số quốc gia trên thế giới 99
Đồ thị 4.11. Chỉ số ROI về xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại một số thị trường 100
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ/HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Mô hình trọng lực trong thƣơng mại quốc tế ........................................... 33
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam ................................................................................................. 50
Hình 4.1. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và GDPit .................................................. 111
Hình 4.2. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và GDPjt .................................................. 111
Hình 4.3. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và POPit*POPjt ....................................... 111
Hình 4.4. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và LANit*LANjt ..................................... 111
Hình 4.5. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và INFit .................................................... 111
Hình 4.6. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và DISij .................................................... 111
Hình 4.7. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và EDISijt ................................................ 111
Hình 4.8. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và ER ....................................................... 111
Hình 4.9. Tƣơng quan giữa EXPORTijt và OPENit ............................................... 112
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều
nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông
sản nói riêng. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này nhƣng hiện nay vấn
đề này vẫn còn tranh cãi bởi chƣa đƣa đƣợc tất cả các nhân tố vào phân tích cũng
nhƣ chƣa đánh giá đƣợc sự tƣơng tác của các nhân tố có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
hoạt động xuất khẩu,… Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên
cứunhằm hoàn thiện về vấn đề này.
Ở Việt Nam, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, thực hiện quan hệ hàng
hóa và tiền tệ trong nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng nông sản là chủ trƣơng
lớn của Nhà nƣớc không chỉ để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà còn giúp quá trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đƣợc nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Trong hai thập kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam có những bƣớc tiến mạnh mẽ
và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Kinh tế phát triển khá toàn diện và ổn
định với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao[36]. Nền nông nghiệp Việt Nam đã có sự
chuyển đổi nhanh chóng từ phƣơng thức truyền thống sang sản xuất hàng hóa theo
cơ chế thị trƣờng làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông
nghiệp tạo động lực cho tăng trƣởng và phát triển của ngành.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, Việt Nam đã gặt hái đƣợc nhiều thành
công đáng ghi nhận. Tính đến hết năm 2014, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) nông
sản của Việt Nam là 30,8 tỷ USDđạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 14,54% trong
giai đoạn 1997-2014 [88]. Một số mặt hàng nông sản chủ lực đã tạo dựng đƣợc vị
trí nhất định trên thị trƣờng thế giới nhƣ gạo, cà phê, tiêu,…
Trên thực tế, KNXK nông sản của Việt Nam có nhiều biến động khá phức
tạp đặc biệt trong những năm gần đây. Năm 2009, KNXK nông sản đạt 13,4 tỷ USD
giảm 12,31% so với năm 2008 [88]. Năm 2013, KNXK nông sản của Việt Nam là
22,3 tỷ USD (tăng 66,42% so với năm 2009) chiếm 1,43% (xét theo kim ngạch) thị
phần nông sản của Thế giới, đã giảm 0,05% về thị phần so với năm 2012. Theo
2
đánh giá của các chuyên gia kinh tế, có nhiều nhân tốkhác nhau về khách quan (ảnh
hƣởng từ nền kinh tế thế giới) và chủ quan có thể gây ảnh hƣởng đến sự biến động
này. Vậy những nhân tố đó là gì?, xu hƣớng và mức độ tác động của các nhân tố
này nhƣ thế nào?,… đây là những câu hỏi thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực
tiễn hiện nay không chỉ đối với nhà hoạch định chính sách mà còn rất cần thiết đối
với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam” để làm rõ
các nhân tố ảnh hƣởng, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt
Nam, từ đóđề xuất một số giải pháp trên cơ sở phát huy ảnh hƣởng của nhân tố có
lợi và hạn chế ảnh hƣởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận cũng nhƣ tổng kết các
nghiên cứu thực tiễn về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản;
- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam, trên cơ sở đólàm rõ những thành tựu và hạn chế trong hoạt động xuất
khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013;
- Đề xuất một số giải pháp phát huy ảnh hƣởng của nhân tố có lợi và hạn chế
ảnh hƣởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam
đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản nói
chung và một số nông sản cụ thể của Việt Nam.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
- Luận án nghiên cứu, đánh giá và lƣợng hóa mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến xuất khẩu nông sản nói chung và một số nông sản cụ thể của Việt Nam
thông qua các chỉ tiêu, chỉ số và mô hình phân tích cụ thể. Hai mặt hàng nông sản
có lợi thế so sánh lớn và KNXK cao trong nhiều năm đƣợc chọn để đi sâu nghiên
cứu đó là gạo và cà phê.
- Để đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu nông sản có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau nhƣ sản lƣợng nông sản xuất khẩu, kim ngạch nông sản xuất
khẩu, giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu,… Tuy nhiên, các nội dung đƣợc
phân tích và đánh giá trong luận án sẽ hƣớng tới đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
Về thời gian
Do độ trễ của số liệu đƣợc cung cấp bởi các quốc gia, đến thời điểm hiện tại
bộ số liệu mới nhất và đầy đủ nhất mới đƣợc cập nhật vào năm 2013. Luận án sử
dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu trong giai đoạn 1997- 2013. Ngoài ra, với
các nội dung cần thảo luận, luận áncó thể sử dụng số liệu trong giai đoạn 2014-2015.
Về không gian
Luận án nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và xuất
khẩu nông sản nói riêng của Việt Nam với một số quốc gia và vùng lãnh thổ.Trong
đó, thị trƣờng các nƣớc thuộc khu vực ASEAN và thị trƣờng châu Âu (EU) sẽ đƣợc
nghiên cứu sâu hơn với một số nông sản chính.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung các nhân tố ảnh hƣởng
đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam thông qua xây dựng khung phân tích.
Thứ hai, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình
trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án bổ sung nhân tố mới là diện tích đất nông nghiệp vào mô
hình nghiên cứuvới hoạt động xuất khẩu nông sản.
Thứ tư, luận án đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi) và tiêu cực
(bất lợi) đến KNXK nông sản của Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở phân
4
tích bối cảnh quốc tế kết hợp với những khó khăn, hạn chế trong xuất khẩu nông
sản, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnhxuất khẩu nông sản của Việt
Nam đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng với nội
dung chính nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2:Những vấn đề lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất h u
nông sản
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất kh u một số nông sản
của Việt Nam
Chương 5: Giải pháp phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh
hưởng của nhân tố bất lợi nhằmđ y mạnh xuất kh u nông sản của Việt Nam đến
năm 2020
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Theo phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản,các
nghiên cứu trên thế giới thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp chính là phân tích định
tính và phân tích định lƣợng.
Phân tích định tính
Đây là phƣơng pháp phân tích dựa vào sự phân tích lý luận, kinh nghiệm
cũng nhƣ trình độ hiểu biết của ngƣời nghiên cứu nên sẽ phù hợp với những nhân tố
không khó hoặc không thể lƣợng hóa đƣợc.Phƣơng pháp này trở thành thông dụng
với rất nhiều nghiên cứu từ trƣớc đến nay cho cả nhân tố có thể và không thể lƣợng
hóa đƣợc.Các nghiên cứu của Robert (1994) [81] vàOnaran (2008) [80]đã sử dụng
phƣơng pháp phân tích định tính nhằm đánh giá ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng và
chính sách kinh tế đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp tại các nƣớc đang phát
triển.Tuy nhiên, khi các tác giả Tinbergen (1962) [85] và Linnemann (1966) [72]
ban đầu đã xác định các biến cơ bản để giải thích cho dòng thƣơng mại giữa hai
nƣớc bất kỳ thông qua mô hình trọng lực thì phƣơng pháp này không còn hiệu quả
khi phân tích cho các biến định lƣợng. Mặc dù vậy, phân tích định tính vẫn song
hành với phân tích định lƣợng trong các nghiên cứu nhƣng tập trung chủ yếu vào
những biến không lƣợng hóa đƣợc (định tính) nhƣ chất lƣợng hàng hóa, chính sách
của nhà nƣớc, sự phát triển của khoa học công nghệ (KHCN),… đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
Phân tích định lượng
Bên cạnh phân tích định tính, phân tích định lƣợng rất đƣợc quan tâm trong
những năm qua. Các nghiên cứu đều cố gắng sử dụng mô hình để lƣợng hóa ảnh
hƣởng của các nhân tố đến KNXKnông sản tại một quốc gia. Một số mô hình chính
đƣợc sử dụng bao gồm: mô hình SMART (Software for Market Analysis and
Restrictions on Trade - phần mềm phân tích thị trƣờng và các rào cản thƣơng mại),
6
GTAP (Global Trade Analysis Project - mô hình phân tích thƣơng mại toàn cầu) và
mô hình trọng lực (Gravity model). Trong đó:
Mô hình SMART đƣợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu vi mô để ƣớc lƣợng
tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đối với một thị trƣờng nhất định.
Mô hình này có thể trả lời cho câu hỏi, việc ký kết các FTA sẽ giúp cho xuất khẩu,
nhập khẩu giữa các nƣớc thay đổi nhƣ thế nào? Tuy nhiên, mô hình này có nhƣợc
điểm là sử dụng phƣơng pháp cân bằng bộ phận, bỏ qua tƣơng tác của một thị
trƣờng riêng lẻ với các thị trƣờng khác. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình cũng phụ
thuộc nhiều vào các giả định và các hệ số đặt ra cho mỗi mô hình ƣớc lƣợng cụ thể.
Mô hình GTAP là phƣơng pháp dựa trên mô hình cân bằng tổng thể, coi mọi
thị trƣờng đều ở trạng thái cân bằng và xem xét tác động qua lại giữa các thị trƣờng
với nhau. Mô hình này mô phỏng các kịch bản trong thế giới thực, khi có các cú sốc
chính sách (thay đổi chính sách), đánh giá tác động tới tất cả các thị trƣờng. Mô
hình GTAP có thể giúp trả lời các câu hỏi nhƣ: việc tham gia FTA sẽ có tác động
thế nào tới GDP, cán cân thƣơng mại, điều kiện thƣơng mại, thay đổi trong giá hàng
hóa xuất nhập khẩu của một ngành hàng cụ thể, thay đổi trong sản lƣợng và thƣơng
mại của các ngành hàng khác nhau trong nền kinh tế,... Tuy nhiên, mô hình này đòi
hỏi rất nhiều số liệu cũng nhƣ các kĩ thuật phức tạp trong tính toán. Bên cạnh đó,
mô hình cũng đƣa ra các giả định và đặc điểm có thể không phản ánh đúng hoặc
đầy đủ thế giới thực.
Mô hình trọng lực vẫn đang đƣợc sử dụng ngày càng rộng rãi trong việc
phân tích các nhân tố tác động đến thƣơng mại cũng nhƣ chuyển dịch thƣơng mại
quốc tế. Ƣu điểm của mô hình là có thể xem xét đồng thời tác động của các nhóm
nhân tố nhƣ nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cung (thuộc về nƣớc xuất khẩu), nhóm
nhân tố ảnh hƣởng đến cầu (thuộc về nƣớc nhập khẩu) và nhóm nhân tố gây cản trở
(hấp dẫn) đến thƣơng mại giữa hai nƣớc. Các biến trong mô hình đƣợc thể hiện ở cả
hai dạng là biến định tính và biến định lƣợng. Tuy nhiên, kết quả của mô hình có
thể sai lệch nếu nhƣ thiếu đi các biến quan trọng khác có thể có ảnh hƣởng tới
thƣơng mại.
Từ việc phân tích làm rõ các mô hình nghiên cứu cho thấy, mô hình trọng lực
đƣợc xem là sự lựa chọn tối ƣu trong phân tích hoạt động thƣơng mại giữa các quốc
7
gia.Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác
động của các nhân tố đến quy mô sản phẩm nông nghiệp hoặc KNXK của một hay
một số nông sản tại các quốc gia khác nhau nhƣ Sevela (2002) [82], Gbetnkom và
Khan (2002) [61], Rahman (2009) [76], Erdem và Nazlioglu (2008) [52], Folawewo
và Olakojo (2010) [58], Hatab và các cộng sự (2010) [63], Idsardi (2010) [53], Wei
và các cộng sự (2012) [86] và Martínez-Zarzoso (2014) [75]. Điểm chung lớn nhất
của các nghiên cứu này là cùng sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS)
để ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng.
Bên cạnh các nghiên cứu kể trên, một số tác giả nhƣ Feenstra và các cộng sự
(2002) [55], Egger và Pfaffermayr (2003) [51], Martínez-Zarzoso và Nowak-
Lehmann (2003) [75], Hatab và các cộng sự (2010)[63] lại cho rằng phƣơng pháp
OLS còn nhiều hạn chế trƣớc bộ dữ liệu bảng (panel data). Vì thế, mô hình hiệu ứng
cố định (FEM) đƣợc đề xuất sử dụng để nghiên cứu thông qua biến cố định là
khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia.
Nhƣ vậy, cả hai phƣơng pháp (phân tích định tính và phân tích định lƣợng)
đều đƣợc sử dụng nhiều trong đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến xuất khẩu
nông sản. Song theo xu thế hiện nay, phƣơng pháp định lƣợng (thông qua mô hình
phân tích) cho thấy sự hiệu quả hơn vì các tác động cụ thể của từng nhân tố trở nên
có cơ sở hơn vì đã đƣợc kiểm định trƣớc khi đánh giá.
1.1.1.2. Theo kết quả nghiên cứu
Dƣới đây là một số nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng mô hình trọng lực để
phân tích tác động của các nhân tố đến thƣơng mại hàng nông sản, bao gồm:
Sevela (2002) [82] ứng dụng mô hình trọng lực để phân tích tác động của các
nhân tố đến quy mô sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Cộng hòa Séc. Nghiên
cứu đã chỉ ra đƣợc 3 nhân tố (GNI, GNI bình quân đầu ngƣời và khoảng cách địa
lý) có tác động đến sự thay đổi của quy mô sản phẩm nông nghiệp. Khác với
Sevela, Gbetnkom và Khan (2002) [61] tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
tới 3 loại nông sản xuất khẩu của Cameroon là ca cao, cà phê và chuối với nguồn số
liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong giai đoạn 1971-1996. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại
thiên nhiều về các nhân tố tạo động lực cho xuất khẩu một số nông sản cụ thể.
8
Rahman (2009) [76] sử dụng ba phƣơng trình (kim ngạch xuất khẩu, kim
ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) để nghiên cứu dòng thƣơng
mại giữa Bangladesh và các đối tác thƣơng mại quan trọng. Nghiên cứu đã cho
thấy hoạt động thƣơng mại của Bangladesh chịu sự tác động của quy mô nền kinh
tế, tổng thu nhập quốc dân, khoảng cách và độ mở của nền kinh tế. Song một
nghiên cứu khác của Thai Tri Do (2006) [84] xem xét thƣơng mại song phƣơng
giữa Việt Nam và 23 nƣớc châu Âu dựa trên mô hình trọng lực với bộ số liệu hỗn
hợp trong giai đoạn 1993-2004. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố nhƣ quy
mô nền kinh tế, quy mô thị trƣờng và tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng tƣơng đối lớn
thì 2 biến là khoảng cách địa lý và lịch sử gần nhƣ không có sự ảnh hƣởng đến
thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam và 23 nƣớc châu Âu. Ngoài các nhân tố
trên, Erdem và Nazlioglu (2008) [52] khi thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác
động của xuất khẩu nông sản Thổ Nhĩ Kỳ vào Liên minh Châu Âu bằng mô hình
trọng lực trong giai đoạn 1996-2004 đã cho thấy số lƣợng nông sản xuất khẩu của
Thổ Nhĩ Kỳ có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô diện tích và khoảng cách địa lý
của nƣớc nhập khẩu.
Feenstra (2002) và các cộng sự [55] đã thực hiện nghiên cứu bằng việc sử
dụng mô hình hiệu ứng cố định thông qua biến khoảng cách địa lý. Phƣơng pháp này
cũng đƣợc Egger và Pfaffermayr (2003) [51] sử dụng để phân tích hoạt động xuất
khẩu của 11 quốc gia trong khu vực APEC; đƣợc Martínez-Zarzoso và Nowak-
Lehmann (2003) [75] dùng để đánh giá hoạt động trao đổi thƣơng mại giữa Liên
minh châu Âu-Mercosur,... Kết quả của các nghiên cứu đã xác định đƣợc một số nhân
tố quan trọng ảnh hƣởng đến thƣơng mại song phƣơng nhƣng chƣa đề cập đến các
nhân tố đặc thù gắn liền với sản xuất nông nghiệp nhƣ diện tích đất nông nghiệp, lao
động nông nghiệp,...
Malhotra và Stoyanov (2008)[73] với nguồn số liệu trong giai đoạn 1998-
2005 đã đánh giá tác động của các nhân tố đến thƣơng mại nông nghiệp của
Canada. Việc sử dụng mô hình trọng lực cho thấy Hiệp định Thƣơng mại tự do
Canada-Chile đã có tác động nhất định đến hoạt động xuất khẩu nông sản của
Canada, nhƣ Chile sẽ đƣợc lợi nhiều hơn khi nhập khẩu nông sản, trong khi lợi ích
thu đƣợc của Canada từ các chƣơng trình cắt giảm thuế quan là không đáng kể.
9
Folawewo và Olakojo (2010) [58] sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 1970
đến 2007 để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ở Nigeria.
Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của nhân tố giá cả
nông sản trên thế giới và sản lƣợng nông sản thời kỳ trƣớc ảnh hƣởng lớn tới xuất
khẩu nông sản của Nigeria.
Một nghiên cứu khác tại Ai Cập trong giai đoạn 1994-2008 của Hatab và các
cộng sự (2010) [63] lại chỉ ra tác động ngƣợc chiều của GDP trên đầu ngƣời của Ai
Cập đến xuất khẩu nông sản của Ai Cập. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Idsardi
(2010) [67] với nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2002-2009 về các nhân tố ảnh
hƣởng đến tăng trƣởng xuất khẩu nông sản tại Nam Phi lại cho thấy vai trò đáng kể
của chi phí giao dịch, quy mô thị trƣờng, tình trạng phát triển kinh tế, biến động tỷ
giá hối đoái và tác động của hiệp định thƣơng mại đối với kim ngạch xuất khẩu của
những sản phẩm đƣợc chọn. Với mặt hàng nông sản (cụ thể là rau quả), các nhân tố
GDP và IMP (tổng nhập khẩu các sản phẩm có liên quan) có ảnh hƣởng tích cực
còn các nhân tố nhƣ khoảng cách và một số biến giả có ảnh hƣởng tiêu cực đến xuất
khẩu nông sản. Nhƣ vậy, nếu trong các nghiên cứu trƣớc đa phần các biến giả đều
có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu thì với nghiên cứu này các biến giả
lại có tác động ngƣợc chiều.
Wei và các cộng sự (2012) [86] đã tiến hành nghiên cứu với hoạt động xuất
khẩu chè của Trung Quốc trong giai đoạn 1996-2009. Điểm mới của nghiên cứu
này là việc đƣa nhân tố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) (biến giả) vào
mô hình để đánh giá sự tác động đến xuất khẩu chè của Trung Quốc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tiêu chuẩn vệ sinh ATTP có tác động đến hoạt động xuất khẩu
chè của Trung Quốc. Tuy nhiên, mức độ tác động chƣa rõ ràng vì còn phụ thuộc
vào từng thị trƣờng tiêu thụ khác nhau.
Mới đây, Yang và Martínez-Zarzoso (2014) [92] sử dụng mô hình trọng lực
để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia
nằm trong khu vực thƣơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) trong giai
đoạn 1995-2010. Bên cạnh những biến khá quen thuộc nhƣ GDP, dân số, ngôn
ngữ,…thì trong nghiên cứu đã xuất hiện thêm 2 biến là đƣờng biên giới chung và
hiệp định thƣơng mại tự do AFTA. Nhóm tác giả đã đánh giá với một số nhóm
hàng trong đó có hàng nông nghiệp và kết quả nghiên cứu ngoài việc chỉ ra sự phù
hợp của các nhân tố đƣa vào mô hình thì còn khẳng định việc tham gia vào hiệp
10
định thƣơng mại tự do có ảnh hƣởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
một quốc gia.
Nhƣ vậy, bằng mô hình trọng lực các nghiên cứu trên đã chỉ ra những nhân
tố sau có tác động đến xuất khẩu nông sản tại các quốc gia đó là GDP, dân số, GDP
bình quân/ngƣời, độ mở của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, khoảng cách địa lý, đƣờng
biến giới chung, ngôn ngữ chung và việc tham gia các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên,
xu hƣớng tác động của các nhân tố lại có sự khác nhau tại mỗi quốc gia do điều kiện
tự nhiên, KTXH không giống nhau.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu
Do tập trung nhiều vào phân tích thực trạng nên phƣơng pháp phân tích định
lƣợng đƣợc các nghiên cứu trong nƣớc sử dụng còn khá đơn giản (chủ yếu là
phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh qua chỉ tiêu tƣơng đối và
tuyệt đối). Trong khi phƣơng pháp mô hình hóa (mô hình trọng lực) đã đƣợc các
nghiên cứu trên thế giới sử dụng rộng rãi thì vẫn còn khá mới ở Việt Nam đặc biệt
trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Bên cạnh phƣơng pháp phân tích định lƣợng,
phân tích định tính cũng đƣợc các nghiên cứu trong nƣớc sử dụng nhiều. Tuy nhiên,
việc sử dụng phân tích định tính nhiều khi còn bất cập vì các nhân tố đƣợc lựa chọn
phân tích vẫn có thể lƣợng hóa bằng con số nhƣ nhân tố GDP, dân số, tỷ giá… Đây
chính là những vấn đề đặt ra trong các nghiên cứu ở Việt Nam.
1.1.2.2. Về kết quả nghiên cứu
Cho đến nay, các nghiên cứu trong nƣớc đƣợc tập trung vào một số nội dung
chủ yếu sau:
Phạm Hồng Tú (1998) [30] đã chỉ ra triển vọng xuất khẩu các mặt hàng nông
sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng phƣơng pháp thống
kê mô tả và phƣơng pháp so sánh tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản chính trên thế giới cũng nhƣ của Việt Nam giai đoạn
1991-1997. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã chỉ ra khả năng xuất khẩu mặt hàng này
trong giai đoạn 1999-2010 của Việt Nam.
11
Khác với Phạm Hồng Tú, Hoàng Thị Ngọc Lan (2005) [9] tập trung phân
tích đặc điểm và các nhân tố tác động lên thị trƣờng nông sản trong quá trình tham
gia Hiệp định Thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) dƣới góc độ kinh tế chính trị. Tác
giả đã tìm ra và phân tích định tính đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông
sản nhƣ cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, tỷ giá hối đoái, nhân tố công nghệ tác
động lên thị trƣờng nông sản Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này không phù hợp
với giai đoạn hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO).
Lƣơng Xuân Quỳ (2008) [19] tiếp cận theo hƣớng làm tăng giá trị gia tăng
hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra nhận định rằng
giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp hơn khá nhiều so
với các đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do sản xuất manh mún chƣa tập trung,
chƣa chú ý đến khâu chế biến và bảo quản nông sản trƣớc khi đƣa đi xuất khẩu.
Điều này đã,đang là vấn đề bất cập đối với sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong những năm qua.
Khi tiếp cận ở khía cạnh chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam, Trịnh
Thị Ái Hoa (2006) [6] đã đi sâu phân tích trong quá trình đổi mới và thực trạng tác
động của chính sách nông sản đến xuất khẩu tại Việt Nam. Mặc dù các chính sách
đƣa ra có tính khả thi song với những biến động phức tạp của tình hình kinh tế,
chính trị thế giới cũng nhƣ sự ra đời của hàng loạt các rào cản phi thuế quan tại các
thị trƣờng xuất khẩu nhƣ hiện nay thì các chính sách này còn nhiều bất cập.
Một nghiên cứu khác của Ngô Thị Tuyết Mai (2007) [12] đã tập trung làm rõ
sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Với nguồn số liệu sử dụng để nghiên cứu trong giai
đoạn 1996 đến 2006, tác giả đã cho thấy mặt hàng nông sản có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khả năng cạnh tranh của mặt
hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp do chất lƣợng sản phẩm chƣa cao,
chủng loại đơn điệu, mẫu mã chƣa phong phú,… Có thể nói đây là một nghiên cứu
có tính thực tiễn cao khi mà Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày một sâu và rộng. Tuy nhiên, phƣơng pháp thực hiện trong nghiên cứu này còn
đơn giản chƣa đi sâu để làm rõ khả năng cạnh tranh của nông sản.
12
Khác với các nghiên cứu trƣớc, Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng
(2008) [1] đã sử dụng mô hình trọng lực với số liệu thống kê thƣơng mại của Tổng
cục Hải quan từ năm 1998-2005 nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến mức
độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN+3. Kết quả của
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: (i) Ảnh hƣởng đến mức độ tập trung thƣơng mại của
Việt Nam với ASEAN+3 chủ yếu là do sự tăng trƣởng kinh tế (bao gồm cả sự tăng
trƣởng về GDP và GDP bình quân đầu ngƣời) của chính Việt Nam và các đối tác.
(ii) Nhân tố khoảng cách dƣờng nhƣ chỉ ảnh hƣởng đến xuất khẩu mà không ảnh
hƣởng đến mức độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với ASEAN+3. (iii) Sự gia
nhập và thực hiện các cam kết với ASEAN+3 của Việt Nam chƣa hiệu quả nên
không có tác động lớn đến tăng trƣởng thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc
ASEAN+3. Có thể nói, nghiên cứu này đã khá thành công trong ứng dụng mô
hình trọng lực nhằm lƣợng hóa các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tập trung
thƣơng mại.
Nguyễn Minh Sơn (2010) [21] dựa trên việc phân tích, đánh giá thực trạng
về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp, kiến nghị để thúc
đẩy hoạt động này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ rõ KNXK hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam đang có sự
tăng lên rõ rệt. Song, trong bản thân hoạt động xuất khẩu nông sản vẫn tồn tại một
số hạn chế nhất định. Bởi vậy, các giải pháp đƣa ra ở đây chủ yếu có liên quan đến
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nghiên cứu này đã thể hiện đƣợc
tính thực tiễn nhƣng do phƣơng pháp phân tích còn đơn giản nên các giải pháp đề
xuất còn mang tính chung chung, chƣa cụ thể cho từng mặt hàng nông sản.
MUTRAP III (2010) [13] thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động của các
hiệp định thƣơng mại tự do (FTAs) tới nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá
các tác động sau khi hình thành FTAs thông qua việc sử dụng mô hình trọng lực;
đánh giá tác động tiềm năng của các FTAs này trong tƣơng lai, sử dụng mô hình
cân bằng tổng thể; và tác động sâu và tiềm năng tới một số ngành cụ thể trong nền
kinh tế (trong đó có ngành nông nghiệp), sử dụng mô hình cân bằng bộ phận. Các
mô hình trọng lực đƣợc áp dụng phân tích cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt
Nam với các nƣớc đối tác, có sử dụng biến giả về FTA đối với AFTA. Kết quả ƣớc
13
lƣợng cho thấy các biến nhƣ quy mô của nền kinh tế, khoảng cách địa lý, biến động
của tỷ giá hối đoái và mức độ dễ dàng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đều
có ý nghĩa trong nghiên cứu. Biến giả FTA có dấu dƣơng ở trong cả mô hình xuất
khẩu và nhập khẩu cho thấy, việc thành lập AFTA dẫn đến tăng trƣởng thƣơng mại
không chỉ trong khối ASEAN mà còn có cả thƣơng mại của ASEAN với các nƣớc ở
ngoài khối.
Nguyễn Tiến Dũng (2011) [5] đã phân tích tác động của khu vực thƣơng mại
tự do ASEAN và Hàn Quốc đến thƣơng mại của Việt Nam với nguồn số liệu thứ
cấp trong giai đoạn 2001-2009. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình trọng
lực để phân tích tác động của các nhân tố nhƣ GDP, GDP bình quân đầu ngƣời,
chênh lệch về thu nhập, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và FTA (biến giả) đến KNXK
và KNNK của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các biến về GDP có tác động
cùng chiều đến cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, biến khoảng cách có tác
động âm, biến tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với xuất khẩu và ngƣợc chiều
với nhập khẩu, các biến giả nhận hệ số dƣơng trong cả mô hình xuất khẩu và nhập
khẩu,… Về cơ bản, kết quả của nghiên cứu này khá phù hợp cả trên phƣơng diện lý
thuyết lẫn thực tế.
Nguyễn Thành Trung (2012) [29] nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Tác giả tập trung phân tích cụ thể về kim
ngạch, thị phần xuất khẩu đối với một số sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam trong
nhiều năm nay nhƣ thủy sản, gạo, cao su,… Trên cơ sở việc phân tích tác giả cũng
đã chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
nhƣ thiếu vốn, thiếu nguyên liệu đầu vào, thị trƣờng phức tạp, chí phí vận chuyển
cao. Đóng góp của nghiên cứu là tập trung vào một số chính sách khuyến khích xuất
khẩu hiện tại và dự báo giá trị xuất khẩu một số mặt hàng cho đến năm 2015.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Hùng (2013) [7] trên cơ sở khái quát
về các cam kết (về hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan) của WTO, đã
phân tích tình hình tiêu thụ nông sản của Việt Nam trƣớc và sau khi gia nhập tổ
chức này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào việc phân tích các chính sách
tiêu thụ nông sản của Việt Nam từ trƣớc và sau khi gia nhập WTO nhằm gợi ý, đề
xuất một số kiến nghị và chính sách phù hợp cho hoạt động xuất khẩu nông sản của
14
Việt Nam trong tƣơng lai. Nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong hoạt
động tiêu thụ hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian qua.
Nhƣ vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đề cập đến các khía cạnh
khác nhau của hoạt động xuất khẩu nhƣ thực trạng xuất khẩu, triển vọng xuất khẩu,
các nhân tố tác động lên thị trƣờng xuất khẩu hoặc mức độ tập trung thƣơng mại,
thực trạng về giá trị gia tăng của nông sản xuất khẩu, thực trạng chính sách xuất
khẩu…. cho thấy các nghiên cứu trong nƣớc về cơ bản còn nặng về thực trạng và
mang tính khái quát. Trên thực tế còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về các
nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể hay
nhóm nông sản nói chung.
1.1.3. Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản
Trên thế giới và ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu có sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu
hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng. Doviệc nghiên cứu đƣợc thực hiện trong
điều kiện thời gian và không gian khác nhau nên các nhân tố trong mỗi mô hình đƣa
ra có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Bảng 1.1 sẽ tóm lƣợc các nhân tố tác
động đến xuất khẩu nông sản từ các nghiên cứu trƣớc đây.
Bảng 1.1. Tóm lƣợc các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản từ các nghiên
cứu trƣớc đây
Tên biến Xu hƣớng
tác động Tác giả n m nghi n cứu
GDP nƣớc xuất khẩu + Wei và các cộng sự (2012); Hatab và các
cộng sự (2010); Sevela (2002)
GDP nƣớc nhập khẩu + Wei và các cộng sự (2012); Hatab và các
cộng sự (2010);
GDP gộp chung hai nƣớc + Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng
(2008)
Dân số nƣớc xuất khẩu
[50]
+ /
-
Wei và các cộng sự (2012);
Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann
(2003)
15
Tên biến Xu hƣớng
tác động Tác giả n m nghi n cứu
Dân số nƣớc nhập khẩu - Wei và các cộng sự (2012); Martínez-
Zarzoso và Nowak-Lehmann D. (2003)
GDP bình quân /ngƣời
nƣớc xuất khẩu -
Hatab và các cộng sự (2010); Sevela
(2002)
GDP bình quân/ngƣời
nƣớc nhập khẩu -
Hatab và các cộng sự (2010); Sevela
(2002)
Độ mở của nền kinh tế
nƣớc xuất khẩu +
Hatab và các cộng sự (2010);
Tỷ giá hối đoái - Gbetnkom và Khan (2002);Martínez-
Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003)
Khoảng cách địa lý giữa 2
quốc gia -
Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các
cộng sự (2010);Đào Ngọc Tiến (2009)
Đƣờng biên giới chung
[48] +
Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các
cộng sự (2010)
Ngôn ngữ chung + Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các
cộng sự (2010)
Tham gia các khu mậu
dịch tự do, khối hợp tác
kinh tế [65]
+
Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng
(2008) (ASEAN)
Tiêu chuẩn vệ sinh ATTP
/kiểm định thực vật Chƣa rõ
Wei và các cộng sự (2012)
Thuế xuất nhập khẩu - Wei và các cộng sự (2012); Đào Ngọc Tiến
(2009)
Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều; (-): Tác động ngược chiều
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ các nghiên cứu đã có trên thế giới và trong nƣớc có thể rút ra một số kết
luận sau:
16
Thứ nhất, mô hình phổ biến để phân tích các nhân tố tác động đến xuất
khẩu nông sản là sử dụng mô hình trọng lực. Mô hình có thể đánh giá tác động của
nhiều nhân tố nhƣng không thể thiếu ba nhân tố cơ bản là GDP nƣớc xuất khẩu,
GDP nƣớc nhập khẩu và khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia. Điều này đã đƣợc
chứng minh bằng các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây (Kinh nghiệm từ các
nghiên cứu củaSevela (2002), Gbetnkom và Khan (2002), Feenstra (2002), Egger
và Pfaffermayr (2003), Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003), Radam
(2003), Erdem và Nazlioglu (2008), Folawewo và Olakojo (2010), Hatab và các
cộng sự (2010), Idsardi và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự (2012), Yang
và Zarzoso (2014) ,..).
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia sẽ trở nên thuận lợi
hơn khi quốc gia đó và quốc gia nhập khẩu cùng mang một số đặc điểm chung nhƣ
đƣờng biên giới chung, ngôn ngữ chung và chế độ chính trị chung (Kinh nghiệm từ
các nghiên cứu củaWei, Huang and Yang (2012); Hatab, Romstad và Huo
(2010);Li (2000),Từ Thúy Anhvà Đào Nguyên Thắng (2008),…).
Thứ ba, việc tham gia các khu mậu dịch tự do, khối hợp tác kinh tế sẽ trở
thành một lợi thế với một quốc gia trong việc xuất khẩu nông sản vào các nƣớc
thành viên trong cùng tổ chức đó. Trên cơ sở các quy định chung của tổ chức (mức
thuế áp dụng chung, tiêu chuẩn về chất lƣợng sản phẩm,...) sẽ tạo ra môi trƣờng
cạnh tranh công bằng, lành mạnh cho các quốc gia là thành viên (Kinh nghiệm từ
các nghiên cứu của Lee và Lim (2014), Nguy n Tiến Dũng (2011), Từ Thúy Anh và
Đào Nguyên Thắng (2008)) .
Thứ tư, chính sách ngoại thƣơng (thể hiện qua độ mở của nền kinh tế) và
chính sách tiền tệ (thể hiện qua tỷ giá hối đoái) của quốc gia xuất khẩu có tác động
khá lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản tại quốc gia đó (Kinh nghiệm từ nghiên
cứu của Hatab, Romstad và Huo (2010)).
Thứ năm, hoạt động xuất khẩu nông sản chịu sự ảnh hƣởng từ dân số của
quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu (thể hiện cho ngƣời lao động tham gia
sản xuất), GDP bình quân/ngƣời (thể hiện cho lƣợng hàng hóa tiêu dùng), tỷ lệlạm
phát của quốc gia xuất khẩu (Kinh nghiệm từ các nghiên cứu củaSevela
(2002),Hatab và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự (2012),…).
Thứ sáu, hoạt động xuất khẩu của quốc gia chịu sự tác động bởi trình độ của
ngƣời tiêu dùng tại các quốc gia nhập khẩu. Khi xã hội ngày càng phát triển, trình
17
độ của ngƣời tiêu dùng (thể hiện qua các tiêu chuẩn về vệ sinh ATTP - chất lƣợng,
mẫu mã, chủng loại) nông sản cũng đƣợc nâng lên tƣơng ứng. (Kinh nghiệm từ
nghiên cứu của Wei, Huang and Yang (2012)).
Tóm lại,từ những kết quả tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu
nông sản cho thấy:
- Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến xuất khẩumột hoặc một vài mặt hàng nông sản cụ thể. Phƣơng pháp đƣợc sử
dụng phổ biến và đƣợc đánh giá phù hợp cho nghiên cứu là mô hình hóa (điển hình
là mô hình trọng lực). Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (KTXH) tại các quốc
gia khác nhau nên các nhân tố và xu hƣớng tác động của các nhân tố cũng khác
nhau. Các nhân tố đƣa vào phân tích khá đa dạng song chƣa có nghiên cứu nào đánh
giá tác động của diện tích đất nông nghiệp đến hoạt động xuất khẩu nông sản1.
Trong khi đây là nhântố có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng nông sản và tác động
lớn đến khả năng xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu tại một quốc gia.
- Đối với nghiên cứu trong nƣớc, mặc dù đây là nhóm hàng có vị trí quan
trọng đƣợc quan tâm nhiều song hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá khái quát về thực trạng, triển vọng, giá trị gia tăng,… và đề xuất giải pháp
cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Thiếu những nghiên cứu chuyên sâu có sử dụng
phƣơng pháp mô hình hóa để đánh giá cụ thể mức độ tác động của từngnhân tố đến
xuất khẩu nông sản.
Điều này cho thấy, việc luận án sử dụng mô hình trọng lựccó bổ sungnhân tố
mới là diện tích đất nông nghiệpđể nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu
nông sản tại Việt Nam không chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà còn
thể hiện đƣợc tính thời sự cao, giải quyết đƣợc một phần thiếu sót của các nghiên
cứu trƣớc đây.
1 Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và hoạt động
trồng trọt nói riêng.
18
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc
có liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản dƣới hai góc độ khác nhau là
phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.Theo đó, có hai phƣơng pháp
đƣợc sử dụng để nghiên cứu là phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định
lƣợng.Qua việc phân tích cho thấy, mô hình trọng lực đƣợc các nghiên cứu trên
thế giới sử dụng tƣơng đối phổ biến tuy nhiên mô hình này lại khá mới với các
nghiên cứu ở Việt Nam. Từ các nghiên cứu có sử dụng mô hình trọng lực, luận
án rút ra bảng tổng hợp so sánh giữa các tác giả khác nhau về xu hƣớng tác động
của các nhân tố đến xuất khẩu nông sản. Bên cạnh việc rút ra 6 kết luận chung,
luận ánđã chỉ ra “khe hở” của các nghiên cứu trƣớc đây để luận án góp phần bổ
sung và hoàn thiện.
19
Chƣơng 2
NH NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ C C ẾU TỐẢNH HƢỞNG ĐẾN
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
2.1. Lý luận về nông sản
2.1.1. Khái niệm về nông sản
Một trong những hàng hóa thiết yếu, không thể thiếu đối với sản xuất và tiêu
dùng của ngƣời dân ở mỗi quốc gia chính là nông sản. Vậy quan niệm về nông sản
hiện nay nhƣ thế nào?, bao gồm những mặt hàng gì?,… Để trả lời câu hỏi này,hiện
có một số quan điểm khác nhau về nông sản cụ thể nhƣ sau:
Quan điểm của Tổ chức thương mại Thế giới
Theo WTO, hàng hóa đƣợc chia thành 2 nhóm chính là nông sản và phi nông
sản. Nông sản đƣợc xác định trong Hiệp định Nông nghiệp là tất cả các sản phẩm
đƣợc liệt kê từ chƣơng I đến chƣơng XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản
phẩm thuộc các chƣơng khác trong hệ thống thuế mã HS (hệ thống hài hòa hóa mã
số thuế) [90].
Với cách hiểu này, nông sản là một phạm vi khá rộng bao gồm các loại hàng
hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhƣ:
Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản nhƣ lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa,
động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tƣơi,…
Các sản phẩm phái sinh nhƣ bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,…
Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ bánh kẹo,
sản phẩm từ sữa, xúc xích, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá, da động vật thô,…
Tất cả các sản phẩm còn lại trong hệ thống thuế mã HS đƣợc xem là sản
phẩm phi nông nghiệp (còn gọi là sản phẩm công nghiệp).
Quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
Theo quan điểm của Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
quốc(FAO), hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác nhau bao
gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới (chè, ca cao, cà phê, tiêu…), nhóm hàng
20
ngũ cốc (mì, lúa gạo, kê, ngô, sắn,…), nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt (thịt
bò, thịt lợn, thịt gia cầm,…), nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu (các loại
hạt có dầu nhƣ đậu tƣơng, hƣớng dƣơng,… và các loại dầu thực vật), nhóm hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa (bơ, pho mát và các sản phẩm làm từ sữa), nhóm hàng
nông sản nguyên liệu (bông, đay, sợi, cao su thiên nhiên,…), nhóm hàng rau quả
(các loại rau, củ, quả) [54].
Quan điểm của Liên minh Châu Âu
Mặc dùEUkhông đề cập đến một định nghĩa cụ thể nào về nông sản nhƣng đã
đƣa ra một danh sách các mặt hàng đƣợc coi là nông sản. Bao gồm:
Động vật sống
Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn đƣợc sau giết mổ
Sản phẩm từ sữa
Các sản phẩm có nguồn gốc động vật
Cây sống và các loại cây trồng khác
Rau, thân, củ và quả có thể ăn đƣợc
Cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị
Ngũ cốc
Các sản phẩm xay xát
Hạt và quả có dầu
Nhựa cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa
Các loại rau khác
Mỡ, dầu động vật hoặc thực vật
Các chế phẩm từ thịt
Đƣờng và các loại kẹo đƣờng
Ca cao và các chế phẩm từ ca cao
Các chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột
Các chế phẩm từ rau, hoa quả, quả hạch và thực vật
Các phụ gia có thể ăn đƣợc hỗn tạp
Đồ uống, rƣợu mạnh và giấm
Thuốc lá và các sản phẩm tƣơng tự.
21
Từ danh sách các mặt hàng trên cho thấy, quan điểm của EU về cơ bản có
nhiều điểm tƣơng đồng với quan điểm của WTO. Tuy nhiên, khi so sánh với quan
điểm nông sản của FAO thì quan điểm về nông sản theo WTO có điểm khác biệt là
có tính cho một số mặt hàng chế biến (quan điểm của FAO chỉ tính cho các nông
sản sản thô, chƣa qua chế biến) [90].
Quan điểm của Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp truyền thống và lâu đời.Nông nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng, luôn đóng góp tỷ trọng đáng kể trong GDP cả nƣớc.Với cách
hiểu đơn giản, nông sản là sản ph m của ngành nông nghiệp trong đó ngành nông
nghiệp sẽbao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, theo
nghĩa rộng nông nghiệp sẽ còn cả lâm nghiệp và thủy sản [25]. Theo quan điểm
mới, trong kết quả ngành nông nghiệp không tính giá trị hoạt động lâm nghiệp và
thủy sản.Hiện nay, cách hiểu về nông sản có phần thu hẹp hơn, tập trung chủ yếu
vào sản phẩm thu đƣợc từ đất [2]. Khi đó,nông sản được hiểu là sản ph m hàng hóa
được làm ra từ tư liệu sản xuất đất đai.
Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy:“Nông sản là sản ph m của hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành ph m hoặc bán thành ph m thu được từ
cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi (không bao gồm sản
ph m của ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp)”. Đây là khái niệm rộng và tƣơng đối
phức tạp, vì thế để phù hợp với nội dung nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu nghiên cứu với
một số mặt hàng nông sản cụ thể thuộc nhóm cây trồng (sản phẩm làm ra từ tƣ liệu
sản xuất đất đai). Đối với những nội dung cần khái quát chung về nông sản sẽ sử
dụng theo khái niệm nông sản (đã trình bày ở trên) kết hợp với cách phân loại hàng
hóa của SITC2 phiên bản 3[88]. Theo cách phân loại này, nông sản sẽ bao gồm các
nhóm hàng hóa là SITC0, SITC1, SITC2 và SITC4. Tuy nhiên, trong nhóm SITC2
không tính đến SITC27 (phân bón thô/khoángsản) và SITC28 (quặng kim loại/kim
loại phế liệu) - bởi hai nhóm hàng hóa này không phù hợp với quan điểm về nông sản
của WTO.
2SITC: Danh mục tiêu chuẩn ngoại thƣơng (Standard international trade classification) - cách phân loại đƣợc
đƣa ra bởi Liên Hợp Quốc (UN), phiên bản 3 (SITC Rev.3).
22
2.1.2. Đặc điểm của nông sản
Nông sản bao gồm những hàng hóa thiết yếu với đời sống và sản xuất của
ngƣời dân ở mỗi quốc gia.Đây là sản phẩm của ngành nông nghiệp, mà bản chất là
kết quả của quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, nông
sản mang một số đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Tính thời vụ
Quá trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông sản luôn mang tính thời vụ bởi
các loại cây trồng sinh trƣởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt
khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu làm cho mỗi loại cây trồng có
sự thích ứng riêng, tạo nên những mùa vụ khác nhau trong sản xuất.Vào khoảng
thời gian chính vụ, nông sản thƣờng dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lƣợng
khá đồng đều và giá bán rẻ.Ngƣợc lại, khi trái vụ thì nông sản khan hiếm, chất
lƣợng không đồng đều và giá bán thƣờng cao.
Nông sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Nông sản chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều
kiện về đất đai, khí hậu và thời tiết. Đa phần các nông sản đều rất nhạy cảm với các
nhân tố ngoại cảnh. Do vậy, mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực
tiếp đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận
lợi, cây trồng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, cho sản lƣợng thu hoạch cao,
chất lƣợng tốt. Ngƣợc lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhƣ: nắng nóng
hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm về năng suất và sản
lƣợng cây trồng.
Chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng
Chất lƣợng nông sản luôn là tiêu chí đầu tiên đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm
khi quyết định mua hàng. Tại các quốc gia phát triển, đối với hoạt động nhập khẩu
nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu khắt khe đặt ra về chất lƣợng, vệ sinh ATTP,
kiểm dịch, xuất xứ,…của loại hàng hóa này. Nguyên nhân chính là do chất lƣợng
của nông sản sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời sử dụng. Vì vậy, khi
đời sống ngƣời dân đƣợc nâng lên thì chất lƣợng nông sản cũng cần đƣợc cải thiện
tƣơng ứng.
23
Nông sản có tính tươi sống
Nông sản có đặc tính tƣơi sống nên khó bảo quản đƣợc trong thời gian
dài.Ngoài ra, nhân tố thời vụ của nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản
xuất và tiêu dùng, cho nên cần quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt đặc
biệt với nông sản xuất khẩu. Bên cạnh đó, nông sản dễ bị hƣ hỏng, ẩm mốc, biến
chất,… do đó chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trƣờng không bảo đảm về độ
ẩm, nhiệt độ... là nông sản sẽ bị hƣ hỏng, giảm chất lƣợng.
Nông sản có tính đa dạng
Nông sản có đặc điểmđa dạng cả về chủng loại và chất lƣợng. Bởi, nông sản
đƣợc sản xuất ra từ các địa phƣơng khác nhau, với các nhân tố về địa lý, tự nhiên
khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phƣơng thức sản xuất khác nhau với
các giống nông sản khác nhau cho nên chủng loại cũng khác nhau. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho chất lƣợng nông sản không có tính đồng đều, do đó vấn đề
quản lý chất lƣợng nông sản thƣờng gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, mỗi quốc gia sẽ có những điều kiện riêng biệt về thời tiết, khí hậu,
thổ nhƣỡng,… để phát triển một số loại nông sản nhất định. Quá trình toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ đòi hỏimỗi quốc gia cần có những sách lƣợc và cách làm phù
hợp nhằmchuyển các nhân tố thuận lợi thành các lợi thế riêng của mình trong cạnh
tranh quốc tế.
2.2. Lý luận về xuất khẩu nông sản
2.2.1. Một số lý thuyết liên quan đến trao đổi thương mại
Thƣơng mại quốc tế (TMQT) đã ra đời từ rất lâu, nhƣng phải đến thế kỷ 16
mới thực sự xuất hiện những nỗ lực nhằm giải thích nguồn gốc cũng nhƣ những lợi
ích từ TMQT mang lại. Theo thời gian, các lý thuyết lần lƣợt đƣợc nghiên cứu bởi
các nhà kinh tế học nổi tiếng nhƣ A. Smith (1723-1790), D. Ricardo (1772-1823),
E. Heckscher (1879-1952) - B. Ohlin (1899-1979) và M. Porter. Mỗi nhà kinh tế
đều đƣa ralý luận riêng về TMQT, tuy nhiên do bối cảnh khác nhau nên mỗi lý luận
có thể tồn tại những hạn chế nhất định. Bảng 2.1 sẽ khái quát những nét cơ bản của
các lý thuyết về TMQT theo thời gian, cụ thể nhƣ sau [27], [31]:
1
Bảng 2.1. Quá trình phát triển của các học thuyết về thƣơng mại quốc tế
Tiêu chí ADAM SMITH DAVID RICARDO HECKSCHER - OHLIN3 MICHAEL PORTER
Thời gian
ra đời
Cuối thế kỷ XVIII Đầu thế kỷ XIX Đầu thế kỷ XX Cuối thế kỷ XX
Quan
điểm về
TMQT
Ngoại thƣơng có vai trò
rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế của các
nƣớc.
TMQT mang lại lợi ích cho
các bên tham gia, hƣớng tới
sự tự do hóa thƣơng mại và
xóa bỏ chính sách bảo hộ
mậu dịch.
TMQT là tự do hóa thƣơng
mại nhằm mang lại lợi ích
cho các quốc gia.
TMQT là tự do hóa thƣơng
mại trong quá trình toàn cầu
hóa.
Lợi ích
của
TMQT
Dựa trên cơ sở khai thác
các lợi thế tuyệt đối của
một quốc gia (tài nguyên,
khí hậu, đất đai,…)
Dựa trên cơ sở khai thác lợi
thế so sánh4 của một quốc
gia (bản chất là năng suất lao
động)
Khai thác các lợi thế so sánh
dựa trên các nguồn lực mà
một quốc gia sẵn có nhƣ đất
đai, lao động và vốn.
Khai thác lợi thế cạnh tranh
quốc gia dựa vào sự tƣơng
tác giữa các yếu tố trong môi
trƣờng kinh doanh.
Ưu điểm
- Mô tả đƣợc hƣớng
CMH trong trao đổi giữa
các quốc gia.
Giải thích đƣợc nguyên nhân
của TMQT giữa các quốc gia
là do (i) các quốc gia buôn
-Giải thích đƣợc bản chất
của trao đổi thƣơng mại là
sự trao đổi các yếu tố dƣ
- Xác định rõ 4 yếu tố tạo nên
lợi thế cạnh tranh quốc gia
(Mô hình kim cƣơng5)
3 Viết tắt là lý thuyết H-O (tên của 2 nhà kinh tế Heckscher - Ohlin)
4Lợi thế so sánh còn đƣợc gọi là lợi thế tƣơng đối.
5 4 yếu tố tạo nên mô hình kim cƣơng là (i) các điều kiện về yếu tố sản xuất, (ii) các điều kiện về cầu, (iii) các ngành hỗ trợ và liên quan, (iv) chiến lƣợc, cơ cấu và cạnh
tranh ngành.
24
2
Tiêu chí ADAM SMITH DAVID RICARDO HECKSCHER - OHLIN3 MICHAEL PORTER
- Giải thích đƣợc một
phần lý do của TMQT
đối với một số mặt hàng
giữa các nƣớc đang phát
triển với các nƣớc phát
triển
bán với nhau vì họ khác
nhau; (ii) các quốc gia buôn
bán với nhau để đạt đƣợc lợi
thế nhờ quy mô sản xuất; (iii)
lợi ích của TMQT bắt nguồn
từ lợi thế so sánh.
thừa để lấy các yếu tố khan
hiếm.
- Lý thuyết H-O còn gọi là
lý thuyết so sánh các nguồn
lực vốn có.
- Các quốc gia khác nhau sẽ
có năng lực cạnh tranh khác
nhau.
Hạn chế
Chƣa giải thích đƣợc
hiện tƣợng trao đổi
thƣơng mại vẫn diễn ra
với những nƣớc có lợi
thế hơn hẳn những nƣớc
khác ở mọi sản phẩm
hoặc những nƣớc không
có lợi thế tuyệt đối về tất
cả sản phẩm.
-Mới giải thích đƣợc lợi thế
so sánh tồn tại là do sự khác
nhau về năng suất lao động
giữa các quốc gia.
- Chƣa giải thích đƣợc vì sao
các nƣớc khác nhau lại có chi
phí cơ hội khác nhau?
Lý thuyết H-O cho thấy
những khiếm khuyết về mặt
lý luận trƣớc thực tiễn phát
triển phức tạp của TMQT
ngày nay6.
Theo lý thuyết này, một quốc
gia chỉ nên xuất khẩu những
sản phẩm của những ngành
mà tại đó cả bốn thành phần
của mô hình kim cƣơng có
điều kiện thuận lợivà nhập
khẩu trong những lĩnh vực tại
đó các thành phần không có
điều kiện thuận lợi.
Sự phát triển của TMQT theo thời gian
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
6Vận dụng lý thuyết H-O, Leontief dự đoán rằng, bởi vì nƣớc Hoa Kỳ dồi dào tƣơng đối về vốn so với các nƣớc khác nên nƣớc Hoa Kỳ sẽ là nƣớc xuất khẩu những mặt
hàng thâm dụng vốn và nhập khẩu những mặt hàng thâm dụng lao động. Nhƣng nghiên cứu thực nghiệm của ông cho thấy một kết quả bất ngờ là ông phát hiện rằng hàng
hóa xuất khẩu của Hoa Kỳ lại là hàng hóa kém thâm dụng vốn so với hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ.
25
26
Từ bảng 2.1 có thể rút ra một số kết luận sau: (i) Tất cả các lý thuyết đều
thừa nhận vai trò quan trọng của TMQT trong nền kinh tế thế giới. (ii) Lợi ích của
TMQT đƣợc khai thác từ các lợi thế tuyệt đối (A. Smith), lợi thế so sánh (D.
Ricardo và Heckscher-Ohlin)và lợi thế cạnh tranh quốc gia (M. Porter). (iii) Các lý
thuyết lần lƣợt giải thích cho hoạt động TMQT là trao đổi các hàng hóa có lợi thế
giữa các quốc gia; trao đổi hàng hóa để đạt lợi ích nhờ quy mô sản xuất; trao đổi
hàng hóa trên cơ sở đổi yếu tố dƣ thừa lấy yếu tố khan hiếm và trao đổi hàng hóa
dựa trên lợi thế cạnh tranh quốc gia (TMQT trong quá trình toàn cầu hóa). (iv) Mỗi
lý thuyết chỉ phù hợp trong bối cảnh nhất định bởi trƣớc sự biến động phức tạp của
tình hình thực tiễn thì các lý thuyết cũng không đúng trong mọi trƣờng hợp.
2.2.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của xuất khẩu nông sản
2.2.2.1. Khái niệm về xuất kh u và xuất kh u nông sản
Theo A. Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến CMH sản xuất để tạo ra
một khối lƣợng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc mà còn có
thể xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Theo học thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo khi một
quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của mình với
một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu đƣợc lợi nhuận. Nhƣ vậy, xuất khẩu
hàng hóa là một hoạt động tất nhiênxảy ra khi phân công lao động xã hội đạt đƣợc
một trình độ nhất định. Bởi thế, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu hàng
hóa nhƣ:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh với phạm vi vƣợt ra khỏi biên giới quốc
gia hoặc là hoạt động buôn bán của một nƣớc với nƣớc khác trên phạm vi quốc tế
[31]. Đây không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua
bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa phát
triển ổn định đem lại lợi ích cho quốc gia.
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đƣa hàng hóa (vật chất và dịch vụ) ra khỏi
một nƣớc (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm
phƣơng tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tƣơng đƣơng.
Một cách khái quát có thể hiểu, xuất khẩu là việc đƣa hàng hóa ra nƣớc ngoài nhằm
thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
27
Theo luật Thƣơng mại về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, Hoạt
động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng của thƣơng nhân Việt Nam với
thƣơng nhân nƣớc ngoài theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động
tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa.
Từ các quan điểm khác nhau có thể đƣa ra khái niệm mang tính tổng quát về
xuất khẩu nhƣ sau:Xuất kh u là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ
thị trường nhằm mục đích hai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động
quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia.
Trên cơ sở của khái niệm về nông sản và xuất khẩu, xuất khẩu nông sản có
thể định nghĩa nhƣ sau: Xuất kh u nông sản là hoạt động trao đổi nông sản của một
quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ
thị trường nhằm mục đích hai thác lợi thế sẵn có của đất nước trong phân công
lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
2.2.2.2. Các hình thức xuất kh u nông sản
Hoạt động xuất khẩu nông sản khá đa dạng, đƣợc diễn ra dƣới nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau và tập trung chủ yếu vào 3 hình thức sau [10]:
Xuất kh u trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu nông sản, trong đó ngƣời bán và ngƣời mua quan hệ
trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thƣ từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về
hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
Hình thức này có ƣu điểm là lợi nhuận thu đƣợc cao hơn các hình thức khác
do không phải qua khâu trung gian. Trong điều kiện TMQT hiện đại nhƣ hiện nay,
với vai trò bán hàng trực tiếp ngƣời bán có thể nâng cao uy tín của mình thông qua
việc đảm bảo quy cách, chất lƣợng nông sản cũng nhƣ việc đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu của ngƣời mua. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi ngƣời bán cần có sự nhanh
nhạy về thông tin (thị trƣờng, giá cả, hàng rào phi thuế quan,…) đồng thời trong quá
trình bán hàng cũng có thể gặp những rủi ro nhƣ bên mua hàng thanh toán chậm
hoặc tỷ giá thay đổi,…
28
Xuất kh u qua trung gian
Là hình thức mua bán nông sản trên phạm vi quốc tế đƣợc thực hiện nhờ sự
giúp đỡ của nhân tố trung gian thứ ba và nhân tố này sẽ đƣợc hƣởng một khoản tiền
nhất định từ hoạt động mua bán trên. Nhân tố trung gian phổ biến trong các giao
dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
Hình thức này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngƣời bán do phải trả cho nhân tố
trung gian. Tuy nhiên, đây là hình thức đƣợc sử dụng khá phổ hiện nay tại nhiều
quốc gia đặc biệt là những nƣớc kém và đang phát triển vì các nhân tố trung gian
thƣờng hiểu biết rõ hơn về thị trƣờng (nhu cầu, thị hiếu, đặc điểm,…) nên cơ hội thu
đƣợc lợi nhuận cao sẽ nhiều hơn.
Hình thức tái xuất kh u
Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nƣớc mua khác những nông
sản đã mua mà chƣa qua chế biến ở nƣớc tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch
tái xuất khẩu là mua nông sản ở nƣớc này rồi bán với giá cao hơn ở nƣớc khác và
thu về số tiền lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.
Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập -
tái xuất và hình thức chuyển khẩu, trong đó:
Hình thức tạm nhập - tái xuất đƣợc hiểu là việc thƣơng nhân của nƣớc A
mua nông sản của nƣớc B để bán cho nƣớc C trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại
thƣơng và có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào nƣớc A. Sau đó, chính hàng hóa
này lại đƣợc đƣợc làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nƣớc A mà không qua gia công chế
biến.Hình thức này có ƣu điểm là thu lợi nhuận cao trong khi không cần bỏ chi phí
đầu tƣ (máy móc, thiết bị) mà khả năng thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, trong điều
kiện thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ thì hình thức này cũng chỉ phù hợp với
một số mặt hàng nhất định.
Hình thức chuyển kh u đƣợc chia thành hai loại.Một là, nông sản sau khi
nhập cảnh đƣợc cơ quan hải quan cho vận chuyển đến một địa điểm hải quan khác
để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.Hai là, nông sản ở nơi vận chuyển ban đầu đã
làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu vận chuyển đến một nơi xuất cảnh, do hải quan
nơi xuất cảnh giám sát quản lý cho qua. Hình thức này có ƣu điểm là không phải bỏ
ra chi phí đầu tƣ ban đầu song về thủ tục pháp lý khá phức tạp. Đó là trong toàn bộ
quá trình giao dịch luôn có hai hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng (do đại
29
diện của Việt Nam ký với nƣớc xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do đại diện của
Việt Nam ký với nƣớc nhập khẩu).
2.2.2.3. Vai trò của xuất h u nông sản
Đối với nhiều nƣớc trên thế giới, thực tiễn phát triển những năm gần đây đã
chứng minh rằng, nhờ thực thi chính sách hƣớng về xuất khẩu mà nhanh chóng
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, trở thành các quốc gia công nghiệp mới, có
nền kinh tế giàu mạnh, hiện đại, có khả năng tiến kịp các nƣớc kinh tế phát triển
trong thập kỷ tới. Do vậy đối với nhiều nƣớc, xuất khẩu đã trở thành mũi nhọn của
nền kinh tế, là đòn bẩy của tăng trƣởng KTXH.
Xuất khẩu nông sản chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong xuất khẩu hàng hóa
nói chung của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do sự khác nhau về lợi thế
(vốn, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách của chính phủ) mà tỷ
trọng xuất khẩu nông sản trong tổng KNXK của các quốc gia khác nhau. Đặc biệt,
với một số quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên và lao động thì xuất
khẩu nông sản sẽ đóng góp một phần rất quan trọng trong GDP và có vai trò to lớn
với phát triển của một quốc gia cụ thể:
Một là, xuất kh u nông sản góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế
và phát triển kinh tế của một quốc gia.
Xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng và sự tăng
trƣởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất khẩu có vai trò quan trọng
hàng đầu trong sự tăng trƣởng của nền kinh tế và đƣợc thể hiện qua sự đóng góp
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)[14].
Theo Keynes (1963): GDP = C + I + G + (X - M)
Trong đó:
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
C : Tiêu dùng của hộ gia đình
I : Đầu tƣ
G : Chi tiêu của chính phủ
X : Kim ngạch xuất khẩu
M : Kim ngạch nhập khẩu
30
Từ phƣơng trình biểu diễn GDP cho thấy, khi KNXK tăng mạnh và lớn hơn
KNNK, tức là hiệu số (X - M) càng lớn thì tổng sản phẩm trong nƣớc sẽ càng tăng.
Với những quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên vàlao động thì nguồn
thu từ xuất khẩu nông sản chính là mục tiêu mà quốc gia đó hƣớng đến. Bởi vậy,
xuất khẩu nông sản càng nhiều sẽ làm cho KNXK nói riêng và GDP của cả nƣớc
nói chung càng lớn trong điều kiện các nhân tố khác đƣợc coi là không đổi. Đây
đƣợc xem là năng lực cạnh tranh của quốc gia trên thị trƣờng thế giới.
Hai là,xuất kh u nông sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đ y
sản xuất phát triển theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực và lợi thế của
quốc gia.
Do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, cơ
cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi nhanh chóng. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) để
phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới là con đƣờng tất nhân đối
với từng quốc gia.
Để phục vụ cho xuất khẩu, việc tổ chức sản xuất ở mỗi quốc gia đều phải
xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng thế giới. Điều này tác động tích cực đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bao gồm:
- Xuất khẩu nông sản sẽ tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển thuận
lợi. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sẽ cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều
kiện để nhiều ngành nghề mới ra đời, gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển theo, kết quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế
phát triển nhanh.
- Xuất khẩu nông sản tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn để nhập khẩu thiết bị và
công nghệ tiên tiến góp phần HĐH kinh tế đất nƣớc, tạo ra năng lực sản xuất mới mạnh
mẽ hơn. Từ đó tăng thêm niềm tin và sự chủ động trong phát triển kinh tế đất nƣớc.
- Thông qua xuất khẩu nông sản, các nhà sản xuất trong nƣớc buộc phải cạnh
tranh quyết liệt trên thị trƣờng thế giới. Để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nƣớc phải tổ chức lại sản xuất tốt hơn, quản lý và kinh doanh
hiệu quả hơn để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hạ giá
thành, đáp ứng tốt hơn các đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng.
31
- Xuất khẩu nông sản là nhân tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội
lực, tạo thêm vốn đầu tƣ để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh
quá trình CNH-HĐH đất nƣớc.
Ba là, xuất kh u nông sản có tác động tích cực đến việc nâng cao đời sống
của nhân dân trên cơ sở tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Sản xuất nông sản xuất khẩu có khả năng thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc với thu nhập cao góp phần cải thiện đời sống. Ở những nƣớc có nguồn lao
động dồi dào với tỷ lệ lao động nông thôn lớn, việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản
không chỉ giải quyết đƣợc một lƣợng lớn lao động không có việc làm mà còn tạo
nên sự ổn định về thu nhập cho những ngƣời dân sống ở nông thôn.
Tuy nhiên, để nắm vững và làm chủ đƣợc công nghệ trong quá trình sản xuất,
ngƣời lao động buộc phải nâng cao trình độ cả lý thuyết và thực hành. Đẩy mạnh xuất
khẩu sẽ có tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động cả về tính chất ngành nghề
và cả về chất lƣợng lao động góp phần cải thiện đời sống của ngƣời dân. Không chỉ
vậy, một phần KNXK có thể dùng để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của đời sống con ngƣời.
Bốn là, xuất kh u nông sản góp phần giữ ổn định nền kinh tế của đất nước.
Trong các ngành hàng xuất khẩu thì nông sản là ngành hàng sử dụng nhiều
nguồn lực lao động tại chỗ hơn cả.Cho nên, khi xuất khẩu nông sản đƣợc giữ ổn
định và tăng trƣởng sẽ làm nền kinh tế có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Với các
quốc gia đi lên từ ngành nông nghiệp, vai trò của xuất khẩu nông sản luôn giữ một
vị trí quan trọng trong sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nƣớc.Thực tế cho
thấy, ở nhiều quốc gia khi ngành công nghiệp tăng trƣởng âm, dịch vụ chƣa phát
triển nhƣng ngành nông nghiệp phát triển mạnh đã cứu đƣợc sự khủng hoảng kinh
tế trong nƣớc…
Năm là, xuất kh u nông sản góp phần mở rộng và thúc đ y các quan hệ kinh
tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu nông sản là một hoạt động kinh tế đối ngoại, và có vai trò thúc
đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác cùng phát triển. Bởi vì xuất khẩu nông sản
phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các hoạt động dịch vụ quốc tế trong các lĩnh
vực khác nhƣ: đầu tƣ tài chính - tín dụng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, phát triển
32
vận tải quốc tế, chuyển giao công nghệ. Ngƣợc lại, cùng với sự phát triển của các
hoạt động kinh tế đối ngoại thì hoạt động xuất khẩu trong nƣớc sẽ có điều kiện để
mở rộng và phát triển theo. Nhƣ vậy, hoạt động đầu tƣ quốc tế sẽ mang đến nguồn
vốn và công nghệ tiên tiến để mở rộng sản xuất nông sản xuất khẩu nhƣ việc đầu tƣ
xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chuyển giao giống và kỹ thuật thâm canh
cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất. Việc ký kết các FTA hay gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu trong việc thâm nhập và mở rộng thị
trƣờng cũng nhƣ tăng cƣờng vị thế của quốc gia trên thị trƣờng thế giới.
Sáu là, xuất kh u nông sản thúc đ y quá trình phân công và CMH quốc tế, là
thước đo đánh giá ết quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền
kinh tế khu vực và thế giới
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập KTQT, hoạt động xuất nhập khẩu của các
nƣớc chính là thƣớc đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập và phát triển trong
mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia.Mỗi quốc gia sản xuất và xuất
khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng không chỉ đáp ứng thị trƣờng
khu vực mà là một thị trƣờng toàn cầu. Thông thƣờng, một quốc gia sẽ lựa chọn
một số mặt hàng có lợi thế để đầu tƣ sản xuất và xuất khẩu đồng thời nhập khẩu trở
lại các sản phẩm mà mình không có hoặc có ít lợi thế. Chẳng hạn, một số quốc gia
có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động có thể lựa chọn mặt hàng nông sản để
sản xuất và xuất khẩu… Từ đây sẽ hình thành nên sự phân công lao động và CMH
quốc tế, từng bƣớc đƣa nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn liền với nền kinh tế thế
giới. Sự phát triển của mỗi quốc gia sẽ đƣợc đo lƣờng bằng kết quả hội nhập của
quốc gia đó với thế giới.
Bảy là, xuất kh u nông sản góp phần thúc đ y cải tiến cơ chế quản lý, chính
sách kinh tế của nhà nước cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại đã, đang là xu thế phát triển chung của
toàn thế giới, nó tác động sâu sắc và toàn diện đối với mọi lĩnh vực của đời sống
KTXH của các quốc gia, làm cho nền kinh tế mỗi nƣớc ngày càng gắn bó chặt chẽ
với nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy mà mỗi quốc gia, mỗi ngành khi tham gia vào
thƣơng mại quốc tế là đã tham gia vào một sân chơi với luật chơi chung, sức ép cạnh
tranh lớn song cũng rất bình đẳng. Tuy nhiên, việc tham gia sẽ trở nên khó khăn, bất
33
cập với những quốc gia có hệ thống quản lý thƣơng mại hoạt động chƣa bài bản,
thiếu tính thực tiễn. Do đó, để xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu nông sản
nói riêng ngày một phát triển thì việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật hiện hành cho phù hợp với những cam kết quốc tế, phù hợp với quy định
của tổ chức WTO sẽ là vấn đề cần giải quyết cấp bách và đồng bộ hiện nay.
2.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản
2.3.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động không thể tách rời nhau để hình
thành nên luồng TMQT nói chung. Giả sử hai nƣớc A và B có quan hệ trao đổi hàng
hóa với nhau thì lƣợng hàng hóa xuất khẩu của nƣớc A sang nƣớc B cũng chính là
lƣợng hàng hóa nhập khẩu của nƣớc B từ nƣớc A. Vì thế, khi nghiên cứu các nhân
tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia sẽ không đơn thuần chỉ nằm
bên trong quốc gia đó mà còn liên quan trực tiếp đến quốc gia nhập khẩu. Nghiên
cứu của Đào Ngọc Tiến (2008) đã mô phỏng đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến luồng
TMQT bằng 3 nhóm nhân tố chính và đƣợc cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình trọng lực trong thƣơng mại quốc tế
Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2008)[22]
Các nhân tố ảnh hƣởng đến luồng thƣơng mại quốc tê
Nƣớc uất hẩu Nƣớc nhập hẩu
Năng lực sản
xuất của nƣớc
xuất khẩu
Chính sách
khuyến
khích/quản lý
xuất khẩu
Khoảng cách
giữa hai nƣớc
Chính sách khuyến
khích/quản lý nhập
khẩu
Sức mua của
thị trƣờng
nhập khẩu
Các nhân tố ảnh hƣởng
đến cung
Các nhân tố hấp
dẫn/cản trở
Các nhân tố ảnh hƣởng
đến cầu
Đẩy H t
Biên giới
nƣớc xuất
khẩu
Biên giới nƣớc
nhập khẩu
34
Trong đó, nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến cung của nƣớc xuất khẩu (thể
hiện năng lực sản xuất của nƣớc xuất khẩu) bao gồm: quy mô nền kinh tế (GDP),
quy mô dân số; nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cầu của nƣớc nhập khẩu (thể hiện sức
mua của thị trƣờng nƣớc nhập khẩu) bao gồm quy mô dân số, quy mô nền kinh tế
(GDP); nhóm các nhân tố hấp dẫn/cản trở bao gồm các chính sách quản lý hoặc
khuyến khích xuất khẩu/nhập khẩu, khoảng cách giữa hai quốc gia (thƣờng xét trên
hai khía cạnh là khoảng cách địa lý và khoảng cách trình độ phát triển kinh tế). Cả
ba nhóm nhân tố trên có vai trò rất quan trọng trong hoạt động trao đổi, lƣu thông
hàng hóa giữa các quốc gia, chúng vừa có tác động hút (nƣớc nhập khẩu) và cũng
có tác động đẩy (nƣớc xuất khẩu) giúp quá trình lƣu thông hàng hóa diễn ra nhanh
và hiệu quả hơn. Mô hình trọng lực đầu tiên đƣợc áp dụng bởi Tinbergen (1962)[85]
và Linnemann (1966) [72] với dạng đơn giản nhƣ sau:
iju
ijjiij eDISYAYT 321
Trong đó:
Tij: Kim ngạch trao đổi thƣơng mại giữa quốc gia i và quốc gia j
A: Hệ số hấp dẫn hay cản trở
Yi: Quy mô nền kinh tế của quốc gia i
Yj: Quy mô nền kinh tế của quốc gia j
DISij: Khoảng cách giữa hai quốc gia i và j
β1; β2; β3: Hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố có trong mô hình
uij: Sai số ngẫu nhiên
Về cơ bản mô hình trên đã lƣợng hóa đƣợc ảnh hƣởng của 3 nhân tố cơ bản là
quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu và khoảng cách
giữa hai quốc gia đến kim ngạch trao đổi thƣơng mại giữa hai quốc gia.
Các nghiên cứu sau đó trên cơ sở của mô hình này đã phát triển và bổ sung
thêm các nhân tố khác vào mô hình nhƣ nghiên cứu của Gbetnkom và Khan (2002)
[61], Erdem và Nazlioglu (2008) [52], Hatab, Romstad và Huo (2010)[63] và một
số nghiên cứu khác.Theo đó, tác động đến kim ngạch trao đổi hàng hóa giữa hai
quốc gia không chỉ có quy mô nền kinh tế (thƣờng đƣợc thể hiện bằng GDP) của
hai quốc gia, khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia mà còn có một số nhân tố khác
nhƣ quy mô dân số của hai quốc gia, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách liên
35
quan đến rào cản thƣơng mại, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai
quốc gia,...
Ngoài mô hình trọng lực, trong phân tích về thƣơng mại có thể sử dụng mô
hình cân bằng tổng thể để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng
hóa. Đây là mô hình cân bằng đƣợc đề cập tới tất cả các thị trƣờng nhằm mục đích
khái quát chung song cũng thể hiện đƣợc tính phức tạp về mặt cấu trúc của thị
trƣờng. Tuy nhiên, việc tiến hành nghiên cứu thực tế với mô hình này trở nên vô
cùng khó khăn và phức tạp. Vì thế, mô hình trọng lực cho thấy sự phù hợp và tính
khả thi cao nên luôn đƣợc ƣu tiên lựa chọn khi phân tích về thƣơng mại giữa các
quốc gia.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản
Dựa vào mô hình trọng lực cho thấy ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản có
rất nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, có những nhân tố thuộc về bản thân nƣớc
xuất khẩu song lại có những nhân tố thuộc về đối tác hoặc cũng có thể là các nhân
tố từ bên ngoài tác động đến. Qua phân tích về mặt lý luận có thể đƣa ra các nhân tố
ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản bao gồm:
Quy mô nền kinh tế của nước xuất kh u (GDP)
Theo lý thuyết kinh tế, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
lãnh thổ một quốc gia tăng lên sẽ đồng nghĩa với lƣợng cung hàng tăng lên và cơ
hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của nhân tố
này đối với KNXK của từng nƣớc và mặt hàng khác nhau lại có sự khác nhau.
Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất
khẩu và GDP có quan hệ chặt chẽ với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất
khẩu làm mục tiêu chính thì lƣợng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nƣớc chƣa
hẳn đã phục vụ cho hoạt động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có
liên quan tới nhau. Còn khi khả năng sản xuất tăng, giá trị sản xuất của quốc gia
giảm xuống thì trƣờng hợp này GDP sẽ có tác động ngƣợc chiều với kim ngạch xuất
khẩu. Về mặt lý thuyết có thể đƣa ra nhiều tình huống khác nhau với mức độ tác
động của quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu đến kim ngạch xuất khẩu.
Song trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hai nhân tố này cho thấy mối quan hệ
cùng chiều và chặt chẽ với nhau.
36
Quy mô nền kinh tế của nước nhập kh u (GDP)
Quy mô nền kinh tế nƣớc nhập khẩu có ảnh hƣởng lớn đến kim ngạch
thƣơng mại giữa hai quốc gia. Tức là, GDP của nƣớc nhập khẩu lớn sẽ cho thấy nhu
cầu mua sắm và nhập khẩu hàng hóa của nƣớc đó tăng lên. Tuy nhiên, khi GDP của
một quốc gia tăng cho thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì thế cơ
hội cạnh tranh của sản phẩm ngoài nƣớc với sản phẩm trong nƣớc sẽ càng gay gắt.
Không chỉ vậy, mức cầu nƣớc nhập khẩu của một quốc gia là cao hay thấp còn tùy
thuộc vào mức thiết yếu của từng loại hàng hóa khác nhau. Chẳng hạn, với những
hàng hóa thứ cấp khi mức sống tăng, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm. Với hàng hóa
thông thƣờng khi thu nhập tăng, cầu về hàng hóa đó cũng tăng theo song cùng với
nó là sự tăng lên của chất lƣợng sản phẩm. Song, với hàng hóa xa xỉ thì cầu và thu
nhập lại tỷ lệ thuận với nhau. Tuy vậy, việc xác định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa
thiết yếuhay hàng hóa xa xỉ lại còn tùy thuộc vào quốc gia đó là xuất khẩu hay nhập
khẩu. Đây là nguyên nhân dẫn đến KNNK của quốc gia đó tăng hay giảm? Trên
thực tế rất khó để khẳng định rõ ràng đƣợc tác động của quy mô nền kinh tế nƣớc
nhập khẩu với KNXK là tác động cùng chiều hay ngƣợc chiều. Tuy nhiên, do nông
sản là mặt hàng thiết yếunên hầu hết các quốc gia đều quan trọng thứ hàng hóa này
để phục vụ cho nhu cầu cơ bản của ngƣời dân. Điều này có nghĩa khi GDP nƣớc
nhập khẩu tăng lên thì quốc gia đó đã tập trung sản xuất để gia tăng sản lƣợng và
nâng cao chất lƣợng nông sản trong nƣớc - đồng nghĩa với nhu cầu nhập khẩu hàng
hóa sẽ giảm đi. Khi đó, tác động của quy mô nền kinh tế nƣớc nhập khẩu tới KNXK
là tác động ngƣợc chiều.
Dân số nước xuất kh u
Dân số là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sản xuất của một
quốc gia. Mức độ tác động của dân số đến KNXK hàng hóa nói chung và nông sản
nói riêng có thể phân tích ở các góc độ khác nhau cụ thể nhƣ sau:
Ở góc độ nguồn lao động, khi dân số tăng thì quy mô nguồn lao động tăng
góp phần tăng khả năng sản xuất và tăng lƣợng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, việc
tăng lƣợng hàng hóa xuất khẩu tạo nên sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
nhiều hơn…[20]. Đây sẽ là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải
cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm góp
37
phần làm lƣợng cung hàng tăng lên và do đó xuất khẩu sẽ có điều kiện phát triển.
Bên cạnh đó còn đòi hỏi nguồn lao động không chỉ tăng về mặt số lƣợng mà còn
phải nâng cao về chất lƣợng. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nguồn lao
động có trình độ cao sẽ dần thay thế lao động phổ thông. Vì thế, khi xem xét nhân
tố này cần có sự kết hợp cả số lƣợng và chất lƣợng thì kết quả phản ánh mới đầy đủ
và chính xác.Nhƣ vậy, ở góc độ này dân số nƣớc xuất khẩu (nguồn lao động) có tác
động cùng chiều với KNXK.
Ở một góc độ khác, khi dân số tăng nhanh đại diện cho quy mô thị trƣờng
lớn (cầu hàng hóa trong nƣớc tăng) sẽ gây ra ảnh hƣởng đến việc bán hàng ra thị
trƣờng quốc tế, làm giảm tính năng động của các doanh nghiệp trong nƣớc dẫn đến
kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Điều này có nghĩa, hoạt động sản
xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc (ít quan tâm đến xuất khẩu).
Vì thế, trƣờng hợp này dân số có tác động ngƣợc chiều với KNXK hàng hóa nói
chung và nông sản nói riêng.
Nhƣ vậy, trên phƣơng diện lý thuyết dân số nƣớc xuất khẩu có thể tác động
cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với KNXK nông sản của một quốc gia.
Dân số nước nhập kh u
Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu với dân số nƣớc xuất khẩu, khi quy mô dân số tăng
sẽ kéo theo cầu hàng hóa mà đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu nhƣ nông sản tăng
lên, gây ra những ảnh hƣởng nhất định đến kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối
tác. Tuy vậy, mức độ tác động của nhân tố này là cùng chiều hay ngƣợc chiều lại
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể cũng nhƣ chất lƣợng nguồn lao động của mỗi quốc
gia. Cụ thể: (i) Dân số tăng cũng tức là lƣợng cầu tăng khiến cho nhu cầu nhập khẩu
hàng hóa tăng tức là KNXK của đối tác tăng. (ii) Dân số tăng khiến quy mô lao
động trong nƣớc tăng làm tăng khả năng sản xuất dẫn tới tăng quy mô và kết quả
sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nƣớc cũng đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu
dùng trong nƣớc dẫn đến KNNK hàng hóa giảm (cũng tức là KNXK của quốc gia
đối tác giảm).
Qua phân tích trên cho thấy xu hƣớng tác động của dân số nƣớc nhập khẩu
và dân số nƣớc xuất khẩu là giống nhau.
38
Diện tích đất nông nghiệp nước xuất kh u
Đây là diện tích đất đai dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
của một quốc gia. Do vậy, diện tích đất nông nghiệp lớn hay nhỏ không chỉ quyết
định đến quy mô sản xuất trong nƣớc mà còn ảnh hƣởng tới chiến lƣợc xuất nhập
khẩu nông sản tại quốc gia đó. Về mặt tổng quát, khi xét với nƣớc xuất khẩu thì
diện tích đất nông nghiệp sẽ có tác động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu nông
sản. Tức là, khi diện tích đất nông nghiệp tăng, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng, sản
lƣợng hàng hóa nhiều làm cho lƣợng cung hàng xuất khẩu tăng lên và nhu cầu nhập
khẩu nông sản giảm.Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhân tố này cần căn cứ vào thực tế
hiện nay đó là quá trình đô thị hóa nói chung đang diễn ra mạnh mẽ dẫn đến khả
năng để tăng về mặt quy mô diện tích là rất khó. Hơn nữa, việc tăng quy mô diện
tích đất nông nghiệp sẽ cho thấy tác động rõ hơn đến từng loại nông sản cụ thể
(nông sản khác nhau sẽ phù hợp với điều kiện đất đai khác nhau).
Diện tích đất nông nghiệp của nước nhập kh u
Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu với nƣớc xuất khẩu, diện tích đất nông nghiệp có
vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của một quốc gia nói
chung và quốc gia nhập khẩu nói riêng. Đối với nƣớc nhập khẩu, khi quy mô diện
tích đất nông nghiệp lớn tức là quy mô sản xuất nông nghiệp đƣợc mở rộng làm sản
lƣợng nông sản tăng lên. Khi đó, nhu cầu nhập khẩu nông sản từ các quốc gia khác
giảm tức là KNXK của đối tác giảm. Điều này có nghĩa tác động của diện tích nông
nghiệp nƣớc nhập khẩu đến KNXK nông sản của nƣớc đối tác là ngƣợc chiều. Song
sẽ chính xác hơn khi nghiên cứu cho từng mặt hàng nông sản cụ thể vì đất đai ở nhƣ
khu vực khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau.
Chất lượng nông sản
Chất lƣợng nông sản có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của một
quốc gia. Tại một số thị trƣờng lớn nhƣ EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ chất lƣợng nông sản
đƣợc đề cập đến nhƣ một tiêu chí quyết định đến việc cho phép hay không cho phép
hoạt động nhập khẩu mặt hàng này. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hóa làm cho
các quốc gia luôn phải nỗ lực cải thiện về chất lƣợng sản phẩm để nâng cao năng
lực cạnh tranh trƣớc các đối thủ. Có thể nói, đây là một tiêu chí tổng hợp phản ánh
mức độ thỏa mãn về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng thông qua phẩm chất, sở thích,
39
quy cách, tập quán tiêu dùng,… Nhƣ vậy, về mặt lý luận cho thấy chất lƣợng nông
sản với KNXK luôn tồn tại mối quan hệ cùng chiều.
Giá nông sản của thị trường thế giới
Giá nông sản xuất khẩu cao hay thấp có tác động lớn đến hoạt động sản xuất
trong nƣớc, từ đó ảnh hƣởng đến quy mô hàng xuất khẩu (nhập khẩu) của một quốc
gia. Khi giá xuất khẩu một mặt hàng nông sản nào đó cao với điều kiện quốc gia đó
có lợi thế nhất định để sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này thì quốc gia sẽ có hƣớng
xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ cho đất nƣớc, song giá xuất khẩu cao lại khiến cho nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa trong nƣớc giảm. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu là một trong
hai nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến KNXK hàng hóa. Bởi vậy, giá xuất khẩu tăng
sẽ làm KNXK hàng hóa tăng (tác động cùng chiều) và gƣợc lại.
Lạm phát
Lạm phát là sự mất giá trị thị trƣờng hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi
đem chỉ tiêu này so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát đƣợc hiểu là sự phá
giá của đồng tiền nội tệ so với các đồng tiền ngoại tệ. Nhƣ vậy, lạm phát sẽ gây ra
tác động nhất định đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa nói riêng. Trên thực tế, khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá hàng hóa trong nƣớc nâng
lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nƣớc với doanh nghiệp
nƣớc ngoài qua đó ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Khi lạm phát
giảm sẽ tức là giá hàng hóa trong nƣớc giảm làm tăng năng lực cạnh tranh khiến
cho lƣợng hàng hóa trong nƣớc xuất khẩu đƣợc nhiều hơn. Thêm vào đó, thƣơng
mại nông sản vẫn đƣợc xếp vào lĩnh vực khá nhạy cảm hiện nay…Nhƣ vậy, nhân
tố lạm phát tác động ngƣợc chiều đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và
nông sản nói riêng.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất kh u
Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu có ảnh hƣởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn nhƣ: (i) Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức
độ trang bị, hệ thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm
bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho hàng hoá
xuất khẩu. (ii) Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép
các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài
40
ra, ngân hàng chính là nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ
thanh toán tại ngân hàng. (iii) Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lƣợng hàng hoá cho
phép các hoạt động xuất khẩu đƣợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm
bớt đƣợc mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
Nhƣ vậy, cơ sở hạ tầng tốt, phát triển sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu hàng
hóa nói chung và nông sản nói riêng diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
Lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau về mặt lý thuyết do
nhận thức và quá trình chứng minh khác nhau.Phát huy lợi thế so sánh là yêu cầu cơ
bản của thƣơng mại quốc tế. Lợi thế so sánh bao gồm lợi thế so sánh tự nhiên và lợi
thế so sánh tự tạo. Lợi thế so sánh tự nhiên có từ các nguồn lực sẵn có nhƣ đất đai,
tài nguyên, khoáng sản, lao động và nguồn vốn. Các cơ hội thị trƣờng mở ra cũng
có khả năng tạo ra những lợi thế mới. Lợi thế so sánh tự tạo đƣợc hình thành từ
chính sách đầu tƣ của chính phủ và doanh nghiệp thông qua chiến lƣợc, cơ cấu và
mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Tuy nhiên, việc xem xét các yếu tố cấu thành nên
lợi thế so sánh còn ở dạng đơn giản là lao động và vốn nói chung mà chƣa chỉ ra cụ
thể cơ cấu của lao động nhƣ lao động phải có tay nghề cao, hàm lƣợng tri thức lớn
đặc biệt là đội ngũ chuyên gia và các doanh nhân giỏi. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu
tƣ và công nghệ phải đạt trình độ cao, các loại dịch vụ sản xuất phải đạt trình độ
đẳng cấp quốc tế nhƣ dịch vụ ngân hàng, tài chính...Cơ sở hạ tầng của sản xuất và
thƣơng mại cần đạt đến trình độ cao về giao thông vận tải, viễn thông, thƣơng mại
điện tử...để phù hợp với những yêu cầu đặt ra của các giao dịch thƣơng mại quốc
tế... Nhƣ vậy, việc các quốc gia có thể tận dụng và phát huy tốt những lợi thế so
sánh (tự nhiên và tự tạo) của mình sẽ giúp các quốc gia đó nâng cao đƣợc khả năng
cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời đây là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn
đến mở rộng thị trƣờng tiêu thụ qua đó góp phần mở rộng quy mô kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của một quốc gia.
Khoa học công nghệ
Trong lĩnh vực KTXH, khoa học công nghệ (KHCN) đã thực sự thúc đẩy sự
gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
41
ngày càng cao của con ngƣời. KHCN đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao
động, giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, tăng tỷ lệ chất
xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú, đa
dạng, đa năng,... đã đƣợc ra đời. Trong nông nghiệp, việc nghiên cứu cho ra những
giống cây trồng, vật nuôi mới hay việc phát minh ra công nghệ sản xuất, chế biến
mới đã tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lƣợng cao. Những yếu tố này có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trƣờng quốc tế qua đó ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của một
quốc gia. Nhƣ vậy, KHCN là nhân tố có tác động mạnh đến kết quả sản xuất và
hiệu quả kinh doanh quốc tế của một quốc gia.
Chính sách khuyến khích/quản lý xuất kh u
Các nhân tố về chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu có tác động lớn
đến kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia [80]. Song, tùy vào các công cụ sử dụng
khác nhau mà các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất
khẩu của một quốc gia. Các chính sách tác động đến xuất khẩu khá đa dạng nên
trong khuôn khổ của luận án sẽ chỉ tập trung vào những chính sách tác động trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Cụ thể:
Chính sách thuế quan và phi thuế quan
Rào cản thƣơng mại quốc tế bao gồm các biện pháp thuế quan và phi thuế
quan. Khi các rào cản thƣơng mại tăng lên tức là thuế nhập khẩu tăng hoặc yêu cầu
về các tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng hóa nông sản nói riêng cao
hơn. Kết quả sẽ gây ra những ảnh hƣởng đáng kể làm giảm KNXK và nhập khẩu
hàng hóa của một quốc gia. Ngƣợc lại, khi các rào cản này giảm đi (tức là quốc gia
tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế, giảm
thuế, quy định tiêu chuẩn linh hoạt…) sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu
quốc tế (thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia).
Chính sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền này so với đồng tiền khác. Có nhiều
cách tiếp cận đến tỷ giá hối đoái nhƣng luận án sẽ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu
sức mua của đồng tiền với các loại hàng hóa nông sản. Do vậy, tỷ giá đƣợc đề cập đến
chính là tỷ giá thực của đồng tiền ngoại tệ so với đồng tiền nội tệ (ER).
42
Thực tế cho thấy, tác động của chính sách tỷ giá hối đoái tới KNXK về mặt bản
chất là do những thay đổi trong mức tỷ giá hối đoái gây ra. Tỷ giá hối đoái tác động
trực tiếp đến giá hàng xuất khẩu - yếu tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của
thị trƣờng. Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so với các đồng ngoại tệ khác
tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ giảm, khi đó cầu của hàng
hóa này tăng làm cho sản lƣợng xuất khẩu tăng [15]. Ngƣợc lại, nếu đồng nội tệ giảm
giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho sản lƣợng xuất khẩu giảm. Tuy nhiên, đó mới chỉ
là tác động của tỷ giá tới khối lƣợng xuất khẩu, còn tác động của tỷ giá đến KNXK
nhƣ thế nào thì còn phụ thuộc vào độ co giãn của cầu hàng xuất khẩu đối với giá. Nếu
cầu hàng hóa là co giãn đối với giá thì khi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ tăng lên sẽ
khiến tổng kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ tăng lên. Nếu cầu hàng hóa ít co
giãn thì khi tỷ giá tăng sẽ khiến kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm đi. Đối
với các nhóm hàng khác nhau có mức độ co giãn của cầu theo giá là không đồng
nhất, tác động từ tỷ giá hối đoái cũng sẽ không đồng đều. Bên cạnh tác động vào
nhân tố cầu tại nƣớc nhập khẩu thì tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến cung hàng
xuất khẩu. Khi tỷ giá thay đổi khiến doanh thu của doanh nghiệp tăng, chi phí đầu
vào giảm sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất, tăng cung hàng cho xuất khẩu. Bên cạnh
việc tỷ giá tăng hay giảm có những tác động trực tiếp trái chiều nhau tới kim ngạch
xuất khẩu thì biến động tỷ giá của các đồng tiền cũng ảnh hƣởng tới xuất khẩu hàng
hóa của một quốc gia. Trong một số trƣờng hợp, khi tỷ giá biến động thì nhà xuất
khẩu phải tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro (tức là chi phí họ phải bỏ ra cao
hơn) khiến cho động lực xuất khẩu giảm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp ngừng xuất
khẩu do rủi ro tỷ giá thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí rút lui khỏi thị
trƣờng. Với kết luận về hai chiều tác động này sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải tối đa
hóa lợi nhuận và lựa chọn tăng hay giảm xuất khẩu là khác nhau. Do vậy, có thể nói
biến động của tỷ giá gây những tác động không rõ ràng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hóa.
Khoảng cách giữa hai quốc gia
Khoảng cách giữa hai quốc gia đƣợc đề cập tới ở đây sẽ không chỉ là khoảng
cách theo nghĩa đen - tức là khoảng cách về địa lý mà còn bao gồm cả khoảng cách
về một số điểm khác nhƣ trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển KHKT,
khoảng cách về văn hóa, về ngôn ngữ,… Và dƣới đây là tác động của hai nhân tố:
43
Khoảng cách về địa lý
Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cƣớc phí
vận chuyển hàng hóa cũng nhƣ rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa nói chung
và nhóm nông sản nói riêng. Khi khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa, chi phí vận
chuyển càng lớn kết hợp với đặc thù của hàng nông sản là tƣơi sống nên sẽ ảnh
hƣởng nhiều đến chất lƣợng nông sản. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý còn ảnh
hƣởng đến thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký hợp đồng,… do vậy sẽ ảnh
hƣởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trƣờng cũng nhƣ lựa chọn mặt hàng
để xuất khẩu. Qua phân tích cho thấy, khoảng cách địa lý có tác động lớn đến hoạt
động xuất khẩu của một quốc gia. Đây là lý do khiến các quốc gia thƣờng chú trọng
nhiều hơn đến giao lƣu thƣơng mại với các nƣớc có chung đƣờng biên giới hoặc các
nƣớc trong cùng khu vực. Thêm vào đó, khoảng cách địa lý còn ảnh hƣởng đến thời
gian vận chuyển hàng hóa. Tuy rằng với mỗi mặt hàng khác nhau thì mức độ tác
động có thể là nhiều hay ít. Song với nhóm hàng nông sản thì khoảng cách địa lý có
ảnh hƣởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia.
Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
Việc có hay không sự tƣơng đồng về trình độ phát triển kinh tế cũng là
một nhân tố hấp dẫn hay gây ra cản trở với hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai
quốc gia. Điều này đƣợc giải thích rằng nếu hai nƣớc có trình độ phát triển giống
nhau thì tức là nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng, thị hiếu hay yêu cầu về chất
lƣợng là tƣơng đƣơng nhau. Vì thế hàng hóa của nƣớc này sẽ đáp ứng đƣợc nhu
cầu của nƣớc kia, do vậy đây là nhân tố tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Ngƣợc lại,
nếu trình độ giữa hai nƣớc không tƣơng đồng nhau (có sự khác biệt lớn) sẽ làm
cho hàng hóa của nƣớc này khó hoặc không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nƣớc
nhập khẩu dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu.
Sự cách biệt lớn về kinh tế có thể biểu hiện cho việc dƣ thừa các nhân tố
sản xuất giữa các quốc gia là khác nhau.Theo lý thuyết H - O7, chính sự khác biệt
về kinh tế sẽ làm tăng kim ngạch trao đổi thƣơng mại với những mặt hàng có độ
7Lý thuyết Heckscher - Ohlin: “Một nước sẽ xuất h u loại hàng hóa mà việc sản xuất ra nó cần sử dụng
nhiều nhân tố rẻ và tương đối có sẵn của nước đó và nhập h u những hàng hóa mà việc sản xuất ra nó cần
nhiều nhân tố đắt và tương đối han hiếm ở nước đó”
44
thâm dụng các nhân tố đầu vào khác nhau. Vì vậy, sự khác biệt về trình độ phát
triển kinh tế giữa các quốc gia trở thành nhântố hấp dẫn hay cản trở hoạt động
xuất, nhập khẩu còn tùy thuộc vào từng điều kiện nghiên cứu khác nhau.
Bên cạnh hai nhân tố khoảng cách về địa lý và khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, còn nhiều các nhân tố khác cũng gây ra những ảnh hƣởng gián tiếp
đến trao đổi thƣơng mại giữa các quốc gia nhƣ văn hóa, lịch sử, thể chế chính trị…
thông qua quan hệ sản xuất làm ảnh hƣởng tới cung xuất khẩu và thông qua thị hiếu
tiêu dùng làm ảnh hƣởng tới cầu xuất khẩu. Do vậy tác động của các nhân tố này
thƣờng không rõ ràng tới xuất khẩu của một quốc gia.
Độ mở của nền kinh tế của nước xuất kh u
Ðộ mở nền kinh tế đƣợc sử dụng nhƣ một nhân tố đại diện cho chính sách
ngoại thƣơng của một quốc gia, đƣợc tính bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
so với GDP. Chính sách ngoại thƣơng càng theo hƣớng tự do hóa, độ mở của nền
kinh tế càng lớn khiến cho quy mô xuất khẩu hàng hóa càng tăng. Nhƣ vậy, độ mở
nền kinh tế có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung và
nông sản nói riêng.
Các quan hệ kinh tế quốc tế
Trong quá trình hội nhập KTQT, các mối quan hệ kinh tế quốc tế có ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói
riêng của một quốc gia. Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nƣớc nào đó có nghĩa là
hàng hóa đã xâm nhập vào một thị trƣờng khác và nhà xuất khẩu sẽ phải đối mặt
với những rào cản nhƣ thuế nhập khẩu hay vấn đề về hạn ngạch nhập khẩu. Các rào
cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ kinh tế song
phƣơng giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu.
Trong khi đó, với xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế nhƣ hiện nay đã tạo
điều kiện cho nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau nhƣ ASEAN, APEC,
EU,…đƣợc hình thành, nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng giữa
các nƣớc và các khối kinh tế đã đƣợc ký kết với mục tiêu là giảm thuế quan giữa
các nƣớc tham gia, giảm giá và thúc đẩy hoạt động thƣơng mại trong khu vực và
toàn thế giới ngày càng phát triển. Đây sẽ là tác nhân tích cực hay là rào cản với
một quốc gia khi thâm nhập vào thị trƣờng khác hoàn toàn phụ thuộc vào các quan
45
hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. Nhƣ vậy, với một quốc gia nếu có đƣợc những
mối quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo tiền đề thuận lợi
cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong nƣớc nhằm tăng KNXK. Song để làm
đƣợc điều này thì quốc gia đó cần tăng cƣờng tham gia vào các liên minh kinh tế
cũng nhƣ việc ký kết các hiệp định thƣơng mại song phƣơng hoặc đa phƣơng với
các khối và các quốc gia khác.
Tóm lại, trên phƣơng diện lý thuyết đây là những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng
đến hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia. Ngoài các nhân tố này, còn
một số nhân tố khác có thể nhìn thấy về mặt trực quan mà chƣa kiểm nghiệm thực
tiễn hoặc đó có thể là các nhân tố mang đặc trƣng riêng của khu vực và một quốc
gia nhất định nào đó… cũng có thể gây ra ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông
sản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào những nhân
tố cơ bản, đã đƣợc kiểm chứng tƣơng đối rõ ràng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2.3.3. Sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản
Qua phân tích cho thấy, các nhân tố nêu trênđều có tác động đến xuất khẩu
nông sản.Tuy nhiên, khi xem xét một cách kỹ lƣỡng thì giữa các nhân tố này với
nhau có thể đang tồn tại một sự tƣơng tác nhất định nào đó.Sự tƣơng tác này có thể
cộng hƣởng để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản song cũng có thể tác động ngƣợc nhau
dẫn đến kìm hãm sự phát triển của xuất khẩu nông sản.Sau đây là một số tƣơng tác
rõ nét, về mặt trực quan có thể thấy đƣợc giữa các nhân tố:
Quy mô dân số tăng trong khi diện tích quốc gia không tăng sẽ làm diện tích
đất nông nghiệp giảm. Về mặt lý thuyết có thể thấy, quy mô sản xuất nông nghiệp
sẽ không thể tăng nếu không áp dụng các biện kháp khoa học kỹ thuật kết hợp với
thâm canh tăng năng suất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
Lạm phát và tỷ giá hối đoái là hai nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau.Khi
lạm phát tăng (giá trị đồng tiền trong nƣớc giảm) đồng nghĩa với đồng tiền trong
nƣớc sẽ mất giá so với đồng tiền quốc tế (USD). Nếu điều này xảy ra, theo lý thuyết
các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ có xu hƣớng đƣa hàng hóa đi xuất khẩu tại các
quốc gia khác và do đó kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên. Nhƣ vậy, bản thân hai
nhân tố này có tƣơng quan ngƣợc nhau nhƣng khi xem xét hai nhân tố này với hoạt
46
động xuất khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng thì tác động này có vai
trò thúc đẩy - tức là tác động mang tính cộng hƣởng.
Sự tham gia các tổ chức quốc tế nhƣ WTO hay APEC sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động thƣơng mại của quốc gia đƣợc tốt hơn. Theo Keynes, hoạt động thƣơng
mại là một trong các nhân tố tác động đến quy mô nền kinh tế (GDP) của một quốc
gia.Do đó, trên phƣơng diện lý thuyết thì sự tham gia các tổ chức quốc tế sẽ làm
quy mô nền kinh tế tăng tạo động lực để tăng xuất khẩu nông sản. Nhƣ vậy, tác
động của hai nhân tố (sự tham gia các tổ chức quốc tế và GDP) trong trƣờng hợp
này đƣợc hiểu là tác động cộng hƣởng đến xuất khẩu nông sản.
Theo cách lập luận trên, việc tham gia các tổ chức quốc tế sẽ tạo nên sự cạnh
tranh về sản phẩm giữa các quốc gia đòi hỏi trình độ của lao động ở mỗi quốc gia
phải nâng lên tƣơng xứng. Chất lƣợng lao động tăng sẽ góp phần làm tăng năng suất
lao động qua đó làm tăng quy mô sản xuất và xuất khẩu nói chung và nông sản nói
riêng. Do đó, hai nhân tố này có tác động cộng hƣởng đến xuất khẩu nông sản của
một quốc gia.
Tóm lại, ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản có rất nhiều nhân tố
khác nhau.Khi nghiên cứu, các nhân tố sẽ không dừng lại ở khía cạnh ảnh hƣởng
độc lập mà có thể đang tồn tại sự tƣơng tác nhất định với nhau để cùng tác động đến
xuất khẩu nông sản.Vấn đề đặt ra là cần làm rõ tƣơng tác giữa các nhân tố để việc
phân tích đƣợc đầy đủ và chính xác hơn.
47
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chƣơng 2luận án đã làm rõ khái niệm về nông sản, xuất khẩu và xuất
khẩu nông sản. Hoạt động xuất khẩu nông sản không chỉ có vai trò quan trọng với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia mà còn ý nghĩa lớn trong việc cải thiện, nâng cao
đời sống cho ngƣời nông dân.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản sẽ giúp các
tổ chức và cá nhân có liên quan xây dựng chiến lƣợc và hƣớng đi phù hợp nhằm
thúc đẩy thƣơng mại hàng nông sản ngày càng phát triển.
Về mặt lý luận cho thấy ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản có rất nhiều nhân
tố khác nhau bao gồm cả khách quan và chủ quan. Các nhân tố đó có thể đã đo
lƣờng đƣợc hoặc chƣa đo lƣờng đƣợc và cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
hơn trong tƣơng lai.
48
Chƣơng 3
PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
“Bức tranh” xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013 có
đặc điểm gì?
Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam là gì? Xu
hƣớng và mức độ tác động của từng nhân tố đó đến kim ngạch xuất khẩu
nông sản trong thời gian qua nhƣ thế nào?
Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong
thời gian tới là gì?
3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
3.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống đƣợc sử dụng trong đánh giá các nhân tố bên trong và bên
ngoài có tác động đến biến động KNXK nông sản của Việt Nam. Các nhân tố bên
ngoài bao gồm tình hình kinh tế thế giới, các rào cản thƣơng mại, khoảng cách,
trình độ phát triển KHKT hay việc các quốc gia tham gia vào các tổ chức quốc tế.
Các nhân tố bên trong thể hiện năng lực xuất khẩu hay nhu cầu nhập khẩu của một
quốc gia bao gồm quy mô nền kinh tế, dân số (nguồn lao động), diện tích đất nông
nghiệp, giá bán, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia, biến động tỷ
giá và lạm phát. Khi một quốc gia có năng lực xuất khẩu cao (lao động lớn, diện
tích đất nông nghiệp nhiều) thì nhu cầu xuất khẩu của quốc gia đó tăng và ngƣợc
lại. Tuy nhiên, các nhân tố nhƣ tỷ giá, khoảng cách, biến động tình hình kinh tế thế
giới, chính sách quản lý xuất nhập khẩu, các rào cản thƣơng mại có thể tác động
cùng chiều (tích cực) hoặc ngƣợc chiều (tiêu cực) đến hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia. Điều này cho thấy, phƣơng pháp tiếp cận hệ thống có ý
nghĩa quan trọng nhằm hình thành bức tranh tổng thể về các nhân tố tác động đến
hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
3.2.1.2. Tiếp cận kế thừa tri thức và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn lọc
Xuất khẩu nông sản là hoạt động khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia.Đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đề cập đến lĩnh vực
49
nghiên cứu này. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu thƣờng chỉ làm rõ đƣợc một khía cạnh
nào đó của vấn đề nghiên cứu hoặc có nghiên cứu phù hợp với điều kiện của một
quốc gia này nhƣng chƣa chắc phù hợp ở quốc gia khác,… Nhƣ vậy, việc kế thừa tri
thức cũng nhƣ những kinh nghiệm nghiên cứu ở các nghiên cứu trƣớc đây sẽ tạo
nên nền tảng cho việc nghiên cứu luận án đƣợc đúng hƣớng.
Bên cạnh đó, nguồn số liệu phục vụ cho các nghiên cứu về thƣơng mại quốc
tế khá đa dạng từ trong nƣớc đến thế giới. Do đó, việc chọn lọc bộ cơ sở dữ liệu đã
có một cách phù hợp sẽ giúp quá trình nghiên cứu đƣợc nhanh chóng và đạt đƣợc
các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
3.2.1.3. Tiếp cận liên ngành
Xuất khẩu nông sản là hoạt động kinh tế liên ngành, chịu sự tác động của
nhiều nhân tố thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, tiếp cận theo
hƣớng này sẽ xem xét các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các ngành, các lĩnh
vực khác nhau liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Từ đó chỉ ra những hạn chế
vàyếukém trong sự liên kết giữa các ngành nhằm đề xuất giải pháp khắc phục trong
tƣơng lai.
3.2.1.4. Tiếp cận điển hình (nghiên cứu trực tiếp một số nông sản cụ thể)
Nông sản là khái niệm rộng, bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau. Với nội
dung nghiên cứu tập trung vào một số mặt hàng nông sản có lợi thế trong xuất khẩu
của Việt Nam cho nên cách tiếp cận tƣơng ứng của luận án là tiếp cận điển hình (cụ
thể bằng một số nông sản). Bản chất của cách tiếp cận này là đi sâu nghiên cứu một
cách chi tiết về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu một số nông sản cụ
thể của Việt Nam trong thời gian qua.
3.2.2. Khung phân tích
Từ việc tổng quan tài liệu, dựa vào mô hình nghiên cứu kết hợp với phân
tích lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản (nhƣ đã đề cập
trong chƣơng 1 và chƣơng 2) cũng nhƣ điều kiện thực tế hiện nay, luận án đi đến
xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam nhƣ sau:
50
: Tác động trực tiếp
: Tác động gián tiếp
Sơ đồ 3.1.Khung phân tích các nhântố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
50
Rào cản
TM
Việt Nam
(XK nông sản)
Nƣớc NK nông sản
của Việt Nam
Dân số
Diện tích
đất NN
Lạm phát
Chất lƣợng
nông sản
Tỷ giá
hối đoái
Khoa học
công nghệ
GDP
GDP
Dân số
Diện tích
đất NN
Tình hình chính trị thế giới
Tham gia các tổ chức quốc
tế (WTO, APEC,…)
K/c giữa Việt
Nam và nƣớc
NK
Giá xuất khẩu
Các nhân tố hấp dẫn/cản
trở (CSHT, chính sách
của Nhà nƣớc,...)
Rào cản
TM
51
Trên đây là mô tả về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt
Nam. Cụ thể, khi Việt Nam là nƣớc xuất khẩu thì đối tác sẽ là nƣớc nhập khẩu. Nhƣ
vậy, ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ bao gồm các nhân tố chính
nhƣ: GDP, dân số, diện tích đất nông nghiệp, khoảng cách về kinh tế, khoảng cách
về địa lý, tỷ giá hối đoái, việc tham gia các khu mậu dịch tự do (APEC) và tổ chức
quốc tế (WTO).
3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
3.3.1. Phân loại dữ liệu
Luận án sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu định tính và dữ liệu định lƣợng.
Dữ liệu định tính: phản ánh đặc điểm, tính chất, sự hơn kém và thƣờng
không đƣợc biểu hiện dƣới dạng con số nên không tính toán đƣợc. Trong mô hình
nghiên cứu, loại dữ liệu này sẽ đƣợc sử dụng thông qua các biến giả nhƣ việc là
thành viên hay không là thành viên của WTO hoặc APEC,…
Dữ liệu định lượng: phản ánh mức độ, hơn kém và đƣợc biểu hiện trực
tiếp bằng con số nên có thể tính đƣợc chỉ tiêu tƣơng đối, chỉ tiêu bình quân,… Loại
dữ liệu này đƣợc thể hiện bằng chính các con số đã thu thập đƣợc trong quá trình
thực hiện luận án nhƣ GDP, kim ngạch xuất khẩu nông sản, kim ngạch nhập khẩu
nông sản,…
3.3.2. Nguồn dữ liệu sử dụng
Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu (dữ liệu thƣơng mại của một quốc gia)
nên việc thu thập dữ liệu sơ cấp khó có thể thực hiện đƣợc. Bởi vậy, dữ liệu đƣợc sử
dụng trong luận án là dữ liệu đã công bố - còn gọi là dữ liệu thứ cấp.
3.3.3. Cách thức thu thập dữ liệu
Để nguồn dữ liệu sử dụng đảo bảo tính chính xác, luận án tiến hành thu thập
từ các tổ chức uy tín trên Thế giới và ở Việt Nam. Cụ thể nhƣ sau:
Dữ liệu về GDP, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đƣợc thu thập từ
Ngân hàng Thế giới (The World Bank - WB), Cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa của
Liên Hợp Quốc (UN Comtrade); Dữ liệu về tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu của Việt Nam tại các khu vực thị trƣờng đƣợc thu thập từ Tổng cục Thống kê
và Tổng cục Hải quan; Dữ liệu về sản lƣợng nông sản xuất khẩu và nhập khẩu của
Việt Nam và một số quốc gia đƣợc thu thập từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United
52
States Department of Agriculture - USDA), World Markets and Trade; Dữ liệu về
giá nông sản xuất khẩu đƣợc thu thập từ Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên
hiệp quốc (The Food and Agriculture Organization of the United Nations - FAO);
Dữ liệu về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, dân số, diện tích đất nông nghiệp đƣợc thu
thập và tính toán từ WB; Dữ liệu về lạm phát đƣợc thu thập từ Quỹ Tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund - IMF); Dữ liệu về khoảng cách giữa các quốc gia
đƣợc thu thập từ trang web www.freemaptools.com [60]. Thông tin về việc tham
gia hay không tham gia các tổ chức WTO và APEC đƣợc khai thác trực tiếp trên
các trang web www.wto.org[90]và www.apec.org[43]; Ngoài ra, các thông tin về
rào cản thƣơng mại của các quốc gia và khu vực, chính sách xuất, nhập khẩu của
Việt Nam, các hiệp định thƣơng mại,…đƣợc thu thập bằng cách tra cứu các tài liệu,
văn bản, sách và các nghiên cứu trƣớc đó.
Nguồn dữ liệu này sau khi đƣợc tổng hợp và phân tích sẽ phản ánh khái
quát về thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản
của Việt Nam.
3.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu
3.4.1. Tổng hợp dữ liệu
Kiểm tra dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc sẽ tiến hành so sánh, kiểm tra giữa các nguồn
khác nhau để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu trƣớc khi sử dụng để tính toán.
Ngoài ra, kiểm tra dữ liệu nhằm phát hiện những thiếu sót, sai lệch trong quá trình thu
thập để có những điều chỉnh kịp thời. Từ đó sẽ hình thành nên bộ dữ liệu đầy đủ và
chính xác nhất, đảm bảo việc phân tích sau này đƣợc chính xác và khách quan.
Sắp xếp dữ liệu
Dữ liệu kiểm tra xong sẽ đƣợc phân loại, sắp xếp theo một trình tự logic và
khoa học cho phù hợp với nội dung các chỉ tiêu nghiên cứu. Có thể chia dữ liệu
thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Dữ liệu chung về quốc gia (GDP, dân số, diện tích, lạm phát)[3],
[37], [39], [89].
53
- Nhóm 2: Dữ liệu phản ánh quy mô xuất, nhập khẩu của quốc gia (KNXK,
KNNK hàng hóa) [33], [34], [88], [89].
- Nhóm 3: Dữ liệu về quy mô xuất khẩu nông sản (kim ngạch nông sản xuất,
số lƣợng nông sản xuất khẩu,…) [3], [33], [34], [88].
- Nhóm 4: Dữ liệu về các nhân tố có trong mô hình phân tích (tỷ giá, khoảng
cách địa lý,…) [23], [60], [89].
Phân tổ dữ liệu
Để phân tích biến động về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam, luận
án sử dụng theo cách phân loại hàng hóa của SITC phiên bản 3 cụ thể nhƣ sau:
SITC 0: Lƣơng thực, thực phẩm và động vật sống.
SITC 1: Đồ uống và thuốc lá.
SITC 2: Nguyên vật liệu dạng thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu.
SITC 3: Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan.
SITC 4: Dầu, mỡ, sáp động, thực vật.
SITC 5: Hóa chất và sản phẩm liên quan.
SITC 6: Hàng chế biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu.
SITC 7: Máy móc, phƣơng tiện vận tải, phụ tùng.
SITC 8: Hàng chế biến khác.
SITC 9: Nhóm hàng không thuộc các nhóm trên.
Nhƣ vậy, hàng hóa nói chung đƣợc chia thành 9 nhóm lớn, trong đó mỗi nhóm
lớn lại đƣợc chi tiết thành các nhóm nhỏ (nhỏ nhất là chi tiết ở cấp độ 5 chữ số - có
3118 nhóm). Tuy nhiên, dựa theo khái niệm của WTO, nhóm hàng nông sản sử dụng
để nghiên cứu sẽ bao gồm Lƣơng thực, thực phẩm và động vật sống (SITC 0), Đồ
uống và thuốc lá (SITC 1), Nguyên vật liệu dạng thô, không dùng để ăn, trừ nhiên
liệu (SITC 2) và Dầu, mỡ, sáp động, thực vật (SITC 4). Trong nhóm SITC 2 không
tính SITC 27 và SITC 28 vì đây không phải nông sản (theo khái niệm).
Khi nghiên cứu cho một mặt hàng nông sản, trên cơ sở cách phân loại trên
luận án sẽ lấy chi tiết ở cấp độ 3 chữ số (gạo tƣơng ứng với SITC 042, cà phê tƣơng
ứng với SITC 071,…).
54
Từ nguồn dữ liệu đã thu thập đƣợc, luận án sử dụng hai công cụ chính để xử
lý là phần mềm máy tính EXCEL (tính các chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối) và phần
mềm chuyên dụng STATA (chạy mô hình phân tích hồi quy). Các dữ liệu sau khi
tổng hợp sẽ đƣợc trình bày bằng hai hình thức chủ yếu là bảng thống kê và đồ thị
thống kê.
3.4.2. Các phương pháp phân tíchdữ liệu
3.4.2.1. Phương pháp phân tích định tính
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong phân tích các hiện
tƣợng KTXH, dùng để phân tích các dữ liệu định tính không (hoặc rất khó) lƣợng
hóa đƣợc bằng con số cụ thể. Trên cơ sở phân tích lý luận kết hợp với sự quan sát
thực tế về các nhân tố nhằm đƣa ra những đánh giá, nhận xét cho hiện tƣợng nghiên
cứu. Để thực hiện phƣơng pháp phân tích này, luận án sử dụng hai công cụ là
phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thảo luận. Trong đó, phƣơng pháp chuyên
gia thực chất là việc thu thập thông tin qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố định tính đến hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Phƣơng pháp quan sát thực tế là phƣơng pháp thu thập thông tin thông
qua các tri giác của ngƣời nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.
Nhƣ vậy, để nghiên cứu ảnh hƣởng của những dữ liệu định tính nhƣ rào cản
thƣơng mại, trình độ phát triển khoa học công nghệ, chất lƣợng nông sản, chất
lƣợng nguồn lao động,… đến hoạt động xuất khẩu nông sản luận án sử dụng
phƣơng pháp phân tích định tính để phân tích.
3.4.2.2. Phương pháp phân tích định lượng
Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả cũng nhƣ xác định vị
trí nhằm phát hiện các xu hƣớng biến động của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam theo thời gian. Đây là một phƣơng
pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về hiện tƣợng KTXH. Trong luận
án, phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để đánh giá sự biến động về số lƣợng và
55
kimngạch của nông sản của Việt Nam tại một số thị trƣờng nghiên cứu trong một
khoảng thời gian nhất định.
Phương pháp thống kê mô tả
Là phƣơng pháp sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập
đƣợc trong quá trình thực hiện luận án. Bằng các chỉ tiêu nhƣ chỉ tiêu bình quân, chỉ
tiêu lớn nhất, chỉ tiêu nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,… sẽ hình thành nên cái nhìn khái
quát nhất về hoạt động xuất khẩu nông sản cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Phân tích thị phần hông đổi
Mô hình phân tích thị phần không đổi (CMS) đƣợc dùng để phân tích sự thay
đổi của 3 nhân tố tác động là nhu cầu, cấu trúc và cạnh tranh đến sự tăng (giảm) xuất
khẩu giữa hai quốc gia có quan hệ thƣơng mại [93], [94]. Phƣơng pháp này đã trở nên
phổ biến trong phân tích kinh tế quốc tế với nhiều nghiên cứu thành công cả trên
phƣơng diện thực nghiệm và lý thuyết nhƣ Richardson (1971) [77], [78], Hoen và
Wagener (1989) [66],Fredoun (2006) [59], Feng và các cộng sự (2011) [56].
Trong đó: V..; V‟.. : Tổng KNXK của Việt Nam thời kỳ I và II
r : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới từ thời kỳ I đến thời kỳ II
: % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới đối với mặt hàng i thời kỳ II so
với thời kỳ I
Vi ;'
iV : KNXK mặt hàng i của Việt Nam trong thời kỳ I và II
Khi đó:( ..'.. VV ) > 0: Tổng KNXK của Việt Nam tăng lên qua 2 kỳ
( ..'.. VV ) = 0: Tổng KNXK của Việt Nam không thay đổi qua 2 kỳ
( ..'.. VV ) < 0: Tổng KNXK của Việt Nam giảm qua 2 kỳ
Từ mô hình phân tích cho thấy, quyết định đến sự tăng (giảm hay không thay
đổi) của ( ..'.. VV ) là do mức độ ảnh hƣởng cụ thể của các nhân tố nhƣ nhu cầu, cấu
trúc và cạnh tranh.
)()(...... iii
i i
iii VrVVVrrrVVV
ir
56
Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy là phƣơng pháp tìm ra mối quan hệ phụ thuộc của một biến
(đƣợc gọi là biến phụ thuộc) vào một hoặc nhiều biến khác (đƣợc gọi là các biến
độc lập). Về bản chất, phƣơng phân tích hồi quy là một dạng của phƣơng pháp mô
hình hóa.
Cơ sở lựa chọn mô hình
Trên cơ sở của mô hình trọng lực kết hợp với các nghiên cứu trƣớc đây
nhƣnghiên cứu của Aitken(1973) [40], Anderson (1979) [42] và sau đó là một loạt
những nghiên cứu nhƣ của Bergstrand (1985) [47], của Ahmadi(1993) [41], của
Gbetnkom và Khan (2002) [61], của Kandogan (2005) [69], của Idsardi (2010) [67]
đã chứng minh đƣợc việc đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến kim ngạch trao đổi
thƣơng mại quốc tế không chỉ dừng lại ở phƣơng pháp định tính mà cần phải lƣợng
hóa bằng mô hình cụ thể [81], [83], [95].
Mô hình trọng lực là công cụ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về
thƣơng mại quốc tế, để giải thích sự thay đổi của khối lƣợng hoặc chiều hƣớng
thƣơng mại song phƣơng8 giữa các quốc gia. Do vậy, đây là mô hình chính đƣợc
luận án sử dụng nhằm phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Việc lựa chọn các biến đƣa vào mô hình phân tích dựa trên cơ sở các
nghiên cứu trƣớc đây mang một sốđặc điểm tƣơng đồng vềđiều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội,... với Việt Nam. Cụ thể nhƣ sau:
- Các biến GDP của Việt Nam, GDP nƣớc xuất khẩu và biến khoảng cách về
địa lý đƣợc xem là 3 biến không thể thiếu trong mô hình trọng lực (3 biến của mô
hình trọng lực tổng quát).
- Biến dân số nƣớc xuất khẩu và dân số nƣớc nhập khẩu đƣợc sử dụng dựa
theo nghiên cứu của Wei và các cộng sự (2012) [86]. Đây là nghiên cứu đƣợc thực
hiện tại Trung Quốc, một nƣớc có khá nhiều nét tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên,
phong tục, thói quen, ẩm thực,... với Việt Nam (cùng thuộc khu vực châu Á).
- Biến lạm phát đƣợc đƣa vào mô hình phân tích dựa theo nghiên cứu của Hatab
và các cộng sự (2010) [63]. Đây là nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ai Cập. Giống với
8 Thực tế có thể sử dụng bằng KNXK hoặc KNNK hàng hóa.
57
Việt Nam, Ai Cập đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên cơ sở khai thác và phát huy
những lợi thế sẵn có của đất nƣớc (chiến lƣợc phát triển kinh tế giống nhau).
- Khoảng cách về kinh tế giữa hai nƣớc đƣợc sử dụng giống nhƣ nghiên cứu
của Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003) [75]. Nghiên cứu này đƣợc thực
hiện tại Cameroon với một số mặt hàng nông sản, trong đó có cà phê. Việt Nam và
Cameroon có nhiều nét tƣơng đồng về khí hậu cũng nhƣ cả hai nƣớc đều lấy nông
nghiệp làm nền tảng để phát triển KTXH.
- Biến tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu củaGbetnkom và
Khan (2002)[61]và Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003) [75].
- Biến độ mở nền kinh tế của Việt Nam đƣợc sử dụng giống nghiên cứu của
Hatab và các cộng sự (2010)[63] đƣợc thực hiện tại Ai Cập.
- Các biến giả về tham gia các tổ chức quốc tế (WTO và APEC) đƣợc sử
dụng trên cơ sở nghiên cứu của Malhotra và Stoyanov (2008) [73]và một số nghiên
cứu [65], [79] nhƣng phù hợp với thực tế hiện nay của Việt Nam.
Nhƣ vậy, với các biến GDP, dân số, diện tích đất nông nghiệp, lạm phát, tỷ
giá hối đoái, khoảng cách về địa lý, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, độ
mở của nền kinh tế, WTO và APEC mô hình nhằm lƣợng hóa sự thay đổi của các
nhân tố đến KNXK nông sản của Việt Nam trong thời gian qua. Khi đó, mô hình
trọng lực có dạng cụ thể nhƣ sau:
ijtijtjt uAPECWTO
ititijtijit
jtitjtitjtitijt
eOPENEREDISDISINF
LANLANPOPPOPGDPGDPAEXPORT
** 111098765
4321 )*()*(
Trong đó:
EXPORTijt: KNXK nông sản của Việt Nam tới nƣớc j trong năm t
A: Hệ số hấp dẫn, cản trở thƣơng mại của Việt Nam với nƣớc j
GDPit; POPit; LANit; OPENit: Lần lƣợt là GDP, dân số, diện tích đất nông
nghiệp và độ mở nền kinh tế của Việt Nam tại năm t
GDPjt; POPjt; LANjt: Lần lƣợt là GDP, dân số và diện tích đất nông nghiệp
của nƣớc j tại năm t
58
INFit: Lạm phát của Việt Nam tại năm t
DISij: Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và nƣớc j
EDISijt: Khoảng cách về kinh tế giữa Việt Nam và nƣớc j vào năm t (đƣợc đo
bằng chênh lệch về GDP bình quân đầu ngƣời giữa 2 quốc gia - lấy giá trị tuyệt đối)
ERit: Tỷ giá thực tế bình quân (USD/VNĐ) vào năm t
WTOjt: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt
Nam chƣa gia nhập WTO; nhận giá trị 1 nếu nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt
Nam là thành viên của WTO vào năm t
APECijt: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu Việt Nam và nƣớc nhập khẩu không
là thành viên của APEC năm t; nhận giá trị 1 nếu Việt Nam và nƣớc nhập khẩu đều
là thành viên của APEC vào năm t
βi: là các hệ số thể hiện mức độ tác động của nhân tố i trong mô hình
uijt: Sai số ngẫu nhiên
Mô hình này sẽ ƣớc lƣợng cho biến phụ thuộc là tổng KNXK nông sản của
một quốc gia hoặc KNXK của một nông sản cụ thể. Ứng với từng mô hình, các biến
độc lập sẽ có sự thanh đổi nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến KNXK của từng
mặt hàng nông sản cụ thể.
Ở mô hình phân tích cho từng nông sản cụ thể sẽ xuất hiện trƣờng hợp các
quan sát nhận giá trị 0 (tức là biến phụ thuộc không có số liệu vào một năm nào đó
trong thời gian nghiên cứu). Điều này không có nghĩa giữa hai quốc gia không có
quan hệ thƣơng mại. Do đó, để khắc phục trƣờng hợp này các biến phụ thuộc không
có số liệu sẽ đƣợc chuyển từ EXPORTijt thành Ln(1+EXPORTijt) [74].
Trong quá trình phân tích, luận án sử dụng phƣơng pháp OLS thô (Pooled
OLS) để ƣớc lƣợng cho mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, do các quan sát ở đây có sự
thay đổi theo cả thời gian và không gian (dữ liệu bảng - panel data9) cho nên các mô
hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên
(Random Effects Model - REM) cũng đƣợc đề xuất sử dụng để phân tích. Nếu nhƣ
phƣơng pháp OLS thô xem tất cả các hệ số đều không thay đổi trong điều kiện
9 Các quan sát về một chỉ tiêu nào đó sẽ bao gồm quan sát chéo và quan sát theo thời gian.
59
không gian và thời gian khác nhau,mô hình FEM sẽ loại bỏ những biến có giá trị
không thay đổi theo thời gian một cách mặc nhiên thì mô hình REM lại giả định
rằng không có sự tƣơng quan giữa biến độc lập (biến giải thích) và sai số. Sau khi
có kết quả sẽ tiến hành lần lƣợt các kiểm định sau để lựa chọn mô hình phù hợp cho
nghiên cứu [26].
(i) Kiểm định 1: Lựa chọn giữa OLS thô và FEM. Nếu OLS thô không xảy
ra khuyết tật thì mô hình này đƣợc xem là tối ƣu. Còn nếu OLS thô xảy ra khuyết
tật thì tiến hành kiểm định tiếp theo.
(ii) Kiểm định 2: Lựa chọn giữa FEM và REM. Sử dụng phƣơng pháp
Hausman để lựa chọn 1 mô hình phù hợp. Sau khi đã lựa chọn đƣợc mô hình phân
tích (FEM hoặc REM), tiếp tục tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình.
(iii) Kiểm định 3: Kiểm định các khuyết tật có khả năng xảy ra trong mô hình.
Mô tả các biến và đƣa ra giả thuyết về xu hƣớng tác động của các biến
tham gia trong mô hình
GDP
Đây là biến đại diện cho quy mô nền kinh tế nên GDP có tƣơng quan với
thƣơng mại của một quốc gia. Quy mô nền kinh tế càng lớn tức là hàng hóa sản xuất
ra nhiều do đó làm tăng khả năng xuất khẩu đồng thời cũng làm tăng nhu cầu nhập
khẩu một số hàng hóa khác để bổ sung cho sản xuất trong nƣớc. Và giả thuyết đưa
ra là GDP của Việt Nam và GDP của nước xuất kh u có tác động cùng chiều với
KNXK nông sản của Việt Nam.
Dân số (POP)
Biến này thể hiện qua số ngƣời dân sinh sống trong một quốc gia nên có khả
năng đại diện cho sản xuất và tiêu dùng. Khi nghiên cứu với hoạt động xuất khẩu
nông sản, biến dân số đƣợc sử dụng là dân số gộp chung của hai nƣớc. Giảthuyết
đưa ra làdân số gộp chung của hai quốc gia có có tác động cùng chiều với KNXK
nông sản của Việt Nam.
Diện tích đất nông nghiệp (LAN)
Đây là quy mô diện tích dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp của một
quốc gia nhằm đại diện cho khả năng sản xuất tại quốc gia đó. Biến này đƣợc đƣa
60
vào mô hình là diện tích đất nông nghiệp gộp chung của hai quốc gia. Giả thuyết sẽ
là diện tích đất nông nghiệp gộp chung của hai quốc gia có tác động cùng chiều
(tác động chính là do diện tích đất nông nghiệp của nước xuất kh u) đến KNXK
nông sản của Việt Nam.
Lạm phát (INF)
Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.
Biến này có thể nhận dấu âm hoặc dƣơng tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên, ở góc độ nghiên cứu tác động của lạm phát đến hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam thì giả thuyết đưa ra là lạm phát có tương quan cùng chiều
với KNXK nông sản.
Khoảng cách về địa lý (DIS)
Là khoảng cách từ thủ đô giữa hai nƣớc có quan hệ trao đổi hàng hóa, nông
sản với nhau. Thực tế cho thấy, khoảng cách càng lớn chi phí vận tải sẽ càng cao,
việc đảm bảo chất lƣợng cho nông sản sẽ càng khó khăn hơn. Vì thế, giả thuyết đưa
ra là hoảng cách về địa lý có tương quan ngược chiều với hoạt động xuất kh u
nông sản của Việt Nam.
Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế (EDIS)
Là khoảng cách về thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa hai quốc gia có quan
hệ thƣơng mại với nhau. Biến này có thể nhận dấu âm hoặc dƣơng tùy thuộc vào
quan hệ thƣơng mại của Việt Nam với đối tác là thƣơng mại liên ngành hay thƣơng
mại nội ngành. Giả thuyết đưa ra là hoảng cách về trình độ phát triển kinh tế có
tác động cùng chiều đến hoạt động xuất kh u nông sản của Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái (VND/USD)
Tỷ giá hối đoái thực đo lƣờng mức giá tƣơng đối giữa hàng hóa nói chung và
nông sản nói riêng của Việt Nam với các đối tác có quan hệ thƣơng mại. Giả thuyết
đưa ra cho biến này là tỷ giá hối đoái sẽ tương quan thuận với KNXK nông sản của
Việt Nam.
61
Độ mở của nền kinh tế (OPEN)
Là tỷ lệ so sánh giữa kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và GDP của một
quốc gia. Độ mở của nền kinh tế càng lớn thì hoạt động thƣơng mại của một quốc
gia sẽ càng mạnh.Do đó, giả thuyết đưa ra là độ mở của Việt Nam có tương quan
thuận với KNXK nông sản của Việt Nam.
WTO (biến giả)
Biến giả (WTO) đƣợc định nghĩa cho việc nƣớc nhập khẩu nông sản của
Việt Nam là thành viên hay chƣa là thành viên của WTO. Thực tế đã chứng minh,
việc tham gia vào WTO sẽ đem lại rất nhiều cơ hội từ việc cắt giảm thuế cho đến
bình đẳng trong cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu hàng hóa nói chung và
nông sản nói riêng. Vì thế, giả thuyết đưa ra là việc nước nhập kh u nông sản của
Việt Nam là thành viên của WTO sẽ có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất
kh u nông sản của Việt Nam.
APEC (biến giả)
Biến giả APEC đƣa vào mô hình đƣợc hiểu là việc Việt Nam và đối tác
thƣơng mại có đang cùng là thành viên của tổ chức này hay không. Do đó, giả
thuyết về biến APEC là hi hai nước cùng là thành viên của APEC sẽ có tác
động tốt (tương quan thuận) đến hoạt động xuất h u nông sản của Việt Nam.
Trên cơ sở các biến đã mô tả, bảng 3.1. sẽ đƣa ra kỳ vọng về xu hƣớng tác
động của các biến trong mô hình nghiên cứu cho hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam theo các giả thuyết đã đƣa ra.
Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết về u hƣớng tác động của các biến trong
mô hình trọng lực đề xuất
TÊN BIẾN Xu hƣớng tác động của biến độc lập đến biến
phụ thuộc (KNXK nông sản)
GDPit +
GDPjt +
(POPit*POPjt) +
(LANit*LANjt) +
INFit +
62
TÊN BIẾN Xu hƣớng tác động của biến độc lập đến biến
phụ thuộc (KNXK nông sản)
DISij -
EDISij +
ERit +
OPENit +
WTOjt (biến giả)
WTO = 1: Đã là thành viên
WTO = 0: Chƣa là thành
viên
-Nƣớc nhập khẩu là thành viên của WTO sẽ làm
tăng khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
- Nƣớc nhập khẩu không là thành viên của WTO sẽ
làm giảm khả năng xuất khẩu nông sản của Việt
Nam.
APECij (biến giả)
APEC = 1: Cả Việt Nam và
nƣớc j cùng là thành viên
của APEC
APEC = 0: Cả Việt Nam và
nƣớc j không cùng là thành
viên của APEC
- Cùng là thành viên của APEC sẽ làm tăng khả
năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
- Không cùng là thành viên của APEC sẽ làm giảm
khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều; (-): Tác động ngược chiều
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Một số vấn đề về kinh tế lƣợng có thể xảy ra trong mô hình
Dựa vào các kết quả kiểm định, lựa chọn ra mô hình phù hợp với số liệu
nghiên cứu. Tuy nhiên mô hình đƣợc lựa chọn vẫn có khả năng xảy ra các khuyết
tật, vì thế cần tiến hành các kiểm định tiếp theo nhƣ sau:
Nếu mô hình đƣợc lựa chọn là FEM thì có thể xảy ra các khuyết tật nhƣ
phƣơng sai của sai số thay đổi, tƣơng quan chuỗi và đa cộng tuyến. Trƣờng hợp mô
hình lựa chọn là REM (do bản thân mô hình này đã loại bỏ đƣợc hiện tƣợng đa cộng
tuyến và tự tƣơng quan) thì vẫn có khả năng xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai của sai số
thay đổi. Để khẳng định mô hình đƣợc lựa chọn làtối ƣu hay không cần tiến hành
các kiểm định tƣơng ứng.
63
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu
Kim ngạch xuất kh u nông sản: là số tiền thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu
nông sản của một quốc gia trong một khoảng thời gian xác định thƣờng là một năm.
Sảnlượng nông sản xuất kh u:phản ảnh quy mô về số lƣợng nông sản đem
xuất khẩu của một quốc gia trong một thời gian xác định thƣờng là một năm.
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu
Thị phần hàng hóa xuất khẩu (hij) đƣợc xác định bằng số lƣợng (giá trị) hàng
hóa xuất khẩu của một quốc gia so với tổng số lƣợng (tổng giá trị) xuất khẩu của thế
giới. Chỉ tiêu này cho biết thị phần của hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng
chiếm bao nhiêu % trong tổng xuất khẩu của thế giới.
100iw
ij
ijx
xh (đvt: %)
Trong đó:
xij: Số lƣợng (kim ngạch xuất khẩu) mặt hàng i của nƣớc j
xiw: Tổng số lƣợng (kim ngạch xuất khẩu) mặt hàng i của thế giới
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu
Chỉ số lợi thế so sánh (RCA)
Theo lý thuyết Herscher-Ohlin, để đánh giá lợi thế so sánh của một quốc gia
thì cần đo cƣờng độ của tất cả các nhân tố đầu vào nƣớc đó sở hữu. Tuy nhiên, đây
là một việc làm phức tạp và gần nhƣ không thể thực hiện đƣợc. Để giải quyết bài
toán này, Balassa đã đề xuất một phƣơng pháp khá đơn giản dựa trên chính lập luận
của lý thuyết lợi thế so sánh[44], [45], [46]. Theo đó, các sản phẩm xuất khẩu chủ
lực của một nƣớc thƣờng là các sản phẩm mà nƣớc đó có lợi thế so sánh. Nói cách
khác, lợi thế so sánh của một nƣớc sẽ đƣợc “biểu hiện” qua cơ cấu xuất khẩu sản
phẩm tại nƣớc đó và đƣợc xác định bằng cách so sánh tỷ trọng xuất khẩu của ngành
hàng (sản phẩm) nào đó trong cơ cấu xuất khẩu của một nƣớc và tỷ trọng trong cơ
cấu xuất khẩu của thế giới [57], [64].
64
wtwj
itij
ijXx
XxRCA
/
/
Trong đó:
xij và xwj lần lƣợt là kim ngạch xuất khẩu nông sản của nƣớc i và thế giới
Xit và Xwt lần lƣợt là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i và thế giới
Nhƣ vậy, chỉ số này nhận giá trị này nhận giá trị từ 1 đến +∞. Cụ thể nhƣ sau:
RCA ≤ 1: Nông sản không có lợi thế so sánh.
1 <RCA ≤ 2,5: Nông sản có lợi thế so sánh
RCA> 2,5: Nông sản có lợi thế so sánh cao
Chỉ số thương mại nội ngành (IIT)
Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có thể diễn ra trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông thƣờng các quốc gia sẽ “bán” những sản phẩm có
lợi thế và “mua” về những sản phẩm có ít hoặc không có lợi thế. Tuy nhiên, có
nhiều trƣờng hợp cả hai quốc gia cùng xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm trong
cùng một ngành hàng (thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang) hoặc cùng xuất
khẩu và nhập khẩu một mặt hàng (thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc)[49], [62].
Trong đó:
Xi là kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến/từ nƣớc i.
Mi là kim ngạch nhập khẩu nông sản của Việt Nam đến/từ nƣớc i.
Chỉ số nhận giá trị trong khoảng [0,1]. Cụ thể:
IIT = 0: hoàn toàn là thƣơng mại ngoại ngành
IIT = 1: hoàn toàn là thƣơng mại nội ngành
Chỉ số tập trung thương mại (TII)
1i i
i
i i
X MIIT
X M
65
Chỉ số TII của một ngành hàng đƣợc xác định bằng cách so sánh thị phần
xuất khẩu của nƣớc xuất khẩu tới nƣớc nhập khẩu và thị phần xuất khẩu của thế giới
tới nƣớc nhập khẩu của ngành hàng đó [70], [71].
wwjw
iwij
ijTT
TTTII
/
/
Trong đó: Tij là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i đến nƣớc j
Tiw là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i
Tjw là tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nƣớc j
Tww là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của thế giới.
Chỉ số này sẽ cho biết kim ngạch trao đổi thƣơng mại hàng hóa giữa hai
nƣớc đã tƣơng xứng với tiềm năng thƣơng mại của hai nƣớc không. Vì thế:
TII > 1: xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i tới nƣớc j lớn hơn mức xuất
khẩu trung bình của toàn thế giới
TII≤ 1: xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i tới nƣớc j nhỏ hơn mức xuất
khẩu trung bình của toàn thế giới
Chỉ số định hướng khu vực (ROI)
Theo nghiên cứu của Yeats (1998) [94] và Yamazawa (1970) [91], hàng hóa
của một quốc gia thƣờng đƣợc tập trung tiêu thụ tại một hay một số khu vực thị
trƣờng nhất định (gọi là định hƣớng thị trƣờng). Do đó, việc sử dụng chỉ số định
hƣớng khu vực (ROI) sẽ đo lƣờng đƣợc tầm quan trọng của xuất khẩu nội vùng so
với xuất khẩu ngoài vùng.
Trong đó:
xkij và xkiw : KNXKnông sản của nƣớc i đến nƣớc j và đến thế giới.
Xijvà Xiw:KNXK hàng hóa của nƣớc i đến nƣớc j và đến thế giới.
Khi đó:
0 < ROI < 1: xuất khẩu nội vùng thấp hơn xuất khẩu ngoại vùng
iwkiwijkijk XxXxROI ///
66
ROI = 1: xuất khẩu nội vùng bằng xuất khẩu ngoại vùng
ROI > 1: xuất khẩu nội vùng cao hơn xuất khẩu ngoại vùng.
Tóm tắt chƣơng 3
Như vậy, từ việc đƣa ra các câu hỏi nghiên cứu, chƣơng này đã mô tả các
bƣớc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu mà luận án đƣa ra. Với những phƣơng
pháp tiếp cận khác nhau, tác giả đã xây dựng khung phân tích, sử dụng mô hình
trọng lực với phƣơng pháp ƣớc lƣợng Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhằm
đánh giá ảnh hƣởng của nhân tố đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nông sản
của Việt Nam. Trong mô hình, các biến không chỉ đƣợc mô tả rõ mà còn có giả
thuyết cụ thể về xu hƣớng tác động. Ngoài ra, tác giả cũng đƣa ra hệ thống các chỉ
tiêu nhằm phân tích sâu hơn về thực trạng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua.
67
Chƣơng 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
4.1.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
4.1.1.1. Kim ngạch xuất nhập kh u hàng hóa của Việt Nam
Thƣơng mại quốc tế đƣợc đánh giá là một trong những thành công quan
trọng của Việt Nam trong quá trình cải cách và hội nhập kinh tế quốc tế trong gần
3 thập kỷ vừa qua. Ngoại trừ năm 1998 và 2009 có tốc độ tăng trƣởng thấp10
,
KNXK của Việt Nam có mức tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt khoảng 18%
trong giai đoạn 1997-2013. Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam với chiến
lƣợc phát triển thiên về xuất khẩu đã làm tỷ trọng xuất khẩu trong GDP tăng lên rõ
rệt [37]. Đồ thị 4.1 cho thấy những biến động về kim ngạch XNK hàng hóa của
Việt Nam trong những năm qua.
Đồ thị 4.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
giai đoạn 1997-2013
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
10 Tăng trƣởng xuất khẩu giảm năm 1998 chủ yếu do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (bởi
các nƣớc châu Á là thị trƣờng quan trọng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam). Ngoài ra giảm nhập khẩu
năm 1997 cũng làm giảm xuất khẩu trong năm 1998. Cuối năm 2008 và đầu năm 2009 khi nền kinh tế thế
giới rơi vào cuộc khủng hoảng sâu thì hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trở nên khó khăn hơn.
Đây là nguyên nhân làm cho cho KNXK hàng hóa trong nƣớc giảm mạnh vào năm 2009.
19.89 23.14 31.19 45.40
69.42
111.24 127.05
203.66
264.26
-50.00
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng XNK XK NK Chênh lệch XNK
Tỷ U
SD
68
Một nền kinh tế không thể phát triển theo hƣớng chỉ tập trung vào xuất khẩu
hoặc nhập khẩu mà cần có sự hài hòa giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Từ đồ thị 4.1
cho thấy KNXK, nhập khẩu của Việt Nam có xu hƣớng tăng dần trong giai đoạn
1997-2013.KNXK hàng hóa năm 1997 là 9,185 tỷ USD, tăng lên 72,737 tỷ USD
năm 2010 và đạt 132,033 tỷ USD năm 2013; KNNK hàng hóa là 11,592 tỷ USD
vào năm 1997, tăng lên 84,839 tỷ USD năm 2010 và đạt 132,033 tỷ USD vào năm
2013. Với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 18,1% cho xuất khẩu và
16,4% cho nhập khẩu đã góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập
khẩu. Đây đƣợc coi làmột trong những thành công đáng khích lệ của ngoại thƣơng
Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Trong giai đoạn 1997-2011, Việt Nam luôn là
một nƣớc nhập siêu, đỉnh điểm vào năm 2008 chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất
khẩu đạt gần 18 tỷ USD. Giai đoạn 2012-2013, cán cân thƣơng mại của Việt Nam
đã có sự thay đổi khả quan, từ một nƣớc nhập siêu đang chuyển dần thành nƣớc
xuất siêu (mặc dù con số còn khiêm tốn) song phần nào đã thể hiện đƣợc sự tự chủ
của sản xuất trong nƣớc, sự thích ứng với môi trƣờng quốc tế của Việt Nam.
Việc chi tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam theo
SITC là cần thiết nhằm thấy đƣợc biến động cụ thể của từng nhóm hàng theo thời
gian. KNXK của các nhóm hàng của Việt Nam đều tăng trong giai đoạn 1997-2013
(Phụ lục 1). Trong đó, nhóm hàng SITC7 có tốc độ tăng trƣởng cao nhất (tăng
trƣởng bình quân 14,02%/năm), tiếp đến là SITC5, SITC1 và các nhóm hàng khác.
Tuy nhiên, xét về mặt giá trị thì SITC8 và SITC0 luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng
khá đều qua các năm. Thực tế, đây là 2 nhóm hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế
(về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động) trong sản xuất. Các nhóm hàng còn lại có
tốc độ tăng khá nhƣng giá trị không cao bởi đó không phải là những hàng hóa có thế
mạnh trong sản xuất ở Việt Nam. Tƣơng tự nhƣ xuất khẩu, nhập khẩu các nhóm
hàng hóa của Việt Nam cũng tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu (Phụ lục 2). Tuy
nhiên, tốc độ tăng bình quân cho tất cả các nhóm hàng nhập khẩu chậm hơn so với
nhóm hàng xuất khẩu. Những hàng hóa Việt Nam nhập khẩu với giá trị lớn tập
trung vào các nhóm SITC7, SITC6, SITC5 và SITC3. Đây là những nhóm hàng mà
Việt Nam có ít hoặc không có thế mạnh để sản xuất làm nên giá trị nhập khẩu cao.
69
Với hoạt động nhập khẩu, nhóm SITC0 bao gồm khá nhiều mặt hàng mà Việt
Nam có lợi thế tuy nhiên giá trị nhập khẩu cũng đang tăng nhanh từ năm 2003 (tốc độ
tăng trƣởng bình quân 21,81%/năm trong giai đoạn 2003-2013). Điều này cho thấy,
trong nhóm SITC0 vẫn còn nhiều mặt hàng mà Việt Nam không có lợi thế và hiện
đang phải nhập khẩu. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa kết hợp với trình độ phát triển
ngày càng cao của con ngƣời làm cho quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
đƣợc nâng lên rõ rệt. Đây chính là một trong số các nguyên nhân góp phần đẩy mạnh
thƣơng mại nội ngành giữa các quốc gia.
4.1.1.2. Thị trường xuất kh u và nhập kh u hàng hóa của Việt Nam
Thị trƣờng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những
năm qua ngày càng đƣợc mở rộng và đa dạng. Số lƣợng thị trƣờng xuất nhập khẩu
đã tăng gần 40% sau 16 năm, từ 167 thị trƣờng lên trên 230 thị trƣờng là các quốc
gia và vùng lãnh thổ [35]. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu và nhập khẩu đã có sự
chuyển dịch theo hƣớng giảm dần lệ thuộc vào thị trƣờng Châu Á và vƣơn rộng ra
các khu vực khác.
Bảng 4.1. Cơ cấu thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
ĐVT: %
Cơ cấu
N m
Thị trƣờng
Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu
1997 2000 2005 2010 2013 1997 2000 2005 2010 2013
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Châu Á 62,9 59,8 50,0 50,9 51,9 79,9 80,5 81,0 77,3 81,8
Châu Âu 24,4 23,0 18,6 20,7 21,3 14,7 13,5 12,2 10,3 8,7
Châu Mỹ 5,9 6,5 21,3 22,5 21,8 3,1 3,5 4,3 9,4 6,8
Châu Đại Dƣơng 6,0 9,6 8,5 3,4 2,8 2,1 2,3 1,8 2,1 1,6
Châu Phi 0,8 1,1 1,6 2,5 2,2 0,2 0,2 0,7 0,9 1,1
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan[32]
Bảng 4.1 cho thấy giai đoạn 1997-2013, xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trƣờng châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ 62,9% năm 2000 xuống 51,9% năm 2013, tỷ
70
trọng xuất khẩu sang thị trƣờng châu Âu giảm so với năm 2000 nhƣng đã có xu
hƣớng phục hồi vào năm 2010 (20,7%) tăng lên 21,3% vào năm 2013. Xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trƣờng châu Mỹ tăng đột biến kể từ sau khi Hiệp định
thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực, chiếm tỷ trọng từ 5,9% năm 1997 lên
22,5% vào năm 2010. Gần đây, do kinh tế thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng
có nhiều biến động phức tạp đã ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
tại khu vực châu Mỹ. Kết quả cho thấy tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang khu vực
này giảm còn 21,8% vào năm 2013 (trong đó lƣợng hàng hóa xuất khẩu sang Hoa
Kỳ chiếm 18,1% trong tổng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam).
Bảng 4.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2013
XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU
Quốc gia Kim ngạch
(Tr. USD)
Tỷ trọng
(%)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(Tr. USD) Quốc gia
Hoa Kỳ 23840 18,1 28,0 36940 Trung Quốc
Nhật Bản 13630 10,3 15,7 20700 Hàn Quốc
Trung Quốc 13230 10,0 8,8 11610 Nhật Bản
Hàn Quốc 6620 5,0 7,1 9420 Đài Loan
Malaysia 4920 3,7 4,8 6320 Thái Lan
Đức 4740 3,6 4,3 5690 Singapo
UAE* 4138 3,1 4,0 5230 Hoa Kỳ
Hồng Kông 4108 3,1 3,1 4100 Malaysia
Tổng XK 132032,85 100 100 132032,53 Tổng NK
Ghi chú: * Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất
Nguồn: Niên giám thống kê Hải quan, 2015
Chỉ tính riêng năm 2013, Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng hóa lớn nhất
của Việt Nam, tiếp đó là Nhật Bản và Trung Quốc (Bảng 4.2.). Do khoảng cách về
mặt địa lý kết hợp với các chính sách thƣơng mại riêng của các quốc gia ở châu Đại
Dƣơng làm cho tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại khu vực thị trƣờng
này có xu hƣớng giảm mạnh từ 9,6% năm 2000 xuống 3,4% năm 2010 và 2,8%
năm 2013. Xuất khẩu sang khu vực thị trƣờng châu Phi có sự cải thiện hơn với tỷ
71
trọng xuất khẩu tăng từ 1,1% năm 2000 lên 2,2% năm 2013. Đối với hoạt động
nhập khẩu, do khoảng cách không xa kết hợp với sự tƣơng đồng về phong tục, tập
quán sinh hoạt của ngƣời dân làm cho thị trƣờng châu Á luôn là thị trƣờng chủ đạo
với tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu này dao động trên dƣới 80% tổng hàng hóa nhập
khẩu của Việt Nam. Trong đó, ASEAN và Trung Quốc là hai nhà cung cấp hàng
hóa chủ yếu cho Việt Nam với giá trị nhập khẩu không ngừng tăng lên theo thời
gian. Từ bảng 4.2 cho thấy, có đến 28% trong tổng số 81,8% hàng hóa nhập khẩu từ
châu Á là của Trung Quốc. Tỷ trọng hàng hóa là các máy móc công nghệ cao và
một số nguyên liệu phụ trợ đƣợc nhập khẩu từ thị trƣờng châu Âu đang có xu hƣớng
giảm dần.Vì ở Việt Nam, việc tiếp cận công nghệ cao vẫn chƣa phổ biến mà thay
vào đó là những công nghệ ở mức độ trung bình (có thể nhập khẩu tại thị trƣờng
châu Á). Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu tại các thị trƣờng khác về cơ bản không có
sự biến động nhiều qua các năm trong giai đoạn 1997-2013.
Để xem xét mức độ xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác thƣơng mại
trên thế giới, chỉ số tập trung thƣơng mại (TII) đã đƣợc tính toán và so sánh, nhằm
cho biết Việt Nam xuất khẩu nhiều sang đối tác thƣơng mại nào so với mức trung
bình của toàn thế giới.
Theo kết quả tính toán, chỉ số TII của Việt Nam đạt cao nhất tại thị trƣờng
Cambodia (Bảng 4.3). Vốn là một nƣớc láng giềng ở bán đảo Đông Dƣơng nên
quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Cambodia đã thân thiết từ lâu. Tuy nhiên, chỉ
số TII tại thị trƣờng này biến động tƣơng đối phức tạp. Chỉ số TII có xu hƣớng giảm
xuống vào cuối những năm 90 (đạt 29,28 lần năm 1999), tăng lên trong giai đoạn
2000-2008, rồi giảm mạnh trong giai đoạn 2009-2012 và đạt giá trị cao nhất vào
năm 2013 (57,85 lần). Kết quả này khẳng định Cambodia vẫn là một trong số ít thị
trƣờng mà Việt Nam hiện đang khai thác tốt các tiềm năng sẵn có.
72
Bảng 4.3. Chỉ số tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam với các đối tác thƣơng mại trong khu vực và trên thế giới
Nƣớc
N m Brunei
Trung
Quốc Indonesia
Ấn
Độ
Nhật
Bản Cambodia
Hàn
Quốc Myanmar Malaysia Philippin Singapore
Thái
Lan
Hoa
K
1997 0,50 2,54 0,66 0,24 3,66 43,02 2,20 0,37 1,02 3,63 6,41 2,43 0,20
1998 0,01 0,59 3,45 2,25 1,28 40,58 3,85 60,89 1,45 1,06 1,62 5,49 0,30
1999 0,20 3,22 3,34 0,22 3,29 29,28 1,59 0,31 1,89 5,20 4,35 3,45 0,25
2000 0,63 4,56 3,39 0,49 3,45 33,59 1,21 0,89 2,20 4,85 3,27 3,03 0,27
2001 0,50 3,69 3,55 0,46 3,40 30,37 1,46 0,87 1,87 3,99 4,18 2,58 0,40
2002 0,34 2,99 3,94 0,45 3,17 31,93 1,43 1,00 1,72 3,27 3,57 1,62 0,83
2003 0,12 2,45 3,13 0,19 3,19 40,32 1,19 1,55 1,95 2,94 3,29 1,96 1,21
2004 0,23 2,64 2,34 0,37 3,16 44,06 1,15 1,50 2,15 3,56 3,72 2,21 1,24
2005 0,12 2,23 1,89 0,29 2,90 48,74 0,95 1,13 2,98 5,10 3,59 2,82 1,19
2006 0,65 1,74 3,38 0,29 2,96 49,04 0,96 1,36 2,87 4,12 2,53 2,52 1,33
2007 0,00 1,57 3,23 0,28 2,94 52,39 1,24 1,17 3,06 4,41 2,93 2,50 1,55
2008 0,46 1,62 1,50 0,44 3,65 53,08 1,35 1,26 3,20 6,67 2,75 2,41 1,55
2009 0,68 1,62 1,60 0,46 3,22 40,34 1,68 1,10 2,92 5,45 2,21 2,66 1,73
2010 0,97 1,61 2,09 0,80 2,95 32,60 1,81 1,08 2,50 4,56 1,74 1,62 1,67
2011 0,46 1,78 2,39 0,91 3,09 39,46 2,13 1,16 2,58 3,33 1,33 2,01 1,56
2012 0,41 1,65 1,80 0,91 2,93 31,76 2,00 1,10 3,24 3,09 1,19 2,22 1,44
2013 0,60 1,83 3,62 1,59 5,30 57,85 4,00 3,46 6,76 4,33 1,53 3,62 2,68
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
72
73
Trung Quốc và Singapore là hai thị trƣờng mà xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam lớn hơn mức xuất khẩu chung của toàn thế giới. Tuy vậy, chỉ số này lại đang
có xu hƣớng giảm dần theo thời gian. Thực tế cho thấy, khu vực châu Á nói chung
và ASEAN nói riêng luôn là những thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt Nam trong
nhiều năm qua. Đây cũng là lý do cho thấy chỉ số TII tại các thị trƣờng khác trong
khu vực ASEAN nhƣ Indonesia, Myanmar, Malaysia, Philippin và Thái Lan đều
lớn hơn 1 - tức là mức xuất khẩu của Việt Nam lớn hơn mức xuất khẩu trung bình
của toàn thế giới. Kết quả tính toán chỉ số TII mặc dù có biến động tƣơng đối phức
tạp song về cơ bản đều có xu hƣớng tăng lên trong những năm gần đây. Nhật Bản
và Hàn Quốc là 2 đối tác thƣơng mại lớn của Việt Nam ở khu vực châu Á nên chỉ
số TII tại 2 thị trƣờng này tăng khá nhanh đặc biệt trong vài năm trở lại đây.
Với Hoa Kỳ, một trong các đối tác chiến lƣợc của Việt Nam cũng có chỉ số
TII tăng dần qua các năm mà điển hình là việc ký kết Hiệp định thƣơng mại song
phƣơng Việt Nam-Hoa Kỳ đã làm cho tỷ trọng hàng hóa của Việt Nam vào thị
trƣờng này có sự tăng lên kể. Tính đến năm 2013, chỉ số TII tại Hoa Kỳ là 2,68 lần
(tức là gấp 2,68 lần) so với mức trung bình của toàn thế giới. Bên cạnh đó, xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trƣờng Brunei thấp hơn xuất khẩu của toàn thế
giới vào nƣớc này (chỉ số TII trong giai đoạn nghiên cứu luôn bé hơn 1) cho thấy,
Việt Nam chƣa khai thác đƣợc các tiềm năng tại thị trƣờng Brunei. Với thị trƣờng
Ấn Độ, về cơ bản chỉ số TII cũng luôn thấp hơn 1 tuy nhiên chỉ số này có dấu hiệu
tăng lên trong vài năm trở lại đây. Năm 2013, chỉ số TII tại thị trƣờng Ấn Độ là
1,59 lần cho thấy mức độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam cao hơn mức chung
của toàn thế giới vào thị trƣờng này. Kết quả này thể hiện những quan tâm thích
đáng của nhà nƣớc với thị trƣờng đƣợc đánh giá là có nội lực để phát triển kinh tế
mạnh mẽ trong thời gian qua.
Qua việc phân tích chỉ số TII của Việt Nam với một số đối tác thƣơng mại
cho thấy, về cơ bản Việt Nam đã và đang khai thác đƣợc tiềm năng của những thị
trƣờng truyền thống song tính ổn định chƣa cao (bởi các chỉ số này còn tăng giảm
khá phức tạp). Thêm vào đó, việc tăng cƣờng các cam kết thƣơng mại giữa các quốc
gia sẽ là nhân tố góp phần làm tăng chỉ số TII.
74
4.1.1.3. Chính sách thương mại tại một số thị trường xuất nhập kh u hàng hóa
chính của Việt Nam
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có thuận lợi hay không
phụ thuộc nhiều vào chính sách thƣơng mại của các nƣớc hoặc khu vực tại các thị
trƣờng. Dƣới đây là chính sách thƣơng mại tại một số thị trƣờng chính đối với hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Tại thị trƣờng EU
Quan hệ kinh tế và thƣơng mại giữa Việt Nam và EU đã đƣợc thiết lập từ rất
lâu. Hiện nay, EU là một trong những đối tác thƣơng mại và thị trƣờng xuất khẩu
lớn của Việt Nam, với tỷ trọng trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc
trong hơn 10 năm qua. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị
trƣờng EU là giày dép, dệt may, đồ gỗ gia dụng, cà phê, hàng thuỷ hải sản. Những
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ EU là máy công cụ, thiết bị điện và
dƣợc phẩm.
Nhìn chung, EU đối xử với Việt Nam cũng tƣơng tự nhƣ các nƣớc đang phát
triển khác. Các nƣớc trong khối đã áp dụng một chế độ thƣơng mại chung, với
những quy định tƣơng đối tự do cho nhập khẩu từ các nƣớc thuộc thế giới thứ ba.
Theo đó, để hỗ trợ các nƣớc đang phát triển và kém phát triển thu hẹp khoảng cách
với các nƣớc công nghiệp, EU đã áp dụng Hệ thống ƣu đãi tổng quan (GSP) từ năm
1971 và phiên bản mới nhất có hiệu lực từ 01/01/2006. Quy định mới này cho phép
Việt Nam hƣởng một số ƣu đãi nhƣ các sản phẩm không nhạy cảm, thuế nhập khẩu
chung đƣợc miễn hoàn toàn, trừ nông sản; với các sản phẩm nhạy cảm, mức thuế
nhập khẩu chung đƣợc giảm trung bình 3,5%, riêng hàng dệt may, mức giảm lên tới
20%... Nói chung, thị trƣờng EU tƣơng đối mở hơn đối với các sản phẩm phi nông
nghiệp nhƣng lại bảo hộ đối với các sản phẩm nông nghiệp. Trên thực tế, bảo hộ
thuế quan ở mức trung bình 10% với nông nghiệp hoặc 16,5% về sản phẩm nông
nghiệp cho thấy chính sách thƣơng mại của EU có sự phụ thuộc đáng kể vào các rào
cản phi thuế quan ở nhiều ngành. Những rào cản chủ yếu đối với xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trƣờng EU là rào cản phi thuế quan. EU đã thực hiện một số biện pháp
chống bán phá giá đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhƣ tôm, cá da trơn
75
hay giày dép, gây thiệt hại kinh tế không nhỏ cho doanh nghiệp xuất khẩu cũng nhƣ
đời sống hàng trăm ngàn ngƣời lao động Việt Nam. Bên cạnh đó, một số quy định
của EU trong Hiệp định về vệ sinh kiểm dịch động thực vật (SPS) hay tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng đáng quan ngại. Nhƣ vậy, để tăng xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng EU
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lƣợng có thể là một hạn chế và thách thức chính đối với
Việt Nam trong thời gian tới.
Thị trƣờng ASEAN
Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) đƣợc thành lập vào năm 1992.
Nhằm tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh cho khu vực, AFTA đã thực hiện tự do hóa
thƣơng mại thông qua việc xóa bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan giữa các
nƣớc thành viên ASEAN. Dựa trên nguyên tắc các nƣớc thành viên ASEAN phải
dành cho nhau mức ƣu đãi tƣơng đƣơng hoặc thuận lợi hơn các đối tác trong các
thỏa thuận FTA, Hiệp định Thƣơng mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA)11
chính thức
có hiệu lực vào ngày 17/5/2010.Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA
hƣớng nỗ lực chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác
hải quan và vệ sinh, kiểm dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa
các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN (AEC). Theo
ATIGA, đến năm 2010 các nƣớc ASEAN-612
đã xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với
100% dòng thuế thuộc Danh mục thông thƣờng; chỉ giữ lại một số dòng thuế thuộc
Danh mục loại trừ chung gồm những sản phẩm đƣợc miễn trừ vĩnh viễn vì lý do an
ninh quốc gia, đạo đức và sức khỏe). Các nƣớc nhóm CLMV (gồm Cambodia, Lào,
Myanmar và Việt Nam) có lộ trình dài hơn để xóa bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu trong
Danh mục thông thƣờng vào năm 2015 nhƣng đƣợc linh hoạt giữ lại thuế suất đối
với 7% số dòng thuế đến năm 2018. Khi AEC thành lập cơ hội cho xuất khẩu của
Việt Nam không chỉ dừng lại với gần 100% hàng hóa đƣợc tự do lƣu chuyển trong
nội khối, hàng hóa của Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với xu thế và trình độ phát
triển của thế giới mà còn có đƣợc những thuận lợi khi AEC ký kết các FTA với các
đối tác khác. Tuy nhiên, thách thức đặt ra với xuất khẩu nói chung và nông sản nói
riêng của Việt Nam cũng không hề nhỏ. Đáng quan tâm nhất hiện nay là năng lực
11ATIGA là viết tắt của ASEAN Trade in Good Agreement.
12 Ban đầu ASEAN gồm có 6 thành viên là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.
76
cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu ngay trong nội khối. Do cùng trong AEC nên cơ
cấu sản xuất của các nƣớc cũng nhƣ nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng các sản phẩm
tƣơng đối giống nhau. Tuy nhiên, so với nhiều nƣớc trong AEC nhƣ Thái Lan,
Singapore, Malaysia,… thì trình độ phát triển của Việt Nam vẫn còn khoảng cách
khá xa. Bên cạnh đó, quy mô của các doanh nghiệp cũng nhƣ năng suất lao động
của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, Việt Nam sẽ phải nỗ lực nhiều để theo kịp
và đứng vững cùng với sự phát triển của AEC.
Tại thị trƣờng Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một trong số các thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa lớn của Việt
Nam. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ liên tiếp gặp phải khó khăn
trƣớc những rào cản thƣơng mại củathị trƣờng này. Hệ thống thuế quan của Hoa
Kỳ là biểu thuế quan hài hòa của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (HTS). Biểu thuế quan
này có các mức thuế khác nhau với nƣớc có PNTR13
hay không có PNTR. Trƣớc
năm 2006, do chƣa có PNTR với Hoa Kỳ nên việc xuất khẩu hàng hóa của của
Việt Nam vào thị trƣờng này luôn bị đối xử không công bằng và gặp phải rất nhiều
rào cản thƣơng mại của Hoa Kỳ. Chẳng hạn, với một số mặt hàng nhập khẩu
thƣờng là hàng nông sản và hàng chế biến là đối tƣợng chịu thuế “theo số lƣợng” -
tức là thuế với một số lƣợng nhất định; một số sản phẩm phải chịu thuế gộp - loại
thuế kết hợp tỷ lệ trên giá trị và thuế theo số lƣợng; một số mặt hàng phải chịu
thuế theo định ngạch, bị hạn chế về hạn ngạch;… Từ năm 2006, Hoa Kỳ chính
thức thông qua PNTR cho Việt Nam tạo điều kiện cho hàng hóa của Việt Nam
xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ đƣợc dễ dàng hơn do ít gặp phải các rào cản
thƣơng mại hơn trƣớc.
Hiện nay đối với Việt Nam, Hoa Kỳ cam kết thực hiện quyền thƣơng mại
theo chuẩn mực quốc tế và cam kết của WTO. Hoa Kỳ sẽ không có các rào cản phi
thuế quan với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, ngoại trừ hạn ngạch đối với hàng
dệt may. Cũng theo luật Thƣơng mại Hoa Kỳ, các công ty của Việt Nam cũng nhƣ
các nƣớc khác đều đƣợc cấp giấy phép hoạt động khi có nhu cầu. Tuy nhiên,
13PNTR là Quy chế thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn - quy chế ƣu đãi thƣơng mại vô điều kiện mà hầu hết
các nƣớc có quan hệ thƣơng mại với Hoa Kỳ đang đƣợc hƣởng.
77
nhữngthƣớc đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm mà nƣớc này
đƣa ra khá khắt khe nhằm thực hiện mục tiêu chính đáng là bảo vệ con ngƣời và bảo
vệ cuộc sống của sinh vật.Nhìn chung, cơ hội xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào
thị trƣờng Hoa Kỳ sẽ rộng mở nếu các doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu kỹ và
tôn trọng các nguyên tắc, quy định tại thị trƣờng này.
4.1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Việt Nam đã gặt hái đƣợc nhiều thành công đáng kể trong xuất khẩu nông
sản kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào cuối những năm 1980. Do có diện
tích lớn (330.363 km2), đất đai màu mỡ và khí hậu thuận lợi nên Việt Nam có lợi
thế trong sản xuất nông nghiệp. Thành quả đáng ghi nhận là Việt Nam đã trở thành
quốc gia hàng đầu thế giới trong xuất khẩu một số nông sản nhƣ gạo, cà phê, hạt
tiêu,…[28]. Kinh tế khu vực nông thôn Việt Nam tăng trƣởng nhanh, đói nghèo đã
giảm đáng kể trong những năm qua nhờ vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng nông sản. Sau đây sẽ là một vài nét chính về hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam trong những năm qua.
4.1.2.1. Kim ngạch xuất kh u nông sản của Việt Nam
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 đã đạt đƣợc những
kết quả đáng khích lệ. Mặc dù, xuất khẩu nói chung đã trải qua những giai đoạn
tăng trƣởng khác nhau song xuất khẩu nông sản vẫn là mặt hàng mũi nhọn trong
chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc với tốc độ tăng trƣởng bình quân cả giai đoạn đạt
mức 13,51%, một số nông sản (gạo, cà phê) đã từng giữ vị trí dẫn đầu về sản lƣợng
xuất khẩu trên thị trƣờng nông sản thế giới, thị trƣờng tiêu thụ nông sản không
ngừng đƣợc mở rộng và phát triển,…
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam có xu hƣớng tăng lên trong giai
đoạn 1997-2013 (Đồ thị 4.2). So với tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của thế
giới, tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của Việt Nam cao hơn vào cuối những
năm 90 và đầu những năm 2000. Đây là thời kỳ đầu của quá trình hội nhập và kết
quả này có đƣợc từ các chính sách mở cửa phù hợp kết hợp với việc phát huy những
lợi thế so sánh của đất nƣớc. Tuy nhiên, giai đoạn 2003-2006 tốc độ tăng trƣởng
KNXK nông sản của Việt Nam và thế giới dƣờng nhƣ có sự lệch pha nhau. Khoảng
78
cách về tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của Việt Nam và thế giới khá chênh
lệch vào giai đoạn 2005-2006 bởi đây là những năm đầu của thời kỳ tăng trƣởng
nóng của nền kinh tế thế giới với các lĩnh vực đƣợc quan tâm là tài chính, công
nghiệp và dịch vụ.
Đồ thị 4.2. KNXK nông sản của Thế giới và Việt Nam
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
Có thể nói, xu hƣớng xuất khẩu nông sản của Việt Nam chịu sự ảnh hƣởng
của biến động tại thị trƣờng nông sản thế giới kể từ sau khi gia nhập WTO (giai
đoạn 2007-2013). Năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi
toàn thế giới và năm 2012 với những biến động phức tạp của thị trƣờng tài chính,
dầu mỏ tại một số quốc gia lớn đã gây nên những ảnh hƣởng lớn đến tăng trƣởng về
KNXK nông sản ở cả thị trƣờng thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam [38]. Điều này cho
thấy khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, tăng trƣởng về KNXK nông sản
của Việt Nam sẽ tƣơng quan chặt chẽ với biến động của nền kinh tế thế giới nói
chung và tăng trƣởng về kim ngạch xuất khẩu nông sản của thế giới nói riêng. Vì
thế, chỉ cần một động thái nhỏ của nền kinh tế thế giới sẽ gây nên ảnh hƣởng nhất
định đến thị trƣờng nông sản toàn cầu và qua đó tác động đến xuất khẩu nông sản
của Việt Nam.
4.1.2.2. Thị phần xuất kh u nông sản của Việt Nam
Nông sản Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế trên thị trƣờng nông sản thế
giới bằng việc nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã cũng nhƣ đảm
0.159
13.277 13.717
9.106 7.304 10.138
19.842
24.027 22.769
21.790
28.522
-7.924
25.593
32.050
5.278
-0.480
0
5000
10000
15000
20000
25000
-15.000
-10.000
-5.000
0.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
KNXK nông sản của Việt Nam (Tr.USD)
Tăng trƣởng về KNXK nông sản của Thế giới (%)
Tăng trƣởng về KNXK nông sản của Việt Nam (%)
79
bảo sức cung ổn định. Thêm vào đó, chính sách đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu đã
giúp nông sản của Việt Nam có điều kiện tiếp cận và phát huy ƣu thế tại những thị
trƣờng “khó tính”.
Bảng 4.4. Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
N m
KNXK nông sản (Tỷ USD) Thị phần nông sản của
Việt Nam tr n thị trƣờng
Thế giới14
(%) Thế giới Việt Nam
1997 566,278 3,063 0,54
2000 523,361 3,952 0,76
2005 808,832 7,575 0,94
2010 1297,366 16,832 1,30
2011 1590,087 22,227 1,40
2012 1581,284 23,400 1,48
2013 1630,061 23,288 1,43
TTBQ (%)* 6,83 13,51 -
Ghi chú: * Tăng trưởng bình quân
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
Bảng 4.4 cho thấy biến động về thị phần nông sản của Việt Nam so với thế
giới đang tăng lên trong giai đoạn 1997-2013. Năm 1997, thị phần nông sản Việt
Nam chiếm 0,54% trên thị trƣờng thế giới tƣơng ứng với 3,063 tỷ USD; tỷ lệ này đã
tăng lên lần lƣợt là 0,94% và 1,3% vào năm 2005 và năm 2010, đạt 1,43% vào năm
2013 tƣơng ứng với 23,288 tỷ USD. Nhƣ vậy, thị phần nông sản Việt Nam đã tăng
khá nhanh và đều trong giai đoạn 1997-2010. Giai đoạn 2011-2013 thị phần có lúc
tăng, giảm phức tạp và chịu ảnh hƣởng lớn từ sự biến động của kinh tế toàn cầu (thị
phần nông sản của Việt Nam chiếm 1,48% năm 2012 và giảm còn 1,43% năm
2013). Nếu đem so sánh tốc độ tăng trƣởng bình quân về KNXK nông sản của Việt
Nam với Thế giới (tăng trƣởng bình quân của Việt Nam là 13,51% và tăng trƣởng
bình quân của Thế giới là 6,83%) thì sự gia tăng về thị phần vẫn còn khiêm tốn.
14 Tính theo kim ngạch
80
Đây vẫn sẽ là bài toán nan giải của Việt Nam mà không chỉ mặt hàng nông sản gặp
phải vẫn chƣa giải quyết đƣợc.
4.1.2.3. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất kh u nông sản của Việt Nam
Hiện nay, xuất khẩu nông sản Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trƣờng thế
giới và Việt Nam đƣợc biết đến là một trong số các quốc gia sản xuất và xuất khẩu
lớn trên thế giới với một số nông sản nhƣ gạo, cà phê, chè, tiêu, cao su,…[18]. Kim
ngạch và sản lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hƣớng tăng dần
theo thời gian. Tuy nhiên, khi so sánh với các nƣớc cùng xuất khẩu mặt hàng này
thì kết quả đó vẫn còn khá khiêm tốn.
Đồ thị 4.3.Chỉ số RCA về xuất khẩu nông sản của Việt Nam và một số quốc gia
Nguồn: UN Comtrade, WB và tính toán của tác giả, 2015
Đồ thị 4.3 cho thấy biến động về RCA của Việt Nam và một số quốc gia có
thành tích trong xuất khẩu nông sản giai đoạn 1997-2013. Theo đó, Trung Quốc và
Brazil là hai quốc gia không có lợi thế trong xuất khẩu nông sản nói chung (RCA
luôn nhỏ hơn 1) mà có lợi thế trong xuất khẩu một số nông sản cụ thể nhƣ cà phê
(Brazil), rau củ (Trung Quốc). Chỉ số RCA của Ấn Độ đang đƣợc cải thiện trong
những năm gần đây, một số nông sản của Ấn Độ đang chiếm lĩnh thị phần nông sản
không nhỏ trên thế giới - điển hình là gạo15
, ngô. Hoa Kỳ là một cƣờng quốc lớn về
15 Năm 2012, Ấn Độ từ một nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu đứng thứ 3 trên thế giới đã vƣợt qua Thái Lan
và Việt Nam để trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
3.03 2.97 2.73
2.48 2.60 2.51
2.30 2.09 2.12 2.12 2.12 2.11 2.13 2.11
2.08 1.85
1.60
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Việt Nam Thái Lan Ấn Độ Trung Quốc Brazil Hoa Kỳ
81
kinh tế, các lĩnh vực mà Hoa Kỳ đầu tƣ không chỉ công nghiệp, vũ khí, tài chính mà
nông nghiệp cũng rất đƣợc quan tâm. Sản xuất nông nghiệp ở Hoa Kỳ thƣờng tập
trung với quy mô lớn, mức độ CMH cao và chất lƣợng tốt. Đây là lý do đƣa Hoa Kỳ
từ một quốc gia không có lợi thế trong xuất khẩu nông sản trở thành quốc gia có lợi
thế trong xuất khẩu mặt hàng này. Việt Nam và Thái Lan là hai quốc gia có tiềm
năng và nhiều lợi thế trong xuất khẩu mặt hàng nông sản tại khu vực ASEAN. Tuy
nhiên, khi so với Thái Lan chỉ số RCA của Việt Nam còn khá thấp và đang có xu
hƣớng giảm dần trong thời gian gần đây. Việc tính RCA dựa trên cơ cấu xuất khẩu
(tính theo giá trị) cho thấy giá trị nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn rất thấp (ví
dụ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan
và gạo của Việt Nam thƣờng khó có cơ hội cạnh tranh với gạo Thái Lan). Giai đoạn
1997-2002, chỉ số RCA của Việt Nam luôn cao hơn Thái Lan, tuy nhiên từ năm
2003 đến nay thì ngƣợc lại, khoảng cách về chỉ số RCA giữa hai nƣớc ngày càng
xa. Điều này phù hợp với thực tiễn bởi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện chính sách đầu tƣ, khôi phục nền kinh tế. Việc đƣa
vào sản xuất những trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lƣợng sản phẩm góp
phần làm tăng giá trị của sản phẩm. Trong thời gian đó, Việt Nam cũng bắt tay vào
quá trình CNH-HĐH đất nƣớc, hoạt động đầu tƣ cho sản xuất đã đƣợc quan tâm
song còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, mặt hàng nông sản mang những đặc điểm
riêng (tính tƣơi sống, tính thời vụ,..) nên nhân tố KHCN có ý nghĩa lớn với việc
nâng cao chất lƣợng sản phẩm song lại chƣa thực sự đƣợc quan tâm ở Việt Nam.
Nhiều cơ hội từ quá trình hội nhập KTQT mang lại vẫn chƣa khai thác và tận dụng
triệt để, trong khi đó hoạt động xuất khẩu lại dựa chủ yếu vào những lợi thế sẵn có
vì thế nông sản Việt Nam rất khó để cạnh tranh đƣợc với các đối thủ. Đây là một số
nguyên nhân cơ bản giải thích cho sự chênh lệch của chỉ số RCA trong xuất khẩu
nông sản của Việt Nam và Thái Lan trong những năm vừa qua.
4.1.3. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
4.1.3.1. Với mặt hàng gạo
Sau khi thực hiện chính sách “Đổi mới”, sản xuất nông nghiệp tăng trƣởng
nhanh và liên tục, nông nghiệp Việt Nam đã chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất
82
hàng hoá đa dạng, hƣớng mạnh đến xuất khẩu. Trong những năm qua, mặt hàng
nông sản đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng KNXK hàng hóa của cả nƣớc
chính là gạo. Mặc dù, gạo của Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về
sản lƣợng và KNXK song trong quá trình sản xuất và xuất khẩu, mặt hàng này vẫn
gặp một số khó khăn nhất định. Để hiểu rõ về thực trạng xuất khẩu gạo của Việt
Nam cần xem xét trên một số khía cạnh khác sau:
Về sản lƣợng gạo xuất khẩu
Việt Nam từ một nƣớc thiếu lƣơng thực ở thập niên 80, 90 của thế kỷ trƣớc
đến nay đã trở thành nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu luôn dẫn đầu trên thế giới [11].
Năm 1997, Việt Nam cung cấp cho thế giới 3575 nghìn tấn, sau 10 năm sản lƣợng
gạo xuất khẩu là 4580 nghìn tấn tăng 28,11% tƣơng ứng với 1005 nghìn tấn. Đến
năm 2013, sản lƣợng gạo xuất khẩu tuy có giảm hơn năm 2012 song vẫn tăng 44,5%
so với năm 2007 và tăng 85,12% so với năm 1997. Nhƣ vậy, sản lƣợng gạo xuất khẩu
của Việt Nam có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn 1997-2013 (đạt tốc độ tăng
trƣởng bình quân 3,92%/năm) (Bảng 4.5). Ở Việt Nam, nhiều năm liền gạo luôn là
mặt hàng chiến lƣợc trong xuất khẩu nói chung và nông sản nói riêng. Tuy nhiên,
hoạt động xuất khẩu gạo chủ yếu dựa vào khai thác các lợi thế sẵn có trong khi diện
tích đất nông nghiệp giảm. Điều này đƣa đến một kết quả là sản lƣợng gạo sản xuất ra
bắt đầu có xu hƣớng tiệm cận với đƣờng giới hạn về năng lực sản xuất. Trên thực tế,
sản lƣợng gạo xuất khẩu cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào sức cung (khả năng
sản xuất trong nƣớc) mà còn phụ thuộc vào lƣợng cầu (nhu cầu tiêu dùng) trên thế
giới cũng nhƣ các chính sách thƣơng mại giữa các quốc gia. Đây đƣợc cho là những
nguyên nhân quan trọng làm cho sản lƣợng gạo xuất khẩu năm 2000 giảm so với năm
1999 (giảm 1031,6 nghìn tấn), năm 2006 giảm so với năm 2005 (giảm 612,8 nghìn
tấn) và năm 2013 giảm so với năm 2012 (giảm 1397,2 nghìn tấn). Tuy nhiên, cũng
không thể khẳng định sản lƣợng gạo xuất khẩu giảm là hoàn toàn do các nhân tố bên
ngoài mà bản thân bên trong ngành gạo vẫn tồn tại những vấn đề về chất lƣợng, mẫu
mã, chủng loạithói quen sản xuất,… làm giảm khả năng cạnh tranh trƣớc các đối thủ
Thái Lan và Ấn Độ. Ngoài ra, những biến động về tình hình kinh tế, chính trị, tài
chính toàn cầu cũng gây ra những ảnh hƣởng nhất định với hoạt động xuất khẩu nói
83
chung và mặt hàng gạo nói riêng của Việt Nam. Nhƣ vậy, sự biến động về sản lƣợng
gạo xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khả năng cung ứng gạo trên thị
trƣờng thế giới mà đặc biệt là tình hình xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh.
Về kim ngạch xuất khẩu
Nhìn chung, KNXK gạo của Việt Nam đang có xu hƣớng tăng dần trong giai
đoạn 1997-2013. Tuy nhiên, khi so sánh với sản lƣợng thì KNXK có nhiều biến
động khá phức tạp đặc biệt là trong những năm gần đây. Bảng 4.5 sẽ cho thấy thực
trạng xuất khẩu gạo cũng nhƣ tỷ trọng về KNXK gạo của Việt Nam so với ASEAN
và Thế giới.
Bảng 4.5. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
N m Sản lƣợng
(Nghìn tấn)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tỷ trọng về KNXK so với (%)
ASEAN Thế giới
1997 3575,0 870,9 29,3 11,4
1998 3730,0 1019,7 32,6 10,8
1999 4508,3 1025,1 34,5 13,2
2000 3476,7 667,8 29,0 10,5
2001 3720,7 623,5 28,3 9,3
2002 3236,2 726,3 30,7 11,3
2003 3810,0 719,9 27,9 10,1
2004 4063,1 950,3 25,9 11,0
2005 5254,8 1408,4 37,3 14,2
2006 4642,0 1275,9 32,9 12,3
2007 4580,0 1490,2 29,9 11,5
2008 4744,9 2895,9 32,1 14,1
2009 5969,0 2666,1 34,4 14,5
2010 6893,0 3249,5 36,9 16,5
2011 7116,3 3659,2 35,4 15,7
2012 8015,3 3677,9 43,2 15,8
2013 6618,1 2926,3 38,1 11,7
TTBQ (%) 3,92 7,87 - -
Nguồn: USDA, WB và tính toán của tác giả, 2015
84
KNXK gạo của Việt Nam chạm mốc 1 tỷ USD vào năm 1998 và tăng
không đáng kể vào năm 1999. Do lƣợng gạo xuất khẩu giảm đáng kể tại thị trƣờng
Ấn Độ (giảm gần 60% so với năm 1998) kết hợp với cuộc khủng hoảng tài chính
châu Á đã ảnh hƣởng sâu sắc tới các nƣớc ASEAN làm cho nhu cầu nhập khẩu
gạo tại thị trƣờng này tăng lên đáng kể (điển hình là Indonesia). Năm 2000, do nhu
cầu nhập khẩu gạo tại thị trƣờng thế giới giảm mạnh dẫn đến KNXK gạo của Việt
Nam giảm gần 35% so với năm 1999. Năm 2001, trong khi sản lƣợng gạo xuất
khẩu tăng so với năm 2000 nhƣng do giá gạo xuất khẩu giảm mạnh làm cho
KNXK gạo tiếp tục giảm16
. Giai đoạn 2003-2007, thị trƣờng gạo thế giới biến
động lớn do nguồn cung gạo thiếu hụt và lƣợng gạo dự trữ bị giảm đột ngột đã đẩy
giá gạo lên cao. Năm 2008, tình hình thiếu lƣơng thực trên phạm vi toàn cầu diễn
ra trầm trọng làm cho giá gạo liên tục tăng lên. Kết quả là sản lƣợng gạo năm
2008 so với năm 2007 tăng 3,6% tuy nhiên KNXK tăng cao hơn nhiều so với sản
lƣợng (tăng 94,3% - sự tăng lên này đƣợc giải thích hoàn toàn là do sự tăng lên
của giá xuất khẩu). Những năm sau đó, giá trị xuất khẩu gạo biến động theo chiều
hƣớng tăng song tốc độ tăng về kim ngạch thấp hơn tốc độ tăng về sản lƣợng. Đây
là dấu hiệu cho thấy sự ổn định về nguồn cung gạo của thị trƣờng thế giới làm cho
cho giá gạo xuất khẩu giảm. Năm 2012, khi cuộc khủng hoảng nợ công bao trùm
châu Âu và ảnh hƣởng trên phạm vi toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu gạo của Việt
Nam cũng phải chịu nhiều tác động bất lợi. Những tác động này thật sự trở nên rõ
nét vào năm 2013, với minh chứng cho cả sản lƣợng và giá trị gạo xuất khẩu đều
giảm mạnh so với năm 2012. Trƣớc những biến động đó, vai trò của Hiệp hội
Lƣơng thực Việt Nam sẽtrở nên quan trọng hơn trong việc liên kết sản xuất trong
nƣớc cũng nhƣ tìm kiếm các thị trƣờng mới nhằm đem lại tính ổn định cho xuất
khẩu của cả ngành hàng.
Qua việc phân tích trên có thể khẳng định sự tăng hay giảm về giá trị xuất
khẩu gạo phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá cả trên thị trƣờng thế giới.
Tỷ trọng xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng ASEAN
biến động tăng dần trong giai đoạn 1997-2013 (Bảng 4.6). Kết quả này cho thấy vai
trò và vị thế của mặt hàng gạo Việt Nam không chỉ ở thị trƣờng khu vực mà còn cả
trên thị trƣờng quốc tế.
16Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm từ 192 USD/tấn xuống 165 USD/tấn.
85
Bảng 4.6. Thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới
Nƣớc 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sản lượng (1000 tấn)
Thái Lan 6679 6549 7521 7245 7552 10137 7274 7376 9557 10011 8570 9047 10647 6945 8000
Ấn Độ 2752 1449 1936 6650 4421 3172 4687 4537 6301 3383 2149 2228 4637 10250 7600
Việt Nam 4555 3370 3528 3245 3795 4295 5174 4705 4522 4649 5950 6734 7000 7717 7400
Hoa Kỳ 2644 2847 2508 3245 3790 3090 3862 3306 3025 3267 3017 3868 3247 3326 3500
Pakistan 1838 2026 2417 1603 1958 1986 3032 3579 2696 3050 3187 4000 3414 3500 3800
Trung Quốc 2708 2951 1847 1963 2583 880 656 1216 1340 969 783 619 487 267 300
Uruguay 681 642 806 526 675 804 762 812 734 742 926 808 841 600 850
Hy Lạp 320 500 705 468 579 826 1095 958 1209 750 575 570 320 608 625
Argentina 674 474 372 234 174 249 348 487 436 408 594 468 732 1056 850
Brazil 46 26 19 29 19 37 272 291 201 511 591 430 1296 1105 800
Thế giới 24817 22787 24396 27814 27540 27253 28957 29102 31922 29575 29398 31569 36221 39060 37420
Thị phần (%)
Thái Lan 26,91 28,74 30,83 26,05 27,42 37,20 25,12 25,35 29,94 33,85 29,15 28,66 29,39 17,78 21,38
Ấn Độ 11,09 6,36 7,94 23,91 16,05 11,64 16,19 15,59 19,74 11,44 7,31 7,06 12,80 26,24 20,31
Việt Nam 18,35 14,79 14,46 11,67 13,78 15,76 17,87 16,17 14,17 15,72 20,24 21,33 19,33 19,76 19,78
Hoa Kỳ 10,65 12,49 10,28 11,67 13,76 11,34 13,34 11,36 9,48 11,05 10,26 12,25 8,96 8,52 9,35
Pakistan 7,41 8,89 9,91 5,76 7,11 7,29 10,47 12,30 8,45 10,31 10,84 12,67 9,43 8,96 10,15
Trung Quốc 10,91 12,95 7,57 7,06 9,38 3,23 2,27 4,18 4,20 3,28 2,66 1,96 1,34 0,68 0,80
Uruguay 2,74 2,82 3,30 1,89 2,45 2,95 2,63 2,79 2,30 2,51 3,15 2,56 2,32 1,54 2,27
Hy Lạp 1,29 2,19 2,89 1,68 2,10 3,03 3,78 3,29 3,79 2,54 1,96 1,81 0,88 1,56 1,67
Argentina 2,72 2,08 1,52 0,84 0,63 0,91 1,20 1,67 1,37 1,38 2,02 1,48 2,02 2,70 2,27
Brazil 0,19 0,11 0,08 0,10 0,07 0,14 0,94 1,00 0,63 1,73 2,01 1,36 3,58 2,83 2,14
Thế giới 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: USDA, Foreign Agricultural Service, Production Supply and Distribution and Grain: World Markets and Trade, 2015
85
86
Về thị phần xuất khẩu
Thị phần gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới có lúc tăng (giảm) phức tạp
song về cơ bản là có xu hƣớng tăng lên. Năm 1999 đƣợc đánh giá là năm thành
công trong xuất khẩu gạo của Việt Nam với lƣợng gạo tăng 20,87% so với năm
1998 tƣơng ứng với thị phần gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới là 18,35%.
Những năm sau đó thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam bị giảm xuống do lƣợng
gạo xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới giảm. Năm 2009, thị phần gạo xuất khẩu đã
vƣợt qua thị phần năm 1999 và đạt mức 20,24%. Năm 2010, thị phần xuất khẩu
tăng lên (đạt 21,33%) bởi nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế giới tăng. Sau đó, thị phần
xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm nhẹ vào những năm tiếp theo.Trong xu thế hội
nhập KTQT đang diễn ra mạnh mẽ, mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế tự nhiên song
việc đầu tƣ, áp dụng KHCN mới còn nhiều hạn chế gây ra ảnh hƣởng đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế. So với đối thủ cạnh tranh lớn là
Thái Lan, thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Cùng trong khu
vực ASEAN song có nhiều năm thị phần gạo xuất khẩu của Thái Lan trên thế giới
cao gấp đôi so với Việt Nam cho thấy vị thế vững chắc của gạo Thái Lan trên thị
trƣờng thế giới. Ngoài Thái Lan, Ấn Độ đang từng bƣớc khẳng định với thế giới
biết về năng lực xuất khẩu gạo của mình. Sản lƣợng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã và
đang có sự tăng trƣởng mạnh trong những năm gần đây. Năm 2012, Ấn Độ đã vƣợt
qua Thái Lan và Việt Nam để trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.
Tuy nhiên, vị trí này đã bị Thái Lan - một quốc gia có nhiều thành tích về xuất khẩu
gạo trong nhiều năm liền dành lại vào năm ngay sau đó (năm 2013). Hoa Kỳ cũng
đƣợc xếp vào danh sách 10 quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới trong những
năm qua. Sản lƣợng gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ có xu hƣớng tăng nhẹ theo thời
gian, thị phần gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ biến động tƣơng đối ổn định với phạm vi
dao động trong khoảng 10%.
Pakistan, một quốc gia thuộc khu vực nam Á đang dần thể hiện khả năng
xuất khẩu gạo của mình trên thị trƣờng thế giới với thị phần tăng khá đều và ổn định
trong những năm gần đây. Thị phần xuất khẩu gạo của Trung Quốc đã giảm sút
nhanh chóng (từ 10,91% năm 1999 xuống 0,8% năm 2013) bởi những thay đổi
87
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế tạiđất nƣớc này. Trung Quốc trở thành nƣớc nhập
khẩu gạo lớn trên thế giới17
với sản lƣợng gạo nhập khẩu không ngừng tăng lên qua
các năm.
Hiện nay, thị trƣờng xuất khẩu gạo của Việt Nam khá đa dạng. Gạo Việt
Nam có mặt ở cả 5 châu lục, trong đó tập trung chính ở châu Á (chiếm hơn 50%) và
đang từng bƣớc thâm nhập vào các thị trƣờng khó tính khác nhƣ Anh, Thụy Sỹ,
Nhật Bản, Hoa Kỳ,… Mặc dù quy mô xuất khẩu tại các thị trƣờng này còn khiêm
tốn kết hợp với sự cạnh tranh quyết liệt của đối thủ mạnh Thái Lan song đây xem là
hƣớng đi hợp lý của ngành gạo trong tƣơng lai.
Về giá xuất khẩu
Với một quốc gia, giá xuất khẩu cao hay thấp không chỉ ảnh hƣởng đến
KNXK mà còn thể hiện trình độ phát triển của ngành sản xuất trong nƣớc. Vào đầu
những năm 2000, khoảng cách về giá gạo giữa Việt Nam và các đối thủ lớn đã đƣợc
thu hẹp tuy nhiên khoảng cách này đang trở nên xa dần kể từ năm 2006 trở lại đây
(đồ thị 4.4).
Đồ thị 4.4. So sánh giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam
Nguồn: FAO và tính toán của tác giả, 2015
Trên thực tế, sự thu hẹp khoảng cách về giá vào đầu những năm 2000 chứng
tỏ chất lƣợng gạo của Việt Nam đã đƣợc nâng lên và có khả năng cạnh tranh với
gạo của Thái Lan. Những năm sau, do cầu về gạo trên thị trƣờng thế giới tăng là
nguyên nhân làm cho giá xuất khẩu gạo đƣợc đẩy lên. Tuy nhiên, cầu về gạo không
17Năm 2012, Trung Quốc là nƣớc nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (Tổng cục Hải quan, 2014).
113.70 102.50
99.12 93.27
87.27 96.76
86.05
60.75
98.51
114.63 107.07
94.21 94.10
114.38
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
350.00
400.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá gạo Thái Lan Giá gạo Việt Nam So sánh giá gạo Việt Nam với Thái Lan (%)
US
D/t
ấn
%
88
chỉ thể hiện ở số lƣợng mà còn phản ánh qua chất lƣợng của gạo. Khoảng cách về
giá giữa gạo chất lƣợng cao và gạo chất lƣợng trung bình ngày một lớn. Đây là lý
do để các đối thủ lớn nhƣ Thái Lan, Hoa Kỳ,.. tập trung vào sản xuất và xuất khẩu
gạo có chất lƣợng cao. Nếu đem so sánh về trình độ phát triển kinh tế, khả năng ứng
dụng KHCN vào sản xuất với Thái Lan thì Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
Việt Nam thƣờng chỉ xuất khẩu gạo có chất lƣợng trung bình18
nên khi giá gạo xuất
khẩu nói chung tăng thì giá gạo của Việt Nam vẫn còn một khoảng cách tƣơng đối
lớn so với các đối thủ. Năm 2011, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất đạt
đƣợc 316USD/tấn trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan là xấp xỉ
388,4USD/tấn. Năm 2012 đƣợc đánh giá là năm lƣợng cung gạo của thị trƣờng thế
giới khá dồi dào, sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp rất gay gắt thì giá gạo xuất
khẩu của Thái Lan tiếp tục tăng (đạt xấp xỉ 400USD/tấn) trong khi đó giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam lại giảm nghiêm trọng (299,3USD/tấn). Năm 2013, giá gạo xuất
khẩu của Thái Lan và Việt Nam đều giảm tuy nhiên tốc độ giảm của giá gạo Việt
Nam thấp hơn so với Thái Lan.Trƣớc thực tế này đòi hỏi ngành gạo Việt Nam cần
có sự chuyển dịch về cơ cấu trong bản thân ngành, tập trung đầu tƣ và áp dụng
KHCN hiện đại để hƣớng tới xuất khẩu các loại gạo có phẩm chất và năng lực cạnh
tranh cao.
Phân tích tình hình xuất khẩu gạo qua các chỉ số thƣơng mại
o Chỉ số RCA
Đồ thị 4.5. So sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của một số quốc gia
Nguồn: UN Comtrade và tính toán của tác giả, 2015.
18 Năm 2012, Việt Nam có khoảng trên 50% lƣợng gạo xuất khẩu là gạo từ 15% tấm trở xuống, gạo 5% tấm
thì chƣa cạnh tranh đƣợc với các đối thủ lớn (Tổng cục Hải quan, 2013)
64.04 58.72 60.65
43.93
35.92 41.19
35.81 36.01 42.67
35.32 30.80
33.94 29.68 32.42
27.42 22.65
11.68
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Việt Nam Ấn Độ Pakistan Thái Lan
89
Đồ thị 4.5 thể hiện kết quả tính toán và so sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu
gạo của 4 nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu lớn trên thế giới. Dẫn đầu là Pakistan,
tiếp đến là Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ. Chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của
Pakistan tăng dần vào cuối những năm 90 và đầu năm 2000, đạt giá trị cao nhất
(90,09) vào năm 2008 sau đó chỉ số này có xu hƣớng giảm mạnh trong giai đoạn
2010-2013 (năm 2013, chỉ số RCA chỉ còn 44,45). Gạo Việt Nam có chỉ số RCA
khá cao (đứng thứ 2 sau Pakistan) và chỉ số này giảm tƣơng đối nhanh trong
những năm gần đây. Trƣớc kia, chỉ số này đạt giá trị rất cao (năm 1999, chỉ số
RCA = 60,6519
), song kể từ khi nền kinh tế có sự chuyển đổi theo hƣớng CNH
đồng nghĩa với tỷ trọng các sản phẩm dựa trên tài nguyên giảm và tỷ trọng sản
phẩm chế tác tăng thì chỉ số RCA giảm rõ rệt (năm 2010, chỉ số RCA là 32,42 thì
đến năm 2013 chỉ số RCA giảm còn 11,68). Với Thái Lan - một quốc gia có sản
lƣợng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới trong nhiều năm, chỉ số RCA đƣợc đánh giá
là tƣơng đối ổn định (chỉ số RCA dao động trong khoảng trên dƣới 20). Tƣơng tự
nhƣ Việt Nam, chỉ số RCA của Thái Lan cũng đang có xu hƣớng giảm khá mạnh
trong thời gian gần đây (năm 2011 chỉ số RCA là 20,65 thì đến năm 2013 chỉ số
RCA giảm còn 10,19). So với Pakistan, Việt Nam và Thái Lan thì Ấn Độ là nƣớc có
chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo là thấp nhất và biến động tƣơng đối phức tạp trong
giai đoạn 1997-2013. Chỉ số RCA của Ấn Độ đạt cao nhất vào năm 2002 (20,1) và
thấp nhất vào năm 2010 (7,51). Mặc dù, chỉ số RCA của nƣớc này giảm song tốc độ
giảm đƣợc đánh giá là chậm hơn nhiều so với các quốc gia cùng xuất khẩu mặt
hàng này.
o Chỉ số thƣơng mại nội ngành
Để phù hợp với nghiên cứu cho mặt hàng gạo, việc sử dụng chỉ số thƣơng
mại nội ngành theo ngành dọc (IIT) để đánh giá là hoàn toàn phù hợp. Kết quả tính
toán đƣợc thể hiện qua bảng 4.7.
Gạo của Việt Nam đƣợc xuất khẩu đi khắp các châu lục trên thế giới trong đó có
trên 50% tập trung ở châu Á mà điển hình là khu vực ASEAN. Bằng việc tính toán chỉ
19 Thời kỳ này xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên việc khai thác các tài nguyên sẵn có và tận dụng nguồn
lao động rẻ trong nƣớc (Báo cáo tình hình phát triển KTXH giai đoạn 1986-2006, Bộ Công thƣơng, 2007)
90
số IIT giữa Việt Nam với các nƣớc ASEAN và một số nƣớc trong khu vực châu Á là
Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc cho thấy: Việt Nam có quan hệ thƣơng mại nội ngành
khá rõ nét với Trung Quốc. IIT cao nhất với nƣớc này đạt đƣợc vào năm 2004 (IIT =
0,99) và thấp nhất vào năm 1998 (IIT = 0). Trong đó, có những khoảng thời gian chỉ số
IIT đạt giá trị khá cao (giai đoạn 2004-2007) chứng tỏ hoạt động xuất và nhập khẩu gạo
giữa Việt Nam và Trung Quốc diễn ra khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, gần đây sản lƣợng gạo
nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam giảm mạnh là nguyên nhân làm cho chỉ số IIT
ngày càng nhỏ (IIT = 0,08 trong năm 2012 và 2013).
Bảng 4.7. Chỉ sốIIT trong xuất khẩu gạo giữa Việt Nam với một số quốc gia
trong khu vực châu Á
N m Trung
Quốc Ấn Độ
Nhật
Bản Cambodia
Hàn
Quốc Lào
Thái
Lan
1997 0,65 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00
1998 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1999 0,59 0,00 0,00 0,00 0,00 0,55 0,04
2000 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17
2001 0,06 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,44
2002 0,20 0,00 0,00 0,00 0,00 0,66 0,00
2003 0,05 0,02 0,00 0,00 0,00 0,82 0,00
2004 0,99 0,00 0,00 0,00 0,00 0,57 0,00
2005 0,73 0,00 0,00 0,00 0,05 0,27 0,45
2006 0,82 0,06 0,00 0,58 0,00 0,31 0,45
2007 0,80 0,59 0,00 0,02 0,03 0,44 0,00
2008 0,07 0,89 0,02 0,16 0,00 0,58 0,08
2009 0,35 0,73 0,00 0,02 0,03 0,09 0,45
2010 0,86 0,01 0,00 0,11 0,00 0,80 0,09
2011 0,47 0,00 0,00 0,21 0,00 0,42 0,09
2012 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,24 0,06
2013 0,08 0,01 0,16 0,00 0,01 0,52 0,58
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
91
Ấn Độ và Việt Nam đã có chỉ số IIT khá ấn tƣợng trong giai đoạn 2007-2009
với mặt hàng gạo. Với các nƣớc công nghiệp nhƣ Hàn Quốc và Nhật Bản, do sản
phẩm xuất khẩu không phải là nông sản nên chỉ số IIT của Việt Nam tại 2 nƣớc này
rất thấp (hầu hết các chỉ số IIT đều bằng 0). Cũng với kết quả tính toán tại bảng 4.9
đã cho thấy, Việt Nam có quan hệ thƣơng mại nội ngành (mặt hàng gạo) tƣơng đối
cao với Lào và Thái Lan trong những năm qua. Việt Nam xuất và nhập khẩu nhiều
gạo với Lào ở năm 2003 và năm 2010 (IIT đã vƣợt quá 0,8) song chỉ số này không
ổn định có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu nói chung của thị trƣờng thế
giới. Với Thái Lan, quan hệ xuất nhập khẩu gạo diễn ra mạnh vào các năm 2001,
2005, 2006 và 2013 nên chỉ số IIT nhận các giá trị khá cao. Các nƣớc còn lại kết
quả tính toán IIT đều rất thấp hoặc bằng 0 cho thấy gần nhƣ không có thƣơng mại
nội ngành giữa Việt Nam và các nƣớc này.
Chỉ số định hƣớng khu vực (ROI)
Chỉ số ROI đƣợc đánh giá là một chỉ số quan trọng đƣợc sử dụng trong phân
tích thƣơng mại quốc tế, nhằm cho thấy định hƣớng thƣơng mại của một quốc gia
tại các thị trƣờng cụ thể. Khi đó, 2 thị trƣờng chính đƣợc lựa chọn để đánh giá với
mặt hàng gạo của Việt Nam là thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng EU (27)20
.
Đồ thị 4.6 khái quát về định hƣớng khu vực xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong giai đoạn 1997-2013. Tại thị trƣờng EU, chỉ số ROI đạt giá trị cao nhất là 1,08
(năm 1998) và giá trị thấp nhất là 0,016 (năm 2004).
Đồ thị 4.6. Chỉ số ROI về xuất khẩu gạo của Việt Nam
Nguồn: WBvà tính toán của tác giả, 2015
20Thị trƣờng EU (27) đƣợc nghiên cứu với 27 quốc gia.
1.217
0.235
1.761
1.957
2.352
2.796
3.666
2.194 2.475
3.428
3.980
3.197
3.267
3.667 3.880
2.645
1.748
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
4.500
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Asean Eu (27)
92
Trong khi ở thị trƣờng ASEAN, chỉ số ROI đạt giá trị cao nhất là 3,98 (năm
2007) và giá trị thấp nhất là 0,23 (năm 1998). Nhƣ vậy vào cuối những năm 90, chỉ
số ROI bắt đầu có xu hƣớng giảm tại thị trƣờng EU và tăng tại thị trƣờng ASEAN.
Từ năm 2000, định hƣớng xuất khẩu gạo của Việt Nam tập trung chủ yếu vào thị
trƣờng ASEAN. Trên thực tế, định hƣớng xuất khẩu gạo vào thị trƣờng ASEAN
cũng có những biến động giảm vào các năm 2004, 2008 và 2013 do biến động từ
nền kinh tế thế giới. Thêm vào đó, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ làm
cho chi phí thƣơng mại quốc tế giảm tạo cơ hội cho gạo của các quốc gia khác có
điều kiện để thâm nhập vào thị trƣờng này. Trong tƣơng lai với những lợi thế về
khoảng cách địa lý, định hƣớng xuất khẩu cho mặt hàng gạo của Việt Nam vẫn cần
ƣu tiên nhiều hơn tại thị trƣờng ASEAN.
4.1.3.2. Thực trạng xuất kh u cà phê
Về sản lƣợng xuất khẩu
Cà phê là loại nông sản xuất khẩu đứng thứ hai sau gạo. Cây cà phê đã có
mặt ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 20, tuy nhiên nó chỉ thực sự phát triển
mạnh từnhững năm 90 trở lại đây. Kể từ đó, cà phê Việt Nam đã xuất hiện ở nhiều
thị trƣờng thuộc các châu lục khác nhau. Đồ thị 4.7 cho thấy sự biến động về sản
lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.
Đồ thị 4.7. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
Nguồn: USDA, 2015
89.25
83.34
94.93
94.06
89.94
93.06
99.47
99.13
94.68
94.99 85.83
82.70
89.41
89.71
89.89
86.73
66.82
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sản lƣợng SX Sản lƣợng XK Tỷ trọng
10
00
tấn
%
93
Từ đồ thị 4.7 cho thấy, năm 1997 trong số 437 nghìn tấn cà phê Việt Nam
sản xuất có tới 89,25% (tƣơng ứng với 390 nghìn tấn) đƣợc xuất khẩu, đến năm
2006 sản lƣợng cà phê xuất khẩu đã đạt hơn 1,1 triệu tấn (chiếm 95% sản lƣợng cà
phê sản xuất ra của cả nƣớc). Không dừng ở đó, sản lƣợng cà phê xuất khẩu của cả
nƣớc không ngừng tăng lên trong các năm tiếp theo và đạt trên 1,6 triệu tấn vào
năm 2013 (chiếm 82,61% tổng sản lƣợng cà phê sản xuất ra của cả nƣớc). Trong cả
giai đoạn 1997-2012 tỷ trọng cà phê đem xuất khẩu trong tổng sản lƣợng cà phê sản
xuất ra của cả nƣớc luôn dao động ở mức trên 82% (đặc biệt ở năm 2003 và 2004
sản lƣợng cà phê xuất khẩu chiếm đến hơn 99% tổng sản lƣợng cà phê sản xuất ra
của cả nƣớc). Đây là thành quả đáng ghi nhận cho sự nỗ lực của ngành hàng cà phê
Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên, tỷ trọng sản lƣợng cà phê xuất khẩu ra
thị trƣờng thế giới bắt đầu có xu hƣớng giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2013 (năm
2013, tỷ trọng xuất khẩu cà phê trong tổng sản lƣợng cà phê sản xuất của cả nƣớc
chỉ còn 66,82%21
). Một mặt do sự tác động nói chung từ những biến động xấu của
nền kinh tế thế giới, mặt khác cho thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
nƣớc cùng xuất khẩu trong quá trình toàn cầu hóa. Nhƣ vậy, nhờ sự mở rộng quy
mô sản xuất trong nƣớc cũng nhƣ sự gia tăng nhanh chóng về sản lƣợng xuất khẩu
đã từng bƣớc đƣa mặt hàng cà phê của Việt Nam khẳng định đƣợc vị thế của mình
trên thị trƣờng cà phê thế giới.
Về kim ngạch xuất khẩu
Trong khi sản lƣợng cà phê xuất khẩu có xu hƣớng tăng khá đều trong giai
đoạn 1997-2013 thì KNXK mặt hàng này lại có sự biến động phức tạp. Đồ thị 4.8
khái quát về KNXK và tăng trƣởng về KNXK cà phê của Việt Nam trong giai đoạn
1997-2013.
KNXK cà phê tăng vào năm 1998,sau đó giảm nhanh vào những năm tiếp
theo (giảm sâu nhất là năm 2001 với tốc độ tăng trƣởng là -21,45%). Nguyên nhân
làm cho KNXK cà phê giảm mạnh là do thừa cung và giá xuất khẩu giảm mạnh.
21 Năm 2013 do ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng nợ công tại khu vực EU đã làm cho cho sản lƣợng cà phê
của Việt Nam xuất khẩu tại thị trƣởng này giảm mạnh. Trong số 13 thị trƣờng nhập khẩu cà phê của Việt
Nam có tới 11 thị trƣờng đã giảm nhập khẩu so với năm trƣớc. (Bộ công thƣơng Việt Nam, 7/3/2014).
94
Đồ thị 4.8. KNXK cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
Năm 2003, KNXK cà phê đƣợc khôi phục với tốc độ tăng trƣởng rất cao (đạt
54,88% so với 2002) và tốc độ này đƣợc duy trì trong những năm tiếp theo. Năm
2006, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đã vƣợt ngƣỡng 1,1 triệu tấn, đạt tốc độ tăng
trƣởng 64,03%. Năm 2009, do những bất ổn của nền kinh tế thế giới đã ảnh hƣởng
đáng kể đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam (cà phê đạt tốc độ tăng
trƣởng -17,32%). Cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực châu Âu là nguyên nhân
làm cho số lƣợng thị trƣờng nhập khẩu của các nƣớc tại khu vực này giảm mạnh.
Kết quả là KNXK cà phê của Việt Nam năm 2013 giảm 791,24 triệu USD tức giảm
21,53% so với năm 2012.
Kết quả phân tích cho thấy, KNXK cà phê của Việt Nam chịu ảnh hƣởng
nhiều từ bối cảnh của nền kinh tế thế giới. Khi nền kinh tế thế giới ổn định theo
chiều hƣớng tốt KNXK cà phê sẽ tăng và ngƣợc lại. Ngoài ra, các nhân tố nhƣ chất
lƣợng, mẫu mã, chủng loại,… cũng có tác động nhất định đến KNXK cà phê của
Việt Nam.
Về thị trƣờng xuất khẩu
Thị trƣờng xuất khẩu cà phê Việt Nam đang đƣợc mở rộng theo hƣớng đa
dạng hóa ở các châu lục khác nhau. Trƣớc đây, hầu hết sản lƣợng cà phê đƣợc sản
xuất ra để giao hàng theo Nghị định thƣ với Liên Xô và các nƣớc Đông Âu. Tuy
19.33
-1.17
-14.42
-21.45
-16.64
54.88
27.21
15.74
64.03
56.70
10.64
-17.32
7.73
49.85
29.11
-21.53
-30.00
-20.00
-10.00
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
3000.00
3500.00
4000.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
KNXK Tăng trƣởng về KN
Tri
ệu U
SD
%
95
nhiên, khi hệ thống các nƣớc XHCN sụp đổ, thị trƣờng xuất khẩu cà phê đã đƣợc
chuyển hƣớng sang các khu vực khác nhƣ Bắc Mĩ, EU (điển hình là Đức), Nhật
Bản,… Hiện tại thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam tập trung chủ yếu ở 2
khu vực châu Âu và châu Á, chiếm khoảng 60% KNXK cà phê của cả nƣớc. Bảng
4.8sẽ khái quát kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại khu vực
EU và châu Á trong giai đoạn 1997-2013.
Bảng 4.8. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
N m
KNXK (Tr.USD) Tỷ trọng về KNXK (%)
Thế giới Châu Á EU (27) Châu Á/Thế giới EU (27)/Thế giới
1997 497,62 175,98 142,92 35,36 28,72
1998 593,81 94,80 209,78 15,96 35,33
1999 586,85 128,66 215,49 21,92 36,72
2000 502,20 89,19 218,51 17,76 43,51
2001 394,47 52,08 216,83 13,20 54,97
2002 328,82 55,01 190,75 16,73 58,01
2003 509,27 82,46 300,80 16,19 59,06
2004 647,86 73,60 397,94 11,36 61,42
2005 749,84 100,87 314,85 13,45 41,99
2006 1229,92 162,57 555,28 13,22 45,15
2007 1927,29 308,94 880,80 16,03 45,70
2008 2132,31 409,71 995,04 19,21 46,67
2009 1762,96 305,86 845,28 17,35 47,95
2010 1899,24 367,06 729,64 19,33 38,42
2011 2846,01 540,77 1063,56 19,00 37,37
2012 3674,40 754,78 1298,63 20,54 35,34
2013 2883,16 680,50 1127,70 23,60 39,11
TTBQ (%) 11,16 8,82 13,78 - -
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
96
Bảng 4.8 cho thấy, ngoại trừ năm 1997 thì KNXK cà phê của Việt Nam vào
thị trƣờng châu Âu luôn cao hơn thị trƣờng châu Á (có những năm KNXK cà phê
vào châu Âu cao gấp hơn 2 lần KNXK vào châu Á). Tỷ trọng KNXK cà phê vào
khu vực châu Á có xu hƣớng giảm vào cuối những năm 90 và đầu những năm 2000
bởi hai lý do: Thứ nhất, đây là khoảng thời gian Việt Nam tăng xuất khẩu vào khu
vực châu Âu; thứ hai là sự cạnh tranh gay gắt của nƣớc láng giềng (Indonesia). Từ
năm 2005 đến nay, KNXK cà phê của Việt Nam vào khu vực châu Á đã đƣợc cải
thiện đáng kể. Kết quả là tỷ trọng cà phê xuất khẩu vào khu vực này tăng từ 13,45%
năm 2005 lên 23,6% năm 2013. Theo xu thế chung của quá trình toàn cầu hóa, thị
trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ ngày một mở rộng và tất nhiên điều này
sẽ gây ra những biến động nhất định tại các thị trƣờng truyền thống.
Việt Nam nằm trong nhóm 10 nƣớc xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới với
số lƣợng cà phê xuất khẩu tăng dần theo thời gian (Việt Nam có tốc độ tăng trƣởng
bình quân về số lƣợng cà phê xuất khẩu là 7,8%/năm - cao nhất trong 10 nƣớc xuất
khẩu cà phê hàng đầu thế giới). Tuy nhiên, chất lƣợng cà phê xuất khẩu chƣa cao do
thiết bị chế biến, sấy khô và công nghệ thu hoạch còn thấp. Brazil luôn đƣợc xếp vị
trí số 1 về số lƣợng cà phê sản xuất và xuất khẩu trên thế giới. Bảng 4.9 cho thấy
khoảng cách về sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Brazil với các nƣớc khác rất lớn.Tại
châu Á, Việt Nam là quốc gia đứng đầu về sản lƣợng cà phê xuất khẩu (sản lƣợng
cà phê xuất khẩu của Việt Nam bình quân cao gấp 2 lần Indonesia - nƣớc xuất khẩu
cà phê thứ 2 trong khu vực và cao hơn rất nhiều so với Ấn Độ). Giai đoạn 1997-
1998, Colombia là nƣớc đứng vị trí thứ hai (sau Brazil) về sản lƣợng cà phê xuất
khẩu trên thế giới, tuy nhiên kể từ năm 1999 đến nay vị trí này đã thuộc về Việt
Nam. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã nhanh chóng vƣợt qua
Colombia (có những năm sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã gấp 2 lần so
với sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Colombia) tạo ra khoảng cách khá xa so với các
đối thủ ở châu Mỹ (nhƣ Mexico, Guatemala) cũng nhƣ các châu lục khác. Đây có
thể gọi là thành công bƣớc đầu trong tiến trình chinh phục thị trƣờng cà phê toàn
cầu của Việt Nam.
97
Bảng 4.9. So sánh sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1997-2013
Quốc gia
1997 2000 2005 2010 2012 2013 Tốc độ
PTBQ
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
SL
(1000
tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Brazil 891,00 24,18 1180,56 22,28 1472,58 22,97 2100,60 26,20 1839,60 20,78 2047,80 23,26 105,3
Việt Nam 390,00 10,58 880,02 16,61 944,88 14,74 1118,40 13,95 1478,58 16,70 1300,00 14,76 107,8
Colombia 651,78 17,69 567,60 10,71 640,68 9,99 503,10 6,27 531,30 6,00 662,10 7,52 100,1
Indonesia 302,40 8,21 332,16 6,27 483,60 7,54 583,20 7,27 534,00 6,03 468,00 5,32 102,8
Ấn Độ 204,00 5,54 226,20 4,27 228,00 3,56 330,90 4,13 291,48 3,29 288,00 3,27 102,2
Honduras 153,24 4,16 148,20 2,80 171,00 2,67 234,00 2,92 268,80 3,04 236,40 2,68 102,7
Uganda 181,92 4,94 175,02 3,30 120,00 1,87 189,00 2,36 214,50 2,42 216,00 2,45 101,1
Ethiopia 124,98 3,39 85,08 1,61 165,00 2,57 194,10 2,42 196,80 2,22 197,10 2,24 102,9
Guatemala 236,40 6,41 264,84 5,00 199,50 3,11 223,50 2,79 226,20 2,55 190,50 2,16 98,7
Mexico 244,32 6,63 229,32 4,33 149,10 2,33 147,60 1,84 216,18 2,44 156,36 1,78 97,2
Thế giới 3685,20 100,00 5298,00 100,00 6411,06 100,00 8019,06 100,00 8853,72 100,00 8804,70 100,00 105,59
Nguồn: USDA, ICO và tính toán của tác giả, 2015 [68]
97
98
Về giá xuất khẩu
Những năm qua, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam biến động theo xu
hƣớng chung nhƣng thƣờng ở mức thấp hơn so với giá cà phê thế giới. Thực tế cho
thấy, thị trƣờng cà phê thế giới nói chung và giá cà phê nói riêng thƣờng xuyên biến
động với phạm vi dao động lớn. Không chỉ vậy, khi so sánh về giá xuất khẩu giữa
các quốc gia có sản lƣợng cà phê xuất khẩu lớn cũng có sự chênh lệch rất nhiều. Đồ
thị 4.9 phản ánh rõ hơn về diễn biến giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam với Brazil
và Indonesia.
Đồ thị 4.9. So sánh giá cà phê xuất khẩu của Brazil, Indonesia và Việt Nam
Nguồn: FAO, 2015
Theo đồ thị 4.9, giá cà phê xuất khẩu của 3 nƣớc Brazil, Indonesia và Việt
Nam đều có xu hƣớng giảm nhẹ vào đầu những năm 2000 do mức tăng cung quá
lớn trong khi cầu về cà phê lại có sự thay đổi không đáng kể. Giá cà phê đã tăng trở
lại từ năm 2003 và đạt giá trị cao nhất vào năm 2011 (giá cà phê của Brazil,
Indonesia và Việt Nam lần lƣợt là 4026,5 USD/tấn, 1787,8 USD/tấn và 1696
USD/tấn). Trong giai đoạn 2000-2004, giá cà phê xuất khẩu cao nhất thuộc về
Indonesia tiếp đến là Brazil và cuối cùng là Việt Nam. Khoảng cách về giá đƣợc thu
hẹp dần và bắt đầu có sự hoán đổi vị trí giữa Indonesia và Brazil vào năm 2005.
Tuy nhiên, đây cũng là khoảng thời gian giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam giảm
đến mức kỷ lục. Năm 2004, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ còn 104,1
USD/tấn, lần lƣợt bằng 1/5 và 1/6 lần giá cà phê xuất khẩu của Brazil và Indonesia.
676.4
381.3 309.8 430.6 510.5
763.6 806.0
1181.7
1562.8
1902.9
2471.1
4026.5
3036.8
2325.4
0.0
500.0
1000.0
1500.0
2000.0
2500.0
3000.0
3500.0
4000.0
4500.0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá cà phê Brazil Giá cà phê Việt Nam Giá cà phê Indonesia
US
D/t
ấn
99
Kể từ năm 2009, giá cà phê xuất khẩu của Brazil tăng lên nhanh chóng tạo nên
khoảng cách rất xa so với giá cà phê của các đối thủ. Nhƣ vậy, so với 2 đối thủ là
Brazil và Indonesia, giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam luôn thấp nhất trong giai
đoạn 1997-2013. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao chất lƣợng sản
phẩm song cà phê xuất khẩu của Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu ở dạng thô, chƣa
qua chế biến. Đây là lý do chính làm cho giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam luôn bị
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê qua các chỉ số thƣơng mại
Chỉ số lợi thế so sánh (RCA)
Cà phê là một trong số các mặt hàng nông sản có lợi thế so sánh cao ở Việt
Nam (chỉ sau gạo). Xét trên khía cạnh những nƣớc có sản lƣợng cà phê hàng đầu thế
giới thì chỉ số RCA cao nhất thuộc về quốc gia nằm ở khu vực Trung Mỹ (Colombia).
Vào cuối những năm 90, chỉ số RCA của Colombia đạt giá trị rất cao (năm 1997,
RCA = 66,1), tuy nhiên chỉ số này có xu hƣớng giảm mạnh theo thời gian.
Đồ thị 4.10. Chỉ số RCA trong xuất khẩu cà phê của một số quốc gia trên thế giới
Nguồn: WB và tính toán của tác giả 2015.
Tính đến năm 2013, chỉ số RCA của Colombia còn 15,57 (giảm hơn 4 lần so
với năm 1997). Đứng thứ 2 về chỉ số RCA trong 5 nƣớc xuất khẩu cà phê hàng đầu
thế giới là Việt Nam. So với Colombia, chỉ số RCA của cà phê Việt Nam thấp hơn
nhiều mặc dù mức độ biến động đƣợc đánh giá là ổn định hơn. Chỉ số RCA cao
nhất của Việt Nam là 25,89 (năm 2007) và thấp nhất là 9,23 (năm 2013). Brazil là
quốc gia có sản lƣợng cà phê sản xuất và xuất khẩu lớn nhất trên thế giới song chỉ
17.06
21.28 21.34
18.71
18.04
14.38
18.63
18.36 14.78
19.70 23.89
19.86 15.00
12.93
11.86 13.40
9.23
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Việt Nam Brazil Colombia Indonesia Ấn Độ
100
số RCA của mặt hàng này đứng thứ 3 (sau Colombia và Việt Nam) và đang có xu
hƣớng giảm dần theo thời gian. Hai nƣớc còn lại là Indonesia và Ấn Độ cũng đƣợc
đánh giá là có lợi thế so sánh khá cao trong xuất khẩu cà phê. Tuy nhiên, chỉ số
RCA của hai nƣớc này so với Colombia, Việt Nam và Brazil vẫn còn một khoảng
cách khá xa (đồ thị 4.10).Nhƣ vậy, theo xu thế chung chỉ số RCA của các nƣớc xuất
khẩu cà phê hàng đầu thế giới đang có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần
đây. Tốc độ giảm nhanh hay chậm còn tùy thuộc mức độ quan trọng của mặt hàng
này ở mỗi quốc gia khác nhau22
.
Chỉ số định hƣớng khu vực (ROI)
Việt Nam nằm trong nhóm 10 nƣớc xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới trong
nhiều năm liền. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam khá đa dạng ở cả châu
Á, châu Âu và châu Mỹ. Bằng việc sử dụng chỉ số ROI có thể khái quát về khu vực
thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.
Đồ thị 4.11. Chỉ số ROI về xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại một số thị trường
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
Vào cuối những năm 90, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tập trung chủ yếu
vào thị trƣờng Hoa Kỳ (đồ thị 4.11). Chỉ số ROI tại thị trƣờng EU khá cao và số
lƣợng cà phê xuất khẩu vào thị trƣờng này tập trung chủ yếu ở Đức. Từ năm 2002
22Theo Balassa, các sản phẩm chủ lực của một quốc gia sẽ là sản phẩm có lợi thế so sánh. Do đó, cách đơn
giản nhất để xác định RCA của một quốc gia là dựa vào cơ cấu xuất khẩu của quốc gia đó.
1.53 1.58 1.59
2.11
2.60 2.91 2.95
3.26
2.46 2.52 2.44 2.68
2.91
2.44 2.19
1.99 2.12
0
1
2
3
4
5
6
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Đức Nhật Bản Hoa Kỳ EU (27)
101
đến nay, chỉ số ROI tại thị trƣờng Hoa Kỳ giảm mạnh (ROI < 1 có nghĩa xuất khẩu
cà phê vào thị trƣờng Hoa Kỳ nhỏ hơn ở các thị trƣờng khác) trong khi chỉ số này
lại tăng lên ở thị trƣờng EU (chỉ số ROI tại thị trƣờng EU luôn lớn hơn 2). Mặc dù
vậy, chỉ số ROI tại thị trƣờng EU đang có xu hƣớng giảm xuống trong vài năm gần
đây.Nguyên nhân lớn nhất phải kể đến là quá trình hội nhập KTQT đã tạo ra nhiều
cơ hội tìm kiếm và khai thác thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Bên cạnh các thị trƣờng truyền thống, cà phê Việt Nam đã có mặt và chiếm
lĩnh ở nhiều thị trƣờng khác. Tại khu vực châu Á, thị trƣờng Nhật Bản đƣợc xếp vào
danh sách một trong các thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam. Tuy nhiên,
với sản lƣợng xuất khẩu trong thời gian qua kết hợp với kết quả đã tính toán đƣợc
cho thấy xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản vẫn còn rất khiêm
tốn (ROI <1).
4.1.4. Một số khó khăn và thách thức đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông sản
của Việt Nam
Qua phân tích thực trạng nông sản nói chung, gạo và cà phênói riêng cho
thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn và thách
thức lớn sau:
Những hó hăn
- Nhìn chung, xuất khẩunông sản của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu
dựa vào các yếu tố tự nhiên và nguồn lao động rẻ (lợi thế so sánh tự nhiên), chƣa
khai thác lợi thế cạnh tranh về công nghệ và lao động trình độ cao nên giá trị thu về
còn thấp.
- Số lƣợng nông sản xuất khẩu có sự tăng lên đáng kể trong khi chất lƣợng
nông sản còn nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh.
- Giá nông sản xuất khẩu luôn thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và chịu ảnh
hƣởng nhiều từ những biến động của thị trƣờng thế giới.
- Nông sản Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập vào các thị trƣờng
có quy mô lớn và phát triển nhƣ EU, Hoa Kỳ,… do chƣa đáp ứng đƣợc các hàng rào
kỹ thuật mà các nƣớc nhập khẩu đặt ra.
102
Những thách thức
- Trƣớc bối cảnh hội nhập sâu và rộng, nông sản Việt Nam sẽ phải đối mặt
với các hàng rào kỹ thuật ngày một cao và tinh vi hơn tại các thị trƣờng nhập khẩu.
- Chất lƣợng nông sản nếu không cải thiện và hƣớng tới sự đa dạng về mẫu
mã, chủng loại cũng nhƣ sự phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng thì
nông sản Việt Nam sẽ mất dần chỗ đứng tại các thị trƣờng truyền thống.
- Khi AEC đƣợc thành lập và TTP chính thức có hiệu lực, xuất khẩu nông
sản Việt Nam cần hƣớng tới quy mô lớn nhƣng phải đảm bảo các tiêu chuẩn mang
tính quốc tế.
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
4.2.1. Phân tích định tính
4.2.1.1. Chất lượng nông sản
Chất lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang có những chuyển biến
tích cực theo hƣớng giảm tỷ trọng xuất khẩu nông sản thô và tăng tỷ trọng nông sản
chế biến sâu. Điển hình có thể thấy ở ngành hồ tiêu, 95% trong tổng số lƣợng hồ
tiêu xuất khẩu đều đƣợc chế biến theo các tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA [8]. Tính
đến năm 2015, ngành hồ tiêu đã có 18 nhà máy chế biến hiện đại, công suất lớn, đạt
tiêu chuẩn quốc tế, chế biến đƣợc các sản phẩm đặc trƣng nhƣ tiêu đen, tiêu trắng,
tiêu đỏ, tiêu nghiền bột, tiêu hữu cơ theo công nghệ sạch, chất lƣợng cao [16]. Hoặc
với ngành cà phê, hiện nay cả nƣớc có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế
biến cà phê bột (cà phê rang, xay) và 8 nhà máy chế biến cà phê hòa tan nguyên
chất. Năm 2013, tỷ lệ cà phê chế biến chiếm 1,7% tổng sản lƣợng cà phê xuất khẩu
của Việt Nam; đến năm 2014 tỷ lệ này đã tang một cách ấn tƣợng (11,2%)[16]. Tuy
nhiên, xét một cách toàn diện thì tỷ trọng chế biến sâu của nông sản Việt Nam nói
chung chỉ đạt 25-30% tổng sản lƣợng nông sản xuất khẩu. Trên thực tế, chất lƣợng
nông sản chƣa thật sự đƣợc quan tâm ngay từ khâu giống gieo trồng, chăm sóc, thu
hoạch đến bảo quản, chế biến. Nhiều nông sản đƣợc đƣa đi xuất khẩu chỉ ở dạng sơ
chế hoặcchế biến thô nên giá bán không cao và không cạnh tranh đƣợc với sản
phẩm của các đối thủ. Đây là nguyên nhân chính của tình trạng “sản lƣợng xuất
khẩu nhiều nhƣng giá trị thu về thấp” của nông sản Việt Nam trong thời gian vừa
qua.Tới đây, khi các rào cản kỹ thuật tại các thị trƣờng nhập khẩu đƣợc thiết lập
103
nhiều và tinh vi hơn thì vấn đề nâng cao chất lƣợng nông sản ngày càng trở nên
quan trọng và cấp thiếthơn đối với xuất khẩu của Việt Nam.
Bên cạnh đó, tình trạng các lô hàng nông sản bị từ chối, trả về của các nƣớc
nhập khẩu cũng đang có xu hƣớng tăng. Nguyên nhân là do khi kiểm tra vẫn còn
tồn dƣ hoạt chất bảo vệ thực vật khá cao23
, chất lƣợng nông sản không đồng đều
hoặc việc đóng bao bì chƣa đúng quy cách,… Đây không chỉ là hậu quả của việc
thiếu kiểm soát về chất lƣợng nông sản mà còn cho thấy khả năng giữ “chữ tín” của
các doanh nghiệp trong nƣớc trƣớc các khách hàng.
Nhìn chung, chất lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều cải
thiện song vẫn tồn tại nhiều vấn đề nằm ở tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu
thụ.Khi quá trình hội nhập ngày một sâu rộng hơn, đây sẽ là vấn đề cấp bách cần
giải quyết nhằm tạo ra các nông sản có chất lƣợng để từng bƣớc khẳng định vị thế
trên thị trƣờng thế giới.
4.2.1.2. Chất lượng nguồn lao động
Trong xu thế toàn cầu hóa, chất lƣợng nguồn lao động là nhân tố quan trọng
quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kênăm 2014, lực lƣợng lao động của Việt
Nam chiếm gần 59% tổng dân số trong đó riêng khu vực nông thôn chiếm khoảng
trên 60%. Tuy số lƣợng lao động đông song chất lƣợng lao động còn rất hạn chế.
Cũng trong năm 2014, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm hơn 18% còn đa
phần là lao động phổ thông. Sự chênh lệch về trình độ ngƣời lao động giữa khu vực
thành thị và nông thôn rất lớn. Nguyên nhân này đã giải thích tại sao nguồn lao
động trong nƣớc dồi dào nhƣng các doanh nghiệp vẫn kêu thiếu lao động. Để giải
quyết tình trạng này, một số doanh nghiệp đã phải tiến hành thuê lao động có trình
độ tay nghề cao từ các quốc gia khác. Đây là nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp tăng lên làm cho khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới
giảm. Số lớn các doanh nghiệp kháctrong nƣớc vẫn đang phải sử dụng nguồn lao
23 Đầu năm 2013, các đối tác châu Âu đã trả lại sản phẩm chè do tồn dƣ hoạt chất bảo vệ thực vật vƣợt
ngƣỡng cho phép. Và thanh long - một mặt hàng nông sản có lƣợng xuất khẩu khá lớn của nƣớc ta cũng bị
Hoa Kỳ cấm thông quan vì bị cho là có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật vƣợt quá mức quy định.
(http://www.vnua.edu.vn/trungtam/vienptct/index.php/vi/tintuc/13-nongsanxuatkhautrave, truy cập 7/3/2016)
104
động phổ thông nên các sản phẩm sản xuất thƣờng ở dạng thô, đơn giản và khi đƣa
đi xuất khẩu luôn có giá trị thấp. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày một
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tuy nhiên trình độ cũng nhƣ nhận thức của ngƣời
dân nói chung và lao động nói riêng về kiến thức hội nhập còn nhiều hạn chế. Việc
tôn trọng những nguyên tắc, quy định quốc tế chƣa thực hiện tốt là nguyên nhân dẫn
đếnnhiều hợp đồng xuất khẩu bị trả về do sai bao bì, quy cách đóng gói hay chất
lƣợng không đảm bảo theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm nhƣ đã cam kết24
.
Nguyên nhân sâu xa của những vấn đề này có lẽ đều do trình độ nguồn lao động
còn nhiều hạn chế và đây cũng là bài toán cần đƣợc giải quyết sớm nhất trong thời
gian tới của Việt Nam.
4.2.1.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sởhạ tầng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng. Trong những năm qua, cùng với
chủ trƣơng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc là hàng loạt các công trình giao thông,
trạm vận chuyển, kho, bến bãi,… đƣợc xây dựng và hoàn thành. Hệ thống ngân
hàng phát triển mạnh và khá năng động, đáp ứng tốt các dịch vụ khi doanh nghiệp
có nhu cầu. Đây đƣợc xem là nhân tố thuận lợi giúp quá trình lƣu thông, vận chuyển
nông sản giữa Việt Nam và đối tác đƣợc nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tính đến hết
năm 2014, cả nƣớc có 492.892/570.448 km đƣờng nhựa, chiếm 86,6% chiều dài
toàn bộ mạng lƣới đƣờng bộ, cũng có 220.000/492.892 km đƣờng giao thông nông
thôn đƣợc cứng hoá25
.Tuy nhiên, việc đầu tƣ nhìn chungcòn dàn trải, chất lƣợng các
công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập. Thêm vào đó, tình
trạng khai thác sử dụng các bến bãi chƣa thật sự hiệu quả. Nếu so sánh với các đối
thủ trong cùng khu vực Thái Lan, Indonesia,… thì hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt
Nam không phải là kém nhất song vẫn còn một khoảng cách khá xa [4]. Điều này
gây ra những ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng nông sản, qua đó làm giảm khả
năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới.
24 Theo Bộ NN&PTNT, trong năm 2014 đã có 159 lô hàng nông, thủy sản bị trả về do sai bao bì, quy cách
đóng gói hoặc các sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định. 25
Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải (3/2015).
105
4.2.1.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lƣợng nông sản
nhằm đáp ứng trình độ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Theo phân tích gần đây
của Ngân hàng Thế giới ở 38 quốc gia và khu vực, tiến bộ công nghệ đóng góp 50%
vào tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc phát triển, hơn 30% ở các nƣớc đang phát triển.
Tại Hàn Quốc, đột phá trong KHCN giúp KTXH nƣớc này phát triển mạnh, mức
thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 1040 USD (1977) lên 3360 USD sau 10 năm.
Đầu tƣ cho KHCN của nƣớc này tăng nhanh từ 378 triệu USD lên 5 tỷ USD, tăng
13 lần. Với Trung Quốc, đầu tƣ cho KHCN tăng mạnh từ 0,6% GDP (2001) lên
1,43% GDP (2007) đã tạo đòn bẩy đƣa GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 1.047
USD lên 2.604 USD. Tại Việt Nam, trong thời kỳ 1998-2002, tỷ trọng đóng góp của
KHCN vào tăng trƣởng GDP chiếm gần 23%, kéo mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời từ vài trăm USD đạt ngƣỡng 1.000 USD [17].Nhiều năm qua, nhiều mặt hàng
nông sản nhƣ gạo, cà phê,.. luôn đem lại KNXK lớn cho Việt Nam.Trong nông
nghiệp, KHCN đóng vai trò lớn trong lai tạo, nhân giống cây trồng mới, tăng năng
suất thay thế giống nhập ngoại. Nhiều công nghệ mới đƣợc ứng dụng làm chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tăng giá trị sản xuất, đƣa nƣớc ta vào
nhóm các nƣớc xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hạt tiêu, điều, cao su.
Năng suất lúa bình quân năm 2007 đạt 49,5 tạ/ha, gấp 2,4 lần năm 1980 [35] và
Việt Nam từ chỗ thiếu lƣơng thực triền miên đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 trên thế giới. Nhìn chung, Nhà nƣớc luôn có sự quan tâm, đầu tƣ lớn trong
việc ứng dụng KHCN vào sản xuất. Tuy nhiên so với các nƣớc phát triển, việc ứng
dụng công nghệ vào sản xuất, chế biến còn nhiều hạn chế và chƣa mang tính đồng
bộ. Vì thế, chất lƣợng nông sản Việt Nam thƣờng thấp, không đồng đều dẫn đếngặp
nhiều khó khăn trong cạnh tranh trƣớc các đối thủ mạnh nhƣ Brazil, Thái Lan, Hoa
Kỳ,… Đây cũng là nguyên nhân tác động trực tiếp đến giá xuất khẩu nông sản của
Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
4.2.1.5. Lợi thế so sánh
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng nông sản nhƣ lao động dồi dào, tài nguyên nhiên nhiên ƣu đãi. Đây đều là
những lợi thế so sánh tự nhiên và xét trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) còn gọi là
lợi thế so sánh bậc thấp. Vì thế, sản lƣợng nông sản xuất khẩu mỗi năm của Việt
106
Nam nhiều song lợi ích thu đƣợc từ xuất khẩu không cao. Đa phần nông sản đƣa đi
xuất khẩu đều ở dạng thô sơ, chế biến giản đơn. Theo Hà Văn Sự (2011), sự tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của nông sản Việt Nam cao nhất đạt 50% còn lại 50%
đƣợc chế biến tại các quốc gia khác. Có thể thấy ở mặt hàng cà phê, trong 100% sản
lƣợng cà phê đƣợc Việt Nam xuất khẩu thì 95% ở dạng cà phê nhân, chỉ có 5% là cà
phê đã qua chế biến26
. Trên thực tế, sự chênh lệch về giá bán giữa hai loại cà phê
này rất lớn. Đây chính là thiệt thòi của một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam
trong hội nhập toàn cầu. Điều này cho thấy, việc chỉ sử dụng lợi thế so sánh tự
nhiên(lợi thế so sánh bậc thấp) trong cạnh tranh quốc tế đã không còn phù hợpvới
thực tế hiện nay. Trong tƣơng lai, muốn phát triển và thu đƣợc nhiều lợi ích, Nhà
nƣớc cần thiết phải có sự đầu tƣ KHCN hiện đại (lợi thế so sánh tự tạo) nhằm phát
huy các lợi thế tự nhiên một cách hiệu quả nhất.
4.2.1.6. Hàng rào phi thuế quan
Rào cản thƣơng mại là bất kỳ biện pháp hay hành động nào gây cản trở với
thƣơng mại quốc tế. Hiện nay, biện pháp này đang đƣợc các quốc gia sử dụng khá
phổ biến để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc trong quá trình hội nhập.Thực tế cho
thấy, các nông sản xuất khẩu từ quốc gia này vào quốc gia khác còn có thể phải đối
mặt với các hàng rào phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan đƣợc hiểu là các cách
thức ngăn chặn hoặc gây trở ngại cho nông sản nhập khẩu vào một quốc gia nhƣng
không phải là đánh thuế nhập khẩu. Hàng rào phi thuế quan có 2 nhóm chính là: (i)
Hàng rào hành chính; (ii) Rào cản kỹ thuật.Theo quy định của WTO, các nƣớc
thành viên phải xóa bỏ các rào cản phi thuế quan, bao gồm cả các rào cản có tính
chất hành chính nhƣ hạn ngạch, giấy phép, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và quy
định bắt buộc về tỷ lệ nội địa hóa để đƣợc tiêu thụ trong nƣớc. Bên cạnh đó cũng
không đƣợc áp dụng biện pháp cấm nhập trừ trƣờng hợp những hàng hóa ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và đời sống con ngƣời. WTO cũng ngăn cản
các quốc gia sử dụng các rào cản kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nƣớc bằng Hiệp
định về rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp
kiểm dịch động thực vật (SPS). Hiện nay, một số nƣớc lợi dụng các quy định của
các hiệp định TBT và SPS để tạo ra rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu mà biện
pháp chủ yếu là áp dụng hàng rào kỹ thuật mới lạ, khó đáp ứng, tiêu biểu là Hoa
26 Tổng cục Hải quan
107
Kỳ, Nhật Bản và các nƣớc thuộc EU. Chẳng hạn nhƣ tất cả sản phẩm nhập khẩu vào
EU phải thỏa mãn điều kiện của “Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Âu”. Việc xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật của EU do ba cơ quan đảm nhiệm: Ủy ban Tiêu chuẩn hóa kỹ
thuật điện tử châu Âu, Ủy ban tiêu chuẩn hóa châu Âu, Viện Tiêu chuẩn viễn thông
châu Âu. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật làm rào cản thƣơng mại phi thuế quan của
EU đƣợc chia thành năm nhóm: tiêu chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực
phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngƣời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng và tiêu
chuẩn về lao động. Tại Nhật Bản, Luật Tiêu chuẩn nông nghiệp quy định các sản
phẩm: đồ uống, thực phẩm chế biến, dầu ăn và mỡ, các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản chế biến nhập khẩu vào Nhật Bản phải có dấu tiêu chuẩn “Japan Agricultural
Standard - JAS27
”. Luật Vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản áp dụng cho tất cả các
hàng hóa có liên quan đến thực phẩm, các loại gia vị, dụng cụ chứa thực phẩm, máy
móc chế biến thực phẩm. Điều này khiến các quốc gia (trong đó có Việt Nam) khi
xuất khẩu nông sản vào thị trƣờng Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhƣ vậy, cùng với quá trình toàn cầu hóa thì hệ thống rào cản nói chungmà
đặc biệt là rào cản kỹ thuật của các quốc gia ngày càng đƣợc xây dựng chặt chẽ và
tinh vi hơn. Trong tƣơng lai, đây là vấn đề cấp bách mà chính phủ và các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam cần nghiên cứu để có những ứng xử phù hợp.
4.2.2. Phân tích định lượng
4.2.2.1. Sử dụng mô hình thị phần hông đổi
Mô hình thị phần không đổi (CMS) đƣợc sử dụng nhằm đánh giá biến động
về KNXK nông sản Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc khác.Theo mô hình này sẽ
có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt độngxuất khẩu nông sản của Việt
Nam đó là: (1) sự phát triển của thị trƣờng nhập khẩu của mặt hàng nông sản cần
nghiên cứu (tác động cầu); (2) tăng trƣởng của tổng giá trị nhập khẩunông sản của
thị trƣờng nghiên cứu (tác động cấu trúc) và (3) thay đổi khả năng cạnh tranh của
mặt hàng nông sản đó (tác động cạnh tranh).Kết quả tính toán CMS đối với một số
mặt hàng và nhóm hàng nông sản của Việt Nam tại 2 thị trƣờng là ASEAN và Thế
giới qua các giai đoạn khác nhau cụ thể trong bảng 4.10.
27Dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản.
108
Bảng 4.10. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số mặt hàng và nhóm hàng nông sản Việt Nam
tại thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng Thế giới (ĐVT: Triệu USD)
Giai
đoạn Nhân tố tác động
ASEAN THẾ GIỚI
Gạo Cà
phê
Nông
sản
Nông
sản thô
Thực
phẩm Gạo Cà phê
Nông
sản
Nông
sản thô
Thực
phẩm
1998-
2001
Tăng (giảm) xuất khẩu 211,1 -64,3 -163,9 30,7 -194,7 -396,2 -199,3 1248,7 103,5 1145,2
Tác động cầu 23,9 2,2 48,7 4,3 44,4 59,7 37,8 413,4 28,1 385,4
Tác động cấu trúc -587,2 -1,3 12,1 3,6 1,9 -300,0 -326,6 -373,2 -24,9 -349,6
Tác động cạnh tranh 774,4 -65,2 -224,7 22,9 -241,0 -156,0 89,5 1208,5 100,3 1109,5
2002-
2005
Tăng (giảm) xuất khẩu 321,2 10,3 368,5 -39,3 407,8 682,1 421,0 2948,0 624,8 2323,2
Tác động cầu 59,1 3,1 92,6 2,7 89,9 134,9 71,8 725,8 97,0 628,9
Tác động cấu trúc -21,6 11,1 173,8 5,2 167,9 282,9 255,6 1517,1 200,0 1318,8
Tác động cạnh tranh 283,7 -3,8 102,1 -47,2 150,0 264,3 93,6 705,0 327,8 375,5
2006-
2009
Tăng (giảm) xuất khẩu 632,6 51,3 1012,8 37,2 975,5 1390,2 533,0 4102,5 -36,1 4138,6
Tác động cầu 128,0 9,9 206,4 7,5 198,9 255,3 168,8 1284,0 151,7 1132,3
Tác động cấu trúc 465,8 21,3 416,9 2,7 479,9 832,2 276,4 1067,1 -317,6 1529,0
Tác động cạnh tranh 38,7 20,2 389,5 27,0 296,7 302,7 87,8 1751,3 129,8 1477,2
2010-
2013
Tăng (giảm) xuất khẩu -989,9 87,9 180,3 318,9 -138,7 -323,2 983,9 6457,6 1293,2 5164,4
Tác động cầu 68,9 21,7 291,2 51,9 239,3 280,3 276,1 2230,8 404,3 1826,6
Tác động cấu trúc -894,6 82,4 455,4 62,9 395,7 -457,1 186,9 1784,2 156,0 1617,1
Tác động cạnh tranh -164,3 -16,3 -566,4 204,1 -773,7 -146,4 520,8 2442,6 732,9 1720,7
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015
10
8
109
Bảng 4.10 tập trung phân tích với 2 mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam
là gạo (SITC 042), cà phê (SITC 071) và một số nhóm hàng nông sản (SITC 0 + 1 +
2 -27 - 28 + 4), nông sản thô (SITC 2 -22 -22 -28) và thực phẩm (SITC 0 +1 +22
+4) và đƣợc so sánh qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác
động cầu (tức là nhu cầu) về các mặt hàng và nhóm hàng luôn có xu hƣớng tăng lên
qua các giai đoạn nghiên cứu và là nhân tố có tác động tích cực đến KNXK hàng
hóa của Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với thực tiễn vì các mặt hàng và nhóm
hàng nông sản đa phần là các sản phẩm thiết yếu với đời sống của con ngƣời. Tác
động cấu trúc (thể hiện sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng)
về cơ bản đã có sự cải thiện qua các giai đoạn nghiên cứu với các mặt hàng và
nhóm hàng khác nhau. Tại thị trƣờng ASEAN tác động cấu trúc có sự thay đổi rõ
rệt với nhóm hàng nông sản (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm cho KNXK
của nhóm hàng này tăng 12,1 triệu USD, đến giai đoạn 2010-2013 tác động cấu trúc
đã làm cho KNXK tăng 455,4 triệu USD - gấp 37,64 lần so với giai đoạn 1998-
2001) và nhóm hàng thực phẩm (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm KNXK
nhóm hàng này tăng 1,9 triệu USD đến giai đoạn 2010-2013 tác động cấu trúc làm
KNXK tăng 395,7 triệu USD - mặc dù trong giai đoạn này tác động cấu trúc đã
giảm 18% so với giai đoạn 2006-2009).Với thị trƣờng thế giới, hai nhóm hàng này
cũng có những biến động theo cùng xu hƣớng với thị trƣờng ASEAN. Bên cạnh hai
nhóm hàng đó, tác động cấu trúc với mặt hàng cà phê cũng có những chuyển biến
tích cực. Mặc dù giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm KNXK giảm 326,6
triệu USD song giai đoạn 2002-2005 tác động cấu trúc đã làm KNXK tăng 255,6
triệu USD và đem lại KNXK là 186,9 triệu USD cho cà phê Việt Nam giai đoạn
2010-2013. So với cà phê, mặt hàng gạo đã bộc lộ những nhân kém trong việc làm
hài lòng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ngay tại thị trƣờng ASEAN cũng nhƣ thị
trƣờng thế giới. Không phủ nhận trong những giai đoạn 2002-2005, 2006-2009 tác
động cấu trúc đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận cho hoạt động xuất khẩu gạo
của Việt Nam (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm giảm 587,2 triệu USD ở
thị trƣờng ASEAN và 300 triệu USD với thị trƣờng thế giới thì đến 2 giai đoạn sau
tác động cấu trúc đã làm tăng KNXK gạo ở cả 2 thị trƣờng này). Giai đoạn 2010-
2013 một phần do những ảnh hƣởng phức tạp của nền kinh tế toàn cầu nhƣng phần
còn lại cũng cho thấy những hạn chế trong sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong việc làm hài lòng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nói chung. Bởi thế nên tác
110
động cấu trúc đã làm giảm đáng kể KNXK gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010-
2013. Nhân tố còn lại tác động lên KNXK các mặt hàng cũng nhƣ nhóm hàng nông
sản chính là khả năng cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng nhƣ
hiện nay,nhân tố cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của một quốc gia. Tại thị trƣờng ASEAN, khả năng cạnh tranh của
nhóm hàng nông sản thô khá cao và ổn định theo chiều hƣớng tăng lên. Mặc dù gạo
Việt Nam cũng có khả năng cạnh tranh cao trong giai đoạn 1998-2001 và 2002-
2005 tuy nhiên đến những giai đoạn sau khả năng cạnh tranh đã giảm mạnh (giai
đoạn 2010-2013 tác động cạnh tranh đã làm KNXK gạo giảm 164,3 triệu USD).
Với thị trƣờng thế giới dƣờng nhƣ các nhóm hàng nông sản của Việt Nam đang dần
khẳng định đƣợc vị thế của mình bằng việc không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh. Bằng chứng là tác động cạnh tranh với các mặt hàng và nhóm hàng nông sản
của Việt Nam đều có tác động tích cực qua các giai đoạn nghiên cứu (trừ gạo28
).
Nhìn chung, nông sản Việt Nam vẫn đang từng bƣớc khẳng định vị thế của
mình trên thị trƣờng thế giới. Song bằng mô hình CMS cho thấy xuất khẩu nông sản
của Việt Nam bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh và thỏa mãn thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng ngay tại khu vực thị trƣờng truyền thống (ASEAN). Hƣớng đi trong
thời gian tới với nông sản của Việt Nam sẽ không dừng lại ở các thị trƣờng truyền
thống mà còn phải liên tục mở rộng và phát triển tại các thị trƣờng khác. Bên cạnh
đó, việc cải thiện chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm cũng là vấn đề cấp bách hiện nay
nhằm đáp ứng đƣợc thị hiếu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt Nam trƣớc các đối thủ mạnh.
4.2.2.2. Sử dụng mô hình trọng lực
Phân tích biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán là một kỹ thuật đồ thị đặc biệt dùng để nghiên cứu mối liên
hệ giữa hai biến. Thông qua biểu đồ phân tán không chỉ cho thấy xu hƣớng tác động
mà còn thể hiện mức độ tác động giữa các nhân tố là mạnh hay yếu. Sau đây là một
số biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa biến phụ thuộc (KNXK nông sản) với các biến
độc lập có sử dụng trong mô hình trọng lực. (Phụ lục 3 và phụ lục 4, phân tích cho
gạo và cà phê).
28Gạo của Việt Nam hiện đang gặp khó khăn trƣớc các đối thủ nhƣ Thái Lan, Ấn Độ - Bộ NN & PTNT, 2013.
111
Hình 4.1. Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và GDPit
Hình 4.2. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và GDPjt
Hình 4.3. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và POPit*POPjt
Hình 4.4. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và LANit*LANjt
Hình 4.5. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và INFit
Hình 4.6. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và DISij
Hình 4.7. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và EDISijt
Hình 4.8. Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và ER
02
46
8
Exp
ortij
4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit
02
46
8
Exp
ortij
2 3 4 5 6 7GDPjt
02
46
8
Exp
ortij
10 11 12 13 14POPit*POPjt
02
46
8
Exp
ortij
5 6 7 8 9 10LANit*LANjt
02
46
8
Exp
ort
ij
0 .5 1 1.5INFit
02
46
8
Exp
ort
ij
2.5 3 3.5 4 4.5DISij
02
46
8
Exp
ortij
2 3 4 5 6 7EDISijt
02
46
8
Exp
ortij
4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)
112
Hình 4.9. Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata
Từ các biểu đồ phân tán cho thấy mối quan hệ tƣơng quan cùng chiều và khá
chặt giữa biến EXPORTijt với các biến GDPjt, POPit*POPjt và EDISijt (hình 4.2,
hình 4.3 và hình 4.7). Các biến còn lại là GDPjt, LANit*LANjt, INFit, DISij, ERit
và OPENit*OPENjt cũng có quan hệ tƣơng quan với EXPORTijt nhƣng mức độ
phân tán khá lớn (hình 4.1, hình 4.4, hình 4.5, hình 4.6, hình 4.8 và hình 4.9).
Tóm tắt các biến có sử dụng trong mô hình
Việc hiểu rõ đặc trƣng cơ bản của các biến sử dụng trong mô hình có vai trò
rất quan trọng trong nghiên cứu. Bảng 4.11sẽ khái quát mức độ lớn nhất, mức độ
nhỏ nhất, mức độ bình quân và độ lệch tiêu chuẩn của các biến, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.11. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực(nông sản)
Tên biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị Min Giá trị Max
EXPORTij 3,927 1,129 -3 6,68
GDPit 4,761 -0,253 4,43 5,19
GDPjt 4,839 -0,904 2,39 7,21
POPit* POPjt 15,067 0,700 9,72 14,08
LANit* LANjt 7,826 0,866 5,32 9,73
INFit 0,586 0,720 -1,22 1.30
DISij 3,840 0,307 2,66 4,28
EDISijt 4,945 0,721 2,01 7,21
ERit 4,204 0,069 4,05 4,32
OPENit 0,096 0,080 -0,03 0,21
WTOjt 0,805 0,396 0 1
APECijt 0,186 0,389 0 1
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1552)(Phụ lục5
và Phụ lục 6 cho mặt hàng gạo và cà phê)
02
46
8
Exp
ortij
-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi
113
Bảng 4.12. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK
nông sản của Việt Nam
Hồi quy
Biến độc lập OLS FEM REM
Hệ số chặn -8,656***
(-3,48)
-53,276***
(-3,41)
-8,91***
(-4,07)
LnGDPit 0,368
(1,20)
0,394*
(1,51)
0,537**
(2,28)
LnGDPjt 0,230***
(3,38)
0,207*
(1,36)
0,270***
(3,37)
Ln(POPit*POPjt) 0,489***
(9,85)
2,709***
(5,27)
0,586***
(4,43)
Ln(LANit*LANjt) -2,202**
(-6,04)
2,193
(1,24)
-0,204**
(-2,21)
LnINFit -0,051
(-0,50)
-0,023
(-0,91)
-0,019
(-0,74)
LnDISij -0,756***
(-11,41)
- -0,756***
(-4,06)
LnEDISijt 0,380***
(10,44)
0,059
(0,83)
0,170**
(2,80)
LnERit 1,477**
(1,97)
0,869*
(1,36)
1,209**
(2,00)
LnOPENit 2,715***
(3,55)
2,617***
(4,58)
2,560***
(4,82)
WTOjt -0,064
(-1,32)
0,409***
(4,59)
0,226**
(2,96)
APECijt 0,279***
(5,38)
- 0,276*
(1,89)
Hệ số xác định bội hiệu
chỉnh (2R )
0,63 0,56 0,55
Giá trị kiểm định F = 237,32 F = 200,72 Wald = 941,7
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1552)
114
Bảng 4.13. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến
KNXK gạo của Việt Nam
Hồi quy
Biến độc lập OLS FEM REM
Hệ số chặn
-23,50***
(-4,56)
-106,15***
(-3,05)
-24,028***
(-4,98)
LnGDPit 1,365**
(2,24)
0,396
(0,70)
1,304**
(2,55)
LnGDPjt -0,306***
(-4,33)
-0,139
(-0,46)
-0,411***
(-2,73)
Ln(POPit*POPjt) 0,831***
(8,16)
4,894***
(4,11)
0,860***
(3,48)
Ln(LANit*LANjt) -0,227***
(-3,36)
4,124
(1,04)
-0,259
(-1,54)
LnINFit 0,216
(1,09)
0,191
(1,11)
0,217
(1,33)
LnDISij 0,053
(0,39)
- -0,0122
(-0,04)
LnEDISijt -0,175**
(-2,12)
0,318
(1,54)
0,127
(0,83)
LnERit 3,29**
(2,14)
3,081**
(2,30)
3,263***
(2,56)
LnOPENit -2,49
(-1,57)
-3,411**
(-2,38)
-2,867**
(-2,18)
WTOjt -0,085
(-0,88)
0,275
(1,42)
0,06
(0,38)
APECijt 0,622)***
(6,22)
- 0,516**
(2,06)
Hệ số xác định bội hiệu
chỉnh (2R )
0,18 0,16 0,15
Giá trị kiểm định F= 22,70 F = 22,34 Wald = 94,75
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1139)
115
Bảng 4.14. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến
KNXK cà phê của Việt Nam
Hồi quy
Biến độc lập
OLS FEM REM
Hệ số chặn -7,941*
(-1,64)
96,71***
(3,37)
-7,71*
(-1,85)
LnGDPit -1,542***
(-2,68)
-0,287
(-0,64)
-1,209***
(-2,97)
LnGDPjt 1,015***
(15,96)
0,402
(1,59)
0,857***
(5,88)
Ln(POPit*POPjt) 0,060
(0,65)
-2,117**
(-2,24)
0,154
(0,57)
Ln(LANit*LANjt) -0,532***
(-8,36)
-10,112***
(-3,06)
-0,391**
(-2,01)
LnINFit -0,439**
(-2,37)
-0,226*
(-1,66)
-0,371***
(-2,88)
LnDISij -0,027
(-0,22)
- -0,188
(-0,49)
LnEDISijt 0,415***
(6,25)
0,141
(1,17)
0,170
(1,59)
LnERit 3,41**
(2,36)
2,029*
(1,92)
2,90***
(2,87)
LnOPENit 6,166***
(4,12)
5,206***
(4,60)
5,961***
(5,75)
WTOjt -4,81***
(-5,22)
0,620***
(3,80)
0,392***
(2,69)
APECijt 0,243***
(2,61)
- 0,183
(0,64)
Hệ số xác định bội hiệu
chỉnh(2R )
0,49 0,32 0,48
Giá trị kiểm định F = 111,6 F = 69,82 Wald = 75,62
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1445)
116
Bằng phần mềm Stata đã cho kết quả ƣớc lƣợng với nông sản nói chung, gạo
và cà phê nói riêng theo phƣơng pháp OLS, FEM và REM (Bảng 4.12, bảng 4.13 và
bảng 4.14). Do các phƣơng pháp khác nhau nên kết quả ƣớc lƣợng của từng mô
hình cũng khác nhau. Nếu chỉ dựa vào kết quả này rất khó để lựa chọn đƣợc mô
hình phù hợp đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Vì lý do đó cần phải tiến hành các
kiểm định cần thiết (nhƣ đã trình bày tại chƣơng 3). Sau đây là một số kiểm định
liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng mô hình nghiên cứu:
Kiểm định lựa chọn mô hình
Mô hình OLS xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan làm cho các giá trị kiểm định
hệ số các biến giải thích không chính xác và kiểm định Wald cho giá trị P-value =
0,000 < 0,05 nên kết luận hệ số của các biến giải thích là khác nhau. Nhƣ vậy, mô
hình OLS sẽ đƣợc thay thế bởi mô hình FEM hoặc REM. Bằng phƣơng pháp kiểm
định Hausman có đƣợc giá trị P-value = 0,9913 > 0,05 nênlựa chọn REM.Điều này
có nghĩa sai số thành phần và các biến độc lập không có sự tƣơng quan với nhau.
Kiểm định khuyết tật có khả năng xảy ra trong REM
(Hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi)
Giả thuyết:H0 = var (u) = 0: Phƣơng sai của sai số là không đổi
H1= var (u) 0: Phƣơng sai của sai số là thay đổi
Với P-value < 0,05: bác bỏ H0, nghĩa là có phƣơng sai của sai số thay đổi
(Phụ lục8a).
Mặc dù mô hình tồn tại hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi vẫn có thể
cho hệ số ƣớc lƣợng tin cậy nhƣng các sai số chuẩn của hệ số không còn là nhỏ
nhất. Điều đó sẽ làm các giá trị thống kê z giảm ý nghĩa thống kê. Để khắc phục
hiện tƣợng này, có thể dùng phƣơng pháp hồi quy với sai số chuẩn mạnh (Robust
Standard Error). Kết quả hồi quy của REM với sai số chuẩn mạnh cho nông sản nói
chung, gạo và cà phê nói riêng nhƣ sau:
117
Bảng 4.15. Mô hình REM với sai số chuẩn mạnh về mức độ tác động của các
nhân tố đến KNXK nông sản, gạo và cà phê của Việt Nam
Hồi quy
Biến độc lập Nông sản Gạo Cà phê
Hệ số chặn -8,91***
(-4,15)
-24,028***
(-4,42)
-7,71*
(-1,77)
LnGDPit 0,537**
(2,39)
1,303**
(1,97)
-1,21***
(-2,87)
LnGDPjt 0,270**
(2,46)
-0,411*
(-2,44)
0,857***
(3,91)
Ln(POPit*POPjt) 0,586***
(3,4)
0,860***
(3,02)
0,154
(0,48)
Ln(LANit*LANjt) -0,204**
(-2,02)
-0,259
(-1,37)
-0,391**
(-2,08)
LnINFit -0,019
(-0,57)
0,217*
(1,70)
-0,371***
(-3,12)
LnDISij -0,756***
(-3,9)
-0,012
(-0,03)
-0,188
(-0,50)
LnEDISijt 0,170*
(1,65)
0,127
(0,58)
0,170
(0,92)
LnERit 1,209*
(1,81)
3,263**
(2,15)
2,89***
(2,81)
LnOPENit 2,560***
(5,13)
-2,867*
(-1,71)
5,961***
(5,66)
WTOjt 0,226*
(1,82)
0,06
(0,23)
0,392*
(1,91)
APECijt 0,276*
(1,70)
0,516*
(1,66)
0,183
(0,58)
Số quan sát 1552 1139 1445
Hệ sốxác định bội hiệu
chỉnh (2R )
0,55 0,18 0,49
Giá trị kiểm định Wald 601,49 170,30 349,31
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là z kiểm định
118
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata
Từ kết quả hồi quy trong bảng 4.15 cho thấy, có đến 55% sự thay đổi KNXK
nông sản của Việt Nam là do các nhân tố có trong mô hình quyết định. Khi xét với
hai mặt hàng gạo và cà phê, cũng với các nhân tố đó đã quyết định 18% sự thay đổi
của KNXK gạo và 49% sự thay đổi của KNXK cà phê.
Cả hai biến là GDP của Việt Nam (GDPit) và GDP của nƣớc nhập khẩu
(GDPjt) cùng có tác động cùng chiều đến KNXK nông sản của Việt Nam. Cụ thể,
cứ 1% tăng lên của GDP Việt Nam và GDP nƣớc nhập khẩu sẽ làm KNXK nông
sản của Việt Nam tăng bình quân lần lƣợt là 0,537% và 0,270%. Điều này có nghĩa
khi quy mô nền kinh tế tăng lên, Việt Nam có điều kiện đầu tƣ giống mới, kỹ thuật,
công nghệ mới góp phần tạo ra nông sản có năng suất, chất lƣợng cao làm tăng
KNXK. Với nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt Nam thì việc tăng quy mô nền kinh
tế (GDP) sẽ làm cho nhu cầu nhập khẩu nông sản để sản xuất và tiêu dùng tăng, qua
đó làm kim ngạch nhập khẩu tăng (tức là KNXK nông sản của Việt Nam tăng theo).
Kết quả này không chỉ đúng với giả thuyết đƣa ra mà còn giống với kết quả của một
số nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, khi nghiên cứu cụ thể với gạo và cà phê của
Việt Nam thì kết quả không hoàn toàn giống vậy. Ở mặt hàng gạo, xu hƣớng tác
động của biến GDP của Việt Nam giống nông sản nói chung trong khi biến GDP
nƣớc nhập khẩu gạo của Việt Nam lại có xu hƣớng tác động ngƣợc lại. Kết quả này
cũng hợp lý vì trong những năm qua Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo ở dạng thô,
với những nƣớc nhập khẩu có quy mô nền kinh tế tăng nhanh sẽ hƣớng đến nhập
khẩu gạo có chất lƣợng cao hơn. Đây chính là lý do làm cho KNXK gạo của Việt
Nam có xu hƣớng giảm. Với mặt hàng cà phê xu hƣớng tác động của biến GDP lại
ngƣợc với mặt hàng gạo. Cụ thể, GDP của Việt Nam tăng thì KNXK cà phê giảm.
Trên thực tế, việc GDP vẫn tạo điều kiện để đầu tƣ hạ tầng, khoa học công nghệ
giúp sản xuất phát triển. Song, sự đầu tƣ này ở Việt Nam trong những năm qua chƣa
đồng bộ dẫn đến chất lƣợng cà phê chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của
thị trƣờng thế giới. Khi đó, sản lƣợng có tăng mà số lƣợng đem xuất khẩu giảm thì
KNXK cũng sẽ giảm. Ở các nƣớc nhập khẩu cà phê, việc tăng GDP sẽ đáp ứng
đƣợc nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này nhiều hơn. Bởi, đã từ lâu cà phê trở thành một
loại đồ uống phổ biến ở hầu hết các quốc gia, chính vì thế mà nhu cầu tiêu dùng cà
119
phê luôn có xu hƣớng tăng và đây là nhân tố góp phần làm tăng KNXK cà phê của
Việt Nam.
Biến dân số gộp (POPit*POPjt) có hệ số mang dấu dƣơng có nghĩa tích số
giữa dân số Việt Nam với dân số nƣớc nhập khẩu nông sản có tác động tích cực đến
KNXK nông sản của Việt Nam. Xu hƣớng tác động của nhân tố này hoàn toàn
giống với việc nghiên cứu cho mặt hàng gạo và cà phê của Việt Nam. Điều này
đồng nghĩa với khi dân số của Việt Nam và nƣớc nhập khẩu (POPit*POPjt) tăng 1%
sẽ làm kim ngạch xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt
Nam tăng bình quân lần lƣợt là 0,586%, 0,86% và 0,154%. Kết quả này, ngoài việc
khẳng định giả thuyết đƣa ra là đúng còn cho thấy sự phù hợp với kết quả của các
nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây.
Hệ số của biến diện tích đất nông nghiệp (LANit*LANjt) mang dấu âm thể
hiện tác động ngƣợc chiều đến kim ngạch xuất khẩunông sản của Việt Nam. Ở đây
có thể hiểu, khi tích số giữa diện tích đất nông nghiệp của nƣớc xuất khẩu và Việt
Nam (chủ yếulà diện tích của nƣớc xuất khẩu) tăng lên tức là nƣớc nhập khẩu có
điều kiện hơn để phát triển sản xuất nông nghiệp. Khi đó nƣớc xuất khẩu sẽ giảm
lƣợng nông sản nhập khẩu từ Việt Nam dẫn đến kim ngạch xuất khẩu nông sản
giảm xuống. Đây đƣợc xem là biến mới so với các nghiên cứu trƣớc đây có liên
quan đến xuất khẩu nông sản. Mặc dù kết quả không đúng nhƣ giả thuyết đã đƣa ra
song vẫn có thể chấp nhận đƣợc. Bởi thực tế ở Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm xuống. Do đó, nếu
biến diện tích đất nông nghiệp gộp 2 quốc gia tăng lên cũng chính là diện tích đất
nông nghiệp của nƣớc nhập khẩu tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu nông sản của
Việt Nam giảm xuống. Tuy nhiên, khi nghiên cứu với hai mặt hàng nông sản cụ thể
thì kết quả cho thấy biến này không có ảnh hƣởng đến kim ngạch xuất khẩugạo
nhƣng có xu hƣớng tác động giống với nông sản nói chung ở mặt hàng cà phê.
Biến lạm phát (INFit)không có ý nghĩa khi nghiên cứu với nông sản nói
chung nhƣng lại có ý nghĩa khi nghiên cứu với gạo và cà phê của Việt Nam. Ở mặt
hàng gạo, hệ số của biến này nhận giá trị dƣơng cho thấy xu hƣớng tác động cùng
chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo. Tức là, khi lạm phát tăng sẽ làm cho giá của
đồng tiền Việt Nam giảm và do đó các doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ có xu
120
hƣớng xuất khẩu nhiều hơn làm kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Ở mặt hàng cà phê,
hệ số của biến INFit nhận giá trị âm cho thấy tác động ngƣợc chiều với kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Điều này có nghĩa, khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá
cà phê trong nƣớc nâng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nƣớc với doanh nghiệp nƣớc ngoài làm cho KNXKcà phê giảm xuống.Mặc dù kết
quả này có khác so với lý thuyết và giả thuyết đƣa ra song lại phù hợp với xu thế
chung của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua.
Biến khoảng cách địa lý (DISij) giữa Việt Nam với nƣớc nhập khẩu nông sản
có tác động ngƣợc chiều đến KNXK nông sản của Việt Nam. Điều này là phù hợp
cả về lý luận và thực tiễn với hàng hóa nói chung và mặt hàng nông sản nói riêng.
Bởi khoảng cách càng xa sẽ khiến cho quá trình vận chuyển hàng nông sản gặp khó
khăn gây ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động xuất và nhập khẩu của các quốc gia. Vì
thế khi khoảng cách từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu càng lớn thì KNXK sẽ
càng giảm. Kết quả này đúng với giả thuyết và hoàn toàn phù hợp với các nghiên
cứu trƣớc đây. Khác với kết quả về nông sản nói chung, khi đi sâu nghiên cứu cho
gạo và cà phê thì biến khoảng cách địa lý không có ý nghĩa thống kê.
Biến khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và nƣớc nhập
khẩu (EDISijt) có tác động cùng chiều với KNXK nông sản của Việt Nam. Kết quả
tính toán cho thấy khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai nƣớc càng nhỏ
(tức là sự tƣơng đồng càng lớn) sẽ khiến cho việc trao đổi hàng hóa nói chung và
xuất khẩu nói riêng đƣợc thuận tiện hơn khi đó sẽ làm tăng kim ngạch cho nƣớc
xuất khẩu phù hợp với giả thuyết đã đƣa ra. Trong các nghiên cứu trƣớc đây, xu thế
tác động chủ yếu của biến này là cùng chiều song cũng có trƣờng hợp ngƣợc chiều
với KNXK nông sản. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu ở Việt Nam xu hƣớng tác động cùng
chiều của biến này về cơ bản là phù hợp với các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện.
Giống nhƣ khoảng cách về vị trí địa lý giữa hai quốc gia xuất nhập khẩu, biến
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai quốc gia cũng không ảnh hƣởng
đến KNXK gạo và cà phê của Việt Nam.
Biến tỷ giá hối đoái (ER) tác động theo chiều hƣớng tích cực với KNXK
nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam - phù hợp với giả thuyết
đã đƣa ra. Cụ thể, tỷ giá hối đoái tăng 1% sẽ làm KNXK nông sản nói chung, gạo
121
và cà phê nói riêng của Việt Nam tăng bình quân lần lƣợt là 1,209%, 3,263% và
2,89%. Điều này có nghĩa giá nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện đang chịu tác
động lớn bởi giá của đồng tiền chung (USD). Tuy nhiên, kết quả này ngƣợc lại so
với các nghiên cứu trƣớc đây là bởi sự cạnh tranh quyết liệt của các quốc gia cùng
xuất khẩu mặt hàng này trong quá trình toàn cầu hóa.
Biến độ mở nền kinh tế của Việt Nam (OPENit) cũng có tác động tích cực
đến KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam. Trên thực tế khi
một quốc gia có độ mở càng cao đồng nghĩa với cơ hội để trao đổi hàng hóa với các
quốc gia khác sẽ càng lớn. Kết quả cho thấy khi độ mở nền kinh tế Việt Nam tăng
lên 1% sẽ làm KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam tăng
bình quân là 2,560% và 5,961%. Kết quả này đã chứng minh giả thuyết đƣa ra là
chính xác, phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây và đúng với thực tiễn những năm
đầu tham gia hội nhập của Việt Nam. Xu hƣớng tác động của biến này là ngƣợc lại
với mặt hàng gạo của Việt Nam. Nguyên nhân bởi độ mở nền kinh tế tăng (hội nhập
sâu hơn) nhƣng chất lƣợng gạo của Việt Nam còn thấp kết hợp với mẫu mã, chủng
loại xuất khẩu chƣa phong phú làm cho khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam thấp
hơn các đối thủ. Đây là lý do làm cho KNXK gạo của Việt Nam giảm khi độ mở
của nền kinh tế tăng lên.
Biến giả về gia nhập WTO của nƣớc xuất khẩu (WTOjt) đã thể hiện tác động
tích cực với KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam. Điều này
có nghĩa việc nƣớc xuất khẩu là thành viên của WTO đã làm tăng KNXK nông sản
của Việt Nam - hoàn toàn phù hợp lý luận cũng nhƣ giả thuyết đã đƣa ra. Tuy cùng
trong nhóm hàng nông sản, song kết quả cho thấy biến giả WTO của nƣớc nhập
khẩu lại không ảnh hƣởng đến KNXK gạo của Việt Nam.
Cuối cùng là biến APEC (APECijt) cho thấy tác động dƣơng đến KNXK
nông sản nói chung và gạo nói riêng của Việt Nam. Kết quả chỉ ra nếu 2 nƣớc (Việt
Nam và nƣớc xuất khẩu) cùng là thành viên của APEC thì hoạt động xuất khẩu
nông sản nói chung và gạo nói riêng sẽ diễn ra thuận lợi hơn so với trƣờng hợp 2
nƣớc không cùng là thành viên của APEC. Điều này phù hợp với những lập luận đã
đƣa ra ở giả thuyết.Song kết quả cũng chỉ ra việc Việt Nam và nƣớc nhập khẩu có
hay không cùng là thành viên của APEC sẽ không ảnh hƣởng đến KNXK cà phê
của Việt Nam.
122
Nhƣ vậy, tác động đến KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng
của Việt Nam có nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố có thể tác động tích cực
(mang dấu dƣơng) song cũng có thể tác động tiêu cực (mang dấu âm). Về cơ bản
kết quả có đƣợc từ mô hình đều phù hợp cả trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn
hiện nay ở Việt Nam.
4.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam
4.3.1. Những thành tựu trongxuất khẩu nông sản của Việt Nam
Dựa vào những phân tích, đánh giá chung và riêng cho một số nông sản ở
trên cho thấy, những năm qua hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã gặt
hái đƣợc nhiều thành quả đáng khích lệ trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ:
Quy mô nông sản xuất khẩu biến động theo chiều hƣớng tích cực trong điều
kiện bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn (sản lƣợng một số nông sản chủ lực
đều tăng trong giai đoạn 1997-2013, cụ thể: số lƣợng gạo xuất khẩu tăng bình quân
3,92%/năm, số lƣợng cà phê xuất khẩu tăng 7,79%/năm).
KNXK nông sản nói chung và của một số nông sản chủ lực tăng dần trong
giai đoạn 1997-2013 (trong đó KNXK nông sản tăng bình quân 13,51%/năm trong
cả giai đoạn). Nếu đem so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của cả nƣớc thì tăng
trƣởng về KNXK nông sản luôn ở mức cao hơn. Khi xem xét ở khía cạnh độ mở
của nền kinh tế, sự đóng góp của tỷ trọng thƣơng mại nói chung hay thƣơng mại
hàng nông sản nói riêng luôn có một vai trò đáng kể (Phụ lục7).
Thị trƣờng xuất khẩu hàng nông sản nói chung và một số nông sản chủ lực
đang ngày một mở rộng, phát triển và có sự phù hợp với quá trình hội nhập KTQT
hiện nay của Việt Nam. Kết quả phân tích ở trên cho thấy ngoài những thị trƣờng
xuất khẩu truyền thống (ở châu Á và EU), nông sản Việt Nam đã có mặt và giữ vị
trí nhất định tại một số thị trƣờng mới (ở châu Mỹ và châu Phi). Việc mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu lên hơn 130 nƣớc vào năm 2013 cho thấy sự thành công cũng nhƣ
hƣớng đi đúng đắn của Việt Nam trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Minh chứng cho sự mở rộng thị trƣờng đƣợc thể hiện thông qua chỉ số thƣơng mại
nội ngành (IIT). Chỉ sốIIT với một số quốc gia truyền thống đang có xu hƣớng giảm
dần theo thời gian.
123
Chất lƣợng hàng nông sản Việt Nam từng bƣớc đƣợc cải thiện nhằm đáp ứng
những yêu cầu nhất định của quá trình hội nhập. Đây là một trong số các nguyên
nhân làm cho khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam đang có
những chuyển biến tích cực để từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng
quốc tế trong thời gian qua.
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã và đang phát huy khá tốt các lợi thế
sẵn có trong sản xuất (các yếu tố về tự nhiên và nguồn nhân công giá rẻ) cũng nhƣ
một số nhân tố tích cực đã phân tích từ mô hình trọng lực. Bên cạnh đó, một số cơ
hội do quá trình hội nhập mang lại (dựa vào các FTA của Việt Nam và một số
nƣớc) cũng đang đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh trong trong lĩnh vực này tận
dụng và khai thác một cách tƣơng đối hiệu quả.
4.3.2. Những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam còn một số hạn chếsau:
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu nông sản còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
sẵn có của đất nƣớc. Sản lƣợng nông sản xuất khẩu tuy nhiều song giá trị thu về còn
thấp.Tốc độ tăng trƣởng cả về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu nông sản đều
không ổn định, chịu sự tác động lớn bởi những biến động của nền kinh tế thế giới29
.
Với một số nông sản đƣợc xem là chủ lực của Việt Nam nhƣ gạo, cà phê,… lại đang
có xu hƣớng giảm về cả sản lƣợng và KNXK trong vài năm trở lại đây. Điều này có
nghĩa, các nông sản chủ lực của Việt Nam bắt đầu có xu hƣớng tiệm cận giới hạn về
năng lực sản xuất thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng giảm dần (cả sản lƣợng và kim
ngạch) trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp bởi quá trình đô thị
hóa đang đƣợc gia tăng mạnh mẽ.
Chiến lƣợc xuất khẩu chƣa gắn với việc khai thác thế mạnh về nông nghiệp.
Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ mất dần lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới
trong cạnh tranh toàn cầu. So với các nƣớc đƣợc đánh giá là có lợi thế trong xuất
khẩu nông sản nhƣ Thái Lan, Ấn Độ,.. thì chỉ số RCA trong xuất khẩu nông sản của
Việt Nam đang có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 1997-2013 (chỉ số RCA giảm
29Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu năm 2012.
124
mạnh tập trung vào 2 nông sản chủ lực là gạo và cà phê). Điều này cho thấy Việt
Nam chƣa phát huy hết tiềm năng cũng nhƣ tận dụng các cơ hội từ quá trình hội
nhập KTQT mang lại.
Chất lƣợng nông sản mặc dù đã cải thiện song còn thấp hơn nhiều so với các
đối thủ cạnh tranh. Minh chứng rõ nhất là chất lƣợng gạo Việt Nam so với Thái Lan
vẫn còn một khoảng cách khá xa, hay chất lƣợng cà phê Việt Nam so với cà phê
Brazil cũng còn chênh lệch rất nhiều. Chính khoảng cách về chất lƣợng đã ảnh
hƣởng trực tiếp đến giá xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới. Đây là lý do khiến giá
xuất khẩu nông sản của Việt Nam luôn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Bên
cạnh đó, sự không đồng đều về chất lƣợng hay độ tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật
của nông sản xuất khẩu cũng đang là vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam trong
những năm gần đây.
Thị trƣờng xuất khẩu nông sản mặc dù đƣợc mở rộng song tính ổn định chƣa
cao. Vai trò điều phối của các hiệp hội ngành nghề chƣa thật sự hiệu quả, dẫn đến
tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp
trong nƣớc. Ngoại trừ các doanh nghiệp lớn có thị trƣờng xuất khẩu ổn định, còn lại
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa có thị trƣờng ổn định, năng lực cạnh tranh
thấp, xuất khẩu phải qua trung gian nên khả năng tiếp cận và mở rộng thị trƣờng bị
hạn chế.
Những rào cản thƣơng mại (rào hàng rào kỹ thuật, hàng rào phi kỹ thuật)
hiện đang đƣợc các nƣớc áp dụng đã, đang và sẽ gây ra nhiều ảnh hƣởng lớn cho
xuất khẩu nông sản của Việt Nam (triển vọng xuất khẩu không ổn định). Chính các
rào cản này sẽ làm giảm đáng kể những nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng cũng
nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam thời
gian qua. Trên thực tế, các rào cản này đang có xu hƣớng gia tăng tại các thị trƣờng
mà Việt Nam đang xuất khẩu nông sản với số lƣợng lớn nhƣ châu Á (Trung
Quốc,Nhật Bản), châu Âu (EU), châu Mỹ (Hoa Kỳ),...
Khả năng nắm bắt cơ hội, thông tin trên thị trƣờng còn chậm khiến cho khả
năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế thấp hơn các đối
thủ. Bên cạnh đó, chính quá trình hội nhập KTQT đã đƣa đến không ít khó khăn cho
xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Bởi, hội nhập càng sâu thì cạnh tranh càng nhiều
125
và hoạt động cạnh tranh đƣợc diễn ra ở các cấp độ khác nhau nhƣ hàng hóa, doanh
nghiệp và quốc gia. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng nông
sản đang là vấn đề “nóng” cần đƣợc quan tâm đúng mức và kịp thời.
Chính sách tỷ giá có ảnh hƣởng rất quan trọng đối với chính sách xuất khẩu,
nhƣng cho đến nay chính sách này vẫn chƣa rõ ràng giữa mục tiêu khuyến khích
xuất khẩu với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá, giữ giá trị VNĐ.
Các chính sách kinh tế mặc dù hƣớng vào xuất khẩu, nhƣng việc đầu tƣ của
Nhà nƣớc vào hệ thống cơ sở hạ tầng, hoạt động xúc tiến thƣơng mại còn nhiều bất
cập; chƣa xem hoạt động này nhƣ một “chƣơng trình quốc gia” để đầu tƣ nguồn lực
cần thiết… vì thế hiệu quả chƣa cao.
Từ mô hình phân tích đã chỉ ra một số hạn chế trong hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam, cụ thể nhƣ sau: (i) mô hình CMS cho thấy khả năng cạnh
tranh (tác động cạnh tranh) của nông sản Việt Nam còn yếu so với các đối thủ. (ii)
mô hình trọng lực đã làm rõ một số nhân tố có tác động bất lợi đến KNXK nông sản
của Việt Nam đó là khoảng cách về địa lý và quy mô diện tích đất nông nghiệp của
hai quốc gia.
4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Những hạn chế đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam có thể đƣợc giải
thích qua một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam dễ bị tổn thƣơng trƣớc những
biến động từ bên ngoài nhƣ các cú sốc về giá cả hay sự xuất hiện của các rào cản
thƣơng mại mới. Trong những năm qua, mặc dù thực hiện theo chủ trƣơng tự do
hóa thƣơng mại nhƣng hàng nông sản tại các nƣớc và các khu vực vẫn đƣợc bảo hộ
chặt chẽ với các hàng loạt các hàng rào phi thuế quan. Không chỉ vậy, ở những
nƣớc phát triển các rào cản thƣơng mại nhƣ chống bán phá giá, tiêu chuẩn môi
trƣờng, vệ sinh ATTP,… ngày một tinh vi hơn. Điều này một phần do chủng loại
mặt hàng nông sản của Việt Nam còn khá nghèo nàn, sự đa dạng chỉ đƣợc tập trung
vào một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thiếu tính đột phá. Đây là lý do khiến tỷ
trọng xuất khẩu một số nông sản chính của Việt Nam so với thị trƣờng quốc tế đã bị
giảm xuống trong vài năm gần đây.
126
Thứ hai, xuất khẩu nông sản của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong cả
3 khâu là sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho thấy, hoạt động sản
xuất nông sản vẫn còn nhỏ lẻ, chƣa tập trung, chƣa mang tính CMH khiến cho việc
thu hoạch nông sản gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản. Bên
cạnh đó việc chế biến nông sản còn thô sơ, chủng loại nông sản chƣa phong phú nên
chƣa đáp ứng đƣợc thị hiếu tiêu dùng ngày một tăng của thị trƣờng thế giới. Hoạt
động tiêu thụ nông sản còn mang tính bị động, trong khi vấn đề bảo vệ thƣơng hiệu
nông sản chƣa đƣợc quan tâm đúng mức khiến cho nhiều cơ hội xuất khẩu lớn đã bị
bỏ qua.
Thứ ba, việc khai thác và phát huy những lợi thế so sánh sẵn có của đất nƣớc
chƣa thật sự hiệu quả. Đã từ lâu, Việt Nam đƣợc biết đến là một nƣớc có nhiều lợi
thế về điều kiện tự nhiên cũng nhƣ nguồn lao động. Tuy nhiên, so với các quốc gia
trong khu vực nhƣ Thái Lan (ASEAN), Ấn Độ (châu Á),… thì KNXK nông sản của
Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất, cung ứng nông
sản của Việt Nam chƣa tích cực, chủ động tham gia vào mạng sản xuất, cung ứng
toàn cầu. Khả năng nắm bắt các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại còn nhiều hạn
chế. Do vậy, tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong khu vực và trên thị
trƣờng thế giới thƣờng thấp hơn các đối thủ.
Thứ tư, công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản vẫn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, đƣợc đánh giá thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực.
Mặc dù đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đầu tƣ công nghệ chế biến để
nâng cao chất lƣợng hàng nông sản song sự đầu tƣ cho đến thời điểm hiện tại vẫn
đƣợc đánh giá là thiếu tính hệ thống và chƣa đồng bộ. Trong khi yêu cầu về chất
lƣợng nông sản tại các thị trƣờng nhập khẩu nông sản của Việt Nam ngày một nâng
cao. Điều này làm chokhả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trƣớc các đối thủ
ngày càng trở nên khó khăn.
Thứ năm, sự liên kết, phối hợp giữa bốn nhà (nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp và nhà nông) trong sản xuất và xuất khẩu nông sản còn yếu do chƣa
gắn đƣợc lợi ích và trách nhiệm giữa các bên. Thực tế đã xảy ra các trƣờng hợp nhƣ
nông sản đƣợc mùa nhƣng “nhà doanh nghiệp” không thu mua hoặc ép giá khiến
“nhà nông” điêu đứng; hoặc “nhà nông” không bán nông sản cho “nhà doanh
127
nghiệp”nhƣ hợp đồng đã ký kết mà tìm đối tác khác có giá cao hơn làm doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn; hoặc sản phẩm nhà khoa học tạo ra song nhà nông
không sử dụng; hoặc Nhà nƣớc chƣa có chính sách khuyến khích, đầu tƣ, xúc
tiến,… hợp lý trong việc gắn kết bốn nhà. Một nền kinh tế hội nhập sâu cần có sự
liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia, có nhƣ vậy mới tạo nên tính ổn định và
bền vững cho các sản phẩm khi tham gia xuất khẩu.
Thứ sáu, sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động
xuất khẩu nông sản còn nhiều bất cập, chế tài chƣa đủ mạnh để răn đe những vi
phạm trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng này. Bởi vậy nên có nhiều nông sản
đƣợc sản xuất và kinh doanh không đảm bảo chất lƣợng gây ảnh hƣởng đến môi
trƣờng, đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng và quan trọng hơn là làm giảm uy tín trong
kinh doanh quốc tế.
Tóm tắt chƣơng 4
Trong chƣơng 4 luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng xuất nhập khẩu
hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.
Trong đó, gạo và cà phê là hai mặt hàng đã và đang khẳng định vị trí quan trọng
trong nhóm hàng nông sản của Việt Nam. Điều này đƣợc thể hiện qua sản lƣợng và
KNXK về cơ bản đã có sự tăng lên theo thời gian.Tuy nhiên, qua một số chỉ tiêu
phân tích nhƣ RCA, ROI và giá xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh của gạo và cà
phê của Việt Nam đang có xu hƣớng giảm xuống so với các đối thủ.
Việc sử dụng mô hình CMS và mô hình trọng lực đã đánh giá đƣợc tác động
của các nhân tố đến KNXK nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Đối
với hoạt động xuất khẩu nông sản, mô hình trọng lực đã chỉ ra 11 nhân tố tác động
trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất đến KNXK nông sản của Việt Nam trong thời
gian qua là tỷ giá hối đoái (ER). Những nhân tố còn lại có xu hƣớng và mức độ tác
động khá phù hợp với các giả thuyết đã đƣa ra.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng, chƣơng 4 còn tổng
kết những thành tựu, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động
xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm qua.
128
Chƣơng 5
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ CÓ LỢI, HẠN
CHẾ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ BẤT LỢI NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
5.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam
Bƣớc sang một giai đoạn mới, bức tranh kinh tế thế giới năm 2014 có triển
vọng hơn khi những nỗ lực trong việc điều hành chính sách kinh tế của các quốc gia
phần nào đạt đƣợc kết quả mong muốn. Với tốc độ tăng trƣởng kinh tế toàn cầu đạt
3,4% [87] vào năm 2014 không chỉ cho thấy xu hƣớng phục hồi mà còn phản ánh
trạng thái mới tuy thấp nhƣng ổn định và cân bằng hơn trƣớc. Đà phục hổi tăng
trƣởng của các nền kinh tế phát triển khá chênh lệch. Kinh tế Hoa Kỳ vẫn giữ đƣợc
đà tăng trƣởng bền vững đạt 2,4% vào năm 2014. Tình hình sản xuất và tiêu dùng
đƣợc đánh giá là khả quan, niềm tin vào thị trƣờng tiếp tục tăng trong năm 2015.
Khác với Hoa Kỳ, kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái nhẹ trong năm 2014 với mức
tăng trƣởng thấp (-0,1%) [24]. Nguyên nhân không chỉ do việc tăng thuế tiêu dùng
mà quan trọng là niềm tin vào khả năng phục hồi của nền kinh tế còn khá mong
manh. Với các đầu tàu kinh tế đang phát triển thì xu hƣớng tăng trƣởng tiếp tục
chậm lại. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới thì tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc
năm 2014 đã giảm so với năm 2013. Tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, tốc độ tăng trƣởng
của khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng đang có xu hƣớng chậm lại. So với năm
2013, các nền kinh tế đang phát triển ở khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng có tốc độ
tăng trƣởng thấp hơn vào năm 2014. Kinh tế ASEAN tăng trƣởng ở mức 4,4% thấp
hơn mức 7,2% vào năm 2013 [87].
Nhìn chung, kinh tế toàn cầu đã có sự ổn định hơn trong năm 2014. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trƣởng còn thấp và dƣới mức tiềm năng. Giai đoạn 2015-2020,
với sự dẫn dắt của các nền kinh tế mạnh nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc,…sẽ đem lại sự phục hồi tăng trƣởng đáng kể cho kinh tế toàn cầu nói
chung và các nền kinh tế của các quốc gia nói riêng. Theo dự báo của IMF thì
kinh tế thế giới sẽ tăng trƣởng ở mức 3,9% vào năm 2016 và đạt trên 4%/năm
trong giai đoạn 2017-2018 [87].
129
Thƣơng mại quốc tế đã khởi sắc hơn mặc dù còn chậm. Theo IMF (2015),
mức tăng trƣởng nói chung về hàng hóa và dịch vụ quốc tế đạt 3,4% vào năm 2014
(thấp hơn mức tăng trƣởng của năm 2013) [87]. So với tăng trƣởng kinh tế,mức
tăng trƣởng thƣơng mại có cao hơn song không đáng kể. Điều này cho thấy sự kém
sôi động của nền kinh tế toàn cầu mà nguyên nhân chủ yếu là do sự phục hồi bấp
bênh của các nền kinh tế lớn kết hợp với sự biến động bất thƣờng về giá của nhiều
loại hàng hóa nhƣ dầu thô, vàng, gạo,… Xu hƣớng phục hồi giá cả của nhiều hàng
hóa cơ bản chƣa ổn định. Giá một số nông sản liên quan đến sản xuất nông nghiệp
của Việt Nam biến động phức tạp, khó dự đoán nhƣ giá gạo thô giảm mạnh trong
khi giá cà phê có dấu hiệu tăng lên... Việc giá dầu thô giảm đóng vai trò nhƣ một
gói kích thích tăng trƣởng kinh tế toàn cầu đồng thời góp phần phân phối lại lợi ích
giữa các quốc gia xuất và nhập khẩu nhiều. Theo dự báo của IMF, thƣơng mại thế
giới sẽ tăng trƣởng ở mức 5,7% vào năm 2016 sau đó tăng lên các mức 5,9% và 6%
tƣơng ứng cho các năm 2017 và 2018. Thƣơng mại thế giới trong giai đoạn 2015-
2020 sẽ chiếm khoảng 30%-35% GDP của toàn thế giới và có xu hƣớng tăng dần.
Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ đƣợc xem là những quốc gia có tốc độ tăng trƣởng
thƣơng mại cao nhất trong giai đoạn này (bình quân khoảng 22%/năm), trong khi
lƣợng nhập khẩu đƣợc dự báo sẽ đạt khoảng 18,5%/ năm [87]. Trong giai đoạn này,
thƣơng mại nội khối châu Á sẽ có tầm ảnh hƣởng lớn đến cầu thế giới. Khu vực
Trung Đông, Bắc Mỹ và Tiểu vùng Sahara sẽ có những thay đổi đáng kể trong việc
mở cửa thƣơng mại. Do đó, khu vực này sẽ đóng vai trò lớn trong việc sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa. Trong các mặt hàng xuất khẩu, cùng với hai mặt hàng chính là
máy móc và linh kiện vận tải thì hàng nông sản chất lƣợng cao cũng rất đƣợc quan
tâm trong giai đoạn này.
Sự hình thành cộng đồng ASEAN (AEC30
) vào cuối năm 2015 sẽ mở ra
nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu cho các nƣớc là thành viên nhƣ tăng thu hút đầu
tƣ, cắt giảm chi phí nhập khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng,.. Bên cạnh các cơ
30 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đƣợc thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trƣờng và cơ sở sản
xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, đầu
tƣ, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng,
thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh mà với năng lực cạnh tranh này ASEAN có thể hội nhập đầy
đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
130
hội thì thách thức mang lại cũng không nhỏ.Sự cạnh tranh mạnh mẽ về dịch vụ đầu
tƣ, về hàng hóa giữa các nƣớc ASEAN sẽ dẫn đến một số ngành, doanh nghiệp phải
thu hẹp sản xuất, thậm chí rút khỏi thị trƣờng. Thêm vào đó, việc mở cửa thị trƣờng
để tạo ra một “sân chơi” bình đẳng giữa các quốc gia trong AEC sẽ làm cho hàng
hóa của các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu với hàng nhập khẩu đứng
trƣớc thách thức nghiêm trọng. Ngay sau khi AEC thành lập, đến năm 2018 Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) có bắt đầu có hiệu lực. So với AEC, khi
tham gia TPP cáccơ hội và thách thức mang lại cho các nƣớc thành viên và Việt
Nam nói riêng sẽ không dừng lại ở khu vực mà là toàn cầu.
Hiện nay, nông sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là dạng thô nên quy mô
xuất khẩu khá lớn song giá trị gia tăng còn thấp. Quy mô các doanh nghiệp tham gia
hoạt động xuất khẩu nông sản thƣờng nhỏ, khả năng quản lý còn nhiều bất cập sẽ
làm cho khả năng cạnh tranh với các đối thủ không cao. Trƣớc bối cảnh chung của
nền kinh tế thế giới, sự hình thành của AEC hay khi TPP có hiệu lực thì cơ hội mở
ra cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ nhiều hơn tuy nhiên những khó khăn,
thách thức đặt ra cũng sẽ không nhỏ. Vì vậy, xuất khẩu nông sản của Việt Nam
cũng cần có những chiến lƣợc, chính sách thay đổi cho phù hợp không chỉ để đối
phó với những thách thức mà còn đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao tại các thị
trƣờng xuất khẩu trong thời gian tới.
5.2. Quan điểm và mục ti u đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến
n m 2020
5.2.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020
Từ những vấn đề lý luận cơ bản kết hợp với thực trạng và các nhân tố ảnh
hƣởng cũng nhƣ bối cảnh của nền kinh tế thế giới, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông
sản của Việt Nam đến năm 2020 tác giả xin đƣa ra một số quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất, các chính sách và giải pháp cần hƣớng đến việc nâng
cao chất lƣợng cho nông sản xuất khẩu. Đây là vấn đề cốt lõi cần quan tâm hàng
đầu mà các Bộ, Ban, Ngành có liên quan cần thực hiện trong thời gian tới. Trong
đó, cần có sự đầu tƣ đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ nông sản.
131
Quan điểm thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản dựa trên cơ sở khai thác
một cách có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng và từng địa phƣơng. Hƣớng
tới sản xuất và xuất khẩu những nông sản có giá trị kinh tế cao và phù hợp với thị
hiếu của ngƣời tiêu dùng.
Quan điểm thứ ba,cần đẩy mạnh ứng dụng KHCN mới vào sản xuất và chế
biến nông sản, tăng cƣờng việc quảng bá nhằm xây dựng thƣơng hiệu cho nông sản
Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Quan điểm thứ tư, các chính sách và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu nông
sản phải phù hợp với các cam kết của của Việt Nam với các tổ chức, hiệp định nhƣ
APEC, WTO, các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng, các tổ chức
quốc tế và thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Quan điểm thứ năm, cần khai thác và tận dụng tốt các Hiệp định thƣơng mại
song phƣơng, đa phƣơng mà Việt Nam đang và sẽ tham gia với các đối tác trong và
ngoài khu vực.
5.2.2. Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020
5.2.2.1. Mục tiêu tổng quát về xuất nhập h u hàng hóa
Theo chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa31
đã đƣợc phê duyệt thì tốc độ tăng
trƣởng bình quân về xuất khẩu hàng hóa đạt 11%/năm giai đoạn 2016-2020; tốc độ
tăng trƣởng nhập khẩu chậm hơn tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu; cán cân thƣơng mại
hƣớng tới cân bằng và thặng dƣ; trong cơ cấu xuất khẩu giảm dần tỷ trọng xuất
khẩu thô (tỷ trọng xuất khẩu thô còn khoảng hơn 4% vào năm 2020) và nâng cao tỷ
trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến; khai thác tốt các lợi thế so sánh, nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong xuất nhập khẩu nông sản; mở rộng thị trƣờng
xuất nhập khẩu nông sản theo hƣớng tích cực và chủ động.
5.2.2.2. Mục tiêu cụ thể về xuất h u nông sản
Giai đoạn 2016-2020, kinh tế toàn cầu có sự chuyển biến theo hƣớng ổn định
và tích cực nên tăng trƣởng về xuất khẩu nông sản sẽ cao hơn giai đoạn trƣớc. Theo
Quyết định 2471/QĐ-Tggphê duyệt chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
31 Quyết định phê duyệt chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hƣớng 2030 của Thủ
tƣớng Chính phủ, quyết định số 2471/QĐ-Tgg, năm 2011.
132
2011-2020 số hoạt động xuất khẩu nông sản nhằm thực hiện một số mục tiêu cụ thể
sau đây:
Xuất khẩu nông sản sẽ phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân từ 18-
22%/năm.
Tăng tỷ trọng hàng nông sản có chất lƣợng cao, đạt mức từ 40-60% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản.
Tăng tỷ trọng xuất khẩu nông sản vào các thị trƣờng nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản,… tập trung vào những nông sản có chất lƣợng cao.
Đẩy mạnh việc tiêu thụ nông sản qua các kênh phân phối hiện đại, tăng việc
áp dụng giao dịch nông sản qua các hợp đồng nông sản. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ
trọng hàng nông sản đƣợc tiêu thụ qua các kênh phân phối nhƣ trung tâm thƣơng
mại, siêu thị,… chiếm từ 25-35%.
Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu nông sản đến năm 2020 sẽ là châu Á chiếm tỷ
trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dƣơng
khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.
5.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến n m 2020
5.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
5.3.1.1. Dựa vào điều kiện tự nhiên vàkinh tế xã hội
Việt Nam có tài nguyên đất rất đa dạng về chủng loại kết hợp với điều kiện
khí hậu phong phú phù hợp cho sản xuất và xuất khẩu nông sản của nhiều loại sản
phẩm nông nghiệp nhƣ cây công nghiệp (cao su, cà phê, hồ tiêu,..), cây lƣơng thực
(lúa, ngô, sắn,..) và các loại rau củ quả.
Tỷ lệ lao động sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% đƣợc xem là lợi
thế so với các quốc gia khác trong việc huy động và sử dụng nguồn lao động tại
chỗ này.
Việt Nam là nƣớc đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
nên xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng là một trong số các
nội dung quan trọng của trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc. Với tốc độ
tăng trƣởng kinh tế bình quân 6,8%/năm trong giai đoạn 1997-2013 và tỷ trọng
133
nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 18% trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của cả
nƣớc cho thấy xuất khẩu nông sản vẫn là hƣớng đi phù hợp trong những năm tới.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ tác động làm cho quá
trình phân công lao động quốc tế trở nên rõ nét hơn. Khi đó các nƣớc sẽ xuất khẩu
những mặt hàng có lợi thế và tập trung nhập khẩu những mặt hàng có ít hoặc không
có lợi thế.
5.3.1.2. Dựa vào chủ trương, chính sách của Nhà nước
Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng nông
sản Việt Nam tại các thị trƣờng truyền thống; tạo bƣớc đột phá mở rộng các thị
trƣờng xuất khẩu mới có tiềm năng tại các khu vực khác nhau.
Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực;
phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thƣơng mại tại các khu vực thị trƣờng lớn và
tiềm năng; tăng cƣờng bảo vệ hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng khu vực và
thế giới.
Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều
lao động rẻ, ô nhiễm môi trƣờng, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt
hàng xuất khẩu thân thiện môi trƣờng, hạn chế sử dụng năng lƣợng và tài nguyên.
Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trƣờng của nƣớc ngoài và lộ trình cắt
giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng nông
sản Việt Nam sang các thị trƣờng đã ký FTA. Tổ chức xây dựng và phát triển hệ
thống phân phối hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng nƣớc ngoài.
5.3.1.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ thực trạng và các nhân tố tác động
đến KNXK nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Việc đi sâu phân
tích các nhân tác động tích cực (tƣơng quan cùng chiều) và tiêu cực (tƣơng quan
ngƣợc chiều) sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất những giải pháp phù hợp với hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu nông sản của Việt Nam trong tƣơng lai.
Trên cơ sở các căn cứ đƣa ra, một số giải pháp chính đƣợc đề xuất với mục
tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản (về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu) dựa trên
134
việc phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa nói chung của cả nƣớc.
5.3.2. Các giải pháp cụ thể
5.3.2.1. Giải pháp dựa vào GDP
GDP là nhân tố đại diện cho quy mô của một nền kinh tế. Do vậy, nếu GDP
của một nƣớc càng lớn tức là quy mô nền kinh tế nƣớc đó càng mạnh. Trên góc độ
của kết quả nghiên cứu, nhân tố GDP đƣợc đề cập đến là GDP của Việt Nam và
nƣớc đối tác. GDP của Việt Nam và nƣớc đối tác có tác động tích cực đến KNXK
nông sản của Việt Nam. Trên thực tế, GDP của Việt Nam đã có sự tăng trƣởng
tƣơng đối tốt trong những năm qua và theo các chuyên gia kinh tế thì tăng trƣởng
này vẫn sẽ đƣợc duy trì ổn định trong thời gian tới. Thêm vào đó, kinh tế toàn cầu
cũng đang có những chuyển biến tích cực mở ra nhiều cơ hội mới cho việc giao lƣu
hàng hóa giữa các quốc gia. Theo IMF (2014), kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng
trƣởng 3,8% vào năm 201632
. Cũng trong năm 2016, các nền kinh tế phát triển (Hoa
Kỳ, Đức, Nhật Bản,..) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,4% và các nền kinh tế mới nổi và
đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,9%. Và để thúc đẩy
xuất khẩu nông sản cần xây dựng chiến lƣợc cụ thể cho từng loại nông sản trên cơ
sở phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình. Khi đó, các nông sản chủ
lực nhƣ gạo, cà phê vẫn là sự lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu song cần có sự đầu tƣ
hƣớng tới việc nâng cao chất lƣợng, phong phú về mẫu mã và chủng loại,… nhằm
đáp ứng trình độ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu
để phát triển một số nông sản phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng ở Việt
Nam nhƣ tiêu, điều, chè… nhằm phục vụ cho xuất khẩu.
5.3.2.2. Giải pháp dựa trên nhân tố dân số
Dân số Việt Nam đại diện cho khả năng cung nông sản và dân số của đối tác
đại diện cho cầu về nông sản. Ở Việt Nam, tốc độ tăng của nguồn lao động tỷ lệ
thuận với tốc độ tăng dân số. Trên thực tế, Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc có lợi
thế về nguồn lao động. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động lại đang là trở ngại lớn cho
32Báo cáo của IMF về kinh tế Việt Nam và các quốc gia (2014).
135
Việt Nam khi tham gia cạnh tranh quốc tế. Theo đó, để tăng KNXK nông sản thì
Việt Nam cần có một số giải pháp cụ thể dựa trên nhân tố dân số nhƣ:
- Tăng cƣờng đầu tƣ hỗ trợ các cấp thực hiện các hoạt động đào tạo và bồi
dƣỡng, nhằm nâng cao nhận thức, trình độ năng lực, kỹ năng, tay nghề, tri thức
khoa học cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và ngƣời lao động trong
các ngành hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu. Bồi dƣỡng kiến thức về hội nhập quốc
tế cho lực lƣợng lao động và cán bộ trong các doanh nghiệp có liên quan đến xuất
khẩu nông sản.
- Cần có các biện pháp khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học để triển
khai kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao nhƣ nghiên cứu phát triển các loại
giống cây trồng có năng suất cao và ít sâu bệnh, nghiên cứu các biện pháp nhằm
kiểm soát dịch bệnh,...
- Cần có chính sách thu hút những cán bộ và ngƣời lao động có trình độ tay
nghề cao tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu. Cần
ƣu tiên bố trí những ngƣời quản lý giỏi và lao động có trình độ vào hoạt động đối
với những mặt hàng nông sản có sức cạnh tranh cao.
- Với đối tác tiêu thụ nông sản của Việt Nam cần đƣợc chọn căn cứ vào quy
mô dân số tại thị trƣờng đó. Vì đa phần nông sản là sản phẩm thiết yếunên thị
trƣờng có dân số đông tức là khả năng tiêu thụ lớn sẽ luôn đƣợc ƣu tiên lựa chọn.
Khi đó, các thị trƣờng cần tập trung sẽ là ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Sau khi đã lựa chọn đƣợc thị trƣờng, cần tập trung nghiên cứu và phân tích kỹ đặc
điểm tại thị trƣờng đó để có chiến lƣợc sản xuất và xuất khẩu nông sản phù hợp
trong thời gian dài.
5.3.2.3. Giải pháp dựa trên nhântố diện tích đất nông nghiệp
Quy mô diện tích đất nông nghiệp là nhân tố có tác động trực tiếp đến quy
mô nông sản đƣợc tạo ra. Theo kết quả nghiên cứu, diện tích đất nông nghiệp gộp
có tác động tích cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Với thực tế của Việt Nam
hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang có xu hƣớng giảm mạnh do quá trình đô
thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Thêm vào đó, diện tích gieo trồng nông sản ở một số địa
136
phƣơng còn manh mún, chƣa tập trung làm cho quá trình thu hoạch gặp nhiều khó
khăn đồng thời cũng gây ra những ảnh hƣởng nhất định về chất lƣợng của nông sản
nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng. Trong thời gian tới, để tăng hiệu quả
ngành trồng trọt nói chung và sản lƣợng nông sản xuất khẩu nói riêng cần có các
biện pháp dồn điền đổi thửa nhằm tập trung sản xuất với quy mô lớn, nghiên cứu kỹ
lƣỡng chất đất để bố trí trồng các loại nông sản phù hợp. Bên cạnh đó, cũng cần có
các biện pháp thâm canh, chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng,...trên cơ sở khai
thác đất đai một cách bền vững.
5.3.2.4. Giải pháp dựa trên nhân tố địa lý
Đã từ lâu, châu Á luôn là thị trƣờng thế mạnh và đầy tiềm năng trong xuất
khẩu nông sản của Việt Nam đặc biệt là những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... Thực tế đã chứng minh, tỷ trọng nông sản xuất
khẩu vào khu vực thị trƣờng này có biến động theo xu hƣớng tăng dần trong những
năm qua (Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam tại khu vực
châu Á trong nhiều năm qua (đồ thị 4.13),Hàn Quốc là thị trƣờng đầy tiềm năng để
xuất khẩu các loại củ quả của Việt Nam, Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu gạo lớn
nhất của Việt Nam trong vài năm gần đây,...). Vì thế, tiếp tục khai thác và phát triển
nông sản tại khu vực thị trƣờng cũng là hƣớng đi phù hợp trong thời gian tới của
Việt Nam.
Tuy nhiên, xét về lâu dài nông sản Việt Nam không chỉ dừng lại ở các thị
trƣờng trong khu vực châu Á mà còn vƣơn ra các châu lục khác nhƣ châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi... Để làm đƣợc điều này, đòi hỏi việc đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng một cách đồng bộ, toàn diện và hiện đại để có thể giảm tối đa những khó
khăn về khoảng cách địa lý với các nƣớc có quan hệ mua bán hàng hóa nói chung
và nông sản nói riêng.
5.3.2.5. Giải pháp dựa vào khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
Khi nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu, cần xem xét đến nhân tố
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai quốc gia. Thông thƣờng, khi hai
quốc gia không có khoảng cách lớn về kinh tế thì việc tiêu dùng hàng hóa của ngƣời
dân về cơ bản không có sự khác biệt, tức là khuynh hƣớng và sở thích tiêu dùng khá
giống nhau. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp hai quốc gia có khoảng cách lớn về kinh tế
137
thì việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu cần đƣợc phải phân tích kỹ lƣỡng. Theo kết
quả đã nghiên cứu ở trên, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế có tác động tích
cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Nhƣ vậy, thị trƣờng cần hƣớng tới cho mặt
hàng nông sản là những thị trƣờng có trình độ phát triển kinh tế cao nhƣ Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Khi đó, đòi hỏi các nông sản xuất khẩu vào những thị
trƣờng này cần có chất lƣợng tốt để có thể vƣợt qua các rào cản thƣơng mại đến
đƣợc tới tay ngƣời tiêu dùng.
5.3.2.6. Giải pháp về chính sách tỷ giá
Thời gian qua, chính sách tỷ giá của Việt Nam đã có một số điều chỉnh khá
linh hoạt với những biến động trên thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng. Nhà
nƣớc chủ động điều chỉnh tỷ giá nhằm tạo nên sự phù hợp với chính sách tiền tệ
cũng nhƣ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Dựa theo kết quả mô hình phân
tích, chính sách tỷ giá có tác động lớn và cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam. Khi tỷ giá hối đoái (VND/USD) thực tế tăng thì lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động xuất khẩu sẽ không cao do chi phí trong nƣớc tăng. Để tránh
những tác động lớn đến tình hình kinh tế nói chung, Nhà nƣớc cần có các biện pháp
làm tăng tỷ giá thực của đồng VND so với đồng USD. Tuy nhiên, việc điều chỉnh
tăng chính sách tỷ giá sẽ gây ra những biến động nhất định về tình hình tài chính
trong nƣớc nói chung và lãi suất tiền gửi nói riêng. Vì thế, việc áp dụng chính sách
tỷ giá cần đƣợc thực hiện một cách linh hoạt căn cứ vào diễn biến thực tế của nền
kinh tế kết hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc ở từng giai đoạn cụ thể.
5.3.2.7. Giải pháp tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
Việc ký kết các Hiệp định khu vực mậu dịch tự do có thể mang đến nhiều lợi
thế cho Việt Nam trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông sản.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của việc ký kết các Hiệp định
thƣơng mại đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Yêu cầu đặt ra là cần
thận trọng khi lựa chọn các mặt hàng nông sản trong đàm phán thƣơng mại về lộ
trình cắt giảm thuế quan và phải chọn lựa những mặt hàng có nhiều lợi thế cho xuất
khẩu trong đàm phán để có thể tận dụng tối đa hiệu quả của các hiệp định thƣơng
mại tự do.
138
Ngoài ra, Việt Nam cần tăng cƣờng hợp tác hơn nữa với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới. Một mặt cần phát huy hiệu quả của các hiệp định ký kết, một mặt
cần tìm kiếm thêm những cơ hội mới thông qua việc ký kết các hiệp định, mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia và khu vực khác trên thế giới.
5.3.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản
Để nâng cao chất lƣợng nông sản xuất khẩu cần có sự đồng bộ từ khâu sản
xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ. Việc nghiên cứu giống mới và áp dụng công
nghệ mới, hiện đại góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp
làm tăng khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt trƣớc các đối thủ trên thị trƣờng
quốc tế. Trong điều kiện nguồn vốn chƣa thực sự dồi dào, cần nghiên cứu để lựa
chọn những mặt hàng chủ lực có lợi thế để tập trung đầu tƣ có chiều sâu nhằm tạo
ra những nông sản mũi nhọn cho xuất khẩu. Bên cạnh việc tạo ra các sản phẩm có
giá trị gia tăng cao cũng cần chú ý đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực
chất, đây là các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc dạng “hộp xanh” có tác
dụng hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu hàng nông sản, nhƣng lại không vi phạm
quy định của WTO. Các nông sản đƣa đi xuất khẩu cần đảm bảo một trong số các
tiêu chuẩn nhƣ VietGAP, ISO (ISO 22000) vàGlobal GAP33
.
5.3.2.9. Giải pháp tăng tỷ trọng hàng nông sản có chất lượng cao
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có thể sản xuất và cung ứng lƣợng
hàng nông sản khá lớn ra thị trƣờng thế giới (bình quân trong giai đoạn 2010-2013,
sản lƣợng gạo xuất khẩu đạt trên 7 nghìn tấn, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đạt trên
1,8 nghìn tấn). Tuy nhiên, giá trị thu về lại không cao là bởi trong những năm qua
nông sản của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô. Nếu tính theo chuỗi giá trị
toàn cầu, nông sản thô và sơ chế chỉ góp 30% vào chuỗi giá trị còn lại 70% dành
cho khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, việc chuyển dần cơ cấu nông sản
xuất khẩu sang những mặt hàng đã qua chế biến có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở
khía cạnh làm tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn giải quyết đƣợc vấn đề hiện nay là
33Global GAP và ISO 22000 là tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo an toàn thực phẩm, đƣợc xây dựng bởi các nhà
sản xuất, tổ chức dịch vụ bán lẻ, nhà cung cấp… áp dụng trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó, ISO 22000
đƣợc xây dựng bởi 187 quốc gia, đƣợc áp dụng từ năm 2005 đối với ngành nông nghiệp.
139
năng lực sản xuất các sản phẩm thô cũng đến giới hạn. Hơn nữa, những mặt hàng
nông sản đã qua chế biến sẽ dễ bảo quản và vận chuyển hơn nên khả năng ảnh
hƣởng đến giá bán ít hơn nhiều so với các nông sản thô khi đƣa đi xuất khẩu.
5.3.2.10. Giải pháp phát triển thị trường xuất kh u
Qua phân tích cho thấy, mỗi thị trƣờng sẽ mang một đặc điểm riêng cũng
nhƣ thói quen tiêu dùng riêng. Vì thế việc phân tích cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cho
từng nông sản để ra thị trƣờng chiến lƣợc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thêm vào
đó, do năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế nên việc phát triển thị trƣờng xuất khẩu
phải hƣớng về chiều sâu - tức là tập trung khai thác tại những thị trƣờng đem lại
hiệu quả cao nhất.
Đối với hàng nông sản, để xác định thị trƣờng chiến lƣợc cần có sự nghiên
cứu và phân tích kỹ về nhu cầu tiêu dùng và khuynh hƣớng tiêu dùng tại những thị
trƣờng mà Việt Nam đang xuất khẩu. Ở những thị trƣờng có chung đƣờng biên giới
với Việt Nam (nhƣ Lào, Caphuchia,Trung Quốc), thuận lợi có thể thấy đƣợc đó là
khoảng cách địa lý gần (tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển, không bị ảnh hƣởng
nhiều đến chất lƣợng nông sản), sự tƣơng đồng về văn hóa (dẫn đến sự tƣơng đồng
về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm), việc ký kết các hiệp định thƣơng mại đƣợc thực
hiện dễ dàng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì bản thân sự tƣơng đồng
về văn hóa nhiều khi lại gây ra cản trở cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia khác.
Khi đó, để thâm nhập vào các thị trƣờng này nông sản Việt Nam cần tập trung vào
những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền nhằm tận dụng tốt lợi thế
“trong cùng khu vực” của các quốc gia.
5.3.2.11. Giải pháp vượt rào cản thương mại
Một trong những khó khăn cơ bản của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam là vƣợt qua những rào cản thƣơng mại của các nƣớc đối tác. Trong tƣơng lai,
những rào cản thƣơng mại này sẽ đƣợc các nƣớc lập ra nhiều hơn và cao hơn nhằm
bảo vệ cho nền sản xuất trong nƣớc. Vì thế, để nông sản Việt Nam dễ dàng vƣợt qua
các rào cản đó thì Nhà nƣớc cùng các tổ chức có liên quan cần thực hiện một số giải
pháp sau:
140
Tăng cƣờng công tác thông tin, phổ biến pháp luật và chính sách thƣơng
mại của các nƣớc. Trong khi tình hình thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và
chính trị, các nƣớc nhập khẩu luôn có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thƣơng
mại để đối phó với sự biến động của tình hình thị trƣờng. Nếu các doanh nghiệp
Việt Nam không có hoặc không biết thông tin về những thay đổi đó thì những chính
sách này sẽ trở thành rào cản thƣơng mại, còn nếu biết trƣớc và biết cụ thể thì có thể
dễ dàng đối phó để vƣợt qua. Vì vậy, để có thể chủ động đối phó với sự thay đổi chính
sách của các nƣớc, Nhà nƣớc cần phải thông tin đầy đủ và kịp thời cho các doanh
nghiệp để kế hoạch chuẩn bị. Không những thế, các cơ quan thông tin đại chúng
và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo cần phải phổ biến, hƣớng dẫn một cách cụ thể
các biện pháp đối phó có hiệu quả.
Phải xây dựng cơ chế giám sát xuất khẩu. Đây là một việc khó vì nếu hiểu
theo nghĩa, một cơ chế mà Nhà nƣớc thiết lập để kiểm soát các hoạt động xuất khẩu
nhằm hạn chế nguy cơ bị các rào cản thƣơng mại ở các nƣớc nhập khẩu thì gần nhƣ
không tìm thấy một quốc gia nào áp dụng “cơ chế” kiểu nhƣ vậy. Bởi, rất khó có
một cơ chế giám sát cho tất cả các loại hàng hoá xuất khẩu và không thể sử dụng cơ
chế tĩnh để đối phó với những rủi ro thƣờng xuyên biến động. Do đó, nên căn cứ
vào các nguyên nhân trực tiếp của các rào cản thƣơng mại để có cơ chế giám sát cho
phù hợp.
Phải thực hiện theo đúng cam kết của các tổ chức và các hiệp định thƣơng
mại mà Việt Nam có tham gia. Khi đó nông sản Việt Nam mới không gặp khó khăn
trong quá trình xuất khẩu.
Cần nâng cao nhận thức và hỗ trợ các doanh nghiệp vƣợt qua rào cản về
“trách nhiệm xã hội”. Một số thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nhƣ EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản,… đòi hỏi hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn SA 8000
hoặc các tiêu chuẩn riêng của quốc gia. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải phổ biến kiến thức
về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về triển khai
thực hiện và đăng ký để đƣợc cấp chứng chỉ SA 8000, đồng thời Nhà nƣớc cũng cần
hỗ trợ về tƣ vấn pháp luật, chính sách thƣơng mại của các quốc gia xuất khẩu, hỗ trợ
về điều kiện vật chất để doanh nghiệp có thể vƣợt qua các rào cản này một cách dễ
dàng nhất.
141
5.4. Một số kiến nghị
5.4.1. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, cần phải tiếp tục nghiên cứu định hƣớng, chiến lƣợc xuất nhập
khẩu nông sản một cách toàn diện trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc. Để làm
đƣợc điều đó cần có những đánh giá và dự báo sát thực về thực trạng sản xuất cũng
nhƣ sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng
chiến lƣợc và chƣơng trình cần thiết nhằm điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tƣ
và định hƣớng phát triển các loại mặt hàng nông sản cho phù hợp với tình hình thực
tế của thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng.
Thứ hai, chú trọng các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp, hƣớng đến sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm gắn với nhu cầu của
thị trƣờng quốc tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tƣ vào nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao
phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng.
Thứ ba, hoàn thiện chính sách tài chính nhƣ chính sách thuế, bảo hiểm, rủi
ro,... giúp hoạt động xuất khẩu đƣợc tiến hành hiệu quả hơn. Tiến tới xóa bỏ chính
sách đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các ngành hàng nông sản xuất khẩu thông qua các
chính sách hỗ trợ thuế, giá, lãi suất tín dụng... Cần tập trung vào đầu tƣ KHCN sản
xuất, chế biến, xúc tiến thƣơng mại và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thứ tư, chú trọng đầu tƣ phát triển công tác đào tạo kiến thức về toàn cầu hóa,
xu thế hội nhập, kinh tế thị trƣờng, phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ,... đến
với mọi đối tƣợng có liên quan đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản trong
nƣớc. Tăng cƣờng kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở trong và
ngoài nƣớc.
Thứ năm, định hƣớng và thúc đẩy xúc tiến thƣơng mại ở mọi ngành và mọi
cấp để giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhận biết và đối phó với rào
cản phi thuế quan trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi
để thúc đẩy sự ra đời các sàn giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu; xây dựng, phát
triển và bảo vệ các thƣơng hiệu của nông sản Việt Nam.
142
5.4.2. Đối với Bộ, ngành
- Cần tăng cƣờng sự phối hợp gắn kết chặt chẽ giữa các bộ (Bộ Công thƣơng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính,...) trong việc chỉ đạo sản
xuất, xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng nông sản cụ thể.
- Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà các bộ, ngành sẽ ban hành các chính
sách và giải pháp phù hợp cho từng ngành nhằm tạo điều kiện cho các mặt hàng
nông sản có cơ chế để phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, các chính sách phải đảm bảo
tính thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau tránh chồng chéo, mâu thuẫn ảnh hƣởng
đến sự phát triển của các mặt hàng.
- Xây dựng và đảm bảo cơ chế lợi ích hài hòa giữa các khâu sản xuất, chế
biến và xuất khẩu dựa trên sự phát triển của từng ngành hàng cụ thể. Phân tích các
tác nhân của quá trình hội nhập nhằm chia sẻ lợi ích cũng nhƣ rủi ro của các tổ
chức, cá nhân có tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản.
5.4.3. Đối với các Hiệp hội
Để nâng cao vai trò của các hiệp hội trong việc thúc đẩy thƣơng mại hàng
nông sản của Việt Nam, các hiệp hội cần phải:
- Có cơ chế quản lý chuyên nghiệp với các quy định về hội vƣờn, tổ chức bộ
máy, tài chính của hiệp hội, chức năng quản lý, đàm phán và kiểm tra giám sát các
hội vƣờn.
- Tăng cƣờng sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc cung cấp,
trao đổi thông tin thƣờng xuyên về sự phát triển của KHCN, thị hiếu, giá cả thị trƣờng
trong nƣớc và nƣớc ngoài. Phối hợp hành động giữa các hội về xúc tiến thƣơng mại
nhƣ tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế, thăm dò, khảo sát các thị trƣờng lớn,...
- Liên kết, bảo vệ lẫn nhau, chống những hành vi độc quyền, tranh chấp thị
trƣờng, đầu cơ gây tổn hại đến lợi ích chung. Đồng thời giúp đỡ nhau trong các vấn
đề về vốn, đào tạo, môi giới, kỹ năng quản lý và áp dụng công nghệ mới. Tập trung
xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hàng nông sản Việt Nam.
- Tăng cƣờng công tác thông tin và dự báo về thị trƣờngđể các doanh nghiệp
có giải pháp chiến lƣợc, phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu cụ thể.
143
Tóm tắt chƣơng 5
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn kết hợp với thực trạng xuất khẩu
nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013, luận án phân tích bối cảnh hiện
tại của nền kinh tế thế giới cũng nhƣ các vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó đƣa ra một số quan điểm cụ thể cho
hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2020. Các giải pháp đƣợc đề xuất
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản đƣợc xây dựng dựa trên chủ trƣơng, chính sách
của Nhà nƣớc, dựa nào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dựa vào mô hình phân
tích kết hợp với những khó khăn thực tế của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong thời gian qua.
144
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng để từ
đó đề xuất một số giải pháp phù hợp có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam đến năm 2020 có ý nghĩa quan trọng trên cả khía cạnh
lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay. Theo đó, luận án đã tập trung giải
quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản sau:
1. Luận án đã tổng quan hơn 20 công trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nƣớc có liên quan đến xuất khẩu nông sản theo 2 khía cạnh là phƣơng pháp nghiên
cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án chỉ ra các nhân tố cơ bản tác động đến
xuất khẩu nông sản mà các tác giả trƣớc đó đã đề cập. Đồng thời, luận án cũng chỉ
ra khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
2. Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về nông
sản và xuất khẩu nông sản. Bằng việc làm rõ cơ sở để lựa chọn các nhân tố ảnh
hƣởng thì luận án đã đi sâu phân tích ảnh hƣởng các nhân tố (một cách độc lập) đến
hoạt động xuất khẩu nông sản. Qua phân tích lý luận, luận án chỉ ra xu hƣớng tác
động của từng nhân tố đến xuất khẩu nông sản.
3. Luận án sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với phân
tích lý luận để xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông
sản của Việt Nam. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng bao gồm cả định tính
và định lƣợng, trong đó có 2 mô hình đƣợc sử dụng để phân tích là mô hình phân
tích thị phần không đổi và mô hình trọng lực. Ngoài ra, luận án còn đƣa ra một số
chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong quá trình phân tích.
4. Dựa vào kết quả tính toán của các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy, kim ngạch
xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam có xu hƣớng
tăng trong giai đoạn 1997-2013. Số lƣợng một số nông sản chủ lực xuất khẩu nhiều
song giá trị thu đƣợc không cao. Chất lƣợng nông sản của Việt Nam đang từng
bƣớc đƣợc cải thiện tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ. Vì vậy,
nông sản Việt Nam thƣờng gặp nhiều khó khăn trƣớc các rào cản thƣơng mại tại thị
trƣờng nhập khẩu.... Việc sử dụng mô hình trọng lực chỉ ra 11 nhân tố tác động đến
KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam bao gồm: (i)
GDP của Việt Nam, (ii) GDP nƣớc xuất khẩu, (iii) dân số của hai quốc gia, (iv) diện
tích đất nông nghiệp của hai quốc gia, (v) lạm phát ở Việt Nam, (vi) khoảng cách
145
địa lý giữa hai quốc gia, (vii) khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của hai
quốc gia, (viii) tỷ giá hối đoái, (ix) độ mở nền kinh tế của Việt Nam, (x) Việt Nam
là thành viên hay chƣa là thành viên của WTO, (xi) Việt Nam và quốc gia xuất khẩu
cùng hay không cùng là thành viên của APEC. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân
tố tác động tích cực, các nhân tố tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy
xu hƣớng tác động của các nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã
đƣa ra.
5. Trên cơ sở phân tích bối cảnh nền kinh tế thế giới, điều kiện thực tế của
Việt Nam kết hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và kết quả nghiên cứu
trong chƣơng 4, luận án đề xuất 11 giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết đƣợc, luận án vẫn tồn tại một số hạn
chế nhƣ chƣa tìm ra đƣợc tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản;
luận án mới chỉ phân tích đƣợc một cách độc lập từng nhân tố đến xuất khẩu nông
sản mà chƣa đánh giá đƣợc sự tƣơng tác giữa các nhân tố với nhau tác động đến
xuất khẩu nông sản;hoặc các giải pháp đƣa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đẩy
mạnh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu mà chƣa nghiên cứu đƣợc ở khía cạnh
nâng cao giá trị gia tăng cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả hi
vọng một số hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo./.
146
DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA T C GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN N
1. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2014), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế”, Tạp chí quản lý inh tế, số 61, tr. 63-69.
2. Ngô Thị Mỹ, Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Giải pháp cho hoạt động xuất
khẩu chè của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 10, tr. 173-176.
3. Ngô Thị Mỹ (2015), “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
những năm gần đây”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 3. tr. 91-96
4. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2015), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến kim
ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”,
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị thế giới, số 3 (227), tr. 47-52.
5. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016), “Thực trạng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam giai đoạn 1997 - 2013”, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 3 (454),
tr. 36-40.
6. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2016), “Xuất khẩu cà phê của Việt Nam:
Thực trạng và gợi ý chính sách”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị
thế giới, số 4 (240), tr. 47-56.
147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008),“Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức
độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN+3”, Bài Nghiên
cứu NC-05/2008, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ kế hoạch và Đầu tƣ (2007), Hệ thống ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản.
3. Cục Xúc tiến Thƣơng mại (2010), Báo cáo xúc tiến xuất kh u của Việt Nam
2009-2010, Hà Nội.
4. Ian Coxhead và các cộng sự (2010), “Thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và
thu nhập nông thôn tại Việt Nam: bài học kinh nghiệm từ khu vực”, Báo cáo
số 7, Quỹ châu Á.
5. Nguyễn Tiến Dũng (2011),“Tác động của khu vực thƣơng mại tự do ASEAN
- Hàn Quốc đến thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐH
quốc gia Hà Nội, tr. 219-231.
6. Trịnh Thị Ái Hoa (2006), “Chính sách xuất kh u nông sản của Việt Nam”,
LATS, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Văn Hùng (2013), Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá
trình thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), LATS,
Trƣờng ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội.
8. Trung Kiên (2016), Tăng cường chế biến sâu hàng nông sản,website:
http://tnnn.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1093/41196/can-tang-cuong-
che-bien-sau-hang-nong-san, truy cập ngày 10/3/2016.
9. Hoàng Thị Ngọc Lan (2005), Các nhân tố tác động lên thị trường nông sản
trong quá trình gia nhập AFTA dưới góc độ kinh tế chính trị, LATS, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
10. Phạm Duy Liên (2012), Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Luận (2013), “Xuất khẩu gạo của Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 193, tr. 9-14.
12. Ngô Thị Tuyết Mai (2007),Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS, Trƣờng ĐH Kinh tế
Quốc dân Hà Nội.
148
13. MUTRAP III (2010), “Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do
ASEAN-Trung Quốc: Phân tích định tính và định lượng”, Mã hoạt động: FTA-
1, Dự án Hỗ trợ Chính sách Thƣơng mại và Đầu tƣ của Châu Âu.
14. N. Gregory Mankiw (2002), Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Paul R. Krugman-Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách,
Tập 1 (Những vấn đề về thƣơng mại quốc tế), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đỗ Hà Nam (2016), Diện mạo xuất kh u nông sản 5 năm tới, wesbsite:
http://www.baomoi.com/dien-mao-xuat-khau-nong-san-5-nam-
toi/c/18353031.epi, truy cập ngày 22/3/2016
17. Hạnh Nguyên (2015), “Khoa học công nghệ tác động đến kinh tế xã hội: Vai
trò đòn b y”, website: http://truyenthongkhoahoc.vn/vn/Khoa-hoc-cong-nghe-
tac-dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-c1067/Khoa-hoc-cong-nghe-tac-
dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-n780, truy cập ngày 27/11/2015.
18. Lê Quốc Phƣơng (2008), “Sự chuyển dịch cơ cấu lợi thế so sánh của Việt
Nam: Phân tích, nhận định và khuyến nghị”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 23, tr.
12-21.
19. Lƣơng Xuân Quỳ (2008), Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng
hàng nông sản xuất kh u của Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ.
20. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất kh u của doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trường, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
21. Nguyễn Minh Sơn (2010), Các giải pháp inh tế nhằm thúc đ y xuất h u
hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế, LATS,
Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
22. Đào Ngọc Tiến (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất kh u của Việt
Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo
Nghiên cứu về chính sách thƣơng mại quốc tế, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.
23. Tô Trung Thành (2013), “Biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và ảnh hƣởng
của các nhân tố đặc thù”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 6/2013, tr. 20-23.
24. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015. Nỗ lực phục
hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
25. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
149
26. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Kinh tế lượng,
NXB Khoa học và Kỹ thuật - Hà Nội.
27. Trần Bình Trọng (2003), Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB
Thống kê, Hà Nội.
28. Nguyễn Chí Trung (2007), “Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến nông
sản hàng hóa xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản
chủ yếu của Việt Nam”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
29. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt
Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội.
30. Phạm Hồng Tú (1998), Triển vọng thị trường hàng nông sản thế giới và hả
năng xuất h u của Việt Nam đến năm 2010, Đề tài cấp Bộ.
31. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe (2008), Giáo trình Thương mại quốc tế - Phần 1,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội.
32. Trƣơng Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trƣờng Giang, Phan Văn Chinh, Lê
Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dƣơng, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành
(2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định
khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện
pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập kh u của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-
2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III.
33. Tổng cục Hải quan (2011), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất
nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.
34. Tổng cục Hải quan (2012), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất
nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.
35. Tổng cục Thống kê (2006), “Xuất nhập kh u hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi
mới” NXB Thống kê, Hà Nội.
36. Viện chiến lƣợc phát triển (Bộ Kế hoạch đầu tƣ), Chiến lược phát triển kinh tế giai
đoạn 2011-2020, Hà Nội - 2011.
37. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Báo cáo đánh giá tổng thể
tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2013.
38. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế sau ba năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2010.
39. Ủy ban kinh tế của quốc hội (2013), Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2013, Nxb Tri
thức, Hà Nội.
150
Tiếng Anh
40. Aitken N. D. (1973), “The Effect of the EEC and EFTA on European Trade:
A Temporal Cross-Section Analysis”, American Economic Review 63(5), pp.
881-892.
41. Ahmadi-Esfahani F. Z. (1993), “An analysis of Egyptian wheat imports: a
constant market shares approach”, Oxford Agrarian Studies 21, pp. 31-39.
42. Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The
American Economic Review 69(1), pp. 106-116.
43. APEC (2015), APEC member economies, website: http:// www.apec.org/
About-Us/About-APEC/Member-Economies.aspx, truy cập ngày: 20/4/2015.
44. Balassa B. (1965), “Trade liberalization and revealed comparative
advantages”, The Manchester School of Economic and Social Studies 33(2),
pp. 91-123.
45. Balassa B. (1975), European Economic Integration, North Holland, Amsterdam.
46. Balassa B. (1977), “Revealed Comparative Advantage Revisited”, The
Manchester School 45, pp. 327-344.
47. Bergstrand J. H. (1985), “The Gravity Equation in International Trade:
Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review of
Economics and Statistics 67(3), pp. 474-481.
48. Brenton P. and Vancauteren M. (2001), The extent of economic integration
in Europe: border effects, technical barriers to trade and home bias in
consumption, CEPS Working Document 171, 8/2001.
49. Clark D. and Stanley D. (1999), „Determinants of Intra-industry Trade
between developing countries and the United States‟, Journal of Economic
Development 24 (2), 79-95.
50. Doanh N. K. and Heo Y. (2007), “A Comparative Study of the Trade
Barriers in Vietnam and Thailand”, International Area Review 10(1), pp.
239-266.
51. Egger P. and Pfaffermayr M. (2003), “The proper panel econometric
specification of the gravity equation: A three way model with bilaterial
interaction effects”, Empirical Economics 28, pp. 571-580.
151
52. Erdem and Nazlioglu (2008), Gravity model of Turkish Agricultural Exports
to the European Union,International Trade and Finance Association, 2008.
53. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in
South Africa”, Paper presented at a conference on AEASA Cape Town,
South Africa, pp. 17-34.
54. FAO (2016), Fao Statistics, website: http://faostat3.fao.org/download/P/PP/E,
truy cập ngày 12/5/2016.
55. Feenstra R. C., Markusen J.A. and Rose A.K. (2002), “Using the gravity
equation to diferentiate among alternative theories of trade”, Canadian
Journal of Economics 34(2), pp. 430-447.
56. Feng Y., Guo Zh., Peitz C. and Tan X. (2011), On the tree-form CMS model
for growth causes in international trade based on multi-level classification,
Forthcoming Discussion Paper.
57. Ferto I. and Hubbard L. J. (2003), “Revealed Comparative Advantage and
Competitiveness in Hungarian Agri-Food Sectors”, The World Economy
26(2), pp. 247-59.
58. Folawewo, Abiodun O. and Olakojo A. S. (2010), “Determinants of
Agricultural Exports in Oil Exporting Economy: Empirical Evidence from
Nigeria”, Journal of Economic Theory 4(4), pp. 84-92.
59. Fredoun Z. A. (2006), “Constant market shares analysis: uses, limitations and
prospects”, The Australian Journal of Agricultural and Resource Economics 50,
pp. 510-526.
60. Free Map Tools (2014), How far is it between, website:
http://www.freemaptools.com/how-far-is-it-between.htm, truy cập ngày 7/6/2014.
61. Gbetnkom D. and Khan A. S. (2002), Determinants of Agricultural exports:
The case of Cameroon, African economic research consortium, Cameroon.
62. Grubel H.G. and Loyd P.J. (1975), Intra-industry Trade, the Theory and
Measurement of International Trade in Differentiated Products, New York.
63. Hatab, Abu, Romstad and Huo (2010), “Determinants of Egyptian
Agricultural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy 1, pp.
134-143.
152
64. Havrila I. and Gunawardana P. (2003), “Analysing Comparative Advantage
and Competitiveness: An Application to Australia‟s Textile and Clothing
Industries”, Australian Economic Papers 42(1), pp. 103-117.
65. Heo Y. and Kien T.N. (2012), “Korea-ASEAN Trade Flows and the Role of
AFTA: Sector-Specific Evidence of Trade Diversion”, Journal of
International Logistics and Trade 10(2), pp. 21-45.
66. Hoen H. W. and Wagener H. J. (1989). “Hungary‟s exports to the OECD: a
constant market shares analysis”, Acta Oeconomic 40, pp. 65-77.
67. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in South
Africa”, African Association of Agricultural Economists, Third Conference
48th Conference, September 19-23, 2010, Cape Town, South Africa.
68. International Coffee Organization (2015), International Coffee
OrganizationStatistics, website: http://www.ico.org/prices/po.htm, truy cập
ngày 3/3/2014.
69. Kandogan Y. (2005), Trade Creation and Trade Diversion Effects of
Europe’s Regional Liberalization Agreements, William Davidson Institute
Working Paper 746.
70. Kim S. J. (2009), “Changes in Trade Intensity Between Korea and Russia in
the Manufacturing Sector”, The Journal of Slavic Studies 25(2), pp. 1-32.
71. Kim S. J. (2012), “South Korea‟s trade intensity with ASEAN countries and
its changes over time”, International review of Business 8(4), pp. 63-79.
72. Linnermann H. (1966), An Econometric Study of International Trade Flows,
Amsterdam, North-Holland.
73. Malhotra N. and Stoyanov A. (2008), Analyzing the Agricultural Trade Impacts
of the Canada-Chile Free Trade Agreement, CATPRN Working Paper.
74. Manchin M. M. and Pinna M. A. (2009), “Border effects in the enlarged EU
area: evidence from imports to accession countries“, Applied Economics
41(14), pp. 1835-1854.
75. Martinez-Zarzoso I. and Nowak-Lehmann (2003) “Gravity Model: An
Application to Trade between Regional Blocs”, Atlantic Economic Journal
31(2), pp. 174-187.
153
76. Rahman (2009), The Determinants of Bangladesh’s Imports: A Gravity
Model Analysis under Panel Data, Australian Conference of Economists.
77. Richardson J. D. (1971a), “Constant market shares analysis of export
growth”, Journal of International Economics 1, pp. 227-239.
78. Richardson J. D. (1971b), “Some sensitivity tests for a constant market shares
analysis of export growth”, Review of Economics and Statistics 53, pp. 300-304.
79. Roberts Benjamin A. (2004), “A Gravity Study of the Proposed China-ASEAN
Free Trade Area”, The International Trade Journal 18(4), pp. 335-353.
80. Onaran Z. A and Öztürk T. Y. (2008), “The Effects of Economic Policies
and Export Promotion on Export Revenues in Developing Countries”,
Journal of Naval Science and Engineering 4(1), pp. 60-75.
81. Robert E. Looney (1994), “The Impact of Infrastructure on Pakistan's
Agricultural Sector”, The Journal of Developing Areas 28, pp. 469-486.
82. Sevela M. (2002), “Gravity type model of Czech agricultural export”,
Agriculltural Economics 48, pp. 463-466.
83. Shinyekwa I. (2013), Comparing the Performance of Uganda’s Intra-East
African Community Trade and Other Trading Blocs: A Gravity Model
Analysis, Research series No.100.
84. Thai Tri Do (2006), A gravity model for trade between Vietnam and twenty-
three European countries, PhD thesis.
85. Tinbergen J. (1962), Shaping the World Economy: Suggesstions for an
International Economy Policy, New York: The Twentieth Century Fund.
86. Wei G., Huang J. and Yang J. (2012), “The impacts of food safety standards
on China‟tea export”, China Economic Review 21(2), pp. 253-264.
87. Worldbank (2015), East Asia and Pacific Economic,
website:http://www.worldbank.org/content/dam/Worldbank/Publications/eap
/EAP-Economic-Update-April-2015.pdf, Update (4/2015).
88. World Bank, (2016a), World Bank Integrated Trade Solution (WITS),
website: http://wits.worldbank.org/ WITS/, ngày truy cập: 24/4/2015.
154
89. World Bank, (2016b), World Development Indicators, website:
http://data.worldbank.org /indicator, ngày truy cập: 25/4/2015.
90. World Trade Organization(2015), website: http://www.wto.org/english/
thewto_e/whatis_e/tif_e/org6_e.htm, truy cập ngày 18/1/2015.
91. Yamazawa (1970), “Intensity analysis of world trade flow”, Hitotsubashi
Journal of Economics 10, pp. 61-90.
92. Yang S. and Zarzoso M. I. (2014), “A panel data Analysis of Trade creation
and trade diversion effects: The case of ASEAN - China free trade area”,
China Economic Review 29, pp. 138-151.
93. Yeats A. J. (1989), “Shifting Patterns of Comparative Advantage:
Manufactured Exports of Developing Countries”, Policy, Planning, and
Research Working Paper 165 (1), International Economics Department,
World Bank, Washington.
94. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR‟s Trade Performance Raise
Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The World
Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28.
95. Zahniser S. (2002), “Regionalism in the Western Hemisphere and its Impact
on U.S. Agricultural Exports: A Gravity Model Analysis,” American Journal
of Agricultural Economics 84(3), pp. 791-797.
155
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
Mã
SITC Nhóm hàng
1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ
PT BQ
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
0 Lƣơng thực, thực phẩm và
động vật sống 2674,41 29,12 3536,06 21,04 6329,85 19,51 13427,66 16,09 18245,68 13,82 106,18
1 Đồ uống và thuốc lá 20,83 0,23 17,82 0,11 149,28 0,46 301,34 0,36 538,1411 0,41 110,70
2
Nguyên vật liệu dạng thô,
không dùng để ăn, trừ nhiên
liệu
367,64 4,00 379,67 2,26 1223,18 3,77 3293,79 3,95 4735,789 3,59 108,31
3 Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và
nguyên vật liệu liên quan 1649,71 17,96 3824,76 22,75 8358,75 25,76 7979,68 9,56 9698,531 7,35 105,69
4 Dầu, mỡ, sáp động, thực vật 25,00 0,27 61,81 0,37 17,22 0,05 106,21 0,13 257,0114 0,19 107,55
5 Hóa chất và sản phẩm liên quan 96,07 1,05 138,52 0,82 518,92 1,60 1875,83 2,25 3766,291 2,85 112,15
6 Hàng chế biến chủ yếu phân
loại theo nguyên vật liệu 503,67 5,48 779,18 4,64 2225,40 6,86 8395,71 10,06 14224,82 10,77 111,00
7 Máy móc, phƣơng tiện vận
tải, phụ tùng 645,90 7,03 1252,93 7,45 3106,91 9,58 11476,11 13,75 42997,66 32,57 114,02
8 Hàng chế biến khác 2810,29 30,60 4021,92 23,93 10368,95 31,96 24918,09 29,85 36959,19 27,99 108,38
9 Nhóm hàng không thuộc các
nhóm trên 391,47 4,26 470,08 2,80 148,67 0,46 462,24 0,55 609,7402 0,46 101,39
Tổng xuất khẩu 9184,99 100,00 16808,69 100,00 32447,13 100,00 83473,59 100,00 132032,9 100,00 108,69
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88]
15
5
156
Phụ lục 2. Kim ngạch nhập khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013
Mã
SITC Nhóm hàng
1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ
PTBQ
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
KN
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
0 Lƣơng thực, thực phẩm
và động vật sống 425,64 3,67 624,02 3,48 1944,57 5,29 6175,06 6,64 9018,756 6,83 104,85
1 Đồ uống và thuốc lá 83,07 0,72 102,42 0,57 175,15 0,48 292,87 0,31 377,6769 0,29 109,62
2 Nguyên vật liệu dạng
thô, không dùng để ăn,
trừ nhiên liệu
369,70 3,19 588,47 3,28 1613,95 4,39 4478,59 4,82 6981,644 5,29 106,93
3 Nhiên liệu, dầu mỡ
nhờn và nguyên vật
liệu liên quan
1194,25 10,30 2112,81 11,79 5391,43 14,67 8140,38 8,75 10204,16 7,73 107,98
4 Dầu, mỡ, sáp động,
thực vật 58,85 0,51 86,15 0,48 187,53 0,51 698,14 0,75 687,4824 0,52 107,18
5 Hóa chất và sản phẩm
liên quan 1925,85 16,61 2392,31 13,35 5211,52 14,18 12475,01 13,41 17692,38 13,40 108,18
6 Hàng chế biến chủ yếu
phân loại theo nguyên
vật liệu
2446,13 21,10 3388,93 18,91 10375,38 28,22 22389,03 24,08 30317,13 22,96 108,85
7 Máy móc, phƣơng tiện
vận tải, phụ tùng 3281,66 28,31 4692,66 26,18 9220,40 25,08 24764,84 26,63 49428,51 37,44 105,23
8 Hàng chế biến khác 1282,74 11,07 1133,12 6,32 1678,55 4,57 4172,50 4,49 6548,371 4,96 101,23
9 Nhóm hàng không
thuộc các nhóm trên 524,44 4,52 515,63 2,88 962,66 2,62 1252,14 1,35 776,4275 0,59 107,90
Tổng xuất khẩu 11592,33 100,00 17922,83 100,00 36761,12 100,00 92994,67 100,00 132032,5 100,00 107,90
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88].
15
6
157
Phụ lục 3. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập với mặt hàng gạo
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và GDPit
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và GDPjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và POPit*POPjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và LANit*LANjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và INFit
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và DISijt
02
46
Exp
ort
ij
4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit
02
46
Exp
ort
ij
2 3 4 5 6 7GDPjt
02
46
Exp
ort
ij
10 11 12 13 14POPit*POPjt
02
46
Exp
ort
ij
5 6 7 8 9 10LANit*LANjt
02
46
Exp
ort
ij
0 .5 1 1.5INFit
02
46
Exp
ort
ij
2.5 3 3.5 4 4.5DISij
158
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và EDISijt
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt vàERit
Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit
02
46
Exp
ort
ij
2 3 4 5 6 7EDISijt
02
46
Exp
ort
ij
4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)
02
46
Exp
ortij
-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi
159
Phụ lục 4. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập với mặt hàng cà phê
Biểu đồ phân tán
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và GDPit
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và GDPjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và POPit*POPjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và LANit*LANjt
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và INFit
Tƣơng quan giữa
EXPORTijt và DISijt
-20
24
6
Exp
ortij
4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit
-20
24
6
Exp
ortij
2 3 4 5 6 7GDPjt
-20
24
6
Exp
ort
ij
10 11 12 13 14POPit*POPjt
-20
24
6
Exp
ort
ij
5 6 7 8 9 10LANit*LANjt
-20
24
6
Exp
ort
ij
0 .5 1 1.5INFit
-20
24
6
Exp
ort
ij
2.5 3 3.5 4 4.5DISij
160
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt và EDISijt
Tƣơng quangiữa
EXPORTijt vàERit
Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit
-20
24
6
Exp
ort
ij
2 3 4 5 6 7EDISijt
-20
24
6
Exp
ort
ij
4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)
-20
24
6
Exp
ortij
-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi
161
Phụ lục 5
Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (gạo)
Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max
EXPORTij 2,227 1,766 -0,36 6,07
GDPit 4,788 0,269 4,43 5,23
GDPjt 4,876 0,908 2,47 7,22
POPit* POPjt 12,098 0,671 10,36 14,09
LANit* LANjt 7,837 0,842 5,32 9,73
INFit 0,864 0,250 0,29 1,35
DISij 3,828 0,297 2,66 4,28
EDISijt 4,981 0,726 2,01 7,22
ERit 4,211 0,072 4,05 4,32
OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22
WTOjt 0,814 0,396 0 1
APECijt 0,198 0,389 0 1
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547)
162
Phụ lục 6
Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (cà phê)
Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max
EXPORTij 2,482 1,712 -1 5,66
GDPit 4,789 0,269 4,43 5,23
GDPjt 4,930 0,918 2,39 7,22
POPit* POPjt 12,090 0,713 9,72 14,09
LANit* LANjt 7,845 0,864 5,32 9,73
INFit 0,864 0,248 0,29 1,35
DISij 3,839 0,312 2,66 4,28
EDISijt 5,002 0,744 2,01 7,22
ERit 4,211 0,072 4,05 4,32
OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22
WTOjt 0,804 0,397 0 1
APECijt 0,212 0,409 0 1
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547)
Phụ lục 7
Độ mở của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
Chỉ tiêu ĐVT 1997 2000 2005 2010 2013
Xuất khẩu (XK) Tỷ USD 9,18 16,81 32,45 83,47 132,03
Nhập khẩu (NK) Tỷ USD 11,59 17,92 36,76 92,99 132,03
Xuất nhập khẩu (XNK) Tỷ USD 20,78 34,73 69,21 176,47 264,07
GDP Tỷ USD 26,84 33,64 57,63 115,93 171,39
XK/GDP % 34,22 49,97 56,30 72,00 77,04
NK/GDP % 43,18 53,28 63,78 80,22 77,04
XNK/GDP % 77,40 103,24 120,08 152,22 154,07
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của WB, 2015
163
Phụ lục 8
Kết quả iểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi trong mô hình
hiệu ứng ngẫu nhi n (REM)
Phụ lục 8a. Với hoạt động uất hẩu nông sản
Phụ lục 8b. Với hoạt động uất hẩu gạo
Prob > chibar2 = 0.0000
chibar2(01) = 2245.99
Test: Var(u) = 0
u .2286626 .4781868
e .2564031 .5063626
exportij 1.274775 1.129059
Var sd = sqrt(Var)
Estimated results:
exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0
Prob > chibar2 = 0.0000
chibar2(01) = 1894.48
Test: Var(u) = 0
u 1.037427 1.018542
e 1.491154 1.221128
exportij 3.118042 1.765798
Var sd = sqrt(Var)
Estimated results:
exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0
164
Phụ lục 8c. Với hoạt động uất hẩu cà ph
Prob > chibar2 = 0.0000
chibar2(01) = 2958.78
Test: Var(u) = 0
u .881691 .9389841
e .7417339 .8612397
exportij 2.930231 1.711792
Var sd = sqrt(Var)
Estimated results:
exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0