lỜi nÓi ĐẦu -...

124
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phƣơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngƣợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trƣớc đây “ thị trƣờng của ngƣời bán”. Ngƣời sản xuất bán những cái mình có nhƣng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bƣớc phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vƣợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trƣờng vị trí ngƣời bán và ngƣời mua đã thay đổi “ Thị trƣờng ngƣời bán”sang Thị trƣờng ngƣời mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt đƣợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nƣớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trƣớc hiện trạng nhƣ vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhƣng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan

Upload: others

Post on 26-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của

mọi phƣơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất

là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói đến sản xuất phải

nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngƣợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích

và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trƣớc đây “thị trƣờng của ngƣời

bán”. Ngƣời sản xuất bán những cái mình có nhƣng sau chiến tranh thế giới lần

thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân

tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bƣớc phát triển với tốc độ cao làm cho

cung đã vƣợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão

hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị

trƣờng vị trí ngƣời bán và ngƣời mua đã thay đổi “Thị trƣờng ngƣời bán”sang

“Thị trƣờng ngƣời mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về

tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả

tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng

nắm bắt đƣợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện

pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu

thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh

doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp

sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh

tế đất nƣớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của

nhà nƣớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất

lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị

trƣờng các doanh nghiệp phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự

điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trƣớc hiện trạng nhƣ vậy, việc sản xuất

ra thành phầm đã khó nhƣng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể

nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay

không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan

Page 2: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

trọng của việc đầu tƣ vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại

việt nam vấn đề này chƣa thực sự đƣợc chú trọng nhiều

Ý thức đƣợc điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tƣ chiều sâu,

đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lƣợng và hạ giá

thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm

thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế

toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đƣợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy

tác dụng trong cơ chế thị trƣờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những

vấn đề cần tháo gỡ.

Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành

phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở

công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm "

Nội dung của đề tài gồm 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành

phẩm trong doanh

Chương II: Nội dung thực hiện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở

từng cơ sở

Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu đƣợc từ

cơ sở thực tập của nhóm

Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên

chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận

đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên

đề đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƢƠNG I

Page 3: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM

VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

I- VAI TRÕ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU

TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành

phẩm

Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ

tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những

số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể

đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và

lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết đƣợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng

của doanh nghiệp trên thị trƣờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có

những quyết định đầu tƣ hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với

doanh nghiệp khác.

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau

và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thờ i

tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định

chính xác kết quả tiêu thụ.

Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản

phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành

phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.

2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

2.1 Thành phẩm.

Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai

đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật

đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao

bán trực tiếp cho khách hàng.

2.2 Tiêu thụ thành phẩm .

Page 4: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là

quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình

thái tiền tệ (tiền).

Nhƣ vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái

sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngƣời tiêu dùng, về mặt giá trị sử

dụng đựơc thoả mãn và ngƣời bán thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm hàng hoá.

Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.

*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để

giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận

động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chƣa phản ánh đƣợc kết quả tiêu thụ hàng

hoá, chƣa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.

*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá

trình tiêu thụ hàng hoá đã đƣợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và

hình thành kết quả kinh doanh.

Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm nhƣ sau:

- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng

đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng

- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lƣợng hàng hoá nhất định và

nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng

đƣợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chƣa có thuế GTGT tùy thuộc

doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.

Page 5: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

Để tăng cƣờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là

công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng

nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ

sau:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ

tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng

hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ

các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một

cách chính xác.

- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các

thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến

hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành

phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội

dung việc tổ chức kế toán.

3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

3.1 Một số khái niệm chủ yếu

Thành phẩm

Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai

đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật

đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao

bán trực tiếp cho khách hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Page 6: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần

doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.

Hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua

trả lại và từ chối thanh toán tƣơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của

hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng

đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia

tăng theo phƣơng pháp trực tiếp )

Chiết khấu thƣơng mại

Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà ngƣời bán giảm giá niêm yết cho ngƣời mua

hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm khoản bớt giá và

khoản hồi khấu chiết khấu thƣơng mại đƣợc ghi trong các hợp đồng mua bán

hoặc các cam kết về mua, bán hàng.

Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân

thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng

không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …

Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, lao vụ,

dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán

là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tƣ tiêu thụ, giá vốn hàng bán

là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá

mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Page 7: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung

cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả

thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đƣợc xác định

bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi các

khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả

lại.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài

chính mà doanh nghiệp tiến hành.

Chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do

ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng. Về thực

chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do

ngƣời mua thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số

tiền hàng mà họ đã thanh toán.

3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.

Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế

toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số

lƣợng chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại thành phẩm.

Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá

đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế

toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xƣởng, giữa

kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.

Page 8: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đƣợc phản ánh theo giá

trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.

3.2.2. Đánh giá thành phẩm.

Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử

dụng hai cách đánh giá

3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế

Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế

có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đƣợc xác định tuỳ

thuộc vào từng nguồn nhập.

Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí

= + +

Công xƣởng

thực tế

Nguyên vật

liệu trực tiếp

Nhân công

trực tiếp

Sản xuất

chung

Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế

bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia

công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.

3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.

Phương pháp giá thực tế đích danh.

Theo phƣơng pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định theo

đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ

trƣờng hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế

của lô hay cái đó

Phƣơng pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lƣợng hàng hoá ít, hàng

hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện đƣợc.

Phương pháp nhập trước xuất trước

Theo phƣơng pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trƣớc sẽ

xuất trƣớc. Xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng

số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của hàng

Page 9: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trƣớc do

vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành

phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phƣơng pháp này áp dụng sản phẩm hàng

hoá có tính ổn định và có xu hƣớng giảm.

Phương pháp nhập sau xuất trước

Phƣơng pháp này giả định nhƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ

đƣợc xuất trƣớc tiên, ngƣợc với phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng

trong trƣờng hợp lạm phát

Theo phương pháp giá đơn vị bình quân.

Đây là phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính

tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm

hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công

thức sau:

Giá thực tế

từng loại xuất kho

=

Số lƣợng từng

loại xuất kho

x

Giá đơn vị

bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:

Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho

trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn

cứ vào lƣợng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá

thực tế xuất trong kỳ.

*Ưu điểm :

+ Tính toán đơn giản, dễ làm

=

Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ

Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ

Page 10: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

*Nhược điểm:

+ Độ chính xác không cao

+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán

Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước

Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá

thực tế và số lƣợng kho cuối kỳ trƣớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và

lƣợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo

từng loại.

Giá đơn vị bình

quân cuối kỳ trƣớc

=

Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)

Lƣợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)

* Ưu điểm:

+ Đơn giản

+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá

*Nhược điểm:

+ Độ chính xác không cao

Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng

loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng thành phẩm xuất

kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.

Cách này chỉ sử dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm

và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.

Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập

* Ưu điểm:

+ Chính xác

+ Cập nhật phản ánh

kịp thời các biến động

=

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Page 11: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

* Nhược điểm

+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lƣợng công việc tính toán rất lớn

Phương pháp hệ số giá:

Theo phƣơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đƣợc

tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối

kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công

thức:

Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho

trong đó:

* Ưu điểm:

+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm

+ Công việc tính giá đƣợc tiến hành nhanh chóng

+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại

Phƣơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành

phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH

PHẨM

1. Kế toán chi tiết thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả

từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo

ngƣời chịu trách nhiệm bảo quản.

Việc kế toán chi tiết thành phẩm đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng

kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phƣơng pháp sau.

1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.

Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đƣợc thu kho tiến

hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lƣợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất

thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi

Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ

= Hệ số giá TP Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ

Page 12: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho

ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ

nhập xuất đã đƣợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng

từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đƣợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ

chi tiết thành phẩm cũng giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm cột theo dõi phần giá

trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối

chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại.

* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.

* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế

chức năng kiểm tra của kế toán.

Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo

phƣơng pháp thẻ song song

Đối chiếu

ghi hàng ngày

ghi cuối tháng

Mẫu số kho mẫu số 06-VT

Đơn vị:………………………… Tên kho:……………………………..

THẺ KHO

Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:…………

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:……………………………………

Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:………..

STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn kho

Kế toán

tổng

hợp

Thẻ

hoặc

sổ

kế toán chi

tiết

Page 13: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

SH NT Nhập,

xuất Nhập Xuất Tồn nhận của

kế toán

A B C D E 1 2 3 4

1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

Đối chiếu: Theo phƣơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu

số lƣợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số

lƣợng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng.

Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lƣợng

nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ

thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi

vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đƣợc phân loại cho

phòng kế toán.

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình

hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ

đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối

chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng

thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ

đối chiếu luân chuyển đƣợc theo dõi về chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Cuối tháng

tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và

số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

* Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của sổ kế toán đƣợc giảm bớt

* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong

công tác quản lý.

Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ

nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp sổ đối

chiếu luân chuyển.

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Kế toán tổng hợp

Page 14: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ghi hàng ngày

Đối chiếu

ghi cuối tháng

1.3 Phương pháp ghi sổ số dư.

Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lƣợng nhập, xuất,

tồn kho vào từng thẻ kho tƣơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế

toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dƣ (cột số

lƣợng) và gửi lên phòng kế toán.

Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho dùng cho cả năm để

ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và

hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dƣ của sổ số dƣ trên cơ sở số dƣ hiện vật

của thủ kho. Trƣớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng

kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi

vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dƣ do thủ kho gửi lên, kế

toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột

số tiền ở sổ số dƣ.

Việc kiểm tra đối chiếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số

tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dƣ để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng

luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp

* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép

* Nhƣợc điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.

Phƣơng páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành

phẩm sự biến động xảy ra thƣờng xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình

độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao

Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ.

thẻ kho

Sổ số dư Chứng từ

xuất Chứng từ

nhập

Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế

Page 15: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ghi cuối tháng

Ghi hàng ngày

Đốichiếu kiểm tra

2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm

2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các

chứng từ

- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho

- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT

- Bảng thanh toán hàng đại lý

- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán

- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi

Các chứng từ khác nhƣ: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…

.

Đơn vị: ………………….

Bộ phận:………………… PHIẾU XUẤT KHO

Ngày… tháng … năm ..

Số: ……

Nợ: …..

Có: …...

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng: …………………………………………………………

- Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………………………

- Lý do xuất kho: ……………………………………………………………………

- Xuất tại kho: ………………………………………………………………………

TT Tên nhãn hiệu, Mã ĐVT Số lƣợng Đơn Thành tiền

Page 16: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

quy cách phẩm

chất vật tƣ

( sản phẩm,

hàng hoá)

số Theo

chứn

g từ

Thực

xuất

giá

Cộng

Ngày.. tháng …năm…

Thủ trƣởng

đơn vị

Kế toán

trƣởng

Phụ trách cung

tiêu

Ngƣời nhận

hàng

Thủ kho

(ký, họ tên,

đóng dấu )

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Page 17: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên : ...

Ngày... tháng.... năm ...

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số:…..

Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................

Địa chỉ : ...................................................................................................................

Điện thoại: .................................. MS:

Họ tên ngƣời mua hàng: ..........................................................................................

Đơn vị: .....................................................................................................................

Địa chỉ: ........................................................................................................

Số tài khoản: ………………………………………………………………………

Hình thức thanh toán: ……………MS:

TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

Cộng tiền hàng:

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT :

Tổng cộng tiền thanh toán:

Số tiền bằng chữ:

Thủ trƣởng đơn

vị

Kế toán

trƣởng

Ngƣời lập

phiếu

Ngƣời nộp

Thủ quỹ

(ký, họ tên,

đóng dấu)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

1

Page 18: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Họ tên ngƣời nộp tiền: ……………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………….

Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................

Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...………………………………….

......................................................................................................................

kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................

Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): …………………………….........

………………………………………………………………………………………

Thủ trƣởng đơn

vị

Kế toán trƣởng

Ngƣời lập

phiếu

Ngƣời nộp

Thủ quỹ

(ký, họ tên,

đóng dấu)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài

khoản

Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm

và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.

TK 155 :Thành phẩm

TK 157 : Hàng gửi đi bán

TK 156 : Hàng hoá

TK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.

TK531 : Hàng bán bị trả lại

TK 532 : Giảm giá hàng bán

TK 641 : Chi phí bán hàng

TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK111 : Tiền mặt

TK111 : TGNH

TK131 : Phải thu khách hàng.

TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .

TK511 : Doanh thu bán hàng:

Đơn vị: ………………

Địa chỉ: ……………..

PHIẾU THU Ngày thán năm

Quyển Số:……

Số: …….

Nợ: …….

Có: ……

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995 của BTC

Page 19: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc.

Sơ đồ một số tài khoản sử dụng TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để

theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ

Nợ TK 632 Có

TK 155: “Thành phẩm”

Nợ TK 155 Có

- Trị giá vốn hàng

chƣa tiêu thụ đầu kỳ

- Tổng giá thành

sản phẩm đơn vị

sản xuất hoàn

thành trong kỳ

- Kết chuyển giá vốn

hàng chƣa tiêu thụ cuối kỳ

- Kết chuyển trị giá

vốn hàng tiêu thụ

trong kỳ

- SDĐK: Số thành

phẩm tồn kỳ trƣớc chuyển sang

- Kiểm kê thừa

-Thu hồi lại hàng gửi

bán hoặc trả lại

- Nhận cấp phát, vốn

góp các thành viên ,

viện trợ , biếu tặng

- Đánh giá tăng vật

liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá

SDCK : Số thành

phẩm tồn cuối kỳ

- Xuất sử dụng

cho SXKD

- Xuất bán

- Xuất góp vốn

liên doanh

- Xuất thuê gia

công chế biến

TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh

tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và

các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra

doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.

Nợ TK 511 Có

TK 531: “ Hàng bán bị trả lại‟ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm,

dịch vụ đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng

trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của

TK 511, 512 để tính toán doanh thu

thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”,

TK 521: “ Chiết khấu thƣơng mại “

đƣợc dùng để theo dõi toàn bộ các chiết

khấu thƣơng mại, các khoản giảm giá

hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên

giá bán đã thoả thuận về số lƣợng hàng

hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ

Nợ TK 521, 531, 532 Có

- Số thuế phải nộp

- Số chiết khấu

thƣơng mại, giảm

giá hàng bán

-Kết chuyển số doanh thu thuần về

tiêu thụ

- Tổng doanh thu bán

hàng và cung cấp

dịch vụ thực tế phát

sinh trong kỳ

- Tập hợp doanh thu

của số hàng đã tiêu

thụ bị trả lại

- Tập hợp các khoản

giảm giá , hàng bán, chiết khấu thƣơng

mại chấp thuận cho

ngƣời mua trong kỳ

-Kết chuyển

doanh thu của

số hàng bán bị

trả lại

- Kết chuyển toàn bộ số giảm

giá hàng bán ,

chiết khấu

thƣơng mạivào

bên nợ TK 511,

512

Page 20: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

TK 157: “ Hàng gửi đi bán” đƣợc sử dụng

theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch

vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phƣơng

thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,

hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng

hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho

ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá

này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp. Tài khoản này đƣợc theo dõi chi

tiết theo từng mặt hàng, từng ngƣời mua

Nợ TK 157 Có

TK 911: “ Xác định kết quản kinh

doanh” tài khoản này để xác định kết

quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này

mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt

động tiêu thụ, hoạt động tài chính…)

Nợ TK 911

SDĐK: Giá vốn

sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ

trƣớc chuyển sang

- Giá vốn sản

phẩm, hàng hoá,

dịch vụ gửi bán gửi

đại lý hoặc đã thực

hiện nhƣng chƣa

đƣợc chấp nhận

SDCK: Giá trị hàng gửi bán chƣa

đƣợc chấp nhận

- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã

đƣợc khách hàng

chấp nhận thanh toán

hoặc thanh toán

- Giá vốn hàng gửi

bán bị từ chối trả lại

- Giá vốn hàng bán

- Kết chuyển chi phí ban hàng

-Kết chuyển chi phí

quản lý doanh nghiệp

- Kết chuyển chi phí

hoạt động tài chính

- Kết chuyển chi phí

khác

- Kết chuyển lãi

- Kết chuyển

doanh thu bán hàng

- Kết chyển

doanh thu từ

hoạt động tài

chính

- Kết chuyển

doanh thu khác

- Kết chuyển lỗ

TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài

khoản này đƣợc theo dõi chi tiết theo từng

khách

Nợ TK 131 Có

Tk 331: “ Phải trả ngƣời bán” tài khoản

này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng

thanh toán

Nợ TK 331 Có

SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ

- Số tiền phải thu

của khách hàng

- Tổng số tiền

khách hàng nợ

SDCK: Số tiên

khách hàng còn nợ

SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trƣớc

- Số tiền khách hàng

đã trả

- Tổng số tiền khách

hàng đã trả

SDCK: Số tiền khách

hàng đặt trƣớc

- SDĐK: Số tiền đặt trƣớc cho ngƣời bán

- Số tiền trả cho

ngƣời bán

-Tổng số tiền đã trả

cho ngƣời bán

SDCK: Số tiền đặt

trƣớc cho ngƣời bán

SDĐK: Số tiền phải trả cho

ngƣời bán

- Số tiền chƣa

trả cho ngƣời

bán

- Tổng số tiền

chƣa trả cho

ngƣời bán

SDCK: Số tiền

phải trả cho ngƣời bán

Page 21: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

TK 111: “ Tiền mặt “ , TK 112: :Tiền gửi

ngân hàng “ Phản ánh các loại tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 111, 112 Có

TK 333: “ Thuế phải nộp nhà nƣớc “

Nợ TK 333 Có

-SDĐK: Số tiền

mặt, tiền gửi ngân

hàng kỳ trƣớc

chuyển sang

- Doanh thu bán

hàng

-Thu từ hoạt động

tài chính và hoạt động khác ( chƣa

thuế GTGT)

- Thuế GTGT đầu

ra ( Tính theo giá

bán)

-SDCK: Số tiền

mặt và tiền gửi

ngân hàng còn lại

phải nộp vào kỳ sau

- Chi mua sắm vật tƣ

, tài sản

- Chi thanh toán nộp

vào tài khoản tiền gửi

- Thuế GTGT đầu

vào

- Số tiền thuế đã nộp

- Các khoản trợ cấp,

trợ giúp đƣợc ngân

sách duyệt

- Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp

ngân sách

SDCK: Số nộp thừa

cho ngân sách hoặc

các khoản trợ cấp, trợ

giá đƣợc ngân sách

duyệt nhƣng chƣa

nhận

SDĐK: Số thuế

phải nộp kỳ

trƣớc chuyển

sang

- Số tiền thuế

phải nộp

- Các khoản trợ

cấp, trợ giúp đã nhận

SDCK: Các

khoản còn phải

nộp ngân sách nhà nƣớc

2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh

thu tiêu thụ thành phẩm

Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho hay tại các

phân xƣởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng

đƣợc chính thức đƣợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số

lƣợng hàng này.

Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận

Phƣơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phƣơng thức này doanh nghiệp

sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà ngƣời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số

hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc ngƣời

mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới

gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó

Phương thức tiêu thụ ký gửi:

Page 22: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Giao hàng cho đại lý chính là biến tƣớng của phƣơng thức bán buôn

chuyển hàng. Hàng ký gửi đƣợc coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng

kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết

thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập

quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa

hồng đại lý đó hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ.

Phương thức bán hàng trả góp:

Các phƣơng thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả

chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tƣợng của phƣơng thức bán trả chậm.

Khi giao hàng cho ngƣời mua thì hàng đƣợc coi là tiêu thụ ngay và doanh

nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và

hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại

ngƣời mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhƣng phải lãi suất nhất định phần

lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và

đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.

Ngoài ra còn có phƣơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trƣờng hợp khác

đƣợc coi là tiêu thụ.

3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm

Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai

phƣơng pháp: phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) và phƣơng pháp

kiểm kê định kỳ (KKĐK).

3.1 Phương pháp KKTX

Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên,

liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào

phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành

phẩm.

Nếu sử dụng phƣơng pháp, khối lƣợng công việc kế toán sẽ lớn nhƣng nó

có ƣu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị

thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.

Phƣơng pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm

kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.

Page 23: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phƣơng pháp KKTX

3.2 Phương pháp KKĐK

Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm

kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ

đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:

Phƣơng pháp KKĐK có ƣu điểm là giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch

toán nhƣng nhƣợc điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào

chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, …

Trị giá TP

xuất kho =

Trị giá TP

tồn đầu kỳ +

Trị giá TP

nhập trong

kỳ

- Trị giá TP

tồn cuối kỳ

TK157 TK157

TK 632 632632

TK 412

TK 642

TK 3381

TK 642,1388 1ttttTK66666642642

TK 1381

TK 412

Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoà i gc

Gtt TP gửi bán, không bán được nhập

lại kho

Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho

Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

Gía trị thừa trong định mức

Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân

Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất

trả lương, thưởng, trao đổi

Xuất tiêu thụ theo phương thức

gửi bán hoặc qua đại lý

Thiếu trong định mức hoặc

bắt bồi thường

Thiếu chưa rõ nguyên nhân,

chờ xử lý

Chênh lệch giảm giá trị do

đánh giá lại

TK 128,222 22222 Trị giá TP đem góp vốn

liên doanh

TK 155 TK 154 TK 632

Page 24: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Phƣơng pháp KKĐK thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều

chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lƣợng nhập, xuất

theo từng nghiệp vụ.

Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phƣơng pháp kê khai định kỳ

4. Kế toán doanh thu tiêu thụ.

Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phƣơng thức

tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đƣợc xác định là tiêu thụ, kế

toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo

từng phƣơng thức bán hàng.

TK 155 TK 632

TK155

TK 157

TK 631

K/c gtt TP tồn đầu kỳ

K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ

K/c giá thà nh tt của TP sx trong

kỳ

K/c gtt TP tồn cuối kỳ

TK 157

K/c gtt TP gửi bán

cuối kỳ

Page 25: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp, hợp

đồng.

Kết chuyển chiết khấu

thương mại , giảm giá

TK 911

Kết chyển doanh thu

thuần về tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp

Hà ng bán, doanh thu

Hà ng bán bị trả lại

TK 3331

Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có

thuế GTGT

TK 521, 531, 532 TK 111,112, 131 TK 511, 512

Tổng Giá

Thanh Toán

(cả

thuế

GTGT)

Page 26: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức trả góp

5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng

Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu

nhƣ giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại điều này rất thuận lợi cho

công tác hạch toán kế toán doanh thu đƣợc chính xác, tuy có làm giảm doanh

thu nhƣng lại có nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.

Số tiền người mua trả lần

đầu tại thời điểm mua hà ng TK3331

Thuế GTGT phải nộp

tính trên giá bán thu tiền ngay

Lợi tức trả chậm

TK131

Thu tiền ở

người mua Tổng số tiền

còn phải thu ở

ngươi mua

Kết chuyển doanh thu

thần

TK 911 TK111, 112

TK 511

TK338

Doanh thu theo giá bán

thu tiền ngay ( chưa kể

thuế GTGT)

Page 27: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.

5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất

5.2.1 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp

bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhƣ chi phí vận

chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, …

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp nhƣ chi phí cho nhân

viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí…

TK 111, 112, 131

TK 531, 532 TK 511

TK 3331

Tổng số tiền giảm

giá hà ng bán trả

lại cả thuế

Giảm giá,

hà ng bán trả

lại theo giá

không thuế

Thuế GTGT

đầu tra tương

ứng

Kết chuyển giảm giá Doanh thu hà ng bán

bị trả lại

Page 28: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

Thông thƣờng, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả

tiêu thụ. Kết quả đó đƣợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu

TK 152

TK 111,112,…

Tập hợp CP dịch vụ mua ngoà i

TK 1421

TK 333,139,159

TK 911

TK 153

TK 214

Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng

K/ c CPBH,

CPQL kỳ

trước

TK 335

TK 1422

Tập hợp CP NV, DC

Gía trị đồ dùng BH và văn phòng

Khấu hao TSCĐ

CP bảo hà nh không có dự toán

Có dự toán

K/c CPBH,CPQLDN với DN có

chu kỳ SXKD ngắn

K/ c CPBH,

CPQL ở DN có

chu kỳ sxkd dà i

Tập hợp CP nhân viên Các khoản được ghi giảm CP

TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112

Page 29: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm

trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại

sổ

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

- Sổ chi tiết bán hàng

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho

vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá

- Sổ tiền mặt

- Sổ cái TK…

- Sổ chi tiết TK 131,TK 331

-Sổ tiền gửi ngân hàng…

Một số mẫu sổ

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Chứng từ Nhập Xuất Tồn

TK 641,642

TK 632

TK 421

TK 911 TK 511,512

TK 421

K/ c GVHB trong kỳ

K/ c CPBH, CPQLDN

Lãi từ việc tiêu thụ TP

K/ C DT thuần

Lỗ về hoạt động tiêu

thụ

Page 30: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

NT

S

Ngày Diễn

giải

Tk

đối

ứng

Đơn

giá SL ĐG SL ĐG SL ĐG Ghi

chú

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Cộng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO

VẬT LIỆU , DỤNG CỤ , SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ

Số danh điểm Tên vật liệu

(dụng cụ , sản phẩm,hàng

hoá)

Tồn đầu

tháng

Nhập trong

tháng

Xuất trong

tháng

Tồn cuối

tháng

1 2 3 4 5 6

Loại …

SỔCHI TIẾT BÁN HÀNG

NT

Chứng từ

Diễn giải

Tk

đối

ứng

Doanh thu Các khoản tính trừ

SH NT SL ĐG TT Thuế Các khoản

khác

(521,531)

Page 31: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Cộng

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN

Đối tƣợng:……………………………………….. Trang:..........................

NT

Chứng từ

Diễn giải

Thời hạn đƣợc chiết

khấu

Tk đối

ứng

Số phát

sinh

Số dƣ

Ngày,

tháng đã

thanh toán S

H

NT Nợ Có Nợ Có

Cộng

SỔ CÁI TK...........

Tên tài

khoản:……………………………

Số hiệu:………….

NT

Chứng từ

Diễn giải

TK đối

ứng

Số tiền

Số NT Nợ có

Cộng

Page 32: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

CHƢƠNG II

NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ

PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ

I. CƠ SỞ THỰC TẬP CỦA NHÓM

- Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội

- Công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Trong đó :2 Thành viên trong nhóm thực tập tại cùng cơ sở là công ty TNHH

thủy sản Phú An và trong hai phân xƣởng I và phân xƣởng II

Tại công ty TNHH thủy sản Phú An

Khái quát về tình hình công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trƣớc đây là của chủ hộ cá thể những

năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền

kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác nhƣ

công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn trong

khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trƣờng miền Bắc Việt Nam.

Trong khi đó ở một số nƣớc việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ biến đặc

biệt là thị trƣờng Trung Quốc

Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhƣng trƣớc đó ngƣời ta chƣa

biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu.

Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa

việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến đƣợc các sản

phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn

Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ

sở vật chất có sẵn với sự đầu tƣ đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và

kinh nghiệm học hỏi, tích cóp đƣợc trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết

định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An đƣợc thành lập19/2/2003

Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ

rau câu nhƣ agar bột sợi và thạch các loại...

Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhƣng nhịp

độ sản xuất của Công ty luôn tăng trƣởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức

Page 33: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

tăng trƣởng còn thấp.

Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm

trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chƣa cao, tiếp cận thị trƣờng

chƣa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhƣng lƣợng hàng

tiêu thụ chƣa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao .

2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục đƣợc

những điểm yếu ở những năm trƣớc công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập

của ngƣời lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và

hoà nhập trong cơ chế thị trƣờng.

2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ

2.1. Mô hình tổ chức quản lý

Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý

Giám đốc

Phó giám đốc I

Phòng kế toán Phòng kinh

doanh

Phòng

tổ chức Nhân

sự

Phòng vật

tư- kỹ

thuật

Phân

xưởn

gI

Cửa

hà ng số I Phân

xưởng II

Phó giám đốc I

Page 34: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc

Chức năng:

- Là ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên

viên, bộ phận, nghiệp vụ

Nhiệm vụ:

- Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty

- Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và

điều hành công ty hoạt động

- Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và các cơ quan…

Phó giám đốc

Chức năng:

- Là ngƣời giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công

việc khi giám đốc đi vắng.

Nhiệm vụ:

- Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh

doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tƣ, kỹ thuật

Trong đó

Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh

Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tƣ kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh

Nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý

- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với

giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

- Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu

Phòng tổ chức nhân sự

Page 35: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.

Nhiệm vụ:

- Tổ chức về nhân sự trong công ty

- Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các

vấn đề đó

Phòng vật tƣ – kỹ thuật

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật tƣ

,kỹ thuật.

Nhiệm vụ:

- Quản lý về tình hình vật tƣ trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất

- Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm chế biến ra

- Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tƣ và đảm bảo về

mặt chất lƣợng tốt cho các sản phẩm trong công ty.

Phòng kế toán

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám

đốc trong

quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty.

Nhiệm vụ:

- Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu

mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty.

- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp,

cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản

Cửa hàng số I

Chức năng:

Page 36: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện

các hoạt động trao đổi, mua bán.

Nhiệm vụ:

- Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.

Phân xƣởngI

Chức năng:

- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản

xuất.

Nhiệm vụ:

- Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại .

Phân xƣởngII

Chức năng:

- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản

xuất.

Nhiệm vụ:

- Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại.

2.3 T ổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn

nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay

Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Page 37: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

2.4 Chức năng và nhiệm vụ

Kế toán trƣởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và

ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm

chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.

Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán

mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tƣ, tiền lƣơng thành toán nội bộ.

Thuỷ quỹ là ngƣời giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và

khách hàng.

3. Chính sách kế toán tại công ty

3.1. Hình thức kế toán

Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán

chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trƣớc khi vào sổ kế toán tổng

hợp đều đƣợc ghi vào chứng từ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo

thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải đƣợc kế

toán trƣởng duyệt trƣớc khi vào sổ kế toán.

Page 38: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp

chứng từ gốc

Chứng từ-ghi sổ

Sổ cái TK ...

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tà i chính

Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632

511, 131….

Bảng tổng hợp

chi tiết

Sổ đăng ký

chứng từ- ghi

sổ

Ghi hà ng ngà y

Ghi cuối tháng

Ghi đối chiếu

Page 39: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty

Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan

1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi

+ Giấy đề nghị thanh toán

+ Giấy đề nghị tạm ứng

+ Giấy biên nhận

+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ quỹ tiền mặt

+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131,

331, 133..

+ Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333,

511, 521..

2 Tiền gửi ngân hàng + Séc

+ Chứng từ ghi sổ + Giấy uỷ nhiệm thu

+ Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng

+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331…

+ Sổ cái tài khoản 112, 331, 131…

3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định

+ Tờ khai khấu hao tài sản cố định

+ Sổ tài sản cố định

+ sổ cái tài khoản 211, 241, 711….

4 Lƣơng + Phiếu thu, phiếu chi

+Giấy đề nghị tạm ứng

+Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334,

338

+ Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627,

641, 642,

138…

5 Nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ

+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

+ Giấy đề nghị thanh toán + Hoá đơn giá trị gia tăng

+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá

+ Sổ chi phí sản xuất chung + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331,

133..

+ Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152,

153…

6 Thành phẩm, Hàng

hoá

+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

+ Chứng từ ghi sổ

+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào

+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra

+ Hoá đơn giá trị gia tăng

+ Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi

+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá

+ Sổ chi tiết bán hàng

+ Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641,

642, 531, 532…

+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133,

331, 333, 131…

Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng

Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dƣơng lịch

3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản

Phú An

Công ty vật tƣ TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình

thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đƣợc tập trung tại

phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có

bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán

ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công

ty.

3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này

Page 40: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trƣởng bộ tài

chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em

lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên.

Loại tài sản Stt Số

hiệu

Tài khoản

Loại I : Tài sản lƣu động

1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng

3 131 Phải thu của khách hàng

4 133 Thuế giá trị gia đƣợc khấu trừ

5 138 Phải thu khác

6 141 Tạm ứng

7 142 Chi phí trả trƣớc ngắn hạn

8 152 Nguyên liệu vật liệu 9 153 Công cụ, dụng cụ

10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh

11 155 Thành phẩm

12 156 Hàng hoá

13 157 Hàng gửi bán

Loại II: Tài sản cố định

14 211 Tài sản cố định hữu hình

15 214 Khấu hao tài sản cố định

16 241 Xây dựng cơ bản dở dang

Loại III: Nợ phải trả

17 242 Chi phí trả trƣớc dài hạn

18 311 Vay ngắn hạn

19 331 Phải trả cho ngƣời bán

20 333 Thuế GTGT phải nộp

21 338 Phải trả, phải nộp khác

Loại IV: Vốn chủ sở hữu

22 341 Vay dài hạn

23 411 Nguồn vốn kinh doanh

24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản

25 421 Lợi nhuận chƣa phân phối

26 441 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản

Loại V: Doanh thu

27 511 Doanh thu thuần

28 512 Doanh thu nội bộ

29 515 Doanh thu hoạt động tài chính

30 521 Chiết khấu thƣơng mại

31 531 Hàng bán bị trả lại

Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh

32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

33 622 Chi phí nhân công trực tiếp

34 627 Chi phí sản xuất chung

35 632 Giá vốn hàng hàng bán

36 635 Chi phí tài chính

37 641 Chi phí bán hàng

38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Loại VII: Thu nhập khác

39 711 Thu nhập khác

Loại VIII: Chi phí khác

40 811 Chi phí khác

Page 41: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

LoạiVIIII: Xác định kết

41 911 Xác định kết quả

II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ

THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÖ AN

Tình hình chung hai phân xƣởng

1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.

1.1. Phân loại thành phẩm.

Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên

sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng

đƣợc xác định theo từng loại khác nhau.

1.2 Đánh giá thành phẩm.

1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho:

Thành phẩm nhập kho của Công ty đƣợc phản ánh theo giá thực tế đúng

nhƣ quy định, tức là:

- Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất

thực tế.

- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã

dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.

1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho:

Công ty sử dụng phƣơng pháp giá đơn vị bình quân

Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng

hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công thức sau:

Giá thực tế

Từng loại xuất kho

=

Số lƣợng từng

loại xuất kho

x

Giá đơn vị

bình quân

Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần

nhập

2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.

Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý

để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.

2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm:

Page 42: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bƣớc công nghệ cuối cùng,

đƣợc bộ phận kiểm tra chất lƣợng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu

cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.

Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đƣợc thông qua thủ kho và ngƣời làm đại

diện cho phân xƣởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3

liên. Ngƣời nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của

ngƣời đại diện phân xƣởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ

ghi vào thẻ kho liên 2 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 3 do ngƣời lập giữ .Phiếu này

nhằm xác nhận số lƣợng vật tƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi

thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với ngƣời có liên quan và

ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trƣờng hợp nhập kho vật tƣ nhập khẩu

hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công

chế biến hoặc vật tƣ thừa phát hiện trong kiểm kê.

2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm:

Thành phẩm của công ty đƣợc xuất trong các trƣờng hợp sau: Xuất kho

thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài…

Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập

phiếu, lý do sử dụng và kho vật tƣ sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các

bộ phận lĩnh đƣợc do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định

của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi

lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký

ghi rõ họ tên giao cho ngƣời cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho

ghi vào cột số 2 số lƣợng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và

cùng ngƣời nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.

Liên 1 lƣu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ

kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng

mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT

Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc,

liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá

Page 43: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập,

cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu.

3.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.

Phân xƣởng I: Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp

Phân xƣởng II : Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp và theo hợp đồng

3.1.1 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Theo phƣơng thức này công ty tiến hành giao hàng cho ngƣời bán mua trực tiếp

tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng

chƣa trả tiền ngay, họ đƣợc công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận

ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và đƣợc kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ.

Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong

quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ nhƣ hoá đơn bán

hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng

tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách.

Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ nhƣ hoá đơn bán

hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.

Phƣơng thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm,

hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi ngƣời mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn

vị mất quyền sở hữu về số lƣợng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất

hoàn thành.

Page 44: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp, hợp

đồng.

Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng

Xuất tại kho

Nợ TK 632

Có TK 155

Doanh thu có khối lƣợng thành phẩm

Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàng

Nợ TK :111,112

Có TK : 511

Có TK: 333

Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau:

Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911

3.1.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng

Kết chuyển chiết khấu

thương mại , giảm giá

TK 911

Kết chyển doanh thu

thuần về tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp

Hà ng bán, doanh thu

Hà ng bán bị trả lại

TK 3331

Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có

thuế GTGT

TK 111,112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512

Tổng Giá

Thanh Toán

(cả

thuế

GTGT)

Page 45: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Phƣơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phƣơng thức này doanh nghiệp sẽ

chuyển hàng đến địa điểm mà ngƣời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng

chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc ngƣời mua

chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi

là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó

Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi

Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho (

hoá đơn GTGT) đƣợc làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,

Nợ TK 111

Có TK 511

Có TK 3331

Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 3331

4. Tình hình thực tế tại các phân xƣởng

4.1 Tình hình thực tế tại phân xưởng I

TK 155

TK 154

TK 157

Xuất hà ng bán đi

Bà n giao vụ dịch vụ cho kế toán

Page 46: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá

trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau:

Bảng tồn kho thành phẩm tháng trƣớc chuyển sang

Đv:1000(đ)

TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250

2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360

3 Sợi agar trắng , ngắn

4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161

Cộng 281 29 771

Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006 Đv:1000(đ)

TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750

2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560

3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568

4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165

Cộng 900 110 043

Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006 Stt Tên thành

phẩm

Số lƣợng đơn giá Thành tiền

1 Sợi agar dài,

trắng

500 180 000 90 000

2 Sợi agar dài,

vàng

285 145 000 41 325

3 Sợi agar

ngắn, trắng

246 140 000 34 440

4 Sợi agar

vàng, ngắn

150 110 000 16 500

1181 182 265

Đơn vị: 1000(đ)

Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lƣợng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn

đóng gói với số lƣợng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg)

Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lƣợng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lƣợng 49 kg,

đơn giá là 85 (đ/kg)

Page 47: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lƣợng 100 kg và sợi agar trắng,

ngắn số lƣợng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm

Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải

Long sợi agar dài, trắng với số lƣợng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số

lƣợng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lƣợng 200 kg

đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar

dài, vàng với số lƣợng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg)

Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số

lƣợng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lƣợng 101 và sợi agar dài vàng với số lƣợng là 285 kg với hình

thức là thanh toán chậm

4.1.1 Tính giá thành xuất kho thành phẩm ở phân xưởng I

Dựa vào phƣơng pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân

trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán

tính giá xuất kho thành phẩm

Sợi agar dài,trắng

Giá đơn vị bình quân

sau lần nhập ngày 5/5

=

20 250 + (150x145)

=

140 (đ/kg)

150 +150

Giá đơn vị bình quân sau

lần nhập ngày

15/5

=

(40x140)+(200x145)

=

144,17 (đ/kg)

40+200

Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng

Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán

:112 (đ/kg)

:108 (đ/kg)

Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính

Giá đơn vị bình

quân sau lần nhập

ngày 5/5

=

6 161+(49 x 85 )

=

68, 84(đ/kg) 101+49

4.1.2 trình tự luân chuyển

Page 48: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ghi hàng ngày

Đối chiếu

ghi cuối tháng

Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số

lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số

lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg)

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp

chứng từ gốc

Chứng từ-ghi sổ

Sổ cái TK ...

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tà i chính

Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632

511, 131….

Bảng tổng hợp

chi tiết

Sổ đăng ký

chứng từ- ghi

sổ

Page 49: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 1 tháng 5 năm

2006

Số: 30

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VT

Theo QĐ: 1141-

TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

T

T

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

(sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

nhập

1 Sợi agar dài, vàng

đóng gói

Kg 50 50 112 5 600

2 Sợi agar trắng ngắn

đóng gói

Kg 46 46 108 4 968

Cộng

10 568

ngày 1 tháng 5 năm2006

Thủ trƣởng đơn vị

phạm văn Bì

Kế toán trƣơng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời giao hàng

Nguyên

Nguyễn văn

nguyên

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông

Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là

246 kg

Page 50: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày8 tháng 5

năm2006

Số: 40

Nợ: 632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -

1995 của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng: Bùi thu Huyền

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

-Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm

Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

( sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 100 140 14 000

2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 246 108 26 568

Cộng 40 568

Ngày8 háng 5 năm2006

Thủ trƣởng đơn vị

phạm văn Bì

Kế toán

trƣởng

Mai

Lê thị

mai

Phụ trách cung tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời nhận hàng Huyền

Bùi thu huyền

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá

đơn giá trị gia tăng

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Ngày8 tháng 5 năm2006

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số: 41

Page 51: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Điện thoại: 031765701 MS:

Họ tên ngƣời mua hàng: Bùi thu Huyền

Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh

Địa chỉ: Đƣờng bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 180 18 000

2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 140 34 440

Cộng tiền hàng: 52 440

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244

Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684

Số tiền bằng chữ: Năm mƣơi bảy triệu sáu trăm tám mƣơi tƣ nghìn đồng

Ngƣời mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Huyền

Bùi thu Huyền

Ngƣời bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Mai

Lê thị mai

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)

phạm văn Bì

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông

Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là

246 kg

1

Page 52: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày14 tháng 5 năm

2006

Số: 50

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng: Phạm thanh Hiếu

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

( sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 160 140,00 22 400,00

2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 49

68,84

3 373,16

Cộng 25 73,16

Ngày 14 tháng5 năm2006

Thủ trƣởng

đơn vị

phạm văn

Kế toán trƣởng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung

tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời nhận

hàng Huyền

Bùi thu huyền

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá

bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT

HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N

Page 53: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Liên :

Ngày 14 tháng 5 năm 2006

Ký hiệu: AA/98

Số: 51

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên ngƣời mua hàng: Phạm thanh Hiếu

Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long

Địa chỉ: Số 10- Đƣờng Lê Lai

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 180 28 800

2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 110 5 390

34 190

Cộng tiền hàng: 34 190

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419

Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609

Số tiền bằng chữ: Ba mƣơi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng

Ngƣời mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Ngƣời bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Mai Lê thị mai

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

phạm văn Bì

1

Page 54: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Họ tên ngƣời nộp tiền: Phạm thanh hiếu

Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng

Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mƣơi tƣ triệu một trăm chín mƣơi nghìn

kèm theo : chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mƣơi tƣ triệu một trăm chín mƣơi nghìn đồng

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

phạm văn Bì

Kế toán trƣởng

(ký, họ tên)

Mai

Lê thị mai

Ngƣời lập

phiếu

(ký, họ tên)

Lê thuý hà

Ngƣời nộp

(ký, họ tên)

Hiếu

Phạm thanh

Hiếu

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Quế

Nguyễn văn

Quế

Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán

viết phiếu thu

Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An

Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP

PHIẾU THU

Ngày 14 tháng5 năm 2006

Quyển Số: 60

Số: 51

Nợ: 111

Có: 511-333

Mẫu số 02-

VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -

1995 của BTC

Page 55: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá

dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU HÀNG HOÁ

Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar

Quy cách: Dài, trắng

Đv:1000(đ)

NT

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

ĐG

Nhập

Xuất

Tồn

SH NT SL TT SL TT SL TT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tồn kho đầu

tháng

150 20 250

1 54 5/5 Nhập kho TP 154 145 150 21 750 300 42 000

2 40 8/5 Xuất bán TP 632 140 100 14 000 200 28 000

3 50 14/

5

Xuất bán TP 632 140 160 22 400 40 5 600

4 69 15/

5

Nhập kho TP 154 145 200 29 000 240 34 600

5 41 23/

5

Xuất bán TP 632 144,17 240 34 600 0 0

Cộng 50 750 150 71 000 0 0

Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58

Ngày 31 tháng 5 năm 2000

Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

Nợ Có

1. Sợi agar dài, trắng đóng

gói

155 154 71 000

2. Sợi agar dài, vàng đóng

gói

155 154 31 920

3 Sợi agar trắng , ngắn 155 154 26 568

4 Sợi agar ngắn , vàng 155 154 10 326

Cộng 139 814

Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ

Page 56: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T

59 31/5 139 814

Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK 155

Tháng 5/ 2000 Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giải

Tk đối

ứng Số tiền

SH N -T Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ 29 771

58 31/5 Nhập kho thành

phẩm

154 110 043

59 31/5 Xuất kho thành

phẩm

632 139 814

Cộng phát sinh 139 814 139 814

Số dƣ cuối kỳ

3. Kế toán chi tiết thành phẩm.

3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp thẻ song song

3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm.

Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho

VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng

Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An

Tên kho:

Phiếu nk

Phiếu xk

HĐ GTGT

Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn TP Thẻ kho

Page 57: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

THẺ KHO

Tháng 10/2001

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Sợ a gar dài, trắng

Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ)

T

T

Chứng từ Diễn giải Ngà

y

nhập

xuất

Số lƣợng Ký xác nhận

của kế toán S

H

NT Nhập Xuất Tồn

Tồn đầu kỳ

150

54 5/5 Nhập kho thành phẩm 5/5 150 150

1 40 8/5 Xuất kho cho công ty

Đông lạnh

8/5 100 300

2 50 14/5 Xuất kho 14/5 160 200

3 69 15/5 Nhập kho thành phẩm 15/5 200 40

41 23/5 Xuất bán cho công ty Hải

Long

23/5 240 240

Tồn cuối kỳ 350 500

Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên

kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm

VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng

Page 58: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

số thẻ:………………….Tờ số:…………………

Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tƣ: Sợi agar dài, trắng đóng gói

Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg)

Kho:……………………………………………………..

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

ĐV:1000(Đ)

chứng từ

Diễn giải

Nhập Xuất Tồn

Ghi

chú SH NT SL TT SL TT SL TT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tồn kho đầu

tháng

150 20 500

54 5/5 Nhập kho TP 150 21 750 300 42 000

40 8/5 Xuất bán 100 14 000 200 28 000

50 14/5 Xuất bán 160 22 400 40 5 600

69 15/5 Nhập kho TP 200 29 000 240 34 600

41 23/5 Xuất bán 240 34 600 0 0

Cộng 350 50 750 500 71 000 0 0

Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng

đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO

VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ,SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ

STT Tên vật liệu

(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)

Tồn đầu

tháng

Nhập trong

tháng

Xuất

trong tháng

Tồn cuối

tháng

1 2 3 4 5 6

1 Sợi agar dài, trắng 150 350 500 0

2 Sợi agar dài, vàng 30 255 285 0

3 Sợi agar trắng, ngắn 246 246 0

4 Sợi agar ngắn, vàng 101 49 150 0

5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xƣởng I

Page 59: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân

xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An

5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.

Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp.

5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.

Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế

toán lập chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60

Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu Tk

Số tiền Nợ Có

1 Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 632 71 000

2 Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 632 31 920

3 Sợi agar trắng, ngắn 155 632 26 568

4 Sợi agar ngắn, vàng 155 632 10 326

Cộng 139 814

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814

Có Tk 632 : 139 814

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61

Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu Tk

Số tiền Nợ Có

Kết quả giá vốn 911 632 139 814

Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Đv:1000(đ)

Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH N – T

60 31/5 139 814

Page 60: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

61 31/5 139 814

Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK632

Tháng 5 / 2006

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giải

TK đối

ứng

Số tiền

SH N T Nợ Có

60 Xuất thành phẩm theo giá

vốn

155 139 814

61 31 /5 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139 814

Cộng phát sinh 139 814 139 814

5.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số

lƣợng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty

đƣợc theo dõi riêng và đƣợc theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm

tháng 5 / 2006

Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định

khoản nhƣ sau.

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,

Nợ TK 111 :37 609

Có TK 511 : 34 190

Có TK 333 : 3 419

Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

Nợ TK 131 : 162 882, 5

Có TK 511 : 148 075

Có TK 3331 : 14 807, 5

Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân

chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn

khách hàng đã chấp nhận thanh toán

SỔ QUỸ TIỀN MẶT

tháng 5/2006 Đv:1000(đ)

NT

Số phiếu

Diễn giải

TK đối ứng Số tiền

Thu Chi Thu Chi Tồn

Tồn quỹ đầu tháng

Page 61: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

14/5 51 Thu tiền hàng 511 34 190

Thuế GTGT phải nộp 333 3 419

Cộng 37 609

Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131

tháng 5/2006 Đối tƣợng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ)

NT

Chứng từ Diễn giải TH

CK

TK

đối

ứng

Số phát sinh Số dƣ NT

đã

thanh

toán S

H NT Nợ Có Nợ Có

Tồn đầu kỳ 8/5 40

8/5 Bán buôn Sợi

agar công ty

TNHH thuỷ sản

Đông lạnh chƣa

thanh toán

511-

333

57.684

Cộng phát sinh 57.684 Tồn cuối kỳ

Page 62: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131

Tháng 5/2006 Đối tƣợng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ)

N T Chứng từ Diễn giải TH

CK TK đối

ứng

Số phát sinh Số dƣ NT ĐTT

SH NT Nợ Có Nợ có

Tồn đầu kỳ

14/5 51 14/5 Công ty cổ phần đồ

hộp hải long thanh

toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt

111 37 609 4/5

23/5 62 23/5 Bán buôn sơi a gar

cho ông ty cổ phần

đồ hộp Hải long

chua thanh toán

511-

333

105 198,5

Cộng phát sinh 105 198,5 37 609

Tồn cuối kỳ 67 589,5

Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng

từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK

Số tiền N ợ Có

1 Sợi agar dài , trắng 131

111

511

511

511

3331

61 200

28 800

9 000

2 Sợi agar dài ,vàng 131 511 41 325

511 3331 4132, 5

3 Sợi agar trắng, ngắn 131 511 34 440

511 3331 3 444

4 Sợi agar vàng , ngắn 131 511 11 110

111 511 5 390

511 3331 1 650

Cộng 200 491,5

Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Page 63: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Đv:1000(đ)

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số hiệu Ngày tháng

62 31 /7 90 000

41 325

34 440

16 500

63 31 /7 182 265

Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.

SỔ CÁI TK 511

tháng 5/ 2006

Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ

Diễn giải TK

đối ứng

Số tiền ghi

chú

SH NT Nợ Có

62 31 /5 Thu tiền bán hàng 111 34 190 Khách hàng nhấp nhận

thanh toán

131 148 075

63 31 /5 Kết chuyển doanh thu

bán hàng

911 182 265

Cộng số phát sinh 182 265 182 265

5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64

Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

1 Chi phí vật liệu 152 641 1 750

2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 641 2 300

3 Chi phí bằng tiền khác 335 641 2 000

4 Chi phí nhân công 334 641 4 000

5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 641 1 000

Cộng 10 050

Kèm theo ..... chứng từ gốc

Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh

doanh kế toán ghi

Nợ TK 911 : 10 050

Có TK 641 : 10 050

Page 64: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 65

Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK

Số tiền Nợ Có

Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 10 050

Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T

64 31/5 10 050

65 31/5 10 050

Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641

SỔ CÁI TK 641

Tháng 5/ 2000

Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giải

TK đối

ứng

Số tiền

SH NT Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ

64 31 /5 Chi phí vật liệu 152 1 750

Chí phí dịch vụ mua ngoài

111 2 300

Chi phí bằng tiền khác 335 2 000

Chi phí nhân công 334 4 000

Trích BHXH BHYT,

KPCĐ

338 1 000

65 31/5 Kết chuyển chi phí

bán hàng

10 050

Cộng phát sinh 10 050 10 050

Số dƣ cuối kỳ

5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp

CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ 66

Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

Chi phí đồ dùng văn phòng 153 642 400

Chi phí khấu hao TSCĐ 214 642 2 154

Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 642 4 300,5

Nộp thuế muôn bài 3338 642 288

Chi phí nhân công 334 642 6 050

Trích BHXH, BHYT,

KPCĐ

338 642 1 512,5

Trả tiền lãi vay 141 642 4 560

Cộng 19 265

Kèm theo ..... chứng từ gốc

Page 65: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả

kinh doanh

Nợ TK 911 : 19 265

Có TK 642 : 19 265 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67

Ngày 31 / 5/ 2006

TT Trích yếu Số hiệu TK

Số tiền Nợ Có

Kết chuyển chi phí quản lý

doanh nghiệp 911 642 19 265

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T

66 31/5 19 265

67 31/5 19 265

Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng

SỔ CÁI TK 642

Tháng 5/ 2006

Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giải

TK đối

ứng

Số tiền SH NT Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ

66 31 /5 Chi phí đồ dùng văn phòng 153 400

Chí phí dịch vụ khấu hao

TSCĐ

124 2 154

Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4 300,5

Nộp thuế muôn bài 333.8 288

Chi phí nhân công 334 6 050

Trích BHXH, BHYT,

KPCĐ

338 1 512 ,5

Trả tiền lãi vay 141 4 560

67 31 /5 Kết chuyển chi phí 911 19 265 19 265

Cộng phát sinh 19 265 19 265

Số dƣ cuối kỳ

5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Page 66: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

.Ở phân xƣởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả

kinh doanh đƣợc thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK

632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.

Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả nhƣ sau:

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 911 : 19 265

Có Tk 642 : 19 265

Kết chuyển dịch chi phí bán hàng

Nợ Tk 911 : 10 050

Có Tk 641 : 10 050

Kết chuyển giá vốn

Nợ TK 911 : 139 814

Có TK 632 : 139 814

Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511 : 182 265

Có TK911 : 182 265

Kết chuyển lãi

Nợ TK 911 : 12 136

Có TK 421 : 12 136

Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68

Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK

Số tiền Nợ Có

Kết chuyển 911 421 12 136

Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911

SỔ CÁI TK 911

Tháng 5/ 2006

Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Số tiền

SH N

T

Nợ Có

31/

5

63 Kết chuyển doanh thu 511 182 265

61 Kết chuyển giá vốn 632 139 814

Page 67: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

65 Kết chuyển chi phí bán

hàng

641 10 050

67 Kết chuyển chi phí quản lý

doanh nghiệp

642 19 265

68 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 12 136

Cộng phát sinh 182 265 182 265

6. Tình hình thực tế ở tại Phân xƣởng II của công ty TNHH thuỷ sản Phú

An trong tháng 4 /2006

Tồn đầu kỳ của thành phẩm:

Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túi

Bảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm

Đv: 1000(đ)

STT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Thạch Agar túi 500g 40 000 4, 5 180 000

2 Kẹo Agar vỏ bóng 10 000 3, 5 35 000

3 Kẹo Agar vỏ màu 13 000 3 39 000

Cộng 63 000 254 000

Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Đv :1000(đ)

Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lƣợng 30 000 túi và đơn

giá là 4, 5 đ/túi.

Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lƣợng 10 000 túi và đơn giá

3, 5 đ/túi

Ngày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo

Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lƣợng 20 000 túi

Ngày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lƣợng là 10 000 túi và đơn giá

4, 5 đ/túi.

Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lƣợng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ

/túi.

Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng

2 000 túi

Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số

lƣợng 20 500 túi

Page 68: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu

với số lƣợng 13 000 túi.

Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau:

-Thạch Agar túi 500g

Giá đơn vị bình quân

Sau lần nhập ngày 4/4

= ( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 )

500 + 30 000

= 4, 4918 đ/ túi

Giá bình quân đơn vị

sau lần nhập ngày 8/4

( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 )

10 500 +10 000

= 4 495,8 đ/túi

Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túi

Với kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi

bảng doanh thu tháng 4/2006

LOẠI ĐƠN GIÁ SỐ LƢỢNG THÀNH TIỀN

Thạnh Agar túi

500g

6, 5 40 500 263 250

Kẹo Agar vỏ bóng 5 2 000 10 000

Kẹo Agar vỏ màu 4 13 000 52 000

Tồn cuối tháng 55 500 325 250

Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi.

6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán

Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý

để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.

Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn

thành ở bƣớc công nghệ cuối cùng, đƣợc bộ phận kiểm tra chất lƣợng và xác

nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.

Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đƣợc thông qua thủ kho và ngƣời

làm đại diện cho phân xƣởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất

thành 3 liên. Ngƣời nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ

Page 69: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

ký của ngƣời đại diện phân xƣởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên

căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 3 do ngƣời lập giữ .

6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 4 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VT Theo QĐ:

1141-

TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng

11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

(sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

nhập

1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000

2

Cộng 30 000 135 000

ngày 4 tháng 4 năm2006

Thủ trƣởng đơn vị

Bì phạm văn Bì

Kế toán trƣơng

Mai Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời giao hàng

Nguyên

Nguyễn văn

nguyên

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 70: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 8 tháng 4 năm 2006

Số: 2

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VT

Theo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng

11 năm 1995 của bộ tài chính

- Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

T

T

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

(sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng từ

Thực

nhập

1 Thạch Agar túi 500g túi 10 000 4, 5 45 000

2

Cộng 10 000 45 000

ngày 8 tháng4 năm2006

Thủ trƣởng đơn vị

phạm văn Bì

Kế toán trƣơng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời giao hàng

Nguyên

Nguyễn văn

nguyên

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 71: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 4 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VT

Theo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng

11 năm 1995 của bộ tài chính

- Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

(sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng từ

Thực

nhập

1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000

2

Cộng 30 000 135 000

ngày 4 tháng 4 năm2006

Thủ trƣởng đơn vị

phạm văn Bì

Kế toán trƣơng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời giao hàng

Nguyên

Nguyễn văn

nguyên

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 72: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày7 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng:

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:

1000(đ/kg)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

( sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Thạch Agar túi 500g túi 20 000 4, 4918 89 836

2

Cộng 20 000 89 836

Ngày 7 tháng 4 năm2006

Thủ trƣởng

đơn vị

phạm văn

Kế toán trƣởng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung

tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời nhận

hàng Huyền

Bùi thu huyền

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 73: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày15 tháng 4 năm 2006

Số: 2

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng: Phạm thanh Hiếu

- Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:

1000(đ/kg)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

( sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Thạch Agar túi 500g túi 20 500 4, 4958 92 167

2

Cộng 20 500 92 167

Ngày 15 tháng 4 năm2006

Thủ trƣởng

đơn vị

phạm văn

Kế toán trƣởng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung

tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời nhận

hàng Huyền

Bùi thu huyền

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 74: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Ngày 7 tháng 4 năm 2006

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên ngƣời mua hàng:

Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Thạch agar túi 500g kg 20 000 6,5 130 000

Cộng tiền hàng: 130 000

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000

Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000

Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mƣơi ba triệu đồng

Ngƣời mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Ngƣời bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Mai Lê thị mai

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

phạm văn Bì

HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N

1

Page 75: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Liên :

Ngày 15 tháng 4 năm 2006

Ký hiệu: AA/98

Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên ngƣời mua hàng:

Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Thạch agar túi 500g kg 20 500 6,5 133 250

Cộng tiền hàng: 133 250

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325

Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575

Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mƣơi năm nghìn đồng

Ngƣời mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Ngƣời bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Mai Lê thị mai

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

phạm văn Bì

BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Đơn vị tính: 1000 đ

Chứng

từ

Diễn giải

ĐG Nhập Xuất Tồn Ghi

chú

1

Page 76: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

SH NT SL TT SL TT SL TT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tồn đầu

tháng

4 500 2 000

4/5 Nhập kho

thạch agar túi 500g

4, 5 30 000 135 000 30 500 137 000

7/5 Xuất kho

thạch agar túi 500g

4, 4918 20 000 89 836 10 500 47 164

8/5 Nhập kho

thạch Agar

túi 500g

4, 5 10 000 45 000 20 500 92 164

15/

5 Xuất kho

thạch agar

túi 500g

4, 4958 20 500 92 164 0 0

Cộng 40 000 180 000 40 500 182 000

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

STT Tên vật

liệu(DC,SP,

HH)

Tồn đầu

tháng

Nhập trong

tháng

Suất trong

tháng

Tồn cuối

tháng

1 2 3 4 5 6

1 Thạch Agar

túi 500g

500 40 000 40 500 0

2 Kẹo Agar vỏ

bóng

10 000 10 000 0

3 Kẹo Agar vỏ

màu

13 000 13 000 0

Cộng 500 63 000 63 500 0

7. Kế toán chi tiét thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xƣởng II của công đƣợc áp dụng theo

phƣơng pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán

trình tự nhƣ sau:

Ở kho: Để đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng từng loại thành phẩm thủ kho

có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản

thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng từng loại thành phẩm.

Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở

sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm

theo chỉ tiêu số lƣợng. Sổ chi tiết đƣợc mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng

loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối

tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng

kế toán.

Page 77: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm

trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lƣợng. Định kỳ tính toán số lƣợng thành phẩm

tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lƣợng ở kho theo dõi khớp với số

lƣợng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình.

8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.

8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm

Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu

số lƣợng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán

tổng hợp

Ở phân xƣởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng

hợp thành phẩm đƣợc tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá

vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp nhƣ bảng kê.

- Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều đƣợc ghi

nhận riêng theo từng loại và đƣợc kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ

vào đó kế toán định khoản nhƣ sau:

Nợ TK 155

Có TK 154

Xuất tiêu thụ thành phẩm.

Nợ TK 632

Có TK155

Căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn

GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi

sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58

Ngày 5 tháng 4 năm 2006

Chứng từ

Trích yếu

Số hiệu tài khoản

Số tiền

Ghi

chú

Số Ngày Nợ Có

Thạch Agar túi 500g 155 154 180 000

Kẹo agar vỏ bóng 155 154 35 000

Kẹo Agar vỏ màu 155 154 39 000

Cộng 254 000

Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng

(ký) (ký)

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59

Ngày 6 tháng 4 năm 2006

Page 78: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Chứng từ

Trích yếu

Số hiệu tài khoản

Số tiền

Ghi

chú Số Ngày Nợ Có

Thạch Agar túi 500g 632 155 180 000

Kẹo agar vỏ bóng 632 155 35 000

Kẹo Agar vỏ màu 632 155 39 000

Cộng 254 000

Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng

(Ký) (ký)

Chứng từ ghi sổ lập song đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

chứng từ ghi sổ số tiền

số hiệu ngày –tháng

59 6/4 254 000

Sổ đăng ký chứng từ lập song đƣợc ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK 155

Tháng 4 năm 2006

Tên tài khoản: Thành phẩm

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Số tiền

Ghi

chú

S.hiệu Ngày

tháng

Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ 0

58 31/4 Nhập kho thành

phẩm

154 254 000

59 31/4 Xuất kho thành

phẩm

632 254 000

Cộng phát sinh 254 000 254 000

Số dƣ cuối kỳ 0

8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60 Ngày 31 tháng 4 năm 2006

Chứng từ

Trích yếu

Số hiệu tài

khoản

Số tiền

Ghi

chú

Số Ngày Nợ Có

1 Kẹo agar vỏ màu 155 632 39 000

2 Kẹo agar vỏ bóng 155 632 35 000

3 Thạch Agar túi 500g 155 632 180 000

Cộng 254 000

Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng

(Ký) (ký)

Cuối kỳ kết chuyể giá vốn:

Nợ TK 911: 254 000

Có TK 632: 254 000

Page 79: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61

Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Chứng từ

Trích yếu

Số hiệu tài

khoản

Số tiền

Ghi

chú

Số Ngày Nợ Có

1 Kết quả giá vốn 911 632 254 000

Kèm theo............................chứng từ gốc

Ngƣời lập Kế toán trƣởng

(ký) (ký)

Chứng từ ghi sổ lập song đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ

Chứng từ ghi số Số tiền Số hiệu Ngày tháng

60 31/4 254 000

61 31/4 254 000

Sổ đăng ký lập song đƣợc ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK 632

Tháng 4 năm 2006

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Chứng từ

Diễn giải

TK đối

ứng

Số tiền

Ghi chú

S.H NT Nợ Có

60 31/4 Xuất thành phẩm

theo giá vốn

155

254 000

61 31/4 Kết chuyển giá vốn

hàng bán

911 254 000

Cộng phát sinh 254 000 254 000

8.3 Kế toán doanh thu bán hàng

Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với

giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt.

Page 80: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày11 tháng4 năm

2006

Số: 03

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên ngƣời nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà

- Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tƣ

( sản phẩm, hàng hoá)

số ĐVT

Số lƣợng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Kẹo Agar vỏ bóng túi 2 000 3.5 7 000

Cộng 7 000

Ngày 14 tháng5 năm2006

Thủ trƣởng

đơn vị

phạm văn

Kế toán trƣởng

Mai

Lê thị mai

Phụ trách cung

tiêu Thịng

Nguyễn văn thịnh

Ngƣời nhận

hàng Huyền

Bùi thu huyền

Thủ kho

Quế

Nguyễn văn

Quế

Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá

đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị

hạch toán doanh thu. Ngƣời mua hàng làm chứng từ đi đƣờng và ghi sổ kế toán

phiếu này do ngƣời bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trƣởng và

giám đốc ký, trƣờng hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho đƣợc chuyển đến

thủ quỹ để làm thủ tục tiền. Ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này

nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách

phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do ngƣời trả tiền giữ .

Page 81: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị : Công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải

PHIẾU THU

Ngày 11/ 4 /2006 Nợ:111

Có: 511

Có: 333 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà

Địa chỉ : Hà Nội

Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng

Số tiền : 10 000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mƣời triệu đồng.

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

phạm văn Bì

Kế toán trƣởng

(ký, họ tên)

Mai

Lê thị mai

Ngƣời lập

phiếu

(ký, họ tên)

Lê thuý hà

Ngƣời nộp

(ký, họ tên)

Hiếu

Phạm thanh

Hiếu

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Quế

Nguyễn văn

Qế

Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất

kho ( hoá đơn GTGT) đƣợc làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ.

Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng

với số lƣợng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số

lƣợng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty đƣợc

theo dõi riêng và đƣợc theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4

/ 2006

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Ngày 15 tháng 4 năm 2006

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà 1

Page 82: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị:

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lƣợng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 kẹo agar túi vỏ bóng kg 20 000 5 10 000

Cộng tiền hàng: 10 000

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000

Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000

Số tiền bằng chữ: Mƣời một triệu đồng

Ngƣời mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Ngƣời bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Mai

Lê thị mai

Thủ trƣởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ

họ tên)

Bì phạm văn Bì

Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định

khoản nhƣ sau:

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán:

Nợ TK 111 : 11 000

Có TK 511 : 10 000

Có TK 3331 : 1 000

Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

Nợ TK 131 : 346 775

Có TK 511 : 315 250

Có TK 3331 : 31 525

Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 4 / 2006 Số 62

ST

T Trích yếu

Số hiệu TK Số tiền

N ợ Có

1 Thạch Agar túi 500g 131 511 263 250

511 333 26 325

2 Kẹo Agar vỏ bóng 131 511 0

111 511 10 000

511 333 1 000

3 Kẹo Agar vỏ màu 131 511 52 000

Page 83: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

511 333 5 200

Cộng 357 775

Chứng từ ghi sổ lập xong đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số hiệu Ngày tháng

62 31 /4 263 250

10 000

52 000

63 31 /4 325 250

Sổ đăng ký lập xong đƣợc ghi vào sổ cái.

SỔ CÁI TK 511

tháng 4/ 2006

Tên TK: Doanh thu bán hàng

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Số tiền

ghi chú

SH NT Nợ Có

62 31 /4 Thu tiền bán hàng 111 10 000

Khách hàng chấp

nhận thanh toán

131 315 250

63 31 /4 Kết chuyển doanh thu bán hàng

911 325 250

Cộng số phát sinh 325 250 325 250

8.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:

Ở phân xƣởng II Công ty TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN việc xác định kết quả kinh

doanh đƣợc thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái

TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.

Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả nhƣ sau:

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 911 : 28 646,392

Có TK 642 : 28 646, 392

Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng

Nợ TK 911 : 6 368, 258

Có TK 632 : 6 368., 258

Kết chuyển giá vốn

Page 84: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Nợ TK 911 : 254 000

Có TK 632 : 254 000

Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511 : 325 250

Có TK 911 : 325 250

Kết chuyển lãi

Nợ TK 911 : 36 235, 35

Có TK 421 : 36 235, 35

Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 / 4/ 2006

T

T Trích yếu

Số hiệu TK Số tiền Nợ Có

Kết chuyển 911 421 36 235, 35

SỔ CÁI TK 911

Tháng 4/ 2006

Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Số tiền

NT SH Nợ Có

31/4 60 Kết chuyển doanh

thu

511 325 250

31/4 61 Kết chuyển giá vốn 632 254 000

31/4 62 Kết chuyển chi phí

bán hàng

641 6 368, 258

31/4 63 Kết chuyển chi phí

quản lý doanh nghiệp

642 28 646, 392

31/4 64 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 36 235, 350

Cộng phát sinh 325 250 325 250

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội

1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

Tiền thân của Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm – Hà Nội là xí nghiệp

cơ khí sửa chữa máy khâu. Ngày thành lập của xí nghiệp là ngày 22/09/1977

theo quy định số 731/CN TCQL

Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là sửa chữa và chế tạo phụ tùng máy

khâu phục vụ cho toàn ngành may. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí

nghiệp gồm:

Page 85: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

01. Giám đốc

02. Phó Giám đốc

03. Phòng (kĩ thuật, kế toán tài chính, tổ chức hành chính, kế tóan cung

tiêu).

04. Tổ: KCS (kiểm tra chất lƣợng sản phẩm).

Tổng số cán bộ công nhân viên khi thành lập chỉ có 29 đồng chí

Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập dƣới sự lãnh đạo của Bộ công nghệ

và liên hiệp các xí nghiệp May.

Đƣợc sự giúp đỡ của Cộng hoà Dân chủ Đức, qua 3 đợt viện trợ từ năm

1979 đến năm 1986. Xí nghiệp đã đƣợc trang bị nhiều máy móc thiết bị. Đồng

thời bộ máy quản lý và sản xuất cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với từng thời

kỳ.

Ngày 06/01/1979: Xí nghiệp đƣợc đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí May

Gia Lâm- Hà Nội.

Ngày 29/04/1994: Xí nghiệp Cơ khí May Gia Lâm đƣợc đổi tên thành

Công ty Cơ khí May Gia Lâm theo quyết định số 445/QĐ TCLĐ nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh từng thời kỳ cũng đƣợc bổ xung từ chỗ chỉ sửa chữa và sản xuất

các phụ tùng máy khâu nay là sản xuất các phụ tùng máy may, sản xuất phục hồi

và kinh doanh các thiết bị phụ tùng ngành May.

Tổng số vốn sản xuất kinh doanh thời kỳ đầu chỉ có vài trăm ngàn, đến

nay công ty đã có số vốn sản xuất kinh doanh khoảng 6.2 tỷ đồng.

Tổng số cán bộ công nhân viên cũng tăng và giảm từng thời kỳ có thời

điểm cao nhất năm 1990 Công ty có thêm 300 cán bộ công nhân viên, đến nay

Công ty đã sắp xếp lại sản xuất để phù hợp với cơ chế mới. Công ty chỉ còn 167

cán bộ công nhân viên. Đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục

đƣợc nâng cao, do Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo,

đƣợc đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao.

Hiện tại thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên là 1.000.000/

tháng.

Page 86: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ngày 28/11/2003: Bộ công nghiệp quyết định chuyển Công ty Cơ khí

May Gia Lâm sang thành Công ty Cổ Phần Cơ khí May Gai Lâm- Hà Nội theo

quyết định số 1200/2003/QĐ-BCN.

Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm.

Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loaị nguyên phụ liệu, thiết bị,

phụ tùng ngành Dệt May, Da Giầy.

Thiết kế, lặp đặt các thiết bị công nghệ và điện, các thiết bị làm mát cho

các công trình công nghiệp và dân dụng.

Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm

Page 87: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

+ Hội đồng quản trị : Ra quyết định tại các kỳ họp hội nghị thƣờng kỳ

của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc.

PGĐ. kinh doanh

Phân xưởng 1

Hội đồng quản trị

Giám đốc

PGĐ.kỹ thuật

Phòng

kỹ

thuật

Phòng

kinh

doanh

Văn

phòng

phân

xưởng

Văn phòng

kiểm tra

chất

lượng

Phòng

TC -

HC

Phân xưởng 2

Page 88: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

+ Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc

pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của công ty. Giám

đốc là ngƣời có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong công ty.

Giám đốc có quyền trình lên ngƣời quyết định thành lập công ty trong việc bổ

nhiệm , miễn nhiệm, khen thƣởng hoặc kỷ luật phó Giám đốc, kế toán trƣởng

theo quy định của pháp luật.

+ Phó Giám đốc: Giúp cho Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty

theo phân công uỷ quyền của Giám đốc và điều lệ của công ty theo từng nhiệm

vụ quản lý của mỗi ngƣời .

+ Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác hành chính trƣởng phòng có

nhiệm vụ cùng với các nhân viên khác trong phòng quản lý lao động, đào tạo,

huấn luyện, bảo hiểm chế độ.

+ Phòng kinh doanh: của công ty có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu,

tiếp cận thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch bán hàng. Đồng thời còn

nghiên cứu tƣ vấn cho khách hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

+ Phòng kế toán tài chính có vai trò thiết yếu trong công ty, phụ trách

công việc khá nặng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của công ty.

Do đặc thu hoạt động của mình mà công ty hiện nay đã tổ chức bộ phận

kho hàng thành phòng điều độ vận tải và đội giao nhận. Nhiệm vụ của hai bộ

phận này là tổ chức nhận, nhập xuất và quản lý các phòng ban, phòng điều độ

vận tải lên kế hoạch chu chuyển hàng hoá.

Trong tất cả các khâu, sự phân công phối hợp giữa các phòng ban là chặt

chẽ và khăng khít.Mối liên hệ giữa các bộ phận luôn đƣợc củng cố. Đây là một

thế mạnh mà công ty đã tạo dựng đƣợc.

3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà

Nội

Giám đốc Công ty

Kế toán trưởng

Page 89: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ đối chiếu luân chuyển về số liệu

Toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của công ty đều do phòng kế toán

theo dõi, giám sát, quản lý. Phòng tài chính kế toán của công ty hiện nay theo

biên chế gồm có 4 ngƣời đều đã đƣợc đào tạo chuyên môn kế toán tài chính.

Truởng phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt

động của phòng và chỉ đạo trực tiếp hoạt động kế toán tài chính của công ty. Truởng

phòng chịu trách nhiệm chính truớc Giám đốc công ty.

Page 90: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Một kế toán về TSCĐ và đầu tƣ dài hạn; kế toán vật liệu công cụ dụng cụ,

sản phẩm, hàng hoá; kế toán vốn bằng tiền , phải thu , đầu tƣ ngắn hạn.

Một kế toán về tiền lƣơng và các khoản trích theƣo lƣơng; kế toán tiêu

thụ, thu nhập xác định và phân phối kết quả; kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩmvà lạp báo cáo tai chính.

Một kế toán sổ phải trả kiêm thủ quỹ.

Do yêu cầu nhiệm vụ , chức năng của phòng mà mỗi ngƣời phụ trách một

phân việc kế toán khác nhau. Song, phòng kế toán- tài chính vẫn là một thể

thống nhất, đoàn kết tƣơng trợ , giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng nhƣ việc

tích luỹ nâng cao trình độ (100% sử dụng thành thạo máy vi tính). Trong phòng

luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, nâng cao hiệu quả làm việc, hoàn

thành tốt nhiệm vụ chức năng của phòng.

4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.

4.1. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty.

Với đặc điểm của công ty nên thị trƣờng tiêu thụ của công ty chủ yếu là

trong nƣớc và trong các ngành Dệt may.Thị trƣờng tiêu thụ của công ty đƣợc

phân bổ đều nhƣ: Đức Giang, Hƣng Yên , Thái Nguyên....

Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trƣờng có nhiều công ty cũng đang kinh

doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Do đó, việc cạnh tranh

cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên, với những chiến lƣợc kinh doanh thích hợp

và có mạng lƣới tiêu thụ lâu dài, uy tín nên sản phẩm của công ty tiêu thụ với

khối lƣợng ngày càng cao, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trƣờng.

4.2. Kênh bán hàng chủ yếu của công ty.

Hiện tại, công ty sử dụng kênh bán hàng trực tiếp là chủ yếu. Thông qua

bộ phận tiếp thị và các nhân viên bán hàng, công ty trực tiếp giao dịch để tiêu

thụ sản phẩm trên thị trƣờng.

Bán hàng trực tiếp là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại

kho (hay trực tiếp tại các phân xƣởng không qua kho)của công ty. Khi giao hàng

hoặc cung cấp dịch vị cho ngƣời mua công ty đã nhận đƣợc tiền hoặc có quyền

thu tiền của ngƣời mua, giá trị của sản phẩm đã đƣợc thực hiện vì vậy quá trình

bán hàng đã hoàn thành.

Page 91: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ

DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM - HÀ NỘI

1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ

phần Cơ khí may Gia lâm - Hà Nội

Hiện nay, theo quy định của công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà

Nội kinh doanh các sản phẩm là máy may và máy khâu .Với mục đích là tiêu thụ

thành phẩm nên công ty phải nhập vật tƣ (sắt , thép...) từ công ty sắt thép Đức

Giang.Với thành phẩm mà công ty nhập về đƣợc lƣu trữ và quản lý tại kho của

công ty.

Việc sử dụng kế toán máy nên toàn bộ hàng hoá, thành phẩm của công ty

đều đƣợc mã hoá . Có thể nói việc mã hoá thành phẩm đã góp phần tạo điều kiện

thuận lợi cho ngƣời sử dụng rất nhiều. Nhờ sử dụng tin học mà kế toán chỉ việc

nhập mã hoá là máy sẽ tự động xuất hiện tên hàng tại cột tên hàng. Kế toán thực

hiện việc mã hoá từ đầu 6 đến đầu 7.

Hiện tại, công ty sử dụng phƣơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá

“tiêu chuẩn”(thực chất chính là giá hạch toán do công ty đƣa ra) và phƣơng pháp

bình quân gia quyền.

2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Chính sách kế toán tại Công ty.

+ Đơn vị tiền tệ của Công ty là Việt Nam đồng (VNĐ).

+ Niên độ hạch toán của Công ty từ : 01/01 - 31/12

+ Do tình hình thực tệ sản xuất kinh doanh trong Công ty đang áp dụng

hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” theo mẫu của nhà nƣớc quy định chung.

Công ty sử dụng phƣơng pháp đánh giá thành phẩm xuất kho theo phƣơng pháp

bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành phẩm.

Các chế độ tài chính kế toán hiện hành, đặc biệt trong việc thu chi đƣợc

tôn trọng và nghiêm túc thực hiện .

Các quy định của công ty về công tác tài chính kế toán đƣợc triển khai

thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.

Hệ thống sổ sách kế toán cũng nhƣ chƣơng trình kế toán trên máy vi tính

đang từng bƣớc hoàn thiện một cách chi tiết và tổng hợp.

Page 92: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Việc tổ chức triển khai chế độ kế toán mới đƣợc quan tâm đúng mức và

đạt kết quả tốt.

+Tính giá hàng hoá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng

hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành

phẩm.

Công thức:

Trị giá mua thực tế

bình quân hàng xuất

kho

= Số lƣợng hàng hoá

xuất trong kỳ x

Đơn giá

bình quân

Đơn giá bình quân = Giá trị hàng tồn + giá trị sau mỗi lần nhập

SL hàng tồn + SL sau mỗi lần nhập

* Kế toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Công

ty tính thuế theo phƣơng pháp tính thuế GTGT đƣợc khấu trừ.

Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc khái quát thông qua sơ đồ

sau:

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

chứng từ

Sổ số dư

Phiếu giao nhận

chứng từ

Page 93: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu hàng ngày

* Công ty sử dụng quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phƣơng

thức tiêu thụ trực tiếp .

Kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Khi xuất kho thành phẩm , căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi:

+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ

thuế.

Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán

Có TK 511: giá bán chƣa thuế

Có TK 3331: thuế GTGT

TK 521 – Doanh thu nội bộ:

Tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán thành phẩm.

Tài khoản Nội dung

TK111 Tiền mặt

TK 112 Tiền gửi ngân hàng

TK131 Phải thu của khách hàng

TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

TK 155 Thành phẩm

TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

TK 1561 Giá mua hàng hoá

Bảng luỹ kế xuất

Page 94: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

TK1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thành phẩm

TK 3331 Thuế VAT

TK 335 Chi phí phải trả

TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm

TK521 Doanh thu nội bộ

TK531 Hàng bán bị trả lại

TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính

TK632 Giá vốn hàng bán

TK6322 Giá vốn hàng bán thành phẩm

TK621 Chi phí NVL trực tiếp

TK622 Chi phí nhân công trực tiếp

TK627 Chi phí sản xuất chung

TK635 Chi phí tài chính

TK641 Chi phí bán hàng

TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK711 Thu nhập khác

TK811 Chi phí khác

TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

3.Kế toán xuất thành phẩm- Giá vốn hàng bán.

3.1 Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm –

Hà Nội.

Do tình hình tiêu thụ thành phẩm và phƣơng thức tiêu thụ thành phẩm là

phƣơng thức trực tiếp và hạch toán theo phƣơng pháp bình quân gia quyền nên

Công ty đã sử dụng những hình thức xuất kho sau:

- Xuất bán trực tiếp

- Xuất điều động nội bộ công ty.

- Xuất khác.

3.1.1.Hình thức xuất bán trực tiếp.

Page 95: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Khi có nhu cầu mua hàng của khách hàng thì phòng kinh doanh phải lập

lệnh xuất bán sản phẩm. Phòng kinh doanh mở màn hình‟‟Giao hàng “ để cập

nhật các thông tin về bán hàng cho khách hàng theo chi tiết :

+ Mã khách hàng.

+ Kiểu hoá đơn.

+ Số hoá đơn : kế toán tự đánh.Sau này dƣới kho sẽ sửa lại theo đúng số

hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng.

- Tên hàng hoá.

- Số lƣợng

- Giá bán chƣa có thuế VAT (thuế đƣợc mặc định trong từng loại sản

phẩm). Sau đó, phòng kinh doanh in ra „‟Lệnh xuất bán thành phẩm” có ký tên

của lãnh đạo phòng và ngƣời đề nghị mua hàng.Tiếp theo, phòng kinh doanh sẽ

chuyển cho bộ phận kho để phát hành hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.

- Nhân viên viết hoá đơn của kho căn cứ các thông tin trên lệnh xuất bán

thành phẩm hoặc cơ chế bán hàng hiện hành đối với khách vãng lai, thể hiện đầy

đủ trên hoá đơn xuất hàng. Khi lập xong hoá đơn , nhân viên viết hoá đơn ký

dƣới‟‟ Ngƣời lập hoá đơn” rồi chuyển cho lãnh đạo ký, đóng dấu và giao cho

khách hàng. Sau đó, tuỳ hình thức giao mà hoá đơn luân chuyển khác nhau.

+ Trƣờng hợp giao tại kho công ty.

- Nhân viên viết hoá đơn của kho Công ty giao cho Liên 2 và Liên 3 cho

khách hàng đến nhận hàng. Liên 1 lƣu tại bộ phận viết hoá đơn cuả kho. Thủ

kho của công ty yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào cả hai Liên,

sau đó Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 chuyển về thống kê kho , sao kê gửi

phòng kế toán tài chính để kiểm tra, hạch toán và lƣu trữ theo quy định. Trƣờng

hợp khách hàng nhận tại kho thuê ngoài thì chỉ khác ở chỗ là nhân viên viết hoá

đơn có trách nhiệm photo một tờ hoá đơn đã lập trƣớc khi trình và đóng dấu.

Thủ kho bên cho thuê kho giữ lại bản photo để cập nhật và làm cơ sở đối chiếu

sau này.

+ Trƣờng hợp giao tại kho khách hàng.

Page 96: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Nhân viên viết hoá đơn của kho sau khi lập, ký, đóng dấu đƣa Liên 2 và

Liên 3 và đƣa cho lái xe của công ty hoặc ngƣời uỷ quyền đến kho nhận hàng.

Thủ kho yêu cầu lái xe ghi rõ họ tên và ký nhận trên cả hai Liên . Liên 3 chuyển

về cho nhân viên thống kê kho và sao kê gửi phòng kế toán tài chính để kiểm

tra, hạch toán ,và lƣu trữ theo quy định .Liên 2 giao cho lái xe làm căn cứ để đi

giao hàng. Khi giao hàng xong lái xe yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ

tên vào „‟Biên bản giao nhận thành phẩm” (đối với xe thuê ngoài)hoặc lệnh vận

chuyển hàng (đối với xe của công ty). Sau đó giao cho Liên 2 của hoá cho khách

hàng.

+ Xuất bán chuyển thẳng cho khách hàng.

Trƣờng hợp công ty tự vận chuyển hoặc xe của khách hàng tự vận

chuyển.

Chuyên viên kho viết giấy giới thiệu cho lái xe đến kho hàng của công ty

hoặc chi nhánh lấy hàng. Lái xe cầm Liên 2 của hoá đơn GTGT bán hàng do

đơn vị cung cấp để làm chứng từ đi đƣờng. Sau khi giao hàng, lái xe phải

chuyển biên bản giao nhận hoăck lệnh vận chuyển về phòng kế hoạch điều độ có

trách nhiệm chuyển biên bản đó tới nhân viên thống kê đối chiếu với bảng kê và

hoá đơn (Liên3) do đơn vị xuất hàng chuyển tới. Căn cứ vào Liên 3 của hoá đơn

nhân viên thống kê cập nhật số liệu vào kho chuyển thẳng.

Định kỳ 3 đến 5 ngày nhân viên thống kê của kho có trách nhiệm sao kê

và chuyển hoá đơn do bên giao hàng chuyển đến cho phòng kế toán tài chính để

kiểm tra và lƣu trữ.

Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng ngoài này có trách nhiệm đến khách

hàng thu hồi hoá đơn của công ty hoặc chi nhánh giao hàng (liên2) kèm theo

Lệnh xuất bán hàng đã đƣợc lập để chuyển cho nhân viên viết hoá đơn bán hàng.

Sau khi ký và đóng dấu sẽ chuyển đến Liên 2 hoá đơn GTGT xuất bán cho

khách hàng. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm sao kê kèm theo

Liên 3 hoá đơn GTGT xuất bán chuyển về nhân viên thống kê của kho kiểm tra

và chuyển giao về phòng kế toán tài chính kiểm tra, hạch toán và lƣu trữ theo

chế độ quy định.

Page 97: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

+ Trƣờng hợp xe của đơn vị xuất hàng vận chuyển.

Chuyên viên phòng kế toán điều độ kho sắt thép Đức Giang lập đơn xin

gửi hàng công ty. Công ty phát hành lệnh giao hàng cho chi nhánh Hƣng Yên

xuất bán nội bộ công ty.

Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng của công ty co trách nhiệm đến

khách hàng thu hồi hoá đơn GTGT xuất bán nội bộ công ty kèm theo „‟lệnh xuất

bán thành phẩm”. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm xử lý nhƣ

trong trƣờng hợp trên.

Nhƣ vậy, sau khi phòng kinh doanh cho in „‟ Lệnh giao hàng” giao cho

khách hàng thì khi đó:

+ Tại kho hàng:

Căn cứ „‟Lệnh giao hàng”, nhân viên viết hoá đơn mở‟‟Giao hàng”theo

mã lƣu trên „‟ Lệnh xuất kho” và cập nhật thêm một số thông tin:

-Số hoá đơn GTGT (bao gồm cả số seri).

-Ngày giao hàng.

-Lƣu lại và in trên hoá đơn.

Hằng ngày, bộ phận phát hành hoá đơn dƣới kho phải in bảng kê bán hàng

hằng ngày kèm theo hoá đơn GTGT (liên 3) chuyển về phòng kế toán để hạch

toán.

+ Tại phòng kế toán.

Căn cứ „‟ Bảng kê bán hàng “ của kho chuyển về kế toán bán hàng kiểm

tra lại theo từng hoá đơn thật chính xác sau đó bỏ lƣu trữ.

-Chuyển ngày hệ thống về đúng ngày giao hàng „‟ chạy quản lý

chƣơng trình”.

-In „‟Nhật ký bán hàng” để lƣu.

VD: Ngày 12 – 06 – 2006 công ty xuất thành phẩm tính thuế GTGT theo

phƣơng pháp khấu trừ 1 lô hàng theo giá nhƣ sau:

+ Trị giá thành phẩm xuất: 310.000.000đ, thanh toán bằng tiền gửi NH.

+ Thuế phải nộp nhà nƣớc 5% tính trên giá trị lô hàng xuất

+ Thuế GTGT 10%.

+ Công ty đã nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng

Lập định khoản kế toán

Page 98: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

+ Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho

Nợ TK 155 : 310.000.000.

Có TK 112 : 306.000.000

Có TK 515 : 4.000.000

+ Phản ánh thuế phải nộp nhà nƣớc.

Nợ TK 155 : 15.500.000

Có TK 333 : 15.500.000

+ Thuế GTGT hàng xuất kho

Nợ TK 133 : 32.550.000

Có TK 333 : 32.550.000

+ Nộp thuế:

Nợ TK 333 (33312) : 32.550.000

Nợ TK 333 (3333) : 15.500.000

Có TK 112 : 47.430.000

Có TK 515 : 420.000.

3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty.

3.1.2.1.Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội

bộ công ty.

Căn cứ lệnh xuất hàng do công ty chuyển đến , nhân viên viết hoá đơnGTGT

xuất bán. Trong đó, đơn vị mua hàng, đơn vị công nợ ,mã số thuế ghi văn phòng

công ty hoặc chi nhánh nhận hàng theo giá hạch toán do công ty quy định.

3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh.

Trƣớc tiên, nhân viên viết hoá đơn lập phiếu xuất kho kiểm kê vận chuyển

nội bộ(XKKVNB) cho mỗi lần xuất hàng. Sau đó, định kỳ từ 3 đến 5 ngày sẽ tập

hợp lƣợng thực xuất và lập hoá đơn GTGT xuất bán điều động( nhƣ phần

3.1.2.1) đã trình bày ở trên.

3.1.2.3.Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội

Là khách hàng của công ty,chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cơ khí

may Gia Lâm -Hà Nội.

Quy trình giống phần 3.1.2.2. Nhƣng ở phần xuất bán trực tiếp thì phần

doanh thu bán hàng và số tiền phải thu của khác hàng đƣợc định khoản qua TK

Page 99: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

511 và TK 131 còn ở xuất điều động nội bộ Công ty này thì định khoản qua TK

521 và TK 136 để hạch toán.

Trong cả ba phần trên, sau khi lập hoá đơn GTGT thì kế toán cập nhật giống nhƣ

xuất bán trực tiếp.

3.1.3.Xuất khác.

3.1.3.1. Xuất nội dung.

Xuất nội dung là hình thức xuất hàng sử dụng nội bộ công ty. Căn cứ vào

đề nghị xuất hàng sử dụng nội bộ đã đƣợc duyệt của các bộ phận trong

công ty chuyển đến, nhân viên viết hoá đơn của kho lập hoá đơn GTGT

theo giá hạch toán và xóa dòng thuế trên hoá đơn.Quy trình luân chuyển

và cập nhật giống nhƣ xuất bán trực tiếp.

3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt.

Căn cứ biên bản kiểm kê, báo cáo quyết toán hao hụt của lãnh đạo công ty

nhân viên viết hoá đơn lập phiếu XKKVNB .

3.1.3.3.Xuất khác.

Khi có nhu cầu xuất khác, đơn vị có nhu cầu xuất khác thành phần làm việc

với các bộ phận có liên quan của công ty để thống nhất phƣơng thức xử

lý.

4.Quy trình xuất thành phẩm của công ty.

Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất thành phẩm do phòng kinh doanh

đƣa kế toán tiến hành xuất kho thành phẩm. Khi kế toán đã tiến hành xong việc

xuất kho thì đến giai đoạn là xuất bán thành phẩm .Khi công ty xuất bán thành

phẩm thì căn cứ vào hợp đồng, đơn hàng và kênh sản xuất của phòng kinh

doanh.

Sau khi đã hoàn thành xong việc xuất thành phẩm kế toán vào sổ: sổ cái, sổ

nhật ký chung, sổ chi tiết thành phẩm, sổ quỹ tiền mặt....

Trong ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, nhân viên kho sẽ tổng hợp để

vào thẻ kho. Thẻ kho đƣợc mở cho từng loại hàng và chi tiết cho từng đơn vị

tính. Chú ý khi lập thẻ kho phải đúng số tờ và số dƣ đầu tháng cho thật chính

xác và đầy đủ.

Page 100: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Khi đã hoàn thành xong việc nhập dữ liêu, số liệu thì kế toán kiểm tra lại hoá

đơn xem còn sai sót gì không.Nếu không sai sót gì thì kế toán hoàn thành việc

lƣu trữ.

Ví dụ: Tháng 5/2006 Công ty xuất kho 3 mặt hàng:

01 bộ chày cối máy dập cúc

01 bộ chày máy dập cúc (2 chân)

01 bộ hàn lại dao cắt vòng

Kế toán viết phiếu xuất kho 3 mặt hàng:

Page 101: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Đơn vị:............................................... Số: N056 – TP /6

Nợ: TK155

Có : TK1541

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13/5/2006

Họ tên ngƣời giao hàng: Dƣơng Văn Go

Thuộc đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội

Nội dung chứng từ: Xuất TP

Xuất tại kho: Kho anh Hùng

TT

Tên nhãn hiệu,

quy cách, phẩm

chất vật tƣ (SP,

HH)

Mã số ĐVT

Số lƣợng

Đơn giá Thành

tiền Theo

chứng

từ

Thực

tế xuất

1 Bộ chày cối

máy dập cục

712560 Bộ 01 1,00 100 000 100 000

2 Bộ chày cối dập

cúc ( 2 chân)

712640 Bộ 01 1,00 175 000 175 000

3 Hàn lại dao cắt

vòng

763017 con 11 11,00 7 000 77 000

Cộng 352 000

Bằng chữ: Ba trăm năm mƣơi hai ngàn đồng chẵn

Phụ trách

CT

Ngƣời giao

hàng

Thủ kho Kế toán

trƣởng

Thủ trƣởng

đơn vị

Kế toán bán hàng cho Công ty Nam Sông Cầu. Công ty xuất bán lô hàng

với giá xuất kho 8.000.000đ, giá bán 10.000.000đ. Tiền chƣa thu, hợp đồng và

hoá đơn ghi rõ chiết khấu bán hàng là 1%, nếu ngƣời mua trả tiền vào tháng sau.

Kế toán hạch toán nhƣ sau:

Kế toán thu tiền:

Nợ TK 131 : 10.000.000

Có TK515 : 10.000.000

Kế toán giao hàng:

Nợ TK 632 : 8.000.000

Có TK155: 8.000.000

Nếu tháng sau, ngƣời mua trả tiền trƣớc thời hạn nợ bằng TGNH và Công ty

phải trừ triết khấu bán hàng theo thoả thuận:

Nợ TK112 : 9.900.000

Nợ TK521 : 100.000

Có TK131 : 10.000.000

Page 102: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Sau đó ngƣời mua nhận hàng và đồng ý mua, tiền chƣa thanh toán:

Nợ TK131 : 10.000.000

Có TK 511 : 10.000.000

Nợ TK 632 : 8.000.000

Có TK157 : 8.000.000

Khi đã hoàn thành xong trình tự bán hàng kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu

hàng hoá dựa vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.

Mã số: .........................

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM

Từ ngày..........đến ngày.................

Tại kho:

Tên thành phẩm:

Ngày

Chứng từ

Diễn giải TKĐƢ Số tiền

SH Ngày Nợ Có

3/5 03 3/5 Xuất bán 1 bộ chày cối

máy dập cúc

632 8.000.000

Kế toán thu tiền viết phiếu thu:

Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí may

Địa chỉ: Sài đồng – Long Biên – Hà Nội

PHIẾU THU Nợ: TK 111

Có:TK131

Họ tên ngƣời nộp tiền: Công ty Cổ phần Nam Sông Cầu

Địa chỉ: Đƣờng Bà Chúa kho – phố Vũ Ninh – Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh

Lý do nộp: Thu tiền bán hàng

Số tiền: 352.000đ (Viết bằng chữ: Ba trăm năm mƣơi hai ngàn )

Kèm theo................................................Chứng từ gốc

Kế toán trƣờng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngƣời lập

(Ký, ghi rõ họ tên)

CHƢƠNG III

Page 103: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN

THU ĐƢỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP

I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG

ĐƠN VỊ

1 Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành

phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng nhƣ mục tiêu mà doanh nghiệp

muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm

là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ thành

phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở các kỳ

tiếp theo. Mặt khác có tiêu thụ đƣợc thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó để đáp ứng yêu cầu về thành phẩm và doanh thu

tiêu thụ thành phẩm công tác tổ chức bộ máy nói chung và công tác kế toán nói

riêng cần phải phân tích quản lý và hạch toán chi tiết và tổng hợp từng loại,

nhóm thành phẩm một các đúng đắn. Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú tại phân

xƣởng I và II công tác kế toán thành phẩm có nhiều điểm tƣơng đồng tuy nhiên

kế toán không áp dụng một cách máy móc mà vẫn đảm bảo đƣợc thuận lợi và

chính xác và cần thiết trong công tác kế toán ví dụ nhƣ ở phân xƣởng I do đặc

tính của thành phẩm, mức giá bất ổn và những hạn chế mà doanh nghiệp chỉ

chọn phƣơng pháp tiêu thụ trực tiếp trong khi đó ở phân xƣởng II kế toán lại

chọn cả phƣơng pháp tiêu thụ theo hợp đồng. Vì cùng một công ty tổ chức công

tác kế toán theo hình thức tập trung Phân xƣởng I và II có nhiều điểm tƣơng

đồng nhƣng không phải không có những khác biệt nhỏ vì vậy để đảm hiệu quản

trong kinh doanh công tác kế toán phải phù hợp lựa chọn đƣợc nhứng phƣơng

pháp thích hợp.

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.

Page 104: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Hiện nay, trong nội bộ phòng kế toán kế toán tài chính tại Công ty gồm 4

cán bộ và nhân viên kế toán. Họ đều đã đƣợc đào tạo cơ bản về ngành kế toán.

Các cán bộ và nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học chuyên ngành kế toán.

Bên cạnh đó, với tuổi đời còn trẻ nên họ luôn năng động trong công việc, đoàn

kết học hỏi, trau dồi kiến thức và luôn luôn có ý thức nâng cao trình độ. Có thể

khẳng định, cán bộ và nhân viên trong nội bộ phòng kế toán tài chính luôn có sự

cố gắng và nhiệt tình trong công việc, vừa làm vừa nghiên cứu, bổ sung giúp đỡ

lẫn nhau để biến các văn bản, quy định của nhà nƣớc, của công ty thành hiện

thực. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tài chính của công ty với

sự giúp đỡ và chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hiện tại các cán bộ và

nhân viên phòng kế toán tài chính đều sử dụng thành thạo máy vi tính.

Với việc sử dụng phần mềm kế toán KCS vào máy tính, đây là một

phƣơng pháp tiên tiến hiện đại đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong các phòng kế

toán của các doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

hạch toán kế toán, công tác quản lý và kiểm tra, kiểm soát đƣợc nhanh chóng và

hợp lý. Với phần mềm máy tính KCS cho phép việc theo dõi hàng hoá, thành

phẩm và xác định kết quả kinh doanh rất kịp thời. Việc xác định giá vốn, doanh

thu, chi phí lãi gộp nhanh chóng và chuẩn xác. Nó còn giúp cho n ngƣời sử dụng

xem xét và kiểm tra các thông tin kế toán vào bất cứ lúc nào. Chính vì thế nó

không chỉ thuận lợi trong việc cân đối các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ công

ty mà còn giảm thiểu đƣợc thời gian đi lại làm việc của các cán bộ phòng kế

toán tài chính của chi nhánh, công ty. Đây cũng là một yếu tố làm giảm chi phí

phát sinh trong kỳ.

Tuy nhiên, các cán bộ phòng kế toán tài chính của Công ty cũng thừa nhận

vẫn còn tồn tại một số vẫn đề cần phải khắc phục về việc sử dụng phần mềm

máy tính KCS tại Công ty nhằm giải quyết và hoàn thiện hơn nữa trong thời

gian tới với mục đích để nâng cao trình độ công việc của mình tại phòng kế toán

và nâng cao hiểu biết của mình về máy tính.

2 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xƣởng

2.1 Giống nhau

Page 105: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Là hai phân xƣởng trong cùng lên phần lớn có điểm chung

Tổ chức bộ máy quản lý

Hai phân xƣởng cùng trong bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng

gọn nhẹ trực thuộc phòng vật tƣ kỹ thuật dƣới sự quản lý của phó giám đốc II

Chính sách kế toán áp dụng tại công

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

-Trong đó hình thức kế toán áp dụng tại hai phân xƣởng đều là hình thức chứng

từ ghi sổ

-Do công ty hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên lên Chứng từ, sổ

sách sử dụng tại công ty và các tài khoản áp dụng giống nhau

- Việc đánh giá thành phẩm nhập và xuất kho ở hai phân xƣởng là giống nhau để

tính giá thành phẩm xuất kho Tại hai phân xƣởng đều sử dụng phƣơng pháp giá

đơn vị bình quân trong đó công ty áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau

mỗi lần nhập

Phương thức bán hàng của công ty

Tại hai phân xƣởng đều áp dụng phƣơng pháp tiêu thụ trực tiếp

Khác nhau

Tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung tại hai phân

xƣởng công việc kế toán đƣợc tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở bộ

phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên

kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm trả chứng từ và gửi về

phòng kế toán của công ty

2 .2 Khác nhau

Tại hai phân xƣởng điểm khác nhau rất ít

phương thức bán hàng

Tại phân xƣởng II phƣơng thức tiêu thụ đa dạng hơn ngoài phƣơng thức tiêu thụ

trực tiếp còn có phƣơng thức tiêu thụ hàng theo hợp đồng

3. Giải pháp chung của từng đơn vị

Page 106: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Hai phân xƣởng I vàII công tác kế toán gần nhƣ giống nhau vì vậy để đảm bảo

tốt các yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm các phân xƣởng

cần thực hiện đúng nhiệm vụ va chức năng dựa trên những yêu cầu sau

- Tổ chức bộ máy kế chung toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều

kiện để cung cấp những thông tin chính xác

Trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch

toán ban đầu thu thập số liêu tại các phân xƣởng đây

- Tổ chức thực hiện chọn và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh

nghiệp một cách hợp lý , hiệu quả

- Tổ chức và vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp

- Tổ chức công tác kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Lập và phân tích các báo cáo chính xác

II- Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vi

1.Đánh giá chung

* Những ưu điểm

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Vì những đặc điểm giống nhau đã nêu trên mà trong ƣu điểm chung của phân

xƣởng I và II là giống nhau

Về công tác quản lý

- Trong cơ chế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn

đứng trƣớc những cạnh tranh gay gắt nhƣng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với

thị trƣờng, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn

đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm

- Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình

mới, tìm biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh

doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra

phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển

của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng mọi mặt hoạt động luôn đƣợc

ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới

Page 107: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Hình thức tổ chức công tác kế toán

Là một đơn vị có quy mô tƣơng đối lớn, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối

toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công

tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý

Tổ chức công tác kế toán

- Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo tính thống

nhất về phạm vị phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các

bộ phận có liên quan.

- Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán

phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,

đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm,

đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.

Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Về chứng từ:

Các chứng từ của phần hành này đƣợc lập rõ ràng, chính xác, đúng quy

định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về

nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của

Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều

kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu

thụ thành phẩm của Công ty.

Về hệ thống tài khoản:

Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng

chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của

Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phƣơng pháp KKTX

Về hệ thống sổ sách:

Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa

dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn

Page 108: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

giản, song công ty đã tổ chức đƣợc một cách linh hoạt. Các sổ sách đƣợc dùng là

rõ ràng, phản ánh đƣợc cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách

cũng tƣơng đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ

này, Công ty biết đƣợc tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản

phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện

đƣợc thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra

phƣơng hƣớng kinh doanh có hiệu quả.

Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho:

Công ty sử dụng phƣơng pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng

cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy

có tồn nhiều công sức và thời gian nhƣng phƣơng pháp này tỏ ra hiệu quả với

công ty bởi

.độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh

nghiệp khá phong phú nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và

giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phƣơng pháp

tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội

Trƣớc tiên, từ tình hình công tác kế toán thành phẩm của công ty nhƣ ở

trên ta thấy với việc giao hàng tại kho của khách hàng sẽ giúp cho công ty không

phải bỏ thêm chi phí vận chuyển hàng đến tận nơi đƣa hàng nhƣ ở chi nhánh hay

đại lý. Vì vậy, công ty tiết kiệm đƣợc chi phí cho công ty.

Thứ hai, do công ty có nhân viên tiếp thị chu đáo, tận tình đến việc tiêu thụ

thành phẩm nên đƣợc nhiều khách hàng chú ý và quan tâm đến công ty.Do đó,

công ty đã đạt đƣợc nhiều doanh thu về cho mình.

Thứ ba, nhân viên phòng kế toán làm việc nhiệt tình và hăng say với công

việc nên không có gì khó khăn về công tác kế toán của công ty.

* Những Hạn chế

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Hạn chế riêng

Page 109: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Khâu Bán hàng

Về phương thức bán hàng:

Phân xƣởng I

Phƣơng thức bán hàng tại phân xƣởng I còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực

tiếp.

Hạn chế chung của hai phân xƣởng

Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm :

Công ty sử dụng phƣơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành

phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phƣơng pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp

có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá

phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lƣợng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết

thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán

Về hình thức sổ sách:

Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều

kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi

chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty

đƣa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp

nhiều.

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết

632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ

ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ.

Khâu Bán hàng

Về quản lý khoán phải thu khách hàng:

Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phƣơng thức thanh toán

chậm, dù vậy công ty cũng chƣa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán

với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy

ra tình trạng khách hàng dây dƣa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh

doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn.

Page 110: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội

Do công ty mới nhận thêm công nhân viên nên không thể tránh đƣợc việc

công nhân còn lúng túng trong công việc.

Phòng kinh doanh chƣa thật sự nhậy bén lắm trong công tác việc tìm kiếm

khách hàng cho công ty. Vì thế, phòng kinh doanh cần phải làm tốt hơn nữa với

vai trò là tiếp cận thị trƣờng và tìm kiếm khách hàng của mình.

Ngoài ra, Công ty sử dụng tài khoản chƣa đƣợc chính xác. Trình tự hạch

toán kế toán chƣa đƣợc nhất quán với việc ghi vào chứng từ ghi sổ và khi định

khoản nhân viên kế toán còn định nhầm.

Khi kế toán vào sổ sách thì chƣa diễn giải đƣợc đầy đủ nội dung yêu cầu

của trình tự vào sổ kế toán. Kết chuyển cuối kỳ để tính lỗ lãi vẫn sai sót.

Công ty đã sử dụng phƣơng pháp hạch toán theo phƣơng pháp bình quân

gia quyền nhƣ vậy là chƣa thực sự đƣợc thoả đáng cho lắm. Vì vậy, công ty nên

sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc thì hợp lý hơn.

Công ty dùng phƣơng thức hạch toán theo phƣơng pháp bình quân gia

quyền là chƣa đƣợc thoả đáng lắm. Do đó Công ty có thể sử dụng phƣơng pháp

hạch toán nhập trƣớc, xuất trƣớc. Vì hàng nhập kho trƣớc sau khi qua quá trình

gia công, bảo quản tại kho có thể sẽ gây ra một số thiếu sót nhƣ lớp sơn bị mỏng

hơn bình thƣờng do điều kiện môi trƣờng tác động vào và mài chƣa đƣợc nhẵn.

Vì thế, công ty luôn sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, vì hàng

nào nhập trƣớc thì xuất bán trƣớc sẽ không bị nhầm lẫn về mặt hàng và không

xẩy ra sai sót gì trong khâu bảo quản hàng hoá. Hơn nữa, với phƣơng pháp này

thì quá trình xuất bán hàng hoá sẽ đƣợc rút gọn và đạt hiệu quả cao hơn.

Công ty cần sử dụng thêm TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn và TK 244:

Ký quỹ, ký cƣớc dài hạn. Trong quá trình vào sổ sách thì nhân viên phòng kế

toán cần phải hết sức chú ý để không bị nhầm và sai sót trong quá trình vào sổ.

II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

THÀNH PHẨM, VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC

ĐƠN VỊ

Tại Công ty Cổ phần Cơ khí may Gia Lâm Hà Nội.

Page 111: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Nhƣ Triết học Mác -Lênin đã nêu: Không có gì tuyệt đối mà chỉ có sự

tƣơng đối và phát triển hoàn thiện và quy luật của biến tự nhiên. Do vậy, trong

quản lý kinh tế nói chung và dù trong lĩnh vực nào đi nữa cũng không thể có sự

hoàn thiện tuyệt đối mà chỉ mang tính chất phù hợp trong từng điều kiện cụ thể

và trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Công tác tổ chức kế toán doanh thu tiêu

thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội cũng không

nằm ngoài cái chung đó. Trong những cái còn tồn tại về công tác hạch toán tiêu

thụ thành phẩm nêu ở trên ngoài nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên

nhân khách quan không phải một sớm một chiều là có thể khắc phục đƣợc.

Nhiều điều còn nằm ngoài tầm giải quyết của Công ty. Song điều quan trọng

toàn bộ cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính đã nhìn nhận một cách

khách quan, đúng đắn những vấn đề còn tồn tại và đã đƣa ra đƣợc những định

hƣớng xác thực để hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói riêng và cho

việc đóng góp, bổ sung, hoàn thiện chế độ kế toán đang áp dụng hiện nay.

Những kiến nghị sau đây cũng là những định hƣớng, kế hoạch nhằm hoàn

thiện của phòng kế toán tài chính công ty nói chung và của kế toán tiêu thụ nói

riêng.

Những kiến nghị:

Kiến nghị 1:

Phòng kế toán tài chính phải có tác động kết hợp với phòng vi tính, các bộ

phận cuả công ty để hoàn thiện hơn nữa chƣơng trình cập nhật mẫu biểu, sổ sách

kế toán. Ngoài việc chi tiết các thông tin còn cần phải có sự tổng hợp, cần hoàn

thiện các mẫu biểu cho sự phù hợp của nhà nƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho

việc theo dõi, kiểm tra và báo cáo. Nên tạo mối liên kết giữa các sổ kế toán để

giảm bớt các thao tác trong máy.

Kiến nghị 2:

Cuối kỳ kế toán khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả nên phân bổ cho

các ngành hàng theo doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động

kinh doanh từng ngành hàng.

Việc phân bổ chi phí thực hiện theo công thức sau:

Page 112: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Chi phí phân bổ

cho kinh doanh

từng mặt hàng

=

Tổng chi phí phát

sinh trong kỳ x

Doanh thu hoạt

động kinh doanh

từng ngành hàng Tổng doanh thu

Kiến nghị 3:

Hiện nay, tiền hoa hồng cho khách hàng công ty không hạch toán vào chi

phí bán hàng mà ghi giảm giá bán nên hạch toán tiền hoa hồng cho khách hàng

vào tài khoản riêng để theo dõi, kiểm tra đƣợc thuận lợi, nhanh chóng và chính

xác.

Kiến nghị 4:

Nhằm đa dạng hoá các hình thức bán hàng đồng thời cũng nhƣ là một hình

thức quảng cáo, giới thiệu mặt hàng kinh doanh của Công ty. Việc công ty tổ

chức bán lẻ thành phẩm nhƣ hiện nay là cần thiết và nên làm. Chính vì thể, Công

ty nên có hình thức bán lẻ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua

hàng. Cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, kịp thời nhằm vào

khách hàng công nghiệp và khách hàng mua lẻ.

Tại công ty TNHH thủy sản Phú An

Bên cạnh những ƣu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu

thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm

chƣa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa

công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng.

Để đƣa ra đƣợc những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên

một số nguyên tắc sau:

* Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nƣớc đều xây dựng cho mình một

hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nƣớc và cơ

chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế

công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán

phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.

Page 113: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

* Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc

điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá…. Các

doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào

công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt,

sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải

pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.

* Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác,

đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của ngƣời quản lý.

* Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp

lý, khoa học, áp dụng phƣơng pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng

cao năng suất lao động kế toán.

Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trƣớc yêu cầu của việc hoàn thiện

công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị sau:

Về phương thức bán hàng:

Công ty nên thực hiện phƣơng thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế

của phƣơng pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hƣởng

một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng

Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù

hợp tránh tình trạng dây dƣa nợ ứ đọng vốn

Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm

Theo em, sử dụng phƣơng pháp số dƣ để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ

phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm

tại Công ty. Phƣơng pháp này tránh đƣợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều

công việc ghi sổ trong kỳ.

Theo phƣơng pháp này thì việc hạch toán đƣợc thực hiện nhƣ sau:

* Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

thành phẩm về mặt số lƣợng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ

Page 114: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập

Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.

Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lƣợng) của từng thành phẩm vào cột số

lƣợng của Sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau

khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dƣ cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành

tiền.

* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm

tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ,

kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền

và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa

tính đƣợc của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm.

Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dƣ đầu tháng để tính

ra số dƣ cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dƣ này đƣợc dùng để đối chiếu

với số dƣ trên sổ số dƣ (số liệu trên Sổ số dƣ đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng

tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp

về thành phẩm. Các mẫu sổ nhƣ sau:

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp số dƣ

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ

Từ ngày….. đến ngày

Phiếu

xuất kho

Sổ

số

Phiếu giao nhận

chứng từ nhập

Phiếu

nhập kho

Thẻ kho Bảng lũy kế

nhập xuất

tồn TP

Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Bảng

tổng

hợp

nhập

xuất

tồn TP

Kế toán

tổng

hợp

Page 115: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền

Ngày…tháng…năm….

Ngƣời nhận Ngƣời giao

SỔ SỐ DƢ

Năm:... Kho..

Kho:

TT

Tên

sp

ĐV ĐG ĐM

dự

Trữ

SD đầu

năm

Tồn kho

cuối tháng

1

Tồn kho

cuối tháng

2

….

SL ST ST ST SL ST

BẢNG LUỸ KẾ NHẬP- XUẤT- TỒN KHO THÀNH PHẨM

Tháng….năm…

Kho :

Số

danh

điểm

Tên

SP

Tồn kho

đầu

tháng

Nhập Xuất Tồn kho

cuối

tháng

Từ ngày…

Đến ngày…

Từ ngày..

Đến ngày..

Cộng

nhập

Từ ngày..

Đến ngày..

… Cộng

xuất

Phƣơng pháp này tránh đƣợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ

trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhƣng việc kiểm tra, đối chiếu và

phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phƣơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế

toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.

Do vậy để khắc phục những nhƣợc điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm

thành phẩm

Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm

Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện,

tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lƣợng và giá trị đối

với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phƣơng pháp lập danh điểm

hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số)

bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình

thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu nhƣ sau:

SỔ DANH ĐIỂM

Page 116: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ký hiệu Tên, nhãn hiệu,

quy cách TP Đơn vị tính

Đơn giá

hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm

TP

Về hệ thống sổ sách:

Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp

dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít

cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức

này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ nhật ký . Sau đó,

lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan.

Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nhƣ sau: Hàng ngày, căn cứ

vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.

Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù

hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào

các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt đƣợc dùng trong phần hành này

là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền”… Cuối kỳ, kế toán cộng số

liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.

Đối với hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ cái TK 155, 632, 511

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tà i chính

Sổ chi tiết TK

632,511,131,…

Bảng tổng hợp chi tiết

Nhật ký bán hà ng

Page 117: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

Ghi hàng ngày

Đối chiếu

ghi cuối tháng

Page 118: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

KẾT LUẬN

Cơ chế thị trƣờng với các quy luật khắc nhiệt trong đó có quy luật cạnh

tranh đã thực sự tạo ra môi trƣờng tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vƣơn lên trong cơ

chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trƣớc hết phải kể đến sự

năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các

công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán.

Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn

là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất.

Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ

thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

Với thời gian thực tập không nhiều nhƣng 2 tháng đã cho chúng em

những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì học đƣợc thì quả thực

chúng em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau

này. Khi tìm hiểu vai trò của ngƣời kế toán nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu

sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhƣng chúng em cũng hình dung

đƣợc phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tƣơng lai. Đứng trƣớc những

thử thách của lao động, sản xuất, thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa

Đƣợc thực tập trong điều kiện thuận lợi nhƣ ở phòng kế toán của công ty

TNHH thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lân - Hà Nội và

duới sự hƣớng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của nhóm. Các cô

chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân

hoàn thành tốt nội dung của đề cƣơng thực tập. Hơn nữa tác phong làm việc

nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng ban đã có

những tác động tích cực và tiếp thêm cho chúng em hứng thu mới trong nghề

nghiệp của mình

Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán

trƣờng THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH

Page 119: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội đã giúp đỡ và

đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hƣớng dẫn, bổ sung thêm kiến

thức và tạo điều tốt nhất kiện cho nhóm hoàn thành tốt chuyên đề này.

CHỮ KÝ CỦA GVHD

Hà nội ngày 20/5/2006

Sinh viên : Phạm Thị Giang

Nguyễn thị Chinh

Phan thu Huệ

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Page 120: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

……………………………………

Page 121: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM

VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM......................................... 3

I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm .. 3

1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm ........ 3

2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm…………………………………… ............. 3

2.1 Thành phẩm. ............................................................................................. 3

2.2 Tiêu thụ thành phẩm . .............................................................................. 3

2.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm……………. .......... 5

3. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm…………………………………… 5

3.1 Một số khái niệm chủ yếu ......................................................................... 5

3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. ................. 7

3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. ......................................................... 7

3.2.2. Đánh giá thành phẩm. .......................................................................... 8

3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế ................................................................... 8

3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán............................................ 8

III- Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm ............................ 11

1. Kế toán chi tiết thành phẩm…………………………………………… ........... 11

1.1 Phƣơng pháp ghi thẻ song song. ............................................................. 11

1.2 Phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. ............................................ 13

1.3 Phƣơng pháp ghi sổ số dƣ. ...................................................................... 14

2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm………. .......... 15

2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ

..................................................................................................................... 15

2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài

khoản ................................................................................................………18

2.3 Các phƣơng thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu

tiêu thụ thành phẩm ...................................................................................... 21

3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm……………………………………….. .... …..22

3.1 Phƣơng pháp KKTX ............................................................................... 22

3.2 Phƣơng pháp KKĐK .............................................................................. 23

4. Kế toán doanh thu tiêu thụ............................................................................ ........... 24

5. Kế toán toán xác định kết quả tiêu thụ.......................................................... ......... 26

5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng ............................... 26

5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất .......................................................... 27

5.2.1 Chi phí bán hàng................................................................................. 27

Page 122: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

5.2.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………27

5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ........................................................ 28

6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ ....... 29

CHƢƠNG II: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ

PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ ................................ 32

I. Cơ sở thực tập của nhóm ...................................................................................... 32

Công ty TNHH Thuỷ sản Phú An ............................................................................... 32

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An ............. 32

2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ .............................. 33

2.1. Mô hình tổ chức quản lý ........................................................................ 33

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................. 34

2.3 Tổ chức bộ máy kế công tác kế toán…………………………………….33

2.4 Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………….34

3. Chính sách kế toán tại công ty…………………………………………….. ..... 37

3.1. Hình thức kế toán .................................................................................. 37

3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán đƣợc sử dụng tại công ty ............................ 39

3.3 Hình thức kế toán áp dụng ...................................................................... 39

3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này

II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty

TNHH thuỷ sản Phú An

1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

1.1. Phân loại thành phẩm

1.2 Đánh giá thành phẩm

1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho

1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho

2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán

2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm

2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm

2.2.1 Số liệu thu đƣợc trong quá trình thực tập tại công ty

2.2.1 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ

3 Kế toán chi tiết thành phẩm

3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm

3.2 Trình tự hạch toán

4. Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty

TNHH thuỷ sản Phú An

4.1.1 phƣơng pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty

Page 123: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

4.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn

4.3 Kế toán doanh thu bán hàng

4.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

4.4.1 Chi phí bán hàng

4.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp

4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội

1. Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của công ty

2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm

3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà

Nội

4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ

khí may Gia Lâm Hà Nội

4.1. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty

4.2 Kế toán bán hàng chủ yếu của công ty

II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành

phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm - Hà Nội

1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí

may Gia Lâm - Hà Nội

2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

2.1. Chính sách kế toán tại công ty

3. Kế toán xuất thành phẩm - Giá vốn hàng bán

3.1. Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội

3.1.1. Hình thức xuất bán trực tiếp

3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty

3.1.2.1. Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội

bộ công ty

3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi

nhánh

3.1.2.3. Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà

Nội

3.1.3. Xuất khác

3.1.3.1. Xuất nội bộ

3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt

3.1.3.3. Xuất khác

4. Quy trình xuất thành phẩm của công ty

Page 124: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh-pham-tieu-thu...tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KHOẢN

THU ĐƢỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

I. Phân tích đối chiếu so sánh các kết quả của từng đơn vị

1. Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị

2. So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xƣởng

2.1. Giống nhau

2.2. Khác nhau

3. Giải pháp chung của từng đơn vị

II. Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vị

Những ƣu điểm

Những hạn chế

III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và doanh

thu tiêu thụ thành phẩm ở các đơn vị

KẾT LUẬN