ktcc thứ 6 ca 3 - Đầu tư fdi

35
Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn FDI ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 Danh sách thành viên nhóm: 1. Nguyễn Thị Ngọc 2. Trần Thị Thúy 3. Lê Thị Chinh 4. Nguyễn Thị Trung Anh 5. Nguyễn Thị Khánh Diệu 6. Ngô Thị Hương 7. Phạm Thu Hương 8. Nguyễn Thị Hương 9. Nguyễn Thị

Upload: huong-nguyen

Post on 21-Jul-2015

198 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn

FDI ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014

Danh sách thành viên nhóm:

1. Nguyễn Thị Ngọc

2. Trần Thị Thúy

3. Lê Thị Chinh

4. Nguyễn Thị Trung Anh

5. Nguyễn Thị Khánh Diệu

6. Ngô Thị Hương

7. Phạm Thu Hương

8. Nguyễn Thị Hương

9. Nguyễn Thị Hà

Nội dung chính

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN

VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH

IV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN

ĐẦU TƯ VÀO VIỆT

NAM.

III. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI

Ở VIỆT NAM.

II. KINH NGHIỆM THU HÚT NGUỒN

VỐN FDI CỦA MỘT SỐ NƯỚC

TRONG KHU VỰC.

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI

ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.

- K/n: FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn,

tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở

hữu, tự quản lí, khái thác hoặc thuê người quản lí, khai thác cơ sở này,

hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh

doanh và tham gia quản lí, cũng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi

nhuận và rủi ro.

- Vai trò của FDI: Hoạt động FDI có tính hai mặt với nước đầu tư

cũng như nước tiếp nhận đầu tư đều có tác động tiêu cực và tác

động tích cực.

I

Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư

Tác động tích cực

- Trực tiếp điều hành và quản lí

vốn nên họ có trách nhiệm cao,

có thể đưa ra những quyết định

có lợi cho mình.

- Mở rộng được thị trường tiêu

thị sản phẩm nguyên liệu, cả

công nghệ và thiết bị.

- Khai thác được nguồn tài

nguyên thiên nhiên và lao động

rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Từ đó có thể nâng cao

năng suất, giảm giá thành sản

phẩm.

-Mất đi khoản vốn đầu tư, khó khăn

hơn trong việc tìm nguồn vốn phát

triển cũng như giải quyết việc làm.

- Phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn

trong môi trường mới về chính trị, sự

xung đột vũ trang của các tổ chức

trong các quốc gia được đầu tư.

- Có thể khiến cho các doanh nghiệp

có thể rời vào tình trạng mất tài sản

cơ sở hạ tầng.

Họ thường đầu tư vào các

nước ổn định về chính trị cũng như

trong chính sách và môi trường KT.

Tác động tiêu cực

I

Vai trò của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư

Tác động tích cực

- Do đa phần đều là các nước đang

phát triển nên đây điều kiện để khai

thác tốt nhất các lợi thế về tài

nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí.

- Tạo điều kiện để khai thác được

nguồn vốn từ bên ngoài.

- Tiếp thu được kỹ thuật công nghệ

hiện đại hay tiếp thu được kính

nghiệm quản lí kinh doanh của các

nước đầu tư

- Tạo việc làm, tăng tốc độ tăng

trưởng ,tăng kim ngạch xuất khẩu

và tăng trưởng kinh tế từ đó nâng

cao cuộc sống

- Thúc đẩy sản xuất phát triển, mở

rộng thị trường, mối quan hệ với

các nước

- Nếu không có quy hoạch hợp lý,

đầu tư kém hiệu quả có thể làm cạn

kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.

- Môi trường chính trị trong nước có

thể bị ảnh hưởng, các chính sách

trong nước có thể bị thay đổi.

- Đầu tư bị phụ thuộc nước ngoài nên

việc bổ trí cơ cấu đầu tư sẽ gặp khó

khắn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân

đối giữa các vùng.

- Giảm số lượng doanh nghiệp trong

nước, nhiều DN có thể bị phá sản do

cạnh tranh, từ đó ảnh hưởng tới can

cần thanh toán quốc tế.

- Thường bị thua thiệt, thất thu thuế

hay các liên doanh sẽ phải chuyển

thành doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài.

Tác động tiêu cực

I

II. KINH NGHIỆM THU HÚT NGUỒN VỐN FDI CỦA MỘT SỐ

NƯỚC TRONG KHU VỰC

II

II.1. Trung Quốc: Kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức.

Trong hơn 10 năm trở lại đây, Trung Quốc luôn là nước thu hút

nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI lớn nhất trên thế giới, đạt

khoảng 87 tỷ USD/ năm, chiếm khoảng 6% tổng FDI toàn cầu.

Trung Quốc là quốc gia được đánh giá có phương thức "huy động

vốn ngoại" một cách hiệu quả. Quá trình thu hút FDI của quốc gia này

diễn ra từng bước, mở rộng trong các lĩnh vực khác nhau.

Để đạt được thành công trên, Trung Quốc đã chuyển hướng thu

hút FDI từ lượng sang chất, với một số quan điểm như :

II. 1. Trung Quốc: kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức.

• Thu hút đầu tư nước ngoài thông qua chỉ tiêu tổng hợp như thu hút

hàm lượng kỹ thuật, tiêu hao năng lượng, bảo vệ môi trường, tạo

việc làm mới.

• Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, ngành kỹ

thuật cao, xây dựng cơ sở hạ tầng, ngành bảo vệ môi trường và

ngành dịch vụ…

• Từng bước hình thành hệ thống chính sách đầu tư thống nhất cho cả

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, tạo

môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh công bằng,

• Tăng cường kiểm tra và giám sát đối với việc công ty nước ngoài

mua lại những doanh nghiệp trọng điểm thuộc các ngành nhạy cảm

của Trung Quốc.

• Ban hành Luật Chống độc quyền, chú trọng hơn nữa công tác chống

độc quyền.

• Tăng cường quản lý, giám sát thuế, phòng ngừa doanh nghiệp đầu

tư nước ngoài thông qua định giá chuyển dịch tài sản, chuyển lợi

nhuận phi pháp ra ngoài.

II

II.2. Malaysia: Nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư. II

So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là một trong

những “điểm sáng” về thu hút dòng vốn FDI với nhiều chính sách ưu đãi

cho các nhà đầu tư nước ngoài vào đây đầu tư.

FDI ĐẦU TƯ VÀO MALAYSIA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2013

( Tỷ USD )

0

2

4

6

8

10

12

14

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

0

20

40

60

80

100

120

140

160

N guồn vốn C hứng kho án Nguồn http://www. unctad.org

IIII.2. Malaysia: Nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư.

Để đạt được những thành công về thu hút dòng vốn FDI, Chính

phủ Malaysia đã cơ cấu lại khung chính sách, xóa bỏ hoặc giảm tài

sản đảm bảo cũng như các rào cản kỹ thuật khác đối với các nhà đầu

tư nước ngoài.

Điển hình, năm 2009, Malaysia cho phép thành lập cơ sở 100%

vốn đầu tư nước ngoài cho 27 ngành dịch vụ, bao gồm: Y tế, xã hội,

du lịch, giao thông và các dịch vụ liên quan tới máy tính…

Hơn nữa, nước này còn áp dụng các chính sách thuế ưu đãi nhằm

khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các hoạt động và

các sản phẩm nằm trong danh mục khuyến khích đầu tư (mức độ giá

trị gia tăng, công nghệ được sử dụng và các mối liên kết công

nghiệp)…

Qua đó, tạo điều kiện cho nhà đầu tư mới được hưởng trợ cấp

thuế đầu tư, các chương trình ưu đãi khác.

IIII.3. Thái Lan: Đầu tư theo hướng chọn lọc.

Số liệu cho thấy, vốn FDI tích lũy của Thái Lan tăng đều đặn qua

các năm, ngoại trừ thời điểm hai cuộc khủng hoảng (cuộc khủng

hoảng tài chính châu Á vào cuối những năm 1990 và khủng hoảng

tài chính toàn cầu năm 2008).

Phần lớn FDI ở Thái Lan tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất và

lắp ráp các loại sản phẩm cao cấp. Chẳng hạn, đứng đầu là nhóm

ngành máy móc và thiết bị vận tải, năm 2012 chiếm tới 59,4% tổng

số vốn FDI tại nước này. Tiếp đến là nhóm ngành thiết bị điện và

điện tử lần lượt chiếm tỷ lệ 34,6% và 13,8% trong tổng vốn FDI

năm 2012.

Hiện nay, các nước và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Thái Lan

gồm: Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore…

IIII.3. Thái Lan: Đầu tư theo hướng chọn lọc.

Để thu hút được lượng lớn vốn FDI từ nước ngoài, Thái Lan đã có

một số khung chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư như: trình tự

thủ tục cấp giấy phép đầu tư, các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hoặc

bị hạn chế đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư các ưu đãi thuế quan, phi

thuế quan…

THU HÚT FDI TẠI THÁI LAN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2013

( Tỷ USD )

0

2

4

6

8

10

12

14

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

Nguồn vốn chứng khoán Nguồn http://www. unctad.org

IIII.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Từ kinh nghiệm thu hút dòng vốn FDI của ba nước trong khu vực

châu Á ở trên cho thấy, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và

thách thức lớn trong cuộc cạnh tranh thu hút dòng vốn FDI. Nguồn

vốn FDI được xác định là “chất xúc tác” quan trọng của Việt Nam

trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay là

cơ hội thuận lợi cho Việt Nam thu hút dòng vốn FDI. Để tận dụng

được thời cơ và cơ hội thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới, Việt

Nam cần chú ý một số điểm sau:

II.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

II

Thứ nhất, cần có một định hướng chiến lược

đúng đắn về phát triển các ngành Nông

nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ cũng như

định hướng đầu tư FDI vào các ngành này,

để các nhà đầu tư xác định được phương

hướng phát triển của ngành trong thời gian

tới và có những quyết định đầu tư hợp lý.

Thứ hai, có những chính sách miễn giảm thuế phù

hợp để tăng thêm tính hấp dẫn về lợi nhuận kỳ

vọng của nhà đầu tư. Cùng với đó, có chính sách

thuế nhập khẩu các mặt hàng công nghệ ở mức

hợp lý, để khuyến khích nhập khẩu sản phẩm, thiết

bị công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện sản

xuất trong nước và góp phần cải thiện công nghệ

của nước ta.

Thứ ba, mở rộng, đa dạng hóa các hình

thức đầu tư, các chủ đầu tư để tận dụng

thế mạnh của từng loại hình đầu tư, từng

chủ đầu tư. Từ đó, kết hợp với những

chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế TNDN,

thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất…

Thứ tư, cần có những chính sách, luật có

những quy định hạn chế nhất định đối với

các dự án đầu tư nước ngoài liên quan đến

chính trị - an ninh quốc gia, môi trường sinh

thái... Bên cạnh đó, chúng ta cần cân nhắc

kỹ khi ra quyết định đầu tư đối với những

ngành nghề giữ vị trí quan trọng trong nền

kinh tế.

Thứ năm, Việt Nam cần nghiên cứu kỹ

những bất cập, mặt trái trong thu hút đầu tư

nước ngoài, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam

đang ngày càng hội nhập sâu rộng và chịu

ảnh hưởng nhiều từ những biến động của

kinh tế thế giới.Từ đó mới có thể tận dụng

hiệu quả những cơ hội do đầu tư nước ngoài

mang lại.

IIIIII. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI Ở VIỆT NAM

III.1. Thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam:

III.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư:

Trong giai đoạn 2005-2007, nhìn chung, trong giai đoạn này

lượng FDI vào Việt Nam tăng mạnh và đạt kỉ lục vào năm 2007 với tổng

số vốn đầu tư đăng kí là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD.

Trong giai đoạn 2008-2012, Việt Nam đã thu hút được các dự án

lớn, sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có

sức cạnh tranh. Cụ thể:

• Vốn thực hiện: đạt 10 tỷ USD, vượt 25% năm 2007 ( 8 tỷ USD)

• Lao động: 16 vạn người, tăng 6,7% so với 2007

• Nộp ngân sách nhà nước; 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007

5 tháng đầu năm 2014, Việt Nam thu hút được 500 dự án FDI mới

với tổng vốn đăng ký đạt 3,669 tỷ USD và 167 lượt dự án tăng vốn, với

tổng số vốn đăng ký tăng thêm đạt 1,84 tỷ USD, bằng 65,7% so với

cùng kỳ.

III.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư:

10 lĩnh vực đứng đầu về thu hút FDI của Việt Nam trong 9/2014

Theo lĩnh vực đầu tư:

III

TT NgànhVốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu USD)

9/2014 9/2013 Thay đổi

1 CN chế biến,chế tạo (1) 7.702,07 12.969,27 -41%

2 KD bất động sản (2) 1.224,62 588,11 108%

3 Xây dựng (5) 612,11 145,7 320%

4 Y tế - trợgiúp XH(8) 415,71 86,65 380%

5 Dvụ lưu trú và ăn uống (6) 309,64 114,49 170%

6 HĐ chuyên môn, KHCN (3) 241,99 380,59 -36%

7 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa (4) 218,41 380,08 -43%

8 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa (16) 212,42 2,25 9341%

9 Vận tải kho bãi (13) 115,02 30,46 278%

10 Nông,lâm nghiệp;thủy sản (10) 68,45 46,08 49%

Tổng 11.120,43 14.743,68 -25%

III.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư:

Theo đối tác đầu tư:

III

10 đối tác FDI hàng đầu của VN trong 9T-2014

TT Đối tác

Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm

(triệu USD)

9/2014 9/2013 Thay đổi

1 Hàn Quốc (3) 3.557,70 2635,96 35%

2 Hồng Kông (5) 1.520,66 651,47 133%

3 Nhật Bản (1) 1.439,69 4735,69 -70%

4 Singapore (2) 1.076,15 3949,81 -73%

5 Đài Loan (6) 817,66 382,07 114%

6 BritishVirginIslands (16) 422,88 58,57 622%

7 Trung Quốc (9) 357,52 173,2 106%

8 Canada (26) 275,97 4,37 6215%

9 Hoa Kỳ (12) 223,56 98,15 128%

10 Malaysia (19) 213,44 33,97 528%

Tổng 9.905,25 12.723,26 -22%

III.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư:

Theo địa bàn đầu tư:

III

10 địa phương đứng đầu về thu hút FDI tại Việt Nam trong tháng 9 2014

TT Địa phương

Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm

(triệu USD)

9/2014 9/2013 Thay đổi

1 Bắc Ninh 1.365,53 1406,82 -3%

2 TP Hồ Chí Minh 1.283,26 1197,33 7%

3 Đồng Nai 1.171,33 681,62 72%

4 Bình Dương 1.116,65 674,89 65%

5 Hà Nội 924,14 741,92 25%

6 Hải Phòng 698,04 1940,96 -64%

7 Quảng Ninh 597,48 118 406%

8 Hải Dương 472,09 649,2 -27%

9 Tây Ninh 432,30 37,7 1047%

10 Long An 306,41 143,85 113%

Tổng 8.367,23 7.592,29 10%

IIIIII.1. Thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam:

III.1.2. Tình hình vốn FDI đăng ký và thực hiện như thế nào?

Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia mục tiêu

Ngành mục tiêu Các công ty đa quốc gia mục tiêu

Công nghệ thông tin Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore, Ấn Độ

Điện tử Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc

Hóa chất Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc

Dầu khí Mỹ, EU, Nga

Chế biến thực phẩm Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc

Dệt may, Da giầy Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore

Xây dựng hạ tầng kĩ thuật công

nghệ

Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc

Tài chính, ngân hàng EU, Mỹ, Trung Quốc

Bảo hiểm EU, Mỹ, Trung Quốc

IIIIII.1. Thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam:

III.1.2. Tình hình vốn FDI đăng ký và thực hiện như thế nào?

Lượng vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 2001 – 2009

Năm Số dự án Vốn đăng ký

( Triệu USD )

Vốn thực hiện

( Triệu USD )

Tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn

đăng ký

2001 555 3142,8 2450,5 0,78

2002 808 2998,8 2591,0 0,86

2003 791 3191,2 2650,0 0,83

2004 811 4547,6 2852,5 0,63

2005 970 6839,8 3308,8 0,48

2006 987 12004,0 4100,1 0,34

2007 1544 21347,8 8030,0 0,38

2008 1557 717260 11500,0 0,16

2009 839 21482,1 10000,0 0,47

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2009, ước tính

Việt Nam đã thu hút được hơn 190 tỷ USD vốn FDI đăng ký, với số vốn thực hiện

trong giai đoạn 1988-2009 đạt gần 67 tỷ USD, bằng 34,72% lượng vốn đăng ký.

IIIIII.1. Thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam:

III.1.2. Tình hình vốn FDI đăng ký và thực hiện như thế nào?

Xu hướng phá triển FDI giai đoạn 2001 –2009 ở Việt Nam

Nguồn: Tính toán theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

a. FDI trong tổng đầu tư xã hội và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế

Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung đáng kể vào tổng đầu tư xã hội

và góp phần cải thiện cán cân thanh toán.

FDI đã đóng góp phần quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng

cao, góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ

nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm .

Đồng thời FDI còn đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc

làm, cải thiện thu nhập cho một bộ phận lao động.

Trong những năm gần đây, vốn FDI chiếm gần 20% vốn đầu tư toàn

xã hội và đóng góp khoảng 30% vào tăng trưởng GDP hàng năm. FDI

thực hiện so với tổng đầu tư toà xã hội và đóng góp của khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài trong GDP.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

b. FDI nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.

Phần lớn vốn FDI chảy vào lĩnh vực công nghiệp, chiếm tới 2/3 tổng

vốn FDI vào Việt Nam. Các dự án FDI hầu hết là đầu tư mới đã thu hút

lượng lao động lớn, cộng với năng suất lao động của khu vực này cao hơn

khu vực khác nên giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh hơn công

nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

FDI đã góp phần quan trọng trong việc Việt Nam tiếp cận thị trường

quốc tế, vượt qua được những khó khăn về thị trường do những biến động

ở Đông Âu và Liên Xô trước đây gây ra, phá được thế bao vây cấm vận,

mở rộng quan hệ song phương, đa phương, tạo môi trường quốc tế thuận

lợi cho công cuộc phát triển đất nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên

trường quốc tế,… qua đó nâng cao năng lực xuất khẩu.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

b. FDI nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.

Với những con số cụ thể:

- Hiện các doanh nghiệp FDI chiếm 100% dầu thô, sản xuất ôtô, máy giặt,

điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% sản lượng thép cán; 28% xi măng;

33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản

lượng sợi; 49% da giày; 25% thực phẩm đồ uống,...

- Cùng với tốc độ tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khấu Việt Nam (ước

đạt trung bình 21 % mỗi năm) thì các doanh nghiệp FDI đóng góp trung bình

51,25% trong tổng kim ngạch này. Xu hướng này tăng dần qua các năm, nếu

các doanh nghiệp FDI chỉ chiếm4,6 tỷ USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu

(11,54tỷUSD) trong năm1999. Thì sau 4 năm (năm2003) con số này đã tăng

gấp đôi đạt 10,2 tỷ USD và 3 năm sau đó (năm2006) đạt gần 23 tỷ USD ( gấp

đôi năm 2003 ),và đạt mức 35 tỷ USD trong năm 2008.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

c. FDI tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực:

Tác động xã hội quan trọng nhất của FDI là tạo việc làm, tạo thu nhập, tăng

năng suất lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Đến nay, các

doanh nghệp FDI đã thu hút được khoảng 1,7 triệu lao động trực tiếp. Tính

bình quân, thu nhập và năng suất lao động của người lao động trong khu vực

FDI cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp trong nước.

Nhiều dự án FDI ở Việt Nam tập trung vào những ngành sử dụng nhiều

vốn và lao động có trình độ cao. Điều này lý giải mức thu nhập trung bình của

lao động khu vực này cao gấp hai lần so với các doanh nghiệp khác cùng

ngành.

Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận công nghệ hiện đại, kỷ luật lao

động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Hàng vạn cán bộ

quản lý và kỹ thuật người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp FDI đã

được nâng cao kỹ năng và tay nghề.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

d. FDI đối với nguồn thu ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô:

Khu vực FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của

nhà nước. Thời kỳ 1996 – 2000, không kể thu từ dầu thô, khu vực doanh

nghiệp FDI đã nộp ngân sách 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần so với thời kỳ 5

năm trước đó; trong 5 năm 2001 – 2005 đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình

quân 24%/ năm; con số này của 2 năm 2006 và 2007 là trên 3 tỷ USD, gấp

đôi thời kỳ 1996 – 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001 –2005; riêng năm 2008

đạt 2 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm 2007.

Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã tác động tích cực đến các cân

đối lớn của nền kinh tế

Do dòng vốn FDI tập trung đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh như các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu,

khai thác tài nguyên, chế biến nông, lâm, hải sản, kinh doanh bất động

sản... nên Nhà nước có điều kiện dành nhiều hơn vốn ngân sách đầu tư

phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.1. Những tác động tích cực

e. Những tác động tích cực gián tiếp khác:

- Hoạt động của khu vực FDI tạo ra tác động lan tỏa tích cực đối với các

doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp tư nhân ở các vùng kém phát

triển và ít có FDI xuất hiện qua kênh liên kết sản xuất và kênh cạnh tranh.

- Việc quản lý, điều hành hoạt động của các doanh nghiệp FDI giúp chúng ta

có thêm kinh nghiệm thực tiễn để tiếp tục hình thành các yếu tố của nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã góp phần ghi nhận các quyền

cơ bản của nền kinh tế thị trường: quyền tự do kinh doanh; quyền tự chủ, tự

quyết các công việc của mình; quyền được bình đẳng trước pháp luật khi gia

nhập thị trường...

- Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp và nền kinh tế

có thêm cơ hội tham gia mạng lưới toàn cầu, tạo thuận lợi hơn cho việc đẩy

mạnh xuất khẩu.

IIIIII.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam

III.2.2. Những hạn chế tồn tại trong việc việc thu hút và sử dụng

nguồn vốn FDI ở Việt Nam:

Một là, hạn chế về pháp luật và chính sách: Hệ thống pháp luật,

chính sách về đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam vẫn còn một số điểm

thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán giữa các luật chung và luật chuyên

ngành.

Hai là, công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch lãnh thổ,

ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm còn nhiều bất cập, đặc biệt là

trong bối cảnh phân cấp triệt để việc cấp phép và quản lý đầu tư về

các địa phương, dẫn đến tình trạng mất cân đối chung.

Ba là, nguồn nhân lực: Vấn đề nguồn nhân lực cho doanh

nghiệp FDI đang nổi lên và là một thách thức lâu dài. Thực tế có

không ít dự án FDI đã phải vừa xây dựng vừa chuẩn bị nguồn

nhân lực.

• Tiếp tục khẳng định tính đúng đắn

của chủ trương thu hút FDI.

• Tập chung thu hút FDI vào những

ngành nghề, lĩnh vựccó lợi thế so

sánh của nước ta với nước khác.

• Các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ

tầng gây cản trở tới hoạt động

ĐTNN cần được tập trung giải

quyết.

• Tập trung giải quyết khó khăn về

nguồn lực phục vụ cho các dự án

ĐTNN có quy mô lớn

IVIV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

IV. 1. Định hướng thu hút FDI

IVIV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

IV.2. Giải pháp thu hút FDI

a. Mở rộng hình thức thu hút FDI, nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực.

Trong bối cảnh nguồn FDI bị khan hiếm đi do cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu, chính sách thu hút FDI càng phải đảm bảo không những hấp dẫn

mà còn thực sự cạnh tranh so với các nước khác. Những đột phá trong chính

sách thu hút FDI phải được áp dụng trong những trường hợp cần thiết, cả khi

quyết định chấp thuận dự án cũng như trong quá trình thực hiện.

Nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ lâu nay cần được chuyển sang nguồn

nhân lực có trình độ cao hơn, chuyên môn hóa hơn để đáp ứng được

yêu cầu của FDI trong thời gian tới.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật cần được hiện đại hóa nhanh để đáp ứng

nhu cầu của các nhà đầu tư. Chú trọng đầu tư, phát triển mạnh hệ thống

đường bộ, đường sắt, cảng biển,…

Trong thời gian tới, cần tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh phê duyệt

và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở

thu hút đầt tư phát triển kết cấu hạ tầng.

IV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAMIV

IV.2. Giải pháp thu hút FDI

b. Cải tiến qui chế đầu tư vào các khu công nghiệp và khu

chế xuất ở Việt Nam

Xây dựng các khu chế xuất,

khu công nghiệp, khu công

nghệ cao vấn đề đặt ra là phải

phát triển các khu công nghiệp ,

khu chế xuất theo một quy

hoạch thống nhất, có chính

sách phát triển ngành trong khu

công nghiệp theo từng lợi thế

của từng khu công nghiệp nang

cao chất lượng khu công

nghiệp ngang tầm khu vực và

quốc tế.

IVIV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

IV.2. Giải pháp thu hút FDI

c. Về thủ tục hành chính

- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách đầu tư, kinh doanh để sửa

đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung

còn thiếu, sửa đổi các quy định còn bất cập chưa rõ ràng liên quan đến

thủ tục đầu tư và kinh doanh cũng như ban hành thêm các ưu đâĩ

khuyến khích đầu tư.

- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân, không cấp phép cho

các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường;

thẩm tra kĩ các dự án sử dụng nhiều đát, giao đất theo tiến đọ dự án.

- Thực hiện cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong hoạt động

FDI, thực thi nguyên tắc “một cửa” nghiêm túc và thống nhất từ Trung

ương tới địa phương. Nâng cao năng lực kiểm soát hoạt động của các

doanh nghiệp FDI, tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ

công chức làm nhiệm vụ liên quan đến quản lý FDI.

IVIV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

IV.2. Giải pháp thu hút FDId. Qui hoạch thu hút vốn FDI.

- Cần quy hoạch tổng thể, có tầm nhìn xa

về phát triển các vùng, gắn kết với quy

hoạch phát triển các ngành, có tính toán đầy

đủ các yếu tố dân cư, vị trí địa lý trong nước

và trong khu vực, môi trường tự nhiên phù

hợp với bối cảnh mới của cạnh tranh và hội

nhập quốc tế,…

- Xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch

phát triển các vùng kinh tế của Việt Nam cho

giai đoạn tới rất cần tính toán để tận dụng và

nâng cao vị thế của Việt Nam.

- Làm tốt các công tác xây dựng quy

hoạch và quản lí quy hoạch đặc biệt là quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế.

IVIV. GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

IV.2. Giải pháp thu hút FDI

e. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.

- Xúc tiến đầu tư là hoạt động nhằm

quảng cáo cơ hội đầu tư của nước chủ

nhà.

- Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ta

vẫn chưa được chú trọng đúng mức vì

vậy cần tăng cường hoạt động này bằng

nhiều hình thức như :

• tổ chức nhiều hội thảo khoa học, các

diễn đàn đầu tư.

• tham quan khảo sát và thông qua các

phương tiện thông tin .

• thành lập các văn phòng ở nước ngoài.

KẾT LUẬN

Qua hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài cho thấy FDI đã và đang là nhân tố tích cực phục

vụ trực tiếp cho chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Tóm lại, quá trình thu hút FDI đã góp phần đổi mới nền

kinh tế Việt Nam và tạo nên hình ảnh mới cho đất nước trên

đường quốc tế. Tuy nhiên, quá trình thu hút vốn FDI vẫn còn

có một số hạn chế. Chính vì vậy, chúng ta cần tích cực cải

thiện hơn nữa pháp luật đầu tư, chất lượng thu hút đầu tư

nước ngoài, môi trường đầu tư, đổi mới tổ chức và quản lý

hoạt động hợp tác với các công ty xuyên quốc gia, đa quốc

gia… nhằm tạo thế đứng trong quá trình hội nhập nền kinh tế

khu vực và trên thế giới.

Cảm ơn cô và các bạn

đã lắng nghe !!!