ketoanbanhang gsc
TRANSCRIPT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
-Về lý thuyết: Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản
thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, doanh nghiệp
bán được hàng sẽ thu được doanh thu và từ đó có được lợi nhuận, lợi nhuận đạt
được sẽ được phân phối cho những mục đích khác nhau của doanh nghiệp. Như vậy
đối với doanh nghiệp, bán hàng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Còn đối với nền kinh tế xã hội thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và
nâng cao đời sống người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Để quản
lý nghiệp vụ bán hàng thì thông tin do kế toán bán hàng cung cấp là vô cùng quan
trọng. Các thông tin này sẽ giúp cho nhà quản trị nắm được các số liệu về doanh thu
bán hàng, số liệu kết quả hoạt động kinh doanh, thông tin về khối lượng, số lượng
hàng hóa được tiêu thụ, các khoản phải thu khách hàng, chi phí bán hàng, thị trường
bán hàng, thị phần của doanh nghiệp, các chính sach trong bán hàng của doanh
nghiệp…. để từ đó nhà quản trị có thể kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động kinh
tế, tài chính, để lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch (phân tích sự biến động của
doanh thu bán hàng, sự biến động của khối lượng hàng bán, sự biến động chi phí
trong bán hàng, phân tích tính toán sự khả quan phát triển thị phần của doanh
nghiệp…) và lập ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong bán hàng và trong
các hoạt động khác của doanh nghiệp.
-Về thực tiễn: Qua quá trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế
tại đơn vị em thấy công tác kế toán bán hàng của công ty cổ phần GSC Việt Nam đã
có sự cố gắng, cũng như có những hoạch định, tổ chức hợp lý. Công ty đã có chỗ
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
đứng và tạo được dấu ấn trong lĩnh vực cung cấp trang thiết bị nội thất. Nhưng cùng
với sự khó khăn của nền kinh tế, hiện giờ công ty cũng đang phải đương đầu với
nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các công ty khác, nhất là
trong thời kỳ kinh tế hiện nay sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế
toán bán nhóm hàng trang thiết bị nội thất nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty em chọn đề tài “Kế toán bán trang thiết bị nội thất tại công
ty cổ phần GSC Việt Nam ”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu vấn đề này,công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề kế
toán bán hàng, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý.
Xét theo góc độ thưc tế : Đề tài sẽ đi vào khảo sát việc thực trạng kế toán bán
hàng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam. Qua nghiên cứu chuyên đề sẽ giúp Công
ty xác định và ghi nhận doanh thu bán nhóm hàng trang thiết bị nội thất theo đúng
theo VAS 14; xác định và ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ
phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu và tuân thủ VAS 02;
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng VAS 02, hệ thống sổ kế toán được
thiết kế phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin và trình bày thông tin trên BCTC
của VAS 21…
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng trong công ty cổ
phần GSC Việt Nam.
- Về mặt thời gian: số liệu nghiên cứu tập trung ở trong tháng 1 năm 2011.
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở mặt hàng trang
thiết bị nội thất tại công ty cổ phần GSC Việt Nam.
1.5. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong DNTM
1.5.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam .
1.5.1.1. Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
* Xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
* Ghi nhận doanh thu.
Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Tại đoạn 14, VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh
thu khi yếu tố chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không
thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
1.5.1.2. Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo Quyết định
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.5.2.1. Chứng từ kế toán.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng), Phiếu xuất kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, Bảng thanh toán hàng đại lý
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Bảng kê nộp séc, Báo có của ngân hàng…
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, Chiết khấu thương mại, doanh
thu hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
Ngoài ra còn có sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như Tài khoản
632, 521, 131, 111,112,156,157,138,133…
1.5.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kế toán bán
hàng chủ yếu.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Kế toán bán buôn qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
- Kế toán ghi tăng tiền hoặc các khoản phải thu… ( Nợ TK 111,112,131 theo
tổng giá thanh toán), tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Có TK 511
theo giá bán chưa có thuế GTGT) và tăng số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( Có TK
33311 ). Đồng thời, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
ghi tăng giá vốn hàng bán ( Nợ TK 632 )và ghi giảm giá trị hàng hóa, thành
phẩm…( Có TK 156, 155 )
Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị thực tế của hàng phải bán kế toán
ghi giảm hàng hóa, thành phẩm (Có TK 156, 155), đồng thời ghi tăng hàng gửi đi
bán (Nợ TK 157).
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán
ghi tăng tiền hoặc các khoản phải thu… ( Nợ TK 111,112,131 theo tổng giá thanh
toán), tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Có TK 511 theo giá bán chưa
có thuế GTGT) và tăng số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( Có TK 33311 ). Đồng thời,
kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập,
phản ánh trị giá vốn hàng bán:ghi tăng giá vốn hàng bán (Nợ TK 632 theo giá mua
chưa có thuế GTGT) và tăng số thuế GTGT đầu vào ( nếu có) và ghi giảm tiền hoặc
khoản nợ phải trả nhà cung cấp…( Có TK 111, 112,331 theo giá mua đã có thuế
GTGT)
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
-Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc
hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi tăng
hàng gửi đi bán ( Nợ TK 157 theo trị giá mua chưa có thuế của hàng vận chuyển
thẳng) và tăng số thuế GTGT đầu vào ( Nợ TK 133 nếu có), và ghi giảm tiền hoặc
các khoản phải trả nhà cung cấp…( Có TK 111,112,331)
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
-Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi tăng tiền và các khoản phải
thu …( Nợ TK 111,112,131 theo giá bán đã có thuế) và ghi tăng doanh thu hàng
bán và cung cấp dịch vụ( Có TK 511theo giá bán chưa có thuế GTGT) và tăng số
thuế GTGT đầu ra phải nộp (Có TK 33311). Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn
hàng bán:ghi tăng giá vốn hàng gửi bán và giảm hàng gửi đi bán
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Kế toán chiết khấu thương mại
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách
hàng ghi: tăng khoản chiết khấu thương mại (Có TK 5211), ghi giảm khoản phải thu
khách hàng (Có TK 131) hoặc ghi giảm tiền (Có TK 111,112), ghi giảm thuế đầu ra
tính trên khoản chiết khấu thương mại (Nợ TK 33311)
Kế toán hàng bán bị trả lại
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, hạch toán trị giá
vốn của hàng bán bị trả lại
- Kế toán ghi tăng hàng hóa, thành phẩm nhập kho (Nợ TK 155,156) và ghi giảm
giá vốn hàng bán (Có TK 632)
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại: kế toán ghi tăng
giá trị hàng bán bị trả lại ( Có TK 5212 giá bán chưa có thuế GTGT), ghi giảm số
thuế GTGT phải nộp ( Nợ Tk 33311 thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) và giảm
tiền hoặc các tài khoản liên quan.( Có TK 111,112,131)
Kế toán giảm giá hàng bán
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì khoản giảm giá đã
chấp thuận cho người mua, kế toán ghi tăng giảm giá hàng bán( Có TK 5213), ghi
giảm tài khoản tiền hoặc các tài khoản liên quan (Có TK 111,112,131…) đồng thời
ghi giảm số thuế GTGT phải nộp ( Nợ TK 33311 Số thuế GTGT của hàng bán bị
giảm giá).
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu thuần: Kế toán ghi giảm doanh thu ( Nợ TK
511), ghi tăng TK giảm trừ doanh thu (Có TK 5211, 5212, 5213).
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
- hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bản kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã
tiêu thụ. Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra
thì kế toán tiến hành ghi sổ kế toán: ghi tăng TK tiền ( Nợ TK 111), tăng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Có TK 511 theo giá bán chưa có thuế GTGT) và
tăng số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( Có TK 33311 ). Đồng thời, kế toán phản ánh
giá vốn hàng bán: ghi tăng giá vốn hàng bán ( Nợ TK 632 )và ghi giảm giá trị hàng
hóa, thành phẩm…( Có TK 156, 155 )
c. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn
bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào Tài khoản 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận
ký gửi, ký cược”. Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất
hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi đơn bên Có TK 003.
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
- Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
thông thường theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng thông thường và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại
lý phải trả cho bên giao hàng ghi tăng tài khoản 111,112,131 và tăng khoản phải trả
cho người bán ( Có TK 331 theo tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, kế toán
ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(Có TK 5111), ghi giảm phải trả
cho người bán( Nợ TK 331) và tăng số thuế GTGT phải nộp( Có TK 33311)
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi giảm khoản phải trả
cho người bán (Nợ TK 331)và ghi giảm tiền (Có TK 111,112…)
1.5.2.4. Sổ sách kế toán.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng
mà sử dụng các sổ kế toán
Áp dụng hình thức nhật ký chung;
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
+ Sổ NK chung
+ Sổ NK bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dung để tập hoepj các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu tiền
+ Sổ NK thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sổ NK thu tiền được mở riêng cho
từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại
tiền
+ Sổ cái: kế toán mở các sổ cái cho TK 511,521, 632,156,111…
+ Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho từng mặt
hàng, từng nhóm hàng
Sổ chi tiết thanh toán người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người
mua thanh toán hết các khoản nợ.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG BÁN TRANG THIẾT
BỊ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng
- Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp này bao gồm các
phương pháp như phương pháp nghiên cứu tài liệu thông qua việc đọc và nghiên
cứu các chứng từ, sổ kế toán bán hàng của công ty, thông qua các báo cáo kết quả
kinh doanh cũng như các báo cáo tài chính, nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế toán
Việt Nam. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát hoạt động bán hàng trong
công ty. Đây đều là các phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng mà kết quả
chính xác cao.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc
điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, tiến hành thu thập
và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
- Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ
liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được bản chất
của vấn đề nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán
nhóm hàng trang thiết bị nội thất tại công ty cổ phần GSC Việt Nam. Đó là các
thông tin về việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy trình hạch toán kế
toán, quy trình luân chuyển chứng từ, tài khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách kế
toán…của vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra: Các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên cứu như Ban
giám đốc, phòng kế toán, kho, bộ phận kinh doanh…
Sau khi đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng cần điều
tra, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra. Các câu hỏi phải liên quan đến vấn
đề nghiên cứu và nguồn thông tin cần thu thập. Không những thế, tất cả những
thông tin, số liệu thu thập được về doanh nghiệp và cá nhân tham gia cuộc điều tra
này chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em đã sử dụng mẫu câu hỏi điều tra
như sau:
(Phiếu câu hỏi điều tra _ xem phụ lục số 01)
* Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán bán nhóm hàng trang thiết bị nội
thất thông qua các câu hỏi khảo sát.
- Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với các phòng ban liên quan
- Thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tổng hợp lại các phiếu điều tra đã phát.
( Bảng tổng hợp kết quả điều tra _ xem phụ lục số 02)
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
* Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận, đề xuất nhằm hoàn
thiện kế toán bán nhóm hàng trang thiết bị nội thất tại công ty cổ phần GSC Việt
Nam.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng trong DNTM.
2.2.1. Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu
Kế toán bán hàng trong DNTM chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí
quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã
có rất nhiều công trình, đề tài đã nghiên cứu về vấn đề kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại. Không những thế, rất nhiều các tài liệu, báo, tạp chí, các
đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Họ đã nêu ra những quan điểm, phát hiện của mình
về các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng và từ đó đề xuất một số phương
hướng khắc phục, giải quyết. Nhìn chung, kế toán bán hàng đã giải quyết tốt các
vấn đề về ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định giá gốc hàng xuất bán…,tuân thủ
theo VAS 02, VAS14 và chế độ kế toán hiện hành.
Bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán” được đăng tải trên trang web: http://tapchiketoan.com của TS Lê Văn Liên và
ThS Nguyễn Thị Hồng Vân đã đề cập và đi sâu hơn về vấn đề thời điểm ghi nhận
doanh thu và vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với việc ghi nhận doanh thu trong
một số trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số
vấn đề cần được khắc phục, giải quyết như vấn đề về hạch toán hoa hồng đại lý: đó
là việc ghi nhận hoa hồng không nên kèm theo ghi nhận thuế GTGT vì có ghi nhận
thì cũng không thể hiện được gì mà còn làm cho kế toán rơi vào những tình huống
khó khăn, đồng thời không thể hiện đúng ý nghĩa của thuế GTGT là đánh lên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ bán ra (theo bài viết “Hạch toán hoa hồng đại lý
bán hàng đúng giá” của Ths Lê Ngọc Lợi trên trang web http\\tapchiketoan.com).
Mặt khác, trong thực tế, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều tình huống
khác nhau kế toán chưa tìm ra cách định khoản hợp lý và phù hợp với chế độ quy
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
định nên khi lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế còn gặp rất nhiều khó khăn hay
các bất cập về kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp…
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến đến kế toán bán hàng trong
DNTM.
2.2.2.1. Môi trường bên ngoài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, cho dù có áp dụng các chế độ, chính sách, hình
thức kế toán nào đi chăng nữa thì vẫn phải thực hiện nằm trong khuôn khổ các quy
định của nhà nước. Công ty cổ phần GSC Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cũng phải chịu sự chi phối của các
chính sách luật của nhà nước, hệ thống các quy định, nghị quyết, thông tư các chuẩn
mực về kế toán bán hàng. Với những chính sách pháp luật quy định rõ ràng, hướng
dẫn cách hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên, với những quy định đôi khi còn mang tính
hình thức, rườm rà về các thủ tục đã làm cho công tác hạch toán kế toán tại công ty
đôi khi còn khó khăn.
Nhân tố đối thủ cạnh tranh cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến bán hàng và kế
toán bán hàng của công ty, cạnh tranh là quy luật phổ biến của kinh doanh, nhờ sự
cạnh tranh mà công ty đã có những chính sách hoàn thiện mình để từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh, trong đó hoàn thiện và nâng cao vai trò của bộ máy kế toán là
vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp đã ưu tiên để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, song cạnh tranh đôi khi cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần bán
hàng của công ty, làm công ty gặp khó khăn và giảm khả năng đầu tư hoàn thiện
công tác kế toán.
2.2.2.2.Môi trường bên trong
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng. Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý không
có sự chồng chéo thì sẽ giúp cho nghiệp vụ kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng được diễn ra một cách suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian, chi phí…Và
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
ngược lại sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc, tốn kém thời gian và chi
phí.
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến kế toán bán hàng trong DNTM đó chính là
nguồn nhân lực – một nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để
phân loại doanh thu, xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, tính giá vốn, phương
pháp kế toán bán hàng một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng…yêu cầu đối với
người làm kế toán cần phải có trình độ hiểu biết nhất định, năng lực tốt về các
nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, nếu như khối lượng kế toán nhiều mà nhân lực lại có
hạn thì cũng không thể hoàn thành tốt được công việc.Chính vì vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những quyết định đúng đắn về tuyển dụng nhân sự và chính sách đào
tạo, đãi ngộ phù hợp với cán bộ công nhân viên của mình.
Hình thức kế toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kế toán
bán hàng. Tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp để lựa chọn một hình thức kế
toán cho phù hợp (chẳng hạn như đối với DNTM thường hay sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung). Nếu có sự lựa chọn phù hợp sẽ giúp làm giảm bớt các công
việc kế toán không cần thiết, tránh được sự trùng lặp dẫn đến những sai sót, nhầm
lẫn trong quá trình hạch toán kế toán.
Yếu tố công nghệ cũng là nhân tố tác động đến kế toán bán hàng. Ngày nay,
việc áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
phổ biến. Khi áp dụng công nghệ vào công tác kế toán cụ thể là áp dụng các phần
mềm kế toán hiện đại sẽ giúp giảm bớt công việc của kế toán mà các thông tin kế
toán vẫn đảm bảo độ chính xác, tin cậy, kịp thời, nhanh chóng cho các nhà quản lý
doanh nghiệp.2.3. Thực trạng kế toán bán trang thiết bị nội thất tại công ty cổ
phần GSC Việt Nam.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần GSC Việt Nam.
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần GSC Việt Nam tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập
trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị,
lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty cổ phần GSC Việt Nam
( xem sơ đồ hình vẽ 01)
2.3.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định 48 ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm theo dương lịch.
- Đơn vị tiền sử dụng là VND
- Hình thức kế toán: Kế toán trên máy vi tính
(Trình tự ghi sổ kế toán máy- xem sơ đồ hình vẽ số 02 )
- Ghi sổ theo hình thức NK chung
(Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung- xem sơ đồ hình vẽ số 03 )
- Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Phương tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo trị giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: lãi suất thực tế ngân hàng
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng quy định tại chuẩn mực
số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản
tiền nhận trước của khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong năm.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
2.3.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ trang thiết bị nội thất tại công ty cổ phần GSC
Việt Nam.
2.3.2.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ trang thiết bị nội thất tại công ty cổ
phần GSC Việt Nam
a. Đặc điểm về mặt hàng tiêu thụ.
- Sản xuất trang thiết bị nội thất như: bàn, ghế hội trường, các loại bàn ghế làm
việc cho văn phòng, cho trường học, cho các bệnh viện, cho gia đình, trang
thiết bị nội thất như khán đài, ghế tại phòng chờ các công trình xây dựng
công cộng như SVĐ, nhà thi đấu, sân ga…
- Sản xuất các sản phẩm nội thất văn phòng, nội thất gia đình đặc chủng..
- Sản xuất tủ hồ sơ di động, vách ngăn di động, vách ngăn vệ sinh, vách ngăn
văn phòng.
- Sản xuất các sản phẩm gỗ tự nhiên, gỗ Verneer.
- Tư vấn thiết kế nội thất tổng hợp, lên mô hình, dự toán.
- Nhà phân phối chính thức của công ty Nội Thất Hòa Phát
- Nhà phân phối chính thức sản phẩm nội thất mang nhã hiệu FAMI
b. Các phương thức bán hàng
- Bán buôn: là một hình thức không thể thiếu được. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty. Với hình thức này giúp cho hàng hóa tiêu thụ
nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa. Mặt khác với hình thức
bán này, công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng
khác nhau. Từ đó có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và uy tín
trên thị trường. Chủ yếu là phương thức bán buôn hàng hóa qua kho trong phương
thức này có hai hình thức
cụ thể:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo
hình thức này, khách hàng mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng
vào chứng từ bán hàng của bên bán và đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng
cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở
hữu hàng hóa mới chuyển giao từ người bán sang người mua.
-Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
- Đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức DN nhận bán
đại lý. Sau khi bán được hàng DN thanh toán tiền hàng cho nhà phân phối và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý
c. Các phương thức thanh toán
Tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thanh toán một cách tốt nhất. Khách
hàng có thể thanh toán ngay với các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu,
chuyển khoản qua ngân hàng hay sec bảo chi, ủy nhiệm chi, hoặc thanh toán phần
còn lại sau khi hoàn thành gói thầu.
2.3.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán trang thiết bị nội thất tại công ty cổ phần
GSC Việt nam
Hạch toán ban đầu
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKL -3LL)
- Hợp đồng mua bán với khách hàng
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Phiếu thu (mẫu số 01- TT)
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Sổ phụ, bảng sao kê của ngân hàng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…
*Quy trình luân chuyển chứng từ
Đối với nghiệp vụ bán hàng theo hợp đồng, khi nhận được biên bản giao nhận,
đối chiếu với hợp đồng kinh tế đã ký kết và phiếu xuất kho, kế toán lập hóa đơn
GTGT ghi nhận số lượng hàng hóa đã tiêu thụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên:
Liên 1 lưu tại quyển
Liên 2 giao cho khách hàng)
Liên 3 là căn cứ để kế toán ghi nhận doanh thu
Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại showroom: hàng ngày, nhân viên của cửa hàng nộp
tiền và báo cáo bán hàng theo ngày kèm theo bảng kê tiền của ngày hôm trước về
phòng kế toán. Kế toán thanh toán lập phiếu thu ghi nhận số tiền thực thu của cửa
hàng. Phiếu thu được lập trên máy và in thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 làm cơ sở để
thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt, liên 3 giao cho người nộp tiền. Khi khách hàng có
yêu cầu viết hóa đơn bán hàng, cửa hàng trưởng lập phiếu yêu cầu xuất hóa đơn tài
chính kèm theo hóa đơn bán lẻ gửi về phòng kế toán. Kế toán sẽ lập hóa đơn cho
khách hàng và ghi nhận ngay khoản doanh thu đó. Cuối tháng, kế toán tổng hợp báo
cáo, đối chiếu với báo cáo bán hàng theo tháng và lập hóa đơn bán hàng, ghi nhận
doanh thu
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính để
ghi nhận doanh thu. Sau đó, máy sẽ xử lý dữ liệu tự động và kết xuất ra các sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán. Các chứng từ sau khi hạch
toán xong được công ty lưu trữ cẩn thận.
Tài khoản và vận dụng tài khoản
* Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trang thiết bị nội thất tại công ty sử dụng các tài
khoản:
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
- TK 511 “Doanh thu bán hàng bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này
dùng phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và
các khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ và được mở chi tiết:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán” TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ.
- TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp” Dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Được mở chi tiết
+ TK 333112 Thuế GTGT đầu ra
- TK 155 “ Thành phẩm” TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại thành phẩm của DN.
- TK 156 “ Hàng hóa” TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của DN.
- TK 111 “ Tiền mặt ”. Chi tiết
+TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
- TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”. Chi tiết
+TK 1121 : Tiền Việt Nam
+TK 1122 : Ngoại tệ
- TK 131 “ Phải thu của khách hàng” phản ánh số tiền mà DN phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra còn được sử dụng để phản ánh số
tiền DN nhận ứng trước của khách hàng.
- TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”. Phản ánh các khoản giảm trừ cho
người mua hàng . Chi tiết
+TK 5211: Chiết khấu thương mại ( Dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
mua hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán)
+TK 5212: Hàng bán bị trả lại ( Dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã,
quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN)
* Vận dụng tài khoản
Hình thức kế toán bán buôn qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho
khách như sau: Ngày 10/01 công ty TNHH Sena Việt Nam mua 1 số trang thiết bị
nội thất( HĐ GTGT số 0013979). Công ty bán hàng theo hình thức bán buôn qua
kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho ghi ngày 10-
01-2011 (phụ lục số 2.4) kế toán ghi giảm hàng hóa trong kho và phản ánh giá vốn
hàng bán (sổ chi tiết tài khoản 632 - phụ lục số 2.5)
Nợ TK 632 131.694.404
Có TK 156 131.694.404
Lúc này kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng
tăng và thuế GTGT tăng lên . Nếu khách hàng muốn thanh toán sau thì kế toán ghi
nhận khoản nợ phải thu (sổ chi tiết TK 131-phụ lục sổ 2.6). Kế toán ghi:
Nợ TK 131 189.114.989
Có TK 5111 172.831.990
Có TK 333112 17.283.199
Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay thì kế toán ghi tăng tiền mặt (Nợ TK
111), nếu khách hàng muốn thanh toán bằng chuyển khoản thì kế toán ghi tăng
tiền gửi (Nợ TK 112).
Nhưng thường thì khách hàng muốn thanh toán sau nhiều hơn.
Do khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại 3%. (HĐ GTGT số
0013979).Kế toán ghi
Nợ TK 521: 5.648.700
Nợ TK 333112 : 564.870
Có TK 131: 6.213.570
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Ngày 24/ 01/2011 do khách hàng thanh toán tiền hàng ( Báo có tiền gửi số
10740) Kế toán ghi:
Nợ TK 11212: 62.163.238
Có TK 131: 62.163.238
Vậy số còn lại phải thu của khách hàng là:
Nợ TK 131: 138.742.181
Có TK 11212: 138.742.181
(Xem sổ tổng hợp phải thu của khách hàng)
VD: Ngày 18/01/2011 công ty TNHH tư vấn dịch vụ CTV Việt Nam mua 1 số mặt
hàng( hóa đơn bán hàng số 0013996) kế toán ghi:
Nợ TK 632 15.364.657
Có TK 156 15.364.657
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 19.574.500
Có TK 5111 17.795.000
Có TK 333112 1.779.500
Ngày 24/01/2011 khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi Ngân hàng (báo có
tiền gửi số 10732)
Nợ TK 11212 19.574.500
Có TK 131 19.574.500
VD: Ngày 26/01/2011 sở giao thông vận tải Lạng Sơn mua 1 số mặt hàng . Kế toán
ghi:
Nợ TK 632 25.809.401
Có TK 156 25.809.401
(Xem sổ chi tiết TK 632)
Chi phí vận chuyển lắp đặt 5.409.091 đồng ( xem hóa đơn số 0014028)
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 34.760.100
Có TK 5111 31.600.091
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Có TK 333112 3.160.009
-Trong bán buôn trường hợp khách hàng khi mua hàng phát hiện ra hàng hóa kém
chất lượng hoặc sai quy cách có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc
trả lại hàng mua. Ngày 10 tháng 01 năm 2011. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Cenco trả lại 8 ghế họp do hàng hóa không đúng mẫu mã so với đơn hàng. Công ty
đã căn cứ phiếu khiếu nại của khách hàng và nhập kho hàng bán bị trả lại (phiếu
nhập kho hàng bán bị trả lại). Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 156 1.520.000
Có TK 632 1.520.000
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 5212
Nợ TK 5212 1.920.000
Nợ TK 333112 192.000
Có TK 131 2.112.000
- Xuất kho hàng hóa để sử dụng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng
hóa: ngày 10/01/2011 xuất bán cho chi nhánh cổ phần GSC Việt Nam, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá vốn hàng xuất kho, đồng thời phản
ánh giá vốn hàng xuất kho ghi:
Nợ TK 632 12.289.448
Có TK 156 12.289.448
(Xem sổ chi tiết TK 632)
- Đối với hình thức bán lẻ hàng hóa: ngày 29/01/2011 bán cho khách 1 bàn
CT với giá 1.136.364 đồng, giá xuất kho 979.437 đồng. Nhân viên bán hàng
giao hàng cho khách và lập bảng kê bán lẻ (bảng kê bán lẻ hàng hóa). Định
khoản cho nghiệp vụ này:
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 979.437
Có TK 156 979.437
(Sổ chi tiết TK 632)
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 1.136.364
Có TK 5111 1.033.058
Có TK 333112 103.306
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê bán lẻ các ngày trong tháng kế toán lập bảng
tổng hợp bán lẻ trong tháng
- Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của
thành phẩm xuất bán.
VD: Ngày 15/01/2011 xuất kho thành phẩm bán cho công ty TNHH quốc tế
FAW Việt Nam 1 tủ tài liệu với giá 6.163.000 đồng. Khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt. Định khoản cho nghiệp vụ này
Kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm
Nợ TK 632 : 5.508.000
Có TK 155: 5.508.000
Kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 6.163.000
Có TK 5112 5.602.727
Có TK 333112 560.273
Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 1111 6.163.000
Có TK 131 6.163.000
(Xem phiếu thu số 150101)
- Kế toán giá vốn hàng bán: Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất
trước để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho.
Trị giá thực tế của hàng
hóa xuất kho
= Số lượng hàng hóa
xuất kho
x Đơn giá của hàng hóa xuất kho
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, lệnh xuất kho kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho và
xuất kho hàng hoá. Vào cuối ngày kế toán kho lập Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn và
gửi về phòng kế toán để theo dõi tình hình hiện có của hàng hoá từ đó đưa ra các kế
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
hoạch tiêu thụ phù hợp và chủ động ký kết hợp đồng với khách hàng. Căn cứ vào
phiếu xuất kho ngày 10/01/2011 kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết các tài
khoản 632, sổ chi tiết tài khoản 156.
Nợ TK 632 131.694.404
Có TK 156 131.694.404
Sổ kế toán
Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là phần mềm BRAVO được thiết kế
dựa trên cơ sở hình thức kế toán NK chung. Được xây dựng và phát triển trên cơ sở
thực tế quản trị - quản lý tài chính của doanh nghiệp và các quy định của Bộ tài
chính cùng với các chuẩn mực kế toán mới nhất của Việt Nam. Với phần mềm
BRAVO các công việc tập hợp và liên kết dữ liệu giữa các bộ phận kế toán, kinh
doanh, vật tư, kho hàng, nhân sự … được thực hiện một cách nhanh chóng, chính
xác, thuận thiện và không bị chồng chéo (Dữ liệu được nhập tại một đầu vào “1
công đoạn của 1 bộ phận” và sử dụng qua nhiều bộ phận với nhiều kết quả báo cáo
đầu ra). Trên cơ sở chứng từ đã được phân loại và cập nhật vào máy, máy tính sẽ
tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, “ghi chép” vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Quy trình kế toán bán hàng ( sơ đồ số 04).
Tính năng bán hàng của phần mềm.
Quản lý đơn đặt hàng bán, theo dõi tiến trình thực hiện đơn hàng Quản lý chi tiết hàng hóa bán ra, trả lại, chiết khấu, giá vốn, VAT,… Theo dõi chi tiết công nợ theo từng khách, hợp đồng, hóa đơn,... Theo dõi hạn thanh toán phải thu chi tiết cho từng hóa đơn, nhà cung cấp.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
3.1. Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán trang thiết bị nội thất tại công ty cổ phần
GSC Việt Nam.
Ưu điểm
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình
biến động tài sản của doanh nghiệp với chức năng thu nhận, xử lý, cung cấp thông
tin cho đối tượng quan tâm đặc biệt là các nhà quản lý doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần GSC
Việt Nam, em thấy công tác kế toán nói chung và hạch toán nghiệp vụ nói riêng
được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của công ty trong giai đoạn
hiện nay.
* Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công công tác kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty lựa chọn mô hình tổ chức
công tác kế toán tập trung. Đây là mô hình thích hợp cho các công ty có quy mô
nhỏ,phân bố tập trung.Với mô hình này, mọi công việc chủ yếu của kế toán đều
được thực hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, từ đó thực
hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Công tác
kế toán của công ty, được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ, nhân viên
kế toán phù hợp chặt chẽ giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tính thống nhất về
phạm vi và phương pháp tính toán, ghi chép. Do đó, mọi công việc đều được hoàn
thành kịp thời theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
* Với hệ thống TK sử dụng, công ty áp dụng đầy đủ các tài khoản có liên quan đến
quá trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện cho việc ghi chép hàng hóa tiêu
thụ, các khoản doanh thu và công nợ với từng khách hàng.
* Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kê khai hàng tồn kho.
Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến
động tài sản trong doanh nghiệp.
* Về các phương thức thanh toán
Công ty đã đa dạng hóa các phương thức thanh toán, không chỉ dừng lại ở thanh
toán bằng tiền mặt mà còn thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một việc rất tốt,
phù hợp với xu thế hiện nay.
Nhược điểm
Bên cạnh những thành công trên, kế toán bán hàng tại công ty cổ phần GSC Việt
Nam còn một số vấn đề hạn chế cần được lưu ý, đòi hỏi các biện pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện hơn nữa để kế toán bán hàng ngày càng thực hiện tốt hơn chức
năng và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế trong điều
kiện hiện nay.
- Thứ nhất, do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng
về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo, vì vậy việc này
không tránh khỏi sự giảm giá của hàng hóa trong kho. Việc trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho vẫn chưa được tiến hành nên nó gây ảnh hưởng đến việc
bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, do đặc điểm kinh doanh của Công ty, khi bán hàng giao hàng trước rồi
thu tiền hàng sau, dó đó số tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên, kế toán Công ty
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
- Thứ ba: Về chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán
Hiện nay, Công ty chưa có những quyết định cụ thể bằng văn bản cho việc
“Chiết khấu thanh toán” và “Giảm giá hàng bán” áp dụng đối với từng đối tượng
khách hàng. Vì thế, chưa khuyến khích được họ mua hàng với số lượng lớn, thanh
toán sớm và dần đưa những khách hàng mới trở thành những khách hàng truyền
thống, thành những đối tác quan trọng, tin cậy của công ty.
3.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán trang thiết bị nội thất tại công ty
cổ phần GSC Việt Nam.
* Về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Hiện tại, công ty đã áp dụng việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, phòng ban,
các nhân viên và các cửa hàng qua mạng nội bộ, mạng internet. Việc này giúp cho
sự chỉ đạo giữa ban lãnh đạo xuống cấp dưới, các đề xuất của nhân viên cấp dưới
với lãnh đạo và giữa các nhân viên với nhau rất thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời.
Ngoài ra, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng
đang ứng dụng phần mềm kế toán máy BRAVO. Đây là một phần mềm khá ưu việt,
có nhiều tính năng hỗ trợ cho kế toán. Nhờ việc ứng dụng này nên năng suất lao
động của kế toán được cải thiện. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty khá gọn
nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản. Ngoài ra, việc ứng
dụng phần mềm cũng giúp ban lãnh đạo nhanh chóng có được các thông tin cần
thiết để đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời.
* Về tổ chức sổ kế toán
Hệ thống mã hóa đối tượng của công ty được sử dụng thống nhất giữa
kế toán bán hàng và kế toán thanh toán, giúp quản lý dễ dàng công nợ của khách
hàng.
Ngoài ra, trong việc sử dụng phần mềm kế toán có phân quyền. Nhờ đó, khi có
bất cứ sai sót nào xảy ra cũng rất dễ dàng tìm ra người làm sai để quy trách nhiệm.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Cũng nhờ vậy mà tinh thần trách nhiệm của các kế toán viên lại càng được nâng
cao.
3.2. Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán trang thiết bị nội thất
tại công ty cổ phần GSC Việt Nam
Qua thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu và nắm bắt thực tế, em thấy tổ
chức nghiệp vụ kế toán bán hàng nhìn chung được thực hiện nghiêm túc nhưng
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Trên cơ sở lý luận đã được
học ở trường kết hợp với thực tế nghiệp vụ kế toán bán hàng ở công ty, em xin đưa
ra một số đề xuất và ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế
toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty như sau:
* Ý kiến 1: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Do đặc điểm loại hình của doanh nghiệp là thương mại, nên doanh nghiệp
thường mua hàng với số lượng lớn về nhập kho để phân phối, lưu thông. Việc này
không tránh khỏi hàng hóa bị tồn kho khi không tiêu thụ hết hàng hóa gây ảnh
hưởng đến quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Theo em, công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự
phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị
bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do
hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
vào cuối kỳ hạch toán.
Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức dự phòng
giảm giá hàng
hóa cho năm kế
hoạch
=
Lượng hàng hóa
tồn giảm giá tại
thời điểm BCTC
năm
x
Giá gốc
trên sổ kế
toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được tại thời điểm
lập BCTC năm
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK 1593: Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên,
kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi
tăng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (chi
tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) và ghi tăng TK 1593.
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhở hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ
hơn, kế toán ghi giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đồng thời ghi giảm giá
vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
* Ý kiến 2: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Quá trình bán hàng phát sinh công nợ phải thu, nhưng không thu được do
khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản…Hàng năm, công ty chưa trích lập dự phòng
phải thu khó đòi nhằm tạo một khoản dự phòng khi giải quyết công nợ phải thu
không được ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh toàn công ty.
Chính vì vậy, công ty cần thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi
như chế độ cho phép, khoản trích lập dự phòng không vượt quá số lợi nhuận đơn vị
đạt được và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trên cơ sở dự tính các khoản phải
thu khó đòi không có khả năng đòi được trong năm quyết toán.
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được
xác định là không chắc chắn thu được, kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải
thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn
số đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được
hạch toán vào chi phí, kế toán ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và ghi tăng dự
phòng phải thu khó đòi.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn
số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi) đồng thời ghi giảm dự
phòng phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, được
phép xóa nợ. Việc xóa nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài
chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xóa nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi,
kế toán ghi giảm dự phòng phải thu khó đòi đồng thời ghi giảm các khoản phải thu
khách hàng, phải thu khác.
Đồng thời, kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” để
theo dõi chi tiết (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
Nếu sau khi xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã
đòi được nợ, đã xử lý, thì số nợ thu được sẽ hạch toán ghi tăng vào TK 711: Thu
nhập khác, ghi tăng số tiền thu được. Đồng thời, ghi đơn vào Bên Có TK 004 “Nợ
khó đòi đã xử lý” (TK ngoài Bảng cân đối kế toán).
*Ý kiến 3: các giải pháp khác
Hiện nay, công ty chưa áp dụng hình thức bán hàng thông qua đại lý. Công ty
cần phát triển thêm hình thức bán hàng này để có thể mở rộng hơn nữa mạng lưới
phân phối. Mặt khác, với hình thức giao đại lý, công ty có thể tận dụng được cơ sở
vật chất hoặc uy tín mà các đại lý đang sẵn có. Tuy nhiên, khi bán hàng theo
phương thức này, công ty sẽ phải cử nhân viên bán hàng đi kiểm tra điều kiện bảo
quản hàng hóa và cũng sẽ phải yêu cầu các đại lý thực hiện nghiêm chính sách giá
mà công ty đưa ra. Nếu không thực hiện tốt những điều này, uy tín của công ty sẽ bị
ảnh hưởng.
Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý :
+ Nếu xuất kho để giao đại lý kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán(Nợ TK 157) và giảm
hàng hóa thành phẩm ( Có TK 156,155) theo trị giá thực tế xuất kho
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
+ Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán ( Nợ
TK 157 theo giá mua chưa thuế) và tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ( Nợ
TK 1331), và ghi giảm tiền hoặc khoản phải trả( Có TK 111,112,331 theo tổng giá
thanh toán)
Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản nahs doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán đại lý:
+ Nếu bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng tiền(Nợ TK
111,112), tăng tiền hoa hồng đại lý ( Nợ TK 6421), tăng số thuế GTGT đầu vào( Nợ
TK 1331), và ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Có TK 5111,5112
theo giá bán chưa có thuế GTGT),tăng số thuế GTGT đầu ra( Có TK 333112)
+ Nếu hoa hồng trả theo định kỳ kế toán ghi tăng khoản tiền và khoản phải thu( Nợ
TK 111,112,131) và tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Có TK
5111,5112 theo giá bán chưa có thuế), tăng số thuế GTGT đầu ra( Có TK 333112).
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi: tăng khoản
hoa hồng phải trả( Nợ TK 6421), tăng số thuế GTGT đầu vào, và ghi giảm tiền( Có
TK 111,112)
Xác định giá vốn của hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ kế toán ghi: tăng giá vốn
hàng bán (Nợ TK 632) và giảm hàng gửi đi bán ( Có TK 157)
Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán dành cho những khách
hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn. Đây là một biện pháp để thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hóa và cũng giúp công ty có thể nhanh chóng thu được tiền hàng, tăng
nhanh vòng quay của vốn. Quy định về khoản chiết khấu thanh toán này nên đưa cụ
thể vào nội dung của các hợp đồng kinh tế. Kế toán ghi: tăng chi phí tài chính ( Nợ
TK 635 số chiết khấu khách hàng được hưởng), tăng tiền ( Nợ TK 111,112) và ghi
giảm khoản phải thu( Có TK 131 tổng số phải thu)
Công ty nên đa dạng hóa hơn nữa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Cụ thể, thanh toán bằng séc bảo chi hoặc thư tín dụng có thể được xem xét. Hai
hình thức thanh toán này rất an toàn. Khi tiếp cận được với những khách hàng mới
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
mà công ty chưa nắm chắc về uy tín trong thanh toán của họ, công ty vẫn hoàn toàn
có thể ký hợp đồng cung ứng hàng hóa. Chỉ khác là hình thức thanh toán quy định
trong hợp đồng sẽ là thanh toán bằng thư tín dụng hoặc séc bảo chi. Khi sử dụng
hai hình thức thanh toán này, công ty chắc chắn sẽ thu được tiền hàng bởi trách
nhiệm thanh toán khi đó đã được chuyển sang cho ngân hàng của hai bên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản tài chính
2. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
3. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại - Trường đại học
Thương Mại
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính trong doanh nghiệp - Nhà xuất
bản tài chính
6. Chứng từ và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ kế toán – công ty cổ
phần GSC Việt Nam.
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Phụ lục số 01
PHIẾU ĐIỀU TRA - KHẢO SÁT
Thông tin đơn vị điều tra khảo sát
Tên doanh nghiệp: Công Ty cổ phần GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7-TT3 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0101877781
Thông tin người được phỏng vấn
Họ và tên:
Chức vụ:
Nội dung diều tra khảo sát:
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán nhóm hàng trang thiết bị nội thất tại công ty cổ
phần GSC Việt Nam
Các câu hỏi dưới đây sẽ chỉ sử dụng cho nội dung liên quan tới luận văn tốt nghiệp, người được phỏng vấn vui lòng tích dấu (√ ) vào phương án lựa chọn
CÂU HỎI
Câu 1: Xin hãy cho biết doanh nghiệp ông (bà) hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán nào?a. QĐ 15/2006/QĐ-BTC b. QĐ 48/2006/QĐ-BTC c. QĐ khác (xin hãy ghi rõ)……………………………………………………….
Câu 2: Xin hãy cho biết, doanh nghiệp ông (bà) vận dụng hình thức tổ chức sổ kế toán nào?a. Nhật ký – sổ cái c. Nhật ký chungb. Nhật ký chứng từ d. Chừng từ ghi sổe. Kế toán trên máy vi tính
Câu 3: Doanh nghiệp ông (bà) lập báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo nào?a. Kỳ lập báo cáo tài chính nămb. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độc. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Câu 4: Ngoài các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối các tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp ông (bà) còn lập thêm báo cáo nào nữa không?a. Có. (xin ghi cụ thể)……………………………………….b. Không
Câu 4. Theo ông bà, cách ghi nhận doanh thu và giá vốn của kế toán có hợp lý
không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác
Câu 6: Các chứng từ nào được sử dụng sau đây để xác định doanh thu bán hànga. Hóa đơn GTGTb. Phiếu thuc. Phiếu xuất khod. Các chứng từ khác (xin hãy ghi cụ thể): …………………………………………………………………………………………Câu 7: Tại doanh nghiệp ông (bà), tài khoản nào dùng để phản ánh doanh thu bán hàng?……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Doanh nghiệp ông (bà) xác định giá hàng hóa thực tế xuất kho theo phương pháp nào?a. Phương pháp giá thực tế đích danhb. Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyềnc. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)d. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)e. Phương pháp giá hạch toánf. Phương pháp khác (xin hãy ghi cụ thể): ………………………………………………………………………………...................Câu 9: Khi nào kế toán xác định doanh thu trong các trường hợp dưới đây?
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
a. Khách hàng đã nhận được hàng và thanh toán ngayb. Khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toánc. Khách hàng ứng trước tiền hàngd. Khác……
Câu 10: Các khoản công nợ khách hàng được kế toán theo dõi hàng ngày- hàng tháng theo các hình thức nào dưới đây?a. Lập sổ chi tiết tài khoản 131 theo dõi cho tất cả công nợ của khách hàngb. Lập bảng tổng hợp công nợ theo dõi tất cả công nợ của khách hàngc. Lập sổ chi tiết tài khoản 131 theo dõi chi tiết từng khách hàngd. Khác…………..
Câu 11: Trong các hình thức bán hàng của công ty thì hình thức nào thường phát sinh các khoản công nợ của khách hàng?a. Hình thức bán buôn b. Hình thức bán lẻc. Hình thức khác
Câu 12: Doanh nghiệp ông (bà) có sử dụng phần mềm kế toán không?a. Có b. Không
Câu 13: Doanh nghiệp ông (bà) có trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không?a. Có b. Không
Câu 14: Doanh nghiệp ông (bà) có trích lập dự phòng phải thu khó đòi không?a. Có b. Không
Câu 15: Các chứng từ nào là căn cứ để theo dõi tình hình công nợ của khách hàng?a. Hóa đơn GTGTb. Phiếu thuc. Giấy báo có, sổ phụd. Hợp đồng kinh tếe. Khác:…………………………………………………………………………………..
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Câu 16: Hình thức ghi sổ kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với phản ánh
doanh thu bán hàng không?
a. Không b. Có c. Ý kiến khácCâu 17: Doanh nghiệp ông (bà) có áp dụng chính sách giảm giá hàng bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách theo thỏa thuận không?a. Có b. Không c. Ý kiến khác
Câu 18: Doanh nghiệp ông (bà) có xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại không?a. Có b. Không c. Ý kiến khác
Câu 19: Trường hợp hàng bán bị trả lại trong doanh nghiệp ông (bà) chủ yếu là do nguyên nhân nào?a. Vi phạm cam kếtb. Vi phạm hợp đồng kinh tếc. Hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Câu 20: Doanh nghiệp ông (bà), trường hợp hàng bán bị trả lại xảy ra với mức độ như thế nào?a. Thường xuyênb. Bình thườngc. Ítd. Rất ít.
***********************
Chân thành cảm ơn!
Phụ lục số 02
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Thông tin đơn vị điều tra khảo sát
Tên doanh nghiệp: Công Ty cổ phần GSC Việt Nam
Địa chỉ: B7-TT3 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0101877781
Các khoản công nợ khách hàng được kế toán theo dõi hàng ngày- hàng tháng
theo các hình thức nào
Thông tin người phỏng vấn điều tra
Họ và tên: CAO THU HÀ
Sinh viên trường: Đại học Thương Mại
Nội dung diều tra khảo sát:
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán nhóm hàng trang thiết bị nội thất tại công ty cổ
phần GSC Việt Nam
KẾT QUẢ TỔNG HỢP
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
Quyết định 48/2006/QĐ - BTC
2. Hình thức ghi sổ kế toán nào doanh nghiệp đang áp dụng
Nhật ký chung
3. Doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo nào
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
Kỳ lập báo cáo tài chính năm
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1. Các chứng từ được sử dụng để xác định doanh thu bán hàng
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Các chứng từ ngân hàng: giấy báo có, sổ phụ…
2. Phương pháp xác định giá háng hóa thực tế xuất kho
Phương pháp giá nhập trước xuất trước
3. Các trường hợp xác định doanh thu
Khách hàng đã nhận được hàng và thanh toán ngay Khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
4. Các khoản công nợ khách hàng được kế toán theo dõi hàng ngày- hàng
tháng theo hình thức
Lập sổ chi tiết tài khoản 131 theo dõi chi tiết từng khách hàngCuối tháng, lập Bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng.
5. Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
6. Các hình thức bán hàng của doanh nghiệp
Bán buôn
Bán lẻ
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
7. Hình thức ghi sổ kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với phản ánh doanh
thu bán hàng không?
Có (4/4 phiếu) – 100%
Không
Ý kiến khác
8. Tại kho hàng hóa của công ty, thời điểm thường tiến hành kiểm kê hàng hóa
Cuối tháng
9. Căn cứ vào chứng từ để xuất kho hàng hóa
Phiếu xuất kho
10. Để theo dõi tình hình số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hóa, tại
kho, thủ kho sử dụng mẫu sổ nào?
Sổ kho
11. Trường hợp hàng bán bị trả lại trong doanh nghiệp ông (bà) chủ yếu là do nguyên nhân nào?Hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
12. Doanh nghiệp ông (bà) hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào?
Kê khai thường xuyên
13. Các chứng từ nào là căn cứ để theo dõi tình hình công nợ của khách hàng?
a. Hóa đơn GTGTb. Phiếu thuc. Giấy báo có, sổ phụd. Hợp đồng kinh tếe. Khác: giấy biên nhận
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cao Hồng Loan
14. Doanh nghiệp có áp dụng phần mềm kế toán nào không?
Có
Bravo
K43D5 Khoa kế toán kiểm toán Sinh viên Cao Thu Hà