Đi i viên: pgs. ts cao phi phong -...

86
Điu phi viên: PGS. TS Cao Phi Phong

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Điều phối viên: PGS. TS Cao Phi Phong

1. Tiếp cận cơn co giật

2. Xử trí co giật không phải động kinh

- Bn nam 18 tuổi, Học sinh Tp.HCM

- Nhập viện lúc 12g30, ngày 02/02/2015.

- Lý do: Co giật

Bệnh khởi phát cùng ngày nhập viện, lúc

khoảng 8g00 sáng, chuẩn bị có bài kiểm tra 15

phút tại lớp, cảm giác hồi hộp, khó thở, đau

nhói ngực trái liên tục, nặng dần kèm lạnh 2

bàn chân lan dần lên gối. Lúc này bệnh nhân

không nhận biết gì nữa.

Cơn co giật khởi đầu:

-2 bàn chân run nhẹ, tăng dần thành nhịp

mạnh dần lan lên đùi, thân và đầu.

- trong cơn mất ý thức(?), 2 chân nhịp mạnh,

2 tay nắm nhẹ, nhịp theo chân, đầu lắc sang 2

bên, mắt nhắm. Cơn kéo dài khoảng 1,5 phút,

sau cơn bệnh nhân thở mạnh, khoảng 2 phút

thì tỉnh, thực hiện được y lệnh. Trong cơn

không ngưng thở, không tím tái, không tiểu

dầm.

Từ trường học vào bệnh viện Quận 2 bệnh

nhân có khoảng 4 – 5 cơn tương tự, giữa cơn

bệnh nhân biết (nhắc mẹ giữ cặp).

Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không có

sốt, không chấn thương đầu.

Bệnh nhân được chuyển đến BV Chợ Rẫy,

nhập 9B3 lúc 12g30 cùng ngày.

• Bản thân:

+ Sanh thường, chủng ngừa đầy đủ.

+ Lúc 3 tuổi sốt 40oC, có co giật 1 cơn duy nhất.

+ Cách nhập viện 8 tháng, sốt 38oC có 1 cơn co giật

tương tự.

+ Không có bệnh lý nội, ngoại khoa đặc biệt khác,

không uống thuốc thường xuyên.

+ Sở thích: Thích trang điểm cho bản thân và phụ

nữ, thích ăn mặc giống nữ.

• Gia Đình:

+ Mẹ là giáo viên mầm non ; Cha : Thiết kế xây

dựng, không hài lòng về sở thích của bệnh nhân,

kinh tế gia đình ổn định.

+ Con cô ruột lớn hơn 2 tuổi bị động kinh.

+ Ông cậu bị co giật do nghiện rượu.

• Xã hội:

+ Học sinh giỏi từ nhỏ.

+ Cách nhập viện 3 tuần, bạn thân chết, suy sụp

tinh thần, khóc nhiều.

A. Tổng quát:

1. Tổng trạng:

- Sinh hiệu: M: 90l/p, HA: 100/60 mmHg, T: 37oC

NT : 20l/p

- CN: 50 kg, CC: 1,55m, BMI: 20.8

- Có vết cắn răng ở lưỡi.

- Khám nội khoa bình thường

Khám thần kinh:

Không ghi nhận bất thường

- Bệnh nhân nam, 17 tuổi, vào viện vì co giật.

- Cơn co giật xuất hiện đột ngột, có dấu hiệu báo

trước, định hình (?), mất ý thức trong cơn(?).

Thời gian co giật khoảng 1,5 phút, sau cơn

khoảng 5 phút thì tỉnh.

- Có khoảng 4 -5 cơn trong 1 giờ, giữa các cơn

tỉnh.

- Khám lâm sàng: Có vết cắn răng ở lưỡi.

- Tiền căn: Lúc 3 tuổi và cách nhập viện 8 tháng

có cơn co giật kèm sốt.

+ Trong gia đình có nhiều người thân bị co giật,

động kinh.

+ Bất đồng ý kiến với cha ruột.

+ Có bạn thân chết cách nhập viện khoảng 3

tuần.

1. Chẩn đoán hội chứng: hội chứng động kinh

toàn thể

2. Chẩn đoán vị trí: Vỏ não vùng vận động thùy

trán.

3. Chẩn đoán nguyên nhân:

-Triêu chứng

-Căn nguyên ẩn

-Vô căn

4. Chẩn đoán phân biệt giả động kinh

- EEG

- CT hay MRI

- Prolactin, DNT, độc chất và XN thường qui

Công thức máu Sinh Hóa

RBC: 5.40 T/l

HGB: 156 g/l

HCT: 46.7 %

MCV: 86 fl

MCH: 28.9 pg

MCHC: 335 g/l

WBC: 6.06 G/L

NEU: 54,7%; LYM: 33.8%

MONO: 7.4%; EOS: 1.8%

BASO: 0.2%

- Đường huyết: 66mg/dl

- ALT: 11 U/L

- AST: 30 U/L

- BUN: 11 mg/dl

- Cre: 0.9 mg/dl

- CPK: 102.7 U/L

- CK-MB: 13.3 U/L

Na K CL Ca

141 3.3 102 2.3

Độc chất trong máu Dịch não tủy

- Morphin (-)

- Cần sa (-)

- Barbiturate (-)

- Amphetamine (-)

- Phencyclidin (-)

- Cocain (-)

- DNT trong, không màu,

không có tế bào

- Protein: 19.7mg/dl

- Glucose: 66 mg/dl

- Bilirubin: 0.01mg%

- Clo: 122mmol/L

- Soi: Không thấy bào tử

nấm

- Đường huyết lúc chọc

dò: 99mg/dl

PCP (phencyclidine) là chất được cho phép sử dụng gây mê tổng quát

vào năm 1953. Do những tác dụng phụ đối với con người bao gồm gây

ảo giác và bất an nên nó bị ngừng sử dụng vào năm 1965.

PCP: loại ma túy rất hấp dẫn với những đối tượng trẻ tuổi

Phê PCP không hề giống phê cần sa. Những người hút "wet" nói rằng,

họ cảm giác như mình có thể trò chuyện với đồ vật hoặc thậm chí là

bước ra khỏi thân xác của mình

sử dụng "wet" quá liều thân nhiệt của họ tăng đột ngột. Họ cảm thấy cơ

thể mình nóng như thiêu đốt nên phải cởi quần áo để hạ nhiệt. Ngoài ra,

"Người ta làm đủ thứ điên rồ khi dính tới PCP"

15USD/mẩu thuốc hoặc 25USD cho 2 mẩu.

1. Có phải cơn động kinh không?

2. Hướng chẩn đoán xác định?

3. Hướng giải quyết hiện tại và lâu dài?

Cơn động kinh?

Động kinh?

Hội chứng động kinh?

giả động kinh?(seizure, seizure disorder(epilepsy), epleptic

syndrome, pseudoseizure ?)

A convulsion is a medical condition where body muscles contract

and relax rapidly and repeatedly, resulting in an uncontrolled

shaking of the body.[1] Because a convulsion is often a symptom of

an “EPILEPTIC SEIZURE”, the term convulsion is sometimes

used as a synonym for seizure. However, not all epileptic seizures

lead to convulsions, and not all convulsions are caused by

epileptic seizures

Seizure(cơn động kinh) so với

Seizure Disorders(động kinh)

- seizure và seizure

disorders khác nhau

- seizure = hoạt động điện

trong não (sự trào lên riêng

lẽ của hoạt động điện).

- seizure disorder = nhiều

seizures.

Seizure :

- electrical discharge happens suddenly in your brain.

- problem in brain cells

- can lead to changes: feel and act

- cause symptoms: muscle spasms, limb twitches, and

loss of consciousness.

Seizure:- one-time event. - more than one seizure: larger disorder.

(hiệp hội động kinh (EF) once you have a single seizure with no obvious cause, 50 percent chance of having another seizure. The second seizure often occurs within half a year of the first one. )

Động kinh là gì?

- Seizure disorder: two or more seizures.

- EF: two seizures, 80 percent recurrent seizures.

- Seizure disorders: epilepsy.

- If single seizure, it doesn’t mean that you have

epilepsy.

- Epilepsy = seizure disorder, least two seizures

“unprovoked.”(vô cớ)

- Unprovoked seizures have “natural” causes: genetic

factors or metabolic imbalances.

-“Provoked” seizures: brain injury or stroke.

Trong điều kiện bình thường

- Brain cells dùng electrical activity để chuyển thông

tin đến các nơron.

- Seizures xảy ra khi tb não hoạt động bất thường ,

gây tb tk kích thích sai (misfire) và gởi tín hiệu sai.

- E F: Nguyên nhân tb não đáp ứng bất thường:

1. Không rõ 50 % seizure.

2. Chắc chắn gây seizures.

Bao gồm:

Alzheimer’s disease/dementia, heart problems like

stroke or heart attack, injury to your head or brain

(including before birth), lupus.

Meningitis

Cơn động kinh cục bộ (Partial seizures)

1. limited part of your brain.

2. If they originate on one side of your brain and

spread to other areas, they are called simple

partial seizures.

3. If they begin in an area of your brain that affects

consciousness, they are called complex partial

seizures.

Cơn động kinh cục bộ (Partial seizures)

In simple partial seizures, you may have symptoms:

- involuntary muscle twitching

- vision changes

- dizziness

- sensory changes

(Complex partial seizures can cause similar symptoms to simple

partial seizures. But they may also lead to loss of consciousness)

(Trống rỗng, cảm giác từng trải qua (dù lần đầu), chưa từng trải(đã trải qua)

Cơn động kinh toàn thể(Generalized seizures)

- Generalized seizures begin on both sides of your brain at the

same time. Because they spread quickly, it can be impossible to

tell where they’ve originated. This makes certain kinds of

treatments more difficult.

- There are several different types of generalized seizures, each

with their own symptoms:

1. Absence seizures are brief episodes that may make you

stare while remaining motionless, as though you are

daydreaming.

2. Myoclonic seizures can cause your arms and legs to twitch

on both sides of your body.

3. Tonic-clonic seizures are longer-lasting (sometimes up to 20

minutes) with more serious symptoms. In addition to causing

your body to shake or jerk, they can also cause you to lose

control of your bladder and even lose consciousness.

Tonic Seizures.Tonic seizures are brief seizures

(usually less than 60 seconds) consisting of the sudden

onset of increased tone in the extensor muscles. If

standing, the child usually falls to the ground.

Atonic Seizures: Atonic (astatic) seizures, or drop

attacks, are characterized by a sudden loss of muscle

tone. They begin suddenly and without warning and

cause the patient, if standing, to fall quickly to the floor

I. Động kinh và hội chứng có liên quan vị trí (cục bộ)

A. Vô căn (khởi phát bệnh liên quan tuổi tác)

Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với gai vùng trung tâm-thái

dương

Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với hoạt động kịch phát vùng

chẩm

Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với triệu chứng cảm xúc

Động kinh nguyên phát khi đọc

B. Triệu chứng

Trang thái động kinh cục bộ liên tục, tiến triển mạn tính của trẻ

nhỏ (hội chứng Kojewnikow) *

·Các hội chứng có cơn xuất hiện khi có một tán trợ đặc biệt

C. Nguyên nhân ẩn

*Epilepsia partialis continua can be considered the status epilepticus

equivalent of simple partial motor seizures.

II. Động kinh và hội chứng toàn thể hoá

A. Vô căn (có khởi phát liên quan tuổi tác)

. Co giật lành tính gia đình của trẻ sơ sinh

· Co giật lành tính sơ sinh

· Động kinh giật cơ lành tính của trẻ không quá 12 tháng tuổi

· Động kinh vắng ý thức của thiếu niên

· Động kinh vắng ý thức của thiếu nhi

· Động kinh giật cơ của thiếu nhi

· Động kinh cơn lớn khi thức giấc

B. Có nguyên nhân ẩn hay triệu chứng

Hội chứng West (co thắt trẻ thơ)

· Hội chứng Lennox-Gastaut

· Động kinh với các cơn giật cơ ngã xụm

· Động kinh với các cơn giật cơ mất ý thức

C. Triệu chứng

III. Động kinh và hội chứng không xác định được là cục bộ hay toàn

thể hoá

A. Với cơn vừa toàn thể vừa cục bộ

B. Với cơn không rõ rệt là cục bộ hay toàn thể

IV. Các hội chứng đặc biệt

A. Cơn động kinh có liên quan với những tình huống

·Sốt cao co giật

·Các cơn động kinh đơn độc hay trạng thái động kinh đơn độc

·Các cơn động kinh chỉ xuất hiện khi có các sự cố cấp tính về

chuyển hoá hay ngộ độc như rượu, thuốc, sản giật, tăng đường

huyết không nhiễm xêton

Thyroid function tests

Liver function tests

renal function tests

Emotional outburst=cơn bùng phát cảm xúc

(Ám thị)

PSEUDOSEIZURE

Định nghĩa cơn động kinh

Conversion dis.=rl tk chức năng

Factitious dis.=ri giả tạo

Malingering=giả ốm để nghỉ làm

OCB=hành vi ám ảnh cưỡng bức

Intrusive thoughts=xâm nhập vào ý nghĩ

Affecive dis.= rối loạn tk kéo dài do tình cảm

Khoảng 8g00 sáng, chuẩn bị có bài kiểm tra 15 phút tại lớp, cảm giác hồi

hộp, khó thở, đau nhói ngực trái liên tục, nặng dần kèm lạnh 2 bàn chân

lan dần lên gối. Lúc này bệnh nhân không nhận biết gì nữa

Cơn khởi đầu:

-2 bàn chân run nhẹ, tăng dần thành nhịp mạnh dần lan lên đùi, thân và

đầu.

-2 chân nhịp mạnh, 2 tay nắm nhẹ, nhịp theo chân, đầu lắc sang 2 bên,

mắt nhắm. Cơn kéo dài khoảng 1,5 phút, sau cơn bệnh nhân thở mạnh,

khoảng 2 phút thì tỉnh, thực hiện được y lệnh. Trong cơn không ngưng

thở, không tím tái, không tiểu ra quần.

-Từ trường học vào bệnh viện Quận 2 bệnh nhân có khoảng 4 – 5 cơn

tương tự, giữa cơn bệnh nhân biết (nhắc mẹ giữ cặp).

1.Cơn động kinh(epileptic seizure)

2. cơn co giật không động kinh(NESs)

- Sinh lý: đơn thuần, hổn hợp(tâm

thần làm nặng hơn hay thêm vào)

- Tâm thần(PNES)

Physiologic nonepileptic seizure or Events: tùy thuộc vào tuổi, trè

nằm mơ không nhớ cơn(night terrors), breath holding spell(ngưng

thở) ở trẻ em, ngất, biến chứng migraine. …

Somatization=thực thể hóa

+ Sốt co giật: 2 cơn(t 3 tuổi, cách nhập viện 8 tháng). Không có

bệnh lý nội, ngoại khoa đặc biệt khác, không uống thuốc

thường xuyên.

+ Sở thích: Thích trang điểm cho bản thân và phụ nữ, thích ăn

mặc giống nữ.

+ Cha mẹ không hài lòng về sở thích của bệnh nhân,

+ Con cô ruột lớn hơn 2 tuổi bị động kinh.

+ Ông cậu bị co giật do nghiện rượu.

+ Học sinh giỏi từ nhỏ.

+ Cách nhập viện 3 tuần, bạn thân chết, suy sụp tinh thần, khóc

nhiều.

Tiền sử

Insult= xúc phạm về phẩm giá

Sự gia tăng thứ phát có thể xác định

Thúc đẩy bởi test lâm sàng và ám thị

Một và ca là cơn động kinh thật sự cần điều trị chống động kinh

Patient Education

Thorough patient education is critical and is the first step in

treatment. Patients and their families must understand the

diagnosis to comply with the recommendations of the psychiatric

caregiver

A pilot study in 2010 suggested serotonin selective

reuptake inhibitors (SSRIs) may be helpful in reducing

seizures in PNES

Dosage in the sertraline group started at 25 mg daily

and increased to 50 mg at two weeks and kept

increasing further in 50 mg increments to a maximum

of 200 mg daily, as tolerated.