hƯỚng dẪn thỰc hiỆn chƯƠng trÌnh giÁo dỤc mẦm non mẪu...

446
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ ĐỒNG CHỦ BIÊN: TS. LÊ THU HƯƠNG, PGS.TS. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT LỜI NÓI ĐẦU Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non được biên soạn nhằm hướng dẫn cán bộ quản lí và giáo viên mầm non tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 5205/QĐ-BGD&ĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non độ tuổi mẫu giáo gồm 3 cuốn: - Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi. - Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi. - Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi. Tài liệu đưa ra những hướng dẫn mang tính gợi mở giúp cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện nội dung chương

Upload: letuyen

Post on 08-Feb-2018

219 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ

ĐỒNG CHỦ BIÊN:

TS. LÊ THU HƯƠNG,

PGS.TS. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

LỜI NÓI ĐẦU

Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non được

biên soạn nhằm hướng dẫn cán bộ quản lí và giáo viên mầm non tổ chức

triển khai thực hiện nội dung Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 5205/QĐ-BGD&ĐT ngày 19 tháng 9

năm 2006.

Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non độ tuổi

mẫu giáo gồm 3 cuốn:

- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo bé 3

- 4 tuổi.

- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo nhỡ

4 - 5 tuổi.

- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn 5

- 6 tuổi.

Tài liệu đưa ra những hướng dẫn mang tính gợi mở giúp cán bộ quản

lí, giáo viên thực hiện nội dung chương trình, đồng thời phát huy được khả

năng chủ động, sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo trong việc tổ chức thực hiện các

hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ theo hướng tích hợp chủ đề phù hợp với

trẻ và với điều kiện thực tế của địa phương; trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu

phát triển toàn diện: thể chất, nhận thức, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ, thẩm

mĩ.

Nội dung cuốn Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non

mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi gồm 6 phần:

Phần một: Mục tiêu giáo dục và hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt

Phần này đưa ra những mục tiêu giáo dục cụ thể cho trẻ cuối 3 tuổi,

các nguyên tắc và những gợi ý tổ chức các thời điểm chế độ sinh hoạt hằng

ngày phù hợp với trẻ lớp mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi và với thực tế từng địa

phương.

Phần hai: Hướng dẫn thực hiện nội dung nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Phần hai đề cập đến những hướng dẫn mang tính gợi ý giúp cho giáo

viên có những bài thực hành phù hợp với trẻ về: chăm sóc dinh dưỡng, vệ

sinh và sức khoẻ cho trẻ theo từng độ tuổi

Phần ba: Hướng dẫn thực hiện các nội dung giáo dục

Phần ba là những hướng dẫn, gợi ý giúp giáo viên nắm bắt cụ thể hơn

việc thực hiện mục tiêu nội dung giáo dục trong từng lĩnh vực giáo dục (giáo

dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển

ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm - xã hội, giáo dục phát triển thẩm mĩ)

phù hợp với trẻ 3 - 4 tuổi. Đồng thời, đây còn là những hướng dẫn, gợi ý cách

lựa chọn nội dung, cách tiến hành các hoạt động cụ thể theo hướng tích hợp

phù hợp với các chủ đề.

Phần bốn: Hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục

Phần bốn hướng dẫn cách lập kế hoạch giáo dục năm, cách xây dựng

và triển khai chủ đề những gợi ý xây dựng kế hoạch tuần phù hợp với chủ đề

và trẻ trong lớp.

Trong phần này, tài liệu còn đưa ra những hướng dẫn, gợi ý về cách

thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo hướng tích

hợp chủ đề phù hợp với trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi. Những gợi ý hướng dẫn

trong tài liệu giúp giáo viên có thể chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn chủ

đề, xác định mục tiêu, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động theo chủ đề

và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ, phù hợp với thực tế của

địa phương.

Phần năm: Hướng dẫn thực hiện đánh giá

Phần năm hướng dẫn những nội dung, phương pháp đánh giá trẻ trong

quá trình chăm sóc giáo dục và việc thực hiện chương trình giáo dục phù hợp

với độ tuổi. Cán bộ quản lí và giáo viên có thể tham khảo nội dung, các tiêu

chí đánh giá, các phương pháp đánh giá, mẫu phiếu quan sát… khi thực hiện

chương trình để chủ động hơn trong quá trình thực hiện chương trình giáo

dục trẻ và điều chỉnh nội dung, phương pháp phù hợp với trẻ và với thực tế

của trường, lớp, địa phương.

Phần sáu: Hướng dẫn sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo dục trẻ

Phần sáu hướng dẫn giúp giáo viên và nhà trường nắm được cách

thức và nội dung phối hợp với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo

dục trẻ.

Tài liệu biên soạn lần đầu không tránh khỏi những thiếu sót, trong quá

trình thực hiện chúng tôi mong nhận được những ý kiến góp ý của cán bộ

quản lí, giáo viên và bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện.

PHẦN MỘT. MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT

A - MỤC TIÊU GIÁO DỤC CUỐI 3 TUỔII - PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

- Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể:

Trẻ trai: Cân nặng đạt 12,9 - 20,8 kg 16,7 3,8 kg.

Chiều cao đạt 94,4 - 1 1 1,5 em 102,9 8,5 em.

Trẻ gái: Cân nặng đạt 12,6 - 20,7 kg 16,0 3,4 kg.

Chiều cao đạt 93,5 - 109,6 em 101 7,1 em.

- Đi chạy phối hợp chân tay nhịp nhàng.

- Giữ được thăng bằng trên một chân.

- Ném xa 2m bằng hai tay.

- Cầm kéo cắt.

- Rửa tay, lau mặt, đánh răng, cởi quần áo có sự giúp đỡ.

- Cầm được bình rót nước vào cốc.

- Nhận biết một số vật dụng và nơi nguy hiểm.

II - PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

- Thích tìm hiểu, khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Ai đây? Cái gì

đây?…

- Nói được một vài đặc điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng quen thuộc.

- Nhận biết được sự thay đổi rõ nét của sự vật, hiện tượng.

- Nhận biết được tay phải, tay trái của bản thân.

- Đếm được trong phạm vi 5.

- Nhận biết được sự khác nhau về kích thước của 2 đối tượng.

- Gọi đúng tên hình tròn, hình vuông, hình tam giác.

- Nhận biết một số nghề phổ biến, gần gũi.

- Biết họ và tên của bản thân, tên của người thân trong gia đình, tên

trường, lớp mầm non.

III - PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

- Nghe hiểu được lời nói trong giao tiếp đơn giản.

- Diễn đạt nhu cầu, mong muốn để người khác hiểu.

- Trả lời được một số câu hỏi của người khác.

- Kể lại chuyện dựa theo câu hỏi.

IV - PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM XÃ HỘI

- Thích chơi cùng bạn, không tranh giành đồ chơi.

- Có biểu hiện quan tâm đến người thân.

- Cảm nhận được một số trạng thái cảm xúc của người khác và có biểu

lộ phù hợp.

- Chấp nhận yêu cầu và làm theo chỉ dẫn đơn giản của người khác.

- Biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, xin phép.

- Biết bỏ rác đúng nơi quy định, cất dọn đồ dùng, đồ chơi.

- Cố gắng tự thực hiện các công việc được giao.

V - PHÁT TRIỂN THẨM MĨ

- Trẻ bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung

quanh và các tác phẩm nghệ thuật gần gũi.

- Trẻ thích hát, nghe hát, nghe nhạc.

- Biết hát kết hợp với vận động đơn giản: nhún nhảy, giậm chân, vỗ

tay…

- Biết sử dụng màu sắc, đường nét, hình dạng tạo ra các sản phẩm

đơn giản.

- Biết giữ gìn sản phẩm.

B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠTI - NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ hợp lí về thời gian và các hoạt động

trong ngày ở trường mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lí - sinh lí của

trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ sống, nền nếp, thói quen và những kĩ

năng sống tích cực.

Tuỳ theo điều kiện thực tế địa phương, tuỳ theo mùa có thể điều chỉnh

thời gian biểu cho phù hợp, nhưng khi thực hiện cần đảm bảo các nguyên tắc

sau:

1. Đảm bảo tính khoa học, hợp lí, vừa sức, phù hợp với nhịp sinh học

của trẻ theo lứa tuổi và cá nhân trẻ.

2. Nội dung hoạt động một ngày cần phong phú đa dạng, gần gũi với

cuộc sống thực của trẻ, đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ.

3. Phân phối thời gian thích hợp và có sự cân bằng giữa các hoạt động

tĩnh và động, giữa hoạt động trong lớp và ngoài trời, giữa hoạt động chung cả

lớp và hoạt động theo nhóm, cá nhân.

4. Đảm bảo trình tự hoạt động được lặp đi lặp lại, nhằm tạo nền nếp và

hình thành những thói quen tốt ở trẻ.

5. Đảm bảo cho mọi trẻ được hoạt động tích cực và phù hợp với đặc

điểm riêng của từng trẻ, tránh sự đồng loạt, gò bó cứng nhắc.

6. Đảm bảo sự linh hoạt, mềm dẻo, nhằm đáp ứng các nhu cầu của trẻ

đang trong thời kì lớn lên và phát triển, phù hợp với điều kiện từng vùng miền,

địa phương.

II - GỢI Ý THỜI GIAN BIỂU

Thời gianNội dung

Mùa hè Mùa đông

6h45 - 8h00 7h00 - 8h30 Đón trẻ, chơi, thể dục sáng

8h00 - 8h30 8h30 - 9h00 Hoạt động học

8h30 - 9h10 9h00 - 9h40 Chơi, hoạt động ở các góc

9h10 - 10h00 9h40 - 10h20 Chơi và hoạt động ngoài trời

10h00 - 11h10 10h20 - 11h40 Vệ sinh, ăn trưa

11h10 - 14h00 11h40 - 14h00 Ngủ trưa

14h00 - 14h40 14h00 - 14h40 Vệ sinh, ăn phụ

14h40 - 15h40 14h40 - 15h40 Chơi và hoạt động theo ý

thích

15h40 - 17h00 15h40 - 17h00 Chơi, trả trẻ

Chú ý

- Theo điều kiện khí hậu và đặc điểm của từng vùng miền để xây dựng

thời gian biểu cho phù hợp với điều kiện thực tế, có thể xê dịch thời gian đón

và trả trẻ, không nhất thiết phải đúng như thời gian biểu trong chương trình.

Nhưng khi đón trẻ tại thời điểm nào thì thực hiện theo hoạt động của thời gian

biểu tại thời điểm đó để tránh xáo trộn nhịp điệu sinh học của trẻ.

- Trong quá trình thực hiện thời gian biểu, tuỳ theo điều kiện cụ thể của

ngày hôm đó hoặc thời tiết mà giáo viên có thể sắp xếp lại các hoạt động học,

chơi cho thích hợp nhưng vẫn đủ thời gian cho mỗi hoạt động và đảm bảo

cho trẻ ăn, ngủ đúng giờ.

- Chế độ sinh hoạt phải được áp dụng thường xuyên, đều đặn, nếu

không thực hiện đúng những yêu cầu của chế độ sinh hoạt thì sẽ làm ảnh

hưởng đến sức khoẻ và việc giáo dục trẻ.

III - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT

1. Đón trẻ

a) Đón trẻ

Khi đón trẻ, cô phải nhẹ nhàng, dỗ dành và cho trẻ chơi đồ chơi mà trẻ

thích. Đối với những cháu mới đi mẫu giáo, một vài ngày đầu cô nên gần gũi,

tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có cả cha mẹ trẻ, sau đó đón, dẫn trẻ vào lớp.

Trường hợp cá biệt trẻ khó xa rời bố mẹ hãy cho trẻ mang một vật gì đó mà

trẻ thích nhất ở nhà đến lớp. Đến khi trẻ đã quen với sinh hoạt của lớp, cô

cho trẻ tự lấy đồ chơi theo ý thích.

Trong giờ đón trẻ, cô giáo có thể trao đổi nhanh với phụ huynh về một

số điều cần thiết để tiếp tục theo dõi, chăm sóc khi trẻ ở trường.

Cô cho trẻ chơi tự do tại các góc hoặc cùng trẻ trò chuyện (cá nhân

hoặc nhóm). Nội dung trò chuyện là những điều liên quan đến chủ đề đang

tiến hành, về bản thân trẻ và những sự kiện xảy ra hằng ngày xung quanh trẻ

(thời tiết, những gì trẻ hứng thú…). Khi trò chuyện, cô giáo có thể gợi mở, nêu

tình huống để trẻ trả lời, giúp trẻ rèn luyện và phát triển kĩ năng ứng xử, giao

tiếp.

b) Thể dục sáng

Thể dục sáng có thể cho trẻ tập trong nhà hoặc cho trẻ tập ngoài sân

tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của phòng lớp và thời tiết. Nên cho trẻ tập theo

nhạc là tốt nhất. Nếu trường có sân rộng thì có thể bố trí cho toàn trường tập

cùng một thời điểm, tạo điều kiện cho trẻ liếp xúc với nắng, không khí trong

lành.

c) Điểm danh

Cần thực hiện dưới nhiều hình thức, nhằm làm cho trẻ biết tên và quan

tâm đến nhau. Có thể cô lần lượt gọi tên từng trẻ, hoặc cô làm cho mỗi trẻ

một thẻ tên - kí hiệu. Khi đến lớp, trẻ tự cầm gắn lên bảng thành dãy theo tổ,

theo chữ cái đầu của tên. Sau đó, trẻ đếm tên - kí hiệu, phát hiện trẻ vắng mặt

hoặc cũng có thể cho trẻ trong tổ quan sát, phát hiện bạn vắng mặt.

2. Hoạt động học có chủ định

Hoạt động học của trẻ trong chế độ sinh hoạt hằng ngày được tổ chức

một cách có chủ định, dưới sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo

viên. Nội dung hoạt động được tiến hành có hệ thống, theo mục đích, kế

hoạch đã được hoạch định trong kế hoạch tuần phù hợp với các lĩnh vực nội

dung giáo dục trong chương trình.

a) Thời gian tiến hành

Trong thời gian biểu, thời gian tiến hành hoạt động học có thể kéo dài

trong khoảng từ 20-25 phút vào các buổi sáng trong ngày, sau khi đón trẻ.

Thời gian đầu năm học, hoạt động không nên kéo dài quá 20 phút.

b) Nội dung thực hiện

Nội dung học có chủ định được tiến hành với những nội dung thuộc các

hoạt động: phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ; khám phá

khoa học về thế giới tự nhiên, xã hội gần gũi và làm quen với toán; nghe kể

chuyện, đọc thơ, kể chuyện sáng tạo, làm quen với đọc, viết; hoạt động tạo

hình (vẽ, nặn, cắt, dán, xếp hình); âm nhạc (hát, vận động theo nhạc, nghe

hát, nhạc). Các hoạt động trên thường có nội dung phù hợp với các lĩnh vực

giáo dục trong chương trình theo hướng tích hợp và gắn với chủ đề.

Giáo viên cần lựa chọn, lên kế hoạch, sao cho trẻ lớp mẫu giáo bé có 5

lần học trong tuần và thích hợp nhất là các buổi sáng. Mỗi ngày trong tuần, trẻ

được học với 1 nội dung hoạt động trên là nội dung trọng tâm và tích hợp với

1 hoặc 2 nội dung khác mang tính chất củng cố, bổ trợ phù hợp với nội dung

trọng tâm đó.

Với lớp đông trẻ và có hai giáo viên, tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ

thể, cô có thể tách nhỏ thành hai nhóm để dạy cùng một lúc hoặc tổ chức cho

một nhóm trẻ học trong lớp một nhóm chơi và hoạt động ở ngoài trời sau đó

đổi lại. Lưu ý: Nếu có tách thành các nhóm để dạy, giáo viên cần phải đảm

bảo việc tổ chức cũng như các điều kiện thực hiện, phương pháp tiến hành

hoạt động ở các nhóm là tương đương.

3. Chơi, hoạt động ở các góc

Tuỳ theo thời điểm và các mùa ở địa phương, thời gian tổ chức cho trẻ

tham gia vào các trò chơi, nhóm chơi, hoạt động ở các khu vực (góc) hoạt

động thường có thể tiến hành sau hoạt động học của trẻ hoặc sau thời điểm

chơi và hoạt động ở ngoài trời.

a) Thời gian tiến hành

Thời gian tiến hành từ 30 - 40 phút.

Trong thời gian này, việc tổ chức trò chơi đóng vai, trò chơi lắp ghép

xây dựng là một trong những trò chơi trung tâm. Đồng thời, cô tạo điều kiện,

khuyến khích trẻ tham gia vào các nhóm chơi, hoạt động mang tính sáng tạo

như vẽ, nặn, cắt dán, hát, múa, chơi ở góc tạo hình, góc âm nhạc và các góc

hoạt động khác… Nội dung chơi được tổ chức phù hợp với độ tuổi và thường

gắn với chủ đề. Thời gian tiến hành kéo dài không quá 40 phút, phụ thuộc vào

hứng thú của các trẻ trong các nhóm chơi.

b) Nội dung thực hiện

Hằng ngày, cô chuẩn bị môi trường, sắp xếp các góc chơi, tổ chức,

hướng dẫn, gợi mở tạo điều kiện để cho mọi trẻ được tự do lựa chọn các

nhóm chơi, tham gia vào các trò chơi, hoạt động tự nguyện, theo ý thích.

Hằng ngày, khi tổ chức hướng dẫn các trò chơi, cô nên có những gợi ý,

khuyến khích các trẻ được luân phiên tham gia vào các nhóm chơi và các

hoạt động khác, không nên để trẻ chơi hoặc hoạt động ở một nhóm nào đó

quá lâu trong một tuần.

Kết thúc thời gian chơi và hoạt động ở các góc, cô cần hướng dẫn trẻ

trong các nhóm chơi, cùng cô tự cất đồ chơi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn

gàng, ngăn nắp đúng quy định để chuẩn bị chuyển sang hoạt động khác. Với

thời tiết nắng nóng, cô có thể tổ chức, tiến hành thời điểm này sau thời điểm

chơi và hoạt động ngoài trời.

4. Chơi, hoạt động ngoài trời

Ở thời điểm này, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi và tham gia vào các

hoạt động ngoài phạm vi của lớp học với mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ

được tiếp xúc với không khí trong lành của thiên nhiên, rèn luyện sức khoẻ,

thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với môi trường xung quanh, góp phần mở rộng

vốn hiểu biết của trẻ về môi trường tự nhiên – xã hội; thoả mãn nhu cầu chơi

và hoạt động theo ý thích của trẻ.

a) Thời gian tiến hành:

Thời gian tiến hành vào các buổi sáng không quá 40 phút.

b) Nội dung thực hiện:

Tuỳ thuộc vào nội dung của chủ đề trong tuần, điều kiện của trường

lớp, hoạt động ngoài trời có thể được tiến hành với một số nội dung, hình

thức hoạt động sau:

- Chơi tự do với các thiết bị, đồ chơi ngoài trời; làm đồ chơi và chơi với

các vật liệu thiên nhiên như: cây, quả, hoa, lá, cát, sỏi, nước.

- Chơi với những trò chơi vận động dân gian mà trẻ yêu thích nhằm

tăng cường khả năng vận động cơ thể như: chạy nhảy, leo trèo, nắm bắt.

- Quan sát một số sự thay đổi của các hiện tượng thiên nhiên, âm

thanh, thời tiết, cây cối hoa lá, hoạt động của con người, con vật.

- Tham gia vào các hoạt động chăm sóc ở góc thiên nhiên: tưới cây, lau

lá, nhặt lá, chăm sóc và cho các con vật yêu thích ăn.

- Dạo chơi trong sân trường, thăm các khu vực trong trường (thăm nhà

bếp, phòng y tế và các nhóm lớp học khác…) hoặc tham quan ngoài khu vực

trường như: công viên, sở thú, cánh đồng, cửa hàng, siêu thị, trường tiểu

học, doanh trại bộ đội, xí nghiệp, nhà máy… thuộc cộng đồng dân cư gần

trường.

Khi thực hiện kế hoạch tuần và tổ chức tiến hành cho trẻ chơi và hoạt

động ngoài trời, cô nên lưu ý:

Không nên triển khai cùng một lúc với tất cả những nội dung trên. Cô

nên lựa chọn, phối hợp các nội dung phù hợp với việc triển khai chủ đề trong

tuần và thích hợp với trẻ. Tuỳ theo tình huống, điều kiện cụ thể của trường,

lớp, mỗi ngày, cô nên lựa chọn và tổ chức cho trẻ thực hiện từ 2 đến 3 nội

dung.

Cô có thể cho trẻ tham gia khoảng 5-7 phút trò chơi vận động, trò chơi

dân gian mang tính tập thể mà trẻ thích, sau đó có thể cho trẻ cùng chơi nhặt

lá, làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên, chăm sóc cây cối, con vật yêu thích

ở góc thiên nhiên. Trẻ có thể đem một số đồ chơi mà trẻ thích ở trong lớp ra

để chơi như: búp bê, các khối gỗ, ô tô… hoặc có thể cho trẻ chơi theo ý thích

với đồ chơi thiết bị ngoài trời, chơi với cát, nước… ngồi dưới bóng râm nghe

kể chuyện, cùng hát với nhau bài hát nào đó… hoặc đi dạo, tham quan xung

quanh trường.

Khi tổ chức thực hiện những nội dung trên, cô giáo cần tổ chức phối

hợp hợp lí nội dung hoạt động có tính động (chạy, nhảy, leo, trèo) với những

nội dung mang tính chất tĩnh, như ngồi nghe kể chuyện, hát, đọc thơ xem

tranh truyện; làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên. Cô không nên tổ chức quá

nhiều hoạt động, hoặc cho trẻ tham gia vào một hoạt động nào đó quá lâu

khiến trẻ nhàm chán và làm trẻ mệt.

* Một số lưu ý khi tiến hành

- Trước khi đi ra ngoài trời, cô quan tâm nhắc nhở trẻ tự phục vụ: mặc

quần áo, đi giày dép phù hợp với thời tiết và chỉ hướng dẫn, giúp trẻ khi cần

thiết. Cô chú ý tới thể trạng của trẻ để gợi ý, khuyến khích trẻ tham gia vào

những nội dung phù hợp.

- Cô nên giới thiệu và nói rõ khu vực chơi của lớp. Tập cho trẻ làm

quen với hiệu lệnh, khi cần tập trung trẻ lại một chỗ hoặc chuẩn bị vào lớp.

- Trong quá trình chơi, cô luôn quan sát, bao quát trẻ với tất cả nhóm

chơi trong sân trường, nhắc nhở trẻ không được chơi quá khu vực quy định

của lớp…

- Khi trẻ chơi với vật liệu thiên nhiên, giáo viên cần chú ý bao quát,

nhắc nhở trẻ không nên dụi tay bẩn lên mặt, mắt, nghịch bẩn quần áo của

mình và của bạn. Khi cho trẻ chơi với cát, nước đặc biệt với những thiết bị

ngoài trời, cô cần chú ý quan sát giải quyết những xung đột của trẻ và xử lí

nhanh nhạy, kịp thời với những tình huống xảy ra trong quá trình chơi, đảm

bảo an toàn cho trẻ.

- Những hôm cho trẻ đi ra xa ngoài khu vực sân trường (đi chơi, tham

quan vườn hoa, công viên, cửa hàng mua bán, lăng Bác…), cô nên chuẩn bị

chu đáo, lên kế hoạch cụ thể và liên hệ từ trước.

- Những hôm thời tiết mưa, quá lạnh không thể tổ chức cho trẻ chơi và

tham gia vào các hoạt động ở ngoài trời, cô có thể cho trẻ chơi trò chơi vận

động trong lớp và chơi trò chơi học tập, quan sát hiện tượng thay đổi của thời

tiết. Cô có thể tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động: đọc sách, kể

chuyện, xem truyện tranh, làm sách truyện tranh… ở hiên của lớp hoặc chơi

theo ý thích ở các khu vực hoạt động trong lớp. Cô nên lưu ý nhắc nhở,

hướng dẫn trẻ biết cách tự mặc thêm áo hoặc cởi bớt khi thời tiết thay đổi.

- Đối với trẻ sức khoẻ yếu, cô nên quan tâm khuyến khích trẻ tham gia

vào các hoạt động, trò chơi phù hợp với sức khoẻ và khả năng của trẻ.

- Kết thúc hoạt động, cô nên tập trung trẻ lại hướng dẫn trẻ vào lớp tự

cất giày dép đúng nơi quy định, tự rửa tay, lau mặt nghỉ ngơi một vài phút và

chuẩn bị cho hoạt động tiếp theo.

- Với những hôm thời tiết nắng nóng, cô có thể tiến hành thời điểm này

trước thời điểm chơi và hoạt động ở các góc.

5. Vệ sinh, ăn trưa

Giờ ăn tiến hành trong khoảng 60 phút. Cô cần sắp xếp công việc một

cách hợp lí từ khâu chuẩn bị ăn cho đến khâu vệ sinh sau khi ăn, nhất là

trong trường hợp chỉ có một giáo viên đứng lớp.

Hướng dẫn và tạo cho trẻ thói quen vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn.

Trường hợp lớp có hai cô thì phân công một cô giám sát trẻ lau mặt, rửa tay

sạch sẽ trước khi ăn và cô còn lại kết hợp với một số trẻ trực nhật bữa ăn.

Trường hợp lớp có một cô thì cô vừa làm vừa bao quát chung cả lớp, nên

phân công một trẻ trong lớp giám sát các trẻ khác rửa tay, lau mặt và phân

công một số trẻ cùng cô trực nhật bữa ăn.

Sau khi trẻ ăn xong, cho trẻ cùng cô dọn dẹp chỗ ngồi ăn và nhắc nhở

trẻ vệ sinh sạch sẽ, không cho trẻ chạy, nhảy nhiều sau khi ăn. Trong thời

gian chờ đợi, cô cho trẻ nghỉ ngơi hoặc bố trí một số góc chơi thích hợp, nhẹ

nhàng để chuẩn bị cho giờ ngủ tiếp theo.

6. Ngủ trưa

Thời gian dành cho ngủ trưa là 150 phút. Cô nên bố trí thời gian thích

hợp cho các bước chuẩn bị nơi ngủ, thời gian trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ và

đảm bảo thời gian cho trẻ ngủ đầy giấc. Nếu thời gian đầu có trẻ chưa quen

với giấc ngủ trưa, cô không ép trẻ ngủ ngay như các trẻ khác mà dần dần cho

trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn các cháu khác hoặc nằm im tại

chỗ, không nhất thiết phải vào giấc ngủ ngay.

7. Ăn phụ

Sau khi trẻ ngủ dậy, cô nhắc nhở trẻ tự đi vệ sinh và lau mặt, rửa tay

sạch sẽ trước khi ăn phụ. Thời gian dành cho bữa ăn phụ là từ 40-50 phút.

8. Chơi và hoạt động theo ý thích buổi chiều

Thời gian tiến hành hoạt động này trong khoảng lừ 50 - 60 phút, sau

bữa ăn phụ buổi chiều. Lúc này, chủ yếu cô tổ chức cho trẻ tham gia vào các

trò chơi, hoạt động theo ý thích trong các khu vực hoạt động. Tuỳ thuộc nội

dung trong kế hoạch tuần, cô có thể tổ chức cho trẻ tham gia vào trò chơi vận

động, trò chơi đóng vai, chơi ở các góc mà trẻ thích hoặc tham gia vào trò

chơi học tập, trò chơi đóng kịch. Cô cũng có thể tổ chức cho trẻ nghe đọc

truyện, kể chuyện, đọc thơ hoặc cùng trò chuyện với nhau về một sự kiện nào

đó, biểu diễn những bài hát, múa đã biết, xem các chương trình dành cho

thiếu nhi trên vô tuyến hay chơi các trò chơi bằng máy vi tính… Với trò chơi

vận động, không nên chơi kéo dài quá 15 phút.

Nội dung chơi và hoạt động của trẻ thường gắn với chủ đề. Tuy nhiên,

cô có thể gợi mở để trẻ tự lựa chọn nhóm chơi, nội dung hoạt động theo ý

thích và phù hợp với trẻ. Trong thời gian này, cô gợi ý cho trẻ chọn nội dung

hoạt động theo ý thích trên cơ sở phối hợp hợp lí giữa hoạt động có tính chất

tĩnh với hoạt động có tính chất động. Không nên cho trẻ tham gia quá nhiều

nội dung cùng một lúc hay thời gian quá lâu với một hoạt động nào đó làm trẻ

mệt.

9. Trẻ chuẩn bị ra về và trả trẻ

Trong thời gian này, trước khi chuẩn bị ra về cô có thể cùng trò chuyện

với trẻ, khuyến khích trẻ tự nhận xét, nêu các gương tốt trong ngày, tạo cho

trẻ tâm trạng vui vẻ, hào hứng để có những ấn tượng tốt với lớp, với cô, với

bạn và ngày hôm sau trẻ lại thích đến trường. Hoạt động này tiến hành không

nên quá 10 phút.

Trước khi ra về, cô hướng dẫn cho trẻ tự vệ sinh cá nhân: rửa tay, lau

mặt, chải đầu tóc, sửa sang quần áo gọn gàng, sạch sẽ. Trong thời gian chờ

đợi bố mẹ đến đón, cô có thể cho trẻ chơi tự do với một số đồ chơi nhẹ

nhàng, dễ cất hay xem những truyện tranh mà trẻ thích… hoặc bao quát và

cho trẻ chơi với đồ chơi, thiết bị ngoài trời. Không nên để trẻ ngồi một chỗ

chờ bố mẹ đến đón.

Khi bố mẹ đến đón, cô hướng dẫn trẻ tự cất đồ chơi đúng nơi quy định,

chào bố mẹ, chào cô giáo, chào các bạn trước khi ra về. Cô nên trao đổi với

cha mẹ, gia đình một số thông tin cần thiết trong ngày về cá nhân của trẻ

cũng như một số hoạt động của lớp cần có sự phối hợp với gia đình. Cô cần

chú ý kiểm tra điện, nước, đóng cửa cẩn thận trước khi ra về.

PHẦN HAI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ

A - TỔ CHỨC ĂN, NGỦI - TỔ CHỨC ĂN

1. Số lượng và chất lượng bữa ăn

a) Nhu cầu năng lượng

Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400

- 1600 Kcal, chia làm 4-5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần

được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng

chiếm 50 - 60% nhu cầu năng lượng cả ngày, khoảng 700 - 960 Kcal/ trẻ/

ngày.

Trong đó: bữa chính: 500 - 700 Kcal/ trẻ, bữa phụ: 200 - 260 Kcal/ trẻ.

b) Tỷ lệ giữa các chất sinh năng lượng

- Đối với trẻ bình thường:

+ Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 - 15 % năng lượng khẩu phần.

+ Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25 % năng lượng khẩu phần.

+ Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 60 -73 do năng lượng khẩu phần.

Ví dụ:

+ Chất đạm (Protit) cung cấp 13 % năng lượng khẩu phần.

+ Chất béo (Lipit) cung cấp 25 % năng lượng khẩu phần.

+ Chất bột (Gluxit) cung cấp 62 % năng lượng khẩu phần.

Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo 100% và trong phạm

vi của từng chất.

- Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung

cấp nên duy trì ở mức tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột

đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ

ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.

c) Lượng thực phẩm

Mỗi bữa chính trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức ăn (khoảng 2 bát)

với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường,

muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu,

đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả… và

những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.

- Lượng thực phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường (một bữa

chính và một bữa phụ).

Thực phẩm bữa chính

Một suất cơm Thực chẩm bữa phụ

Một suất

Gam (g) Gam (g)

Gạo 80 - 1 00 Gao, mì sợi 40 - 60

Thịt cá trứng 25 - 40 Thịt hoặc cá 15-20

Đậu lạc 10 - 20 Hoặc đậu hạt

(khô).

Đường mật

20-30

20-30

Dầu, mỡ nước 10 -15 Hoặc quả chín 100-150

Rau, củ, quả 35 - 60 Sữa đậu nành 100 -150

2. Nước uống

- Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè.

Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ (dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa

quả) từ 1,6 - 2 lít nước một ngày.

- Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín.

Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè nếu có

điều kiện nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, râu ngô,

bông mã đề, kim ngân hoa… hoặc nước quả (dâu, chanh, cam).

- Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày,

hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi quy định.

Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên

cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn.

3. Chăm sóc bữa ăn

a) Trước khi ăn

- Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).

- Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi

quanh bàn dễ dàng.

- Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.

- Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn

gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ ăn lâu.

b) Trong khi ăn

- Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho

trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục

dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô

và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế,

cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ

tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…

- Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với những trẻ mới đến lớp, trẻ

yếu hoặc mới ốm dậy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để

báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bà mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn.

Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và

động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc, sặc trong

khi trẻ ăn.

c) Sau khi ăn

Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau

miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).

II - CHĂM SÓC GIẤC NGỦ

1. Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ

- Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở đi vệ sinh trước khi ngủ. Hướng dẫn

trẻ tự lấy gối, chăn…

- Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp

về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa

sổ hoặc tắt bớt đèn.

- Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát

ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần

gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.

2. Theo dõi trẻ ngủ

- Trong thời gian trẻ ngủ cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi lúc

trẻ ngủ, không để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ

ngủ thoải mái (nếu thấy cần thiết).

- Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vặn tốc độ vừa phải

và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hoà nhiệt độ không nên để nhiệt độ

lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá

nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu.

- Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lí các tình huống có thể xảy ra trong

khi ngủ.

3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy

- Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô

cho dậy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến trẻ khác và sinh

hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì

dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.

- Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức

với trẻ như: cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt

động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ,

hỏi trẻ mơ thấy gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh,

sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều.

B - VỆ SINHI - VỆ SINH CÁ NHÂN

1. Vệ sinh cá nhân trẻ

a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân

* Khi trẻ rửa tay, rửa mặt

- Chuẩn bị đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi hoặc vòi nước vừa

tầm tay trẻ (nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo giội). Xà phòng

rửa tay. Khăn khô, sạch để lau tay. Xô hay chậu để hứng nước bẩn (nếu

cần).

- Chuẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/ trẻ).

Chuẩn bị đủ bô, xô, chậu.

- Chuẩn bị đầy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là

về mùa đông.

* Khi trẻ đi vệ sinh

- Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch

sẽ phù hợp với trẻ.

- Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Chuẩn bị đủ nước cho trẻ

giội sau khi đi vệ sinh.

- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng

nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện.

b) Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân

* Vệ sinh da

- Vệ sinh mặt mũi

Hướng dẫn và giám sát trẻ tự lau mặt sạch sẽ tại các thời điểm trước

và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Khi dạy trẻ lau mặt cần hướng dẫn trẻ chuyển

dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn

sạch. Mùa rét phải chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau.

- Vệ sinh bàn tay

+ Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ cho trẻ tự rửa tay và tự lau

tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh, không cắt xén các thao tác.

+ Cô cần chú ý sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện

cho trẻ khi sử dụng, không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạng trẻ

bỏ qua các thao tác. Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một không gian nhất

định, đủ ánh sáng và không ẩm ướt.

+ Trường hợp trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ

từng thao tác rửa tay cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ

dưới sự giúp đỡ của cô.

* Vệ sinh răng miệng

- Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.

- Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập

đánh răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt

nhất là kẹo, bánh ngọt.

- Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời. Tập

cho trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng

không bị khô, răng khó sâu.

* Vệ sinh quần áo, giày dép

- Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại tiểu, tiện ra

quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo

cho trẻ khi trời nóng hoặc mặc thêm khi trời lạnh.

- Để chống nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngoài đôi dép hay giày trẻ đi

đến lớp, cần có thêm một đôi dép sạch cho trẻ đi trong lớp.

- Cô nhắc cha mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi

cần thiết. Nên cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi.

Nên dùng loại giày dép hơi rộng hơn so với chân trẻ một chút, dép mềm,

mỏng, nhẹ, dễ cởi, có quai sau cho trẻ dễ đi.

* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh

Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh

cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.

2. Vệ sinh cá nhân cô

Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức

khoẻ cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo,

không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.

a) Vệ sinh thân thể

- Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay

cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi

cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi làm vệ sinh

cho trẻ, sau khi quét rác hoặc lau nhà.

- Đầu tóc luôn gọn gàng, sạch sẽ. Không để móng tay dài khi chăm sóc

trẻ.

- Luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ.

- Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sổ mũi, viêm họng.

b) Vệ sinh quần áo, đồ dùng cá nhân

- Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. Nếu có quần áo công tác phải

thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang phục công

tác về gia đình hoặc ra ngoài trường.

- Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng

cá nhân của trẻ.

c) Khám sức khoẻ định kì

Nhà trường cần khám sức khoẻ định kì và tiêm phòng dịch đầy đủ cho

các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nhiễm

trùng cấp tính thì không được trực tiếp chăm sóc trẻ.

II - VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

1. Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi

a) Vệ sinh đồ dùng

- Bát, thìa, ca cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần có đủ theo quy định của

ngành: Mỗi trẻ có ca, cốc, bát thìa, khăn mặt riêng và có đánh dấu để trẻ dễ

nhận ra. Bình, thùng đựng nước uống cho trẻ phải có nắp đậy, cần được vệ

sinh hằng ngày, để nơi sạch sẽ tránh bụi, côn trùng. Tuyệt đối không cho trẻ

thò tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước. Nước không uống hết sau

một ngày phải đổ đi.

- Bát, thìa, ca, cốc uống nước của trẻ phải được rửa sạch hằng ngày,

phơi nắng, tráng nước sôi trước khi ăn.

- Không nên dùng các loại bát, thìa, cốc bằng nhựa tái sinh hoặc sứt

mẻ cho trẻ ăn, uống.

- Hằng ngày giặt khăn rửa mặt của trẻ bằng xà phòng và nước sạch,

sau đó phơi nắng hoặc sấy khô. Hằng tuần hấp khăn hoặc luộc khăn một lần.

- Bàn ghế, đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi.

- Đồ dùng vệ sinh (xô, chậu…) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô

ráo, gọn gàng.

b) Vệ sinh đồ chơi

Đồ chơi của trẻ phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. Hằng

tuần nên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần.

2. Vệ sinh phòng nhóm

a) Thông gió

Hằng ngày, trước khi trẻ đến lớp, cô cần:

- Mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng.

- Nếu có phòng ngủ riêng thì khi trẻ ở phòng chơi, cô làm thông thoáng

phòng ngủ.

b) Vệ sinh nền nhà

- Mỗi ngày nên quét nhà và lau nhà ít nhất 3 lần (trước giờ đón trẻ, sau

2 bữa ăn sáng, chiều).

- Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh nơi

ngủ để tránh mùi khai (trước tiên phải thấm ngay nước tiểu bằng khăn khô rồi

mới lau lại bằng khăn ẩm).

- Cô không được đi guốc dép bẩn vào phòng trẻ. Không được để gia

súc vào phòng trẻ.

Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ: Lau các cửa sổ,

quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giát gường, phơi chăn

chiếu. Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngoại cảnh (quét dọn sân

vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi rậm quanh nhà…).

c) Vệ sinh nơi đại tiện, tiểu tiện (nhà vệ sinh)

- Chỗ cho trẻ đi vệ sinh phải sạch sẽ, vì thế, sau khi trẻ đi vệ sinh xong,

cô phải kiểm tra để đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch. Luôn kiểm tra để tránh

trơn trượt khi trẻ đi vệ sinh.

- Hằng ngày tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh trước khi ra về.

- Hằng tuần tổng vệ toàn bộ khu vệ sinh và khu vực xung quanh.

3. Xử lí rác, nước thải

a) Xử lí rác

-Tập trung rác vào thùng đựng rác có nắp đậy, để ở xa phòng trẻ. Hằng

ngày phải đổ rác để tránh tình trạng ứ đọng rác. Cọ rửa thùng rác hằng ngày

sau khi đổ rác.

- Trường hợp có hố rác chung của trường, sau mỗi lần đổ rác lại lấp

phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15 - 20cm.

b) Xử lí nước thải

Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh ứ đọng, nếu không sẽ tạo

điều kiện cho ruồi, muỗi sinh sản và phát triển. Hằng tuần tổng vệ sinh toàn

bộ hệ thống cống rãnh.

4. Giữ sạch nguồn nước

- Cung cấp đủ nước sạch: Đảm bảo có đủ nước sạch cho trẻ dùng: tối

thiểu trẻ học một buổi là 10 lít / trẻ/ buổi, còn trẻ bán trú là 50 - 60 lít/ trẻ/ ngày

bao gồm nước nấu ăn và sinh hoạt.

- Nguồn nước sạch: tốt nhất là nước máy. Trường hợp lấy từ nguồn

nước giếng (giếng khoan, giếng đào…), nước mưa, nước suối… thì phải xử lí

hoặc lắng lọc bằng các phương pháp lắng, lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh

cho phép.

- Đánh giá nguồn nước: Nước phải không màu, không mùi, không vị lạ.

Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra.

- Đảm bảo vệ sinh dụng cụ chứa nước:

+ Dụng cụ chứa nước phải đảm bảo sạch, có nắp đậy, dễ cọ rửa,

không gây độc khi chứa nước thường xuyên. Nên có vòi để lấy nước.

+ Có kế hoạch thau rửa dụng cụ chứa nước, tránh để nước lưu quá lâu

ngày (tuỳ theo chất lượng nước và loại dụng cụ chứa nước mà có thể định kì

1 tháng/ 1 lần hoặc tối thiểu là 3 tháng/ 1 lần).

C - THEO DÕI SỨC KHOẺ VÀ PHÒNG BỆNHI - KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KÌ

Mục đích khám sức khoẻ định kì là để phát hiện sớm tình trạng sức

khoẻ và bệnh tật để chữa trị kịp thời.

- Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương (trạm

y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khoẻ định kì cho trẻ mỗi năm hai

lần (đầu năm học và cuối năm học).

- Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kì

cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức

khoẻ của trẻ.

II - THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG

1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ

- Cân nặng (kg) theo tháng tuổi.

- Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi.

- Cân nặng theo chiều cao đứng.

2. Yêu cầu

Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần.

- Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân - béo phì nên cân và theo

dõi hằng tháng. Nếu trẻ vừa trải qua một đợt ốm, sức khoẻ giảm sút cần

được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự hồi phục sức khoẻ của trẻ.

- Có thể cân trẻ bằng bất kì loại cân nào nhà trường có nhưng phải

thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân.

- Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể

dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo chú ý để trẻ đứng thẳng và 3 điểm

đầu, mông, gót chân trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ

điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu (điểm cao nhất của đầu trẻ).

- Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo.

- Sau mỗi lần cân, đo cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh quên và

nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo

cho gia đình.

- Mùa đông tiến hành cân, đo trong phòng, tránh gió lùa bỏ bớt quần áo

để cân, đo chính xác.

3. Cách đánh giá kết quả thể lực và tình trạng dinh dưỡng

a) Cân nặng theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ tăng

trưởng)

- Sau mỗi lần cân, chấm lên biểu đồ một điểm tương ứng với số cân và

số tháng tuổi của trẻ, nối các điểm chấm đó với nhau, ta sẽ được đường biểu

diễn về sự phát triển của trẻ.

* Ý nghĩa của đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ

Khi đường biểu diễn

- Nằm ở kênh A

+ Có hướng đi lên là phát triển bình thường

+ Nằm ngang là đe doạ

+ Đi xuống là nguy hiểm

Cần tìm nguyên nhân và phối

hợp với gia đình để có biện

pháp can thiệp sớm, kịp thời

chăm sóc, phòng chống suy

dinh dưỡng

- Nằm ở kênh B (SDD độ I): suy dinh dưỡng

vừa

- Nằm ở kênh C (SDD độ II): suy dinh dưỡng

nặng

- Nếu nằm ở kênh D (SDD độ III): suy dinh

dưỡng rất nặng

Cần phối hợp với gia đình

chặt chẽ và có biện pháp

chăm sóc đặc biệt để nâng

cao thể lực sức khoẻ của trẻ

- Khi cân nặng của trẻ nằm trên kênh A và tốc độ tăng cân hằng tháng

nhanh cần theo lõi và có chế độ ăn uống hợp lí kết hợp với vận động phù hợp

để tránh thừa cân - béo phì.

b) Chiều cao theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao

hoặc đánh giá theo bảng chiều cao)

- Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở lên là phát triển bình

thường. Chiều cao phản ánh trung thành tình trạng dinh dưỡng trong cả quá

trình phát triển của trẻ, chiều cao dù có tăng chậm nhưng không bao giờ

đứng hoặc giảm đi như cân nặng.

- Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở xuống phản ánh sự thiếu

dinh dưỡng rong một thời gian dài hay tình trạng suy dinh dưỡng trường diễn

(thể thấp còi).

Bảng: Chiều cao đứng theo tháng tuổi

Tháng tuổiChiều cao trung bình (cm)

Trẻ trai Trẻ gái

37 87,9 - 103,3 87,1 - 102,2

38 88,6 - 104,1 87,7 - 102,9

39 89,2 - 104,5 88,4 - 103,6

40 89,8 - 105,7 89,0 - 104,2

41 90,4 - 106,4 89,6 -105,0

42 91,0 - 107,2 90,2 - 105,7

43 91,6 - 107,5 90,7 - 106,4

44 92,1 -108,7 91,3 - 107,1

45 92,7 -109,4 91,9 - 107,7

46 93,3 - 110,1 92,4 - 108,4

47 93,9 - 110,8 93,0 - 109,0

48 94,4 - 111,5 93,5 - 109,6

c) Cân nặng theo chiều cao đứng (tra theo bảng)

- Ứng với một chiều cao nhất định sẽ có một cân nặng tương ứng. Chỉ

số này phản ánh tự phát triển cân đối của cơ thể.

- Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao thấp hơn bình thường phản

ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng. Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao cao

hơn bình thường cần theo dõi thừa cân - béo phì.

Bảng: Cân nặng theo chiều cao đứng

Chiều cao (cm)

Cân nặng nên có (kg) Chiều cao (cm)

Cân nặng nên có (kg)

Trẻ trai Trẻ gái Trẻ trai Trẻ gái

86 10,1 - 15,2 9,8 - 14,8 101 13,2 - 19,2 12,9 - 19,1

87 10,2 - 10,0 - 15,0 102 13,4 - 19,5 13,1 - 19,4

15,4

88 10,4 -

15,6

10,2 - 15,3 103 13,6 -

19,8

13,3 - 19,7

89 10,6 -

15,9

10,4 - 15,6 104 13,9 - 20,2 13,6 - 20,0

90 10,8 -16,1 10,5 - 15,8 105 14,1 - 20,5 13,8 - 20,3

91 11,0 - 16,4 10,7 - 16,1 106 14,4 - 20,8 14,0 - 20,6

92 11,2 -

16,6

11,0 - 16,4 107 14,7 - 21,1 14,3 - 21,0

93 11,4 -

16,9

11,2 - 16,7 108 14,9 - 21,5 14,5 - 21,3

94 11,6 -

17,2

11,4 - 17,1 109 15,2 - 21,8 14,8 - 21,7

95 11,9 - 17,5 11,6 - 17,3 110 15,5 - 22,2 15,0 - 22,0

96 12,1 - 17,8 11,8 - 17,6 111 15,8 - 22,6 15,3 - 22,4

97 12,3 - 18,1 12,0 - 17,9 112 16,1 - 23,0 15,6 - 22,8

98 12,5 - 18,4 12,3 - 18,2 113 16,4 -23,4 15,9 - 23,3

99 12,7 - 18,7 12,5 - 18,5 114 16,7 - 23,9 16,2 - 23,7

100 12,9 - 19,0 12,7 - 18,8 115 17,0 - 24,3 16,5 - 24,2

III - TIÊM CHỦNG VÀ PHÒNG DỊCH

1. Tiêm chủng

- Giáo viên nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh tiêm phòng đầy đủ

cho trẻ theo hướng dẫn của y tế địa phương.

- Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khoẻ của trẻ sau tiêm chủng:

+ Giữ vết tiêm chủng sạch sẽ, không để trẻ sờ mó hoặc gãi vào đó.

+ Ngày tiêm chủng cần cho trẻ hoạt động ít.

+ Lấy nhiệt độ cho trẻ cho trẻ hằng ngày, nếu trẻ sốt cho trẻ ăn nhẹ,

nghỉ ngơi.

+ Nếu trẻ đau vết tiêm chủng, chườm nóng chỗ tiêm bằng gạc sạch.

- Báo cho y tế địa phương những trường hợp bất thường để có biện

pháp xử lí kịp thời.

Lịch tiêm chủng

Tuổi Loại vắc xin Số lần Địa bàn triển khai

1 - 5 tuổi

Viêm não Nhật

Bản

Tiêm 3 mũi:

- Tiêm mũi 2 cách mũi 1

sau 2 tuần.

- Tiêm mũi 3 cách mũi 2

sau một năm Vùng có nguy cơ

2 - 5 tuổi

Tả (uống trước

mùa dịch hằng

năm)

- Uống 2 lần: lần 2 uống

cách lần 1 sau 2 tuần

3 - 10 tuổi Thương hàn Tiêm 1 mũi

6 tuổi Sởi Tiêm mũi 2

(Nguồn: Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia)

Chú ý:

- Hằng năm, ngoài việc tổ chức tiêm chủng cho trẻ em theo lịch như

trên còn có những ngày tiêm chủng chiến dịch và có những đợt tiêm chủng

đột xuất tùy theo tình hình dịch bệnh ở các địa phương. Vì vậy, giáo viên và

nhà trường cần nắm được các thông tin này từ y tế địa phương để tuyên

truyền cho phụ huynh đưa con đi tiêm chủng đầy đủ.

2. Phòng dịch

- Nếu trong lớp có một số trẻ mắc cùng một bệnh, cô báo cho nhà

trường để mời y tế đến khám, tìm nguyên nhân, có biện pháp đề phòng dịch

bệnh lây lan.

- Trường hợp trong vùng đã xảy ra một dịch nào đó, nhà trường cần

phối hợp với y tế để phòng dịch cho trẻ.

3. Thời gian cách li một số bệnh truyền nhiễm

Khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm phải để trẻ ở nhà trong thời kì lây bệnh

và theo dõi những trẻ khoẻ để đề phòng dịch bệnh xảy ra.

Tên bệnh

Thời gian cách li trẻ bị bệnh

(ở nhà)

Theo dõi trẻ khoẻ

(trong lớp)

Thuỷ đậuSuốt thời gian trẻ mắc bệnh

(7 ngày kể từ khi mọc nốt mọng nước)11 - 21 ngày

Bạch

hầuSuốt thời gian trẻ mắc bệnh 7 ngày

Ho gà 30 ngày kể từ khi mắc bệnh 14 ngày

Quai bị 21 ngày 21 ngày

Viêm

gan30 ngày

- Theo dõi 10 ngày

- Trong vòng 40 ngày

4. Tủ thuốc và cách sử dụng

Tủ thuốc và các thuốc thiết yếu giúp cho cô giáo có thể xử trí ban đầu

khi trẻ bị ốm, khi gặp một số tai nạn bất ngờ, hoặc trong việc phòng dịch bệnh

cho trẻ ngay tại trường. Vì vậy trường mầm non (các lớp ở điểm lẻ) cần được

trang bị tủ thuốc, có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu.

a) Tủ thuốc

- Thuốc sát trùng ngoài da (cồn 70%, cồn tốt loãng 2,5%).

- Thuốc hạ nhiệt Paracetamol.

- ORESOL.

- Thuốc nhỏ mắt (Cloramphenicol 0,4%)

- Nhiệt kế, kéo, kẹp bông (pince), các loại nẹp, băng vải để cố định gãy

xương.

- Bông thấm nước, gạc sạch, băng cuộn, băng dính, dầu cao.

b) Bảo quản tủ thuốc

- Tủ thuốc phải đóng chắc chắn, có nhiều ngăn để đựng (lọ thuốc, bông

băng…), cửa bằng kính và có khoá. Tủ thuốc phải treo cao trên tầm với của

trẻ.

- Các loại thuốc viên đều phải để trong lọ riêng có nắp đậy kín chặt. Mỗi

lọ thuốc đều phải có nhãn dán ở ngoài và ghi rõ: Tên thuốc, cách dùng, liều

lượng, hạn dùng. Thường xuyên kiểm tra để vứt bỏ những thuốc đã hết hạn

dùng và bổ sung thuốc mới.

- Tủ thuốc phải được giữ sạch sẽ, không được để lẫn bất kì thứ gì khác

vào tủ thuốc.

Chú ý:

- Các cô giáo không được tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ và các

loại thuốc khác ngoài tủ thuốc khi không có sự hướng dẫn của nhân viên y tế.

- Các thuốc sát trùng khác như crezin, cloramin để sát trùng các phòng

và nhà vệ sinh:

+ Không được để vào tủ thuốc và phải do cô phụ trách y tế (nếu có)

hoặc phân công một cô cất giữ ở một chỗ quy định riêng.

+ Không được để vào bất cứ chỗ nào trong phòng trẻ.

c) Cách sử dụng một số thuốc thông thường

- Cồn tốt 2,5%: dùng nguyên chất hoặc pha loãng với một ít cồn 90o để

bôi ngoài da. Thường dùng để sát trùng vết thương nhỏ, rộng. Không dùng

cồn biến chất, vì da có thể bị ăn mòn. Bảo quản trong lọ đậy kín.

- Cloramphenicol 0,4%: chữa đau mắt đỏ, loét giác mạc; tra thuốc 3-6

lần/ngày.

- Paracetamol (viên nén 0,1; 0,2; 0,3; 0,5g).

Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt - chữa đau khớp mãn, nhức đầu,

đau mình mẩy, đau lưng, đau do chấn thương (bong gân, gãy xương), trị sốt

(không kể nguyên nhân) nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng, phế quản, sốt do tiêm

chủng, say nắng.

Trẻ em: ngày uống 2-3 lần sau khi ăn, mỗi lần tuỳ theo tuổi như sau:

+ Từ 6 – 12 tháng: 0,025 - 0,05 g (1/4 đến 1/2 viên loại 0,1g).

+ 13 tháng – 5 tuổi: 0,1 - 1,15g (1 đến 1,5 viên loại 0,1g).

Chú ý:

+ Chống chỉ định (không được dùng) trong bệnh gan và thận nặng.

+ Dùng liều cao kéo dài gây hại cho gan.

+ Tránh dùng thuốc 2 tuần liên tục.

- ORESOL: xem phần thực hành pha ORESOL.

IV - PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP

1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi

khuẩn hoặc vi rút gây bệnh trên toàn bộ hệ thống đường thở, bao gồm đường

hô hấp trên và dưới từ mũi, họng, thanh quản, khí phế quản đến nhu mô phổi.

Phổ biến nhất là viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản và viêm phổi.

a) Cách nhận biết và biện pháp xử trí ban đầu

* Thể nhẹ: thường là NKHHC trên bao gồm các trường hợp viêm mũi,

viêm amidan, viêm xoang, viêm họng, viêm tai.

- Nhận biết

Trẻ thường có biểu hiện:

+ Sốt nhẹ dưới 38,5oC , kéo dài vài ngày đến 1 tuần.

+ Viêm họng, chảy nước mắt nước mũi, ho nhẹ.

+ Không có biểu hiện khó thở trẻ vẫn ăn chơi bình thường.

- Xử trí ban đầu

+ Báo cho gia đình và trao đổi cách chăm sóc trẻ cho cha mẹ trẻ.

+ Không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng

(để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không bị lạnh và gió lùa, mặc quần áo rộng

rãi để trẻ dễ thở).

+ Ăn đủ chất. Uống đủ nước (nước sôi để nguội hoặc nước quả).

Thông thoáng mũi họng cho trẻ dễ thở (lau chùi mũi, nhỏ argyrol vào mũi

ngày 2-3 lần). Giảm ho bằng mật ong, bổ phế hoặc thuốc nam.

* Thể vừa và nặng: hay gặp khi trẻ bị NKHHC dưới như viêm thanh

quản, khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi và màng phổi.

- Nhận biết

Trẻ thường có biểu hiện:

+ Sốt cao từ 38,5oC trở lên (ở trẻ suy dinh dưỡng có thể không sốt

hoặc sốt nhẹ).

+ Ho có đờm. Nhịp thở nhanh, cánh mũi phập phồng, co kéo lồng ngực,

tím tái, tình trạng mệt mỏi quấy khóc, kém ăn.

Khi thấy trẻ ho, sốt cao trên 38,5oC, nhịp thở nhanh. co rút lồng ngực,

tím tái cần chuyển ngay đến y tế gần nhất và báo cho cha mẹ.

b) Phòng bệnh

- Đảm bảo tiêm chủng đầy đủ cho trẻ trong những năm đầu. Chăm sóc

nuôi dưỡng trẻ tốt.

- Giữ vệ sinh nhà ở, lớp mẫu giáo. Không đun nấu trong nhà hoặc

không để trẻ hít thở khói thuốc lá, khói bếp, bụi bặm.

- Tránh nhiễm lạnh đột ngột. Không để trẻ nằm ngủ trực tiếp dưới sàn

nhà.

2. Bệnh ỉa chảy (tiêu chảy)

Ỉa chảy cấp là hiện tượng ngày ỉa trên 3 lần, phân lỏng nhiều nước, kéo

dài vài giờ đến vài ngày. Nếu ỉa chảy kéo dài trên hai tuần thì gọi là ỉa chảy

mãn tính.

Trong ỉa chảy cấp, sự mất nước thường kéo theo mất muối natri, kali và

máu nhiễm toan.

a) Nguyên nhân

Các nguyên nhân chủ yếu của bệnh ỉa chảy là kém vệ sinh và nguồn

nước không sạch.

- Trẻ bị ỉa chảy là do ăn uống phải thức ăn ôi thiu hoặc bị nhiễm bẩn.

- Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn khác như sởi, viêm phổi rồi bị ỉa chảy.

- Do dùng kháng sinh bừa bãi huỷ diệt các vi sinh vật có ích trong ruột,

gây rối loạn tiêu hoá.

b) Chăm sóc trẻ bị ỉa chảy

* Chăm sóc trẻ trong khi bị ỉa chảy

- Cần cho trẻ uống thêm nước để thay thế cho chất dịch đã mất đi.

- Các loại đồ uống thích hợp cho trẻ để chống mất nước trong khi bị ỉa

chảy là: Oresol, cháo muối. Nếu không có các loại nước trên, có thể dùng các

loại nước khác như: nước quả tươi, chè loãng, búp ổi, búp sim, dừa non…

- Cho trẻ uống một trong các loại nước uống kể trên sau mỗi lần trẻ ỉa

chảy: mỗi lần từ một nửa đến cả cốc nước lớn (khoảng 250 mi). Nếu trẻ nôn,

cho trẻ uống từ từ từng ít một. Cần cho trẻ uống thêm nước cho đến khi

ngừng ỉa chảy.

* Chăm sóc trẻ sau khi bị ỉa chảy

- Trẻ bị ỉa chảy cần được tiếp tục ăn uống, không nên kiêng ăn. Trẻ cần

ăn thức ăn mềm và cho trẻ ăn làm nhiều bữa nhỏ (5 - 6 lần) trong một ngày.

- Hằng ngày cho trẻ ăn thêm bữa và kéo dài ít nhất một tuần lễ: bồi

dưỡng thêm cho trẻ sau khi bị ỉa chảy là rất cần thiết để cho trẻ có thể hồi

phục hoàn toàn. Trẻ được coi là hồi phục hoàn toàn sau tiêu chảy khi trẻ có

cân nặng bằng trước khi trẻ bị ỉa chảy.

Chú ý: Khi trẻ bị ỉa chảy, không nên tuỳ tiện dùng thuốc. Chỉ dùng

thuốc khi có hướng dẫn của cán bộ y tế.

c) Phòng bệnh

- Không cho trẻ ăn thức ăn ôi thiu. Uống nước sạch đã đun sôi kĩ.

- Rửa tay sạch cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn.

- Tiêm chủng đầy đủ, nhất là tiêm phòng sởi.

- Người chăm sóc trẻ rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn và chuẩn bị thức

ăn cho trẻ.

- Giữ vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch.

Chú ý: Phải đưa trẻ đến gặp ngay nhân viên y tế để khám khi trẻ có

một trong các 1 biểu hiện nào dưới đây:

- Bị mất nước mà biểu hiện: môi se, mắt trũng, rất khát nước; khóc

không có nước mắt, đái ít.

- Sốt kém ăn và nôn nhiều.

- Đi ngoài ra nước nhiều lần trong 1 hoặc 2 giờ (hoặc có máu trong

phân).

3. Béo phì ở trẻ em

Béo phì là tình trạng không bình thường của sức khoẻ, trong đó có

nguyên nhân do dinh dưỡng.

a) Nhận biết

- Trẻ tăng cân nhanh, nhiều so với bình thường.

- Lớp mỡ dưới da dày.

b) Xử trí

- Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu.

- Khi nghi ngờ trẻ bị béo phì, cần đưa trẻ đến khám y tế để được tư

vấn.

- Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, mục tiêu điều trị thừa cân, béo phì

khác với người trưởng thành, bởi vì trẻ em vẫn còn đang phát triển với sự

phát triển khối nạc của cơ thể, việc điều trị tập trung vào ngăn ngừa tăng cân

hơn là tập trung vào giảm cân như ở người trưởng thành (theo Hội Dinh

dưỡng điều trị của Anh - 1996).

Lưu ý: Bất cứ mục tiêu điều trị nào liên quan đến điều hoà cân nặng cơ

thể và khối mỡ của cơ thể đều phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho

sự lớn lên và phát triển của đứa trẻ.

c) Phòng bệnh

- Theo dõi cân nặng của trẻ, đối chiếu với chuẩn chiều cao cho phép,

nếu có biểu hiện của thừa cân thì kịp thời can thiệp với sự hướng dẫn của y

tế.

- Thường xuyên trao đổi liên lạc giữa gia đình và nhà trường để có chế

độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, chế độ rèn luyện thể lực phù hợp với trẻ để đề

phòng thừa cân, béo phì.

V - MỘT SỐ KĨ NĂNG TRONG CHĂM SÓC TRẺ

1. Tắm nắng và tắm không khí

Tắm nắng và tắm không khí là một biện pháp rèn luyện rất tốt, nâng

cao sức đề kháng của cơ thể.

* Thời điểm tắm nắng

Mùa hè vào khoảng 7h30 đến 8h30 và mùa đông vào khoảng 8h30 đến

9h buổi sáng. Tốt nhất cho trẻ tắm nắng 2 lần trong 1 ngày, lần 1 vào lúc tập

thể dục buổi sáng, lần 2 vào lúc chơi trò chơi vận động hoặc dạo chơi ngoài

trời, thời gian khoảng từ 20 - 30 phút.

* Chuẩn bị trang phục cho trẻ

- Mùa hè nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát, thoải mái, dễ thấm mồ

hôi.

- Mùa đông đảm bảo cho trẻ đủ ấm. Những ngày có nắng ấm, có thể bỏ

mũ, cởi tất để cho da trẻ được tăng cường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Chú ý: Khi tắm nắng và tắm không khí, nếu thấy trẻ có dấu hiệu mặt đỏ,

ra mồ hôi nhiều phải cho trẻ vào bóng râm ngay và cho trẻ uống nước. Trong

lúc trẻ đang ốm (sốt, viêm phổi, viêm họng,…) không nên cho trẻ tắm nắng.

2. Phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm

a) Phát hiện sớm trẻ ốm

Khi đón trẻ và chăm sóc trẻ trong cả ngày, nếu thấy trẻ có gì khác

thường phải theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ một cách cẩn thận. Có thể trẻ

sốt nhẹ vì nguyên nhân nào đó hoặc do trẻ kém ăn, kém chơi sau khi ốm dậy.

Nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm, thuỷ đậu,…

hoặc sốt cao, viêm phổi,… phải đưa đến phòng y tế của trường hoặc đưa trẻ

đến khám ở cơ sở y tế gần nhất, đồng thời báo cho bố mẹ đến chăm sóc trẻ

ngay.

* Phát hiện trẻ sốt

Để xác định trẻ có sốt hoặc sốt cao hay không, phải đo nhiệt độ cơ thể

trẻ.

- Cách đo nhiệt độ cho trẻ: Có nhiều phương pháp đo nhiệt độ cho trẻ

nhưng thông dụng nhất là phương pháp cặp nách.

+ Thực hiện: Cô cầm đầu trên ống nhiệt kế và vẩy mạnh xuống cho tới

khi cột thuỷ ngân tụt xuống dưới vạch 35oC. Cô ngồi bế trẻ vào lòng, cầm ống

nhiệt kế bên tay phải nhấc cánh tay trái trẻ lên để giơ nách ra rồi đặt ống nhiệt

kế vào nách và hạ lay trẻ xuống, ép lấy nhiệt kế. Giữ cánh tay trẻ như vậy

trong 2 - 3 phút rồi lấy ra đọc nhiệt độ (nhiệt độ cặp ở nách thấp hơn thân

nhiệt thực tế 0,5 - 0,6oC).

+ Đánh giá: Nhiệt độ cơ thể của trẻ bình thường là 36,5 - 37oC. Khi

nhiệt độ cơ thể tăng trên 37oC là trẻ sốt nhẹ; 39 - 40oC là trẻ sốt cao. Trẻ có

thể sốt do mắc các bệnh nhiễm trùng, do mất nước, do mặc quá nhiều quần

áo, do trời nóng và khát nước.

* Phát hiện trẻ thở nhanh trong bệnh đường hô hấp

Nhịp thở biểu hiện tình trạng hô hấp của trẻ. Trẻ thở nhanh là biểu hiện

tình trạng bệnh của đường hô hấp. Vì vậy, phải đếm nhịp thở của trẻ khi thấy

trẻ đang mắc bệnh đường hô hấp có biểu hiện không bình thường hoặc khó

thở.

Cách đếm nhịp thở: Đặt trẻ nằm ngửa trên giường, vén áo để có thể

quan sát toàn bộ lồng ngực của trẻ. Dùng đồng hồ có kim giây quan sát lồng

ngực và đếm nhịp thở, mỗi lần ngực phồng lên là một nhịp thở, đếm trong 1

phút. Trẻ 12 tháng - 5 tuổi nếu nhịp thở trên 40 lần trong phút là thở nhanh.

b) Chăm sóc trẻ ốm

* Chăm sóc khi trẻ sốt cao

Đặt trẻ nằm nơi yên tĩnh, cho trẻ uống nước quả, nước chè đường. Cởi

bớt quần áo, lau mình cho trẻ bằng nước ấm. Nếu trẻ toát mồ hôi cần thay

quần áo và lau khô da, không nên chườm lạnh cho trẻ. Cho trẻ uống

Paracetamol theo chỉ dẫn để đề phòng trẻ bị co giật và báo ngay cho cha mẹ

hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế.

* Chăm sóc khi trẻ nôn

- Đặt trẻ nằm nghiêng hoặc ngồi dậy đề phòng trẻ hít phải chất nôn gây

ngạt.

- Lau sạch chất nôn trên người trẻ, thay quần áo nếu cần.

- Thu dọn chất nôn và quan sát chất nôn, lưu giữ chất nôn vào dụng cụ

sạch, kín để báo với y tế và cha mẹ trẻ.

Lưu ý: Khi chăm sóc trẻ nôn, cô cần có thái độ ân cần, dịu dàng, không

làm trẻ sợ hãi, tránh để trẻ bị lạnh. Sau khi trẻ nôn nên cho trẻ uống nước ấm

ít một, có thể cho ăn nhẹ. Trẻ nôn nhiều cần khẩn trương đưa đến cơ sở y tế,

đồng thời thông báo cho cha mẹ trẻ.

* Cách cho trẻ uống thuốc

Cô chuẩn bị sẵn cốc đựng nước, thuốc cần cho trẻ uống. Cô ngồi đối

diện với trẻ, đưa thuốc cho trẻ và động viên trẻ tự cho thuốc vào miệng và

đưa nước cho trẻ tự uống. Sau đó bảo trẻ há miệng để xem trẻ đã nuốt hết

thuốc chưa.

Lưu ý: Khi cha mẹ gửi thuốc để cô giáo tiếp tục cho trẻ uống thuốc ở

lớp, cô giáo yêu cầu gia đình ghi tên trẻ vào lọ thuốc của trẻ, ghi rõ cách

dùng, số lần, liều lượng mà bác sĩ đã quy định khi điều trị cho trẻ, đồng thời

ghi vào một quyển số theo dõi và nhận bàn giao thuốc một cách cẩn thận có

kí xác nhận của cha mẹ trẻ về loại thuốc cho trẻ uống tại lớp.

* Cách pha Oresol (ORS) và nấu cháo muối

- Cách pha Oresol

+ Pha theo chỉ dẫn ghi trên gói.

+ Khuấy kĩ và cho trẻ uống. Sau 24 giờ, nếu trẻ chưa dùng hết nên bỏ

đi và pha gói mới.

+ Chú ý: Nếu pha đặc bệnh sẽ nặng thêm. Nếu pha loãng nước uống

sẽ kém hiệu quả. Không được pha gói Oresol với sữa, canh, nước hoa quả

hoặc nước giải khát.

- Nấu cháo muối

Nước cháo muối có thể thay thế dung dịch Oresol.

+ Công thức 1: 30g bột gạo tẻ + 1 gạt thìa cà phê muối ăn + 1 lít nước

(5 bát ăn cơm tương đương một lít nước) đun sôi trong 5 phút.

+ Công thức 2: 50g (1 nắm) gạo tẻ + 3,5 g (một nhúm) muối ăn + 6 bát

nước, đun nhỏ cho nhừ gạo và chất đủ 5 bát nước.

Một lít nước cháo cho 175 Kcal và một ít chất dinh dưỡng cho trẻ. Cho

trẻ uống theo nhu cầu. Sau 6 giờ, nếu trẻ chưa dùng hết nên đun lại trước khi

cho uống và sau 12 giờ nên bỏ đi và nấu cháo mới.

c) Chăm sóc trẻ sau khi ốm

- Sau khi ốm dậy, trẻ còn yếu mệt hay quấy khóc, kém ăn, ngủ ít, thích

được quan tâm, cô cần chú ý chăm sóc trẻ hơn (chơi với trẻ, nói chuyện với

trẻ nhiều hơn).

- Cho trẻ ăn uống từng ít một nhưng nhiều lần hơn trong ngày, tăng

cường giữ vệ sinh sạch sẽ và điều độ trong ăn uống. Nhắc nhở cha mẹ trẻ

tiếp tục cho trẻ ăn thêm bữa và dinh dưỡng tốt cho đến khi trẻ phục hồi sức

khỏe.

- Chăm sóc để trẻ được ngủ đủ, ngủ ngon và sạch sẽ.

D - BẢO VỆ AN TOÀN VÀ PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ TAI NẠN THƯỜNG GẶP I - TẠO MÔI TRƯỜNG AN TOÀN CHO TRẺ

Trường mầm non là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Khi trẻ ở trường, trẻ phải

được bảo đảm an toàn về thể lực, sức khoẻ, tâm lí và tính mạng.

1. An toàn về thể lực sức khoẻ

Giáo viên phối hợp gia đình và nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng đầy

đủ, vệ sinh và phòng tránh bệnh tật tốt.

- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nước uống và nước sinh hoạt

dùng cho trẻ đảm bảo vệ sinh.

- Tại các lớp cần có túi cứu thương (trong túi có đồ dùng sơ cứu và các

loại thuốc thông thường sử dụng cho trẻ - xem thêm mục tủ thuốc).

2. An toàn về tâm lí

Cô thương yêu và đáp ứng mọi nhu cầu của trẻ. Dành thời gian tiếp

xúc vui vẻ với trẻ, tạo không khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn

cho trẻ khi ở trường mầm non, trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, doạ

nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc các trẻ mới đến lớp và các trẻ

có nhu cầu đặc biệt.

3. An toàn về tính mạng

- Không để xảy ra tai nạn và thất lạc.

- Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường (hoặc lớp). Sân chơi

và đồ chơi ngoài trời phù hợp với lứa tuổi, tránh trơn trượt. Trường và lớp học

không gần đường giao thông lớn.

- Bảo đảm đủ ánh sáng cho lớp học (bằng hệ thống cửa sổ hoặc đèn

chiếu sáng).

- Tạo không gian cho trẻ hoạt động trong lớp, tránh kê, bày quá nhiều

và sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong nhóm hợp lí.

- Đảm bảo đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ. Lưu ý: Các đồ chơi, đồ dùng dễ

gây nguy hiểm cho trẻ phải được cất ngoài tầm với của trẻ. Khi cho trẻ sử

dụng các đồ chơi đó, phải có sự giám sát chặt chẽ của cô.

- Nhà vệ sinh phù hợp lứa tuổi, tránh để sàn bị trơn dễ gây trượt. Các

bể chứa nước, miệng cống phải có nắp đậy kín.

- Không để trẻ tiếp xúc hoặc nhận quà từ người lạ.

- Giáo viên cần có ý kiến kịp thời những vấn đề về cơ sở vật chất chưa

đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm, lớp mình phụ trách với ban giám hiệu nhà

trường, phụ huynh học sinh và cùng bàn bạc để có thể đưa ra các giải pháp

phù hợp tạo môi trường an toàn cho trẻ. (Ví dụ: chưa có tường rào bảo vệ

hoặc bị hỏng; chó của các nhà xung quanh thả rông chạy vào lớp học; đồ

dùng, đồ chơi không đảm bảo vệ sinh, an loàn; tường, trần lớp học bị hư

hỏng). Giáo viên cũng cần tham gia ý kiến khi xây dựng một lớp học mới

trong khu dân cư nên đặt ở vị trí nào để trẻ đến lớp không bị quá xa, không bị

ảnh hưởng của điều kiện thôi trường không tốt như gần đường giao thông

lớn, gần các cơ sở sản xuất có thải ra các chất độc hại, gây ồn…

II - MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CÓ THỂ XẢY RA TAI NẠN CHO TRẺ

Các tai nạn thương tích có thể xảy ra ở trẻ lứa tuổi mầm non là: bỏng,

ngã, ngộ độc, động vật cắn, liên quan đến giao thông, các vật sắc nhọn, các

vật tự nhiên, đuối nước, điện giật, máy móc, ngạt thở, sét đánh, các nguyên

nhân khác…

1. Khi đi học từ nhà đến trường và từ trường trở về nhà

Tai nạn trên quan đến giao thông, ngã, đuối nước, động vật cắn, thất

lạc…

2. Khi ở trường

a) Giờ chơi

* Chơi ở ngoài trời

Khi chơi tự do ở ngoài trời trẻ có thể gặp các tai nạn như: chấn thương

mềm, rách da, gãy xương, v.v… Nguyên nhân thường do trẻ đùa nghịch xô

đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thể

vô tình chọc vào mắt gây chấn thương. Ngoài ra, trẻ còn chơi đùa cầm gạch,

sỏi, đá ném nhau hoặc trẻ chạy, nhảy va vào các bậc thềm gây chấn thương.

* Giờ chơi trong lớp

- Khi chơi trong nhóm, trẻ có thể gặp các tai nạn như: dị vật mũi, tai, do

trẻ tự nhét đồ chơi (hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt quả, đôi khi cả đất

nặn) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm đồ chơi

vào mồm, chọc vào có thể rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường

thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn.

- Trẻ chơi tự do trong nhóm chạy đùa xô đẩy nhau va vào thành bàn,

cạnh ghế, mép tủ v.v… gây chấn thương.

* Giờ học

Trẻ có thể đùa nghịch chọc các vật vào mặt nhau (đặc biệt chọc bút vào

mắt nhau).

* Giờ ăn

- Sặc thức ăn (trong khi, ăn trẻ vừa ăn vừa cười đùa hoặc trẻ đang

khóc mà cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ).

- Dị vật đường ăn (thường gặp là hóc xương do chế biến không kĩ)

- Bỏng thức ăn (canh, cháo súp, nước sôi): Nếu để thức ăn còn nóng

hoặc các phích nước sôi gần nơi trẻ chơi đùa; trẻ lỡ va, vướng phải sẽ gây

bỏng cho trẻ.

* Giờ ngủ

- Ngạt thở: Trẻ nằm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối, nếu để trẻ ngủ

lâu trong tư thế đó sẽ thiếu đường khí gây ngạt thở (đặc biệt lưu ý trẻ dưới

một tuổi).

- Hóc dị vật: Trẻ khi đi ngủ, nếu ngậm các loại hạt, kẹo cứng, thậm chí

ngậm đồ chơi rất dễ rơi vào đường thở gây ngạt.

- Ngộ độc: Trong khi trẻ ngủ nếu trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô

nhiễm không khí (thường do than tổ ong đốt tại nơi trẻ ngủ, do khói than củi

hoặc lớp mẫu giáo ở gần và cuối chiều gió bị ảnh hưởng bởi các lò gạch đang

hoạt động, xưởng sản xuất có thải ra các chất khí độc hại…) rất dễ bị ngộ

độc.

III - CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ TAI NẠN

1. Nguyên tắc chung

- Cô giáo phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi

trường an toàn về sức khoẻ, tâm lí và thân thể.

- Trẻ lứa tuổi mầm non phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của

người có trách nhiệm. Cô giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi

lúc mọi nơi.

- Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí

ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với

y tế địa phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung này.

- Khi trẻ bị tai nạn, phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng

thời báo cho cha mẹ và y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ.

- Giáo dục về an toàn cho trẻ: Những đồ vật gây nguy hiểm, những

hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.

- Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh: Thực hiện

các biện pháp an toàn cho trẻ đề phòng những tai nạn có thể xảy ra tại gia

đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà.

2. Phòng tránh trẻ thất lạc và tai nạn

a) Đề phòng trẻ bị lạc

- Cô nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ.

- Đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra

ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc thăm quan. Bàn giao số trẻ khi

giao ca.

- Cửa phòng trẻ phải có rào chắn (nếu cần).

- Cô phải ở lại lớp cho tới khi trả hết trẻ.

- Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được uỷ quyền, không trả trẻ

cho người lạ.

b) Đề phòng dị vật đường thở

- Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào miệng, mũi.

- Khi cho trẻ ăn các quả có hạt cần bóc bỏ hạt trước khi cho trẻ ăn.

- Giáo dục trẻ lớn khi ăn không được vừa ăn vừa đùa nghịch hoặc nói

chuyện.

- Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi cho trẻ uống

thuốc, đặc biệt là các thuốc dạng viên.

- Giáo viên và người chăm sóc trẻ cần nắm vững cách phòng tránh dị

vật đường thở cho trẻ và có một số kỹ năng đơn giản giúp trẻ loại dị vật

đường thở ra ngoài.

Khi xảy ra trường hợp trẻ bị dị vật đường thở, giáo viên cần bình tĩnh

sơ cứu cho trẻ; đồng thời báo cho gia đình và đưa tới y tế nơi gần nhất để

cấp cứu cho trẻ.

c) Phòng tránh đuối nước

- Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm.

- Rào ao, các hố nước, kênh mương cạnh trường (hoặc lớp học)

- Không bao giờ được để trẻ ở một mình ở dưới nước hoặc gần nơi

nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường và từ trường về nhà,

nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm (hồ, ao, kênh, rạch…) phải luôn để mắt

đến trẻ. Lớp học được được tổ chức ở các bè nổi trên mặt nước phải có biện

pháp bảo vệ tránh để trẻ ngã xuống nước.

- Tại các lớp học, không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả

xô nước, chậu nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có

chứa nguồn nước.

- Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và có nắp đậy chắc chắn.

Cần đậy nắp các dụng cụ chứa nước như chum, vại…

d) Phòng tránh cháy bỏng

- Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn,

nước uống còn quá nóng.

- Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh hoặc phích

nước còn nóng.

- Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây cháy bỏng.

Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm với của trẻ hoặc nơi

an toàn đối với trẻ. Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm.

Lưu ý: Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dừng vì rất dễ

gây bỏng. Khi bị bỏng thường bỏng sâu, dễ nhiễm trùng và để lại sẹo.

e) Phòng tránh ngộ độc

- Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc đang ủ gần nơi sinh

hoạt của trẻ.

- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ ăn thức bị ôi thiu

hoặc thức ăn có nhiều chất bảo quản, phụ gia (lạp xưởng, thịt nguội…), cô

giáo báo cho nhà trường hoặc phụ huynh (nếu là thức ăn do gia đình mang

tới) và không cho trẻ ăn.

- Thuốc chữa bệnh để trên cao, ngoài tầm với của trẻ.

- Không cho trẻ chơi đồ chơi có hoá chất: chai, lọ đựng thuốc, màu độc

hại cho trẻ.

- Không cho trẻ tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Không được đựng thuốc trừ

sâu, thuốc chuột, dầu hoả, a-xít trong vỏ chai nước ngọt, nước khoáng, lon

bia, chai dầu ăn, cốc…

g) Phòng tránh điện giật

- Đặt ổ điện, bảng điện ngoài tầm với của trẻ. Luôn đậy nắp các ổ điện.

- Khi thiết bị điện bị hở mát không được sử dụng và có biện pháp xử lí

ngay.

- Giáo dục trẻ không được nghịch, chọc vào các ổ điện, không tự động

cắm các đồ dùng bằng điện vào các ổ cắm.

h) Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn

- Cất giữ vật dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ. Nếu trẻ lớn, có thể

hướng dẫn trẻ sử dụng một cách an toàn.

- Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thuỷ tinh, gốm, sắt…

khỏi nơi vui chơi của trẻ.

- Giải thích cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật sắc nhọn khi chơi, đùa

nghịch hay sinh hoạt.

i) Phòng tránh tai nạn giao thông

- Khi cho trẻ đi bộ: dắt trẻ đi trên vỉa hè, đi bộ đi bên tay phải để tạo thói

quen cho trẻ.

- Tuyên truyền cho phụ huynh khi cho trẻ từ nhà đến lớp: Khi đưa đón

trẻ bằng xe đạp, xe máy, cần để trẻ ngồi an toàn (tốt nhất khi đèo trẻ cần cho

trẻ ngồi trong ghế). Không để cho trẻ em dưới 15 tuổi đèo em đi học.

k) Phòng tránh động vật cắn: chó, mèo, rắn cắn, ong đốt…

- Không cho trẻ đến gần hoặc trêu chó và mèo lạ. Xích hoặc đeo rọ

mõm cho chó.

- Không để trẻ chơi gần các bụi rậm, nơi có tổ ong để đề phòng rắn

cắn, ong đốt.

3. Xử trí ban đầu một số tai nạn

a) Dị vật đường thở

* Nhận biết

Dị vật đường thở thường xảy ra đột ngột thường thấy các biểu hiện sau

đây:

- Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở rít, mặt đỏ, chảy

nước mắt.

- Ngoài ra trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể ngừng thở, nặng

hơn là trẻ bị bất tỉnh, đái dầm.

* Cấp cứu

Khi trẻ bị dị vật đường thở, cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức; nếu

không, trẻ sẽ bị ngạt thở, dẫn đến tử vong.

- Cách 1: Người cấp cứu ngồi trên ghế hoặc quỳ một chân vuông góc,

đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc xuống, một tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ nhẹ 1-5 lần

giữa hai xương bả vai.

- Cách 2: Đặt trẻ nằm sấp vắt ngang phần bụng sát cơ hoành lên một

cẳng tay hoặc lên đùi người cấp cứu, tay kia vỗ giữa hai xương bả vai 1-5

lần.

- Nếu sơ cứu, dị vật bật ra và trẻ hết khó thở, cô cần theo dõi trẻ cho

đến khi trẻ trở lại bình thường. Nếu trẻ không thở lại bình thường, hãy tiến

hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến y tế.

- Nếu dị vật không thoát ra được thì phải lấy ngón tay móc dị vật ra, hãy

rất cẩn thận, đừng đẩy dị vật rơi sâu thêm vào họng trẻ.

- Nếu trẻ vẫn tiếp tục bị sặc, hãy đặt trẻ ngồi vào lòng, một tay đỡ lấy

lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong, ấy mạnh vào

trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần.

- Nếu vẫn không lấy được dị vật, hãy áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi

nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc. Đồng thời, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ

sở y tế gần nhất để cấp cứu.

b) Điện giật

* Xử trí tại chỗ

- Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng ngắt cầu dao

(hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ (tre) khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo

trẻ khỏi nguồn điện (tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng tay

không, phải đeo găng cao su hoặc quấn ni lông, vải khô; chân đi guốc, dép

khô hoặc đứng trên tấm ván khô).

- Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập trong khi chờ y tế đến hoặc trước khi

đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài

lồng ngực cho tới khi trẻ thở lại (có khi phải làm 3-4 giờ mới hồi phục được).

Nếu có vết thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết

bỏng trước khi chuyển đi.

c) Đuối nước

* Xử lí tại chỗ

- Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt.

- Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay

mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài. Sau đó, lau

sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt) xoa bóp tim ngoài

lồng ngực (xem thực hành cách hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng

ngực) cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại.

- Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại, phải lau khô người, xoa dầu cho

nóng toàn thân, quấn chăn ấm và chuyển ngay tới cơ sở y tế gần nhất.

Chú ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần

phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực.

d) Vết thương chảy máu

- Rửa vết thương bằng nước sôi để nguội.

- Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng hay ở mặt

nên đưa đến bệnh viện.

- Không rắc các loại thuốc bột, thuốc mỡ lên vết thương.

* Xử trí khi vết thương ở các mạch máu lớn

- Động mạch ở chi

+ Cầm máu tạm thời bằng băng ép tại chỗ.

+ Đặt garô phía trên chỗ tổn thương.

+ Cách đặt garô: Dùng băng cao su mềm, mỏng, đàn hồi to bản (chiều

rộng 3 - 5 cm, dài 1,2 đến 2m với chi trên hoặc 5-8cm, dài 2 - 3m với chi dưới)

chặn trên đường đi của động mạch cách vết thương 2 - 3cm, phải lót vải mềm

ở da trước khi quấn garô. Quấn garô vừa phải khi không còn máu chảy ra ở

phía dưới là được.

Nếu không có garô (băng garô theo quy định), có thể dùng tạm khăn

vải, dây buộc hoặc dùng tay ấn vào đường đi của động mạch.

Sau đó, băng vết thương lại để tránh nhiễm khuẩn.

Khi đặt giữa xong, phải chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay.

* Tổn thương mạch nội tạng

- Băng ép vết thương phía ngoài.

- Chuyển trẻ đến y tế, bệnh viện một cách nhanh nhất.

e) Rắn cắn

* Nhận biết

- Chỉ sau vài phút rắn độc cắn, xung quanh vết cắn bị phù nề, tấy đỏ.

Trẻ thấy nhức buốt chỗ cắn.

- Sau 30 phút hay 1 giờ, trẻ vã mồ hôi, mặt tái nhợt, nôn oẹ, ỉa chảy,

mạch nhanh.

* Xử trí

- Ngay sau khi bị rắn cắn, nên buộc ngay một garô lên phía trên vết cắn

độ vài centimét.

- Rửa sạch và rạch rộng vết cắn, nếu có thể, làm ngay giác hút để hút

máu lẫn nọc độc ra bớt, có thể rửa bằng dung dịch thuốc tím loãng.

- Chuyển gấp trẻ lên y tế để tiêm huyết thanh chống nọc rắn.

g) Chó cắn

- Rửa ngay vết cắn bằng nước xà phòng rồi băng lại và chuyển trẻ đến

cơ sở y tế có huyết thanh và vắc-xin phòng dại để điều trị càng sớm càng tốt.

- Tìm cách bắt nhốt con chó đã cắn và theo dõi trong vòng 10 ngày.

Nếu thấy chó có những biểu hiện lạ như run rẩy, xù lông, hung dữ, thè lưỡi và

dãi lòng thòng, tấn công đột ngột đồng loại hay người đến gần là biểu hiện

chó dại.

h) Xử trí một số tai nạn khác

* Hóc xương

- Nên mang đến bệnh viện.

- Không nên chữa mẹo hoặc moi tay vào cổ họng trẻ.

* Bỏng

- Loại trừ tác nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng

nước sạch để giảm độ nóng, tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt

phồng.

- Nếu bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ có thể bôi dầu cá lên vết bỏng

(nếu có), nết phồng sẽ xẹp dần rồi khỏi.

- Nếu bỏng nặng phải đưa ngay trẻ đến y tế.

* Gãy xương

Giữ chỗ xương gãy ở tư thế bất động bằng cách: dùng hai nẹp bằng gỗ

hoặc thanh tre to bản, có chiều dài lớn hơn khoảng cách hai khớp lân cận, đặt

sát vào hai bên xương gãy rồi dùng cuộn băng hay miếng vải dài cuộn chặt

hai miếng nẹp lại (suốt từ đầu này đến đầu kia của nẹp) và nhẹ nhàng đưa trẻ

tới bệnh viện.

i) Hướng dẫn động tác hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực

Nhiều tai nạn có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim ngừng đập.

Khi trẻ bị tình trạng trên (có thể do hóc dị vật, chết đuối), cô cần bình tĩnh để

xử lí cấp cứu ngay bằng cách: Làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, bóp

tim ngoài lồng ngực. Nếu được cấp cứu ngay và các động tác chính xác, trẻ

có thể thở lại được. Nếu để muộn quá 5 phút, bộ não thiếu ô-xi sẽ khó hồi

phục được.

- Nếu có hai người thì một người thổi ngạt, người kia bóp tim.

- Có thể phối hợp sau 1 lần thổi ngạt thì tiếp theo 5 lần xoa bóp tim.

Nếu có một người thì tay phải bóp tim, tay trái giữ đầu trẻ ngửa ra sau

để hà hơi.

- Kiểm tra nhịp thở:

+ Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc.

+ Ghé tai gần miệng, mũi nghe hơi thở của trẻ.

+ Nhìn lồng ngực xem có chuyển động không.

+ Nếu không có dấu hiệu còn thở, phải hô hấp nhân tạo ngay, đồng

thời, người khác phải gọi xe cấp cứu hoặc y tế.

- Kiểm tra nhịp đập của tim

Làm thật nhanh trong vòng 5 giây, bằng cách: nghe nhịp đập của tim

hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn. Nếu không thấy tim đập hoặc không bắt

được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngực ngay.

* Hô hấp nhân tạo

- Nhanh chóng làm thông đường thở

+ Nới rộng quần áo, mở rộng miệng trẻ để lấy các vật lạ, đờm dãi ra

khỏi miệng. Nếu trẻ nôn, lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn.

+ Đặt một bàn tay xuống dưới gáy, còn tay kia đặt ở trán làm cho đầu

trẻ ngửa ra sau tối đa. Theo dõi xem trẻ có thể thở được không, nếu không,

phải hà hơi thổi ngạt ngay cho trẻ.

- Hà hơi thổi ngạt: Sau khi đã làm thông đường thở, cô quỳ bên trái,

ngang đầu trẻ. Cô hít vào một hơi dài, bịt 2 lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ,

sau đó áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi nhẹ nhàng, rồi bỏ miệng mình ra để

cho hơi thở ở lồng ngực trẻ thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút

khoảng 20-25 lần, tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được.

Chú ý:

- Quan sát khi thổi vào, lồng ngực trẻ phồng lên là được, nếu lồng ngực

không nhô lên là có dị vật làm tắc khí quản và cần lấy dị vật ra (xem phần xử

trí hóc dị vật) và móc lại miệng trẻ để cho hết đờm dãi.

- Thổi vừa phải, không thổi quá mạnh, vì như vậy sẽ làm rách phế

nang, gây chảy máu.

- Đầu trẻ trong suốt thời gian này phải ngửa hết ra sau.

* Xoa bóp tim ngoài lồng ngực

- Trường hợp tim ngừng đập phải xoa bóp tim

+ Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng (giường hoặc ván)

+ Xác định vị trí để bóp tim: điểm giữa của mũi ức với phần đáy của cổ.

- Bóp tim ngoài lồng ngực

Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5 - 3 cm rồi thả ra, nhịp 3 lần / 2 giây (mỗi

lần ép, cô đếm từ 1 đến 5). Chỉ ép lồng ngực sau một động tác thổi ngạt và

xoa bóp tim, thấy trẻ hồi tỉnh dần lại là tốt. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi

tim đập đều và trẻ thở được.

Chú ý: Khi ấn xương ức xuống nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy

xương, nếu nhẹ quá thì không có kết quả.

E - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT1. Trẻ khuyết tật cần được ăn uống chăm sóc sức khoẻ như những trẻ

khoẻ mạnh, bình thường cùng lứa tuổi. Tuy nhiên, tuỳ theo loại tật mà chú ý

cho trẻ ăn nhiều hơn một số loại thức ăn, ví dụ:

- Trẻ khiếm thị cần được ăn nhiều dầu, mỡ, rau có màu xanh non, xanh

thẫm, quả có màu vàng, đỏ, da cam…

- Trẻ bị giảm khả năng vận động cần được chú ý cho ăn nhiều hơn

những thức ăn giàu đạm, vitamin D và can xi giúp cho sự phát triển vận động

ở trẻ như trứng, sữa, thịt, bò, cá, tôm, cua, ốc, các loại đậu đỗ…

- Trẻ có khó khăn trong học tập cần được ăn nhiều loại thức ăn giàu

dinh dưỡng như đã nêu ở trên, đặc biệt là thức ăn giàu đạm, chất béo, muối

khoáng như muối iốt, cá biển, tôm, cua, trứng, sữa, dầu mỡ, lạc vừng…

Những thức ăn giàu dinh dưỡng có thể lấy ngay từ địa phương, trong

vườn của mỗi gia đình hoặc vườn trường, chế biến thành các món ăn khác

nhau cho trẻ ăn hằng ngày.

2. Khi tổ chức bữa ăn cho trẻ tại lớp, nên bố trí một chỗ nhất định cho

trẻ khiếm thị ngồi ăn đảm bảo người trông trẻ có thể bao quát, giúp đỡ trẻ. Đồ

dùng, các món ăn cũng cần được sắp xếp một cách thống nhất, Ví dụ: Các

món ăn nước để ở phía tay phải của trẻ, rau và thức ăn mặn đặt ở phía tay

trái. Đối với trẻ khuyết tật về vận động, cô giáo nên sắp xếp trẻ ngồi ở vị trí

thuận tiện để cô giáo, hoặc các bạn có thể hỗ trợ được trẻ. Tuy nhiên, tuỳ

theo mức độ khuyết tật mà hướng dẫn trẻ tự phục vụ một số hoạt động đơn

giản như tự xúc ăn, tự lấy nước uống, rửa tay, lau miệng.

3. Khi chăm sóc trẻ khuyết tật, không nên "bao bọc" trẻ quá mức (cha

mẹ, cô giáo thương trẻ nên nuông chiều trẻ, hoặc cho rằng trẻ không thể vận

động được nên cho trẻ ăn tuỳ thích, dẫn đến trẻ ăn quá nhiều), trong khi trẻ ít

vận động, tập luyện khiến trẻ trở nên, thụ động, béo phì. Do đó, phải kết hợp

cho trẻ ăn uống đủ chất, hợp lí với việc tập luyện giúp trẻ phát triển tốt.

4. Một số trẻ khuyết tật hoà nhập tự ti, mặc cảm, chậm chạp, khả năng

tự phục vụ yếu, giáo viên cần chú ý hướng dẫn các kĩ năng ăn uống, vệ sinh,

tự phục vụ cho trẻ, các kĩ năng này cần được lặp đi, lặp lại nhiều lần như

khuyến khích trẻ khuyết tật ăn cùng với trẻ khác, hoặc trẻ bình thường giúp

trẻ khuyết tật trong việc ăn uống, tự phục vụ (lau mũi, lau tay, thu dọn bàn sau

khi ăn…), tạo cơ hội cho trẻ tham gia càng nhiều, tự làm càng sớm, càng tốt

kiên nhẫn để trẻ chủ động trải nghiệm, học hỏi tránh trông coi một cách quá

mức (song vẫn phải đảm bảo an toàn cho trẻ). Như vậy, sẽ tạo cho trẻ cảm

giác mình giống như những trẻ khác, giúp trẻ phát triển sự tự tin và tính độc

lập.

PHẦN BA. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC

Chương I. PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT NỘI DUNG 1: GIÁO DỤC DINH DƯỠNG - SỨC KHOẺ

I - HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Nội dung

a) Nhận biết, làm quen với các nhóm thực phẩm và dạng chế biến

* Làm quen với một số thực phẩm thông thường, sẵn có ở địa phương

- Gọi tên, nhận biết thực phẩm sẵn có tại địa phương.

- Nhận biết và phân biệt thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực

phẩm có nguồn gốc thực vật

+ Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt, cá, trứng gia cầm, sữa và

các chế phẩm, tôm, cua, trai, ốc, hến, mỡ ăn…

+ Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: gạo, mía, đậu đỗ, lạc, vừng, dầu

ăn, rau, củ, quả các loại…

- Các thực phẩm khác nhau về màu sắc, kích thước, hình dạng, mùi vị,

tính chất.

* Các dạng chế biến của thực phẩm: xào, nấu, rán, luộc, kho, muối

dưa… và cách ăn: ăn sống, ăn chín, muối dưa, đóng hộp…

b) Lợi ích của ăn uống đối với sức khoẻ, con người cồn ăn uống đầy đủ, hợp lí, sạch sẽ có thái độ tích cực trong ăn uống

* Lợi ích của thực phẩm đối với sức khoẻ con người

- Thực phẩm cung cấp nhiều chất bổ, giúp cơ thể khoẻ mạnh. Mỗi loại

thực phẩm có giá trị dinh dưỡng riêng, vì vậy cần ăn nhiều loại thực phẩm

khác nhau.

- Cần ăn, uống đầy đủ, hợp lí và sạch sẽ để cơ thể sẽ: mau lớn, ít ốm

đau, da dẻ hồng hào, mắt sáng, nhanh nhẹn và để "lớn lên", làm việc vui chơi

và học tập. Không nên ăn quá nhiều để luôn khoẻ mạnh.

* Dạy trẻ biết cách chọn thức ăn sạch sẽ và bảo quản thực phẩm một

cách đơn giản:

Không nên ăn rau quả dập nát, thức ăn ôi thiu. Thức ăn không ăn hết

phải được cất đậy cẩn thận, không để ruồi đậu, kiến bâu…

* Các bữa ăn hằng ngày

- Dạy trẻ biết các bữa ăn trong ngày, thức ăn trong các bữa ăn đó là gì,

các bữa ăn trong ngày khác nhau thế nào (số lượng, dạng chế biến…). Kể

tên thức ăn ngày lễ, tết.

Ví dụ 1: Hằng ngày, trẻ ăn 3-5 bữa, ở trường trẻ ăn 1 bữa chính và bữa

phụ, bữa chính ăn 2 bát, bữa phụ ăn 1 bát.

Ví dụ 2: Thức ăn đặc trưng trong ngày sinh nhật là bánh sinh nhật

(gatô), ngày tết là bánh chưng, trung thu là bưởi, mâm ngũ quả…

- Dạy trẻ biết mỗi bữa cần ăn đủ các loại thức ăn khác nhau, cần ăn hết

suất.

- Dạy trẻ biết ăn uống sạch sẽ (thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm):

ăn thức ăn đã nấu chín, uống nước đã được đun sôi, ăn chậm nhai kể không

làm rơi vãi thức ăn…

- Tập cho trẻ có thái độ vui lòng chấp nhận, thử các thức ăn mới và ăn

các loại thức ăn khác nhau, có hứng thú trong ăn uống, hình thành ở trẻ sở

thích, thói quen ăn uống tốt. Không kén chọn thức ăn.

c) Tập làm một số công việc đơn giản, tự phục vụ, bước đầu biết bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể và giác quan

* Dạy trẻ cách sử dụng một sôi đồ dùng trong ăn uống, hình thành ở trẻ

kĩ năng sử dụng đồ dùng ăn uống đúng cách

- Dạy trẻ cách dùng ca, bát, cốc, thìa…

- Dạy trẻ cách chia thức ăn, rót, đong, đếm thức ăn trong phạm vi 5…

- Hướng dẫn trẻ cùng cô tham gia chuẩn bị phòng ăn, bữa ăn, hình

thành ở trẻ thói quen tự phục vụ.

- Luyện tập cho trẻ một số thói quen vệ sinh, hành vi văn minh trong ăn

uống như biết chào mời và không nói chuyện trong khi ăn…

* Làm quen cách bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể, các giác

quan. Luyện tập một số thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh

môi trường

- Dạy trẻ biết lợi ích việc giữ gìn sức khoẻ.

- Dạy trẻ tập rửa tay bằng xà phòng, làm quen với cách đánh răng, lau

mặt…

- Dạy trẻ tập rửa đồ chơi.

- Dạy trẻ cách giữ vệ sinh môi trường.

- Hướng dẫn trẻ biết nhận biết một số biểu hiện đơn giản khi ốm (ho,

sốt, đau bụng, đau đầu, đau răng), biết nói với người lớn và bước đầu biết

cách phòng tránh.

- Dạy trẻ nhận biết trang phục phù hợp với thời tiết, ích lợi của việc mặc

trang phục phù hợp với thời tiết đối với sức khoẻ, bước đầu tập mặc áo quần.

d) Nhận biết những nơi không an toàn, hành động nguy hiểm và cách phòng tránh

- Giúp trẻ nhận biết, tránh xa những nơi và vật dụng nguy hiểm: bếp

lửa, nước sôi, ổ cắm điện, dao, kẻo, giếng, ao, hồ, bể nước, hố vôi. Dạy trẻ

không được đến gần canh, cơm còn nóng; không được chơi những vật sắc,

nhọn; không được ngậm hột hạt; không trêu chó, mèo.

- Dạy trẻ biết rằng không được tự mình đến trường hoặc về nhà khi

không được phép của cha mẹ (cô giáo). Trên đường đến trường không được

đi sát hồ, ao, vũng nước lớn; không được về cùng với người lạ khi cô giáo

chưa cho phép.

- Dạy cho trẻ biết phát hiện ra những chiếc ghế sắp gãy, thìa bát quá

cũ, không an toàn và báo cho người lớn.

- Không tự uống thuốc khi chưa được phép của người lớn.

2. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ

a) Hình thức giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ

* Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ trào hoạt động học tập

một cách trực quan, cụ thể, dễ nhớ, dễ hiểu hơn… làm phong phú cho nội

dung, phương pháp học tập

Ví dụ: Khi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học Một số đồ dùng

trong gia đình, cần đảm bảo yêu cầu: trẻ gọi đúng tên, biết công dụng của đồ

dùng. Sau đó, giáo viên có thể hướng dẫn trẻ cách sử dụng một vài đồ dùng

trong ăn uống phù hợp với nội dung của hoạt động khám phá khoa học như

tìm hiểu chức năng và cách sử dụng của thìa, cốc chén, bình đựng nước, bát.

Cho trẻ được thực hành sử dụng thìa, cốc, bát, bình đựng nước thông qua

một số hoạt động bé tập làm nội trợ như rót nước từ bình ra cốc, đong nước,

xúc chia bột (gạo, muối, đường); nhặt rau cho vào chậu/ rổ; tập pha nước

nước đường, nước chanh, nếm, thử thức ăn mà trẻ đã tạo ra…

Khi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học Một số loại quả, Một

số loại rau, Một số con vật nuôi trong gia đình, nên khai thác, mở rộng kiến

thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ như: lợi ích của con vật, rau, quả đối

với sức khoẻ con người, cần làm gì để đảm bảo vệ sinh thực phẩm trước khi

ăn, cách chọn rau quả (tươi, không dập nát, không bị thối,…), cách chế biến

đơn giản (nhặt rau muống, tuốt rau ngót, gọt vỏ, rửa quả…), cách ăn một số

loại hoa quả: gọt vỏ, bỏ hạt (cam bưởi, quýt) hay bóc vỏ ăn ruột (chuối), bỏ vỏ

ăn cùi, uống nước (ăn dừa).

* Đưa giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ vào hoạt động với chơi: Trò

chơi lô tô, chuyện kể, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán…

* Thực hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ qua các hoạt động theo

thời điểm trong ngày, ở mọi lúc, mọi nơi: trong những hoàn cảnh có thể thực

hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ một cách phù hợp.

- Thời điểm đón, trả trẻ: Khi trẻ đến lớp, cô nhắc nhở trẻ để guốc, dép

ngay ngắn, đúng nơi quy định, trò chuyện với trẻ để trẻ biết đi học cần ăn mặc

phù hợp với thời tiết, không được tự mình đến trường khi không được phép

của cha mẹ. Trên đường đi đến trường học, không được đi sát hồ, ao, vũng

nước lớn, không được về cùng với người lạ khi cô giáo chưa cho phép.

- Trong giờ dạo chơi ngoài trời: Cô cho trẻ quan sát, phân biệt, so sánh

các loại rau, quả, con vật, hướng dẫn cho trẻ một số nguyên tắc an toàn khi

chơi ngoài trời: chơi ở những nơi an toàn, không chơi gần hồ, ao, những đồ

chơi được phép chơi và không được phép chơi (vật sắc nhọn, nguy hiểm)…

Trong quá trình trẻ chơi ngoài trời, cô chỉ cho trẻ những nơi trẻ không được

đến gần như: giếng nước, vũng nước… và giải thích cho trẻ tại sao không

được đến gần. Nếu có bạn chẳng may bị ngã, phải báo ngay với cô giáo. Cô

nhắc nhở trẻ không đưa tay bẩn dụi lên mắt, không vứt rác ra sân trường,

không được chơi những vật sắc, nhọn; không được ngậm hột hạt, không

ngậm vật bẩn vào mồm và rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp.

- Trong giờ ăn, cô giới thiệu cho trẻ những thức ăn trẻ được ăn, nhắc

trẻ nhai kĩ, ăn uống gọn gàng.

- Giờ ngủ nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ, tự lấy gối ngủ, tuyệt

đối không được ra ngoài khi không được phép cô giáo.

- Hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn.

- Thường xuyên nhắc nhở trẻ không vứt đồ chơi bừa bãi ra sàn nhà,

hướng dẫn trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng, sắp xếp đúng nơi quy định sau khi

chơi. Theo lịch vệ sinh, vào những thời điểm tổng vệ sinh đồ chơi, cô hướng

dẫn trẻ tham gia lau, rửa đồ chơi cùng cô.

- Phối hợp với gia đình để giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh và sức khoẻ

cho trẻ tại gia đình, hình thành thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi

trường, biết tự chăm sóc sức khoẻ và an toàn cho bản thân (ăn nhiều loại

thức ăn, không kiêng khem, mặc ấm, đi tất khi trời rét, đội mũ khi ra nắng,

không chơi cạnh hồ ao, không sờ vào điện, quạt.)

* Một số hình thức khác: Bản tin, ngày hội, ngày lễ, làm vườn, thăm

trang trại, đi chợ, siêu thị, Bé tập làm nội trợ…

b) Gợi ý tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ vào một số chủ đề

Để triển khai hoạt động giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho trẻ ở độ

tuổi mầm non, cần lựa chọn các nội dung và các hình thức phù hợp cho trẻ ở

từng lứa tuổi. Lựa chọn các hình thức phù hợp sẽ làm cho trẻ tiếp nhận các

thông tin một cách hào hứng, không bị gò bó và gượng ép. Hình thức triển

khai các nội dung giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ thích hợp cho trẻ ở độ tuổi

mầm non nên theo phương thức tích hợp chủ đề, kết hợp giáo dục trong thời

điểm và tình huống thích hợp hằng ngày. Mỗi chủ đề được mở ra một cách

linh hoạt, có thể dựa vào các tình huống có thật xảy ra, ngẫu nhiên vào kế

hoạch hoạt động, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ.

Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ vào chủ

đề "Bản thân":

- Nhu cầu và vai trò của dinh dưỡng đối với sức khoẻ: Cơ thể có nhiều

bộ phận khác nhau, các bộ phận giúp "tôi" chạy nhảy, đi lại, leo trèo… Muốn

khoẻ cần ăn uống nhiều loại thức ăn khác nhau: cơm, ngô, thịt, cá, trứng sữa,

cá đậu đỗ, dầu mỡ, rau quả… giúp con người không bị đói, mệt, "học giỏi", cơ

thể khoẻ mạnh, "lớn nhanh": cao hơn, nặng hơn…

- Kể tên các thực phẩm, dạng chế biến, món ăn giúp cho con người

khoẻ mạnh. Các món ăn ưa thích (không thích).

- Ăn uống đủ chất để cơ thể lớn lên và khoẻ mạnh. Một số thực phẩm

có lợi cho sức khoẻ: ăn nhiều rau xanh thẫm, quả vàng và đỏ có lợi cho mắt;

cá, tôm, rau bắp cải, cà rốt có lợi cho răng ăn nhiều rau xanh, quả chín đẹp

da…

- Các bữa ăn trong ngày: bữa ăn ở trường và ở nhà.

- Tập thói quen tốt về vệ sinh cá nhân: thân thể luôn sạch sẽ, quần áo,

đấu tóc sạch và gọn, móng tay ngắn và sạch.

- Một số bệnh liên quan đến ăn uống: ăn chín, uống sôi, rửa tay sạch sẽ

trước khi ăn phòng bệnh tiêu chảy.

- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt: tập rửa tay, tự lấy nước uống, cất cốc,

bát sau khi ăn, uống.

- Giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ: giữ gìn vệ sinh ăn uống, ngủ đúng giờ,

có lợi cho sức khoẻ.

- Một số biểu hiện khi ốm: nét mặt buồn, người mệt mỏi, chóng mặt,

đau đầu.

- Trang phục phù hợp thời tiết: đội mũ khi đi nắng, mùa đông biết đi tất,

quàng khăn mặc quần áo ấm, trò chuyện về trang phục của bé.

- Phòng tránh nguy hiểm: không đi chân đất, dạy trẻ nhớ tên bố mẹ, địa

chỉ số nhà và nói với người lớn khi bị lạc, vì sao phải cẩn thận khi chơi với đồ

chơi…

Ví dụ 2: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ vào chủ

đề “Trường mầm non”:

- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành

vi văn minh trong ăn uống: ăn uống gọn gàng, không nói chuyện, trêu chọc

bạn khi ăn.

- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hằng ngày tại trường: tự cất, dọn đồ

dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên thường đi ngủ.

- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy

định. Giữ gìn vệ sinh môi trường: không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác

đúng nơi quy định.

- Tập thể hiện bằng lời nói với cô giáo một số dấu hiệu khi bị ốm.

- Nhận biết những vật dụng, nơi an toàn và không an toàn tại trường.

Không theo người lạ không ra khỏi khu vực lớp, trường khi chưa được phép

của cô giáo. Giữ an toàn cho bản thân và cho bạn khi chơi.

II - GỢI Ý MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

Hoạt động 1: Nếm thức ăn

Mục đích: Trẻ biết được các vị khác nhau của thức ăn: ngọt, đắng,

chua, chát, béo ngậy, thông qua đó, trẻ nhận biết thức ăn, cách ăn và có thái

độ vui vẻ chấp nhận thức ăn.

Chuẩn bị: Nguyên vật liệu: bát, đĩa, thìa, dao nhựa, 5 rổ 5 màu (xanh,

đỏ, vàng, trắng, nâu tuỳ theo), 1 rổ đựng các hòn sỏi. Có đủ thực phẩm cho

trẻ nếm:

- Thức ăn có vị ngọt: chuối chín, hồng xiêm chín, đường…

- Thức ăn có vị mặn: nước mắm, muối, xì dầu…

- Thức ăn có vị chua: chanh, cam, khế…

- Thức ăn có vị chát: chuối xanh, hồng xiêm xanh.

- Thức ăn có vị béo ngậy: bơ, dầu ăn, quả bơ, dừa.

Tiến hành

Để mỗi loại thức ăn vào một đĩa. Chuẩn bị 5 cái rổ. Rổ màu xanh biểu

thị vị chua, rổ màu đỏ biểu thị vị ngọt, rổ màu vàng biểu thị vị chát, rổ màu nâu

biểu thị vị mặn, rổ màu trắng biểu thị vị béo ngậy. Trẻ tự chọn thức ăn để thử,

mỗi lần mỗi thứ và miêu tả cho các bạn nghe về vị của thức ăn mà mình vừa

nếm. Sau đó, trẻ nhặt 1 hòn sỏi và bỏ vào rổ tương ứng. Có thể bịt mắt trẻ và

cho trẻ nếm một thức ăn bất kì để trẻ miêu tả vị của loại thức ăn đó. Sau khi

trẻ đã nếm thử xong, cô giáo đặt câu hỏi cho trẻ nhắc lại những thức ăn có vị

"chua", "đắng", "ngọt", "chát", "béo ngậy". Có thể cho trẻ đếm số lượng của

mỗi loại.

Gợi ý lồng ghép vào các chủ đề: Bản thân, Gia đình, Thế giới thực vật,

Thế giới động vật.

Hoạt động 2: Làm gì khi em bé đói

Mục đích: Trẻ biết nói cần làm gì khi đói, khát.

Chuẩn bị: Búp bê, đồ chơi phục vụ ăn uống (bát, thìa, cốc…)

Tiến hành: Trong lớp.

Có thể tiến hành ở góc chơi gia đình khi trẻ đang chơi ở đó. Giáo viên

bế em bé búp bê, nói với trẻ rằng em bé đang đói. Hỏi trẻ xem cần làm gì và

chú ý xem trẻ có thể nói về thức ăn và và chỉ cách cho em bé ăn như thế nào.

Khuyến khích trẻ chơi và sử dụng nhiều từ mới, biết diễn đạt nhu cầu khi

chơi.

Gợi ý lồng ghép vào các chủ đề: Bản thân, Gia đình.

Hoạt động 3: Bé tập rửa tay

Mục đích

- Dạy trẻ biết rửa tay sạch sẽ.

- Giúp trẻ có thói quen giữ gìn tay chân luôn sạch sẽ.

Chuẩn bị

- Xà phòng rửa tay.

- Gáo múc nước, chậu đựng nước.

Nếu có vòi nước nên dạy cho trẻ rửa tay dưới vòi nước sạch. Nếu

không có vòi nước chảy, có thể hướng dẫn trẻ dùng gáo múc nước đổ ra

chậu để rửa hoặc cô giáo, cha mẹ, bạn khác múc nước dội cho trẻ rửa tay.

Cần phải chú ý đảm bảo an toàn cho trẻ.

Tiến hành

Trước khi hướng dẫn cách rửa tay, cô có thể giải thích cho trẻ biết tại

sao phải rửa tay sạch sẽ (Vì nếu tay bẩn sờ vào quần áo làm bẩn và xấu

quần áo, đưa lên mắt có thể gây đau mắt, cho vào mồm có thể đau bụng đo

mắc bệnh giun sán…, do đó cần rửa tay sạch…). Cần phải rửa tay trước khi

ăn, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh.

Hướng dẫn trẻ cách lấy nước: lấy nước từ vòi nước hoặc múc từ trong

xô, chậu, thùng, bể…

- Lấy nước từ vòi

+ Đối với kiểu thùng có vòi xoay: Khi mở, vặn ngược chiều kim đồng

hồ, vặn vừa phải để nước không bắn vào quần áo. Dùng xong, đóng vòi bằng

cách vặn theo chiều kim đồng hồ (hướng dẫn cụ thể để trẻ thực hành).

+ Đối với kiểu vòi “gật gù”: Lấy nước bằng cách đặt tay vào phía dưới

cần gạt, nâng nhẹ lên trên, hướng dẫn trẻ đẩy vừa phải để nước không chảy

mạnh quá, bắn vào quần áo. Dùng xong, tắt vòi bằng cách ấn nhẹ xuống dưới

về vị trí ban đầu.

- Dùng gáo lấy nước: Hướng dẫn trẻ cách cầm gáo, cách múc nước đổ

vào chậu hoặc hướng dẫn trẻ múc nước cho bạn rửa tay, dùng gáo xong treo

gáo (hoặc úp gáo) cẩn thận, không để gáo dưới đất. Nên có vật hứng nước

bẩn đặt phía dưới vòi nước, nếu dùng chậu, khi chậu đầy nước, phải đổ đi để

nước bẩn không bắn vào người.

Nên có thảm đặt dưới chân trẻ để tránh trơn trượt.

- Hướng dẫn các thao tác

Xắn cao tay áo, đưa tay vừa tầm xuôi dưới vòi nước sạch, sao cho

nước chảy từ cổ tay xuống làm ướt toàn bộ tay. Xoa hai lòng bàn tay vào

nhau làm sạch lòng bàn tay. Lấy xà phòng, xoa xà phòng vào lòng bàn tay, cổ

tay, bàn tay, ngón tay. Rửa nhẹ nhàng theo các bước: xoa hai lòng bàn tay

cho sạch xà phòng, sau đó dùng tay này kì tay kia từ cổ tay, mu bàn tay, ngón

tay, kẽ ngón tay, đầu ngón tay, lòng bàn tay, dùng tay này kì cọ cho tay kia

nhiều lần xuôi theo dòng nước chảy, kì chỗ bẩn cho đến khi sạch xà phòng

mới thôi. Vẩy tay cho hết nước, lau khô tay, bỏ ống tay áo xuống. Nếu dùng

gáo, cô có thể hướng dẫn trẻ dội cho nhau rửa theo cách trên.

Nếu rửa tay bằng chậu, các bước cũng tương tự như trên, nhưng sau

mỗi lần rửa, đổ nước bẩn, tráng chậu, múc nước khác. Nhúng tay vào chậu

nước mới múc, kì nhẹ một lượt, vẩy tay, lau khô tay. Bỏ ống tay áo xuống.

Sau khi rửa tay cho trẻ xong, cô giáo, cha mẹ nên trò chuyện, hỏi để trẻ

nhắc lại những điều cô và cha mẹ đã dạy, trên cơ sở đó giúp trẻ ghi nhớ

những điều đã học.

Đối với những trẻ lần đầu thực hành rửa tay, cô giáo, cha mẹ có thể

làm mẫu cho trẻ xem, sau đó để cho trẻ bắt chước theo, tiếp đó mới để trẻ tự

rửa với sự giúp đỡ của người lớn. Dần dần, khi trẻ đã quen, cô giáo, cha mẹ

để trẻ tự rửa và nhắc trẻ làm đúng động tác theo thứ tự đã hướng dẫn cho

trẻ.

Lưu ý:

- Động viên trẻ để trẻ mau tiến bộ.

- Các dụng cụ phải để đúng nơi quy định, thuận tiện và đảm bảo an

toàn cho trẻ.

- Rèn cho trẻ có thói quen rửa tay khi tay bẩn, trước khi ăn, sau khi đi

vệ sinh.

- Khi rửa tay cần rửa kĩ kẽ tay, rửa sạch xà phòng.

- Tiết kiệm nước sạch.

- Có thể thông qua bài hát, chuyện kể, thơ ca để giáo dục trẻ giữ vệ

sinh thân thể.

Xinh đẹp

(Tác giả: Kim Giao)

Xinh xỉnh xình xinh

Bàn tay trắng tinh

Mặt mày sạch sẽ

Áo, quần gọn ghẽ

Chân đi dép, giày

Bé không chơi, vầy

Lê la dưới đất

Thế là đẹp nhất

Cô quý, bạn yêu.

Gợi ý lồng ghép lào các chủ đề: Bản thân, Gia đình, Nước và hiện

tượng thiên nhiên.

Hoạt động 4: Vì sao phải cẩn thận?

Mục đích: Biết một số nguy hiểm thường gặp.

Tiến hành: Trong hoặc ngoài lớp.

Kết hợp với tình huống xảy ra, giáo viên lưu ý trẻ cần cẩn thận đối với

những vật có thể gây nguy hiểm. Giúp trẻ nói ra vì sao chúng cần cẩn thận.

Nam mang những quả bóng bay đến lớp nhân ngày sinh nhật.

Bóng bay thật là đẹp, nhưng chúng ta phải cẩn thận với chúng.

Các con có biết không được làm gì với những quả bóng bay không?

Đúng rồi, không được ngậm vào miệng.

Vì sao không được ngậm bóng vào miệng?Đúng rồi! Vì nó độc..

Vì sao phải cẩn thận là đề tài thú vị cho thảo luận nhóm. Giáo viên có

thể đưa hoạt động này khi có tình huống thích hợp như: cẩn thận với các

dụng cụ chơi ngoài trời, khi ăn, uống…

Gợi ý lồng ghép vào các chủ đề: Bản thân, Gia đình, Trường mầm non.

NỘI DUNG 2: GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG

Các mốc phát triển

Đi nhanh nhẹn và phối hợp chân tay nhịp nhàng.

Đi thăng bằng trong đường hẹp.

Có thể đi trên ván dốc.

Chạy được theo hướng thẳng.

Đứng trên một chân khoảng 3 giây.

Biết đi xe đạp ba bánh.

Bật xa bằng hai chân khoảng 25cm.

Bật hai chân liên tục lên trước (45 lần).

Ném xa bằng một tay khoảng 3m.

Bắt bóng bằng hai tay.

Có thể nhào và lăn đất nặn.

Xây tháp 9-10 khối vuông.

Xâu được chuỗi hạt nhỏ.

Biết cầm kẻo cắt theo đường thẳng.

Dùng bút tô màu tranh và có thể vẽ một số hình theo mẫu.

Tự cài cúc.

Xoáy đóng, mở nắp chai.

A - CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNCác hoạt động

- Các hoạt động phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Các hoạt động phát triển vận động cơ bản.

- Các hoạt động phát triển sự khéo léo của tay.

I - HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Hướng dẫn thực hiện các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

a) Hướng dẫn tập các động tác

* Động tác hô hấp: Bao gồm động tác hít vào thật sâu và thở ra từ từ.

- Hít vào thật sâu khi mở rộng lồng ngực bằng động tác: hai tay dang

ngang, đưa tay ra trước giơ lên cao.

- Thở ra từ từ khi thu hẹp lồng ngực bằng động tác: hai tay thả xuôi

xuống, đưa tay ra trước, bắt chéo trước ngực.

- Hít vào, thở ra kết hợp với sử dụng đồ vật (dải lụa, sợi len…) hoặc bắt

chước tiếng kêu của động vật, đồ vật.

* Các động tác phát triển cơ tay và bả vai

- Đứng thẳng, hai chân ngang vai - Hai tay đưa thẳng lên cao quá đầu -

Đưa thẳng ra phía trước, ngang vai - Đưa sang ngang - Hạ xuống xuôi theo

người.

- Hai tay đưa sang ngang cao bằng vai - Giơ thẳng cao quá đầu - Đưa

sang ngang cao bằng vai - Hạ xuống xuôi theo người.

- Đứng thẳng, hai tay để trước ngực - Hai cánh tay xoay tròn vào nhau -

Đưa hai tay lên cao - Hai tay để trước ngực - Hạ xuống xuôi theo người.

- Đứng thẳng - Đưa tay phải về trước, tay trái phía sau và ngược lại -

Đưa hai tay lên cao ngang vai - Hạ xuống xuôi theo người.

- Đứng thẳng - Tay phải đưa lên cao, hạ xuống, đưa tay trái lên cao -

Đưa hai tay sang ngang - Hạ xuống xuôi theo người.

* Các động tác phát triển cơ lưng, bụng

- Hai tay đưa thẳng lên cao, hai chân ngang vai - Cúi xuống, hai tay

chạm đất - Đứng lên, hai tay giơ thẳng lên cao - Hai tay hạ xuống xuôi theo

người, hai chân khép lại - Hai tay chống hông, đứng thẳng.

- Hai tay chống vào hông - Nghiêng sang phải - Đứng thẳng - Hai tay

chống hông, nghiêng sang trái.

- Hai tay chống hông, quay người sang phải - Hai tay thả xuôi, đứng

thẳng - Hai tay chống hông, quay người sang trái - Hai tay thả xuôi, đứng

thẳng.

- Đứng thẳng, hai bàn tay để sau lưng - Cúi người về phía trước - Đứng

thẳng, hai tay để sau lưng - Ngẩng đầu, ngả người về phía sau - Đứng thẳng,

hai tay để sau lưng.

- Hai tay đưa lên cao hoặc để sau gáy - Nghiêng người sang phải -

Đứng thẳng, hai tay giơ thẳng lên - Nghiêng người sang trái - Đứng thẳng, hai

tay đưa cao - Hạ xuống.

* Các động tác phát triển cơ chân

- Đứng hai chân chụm vào nhau, hai tay chống hông - Nhún xuống, đầu

gối khuỵu - Đứng lên.

- Đứng thẳng - Nhảy tách hai chân sang ngang, kết hợp đưa hai tay

dang ngang - Nhảy đưa chân về, hai tay xuôi theo người.

- Đứng thẳng, tay chống hông, một chân làm trụ, chân kia đưa lên phía

trước - Đưa chân về phía sau - Đưa sang ngang - Đưa chân về vị trí ban đầu.

Đổi chân làm trụ, tập tiếp.

- Đứng hai chân ngang vai, một chân làm trụ, chân kia co cao đầu gối -

Đổi chân.

- Đứng thẳng, tay chống hông, nhảy lên phía trước - Nhảy lùi về phía

sau - Nhảy sang bên phải - Nhảy sang bên trái.

b) Lựa chọn động tác xây dựng bài tập phát triển các nhóm cơ và hô hấp

Các động tác trong bài tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định:

Động tác hô hấp - động tác phát triển cơ tay và bả vai - các động tác phát

triển cơ lưng, bụng rồi đến các động tác phát triển cơ chân. Một bài tập bao

giờ cũng đầy đủ các động tác trên để tác động phát triển toàn diện đến cơ

thể.

Mỗi bài tập thường có 4-5 động tác, mỗi động tác tập từ 3-4 lần. Bài tập

phát triển các nhóm cơ và hô hấp được sử dụng trong các hình thức:

+ Bài tập thể dục sáng.

+ Bài tập phát triển chung trong hoạt động học phát triển vận động.

Để trẻ vui vẻ, hứng thú với hoạt động, nên đặt tên các bài tập (hoạt

động) có hình ảnh gần gũi với trẻ và phù hợp với chủ đề như: Gà trống, Chim

sẻ, Những quả bóng màu…

c) Tổ chức tập luyện

* Nơi tập

Có thể tập ngay trong lớp học, nhưng tốt nhất là cho trẻ tập ở ngoài trời

để trẻ có cơ hội được tiếp xúc với thiên nhiên, hít thở không khí trong lành.

Nơi tập của trẻ phải được bảo đảm vệ sinh và an toàn tuyệt đối.

* Thời gian tập

- Bài tập thể dục sáng tập hằng ngày, tập ngay sau giờ đón trẻ.

- Bài tập phát triển chung, tập trong giờ hoạt động học phát triển vận

động (giờ thể dục trước đây).

* Dung cụ

Sử dụng các dụng cụ nhỏ, vừa tay trẻ cầm; dụng cụ có thể là: gậy, lá

cờ, dải lụa màu, vòng, bóng… Trước khi cho trẻ tập, cần chuẩn bị đầy đủ

dụng cụ cho trẻ và giáo viên.

* Hướng dẫn trẻ tập

Thực hiện bài tập ở các đội bình khác nhau: đứng tự do, đứng thành

vòng tròn, đứng theo hàng dọc hoặc hàng ngang. Mỗi bài được tiến hành

trong thời gian từ 3 đến 4 tuần.

Cô thực hiện các động tác chính xác và chậm vừa phải, trẻ nhìn cô làm

và tập theo.

Bài tập thể dục sáng

Thể dục sáng tiến hành sau khi đón trẻ, thực hiện ở ngoài sân (trừ

những ngày mưa và quá lạnh).

- Trước tiên, cho trẻ đi bộ hoặc chạy nhẹ nhàng một vài vòng quanh lớp

hoặc sân (khoảng 1-2 phút); sau đó, cho trẻ đứng thành 2 3 hàng hoặc thành

vòng tròn để tập.

- Với bài tập trẻ mới biết, cô tập cùng với trẻ (cô cần đứng ở vị trí sao

cho tất cả trẻ trong lớp đều nhìn thấy).

- Nên kết hợp âm nhạc, bài hát phù hợp trong tập thể dục để trẻ hào

hứng, buổi tập không bị đơn điệu.

- Một tuần nên thay đổi 1-2 động tác trong bài.

Bài tập phát triển chung

Những động tác tập phát triển các nhóm cơ và hô hấp được sử dụng

trong thể dục sáng và trong phần trọng động của bài tập vận động trong hoạt

động học phát triển vận động.

Bài tập bao gồm:

- Những động tác phát triển hô hấp: Động tác từ 1- 4 tập cho trẻ thở ra,

hít vào sâu. Động tác 5: hít vào, thở ra sâu. Tất cả các động tác thực hiện với

tư thế đứng tự nhiên, chân đứng rộng bằng vai, tay thả xuôi, đầu không cúi.

- Những động tác phát triển cơ tay - vai: Đưa tay ra trước, đưa tay lên

cao mắt nhìn theo tay. Đưa tay ra sau, đưa tay dang ngang - thẳng ngang vai.

Các động tác thực hiện với tư thế đứng tự nhiên, chân đứng rộng bằng vai,

đầu không cúi.

- Những động tác phát triển cơ chân: Động lác ngồi xổm phải ngồi thấp

(không ngồi lưng chừng), khi co duỗi chân đưa đầu gối về phía trước ngực

(không đưa sang hai bên). Tư thế chuẩn bị: đứng tự nhiên, chân đứng rộng

bằng vai, tay thả xuôi, đầu không cúi.

- Những động tác phát triển cơ bụng - lườn: Khi thực hiện động tác cúi

người về trước - yêu cầu chân phải thẳng, cúi thấp nhiều. Nghiêng người

sang hai bên thì đầu không cúi, không gập bụng.

- Động tác bật - nhảy: Yêu cầu nhún bật bằng hai chân, khi chạm đất

bằng hai đầu bàn chân. Tư thế chuẩn bị: đứng thẳng, tay chống hông hoặc

đưa cao. Bật về trước hoặc bật tại chỗ theo nhịp.

- Lưu ý: Nên lựa chọn các động tác phù hợp với vận động cơ bản.

Những ngày có thể dục sáng và hoạt động học phát triển vận động thì

Bài tập phát triển chung cho trẻ tập nhẹ nhàng hơn, có thể số lần tập ít hơn.

2. Hướng dẫn các kĩ năng vận động cơ bản

a) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động

* Đi, chạy và thăng bằng

- Đi và thực hiện theo hiệu lệnh: Cô cho trẻ đi và làm động tác hoặc

thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh của cô: "Tay chống hông", "Đi chậm", "Đi

nhanh" khoảng 4-5 lần.

- Đi trên đường thẳng: Đi theo vạch kẻ hoặc hàng gạch trên sân. Trẻ đi

đúng đường, không chệch ra ngoài, phối hợp tay - chân, thẳng người.

- Đi trên đường hẹp, trên ghế TD (cao 15 cm - rộng 20 cm) - ban đầu

cho trẻ đi trên đường hẹp kẻ dưới đất; dần dần, cho trẻ đi trên bờ tường thấp,

ghế TD.

- Đi có đội vật ở trên đầu hoặc bê vật hoặc ôm giữ một quả bóng bằng

hai tay: Cho trẻ đi theo hướng thẳng, trên đầu đội túi cái, hoặc ôm giữ một

quả bóng đường kính khoảng 20cm, không ôm sát vào người, giữ bằng hai

bàn tay, phía trước ngực cách khoảng kiêm, đầu không cúi, mắt nhìn thẳng,

chân bước đều, người giữ thẳng ngay ngắn.

- Đi bước qua dây (gậy): Trẻ đi bước qua 4-5 dây (gậy) đặt cách đều

nhau khoảng 25cm. Yêu cầu trẻ khi bước qua không giẫm vào dây (gậy).

- Đi kiễng gót: Đi nhón trên mũi bàn chân, kiễng gót. Động tác này cho

trẻ đi kiễng gót khoảng 1,5-2 mà tiếp tục đi thường khoảng 2m, rồi lại đi kiễng

2m, đi thường 2m (thay đổi 2-3 lần).

- Chạy theo cô: Trẻ xếp thành hàng dọc, chạy theo cô. Cô chạy chậm

vừa phải, được khoảng 3m, cô đổi hướng rẽ vòng về bên phải (hoặc trái),

được khoảng 3m, cô đổi hướng chạy một lần nữa và trở về vị trí ban đầu. Cô

có thể đổi hướng chạy hai lần ngược nhau (lần trước vòng bên phải, lần sau

vòng bên trái) hoặc chạy theo vòng tròn tuỳ theo điều kiện thực tế. Nhắc trẻ

không chen lấn, xô đẩy nhau.

- Chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh: cô thực hiện cùng trẻ. Cho trẻ

xếp hàng ngang (tốp nhỏ), cô đứng cạnh cùng hàng của trẻ. Bắt đầu: chạy

bình thường, tốc độ vừa phải được khoảng 2,5-3m, cô hô "chạy nhanh" cô và

trẻ cùng chạy nhanh. Chạy nhanh khoảng 3-4m, cô hô "Chạy chậm lại", cô và

trẻ cùng chạy chậm lại, sau đó cho trẻ dừng.

- Chạy nhanh khoảng 10 m: Chạy nhanh và thẳng hướng, khi chạy

không cúi đầu, chạy trong khoảng 10 giây.

- Chạy theo đường dích dắc: Đường dích dắc có độ rộng khoảng 50cm,

có 3 điểm dích dắc (xem hình vẽ). Khoảng cách giữa 2 điểm dích dắc khoảng

2m. Trẻ đứng ở 1 đầu, khi có lệnh của cô trẻ phải chạy theo trong đường dích

dắc đó đến hết rồi vòng ra ngoài và về chỗ.

- Chạy theo bóng và bắt bóng: Cô lăn bóng cho trẻ chạy theo bóng

hoặc mỗi trẻ một quả bóng tự lăn bóng rồi đuổi theo bắt bóng.

- Đứng co một chân: Yêu cầu trẻ đứng trên một chân, một chân co gấp

gối. Tư thế chuẩn bị đứng tự nhiên, hai tay chống vào hông, đứng trên một

chân, chân kia từ từ co lên gập đầu gối. Cô có thể đếm 1-2-3… để khuyến

khích trẻ giữ thăng bằng và đứng được lâu hơn.

* Bật, nhảy

- Bật nhảy tại chỗ: Tư thế chuẩn bị: đứng tự nhiên, hai tay chống hông.

Động tác bật: Bật thẳng người lên cao, chạm đất bằng đầu bàn chân. Cho trẻ

bật 3-5 lần liên tiếp tuỳ theo khả năng của trẻ.

- Nhảy xa 25-30cm: Tư thế chuẩn bị như bật nhảy tại chỗ. Cho trẻ bật/

nhảy qua hai vạch kẻ hoặc bật qua tờ bìa có độ rộng 25-30 cài đặt trên sàn.

Yêu cầu trẻ bật/ nhảy cùng một lúc cả hai chân qua hai vạch kẻ (hoặc

tờ bìa), bàn chân không chạm giẫm vào vạch. Mỗi trẻ tập 4-5 lần.

* Bò, trườn, trèo

- Trườn theo hướng thẳng: Trẻ thực hiện trườn hoặc bò trong hoặc

theo đường thẳng khoảng 40cm.

- Bò, trườn chui dưới dây (cổng): Cổng hình cung (cao 40 cm, rộng 40

cm), hoặc căng một sợi dây cao cách sàn 40cm. Trẻ trườn, bò chui qua cổng

dưới dây mà không bị chạm hoặc làm đổ cổng.

- Bò theo đường dích dắc: Đường dích dắc có 3-4 điểm dích dắc cách

nhau khoảng 2m. Tổ chức cho trẻ lần rượt, liên tục bò trong đường dích dắc.

Mỗi trẻ thực hiện hai lần.

- Bò, trườn và trèo qua vật cản: Dùng chăn (chiếu) cuộn lại để làm vật

cản. Trẻ từ chỗ chuẩn bị của mình, bò tới vật cản, trèo qua rồi bò tiếp.

- Trèo lên, xuống bậc thang: Cho trẻ trèo lên xuống bậc thang hoặc trèo

lên xuống ghế thấp (độ cao khoảng 15 cm) có sự giúp đỡ của cô (lần lượt

bước từng chân lên ghế và đưa từng chân xuống đất, tay bám giữ vào thành

ghế).

* Tung, ném, bắt

- Ném xa bằng một tay: Trẻ đứng chân trước, chân sau. Một tay cầm

bóng (bóng nhỏ) hoặc túi cát ném mạnh về phía trước. Lưu ý tay ném và

chân đặt trước trái chiều nhau (tay phải ném thì chân phải đặt sau, chân trái

đặt trước). Cho trẻ đổi tay để hai tay cùng được rèn luyện.

- Ném xa bằng hai tay: hai tay cùng cầm một vật (bóng, túi cát) để ném

mạnh về phía trước. Khoảng cách ném tuỳ theo khả năng của trẻ.

- Ném trúng đích bằng một tay: Trẻ đứng cách đích (xô/ rổ) khoảng

1,5m, một tay cầm bóng và ném trúng vào xô (rổ) để phía trước.

- Tung bóng lên cao bằng hai tay: Trẻ cầm bóng bằng hai tay (bóng

nhựa có đường kính khoảng 15 cm và tung bóng lên cao - bóng rơi xuống đất

- trẻ nhặt bóng và thực hiện tiếp. Chuẩn bị mỗi trẻ một quả bóng hoặc 2-3 trẻ

một quả để trẻ được vận động nhiều, liên tục.

- Tung bóng cho cô: Cô đứng đối diện, cách trẻ 2m. Trẻ hai tay cầm

bóng tung cho cô. Cô đón bắt lấy bóng rồi đặt bóng xuống sàn lăn lại cho trẻ,

trẻ đón bóng nhặt lên và tung lại cho cô. Cho trẻ tập 3-5 lần.

- Đập bóng xuống sàn: Trẻ hai tay cầm bóng (bóng có đường kính

khoảng 15cm), đập bóng xuống sàn; sau đó, nhặt bóng và tiếp tục đập. Hoặc

bắt được bóng khi bóng nảy lên, tiếp tục đập xuống sàn. Thực hiện khoảng 5-

6 lần.

- Bắt và tung bóng với cô bằng 2 tay: cô đứng cách trẻ khoảng 1,5m

tung bóng cho trẻ bằng 2 tay, trẻ đón bóng bằng 2 tay và tung lại cho cô

(bóng có đường kính khoảng 15cm).

b) Hướng dẫn lựa chọn nội dung và tổ chức thực hiện

Căn cứ vào nội dung trong chương trình theo độ tuổi; căn cứ vào thời

gian/ thời điểm thực hiện bài tập ở vào giai đoạn nào của chương trình năm

học; căn cứ vào mức độ phát triển, khả năng thực tế của trẻ, xây dựng một kế

hoạch nội dung các vận động tập luyện cho trẻ, xác định độ khó của từng bài

tập và sắp xếp theo trình tự để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù hợp đi từ dễ

đến khó đảm bảo củng cố, phát triển những vận động trẻ đã biết, đồng thời

chuẩn bị cho những vận động sắp xuất hiện. Nội dung trong chương trình đã

được trình bày theo từng loại vận động và theo mức độ tăng dần từ dễ đến

khó.

Các bài tập vận động cần sắp xếp để thực hiện đi từ dễ đến khó, từ

đơn giản đến phức tạp như: "Đi trong đường hẹp" "Đi theo đường thẳng"

(khi đi chân không được bước chệch ra khỏi đường thẳng) Đi trên tấm ván

đặt trên sàn "Đi trên ghế thể dục" "Đi trên ván dốc"… hoặc khi tập cho

trẻ các bài tập Bật, nhảy thì hướng dẫn trẻ "Nhún bật tại chỗ" trước rồi mới

tập "Bật nhảy lên phía trước" và tập "Bật xa"… Các vận động khác (Chạy Bò,

trườn; Tung, ném, bắt) cũng cần sắp xếp tương tự như vậy.

Trong kế hoạch triển khai chủ đề, phải lựa chọn các nội dung trong

chương trình và sắp xếp để đưa vào hoạt động học có chủ định sao cho mỗi

chủ đề đều phải thực hiện đấy đủ các nội dung của vận động cơ bản bao gồm

các vận động: Đi, Chạy, Bò (trườn), Tung, Ném- Bắt và Bật nhảy.

Một hoạt động học có chủ định có một vận động cơ bản mới, vận động

khó cần tập luyện cho trẻ và một trò chơi vận động hoặc một đến hai vận

động ôn luyện thực hiện dưới hình thức trò chơi. Vận động mới và vận động

ôn luyện không cùng một dạng vận động.

Tuỳ điều kiện thực tế sẵn có (nếu phù hợp), có thể tận dụng các bậc

lên xuống, các đường dắt xe lên xuống có chiều dài khoảng 3-5 bậc cầu

thang, hoặc các gờ xây ở sân, ở vườn hoa… để cho trẻ tập luyện thay thang

leo hoặc ghế thể dục…

Hướng dẫn trẻ tập theo phương pháp hướng dẫn tập của bài tập vận

động cơ bản.

Tổ chức tập luyện

* Nơi tập

Cho tập ở trong lớp hoặc ở ngoài trời tuỳ thuộc vào điều kiện sân bãi,

thời tiết và nội dung hoạt động. Nơi tập phải bằng phẳng, đảm bảo vệ sinh và

an toàn cho trẻ.

* Thời gian thực hiện

- Mỗi lần tập khoảng 15 - 20 phút.

- Thực hiện trong Hoạt động học có chủ định.

- Được củng cố và rèn luyện trong các hoạt động khác trong ngày như

Hoạt động ngoài trời hay Hoạt động chiều…

* Hình thức

Tổ chức dưới dạng các bài tập, trò chơi. Có thể tiến hành với cả lớp

hay lần lượt từng nhóm 4-5 trẻ hoặc nhóm 2-3 trẻ hay hướng dẫn từng cá

nhân tuỳ theo nội dung và điều kiện thực tế.

* Dụng cụ

Ghế thể dục, dây thừng, ván gỗ, thang leo, bóng, cổng hình vòng cung,

vòng… hoặc đồ dùng sẵn có nếu phù hợp.

* Thực hiện

Hoạt động học có chủ định gồm 3 phần:

- Khởi động: Đi, chạy nhẹ nhàng 1-2 phút, sau đó đứng thành vòng

tròn, vòng cung hoặc hàng ngang theo tổ.

- Trọng động: Khoảng 12-15 phút.

+ Tập bài tập phát triển cơ và hô hấp theo trình tự: thở, tay - vai, thân

mình, chân.

+ Tập 2 vận động cơ bản (1 VĐ mới, 1 VĐ ôn luyện thực hiện dưới hình

thức trò chơi), hoặc 1 VĐCB và 1 TCVĐ mà trẻ đã biết và không cùng dạng

với VĐCB (Ví dụ: VĐCB là ném - "Ném trúng đích" hoặc "Ném xa" thì trò chơi

VĐ có thể là "Mèo đuổi chuột" hay "Cáo và thỏ"). Hoặc vận động cơ bản mới

là "Chạy - Chạy đổi hướng" và vận động ôn luyện là "Bò - Bò theo đường dích

dắc và "Lăn bóng bằng hai tay".

- Hồi tĩnh: Vận động nhẹ nhàng 1-2 phút hoặc 1 TCVĐ tĩnh (Ví dụ trò

chơi bàn tay, ngón tay) để chuyển sang hoạt động khác.

Tổ chức hoạt động vận động tích hợp theo chủ đề hoặc gắn với chủ

đề

- Tuỳ theo nội dung cụ thể của mỗi hoạt động (hoạt động học hay trước

đây gọi là giờ thể dục) nếu phù hợp cô tổ chức thực hiện gắn với chủ đề.

- Cô cần hiểu rõ, tích hợp trong hoạt động vận động là bao gồm:

+ Tích hợp nội dung theo chiều dọc: Đó là các vận động được đưa vào

phối hợp với nhau trong hoạt động (bài tập).

+ Tích hợp nội dung theo chiều ngang: Đó là hoạt động vận động không

chỉ giúp trẻ phát triển các kĩ năng vận động mà còn phát triển cho trẻ cả về

các mặt nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ qua các trao đổi

giữa cô và trẻ, giữa trẻ với nhau về nội dung, nhiệm vụ v.v… của hoạt động,

và cũng qua đó cô cho trẻ biết vẻ đẹp của cơ thể phát triển cân đối, hài hoà,

dáng đi, đứng ngay ngắn.

+ Tích hợp gắn với chủ đề: Hoạt động phát triển vận động có thể tổ

chức thực hiện gắn với chủ đề hoặc hướng vào chủ đề, ví dụ: "Đi trong

đường hẹp có mang/ bê vật trên tay" - "Bé giúp mẹ mang rau về nhà" hay

"Thu hái quả" v.v…

Việc tích hợp nên thực hiện linh hoạt khi phù hợp, nếu quá gò vào chủ

đề thì hoạt động trở nên khiên cưỡng, cứng nhắc, mất tự nhiên.

Lưu ý: Để hoạt động học phát triển vận động được hấp dẫn, không làm

trẻ mệt mỏi, cô cần:

- Đưa thêm nhiều các yếu tố của trò chơi vào bài tập.

- Các động tác trong bài tập không nên hoàn toàn mới, ví dụ: nếu có 3

động tác thì 2 động tác cũ và 1 động tác mới.

Nếu bài tập có sử dụng đồ dùng dụng cụ thì đồ dùng dụng cụ đó phải

được sắp xếp ở chỗ sao cho trẻ lấy dễ dàng khi chuyển từ khởi động sang

thực hiện bài tập phát triển chung ở trọng động.

Vận động ngoài giờ tập luyện

Nhu cầu vận động của trẻ là rất lớn. Được tự do vận động một cách

tích cực và thoải mái sẽ giúp trẻ không chỉ khoẻ mạnh cả về thể chất và tinh

thần mà còn giúp cho trẻ ngày càng hoàn thiện hơn những kĩ năng vận động,

phát triển khả năng kiểm soát cơ thể, khả năng định hướng trong không gian.

khả năng cảm nhận nguy hiểm và ý thức an toàn trong vận động.

Ngoài giờ tập luyện, cô cần tạo cơ hội cho trẻ được tự do vận động

như:

* Trong lớp học

Cô cần tạo ra một khoảng trống đủ rộng để trẻ được vận động tự do và

có thể chơi trò chơi vận động.

- Trẻ có thể nằm trên sàn nhà để nói chuyện, làm các động tác khác

nhau: đạp xe đạp, lăn, bê, trườn, vận động tay chân theo ý thích của mình.

- Trẻ dùng cơ thể của mình vận động để mô tả những đặc trưng của

các nhân vật trong thơ, truyện, tính cách mà trẻ yêu thích, bắt chước các vận

động của các con vật.

- Trẻ vận động theo nhạc bằng những động tác mà trẻ tự sáng tác ra.

- Trẻ sử dụng đồ dùng, dụng cụ sẵn có ở trong lớp để chơi vận động:

xếp ghế thành đoàn tàu, chui qua các hộp bìa chuông rỗng, nhảy qua hàng

rào (nhảy qua chiếu cuộn lại)…

Trong sinh hoạt hằng ngày, cần rèn luyện cho trẻ các kĩ năng: cầm, với

lấy đồ dùng, đồ chơi và vận động trong không gian chật hẹp khéo léo và an

toàn.

* Ngoài lớp học

Cần tận dụng tối đa môi trường sẵn có ở sân vườn để cho trẻ thực hiện

nhiều vận động khác nhau:

- Đi, chạy, nhảy tự do theo ý thích, chạy đuổi bắt nhau, nhảy lò cò, bắt

chước vận động của các con vật: ngựa phi, rùa bò, gấu đi, ếch nhảy…

- Chơi với các thiết bị ngoài trời: cầu trượt, bập bênh, đánh đu, đu quay,

nhảy ở hố cát, bơi, lội nước.

- Sử dụng môi trường tự nhiên sẵn có để vận động chạy xung quanh

gốc cây, đi trên bờ tường thấp, nhảy qua rãnh nước, nhảy lên với cành cây,

đi, chạy, cúi dưới lùm cây, chạy bắt bướm…

Chơi với đồ dùng, dụng cụ thể dục: lăn bóng, ném, bắt bóng, đá bóng.

nhảy dây, đi trên dây (dây căng thẳng dưới mặt đất), đánh cầu lông, đi xe ba

bánh…

Chú ý

- Sân phải đảm bảo an toàn và vệ sinh sạch sẽ; phải thường xuyên

kiểm tra thiết bị, đồ đùng đồ chơi ngoài trời, những thứ hỏng không an toàn

cho trẻ phải được sửa chữa ngay hoặc bỏ đi. Tuyệt đối không được sử dụng

những thiết bị đồ dùng đồ chơi không an toàn với trẻ.

- Trước khi cho trẻ vận động tự do, cần nói rõ cho trẻ biết được phép

chơi, vận động trong giới hạn khu vực như: chỉ được chơi từ cây bàng kia đến

hố cát này… để cô dễ dàng theo dõi, bao quát trẻ trong khi chơi.

- Cần giúp trẻ ý thức được sự thay đổi của cơ thể để điều chỉnh vận

động và nghỉ ngơi đúng lúc. Trẻ bắt đầu thấy mệt (mặt đỏ hoặc tái, thở và

mạch đập nhanh) thì cần nghỉ ngơi đôi chút.

- Giáo viên đặc biệt chú ý đối với trẻ nhút nhát trong vận động cũng như

những trẻ quá hưng phấn ham vận động khó kiềm chế để có biện pháp giúp

đỡ kịp thời.

3. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động phát triển sự khéo léo của tay

a) Nội dung

Phát triển cử động, vận động khéo léo và phối hợp tay - mắt cho trẻ

mẫu giáo bé 3-4 tuổi qua các hoạt động lập luyện: vỗ tay, vẫy tay; co duỗi

ngón tay; quay ngón tay, cổ tay; đan các ngón tay vào nhau; di ngón tay; dùng

ngón tay nhặt vật nhỏ; xoa hai lòng bàn tay vào nhau; rót; tết; xâu xỏ thành

chuỗi; cài-cởi cúc, khùy, nút; kéo khoá/ phéc- mơ- tuya; xếp chồng; lập sử

dụng bút và kẻo thủ công…

b) Tổ chức thực hiện

- Cô làm mẫu các động tác/ thao tác mới và khó, sau đó trẻ thực hiện

giống cô. Nếu 2-3 lẫn trẻ vẫn không thực hiện được, cô cầm tay trẻ và giúp

trẻ thực hiện - Hướng dẫn trẻ sử dụng dụng cụ, công cụ và nguyên vật liệu

một cách hiệu quả và an toàn để dạy trẻ những kĩ năng cần thiết và cho trẻ

luyện tập nhiều lần.

- Khi chỉ dẫn cách thực hiện động tác, cô kết hợp với lời nói để giúp trẻ

có thêm từ mới. Ví dụ: vừa thực hiện động tác vừa nói "gập", "cài cúc",

"nhào", "nắm lại rồi vo tròn"…

- Cô chuẩn bị điều kiện phù hợp và mở rộng phạm vi hoạt động (thời

gian, địa điểm, nguyên vật liệu, trang thiết bị), sau đó theo dõi trẻ hoạt động,

khuyến khích, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình khi cần thiết để tạo cho trẻ cơ

hội, động cơ tích cực thực hành các kĩ năng thao tác tay. Quan tâm và động

viên khi trẻ thực hiện tốt các thao tác.

* Thời gian

- Phát triển sự khéo léo, tinh tế của đôi tay được thực hiện lồng ghép,

kết hợp trong các nội dung hoạt động theo phân phối thời gian trong chế độ

sinh hoạt hằng ngày: đón/ trả trẻ; chơi; hoạt động theo kế hoạch giáo dục có

chủ đích của giáo viên; vệ sinh; ăn; ngủ…Vì vậy cần sắp xếp để tiến hành

một cách hợp lí nhằm đảm bảo đạt được yêu cầu đối với từng nội dung cụ

thể.

- Ví dụ: Vào thời điểm đón/ trả trẻ, vệ sinh, ăn, ngủ, luyện tập các thao

tác sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân: cốc, bát, thìa, bàn chải răng, lược,

quần áo, mũ, dép…Trong hoạt động theo kế hoạch giáo dục có chủ đích của

giáo viên: tập luyện cử động của bàn tay, ngón tay thông qua việc thực hiện

các nội dung của hoạt động đó (thể dục, múa, tạo hình, tìm hiểu một số khái

niệm sơ đẳng về toán, chuẩn bị cho việc học đọc/ học viết…). Ngoài ra, bố trí

vào thời gian chơi các bài tập, trò chơi phát triển sự khéo léo, tinh tế của đôi

tay (cài khuy, kéo khoá, buộc dây, lắp ghép…).

* Hình thức tổ chức

- Hoạt động cá nhân - hoạt động theo nhóm nhỏ (2-5 trẻ) hoặc cả lớp.

- Hoạt động tự do - hoạt động có hướng dẫn.

- Hoạt động ôn luyện - hoạt động mới.

* Địa điểm

- Trong lớp với các góc chơi khác nhau thay đổi theo chủ đề.

- Ngoài sân chơi cát, nước, chăm sóc vật nuôi, cây trồng…

* Đồ dùng, đồ chơi

Cung cấp đồ dùng và nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu hoạt động và an

toàn, đáp ứng đủ số lượng và phong phú về chủng loại, kích cỡ:

- Những thứ sẵn có trong thiên nhiên như cát, nước, đất, đất sét, lá

cây, hoa, sỏi đá…

- Những thứ sưu tầm trong sinh hoạt hằng ngày như hộp cũ, sách báo,

bìa, giấy, vải vụn, đồ dùng lụng cụ gia đình…

- Những thứ phải mua như bút, kéo, nhạc cụ…

Cần phải xếp đặt những thứ cần dùng trong tầm với của trẻ, ở vị trí

thuận tiện sao cho trẻ lúc nào cũng có thể tự lấy được một cách dễ dàng.

Có thể cho trẻ chơi với các ngón tay.

Gợi ý thực hiện

Việc phát triển cử động bàn tay-ngón tay và phối hợp vận động mắt- tay

được tiến hành thường xuyên.

* Hoạt động phục vụ sinh hoạt hằng ngày

- Ăn uống: cầm thìa/ bát đúng, tự xúc ăn và nhặt cơm rơi vãi; cầm cốc

uống nước.

- Mặc quần áo: tự cởi/ mặc quần áo có sự hỗ trợ của người lớn: gài/

mở khuy áo, cài/ tháo thắt lưng, buộc dây, kéo phéc mơ tuya.

- Vệ sinh cá nhân: xắn tay áo, rửa tay, lau tay, lau mặt, sử dụng khăn

mùi xoa chùi mũi.

- Chăm sóc cây trồng, vật nuôi: tưới cây, luống rau, bồn hoa; nhặt lá

rụng; gieo hạt; cho gà, chim, cá, thỏ ăn… dưới sự quan sát của người lớn.

- Đóng, mở cửa ra vào.

* Các bài tập, trò chơi theo những lĩnh vực giáo dục phát triển khác

nhau, đặc biệt là thẩm mĩ (thao tác tay khi múa, tạo hình)

- Luyện tay: Vỗ tay, vẫy tay. Co duỗi ngón tay. Đan các ngón tay vào

nhau. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau…

- Các trò chơi dân gian với tay: Đôi chim. Oẳn tù tì. Làm bóng hình

tay…

- Tập giở sách.

- Chồng tháp, ghép hình, xếp hình khoảng 6 khối/ mảnh.

- Chơi với cát chơi với nước và chơi với đất nặn: Đổ cát, lấp đầy, đắp

núi. Rót nước, múc nước, tắm búp bê, rửa đồ chơi. In, đồ, nặn hình…

- Cuộn dây.

- Vò giấy.

- Gấp giấy theo đường vạch sẵn, gấp đôi, gấp chéo, gấp lộn…

- Xé giấy: xé vụn, xé theo hình châm kim, xé theo hình vẽ sẵn…

- Dán hình cắt sẵn lên vệt chấm hồ.

- Vẽ tự do bằng bàn tay, ngón tay, phấn, bút to. Vạch xung quanh hình.

Di màu.

- Đập gõ đóng bằng búa nhỏ.

- Luồn dây qua lỗ.

- Bỏ vào lấy ra.

- Đóng, mở nắp chai, lọ, hộp (có ren và không ren).

- Tết 2 sợi.

- Tập sử dụng kéo (loại kéo nhẹ, đầu tròn và vừa tay cầm của trẻ): cầm

kéo bằng 3 ngón: ngón cái và ngón trỏ làng vào lỗ tay cầm của kéo (mỗi ngón

một lỗ), ngón trỏ cong lại đỡ cán kéo phía bên ngoài lỗ kéo ngón giữa, ngón

thứ tư và ngón út cong vào lòng bàn tay và co duỗi lòng bàn tay, cử động các

ngón tay làm động tác cắt.

II - GỢI Ý MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Thể dục sáng

Bài 1: "Gà trống"

Tiến hành

Trẻ đi vòng quanh lớp vừa đi vừa hát bài "Con gà trống" (hát 2 - 3 lần)

rồi xếp thành vòng tròn.

- Động tác 1: "Gà gáy"

Tập 3 - 4 lần.

+ Tư thế chuẩn bị: Trẻ đứng chân rộng bằng vai, tay thả xuôi.

+ Tập: Hít vào thật sâu, kết hợp tay giơ cao ngang vai, hai bàn tay

khum trước miệng.

Thở ra làm gà gáy “ò ó o o…” (khuyến khích trẻ ngân dài); Nghỉ 2 - 3

giây rồi cho trẻ làm tập tiếp.

- Động tác 2: "Gà vỗ cánh"

Tập 4 - 5 lần

+ Tư thế chuẩn bị: Đứng chân song song, gập khuỷu tay trước ngực,

cánh tay đưa cao ngang vai.

+ Tập: Làm gà vỗ cánh: Hai tay khép vào người; Trở về tư thế ban đầu.

- Động tác 3: "Gà mổ thóc"

Tập 3 - 4 lần.

+ Tư thế chuẩn bị: Trẻ đứng tự nhiên, tay duỗi thẳng.

+ Tập: Làm gà mỏ thóc: Trẻ cúi xuống, tay gõ vào đầu gối hoặc sàn

nhà, vừa tập vừa nói "Tốc! Tốc! Tốc!…"; Đứng lên trở về tư thế ban đầu.

- Động tác 4: "Gà tìm giun"

Tập 3 - 4 lần.

+ Tư thế chuẩn bị: Đứng hai chân ngang bằng vai, tay chống hông.

+ Tập: Trẻ giậm chân tại chỗ tại chỗ, vừa dậm chân vừa nói "gà bới đất

tìm giun"; Trẻ ngừng 2, 3 giây rồi lại tập tiếp.

- Động tác 5: "Gà bay"

+ Tư thế chuẩn bị: hai chân đứng tự nhiên, tay duỗi thẳng.

+ Tập: Bật tại chỗ kết hợp với tay dang ngang, vừa tập vừa nói "gà bay"

(tập 3-4 lần)

+ Kết thúc: Cho trẻ đi nhẹ nhàng 3-4 vòng quanh lớp 1-2 phút ("gà về

chuồng").

Bài 2: Tập với cờ, nơ

Mục đích

- Mỗi trẻ 2 lá cờ (hoặc 2 nơ). Mỗi trẻ 3 lá cờ màu (đỏ, vàng, xanh) để

chơi trò chơi “tín hiệu”.

- Cho trẻ xếp thành vòng tròn.

Tiến hành

- Khởi động: Trẻ cầm mỗi tay 1 lá cờ hoặc nơ, đi, chạy nhẹ nhàng theo

hiệu lệnh của cô. Cho trẻ chơi trò chơi “Tín hiệu” 2-3 lần. Sau đó, đứng thành

vòng tròn.

- Trọng động:

+ Hô hấp: Thổi nơ bay (cờ bay) 3-4 lần.

+ Tay: Tay thay nhau đưa ra trước ra sau 3-4 lần.

+ Chân: Ngồi xổm - đứng lên 3-4 lần (khi ngồi gõ cán cờ xuống

sàn).

+ Bụng: Đưa tay lên cao, nghiêng người sang 2 bên 4 lần.

+ Bật: Tay chống hông, bật về trước 2 lần.

- Hồi tĩnh: Đi nhẹ nhàng 1-2 vòng rồi cất cờ (nơ) vào nơi quy định.

Bài 3: Tập với gậy hoặc vòng thể dục

Mục đích

- Mỗi trẻ 1 gậy hoặc vòng.

- Trẻ xếp thành hàng ngang theo tổ.

Tiến hành

- Khởi động: Trẻ đi, chạy nhẹ nhàng kết hợp với đi kiễng chân, đi bằng

gót chân 1-2 vòng. Sau đó cầm gậy (vòng) đứng thành hàng dọc theo tổ và

giãn cách đều.

- Trọng động:

+ Tư thế chuẩn bị: Đứng tự nhiên, hai tay để xuôi.

+ Thực hiện: Cầm sắt 2 đầu gậy (hoặc 2 bên vòng), thực hiện các động

tác (mỗi động tác tập 4 lần).

- Hồi tĩnh: Vác gậy (khoác vòng) trên vai đi nhẹ nhàng. Sau đó, cất gậy

(vòng) vào nơi quy định.

2. Hoạt động phát triển vận động cơ bản

a) Hoạt động học có chủ định

Hoạt động 1: Bò chui, Bật về phía trước - "Những chú thỏ"

(Có thể sử dụng trong chủ đề động vật)

Mục đích

- Tập luyện kĩ năng vận động: "Bò chui".

- Vận động ôn luyện: "Bật về phía trước".

Gợi lại cho trẻ một số kiến thức về thỏ: Thỏ ăn cà rốt, thỏ biết nhảy, thỏ

rất nhanh và nhẹ nhàng.

Chuẩn bị

- Làm một chỗ tượng trưng là nhà hay chuồng thỏ.

- Một chiếc cổng chui cao 40 cm, rộng 40 cm hoặc dây thừng để căng

cho trẻ chui qua.

- Một số củ cà rốt bằng nhựa hoặc bằng đất nặn, hoặc bằng bìa, giấy

bồi.

Tiến hành

Cô trao đổi cùng trẻ: Những chú thỏ đi dạo chơi và về nhà ngủ. Thỏ

ngủ dậy và tập thể dục. Thỏ thấy đói bụng, thỏ muốn ra vườn ăn cà rốt. Thỏ

phải bò chui qua cổng rồi nhảy bằng 2 chân tới vườn ăn cà rốt. Sau đó, thỏ lại

nhảy về, bò chui qua cổng vào nhà.

- Khởi động: "Thỏ đi dạo". Cho trẻ đi, chạy nhẹ nhàng 1-2 vòng quanh

lớp, sau đó đứng thành hàng ngang ở "nhà của thỏ".

- Trọng động:

+ Tập các động tác phát triển chung ("Thỏ tập thể dục")

Động tác tay: Xoay cổ tay (4 lần).

Động tác chân: Giậm chân tại chỗ (7-8 nhịp).

Động tác lườn: Gió thổi cây nghiêng (4 lần).

Động tác bật: Bật tại chỗ 4-5 lần.

+ Vận động cơ bản:

Bò chui qua cổng.

Bật về phía trước.

Sau khi làm động tác phát triển chung, trẻ thực hiện "Bò chui qua

cổng". Trẻ bò thẳng từ chỗ của mình - "nhà thỏ" tới cổng, rồi bò chui qua

cổng, cố gắng không làm đổ cổng. Sau khi bò qua cổng trẻ đứng dậy, bật

nhảy liên tiếp về phía trước - "Thỏ nhảy tới vườn để ăn cà rốt", trẻ làm động

tác giả vờ ăn cà rốt, xong trẻ quay lại bật nhảy tới chỗ đặt cổng, bò chui qua

cổng - "Thỏ ăn cà rốt xong lại trở về nhà". Cho trẻ khác lên thực hiện.

- Hồi tĩnh: Cho trẻ đi nhẹ nhàng một vòng quanh lớp rồi về chỗ nghỉ.

Lưu ý: Từ chỗ trẻ đứng - nhà của thỏ tới chỗ đặt cổng khoảng cách là

1,5 m.

Từ chỗ đặt cổng tới chỗ tượng trưng là vườn cà rốt khoảng cách là 2m.

Tiến hành với từng tốp nhỏ 3- trẻ, mỗi trẻ thực hiện một lần

Hoạt động thực hiện trong khoảng 20 phút.

Hoạt động 2: Chạy đổi hướng theo vật chuẩn - Ném trúng đích

Tập luyện giống chú bộ đội

Mục đích: Phát triển kĩ năng phối hợp vận động với giác quan và định

hướng trong không gian

Chuẩn bị

- Một số đồ chơi to (con giống, ngôi nhà, cây…) hoặc 3-4 lá cờ có màu

khác nhau để làm vật chuẩn.

-Một số bóng hoặc túi cát cho trẻ ném.

Tiến hành

- Khởi động: Cho trẻ đi nhẹ nhàng, hát kết hợp vỗ tay bài ''Cháu yêu

chú bộ đội''.

- Trọng động: Bài tập phát triển chung

+ Động tác tay-vai: Đưa ra trước - lên cao - dang ngang bằng vai - thả

xuôi theo người. Tập 3-4 lần

+ Động tác lườn: Nghiêng sang hai bên phải - trái. Tập 3-4 lần.

+ Động tác chân: Hai tay chống hông, giậm chân tại chỗ. Tập 4-5 lần.

Bật tại chỗ 3-4 lần

- Vận động cơ bản:

+ Chạy đổi hướng theo vật chuẩn.

+ Ném trúng đích (đích nằm ngang).

Cô dùng đồ chơi hoặc cờ đã chuẩn bị để đặt các mốc làm chuẩn cho

trẻ chạy (theo sơ đồ vẽ) ở mốc 4 cô đặt rổ đựng một số bóng, ở mốc 1 đặt

một rổ không.

Từng trẻ thực hiện, đứng ở vạch chuẩn bị. Khi có hiệu lệnh của cô, trẻ

chạy đến mốc 1 (là con gấu, hay lá cờ đỏ…), tiếp theo chạy đến mốc 2 (là

ngôi nhà hoặc cờ xanh…), chạy đến mốc 3, chạy tiếp đến mốc 4 và nhặt một

quả bóng trong rổ, chạy về chỗ ban đầu thả bóng vào rổ cô đã chuẩn bị. Lần

lượt từng trẻ trong nhóm thực hiện. Mỗi trẻ chạy 2-3 lần.

Sau khi chạy xong, cho trẻ đứng vòng tròn chơi ném bóng vào rổ.

b)Trò chơi vận động (chơi và rèn luyện, củng cố ở mọi lúc, mọi nơi)

Hoạt động 1: Đoàn tàu hoả

Mục đích

- Phát triển kĩ năng vận động đi, chạy thay đổi tốc độ, thay đổi hướng

và giữ thăng bằng cơ thể.

- Trẻ tự tin vào bản thân, có những tình cảm tốt trong hoạt động cùng

nhau.

Chuẩn bị

- Dùng bìa vẽ mô hình một đầu tàu hoặc làm một vô-lăng lái tàu bằng

bìa hoặc giấy bồi hoặc đan bằng tre, nứa…

- Có thể cho người đi đầu cầm một lá cờ giơ lên chạy dẫn đường.

- Phấn để kẻ hoặc dây để làm vạch đường ray tàu hoả. Khoảng cách

giữa 2 đường kẻ khoảng 30 cm. Con đường dài khoảng 12-15 m, có 2 lần đổi

hướng, một lần rẽ trái và một lần rẽ phải.

Nội dung: Đoàn tàu chạy theo yêu cầu thay đổi tốc độ, hướng. Các từ

cần nhớ: đầu tàu, toa tàu, nhà ga, đường ray, tàu chuyển bánh, dừng bánh.

Kiến thức: Tàu vận chuyển hàng hoá, đưa mọi người về các nơi.

Tiến hành

Trước tiên, trẻ có thể hát bài Một đoàn tàu.

Trẻ trao đổi nội dung chơi: Đoàn tàu gồm đầu tàu và các toa tàu, tàu đỗ

ở ga. Trẻ sẽ bàn xem đoàn tàu này sẽ chở gì; tàu chạy từ đâu đến đâu… (ví

dụ: từ Hà Nội đến Hải Phòng). Tàu hoả chạy trên đường ray không được

chệch ra ngoài, nếu chệch tàu sẽ bị đổ. Khi tàu chạy phát ra tiếng kêu xình…

xịch, còi tàu kêu tu…tu để báo hiệu. Khi tàu dừng lại sẽ phát ra tiếng kêu xì…

xì… Tàu chuyển bánh chạy chậm, sau đó chạy nhanh hơn, đến ga chuẩn bị

dừng tàu lại chạy chậm rồi dừng hẳn.

Trò chơi thực hiện: Trẻ làm thành đoàn tàu, người đi đầu sẽ cầm mô

hình đầu tàu hoặc tay lái tàu vừa chạy vừa nói xình xịch… xình xịch… nhanh,

chậm tuỳ theo nhịp tàu chạy. Thỉnh thoảng, tàu kéo còi kêu tu… tu…

Cô hướng dẫn và điều khiển trẻ thực hiện.

Đoàn tàu sẽ chạy từ nơi bắt đầu xuất phát, đến ga phải dừng lại, rồi

quay đầu chạy về nơi xuất phát. Trẻ có thể luân phiên nhau làm người lái tàu.

Kết thúc: Tuỳ theo sự trao đổi lúc ban đầu để kết thúc cho phù hợp: Cô

và trẻ cùng trao đổi xem đoàn tàu chạy có tốt không, nếu là tàu chở hàng - khi

tàu dừng lại hàng sẽ được cất vào kho; nếu là tàu chở khách, mọi người sẽ ra

ga đi về nhà. Sau đó cho trẻ chuyển sang hoạt động khác.

Lưu ý: Với trò chơi này, thực hiện với trẻ lớn hơn có thể tăng thêm

lượng thông tin kiến thức và mức độ yêu cầu vận động cao hơn. Ví dụ: đầu

tàu chạy bằng gì (hơi nước hoặc dầu diesel), số lượng toa tàu (đoàn tàu

ngắn, ít toa, 3-4 toa; Đoàn tàu dài, nhiều toa có thể 10-11 toa). Tàu có thể

chạy chui qua hầm, chạy lên dốc, xuống dốc v.v…

Hoạt động ở bên ngoài hay ở trong lớp học đều được. Tuỳ vào hoàn

cảnh cụ thể mà tổ chức nhóm đông hay ít trẻ. Mức độ nội dung và yêu cầu tuỳ

thuộc vào khả năng thực tế của trẻ. Nên giải thích rõ yêu cầu trước khi hoạt

động. Hoạt động có thể được sử dụng trong chủ đề Giao thông hoặc chủ đề

Nghề nghiệp.

Hoạt động 2: Tập làm bộ đội

Nội dung: Tập xếp hàng, tập thể dục, tập bò, trườn như chú bộ đội

Mục đích:

- Rèn luyện và phát triển các vận động bò, trườn, các kĩ năng khéo léo,

nhanh nhẹn trong vận động.

- Trẻ biết làm theo hướng dẫn của cô, phát triển ngôn ngữ qua đàm

thoại về công việc của chú bộ đội.

Chuẩn bị

Sân tập, vòng, dây. Trẻ thuộc bài hát "Em thích làm chú bộ đội".

Tiến hành

- Cho trẻ đi theo cô và hát "Em thích làm chú bộ đội", đi theo đường

thẳng, đi vòng tròn, tập xếp 1-2 hàng dọc, đứng thành vòng tròn.

- Tập các động tác tay, chân, bụng. Mỗi động tác thực hiện 3-4 lần.

- Tập bò, trườn bằng bàn tay và cẳng chân theo hướng thẳng, theo

đường dích dắc, chui qua dây. Mỗi lần có thể cho một nhóm 3-4 trẻ lần lượt

thực hiện.

- Thi đua xem ai nhanh, tổ nào nhanh.

Kết thúc cho trẻ đi dạo quanh nơi chơi tập.

Hoạt động này có thể sử dụng trong chủ đề Môi trường xã hội.

Hoạt động 3: Hái quả

Mục đích

Rèn luyện phát triển các kĩ năng tung, bắt bằng tay, sự phối hợp tay -

mắt.

Chuẩn bị

- Một số quả bằng nhựa hoặc bóng (5-6 quả).

- Xô hoặc rổ để đựng (2 cái).

Tiến hành

- Cho 2 trẻ đứng thành hàng ngang, cách nhau khoảng 1,5m. Cô đứng

đối diện một trẻ, cách trẻ 0,5m. Một xô đựng quả để cạnh cô, còn xô không

đặt cạnh trẻ kia. Cô nói: "Chúng ta hái quả nào" rồi nhặt quả giơ lên cao để

trẻ kiễng chân đưa tay lên với và "hái" quả. Sau khi "hái" được quả, trẻ quay

sang tung quả cho trẻ kia. Trẻ bắt được quả sẽ để vào xô hay rổ đựng. Hết

một lần cho hai trẻ đổi nhau, sau đó cho trẻ khiêng xô/ rổ quả đi cất vào kho".

Tiếp tục hai trẻ khác lên chơi.

- Hoạt động có thể được sử dụng trong chủ đề Thực vật.

3. Hoạt động phát triển sự khéo léo, tinh tế của bàn tay

Hoạt động 1: Chơi với chai lọ

Mục đích

Thực hiện các thao tác đóng, mở nắp chai, súc chai lọ, vạch xung

quanh hình chai lọ, xếp chồng các chai lọ lên nhau, bỏ vào, lấy ra, rót-múc

nước bằng chai lọ.

Chuẩn bị

- Chiếu, bàn ghế đủ cho trẻ ngồi.

- Các loại chai, lọ kích thước, hình dáng và màu sắc khác nhau có nắp/

nút (có ren, không ren).

- Rổ/ giỏ đựng.

- Dây, que có số lượng bằng số chai.

- Kéo thủ công.

- Bút, giấy.

- Cát, nước.

- Bàn chải đánh răng cũ.

Tiến hành

- Đặt tất cả chai, lọ vào trong một rổ và để nắp, nút vào một cái rổ khác.

- Lựa chọn đúng nắp nào chai ấy bằng cách tháo ra lắp vào.

- Dùng dây đo vòng quanh chai, lọ và dùng que đo chiều cao chai lọ

(dùng một dây và một que cho mỗi chai, lọ), lấy kéo cắt đánh dấu đoạn đo rồi

đặt cạnh từng chai, lọ.

- Sắp xếp các sợi dây, que theo thứ tự từ dài nhất/ cao nhất đến ngắn

nhất/ thấp nhất hoặc ngược lại và đặt các chai, lọ tương ứng bên cạnh để so

sánh hai kích thước đã đo.

- Đếm bằng tay số lượng chai lọ, nắp nút. Có thể phân loại đếm theo

hình dáng hay màu sắc hoặc chất liệu.

- Dùng tay nhặt từng chai lọ, nắp nút, dây que hoặc cầm cùng một lúc

nhiều chai lọ, nắp nút, dây que bỏ vào rổ.

- Lấy bút hay que vạch hình chai lọ, nắp nút trên giấy hoặc lên cát.

- Đong nước, cát vào chai, lọ với các nắp nút và xem chai lọ nào to-

nhỏ.

- Xếp chai lọ (xếp chồng, xếp cạnh, xếp cách).

- Súc rửa chai lọ, chải sạch nắp nút.

* Lưu ý: Chơi với chai lọ được tiến hành theo các chủ điểm và ở các

góc chơi: đóng vai, tạo hình, lắp ráp/ xây dựng, khám phá thiên nhiên và khoa

học, hoạt động âm nhạc.

Hoạt động 2: “Oẳn tù tì”

Mục đích: Xoay cổ tay, xoè bàn tay và co duỗi các ngón tay.

Tiến hành

- Hai hay vài trẻ nắm tay lại vung vẩy theo nhịp hát: “Oẳn tù tì…Ra cái

gì? Ra cái này!”. Hát hết câu thì dừng tay ở các tư thế khác nhau: nắm lại là

búa, xoè ra là giấy, giơ ngón trỏ là dùi, giơ ngón trỏ và ngón giữa là kéo.

- Quy ước: búa nện được kéo và dùi nhưng bị giấy bọc, giấy bị kéo cắt

và dùi đâm thủng, dùi khoan được lỗ kéo.

* Lưu ý: Thực hiện với các chủ đề.

Hoạt động 3: Chơi với lá cây

Mục đích: Luyện tập thao tác bàn tay, ngón tay: nhặt; nhón; cầm bằng 2

ngón: ngón cái, ngón trỏ và 3 ngón: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa; phối hợp

cử động của 2 tay và vận động mắt-tay.

Chuẩn bị

- Chọn nơi có nhiều lá rụng.

- Giấy, kéo, dây có đầu cứng để xâu, màu in.

Tiến hành

- Nhặt, thu gom lá cây.

- Dán lá cây vào vở hay lên giấy to, cửa ra vào hoặc ô kính cửa sổ.

- Xé cắt lá cây thành những hình khác nhau.

- Xâu xỏ lá cây

- Vò nát ngửi mùi lá.

- Luồn dây qua các lỗ trên lá.

* Lưu ý kết hợp:

- Nhận biết lá cây: tên gọi, hình dáng, màu sắc, kích cỡ, mùi vị…

- So sánh, phân loại lá cây theo các dấu hiệu khác nhau.

- Đếm lá cây, sắp xếp theo thứ tự nhất định.

- Tạo hình: in, đồ, vẽ, tô màu lá cây.

B - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG HỌC HOÀ NHẬP

Trẻ khuyết tật cũng có quyền được đi học. Trên thực tế, hiện nay, ở

một số trường mẫu giáo đã có một số trẻ khuyết tật được học hoà nhập.

Theo ý kiến của các chuyên gia về tật học (Trung tâm Nghiên cứu chiến

lược và Phát triển chương trình giáo dục Chuyên biệt - Viện Chiến lược và

Chương trình giáo dục), các hình thức hoạt động ở trường mầm non là

phương pháp phát triển tốt nhất cho giáo dục phát triển và phục hồi chức

năng cho trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật đi học hoà nhập, trẻ vẫn học theo

chương trình chung nhưng khả năng của trẻ không như những trẻ bình

thường khác, vì thế đã đặt ra một số yêu cầu đối với cô giáo: cô phải có một

số hiểu biết thêm nhất định về trẻ khuyết tật và có thêm phương pháp về

chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật.

Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc

đi lại, di chuyển, nằm, ngồi, ăn uống… Tóm lại, đó là những trẻ có khó khăn,

thậm chí không thể thực hiện được những hoạt động, cử động của tay hay

chân hay những hoạt động của toàn bộ cơ thể. Tuy trẻ có khó khăn về vận

động nhưng trí tuệ của trẻ vẫn phát triển bình thường nên trẻ vẫn có khả năng

tiếp thu kiến thức được. Để giúp trẻ có khó khăn về vận động phát triển tốt,

chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:

- Giúp trẻ luyện tập để các cơ không bị cứng: cho trẻ nằm xuống, giúp

trẻ co, duỗi chân, tay.

- Cho trẻ ngồi, đưa các đồ vật, đồ chơi cho trẻ cầm chơi để tập luyện

cử động của tay.

- Tạo một số đồ dùng, dụng cụ hỗ trợ cho trẻ như:

+ Ca, cốc có hai quai để trẻ tự uống nước.

+ Ghế liền bàn có đai giữ trẻ, hộp ngồi bằng gỗ hoặc bìa các-tông để

trẻ tự ngồi.

+ Ghế có bánh xe hoặc xe lăn để trẻ luyện tập cơ tay.

+ Làm nẹp chân cho trẻ để tránh bị co cơ và giúp cho việc tập đi.

+ Lối đi có thang song song để giúp trẻ giữ thăng bằng và tập đi.

+ Làm khung tập đi có bánh xe cho trẻ.

- Nếu có điều kiện cho trẻ tập luyện dưới nước: tập đi, tập nổi, tập bơi

(lưu ý thường xuyên có cô bên cạnh).

- Với các bài tập phát triển vận động, nếu trẻ khó khăn về đi lại, cho trẻ

ngồi, làm các vận động của tay như: lăn bóng trên sàn, ném bóng về phía

trước, xếp chồng các vật… Cũng như vậy, nếu tay trẻ quá yếu nhưng chân

trẻ đi được cho trẻ tham gia tập đi, chạy nhưng mức độ tuỳ thuộc vào trẻ và

không đánh giá trẻ, chỉ nhận xét theo khả năng trẻ làm được và khuyến khích

động viên trẻ cố gắng thực hiện.

Chương II. PHÁT TRIỂN NHẬN THỨCCác mốc phát triển

- Nhận ra một số sự vật, hiện tượng quen thuộc.

- Nhận ra các màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh.

- Nhận ra các hình cơ bản: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình

chữ nhật.

- Có thể thuộc lòng số đếm từ 1 đến 10.

- Nhận ra sự tương ứng 1-1.

- Nhận ra một vài điểm giống và khác nhau nổi bật rõ nét giữa hai đối

tượng (theo hình dạng, kích thước, màu…)

- Nhận ra nóng/ lạnh, âm thanh to / nhỏ.

- Nhận ra mối quan hệ không gian xa/ gần, trong/ ngoài, đằng trước/

đằng sau.

A - CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

I - Các hoạt động khám phá khoa học và làm quen với toán

1. Các hoạt động khám phá khoa học về

- Các bộ phận của cơ thể con người.

- Đồ vật và chất liệu.

- Thực vật.

- Động vật.

- Các hiện tượng tự nhiên.

2. Các hoạt động làm quen với toán về

- Tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm.

- Xếp tương ứng.

- So sánh, phân loại và sắp xếp theo quy tắc.

- Hình dạng.

- Định hướng trong không gian và định hướng thời gian.

II - Các hoạt động tìm hiểu xã hội

1. Các hoạt động tìm hiểu về bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng

2. Các hoạt động giúp trẻ biết một số nghề gần gũi và phổ biến

3. Các hoạt động cho trẻ làm quen với danh lam thắng cảnh, lễ hội, sự kiện văn hoá của quê hương

I - KHÁM PHÁ KHOA HỌC VÀ LÀM QUEN VỚI TOÁN

Khả năng nhận thức của trẻ được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu

các đồ dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cây

cối, con vật, các hiện tượng tự nhiên, xã hội và qua làm quen với toán. Trẻ

cần các cơ hội nhìn, nghe, tiếp xúc, nếm, ngửi… các sự vật. Khả năng nhận

thức của trẻ được phát triển trong giải quyết vấn đề, suy luận và hình thành

kiến thức về các sự vật và hiện tượng xung quanh. Chơi là con đường chủ

yếu để trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Phần này sẽ đề cập các hoạt động

giáo dục phát triển nhận thức và hướng dẫn thực hiện ở lĩnh vực Khoa học và

Toán.

1. Các hoạt động khám phá khoa học

Khoa học không chỉ là kiến thức mà còn là quá trình hay con đường tìm

hiểu. khám phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu,

khám phá thế giới tự nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tích

cực tham gia hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Ở giai đoạn này,

giáo viên không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học

cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng nhìn

thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật,

hiện tượng xung quanh và thảo luận/ chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ

hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc.

Các quá trình khoa học thích hợp với trẻ nhỏ và cần được trau dồi khi

trẻ thăm dò, khám phá thế giới là: quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, thử

nghiệm, dự đoán, suy luận… Giáo viên cần chủ động, linh hoạt tạo cơ hội cho

trẻ thực hành các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán, thử nghiệm,

thảo luận… cho thích hợp với tình huống của hoạt động cụ thể.

* Khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ, giáo viên cần:

- Cho trẻ khám phá và nhận ra những nét đặc trưng của vật sống, đồ

vật và những sự vật hiện tượng quan sát được bằng cách sử dụng tất cả các

giác quan một cách thích hợp.

- Cho trẻ xem xét những nét giống nhau và khác nhau của các sự vật,

hiện tượng.

- Cho trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật và hiện tượng xung

quanh.

- Dành thời gian cho trẻ tự khám phá, trải nghiệm và chia sẻ, bày tỏ ý

kiến của mình.

- Khích lệ trẻ suy nghĩ về những gì chúng đang nhìn thấy, đang làm và

phát triển những suy nghe ý tưởng của mình và quan tâm đến môi trường

xung quanh.

- Sử dụng câu hỏi gợi mở để giúp trẻ phát triển suy nghĩ của mình.

- Cho phép trẻ được hoạt động và làm những công việc phục vụ cho

bản thân trẻ vì những công việc đó có thể sẽ là những bài học và trải nghiệm

tốt cho trẻ về khoa học.

- Tạo cho trẻ môi trường hoạt động khám phá khoa học phong phú, hấp

dẫn với các đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau.

* Môi trường cho trẻ hoạt động khám phá khoa học nên có:

- Kính phóng đại (chẳng hạn kính lúp), cân, nam châm, gương.

- Các con vật nuôi: chim, thỏ…

- Bể cá.

- Cây các hạt giống và bình gieo hạt.

- Các bộ sưu tập: lá, hoa, côn trùng…

- Vỏ trai, sò.

- Tranh, ảnh về các con vật hoặc cây, lá, hoa, quả…

- Sách về các hoạt động khoa học dành cho trẻ nhỏ.

- Bàn chơi nước: Chai trong suốt, dụng cụ chứa nước, các vật chìm

hoặc nổi trong nước…

Trẻ nhỏ học chủ yếu qua chơi, qua tự mày mò, khám phá. Giáo viên

nên bày phòng nhóm sao cho kích thích trẻ hoạt động và dành phần lớn thời

gian cho trẻ tự học qua chơi. Ví dụ: Cạnh bể cá có thể treo ảnh về cá hoặc

sách sẽ kích thích trẻ nhận dạng các loại cá, quan sát, so sánh các con cá.

a) Các hoạt động khám phá khoa học về các bộ phận của cơ thể con người

Hướng dẫn thực hiện

- Các hoạt động giúp trẻ khám phá chức năng các giác quan, một số bộ

phận của cơ thể và cho trẻ làm quen cách chăm sóc bản thân (sử dụng một

số đồ dùng vệ sinh cá nhân, giữ gìn quần áo sạch), giáo viên cần tổ chức các

hoạt động sau đây:

+ Cho trẻ quan sát các giác quan và một số bộ phận trên chính cơ thể

trẻ hoặc xem tranh ảnh.

+ Trò chuyện với trẻ về một số bộ phận cơ thể và chức năng của

chúng. Ví dụ: Cháu vừa nghe tiếng gì? Nhờ cái gì mà cháu nghe được? Điều

gì xảy ra nếu như bây giờ bịt tai lại?…

+ Kể chuyện cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ kể lại chuyện nói về chức

năng của một số bộ phận cơ thể như truyện: Mỗi người một việc, Gấu con

đau răng. Cho trẻ đọc thơ: Thỏ Bông bị ôm, Đôi mắt…

+ Tạo tình huống cho trẻ trải nghiệm qua các trò chơi: Cửa hàng giày,

mũ thời trang, Chiếc túi kì lạ, Siêu thị…

+ Tận dụng cơ hội khi chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ: khi rửa tay,

rửa mặt, rửa chân và giải thích cho trẻ biết lợi ích của việc làm đó thông qua

các thời điểm sinh hoạt hằng ngày.

+ Làm đồ chơi (trẻ và cô cùng làm), cắt, dán tranh nhận biết về chức

năng của các giác quan.

+ Chơi với búp bê hoặc con vật: cho búp bê ăn, tắm, rửa mặt cho búp

bê…

+ Tổ chức chơi các trò chơi vận động và hát các bài hát về một số bộ

phận cơ thể như: "Tay ngoan, tay xinh", " Hãy đặt tay lên mũi", "Xoè bàn tay".

Cho trẻ vừa hát vừa minh hoạ nội dung bài hát bằng vận động hoặc cử chỉ

thích hợp.

- Thời gian thực hiện: ở mọi lúc, mọi nơi và hoạt động học có chủ định.

Trong giờ đón và trả trẻ, cho trẻ so sánh chiều cao của một số bạn với

nhau hoặc với cô hoặc nhận ra bạn qua việc cô miêu tả một số nét nổi bật

của bạn.

Khi vui chơi ngoài trời: cho trẻ nhìn, sờ các vật và nói lên cảm nhận của

mình về những vật đó. Hướng dẫn trẻ chú ý lắng nghe âm thanh tự nhiên

như: tiếng chim hót, tiếng động cơ các phương tiện giao thông…; Chơi in

hình bàn tay, bàn chân trên cát…

Ở góc khoa học: Cho trẻ hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm: nhận biết,

phân loại các đồ vật theo vài đặc điểm nổi bật bằng các giác quan: sờ (xúc

giác) các vật nhẵn, xốp, sần sùi, ráp…; khứu giác (ngửi) để nhận biết các mùi:

mùi thức ăn, mùi hoa, quả… Sử dụng kính lúp cho trẻ quan sát da, móng tay,

móng chân. Trẻ nghe giọng nói và đoán tên bạn trong lớp…

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Khám phá chức năng của mắt

Mục đích

Trẻ nhận biết mắt dùng để nhìn.

Chuẩn bị

- Giấy, bút sáp màu cho trẻ vẽ.

- Mảnh vải nhỏ để bịt mắt trẻ.

Tiến hành

Hoạt động này thực hiện thông qua chủ đề bản thân.

- Cho trẻ chơi trò chơi "Bịt mắt" bằng cách: Bịt mắt trẻ nhẹ nhàng bằng

mảnh vải, cho trẻ ngồi hoặc đi để trẻ cảm giác khi không có mắt thì như thế

nào.

Sau đó, cô hỏi trẻ có nhìn thấy gì không; nói cho trẻ biết mắt để nhìn

các đồ vật, con vật, cây cối nhìn đường đi…, nếu không có mắt thì không nhìn

thấy gì; người bị hỏng mắt không nhìn thấy gì gọi là người mù.

- Cô trò chuyện với trẻ về việc giữ gìn mắt: không dụi tay lên mắt,

không chọc đồ chơi, que vào mắt, nếu bị đau mắt phải đi khám để bác sĩ cho

thuốc nhỏ mắt.

- Cô trò chuyện với trẻ về những thứ mà trẻ nhìn thấy (cô hỏi - trẻ trả

lời).

Hoạt động 2: Chiếc túi kì diệu

Mục đích

- Phát triển xúc giác qua đôi bàn tay.

- Trẻ tập phân loại đồ vật theo vài đặc điểm như cứng - mềm.

Chuẩn bị

Một túi đẹp, đựng nhiều thứ đồ dùng, đồ chơi quen thuộc đối với trẻ.

Tiến hành

Tổ chức hoạt động này cho một nhóm trẻ 4-5 cháu.

- Cô đưa cái túi đã chuẩn bị ra và gợi sự tò mò của trẻ.

- Từng trẻ lần lượt cho tay vào túi sờ nắn một thứ và gọi tên đồ vật đó

trước khi đưa nó ra khỏi túi. Có thể yêu cầu trẻ nói 1-2 đặc điểm của vật đó.

- Cho trẻ phân loại đồ vật theo vài đặc điểm như cứng - mềm, nhẵn -

sần sùi…

Hoạt động này có thể mở rộng bằng cách: Cho mỗi trẻ đi quanh sân và

tìm một đồ vật cho vào túi được phát sẵn và sau đó cho trẻ khác thò tay vào

túi sờ và xác định vật đó, nói tên và nói lên vài đặc điểm của vật cho các bạn

nghe.

Thực hiện hoạt động này ở chủ đề bản thân và các chủ đề khác.

b) Các hoạt động khám phá khoa học về đồ vật và chất liệu

Hướng dẫn thực hiện

Để giúp trẻ khám phá đặc điểm nổi bật, công dụng, cách sử dụng đồ

dùng đồ chơi và phương tiện giao thông quen thuộc, làm quen một vài chất

liệu (gỗ, nhựa. kim loại), đồng thời phát triển các kỹ năng so sánh, phân biệt

màu sắc, kích thước (to - nhỏ, dài - ngắn) các đồ vật trong lớp, trong gia đình,

có thể tổ chức các hoạt động sau đây cho trẻ:

- Trải nghiệm, được tiếp xúc với đồ vật cần khám phá bằng các giác

quan và sau đó đưa ra nhận xét đơn giản bằng cách trả lời các câu hỏi của

cô. Các câu hỏi thường dùng là: Đây là cái gì? Nó kêu thế nào? Hai đồ vật

này có gì giống nhau, có gì khác nhau? Tại sao cháu nghĩ là quả bóng này lăn

được? Cái này để làm gì?…

- Chơi đóng vai theo nhóm 5-6 trẻ: "Cửa hàng mua bán", "Siêu thị"… để

nhận biết một số đồ dùng và chất liệu của chúng.

- Nhận biết, phân nhóm các đồ vật và phương tiện giao thông qua các

câu chuyện, bài thơ, câu đố và hoạt động tạo hình: xếp hình, lắp ghép các đồ

vật, tô màu các đồ vật, các phương tiện giao thông, tô màu xanh, đỏ, vàng

làm biển báo giao thông…

Các nội dung trên được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi và thông qua hoạt

động học có chủ định trong quá trình triển khai các chủ đề: bản thân, gia đình,

trường mầm non, phương tiện giao thông, và được củng cố, mở rộng các chủ

đề khác trong suốt năm học.

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động: Một số phương tiện giao thông

Mục đích

- Luyện kĩ năng quan sát, so sánh.

- Trẻ nhận biết một số phương tiện giao thông theo nơi hoạt động của

chúng.

Chuẩn bị

- Một số đồ chơi phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy, ôtô, tàu hoả.

- Mỗi trẻ một tờ có vẽ hình các phương tiện giao thông (đủ các loại

phương tiện hoạt động ở các nơi khác nhau).

- Bút sáp/ dạ/ chì màu.

Tiến hành

- Cho trẻ cầm xem các phương tiện giao thông đã chuẩn bị. Sau đó, cô

đặt câu hỏi để trẻ nhận biết:

+ Tên gọi của từng phương tiện, đếm bánh xe, cửa xe của ôtô và xe

máy.

+ Nơi hoạt động: chạy ở đâu?

- Cho trẻ so sánh sự giống nhau và khác nhau của ôtô và xe máy:

+ Khác nhau: thô có 4 bánh, xe máy 2 bánh (đếm); phương tiện nào to

hơn? nhỏ hơn?

+ Giống nhau: ôtô và xe máy đều chở người và các thứ khác.

+ Vì sao ôtô chở được nhiều người hơn xe máy?

- Chơi: "Phương tiện nào biến mất".

- Chơi: Chọn nhanh phương tiện giao thông theo yêu cầu của cô.

- Cho trẻ quan sát các hình vẽ trong bức tranh và kể về những gì chúng

nhìn thấy.

c) Các hoạt động khám phá khoa học về thực vật

Hướng dẫn thực hiện

Để khơi dậy ở trẻ tính tò mò tự nhiên và tạo cơ hội cho trẻ khám phá về

đặc điểm nổi bật và ích là của cây cối, một vài mối liên hệ đơn giản giữa cây

với môi trường sống, cách chăm sóc và bảo vệ chúng, đồng thời trau dồi óc

quan sát, so sánh, nhận xét và phỏng đoán của trẻ, hình thành ở trẻ tình cảm,

thái độ đúng đắn đối với cây cỏ, hoa lá, có thể tổ chức các hoạt động sau đây

cho trẻ:

- Quan sát, tiếp xúc (cầm nắm, sờ, ngửi…), gọi tên, so sánh, nhận xét

cây (thân, lá, hoa, quả) về màu sắc, kích thước, hình dạng…; mô tả, thảo luận

một số dấu hiệu nổi bật của chúng.

- Thu nhặt lá, hoa, quả, hạt và tạo nhóm theo dấu hiệu rõ nét về màu

sắc, kích thước, hình dạng… cho trước.

- Quan sát, theo dõi sự lớn lên của cây: nảy mầm, ra lá và lớn lên.

- Thử nghiệm: Gieo hạt đậu vào chậu để gần cửa sổ sẽ khuyến khích

trẻ theo dõi sự nảy mầm và lớn lên của cây…

Các hoạt động trên đây có thể tiến hành trong chủ đề Thế giới thực vật

ở hoạt động học hoặc ở mọi lúc mọi nơi, nhưng cũng có thể tận dụng những

tình huống thuận lợi trong tất cả các chủ đề khác để tiến hành. Chẳng hạn,

trong khi tiến hành các chủ đề khác, có thể cho trẻ quan sát, gọi tên, so sánh

nhận xét cây (thân, lá, hoa, quả) và thu nhặt lá, hoa, quả, hạt… khi trẻ ra hoạt

động ngoài trời hoặc đi dạo chơi tham quan mà có cơ hội thuận lợi.

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Quan sát cây

Mục đích

- Trau dồi kĩ năng so sánh và ngôn ngữ, giáo dục tình cảm - thẩm mĩ

cho trẻ.

- Trẻ nhận biết một vài đặc điểm nổi bật và một vài bộ phận của cây.

Chuẩn bị

Chọn một cây đẹp (ở khu vực trường hoặc gần trường) rõ thân, cành,

lá… và trẻ có thể đến gần để quan sát.

Tiến hành

Cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ, trong khoảng 10-15 phút, ở trong nhà

hoặc ngoài trời.

- Cho trẻ quan sát cây đã chọn, sờ thân cây (lá, quả…).

- Cô gợi hỏi để trẻ: gọi tên cây, những bộ phận chính của cây và nhận

xét những đặc điểm nổi bật của cây. Chẳng hạn cô hỏi: Đây là cây gì? Thân

(lá, hoa…) như thế nào?

- Cho trẻ đoán xem người ta trồng cây đó để làm gì? (làm cảnh, lấy gỗ,

lấy bóng mát, lấy quả…).

- Cho trẻ nghe đọc hoặc đọc bài thơ nói về vẻ đẹp hoặc ích lợi… của

cây.

Hoạt động 2: Chọn lá

Mục đích

- Trau dồi óc quan sát và khả năng chú ý.

- Trẻ nhận biết tên gọi, đặc điểm nổi bật của những chiếc lá quen thuộc

với trẻ.

Chuẩn bị

Thu thập nhiều loại lá có màu sắc, kích thước, hình dạng khác nhau.

Tiến hành

Cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ, ở trong nhà hoặc ngoài trời.

- Cho trẻ cầm, sờ, xem xét các lá.

- Cho trẻ chọn lá theo dấu hiệu cho trước. Khi cô nêu dấu hiệu cụ thể

về màu sắc, hình dạng… thì trẻ chọn và xếp nhanh những lá có đặc điểm đó

thành một nhóm. Ví dụ, cô nêu: "Những chiếc lá màu vàng" (hoặc "Những

chiếc lá màu xanh", hoặc "Những chiếc lá nhẵn"…).

- Cho trẻ gọi tên những chiếc lá.

Cô cho trẻ đổi lá cho nhau và trò chơi tiếp tục.

Có thể cho trẻ chơi trò chơi Chọn hoa hoặc Chọn quả tương tự như trò

chơi Chọn lá.

Hoạt động 3: So sánh các lá

Mục đích

- Trau dồi kĩ năng so sánh và ngôn ngữ.

- Trẻ phân biệt được một vài loại lá.

Chuẩn bị

Thu thập nhiều loại lá có kích thước, màu sắc khác nhau. Nếu có các

loại cây khác nhau ở gần trường, dẫn trẻ đi dạo để thu nhặt các loại lá khác

nhau. Mặt khác, giáo viên sưu tập lá cho trẻ sử dụng.

Tiến hành

Cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ, trong khoảng 10-15 phút, ở trong nhà

hoặc ngoài trời.

- Cho mỗi trẻ chọn 2 lá khác nhau để quan sát, xem xét (cầm, sờ…).

- Cho trẻ so sánh, nhận xét, mô tả chúng giống nhau và khác nhau như

thế nào (về màu sắc kích thước, hình dạng…).

- Cho trẻ gọi tên lá.

Cô cho trẻ đổi lá cho nhau và trò chơi tiếp tục.

Có thể cho trẻ chơi trò chơi so sánh các hoa hoặc so sánh các quả

tương tự như trò chơi trên.

d) Các hoạt động khám phá khoa học về động vật

Hướng dẫn thực hiện

Để khơi dậy ở trẻ tính tò mò tự nhiên và tạo cơ hội cho trẻ khám phá về

đặc điểm nổi bật và ích lợi của các con vật quen thuộc, một vài mối liên hệ

đơn giản giữa con vật với môi trường sống, cách chăm sóc và bảo vệ chúng,

đồng thời trau dồi óc quan sát, so sánh, nhận xét của trẻ, hình thành ở trẻ tình

cảm, thái độ đúng đắn đối với các con vật, có thể tổ chức các hoạt động sau

đây cho trẻ:

- Quan sát, gọi tên các con vật gần gũi; mô tả và thảo luận về chúng.

- Chọn tranh hoặc đồ chơi các con vật theo dấu hiệu cho trước (theo

tên gọi hoặc đặc điểm nổi bật).

- Quan sát, nhận xét một số mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu tạo

với môi trường sống, vận động và cách kiếm ăn của các con vật quen thuộc

với trẻ.

Các hoạt động trên đây có thể tiến hành trong chủ đề Thế giới động vật

ở hoạt động học hoặc ở mọi lúc mọi nơi, nhưng cũng có thể tận dụng những

tình huống thuận lợi trong tất cả các chủ đề khác để tiến hành. Chẳng hạn,

trong khi tiến hành các chủ đề khác, có thể cho trẻ quan sát, gọi tên, so sánh,

nhận xét về các con vật… khi trẻ ra hoạt động ngoài trời hoặc đi dạo chơi

tham quan hoặc khi hoạt động ở các góc mà có cơ hội thuận lợi.

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Quan sát cá

Mục đích

- Trau dồi óc quan sát, khả năng nhận xét và ngôn ngữ.

- Trẻ biết tên gọi, một số bộ phận và vận động của con cá.

Chuẩn bị

Bể cá với một vài loại cá khác nhau.

Tiến hành

Theo nhóm nhỏ, trong khoảng 10-15 phút, ở trong nhà hoặc ngoài trời.

- Cho trẻ quan sát từng con cá và nhận xét về màu sắc, hình dạng, gọi

tên. Chẳng hạn cô hỏi: Đây là con gì? Nó đang làm gì? (bơi, lặn, đớp mồi,

ngoi lên mặt nước…)? Nó có màu gì (nếu màu sắc rõ nét)?

- Cô gợi hỏi để trẻ quan sát và gọi tên các bộ phận của cá (như vẩy,

mang, vây, đuôi cá) nhận ra một vài đặc điểm khác khi cá thở, bơi và đoán

xem vây và đuôi cá để làm gì.

- Cho trẻ quan sát, nhận xét những điểm giống nhau và khác nhau của

một vài loại cá.

- Có thể cho trẻ quan sát các kiểu bơi khác nhau và những nơi cá ở đó

lâu hơn cả.

- Cho trẻ biết tên gọi của một vài loại cá khác nhau và mô tả các đặc

điểm riêng của mỗi loại cá đó.

- Cho trẻ nghe đọc thơ (hoặc bài hát) hoặc đọc bài thơ (hoặc hát) về

con cá, chẳng hạn bài thơ Con cá vàng hoặc bài hát Cá vàng bơi.

Hoạt động 2: Quan sát một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con

Mục đích

- Trau dồi khả năng quan sát, nhận xét và ngôn ngữ; khả năng chú ý,

phán đoán.

- Trẻ biết tên gọi và một vài đặc điểm nổi bật của các con vật nuôi quen

thuộc với trẻ.

Chuẩn bị

- Các con vật nuôi thật (nếu có).

- Bộ tranh các con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con.

Tiến hành

Theo nhóm nhỏ, trong khoảng 10-15 phút, ở trong nhà.

- Cho trẻ quan sát một con vật nào đó và thảo luận về nó. Có thể cho

trẻ ngắm nhìn, vuốt lên lông con vật. Nên tạo điều kiện cho con vật ăn, vận

động (đi, chạy, nhảy…) để trẻ quan sát, nhận xét và phỏng đoán. Cô có thể

hỏi: Đó là con gì? Bộ lông của nó như thế nào? Mắt (tai, đuôi) nó như thế

nào? Chân nó có móng sắc để làm gì…? Nó thích ăn gì? Nuôi nó để làm gì?

- Tiến hành tương tự với các con vật khác đã chuẩn bị.

- Cho trẻ nêu câu hỏi về các con vật nuôi trong gia đình.

- Cho trẻ chơi giải câu đố về các con vật nuôi gần gũi hoặc nghe (hát)

bài hát về các con vật nuôi.

Có thể cho trẻ quan sát một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân,

có mỏ: Mục đích, chuẩn bị và tiến hành tương tự như quan sát một số con vật

nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con.

e) Các hoạt động khám phá khoa học về các hiện tượng tự nhiên

Hướng dẫn thực hiện

- Để tạo cơ hội cho trẻ khám phá các hiện tượng thời tiết (nắng, mưa,

nóng, lạnh; ảnh hưởng của nắng, mưa, nóng, lạnh đến sinh hoạt của trẻ), một

số dấu hiệu nổi bật của ngày và đêm, cô cần tận dụng các điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể diễn ra hằng ngày và tổ chức cho trẻ các hoạt động như:

+ Quan sát, nhận xét các hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh,

gió…

+ Quan sát bầu trời, nhận xét cảnh vật ngày và đêm.

+ Trò chuyện, thảo luận về các hiện tượng thời tiết, ngày và đêm…

- Để tạo cơ hội cho trẻ khám phá một số nguồn nước và ánh sáng trong

sinh hoạt hằng ngày, đặc điểm và ích lợi của nước, ánh sáng, cát…, cô cần

tận dụng các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể diễn ra hằng ngày và tổ chức cho

trẻ các hoạt động như:

+ Quan sát các nguồn nước, ánh sáng trong sinh hoạt hằng ngày trong

thực tế và qua tranh ảnh.

+ Trò chuyện, thảo luận về đặc điểm, ích lợi của nước và ánh sáng với

đời sống con người, cây cối, con vật.

+ Chơi với cát, nước để trẻ cảm nhận một vài đặc điểm, tính chất của

cát, nước…

Các hoạt động trên đây có thể tiến hành trong chủ đề Nước và Các

hiện tượng tự nhiên ở hoạt động học hoặc ở mọi lúc mọi nơi, nhưng cũng có

thể tận dụng những tình huống thuận lợi trong tất cả các chủ đề khác để tiến

hành. Chẳng hạn, trong khi tiến hành các chủ đề khác, có thể cho trẻ quan

sát, gọi tên các nguồn nước, nhận xét về các hiện tượng thời tiết… khi trẻ ra

hoạt động ngoài trời hoặc đi dạo chơi tham quan hoặc khi hoạt động ở các

góc mà có cơ hội thuận lợi.

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Quan sát đám mây

Mục đích: Trau dồi óc quan sát của trẻ và khả năng ngôn ngữ.

Chuẩn bị: Chọn ngày đẹp trời, gió nhẹ.

Tiến hành: Cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ, trong khoảng 15 -20 phút, ở

ngoài trời.

- Dẫn trẻ ra ngoài trời và tìm nơi trẻ có thể ngồi xuống và theo dõi các

đám mây.

- Cho trẻ quan sát đám mây chuyển động trong gió nhẹ sao cho trẻ có

thể nhìn thấy các đám mây thay đổi và mô tả về chúng.

- Cho trẻ thảo luận thời tiết lúc đó như thế nào.

Hoạt động 2: Quan sát, mô tả nước

Mục đích

- Trau dồi óc quan sát, khả năng ngôn ngữ.

- Trẻ nhận biết màu sắc, mùi vị của nước.

Chuẩn bị

- Nước đun sôi để nguội đủ cho mỗi trẻ một ít để uống.

- Bồn chơi nước hoặc chậu nhựa to. Đổ nước vào các vật chứa nước

đã chuẩn bị.

Tiến hành

- Cho mỗi trẻ một ít nước vào cốc để uống. Yêu cầu trẻ nhìn, ngửi nước

trong cốc trước khi uống, sau đó uống nước và chú ý vị của nước.

- Cho trẻ trò chuyện về màu sắc, mùi vị của nước đun sôi để nguội

(nước lọc) vừa uống.

- Cho trẻ quan sát nước sạch đựng trong bồn hoặc chậu và hỏi trẻ:

+ Nước trông như thế nào? Nước có màu gì?

+ Đoán xem điều gì xảy ra khi chuyển động tay trong nước?…

- Cho trẻ để bàn tay, cánh tay vào nước. Cô có thể hỏi trẻ:

+ Cháu cảm thấy nước như thế nào?

+ Điều gì xảy ra khi di chuyển tay trong nước?

+ Điều gì xảy ra khi cho tay ra khỏi nước?…

Cho trẻ trao đổi với nhau về những gì trẻ nhận thấy khi chơi với nước.

Hoạt động 3: Các vật nổi, các vật chìm trong nước

Mục đích

- Trau dồi óc quan sát, khả năng phỏng đoán và phân nhóm.

- Trẻ nhận biết có những vật nổi, có những vật chìm trong nước.

Chuẩn bị

- Một chậu nước.

- Một vài vật khác nhau có thể chìm hoặc nổi, như: hòn sỏi, đồng xu,

kẹp quần áo, nắp nhựa, mẩu gỗ…

Tiến hành

- Cho trẻ cầm, sờ các vật đã chuẩn bị và đoán xem vật nào sẽ nổi, vật

nào sẽ chìm.

- Thả các vật đó vào nước và quan sát xem vật nào nổi, vật nào chìm.

- Cho trẻ chọn riêng thành những vật nổi và những vật chìm.

2. Các hoạt động làm quen với toán

Những biểu tượng ban đầu về toán của trẻ em xuất hiện thông qua các

trải nghiệm hằng ngày trong môi trường học tập phong phú và hấp dẫn. Do

vậy, trong việc hình thành các biểu tượng ban đầu về toán cho trẻ ở độ tuổi

này, giáo viên cần:

- Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm dưới nhiều hình thức khác

nhau.

- Tạo và duy trì hứng thú và sự say mê của trẻ, phát triển thái độ tích

cực của trẻ đối với việc học toán.

- Lập kế hoạch hằng ngày tạo nhiều cơ hội trải nghiệm về toán cho trẻ

qua chơi, vẽ, tô màu, xây dựng, chơi với nước, cát, chơi đóng vai…

- Phát triển tư duy, kích thích suy nghĩ của trẻ bằng cách đưa ra các

câu hỏi mở, khuyến khích trẻ tìm cách giải quyết: Đã làm gì, làm thế nào?

- Tạo môi trường trong và ngoài lớp phong phú, hấp dẫn trẻ để kích

thích sự tò mò, khám phá, phân loại, so sánh, đếm…

Giáo viên nên áp dụng các cách làm sau tuỳ theo khả năng nhận thức

của trẻ trong từng trường hợp cụ thể:

- Giáo viên giải thích - trẻ nghe và bắt chước theo (giáo viên nói và làm

hành động mẫu).

- Trẻ thực hành theo hướng dẫn bằng lời của giáo viên (không có các

hành động mẫu).

- Trẻ thực hành giải quyết nhiệm vụ không có hướng dẫn trực tiếp.

- Tạo môi trường cho trẻ hoạt động khám phá. Giáo viên quan sát và

giúp đỡ khi cần thiết.

- Giáo viên đưa ra vấn đề cho trẻ suy nghĩ, tìm cách giải quyết.

Trẻ ở mọi độ tuổi đều có thể tham gia vào việc làm quen các khái niệm

toán, nhưng giáo viên phải chọn những hoạt động phù hợp với khả năng và

sở thích riêng của trẻ trong lớp. Hằng ngày, giáo viên có thể làm cho toán trở

nên hấp dẫn và có ý nghĩa đối với trẻ bằng các nguyên vật liệu, trò chơi và

thông qua các hoạt động của trẻ. Có những hoạt động được tổ chức cho

nhóm lớn, có những hoạt động thì phù hợp với nhóm nhỏ, một số khác sẽ tốt

cho cá nhân trẻ khám phá trong góc học tập. Nhiều khái niệm toán cũng được

củng cố và mở rộng cho trẻ trong các góc nghệ thuật, khoa học, âm nhạc và

các hoạt động chơi khác. Cũng như các lĩnh vực khác, các nhiệm vụ toán đặt

ra cho trẻ cũng được đi từ đơn giản đến phức tạp để trẻ có được những trải

nghiệm thành công.

Dưới đây là một số gợi ý về nội dung cho trẻ 3 tuổi làm quen với toán

được sắp xếp từ dễ đến khó. Nhưng điều đó không có nghĩa là giáo viên thực

hiện tuần tự theo cách sắp xếp này. Việc sắp xếp này chỉ là tương đối trong

phạm vi từng phần. Trong quá trình lập kế hoạch, lựa chọn các nội dung, giáo

viên vẫn cần cân nhắc thêm mức độ khó dễ của các nội dung giữa các phần.

a) Các hoạt động làm quen với tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm

Hướng dẫn thực hiện

* Đếm và nhận biết số lượng trong phạm vi 5

- Thuộc số đếm: Trước khi trẻ có thể đếm đúng trên các đối tượng cụ

thể, trẻ phải thuộc lòng được tên các số theo thứ tự. Đây chỉ là khả năng bắt

chước của trẻ mà chưa có sự liên quan thực sự tới khái niệm toán, nhưng nó

lại rất cần thiết cho việc học đếm của trẻ. Trẻ không thể đếm đúng trên các

đối tượng nếu không thuộc lòng được các số theo thứ tự. Hoạt động này cần

được cô giáo và phụ huynh khuyến khích ngay từ khi dạy trẻ tập nói.

- Đếm đúng trên đồ vật: Đếm không lặp lại (không lặp lại tên một số nào

đó, không đếm lại các đối tượng đã đếm), không bỏ sót (mỗi đối tượng đều có

một tên số theo thứ tự mà không bị bỏ qua đối tượng). Ví dụ: 1, 2, 3 - có tất

cả 3 bông hoa.

- Khi giới thiệu một số lượng mới bao giờ cũng phải dựa trên số lượng

cũ mà trẻ đã biết ít hơn số lượng mới 1 đơn vị. Thông thường, nếu trẻ nhìn

vào một nhóm đối tượng có số lượng ít hơn 5 mà nói được kết quả (không

phải đếm) thì sẽ dạy số lượng tiếp theo. Vì vậy các nội dung nên được thực

hiện theo trình tự sau:

+ Thuộc các số đếm trong phạm vi 5 (từ 1, 2, 3, 4 và 5).

+ Đếm trên đối tượng trong phạm vi 1.

+ Đếm trên đối tượng trong phạm vi 2.

+ Đếm trên đối tượng trong phạm vi 3.

+ Đếm trên đối tượng trong phạm vi 4.

+ Đếm trên đối tượng trong phạm vi 5.

Đối với trẻ 3 tuổi, hướng dẫn đếm số mới bằng cách thêm một đơn vị

vào số đã biết theo trình tự:

+ Trẻ đếm số lượng đã biết

+ Thêm 1 vào nhóm đó. Cho trẻ đếm số lượng mới tạo thành.

+ Nhận xét cách tạo số mới (thêm 1).

+ Có thể cho trẻ so sánh số lượng mới với số lượng đã biết.

Giáo viên cần tận dụng mọi cơ hội cho trẻ đếm: đếm các đối tượng

được xếp thành dãy, đếm theo các hướng khác nhau, đếm các đối tượng

không được xếp thành dãy… sao cho không bị bỏ sót hay trùng lặp đối

tượng. Ở bất kì chủ đề nào, trong những tình huống thích hợp với các đối

tượng có thể đếm được, hãy cho trẻ đếm như: đếm các ngón tay của mình,

đếm số hột hạt vừa xâu được, đếm số kẹo vừa được chia, đếm quả trên bàn,

đếm số các bạn trong nhóm, tổ…

* Nhận biết 1 và nhiều

- Hướng dẫn trẻ theo các bước:

+ Nhận biết số lượng 1.

+ Gộp nhiều đối tượng riêng rẽ (“nhiều - 1”) để thành 1 nhóm có nhiều

đối tượng.

+ Tách riêng rẽ từng đối tượng của nhóm để được 1.

+ Cho trẻ dùng các từ: "một", "nhiều" tương ứng với các hoạt động

"tách" hay "gộp" như trên.

- Hoạt động này có thể thực hiện ở nhiều chủ đề khác nhau để trẻ phân

biệt 1 và nhiều với các từ dùng hằng ngày như 1 đĩa có nhiều quả, 1 tổ có

nhiều bạn, 1 chùm có nhiều bông hoa…

* Gộp hai nhóm đối tượng và đếm

Khi trẻ đã nhận biết được số lượng của nhóm thì hãy cho trẻ gộp các

nhóm. Các nhóm này phải giống nhau về tên gọi, chủng loại. Hãy cho trẻ thao

tác trên các nhóm đối tượng cụ thể. Nhóm mới được gộp từ hai nhóm, có số

lượng không vượt quá số lượng trẻ đã biết. Các nội dung sau được sắp xếp

từ dễ đến khó cho trẻ làm quen:

+ Gộp 2 nhóm đối tượng (mỗi nhóm có số lượng ít hơn hoặc bằng 2) và

đếm.

+ Gộp 2 nhóm đối tượng (mỗi nhóm có số lượng là 2) và đếm.

+ Gộp 2 nhóm đối tượng (1 nhóm có 2 đối tượng, 1 nhóm có 3 đối

tượng) và đếm.

Hoạt động "gộp 2 nhóm đối tượng và đếm" cần được tiến hành như sau

đối với trẻ 3 tuổi.

- Đếm số lượng của từng nhóm.

- Gộp 2 nhóm để thành một nhóm mới (cho cùng vào một chỗ, để

chung vào một chỗ, dồn vào cùng một nơi,…).

- Đếm số lượng của nhóm mới tạo thành.

* Tách một nhóm thành hai nhóm

Đối với trẻ 3 tuổi, hãy để trẻ tách một nhóm đối tượng có số lượng đã

biết thành hai nhóm theo ý thích của trẻ theo các bước:

- Đếm số lượng nhóm ban đầu.

- Chia nhóm đó thành hai nhóm.

- Đếm số lượng của từng nhóm vừa chia.

Để luyện cho trẻ kỹ năng này, có thể cho trẻ gộp hai nhóm vừa tách rồi

lại tách ra theo cách khác. Hoạt động này cần được lặp đi lặp lại với các hoạt

động tách, gộp, tách… Trong hoạt động học có chủ định nên giới thiệu cẩn

thận khái niệm "gộp", "tách" và luyện kĩ năng đếm cho trẻ thông qua hành

động "cho chung đồ chơi của 2 bạn vào cùng 1 hộp, dồn 2 giỏ quả vào chung

1 túi… 1, hay "như chia kẹo cho 2 bạn, chia quả sang 2 giỏ…" ở các chủ đề

vè trường mầm non, thế giới thực vật… Nên tổ chức cho trẻ hoạt động từ dễ

đến khó với các nội dung gợi ý sau:

+ Tách một nhóm có 2 đối tượng thành hai nhóm.

+ Tách một nhóm có 3 đối tượng thành hai nhóm.

+ Tách một nhóm có 4 đối tượng thành hai nhóm.

+ Tách một nhóm có 5 đối tượng thành hai nhóm.

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Có bao nhiêu?

(Hoạt động này có thể thực hiện ở chủ thế giới thực vật với thời gian

15-20 phút)

Mục đích: Trẻ đếm đúng số lượng 3 trên các đối tượng.

Chuẩn bị

- Ít nhất 3 quả táo.

- 1 hộp bìa các-tông.

Tiến hành

- Cho trẻ xem và cầm những quả táo. Cô hỏi trẻ: Đây là quả gì? Nó có

màu gì? Nó có hình gì? Nó nhẵn hay ráp? Ai đã ăn rồi?… (Giáo viên có thể

lựa chọn và đặt nhiều hay ít câu hỏi hơn tuỳ theo khả năng của trẻ)

- Sau đó, cô xếp 3 quả táo thành một hàng. Cô và trẻ cùng đếm: Mỗi

lần đọc một tên số theo thứ tự thì chỉ vào một quả táo. Ví dụ: 1, 2, 3. - Tất cả

có 3 quả táo. Cô gọi vài trẻ đếm lại.

- Cô xếp lại 3 quả táo không thành hàng và cho trẻ đếm; sau đó, gọi

một vài trẻ vừa đếm vừa chỉ lần lượt vào từng quả táo mỗi khi gọi tên số.

- Khi trẻ đã đếm đúng, cô cho các quả táo vào trong hộp kín để trẻ sờ

và đếm. Sau đó mở hộp cho trẻ kiểm tra lại.

- Cho mỗi trẻ trong lớp lấy cho mình 3 thứ đồ chơi hay bất cứ đồ vật gì

sẵn có trong lớp. Yêu cầu 2 trẻ kiểm tra lẫn nhau và nói xem bạn mình lấy có

đúng số lượng yêu cầu không.

- Cô có thể để ít hơn hay nhiều hơn 3 quả táo trong hộp rồi cho trẻ sờ

và hỏi trẻ "trong hộp có 3 quả táo phải không?". Gọi một vài trẻ thử và trả lời

"đúng" hay "không đúng". Sau đó cho cả lớp mở ra để kiểm tra lại và cho trẻ

thêm hoặc bớt để được số lượng là 3 quả táo.

- Tiếp theo cô có thể cho trẻ nếm thử táo và nói về mùi vị của nó hoặc

cho trẻ in hình quả táo từ việc dùng một nửa quả chấm vào phẩm màu trong

góc hoạt động.

Hoạt động này có thể tiến hành như một hoạt động học có chủ định

trong thời gian 15-20 phút với nội dung là đếm đến 3 trên đối tượng cụ thể,

nội dung tích hợp là khám phá khoa học (hình dạng, màu sắc, mùi vị, vỏ ráp

hay nhẵn… của những quả táo) và tạo hình (in hình quả táo)

b) Xếp tương ứng 1-1, ghép đôi

Hướng dẫn thực hiện

Nói đến tương ứng 1-1 bao giờ cũng cần hai nhóm có số lượng bằng

nhau để có thể ghép một đối tượng của nhóm này với một đối tượng của

nhóm kia. Như vậy, với việc xếp tương ứng 1 - 1 có thể so sánh được nhóm

nào có số lượng nhiều hơn mà không cần phải đếm. Nhóm nào thừa ra

(không còn đối tượng nào của nhóm kia để ghép cùng) thì nhóm đó có số

lượng nhiều hơn, hay nhóm nào thiếu (không còn đối tượng nào để ghép với

những đối tượng còn lại của nhóm kia) thì nhóm đó ít hơn. Tuy nhiên, trong

nội dung chương trình giáo dục mầm non, trẻ 3 tuổi mới được nhận biết số

lượng trong phạm vi 5. Vì vậy xếp tương ứng 1-1 nên được tiến hành giữa 2

nhóm đối tượng có cùng số lượng trong phạm vi 5.

Ghép đôi là một trường hợp đặc biệt của xếp tương ứng 1-1 để tạo ra

được những nhóm hai đối tượng gần giống nhau hoặc có liên quan đến nhau.

Trẻ 3 tuổi có các hoạt động xếp tương ứng như:

- Xếp tương ứng 1-1 giữa 2 nhóm đối tượng gần giống nhau. (Ví dụ:

Một nhóm là những bông hoa đỏ, một nhóm là những bông hoa vàng: 1 bông

hoa đỏ được xếp với 1 bông hoa vàng; một bát to với 1 bát nhỏ).

- Ghép đôi: tìm, chọn hai đối tượng gần giống nhau như tìm các đôi

giày, đôi dép, đôi găng tay, đôi đũa,…

Xếp tương ứng 1-1 cũng cần được tăng cường trong các trò chơi và

trong các sinh hoạt hằng ngày của trẻ với các hoạt động như: lấy cho mỗi bạn

một cái bát, mỗi người một cái ghế, mỗi bạn một cái cốc hay mỗi bát có một

thìa, ghép một bạn trai với một bạn gái trong lớp ghép thành các đôi giày, đôi

dép…

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Những chiếc giày tìm đôi

(Có thể thực hiện trong chủ đề trường mầm non)

Mục đích

Trẻ biết ghép hai đối tượng để tạo thành một đôi.

Chuẩn bị

Tất cả những đôi giày dép của trẻ trong lớp.

Tiến hành

- Trò chuyện với trẻ về giày: Đây là giày của ai? Ai mua cho cháu? Tại

sao phải đi giày? Đi một chiếc có được không? Tại sao?

- Lấy 2 chiếc giày không cùng đôi. Hỏi trẻ xem đi 2 chiếc này có được

không? Điều gì sẽ xảy ra nếu đi như vậy ra đường?

- Sau đó, lấy ba đôi giày của trẻ: xếp một đôi đúng, hai đôi kia xếp sai

(không tạo thành đôi).

- Chỉ cho trẻ từng cặp hai chiếc giày và hỏi xem đây có phải là một đôi

giày không?

- Yêu cầu trẻ xếp lại những chiếc giày cho đúng đôi.

- Sử dụng 3 đôi giày khác: cho trẻ 3 chiếc giày (mỗi đôi một chiếc). Yêu

cầu trẻ tìm những chiếc còn lại để tạo thành ba đôi giày đúng.

Khi trẻ đã thành thạo, tăng số lượng đôi giày và làm tương tự.

Mục đích chính là nhận biết được đôi giày đúng, không bị cọc cạch

nhưng có thể tích hợp mục tiêu về kĩ năng xã hội và phát triển vốn từ: "đôi

giày": Phải đi giày dép đúng đôi để bảo vệ đôi chân, không đi giày dép cọc

cạnh và sử dụng từ "đôi giày", "đôi dép".

Hoạt động 2: Người phục vụ giỏi

(Có thể tiến hành trước khi các cháu chuẩn bị ăn bữa trưa)

Mục đích: Trẻ biết xếp tương ứng 1-1.

Chuẩn bị

- 3 - 5 bát ăn cơm.

- 3 - 5 thìa.

Tiến hành: Yêu cầu trẻ chuẩn bị bát và thìa cho bữa ăn trưa của nhóm.

- Cô gọi một trẻ. Yêu cầu trẻ đặt lên bàn trước mặt các bạn trong nhóm

để mỗi bạn có 1 bát. Nhắc trẻ nhớ là có 1 bát của mình.

- Sau khi trẻ đặt xong yêu cầu cả nhóm nói "mỗi người có một cái bát".

- Hỏi trẻ xem chúng ta cần gì để xúc cơm. Yêu cầu trẻ làm hết nhiệm vụ

của mình (để vào mỗi bát 1 cái thìa). Sau đó hỏi cả nhóm xem mỗi bát có một

thìa chưa? Còn bát nào chưa có thìa? Có bát nào 2 thìa không? và cho cả

nhóm nói "Mỗi bát có một thìa"…

c) So sánh, phân loại và xếp theo quy tắc

Hướng dẫn thực hiện

Đối với trẻ 3 tuổi, các nội dung sau cần được cho trẻ làm quen:

+ So sánh kích thước của hai đối tượng: to - nhỏ, cao - thấp, dài - ngắn.

+ Xếp xen kẽ dạng AB AB

- So sánh kích thước của hai đối tượng: Nhận ra sự giống nhau hay

khác nhau về kích thước giữa 2 đối tượng. Các khái niệm to - nhỏ, dài - ngắn,

cao - thấp cần cho trẻ nhận biết và sử dụng các từ này trên các đồ dùng của

trẻ như bát, khăn, nơ, người, cây cối… ở các chủ đề khác nhau.

Khi so sánh phải cho trẻ thấy được sự hơn kém thông qua các vật cụ

thể như đặt cạnh nhau, đặt kề nhau, đặt chồng lên nhau (dài - ngắn), đặt lồng

vào nhau (to - nhỏ), đặt trên cùng một mặt phẳng (cao - thấp)…

Đối với trẻ 3 tuổi, nên so sánh 2 đối tượng có sự khác biệt về kích

thước và phải rõ chiều cần so sánh là chiều dài, chiều rộng hay chiều cao để

trẻ dễ ước lượng bằng mắt; sau đó kiểm tra lại phán đoán bằng các kĩ năng

so sánh nêu trên.

Chú ý cho trẻ dùng các từ so sánh như to hơn, nhỏ hơn, dài hơn, ngắn

hơn, cao hơn, thấp hơn…

- Phân loại: tạo thành nhóm các đối tượng theo đặc điểm hay dấu hiệu

nào đó. Chú ý tới các đặc điểm của đối tượng mà trẻ 3 tuổi đã được làm quen

trước đó như màu sắc, hình dạng, kích thước. Các nội dung gợi ý sau được

sắp xếp từ dễ đến khó:

+ Phân thành 2 nhóm thêm dấu hiệu màu sắc.

+ Phân thành 2 nhóm theo 1 dấu hiệu kích thước.

+ Phân thành 2 nhóm theo 1 dấu hiệu hình dạng (sau khi trẻ nhận biết

được về hình dạng).

+ Phân thành 2 nhóm theo 2 dấu hiệu: màu sắc và kích thước.

+ Phân thành 2 nhóm theo 2 dấu hiệu: màu sắc và hình dạng.

+ Phân thành 2 nhóm theo 2 dấu hiệu: kích thước và hình dạng

Có thể hướng dẫn trẻ 3 tuổi thực hiện hoạt động phân loại như sau:

+ Chọn riêng các đối tượng theo một dấu hiệu cho trước như chọn

riêng tất cả các hình vuông, chọn riêng các hình tròn… (dấu hiệu về hình)

+ Chọn riêng các đối tượng theo hai dấu hiệu cho trước như chọn riêng

các hình vuông có màu đỏ… (dấu hiệu về hình và màu)

+ Nhắc lại dấu hiệu của nhóm vừa chọn như "toàn là hình vuông" hay

"toàn là hình vuông màu đỏ"…

- Xếp xen kẽ là cách xếp đan xen 1-1 hay dạng AB AB: 1 cái này rồi

đến 1 cái kia và cứ thế tiếp tục. Đây là cách xếp dễ nhận thấy quy luật của nó.

Các hoạt động có thể tổ chức cho trẻ 3 tuổi là:

+ Giới thiệu cho trẻ một số cách sắp xếp này trong thực tế.

+ Cho trẻ tìm thêm cách xếp theo quy tắc này ở các đồ vật xung quanh

như các ô gạch trên sàn nhà, trên quần áo của trẻ…

+ Cho trẻ thực hành xếp theo quy tắc này như xếp 1 bạn trai - 1 bạn

gái, 1 bạn trai - 1 bạn gái… hay dán các băng giấy hai màu tạo thành dây xúc

xích để trang trí trong hoạt động nghệ thuật…

Các hoạt động về so sánh kích thước cần được giới thiệu cẩn thận

trong các hoạt động học có chủ định để trẻ biết được cách so sánh và thực

hành các kỹ năng khi so sánh. Hoạt động phân loại cần được tích hợp trong

các hoạt động về hình dạng, khám phá khoa học ở các chủ đề khác nhau.

Hoạt động xếp xen kẽ được thực hiện trong hoạt động nghệ thuật và tạo hình:

như vẽ trang trí đường diềm, trang trí khung tranh, ảnh, bưu thiếp…

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Bé tự làm một bữa ăn ngon miệng

(Có thể thực hiện trong chủ đề thế giới thực vật)

Mục đích: Trẻ biết tạo ra mẫu xen kẽ.

Chuẩn bị

- Chuối và nho đủ cho trẻ trong lớp ăn bữa phụ.

- Chuối bóc vỏ, cắt ngang thành khoanh cho vào đĩa. Nho rửa sạch, bứt

rời từng quả cho vào một đĩa khác. Những chiếc đĩa để đựng sản phẩm của

trẻ đủ cho mỗi nhóm.

- Những đĩa tăm tre hoặc gỗ (không nhọn đầu) đủ cho mỗi trẻ ít nhất

có một chiếc.

Tiến hành

Chia trẻ thành từng nhóm. Mỗi nhóm một đĩa chuối, 1 đĩa nho, 1 đĩa

tăm và 1 chiếc đĩa không đựng gì.

Yêu cầu mỗi trẻ lấy 1 chiếc tăm xiên 1 miếng chuối, 1 quả nho rồi lại 1

miếng chuối, một quả nho… Được xiên nào, yêu cầu trẻ cho vào đĩa, xếp xiên

nọ nối tiếp xiên kia.

Sau khi đã xiên hết nho và chuối, yêu cầu trẻ đọc thứ tự tên quả trong

xiên của mình: Chuối - nho; chuối - nho; chuối - nho… Sau đó, cho trẻ ăn quả

trong từng xiên và cảm nhận mùi vị của nho và chuối.

Hoạt động 2: To - nhỏ

(Có thể thực hiện trong chủ đề gia đình)

Mục đích: Trẻ biết cách so sánh độ lớn của hai vật.

Chuẩn bị

- 2 bát có độ lớn chênh lệch rõ nét (có thể dùng 1 bát ăn cơm và 1 bát

canh).

- 1 chậu nước.

Tiến hành

- Cho trẻ xem và cầm thử từng bát. Hỏi trẻ xem bát này có thể dùng

vào những việc gì? Bát nào to hơn, bát nào nhỏ hơn? Ở nhà cháu dùng bát

nhỏ để làm gì, bát to để làm gì?…

- Cho trẻ đặt bát nhỏ vào trong bát to và nói về vị trí của bát nhỏ so với

bát to. Cho trẻ nói "bát nhỏ ở trong bát to" hay "bát to ở ngoài".

- Sau đó, cho trẻ đặt bát to lên bát nhỏ và nói về vị trí của bát to so với

bát nhỏ (bát to ở trên bát nhỏ hay bát nhỏ ở dưới bát to) và hỏi trẻ: Liệu bát to

có thể ở trong bát nhỏ được không? Vì sao?

- Sau cùng, hãy dùng bát to múc đầy một bát nước ở trong chậu và hỏi

trẻ: Điều gì sẽ xảy ra khi cô đổ hết chỗ nước này vào bát nhỏ? (hãy hứng vào

chậu và cho trẻ làm để kiểm tra lại phán đoán của mình) rồi hỏi trẻ tại sao lại

như vậy? Chú ý sử dụng các từ to hơn - nhỏ hơn.

Cho trẻ thử lại hoạt động này ở góc thiên nhiên và đoán xem điều gì

xảy ra khi đổ nước ở bát nhỏ vào bát to…

d) Hình dạng

Hướng dẫn thực hiện

Để cho trẻ nhận biết và gọi tên các hình vuông, hình chữ nhật, hình

tròn, hình tam giác và nhận biết các hình đó trong thực tế, giáo viên có thể tổ

chức các hoạt động như sau:

- Cho trẻ chọn hình theo mẫu của cô.

- Nói tên hình đã chọn.

- Cho trẻ chọn hình theo tên gọi.

- Phân biệt các hình qua những dấu hiệu bề ngoài rõ nét như: hình tròn

lăn được do tính chất của đường bao quanh, hình vuông với hình chữ nhật

giống nhau ở chỗ là đều có 4 cạnh, nhưng khác nhau ở chỗ là hình vuông có

4 cạnh dài bằng nhau còn hình chữ nhật thì có 2 cạnh dài hơn.

Cho trẻ làm quen với ngôn ngữ hình dạng thông qua các hoạt động

chơi và nghe người lớn sử dụng các từ ngữ đó một cách thích hợp. Ví dụ: Trò

chơi tìm đúng nhà theo yêu cầu (nhà là các hình vuông, tròn, tam giác, chữ

nhật mà giáo viên vẽ lên sàn nhà hoặc sân chơi…), giáo viên nói: "Hình tròn"

thì trẻ phải tìm đúng nhà (hình tròn) để đứng vào đó… Hay ở hoạt động ghép

hình, trẻ phải tìm đúng hình cần thiết để lắp ghép vào vị trí thích hợp. Ngoài

ra, giáo viên nên thường xuyên sử dụng các từ ngữ về hình dạng trong sinh

hoạt hằng ngày để giúp trẻ luôn được tiếp xúc với ngôn ngữ hình dạng, qua

đó, trẻ sẽ nhận biết và gọi tên các hình một cách tốt hơn. Chẳng hạn, giáo

viên có thể nói: quả bóng này hình tròn, quyển truyện hình chữ nhật, viên

gạch hình vuông…

Đồ dùng, dụng cụ được sử dụng trong các hoạt động nhận biết và gọi

tên các hình là các hình bằng bìa, gỗ, nhựa… Đối với lần hướng dẫn đầu tiên,

giáo viên nên chọn các hình có kích thước như nhau và chỉ trong khi luyện

tập củng cố kiến thức, giáo viên mới sử dụng các hình có kích thước, màu

sắc khác nhau. Khi cho trẻ nhận biết về hình chữ nhật, cần phải chọn các

hình có khác biệt rõ rệt về chiều dài và chiều rộng.

Khi hướng dẫn trẻ, giáo viên phải dựa vào khả năng nhận thức của trẻ

mà lựa chọn nội dung và tích hợp các nội dung đó vào các chủ đề một cách

thích hợp. Ví dụ: Với chủ đề bản thân, trong một giờ học có chủ đích nếu giáo

viên chọn nội dung trọng tâm là: Nhận dạng và gọi tên các hình tròn, tam giác

thì nội dung tích hợp có thể là: Chơi lắp ghép hình người bằng các hình đã

học. Đếm số hình trên hình người vừa lắp ghép, nói màu sắc của các hình đó.

Hát "Xoè bàn tay, nắm ngón tay…"

Gợi ý một số hoạt động

Hoạt động 1: Chọn hình theo mẫu

Mục đích

Trẻ nhận biết và gọi tên các hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình

chữ nhật.

Chuẩn bị

- Mỗi trẻ ít nhất 2 hình vuông, 2 hình tròn, 2 hình tam giác, 2 hình chữ

nhật, mỗi loại có kích thước bằng nhau nhưng màu sắc khác nhau. Giáo viên

có một bộ hình mẫu giống như của trẻ.

- Mỗi trẻ một tờ giấy khổ A4 trong đó có các hình trên.

Tiến hành

Tiến hành theo nhóm nhỏ hoặc cả lớp. Thời gian từ 10 - 15 phút.

- Cô giơ từng hình và đặt các câu hỏi để khuyến khích trẻ gọi tên và

nêu màu sắc của hình đó: Đây là hình gì? Hình có màu gì? Nếu trẻ không trả

lời được, cô nói tên và màu sắc của hình rồi yêu cầu trẻ nhắc lại.

- Cô cho trẻ chọn các hình theo mẫu.

- Cho trẻ chơi trò chơi "Thi xem ai chọn hình nhanh". Cô gọi tên hình

bất kì và yêu cầu trẻ chọn đúng hình giơ lên đồng thời nói tên hình.

- Cho trẻ tô màu các hình theo ý thích.

Hoạt động này có thể tiến hành ở các chủ đề Gia đình, Trường mầm

non, Bản thân.

Hoạt động 2: Ghép dựng hình ban đầu

Mục đích

Trẻ nhận biết các hình dạng và màu sắc của hình vuông, hình tam giác,

hình tròn, hình chữ nhật.

Chuẩn bị

Bìa các tông hoặc giấy cứng.

Tiến hành

Số trẻ tham gia từ 4 - 6. Thời gian thực hiện khoảng 10 - 15 phút.

- Cô cùng trẻ tạo một số hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình chữ

nhật bằng bìa cát tông hoặc giấy cứng. Cắt các hình đó ra thành một số mảnh

rồi dán giấy màu lên các mảnh (ví dụ: màu đỏ, màu xanh, màu vàng…).

- Lúc đầu có thể cho trẻ luyện tập tìm ba đến bốn mảnh để ghép thành

từng hình ban đầu rồi nói tên hình và màu sắc của nó.

- Sau đó, có thể cắt thành nhiều mảnh hơn tuỳ thuộc vào khả năng của

trẻ rồi cho trẻ ghép các mảnh đó thành hình ban đầu.

Lưu ý các đường cắt có thể là đường răng cưa hoặc đường lượn sóng

trông cho đẹp mắt.

e) Định hướng không gian và định hướng thời gian

Hướng dẫn thực hiện

Để giúp trẻ định hướng vị trí trong không gian, thời gian, nhận biết phía

trên - phía dưới, phía trước - phía sau, nhận biết tay phải - tay trái của bản

thân. Cô có thể tiến hành như sau:

- Định hướng vị trí trong không gian: Cho trẻ sử dụng cơ thể của chính

mình để nắm được những từ ngữ về vị trí trong không gian. Ví dụ:

+ Xác định phía trên - phía dưới của bản thân bằng cách cho trẻ ngẩng

đầu lên hay cúi đầu xuống để có thể nhìn thấy vật ở vị trí nào đó; phía trước -

phía sau được xác định qua việc trẻ có nhìn thấy vật đó ở trước mặt hay

không.

+ Phân biệt tay phải, tay trái của bản thân bằng cách cho trẻ dựa vào

thói quen sử dụng tay phải, tay trái trong các công việc hằng ngày. Ví dụ tay

phải cầm bút vẽ, cầm thìa xúc ăn cơm… còn tay trái giữ vở vẽ, cầm bát

cơm…

- Nhận biết ngày và đêm

+ Qua các thời điểm sinh hoạt trong ngày, qua các cuộc trò chuyện,

thảo luận… để giúp trẻ nhận biết ngày - đêm. Ví dụ: Cô và trẻ trò chuyện về

một ngày của bé như: Ban ngày Bé đi đến trường mầm non, Bé ăn cơm, tắm

rửa, đi chơi công viên… Ban đêm Bé đi ngủ…

+ Cho trẻ xem các bức tranh vẽ về cảnh sinh hoạt của gia đình vào ban

ngày, ban đêm; nghe các câu chuyện nói về ban ngày, ban đêm.

Khi hướng dẫn, giáo viên phải dựa vào khả năng nhận thức của trẻ mà

lựa chọn nội dung và tích hợp các nội dung đó vào các chủ đề một cách thích

hợp. Ví dụ: Trong chủ đề thực vật, giáo viên có thể tích hợp nội dung giáo dục

trẻ về định hướng trong không gian như cho trẻ tìm xem trên cây có những

gì? Dưới gốc cây có những gì?…

Ngoài những hoạt động học có chủ đích, giáo viên cần tận dụng các cơ

hội ở mọi lúc, mọi nơi cho trẻ được luyện tập, trải nghiệm. Ví dụ: Trong lúc

dạo chơi giáo viên có thể cho trẻ quan sát, nói xem ở phía trước cửa lớp có

những cái gì? Hay phía sau nhà bếp có những cái gì?…

Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Xác định vị trí phía trên - phía dưới

Mục đích

Trẻ biết được vị trí phía trên, phía dưới (so với bản thân trẻ).

Chuẩn bị

Mỗi trẻ một chiếc mũ và một quả bóng.

Tiến hành

Số trẻ tham gia từ 10 - 15. Thời gian thực hiện khoảng 5 - 10 phút

Cho trẻ chơi "Thi xem ai nhanh. Cô có thể nói:

- "Hãy đặt tay của cháu dưới cằm", "Hãy đặt hai tay của cháu lên trên

đỉnh đầu".

- "Hãy đội mũ lên đầu và đặt quả bóng dưới chân của cháu", "Hãy tìm

những đồ vật, đồ chơi ở phía trên đầu (Quạt trần, bóng đèn, đồng hồ…) và ở

phía dưới chân (viên gạch lát sàn, dép…).

Hoạt động 2: Trò chơi trời sáng và tối

Mục đích: Cho trẻ nhận biết ngày và đêm.

Chuẩn bị

- 1 bức tranh vẽ cảnh mặt trời mọc, bé đến trường mầm non, bố mẹ đi

làm.

- 1 bức tranh vẽ cảnh buổi tối có đèn sáng, có giương đã mắc màn bé

chuẩn bị đi ngủ…

Tiến hành

- Cho trẻ xem tranh và kể về cảnh sinh hoạt vào ban ngày và ban đêm

của gia đình bé.

- Cô và trẻ cùng thảo luận về các công việc diễn ra vào ban ngày và

ban đêm như: Con làm các công việc gì vào ban ngày? Buổi tối con làm gì?

- Cho trẻ chơi: "Trời sáng và tối". Cô làm gà mẹ và trẻ làm gà con đang

đi tìm mồi. Khi cô hô: "Trời tối", các chú gà chạy về vị trí - ngồi im và nhắm

mắt ngủ. Khi cô hô: "Trời sáng", Đàn gà con mở mắt - Vỗ cánh rồi chạy đi

kiếm ăn.

II - CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU XÃ HỘI

1. Các hoạt động giúp trẻ tìm hiểu về bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng

a) Hướng dẫn thực hiện

Để tạo cơ hội để trẻ tìm hiểu về bản thân mình (tên tuổi, đặc điểm bề

ngoài, giới tính, sở thích…), về những người thân trong gia đình, bạn bè, cô

giáo; về mối quan hệ của trẻ đối với những người trong gia đình, trường mầm

non, cộng đồng gần gũi có thể tổ chức các hoạt động sau đây:

- Xem ảnh, soi gương để nhận biết dáng vẻ, đặc điểm và các bộ phận

bên ngoài của bản thân.

- Trò chuyện về bản thân và những thành viên trong gia đình (tên, địa

chỉ nhà ở, trường lớp nhu cầu của gia đình,…); về trường mầm non (bạn bè,

cô giáo, đồ dùng đồ chơi, các hoạt động…).

- Quan sát, so sánh những điểm giống và khác nhau về dáng vẻ bề

ngoài của mình, của bạn.

- Chơi các trò chơi để tìm hiểu về bản thân (so sánh chiều cao của

mình với bạn, nhận biết chức năng của các giác quan: mắt, mũi, mồm, tai;

chơi in hình bàn tay, bàn chân trên cát); chọn các đồ dùng cần thiết phù hợp

với nhu cầu của các thành viên trong gia đình…; trò chơi đóng vai gia đình,

trường mầm non.

Các hoạt động nêu trên có thể tiến hành trong chủ đề Bản thân, Gia

đình, Trường mầm non.

b) Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động: Bạn và tôi

Mục đích

- Nhận biết một vài đặc điểm của mình, của bạn.

- Giúp trẻ mạnh dạn giao tiếp với bạn bè.

Chuẩn bị: ảnh chụp của trẻ, album ảnh của lớp.

Tiến hành

- Giáo viên trò chuyện với trẻ về bức ảnh của trẻ. Đặt các câu hỏi để

gợi trẻ nhớ lại các sự kiện khi xem ảnh: ảnh của ai? chụp vào lúc nào? trong

ảnh có những ai?…

- Trẻ xem ảnh, quan sát để nhận biết một vài đặc điểm bề ngoài của

mình, của bạn qua những bức ảnh chụp: Bạn Hoa có tóc màu gì? Bạn Hà

mặc áo gì đấy? Theo con, vì sao bạn Chi cười tươi thế? Còn bạn Bình đang

nghĩ gì? Con hãy chọn ảnh của các bạn trai ra đây đi nào…

- Trẻ so sánh và phân biệt một vài điểm khác biệt của mình với các

bạn: về chiều cao, về kiểu tóc, về trang phục… Ví dụ: Trò chơi "đoán tên" trẻ

nhận ra bạn qua việc cô miêu tả một số nét nổi bật của bạn trong lớp.

- Gợi ý để trẻ tiếp tục kể về các bức ảnh trong các thời điểm thích hợp.

Hoạt động 2: Bé hãy kể về gia đình thân yêu!

Mục đích

- Trẻ biết tên và một vài đặc điểm của những người thân trong gia đình;

mối quan hệ của các thành viên trong gia đình; một số công việc của mọi

người trong gia đình và địa chỉ gia đình.

- Trẻ hiểu gia đình sống chung trong cùng một nhà, mọi người trong gia

đình đều yêu thương nhau.

Chuẩn bị: Mỗi trẻ một bức ảnh về gia đình mình.

Tiến hành

- Cùng trẻ xem ảnh và trò chuyện về những bức ảnh gia đình mà trẻ

mang đến lớp.

- Đặt câu hỏi gợi ý để trẻ kể về gia đình mình: Tên và vị trí của những

người trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em…), công việc của bố mẹ

và những người thân khi ở nhà, địa chỉ gia đình.

- Đếm, so sánh các thành viên trong gia đình của mình và gia đình của

bạn.

- Nghe và vận động theo nhạc bài hát "Ba ngọn nến".

Hoạt động 3: Gia đình bé cần những đồ dùng gì?

Mục đích

- Trẻ biết một số đồ dùng cần thiết của gia đình, biết tên, công dụng,

chất liệu của chúng.

- Phát triển ở trẻ khả năng chú ý, quan sát và ghi nhớ.

Chuẩn bị: Tranh ảnh, lô tô / vật thật về đồ dùng gia đình.

Tiến hành

- Quan sát qua tranh, ảnh hoặc vật thật một số đồ dùng gia đình.

- Trò chuyện về các đồ dùng gia đình (đồ dùng để ăn uống, để đi lại, để

ở…): tên gọi, công dụng, chất liệu, cách sử dụng và giữ gìn bảo quản đồ

dùng.

- Trẻ tự kể về những đồ dùng của gia đình mình.

- Chơi trò chơi phân loại các đồ dùng theo công dụng.

Hoạt động 4: Trò chơi "Đoán xem ai nào?"

Mục đích: Giúp trẻ nhận biết và nhớ tên các bạn trong lớp.

Chuẩn bị: Mũ đội đầu hoặc khăn bịt mặt.

Tiến hành

Trẻ đứng thành vòng tròn. Một trẻ đứng ở giữa (cháu A). Cô yêu cầu A

quan sát kĩ các bạn đứng xung quanh, sau đó cô bịt mắt hoặc đội mũ che mắt

của A. Cô ra hiệu cho một trẻ đứng trong vòng tròn trốn ra ngoài, trong khi cả

nhóm hát hoặc vận động theo bài hát quen thuộc, khi bản nhạc hoặc bài hát

kết thúc cô cho bạn A mở khăn và tìm xem bạn nào ra ngoài. Tương tự cô

giáo có thể thay bằng việc cho thêm trẻ đứng vào vòng tròn và cho A đoán.

2. Các hoạt động giúp trẻ biết một số nghề gần gũi và phổ biến

a) Hướng dẫn thực hiện

Đối với trẻ 3-4 tuổi, cần cho trẻ biết về tên gọi, công cụ lao động và sản

phẩm của một số nghề quen thuộc và phổ biến trong xã hội như: nghề dạy

học, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ nghề nông… Mỗi nghề có tên gọi, công cụ

lao động và sản phẩm khác nhau, nhưng nghề nào cũng có ích cho con

người. Để thực hiện, cô giáo có thể tổ chức các hoạt động sau:

- Trò chuyện, thảo luận về nghề: tên gọi, dụng cụ lao động, sản phẩm

và lợi ích của nghề.

- Xem tranh ảnh, băng hình về công việc, dụng cụ sản phẩm của một

số nghề.

- Tham quan công việc của nghề quen thuộc, phổ biến.

- Đọc thơ, kể chuyện, câu đố về các nghề gần gũi.

- Xé dán, tô màu công cụ lao động, sản phẩm… của các nghề.

- Chơi đóng vai, trò chơi phân loại đồ dùng, dụng cụ của nghề.

b) Gợi ý một số hoạt động cụ thể (có thể tích hợp trong chủ đề (Nghề nghiệp) Hoạt động 1: Trò chuyện về nghề dạy học

Mục đích

- Trẻ biết được công việc của cô giáo, các dụng cụ đồ dùng cần thiết,

ích lợi của nghề.

- Trẻ quý trọng thầy cô giáo, thích đến lớp.

Chuẩn bị

- Một số đồ dùng dạy học và của một vài nghề khác: Bút, sách, bảng,

phấn, thước…, ống nghe, cặp nhiệt độ…, xoong nồi, muôi thìa…

- Tranh ảnh về nghề dạy học và một vài nghề khác như: cấp dưỡng,

bác sĩ…

Tiến hành

- Cho trẻ xem tranh ảnh hoặc băng hình vé công việc của cô giáo ở

trường, lớp mầm non và một vài nghề khác.

- Trò chuyện thảo luận về nội dung của bức tranh hoặc của băng hình:

Tên gọi? Các đồ dùng của nghề? Công việc cụ thể của người làm nghề? Ích

lợi của nghề…

- Đoán câu đố về nghề.

Hoạt động 2: Trò chơi - chọn đồ dùng/ sản phẩm phù hợp cho mỗi nghề

Mục đích: Trẻ biết đồ dùng/ sản phẩm của một số nghề.

Chuẩn bị: Bộ tranh chủ đề nghề nghiệp.

Tiến hành

- Cùng trẻ nhắc lại tên, đồ dùng, sản phẩm của một số nghề trẻ đã

được tìm hiểu.

- Giao nhiệm vụ: phân loại đồ dùng, sản phẩm theo nghề.

- Trẻ tự thực hiện. Cô giáo theo dõi và giúp đỡ khi cần.

3. Các hoạt động cho trẻ làm quen với danh lam thắng cảnh, lễ hội, sự kiện văn hoá của quê hương

a) Hướng dẫn thực hiện

Mỗi địa phương, đất nước đều có những danh lam thắng cảnh, lễ hội

riêng của mình. Việc cho trẻ tìm hiểu về vấn đề này không chỉ giúp trẻ có

thêm những hiểu biết về xã hội, kích thích phát triển ngôn ngữ, khả năng sáng

tạo mà còn giúp trẻ biết được ý nghĩa của di tích, danh lam, lễ hội truyền

thống và trở nên gắn bó với quê hương mình. Để thực hiện nội dung này, cô

giáo có thể tổ chức các hoạt động sau:

- Cho trẻ xem tranh ảnh, băng hình về một số danh lam, thắng cảnh, di

tích lịch sử, hình ảnh Bác Hồ, lễ hội truyền thống.

- Tham quan di tích lịch sử, danh thắng.

- Đọc và kể cho trẻ các câu chuyện lịch sử, truyền thuyết…

- Tham gia vào các ngày lễ, hội: ngày sinh nhật Bác, tết trung thu, Tết

cổ truyền, hội Lim, hội Gióng…

Các hoạt động này có thể tích hợp trong các chủ đề "Tết - mùa xuân",

"Quê hương – đất nước – Bác Hồ".

b) Gợi ý hoạt động cụ thể (có thể tích hợp trong chủ đề Quê hương - Đất nước)

Hoạt động 1: Cảnh đẹp quê hương em

Mục đích: Trẻ biết một số danh lam thắng cảnh của quê hương, đất

nước (tên gọi, địa danh, một vài đặc điểm nổi bật).

Chuẩn bị: Băng vi deo hoặc bộ tranh về cảnh đẹp quê hương.

Tiến hành

- Trò chuyện, khuyến khích trẻ kể về những địa danh của quê hương,

đất nước mà trẻ đã được đến, được nghe kể hoặc nhìn thấy qua phim ảnh.

- Cho trẻ xem băng hình/ tranh ảnh về một số địa danh, cảnh đẹp của

quê hương. Cô giáo giới thiệu cho trẻ biết tên, địa điểm của các danh lam

hoặc di tích lịch sử.

- Cho trẻ đi tham quan (nếu có điều kiện).

Hoạt động 2: Lễ hội của quê em

Mục đích

- Trẻ biết được ngày lễ hội truyền thống của quê hương (Ví dụ: Hội Lim,

Hội Gióng, Hội đua ghe…): tên gọi, một vài đặc điểm nổi bật của lễ hội (thời

gian diễn ra lễ hội, các hoạt động, quang cảnh, trang trí…).

- Trẻ trân trọng văn hoá truyền thống.

Chuẩn bị

- Tranh ảnh, băng hình về ngày lễ hội.

- Một số nguyên vật liệu để trang trí cho ngày lễ hội, bài hát, băng

nhạc…

Tiến hành

- Cô cùng trẻ xem tranh ảnh/ băng hình về lễ hội.

- Thảo luận về những đặc điểm của lễ hội (tên gọi, quang cảnh, người

tham gia lễ hội…) nêu lên những công việc chuẩn bị cho ngày lễ: những việc

cần làm và những dụng cụ, nguyên vật liệu cần dùng.

- Cùng trẻ làm dây xúc xích, cờ, dán và trang trí trang phục của người

đi hội.

- Cho trẻ nghe các bài hát, làn điệu dân ca phù hợp.

Khuyến khích bố mẹ cho trẻ được tham gia lễ hội ở địa phương để trẻ

được trực tiếp quan sát quang cảnh, các hoạt động của ngày lễ hội.

Sau khi trẻ được dự lễ hội, gợi ý để trẻ kể về quang cảnh của ngày hội,

có thể giới thiệu cho trẻ biết nguồn gốc của ngày hội.

B - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

Mỗi hoạt động trong chương trình giáo dục được biên soạn nhằm phát

triển kiến thức, kĩ năng nhất định cho trẻ bình thường. Tuy nhiên, những hoạt

động đó cũng rất cần thiết đối với trẻ khuyết tật (chậm phát triển,…) trong lớp

học.

Vốn sống, môi trường chăm sóc giáo dục tại gia đình, năng lực nhận

thức, khả năng ngôn ngữ,… của những trẻ chậm phát triển trí tuệ/ khó khăn

về học rất đa dạng. Do vậy, khi trong lớp học có trẻ chậm phát triển trí tuệ/

khó khăn về học, giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm về năng lực và nhu cầu

để linh hoạt điều chỉnh các hoạt động sao cho trẻ tích cực tham gia vào các

hoạt động của trẻ. Việc điều chỉnh cần được tiến hành về mục tiêu, nội dung,

phương pháp và phương tiện hoạt động và cách đánh giá kết quả hoạt động.

Việc điều chỉnh cần được tiến hành ngay từ khi đặt mục tiêu (yêu cầu)

của hoạt động. Cơ sở của việc điều chỉnh này là "Thang nhận thức Bloom

gồm 6 mức độ: biết hiểu vận dụng phân tích tổng hợp - đánh giá".

Sau đó, tuỳ thuộc vào hoạt động, năng lực của trẻ, giáo viên cần linh hoạt xác

định mục tiêu cho phù hợp với trẻ và chuẩn bị đồ dùng cho phù hợp. Ví dụ:

Khi cho trẻ ghép hình, đối với trẻ bình thường, mục tiêu lúc đầu có thể là ghép

3 - 4 mảnh và ghép theo khả năng của trẻ, nhưng đối với trẻ chậm phát triển,

lúc đầu, có thể chỉ cần yêu cầu trẻ ghép 2 - 3 mảnh và sau đó tăng dần số

mảnh ghép lên tuỳ theo khả năng của trẻ.

Để đạt được các mục tiêu của các hoạt động (đã được điều chỉnh) giáo

viên cũng cần lựa chọn nội dung hoạt động cho phù hợp với khả năng của

trẻ. Thông thường, đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ, giáo viên không nên cho

trẻ hoạt động với quá nhiều nội dung như khi cho trẻ ghép hình, giáo viên có

thể chỉ dùng hình cắt rời 2 - 3 mảnh để cho trẻ ghép (thay bằng 3 hoặc 4 hình

đối với trẻ bình thường) và với 2 màu sắc khác nhau (đỏ - xanh hoặc đỏ -

vàng…).

Phương pháp hướng dẫn các hoạt động cũng cần được thay đổi cho

phù hợp với khả năng của trẻ. Thông thường, trẻ chậm phát triển chậm hiểu,

khó nhớ, khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của hoạt động và khó

biểu đạt kết quả/ sản phẩm của mình bằng lời. Do vậy, khi hướng dẫn các

hoạt động, giáo viên cần kết hợp cả bằng lời với các thao tác cụ thể, thậm chí

trực tiếp giúp trẻ, như khi cho trẻ ghép hình, để trẻ nhận ra và ghép được các

hình, giáo viên có thể làm mẫu cho trẻ xem, hướng dẫn trẻ một cách tỉ mỉ, khi

cần cũng có thể cùng làm với trẻ.

Một điểm lưu ý khi hướng dẫn trẻ thực hiện một nhiệm và là cần chia

các hoạt động thành nhiều bước nhỏ. Số lượng các bước phụ thuộc vào khả

năng của trẻ. Ví dụ: Cho trẻ chơi ghép hình, trẻ bình thường có thể hoàn

thành được nhiệm vụ khi giáo viên yêu cầu: ghép 3 đến 4 mảnh để tạo thành

các hình theo yêu cầu của cô. Đối với trẻ chậm phát triển, giáo viên có thể

chia thành các bước khác nhau như sau: Hãy để 3 (hoặc 2) mảnh gần nhau;

cho trẻ nhìn kĩ xem các mảnh có thể sắp xếp như thế nào. Trong trường hợp

trẻ vẫn chưa thực hiện được, giáo viên có thể vừa nói và cùng làm với trẻ.

Để trẻ có thể độc lập hơn trong hoạt động, giáo viên cần giảm dần mức

độ hỗ trợ. Ví dụ: lúc đầu giáo viên có thể chủ động làm mẫu cho trẻ và trẻ thụ

động cùng làm theo, sau đó, để trẻ chủ động làm - giáo viên lựa theo trẻ và

chỉ hướng dẫn khi trẻ chưa làm đúng; khi trẻ tự làm được, giáo viên không

giúp trẻ nữa.

Trong cùng hoạt động, giáo viên cần lựa chọn vật liệu, đồ chơi, đồ dùng

dạy học phù hợp với khả năng của trẻ. Trong hoạt động ghép hình, giáo viên

cần cho trẻ chậm phát triển những mảnh để xếp vừa với tầm tay của trẻ

(không nhỏ quá dễ lọt tay, không to quá để trẻ khó sắp đặt vì trẻ thường vụng

về).

Cuối cùng, việc đánh giá kết quả hoạt động cũng cần được điều chỉnh

cho phù hợp với năng lực của trẻ. Trong hoạt động ghép hình, đối với trẻ bình

thường có thể yêu cầu trẻ nói cách làm, sắp xếp đúng theo yêu cầu, thậm chí

xếp đẹp, ngay ngắn và nói cả màu sắc của chúng,… Còn đối với trẻ chậm

phát triển, có thể chỉ cần trẻ xếp (đặt) đúng.

Trẻ chậm phát triển rất đa dạng, không trẻ nào giống trẻ nào. Vì vậy,

việc điều chỉnh các hoạt động đối mỗi trẻ cần linh hoạt đối với từng cá nhân

trẻ. Đối với cá nhân trẻ những hoạt động khác nhau cũng cần điều chỉnh khác

nhau. Khi tiến hành các hoạt động, giáo viên cần đặt cho mình câu hỏi: Liệu

trẻ có thể tham gia vào hoạt động không? Nếu không tham gia được, thì cần

điều chỉnh như thế nào để trẻ có thể tham gia được? Có bao nhiêu cách điều

chỉnh? Cách nào có thể là tối ưu?…

Chương III. PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮCác mốc phát triển

Nghe hiểu được lời nói.

Phát âm được hầu hết các âm tiếng Việt.

Nghe hiểu và trả lời được các câu hỏi: Như thế nào? Bao giờ? Để

làm gì? Ở đâu?

Diễn đạt được nhu cầu mong muốn bằng các câu đơn và câu đơn

mở rộng.

Thích nghe hát, đọc thơ, kể chuyện.

Kể lại truyện dựa theo câu hỏi.

A- CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNCác hoạt động

Các hoạt động phát triển khả năng nghe và nói

Nghe các âm thanh khác nhau.

Trò chuyện.

Mô tả đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh.

Nghe và làm theo một lời chỉ dẫn.

Nghe kể, đọc truyện.

Nghe đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ.

Kể lại truyện đã được nghe.

Đóng vai các nhân vật trong truyện quen thuộc.

Các hoạt động phát triển khả năng tiền đọc, viết

Làm quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống.

Nghe đọc các loại sách khác nhau.

Làm quen với cách đọc và viết tiếng Việt.

Xem tranh và "tập đọc" truyện.

I - HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE VÀ NÓI

1. Hướng dẫn thực hiện

a) Luyện nghe

Phát triển khả năng nghe và nói cho trẻ mẫu giáo là hết sức quan trọng.

Để nói được tốt, trẻ cần phải được luyện nghe các âm thanh của ngôn ngữ.

Luyện nghe cho trẻ mẫu giáo tuỳ thuộc vào từng độ tuổi để có thể cho

trẻ:

- Nghe nhiều nhiều loại âm khác nhau trong các từ, các câu.

- Nghe ngữ điệu thể hiện các sắc thái tình cảm khác nhau.

- Nghe các giọng nói biểu cảm khác nhau…

Chẳng hạn đối với trẻ mẫu giáo bé, ta cần chú ý luyện nghe để trẻ phân

biệt được các tiếng, từ gần giống nhau, chỉ khác một âm vị hay một thanh:

Tai - Tay

Gan - Ngan

Múi - Núi

Cà - Gà

Cá - Lá

Cà - Cá

Nội dung này có thể thực hiện qua các trò chơi dân gian có các lời

đồng dao như: Dung Dăng dung dẻ, Lộn cầu vồng; Thả đỉa ba ba, Câu ếch.

Nghe hiểu nghĩa các từ, nghe và hiểu nội dung các câu đơn, câu đơn

mở rộng trong giao tiếp. Bày tỏ các nhu cầu của mình bằng các câu đơn, câu

đơn mở rộng. Những nội dung này có thể được thực hiện ở các trò chơi: Tìm

bạn, Tìm đồ vật cho đúng, Ở cửa hàng, Bạn lấy được cái gì?…

Tuy nhiên, đối với trẻ mẫu giáo thì khả năng nghe và nói luôn liên quan

chặt chẽ với nhau. Trong quá trình giao tiếp, những nội dung nhằm phát triển

khả năng nghe và nói ở trẻ mẫu giáo bé có thể được thực hiện trong nhiều

hoạt động khác nhau của trẻ.

Các hoạt động nghe và nói có thể thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong

các hoạt động giao tiếp hằng ngày, trong trò chuyện với trẻ, trong hoạt động

chơi và các trò chơi, trong hoạt động kể chuyện…

* Khi thực hiện các hoạt động sinh hoạt ở lớp, cô tạo điều kiện để trẻ có

thể nghe các câu nói có ngữ điệu khác nhau như dùng yêu cầu trẻ làm theo

một lời chỉ dẫn của cô, hoặc khi dùng đến một vật nào đó hoặc làm một việc

gì, cô chú ý gọi tên các đồ vật, hành động của chúng. Cô nói với trẻ bằng các

câu đơn và câu đơn mở rộng để giúp trẻ hiểu được nghĩa của các từ và nội

dung của các câu nói trong giao tiếp.

b) Trò chuyện

Trò chuyện với trẻ là một hoạt động nhằm giúp trẻ nâng cao cả khả

năng nghe và nói. Thông qua việc trò chuyện với trẻ, cô luyện cho trẻ nghe

các âm, các từ giúp trẻ hiểu được nghĩa của nhiều từ, hiểu được nội dung

câu nói của người trò chuyện, đồng thời tạo hoàn cảnh cho trẻ nói lên được

điều trẻ muốn nói (làm cho trẻ có nhu cầu cần trao đổi bộc lộ).

Khi trò chuyện với trẻ mẫu giáo bé, cô lựa chọn các chủ đề gần gũi,

quen thuộc để trò chuyện với trẻ: Đồ dùng trong lớp của bé, Một ngày chủ

nhật ở nhà, Buổi tối ở gia đình bé.

Khi trò chuyện với trẻ, cô nói nhẹ nhàng, tình cảm với ngữ điệu khác

nhau, xen kẽ các loại câu hỏi thu hút sự chú ý lắng nghe của trẻ. Đồng thời cô

kích thích trẻ nói các từ, các câu nói được những hiểu biết của trẻ về chủ đề

mà cô đang trò chuyện với trẻ.

Giáo viên nên sử dụng ngôn ngữ biểu cảm trong giao tiếp hằng ngày

với trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Ví dụ: Tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên và

hướng dẫn trẻ miêu tả bằng lời. Khi quan sát, cô có thể hỏi: “Các con thấy

bầu trời hôm nay thế nào?”, “Đám mây giống cái gì?” Cô thể hiện cảm xúc

bằng ngôn ngữ: “Bầu trời đẹp quá! Thời tiết cũng thật đẹp!”, "Mây trắng như

bông", "Đám mây như hình ông tiên râu tóc bạc phơ"…

Hoạt động chơi, nhất là qua các trò chơi, có thể thực hiện được rất

nhiều nội dung nghe nói và phát triển ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ sáng

tạo, dạy trẻ cách nói có văn hoá trong giao tiếp.

2. Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Trò chơi "Câu ếch"

Mục đích

- Luyện cho trẻ nghe âm thanh khác nhau. các âm láy âm như: "ộp ộp",

“ặp ặp”, "bì bọp".

Cách chơi

- Cô đọc cho trẻ nghe bài:

Ếch ở dưới ao

Vừa ngớt mưa rào

Nhảy ra bì bọp

Ếch kêu ộp ộp

Ếch kêu ặp ặp

Thấy bác đi câu

Rủ nhau trốn mau

Ếch kêu ộp ộp

Ếch kêu ặp ặp.

Sau đó, cô vẽ một vòng tròn lớn làm ao. Tất cả các cháu đứng trong

vòng tròn làm ếch. Một cháu làm người câu ếch đứng cách vòng tròn 1 đến

2m, tay cầm một cần câu có dây không có lưỡi câu. Các cháu làm "ếch" ở

trong ao vừa kêu "ộp ộp", “ặp ặp”, vừa nhảy ra ngoài. Cháu làm bác đi câu

đuổi theo ếch. Dây câu ếch chạm vào người cháu nào, cháu đó sẽ thay làm

người câu ếch.

Hoạt động 2: Trò chuyện “Một ngày đi chơi của bé”

Mục đích

- Trẻ nghe hiểu và trả lời được nhiều loại câu hỏi.

- Nghe hiểu các từ chỉ tên gọi các loài hoa, cây cảnh, trò chơi trong

công viên.

- Trẻ biết bày tỏ những nhu cầu mong muốn của mình bằng ngôn ngữ.

Chuẩn bị

Cô chuẩn bị các câu hỏi, các từ mới và nội dung các câu nói về chủ đề

bé đi chơi ở công viên mà cô sẽ trò chuyện với trẻ.

Tiến hành

Cô nhẹ nhàng hỏi trẻ bằng các câu hỏi khác nhau như: Bạn nào được

bố mẹ cho đi chơi ở công viên? Ở công viên, con nhìn thấy những gì? Mẹ cho

con chơi gì?

Các câu hỏi này được hỏi xen kẽ nhau vào trước hoặc sau các câu trả

lời của trẻ.

Sau khi trẻ trả lời, cô có thể nói thêm một số từ mới là tên gọi, màu sắc

của các loài hoa, cây cảnh mà trẻ chưa biết. Cô chú ý dùng các ta có hình

ảnh, màu sắc gợi cảm để cho trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của các cỏ cây, hoa

lá trong công viên như: những bông hoa sao bé xíu, hoa mào gà đỏ chót…

Đồng thời cô hỏi để trẻ bày tỏ những mong muốn của mình khi đi chơi ở công

viên với bố mẹ: Con thích những gì ở công viên? Con thích đồ chơi nào ở

công viên?

Hoạt động 3. Trò chuyện theo tranh “Cửa hàng quần áo”

Mục đích

- Giúp trẻ chú ý lắng nghe, hiểu và trả lời các loại câu hỏi của cô theo

nội dung tranh; nghe hiểu nội dung tranh theo lời kể của cô.

- Giúp trẻ tự kể lại những gì nhìn thấy trong tranh bằng các câu đơn và

câu đơn mở rộng.

Chuẩn bị: Một bức tranh vẽ về cửa hàng quần áo có nhiều loại quần áo

có màu sắc đẹp.

Tiến hành: Cô cho trẻ xem tranh và nói với các trẻ về các loại quần áo

được vẽ trong tranh bằng các loại câu đơn dễ hiểu như: Đây là cửa hàng bán

quần áo. Cửa hàng có rất nhiều quần áo đẹp. Đây là áo khoác. Đây là áo len,

còn đây là áo hoa…

Sau đó, cô đặt các câu hỏi để trẻ trả lời và kể lại được những gì mà trẻ

đã nhìn thấy trong tranh.

Hoạt động 4: Trò chơi Cửa hàng bán hoa

Mục đích

- Trẻ nghe các câu nói có ngữ điệu giọng nói khác nhau.

- Nghe hiểu nghĩa của các từ, nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu

đơn mở rộng trong giao tiếp.

- Biết bày tỏ các nhu cầu mong muốn của mình bằng ngôn ngữ.

Chuẩn bị: Cô chuẩn bị một số loại hoa có màu sắc đẹp và bày như ở

trong một cửa hàng.

Tiến hành

Cô chọn một trẻ làm người bán hàng, dạy trẻ cách nói của người bán

hàng như:

- Mời các bạn mua hoa nào. Cửa hàng tôi có nhiều loại hoa lắm.

- Các bạn nhìn này, đây là hoa hồng đỏ thắm, còn đây là bông cúc vàng

tươi.

- Bạn muốn mua hoa gì nào?

- Bạn có thích mua những bông hoa cúc tím này không?

Các trẻ khác là người mua hàng, cô hướng dẫn trẻ khi muốn mua hàng

thì phải nói đúng tên vật mà mình cần mua và màu sắc của nó: Bạn cho tôi

mua những bông hoa hồng nhung này đi… Khi nhận tiền và nhận hàng thì

người bán và người mua biết nói "Cảm ơn".

Trò chơi cửa hàng có thể tiến hành nhiều lần với các cửa hàng khác

nhau như: Cửa hàng rau quả, cửa hàng bách hoá…

Hoạt động 5: Trò chuyện về những con vật thân yêu

Mục đích

- Trẻ nghe hiểu và trả lời các câu hỏi của cô.

- Trẻ quan sát và mô tả đồ chơi bằng các từ loại khác nhau và các câu

đơn giản.

- Biết thể hiện tình cảm của mình đối với đồ chơi đó.

Chuẩn bị

Từ 2-3 con vật là đồ chơi: thỏ, mèo, gà chó bông…

Tiến hành

Cô cho trẻ chơi các đồ chơi. Trò chuyện về từng đồ chơi như:

- Tên con vật, hình dáng các bộ phận: mắt, tai, đuôi của nó như thế

nào?

- Lông và mắt của nó màu gì?

- Nó có những đặc điểm gì? (Chó sủa khi có người lạ. Mèo biết leo trèo

giỏi, đi rất êm. Thỏ chạy rất nhanh…)

Cô chọn một con vật, kể cho trẻ nghe về con vật đó và đặt tên cho nó:

"Chú Thỏ Bông thông minh".

Sau đó, cô cho trẻ chọn một đồ chơi và giúp trẻ tự kể về con vật đồ

chơi của mình.

II - KỂ CHUYỆN; ĐỌC THƠ, ĐỒNG DAO, CA DAO, TỤC NGỮ

1. Hướng dẫn thực hiện

a) Kể chuyện

Với lứa tuổi này, giáo viên nên lựa chọn các bài thơ, đồng dao ngắn, có

nhịp điệu sôi động, giai điệu sảng khoái, trẻ có thể kết hợp vừa đọc, vừa vận

động theo vần điệu, nhịp điệu của các câu thơ; những bài đồng dao, ca dao

nhẹ nhàng, vui vẻ.

Trong cảm thụ tác phẩm văn học, trẻ 3-4 tuổi trước hết chú ý vào nhân

vật, bề ngoài của nhân vật, hành động, cử chỉ của nhân vật. Truyện kể cho trẻ

3-4 tuổi cần có nội dung vui nhộn, hoặc có những hành động hồi hộp; có các

đoạn hoặc các từ được lặp đi lặp lại và ngữ điệu biểu cảm.

Chuẩn bị

- Học thuộc nội dung của truyện, tập kể diễn cảm trước khi kể cho trẻ

nghe.

- Các đồ dùng minh họa sử dụng khi kể chuyện.

- Sưu tầm tranh ảnh, bài thơ, bài hát có nội dung gần gũi với nội dung

truyện kể.

* Khơi gợi hứng thú của trẻ đến với truyện

- Trước khi kể, giáo viên có thể cho trẻ xem tranh, nghe đọc thơ, nghe

kể chuyện, hát các bài có nội dung gần gũi với truyện sắp kể hoặc kể một

đoạn trong truyện,…

- Giáo viên kể chuyện diễn cảm, khi kể nên thay đổi giọng phù hợp với

các nhân vật trong truyện, phù hợp với tính cách, tâm trạng của các nhân vật

đó.

- Cho trẻ xem tranh minh hoạ, xem rối diễn kịch trong quá trình nghe kể

chuyện.

* Giúp trẻ hiểu nội dung truyện

- Nhằm giúp trẻ hiểu nội dung câu truyện, nhớ được trình tự các sự

kiện của câu truyện, hiểu và biết cách sử dụng các từ ngữ văn học nghệ thuật

trong mỗi tác phẩm văn học nghệ thuật giáo viên đàm thoại với trẻ theo hệ

thống các loại câu hỏi sau đây:

+ Loại câu hỏi về nội dung (Truyện gì? Kể về ai? Kể về chuyện gì? Có

những ai? Làm gì? Ở đâu? Tại sao?).

+ Loại câu hỏi yêu cầu câu trả lời sử dụng ngôn ngữ miêu tả (Như thế

nào?).

+ Loại câu hỏi về thái độ của trẻ đối với nhân vật trong chuyện (Vì

sao?).

+ Loại câu hỏi về ngữ điệu giọng của các nhân vật phù hợp với hành

động và tính cách nhân vật (Giọng như thế nào?).

- Cho trẻ mô phỏng hành động hoặc lời nói của các nhân vật trong

truyện.

* Hướng dẫn trẻ kể lại truyện

- Để giúp trẻ nhớ được truyện, sau khi đàm thoại các loại câu hỏi trên,

giáo viên nên kể lại truyện cho trẻ nghe, lúc đầu kèm tranh minh hoạ, sau đó

không có tranh minh hoạ. Lần kể sau này, giáo viên kể thật diễn cảm, kết hợp

ngữ điệu với biểu hiện của nét mặt, các động tác minh họa của cơ thể).

- Trước tiên, giáo viên cho trẻ kể lại đoạn điệp khúc, đoạn đối thoại

bằng cách cho trẻ đồng thanh bắt chước cô và cho từng cháu nhắc lại giống

cô.

- Tiếp theo cho trẻ kể lại từng đoạn bằng cách kể tiếp theo cô.

* Tổ chức kể chuyện

- Trẻ được nghe kể chuyện nhiều lần, trên các giờ luyện tập có chủ

đích và ở mọi lúc, mọi nơi, nhất là vào các giờ chơi buổi chiều. Các lần kể

khác nhau nên có yêu cầu và hình thức tổ chức khác nhau như:

+ Đầu tiên cho trẻ làm quen với truyện, nhớ tên các nhân vật trong

truyện, do đó giáo viên kể chuyện kèm minh hoạ, sau đó đặt các câu hỏi về

tên truyện, về tên các nhân vật trong truyện, về các hành động của các nhân

vật để trẻ trả lời.

+ Lần dạy tiếp theo giáo viên kể lại chuyện kèm theo minh hoạ hoặc

không kèm theo minh họa. Giáo viên trò chuyện với trẻ về các từ, cụm từ

miêu tả đặc điểm, tính cách hành động của các nhân vật, dạy trẻ nhắc lại một

cách diễn cảm câu nói của các nhân vật. Để giúp trẻ nhớ được trình tự của

câu truyện, giáo viên có thể kể trích dẫn và đặt câu hỏi để lôi kéo trẻ kể tiếp

theo cô.

+ Khi trẻ đã thuộc truyện, giáo viên cho trẻ tự kể hoặc cho trẻ kể

chuyện theo vai trong đó cô làm người dẫn truyện, đóng kịch theo vai diễn.

- Khi kể chuyện cho trẻ nghe, giáo viên ngồi trước mặt trẻ và ngang

bằng với trẻ, sao cho tất cả trẻ đều nhìn rõ cô và đồ dùng minh hoạ.

- Đồ dùng minh hoạ (tranh, con rối) phải đẹp, có màu sắc tươi sáng,

sinh động, không làm trẻ sợ hãi, kích thước không được quá bé, sao cho mọi

trẻ đều nhìn rõ được các nhân vật.

- Nếu sử dụng tranh minh hoạ thì tranh phải để ngay ngắn (có giá để

tranh hoặc cô cầm tranh bằng hai tay).

b) Đọc bài thơ, đồng dao

- Đồng dao

Lời các bài đồng dao thường ít có ý nghĩa, giáo viên không cần giảng

giải nội dung của các bài đồng dao, mà chủ yếu truyền đạt các âm điệu vui

tươi, sảng khoái và nghịch ngợm để gây hứng thú cho trẻ và giúp trẻ cảm

nhận được nhạc tính trong ngôn ngữ thơ ca.

Khi đọc hoặc dạy trẻ đọc các bài đồng dao, giáo viên nên vừa đọc, vừa

kết hợp với cử động của cơ thể, sao cho có sự phù hợp giữa lời với nhịp điệu

vận động. Cần phân công trẻ chơi theo cặp hoặc nhóm nhỏ.

- Thơ

Để giúp trẻ cảm thụ tốt ngôn ngữ của thơ, điều quan trọng nhất là phải

đọc diễn cảm, thể hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ.

Trò chuyện với trẻ về nội dung của bài thơ, giải thích nghĩa của một số

từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp mà các câu thơ mô tả…

Kết hợp xem tranh minh hoạ hoặc quan sát thiên nhiên hoặc làm các

động tác minh hoạ.

Trẻ được nghe nhiều lần, được đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm.

Luyện tập cho trẻ cách đọc diễn cảm.

Cần cho trẻ biết tên bài thơ, tác giả của bài thơ.

2. Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Truyện Nhổ củ cải

Mục đích

- Trẻ hiểu được nội dung truyện.

- Nhớ được tên gọi và hành động của các nhân vật.

- Kể lại truyện.

Chuẩn bị

- Bộ rối dẹt: ngôi nhà, vườn củ cải, các mô hình ông, bà, cô bé, chó,

mèo, chuột và một cây củ cải thật to. Bộ tranh kể chuyện nhổ củ cải.

- Trang phục để đóng kịch truyện Nhổ củ cải (mũ, quần áo, khăn,

râu…).

- Sách truyện Nhổ củ cải.

Tiến hành

- Có thể kể chuyện "Nhổ củ cải" cho trẻ nghe khi thực hiện chủ đề "gia

đình" hoặc chủ đề "thực vật".

- Tổ chức trẻ thực hiện các hoạt động sau:

+ Nghe kể chuyện và đàm thoại theo các câu hỏi của cô giáo

+ Trẻ kể chuyện

+ Chơi trò chơi đóng kịch.

+ “Đọc” sách truyện.

- Trẻ được nghe kể chuyện nhiều lần trước khi cho trẻ tự kể chuyện và

chơi đóng kịch.

Nghe kể chuyện

- Gây hứng thú cho trẻ: Cho trẻ xem tranh cây củ cải, nói chuyện về cây

củ cải và gợi hứng thú của trẻ nghe kể chuyện về một cây củ cải khổng lồ, to

chưa từng thay.

- Kể chuyện (giáo viên vừa kể, vừa điều khiển các con rối để minh hoạ).

Khi kể chuyện, giáo viên chú ý:

+ Nhấn mạnh ở các từ, các câu: ông già, bà già, cô cháu gái, con chó,

con mèo, chuột nhắt; lớn nhanh như thổi; khổng lồ, to chưa từng thấy; nhổ

mãi nhổ mãi; không hề nhúc nhích… để trẻ nhớ tên các nhân vật, biết cách

mô tả độ lớn của cây củ cải, mô tả việc nhổ củ cải khó như thế nào.

+ Thể hiện các câu gọi của các nhân vật khác nhau bằng các giọng

điệu khác nhau: ông già gọi bà già bằng giọng chậm rãi, bà già gọi cháu gái

bằng giọng âu yếm, dịu dàng, cháu gái gọi con chó bằng giọng nhanh nhảu,

vui tươi…

- Các câu hỏi đàm thoại: Truyện gì? Có những ai? Mọi người cùng

nhau làm gì? Củ cải to như thế nào? Ông gọi bà (cháu gái, chó, mèo, chuột)

đến giúp ông nhổ củ cải như thế nào? Ai trồng cây củ cải này? Ông chăm sóc

cây củ cải như thế nào? Buổi sáng ông làm gì? Buổi chiều ông làm gì cho

cây?

- Hành động mô phỏng bằng cử động của cơ thể: Minh hoạ củ cải to

như thế nào? Làm động tác nhổ củ cải và đọc "Nhổ cải lên! Nhổ cải lên"; bắt

chước cách đi của các nhân vật.

Tập cho trẻ kể chuyện

- Giáo viên kể lại chuyện cho trẻ nghe (có minh hoạ hoặc không có

minh hoạ).

- Trẻ nhắc lại các câu nói trong truyện (các câu gọi bà, cháu gái, chó,

mèo, chuột ra giúp ông - Chú ý giọng điệu của từng nhân vật, câu hát khi nhổ

củ cải).

- Trẻ xem tranh truyện Nhổ cỏ cải và kể tiếp theo cô (cô kể đoạn đầu và

đặt câu hỏi để trẻ kể tiếp theo (ông gọi ai? bà gọi ai? cháu gái gọi ai?… đến

giúp và gọi như thế nào?), vừa nhổ của cải, mọi người cùng hát như thế nào?

Mọi người hát như vậy để làm gì?

- Những lần sau, trẻ chủ động kể tiếp theo cô.

Chơi đóng kịch

- Sử dụng trang phục: bộ râu ông già, khăn trùm đầu cho bà già, mũ rối

cho củ cải, chó, mèo, chuột.

- Phân công trẻ đóng các vai ông già, bà già, cháu gái, chó, mèo, chuột.

Mỗi vai phân công một số trẻ đóng. Cho trẻ tập các động tác và câu nói của

từng nhân vật. Phân công nhóm trẻ chơi đóng vai.

- Cho lần lượt từng nhóm chơi đóng kịch. Cô là người dẫn chuyện, trẻ

đóng các vai diễn.

Đọc sách truyện Nhổ củ cải

- Cô ngồi ngang hàng cùng với 2-3 trẻ.

- Cho trẻ xem sách, xem tranh vẽ và đoán tên truyện.

- Cô chỉ vào từng trang sách và đọc tên truyện, nội dung của các trang

truyện cho trẻ nghe.

- Đưa sách cho trẻ xem và để trẻ tự "đọc" truyện.

Hoạt động 2: Thơ "Cây dây leo"

Mục đích: Trẻ thuộc và biết ngắt nhịp để thể hiện nội dung.

Chuẩn bị: Tranh một số loại cây - cây thân gỗ, cây dây leo, cây thân

mềm.

Tiến hành: Có thể dạy trẻ đọc bài thơ khi tiến hành chủ đề Thực vật, về

nhu cầu sống của các loại cây.

Tổ chức cho trẻ các hoạt động:

- Nhận biết cây dây leo.

- Đọc diễn cảm bài thơ.

- Biểu diễn đọc thơ

Nhận biết cây dây leo

- Cho trẻ xem tranh, gọi tên các loại cây trong tranh, phân nhóm các

loại cây thân gỗ, thân mềm, cây dây leo.

Thảo luận về nhu cầu sống của các loại cây.

Đọc diễn cảm bài thơ

- Giáo viên giới thiệu bài thơ về cây dây leo và đọc diễn cảm bài thơ

cho trẻ nghe. Cô đọc với nhịp độ vừa phải, chú ý nhấn mạnh vào các từ: tí

teo, bò ra, nghển cổ, tắm nắng gió, gội mưa rào. Ngắt giọng lâu hơn ở các

câu 7, 8, 9 và ngắt giọng trong câu hỏi "Vì sao?".

- Thảo luận theo các câu hỏi: Cây dây leo bé như thế nào? Sống ở

đâu? Cây làm gì? Tại sao cây lại bò ra ngoài cửa sổ và nghển cổ lên trời cao?

Cây cần những gì để sống và cho hoa đẹp?

- Giáo viên đọc lại nhiều lần để trẻ nhẩm đọc theo.

- Cho trẻ đọc bài thơ, nếu trẻ gặp khó khăn, giáo viên nhắc trẻ để trẻ

đọc tiếp.

Biểu diễn đọc thơ

- Khi trẻ đã thuộc bài thơ, chia nhóm 2 trẻ một. Cho từng cặp lên đọc

bài thơ. Trẻ thứ nhất là người giới thiệu cây dây leo, đọc từ câu 1 đến câu 9;

trẻ thứ hai làm cây, đọc từ câu 10 đến hết.

Hoạt động 3: Đồng dao: "Lúa ngô là cô đậu nành"

Mục đích: Trẻ đọc thuộc được bài đồng dao.

Chuẩn bị: Tranh hoặc đồ chơi các loại rau quả: ngô, đậu nành, dưa

chuột, dưa gang, dưa hấu.

Tiến hành

- Có thể đọc bài đồng dao "Lúa ngô là cô đậu nành" khi tiến hành cho

trẻ làm quen với rau quả trong chủ đề Thực vật.

Tổ chức cho trẻ các hoạt động sau:

+ Gọi tên, phân biệt các loại rau quả có tên trong bài đồng dao.

+ Tập đọc bài đồng dao.

+ Vận động cơ thể theo nhịp đọc của bài đồng dao.

Cho trẻ xem tranh (hoặc đồ chơi) và gọi tên, phân biệt các loại rau

quả có tên trong bài đồng dao - ngô, đậu nành, dưa chuột, dưa

gang, dưa hấu. Giới thiệu có bài đồng dao vui nhộn về các rau quả

này.

Tập đọc bài đồng dao

- Giáo viên đọc nhiều lần để trẻ đọc theo.

- Giáo viên đọc các từ đầu câu để trẻ đọc tiếp theo, ví dụ: "Lúa ngô…;

Đậu nành… "

- Cho trẻ đọc cả đọc cả bài.

Đọc kết hợp với vận động

Có nhiều cách vận động khác nhau:

- Vừa đọc, vừa gõ từng ngón tay như gõ phím đàn pianô. Gõ theo từng

từ của câu (Ví dụ: Lúa - ngô - là - cô - đậu - nành/ Đậu - nành - là - anh - dưa

- chuột/…) và có sự ngắt nghỉ ở cuối mỗi câu.

- Hai trẻ ngồi đối diện và cầm tay nhau, vừa đọc bài đồng dao vừa làm

động tác như kéo cưa lừa xẻ. Nhịp vận động có thể theo nhịp đọc từng từ

trong câu như trên (Ví dụ: Lúa - ngô - là - cô - đậu - nành/ Đậu - nành - là -

anh - dưa - chuột/…) hoặc theo nhịp 2/4 (Lúa ngô/ là cô đậu nành; đậu nành/

là anh dưa chuột; Dưa chuột/ là ruột dưa gang).

Hoạt động 4: Đồng dao “Kéo cưa lừa xẻ”

Mục đích

Giúp trẻ nhận biết các hình tượng đẹp trong trò chơi dân gian mô

phỏng động tác kéo cưa, xẻ gỗ của người lao động. Thuộc bài đồng dao có

lời hay ý đẹp. Biết cách vận động, đưa đẩy tay theo đúng nhịp điệu của bài

đồng dao.

Chuẩn bị: Cho trẻ thuộc lời:

Kéo cưa lừa xẻ

Ông thợ nào khoẻ

Về ăn cơm vua

Ông thợ nào thua

Về bú tí mẹ.

Tiến hành

- Cô hướng dẫn luật chơi một cách ngắn gọn, dễ hiểu.

- Vừa đọc lời vừa làm mẫu động tác kéo cưa một cách chậm rãi, theo

nhịp điệu khoan thai.

- Tổ chức cho trẻ ngồi từng đôi một đối diện nhau, nắm tay nhau vừa

đọc lời vừa làm động tác kẻo kéo cưa theo nhịp điệu của bài đồng dao. Đọc

tiếng "kéo" thì cháu A đẩy cháu B (người hơi ngả về phía trước) cháu A kéo

tay cháu B (người hơi ngả về phía sau). Đọc tiếng "cưa" thì cháu B đẩy cháu

A và cháu A kẻo cháu B. Đọc đến tiếng "lừa" thì trở về vị trí ban đầu. Cứ như

vậy vừa đọc vừa làm động tác cho đến hết bài theo đúng nhịp.

Hoạt động 5: Trò chơi Bắt chước

Mục đích

- Mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng ghi nhớ hình ảnh ngộ

nghĩnh, mang tính nghệ thuật trong thế giới động vật.

- Giúp trẻ bắt chước động tác các con động vật.

Chuẩn bị

- Tranh con cò, con vạc, bồ nông.

Tiến hành

- Cô có thể gợi hỏi về buổi tham quan vườn bách thú hoặc cho trẻ xem

tranh con cò, con vạc, bồ nông, các con vật này đứng như thế nào.

- Cô làm mẫu bắt chước dáng đi, dáng đứng của con vật đó (đứng co

một chân).

- Cho trẻ làm động tác bắt chước con cò.

- Giáo viên đọc bài thơ và yêu cầu trẻ mô phỏng hành động của các

con vật.

Con cò rồi con vạc

Con vạc đến bồ nông

Ba con cùng thi đứng

Đứng tênh tênh thật tài

Ba con cùng thi đứng

Đứng tênh tênh thật tài.

- Đọc 2 câu đầu thì trẻ đứng dậy, bước khoan thai nhẹ nhàng, giống

như cò đang kiếm ăn.

- Đọc 4 câu cuối: trẻ co chân trái, lấy chân phải làm trụ.

- Cô đếm 1, 2, 3 các cháu mới bỏ chân xuống, đổi sang chân kia làm

động tác bước tại chỗ khoảng 2 đến 3 lần. Trò chơi này dành cho cả lớp.

II - TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH

Trò chơi đóng kịch với nội dung kịch bản phỏng theo các truyện cổ tích,

các câu chuyện đời thường hay các tác phẩm văn học quen thuộc với trẻ; các

đạo cụ sân khấu; hóa trang… dễ hấp dẫn và lôi cuốn trẻ, tạo cho trẻ sự hứng

thú, ham thích, kích thích trẻ hoạt động. Tham gia vào chơi đóng kịch, trẻ

được hóa thân vào nhân vật, được nói bằng ngôn ngữ của nhân vật trong

truyện. Trên cơ sở đó, giúp trẻ trau dồi vốn từ văn học giàu hình tượng, giàu

âm thanh, đồng thời phát triển ngôn ngữ giao tiếp, khả năng nói mạch lạc, lưu

loát, diễn cảm.

Tuy nhiên, trò chơi đóng kịch không đơn thuần là trò chơi mà còn là

một hoạt động mang tính nghệ thuật, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ nghệ thuật.

Do đó, cách thức tổ chức cho trẻ chơi cũng không giống hoàn toàn với các

loại trò chơi khác. Trò chơi đóng kịch đòi hỏi sự hướng dẫn và tổ chức một

cách chu đáo và công phu hơn của giáo viên.

1. Hướng dẫn thực hiện

a) Hình thức tổ chức

- Có thể tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ mẫu giáo dưới hai hình thức:

trò chơi đóng kịch sử dụng rối và trò chơi đóng kịch do trẻ đóng vai.

- Trò chơi đóng kịch được tổ chức trong các hoạt động:

+ Hoạt động học có chủ định.

+ Hoạt động góc: Kết hợp với trò chơi đóng vai dưới dạng một

chủ đề chơi.

+ Trong các hoạt động chiều.

+ Biểu diễn vào các ngày lễ, hội…

b) Yêu cầu khi tổ chức trò chơi đóng kịch

Khi tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, giáo viên cần:

- Công tác chuẩn bị: Lựa chọn kịch bản đơn giản, ngắn gọn; Trang

phục phù hợp với nhân vật kịch và mang vẻ ngộ nghĩnh của trẻ thơ.

- Khuyến khích trẻ tự nhận vai chơi.

- Tất cả các trẻ đều được tham gia chơi theo nhóm chơi.

- Có âm nhạc kèm theo trong khi chơi.

c) Hướng dẫn tổ chức trò chơi đóng kịch

* Lựa chọn tác phẩm văn học và kịch bản

Các tác phẩm văn học lựa chọn để xây dựng kịch bản cho trẻ 3-4 tuổi

đóng kịch cần tuân thủ các yêu cầu như việc lựa chọn truyện kể cho trẻ. Tuy

nhiên, khi lựa chọn tác phẩm văn học để chuyển thể sang kịch bản cũng như

lựa chọn kịch bản có sẵn cho trẻ 3-4 tuổi đóng kịch cần lưu ý một số vấn đề

sau:

- Nội dung tác phẩm phải thật ngắn gọn, có cốt truyện phát triển mạch

lạc, rõ ràng, thật dễ hiểu, dễ nhớ. Nhân vật trong tác phẩm giàu màu sắc

thẩm mĩ, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu…

- Lời thoại của các nhân vật cần ngắn gọn, có vần, có điệu và được

nhắc đi nhắc lại nhiều lần để trẻ dễ thuộc.

- Hành động kịch phải hết sức đơn giản để trẻ dễ dàng bắt chước.

- Số lượng nhân vật trong vở kịch ít (khoảng 2-4 nhân vật).

* Cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học và kịch bản

- Đọc hoặc kể cho trẻ nghe toàn bộ tác phẩm văn học nhiều lần bằng

nghệ thuật đọc và kể diễn cảm để trẻ nắm được nội dung của tác phẩm.

- Trò chuyện với trẻ về tác phẩm, gợi mở, giúp trẻ cảm nhận tác phẩm,

nắm được nội dung và nhớ được cốt truyện, nhớ tên các nhân vật, nhớ hành

động của nhân vật, sơ bộ biết đánh giá hành động của nhân vật (ở mức độ

tốt, xấu, đúng, sai…)…

- Đọc kịch bản cho trẻ nghe, giúp trẻ nhớ được trình tự và nội dung của

vở kịch; nhớ được lời thoại; phân biệt được sắc thái, giọng điệu, lời nói của

các nhân vật.

- Lựa chọn các bài hát, điệu múa phù hợp với kịch bản và cho trẻ làm

quen dần với bài hát, điệu múa đó.

* Phân vai và luyện tập

- Phân vai: Cô giáo cùng trẻ thỏa thuận vai diễn. Sau khi trẻ đã nhận

vai, giáo viên trò chuyện giúp trẻ hiểu sâu hơn về nhân vật mình sẽ đóng,

giúp trẻ nhớ lại lời thoại cũng như hành động của nhân vật.

- Luyện tập

+ Giáo viên giúp trẻ ghi nhớ lời nói của nhân vật theo kịch bản: Cho trẻ

nghe lại toàn bộ kịch bản, có thể cho trẻ đồng thanh nói lại lời thoại của các

nhân vật theo kịch bản. Sau đó, cho từng trẻ nhắc lại lời thoại của các vai

diễn đã nhận theo trình tự của vở kịch…

+ Giáo viên hướng dẫn cho từng trẻ về lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành

động kịch của vai diễn; giúp trẻ thể hiện được các hành động phù hợp với

nhân vật, phù hợp với diễn biến của vở kịch, đồng thời khuyến khích trẻ thể

hiện trí tưởng tượng cũng như những sáng tạo về vai diễn.

+ Trong quá trình luyện tập, giáo viên vừa là đạo diễn vừa là người dẫn

chuyện. Giáo viên cần nhận xét, bổ sung, gợi ý, hướng dẫn những gì trẻ chưa

thực hiện được và có thể làm mẫu cho trẻ xem. Trẻ 3-4 tuổi rất cần có sự

tham gia trực tiếp của giáo viên để tạo được sự nhất quán của vở kịch.

Đối với trò chơi đóng kịch sử dụng rối, giáo viên hướng dẫn cho trẻ

cách điều khiển các con rối sao cho các động tác phù hợp với các tình huống

của vở kịch cũng như tính cách, tuổi tác của nhân vật. Trẻ 3-4 tuổi thường sử

dụng rối dẹt với các động tác và kịch bản thật đơn giản (Ví dụ: Hai con dê qua

cầu, Bác Gấu đen và hai chú thỏ…).

* Sân khấu, đạo cụ và hóa trang

Các đạo cụ sân khấu, trang phục biểu diễn, cách trang hoàng sân

kháu… là những yếu tố không thể thiếu khi cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch.

Tùy thuộc vào hình thức tổ chức, vào hoạt động mà chuẩn bị sân khấu, đạo

cụ cũng như hóa trang cho phù hợp.

- Về sân khấu: Có thể thiết kế sân khấu theo nhiều kiểu:

+ Sân khấu đơn giản: Có thể sử dụng khoảng trống nhỏ trong lớp hoặc

ngoài sân và trang trí bằng những thứ có sẵn như bàn ghế, vật liệu xây dựng,

đồ chơi, rèm cửa, chậu hoa cây cảnh… Có khi sân khấu chỉ là một tấm màn

kéo căng tượng trưng, kích thước tùy thuộc vào không gian mà trẻ chơi rộng

hay hẹp.

+ Sân khấu phức tạp: Được sử dụng trong những buổi biểu diễn của

ngày lễ hội… Sân khấu được thiết kế công phu, phù hợp với không khí ngày

lễ.

+ Đối với sân khấu của trò chơi đóng kịch sử dụng rối: Có thể sử dụng

một khung bảng khoảng 1,2 m x 0,8 m có giá đỡ phía sau hoặc hai mặt bàn

ghép lại hay đơn giản chỉ là bậu cửa sổ, trên đó được trang trí các cảnh phù

hợp với từng vở kịch. Người điều khiển rối (cô và trẻ) ngồi phía sau điều

khiển hoạt động của con rối theo kịch bản.

- Về đạo cụ: Đạo cụ là những đồ vật để chỉ rõ một không gian xác định

mà câu chuyện trong vở kịch xảy ra như bàn, ghế, đồ dùng… mà nhân vật

trong vở kịch sử dụng. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo đạo cụ để tạo cho trẻ

những phương tiện cần thiết khi thể hiện vai diễn trong vở kịch.

- Về hóa trang: Hóa trang là một điểm hấp dẫn của trò chơi đóng kịch

đối với trẻ. Trẻ rất hào hứng khi được "biến hóa" thành người khác qua trang

phục, mũ, trang điểm… Có nhiều mức độ và cách hóa trang khác nhau cho

trẻ tham gia vào vở kịch tùy thuộc vào hình thức tổ chức cũng như điều kiện

của trường lớp. Có thể hóa trang trên đầu, hóa trang trên mặt, hóa trang quần

áo… cho trẻ tham gia đóng kịch.

* Biểu diễn

Biểu diễn là khâu quan trọng nhất của trò chơi. Đây là kết quả của cả

một quá trình chuẩn bị và luyện tập của cô và trẻ. Tùy thuộc vào hình thức tổ

chức mà có thể chuẩn bị buổi biểu diễn của trẻ cho phù hợp.

- Chuẩn bị sân khấu: Đối với trẻ 3 4 tuổi, công việc này chủ yếu do giáo

viên chuẩn bị như chuẩn bị phông màn, đạo cụ, trang phục… Trẻ cũng có thể

cùng tham gia, ví dụ khi chuẩn bị sân khấu đơn giản hoặc khi chơi biểu diễn ở

các góc theo chủ đề của trò chơi đóng vai.

- Biểu diễn: Từng nhóm trẻ được thể hiện vai diễn của mình qua các

màn biểu diễn. Trẻ tự thể hiện vai một cách chủ động, linh hoạt. Trẻ thuộc lời

thoại của vai diễn, nhớ được trình tự trò chơi, biết kết hợp lời nói với cử chỉ,

điệu bộ… của nhân vật, thể hiện được cảm xúc của vai diễn. Đối với trẻ 3-4

tuổi, vai trò của người dẫn chuyện khi biểu diễn là rất quan trọng. Thường

giáo viên là người giữ vai trò này.

- Những buổi biểu diễn đầu tiên có thể chọn những trẻ đóng vai đạt

nhất, nhưng sau đó có thể cho trẻ chơi lấn lướt vào các buổi tiếp theo. Một trò

chơi đóng kịch có thể chơi kéo dài trong vài ngày, vài tuần nếu trẻ còn hứng

thú.

Sau mỗi buổi biểu diễn, nên tổ chức trao đổi với trẻ để đưa ra những

nhận xét và rút ra những kinh nghiệm để lần biểu diễn sau được tốt hơn.

Thỉnh thoảng có thể cho trẻ ôn lại những vở kịch trẻ đã chơi trong năm

để giúp trẻ nhớ lâu hơn các tác phẩm văn học.

Có thể tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch với các anh chị ở các lớp lớn

hơn. Thường thường, một vở kịch có nhiều vai diễn ở các độ tuổi khác nhau,

do đó việc kết hợp với các nhóm chơi ở các độ tuổi sẽ giúp trẻ nhận vai một

cách phù hợp và biết phối hợp hành động chơi một cách nhịp nhàng hơn.

2. Gợi ý hoạt động cụ thể

Trò chơi đóng kịch: Chú Dê đen

Mục đích

- Trẻ hiểu được nội dung truyện.

- Trẻ nhớ và thể hiện lại được lời nói, hành động của các nhân vật.

Chuẩn bị

- Truyện, kịch bản "Chú Dê đen".

- Bộ rối dẹt hoặc rối tay các nhân vật: Dê Trắng; Dê Đen; Sói.

- Sân khấu rối có trang trí cảnh cây cối và dòng suối.

- Nhạc nền.

Tiến hành

- Trò chơi đóng kịch "Chú Dê đen" có thể tổ chức khi thực hiện chủ đề

Động vật.

- Đọc hoặc kể cho trẻ nghe nhiều lần câu chuyện "Chú Dê đen".

- Trò chuyện, đàm thoại với trẻ về câu truyện: Truyện có những nhân

vật nào? (Dê Đen, Dê Trắng, Chó Sói). Dê Trắng gặp chó Sói thì như thế

nào? Dê Đen gặp chó Sói thì như thế nào? Dê Đen nói gì? Dê Trắng nói gì

khi gặp chó Sói? Giọng của Dê Đen thì làm sao? Giọng của Dê Trắng thì thế

nào?…

Đọc kể chuyện, trò chuyện, đàm thoại với trẻ về câu chuyện có thể diễn

ra mọi lúc, mọi nơi: trong hoạt động học có chủ định, trong giờ chơi buổi

chiều…

- Cùng trẻ thỏa thuận vai diễn: 1 bạn đóng làm Chó Sói; 1 bạn đóng Dê

đen, 1 bạn đóng Dê trắng. Cô giáo đóng vai trò là người dẫn chuyện.

- Hướng dẫn trẻ cách sử dụng các con rối (rối tay hoặc rối dẹt).

- Luyện tập: Khi trẻ đã nhớ được nội dung truyện, các nhân vật cũng

như lời nói của các nhân vật trong truyện. Giáo viên đọc kịch bản cho trẻ

nghe nhiều lần. Hướng dẫn trẻ điều khiển rối, nói lời thoại cho phù hợp, đúng

theo cốt truyện. Cần cho trẻ tập nhiều lần.

- Tổ chức biểu diễn: Có thể tổ chức cho trẻ biểu diễn trò chơi đóng kịch

bằng rối trong các hoạt động chơi ở các góc hay trong giờ hoạt động học có

chủ định… Lựa chọn các trẻ nhanh nhẹn, có khả năng lên biểu diễn trước cho

các bạn xem. Khuyến khích tất cả trẻ cùng tham gia vào vở kịch.

- Cuối buổi, cô giáo cần khen ngợi, khuyến khích trẻ. Tùy hứng thú của

trẻ để có thể kéo dài số lần biểu diễn trò chơi.

- Trò chơi này có thể cho trẻ trực tiếp đóng vai. Khi đó cần chuẩn bị mũ

Sói, mũ Dê trắng, mũ Dê đen và các trang phục phù hợp (nếu có). Đồng thời,

cô giáo cần hướng dẫn trẻ cách biểu lộ tình cảm, hành động của nhân vật

qua cử động của nét mặt, của cơ thể.

IV - TẬP KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

Kể chuyện sáng tạo là sự thể hiện bằng ngôn ngữ của cá nhân trẻ về

câu chuyện, đồ vật bức tranh hay sự vật hiện tượng xung quanh mà trẻ đã

được nghe, được thấy, được trải nghiệm. Đây là một hình thức giúp trẻ phát

triển tư duy, óc tưởng tượng bay bổng; phát triển khả năng mạnh dạn, tự tin

và các chức năng tâm lí cá nhân…

Tập kể chuyện sáng tạo giúp trẻ mở rộng vốn từ một cách chủ động,

luyện phát âm, phát triển khả năng biểu đạt, tự trình bày ý kiến bằng ngôn

ngữ cá nhân, học cách thể hiện văn hoá nói, phát triển các thói quen hội

thoại…

Đối với trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, do vốn sống kinh nghiệm còn ít, vốn từ

còn hạn hẹp nên trẻ thường chỉ dùng một vài từ quen thuộc và sử dụng

chúng lặp đi lặp lại trong các câu kể. Trẻ chưa biết chọn ý tưởng cho chuyện

và chưa biết cách biểu đạt ý rõ ràng. Do đó, chuyện của trẻ 3-4 tuổi ít ý

tưởng, lời kể thường là các câu đơn và nội dung câu chuyện ngắn thường mô

tả sự việc gần gũi, quen thuộc đã xảy ra hằng ngày; câu chuyện ít khi có mở

đầu, có kết thúc.

1. Hướng dẫn thực hiện

Tập kể chuyện sáng tạo với trẻ 3-4 tuổi có thể được tiến hành dưới

dạng:

- Tập đặt tên cho truyện được nghe.

- Kể chuyện theo đồ vật, đồ chơi.

- Kể chuyện theo tranh: truyện tranh (1 đến 2 tranh) hoặc tranh có chủ

đề.

- Kể chuyện theo kinh nghiệm.

a) Đặt tên cho truyện đã nghe

Mục đích: Giúp trẻ nghe hiểu nội dung truyện. Tập hình thành ở trẻ ý

tưởng theo nội dung truyện.

Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị trước một câu chuyện ngắn để kể cho trẻ

nghe.

* Cách tiến hành:

- Giáo viên kể cho trẻ nghe câu chuyện (truyện văn học, câu chuyện từ

trong cuộc sống đời thường, chuyện hằng ngày trẻ quan sát được hay đã trải

nghiệm…) nhưng không giới thiệu về tên câu chuyện. Giáo viên kể 2 lần.

- Giáo viên đàm thoại và dẫn dắt để trẻ đặt tên cho câu chuyện: Trong

câu chuyện có những ai? Các bạn (nhân vật trong chuyện) đang làm gì? Con

thích ai trong chuyện nhất? Theo con, câu chuyện tên là gì?

- Yêu cầu trẻ đặt tên cho câu chuyện vừa được nghe theo các tên khác.

Giáo viên ghi lại các tên do trẻ đặt và đọc lại cho cả lớp nghe. Sau đó, cô

nhận xét (động viên, khen ngợi, phân tích) các tên câu chuyện do trẻ đặt.

b) Kể chuyện theo đồ chơi

- Giáo viên giúp trẻ xây dựng câu chuyện về một đồ chơi quen thuộc

của trẻ. Kể chuyện theo đồ chơi, đồ vật giúp trẻ phát triển khả năng tri giác, tư

duy, phát triển lời nói tích cực, khả năng diễn đạt rõ ràng mạch lạc. Thông

qua kể chuyện theo đồ chơi, trẻ 3 - 4 tuổi rèn luyện được cách phát âm đúng,

cách sử dụng câu, tập diễn đạt 1 - 2 ý có lô-gích với một đồ chơi.

- Đồ chơi lựa chọn cho trẻ kể chuyện cần có các đặc điểm, bộ phận

bên ngoài rõ nét, màu sắc sáng, quen thuộc đối với trẻ. Đối với trẻ 3-4 tuổi, đồ

chơi để trẻ kể chuyện thường là các con vật yêu thích như gà, mèo, gấu, thỏ,

ô tô…

- Hướng dẫn trẻ kể chuyện theo đồ chơi, giáo viên cần:

+ Sử dụng các tình huống chơi hoặc các tình huống mới lạ, hấp dẫn,

giàu cảm xúc để thu hút sự chú ý, hứng thú của trẻ vào hoạt động kể chuyện.

+ Trò chuyện, đàm thoại và sử dụng câu hỏi gợi mở giúp trẻ quan sát

có chủ định, thấy được các đặc điểm nổi bật của đồ chơi. Các câu hỏi gợi mở

cho trẻ cần hướng trẻ suy nghĩ về bố cục, ý tưởng, dàn ý, nội dung câu

chuyện sẽ kể. Câu trả lời của trẻ thường từ đặc trưng bên ngoài (hình dáng,

màu sắc, chất liệu…), lựa chọn so sánh đến những "hoạt động" của đồ vật và

một cách tự nhiên, những câu trả lời đó chuyển dần thành lời kể.

+ Cho trẻ kể chuyện với đồ chơi.

+ Khi trẻ gặp khó khăn khi đặt lời kể, giáo viên sử dụng các câu hỏi để

hỗ trợ trẻ. Ví dụ khi trẻ kể về con thỏ: Con thỏ màu gì? Cái tai thỏ thế nào?…

sau đó giúp trẻ ghép các câu trả lời vào câu chuyện.

+ Khi trẻ chưa biết cách xây dựng câu chuyện và kể chuyện, giáo viên

có thể kể chuyện mẫu. Chuyện mẫu của cô phải ngắn gọn, súc tích, đảm bảo

tính thẩm mĩ và kích thích được sự sáng tạo của trẻ.

+ Cho trẻ đặt tên cho câu chuyện của mình.

+ Đánh giá và nhận xét.

c) Kể chuyện theo tranh có chủ đề

- Kể chuyện theo tranh có chủ đề giúp trẻ kích thích khả năng nói, tích

cực hoá vốn từ, rèn luyện khả năng quan sát cũng như phát triển óc thẩm mĩ

cho trẻ.

- Giáo viên có nhiệm vụ giúp trẻ biết quan sát và nhận xét các hình ảnh

các mối liên hệ trong bức tranh, nội dung bức tranh, tập hình thành ý tưởng

và kể một câu chuyện theo tranh.

- Trẻ 3-4 tuổi rất thích được xem và kể chuyện theo tranh có chủ đề.

Tuy nhiên, do chưa thiết lập được sự diễn đạt mạch lạc nên các câu chuyện

kể theo tranh của trẻ 3-4 tuổi thường chỉ là liệt kê đơn giản các đối tượng, nội

dung câu chuyện đơn giản.

- Tranh lựa chọn cho trẻ kể chuyện ở lứa tuổi này cần đơn giản, thường

chỉ là các đối tượng riêng lẻ hoặc có 1-2 nhân vật, với 1-2 hành động, tình

huống gần gũi với cuộc sống hằng ngày, với kinh nghiệm của trẻ. Có thể sưu

tầm tranh từ sách, báo, truyện đọc, tranh dân gian…

- Để hướng dẫn trẻ kể chuyện theo tranh, giáo viên cần:

+ Cho trẻ xem tranh.

+ Sử dụng các tình huống chơi hoặc các tình huống mới lạ, hấp dẫn,

giàu cảm xúc để thu hút sự chú ý, hứng thú của trẻ.

+ Trò chuyện nhằm khơi gợi những hiểu biết, vốn từ có liên quan tới

bức tranh (các từ liên quan đến tên gọi, đặc điểm, hành động của nhân vật…

trong tranh). Khi trẻ trả lời là lúc trẻ luyện các câu nói biểu đạt hiểu biết, suy

nghĩ của mình về bức tranh, đồ vật, đồ chơi đó.

+ Thông qua các câu hỏi, giáo viên hướng sự chú ý và hứng thú của trẻ

đến nội dung cần quan sát khi xem tranh. Các câu hỏi sử dụng thường có tính

chất liệt kê các nhân vật, đặc điểm và hành động được miêu tả trong tranh

như: Ai đây? Cái gì đây? Màu gì? Đang làm gì?…

+ Giáo viên có thể kể một câu chuyện mẫu cho trẻ nghe. Chuyện mẫu

của cô cần có nội dung đơn giản, rõ ràng, chủ yếu mô tả các nhân vật, các

đặc điểm, tính chất của nhân vật đó. Lời kể cần ngắn gọn, súc tích, có logíc

và đầy đủ các thành phần mở đầu, mô tả, kết thúc. Mở đầu lời kể cần giới

thiệu chủ đề của tranh. Để tạo sự hấp dẫn, cuốn hút trẻ, trong lời kể nên có

các câu đối thoại giữa các nhân vật. Chuyện mẫu của cô có thể kể trước hoặc

sau khi đàm thoại với trẻ tuỳ thuộc vào khả năng của trẻ và mức độ phức tạp

của bức tranh.

+ Giáo viên cho trẻ quan sát kĩ bức tranh, xem xét, phán đoán, trao đổi

và kể chuyện theo nội dung bức tranh. Giáo viên lắng nghe và giúp trẻ thể

hiện nội dung câu chuyện một cách rõ ràng, lưu loát.

+ Mọi câu chuyện của trẻ đều được cô giáo khen ngợi, khuyến khích.

+ Nhận xét, đánh giá: Giáo viên cho trẻ nêu cảm nhận của mình về

chuyện của các bạn ("Con thích chuyện của các bạn nào?" hoặc "Con thích

chuyện của bạn nào nhất?"…).

- Bức tranh sau khi cho trẻ kể có thể để ở một chỗ dễ quan sát trong

lớp, tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội xem lại bức tranh, nhận thấy những gì

trước đó còn bỏ sót và kể lại. Sau đó có thể cho trẻ kể chuyện theo tranh

trong các hoạt động như hoạt động chiều, trong các góc chơi…

d) Kể chuyện theo kinh nghiệm

- Kể chuyện theo kinh nghiệm có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển ngôn

ngữ của trẻ. Trẻ sử dụng ngôn ngữ để kể lại những việc, những sự kiện… mà

trẻ đã trải qua thành một câu chuyện mạch lạc mà không cần dựa vào đồ

dùng trực quan.

- Nội dung các câu chuyện kể của trẻ là những sự việc, hiện tượng mà

trẻ có được trong sinh hoạt hằng ngày, trong các cuộc dạo chơi, tham quan,

lễ hội… Chuyện kể của trẻ là những ấn tượng của trẻ về sự vật, hiện tượng

trong cuộc sống.

- Để hướng dẫn trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm của mình, giáo viên

cần:

+ Trò chuyện với trẻ về sự việc trẻ đã nhìn thấy (đã làm) hôm qua. Khơi

gợi những tình tiết và vốn từ liên quan.

+ Giúp trẻ nhớ lại những tình tiết của câu chuyện sẽ kể thông qua hệ

thống các câu hỏi gợi mở. Khi trẻ trả lời là lúc trẻ luyện các câu nói biểu

đạt hiểu biết, suy nghĩ của mình về câu chuyện định kể.

+ Cho trẻ kể câu chuyện của mình.

+ Nếu trẻ gặp khó khăn trong việc kể chuyện, cô có thể kể mẫu cho trẻ

nghe. Chuyện mẫu của cô cần có nội dung đơn giản, gần gũi, quen

thuộc với vốn sống kinh nghiệm của trẻ.

+ Giáo viên cùng với trẻ đặt tên cho câu chuyện trẻ vừa kể.

+ Nhận xét, đánh giá: Giáo viên cho trẻ trong lớp nêu cảm nhận về

chuyện của các bạn vừa kể. Giáo viên khen ngợi các bạn trong lớp về

chuyện kể và lời nhận xét của các bạn. Mọi câu chuyện của trẻ đều cần

được cô giáo khen ngợi (trẻ cần được khuyến khích biểu đạt hiểu biết,

tâm tư, cảm nhận… của mình)…

- Giáo viên gợi ý trẻ quan sát những sự kiện, tình huống gần gũi hằng

ngày để trẻ tập kể ở những hoạt động sau.

2. Gợi ý một số hoạt động

Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh chủ đề "Cửa hàng quần áo"

Mục đích

- Giúp trẻ chú ý lắng nghe, hiểu và trả lời các loại câu hỏi của cô theo

nội dung tranh; nghe hiểu nội dung tranh theo lời kể của cô.

- Giúp trẻ tự kể lại những gì nhìn thấy trong tranh bằng các câu đơn và

câu đơn mở rộng.

Chuẩn bị: Một bức tranh vẽ về cửa hàng quần áo có nhiều loại quần áo

có màu sắc đẹp.

Tiến hành: Cô cho trẻ xem tranh và nói với các trẻ về các loại quần áo

được vẽ trong tranh bằng các loại câu đơn dễ hiểu như: Đây là cửa hàng bán

quần áo. Cửa hàng có rất nhiều quần áo đẹp. Đây là áo khoác. Đây là áo len,

còn đây là áo hoa…

Sau đó cô đặt các câu hỏi để trẻ trả lời và kể lại được những gì mà trẻ

đã nhìn thấy trong tranh.

Hoạt động 2: Những con vật thân yêu

Mục đích

- Trẻ nghe hiểu và trả lời các câu hỏi của cô.

- Trẻ quan sát và mô tả đồ chơi bằng các từ loại khác nhau và các câu

đơn giản.

- Biết thể hiện tình cảm của mình đối với đồ chơi đó.

Chuẩn bị: Từ 2-3 con vật là đồ chơi: thỏ, mèo, gà chó bông…

Tiến hành

Cô cho trẻ chơi các đồ chơi. Trò chuyện về từng đồ chơi như:

- Tên con vật, hình dáng các bộ phận: mắt, tai, đuôi của nó như thế

nào?

- Lông và mắt của nó màu gì?

- Nó có những đặc điểm gì? (Chó sủa khi có người lạ. Mèo biết leo trèo

giỏi, đi rất êm. Thỏ chạy rất nhanh…)

Cô chọn một con vật, kể cho trẻ nghe về con vật đó và đặt tên cho nó:

"Chú Thỏ Bông thông minh".

Sau đó, cô cho trẻ chọn một đồ chơi và giúp trẻ tự kể về con vật đồ

chơi của mình.

Hoạt động 3: Kể chuyện theo tranh truyện “Gà con ngốc nghếch”

Mục đích

- Trẻ hiểu nội dung và ý nghĩa của câu chuyện.

- Kể chuyện sáng tạo.

Chuẩn bị

Các bức tranh minh hoạ truyện.

Tiến hành

- Cô cho trẻ hát bài "Đàn gà trong sân". Sau đó, trò chuyện về những

chú gà con (ví dụ: về vóc dáng, màu lông, thức ăn).

- Cho trẻ xem các bức tranh và hỏi trẻ nên xếp các bức tranh theo thứ

tự như thế nào; vì sao?

- Thảo luận về các bức tranh: Trong tranh có những nhân vật nào? Hai

anh em gà con đi kiếm mồi và chúng nhìn thấy gì? Hai anh em đã làm gì?

Sau một hồi cố sức thì chuyện gì đã xảy ra đối với hai chú gà?

- Cho trẻ kể chuyện, tự đặt tên cho truyện (Gà con ngốc nghếch, Hai

anh em, Tưởng bở, Chú giun "khổng lồ",…). Hỏi trẻ: Vì sao ta có thể đặt tên

truyện như vậy?

- Cô và trẻ cùng kể lại chuyện một lần.

- Kết thúc: Cô và trẻ hát bài "Đàn gà con".

- Nhận xét, đánh giá.

V - CHUẨN BỊ CHO VIỆC HỌC ĐỌC, HỌC VIẾT

Đối với trẻ 3-4 tuổi, giáo viên chỉ lựa chọn và tổ chức một số hoạt động

chơi phù hợp giúp trẻ làm quen với sách, nguyên tắc đọc và viết tiếng Việt.

1. Chuẩn bị cho việc học đọc

a) Hướng dẫn thực hiện

- Làm quen cách đọc qua các từ đơn giản: Làm quen với hướng đọc

tên của trẻ trong bảng danh sách lớp, tên một số đồ vật được ghi trên những

đồ dùng cá nhân. Giáo viên cần tổ chức môi trường chữ viết trong lớp để trẻ

được "tắm mình trong môi trường chữ viết " và giúp trẻ làm quen với chữ cái

một cách tự nhiên.

- Đọc sách cùng trẻ: nhằm giúp trẻ biết được cách sử dụng sách,

nguyên tắc đọc và hướng dẫn trẻ ý thức giữ gìn và bảo vệ sách.

* Cách lựa chọn sách đọc cho trẻ 3-4 tuổi

- Chọn sách có hình ảnh sinh động ở ngoài bìa nhằm gây hứng thú của

trẻ đến sách. Ban đầu trẻ không đọc được tên sách, nhưng tranh trên bìa sẽ

khơi gợi trẻ suy đoán nội dung của sách và dần biết rõ tên sách sau khi sử

dụng nhiều lần.

- Các tranh vẽ phải đẹp, rõ ràng và to, nếu là tranh in màu thì càng tốt.

- Chữ viết phải rõ ràng và to. Chữ sử dụng trong sách là chữ in thường.

- Sách cần có bìa cứng để khỏi bị quăn nát.

* Cách đọc truyện cho trẻ nghe.

Khi đọc truyện cho trẻ, giáo viên cần chú ý những điều sau:

- Giáo viên đọc thật truyền cảm

+ Giáo viên biết rõ về quyển sách và phải đọc trước nội dung để hiểu ý

tưởng của truyện.

+ Đọc truyền cảm để trẻ dễ dàng hiểu nội dung và cảm nhận ngôn ngữ

nghệ thuật của truyện.

- Khơi gợi hứng thú của trẻ đến sách

Có nhiều cách khác nhau để thu hút sự chú ý của trẻ như:

+ Giơ trang bìa cuốn sách cho trẻ xem và hỏi về nội dung tranh, khuyến

khích trẻ phỏng đoán nội dung truyện (Các con nhìn thấy gì trong

tranh?; hoặc theo con đây là chuyện gì?…).

+ Giọng đọc càng truyền cảm càng tốt, cần thay đổi ngữ điệu giọng đọc

phù hợp với tính cách của các nhân vật trong truyện, tình cảm/ thái độ,

tình huống của sự việc…

+ Với các từ tượng thanh, cần diễn tả âm thanh một cách sống động,

thay vì chỉ đọc.

+ Nếu có thể, giáo viên thay thế tên trẻ vào tên nhân vật trong sách.

- Giúp trẻ tham gia vào cùng đọc sách

+ Chỉ đọc cho một hoặc hai trẻ nghe, rồi yêu cầu trẻ tìm hình ảnh minh

hoạ cho đoạn đang đọc.

+ Dừng lại giữa chừng và hỏi trẻ đoán điều gì sẽ xảy ra liếp theo nhằm

gây sự chú ý của trẻ vào nội dung tranh và phỏng đoán.

+ Khi nghe đọc truyện, nếu trẻ thích thú với một bức tranh nào đó, giáo

viên có thể cho trẻ thảo luận về nội dung trong đó. Song không nên

dừng lại ở một trang quá lâu làm mất hứng thú của trẻ, vì trẻ 3-4 tuổi

thích nghe đọc và lật trang liên tục.

+ Nếu trong truyện có những câu, những nhóm từ đặc biệt hay đoạn

lặp, giáo viên có thể khuyến khích trẻ nhắc theo.

+ Cho trẻ tự "đọc" sách, "đọc sách cùng bạn" hoặc tìm sách và cùng

đọc với cô.

- Tổ thức việc đọc sách

+ Hằng ngày phải có thời gian để trẻ tự xem, chọn sách và giáo viên

đọc sách cho trẻ ít nhất một lần trong ngày.

+ Giáo viên có thể đọc cho một trẻ hay một nhóm trẻ trong khi các trẻ

khác đang tham gia vào một hoạt động thú vị khác.

+ Trẻ cần phải ngồi gần và cùng hướng với người đọc để xem tranh, để

cuốn hút vào câu chuyện và tăng thêm sự gần gũi giữa cô và trẻ.

+ Người đọc truyện phải ngồi ngang bằng với trẻ và nên cho trẻ ngồi

"đọc" sách ở nơi yên tĩnh.

b) Gợi ý một số hoạt động

Hoạt động 1: Chữ viết trong tên của bé

Mục đích: Trẻ nhận biết được hình dáng của các chữ cái trong tên mình

(nếu trẻ phát triển tốt, có thể cho trẻ nhặt chữ cái giống với các chữ cái trong

tên của trẻ hoặc xếp tên theo mẫu).

Chuẩn bị

- Thẻ chữ cái.

- Thẻ có tên của trẻ.

Tiến hành

- Giáo viên giới thiệu chữ viết tên của trẻ: Chỉ và đọc các chữ viết tên

trẻ trên đồ dùng cá nhân của trẻ. Sau đó cho trẻ "đọc" lại theo tay chỉ của cô.

- Yêu cầu trẻ tự lấy đồ dùng cá nhân; Có thể yêu cầu trẻ "đọc" tên mình

và chỉ vào chữ viết tên.

- Giới thiệu tên các trẻ trong bảng danh sách lớp. Cô đọc và chỉ vào các

chữ được viết trong bảng danh sách đó. Tiếp theo cô cho trẻ nhắc lại cách

đọc của cô, còn cô chỉ vào chữ khi trẻ đọc.

- Chơi với các chữ trong tên của trẻ tạo cơ hội cho trẻ xếp tên của mình

theo băng chữ có viết tên của trẻ.

Hoạt động 2: Chữ viết tên của đồ vật

Mục đích

Giúp trẻ nhận biết chữ cái trong chữ viết tên của một số đồ dùng gần

gũi.

Chuẩn bị

- Thẻ chữ cái.

- Băng giấy có từ quen thuộc.

Tiến hành: Giới thiệu chữ viết tên của một số đồ dùng quen thuộc trong

lớp học: cô giáo ghi tên gọi trên mỗi góc và trên các đồ vật ở các góc chơi (ví

dụ: góc xây dựng, góc gia đình, hộp bút, bút chì màu, đất nặn…). Cô vừa đọc

vừa chỉ lên các chữ viết trên băng giấy. Sau đó cho trẻ "đọc" theo tay chỉ cùng

cô.

Hoạt động 3: Ai "đọc" sách giỏi nào?

Mục đích

- Giúp trẻ làm quen với sách: cầm sách, giơ sách và biết cách "đọc" từ

trái qua phải, từ trên xuống dưới, hết trang cần lật giở trang tiếp theo để đọc.

- Nhận ra hướng đọc sách và hiểu nội dung được trình bày trong sách

(qua tranh vẽ và lời đọc của cô).

- Phỏng đoán nội dung trong sách.

- Có ý thức bảo vệ sách và yêu quý sách.

Chuẩn bị: Các sách truyện tranh phù hợp với trẻ mẫu giáo bé (nội dung

đơn giản, tranh vẽ đẹp và ít lời văn).

Tiến hành

Cung cấp cho trẻ các loại sách khác nhau để trẻ được tiếp xúc thường

xuyên: Xem sách tranh; Nói về sự vật/ hiện tượng trong tranh của các quyển

sách đó.

Nghe đọc truyện tranh/ sách

+ Giáo viên đọc truyện và chỉ các dòng chữ để trẻ vừa nghe đọc vừa

quan sát hướng đọc (cô đọc hết dòng xuống dòng; hết trang lật giở sang

trang mới; cách cô lật trang sách…)

+ Giáo viên vừa đọc vừa dừng cho trẻ xem các tranh minh hoạ hoặc trò

chuyện về nội dung tranh.

- “Đọc” sách cùng cô

+ Trẻ cùng "đọc" sách với người lớn. Giáo viên hướng dẫn trẻ xem

tranh và các chữ in trong sách; Nhận biết các hình vẽ trong tranh; Biết trang

đầu và trang cuối cuốn sách; Biết nguyên tắc "đọc" từ trái qua phải, từ trên

xuống dưới, hết trang lật giở sang trang tiếp.

+ Trẻ có thể chọn những quyển sách mà trẻ thích, xem tranh hoặc nghe

cô giáo đọc, trẻ dõi mắt theo các dòng đọc, lật giở trang sách…

- Tự "đọc" sách

+ Trẻ có thể chọn những quyển sách trẻ thích, tự xem tranh và lật giở

từng trang.

+ Trẻ cũng có thể rủ bạn cùng "đọc" hoặc cùng đọc với cô giáo.

+ Hướng dẫn trẻ giữ gìn sách, truyện cẩn thận, cất đúng chỗ quy định.

Hoạt động 4: Những cuốn sách to cho bé

Mục đích

- Giúp trẻ làm quen với cách cầm sách, mở sách và cách "đọc" từ trái

qua phải, từ trên xuống dưới, "đọc" hết trang lật giở sang trang tiếp theo.

- Bước đầu làm quen với mặt các chữ cái trong sách do cô giáo chỉ

trong khi đọc.

- Nhận biết hướng đọc và hiểu nội dung trình bày trong sách (qua tranh

vẽ và lời đọc của cô).

- Có ý thức bảo vệ sách và yêu quý sách.

Chuẩn bị: Sách truyện khổ to, nội dung đơn giản, tranh vẽ đẹp, ít lời

văn, chữ viết to và rõ.

Tiến hành

Những cuốn sách to có thể mua hoặc giáo viên tự làm theo nội dung

các truyện trong hoặc ngoài chương trình. Những cuốn sách này cho phép trẻ

xem tranh, tri giác chữ viết, nghe nội dung truyện qua lời đọc. Hoạt động này

được thực hiện trong hoạt động học có chủ đích, trong góc sách/ thư viện.

- Đọc sách cho trẻ nghe trong hoạt động học có chủ đích

Giáo viên sử dụng cuốn sách to và đọc cho cả lớp hoặc nhóm nhỏ

nghe. Khi đọc cuốn sách to, giáo viên đọc chậm rãi từng câu phía dưới tranh

và đưa tay chỉ bên dưới theo từng dòng chữ. Cách làm này giúp trẻ hiểu

được mối liên hệ giữa lời nói với chữ viết, cách đọc trong tiếng Việt. Khi đọc

sách to, giáo viên có thể sử dụng các cách khác nhau:

+ Có thể giáo viên đọc diễn cảm và chậm lần lượt các trang sách cho

trẻ nghe.

+ Có thể giáo viên giở 1 trang cho trẻ xem tranh, đọc chậm rãi nội dung

được viết ra qua bức tranh đó rồi yêu cầu trẻ suy nghĩ và phỏng đoán điều gì

xảy tiếp theo.

+ Có thể giáo viên cho trẻ xem tranh, phỏng đoán nội dung. Sau khi trẻ

nói ra ý tưởng của mình rồi, giáo viên mới đọc nội dung được viết ra trên

trang sách.

- Đọc sách cho trẻ nghe trong các thời gian khác trong ngày

Giáo viên có thể đọc cho trẻ nghe nhiều lần vào các thời điểm khác

trong ngày, đặc biệt trong góc sách hoặc những thời điểm hoạt động nhóm

nhỏ. Cách thực hiện giống như đọc sách cho trẻ nghe (ở trên).

- Trẻ tự “đọc” sách

Giáo viên khuyến khích trẻ vào góc sách truyện/ thư viện và tự chọn

sách đọc theo ý thích. Trẻ cầm sách và "đọc" theo nhu cầu cá nhân.

+ Trẻ có thể rủ bạn hoặc cùng "đọc" sách với cô giáo.

+ Tạo cho trẻ một khoảng không gian và thời gian cần thiết để "đọc"

sách theo hứng thú và nhu cầu riêng. Hướng dẫn trẻ giữ gìn sách cẩn thận

trong và sau khi sử dụng.

2. Chuẩn bị cho việc học viết

a) Hướng dẫn thực hiện

- Sử dụng các trò chơi ngón tay theo chủ đề như "Con cua" ở chủ đề

“Thế giới động vật”; "Làm đèn nhấp nháy" ở chủ đề "Phương tiện giao

thông"… kết hợp dùng lời (các bài đồng dao, văn vần…), hoặc các trò chơi có

sử dụng các đồ dùng đơn giản (cài khuy áo; bện, tết; xâu hạt; xếp hạt…) để

rèn luyện vận động của các cơ nhỏ và sự khéo léo của các ngón tay, sự phối

hợp của tay - mắt.

- Giáo viên tổ chức hoạt động tạo hình (vẽ tranh, nặn, dán tranh, đồ/ in

hình…, vò/ vê giấy vụn, xé giấy) như: hoàn thiện bức tranh vẽ, làm sách tranh

to cùng cô…

- Giáo viên tổ chức môi trường giấy, bút và các đồ dùng nhằm phát

triển cơ nhỏ và khéo léo của các ngón tay (như: dây để tết, bện; đồ chơi cài

cúc, buộc dây; các hột hạt để xếp…).

b) Gợi ý một số hoạt động

Hoạt động 1: Xem ai khéo tay nào?

Mục đích

- Rèn luyện các cơ nhỏ của đôi bàn tay và sự phối hợp hoạt động của

tay mắt.

- Rèn tính kiên trì và nhẫn nại trong hoạt động.

Chuẩn bị

- Các hạt xâu được, cúc áo; dây mềm, dẻo, nhiều màu sắc.

- Bút và giấy; đất nặn; giấy màu, kéo, hồ dán…

- Bóng, vòng hoặc xèng/ đáo.

- Rối tay và đồ chơi chắp ghép, các hạt…

Tiến hành

Tuỳ thuộc vào từng thời điểm, chủ đề đang thực hiện giáo viên tổ chức

các hoạt động khác nhau:

- Trò chơi vận động

Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động có sự phối hợp tay mắt

như: lăn bóng, chuyền bóng cho nhau, ném - bắt bóng (cầu), ném trúng đích,

ném vòng, ném xèng, ném đáo… trong các hoạt động có chủ đích và vào các

thời điểm khác nhau trong ngày, đặc biệt vào lúc chơi ngoài sân.

- Hoạt động phát triển cơ nhỏ

Chơi tết dây, bện thừng, xâu hạt, ghép hình, cài khuy…: Giáo viên chia

trẻ thành các nhóm khác nhau và phân phát những đồ dùng theo từng nhóm

riêng. Tổ chức thi/ trưng bày sản phẩm của nhóm.

Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi ngón tay kết hợp dùng lời ca.

Hoạt động 2: Con cua bò thế nào?

Mục đích: Rèn luyện vận động cơ nhỏ của đôi bàn tay.

Tiến hành

- Cô và trẻ cùng ngồi thành vòng tròn. Cô hướng dẫn trẻ làm con cua:

ngoắc 2 ngón tay cái và nhau, các ngón còn lại xoè ngang thành 8 chân con

cua. Cô đọc bài "Con của tám cẳng hai càng, một mai hai mắt rõ ràng con

cua" và khuyến khích trẻ đọc theo. Vừa đọc cô và trẻ vừa đưa tay sang

ngang, các ngón tay động đậy giống như con cua dang bò ngang trên mặt

đất. Khi trẻ đã thuộc bài đồng dao này, cô có thể chuyển cho trẻ đọc bài khác

về con cua như:

Con của tám cẳng

Nghênh ngang hai càng

Không đi mà lại bò ngang cả ngày

Hoặc đọc bài:

Con cua tám cẳng

Nghênh ngang hai càng

Đeo chiếc yếm trắng

Bò trên đồng làng

- Đổi trò chơi về các con vật khác như: con nhện, con kiến, con công,

cào cào giã gạo cho nhanh…

- Sử dụng trò chơi về các con vật trong hoạt động giáo dục theo chủ đề

phù hợp.

Hoạt động 3: Bé dùng bút, giấy để làm gì?

Mục đích

- Rèn luyện các cơ nhỏ của đôi bàn tay và sự phối hợp hoạt động của

tay mắt.

- Tập sử dụng bút giấy và các dụng cụ học tập khác.

- Tập tính kiên trì và nhẫn nại trong các hoạt động.

Chuẩn bị

- Bút và giấy; Vở tập tô/ tập vẽ; Phấn vẽ các màu; Bút chì màu các loại.

- Các tranh để trẻ trang trí đường diềm.

- Các tranh vẽ hình các con vật.

- Các khuôn hình rỗng: hình các con vật, hình học trong toán.

Tiến hành

Giáo viên tổ chức các hoạt động khác nhau nhằm khuyến khích trẻ sử

dụng bút giấy. Trước hết giáo viên tổ chức các hoạt động làm quen với cách

sử dụng bút và giấy; sau đó khuyến khích trẻ sử dụng vào việc tô tranh, vẽ,

trang trí đường diềm…

Hoạt động 4: Bé khéo tay thế nào?

Mục đích

- Rèn luyện các cơ nhỏ của đôi bàn tay và sự phối hợp hoạt động của

tay mắt.

- Cách sử dụng bút giấy và các dụng cụ học tập khác.

- Tính kiên trì và nhẫn nại trong hoạt động.

Chuẩn bị

- Bút và giấy.

- Vở tập tô/ tập vẽ

- Phấn vẽ các màu; Bút chì màu các loại…

Tiến hành

- Giáo viên tổ chức các hoạt động cho vẻ như:

+ Vẽ bằng phấn trên sàn/ sân/ bảng.

+ Vẽ bằng que vẽ trên cát.

+ Tô màu tranh bằng các loại bút kích cỡ khác nhau

+ Sử dụng bút chì vẽ tự do trên giấy.

+ Vẽ trang trí đường diềm (bằng một số nét cơ bản).

- Tổ chức hoạt động tạo hình

+ Giáo viên tổ chức một trong các hoạt động như: vẽ, chơi với đất nặn,

di màu, ghép hoặc xếp hình, in hình, xé dán, vê hoặc vò giấy…

+ Giáo viên cho trẻ chơi ở góc tạo hình và thực hiện các công việc theo

nhu cầu riêng, hoàn thiện các sản phẩm cá nhân.

Tô màu các hình/ tranh. Vào lúc rảnh rỗi, cô tổ chức cho trẻ tô màu các

hình/ tranh theo ý thích tuỳ chọn.

Tập tô hình rỗng hoặc in hình. Vào giờ chơi, lúc rảnh rỗi, cô tổ chức cho

trẻ tô các hình (hình con vật, hình toán học, hình chữ cái hoặc chữ số rỗng):

Cho trẻ tô các hình được vẽ trên giấy hoặc đặt hình rỗng lên trên bề mặt giấy

trắng và trẻ cầm bút tô màu hình rỗng đó.

Trên đây là những hoạt động nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi.

Khi lập kế hoạch chủ đề và tổ chức thực hiện chủ đề, giáo viên cần nắm vững

nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi trong chương trình để lựa chọn

các hoạt động phù hợp.

Ví dụ: Chủ đề bản thân: Ngoài các hoạt động giao tiếp trong sinh hoạt

hằng ngày, cô có thể chọn các hoạt động sau:

+ Trò chuyện: Ngày sinh nhật của bé, Đồ chơi mà bé thích…

+ Xem tranh: Các việc làm của bé từ khi ngủ dậy đến khi tới lớp.

+ Kể truyện "Mỗi người mỗi việc"

+ Kể chuyện theo tranh: Em bé và con chó.

+ Đóng vai nhân vật theo truyện “Mỗi người mỗi việc”

+ Trò chơi: Bé đi cửa hàng.

+ Làm sách về các hoạt động hằng ngày của bé, sự lớn lên của bé.

B - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG GIÁO DỤC TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỌC HOÀ NHẬP

1. Sự chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ

Có một vài lí do dẫn đến sự chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ, đó là:

- Tình trạng thể lực, ví dụ như sứt hàm ếch hoặc dài lưỡi.

- Thính giác kém (tạm thời hoặc vĩnh viễn), ví dụ như tai điếc hoặc

nghễnh ngãng.

- Nói lắp.

- Nhút nhát.

- Lãnh cảm và ít nói.

Thính giác kém là lí do thường dẫn đến sự chậm ngôn ngữ ở trẻ em.

Không phải tất cả trẻ kém thính giác đều kém thính giác vĩnh viễn, có một số

trẻ do nhiễm lạnh nhiều lần có thể dẫn đến viêm tai và dẫn đến tình trạng

nghễnh ngãng.

Một điều quan trọng đối với giáo viên là phải nhận ra một số đặc điểm

của những trẻ nghe kém. Đôi khi cha mẹ trẻ có thể không nhận ra được trẻ

kém thính giác, thường cho rằng trẻ ít phản ứng là do lì lợm hoặc quá chú ý

đến một điều gì đó.

- Một số dấu hiệu biểu hiện thính giác kém là:

+ Không phản ứng lại khi gọi đến tên trẻ.

+ Chăm chú nhìn miệng người nói.

+ Hình như không nhận thấy sự có mặt của những người khác.

+ Không chú ý đến các hoạt động tập thể - ví dụ, giờ kể chuyện.

+ Luôn luôn quên những lời chỉ dẫn.

+ Phát âm sai tên gọi và các từ.

- Nếu trẻ có các dấu hiện trên, giáo viên cần phải chú ý và trao đổi với

cha mẹ trẻ.

Trẻ nhỏ thường hay bị nói lắp. Điều này thường xảy ra khi trẻ suy nghĩ

nhanh hơn nói hoặc trẻ sợ rằng trẻ khác sẽ ngắt lời chúng. Hầu hết trẻ em lớn

lên sẽ khỏi nói lắp, nhưng với một số trẻ thì nói lắp lại trở thành tật của trẻ.

Giáo viên có thể giúp trẻ bằng cách cho trẻ thấy rằng họ đang chú ý

nghe trẻ nói. Có thể làm điều này thông qua việc giao tiếp bằng mắt, ngồi

xuống và mỉm cười với trẻ. Mục đích là để trẻ nói chậm lại và không nên ngắt

lời của trẻ.

Trẻ em gặp khó khăn về ngôn ngữ kéo dài cần được đưa đến các bác

sĩ chuyên khoa chữa trị về tật nói.

Sự phát triển ngôn ngữ có một mối quan hệ đặc biệt giữa với sự phát

triển chung của trẻ. Trẻ cần ngôn ngữ để giao tiếp với nhau, để thể hiện nhu

cầu và phát triển tư duy. Nếu chậm phát triển ngôn ngữ, trẻ sẽ gặp khó khăn

trong ứng xử.

- Một số khó khăn trong ứng xử thông thường có liên quan đến sự

chậm ngôn ngữ là:

+ Hay khóc.

+ Khó giao tiếp với các bạn bằng tuổi.

2. Sự giúp đỡ về mặt chuyên môn

Đối với trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, giáo viên cần phải nhạy cảm với

các nhu cầu của trẻ. Cha mẹ và các nhà chuyên môn có thể thường xuyên

đưa ra những lời khuyên về cách thức làm thế nào để giúp trẻ giao tiếp. Thủ

thuật đối với trẻ khác nhau thì cũng khác nhau. Một số trẻ có thể nhờ cô lấy

hộ những vật mà chúng thích bằng cách động vào người cô giáo, một số trẻ

khác lại bằng cách chỉ hoặc nhìn vào vật đó. Làm việc với những trẻ chậm

phát triển ngôn ngữ đòi hỏi phải có sự linh hoạt, kiên trì và bình tĩnh. Cô giáo

cần dành thời gian để chơi và hoạt động với cá nhân trẻ hoặc cùng chúng

tham gia vào các hoạt động theo nhóm. Trẻ thường cảm thấy thất vọng khi

chúng không hiểu và cần sự thông cảm, giúp đỡ.

- Một số yêu cầu khi giao tiếp với trẻ:

+ Tạo giao tiếp bằng mắt với trẻ.

+ Mỉm cười và nhìn thẳng vào trẻ.

+ Không được ngắt lời trẻ.

+ Không thúc giục trẻ nói nhanh.

+ Hãy lắng nghe những gì trẻ nói.

+ Sửa lỗi ngữ pháp cho trẻ bằng cách nhắc lại những câu của trẻ

nhưng sửa lại cho đúng ngữ pháp, ví dụ: "Bạn lấy bóng của con phải

không?".

+ Hỏi những câu hỏi mở, ví dụ như "Con đang làm gì thế?" thay cho

những câu hỏi đóng với câu trả lời chỉ là một từ, chẳng hạn như "Con có thích

nó không?".

+ Giáo viên phải nói rõ ràng và đúng. Nếu giáo viên thực sự không có

đủ thời gian để nghe trẻ nói thì cần phải giải thích rõ cho trẻ biết, hẹn nghe trẻ

nói vào một lúc khác và phải làm đúng như vậy. Cần nhạy cảm với những nhu

cầu của trẻ dân tộc thiểu số khi tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ.

Trẻ em chậm ngôn ngữ thường được đưa đến các bác sĩ chuyên khoa

chữa trị về tật nói. Trong một vài trường hợp, giáo viên mầm non cần thực

hiện một chương trình riêng cho trẻ nhằm hỗ trợ và giúp đỡ trẻ.

Chương IV. PHÁT TRIỂN THẨM MĨCác mốc phát triển

Thích tham gia vẽ, nặn, xé, dán.

Vẽ các nét xiên, nét thẳng, nét cong tròn.

Lăn tròn, lăn dọc, ấn bẹt… tạo ra một số sản phẩm và trẻ tự đặt tên.

Xé dán, xếp hình đơn giản.

Thích nghe hát, nghe nhạc.

Trẻ hát một số bài hát trong khoảng quãng 5 (Rê=La), những bài hát có

giai điệu vui tươi ngộ nghĩnh, tiết tấu đơn giản và nội dung gần gũi.

Biết hưởng ứng cảm xúc âm nhạc bằng những vận động đơn giản theo

nhạc: vỗ tay, giậm chân, nhún nhảy.

A - CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNHoạt động tạo hình và âm nhạc là một trong các hoạt động nghệ thuật

nhằm phát triển cảm giác, tri giác thẩm mĩ. Tạo cơ hội cho trẻ luôn được tiếp

xúc với cái đẹp, làm nảy sinh, nuôi dưỡng ở trẻ sự hứng thú với hoạt động

nghệ thuật và niềm say mê sáng tạo nghệ thuật. Việc tiến hành cho trẻ các

hoạt động nghệ thuật trong trường mầm non là một trong các phương tiện

đặc trưng để hình thành và phát triển cảm xúc thẩm mĩ cho trẻ.

Các hoạt động

- Quan sát, lắng nghe âm thanh và tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật

+ Cho trẻ quan sát và lắng nghe âm thanh trong thiên nhiên, cuộc sống.

+ Cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật (tạo hình, âm nhạc).

- Hoạt động tạo hình

+ Vẽ

+ Nặn.

+ Cắt, xé, dán.

+ Xếp hình.

- Hoạt động âm nhạc

+ Nghe nhạc, nghe hát.

+ Hát.

+ Vận động theo nhạc, trò chơi âm nhạc.

I - LẮNG NGHE VÀ QUAN SÁT VẺ ĐẸP CỦA SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG GẦN GŨI TRONG THIÊN NHIÊN, CUỘC SỐNG VÀ NHỮNG TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT

Hoạt động cho trẻ lắng nghe âm thanh và quan sát vẻ đẹp của các sự

vật, hiện tượng gần gũi trong thiên nhiên, cuộc sống và những tác phẩm nghệ

thuật, giáo viên có thể tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi, ở các thời điểm như: Đi

dạo chơi, đi tham quan, các ngày hội ngày lễ.

1. Cho trẻ quan sát, lắng nghe âm thanh của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống

- Cho trẻ quan sát, nghe các âm thanh: tiếng mưa rơi tí tách, tiếng chim

hót líu lo, tiếng nước chảy róc rách, tiếng còi ôtô pim pim, tiếng tàu hỏa kêu tu

tu, xình xịch. Trong quá trình cho trẻ nghe, quan sát, giáo viên khuyến khích

trẻ bắt chước các âm thanh đó.

- Cho trẻ xem tranh hoặc quan sát trực tiếp với các sự vật, hiện tượng

gần gũi như: con vật cây cỏ hoa lá, bầu trời, nắng mưa…, cô cho trẻ nêu lên

những gì trẻ nhìn thấy hoặc nhận ra vẻ đẹp của màu sắc, hình dáng, đường

nét…, không cần phải lần lượt từ tổng thể đến bộ phận. Sau đó, cô lần lượt

nhắc lại những ý kiến của trẻ một cách hệ thống, điều chỉnh câu nói của trẻ

cho rõ, chính xác hơn. Cô nên hướng dẫn trẻ nói lên vẻ đẹp của các sự vật

hiện tượng như: mây trôi bồng bềnh, mặt trời đỏ ối, gà con lông vàng óng

mượt… để trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

2. Cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình, âm nhạc

- Trẻ được nghe những bài hát, bản nhạc có giai điệu vui tươi ngộ

nghĩnh, tình cảm tha thiết, nội dung phù hợp. Trẻ có thể hát theo hoặc vận

động theo ý thích.

- Cho trẻ xem những sản phẩm tạo hình do cô hoặc trẻ làm ra, xem các

bức tranh có màu sắc tươi sáng, đường nét hài hoà, rõ ràng để trẻ có thẻ

cảm nhận được vẻ đẹp đó một cách dễ dàng. Trong quá trình cho trẻ xem các

sản phẩm, cô cho trẻ ngắm nghía, sờ mó. Trẻ được chuyền tay nhau để xem,

ngồi xung quanh xem cô vẽ, nặn, cắt, xé giấy và cho trẻ đoán hoặc đặt tên

cho sản phẩm đó.

II - HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

1. Hướng dẫn thực hiện

a) Vẽ

- Hướng dẫn trẻ vẽ các đường thẳng khác nhau để thành các bức tranh

đơn giản. Ví dụ:

+ Vẽ nét thẳng, xiên, để miêu tả mưa rơi, cỏ cây, dây diều, mái tóc…

+ Vẽ những nét xoay tròn để tạo thành bong bong xà phòng, cuộn len,

mặt trời, quả bóng, cái bánh, cái vòng, tổ chim…

+ Vẽ những nét ngang thành con đường đi, cái bút, con giun…

+ Vẽ phối hợp các đường nét khác nhau để tạo ra các sự vật, con vật,

đồ dùng… có cấu trúc đơn giản với màu đỏ, vàng, xanh. Ví dụ: Cỏ cây, hoa

lá, ông mặt trời toả tia nắng, dây nơ, song cửa sổ, hàng rào, lá cờ, lật đật,

bóng bay, chú gà con, cây thông, ôtô, ngôi nhà…

- Hướng dẫn trẻ vẽ lặp đi lặp lại các hoạ tiết giống nhau trên khắp bề

mặt tờ giấy như: Chùm quả chín, chùm bóng bay, lá rụng, mưa rơi…

b) Nặn

- Cho trẻ chơi với đất nặn và cho trẻ véo từ cục đất to thành những viên

đất nhỏ, trẻ đặt viên nọ lên viên kia. Lăn trên bàn hoặc ấn bẹt viên đất. Chia

nhỏ đất nặn hoặc gộp đất lại…

- Cho trẻ làm quen với một số cách nặn đơn giản. Ví dụ:

+ Lăn dọc viên đất làm thành cái bút, viên phấn, con giun…

+ Lăn xoay tròn viên đất tạo thành hòn bi, quả, cái kẹo…

+ Ấn dẹt viên đất tạo thành những chiếc bánh, bánh xe có kích thước to

nhỏ khác nhau.

+ Phối hợp các thao tác lăn dọc, uốn cong, xoay tròn, ấn dẹt…, để tạo

thành cái vòng, quả cam có cuống, đồ chơi.

Thời gian đầu cho trẻ lăn đất trên bảng con. Sau đó cho trẻ lăn bằng

hai lòng bàn tay.

c) Cắt xé dán

Hướng dẫn trẻ:

- Xé tờ giấy thành từng dải (có thể có trẻ xé không bằng nhau cũng

được). Cô cùng trẻ buộc các dải giấy lại làm chổi, làm rèm cửa, làm tóc búp

bê…

- Xé vụn: xé tờ giấy thành dải, sau đó xé rời các dải giấy thành những

mảnh nhỏ rồi cho trẻ dán lên hình cây, lên các đĩa tròn, hình ôtô… (Cô cắt

sẵn hoặc xé từ các tạp chí các hình cây, bông hoa, các đĩa hình tròn, hình

con vật…).

- Xé và dán các hình đơn giản: hình cây to, trang trí mô, dán tổ chim…

Thời gian đầu, cô hướng dẫn trẻ phết hồ và dán. Dần dần trẻ tự phết

hồ và dán.

d) Xếp hình

Hướng dẫn trẻ xếp những sản phẩm có cấu trúc đơn giản:

- Xếp chồng, xếp cạnh, xếp cách các khối gỗ thành: ngôi nhà, mô, tàu

hoả, bàn, ghế, hàng rào…

- Xếp bằng các hình, hột hạt… thành quả bóng, hoa quả, ông mặt trời,

em bé, ngôi nhà, một số đồ dùng trong gia đình…

- Sử dụng các sản phẩm xếp hình vào các góc chơi.

2. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức các hoạt động tạo hình

- Các nội dung vẽ, nặn, xé dán, xếp hình được lựa chọn từ dễ đến khó,

từ đơn giản đến phức tạp…

- Căn cứ vào khả năng tạo hình của trẻ, vào nội dung trọng tâm của

hoạt động (dễ, khó, đơn giản, hay phức tạp) để cô có thể tiến hành trên hoạt

động học có chủ định theo mẫu, theo đề tài hoặc theo ý thích cho phù hợp với

trẻ.

- Hoạt động tạo hình có thể tích hợp với các nội dung giáo dục khác

một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sao cho trẻ hứng thú và gây ấn tượng cho trẻ

về hoạt động này. Nội dung tích hợp là những nội dung trẻ đã biết, đồng thời

có mối liên quan tới nội dung trọng tâm của hoạt động.

Ví dụ: Cho trẻ vẽ "Con gà" là hoạt động trọng tâm. Trước khi cho trẻ vẽ,

cô cho trẻ nghe đọc thơ: "Đàn gà con". Khi kết thúc hoạt động vẽ, cô cho trẻ

hát bài "Đàn gà con".

- Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động bổ trợ cho các hoạt

động khác như: Làm quen với toán, thơ, truyện, âm nhạc, phát triển thể

chất…

Ví dụ:

* Hoạt động tạo hình bổ trợ cho hoạt động làm quen với toán. Sau khi

cho trẻ nhận biết các hình tròn, vuông, chữ nhật, tam giác. Cô cho trẻ lắp

ghép các hình đó thành hình em bé.

* Hoạt động tạo hình bổ trợ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ. Kết

thúc nghe kể chuyện "Thỏ và các bạn" cô cho trẻ tô màu các con vật có trong

truyện ở góc chơi.

3. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình

Hoạt động tạo hình được tiến hành trên hoạt động học có chủ định và ở

mọi lúc, mọi nơi.

a) Hoạt động tạo hình được tiến hành trên hoạt động học có chủ định

Để tổ chức hoạt động tạo hình trên hoạt động học có chủ định, có thể

tiến hành như sau:

- Lôi cuốn sự thích thú của trẻ tới hoạt động tạo hình bằng cách trò

chuyện, đàm thoại, đọc thơ, câu đố, trò chơi, nghe nhạc.

- Cho trẻ xem mình mẫu (hoặc vật thật). Cho trẻ quan sát tổng thể và

sờ mó lên các đồ vật con vật. Cô sử dụng một số câu hỏi, lời kể ngắn để

khuyến khích trẻ nói nên cảm nhận của mình về vẻ đẹp của bức tranh (hoặc

vật mẫu) được thể hiện qua màu sắc, hình dáng, đường nét, bố cục…

- Cô hướng dẫn mẫu: Cô giải thích, kết hợp với làm mẫu chậm, rõ ràng.

- Trẻ thực hiện. Nếu trẻ chưa biết cách thể hiện, cô làm mẫu lại cho trẻ

xem. Cô nên sử dụng mẫu một cách linh hoạt. Mẫu có thể để từ đầu đến cuối

hoạt động nếu như trẻ không làm được. Ngược lại, nếu trẻ làm được thì

không nhất thiết phải đặt mẫu trong suốt thời gian học của trẻ. Cô khuyến

khích trẻ bổ sung thêm các chi tiết hoặc sử dụng các màu sắc, đường nét,

hình dạng để tạo ra các sản phẩm đơn giản và có sáng tạo.

+ Nhận xét sản phẩm: Cô và trẻ cùng nhận xét sản phẩm (chủ yếu cô

động viên trẻ nói lên sản phẩm do trẻ làm ra. Hướng trẻ nhìn vào sản phẩm

có màu sắc, hình dáng, đường nét hoặc bố cục cân đối… đồng thời giáo dục

trẻ biết giữ gìn sản phẩm tạo hình của mình).

b) Hoạt động tạo hình được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi

- Hoạt động tạo hình ở sân trường: Cô cho trẻ quan sát các sự vật, hiện

tượng trong thiên nhiên, cuộc sống gần gũi, hoặc cô khuyến khích trẻ vẽ trên

đất, cát, nền gạch, xếp hình bằng hột, hạt, sỏi, đá. Cô có thể làm đồ chơi

bằng các lá cây và cho trẻ với các đồ chơi đó. Ví dụ: Cô làm kèn từ lá chuối

cho trẻ thổi, làm con trâu từ lá đa cho trẻ dắt trâu đi chơi…

- Hoạt động tạo hình ở các góc: Trẻ được tự do thể hiện vẽ, nặn, cắt,

dán, xếp hình. Cô cùng trẻ làm sách tranh từ các bức vẽ của trẻ theo chủ đề.

Hoặc cho trẻ xem tranh vẽ, truyện…

- Hoạt động chiều: Cô khuyến khích trẻ tham gia hoạt động tạo hình

theo ý thích, qua đó giáo viên giúp đỡ những trẻ chưa biết vẽ, nặn, dán, xếp

hình để tạo ra những sản phẩm mà trẻ yêu thích.

4. Gợi ý một số hoạt động cụ thể

Hoạt động 1: Vẽ tóc của bé

Mục đích

- Trẻ biết vẽ những nét xiên, thẳng để thể hiện mái tóc của bé gái (bé

trai).

Chuẩn bị

- Cho trẻ quan sát tóc của các bạn trai, bạn gái.

- Bút màu, giấy, bức tranh vẽ bé trai, bé gái nhưng chưa có tóc.

Tiến hành

- Cô cùng trẻ quan sát và trò chuyện về mái tóc của một vài bạn trong

lớp (một số điểm nổi bật về tóc: tóc bạn trai ngắn, tóc bạn gái dài).

- Cho trẻ xem tranh, hỏi trẻ bức tranh còn vẽ thiếu cái gì?

- Cô vẽ cho trẻ xem, sau đó cho trẻ vẽ tóc của bạn gái (bạn trai) trên

bức tranh của mình (tuỳ theo khả năng của trẻ có thể nâng cao yêu cầu: cho

trẻ vẽ, dán thêm những chi tiết trẻ thích như nơ, kính.)

Kết thúc: Treo những bức tranh của trẻ lên những vị trí dễ nhìn ở trong

lớp, cùng trẻ nhận xét về những bức tranh đẹp, có sự sáng tạo.

- Cô cùng trẻ hát bài hát Cả nhà thương nhau.

Hoạt động này có thể cho trẻ luyện tập ở các chủ đề: Bản thân, gia

đình.

Hoạt động 2: Nặn những chiếc vòng cho búp bê

Mục đích

- Trẻ biết chia đất, biết lăn dọc, bẻ cong tạo thành những chiếc vòng.

Chuẩn bị

- Cô nặn sẵn một số vòng to và nhỏ có màu sắc khác nhau.

- Bảng con và đất nặn đã được làm mềm cho từng trẻ.

Tiến hành

- Trẻ xem một số chiếc vòng to, nhỏ có màu sắc khác nhau. Cô gợi ý

đẻ trẻ nói lên cảm nhận của mình về những chiếc vòng to, nhỏ, tròn nhẵn,

màu sắc khác nhau. Vòng to phải lấy nhiều đất hơn, vòng nhỏ ít đất hơn.

- Cô cùng trẻ nhắc lại các thao tác lăn dọc, bẻ cong để tạo ra những

chiếc vòng.

- Trẻ lần lượt lăn dọc trên bảng nhẹ nhàng và đều tay để thỏi đất dài ra,

nhỏ đều. Sau đó hướng dẫn trẻ cách bẻ cong các thỏi đất để tạo thành vòng

tròn to, nhỏ. Khuyến khích trẻ nặn được nhiều chiếc vòng khác nhau.

- Kết thúc: Cho tất cả trẻ bày sản phẩm để cùng xem và tặng vòng cho

búp bê.

- Cho trẻ hát kết hợp với vận động bài hát: "Búp bê".

Hoạt động này có thể cho trẻ luyện tập ở các chủ đề: Bản thân, Gia

đình, Trường mầm non.

Hoạt động 3: Xé những dải băng màu

Mục đích

- Trẻ làm quen với cách xé giấy thành các dải băng.

- Trẻ biết quan sát và nói lên những nhận xét của mình về các dải băng

đó.

Chuẩn bị

- 2 băng giấy màu 15 x 5 cm cho cô.

- Mỗi trẻ 2 băng giấy màu xanh, đỏ: 10 x 3 cm.

Tiến hành

- Cho trẻ xem những dải băng giấy màu đỏ, xanh. Khuyến khích trẻ nói

về các dải băng này như thế nào: các dải băng dài, nhỏ và đều nhau, có màu

sắc sặc sỡ. Các băng dải dùng để làm gì?…

- Cô xé đều lần lượt từng dải một cho trẻ xem và nói rõ: xé các dải giấy

dài, nhỏ và đều nhau, dải giấy nhỏ, không bị đứt. Cô khuyến khích trẻ xé

được nhiều dải băng. Nếu trẻ nào chưa biết, cô hướng dẫn trẻ cách xé.

- Kết thúc: Cô và cháu cùng xem những dải giấy đã xé.

- Cho trẻ chơi vận động: "Tạo đáng"

Lưu ý: Cô cất các dải tua này để hướng trẻ làm rèm cửa, hoặc trang trí

lớp.

Hoạt động này có thể cho trẻ luyện tập ở các chủ đề: Bản thân, Gia

đình, Trường mầm non.

Hoạt động 4: Xếp đường đi và ngôi nhà

Mục đích

- Trẻ biết xếp các khối gỗ chồng và cạnh nhau nhau thành ngôi nhà và

con đường.

Chuẩn bị

- Tranh vẽ con đường đi về nhà

- Mỗi trẻ 6-10 khối gỗ hình chữ nhật màu đỏ(hoặc xanh, vàng); 4 khối

gỗ vuông, 1 khối gỗ hình chóp.

Một đồ chơi: búp bê (hoặc con thỏ, gà, vịt…)

Tiến hành

- Cho trẻ quan sát tranh vẽ con đường đi về nhà. Cô khuyến khích trẻ

trả lời các câu hỏi: Con đường dài hay ngắn? Trẻ nhìn thấy gì ở hai bên

đường? Những ai đi trên con đường?…

- Cô tạo hình huống cần làm một con đường và ngôi nhà cho búp bê.

- Cô xếp cho trẻ xem. Sau đó trẻ tự chọn các khối gỗ và lần lượt xếp

con đường và ngôi nhà. Khuyến khích trẻ xếp các khối gỗ sát khít vào nhau,

mái nhà không bị lệch. Gợi ý trẻ cách trang trí hai bên đường bằng các cây

cỏ, cây hoa theo ý thích.

* Kết thúc: Mời Búp Bê đi trên đường về nhà.

Cho trẻ chơi trò chơi vận động "Về đúng nhà".

Hoạt động này có thể cho trẻ luyện tập ở các chủ đề: Bản thân, gia

đình, trường mầm non, giao thông, động vật.

III - HOẠT ĐỘNG ÂM NHẠC

1. Hướng dẫn thực hiện

a) Dạy hát

Trẻ 3-4 tuổi có sự ham muốn học hát và hoạt động liên tục nhưng

không bền vững, chóng chán. Vì vậy, việc dạy trẻ hát nhằm giúp trẻ cảm thụ

và thể hiện qua giọng hát, nét mặt, cử chỉ. Trẻ có thể hát những bài hát có

giai điệu vui tươi, ngộ nghĩnh, tiết tấu đơn giản phù hợp với giọng hát của trẻ.

Đó là những bài hát có nội dung gần gũi như tình cảm ông bà, cha mẹ, về bản

thân trẻ, về vẻ đẹp của thiên nhiên, con vật gần gũi và các hiện tượng xung

quanh trẻ.

Đó là những bài hát: Tóm được rồi, Trên cát, Bé em tập nói, Chiếc khăn

tay, Hoa bé ngoan, Xoè bàn tay, nắm ngón tay, Mừng sinh nhật, Nhớ lời cô

dặn, Cháu đi mẫu giáo, Lí cây xanh, Voi làm xiếc, Nào, chúng ta cùng tập thể

dục, Đàn gà con, Cây bắp cải, Gà trống, Mèo con và cún con, Chơi ngón tay,

Chào hỏi, Trường chúng cháu là trường mầm non…

- Hướng dẫn trẻ hát:

+ Cô giới thiệu tên bài hát, tên tác giả. Cô dùng lời ngắn gọn, hấp dẫn,

phù hợp với trẻ để giới thiệu nội dung và tính chất bài hát, tránh nặng nề về

giáo dục đạo đức.

+ Cô hát mẫu: hát chính xác, diễn cảm, thể hiện sắc thái tình cảm bài

hát. Khi hát mẫu, cô có thể vừa hát vừa đệm đàn hoặc cô hát kết hợp với nét

mặt, điệu bộ minh hoạ nhằm lôi cuốn trẻ vào bài hát (Tuỳ thuộc vào bài hát,

cô có thể giới thiệu bài hát trước hoặc sau khi cô hát mẫu).

+ Trẻ học hát: Dựa vào khả năng của trẻ, vào bài hát cụ thể (dài, ngắn,

khó, dễ). Cô dạy trẻ cách thể hiện bài hát qua giọng hát, nét mặt, cử chỉ.

* Có các cách dạy hát sau:

+ Với bài hát ngắn, dễ hát hoặc bài hát trẻ đã biết, cô dạy trẻ hát nối

tiếp cả bài hoặc bắt nhịp cho trẻ hát cùng cô.

+ Với bài hát dài, khó hát, cô dạy trẻ hát nối tiếp từng câu hoặc từng

đoạn ngắn từ đầu đến hết bài hát.

+ Trong quá trình dạy trẻ hát, nếu câu hoặc đoạn nào trẻ hát sai, cô đọc

lời và hát mẫu lại trọn vẹn câu hát đó, hướng cho trẻ hát chính xác.

Khi trẻ đã hát đúng bài hát, cô cho trẻ hát xen kẽ các hình thức tổ,

nhóm, cá nhân, hát to hát nhỏ, hát đồng đều.

Cô khuyến khích trẻ hát thể hiện tình cảm, sắc thái bài hát và thể hiện

qua cử chỉ, điệu bộ minh hoạ mà trẻ cảm nhận được như: vỗ tay, giậm chân,

nhún nhảy, lắc lư…

Ngoài những bài hát gợi ý trong chương trình, cô có thể tuyển chọn

thêm một số bài hát mới phục vụ cho các chủ đề được trẻ yêu thích với yêu

cầu:

+ Về âm nhạc: viết trong quãng 5, tiết tấu đơn giản.

+ Về nội dung: gần gũi, dễ hiểu, dễ hát phù hợp với các chủ đề.

b) Nghe nhạc - nghe hát

Việc cho trẻ nghe nhạc, nghe hát nhằm giúp trẻ biết chú ý lắng nghe.

thưởng thức những tác phẩm âm nhạc và biết hưởng ứng cảm xúc cùng với

các tác phẩm. Đó là những bài hát, bản nhạc có giai điệu vui tươi, trong sáng,

những làn điệu dân ca tình cảm tha thiết, mềm mại, nội dung ca ngợi vẻ đẹp

của quê hương đất nước, tình cảm gia đình, bạn bè, trường lớp mẫu giáo,

những hiện tượng xã hội xung quanh trẻ.

Đó là những bài hát, bản nhạc: Cho con, Lí cây bông (dân ca Nam bộ),

Cò lả (dân ca Bắc bộ), Con chim vành khuyên, Ru con dân ca Nam bộ, Con

mèo ra bờ sông, Cô giáo, Em là bông hồng nhỏ, Con ếch xanh, Khát vọng

mùa xuân, Chim sáo, Con chim vành khuyên, Em mơ gặp Bác Hồ…

- Hướng dẫn trẻ nghe hát, nghe nhạc

+ Nghe trực tiếp bằng giọng hát của cô: cô hát thể hiện tình cảm, sắc

thái bài hát, kết hợp điệu bộ, cử chỉ minh hoạ. Hoặc cô hát kết hợp đệm đàn,

hoặc gõ đệm theo nhịp bằng các dụng cụ gõ đệm như mõ, song loan, chũm

choẹ, phách tre, trống lắc…

+ Cô cho trẻ nghe qua băng cát-xét, nghe nhạc không lời (oóc-gan, ghi

ta, sáo, măng-đô-lin nếu có). Nghe và xem trên băng hình (video).

Qua các lần nghe hát, nghe nhạc, cô có thể trò chuyện với trẻ về nội

dung bài hát, về tính chất bài hát, bản nhạc, các khái niệm âm nhạc đơn giản

như: to, nhỏ, nhanh chậm, vui tươi tình cảm v.v… Khuyến khích trẻ hưởng

ứng cảm xúc cùng với bài hát, bản nhạc qua nét mặt, điệu bộ, cử chỉ minh

hoạ.

c) Vận động theo nhạc - Trò chơi âm nhạc

* Hướng dẫn vận động theo nhạc

Trẻ độ tuổi này bước đầu biết thể hiện các điệu bộ đơn giản: nhún

nhẩy, lắc lư, và có khả năng phối hợp các động tác như: vẫy cánh tay, vỗ tay,

lắc lư… theo bài hát. Vì vậy, việc cho trẻ hát kết hợp thể hiện bằng các vận

động minh hoạ sẽ giúp trẻ cảm nhận nhịp điệu âm nhạc một cách sâu sắc.

Điều này sẽ giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo nghệ thuật sau này.

Có nhiều cách để khuyến khích trẻ vận động theo nhạc:

+ Trẻ vừa hát vừa vỗ tay theo tiết tấu nhịp nhàng cùng với cô.

+ Trẻ nghe nhạc và là vận động theo sự cảm nhận âm nhạc của mình.

+ Trẻ vận động minh hoạ cùng với cô: Cô và trẻ hát kết hợp các động

tác như nhún nhảy, giậm chân, vẫy cánh tay, cuộn cổ tay… phù hợp với nhịp

điệu bài hát.

Tùy thuộc vào nội dung vận động cụ thể, cô cho trẻ đứng vòng tròn,

vòng cung hoặc đội hình thể dục để cô dạy trẻ vận động, sao cho cô bao quát

được trẻ, trẻ nhìn thấy cô. Khi trẻ đã biết vận động, cô nên cho trẻ nghe nhạc

để vận động dưới các hình thức, tổ, nhóm, cá nhân, các bạn còn lại hát hoặc

vỗ tay nhún nhảy theo bạn, điều này sẽ giúp trẻ mạnh dạn trước bạn bè.

* Hướng dẫn trò chơi âm nhạc

Có các loại trò chơi âm nhạc khác nhau như: Trò chơi về độ cao âm

thanh, trò chơi phát triển khả năng phản ứng âm nhạc….

Các trò chơi âm nhạc này sẽ giúp trẻ phát triển tai nghe, phản ứng linh

hoạt với âm nhạc và giúp trẻ đến với âm nhạc một cách tự nhiên, hứng thú.

Do đó, cô cần phổ biến cách chơi một cách rõ ràng và làm mẫu cho trẻ xem,

sau đó mới cho cả lớp chơi.

Có các trò chơi âm nhạc như: Tai ai tinh, Bao nhiêu bạn, Ai đoán giỏi,

Gà gáy, Vịt kêu, Mưa to, mưa nhỏ, Nghe âm thanh đoán tên dụng cụ…

Để tiến hành các hoạt động âm nhạc theo chủ đề đạt hiệu quả, cô cần:

- Tạo ra một môi trường âm nhạc mang màu sắc của nội dung chủ đề

như âm thanh, giai điệu, lời ca của các tác phẩm âm nhạc, khung cảnh trang

trí trong lớp phù hợp với chủ đề.

- Chuẩn bị các loại đàn (nếu có), đài, băng cát xét, dụng cụ âm nhạc

cho trẻ.

2. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức hoạt động âm nhạc

Tổ chức các hoạt động âm nhạc được thực hiện trên hoạt động học có

chủ định và ở mọi lúc, mọi nơi, trong một thời gian cho phép, phù hợp với độ

tuổi.

- Đối với trẻ 3-4 tuổi, trên hoạt động học có chủ định không nhất thiết

phải dạy đủ 4 dạng hoạt động âm nhạc (Hát, nghe nhạc- nghe hát, vận động

theo nhạc, và trò chơi âm nhạc). Tuỳ thuộc vào hoạt động trọng tâm để chọn

2 hoặc 3 dạng hoạt động kết hợp.

- Cô xác định nội dung trọng tâm bằng cách:

+ Nếu bài hát đa số trẻ chưa biết, cô tiến hành hoạt động hát là nội

dung trọng tâm.

+ Nếu bài hát đa số trẻ đã biết, cô tiến hành vận động theo nhạc là nội

dung trọng tâm.

+ Hoạt động nghe nhạc - nghe hát là nội dung trọng tâm. Nếu các bài

hát này, đã được cô cho nghe nhiều lần ở mọi lúc mọi nơi, nghe trên nội dung

kết hợp, dưới nhiều hình thức, không nhất thiết phải tổ chức cho trẻ nghe hát

- nghe nhạc trên hoạt động học có chủ định.

+ Hoạt động sinh hoạt văn nghệ. Cuối mỗi chủ đề, tuỳ thuộc vào thời

gian của chủ đề đó dưới hình thức sinh hoạt văn nghệ, cô có thể tổ chức từ 1-

2 lần hoạt động này. Nếu cô giáo tổ chức ở hoạt động chiều thì không nhất

thiết phải tổ chức trên hoạt động học có chủ định.

* Tuỳ thuộc vào khả năng cảm thụ và sự thể hiện của trẻ về âm nhạc.

Cô lựa chọn hoạt động trọng tâm để tiến hành trên hoạt động học có chủ

định.

* Việc lựa hơn nội dung tích hợp phải phù hợp với chủ đề âm nhạc:

như trò chuyện, bài thơ, câu đố, tạo hình,… nhẹ nhàng, không áp đặt, nhằm

giúp trẻ có ấn tượng về bài hát và gây hứng thú cho trẻ trên hoạt động.

* Trước khi tổ chức các hoạt động âm nhạc trên hoạt động học có chủ

định, cô cần cho trẻ làm quen với các dạng hoạt động này ở các thời điểm

thích hợp (mọi lúc, mọi nơi), để biết khả năng âm nhạc của trẻ và mức độ khó

dễ của tác phẩm. Từ đó, cô chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

phù hợp với trẻ. Việc ôn luyện, củng cố các kĩ năng chưa đạt sẽ được tiến

hành ở mọi lúc mọi nơi.

3. Các hình thức tổ chức

a) Hoạt động âm nhạc được tiến hành trên hoạt động học có chủ định

- Hoạt động: Dạy hát.

Nội dung kết hợp: Vận động theo nhạc (Hoặc trò chơi âm nhạc).

- Hoạt động: Dạy vận động theo nhạc. Nội dung kết hợp: Nghe nhạc,

nghe hát.

- Hoạt động: Nghe nhạc - nghe hát. Nội dung kết hợp: Vận động theo

nhạc hoặc trò chơi âm nhạc.

- Hoạt động: Sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề. Bao gồm các bài hát,

điệu múa, bản nhạc, trò chơi, bài thơ, câu đố có trong chủ đề.

Dưới hình thức sinh hoạt văn nghệ, cô khuyến khích trẻ thể hiện lại 2- 3

bài hát, điệu múa, có sự tham gia của cô cùng với trẻ. Cô hát cho trẻ nghe.

* Để thực hiện được các hoạt động này, giáo viên cần căn cứ vào khả

năng của trẻ, vào tác phẩm âm nhạc cụ thể, tổ chức cho trẻ hoạt động âm

nhạc một cách tự nhiên, vui vẻ, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Nội

dung tích hợp nhằm giúp trẻ có ấn tượng sâu sắc hơn về các tác phẩm âm

nhạc được học và gây hứng thú cho trẻ trong hoạt động. Nếu nội dung nào

khó, không nhất thiết phải lồng nội dung tích hợp.

b) Hoạt động âm nhạc tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi

- Âm nhạc kết hợp với thể dục sáng: Đó là những bản nhạc, bài hát

hành khúc có giai điệu vui khoẻ khoắn. Âm nhạc trong giờ thể dục tạo không

khí sôi nổi, phấn chấn, giúp trẻ vận động nhịp nhàng với nhịp điệu bài hát.

- Khi đi dạo chơi, cô có thể cho trẻ hát hoặc cô hát cho trẻ nghe những

bài hát có giai điệu vui tươi trong sáng, nội dung gần gũi, dễ hiểu, phù hợp

với phong cảnh thiên nhiên, sự vật hay hiện tượng trẻ đang tiếp xúc, nhằm

gây ấn tượng và làm giàu cảm xúc cho trẻ trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Góp

phần giáo dục trẻ thông qua nội dung lời ca của bài hát.

- Chơi hoạt động ở các góc: Cô hướng dẫn một nhóm trẻ chơi trò chơi

"cô giáo". Trẻ hát múa lại bài hát, điệu múa, trò chơi âm nhạc vừa học

- Hát cho trẻ nghe trước giờ ngủ trưa: Cô chọn những bài hát có giai

điệu mềm mại, trữ tình, bài hát ru êm dịu.

- Hoạt động chiều: Cô có thể tổ chức cho trẻ hoạt động âm nhạc theo ý

muốn, trẻ hát, múa, chơi trò chơi âm nhạc. Cô động viên, khuyến khích cả lớp

cùng tham gia. Đây là cơ hội để trẻ học hỏi lẫn nhau, chia sẻ cảm xúc và cùng

hợp tác biểu diễn. Ngoài ra cô có thể hát cho trẻ nghe những bài hát thiếu nhi,

làn điệu dân ca của quê hương mình, những trò chơi dân gian… mà trẻ yêu

thích.

- Ngoài ra, trên các hoạt động khác, âm nhạc là một trong các nội dung

bổ trợ nhằm gây hứng thú cho trẻ vào học nội dung mới.

4. Gợi ý một số hoạt động cụ thể

a) Chủ đề Bản thân

Hoạt động 1: Dạy hát "Xoè bàn tay, nắm ngón tay".

Nội dung kết hợp: Trò chơi âm nhạc "Tai ai tinh".

Mục đích

- Trẻ biết hát đúng theo cô cả bài, hát vui tươi.

- Bước đầu biết chơi trò chơi âm nhạc.

Chuẩn bị

- Băng cát-xét.

- Giấy trắng, bút dạ hoặc những bức tranh vẽ sẵn những đôi bàn tay để

trẻ tô màu.

- Mũ chóp kín.

Tiến hành

- Dạy hát: "Xoè bàn tay, nắm ngón tay".

+ Cô nói chuyện với trẻ về đôi bàn tay: "Bàn tay có thể nắm vào, mở ra.

Bàn tay giúp các con học múa, học cách làm việc. Đôi bàn tay thật đáng quý,

các con phải biết giữ gìn và bảo vệ đôi bàn tay nhé!". Cô cho trẻ chơi: "Nắm

bàn tay vào, mở bàn tay ra" theo hiệu lệnh của cô.

+ Cô hát mẫu kết hợp động tác minh hoạ cho bài hát, động tác như

sau:

"Bàn tay nắm lại…nắm lại". - Bàn tay nắm vào, mở ra theo nhịp bài hát.

"Đập tay to nhé!". - Vỗ tay theo phách.

"Bàn tay nắm lại… nắm lại" - Bàn tay nắm vào, mở ra theo nhịp bài hát.

"Lắc chúng quay đi nào!" - Giơ tay lên cao, lắc cổ tay theo phách.

Cô giới thiệu tên bài hát, tác giả. Cô giới thiệu nội dung, tính chất bài

hát: "Bài hát nói về đôi bàn tay của chúng mình. Đôi bàn tay biết vỗ tay thật to,

biết lắc cổ tay thật dẻo. Bài hát thật vui". Nào chúng mình cùng hát. Cô hát bài

hát to, chậm, rõ lời, trẻ hát theo cô từ đầu đến cuối bài hát.

Trong quá trình học hát, để gây hứng thú cho trẻ, cô có thể kết hợp làm

động tác minh hoạ theo bài hát. Những câu trẻ hát chưa đúng, cô có thể sửa

sai cho trẻ bằng cách hát mẫu trọn vẹn câu hát sai đó, rồi bắt nhịp cho trẻ hát

lại. Khi trẻ đã hát đúng, cô cho trẻ hát xen kẽ giữa các tổ nhóm, hát thi đua

nhau, cô đệm đàn cho trẻ cùng hát hoặc vỗ tay đệm theo. Chơi trò chơi âm

nhạc: Tai ai tinh

Mục đích: Phát triển tai nghe, trẻ nhận ra giọng hát của bạn.

Chuẩnl bị: Mũ chóp kín.

Cách chơi

Cô cho một trẻ lên đội mũ chóp kín, gọi một trẻ khác đứng lên hát một

bài hát bất kì.

Cô đố trẻ đội mũ chóp, bạn nào vừa hát?

Nếu trẻ chưa đoán đúng, cô yêu cầu bạn hát lại, để trẻ đoán. Cô cần

động viên, khuyến khích trẻ chơi.

Kết thúc cô cho trẻ về các góc chơi, tô màu những ngón tay hoặc đồ

bàn tay trên giấy.

Hoạt động 2: Dạy vận động theo nhạc "Xoè bàn tay, nắm ngón tay"

Nội dung kết hợp: Nghe nhạc - nghe hát "Năm ngón tay ngoan"

Trò chơi âm nhạc: Chơi trên những ngón tay.

Mục đích

- Trẻ hát đúng và vận động nhịp nhàng theo bài hát.

- Biết chú ý nghe cô hát, nghe trọn vẹn tác phẩm.

Chuẩn bị: Băng cát xét.

Tiến hành

- Chơi trò chơi: "Chơi trên những ngón tay".

Cô giáo quy định: Các cháu dùng ngón tay trỏ và ngón tay giữa, giả vờ

đi. Cô sẽ hát một bài hát bất kì. Khi nào cô hát nhanh các cháu đi thật nhanh,

cô hát chậm các cháu đi chậm, cô không hát các cháu dừng lại. Thi đua xem

bạn nào đi giỏi theo đúng hiệu lệnh của cô trò chơi này cô có thể cho trẻ nghe

nhịp cô lay hoặc nhịp trống lắc, trống con tuỳ theo.

- Dạy vận động theo nhạc:

Cô bắt nhịp cho cả lớp hát lại bài hát đã học. Cô kết hợp vận động minh

hoạ (Động tác gợi ý ở phần dạy hát). Cô cho trẻ cùng hát và vận động với cô.

Cô có thể di đến từng tố hoặc từng nhóm trẻ vừa hát vừa vận động. Để

khuyến khích trẻ, cô cho từng nhóm vận động cùng cô, nhóm còn lại hát cho

bạn hoặc cùng vô tay, nhún nhảy hoà theo.

Cô hát hoặc cho trẻ nghe băng bài hát: "Năm ngón tay ngoan". Cô giới

thiệu tên bài hát, tên tác giả. Cô hát lại cho trẻ nghe, kết hợp đồng tác minh

hoạ các nhân vật trên ngón tay (Để gây hứng thú cho trẻ, cô có thể trang trí 5

nhân vật trên 5 đầu ngón tay).

Hoạt động 3: Nghe nhạc - nghe hát "Cho con"

Nội dung kết hợp: Vận động theo nhạc "Xoè bàn tay, nắm ngón tay".

Mục đích

- Trẻ biết chú ý nghe cô hát, bước đầu biết hướng ứng cảm xúc bài hát

như lắc lư, nhún nhảy cùng cô.

- Trẻ hát và vận động theo bài hát.

Chuẩn bị

- Đàn, đài, băng cát xét.

Tiến hành

- Cô cho trẻ nghe băng bài hát “Xoè bàn tay, nắm ngón tay”. Trẻ nghe

và đoán tên bài hát.

- Trẻ hát theo và vận động minh hoạ cùng cô. Luân phiên giữa tổ, nhóm

trẻ vừa hát vừa vận động minh hoạ theo bài hát.

+ Cô trò chuyện với trẻ về bài hát: "Cho con" - sáng tác của nhạc sĩ

Phạm Trọng Cầu. Nội dung bài hát nói lên "Ba sẽ là cánh chim, chắp cánh

cho con bay thật xa. Mẹ là nhành hoa thêm cho con gài lên ngực. Mai ngày,

khi con khôn lớn dù bay đi xa khắp mọi miền, con luôn ghi nhớ công ơn của

ba mẹ. Ba mẹ là quê hương."

+ Cố hát kết hợp điệu bộ minh hoạ bài hát. Cô giới thiệu tên bài hát, tác

giả.

- Cô cho trẻ nghe nhạc không lời. Cô đàm thoại với trẻ: “Các con nghe

bài hát nói về ai? Cô thể hiện có tình cảm không?”. Bài hát thể hiện tình cảm

tha thiết của ba mẹ với các con, mong các con khôn lớn trở thành người có

ích cho xã hội.

+ Cô cho trẻ nghe bài hát qua băng cát-xét. Cô kết hợp thể hiện điệu bộ

minh hoạ bài hát, trẻ có thể hưởng ứng cảm xúc cùng cô. Hỏi trẻ tên bài hát…

Hoạt động 4: Sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề

Mục đích

- Cho trẻ thể hiện lại những bài hát, điệu múa, trò chơi âm nhạc quen

thuộc.

- Múa hát một cách tươi vui, hồn nhiên.

Chuẩn bị

- 2-3 bài hát, vận động theo nhạc, trò chơi âm nhạc

- Nhạc cụ (đàn,dụng cụ gõ) trang phục múa đơn giản.

- Chọn một bài thơ, câu đố hoặc một câu chuyện có liên quan tới chủ

đề.

- Trang trí những cái mũi ngộ nghĩnh, những đôi bàn tay, những cô bé,

chú bé do trẻ tô màu treo ở trên tường.

- Băng nhạc các bài hát cho trẻ nghe trước khi trẻ biểu diễn.

Tiến hành

Cô dẫn dắt, giới thiệu chương trình, cùng tham gia biểu diễn với trẻ.

Bằng các hình thức tổ, nhóm, cá nhân xen kẽ các tiết mục văn nghệ (hát múa,

đọc thơ, cô hát cho trẻ nghe, chơi trò chơi âm nhạc). Cô khuyến khích, động

viên trẻ tự biểu diễn.

b) Chủ đề Động vật

Hoạt động 1: Dạy hát "Ai cũng yêu chú mèo"

Nội dung kết hợp: Vận động minh hoạ "Gà trống, mèo con và cún con".

Mục đích

- Trẻ hát theo cô cả bài, hát vui tươi.

- Biết vận động nhịp nhàng theo bài hát.

Chuẩn bị

- Tranh về chú mèo. Băng cát xét.

- Mũ gà trống, mèo, chó.

Tiến hành

- Cho trẻ nghe băng bài hát "Gà trống, mèo con và cún con". Khuyến

khích trẻ hát theo và vận động cùng với cô.

Cô cho tổ hoặc nhóm trẻ đội mũ các con vật. Sau đó cho trẻ vừa hát,

vừa vận động. Các trẻ còn lại có thể vỗ tay hoà theo.

- Cho trẻ xem tranh và cùng trò chuyện với trẻ về chú mèo: “Chú mèo

có đôi mắt tròn trong như nước, cái đuôi vờn như tay múa, trông chú ngộ

nghĩnh và rất đáng yêu”.

Cô hát cho trẻ nghe bài hát: "Ai cũng yêu chú mèo" kết hợp điệu bộ

minh hoạ.

Cô hướng dẫn trẻ hát chậm theo cô cả bài. Để khuyến khích trẻ hát, cô

có thể vừa hát vừa thể hiện điệu bộ cử chỉ minh hoạ.

- Kết thúc, cô có thể cho trẻ về góc lô màu các con vật đã vẽ sẵn.

Hoạt động 2: Dạy vận động minh hoạ "Ai cũng yêu chú mèo"

Nội dung kết hợp: Nghe nhạc- nghe hát "Con mèo ra bờ sông"

Mục đích

- Trẻ hát và thể hiện minh hoạ cùng cô giáo.

- Biết chú ý nghe trọn vẹn bài hát và làm điệu bộ cùng với cô.

Chuẩn bị

- Băng cát xét.

- Các câu đố về con mèo.

Tiến hành

- Cô ra câu đố về con mèo:

Con gì tai thính mắt tinh

Nấp trong bóng tối ngồi rình chuột qua?

Hoặc

Đôi mắt long lanh

Màu xanh trong vắt

Chân có móng vuốt

Vồ chuột rất tài.

Là con gì?

- Cô cho trẻ nghe băng bài hát Ai cũng yêu chú mèo. Trẻ hát theo và

cùng vận động minh hoạ với cô. Sau đó, từng tổ, nhóm trẻ xen kẽ vừa hát

vừa vận động minh hoạ, vỗ tay, lắc lư theo nhịp điệu bài hát.

- Cô hát cho trẻ nghe Con mèo ra bờ sông. Cô đố trẻ bài hát nói về con

gì và nói: "Nếu không nghe lời bố mẹ, ra gần bờ sông chơi sẽ bị ngã xuống

sông, xuống ao đấy! Đó chính là nội dung của bài hát". Bài hát vui, ngộ

nghĩnh. Cô cho trẻ nghe băng cát xét, trẻ có thể vỗ lay hoặc lắc lư theo bài

hát.

Hoạt động 3: Nghe nhạc - nghe hát "Cò lả" Dân ca Bắc bộ

Trò chơi âm nhạc: “Gà gáy- vịt kêu”

Mục đích

- Trẻ chú ý lắng nghe, thích được thể hiện cảm xúc cùng cô.

- Phân biệt âm thanh, dáng điệu của các con vật gần gũi.

Chuẩn bị

- Mũ gà trống, mũ vịt (mỗi loại 3-4 chiếc).

- Đàn, băng cát xét.

Tiến hành

- Cho trẻ chơi trò chơi âm nhạc: "Gà gáy- vịt kêu". Cô bắt chước tiếng

gà trống gáy, đố trẻ đó là tiếng con gì? Tiếng gáy của nó ra sao? (Cao, vang,

ngân dài). Cô bắt chước iếng vịt kêu, đố trẻ đó là tiếng con gì? Tiếng kêu của

nó ra sao? (Thấp, trầm, ngắt quãng). Cô cho 3- 4 cháu lên chơi và đội mũ các

con vật. Cô nói: "Gà gáy". Trẻ đội mũ gà vừa giả tiếng gáy ò ó o… vừa vươn

người lên phía trước làm chú gà trống gáy. Cô nói: "Vịt kêu". Trẻ đội mũ vịt

giả tiếng kêu cạp, cạp, cạp, hai tay làm mỏ vịt, chân giậm lạch bạch. Luân

phiên các trẻ khác lên chơi, cô có thể cho trẻ nói tiếng kêu của các con vật

như thế nào? Dáng điệu ra sao?

- Nghe nhạc - nghe hát: Cò lả (Dân ca Bắc Bộ).

Cô đọc diễn cảm lời bài ca dao:

Cánh cò bay lả, bay la.

Bay từ cửa Phủ, bay ra cánh đồng.

Đó chính là nội dung của bài hát Cò lả (Dân ca Bắc Bộ). Cô hát thể hiện

tình cảm tha thiết, mềm mại kết hợp điệu bộ minh hoạ bài hát. Cô giới thiệu

tên bài hát, tên làn điệu dân ca.

Cô cho trẻ nghe nhạc không lời. Đố trẻ: "Các con nghe bài hát này như

thế nào? Bài hát nói về ai? Các con nghe và tự thể hiện bài hát theo ý thích

của mình.

Cô bật băng cát-xét, cô và trẻ cùng làm điệu bộ minh hoạ.

B - MỘT SỐ LƯU Ý KHI TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO THẨM MĨ Ở LỚP MẪU GIÁO CÓ TRẺ KHUYẾT TẬT HỌC HOÀ NHẬP

1. Cách tổ chức hoạt động học có chủ định

Khi trong lớp mẫu giáo có trẻ khuyết tật học hoà nhập giáo viên phải

chú ý: Trẻ thuộc loại khuyết tật nào; Khả năng múa hát, vẽ, nặn, xé dán, chắp

ghép… của trẻ ra sao, để có cách tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp.

Cụ thể:

a) Cách tổ chức hoạt động với trẻ khiếm thính

- Giáo viên biết cách kiểm tra, điều chỉnh máy trợ thính của trẻ (nếu có)

để sao cho trẻ có thể nghe rõ. Giảm bớt tiếng ồn khi trẻ học.

Cho trẻ ngồi học ở vị trí mà có thể nghe giáo viên nói và nhìn được

khuôn miệng giáo viên rõ nhất.

Những trẻ này có thể tham gia vào các hoạt động tạo hình, âm nhạc,

chắp ghép như những trẻ bình thường trong lớp. Giáo viên chỉ cần lưu ý:

- Trước khi bắt đầu một hoạt động nào đó, phải cho trẻ chú ý, bằng

cách rung chuông, gõ vào bàn…; sau đó mới nêu các yêu cầu, nội dung cần

thực hiện…

- Giáo viên nói rõ ràng, kết hợp các cử chỉ, điệu bộ của nét mặt, chân

tay… Nhấn mạnh một câu thì tốt hơn là nhắc đi nhắc lại câu đó. Nhắc những

trẻ bình thường nói to, chậm và rõ khi trả lời câu hỏi của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu trẻ khiếm thính giơ tay làm hiệu khi trẻ không hiểu

cách làm, không hiểu câu hỏi của cô…

- Giáo viên cố gắng sử dụng các dụng cụ trực quan, như tranh ảnh, đồ

vật…

- Riêng với âm nhạc giáo viên cần quan tâm đến trẻ khiếm thính hơn,

bằng cách: Đọc (hát) trước bài thơ (bài hát) cùng trẻ, vừa đọc (hát) vừa sử

dụng các dụng cụ âm nhạc hoặc vỗ nhẹ vào tay, lên đùi trẻ.

b) Cách tổ chức hoạt động với trẻ chậm phát triển vận động

Phải tiến hành dạy trẻ và cho trẻ chơi theo tư thế phù hợp với trẻ (ngồi,

đứng hoặc nằm…).

Hãy giúp và khuyến khích trẻ tự làm. Cho phép trẻ được thay đổi tư

thế, được di chuyển trong quá trình lớp thực hiện các hoạt động.

Trẻ chậm phát triển vận động vẫn có thể tham gia cùng cả lớp các hoạt

động chung. Tuy nhiên, giáo viên phải dựa vào khả năng vận động, khả năng

nói của trẻ để có nội dung, cách hướng dẫn phù hợp. Ví dụ: Trẻ không nắm

được đồ vật nhỏ thì cho trẻ cầm đồ vật to (cầm bút vẽ loại to); thay xé vụn

bằng xé mảnh to; chắp ghép bằng các khối lớn; thay vận động theo nhạc

bằng cách cho trẻ vỗ, đập trống… để các bạn vận động…

c) Cách tổ chức hoạt động với trẻ khiêm thị

Trẻ khiếm thị có thể tham gia cùng cả lớp các hoạt động như: âm

nhạc…, chỉ cần giáo viên đưa ra các yêu cầu, chỉ dẫn rõ, ngắn gọn. Mô tả,

nêu tên các sự việc, các hoạt động của các bạn trong lớp.

Bố trí lớp học, ánh sáng và chỗ ngồi để trẻ khiếm thị nhìn rõ nhất. Cho

trẻ sờ mó, ngửi… để nhận biết vị trí của các bạn, các đồ vật cơ bản trong lớp,

các đồ vật làm mẫu.

Giáo viên nên bắt đầu các hoạt động với trẻ với một số lượng rất nhỏ

các đồ vật, dụng cụ sau đó mới từ từ đưa thêm các đồ vật, dụng cụ khác vào.

Giáo viên phải giới thiệu và cho trẻ làm quen, nhận biết các đồ vật. Ví dụ: cầm

tay để trẻ định vị bức tranh, chỗ để các đồ vật

Khuyến khích trẻ sử dụng tối đa các giác quan của mình trong các hoạt

động nhận biết. Dạy trẻ tô màu: trước hết cho trẻ sờ để nhận biết kích thước,

đường viền của tờ giấy cần tô màu, sau đó đưa bút cho trẻ cầm, cầm tay

hướng dẫn trẻ tô từ đâu đến đâu - từ mép viền này đến mép viền kia, tô liên

tục từ trên cho đến dưới… Có thể khuyến khích trẻ sờ (ngửi) để phân biệt chỗ

đã tô có gì khác so với chỗ chưa tô…

Trẻ khiếm thị sẽ gặp nhiều khó khăn với hoạt động chắp ghép, vì vậy,

giáo viên cần quan tâm: Mô tả thật cụ thể các đồ vật, cho trẻ cầm, sờ mó và

cầm tay giúp trẻ làm 1, 2 lần động tác cần thực hiện.

d) Cách tổ chức hoạt động với trẻ chậm phát triển trí tuệ

Trẻ chậm phát triển trí tuệ chỉ có thể học tập có hiệu quả khi việc học

được tổ chức rõ ràng, được hướng dẫn cụ thể theo từng bước nhỏ. Việc học

được bắt đầu bằng những hoạt động mà trẻ biết làm và làm được, nếu trẻ

biết tô màu, vậy hãy bắt đầu tiết học bằng cách tô màu. Ví dụ: cho trẻ cùng

các bạn tô màu một bức tranh, rồi tiếp theo trẻ sẽ cùng các bạn kể về bức

tranh đó…

Trí nhớ của trẻ chậm phát triển trí tuệ kém, do vậy, thời gian học tập với

trẻ cần ngắn, nội dung học được lặp đi, lặp lại theo nhiều cách khác nhau và

được liên hệ với những gì mà trẻ đã biết.

Trẻ không có khả năng xử lí khi gặp những tình huống lạ, vì vậy, giáo

viên cần khuyến khích để trẻ vận dụng các kỹ năng đã được học vào các tình

huống mới, giúp trẻ hiểu được vì sao chọn cái này mà không chọn cái kia…

Do ngôn ngữ bị hạn chế, trẻ khó nhận ra mối liên hệ giữa ngôn ngữ với

các sự vật hiện tượng xung quanh, cho nên giáo viên cần sử dụng nhiều

dụng cụ trực quan, cho trẻ được sờ mó, ngửi nghe… Tạo các tình huống để

trẻ được trải nghiệm dưới hình thức các trò chơi. Trò chuyện và giải thích

ngắn gọn về những hoạt động đang diễn ra, đặt cho hoạt động đó một cái tên,

ví dụ "bạn Hoa xây nhà"… Đưa ra các mệnh lệnh đơn giản và trực tiếp cho

trẻ thực hiện, như: "Hãy xếp hình!".

Trẻ chậm phát triển trí tuệ rất khó khăn khi phải thay đổi thói quen, do

đó, giáo viên cần phải duy trì một thời gian biểu chính xác, hạn chế sự thay

đổi thứ tự các hoạt động trong lớp.

2. Cách tổ chức cho trẻ khuyết tật tự chơi để phát triển khả năng sáng tạo thẩm mĩ

Nói chung, với đứa trẻ bình thường cứ có đồ chơi là trẻ đã có thể tự

chơi được, nhưng với trẻ khuyết tật thì lại khác, có đồ chơi chưa chắc trẻ đã

tự chơi được, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

- Đồ chơi có gợi mở, hướng trẻ tới hoạt động không?

- Đồ chơi có phù hợp với tuổi khôn của trẻ không?

- Đồ chơi đó trẻ có tự chơi được để luyện tập các kĩ năng, phát huy sự

sáng tạo hay phải nhờ cô giáo?

Do vậy, giáo viên phải chú ý:

a) Với loại đồ chơi để trẻ khuyết tật tự chơi

Giáo viên phải sắp xếp, bày những đồ chơi này sao cho trẻ dễ nhìn, dễ

lấy, dễ cầm, và quan trọng là đồ chơi phải gợi mở những hành động chơi cho

trẻ. Ví dụ: Trò chơi "Bỏ vào lấy ra", với trẻ khuyết tật có tuổi khôn là 2-3 tuổi,

thay vì việc để các khối gỗ vào trong một cái hộp hoặc đổ một đống ở giữa

lớp (như ta thường làm với trẻ bình thường), giáo viên chỉ nên để vài khối gỗ

cạnh miệng hộp, hộp để gần trẻ khuyết tật, và điều này sẽ kích thích, gợi

ngay cho trẻ cách chơi là bỏ vào và lấy ra. Sẽ càng dễ dàng chơi hơn nếu

giáo viên làm mẫu để trẻ khuyết tật nhìn thấy cách chơi như thế nào.

b) Đồ chơi giúp trẻ khuyết tật khám phá, sáng tạo

Để khám phá sáng tạo qua đồ chơi thì trẻ khuyết tật phải sử dụng tất cả

những giác quan còn lại của mình như nếm, ngửi, nghe, sờ mó… Vì vậy, giáo

viên phải lựa chọn những đồ chơi đáp ứng được nhu cầu này của trẻ khuyết

tật.

Với trẻ chậm phát triển vận động, chậm phát triển trí tuệ, trẻ không cầm

được các vật nhỏ, việc di chuyển bị hạn chế…, giáo viên phải tạo ra một số

đồ chơi để giúp trẻ có cơ hội chơi và khám phá, sáng tạo. Ví dụ: Giáo viên có

thể treo một đồ chơi có phát ra âm thanh, có màu sắc… (cái chuông, con

bướm bằng giấy, sáo diều…) rồi buộc đầu dây vào cổ tay, cổ chân… của trẻ

chậm phát triển vận động (thậm chí có thể cho trẻ ngậm bằng miệng của

mình) để trẻ tự kéo, chơi với đồ chơi đó.

c) Đồ chơi để trẻ khuyết tật thực hành

Là những đồ chơi qua đó trẻ luyện tập các kĩ năng đã được học qua

các hoạt động chung, hoạt động cá nhân. Ví dụ: các đồ vật để luyện sự khéo

léo (như xâu vòng, xây dựng, cắt dán, đong nước, đóng dấu…).

Chương V. PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM - XÃ HỘICác mốc phát triển

- Bắt chước người lớn, bạn chơi.

- Tự bày tỏ tình cảm với bạn chơi.

- Có thể chờ đợi trong khi chơi.

- Phân biệt được "của tôi", "của bạn".

- Có thể làm một số việc đơn giản để tự phục vụ bản thân.

A - CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNSự phát triển tình cảm - xã hội của trẻ có nhiều yếu tố tác động và có

liên quan chặt chẽ với sự phát triển của các lĩnh vực phát triển khác. Vì vậy,

các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm - xã hội cho trẻ cần được tiến

hành trong một tổng thể bao gồm cả giáo dục phát triển thể chất, phát triển

ngôn ngữ, phát triển nhận thức và phát triển thẩm mĩ.

I - CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA TRẺ VỚI BẢN THÂN, GIA ĐÌNH, TRƯỜNG MẦM NON, CỘNG ĐỒNG

1. Hướng dẫn thực hiện

Để giúp trẻ hình thành và phát triển:

- Ý thức về bản thân (mạnh dạn, tự tin), phát triển sở thích cá nhân của

trẻ, cảm nhận các trạng thái cảm xúc khác nhau (vui, buồn, hạnh phúc…) của

những người thân trong gia đình và bạn bè, biểu lộ tình cảm, hành vi của

mình một cách phù hợp (quan tâm, giúp đỡ, cùng vui…).

- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử: lịch sự, vui vẻ với người thân, bạn bè (chào

hỏi lễ phép, biết dùng từ "cảm ơn", "xin lỗi", vui chơi hòa thuận…).

- Thực hiện các quy định, quy tắc đơn giản ở trường lớp, nơi công

cộng: để đồ dùng, đồ chơi, bỏ rác đúng nơi quy định; tuân thủ các quy định

trong nhóm chơi; đi bộ vỉa hè…

Cô giáo cần tiến hành các hoạt động giáo dục đa dạng, với nhiều hình

thức khác nhau: trên giờ hoạt động học có chủ định, hoạt động mọi lúc, mọi

nơi; theo cá nhân hoặc theo nhóm… Khi tổ chức các hoạt động giáo dục, cô

giáo nên tôn trọng trẻ, khuyến khích trẻ bộc lộ sở thích, đưa ra những quyết

định của mình, tạo điều kiện và cơ hội để trẻ được cân nhắc, lựa chọn, trải

nghiệm, thực hành bởi đây là cách thức quan trọng để trẻ cảm nhận về mặt

tình cảm và rèn luyện kĩ năng, hành vi.

2. Gợi ý một số hoạt động cụ thể

a) Các hoạt động giáo dục trẻ ý thức về bản thân mình

- Tự kể về bản thân thông qua những câu hỏi gợi mở của cô: tên tuổi,

những đặc điểm bên ngoài của bản thân, địa chỉ nhà ở, những đồ chọn đồ

dùng/ những con vật yêu thích,…

- Nghe kể chuyện, nghe đọc truyện có nội dung giáo dục trẻ ý thức về

bản thân.

- Vẽ, nặn, xé/ cắt, dán, tô màu về bản thân, những đồ dung/ đồ chơi

yêu thích, khuôn mặt có các trạng thái xúc cảm khác nhau.

- Hát, vận động, đọc thơ thể hiện các cảm xúc khác nhau.

- Xem tranh, làm sách tranh mô tả các trạng thái cảm xúc, các món ăn

yêu thích, đồ chơi - các con vật yêu.

- Trải nghiệm thực tế: rửa tay, rửa mặt, mặc quần áo, xếp dọn đồ chơi,

lựa chọn đồ chọn đồ dùng, món ăn…

- Chơi các trò chơi khác nhau: đóng vai, vận động, xếp hình… thể hiện

khả năng, phát triển tính tự tin, tự lực của bản thân.

Các hoạt động có thể tiến hành với từng cá nhân trẻ hoặc với nhóm

nhỏ; trong các hoạt động học, vui chơi, lao động và thường được tích hợp

trong các chủ đề Bản thân, Trường lớp mầm non, Gia đình.

Hoạt động 1: Album ảnh của lớp

Mục đích: Nhận biết các trạng thái tình cảm của mình, của bạn; mạnh

dạn giao tiếp, chia sẻ những thông tin cá nhân đơn giản với bạn bè.

Chuẩn bị: ảnh, album, hồ dán, kéo. Giáo viên yêu cầu cha mẹ đem ảnh

của trẻ đến lớp (ảnh được chụp riêng, chụp chung với gia đình, bạn bè…).

Cho ảnh vào quyển album, bên dưới mỗi ảnh ghi tên của trẻ. Đặt album ở góc

sách truyện cho trẻ sử dụng.

Tiến hành

- Trò chuyện với trẻ về bức ảnh của trẻ hoặc của bạn. Gợi trẻ nhớ lại

các sự kiện khi xem ảnh, nhận biết các trạng thái tình cảm khác nhau của mỗi

trẻ qua những bức ảnh chụp thông qua các câu hỏi: Đây là ai? Con đang làm

gì đấy? Con thử đoán xem vì sao bạn Hà lại cười tươi thế? Còn bạn Minh thì

sao lại ngạc nhiên thế nhỉ?

- Thảo luận: Khi bạn buồn/ vui thì con làm gì?

- Yêu cầu trẻ chọn ảnh thể hiện các trạng thái cảm xúc khác nhau. Ví

dụ: Con hãy chọn ảnh của các bạn cười tươi ra đây nào?

- Cô cùng trẻ làm album ảnh thể hiện các trạng thái cảm xúc. Đặt album

ở góc sách truyện, khuyến khích trẻ xem và kể về các bức ảnh đó.

Hoạt động 2: Giúp búp bê mặc quần áo

Mục đích: Trẻ học kĩ năng mặc quần áo và tự tin ở khả năng của mình.

Chuẩn bị: Búp bê mặc quần áo sai (mũ đội ngược, 2 chân xỏ vào một

ống quần, cài cúc lệch…).

Tiến hành

- Cho trẻ quan sát trang phục của búp bê để phát hiện ra những chỗ

chưa đúng trong cách mặc quần áo.

- Thảo luận xem bạn búp bê mặc trang phục như thế nào? (bạn búp bê

mặc quần, áo màu gì? bạn mặc đã đúng chưa?), ai có thể giúp búp bê mặc lại

trang phục cho đúng?

- Cô giáo hướng dẫn trẻ mặc lại quần áo cho búp bê.

- Trẻ tập mặc áo cho bạn, cho mình với sự giúp đỡ của cô giáo.

b) Các hoạt động giáo dục mối quan hệ của trẻ với gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình), trường lớp mầm non (cô giáo, bạn bè, những người xung quanh…)

Nội dung giáo dục mối quan hệ của trẻ với gia đình và những người

xung quanh nhằm giúp trẻ hoà nhập vào xã hội, hình thành ở trẻ các kĩ năng

xã hội đơn giản: tham gia vào các hoạt động nhóm (trò chơi theo nhóm…), vui

chơi hòa thuận với bạn, tôn trọng người khác được thực hiện thông qua các

hoạt động sau đây:

- Trò chuyện về tình cảm gia đình, sự quan tâm, yêu thương của các

thành viên gia đình, về cô giáo, bạn bè, trường lớp mầm non.

- Xem tranh, vẽ, tô màu, xé dán… về tình cảm của những người thân

trong gia đình, cô giáo, bạn bè.

- Kể, đọc những câu chuyện, bài thơ, ca dao về tình cảm gia đình, bạn

bè, cô giáo…

- Tổ chức các ngày kỉ niệm của gia đình: ngày sinh nhật của các thành

viên gia đình, ngày giỗ họ; các ngày lễ ở trường mầm non: ngày hội đến

trường, ngày lễ của cô (20/11, 8/3). Thảo luận với trẻ về những gì chuẩn bị

cho ngày lễ, buổi sinh nhật (trang trí, các bài hát, lời chúc mừng, làm thiếp,

quà tặng…); gợi ý và hướng dẫn trẻ cách chúc mừng và đáp lại lời chúc

mừng của những người thân trong gia đình, bạn bè nhân ngày sinh nhật,

chúc mừng cô giáo nhân ngày lễ…

- Hát các bài hát về tình cảm gia đình, trường lớp mầm non, tình cảm

bạn bè…

- Chơi các trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai, các trò chơi cần có sự

hợp tác trong nhóm bạn bè…

- Quan sát quang cảnh trường lớp, các hoạt động của các bạn, các cô

bác trong trường mầm non.

Hoạt động 1: Em bé Búp bê cần gì?

Mục đích: Trẻ tự lựa chọn các vật dụng cần thiết cho công việc.

Chuẩn bị: Những đồ dùng cần thiết cho hoạt động của Búp bê: Hoa

giấy, giấy nền, hồ dán; các dụng cụ đồ chơi nấu ăn… cùng nhiều những vật

dụng, đồ chơi không có liên quan khác để trẻ lựa chọn.

Tiến hành

- Cùng nêu lên những việc búp bê có thể làm để mẹ vui. Ví dụ: Dán hoa

tặng mẹ hoặc nấu bữa cơm ngon.

- Thảo luận về những vật dụng cần thiết mà Búp bê cần có để thực hiện

công việc. Trẻ nêu tên các vật dụng, cô giáo viết lên bảng sau đó đọc cho trẻ

nghe. Thảo luận tiếp để bổ sung những gì còn thiếu.

- Trẻ thực hành lựa chọn các vật dụng cần thiết cho từng loại công việc

của Búp bê.

- Chơi: nấu ăn hoặc làm hoa tặng mẹ.

Các hoạt động này có thể tích hợp trong chủ đề về Bản thân, Gia đình,

Trường mầm non.

Hoạt động 2: Gia đình vui vẻ và hạnh phúc

Mục đích: Giáo dục trẻ yêu quý các thành viên trong gia đình, cách thể

hiện tình cảm quan tâm những người thân.

Chuẩn bị

- Mỗi trẻ một bức ảnh về gia đình mình: Sinh nhật của trẻ, anh chị em,

bố mẹ; mừng thọ ông bà hoặc chuyến dã ngoại, nghỉ mát cùng gia đình.

- Giấy, bút, sáp màu…

Tiến hành

- Cùng trẻ xem và trò chuyện về những bức ảnh gia đình mà trẻ mang

đến lớp (trong ảnh có những ai? ảnh chụp ở đâu?…).

- Khuyến khích trẻ:

+ Kể về những người thân trong gia đình.

+ Nói về những cảm xúc của trẻ trong những ngày kỉ niệm của gia đình

(Ví dụ: về ngày mừng thọ ông bà: đây là ông/ bà nội hay ngoại; những ai đến

dự mừng thọ ông bà; trẻ đã chúc mừng ông bà như thế nào, khi biếu quà cho

ông bà trẻ đưa như thế nào…).

+ Những điều trẻ muốn làm hoặc muốn nói với những người thân trong

gia đình.

- Hát "Cháu yêu bà" hoặc cho trẻ nghe bài hát "Ba ngọn nến".

Hoạt động 3: Bạn mới

Mục đích: Trẻ thích và biết chơi cùng với các bạn.

Chuẩn bị: Trò chơi, bài hát về tình cảm bạn bè.

Tiến hành

- Trong giờ điểm danh, giờ chơi cô giáo động viên trẻ nói tên mình cho

cả lớp nghe, chăm chú nghe người khác nói, nhớ tên các bạn trong lớp.

- Chơi trò chơi theo nhóm, ví dụ trò chơi: "con vật nhỏ tìm bạn": Trẻ đội

trên đầu đồ hoá trang các con vật, theo hiệu lệnh của cô trẻ tìm ra bạn giống

như hoá trang của mình.

- Nghe hát: Tìm bạn thân.

Hoạt động 4: Nghe đọc truyện Lợn con lấm lem hoặc Cậu bé Lọ Lem

Mục đích: Trẻ nhận biết điều gì là đúnglsai, kết quả hành động của

mình đối với bản thân và đối với những người xung quanh.

Chuẩn bị: Truyện tranh Lợn con lấm lem hoặc Cậu bé Lọ Lem.

Tiến hành

- Cô giáo đọc truyện cho trẻ nghe.

- Thảo luận: Vì sao chú Lợn con/ Cậu bé Lọ Lem không có ai chơi

cùng?

- Cảm nghĩ của trẻ khi không có bạn chơi cùng.

- Gợi ý để trẻ đưa ra lời khuyên với Lợn con và cậu bé Lọ Lem.

Hoạt động 5: Trò chơi "Khách đến chơi nhà"

Mục đích: Trẻ biết một số quy tắc ứng xử khi đón khách và khi đi làm

khách, thể hiện thái độ tôn trọng người khác.

Chuẩn bị: Đồ chơi gia đình bàn ghế, ấm chén…

Tiến hành

- Thảo luận

+ Những việc cần làm khi có khách đến chơi (chào hỏi, mời ngồi, mời

nước, không làm ồn khi có khách…).

+ Những việc cần làm khi đi làm khách? (mặc chỉnh tề, chào hỏi lịch sự,

không nghịch phá, không nói leo…).

- Chơi đóng vai: Trẻ tự lựa chọn vai chơi (Chủ nhà, khách). Trẻ tự chơi,

cô giáo quan sát và có những gợi ý khi cần thiết.

Hoạt động 6: Trò chơi "Đèn đỏ, đèn xanh"

Mục đích: Trẻ nhận biết tín hiệu giao thông và thực hiện luật giao thông.

Chuẩn bị: Mô hình đèn tín hiệu giao thông (hoặc cờ), vẽ ngã tư đường

phố.

Tiến hành

- Cô phổ biến luật chơi: Khi có đèn xanh được qua đường, khi đèn đỏ

thì dừng lại.

- Chia trẻ thành 4 nhóm chơi đứng ở 4 phía đường. Có thể cho trẻ chọn

hoặc là đi xe ô tô, xe đạp hoặc đi bộ. Cô hướng dẫn trẻ đi đúng phần đường

quy định cho mỗi loại phương tiện.

- Cô giáo làm chú cảnh sát giao thông, cầm cờ hoặc đèn tín hiệu. Khi

có tín hiệu đèn xanh trẻ được qua đường, khi có tín hiệu đèn đỏ thì dừng lại.

II - CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Để giáo dục trẻ bước đầu có ý thức và một số kĩ năng đơn giản để giữ

gìn và bảo vệ môi trường, cô giáo có thể tổ chức các hoạt động sau:

- Xem tranh, băng hình có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.

- Trò chuyện về những việc trẻ cần làm để giữ gìn lớp học, sân trường

sạch sẽ, xanh tươi bảo vệ vật nuôi cây trồng.

- Nghe kể chuyện, đọc thơ có nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường.

- Thực hành thu dọn đồ dùng, đồ chơi sau khi chơi và xếp vào nơi quy

định, không vứt rác ra sàn, lớp học, sân chơi, chăm sóc cây.

- Cho trẻ quan sát công việc của bác lao công khi bác thu dọn sân

trường hoặc chăm sóc cây.

Các hoạt động này có thể tích hợp trong các chủ đề "Trường, lớp mầm

non", "Thực vật, "Động vật", "Quê hương".

Hoạt động 1: Chăm sóc cây

Mục đích: Trẻ thực hành chăm sóc cây.

Chuẩn bị: Chậu cây cảnh/ cây ở trong vườn; bình tưới, tạp dề, nước.

Tiến hành

- Trẻ quan sát cây cần tưới, thảo luận về những gì trẻ quan sát được,

về lí do vì sao lại cần tưới nước cho cây.

- Hướng dẫn trẻ cách cho nước vào bình và cách tưới cây.

- Cho một vài trẻ tưới cây, các trẻ khác quan sát.

- Trẻ nói về những gì trẻ cảm nhận được sau khi tưới cây.

- Khen ngợi và khuyến khích trẻ hằng ngày chăm sóc cho cây.

Hoạt động 2: Thơ "Không vứt rác ra đường"

(Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ, truyện 3-4 tuổi)

Mục đích: Giáo dục trẻ bỏ rác đúng nơi quy định.

Chuẩn bị: Cô giáo thuộc bài thơ, tranh có nội dung phù hợp.

Tiến hành

- Cô đọc thơ cho trẻ nghe.

- Cùng thảo luận về nội dung bài thơ, cùng đọc bài thơ.

- Thực hành sắp xếp đồ chơi ở lớp gọn gàng, bỏ rác vào thùng rác.

III - CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TÔN TRỌNG NGƯỜI LAO ĐỘNG

Đối với trẻ 3-4 tuổi, cô giáo giáo dục cho trẻ tình cảm tôn trọng người

lao động và thể hiện tình cảm đó bằng việc giữ gìn đồ dùng, đồ chơi thông

qua việc tổ chức các hoạt động sau đây:

- Trò chuyện về một số nghề phổ biến và quen thuộc. Gợi ý để trẻ nói

tên, dụng cụ lao động, sản phẩm và lợi ích của nghề.

+ Xem tranh ảnh, băng hình về công việc, dụng cụ sản phẩm của một

số nghề.

+ Tham quan công việc của nghề quen thuộc, phổ biến. Sau đó tổ chức

một số hoạt động để trẻ thể hiện những gì trẻ được thu nhận qua buổi tham

quan (Ví dụ: Sau khi tham quan cửa hàng may đo để làm quen với công việc

của nghề thợ may, cùng trẻ thảo luận về công việc của nghề thợ may; chọn

đồ vật hoặc tìm đồ dùng phù hợp của nghề thợ may…).

+ Đọc thơ, kể chuyện, câu đố về các nghề gần gũi.

+ Hát, vận động theo nhạc các bài hát có nội dung phù hợp.

+ Xé dán, tô màu công cụ lao động, sản phẩm… của các nghề.

+ Sưu tầm tranh về các nghề và hướng dẫn trẻ hoạt động với các tranh

đó.

+ Chơi các trò chơi đóng vai, vận động, xếp hình… có nội dung về các

nghề nghiệp, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề.

Hoạt động 1: Trò chơi Bác sĩ khám bệnh

Mục đích: Trẻ nhận biết đồ dùng, ích lợi của nghề và trải nghiệm mối

quan hệ của bác sĩ và bệnh nhân. Cộng tác với các bạn trong khi chơi.

Chuẩn bị: Một số đồ chơi dùng cho công việc của bác sĩ, y tá.

Tiến hành

- Chuẩn bị góc chơi phòng khám bệnh với các đồ chơi: ống nghe, bông

băng, cặp nhiệt độ bằng nhựa, áo choàng, cân sức khoẻ, giấy, bút để ghi

chép và kê đơn. Khuyến khích trẻ nhớ lại những lần đi khám bệnh, công việc

của bác sĩ và y tá. Đặt những câu hỏi: Con đi đến bác sĩ khám bệnh à, Mai?

Bác sĩ sự dùng ống nghe để khám gì? Bác sĩ nói gì với con? Sau khi bác sĩ

khám bệnh xong, con nói gì với bác sĩ?

- Giáo viên giúp trẻ nghĩ ra nhiều ý tưởng trong khi chơi.

Hoạt động 2: Tham quan nhà bếp của trường

Mục đích: Trẻ làm quen với công việc của các cô nuôi. Giáo dục trẻ tôn

trọng các cô bác cấp dưỡng/ nuôi dưỡng.

Chuẩn bị

- Tranh về nghề đầu bếp hoặc đồ chơi nấu ăn.

- Trao đổi trước với các cô nuôi ở nhà bếp về một số nội dung cần cho

trẻ làm quen.

Tiến hành

- Trẻ đi tham quan các khu vực của nhà bếp, quan sát công việc của

các cô nuôi, dụng cụ làm việc ở nhà bếp.

- Trò chuyện với các cô nuôi của trường.

- Trò chơi: Bác cấp dưỡng. Cô giáo gợi ý để trẻ suy nghĩ và thảo luận

trước khi chơi: Đồ chơi cần cho trò chơi, ai làm bác cấp dưỡng, ai đi mua

thực phẩm, bác cấp dưỡng cần làm những việc gì?… Sau đó, cho trẻ chơi và

quan sát, giúp đỡ khi cần.

IV - CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TÌNH CẢM ĐỐI VỚI QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC

- Xem tranh ảnh, băng hình về một số danh lam, thắng cảnh, di tích lịch

sử, hình ảnh Bác Hồ, cờ Tổ quốc, lễ hội truyền thống.

- Tham quan di tích lịch sử, làng nghề của địa phương.

- Tô màu cảnh đẹp quê hương, các trang phục truyền thống, cờ Tổ

quốc.

- Nghe kể chuyện lịch sử, tết cổ truyền.

- Nghe hát các làn điệu dân ca.

- Tham gia các ngày lễ, hội: ngày sinh nhật Bác, tết Trung thu, Tết cổ

truyền…

- Các hoạt động này có thể tổ chức độc lập cũng có thể tích hợp trong

các chủ đề "Tết", “lễ hội”, "Ngày 22 -12",…

Hoạt động 1: "Bé vui đón Tết"

Mục đích

- Giáo dục trẻ tình cảm gia đình trong ngày tết; trẻ cảm nhận không khí

và những nét đặc trưng của tết cổ truyền ở địa phương.

- Giáo dục trẻ biết nói những lời chúc mừng trong ngày tết.

Chuẩn bị

- Một số tranh ảnh ngày tết, câu đố, bài thơ, bài hát.

- Các vật liệu để trang trí trong ngày tết…

Tiến hành

- Trò chuyện với trẻ về không khí, quang cảnh ngày tết, các loại hoa,

món ăn, những lời chúc mừng nhân ngày tết…

- Xem tranh ảnh, bằng hình về ngày tết cổ truyền.

- Vẽ tô màu, xé dán,… chợ hoa ngày tết, mâm ngũ quả, thiếp chúc

mừng…

- Làm dây trang trí lớp đón chào năm mới.

- Hát những bài hát về ngày tết.

- Kể chuyện, đọc thơ về ngày tết.

- Trò chơi đóng vai đi chúc tết nhân dịp đầu năm mới.

Hoạt động 2: Bé đi du lịch nào

Mục đích: Trẻ biết và yêu mến một số địa danh/ danh thắng của quê

hương.

Chuẩn bị: 5 ảnh/ bưu thiếp một số địa danh, cảnh đẹp quê hương

(đánh số theo thứ tự từ 1-5).

Tiến hành

- Cô giới thiệu cho trẻ các tấm ảnh/ bưu thiếp. Kể cho trẻ nghe về địa

danh trong mỗi tấm ảnh hoặc gợi hỏi, khuyến khích trẻ kể (nếu đó là địa danh

gần gũi mà trẻ biết).

- Gợi ý để trẻ có thể lên kế hoạch đi du lịch bằng cách sắp xếp các tấm

bưu thiếp theo thứ tự của chữ số được viết trên tấm ảnh/ bưu thiếp.

- Thảo luận với trẻ về những đồ dùng cần chuẩn bị đi du lịch. Hướng trẻ

vào trò chơi: Mua sắm đồ dùng du lịch.

B - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT HOÀ NHẬP

Trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, cô giáo cần chú ý quan sát để

có thể phát hiện những trẻ có dấu hiệu biểu hiện không bình thường về phát

triển tình cảm. Ví dụ như: thể hiện sự sợ hãi, rụt rè quá mức, thể hiện hành vi

chống đối, gây gỗ quá mức, né tránh hoặc hờ hững với những trẻ khác và

người lớn, không thể hiện tình cảm khi cần, hiếm khi chơi trò chơi bắt chước

(đóng vai)… Nếu thấy trẻ có những biểu hiện trên, cô giáo cần trao đổi với bố

mẹ trẻ, hoặc tìm kiếm sự trợ giúp của các nhà chuyên môn nếu cần.

Những trẻ khuyết tật thường tự ti, khó giao tiếp với những trẻ khác. Để

giúp những trẻ này tạo lập được mối quan hệ với các bạn trong lớp, giáo viên

cần:

- Làm cho chúng cảm thấy thoải mái về bản thân chúng bằng cách chơi

với chúng và khen ngợi chúng khi chúng thể hiện những kĩ năng xã hội mà

hấp dẫn được những trẻ khác; ví dụ, đợi đến lượt khi chơi trò chơi hoặc

chuyển đồ chơi cho bạn.

- Cô giáo phải là người trung gian lôi cuốn trẻ vào các hoạt động với

những trẻ khác. Lúc đầu, có thể cho trẻ chơi trong một trò chơi cho ba hay

bốn người chơi, dần dần đưa trẻ vào trò chơi có đông các bạn hơn.

- Dạy trẻ cách làm theo sự chỉ dẫn của những trẻ khác để tham gia trò

chơi của chúng.

- Khuyến khích các trẻ trong lớp chơi, chia sẻ với trẻ khuyết tật và giúp

đỡ bạn trong các hoạt động. Giáo dục trẻ không được bắt chước, nhại các

khuyết tật của trẻ khuyết tật; Không gọi tên trẻ kèm theo khuyết tật của chúng.

- Tạo các tình huống để các trẻ trong lớp trải nghiệm những khó khăn

của trẻ khuyết tật để các cháu có thể đồng cảm với bạn bị khuyết tật.

- Cô giáo cần thể hiện sự bình đẳng trong mối quan hệ với các trẻ, với

những trẻ khuyết tật cô giáo không nên để gợi ra một ý nghĩ nào về sự

thương cảm bởi trẻ khuyết tật thường mong muốn được đối xử công bằng

chứ không phải lòng thương hại.

- Quan sát để sớm phát hiện những trẻ gặp khó khăn trong phát triển

tình cảm - xã hội để có kế hoạch giúp đỡ kịp thời.

PHẦN BỐN. HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC

A - XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌCI - NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

Ban giám hiệu chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học dựa trên

các căn cứ sau:

- Mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo đã quy định

trong Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Thời gian quy định trong năm học.

- Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương và

trường mầm non.

- Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.

II - CÁCH THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

Trong năm học, những nội dung quy định trong 5 lĩnh vực giáo dục của

chương trình được cung cấp cho trẻ dưới hình thức các chủ đề. Từ chủ đề

lớn, khi thực hiện giáo viên có thể phát triển, chia thành các chủ đề nhỏ, hình

thành mạng lưới liên kết các nội dung và các hoạt động giáo dục lại với nhau.

Khi xây dựng và thực hiện chủ đề, giáo viên cần lưu ý một chủ đề cần

thoả mãn 4 yêu cầu sau:

1. Cần tính đến nhu cầu, hứng thú của trẻ và những kiến thức bắt

nguồn từ thực tế cuộc sống gần gũi với trẻ;

2. Cần được thể hiện trong các hoạt động ở trường;

3. Cần được thể hiện ở sự lựa chọn và cung cấp các đồ dùng học tiểu

ở các khu vực chơi trong lớp;

4. Cần được tiến hành tối thiểu trong 1 tuần, đảm bảo có sự tập lại và

mở rộng các cơ hội học cho trẻ các độ tuổi khác nhau (mẫu giáo bé, nhỡ,

lớn).

Trước tiên, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chung cho cả

năm học, trong đó dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ thời gian cho từng chủ

đề cho từng khối lớp (lứa tuổi) và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho

giáo viên trong trường.

Dựa vào kế hoạch năm học, giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể hằng

tháng và hằng tuần cho lớp mình, bao gồm xác định tên chủ đề cho tháng đó,

xác định mục tiêu cần đạt được trên trẻ cho chủ đề sẽ học, lựa chọn các hoạt

động, sắp xếp lịch tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ chức các

hoạt động giáo dục hằng ngày theo kế hoạch dự định.

Gợi ý các chủ đề trong năm học

Tháng Chủ đề Số tuần

9 Trường Mầm non; Tết Trung thu 2-3 tuần

9-10 Bản thân 4-5 tuần

10-11 Gia đình 4-5 tuần

12-1 Các nghề phổ biến; Ngày 20/11, Ngày 22/12 4-5 tuần

1-2 Thế giới động vật 4-5 tuần

2 Thế giới thực vật 4-5 tuần

3 Phương tiện và luật giao thông 3-4 tuần

4 Các hiện tượng tự nhiên 2 tuần

5 Quê hương-đất nước Bác Hồ; Tết 1/6 1-2 tuần

- Số chủ đề và số tuần dự kiến cho thực hiện chủ đề có thể thay đổi linh

hoạt tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện triển khai của

từng lớp cụ thể. Chủ đề ngày lễ hội có thể thực hiện trong khoảng 3-5 ngày.

- Giáo viên thực hiện các bước phát triển chủ đề nhánh, bao gồm chọn

chủ đề cụ thể, xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề, xây dựng mạng nội

dung, xây dựng mạng hoạt động của chủ đề và lên kế hoạch cụ thể hằng tuần

cho phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của lớp.

Việc xác định rõ mục tiêu, nội dung và các hoạt động giáo dục khi lập

kế hoạch sẽ giúp giáo viên chủ động hơn khi triển khai chủ đề.

B - CÁCH THỨC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀI - XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ

1. Xác định mục tiêu giáo dục

Xây dựng chủ đề và phát triển các chủ đề nên giao cho giáo viên của

từng lớp chịu trách nhiệm và sau đó thông qua Ban giám hiệu.

Ngay khi chủ đề đã được chọn, giáo viên cần xác định mục tiêu giáo

dục của chủ đề hoặc nói cách khác là những kết quả mong muốn mà trẻ có

thể đạt được sau khi học về chủ đề đó. Mục tiêu đề ra của chủ đề cần bám

sát mục tiêu của từng lĩnh vực giáo dục, các tiêu chí cần cụ thể, có thể đo đạc

được, vừa sức, phù hợp với độ tuổi, nhằm giúp trẻ từng bước đạt được mục

tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo.

Chú ý: khi viết mục tiêu hoặc mục đích mong muốn trẻ đạt được bao

giờ cũng bắt đầu bằng động từ như: có thể, có khả năng, biết, nhận biết, yêu

thích…

Ví dụ: Xác định mục tiêu cho chủ đề "Bản thân"

Chúng ta biết rằng trẻ em ngay từ khi mới sinh ra đã luôn tò mò, muốn

tìm hiểu khám phá bản thân mình và những trò chơi hoặc hoạt động khám

phá bản thân luôn luôn hấp dẫn trẻ. Vì vậy, trước hết, giáo viên cần tìm hiểu

để nắm được vốn kinh nghiệm đã có của trẻ liên quan đến chủ đề (thông qua

trò chuyện, hỏi trẻ), từ đó xác định mục tiêu của chủ đề nhằm đạt được

những gì ở trẻ về mặt phát triển thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - xã

hội và thẩm mĩ. Sau đó xác định những nội dung chính (các chủ đề nhánh) và

các hoạt động để trẻ trải nghiệm tìm hiểu khám phá về bản thân. Việc xác

định trước mục tiêu cũng như nội dung và các hoạt động là nhằm giúp giáo

viên chủ động khi triển khai chủ đề. Tuy nhiên, frong quá trình tiến hành, giáo

viên cần linh hoạt, thường xuyên xem xét và điều chỉnh kế hoạch, giáo án cho

phù hợp với nhu cầu hiểu biết và trình độ phát triển của trẻ trong lớp mình,

cũng như điều kiện cơ sở vật chất ở địa phương. Dưới đây là một số gợi ý cụ

thể:

Mục tiêu giáo dục của chủ đề Bản thân là kết quả mong muốn trẻ có thể

đạt được sau khi học xong chủ đề này. Khi trao đổi nhóm, giáo viên có thể liệt

kê ra các mục tiêu, sau đó lựa chọn các mục tiêu phù hợp. Cách diễn đạt như

sau:

Sau khi học xong chủ đề này, trẻ có thể:

* Về thể chất

- Thực hiện được một số vận động cơ bản theo yêu cầu (đi, chạy, nhảy,

leo trèo…).

- Biết cách sử dụng một số đồ dùng trong sinh hoạt hằng ngày (đánh

răng, rửa mặt, rửa tay, cầm thìa xúc cơm, cài mở cúc áo, đi giày dép).

- Biết ích lợi của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, tay chân, răng miệng,

quần áo sạch.

- Biết ích lợi của việc ăn uống đủ chất, vệ sinh trong ăn uống, giấc ngủ

đối với sức khoẻ của bản thân.

- Có ứng xử phù hợp khi thời tiết thay đổi (mặc quần áo ấm khi trời

lạnh, đội mũ khi đi ra nắng,…).

* Về ngôn ngữ

- Biết sử dụng các từ, câu nói đơn giản để kể về bản thân, về sở thích

của mình.

- Biết lắng nghe và trả lời lịch sự, lễ phép với mọi người.

- Biết bộc lộ những suy nghĩ, cảm nhận của mình với mọi người qua cử

chỉ, điệu bộ và lời nói.

* Về nhận thức

- Có một số hiểu biết về bản thân, đặc điểm giới tính, sở thích riêng.

- Nhận biết và gọi tên các bộ phận cơ thể, chức năng của chúng và

cách giữ gìn vệ sinh thân thể.

- Nhận biết 5 giác quan, chức năng và một số điều sơ đẳng về chăm

sóc, vệ sinh các giác quan. Sử dụng các giác quan để nhận biết, phân biệt

các đồ dùng, đồ chơi, sự vật, hiện tượng quen thuộc.

- Có một số hiểu biết về các loại thực phẩm khác nhau và ích lợi của

thực phẩm, dinh dưỡng đối với sức khỏe của bản thân.

* Về tình cảm - xã hội

- Biết tiếp nhận và cảm nhận tình cảm, cảm xúc khác nhau của bản

thân và của người khác.

- Thích giúp đỡ những người thân gần gũi.

- Biết làm theo các yêu cầu đơn giản của người lớn và quy định chung

của gia đình và trường lớp.

- Biết cách ứng xử với bạn bè và người lớn một cách phù hợp.

* Về thẩm mĩ

- Thể hiện kĩ năng phối hợp tay - mắt trong hoạt động nghệ thuật như

tạo hình.

- Yêu thích cái đẹp, có khả năng cảm nhận cái đẹp của bản thân qua

một số tác phẩm tạo hình, thơ, truyện.

- Thích tham gia các hoạt động hát, múa và thuộc một số bài hát về chủ

đề bản thân.

2. Xây dựng mạng nội dung

Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ mạng để thiết kế mạng chủ đề (bao

gồm mạng nội dung và mạng hoạt động). Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, giáo

viên xác định nội dung học cụ thể cho từng chủ đề nhánh.

- Mạng nội dung chứa đựng những nội dung chính trong 5 lĩnh vực của

Chương trình có liên quan đến chủ đề, qua đó giáo viên mong muốn cung cấp

những kiến thức (khái niệm, thông tin) kĩ năng, thái độ cho trẻ.

- Mạng nội dung giúp cho giáo viên biết trình tự thực hiện trước sau; từ

nội dung, kiến thức, kĩ năng đơn giản, gần gũi rồi mở rộng, nâng cao dần; từ

những điều trẻ đã biết đến chưa biết và biết trọn vẹn hơn; từ tổng thể đến chi

tiết, phù hợp với độ tuổi và sự hiểu biết của trẻ theo nguyên tắc đồng tâm

phát triển. Từ chủ đề chính, giáo viên có thể phân chia thành các chủ đề

nhánh. Mỗi chủ đề nhánh có thể thực hiện trong thời gian 1 - 2 tuần.

Chú ý: Khi biểu đạt nội dung thường bắt đầu bằng các danh từ.

Ví dụ: Mạng nội dung chủ đề Bản thân:

- Họ và tên, tuổi, tuổi, ngày sinh nhật, đặc điểm riêng về: hình dáng, khả

năng, sở thích (ăn uống, trang phục, bạn bè, những hoạt động,…).

- Quan hệ, tình cảm với người thân, những cảm xúc thể hiện sự yêu/

ghét.

Đồ dùng cá nhân, đồ chơi của tôi.

- Các bộ phận cơ thể: đầu, thân mình, hai chân, hai tay (tên gọi, vị trí,

chức năng).

- Năm giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác (tên

gọi, vị trí, chức năng).

- Chăm sóc, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ cơ thể.

- Chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng.

- An toàn.

- Yêu thương.

- Sống trong môi trường trong sạch.

Từ những nội dung trên, trẻ có thể học được rất nhiều khái niệm, kiến

thức, kĩ năng sơ đẳng cần thiết, như:

Toi la ai

BAN THAN

Co the cua toi Toi can gi đe lon len, khoe manh

- Cơ thể con người gồm có các bộ phận: đầu, thân mình, tay, chân.

- Mắt, tai, mũi, lưỡi, da là năm giác quan của cơ thể.

- Tình cảm thể hiện trên sắc mặt: vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi…

- Khi vui mọi người thường cười, khi buồn mọi người thường khóc.

- Rau, quả, thịt, cá, trứng, sữa, bánh mì, cơm, dầu mỡ là những thực

phẩm giúp cơ thể khoẻ mạnh.

- Tắm rửa, gội đầu, đánh răng, rửa mặt, rửa tay là những cách giữ vệ

sinh thân thể.

- Gương, lược, bàn chải, thuốc đánh răng, khăn mặt, xà phòng là

những dụng cụ để giữ vệ sinh thân thể.

- Khi ra đường cần tuân theo luật giao thông. Đèn xanh, đỏ và các biển

báo giao thông giúp chúng ta phòng ngừa tai nạn giao thông.

- Không đến gần hoặc đi theo người lạ.

- Cần tránh xa những nơi nguy hiểm như hố nước, lửa, hố vôi, bụi

rậm…

Các khái niệm, kiến thức trên sẽ tiếp tục được mở rộng và sâu sắc dần

đối với trẻ 4 tuổi và 5 tuổi. Như vậy các kiến thức đến với trẻ luôn mang tính

tích hợp, đồng tâm, phát triển.

3. Xây dựng mạng hoạt động

- Xây dựng "Mạng hoạt động" là đưa ra hàng loạt các hoạt động giáo

dục mà giáo viên dự kiến cho trẻ trải nghiệm hằng ngày, hằng tuần dưới hình

thức "học bằng chơi, chơi mà học" để tìm hiểu, khám phá các nội dung của

chủ đề, từ đó trẻ tiếp thu được các kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết cho sự phát

triển toàn diện.

- Mạng hoạt động gợi cho giáo viên cách thức tiếp cận dạy và học tích

hợp trong giáo dục mầm non - đó là cách thức phối hợp một cách tự nhiên

những hoạt động cho trẻ trải nghiệm như hoạt động: khám phá khoa học tự

nhiên xã hội, vận động, nghe kể chuyện, kể chuyện sáng tạo, đọc thơ, làm

quen với đọc viết, làm quen với toán và các hoạt động tạo lành, âm nhạc như

vẽ, nặn, gấp giấy, cắt, xé dán, hát, vận động theo nhạc, các loại trò chơi: chơi

đóng vai xây dựng, lắp ghép,…; những công việc tự phục vụ vừa sức, giúp

phát triển đồng thời các mặt ngôn ngữ, thể lực, nhận thức, tình cảm, xã hội và

thẩm mĩ ở trẻ. Cách tiếp cận này cho phép giáo viên có thể điều chỉnh giáo án

một cách linh hoạt hơn để có thể đưa các tỉnh huống tự nhiên vào kế hoạch

hằng ngày nhằm đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ và làm cho không khí lớp

học thêm sinh động.

Khi lựa chọn các hoạt động cho chủ đề Bản thân, giáo viên dựa vào

các hoạt động gợi ý của từng lĩnh vực nội dung trong sách hướng dẫn này

hoặc các sách tham khảo khác, và sưu tầm bổ xung các hoạt động phù hợp ở

địa phương. Nhờ sơ đồ mạng, giáo viên sẽ dễ dàng nhìn thấy sự liên kết giữa

các nội dung giáo dục và các hoạt động, sự đan xen giữa các lĩnh vực phát

triển trẻ, như vậy khi tiến hành sẽ ít bị động và hiệu quả giáo dục tăng lên.

4. Xây dựng kế hoạch tuần

Kế hoạch tuần được lập trên cơ sở bố trí các hoạt động giáo dục vào

thời gian biểu hằng ngày. Trong một ngày, giáo viên nên chọn một số hoạt

động gần gũi, bổ trợ cho nhau, tạo cơ hội cho trẻ được lựa chọn tham gia

những hoạt động khác nhau như: khám phá khoa học về tự nhiên-xã hội,

hoặc đọc thơ, kể chuyện, làm quen các biểu tượng toán, vẽ, nặn, hát, vận

động, các loại trò chơi khác nhau xoay quanh đề tài chính của ngày hôm đó.

Khi xây dựng kế hoạch tuần, giáo viên đưa vào yêu cầu, nội dung cụ thể của

chủ đề nhánh để xây dựng kế hoạch tuần cho phù hợp.

Ví dụ kế hoạch tuần: Chủ đề nhánh “Tôi là ai”

Yêu cầu: Trẻ có thể

- Nhận biết một số đặc điểm của bản thân: họ và tên, tuổi, ngày sinh

nhật, giới tính, hình dáng bên ngoài, sở thích, những đồ dùng đồ chơi của

bản thân và có những người thân.

- Biết thể hiện sự nhận biết về bản thân qua lời nói và qua các sản

phẩm tạo hình.

- Biết phối hợp vận động tay chân, đi thẳng người và phối hợp mắt -

tay.

- Thực hiện được một số công việc tự phục vụ bản thân.

- Có một số hành vi tốt trong khi chơi, ăn uống, vệ sinh và giao tiếp lễ

phép với những người xung quanh.

Kế hoạch tuần 1

Hoạt động Thứ Hai Thứ Ba Thứ Tư Thứ Năm Thứ Sáu

Đón trẻKhi đón trẻ vào lớp, giáo viên nhắc trẻ xếp giày dép, đồ dùng

vào nơi quy định trên đúng tên của mình; trao đổi nhanh với cha

mẹ trẻ về chủ đề của tuần.

Hoạt động học có

chủ định

Khi trẻ đã ổn định vào lớp, giáo viên dành một ít thời gian giới

thiệu cho cả lớp biết nội dung và các hoạt động chính trong

ngày, nhằm khơi gợi trí tượng tượng và háo hức học tập ở trẻ.

- Di màu:

"Bé trai, bé

gái:

+ Trò

chuyện về

đặc điểm

giới tính.

+ Di màu

và liên hệ

bản thân.

- Trò chơi:

"Về đúng

nhà" nhà

- Khám phá

về bản

thân: Trò

chuyện về

một số đặc

điểm: họ,

tên tuổi,

giới tính,

ngày sinh

nhật sở

thích riêng,

những

người thân

- Hát:

Cháu đi

mẫu giáo -

Nghe hát

Ru con.

- Xem

tranh và trò

chuyện về

những cảm

xúc của bé

- Trò chơi:

Đoán tên

bạn

- Kể

chuyện:

Món quà

đặc biệt.

- Trò chơi:

chọn tranh:

"Bé vui hay

buồn" và

trò chuyện

về tình

cảm của

bé với mẹ.

- Làm ảnh

- Vận

động: “Đi

theo

đường hẹp

về nhà” và

ném bóng

+ Bài tập

PT chung:

tập theo

bài hát Ồ

sao bé

không lắc.

+ Tập VĐ:

của bạn

trai/ gái.

của bé.

- Trò chơi

+ Ai cao

hơn, thấp

hơn

+ Giúp cô

tìm bạn

tặng mẹ (di

màu Bé vui

vẻ)

Đi theo

đường hẹp

và ném

bóng

+ Đếm

xem nhà

nào nhiều

bóng

Chơi, hoạt động ở các góc

- Góc đóng vai: Chơi "Mẹ-con", "Phòng khám nha khoa", "Cửa

hàng ăn uống" - "Cửa hàng bách hoá".

- Góc tạo hình: Di màu, dán: chơi "Làm ảnh tặng bạn thân" (di

màu bé trai, bé gái); nặn: đồ dùng của Bé, những thứ Bé thích;

Làm rối từ nguyên liệu khác nhau "Cửa hàng làm đồ chơi búp

bê".

- Góc âm nhạc: Hát lại hoặc biểu diễn các bài hát đã biết thuộc

chủ đề; chơi với các dụng cụ âm nhạc và phân biệt các âm

thanh khác nhau.

- Góc khoa học/ thiên nhiên: Khám phá khoa học, làm biểu đồ

chiều cao, cân nặng; phân nhóm và đếm nhóm bạn trai, bạn gái

nhóm nào nhiều hơn; chơi trò chơi "Chiếc túi kì lạ".

- Góc sách: Làm sách tranh truyện về một số đặc điểm, hình

dáng bề ngoài của bản thân; xem sách tranh truyện liên quan

chủ đề.

- Góc xây dựng/ xếp hình: Xếp hình "Bé tập thể dục"; xây nhà,

xây công viên; ghép hình bé và bạn; xếp đường về nhà bé.

Hoạt động ngoài trời

- Vẽ phấn

trên sân

hình bạn

- Chơi vận

động “Chó

sói xấu

- Quan sát

thời tiết/

Chơi vận

- Quan sát

sân trường

/ nghe kể

- Quan sát

thời tiết.

trai/ gái

- Chơi đuổi

bóng/ Trò

chơi “Chim

bay cò

bay”.

- Chơi với

đồ chơi,

thiết bị

ngoài trời.

Chơi với

các, nước:

in dấu bàn

tay, bàn

chân và

ướm thử…

tính”.

- Chơi với

đồ chơi,

thiết bị

ngoài trời.

- Hát Bạn

có biết tên

tôi/ Lắng

nghe các

âm thanh

khác nhau

ở sân

chơi…

động “Mèo

và chim

sẻ”.

- Chơi theo

ý thích /

làm đồ

chơi với

vật liệu

thiên

nhiên.

chuyện…

- Chơi

dung dăng

dung dẻ.

- Chơi với

dụng cụ

chơi ngoài

trời.

- Chơi vận

động.

- Chơi với

đồ chơi,

thiết bị

ngoài trời.

- Trò chơi:

“Giúp cô

tìm bạn”.

Hoạt động chiều:

Chơi và hoạt động

theo ý thích

- Chơi hoạt

theo ý

thích ở các

góc tự

chọn.

- Trò chơi:

“Thẻ tên

của tôi”, và

trò chuyện

về những

người thân

của trẻ

trong gia

- Vận động

nhẹ.

- Nghe đọc

chuyện/

chơi "Giúp

cô tìm

bạn".

- Chơi theo

ý thích.

- Chơi theo

ý thích ở

các góc.

- Vận động

nhẹ.

- Ôn lại bài

hát; bài

đồng dao:

"Đi cầu đi

quán".

- Vận động

nhẹ; chơi

"Đổi đồ

chơi cho

bạn".

- Chơi theo

ý thích ở

các goá đo

chiều cao,

cân nặng

làm biểu

đồ…

- Vận động

nhẹ.

- Xếp đồ

chơi gọn

gàng/biểu

diễn văn

nghệ.

- Nhận xét,

nêu gương

bé ngoan

cuối tuần.

đình…

Trả trẻ

- Dặn dò trẻ những việc cho ngày hôm sau (ví dụ: mang ảnh của

trẻ đến lớp để dán ở lớp giới thiệu với các bạn).

- Trao đổi với phụ huynh về những tiến bộ của trẻ.

Tài liệu này chỉ đưa ra một ví dụ về cách lập kế hoạch một chủ đề. Trên

cơ sở đó, cùng với sự hỗ trợ của các tài liệu nguồn như Hướng dẫn thực hiện

đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, Tuyển chọn trò chơi, bài

hát, thơ ca, truyện, câu đố và các tài liệu tham khảo khác, giáo viên có thể

tiếp tục lên kế hoạch cho các chủ đề khác.

II - GỢI Ý TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ BẢN THÂN

1. Thời gian

- Chủ đề Bản thân nên triển khai vào đầu năm học và kéo dài trong

khoảng 4-5 tuần. Một số kiến thức và kĩ năng còn tiếp tục được củng cố và

mở rộng trong các chủ đề tiếp theo của độ tuổi và ở các lớp trên.

2. Chuẩn bị học liệu

- Ghi âm (nếu có điều kiện) hoặc sưu tầm băng đĩa có ghi giọng nói của

trẻ, của cô, một số âm thanh môi trường xung quanh (tiếng nước chảy, gió,

mưa, tiếng chó, mèo…).

- Có một vài tờ giấy khổ to, hoặc tận dụng bìa lịch, báo cũ,… để trẻ vẽ,

cắt dán chân dung bé trai và bé gái.

- Các tranh ảnh lấy từ trong sách báo cũ về trẻ, người, về các loại hoa

quả, các hiện tượng, sự việc liên quan đến chủ đề.

- Lựa chọn một số trò chơi, bài hát, câu chuyện… liên quan đến chủ đề.

- Làm thẻ tên và kí hiệu cho từng trẻ.

- Chuẩn bị bút, màu, đất nặn, giấy vẽ, bột màu.

- Có gương soi to và lược để trẻ có thể tự soi và chải đầu.

- Có một số đồ dùng cũ của bố mẹ (quần áo, giày dép, tất, mũ, lọ nước

hoa, lọ nước gội đầu, gương nhỏ, lược, vỏ hộp phấn trang điểm,…) cũng như

một số bìa, hộp cát-tông, hộp bánh.

3. Tổ chức thực hiện

a) Giới thiệu chủ đề

- Giáo viên chuẩn bị và treo những bức tranh hoặc ảnh to của bé trai và

bé gái trên tường lớp học.

- Giáo viên trò chuyện với trẻ về những bức tranh, ảnh đó. Đưa ra các

câu hỏi và khuyến khích trẻ đặt các câu hỏi để hướng trẻ vào chủ đề một

cách tự nhiên. Ví dụ: "Bạn trong tranh/ảnh tên là gì?", "Có ai biết bạn này

không?", "Chúng ta cùng làm quen với bạn nào?"…

b) Khám phá chủ đề

Thông qua việc triển khai các hoạt động của kế hoạch tuần, giáo viên

chú ý:

- Cho trẻ soi gương, quan sát các bức tranh to về cơ thể của bé, kích

thích tính tò mò của trẻ: "Chúng ta đã biết gì về bản thân mình, về cơ thể

mình?".

- Trò chuyện đàm thoại để trẻ kể và giới thiệu về mình.

- Tạo tình huống qua các trò chơi để trẻ được trải nghiệm, khám phá

chức năng của các giác quan như cho trẻ ngửi, nếm các mùi, vị khác nhau;

Nghe những âm thanh phát ra từ các đồ vật khác nhau và tự nhận xét, phán

đoán.

- Cho trẻ thực hành rửa tay, rửa mặt, cảm nhận sự sạch sẽ của cơ

thể…

- Cho trẻ tham gia các hoạt động tạo sản phẩm theo mục đích của chủ

đề (in hình bản thân trên giấy to, cắt dán các giác quan trên hình vẽ khuôn

mặt, làm đồ chơi, làm biểu đồ so sánh chiều cao, cân nặng).

- Tổ chức hát múa, trò chơi vận động,…

* Trong giờ đón trẻ

- Tuỳ tình hình cụ thể, giáo viên có thể nhắc trẻ tự làm các việc như cất

giày dép, tìm đúng tên mình ở nơi cất túi đồ dùng riêng, hoặc giúp trẻ nhận

biết họ tên, giới tính của mình, của bạn qua điểm danh, qua cách giáo viên

mô tả một số nét nổi bật của bạn chẳng hạn, "đố biết bạn có cái nơ đỏ tên là

gì?".

- Việc thực hiện những hoạt động này với trẻ phải rất tự nhiên, nhẹ

nhàng như một trò chơi và mỗi ngày có thể thực hiện một ít, với một vài trẻ.

* Hoạt động ngoài trời

Giáo viên nên tổ chức các hoạt động phù hợp với mục đích của chủ đề

nhánh, ví dụ:

- Với nội dung "Tìm hiểu và khám phá các giác quan vị giác, khứu giác",

thì nội dung hoạt động ngoài trời có thể là: Cho trẻ ngửi, phân biệt, so sánh

một hai ba loại hoa, lá, quả có trong vườn. Tổ chức tham quan nhà bếp để trẻ

ngửi mùi, nếm vị thức ăn…

- Nếu cho trẻ "Tìm hiểu và khám phá về các giác quan thị giác, xúc

giác" thì nội dung hoạt động ngoài trời có thể là:

+ Quan sát một vài hiện tượng thiên nhiên: ánh nắng rực rỡ, gay gắt,

yếu ớt… Gió thổi khẽ, mạnh, ào ào… lá rơi nhẹ nhàng… Trẻ nhặt lá cắm lọ

hoặc chơi đồ hàng…

+ Cho trẻ chơi với cát, nước, sỏi…

+ Chơi các trò chơi tập thể như: "Nghe tiếng hát đoán tên bạn", "Cái túi

kì lạ", "Ai ném trúng đích"…

- Với mục đích "Tìm hiểu khám phá giác quan nghe", có thể cho trẻ

nghe phân biệt, và nhắc lại tiếng chim hót, tiếng xe, tiếng ồn, tiếng nhạc, tiếng

rao bán hàng…

- Có thể cho trẻ thu thập các loại lá khác nhau và xếp hình bé trai, bé

gái.

- Ở thời điểm hoạt động ngoài trời, giáo viên nên cố gắng tạo ra các cơ

hội để trẻ trò chuyện, kể lại những gì trẻ nhìn, thấy, nghe thấy, cảm thấy ở

sân trường...

- Giáo viên phải tạo ra những hoạt động để trẻ có thể sử dụng được

nhiều giác quan khác nhau trong việc quan sát, khám phá một hiện tượng, sự

vật nào đó.

* Hoạt động học có chủ định

Khi thực hiện hoạt động học, giáo viên cần biết cách phối hợp nhẹ

nhàng, tránh gò bó. Giáo viên cần tích hợp nội dung trọng tâm của chủ đề với

1, 2 nội dung khác có tính chất bổ trợ, nhằm phát triển nhiều mặt cho trẻ.

- Giáo viên nên đưa kiến thức mới đan xen với các kiến thức trẻ đã

biết, tránh tình trạng chỉ toàn cung cấp kiến thức mới khiến trẻ căng thẳng,

hoặc chỉ ôn luyện kiến thức cũ làm trẻ chóng nhàm chán.

- Giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp giáo dục sao cho trẻ được

hoạt động tích cực được trải nghiệm, được nói, giao tiếp. Khuyến khích trẻ trả

lời các câu hỏi "ai?", "cái gì?" "tại sao?", "làm như thế nào?"… Kích thích sự

tò mò khám phá, tạo cơ hội để trẻ tự tìm hiểu, so sánh khi lĩnh hội một kiến

thức nào đó.

* Chơi hoạt động ở các góc

- Tuỳ theo nội dung trọng tâm của chủ đề trong ngày, cũng như những

nội dung, kỹ năng cần ôn luyện mà giáo viên có thể triển khai các góc chơi

hoặc thay đổi các góc hoạt động của các ngày trong tuần một cách linh hoạt,

phù hợp.

- Giáo viên có thể sử dụng góc để hướng dẫn một kĩ năng mới giúp trẻ

ôn luyện lại kĩ năng cũ hoặc tổ chức, chuẩn bị học liệu để trẻ tự hoạt động,

khám phá theo chủ đề.

- Giáo viên cần lưu ý, sắp xếp, gợi ý, điều chỉnh sao cho tránh tình

trạng có quá nhiều trẻ, hoặc trẻ chơi quá lâu trong một góc…

- Các góc cụ thể:

+ Góc chơi đóng vai: Chơi đóng vai: Mẹ con, phòng khám nha khoa/

khám mắt cửa hàng thực phẩm/ bách hoá/ cửa hàng ăn uống/ cửa hàng đồ

chơi…

+ Góc xây dựng: Chơi xây dựng: xây dựng công viên cây xanh/ vườn

hoa, nhà của bé. Xếp hình: Bé tập thể dục, bé trai bé gái, bé và bạn, đường

về nhà bé,…

+ Góc âm nhạc: Cho trẻ nghe để phát hiện và phân biệt âm thanh của

các vật liệu khác nhau như gỗ, kim loại, nhựa, giấy… Trẻ tự chơi với các

nhạc cụ hoặc các dụng cụ phát ra âm thanh, chơi với các nốt nhạc…; ôn

luyện các bài hát đã học của chủ đề.

+ Góc tạo hình: Trẻ có thể tô màu, cắt dán, vẽ, nặn… "ảnh của bé",

"Các giác quan của bé", "Cơ thể của bé", cắt dán: "Bé tập thể dục" - tô màu

"quần áo của bé"…, cắt dán “Những thức ăn bé thích”, "Những việc bé giúp

mẹ", "Những người bé yêu thích", "Bé còn thiếu những gì?"… Vẽ, tô màu,

nặn, dán, xé lá, quả, hoa: "Quả ngọt ", "Quả chua"…

+ Góc sách truyện: Cho trẻ tìm tranh, dán theo nội dung câu chuyện về

cách chăm sóc và bảo vệ các giác quan. Đọc cho trẻ nghe những chuyện liên

quan đến chủ đề. Hướng dẫn trẻ cách xem, cách đọc và giở sách. Cho trẻ kể

lại chuyện theo tranh. Hướng dẫn trẻ tự làm sách tranh kể về mình (trong đó

bao gồm các tranh bé vẽ về mình, về những người bé yêu quý, những thứ bé

thích…). Trẻ có thể mang đến quần áo, ảnh của mình từ nhỏ đến bây giờ để

cho các bạn cùng xem và trao đổi về các đồ dùng và các bức ảnh này.

+ Góc khoa học, thiên nhiên: ở đó trẻ có thể trồng cây, chăm sóc cây,

hoa, tìm hiểu phân loại các hiện tượng sự vật theo màu, mùi hương, kích

thước, hình dáng… theo vị chua, ngọt bằng các giác quan… Lập biểu đồ

chiều cao. Thực hiện các khám phá khoa học như "Đoán xem hai cốc nước

có gì khác nhau", trò chơi "Tìm đúng chỗ", "Chiếc túi kì lạ"…

* Hoạt động buổi chiều

Có thể tiến hành dưới hình thức nhóm nhỏ hoặc cả lớp (học lại các bài

hát, điệu múa; chơi các trò chơi luyện giác quan; hướng dẫn trẻ cách chăm

sóc giữ gìn tay chân, mắt, mũi như rửa tay, cách ngồi xem sách…).

c) Đóng chủ đề

Chuẩn bị sang một nhánh chủ đề hoặc một chủ đề mới, giáo viên có

thể giúp trẻ nhớ lại những điều đã được học và khám phá về bản thân, ví dụ:

- Đàm thoại, gợi cho trẻ nhớ lại những nội dung cốt lõi đã được học,

được trải nghiệm tìm hiểu về cơ thể và bản thân.

- Cho trẻ biểu diễn văn nghệ, đóng kịch, hát những bài hát có liên quan

đến chủ đề.

- Giới thiệu chủ đề mới bằng cách cùng trẻ trưng bày những hình ảnh

về “Gia đình của tôi” ở lớp và cùng trẻ cất bớt một số sản phẩm chủ đề Bản

thân để trẻ biết rằng sắp sửa học chủ đề mới.

4. Đánh giá

- Giáo viên ghi chép nhật kí hằng ngày thông qua những quan sát trẻ

trong khi hoạt động hoặc các sản phẩm của trẻ.

- Đặt câu hỏi để biết trẻ hiểu biết đến đâu, bằng cách nào, trẻ có khó

khăn gì, trẻ cần sự giúp đỡ gì…

- Giáo viên cần có những điều chỉnh gì về mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch

đã đề ra, hoặc về nội dung, phương pháp tiến hành hoạt động.

Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục:

Khi xây dựng kế hoạch giáo viên cần dự đoán các khả năng thực

hiện và tính đến các yếu tố sau:

- Khối lượng thời gian trẻ cần có để tiến hành các hoạt động.

- Các hoạt động cần phù hợp và mang tính liên tục, liên kết với nhau.

- Yêu cầu đa dạng hoạt động và thay đổi không để trẻ ngồi một chỗ quá

lâu.

- Xen kẽ một số hoạt động gây ra tiếng ồn và các hoạt động khác tương

đối yên tĩnh.

- Sử dụng một số hoạt động hữu ích để quản lí lớp và đưa lớp lại gần

nhau như các thủ thuật hay trò chơi.

- Chú ý lồng ghép đan xen các nội dung và hoạt động một cách nhẹ

nhàng, tự nhiên, tránh ôm đồm, quá sức của trẻ.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch, giáo viên cần linh hoạt, thường

xuyên xem xét và điều chỉnh kế hoạch hoặc giáo án cho phù hợp với

nhu cầu, trình độ phát triển của trẻ lớp mình, phù hợp với điều kiện

cơ sở vật chất ở địa phương:

- Vận dụng các hình thức tập thể cả lớp, nhóm nhỏ và cá nhân một

cách linh hoạt tuỳ thuộc vào nội dung giáo dục cụ thể. Ví dụ, khi giảng dạy

một nội dung mới hoặc khi giáo viên muốn trẻ phản hồi lại những điều đã học

thì sử dụng hình thức tập trung cả lớp; ngược lại trong luyện tập thao tác,

củng cố kĩ năng thì hình thức hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân là thích hợp

hơn. Cũng có nội dung hoạt động đòi hỏi kết hợp 2 hình thức: cả lớp trước

(giáo viên nêu vấn đề khêu gợi); sau đó thì hoạt động tổ nhóm hoặc cá nhân

và cuối hoạt động lại tiến hành nhận xét trước cả lớp.

- Sử dụng triệt để các điều kiện có lợi của môi trường xung quanh (lớp

học, sân trường, cây trồng, vật nuôi, địa điểm tham quan, các hiện tượng

thiên nhiên, con người) cho trẻ tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu thực tế để mở

rộng tầm hiểu biết. Giáo viên dẫn dắt trẻ tham gia sáng tạo ra môi trường và

sử dụng môi trường vừa sáng tạo ra để tổ chức các hoạt động dạy học.

- Tạo điều kiện cho trẻ tích các sự dung nhiều giác quan trong quá trình

hoạt động (ví dụ, nhận biết hoa quả từ nhiều góc độ khác nhau: nhìn, sờ,

ngửi, nghe, nếm); từ đó giúp trẻ nhận thức rõ ràng hơn, toàn diện hơn, sâu

sắc hơn và tăng thêm độ nhạy của các giác quan và trình độ nhận biết.

- Cung cấp đầy đủ cơ hội hoạt động cho trẻ. Trẻ chỉ có thông qua hoạt

động mới phát triển được. Do đó, giáo viên chú ý thay đổi quan niệm truyền

thống, chưa vội làm hộ hoặc nói thay trẻ mà trước hết hãy cho trẻ cơ hội quan

sát, tìm tòi, động não, động chân tay. Sau khi trẻ đã trải qua độc lập suy nghĩ,

giáo viên sẽ giúp trẻ khái quát hoá và tìm câu trả lời. Giáo viên chú ý cung

cấp cho trẻ địa điểm, thời gian hoạt động và các phương tiện hoạt động được

đầy đủ, thoả mãn được hứng thú và nhu cầu ham hiểu biết của trẻ.

- Chú trọng quá trình giáo dục. Không nên đơn thuần nghĩ mình làm -

như thế nào, mà nên xem xét trẻ học như thế nào. Giáo viên tìm hiểu đặc

điểm và cách học của trẻ, trên cơ sở đó lại suy nghĩ thêm cách dạy thích hợp.

Nên dẫn dắt trẻ nhận biết, phân tích, phán đoán, suy luận; dành thời gian nhất

định cho trẻ suy nghĩ, không nên cắt ngang dòng suy nghĩ của trẻ hay vội

công bố đáp án hoặc sửa chữa những sai sót của trẻ.

- Thúc đẩy sự phát triển của mỗi trẻ trên cơ sở trình độ khác nhau. Hoạt

động giáo dục là hoạt động thúc đẩy sự phát triển. Do đó, giáo viên cần biết

sự chênh lệch trình độ của mỗi trẻ, tôn trọng sự chênh lệch đó, tìm hiểu và

nắm vững sự chênh lệch đó, linh hoạt phân nhóm tổ dạy và làm tốt sự phối

hợp với phụ huynh để thúc đẩy sự phát triển của trẻ.

- Trong xây dựng kế hoạch chủ đề luôn lưu ý đến hoạt động chơi - hoạt

động chủ đạo của lứa tuổi này. Giáo viên cần hiểu về giá trị của hoạt động vui

chơi đối với sự phát triển của trẻ nhỏ đồng thời biết cách triển khai chương

trình giáo dục lấy vui chơi làm hoạt động chủ đạo.

C - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO HƯỚNG TÍCH HỢPI - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI

Vui chơi là hoạt động chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống

của trẻ lứa tuổi mẫu giáo vì khi chơi trẻ phát triển toàn diện.

Trẻ lứa tuổi mẫu giáo Bé thường chơi với đồ chơi, chơi cạnh nhau và

bắt đầu hoạt động theo nhóm nhỏ (có cả trẻ trai và trẻ gái). Trong khi chơi trẻ

bắt đầu tương tác, cộng tác với nhau. Có những biểu hiện đầu tiên của tình

bạn và trẻ thích chơi với một vài trẻ nào đó.

Các loại trò chơi được tổ chức trong thực hiện chương trình Giáo dục

Mầm non: Trò chơi đóng vai; trò chơi ghép hình, lắp ghép, xây dựng; trò chơi

đóng kịch; trò chơi học tập; trò chơi vận động; trò chơi dân gian và trò chơi

với một số phương tiện công nghệ hiện đại.

1. Vai trò của giáo viên

Hoạt động vui chơi

Cung cấp nguyên vật liệu

Nguồn nguyên vật liệu đầy đủ, đa dạng, phù hợp với độ tuổi, tạo ra sự

thử thách, có tính thẩm mĩ và giàu bản sắc văn hóa địa phương

Thiết kế môi trường

Tổ chức không gian phù hợp (chia thành khu vực/ góc), sắp xếp lôgic,

gọn gàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trẻ, phân loại và

bảo quản tốt nguyên vật liệu.

Giám sát và hỗ trợ

Quan sát, lắng nghe, đưa ra gợi ý, cùng chơi để làm mẫu và chỉ dẫn,

khuyến khích, giúp đỡ trẻ khi cần thiết.

2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi

- Lấy trẻ làm trung tâm, thoả mãn nhu cầu, đáp ứng sự quan tâm và

phù hợp với khả năng của từng trẻ.

- Tạo điều kiện cho trẻ phát triển mọi mặt: thể chất, nhận thức, ngôn

ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ

- Khai thác kinh nghiệm thực tế của trẻ, tận dụng môi trường sẵn có và

cho trẻ thực hành được nhiều nhất.

- Cân đối hài hòa các hoạt động: theo cá nhân và nhóm, trong lớp và

ngoài trời, tĩnh và động, hoạt động do trẻ khởi xướng và do giáo viên khởi

xướng,…

- Linh hoạt theo tình hình địa phương (sự kiện, truyền thống văn hóa).

3. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi

Có 2 hình thức của hoạt động vui chơi, đó là:

a) Chơi theo ý thích (cá nhân hoặc nhóm, ở các góc hoạt động trong lớp hay ngoài trời)

- Đây là hình thức trẻ tự khởi xướng, tự do lựa chọn tham gia các hoạt

động tùy ý thích, tự định ra cách thức tiến hành và biết kiểm soát quá trình

chơi dựa vào kinh nghiệm của trẻ. Nếu lớp có các góc chơi, trẻ sẽ tự chọn

góc, tham gia vào trò chơi mà trẻ thích.

- Giáo viên đóng vai trò quan sát và khuyến khích, mở rộng hoạt động

vui chơi của trẻ bằng cách tạo điều kiện cho trẻ chơi (cung cấp đồ dung - đồ

chơi, dành thời gian để trẻ chơi), đặt ra những câu hỏi gợi mở để hướng dẫn

trẻ, khen ngợi, động viên trẻ và tiếp cận cá nhân khi cần thiết.

- Hình thức chơi này phát triển khả năng tự lực và tự tin ở trẻ.

b) Chơi theo kế hoạch giáo dục (cá nhân hoặc nhóm, ở trong lớp hay ngoài trời)

- Nội dung chơi dựa trên kế hoạch giáo dục phù hợp chủ đề trong

chương trình giáo dục theo độ tuổi.

- Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục tổ chức môi trường hoạt

động bố trí không gian, thời gian thích hợp, gợi mở nội dung chơi hướng trẻ

tự lựa chọn chỗ chơi, đồ chơi, bạn chơi theo ý thích, đưa ra ý tưởng chơi phù

hợp với nội dung giáo dục và chủ đề đang triển khai.

- Hai hình thức chơi nêu trên hướng đến tổ chức thực hiện nội dung

giáo dục theo hướng tích hợp và cung cấp cơ hội cho trẻ "chơi mà học", "chơi

mà thực hành", trẻ tự học được các kĩ năng và kiến thức cần thiết theo hoạch

định của chương trình qua chơi, phù hợp với chủ đề.

4. Hướng dẫn chung về hoạt động vui chơi

Phương pháp hướng dẫn các loại trò chơi cơ bản nói chung không thay

đổi, tuy nhiên cần lưu ý đặc điểm từng loại trò chơi và hình thức của hoạt

động vui chơi để giúp trẻ chơi một cách có hiệu quả.

Khi tổ chức trò chơi giáo viên cần:

- Đảm bảo tính tự nguyện và hứng thú của trẻ trong việc lựa chọn trò

chơi, tham gia vào nhóm chơi, chọn bạn chơi, góc chơi, đồ dùng, đồ chơi,…

- Cung cấp một số hiểu biết, kinh nghiệm cho trẻ gắn với nội dung chủ

đề và chủ đề chơi;

- Chuẩn bị đủ đồ dùng, đồ chơi mang tính gợi mở, phong phú, đa dạng,

và sắp xếp bố trí ở trong tầm mắt của trẻ, thuận lợi cho việc mở rộng nội dung

chơi, gắn với chủ đề.

- Bố trí các góc thuận tiện, hợp lí, thỉnh thoảng đổi chỗ và thay đổi đồ

dùng, đồ chơi để hấp dẫn trẻ.

- Đảm bảo tính phát triển của trò chơi: Mở rộng nội dung chơi, hành

động chơi dựa trên hứng thú và kinh nghiệm của trẻ phù hợp với độ tuổi.

- Đảm bảo tính linh hoạt và sáng tạo của trẻ: Giáo viên có thể gợi ý và

cho trẻ tự lựa chọn phương tiện, đồ dùng, đồ chơi, đặt tên trò chơi, khơi gợi

những kinh nghiệm trẻ đã có, đề xuất ý tưởng chơi phù hợp với hứng thú, phù

hợp với điều kiện thực tế của nhóm/ lớp. Có đồ chơi và nguyên vật liệu hay

đồ dùng chưa hoàn thiện, khuyến khích trẻ làm đồ chơi tiếp tục trong quá

trình chơi. Khi trẻ lựa chọn đồ chơi, nội dung chơi,… giáo viên phải tôn trọng

sự lựa chọn, và sáng tạo của trẻ và khuyến khích, giúp trẻ thể hiện đúng vai

chơi, luật chơi và các mối quan hệ hợp tác, giao tiếp trong nhóm chơi, phát

triển nội dung trò chơi phù hợp với mục đích giáo dục và chủ đề.

- Luôn gợi ý trẻ thay đổi vai chơi, không nên để tình trạng trẻ chỉ chơi

một vai hay chơi một mình hoặc chơi ở một nhóm nào đó quá lâu trong 1

tuần.

- Phù hợp với chủ đề đang triển khai, lĩnh vực nội dung trong đương

trình, kinh nghiệm, hứng thú của trẻ, điều kiện của địa phương, giáo viên lựa

chọn các trò chơi trong các tài liệu tham khảo: Tuyển chọn trò chơi, bài hát,

thơ ca, truyện, câu đô theo chủ đề (trẻ 3-4 tuổi); Tổ chức hoạt động cho trẻ

Mầm non theo hướng tích hợp theo các lĩnh vực phát triển;…

- Số lượng góc chơi tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của lớp, có thể triển

khai 3 hay 4 góc, không nhất thiết phải tổ chức cùng một lúc tất cả các góc

chơi.

- Giáo viên hướng dẫn trẻ cùng cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng quy định

sau khi chơi.

5. Gợi ý hướng dẫn tổ chức các loại trò chơi

a) Trò chơi đóng vai

- Là loại trò chơi sáng tạo tiêu biểu nhất. Trẻ đóng vai người khác, qua

đó, trẻ bắt chước hành động hoặc lời nói, phản ánh ấn tượng, biểu tượng và

hiểu biết của trẻ về các hoạt động và các mối quan hệ xã hội.

- Sử dụng đồ vật thay thế. Ví dụ: Một vài mẩu đất nặn có thể trở thành

những miếng bánh; chiếc hộp làm ô tô; trẻ có thể xếp ghế thành hàng chơi trò

chơi đi máy bay và dùng các mẩu giấy làm tiền, vé;…

- Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo bé thường không nhớ vai chơi của mình. Vì

vậy, giáo viên cần quan sát, đóng vai cùng chơi “nhắc nhở” trẻ thực hiện vai

chơi đến cùng.

- Trò chơi đóng vai thường chơi buổi sáng, vào thời điểm chơi ở các

góc và chiếm vị trí trung tâm.

Lựa chọn trò chơi đóng vai

Phù hợp với chủ đề đang triển khai, kinh nghiệm, hứng thú của trẻ, điều

kiện của địa phương, giáo viên đưa ra những gợi mở, khuyến khích trẻ tự lựa

chọn các trò chơi. Ví dụ: Đối với chủ đề Trường mầm non, cô giáo viên có thể

đưa ra những gợi ý phù hợp kinh nghiệm, hứng thú của trẻ gắn với chủ đề để

trẻ có thể tự lựa chọn các trò chơi đóng vai, như trò chơi: Cô giáo; Mẹ con;

Bác sĩ; Nhà bếp trường mầm non; Cửa hàng hoa quả; ô tô khách (góc đóng

vai) và có thể gợi ý mở rộng với các góc chơi khác gắn với chủ đề như trò

chơi: Phòng triển lãm tranh của Bé (góc tạo hình); Vườn hoa của trường mầm

non (góc xây dựng); Thư viện trường mầm non (góc thư viện), v.v…

Hướng dẫn thực hiện

- Giáo viên có thể giới thiệu các góc chơi, khu vực hoạt động, cùng

thảo luận, gợi ý trẻ tự chọn trò chơi chỗ chơi, chọn nhóm chơi. Khi trẻ đã về

các nhóm chơi, cô cùng thảo luận với trẻ, đưa ra những gợi ý giúp trẻ tự chọn

vai chơi (bạn chơi), thực hiện ý tưởng chơi. Trong quá trình tổ chức cho trẻ

chơi, giáo viên cũng có thể cùng chơi với trẻ, đóng vai giống vai của trẻ để

làm màu, giúp trẻ sử dụng đúng đồ dùng, đồ chơi và thể hiện được vai chơi

trong quá trình chơi.

Ví dụ: Chơi "Mẹ con" - đóng vai mẹ thì biết bế con, ru con ngủ, nấu ăn,

mặc quần áo cho con, đưa con đi chơi,… Nếu qua quan sát, nhận thấy trẻ

chưa thể hiện đúng vai chơi (là mẹ), trẻ chưa biết cách sử dụng đồ chơi (búp

bê) để thể hiện đúng vai chơi, giáo viên có thể cùng đóng vai để hướng dẫn

trẻ phản ánh hoạt động của vai mẹ thông qua việc chơi với búp bê một cách

phù hợp chứ không nghịch búp bê (quăng, xách, túm tóc, rứt tay chân). Giáo

viên khuyến khích, tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc với nhau, khơi gợi để trẻ tham

gia các vai chơi khác nhau.

- Việc nhận xét được thực hiện ngay trong quá trình chơi, giáo viên

khen ngợi, động viên kịp thời khi trẻ biết cách chơi với đồ chơi, hành động

theo đúng vai, nhận vai và thống nhất với nhau trong nhóm chơi nhỏ.

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi đóng vai "Mẹ con" (góc chơi đóng vai)

chủ đề "Gia đình".

Mục đích

- Trẻ nhận biết và phản ánh được một vài hành động đặc trưng của

người mẹ (chăm sóc con cái): bế con, cho con ăn, ru con ngủ; biết gia đình có

bố, mẹ, con cái.

- Trẻ biết chơi với nhau thành nhóm 2-3 trẻ, sử dụng đúng đồ chơi để

thể hiện vai chơi, không tranh giành đồ chơi.

Chuẩn bị

- Trò chuyện với trẻ về người mẹ và công việc của mẹ ở nhà.

- Một số búp bê và quần áo búp bê.

- Một vài bộ đồ chơi nấu ăn.

Tiến hành

- Giáo viên gợi ý cho trẻ tự chọn chỗ chơi, chọn nhóm chơi và vai chơi.

- Giáo viên cho trẻ tự lấy đồ chơi và búp bê, cùng nhóm bạn chơi sắp

xếp chỗ chơi. Trong quá trình trẻ chối, giáo viên có thể cùng với trẻ trao đổi

để giúp trẻ nhớ các hành động cần thiết, thể hiện đúng vai chơi, giáo viên gợi

ý mối quan hệ giao tiếp trong nhóm chơi. Giáo viên cùng đóng vai mẹ, bế búp

bê đến cạnh nhóm chơi và nói: "Con của các bác ngoan nhỉ! Con tôi đang

khóc đòi ăn. Tôi phải cho nó ăn bột đây!". Cô giáo lấy bát, thìa và xúc cho búp

bê ăn xong, lau mồm rồi ru búp bê ngủ (cô giáo cũng có thể nhờ một trẻ cầm

giúp bát bột một lát, hoặc đưa cho cô chiếc khăn lau,… nhằm thu hút sự chú ý

của trẻ). Dưới hình thức đó, trẻ bắt chước cô giáo tái tạo hành động đặc

trưng nhất của người mẹ trong chăm sóc con cái.

- Để mở rộng nội dung và mối quan hệ của trẻ trong nhóm chơi, giáo

viên gợi ý cho các "bà mẹ" trao đổi với nhau về các công việc của mình đối

với việc chăm sóc "con" của họ hoặc gợi ý các "bà mẹ" đưa "con" đi khám

bệnh, chơi công viên, đưa "con" đến thư viện xem sách truyện,…

- Khi thấy trẻ có những biểu hiện tốt, giáo viên nhận xét ngay: "Bác

Hằng cho con ăn khéo quá!", "Bác Tuyết chùi miệng cho con thật nhẹ nhàng

và sạch sẽ", "Bác Hiền hát ru con rất hay!"… Tùy tình huống cụ thể, cô giáo

đưa ra những nhận xét phù hợp.

b) Trò chơi đóng kịch

- Trò chơi đóng kịch là dạng của trò chơi phân vai theo các tác phẩm

văn học - Kịch bản phỏng theo câu chuyện và các vai là những nhân vật trong

truyện.

- Trong quá trình đóng kịch, trẻ phản ánh tính cách, hành động, quan

hệ xã hội của các nhân vật trong các tác phẩm văn học và thể hiện thái độ đối

với nhân vật thông qua điệu bộ, giọng nói và hành động.

- Trò chơi đóng kịch được tổ chức như một hoạt động sáng tạo, tự lập

của trẻ. Tất cả trẻ lần lượt tham gia. Trò chơi đóng kịch hướng đến hoạt động

biểu diễn văn nghệ.

- Trò chơi đóng kịch có thể chơi vào buổi chiều, 1-2 lần/ tuần. Đối với

trẻ mẫu giáo bé, bước đầu làm quen với loại trò chơi này, giáo viên không

nên đòi hỏi nhiều ở trẻ, mà cho trẻ đóng các vai có sự giúp đỡ tích cực của cô

giáo, có thể trẻ chỉ làm theo các động tác và nói theo các lời thoại của cô

giáo, nhưng trẻ được sống cùng tâm trạng, cảm xúc, thể hiện hành vi cử chỉ

của nhân vật mà mình đóng, đó mới là điều quan trọng nhất. Dần dần trẻ sẽ

thể hiện vai các nhân vật một cách độc lập hơn.

Một số trò chơi đóng kịch và lựa chọn

Phụ thuộc nội dung giáo dục, chủ đề đang triển khai, kinh nghiệm của

trẻ và nội dung của các câu chuyện mà trẻ đã nắm được, cô giáo viên có thể

gợi ý giúp trẻ lựa chọn những trò chơi đóng kịch phù hợp: "Đôi bạn tốt", “Có

một bầy hươu”, "Bác voi tốt bụng", "Gấu con bị đau răng", "Chú vịt xám", "Mỗi

người một việc", "Nhổ củ cải", "Cô bé quàng khăn đỏ", "Chú đỗ con", "Hoa

mào gà", "Cóc kiện trời", “Giọt nước tí xíu”, "Bác gấu đen và hai chú thỏ",

"Thỏ con ăn gì?", "Ba người bạn",…

Ví dụ: Chủ đề Gia đình - giáo viên có thể tổ chức cho trẻ chơi trò chơi

đóng kịch phỏng theo truyện: "Nhổ củ cải", "Cô bé quàng khăn đỏ", v.v…

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi đóng kịch phỏng theo truyện "Nhổ củ

cải" trong chủ đề Gia đình.

Mục đích: Thể hiện được hành động, lời nói của nhân vật trong truyện.

Chuẩn bị: Cho trẻ nắm được nội dung cốt truyện, xây dựng nội dung

kịch bản, trẻ cùng giáo viên chuẩn bị trang phục - bộ râu ông già, khăn trùm

đầu cho bà già, mũ rối cho củ cải chó, mèo, chuột.

Tiến hành

Giáo viên để trẻ tự nhận hoặc phân công các vai: ông già, bà già, cháu

gái, chó, mèo, chuột. Mỗi vai phân công một số trẻ đóng.

Giáo viên chuẩn bị lời dẫn chuyện và là người dẫn chuyện, trẻ đóng

các vai diễn theo nội dung của kịch bản.

Cho trẻ tập các động tác và câu nói của từng nhân vật. Chia các vai

vào từng nhóm.

Lần lượt từng nhóm chơi đóng kịch.

c) Trò chơi xây dựng, lắp ghép

- Nội dung chơi các công trình xây dựng, sản phẩm của trò chơi lắp

ghép thường gắn với chủ đề chơi của trò chơi đóng vai và gắn với chủ đề

giáo dục đang triển khai.

- Phản ánh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết của trẻ về thế giới vật

chất thông qua hình khối.

- Sử dụng sáng tạo, đa dạng các loại nguyên vật liệu: các hình khối với

các kích thước, màu sắc khác nhau, các viên gạch đồ chơi, các khuôn gỗ,

các khối nhựa ghép hình, bộ lắp ráp với các màu khác nhau, đồ chơi với cát,

nước, đồ chơi có sẵn (ô tô, máy bay…).

- Trẻ có thể sử dụng đồ chơi, đồ dùng trong lớp, các sản phẩm từ

những hoạt động của các nhóm chơi khác vào trò chơi xây dựng.

Một số trò chơi xây dựng, lắp ghép và lựa chọn

- Tuỳ thuộc vào chủ đề chơi chung và chủ đề giáo dục đang triển khai

và điều kiện cụ thể cô giáo viên có thể gợi ý, khơi gợi hứng thú của trẻ lựa

chọn các trò chơi phù hợp: Xếp đường đi, em bé, bạn của bé, bé tập thể dục.

Ghép hình các con vật, cây, hoa, quả. Lắp ghép bàn ghế, tủ, giá sách, đồ

dung - đồ chơi, ô tô, tàu hoả, đường tàu. Xây lớp học, hàng rào, bồn cây,

vườn, ngôi nhà của bé, chuồng trại, ga ra ô tô, bến xe, nhà ga, bến cảng, sân

bay, ngã lư đường phố, công viên. Chơi xây dựng với cát, nước, v.v…

- Tùy theo chủ đề và điều kiện cụ thể có thể gợi ý trẻ chọn những trò

chơi xây dựng, lắp ghép phù hợp. Lắp ghép bàn ghế, tủ, giá sách, đồ dung -

đồ chơi. Xây ngôi nhà của bé, v.v…

- Trò chơi xây dựng, lắp ghép thường cùng tiến hành với trò chơi đóng

vai vào buổi sáng ở các góc và chơi theo ý thích vào buổi chiều và chiếm vị trí

trung tâm.

Hướng dẫn thực hiện

- Cung cấp cho trẻ một số biểu tượng, hình ảnh về các công trình xây

dựng, cho trẻ quan sát mẫu lắp ghép và xếp hình với màu sắc, hình dạng

khác nhau.

- Giáo viên cho trẻ thao tác với đồ chơi và cùng chơi với trẻ, vừa chơi

vừa giải thích cách làm cho trẻ (trình tự xếp, chọn vật liệu theo màu sắc, kích

thước…). Sau đó đưa ra một số mẫu, nhưng không áp đặt trẻ làm đúng như

mẫu, nhằm phát huy tính sáng tạo của trẻ. Trẻ nào không làm được, giáo viên

chỉ bảo tỉ mỉ cho trẻ cách làm. Khi trẻ đã có một số kĩ năng nhất định, giáo

viên hướng trẻ vào các chủ đề chơi.

- Phụ thuộc vào chủ đề, cô có thể khơi gợi, kích thích trẻ đưa ra ý

tưởng chơi gì? và chơi như thế nào?, chọn vật liệu, màu sắc; trình tự tiến

hành cái gì làm trước, cái gì làm sau?

- Từ những công trình đơn lẻ, trẻ có thể phối hợp với nhau thành một

công trình chung trong buổi chơi.

Ví dụ: Khi tiến hành triển khai chủ đề Thực vật, trẻ chọn chơi trò chơi

"Xây dựng công viên", trong quá trình tiến hành trò chơi giáo viên gợi mở giúp

trẻ nêu lên xây dựng "công viên" thì xây dựng như thế nào: cái gì trước, cái gì

sau, công viên sẽ trồng những cây hoa gì, có các khu vực vui chơi, giải trí

nào, gợi ý để trẻ phân công các công việc: một trẻ xây hàng rào, một trẻ xây

bồn hoa, một trẻ xây hồ nước, một trẻ xây cầu,…

- Giáo viên có thể phát triển các kĩ năng ngôn ngữ của trẻ bằng cách

khuyến khích trẻ nói chuyện với nhau về những gì đang làm, tạo tình huống

thích hợp cho trẻ chơi và rèn luyện hành vi ứng xử phù hợp qua vai chơi.

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi "Xây nhà" khi triển khai chủ đề "Gia

đình", "Nghề nghiệp" hoặc "Trường lớp mầm non".

Mục đích

- Trẻ biết sử dụng các vật liệu khác nhau để xây dựng các kiểu nhà đơn

giản.

- Trẻ có thể nói cách xây, kể về sản phẩm của mình bằng các câu đơn

giản.

Chuẩn bị

- Các hình vuông, hình tam giác và chữ nhật có màu sắc khác nhau.

- Cho trẻ xem, quan sát tranh về các ngôi nhà khác nhau xây từ hình

vuông, tam giác và chữ nhật.

Tiến hành

- Cho trẻ lựa chọn nhóm chơi và lựa chọn vật liệu để xây nhà (hình

vuông, tam giác và chữ nhật).

- Trẻ xây nhà theo các hình mẫu mà trẻ thích (cô giáo có thể hỏi trẻ về

ý tưởng, giúp trẻ lựa chọn kiểu nhà nếu cần thiết).

- Trẻ tự đặt tên ngôi nhà, khu nhà xây được và nói cách xây hoặc kể về

sản phẩm của mình.

d) Trò chơi học tập và trò chơi vận động

Khi lựa chọn trò chơi học tập và trò chơi vận động giáo viên cần:

- Căn cứ vào thực tế của nhóm/lớp, hứng thú, kinh nghiệm đã có và

khả năng của trẻ.

- Căn cứ nội dung chủ đề đang triển khai, mục đích, nội dung và nhiệm

vụ nhận thức trọng tâm của hoạt động học có chủ định.

- Đảm bảo tính tích hợp của nội dung giáo dục và những nội dung cần

được tiếp tục củng cố và luyện tập.

- Căn cứ vào các hoạt động mang tính tĩnh và động.

Trò chơi học tập

- Rèn luyện và phát triển các giác quan, năng lực trí tuệ của trẻ như

nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, tư duy ngôn ngữ,…

- Hứng thú của trẻ hướng vào đồ chơi. Trẻ thu nhận ấn tượng bằng

cách cảm thụ trực tiếp với đồ vật. Trẻ tập trung chú ý vào đặc điểm riêng

(hình dáng, màu sắc, kích thước) của sự vật. Tuy nhiên biểu tượng của trẻ về

sự vật, hiện tượng còn nghèo nàn.

- Tùy theo chủ đề, mục đích và nội dung giáo dục, hứng thú, kinh

nghiệm của trẻ và điều kiện cụ thể của lớp có thể gợi ý trẻ chọn những trò

chơi học tập phù hợp để tổ chức. Ví dụ, chủ đề Nghề nghiệp: Cửa hàng quần

áo; Đi siêu thị mua sắm. Ai đoán đúng?…

- Trò chơi học tập được sử dụng vào một phần của giờ học và là

phương pháp tiến hành hoạt động học có chủ đích, hoặc được tổ chức như

một trò chơi mang tính độc lập.

Hướng dẫn thực hiện

- Cô giáo chuẩn bị đồ chơi, đồ dùng, học liệu cần thiết đủ cho mỗi trẻ,

lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích và nội dung gắn với chủ đề:

- Giáo viên cùng chơi với trẻ để trẻ bắt chước. Giáo viên giải thích ngắn

gọn và hướng trò chơi vào nhiệm vụ nhận thức.

- Với trò chơi mới, khó, giáo viên giải thích rõ ràng, ngắn gọn luật chơi,

tổ chức cho trẻ chơi nhiều lần để trẻ nắm được luật chơi, yêu cầu trẻ thực

hiện đúng luật chơi.

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi "Gia đình ngăn nắp"

Mục đích: Trẻ biết phân nhóm đồ vật, đồ dùng của gia đình theo công

dụng và chất liệu.

Chuẩn bị: Đồ chơi, lô tô,…

Tiến hành

- Trẻ chơi thành nhóm. Mỗi nhóm là một gia đình.

- Mỗi gia đình chọn một loại đồ dùng theo công dụng nào đó: đồ dùng

nấu bếp, đồ ăn, đồ uống,…

- Sau đó, chọn theo chất liệu rồi giới thiệu tên gọi và công dụng của các

đồ vật có cùng chất liệu.

- Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp đồ vật, đồ dùng của gia đình mình.

Trò chơi vận động

- Là loại trò chơi sử dụng cơ bắp và toàn bộ cơ thể. Trò chơi vận động

phát triển cả vận động thô và tinh, cũng như sự kiểm soát các cơ và các kĩ

năng phối hợp. Trò chơi vận động giúp trẻ hiểu biết về không gian và hình

thành tính tự tin.

- Với lứa tuổi mẫu giáo bé, trò chơi vận động chỉ nhằm rèn luyện động

tác cơ bản cho thuần thục. Các trò chơi vận động theo luật có động tác nhẹ

nhàng, đơn giản; thể lệ dễ nhớ, dễ theo; có thể chơi ít hoặc nhiều người.

- Trò chơi vận động thường phù hợp với không gian bên ngoài hơn

trong phòng.

- Tùy theo chủ đề, nội dung giáo dục, kinh nghiệm và hứng thú của trẻ,

các điều kiện cụ thể có thể gợi ý trẻ chọn những trò chơi vận động phù hợp.

Ví dụ: Chủ đề Giao thông: Em đi trên đường phố; Thuyền vào bến; Đèn đỏ,

đèn xanh; Máy bay.

- Trò chơi vận động thường được tổ chức sau các hoạt động tĩnh, sau

khi ngủ dậy và trong thời gian vui chơi ngoài trời và có thể tổ chức như hình

thức độc lập. Trò chơi vận động cũng có thể được vận dụng đưa vào như một

phần "phương pháp tổ chức hoạt động học có chủ định". Trò chơi kéo dài

không quá 15 phút.

Hướng dẫn thực hiện

- Căn cứ vào mục đích, nội dung giáo dục, điều kiện không gian thực

tế, nội dung hoạt động trước, sau và thời tiết để tổ chức trò chơi vận động.

- Giáo viên cùng chơi với trẻ (có thể làm trưởng trò), hướng dẫn trẻ

thực hiện hành động chơi (giải thích luật chơi, những tín hiệu thay đổi vận

động, các hành động chơi) một cách rõ ràng, chậm rãi, kết hợp làm mẫu để

trẻ dễ nhận ra và bắt chước.

- Với trò chơi mới, khó, giáo viên cùng chơi (thường sắm vai hoặc làm

trưởng trò), khi trẻ đã biết chơi, có thể cho một số trẻ sắm vai chính (trưởng

trò).

- Khi hướng dẫn trò chơi trẻ đã biết, giáo viên cần nhắc lại luật chơi,

cách chơi. Mỗi lần chơi nên thêm một vài tình tiết, vận động mới hoặc thay đổi

hình thức cho trò chơi thêm hấp dẫn nhưng không làm ảnh hưởng đến nội

dung hoặc luật của trò chơi để kích thích trẻ hoạt động tích cực và sáng tạo

hơn.

- Trong quá trình trẻ chơi, giáo viên động viên kịp thời trẻ thực hiện

đúng luật chơi, khuyến khích những trẻ thụ động, chậm chạp tham gia vào trò

chơi.

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi "Chó sói xấu tính" (Chủ đề Động vật)

Mục đích: Rèn luyện khả năng phản xạ nhanh theo tín hiệu, phát triển

cơ chân, củng cố vận động chạy và củng cố một số hiểu biết về đặc điểm của

con vật sống trong rừng.

Chuẩn bị

- Một mũ chó sói. Vẽ một vạch chuẩn quy định nhà của thỏ.

- Luật chơi: Không được chạm vào chó sói. Khi nào sói mở mắt mới

được chạy. Sói chỉ được bắt các con thỏ không kịp chạy vào chuồng của

mình.

Tiến hành

- Giáo viên đóng vai chó sói, trẻ làm thỏ.

- "Chó sói" ngồi hoặc đứng ở một góc lớp, cách thỏ 3-5 m. Các chú thỏ

nhảy đi chơi: chụm hai chân, vẫy tay trên đầu, tiến về phía sói đang ngủ và

nói: "Sói ơi? Ngủ à? Hãy vểnh tai lên mà nghe chúng tôi hát này! Hãy mở mắt

ra mà xem chúng tôi chơi này? Dậy đi thôi, mau dậy sói ơi! Sói mở mắt và

kêu: "Hừm!" rồi chạy đuổi theo các chú thỏ. Thỏ chạy nhanh về phía nhà

mình. Con thỏ nào chạy chậm sẽ bị sói bắt và đổi làm sói. Nếu không bắt

được thỏ thì sói lại nhắm mắt chơi tiếp.

- Sau khi trẻ đã biết chơi, giáo viên chọn một trẻ nhanh nhẹn làm sói.

e) Trò chơi dân gian

- Trò chơi dân gian là những trò chơi được sáng tạo, lưu truyền tự

nhiên, rộng rãi từ thế hệ này sang thế hệ khác, mang đậm bản sắc văn hóa

dân gian. Trò chơi dân gian không chỉ thoả mãn nhu cầu chơi của trẻ mà còn

góp phần hình thành nhân cách của trẻ.

- Trò chơi dân gian phần lớn là những trò chơi có lời đồng dao.

- Đặc điểm cơ bản của trò chơi dân gian là luật chơi của từng trò chơi

mang tính ước lệ tạm thời. Trong quá trình chơi, tuỳ theo trình độ vốn kinh

nghiệm của trẻ, mức độ của từng trò chơi, giáo viên có thể thay đổi luật chơi

cho phù hợp, hấp dẫn và hứng thú. Vì vậy, cùng một trò chơi mà mỗi lần chơi

có thể chơi theo cách riêng. không nên bắt trẻ rập khuôn theo một kiểu chơi.

- Tùy theo chủ đề, nội dung giáo dục, kinh nghiệm và hứng thú của trẻ

và điều kiện cụ thể của lớp, có thể gợi ý trẻ chọn những trò chơi dân gian phù

hợp, gắn với nội dung triển khai của chủ đề. Ví dụ, chủ đề Thế giới động vật:

Bịt mắt bắt dê, Xỉa cá mè, Chồng đống chồng đe, Câu ếch…

- Trò chơi dân gian nên chơi ở ngoài trời.

Hướng dẫn thực hiện

- Khi hướng dẫn trò chơi dân gian giáo viên cần lưu ý đến nhiệm vụ của

trò chơi. Trong các trò chơi có lời đồng dao nhằm kết hợp vui chơi với luyện

phát âm cho trẻ, giáo viên phải chú ý cho trẻ phát âm rõ và chính xác. Những

lời đồng dao cho xướng âm đồng loạt và nhấn mạnh vào các nhịp (nhịp 2 từ,

3 từ hoặc 4 từ).

- Khi cho trẻ chơi các trò chơi có lời đồng dao, giáo viên đọc đi đọc lại

nhiều lần để trẻ thuộc.

- Trong khi chơi không nên bắt trẻ rập khuôn theo một kiểu chơi. Tuỳ

trình độ và khả năng của trẻ, luật chơi, cách chơi, đồ chơi có thể thay đổi làm

cho trò chơi thêm hấp dẫn và hứng thú.

- Với những trò chơi lần đầu, giáo viên thường là "trưởng trò" hoặc là

"cái" chơi cùng với trẻ, thông qua đó để giải thích luật lệ và hướng dẫn trẻ

chơi.

Ví dụ gợi ý tổ chức trò chơi "Dung dăng dung dẻ":

Mục đích: Trẻ biết chơi cùng nhau và phát triển ngôn ngữ, tính nhịp

điệu.

Chuẩn bị: Cho trẻ đọc thuộc lời ca.

Tiến hành

Lời 1

Dung dăng dung dẻ

Dắt trẻ đi chơi

Đến ngõ nhà trời

Lạy cận lạy mợ

Cho cháu về quê

Cho dê đi học

Cho cóc ở nhà

Cho gà bới bếp

Xì xà xì xụp

Ngồi thấp xuống đây.

Lời 2

Dung dăng dung dẻ

Dắt trẻ đi chơi

Đến ngõ nhà trời

Tìm nơi gió mát

Cùng hát véo von

Mời ông trăng tròn

Xuống chơi với bé

Xì xà xì xụp

Ngồi thụp xuống đây.

Trẻ nắm tay nhau thành từng đôi một hoặc thành hàng ngang 4-5 trẻ,

vừa đi vừa hát. Khi đọc tiếng: "dung" thì vung tay về phía trước, tiếng "dăng"

thì vung tay về phía sau, tiếp tục như vậy cho đến câu cuối cùng thì ngồi thụp

xuống, sau đó đứng dậy.

g) Trò chơi sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại

- Giáo viên khai thác và lựa chọn nội dung trò chơi qua phần mềm vi

tính dành cho bậc học mầm non, phù hợp với nội dung chủ đề đang triển khai

và nội dung trọng tâm của các lĩnh vực giáo dục (Ví dụ: Phần mềm Kidsmart-

Ngôi nhà sách của Bailey; Ngôi nhà toán học của Millie;…), phát triển ý tưởng

từ ngân hàng trò chơi cho trẻ sử dụng.

- Giáo viên gợi ý giúp trẻ sử dụng các lệnh thích hợp để khám phá sự

vật, hiện tượng qua các trò chơi mà trẻ lựa chọn.

6. Đồ dùng - Đồ chơi

Lựa chọn đồ dùng đồ chơi theo danh mục thiết bị - đồ dùng - đồ chơi

của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngoài ra, tuỳ điều kiện thực tế, giáo

viên có thể cùng trẻ làm đồ chơi sử dụng nguyên vật liệu phế phẩm, nguyên

vật liệu thiên nhiên,… Cô giáo cần lưu ý đến tính an toàn, vệ sinh của các vật

liệu.

7. Gợi ý lập kế hoạch hoạt động vui chơi

a) Hoạt động vui chơi trong chế độ sinh hoạt

- Thời điểm đón, trả trẻ: Giáo viên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi học

tập, các trò chơi lắp ghép, chơi với đồ chơi theo ý thích, xem tranh hoặc có

thể chơi một số trò chơi dân gian.

- Thời gian tổ chức chơi và hoạt động ở các góc: Trong thời gian này có

thể tổ chức trò chơi đóng vai, trò chơi lắp ghép, xây dựng (ở góc chơi xây

dựng), chơi ở góc tạo hình, âm nhạc, góc khám phá khoa học,…

- Thời gian hoạt động ngoài trời: Chủ yếu cho trẻ chơi với các trò chơi

vận động với các thiết bị chơi ngoài trời, chơi các trò chơi về giao thông

đường bộ, các trò chơi dân gian, chơi với nguyên vật liệu thiên nhiên, cát,

nước,…

- Thời gian dành cho các trò chơi vào buổi chiều: Giáo viên nên tổ chức

những trò chơi vận động nhằm làm cho trẻ tỉnh táo sau khi ngủ trưa. Sau đó

cho trẻ chơi các trò chơi học tập, hoặc trẻ có thể tham gia vào các hoạt động

theo ý thích,… Giáo viên cũng có thể tổ chức một số trò chơi nhằm chuẩn bị

nội dung sẽ dạy trẻ ngày hôm sau. Nếu cần, giáo viên có thể sử dụng thời

gian này để giao tiếp cá nhân, giúp trẻ phát triển phù hợp với đặc điểm riêng,

hoà nhập với cả lớp.

b) Có thể lập kế hoạch hoạt động vui chơi

Mục đích - yêu cầu cần nêu: Thông qua tổ chức hoạt động chơi, giáo

viên giúp hình thành và củng cố ở trẻ một số hiểu biết, kĩ năng sống và kỹ

năng chơi phù hợp với độ tuổi.

Các thời điểm và các trò chơi

Không gianThiết bị, nguyên vật

liệu

Các thời điểm có thể

chơi: - Đón trả trẻ: Chơi

theo ý thích.

- Chơi, hoạt động ở các

góc: Trò chơi đóng vai,

xây dựng, lắp ghép, chơi

với phương tiện công

nghệ hiện đại (nêu rõ tên

các trò chơi, thời gian).

- Chơi, hoạt động ngoài

trời: Trò chơi vận động,

Chơi với các thiết bị-đồ

chơi ngoài trời, chơi với

các vật liệu thiên nhiên,

trò chơi dân gian (nêu rõ

tên các trò chơi, thời

gian).

- Các góc chơi trong

lớp (triển khai bao

nhiêu góc chơi?

những góc nào?). Ví

dụ: chủ đề Gia đình có

các góc: góc chơi

đóng vai (trò chơi Gia

đình của bé), liên kết

với các góc chơi khác

như: góc xây dựng,

góc tạo hình…

- Khu vực chơi ngoài

sân: chỗ chơi với các

trò chơi cát-nước, mô

hình, chơi dụng cụ

(vòng, bóng, xe kéo,

xe đạp ba bánh…).

- Thiết bị, đồ chơi ngoài

trời: xích đu, cầu trượt,

bập bênh, thùng, các

dạng đu quay…

- Nguyên vật liệu: vật liệu

thiên nhiên (nước, cát,

hoa, lá, sỏi, đá…),

những thứ sưu tầm (phế

liệu, đồ dùng gia đình…),

những đồ chơi được

đem ra từ trong lớp (búp

bê, truyện tranh, nhạc

cụ…).

- Thiết bị, đồ chơi ngoài

trời: xích du, cầu trượt,

bập bênh, thùng, các

dạng đu quay.

Ví dụ gợi ý: Kế hoạch hoạt động chơi Chủ đề Gia đình

Các thời điểm và các trò chơi Không gian Thiết bị và

nguyên vật liệu

- Đón-trả trẻ: Trẻ chơi theo ý thích.

- Chơi, hoạt động ở các góc:

+ Góc chơi đóng vai:

Gia đình: Mẹ-con, nấu ăn, tìm người nhà.

Bác sĩ: Bác sĩ răng.

+ Góc tạo hình: Vẽ em bé, nặn cái

+ Góc xây dựng, lắp ghép: Xây dựng ngôi

nhà của gia đình Bé.

+ Góc khám phá khoa học: Chơi đong nước;

chơi trò chơi học tập.

+ Góc âm nhạc: Hát mừng mẹ.

- Chơi hoạt động ngoài trời:

+ Tổ chức vận động: Giúp mẹ việc nhà, xin

lửa.

+ Chơi với các vật liệu thiên nhiên: Dán ngôi

nhà của bé bằng lá.

+ Trò chơi dân gian: Kéo cưa lừa xẻ.

- Bố trí

khoảng

không gian

cho các góc

chơi khác

nhau.

- Ví dụ: khu

vực chơi

đóng vai:

Góc trong

phòng để làm

"ngôi nhà"

hay "căn

phòng". Bố trí

không gian

phu hợp cho

góc chơi nấu

ăn, bán

hàng, góc

chơi bác sĩ

nha khoa.

- Chuẩn bị các

khối, hộp to

nhỏ khác nhau

(có thể làm tủ,

giá, bàn, ghế,

…).

- Giường,

chăn, gối.

- Búp bê các

loại và đồ chơi

nấu ăn.

- Các loại thực

phẩm, hoa

quả… Điện

thoại, đồ dùng

gia đình. Đồ

dùng, dụng cụ

đồ chơi bác

sĩ…

II - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động học là một trong ba hoạt động cơ bản trong trường, lớp mẫu

giáo. Hoạt động học được giáo viên tổ chức, hướng dẫn để thực hiện nội

dung giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non phù hợp chủ đề nhằm

phát triển toàn diện trẻ trên các mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm-

xã hội và thẩm mĩ.

Xuất phát từ đặc điểm nhận thức và hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu

giáo là hoạt động chơi, nên việc học của trẻ ở lứa tuổi này được tổ chức với

những hình thức:

- Học tự nhiên qua chơi, qua thực hiện các hoạt động sinh hoạt hằng

ngày.

- Học có chủ định dưới sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo

viên.

1. Học tự nhiên qua chơi, qua thực hiện các hoạt động sinh hoạt hằng ngày

- Với hình thức này, việc học của trẻ được thực hiện một cách ngẫu

nhiên. Trẻ tự tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống một cách tự nhiên

thông qua việc trẻ tham gia vào chơi, hoạt động ở các khu vực hoạt động,

tham gia vào các trò chơi khác nhau ở ngoài trời, dạo chơi, tham gia, tiếp xúc

với môi trường tự nhiên, môi trường con người, tham gia vào các lễ hội gần

gũi trong trường mầm non và gia đình, các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.

- Những điều trẻ tiếp thu được ở hình thức này còn rời rạc, chưa hệ

thống và có chỗ chưa chính xác.

- Giáo viên là người tạo cơ hội, tổ chức môi trường, tạo điều kiện phù

hợp và thuận lợi, khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào hoạt động theo ý

thích để nhận thức và phát triển.

- Việc hướng dẫn tổ chức cho trẻ học với hình thức trên được thể hiện

trong các phần hướng dẫn: hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi, tổ chức

môi trường hoạt động ở các góc, tổ chức ngày hội, ngày lễ, hoạt động lao

động, hướng dẫn tổ chức hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh… của trẻ theo độ tuổi.

2. Học có chủ định dưới sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo viên

Với hình thức hoạt động này, trẻ học, tiếp thu nội dung, kiến thức, kĩ

năng, những hiểu biết dưới sự hướng dẫn và dạy trực tiếp của giáo viên. Nội

dung học được cung cấp đến trẻ một cách có mục đích, có hệ thống và được

tổ chức theo hướng tích hợp với trình tự đã được dự kiến trong kế hoạch giáo

dục, phù hợp với các lĩnh vực nội dung giáo dục, phương pháp dạy học đã

quy định trong chương trình. Mục đích tổ chức hoạt động nhằm:

- Cung cấp đến trẻ những nội dung mang tính toàn diện và những kiến

thức, kĩ năng mới.

- Giúp trẻ củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá những kiến thức, kỹ

năng mà trẻ đã biết, đã tiếp thu ngẫu nhiên trong quá trình chơi, trong khi

tham gia vào các hoạt động khác trong ngày.

- Chuẩn bị cho trẻ những yếu tố cần thiết để tham gia vào hoạt động

học tập giai đoạn sau này.

a) Hướng dẫn chung

Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động học là một trong

những hoạt động cơ bản thực hiện tổ chức nội dung giáo dục theo hướng tích

hợp tác động đến sự phát triển của trẻ một cách toàn diện.

- Hoạt động học quy định trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của lớp

mẫu giáo bé là hình thức hoạt động học có chủ định: Giáo viên là người trực

tiếp hướng dẫn và tổ chức hoạt động học, đặt nhiệm vụ nhận thức cho trẻ

thông qua tình huống chơi và giải quyết nhiệm vụ theo quy trình, phương

pháp phù hợp với độ tuổi. Trẻ là chủ thể, chủ động tham gia tích cực vào hoạt

động để giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới hình thức chơi. Trẻ mẫu giáo bé

chủ yếu "học bằng chơi" và học qua thực hành.

- Với hình thức hoạt động này, nội dung học không cung cấp đến trẻ

một cách đơn lẻ theo từng "môn" học riêng. Nội dung học được tổ chức, cung

cấp đến trẻ theo hướng tích hợp thông qua các lĩnh vực nội dung hoạt động

cụ thể như hoạt động: Phát triển vận động; khám phá khoa học tự nhiên - xã

hội, làm quen với toán; nghe kể chuyện / đọc thơ / kể chuyện sáng tạo / làm

quen với đọc, viết; hoạt động tạo hình (vẽ / nặn / xé / dán / chắp ghép, xếp

hình); hoạt động âm nhạc thuộc các các lĩnh vực nội dung giáo dục trong

chương trình (phát triển vận động; phát triển ngôn ngữ; phát triển nhận thức;

phát triển tình cảm - xã hội và phát triển thẩm mĩ).

- Nội dung học thường gắn với chủ đề hoặc gắn với sự kiện nào đó gần

gũi với trẻ.

Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, trên cơ sở mạng hoạt động và hệ thống các

khái niệm liên qua đến chủ đề, giáo viên có thể lên lịch hoạt động học trong

thời gian biểu (hoạt động học có chủ định) hằng ngày với các lĩnh vực hoạt

động cụ thể trên. Nội dung của hoạt động học được tổ chức thực hiện theo

hướng tích hợp với sự lồng ghép, đan cài nội dung hoạt động trọng tâm với

nội dung của các lĩnh vực hoạt động khác phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ

khám phá chủ đề với nhiều cách khác nhau. Nhờ đó, trẻ lĩnh hội những hiểu

biết, kĩ năng và kinh nghiệm sống liên quan đến chủ đề trong một chỉnh thể và

đồng bộ trên các mặt: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và

thẩm mĩ.

- Ví dụ: Chủ đề nhánh "Các vật nuôi trong gia đình".

Cô có thể chọn, sắp xếp trong thời gian biểu hoạt động học theo hướng

tích hợp trong một tuần với các lĩnh vực hoạt động trọng tâm khác nhau như:

+ Trò chuyện, thảo luận, khám phá tìm hiểu về một số đặc điểm nổi bật

bề ngoài của một số vật nuôi trong gia đình, mối liên quan đến môi trường

sống và cách chăm sóc, ích lợi của các con vật nuôi trong gia đình,…

+ Đọc thơ "đàn gà con" hoặc kể chuyện về “đôi bạn tốt” / "cả nhà đều

làm việc" sử dụng các từ phù hợp để kể lại chuyện đã được nghe, củng cố

một số dấu hiệu, nhận biết một số đặc điểm bề ngoài của một số vật nuôi

trong gia đình.

+ Làm quen với toán: Phân nhóm vật nuôi trong gia đình theo 2 dấu

hiệu (đặc điểm nổi bật) và đếm số lượng.

+ Tạo hình: Vẽ "gà mẹ, gà con" (nhận biết đặc điểm bề ngoài và cấu

tạo của con gà, thể hiện cảm xúc qua tranh, vẽ con gà, (sự phối hợp về

đường nét, hình dạng, màu sắc phù hợp).

+ Hát và vận động minh hoạ theo bài hát "Đàn vịt con" (thể hiện xúc

cảm vui tươi qua giai điệu của bài hát, củng cố một số hiểu biết về các con

vật nuôi trong gia đình).

+ Phát triển vận động: Hãy vận động "khéo léo như chú mèo" (tập đi

trong đường hẹp và củng cố vận động bò chui, bật tại chỗ).

- Khi tổ chức thực hiện một hoạt động học có chủ đích ở lớp mẫu giáo

bé, cô giáo có thể tiến hành với một nội dung trọng tâm và tích hợp với một

hoặc hai nội dung của lĩnh vực hoạt động khác có tính chất củng cố, bổ trợ,

phù hợp với nội dung trọng tâm, nhằm tác động đến trẻ một cách toàn diện

trên các mặt: thể chất, trí tuệ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ. Mức độ nội dung

đưa vào hoạt động thể hiện độ khó vừa đủ, phù hợp với độ tuổi.

- Những nội dung tích hợp, có tính chất bổ trợ cho nội dung trọng tâm

thường là những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà trẻ đã có, đã biết.

Những nội dung này cần được liếp tục củng cố luyện tập và hỗ trợ cho việc

nắm bắt nội dung trọng tâm một cách thuận lợi dưới những hình thức hoạt

động khác.

- Khi tiến hành hoạt động học có chủ định, tuỳ theo từng trường hợp cụ

thể, một số nội dung trong cùng một lĩnh vực giáo dục có thể tích hợp với

nhau. Ví dụ: Trong lĩnh vực phát triển nhận thức, nội dung của hoạt động

khám phá về tự nhiên có thể tích hợp với một số nội dung làm quen với toán

hoặc tìm hiểu về mặt xã hội.

Hay nội dung của hoạt động trọng tâm của lĩnh vực hoạt động này có

thể tích hợp với nội dung của lĩnh vực hoạt động khác có liên quan, bổ trợ

làm sâu sắc thêm nội dung trọng tâm. Ví du: Những nội dung của lĩnh vực

vực hoạt động phát triển nhận thức có thể tích hợp phù hợp với một số nội

dung của hoạt động phát triển ngôn ngữ, hoạt động tạo hình, hoạt động âm

nhạc v.v… tạo điều kiện cho trẻ tiếp thu nội dung bằng nhiều cách khác nhau.

- Với trẻ lớp mẫu giáo bé, không nên tích hợp quá nhiều lĩnh vực nội

dung hoặc đưa quá nhiều kiến thức mới vào cùng một lúc. Ngược lại, cũng

không nên chỉ tổ chức quá thiên về ôn luyện những kiến thức, kĩ năng cũ làm

cho hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, đơn điệu gây nhàm chán và làm trẻ mệt

mỏi.

Trong quá trình tổ chức hoạt động học có chủ định của trẻ cô cần chú ý

sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trên cơ sở:

- Tạo cơ hội cho trẻ phát huy tính tích cực hoạt động để nhận thức: nên

chú ý tổ chức cho trẻ trải nghiệm, sử dụng các giác quan, phán đoán, trao đổi

và nêu ý kiến riêng,…

- Hệ thống các câu hỏi đưa ra cần mang tính gợi mở nhằm kích thích

trẻ suy nghĩ và bày tỏ ý tưởng của mình. Cô nên lưu ý đến những trẻ cần sự

quan tâm đặc biệt để đưa ra câu hỏi phù hợp với khả năng của trẻ.

- Tạo nhiều cơ hội hơn cho trẻ được làm việc, hoạt động theo nhóm

nhỏ và thực hành cá nhân. Không nên làm thay, nói thay trẻ mà hướng dẫn,

gợi mở, khuyến khích tất cả trẻ cùng được nói, bày tỏ ý kiến cá nhân và tham

gia hoạt động tích cực để giải quyết nhiệm vụ.

- Sau mỗi hoạt động cô cần ghi chép, đánh giá tổng thể việc học của

trẻ, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và lên kế hoạch điều chỉnh nội dung,

phương pháp thích hợp cho hoạt động tiếp theo.

- Trong trường hợp thời gian hoạt động đã kết thúc mà vẫn có trẻ chưa

hoàn thành nhiệm vụ, hoặc trẻ vẫn còn hứng thú, cô giáo có thể gợi ý để trẻ

tiếp tục hoàn thiện nốt công việc đó vào thời điểm chơi và hoạt động tiếp theo

nếu trẻ thích.

b) Gợi ý trên hành hoạt động và phương pháp tổ chức

Tên hoạt động:

Mục đích, yêu cầu: Nêu yêu cầu mà trẻ cần nắm được qua hoạt

động này.

Chuẩn bị: Đồ dùng, đồ chơi, không gian, chỗ ngồi, những kinh

nghiệm của trẻ…

Các bước tiến hoạt động:

- Tạo động cơ "học" phù hợp thông qua tình huống chơi, gây sự chú ý,

hứng thú của trẻ vào quá trình hoạt động.

- Đặt trẻ vào nhiệm vụ nhận thức thông qua chơi.

- Sử dụng và phối hợp các phương pháp dạy và học hợp lí, phù hợp

với đặc trưng của lĩnh vực hoạt động và khả năng của trẻ, trẻ tham gia giải

quyết nhiệm vụ nhận thức theo quy trình phù hợp "học bằng chơi":

Tổ chức cho trẻ quan sát đối tượng hoặc trải nghiệm bằng các giác

quan, kết hợp với lời giải thích của cô, khuyến khích trẻ phán đoán,

tự phát hiện vấn đề, cùng thảo luận, suy nghĩ nêu cách thực hiện và

giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo ý kiến của mình.

Tổ chức cho trẻ thực hành và luyện tập theo cá nhân và theo nhóm.

Đối với nội dung tích hợp mang tính chất bổ trợ và củng cố, vận

dụng vào những tình huống mới qua hình thức hoạt động khác phù

hợp.

- Đánh giá và kết thúc: Thông qua động cơ chơi, cô đưa ra lời gợi ý,

khuyến khích trẻ nhận xét, bày tỏ những cảm xúc, thái độ của mình, của bạn

trong quá trình hoạt động. Cô khuyến khích và hướng trẻ quan tâm đến kết

quả của hoạt động. Kết thúc có thể hát một bài hát gắn với chủ đề hoặc chơi

một trò chơi nhẹ nhàng có nội dung phù hợp để chuyển sang hoạt động khác.

Ví dụ gợi ý về tổ chức hoạt động học có chủ định

Chủ đề nhánh: "Những con vật nuôi trong nhà". Hoạt động học có chủ

định: Làm quen với toán.

- Nội dung trọng tâm: Nhận dạng và gọi tên hình tam giác.

- Nội dung tích hợp: củng cố hiểu biết về vật nuôi trong nhà và củng cố

kĩ năng dán của hoạt động tạo hình (dán mái nhà cho cún con và mèo con).

* Tên hoạt động: "Tìm mái nhà là hình tam giác"

Mục đích: Nhận dạng hình tam giác, biết một số từ mô tả đặc điểm hình

tam giác (các từ ''hình tam giác'', "cạnh", "góc", động từ "lăn"), củng cố một số

hiểu biết về vật nuôi trong gia đình.

Chuẩn bị

- Tranh ảnh về các con vật nuôi: chó, mèo, gà, vịt và các con rối tay;

hình tam giác với các màu khác nhau treo trên tường ở vị trí thích hợp.

- Các hình tam giác, hình vuông, hình tròn bằng nhựa hoặc bằng bìa

cát tông với 3 màu khác nhau đủ cho làm việc cá nhân, theo nhóm. Mỗi trẻ 1

tờ giấy khổ A4 có dán (hoặc vẽ) cái nhà thiếu mái.

Tiến hành hoạt động và phương pháp

- Tạo động cơ học qua động cơ chơi: "Tìm mái nhà hình tam giác cho

cún con và mèo con", gây sự chú ý, hứng thú của trẻ vào hoạt động.

- Nhiệm vụ nhận thức đặt ra cho trẻ: nhận dạng "hình tam giác" và gọi

tên hình thông qua nhiệm vụ chơi: "Tìm mái nhà có hình là hình tam giác cho

Cún con và Mèo con".

Trên bảng gắn một ngôi nhà có mái nhà là hình tam giác, cô dùng rối,

trò chuyện và dẫn dắt trẻ chú ý vào hoạt động: "Có ai đến thăm lớp mình đây

nhỉ? Có ai biết tên các bạn này như thế nào không? Các con (con vật) này

được nuôi ở đâu? Hôm nay, Cún con và Mèo con đến chơi với chúng ta và

muốn nhờ lớp chúng ta tìm hộ mái nhà của họ bị bay mất sau trận bão (cô

vừa nói vừa chỉ vào ngôi nhà thiếu mái nhà (thiếu hình tam giác). Chúng ta có

đồng ý giúp tìm hộ mái nhà cho Cún con và Mèo con không?

- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ:

+ Cô gắn ngôi nhà có mái là hình tam giác, hình đủ to để tất cả trẻ có

thể nhìn thấy. Cô gợi ý cho trẻ, quan sát thật kĩ mái nhà của Cún con và Mèo

con và nói xem mái nhà có hình giống hình nào ở trên bảng của cô và bàn

của trẻ? Cho trẻ chọn một hình giống mái nhà giơ lên (trong các hình có trước

mặt). Cô hỏi trẻ: "Cháu có biến hình này có tên gọi là gì không?". Nếu nhiều

trẻ chưa biết, cô có thể vừa gắn tiếp hình tam giác bên cạnh "mái nhà" và

cung cấp tên gọi của hình: "Đây là hình tam giác". Mái nhà của Cún con, Mèo

con có hình giống hình tam giác. Cô hỏi một vài trẻ để trẻ nhắc lại từ "hình

tam giác".

+ Trẻ nhận biết hình tam giác bằng cách: Cho trẻ sờ và đếm cạnh, góc

của hình tam giác. Cho trẻ chọn hình tam giác theo màu và theo 3 nhóm cũng

cùng với các màu (xanh, đỏ, vàng), khuyến khích trẻ tự phát hiện và nêu một

số đặc điểm giống nhau về bề ngoài của 3 nhóm hình tam giác (3 cạnh, 3

góc, khác nhau về màu sắc) Cô đưa ra các câu hỏi gợi mở để trẻ tự so sánh,

phát hiện mái nhà của Mèo con, Cún con có những điểm nào giống với hình

tam giác. Cho trẻ nhắc lại tên "hình tam giác".

+ Trẻ quan sát trong môi trường của lớp học và tìm những hình tam

giác có trong lớp và gọi tên hình hoặc chơi trò chơi "Cái túi kì lạ" cho trẻ sờ

lấy hình tam giác và gọi tên hình, đếm xem có bao nhiêu hình…

+ Tìm mái nhà cho Mèo con và Cún con (có hồ dán, các hình tam giác,

các hình tròn, hình vuông đã cắt sẵn bằng giấy màu). Trẻ ngồi vào bàn theo

nhóm và làm việc cá nhân: mỗi trẻ có 1 tờ giấy đã dán sẵn ngôi nhà thiếu mái.

Yêu cầu trẻ tự chọn "tìm" hình tam giác lẫn trong các hình khác (có thể với

màu sắc khác nhau) để dán làm mái nhà tặng cho Cún con và Mèo con

(khoảng 2-3 phút).

+ Hát bài "Ai yêu chú mèo" hoặc bài "Gà trống, mèo con và cún con"

* Kết thúc và đánh giá

- Cho trẻ treo sản phẩm của mình để tặng cho Cún con, Mèo con.

- Cô dùng rối tay (Mèo, Cún), thông qua động cơ chơi "tìm mái nhà là

hình tam giác giúp Cún con và Mèo con", đưa ra những gợi ý nhận xét và

động viên kịp thời (những ngôi nhà đẹp và có mái nhà là hình tam giác).

III - HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG

1. Hướng dẫn chung

- Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo bé được sử dụng như

một phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ về các mặt: thể lực, tình cảm,

nhận thức, thẩm mĩ, rèn luyện cho trẻ một số phẩm chất, kĩ năng sống phù

hợp với tuổi. Đối với trẻ lứa tuổi này tổ chức hình thức lao động tự phục vụ là

chủ yếu, bên cạnh đó có thể cho trẻ làm quen dần với lao động trực nhật, còn

hình thức lao động tập thể chỉ ở mức độ đơn giản, sơ khai nhất (lao động

"bên nhau").

- Các hình thức lao động có thể được tổ chức lồng ghép tự nhiên trong

thời gian thực hiện các chủ đề khác nhau (chủ đề Bản thân, chủ đề Gia đình,

chủ đề Trường lớp mầm non, Thế giới thực vật, Thế giới động vật…): Được

tiến hành vào các thời điểm thích hợp: buổi sáng trong giờ đón trẻ; khi giáo

viên cùng trẻ trò chuyện về hoạt động trong ngày; hoạt động học có chủ định;

hoạt động góc; hoạt động ngoài trời; trước và sau các bữa ăn; hoạt động

chiều.

- Trong khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, cô cần phải đưa

vào các hình thức lao động phù hợp. Ví dụ: Đối với trẻ mẫu giáo Bé khi thực

hiện các chủ đề Bản thân, Gia đình, Trường lớp mầm non. Cần phải chú

trọng tổ chức hình thức lao động tự phục vụ, nhằm hình thành ở trẻ một số kỹ

năng tự phục vụ, hứng thú trong lao động.

- Khi thực hiện đánh giá sau chủ đề, cô giáo phải có phần nhận xét về

các hình thức lao động đã được tổ chức: những gì đã thực hiện được, còn

tồn tại gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng giải quyết như thế nào? Cô giáo

cũng có thể ghi nhận xét cuối ngày nếu thấy cần, tuy nhiên cần ghi thật cụ

thể, ngắn gọn và thiết thực.

- Khi hướng dẫn hoạt động lao động ở lớp mẫu giáo bé, cô giáo cần lưu

ý:

+ Thu hút trẻ vào hoạt động bằng các hình thức khác nhau (trò chơi,

xem tranh,…).

+ Cô vừa làm mẫu từng thao tác theo trình tự của công việc, vừa giải

thích bằng lời nói ngắn gọn, dễ hiểu. Sau đó, cô có thể cho 1-2 trẻ làm lại các

thao tác theo cô, các trẻ khác quan sát. Khi cho trẻ thực hành và luyện tập, cô

quan sát, gợi ý, giúp đỡ những trẻ chưa thực hiện đúng.

+ Trẻ mẫu giáo bé chưa thể phối hợp nhịp độ hoạt động của mình với

hoạt động của các bạn khác, vì thế cô giáo không nên yêu cầu mọi trẻ làm

xong cùng một lúc.

+ Kết thúc lao động: Cô giáo nhận xét kết quả công việc của trẻ, điều

quan trọng là chỉ rõ cho trẻ thấy kết quả cụ thể của lao động để gây hứng thú

cho trẻ (ví dụ: sau khi rửa tay sạch sẽ thơm tho). Đối với trẻ lớp mẫu giáo bé,

khi nhận xét, cô giáo cần nhấn mạnh đến ưu điểm, để khuyến khích động viên

trẻ. Tuy nhiên, cô cần nâng cao dần yêu cầu đối với một số kĩ năng thực hiện

nhiệm vụ lao động quen thuộc.

2. Hướng dẫn tổ chức hoạt động lao động tự phục vụ

Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, thông qua lao động tự phục vụ có thể:

- Hình thành ở trẻ một số kĩ năng tự phục vụ như:

+ Biết rửa tay, rửa mặt.

+ Biết tự ăn, cầm thìa đúng, xúc cơm và thức ăn gọn gàng không rơi

vãi.

+ Biết đi giày dép, mặc quần áo với sự giúp đỡ của người lớn khi cần

thiết.

+ Biết sử dụng một số dụng cụ trong sinh hoạt: khăn mặt, ca cốc, bàn

chải,…

- Bước đầu rèn luyện cho trẻ tính độc lập và hứng thú đối với lao động.

- Để củng cố kĩ năng tự phục vụ, có thể thực hiện thông qua trò chơi

đóng vai thích hợp: Mẹ (hoặc chị) rửa mặt, rửa tay cho con (hoặc em) búp bê

(mặc và cởi quần áo cho búp bê; đi giày dép cho búp bê; cho búp bê đi ngủ;

cho búp bê ăn;…). Có thể sử dụng các bài hát, chuyện cười để làm cho trẻ

vui vẻ, thích thú muốn rửa mặt, rửa tay, ăn uống vệ sinh,… Ngoài ra, hằng

ngày giáo viên có thể cho trẻ quan sát các thao tác của người lớn, của các

bạn xung quanh, xem tranh minh hoạ trong sách, nghe các tác phẩm nghệ

thuật, xem các vở kịch múa rối.

Trong các thời điểm: hoạt động ngoài trời, vệ sinh trước và sau khi ăn,

ngủ…, tổ chức cho trẻ thực hành kỹ năng tự phục vụ (đi giày dép, mặc và cởi

quần áo, tự xúc ăn bằng thìa, rửa tay bằng xà phòng,..). Đồng thời cần phối

hợp với gia đình tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện các kĩ năng tự phục vụ ở nhà.

Gợi ý hướng dẫn hoạt động "Bé tập rửa tay"

- Mục đích: Trẻ biết giữ gìn đôi tay sạch sẽ, biết rửa tay, biết dùng

nước, xà phòng đúng cách, tiết kiệm nước.

- Chuẩn bị: 1 thùng nước có vòi (xô, chậu, gáo, nước), xà phòng, khăn

khô, sạch, búp bê.

- Thời điểm hướng dẫn: Trong quá trình triển khai chủ đề "Bản thân";

sau khi chơi, sau khi đi vệ sinh, trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.

Hướng dẫn cả lớp hoặc theo nhóm. Thời gian 20-25 phút.

- Tiến hành: Cô dùng tình huống trò chơi để tập trung sự chú ý và tạo

hứng thú của trẻ: Cô giáo cho trẻ ngồi gần cô, cô nhìn Búp bê và nói: "Hôm

nay em Búp bê đến chơi với lớp ta, nhưng tay em bị bẩn mà không biết rửa

tay như thế nào cho sạch, các anh chị lớp ta có muốn giúp em Búp bê

không?", "Chúng ta hãy chỉ cho em cách rửa tay nhé!". Cô giáo làm mẫu cách

rửa tay, vừa làm vừa giải thích từng động tác cụ thể: Đầu tiên phải xắn tay áo

lên để khi rửa nước không té ướt tay áo. Sau đó, mở vòi nước và điều chỉnh

để nước chảy vừa phải, đưa tay vào vòi nước, xát xà phòng, xoa và kì cọ hai

tay, rửa sạch hai tay, tắt nước, lau khô tay bằng khăn.

Cô giáo hướng dẫn một vài trẻ thực hành từng động tác cụ thể, những

trẻ khác xem. Sau đó hỏi cháu nào muốn tự rửa tay cho em búp bê và các

bạn xem. Cô giáo khuyến khích để tất cả trẻ lần lượt vào chỗ thực hành rửa

tay. Cô giáo quan sát và giúp đỡ trẻ khi cần thiết. Khi tất cả trẻ đã rửa tay

xong, cô giáo đề nghị trẻ giơ tay cho Búp bê xem tay sạch sẽ, thơm tho như

thế nào; hỏi trẻ về cảm giác thích thú, thoải mái khi tay sạch, nhắc trẻ phải

luôn giữ đôi tay sạch sẽ. Tất cả cùng hát bài "Khám tay" và cùng tiễn em Búp

bê ra về.

- Hoạt động tiếp theo: Trong các hoạt động triển khai các chủ đề cô

giáo dạy trẻ các bài hát, bài thơ có nội dung liên quan (ví dụ: "Tay thơm, tay

ngoan"); cô trò chuyện với trẻ về những công việc hằng ngày cần phải có đôi

bàn tay sạch, như: khi ăn cơm, khi uống nước, khi đọc sách…, giữ gìn vệ

sinh tay chân sạch sẽ giúp cho cơ thể khoẻ mạnh; tổ chức chơi trò chơi "Tay

ai sạch hơn": chơi từng cặp trong góc chơi, hai trẻ cùng giơ 2 bàn tay ra phía

trước, cả 2 cùng nhận xét xem tay ai sạch hơn thì thắng cuộc. Buổi chiều khi

trả trẻ, cô giáo nhắc phụ huynh tạo điều kiện cho trẻ thực hành rửa tay ở nhà

trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn,…

3. Hướng dẫn tổ chức lao động trực nhật

Lao động trực nhật là hình thức lao động nhằm giáo dục trẻ quan tâm

đến người khác, hứng thú được cùng cô phục vụ các bạn. Hình thức lao động

này đòi hỏi trẻ hoàn thành các nhiệm vụ cùng với sự phân công hợp tác trong

nhóm nhỏ nhằm phục vụ mục đích chung. Vì tính chất phức tạp của lao động

trực nhật nên chỉ bắt đầu hướng dẫn hình thức này cho trẻ ở cuối lớp bé (trẻ

4 tuổi) và cũng chỉ đặt yêu cầu hình thành ở trẻ một số kỹ năng lao động trực

nhật đơn giản: Giúp cô bày bàn ăn cho các bạn ngồi cùng bàn (trực nhật bàn

ăn); cùng cô chăm sóc cây cối, con vật trong góc thiên nhiên,…

Ví dụ: Gần giờ ăn cô giáo đề nghị 2-3 trẻ sẽ giúp cô chuẩn bị bữa ăn

cho các bạn: Giúp cô bày thìa, bát, chia cơm cho bạn,… Cô hướng dẫn trẻ

thực hiện thao tác cụ thể: chia thìa cho từng bạn, bưng bát cơm bằng hai tay,

đặt nhẹ nhàng xuống bàn trước mặt bạn,… Cô khuyến khích các cháu, khen

ngợi những thao tác đúng, hướng dẫn những trẻ thực hiện chưa đúng. Cuối

bữa ăn, cô nêu gương trẻ đã giúp cô phục vụ các bạn khác, cả lớp cùng cảm

ơn các bạn. Cô nhắc nhở lần sau các bạn khác sẽ cùng cô chuẩn bị bữa ăn,

cả lớp sẽ lần lượt thực hiện nhiệm vụ trực nhật.

Để củng cố kĩ năng lao động trực nhật, trong giờ đi dạo, giờ chơi, giờ

hoạt động học có chủ đích,… cô giáo có thể cho trẻ quan sát lao động phục

vụ bàn ăn của người lớn, của các bạn khác hoặc xem tranh ảnh, đọc thơ về

loại hình lao động này. Trong lúc trẻ chơi có thể gợi ý trẻ chơi trò chơi sắp

bàn ăn cho búp bê, cho gia đình nhà gấu,…Phối hợp cùng phụ huynh tạo

điều kiện cho trẻ giúp đỡ người lớn trong công việc sinh hoạt gia đình, rèn

luyện kĩ năng cần thiết và phù hợp.

4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động lao động tập thể

Hình thức lao động tập thể được tiến hành vào cuối tuổi mẫu giáo bé,

đấy chính là hình thức lao động tập thể đơn giản, sơ khai nhất - hình thức lao

động "Bên nhau", cô giáo tổ chức cho trẻ xếp lại đồ chơi, phơi khăn mặt, xếp

lại mũ nón, trang trí nhân ngày lễ, tết…

Tổ chức hợp lí hình thức này nhằm bước đầu hình thành hứng thú đối

với lao động; tính sạch sẽ, ngăn nắp, chăm chỉ, biết hợp tác với các bạn trong

quá trình lao động.

Ví dụ: Khi trẻ chơi xong, cô giáo hướng dẫn trẻ cùng nhau thu dọn đồ

chơi bằng cách nói với trẻ những việc chúng phải làm. Đặt câu hỏi ngắn giúp

trẻ suy nghĩ thông qua việc làm: Các khối gỗ kia cần cất vào hộp; Con có biết

cái ô tô kia sẽ cất ở đâu không?; Có còn cái hộp nào để cất những thứ còn lại

không?; Nào bây giờ con cùng bạn Hoa khiêng những cái hộp này cất vào

góc kia nhé?; Khi tất cả trẻ đã thu dọn đồ chơi xong, cô hỏi trẻ có cảm thấy

thích thú khi mọi thứ gọn gàng không.

Để củng cố các kĩ năng, trong các hoạt động khác, cô quan sát nhắc

nhở để trẻ luôn giữ gìn sự ngăn nắp, sạch sẽ, hoà thuận khi cùng nhau làm

việc,… Phối hợp với phụ huynh nhắc nhở trẻ khi chơi xong phải thu dọn gọn

gàng ngăn nắp mọi thứ.

5. Một số lưu ý khi hướng dẫn trẻ khuyết tật tham gia hoạt động lao động

Đối với trẻ khuyết tật, giáo viên không đặt mục đích hình thành ở trẻ

những kĩ năng lao động phức tạp, mà chỉ tạo cơ hội cho trẻ cùng được tham

gia, được tự trải nghiệm, nhằm hình thành ở trẻ một số kỹ năng tự phục vụ,

tính tự tin, khả năng độc lập (ở mức độ có thể), một số hành vi văn hóa (biết

chào mời), lôi cuốn trẻ tham gia vào quá trình lao động càng nhiều càng tốt.

Khi phân công lao động chung, giáo viên có thể gợi ý để trẻ khuyết tật tự lựa

chọn công việc và nhóm bạn mà trẻ thích, đồng thời giáo viên phải khuyến

khích các trẻ khác chú ý giúp đỡ, chỉ dẫn cho trẻ khuyết tật, tuy nhiên không

nên đòi hỏi nhiều ở trẻ.

IV - HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC NGÀY HỘI, NGÀY LỄ

Tổ chức ngày hội ngày lễ là hình thức giúp trẻ thâm nhập vào cuộc

sống xã hội tại những thời điểm có ý nghĩa xã hội nhất để giáo dục truyền

thống, đem lại niềm vui sướng cho trẻ, góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ về

các mặt: thể lực, tình cảm, nhận thức, thẩm mĩ.

1. Một số ngày hội, ngày lễ thường được tổ chức ở trường mầm non

Tại các trường/ lớp mầm non, tuỳ điều kiện cụ thể của mình, có thể lựa

chọn để tổ chức các ngày lễ, ngày hội sau: Ngày hội đến trường (ngày khai

trường), Tết trung thu, Tết nguyên đán, Ngày 8-3, Ngày 20-11, Ngày sinh nhật

Bác 19-5, Ngày sinh nhật của bé, Ngày 1-6 và lễ ra trường,…

- Ngày hội đến trường: Ngày khai trường được coi là "ngày hội đến

trường" của Bé, vì vậy nhà trường cần tổ chức long trọng, tạo quang cảnh vui

tươi, phấn khởi, làm cho trẻ háo hức, vui sướng tham gia một cách hào hứng

tự nhiên.

- Tết TrungThu: Là ngày tết dành riêng cho các cháu thiếu niên, nhi

đồng. Tết Trung thu tổ chức vào ngày rằm tháng tám. Có thể giới thiệu cho trẻ

về thời tiết mùa thu, về trăng, cây cỏ các loại hoa quả,… Khi tổ chức ngày lễ

hội này cần chú ý các hoạt động: bày cỗ, rước đèn, phá cỗ, hát múa dân gian,

- Ngày hội của các cô giáo (20-11): Giáo dục truyền thống tôn sư trọng

đạo của dân tộc Việt Nam, giới thiệu các công việc của các cô giáo, chú ý

giáo dục tình cảm mến yêu, biết ơn đối với cô giáo.

- Tết nguyên đán: Là tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Cần tổ chức

cho trẻ đón xuân, đón Tết, năm mới với tâm trạng vui mừng phấn khởi. Giới

thiệu cho trẻ một số phong tục tập quán tốt đẹp trong ngày Tết: chúc Tết bố

mẹ, con cái, người thân, thầy cô giáo,… mọi người mặc quần áo đẹp, giáo

dục trẻ tình cảm gắn bó gia đình, tình yêu thiên nhiên.

Tổ chức Tết nguyên đán vào ngày cuối cùng trẻ ở trường, trước khi

nghỉ Tết.

- Ngày Phụ nữ quốc tế (8-3): Tạo được quang cảnh chào mừng, phấn

khởi và các hoạt động thiết thực để trẻ nhận biết ngày 8-3 là ngày vui của phụ

nữ. Thông qua việc tổ chức ngày lễ, giáo dục sự kính trọng, lòng biết ơn và

tình cảm của trẻ với bà, mẹ, cô giáo và tôn trọng các bạn gái.

- Kỉ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ (19-5): Tổ chức lễ kỉ niệm với hình

thức sinh động, những tiết mục văn nghệ, nghệ thuật có nội dung thiết thực.

Giới thiệu về quê hương của Bác, về thủ đô Hà Nội - nơi Bác đã sống và làm

việc. Giáo dục cho trẻ lòng biết ơn và lòng kính yêu Bác Hồ, tình cảm yêu

mến thủ đô Hà Nội.

- Ngày 1-6, ngày hội của thiếu nhi và lễ ra trường của các cháu mẫu

giáo lớn.

Tổ chức ngày 1-6 với nội dung giáo dục tình đoàn kết với các bạn thiếu

nhi quốc tế.

- Ngày sinh nhật của trẻ trong lớp: Phối hợp với gia đình trẻ tổ chức vui

vẻ, tuỳ điều kiện thực tế, bằng những lời chúc tốt đẹp của cô giáo, bạn bè,

những món quà đơn giản (có thể các trẻ tự làm), hoa quả, kẹo bánh,… tạo

cho trẻ cảm nhận được niềm vui, sự trưởng thành, lớn lên của mình trong

ngày sinh nhật.

- Những ngày hội, ngày lễ khác (nếu có điều kiện)

+ Ngày 22-12, ngày hội quốc phòng toàn dân.

+ Tết dương lịch.

+ Ngày 30-4, ngày giải phóng Miền Nam, đất nước Việt Nam hoàn toàn

thống nhất.

+ Ngày 1-5, ngày hội của những người lao động.

- Các ngày hội, ngày lễ truyền thống của địa phương (nếu có điều kiện).

2. Lựa chọn nội dung ngày hội, ngày lễ thực hiện các chủ đề

- Thực tế trong khi tiến hành các chủ đề, có thể có những ngày hội,

ngày lễ có nội dung phù hợp chủ đề, ngược lại cũng có thể có ngày hội, ngày

lễ nhưng nội dung lại không phù hợp hoàn toàn với chủ đề. Vì vậy, tuỳ thuộc

vào kế hoạch phân chia các chủ đề trong năm học của trường/ lớp mầm non

và thời điểm diễn ra các ngày hội, ngày lễ mà giáo viên linh hoạt, sáng tạo tổ

chức ngày hội ngày lễ cho trẻ tham gia hoặc lựa chọn nội dung ngày hội,

ngày lễ để giới thiệu khi thực hiện chủ đề, và sử dụng các sản phẩm của trẻ

trong quá trình triển khai thực hiện chủ đề để phục vụ cho ngày hội, ngày lễ.

Riêng về tổ chức sinh nhật cho trẻ trong lớp: Tuỳ điều kiện thực tế của lớp, có

thể tổ chức sinh nhật cho từng trẻ, cũng có thể tổ chức sinh nhật cùng một

ngày cho những trẻ nào trong lớp có ngày sinh gần nhau,…

- Khi thực hiện các chủ đề, giáo viên cần chú trọng đến lễ hội của riêng

địa phương mình để có thể tổ chức hoặc lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào

các chủ đề.

Ví dụ: Trường mầm non Phù Đổng thuộc ngoại thành Hà Nội có ngày

"Hội Gióng", ở lớp mẫu giáo bé, cô có thể kể chuyện về ông Gióng, cho trẻ

tham quan Đền Gióng, cùng trẻ trò chuyện về ngày Hội Gióng,… Qua những

hoạt động đó trẻ có thể biết về ngày Hội Gióng; trẻ biết ăn mặc đẹp khi đi xem

hội…

Ngày 30-4, ngày giải phóng Miền Nam thường được các trường mầm

non phía Nam chú ý đưa vào thực hiện chủ đề, tuỳ theo từng địa phương để

lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp.

3. Hướng dẫn tổ chức ngày hội, ngày lễ

Đối với trẻ lớp mẫu giáo Bé, việc tổ chức ngày hội ngày lễ là nhiệm vụ

của giáo viên, của người lớn và thường tổ chức theo nhóm, lớp là chính. Cô

giáo tạo điều kiện cho trẻ hoà nhập vào không khí vui tươi, phấn khởi, hào

hứng trong quá trình chuẩn bị và trải nghiệm những cảm xúc của ngày hội

ngày lễ. Trẻ có thể cùng cô chuẩn bị các sản phẩm trang hoàng lớp trước

ngày lễ. Một số trẻ có thể tham gia vào quá trình thực hiện ngày lễ hội (đọc

thơ, múa phụ hoạ,…) với sự hướng dẫn của cô giáo. Trong suốt quá trình

diễn ra lễ hội, cô giáo đặc biệt phải chú ý đến trạng thái của trẻ, tránh tình

trạng để trẻ không biết làm gì, không biết xem gì hoặc để trẻ hoạt động quá

nhiều, với không khí ồn ào quá lâu làm trẻ mệt mỏi.

a) Chuẩn bị

- Giáo viên lựa chọn các chủ đề phù hợp, lên kế hoạch quý, tháng,

tuần.

- Tổ chức tuyên truyền về ngày lễ (trong các buổi họp phụ huynh, trên

bảng tin, thông báo cho phụ huynh,…), khuyến khích cha mẹ cùng tham gia tổ

chức (trong điều kiện có thể).

- Giáo viên tạo cho trẻ tâm thế chờ đón ngày hội, ngày lễ: trò chuyện

với trẻ về ý nghĩa ngày hội ngày lễ, cho trẻ xem tranh về ngày hội, ngày lễ.

Cùng trẻ làm các sản phẩm để trang hoàng lớp học: vẽ tranh, treo bóng bay,

… Cho trẻ tập các tiết mục văn nghệ,…

- Chuẩn bị dàn ý, nội dung chương trình, lời dẫn ngắn gọn phản ánh

đúng tinh thần ngày hội ngày lễ (nếu tổ chức tại lớp thì cô giáo phụ trách lớp

chuẩn bị; nếu tổ chức toàn trường thì ban lãnh đạo trường chuẩn bị). Chương

trình được sắp xếp hài hoà giữa các tiết mục hát, múa, đọc thơ,… Trang phục

của trẻ cần trang nhã, mềm mại, thể hiện vẻ hồn nhiên, thơ ngây.

b) Địa điểm và thời gian tổ chức lễ hội

Tuỳ điều kiện và nội dung cụ thể mà lựa chọn địa điểm và thời gian tổ

chức: Địa điểm có thể ở trong lớp học, nhưng cần bố trí hợp lí để trẻ dễ dàng

quan sát. Thời gian tổ chức ngày hội ngày lễ có thể vào buổi sáng hoặc buổi

chiều, sau giờ ngủ trưa, kéo dài chừng 20- 30 phút.

Lưu ý: Nếu có điều kiện và nội dung phù hợp có thể tổ chức cả trường

hoặc ghép các lớp để trẻ ở các độ tuổi trong trường cùng được phối hợp

tham gia. Ví dụ: mẫu giáo bé cùng đến tham gia phụ hoạ với mẫu giáo lớn,…

Trong khi tổ chức, cô chú ý điều khiển chương trình sao cho trẻ ở các nhóm

lớp có những hoạt động hài hoà phù hợp với sức của trẻ. Không để trẻ dừng

lại ở một tư thế quá lâu, như đứng kéo dài, ngồi suốt buổi lễ hoặc nhảy múa

liên tục,…Nếu có các nhân vật ở ngoài cùng tham gia thì cần được chuẩn bị

trước, cho trẻ biết để trẻ khỏi bị bỡ ngỡ.

4. Một số lưu ý khi hướng dẫn trẻ khuyết tật tham gia lễ hội

Đối với trẻ khuyết tật, giáo viên không đặt mục đích hình thành ở trẻ

những kĩ năng phức tạp, mà chỉ tạo cơ hội cho trẻ tự trải nghiệm các cảm xúc

của ngày lễ, ngày hội, lôi cuốn trẻ tham gia vào quá trình chuẩn bị ngày lễ,

ngày hội càng nhiều càng tốt. Khi phân công, giáo viên có thể gợi ý để trẻ

khuyết tật tự lựa chọn công việc và nhóm bạn mà trẻ thích, đồng thời giáo

viên phải khuyến khích các trẻ khác chú ý giúp đỡ, chỉ dẫn cho trẻ khuyết tật,

tuy nhiên không nên đòi hỏi nhiều ở trẻ.

5. Gợi ý hướng dẫn hoạt động: Ngày sinh nhật của bé

- Mục đích: Tạo không khí vui vẻ trong ngày sinh nhật của trẻ, trẻ cảm

nhận được sự trưởng thành, lớn lên của mình trong ngày sinh nhật, giáo dục

trẻ biết quan tâm đến các bạn.

- Chuẩn bị: Trước ngày sinh nhật của trẻ, cô giáo gợi ý bố mẹ (hoặc tự

trẻ) đem ảnh của trẻ đến dán vào khu vực góc "cá nhân"; cô tổ chức cho cả

lớp làm quà tặng sinh nhật bạn bằng cách: vẽ tranh, nặn đồ vật, hát, đọc thơ

tặng bạn; trang trí lớp; tuỳ điều kiện cụ thể, cô có thể phối hợp với phụ huynh

chuẩn bị một bó hoa (loại hoa có ở địa phương hoặc cắt hoa giấy), một ít

bánh kẹo, hoa quả,…

- Thời điểm tiến hành: Vào buổi sáng hoặc chiều - Sau giờ ngủ trưa.

Khoảng 20-25 phút.

- Sắp xếp, bố trí địa điểm: Trải chiếu ngồi vòng tròn hoặc có thể xếp

bàn ghế hình vòng cung, ở giữa bày bánh kẹo, hoa quả,…

- Vào tiệc sinh nhật: Trước khi tổ chức sinh nhật, cô giáo có thể gợi ý

cho cả lớp nói về ngày sinh nhật của bạn (cô hỏi cả lớp có biết vì sao hôm

nay lớp mình trang trí đẹp thế không? Hôm nay là sinh nhật của bạn nào nhỉ?

…). Mời cả lớp đến góc "cá nhân" xem ảnh của trẻ. Cô cùng cả lớp hát và

cùng vận động theo bài "Mừng sinh nhật". Cô thay mặt lớp tặng hoa (quà),

chúc mừng sinh nhật của trẻ, chúc trẻ thêm một tuổi, lớn hơn, chăm ngoan

hơn. Cô gợi ý các trẻ khác chúc mừng bạn, tặng bạn những bài hát, bài thơ

yêu thích. Cô gợi ý cho trẻ cảm ơn các bạn. Cả lớp cùng vui vẻ liên hoan

bánh kẹo, hoa quả.

Cuối cùng cô hỏi cả lớp có thích được tổ chức sinh nhật vui vẻ ở lớp

không? Cô nói rằng cả lớp sẽ lần lượt tổ chức sinh nhật cho từng bạn.

- Hoạt động tiếp theo: Cô phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho trẻ

sống lại cảm xúc của ngày sinh nhật (kể lại sinh nhật được tổ chức như thế

nào tại lớp, sự quan tâm của cô và các bạn, cảm xúc của trẻ…); người lớn

cùng trẻ chuẩn bị và tổ chức sinh nhật của các thành viên trong gia đình.

Trong các giờ chơi, giờ vẽ, nặn,… cô gợi ý trẻ có thể làm các sản phẩm

chuẩn bị cho sinh nhật các bạn và người thân.

D - TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNGI - HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Bố trí và tổ chức các khu vực hoạt động của trẻ trong trường lớp mẫu giáo

Tổ chức môi trường hoạt động của trẻ trong trường, lớp mẫu giáo có

vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm

- xã hội, khả năng thẩm mĩ, sáng tạo của trẻ. Trong trường lớp mẫu giáo môi

trường hoạt động của trẻ được tổ chức đảm bảo nguyên tắc giúp trẻ "học qua

chơi". Vì vậy, khi bố trí và tổ chức môi trường cho trẻ chơi và hoạt động, giáo

viên phải tính đến các yếu tố sau:

- Không gian thực tế của trường.

- Mục đích tổ chức các hoạt động.

- Các yếu tố an toàn cho trẻ.

- Các nhu cầu của trẻ đặc biệt (nếu có).

- Sự linh hoạt và dễ thay đổi theo mục đích giáo dục, theo các chủ đề.

a) Các góc chơi (khu vực hoạt động)

Các khu vực hoạt động (góc chơi) thường là:

- Góc chơi đóng vai.

- Góc tạo hình.

- Góc thư viện (sách, truyện).

- Góc chơi xây dựng với các hình khối lớn, ghép hình và lắp ráp.

- Góc khám phá khoa học.

- Góc âm nhạc (nghệ thuật).

Tuỳ theo điều kiện của nhóm lớp, giáo viên có thể bố trí 3 đến 4 khu

vực cố định, các khu vực hoạt động khác có thể bố trí các giá sát tường, linh

hoạt và triển khai thành góc khi cần thiết.

b) Một số yêu cầu chung về bố trí các khu vực hoạt động của trẻ

- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù

hợp, thuận lợi cho cô và trẻ hoạt động, đảm bảo theo các nguyên tắc đã đề ra

trong chương trình.

- Phòng học đảm bảo sáng sủa, sạch sẽ, nhiều không gian mở. Cửa, lối

đi ra vào, hiên, sân được bố trí hợp lí. Trong lớp nên có khu vực thuận tiện

cho giáo viên đón trẻ, tiếp xúc, gặp gỡ trò chuyện với phụ huynh.

- Trong phòng, nên bố trí bàn, ghế, tủ, kệ, giá thuận tiện, dễ thu dọn khi

cần thiết, dành nhiều không gian cho trẻ hoạt động cá nhân, nhóm nhỏ, cả

lớp, và nghỉ trưa, ăn trưa. Các trang thiết bị, các giá, tủ nên bố trí sao cho dễ

dàng di chuyển để làm vách ngăn cho các khu hoạt động riêng biệt phù hợp

với tính chất của hoạt động động và tĩnh.

- Nếu phòng, lớp quá nhỏ, có thể để bớt đồ đạc, bàn ghế ra ngoài hiên,

tạo nhiều không gian, diện tích cho trẻ hoạt động. Ngoài ra, có thể linh hoạt

bố trí thêm các không gian phụ trong lớp hoặc bên ngoài hiên lớp học (nếu

có) phù hợp với các góc chơi khi cần thiết tổ chức cho trẻ chơi.

- Các khu vực (góc) hoạt động cần bố trí thuận lợi cho trẻ được hoạt

động theo khả năng, hứng thú, sở thích riêng.

- Trang trí môi trường, bố trí tranh ảnh trong lớp ở các góc hoạt động

cần đảm báo tính thẩm mĩ, mang tính mở phù hợp với việc triển khai các chủ

đề, luôn tạo sự mới mẻ, hấp dẫn, kích thích trẻ hoạt động.

- Các góc cần được thể hiện với tên gọi và hình ảnh phù hợp để giúp

trẻ nhận biết góc chơi một cách dễ dàng. Tên góc gần gũi đối với trẻ như: Gia

đình của Bé; Bé thích xây dựng; Bé khám phá khoa học;… Tên các góc cần

viết to theo đúng quy định mẫu chữ hiện hành, giúp trẻ làm quen với chữ viết.

- Khu vực vệ sinh cần được bố trí gần vòi nước sạch, vệ sinh sạch sẽ,

an toàn thuận tiện cho trẻ tự thực hiện vệ sinh cá nhân.

2. Quản lí, giám sát và đánh giá trẻ chơi ở các khu vực hoạt động (góc chơi)

Đối với lớp mẫu giáo bé, cô giáo giữ vai trò là người chuẩn bị, tổ chức

môi trường, hướng dẫn, theo dõi điều chỉnh hoạt động của trẻ trong các khu

vực (góc chơi) hoạt động:

- Các khu vực hoạt động hay các góc chơi là nơi trẻ có thể cùng chơi

và "làm" một việc gì đó một mình hoặc trong một nhóm trẻ ở thời điểm chơi và

hoạt động ở các góc (buổi sáng và buổi chiều). Thời gian không kéo dài quá

40 phút theo quy định của thời gian biểu hằng ngày.

- Cô khuyến khích trẻ tự do quyết định chọn nơi chơi và chơi với gì, với

ai, hoạt động theo khả năng, ý thích, tạo điều kiện cho trẻ luân chuyển các

khu vực chơi mà trẻ thích trong các khu vực chơi, giúp cho hoạt động của trẻ

trong ngày trở nên linh hoạt hơn.

- Trong thời gian tổ chức cho trẻ chơi, hoạt động ở các góc, phụ thuộc

vào kinh nghiệm của trẻ và yêu cầu triển khai của chủ đề cô có thể tổ chức,

triển khai từ 3 đến 4 khu vực (góc chơi) phù hợp. Không nhất thiết triển khai

cùng một lúc với tất cả các góc.

- Phù hợp với nội dung chơi, hoạt động ở các góc gắn với chủ đề, các

khu vực chơi cần bố trí không gian phù hợp, khuyến khích trẻ cùng chơi, cùng

hoạt động với nhau trong nhóm: các bà mẹ bế con đến thăm nhà nhau, trò

chuyện về chăm sóc con cái,… qua trao đổi đưa ra những gợi ý (ở góc gia

đình); hoặc cùng tham gia chăm sóc cây cối, các con vật ở góc thiên nhiên…

- Cùng nhau xây dựng "công viên" với các hình khối lớn hoặc "làm đồ

chơi ở góc tạo hình…", cô bố trí hợp lí về thời gian, không gian cho các nhóm

chơi, hướng dẫn, tạo điều kiện cho mỗi trẻ cùng suy nghĩ, làm một việc gì đó,

không bị thúc ép, áp đặt, bắt chước lẫn nhau một cách thụ động (ví dụ: nên

bố trí cái tủ mới sắm được ở đâu trong "căn phòng của gia đình"; hoặc các

nhà “thiết kế thời trang” thảo luận với nhau sẽ thiết kế những mẫu, kiểu trang

phục quần áo như thế nào?…) (ở góc tạo hình).

- Trong quá trình trẻ chơi, hoạt động ở các góc, khu vực chơi đóng vai,

chơi xây dựng, lắp ghép, chơi ở góc tạo hình là những khu vực hoạt động

trọng tâm. Cô bao quát và chú ý đến nhu cầu, hứng thú của từng cá nhân,

của nhóm chơi, gợi ý luân phiên, điều chỉnh số trẻ trong các nhóm chơi trong

các khu vực hoạt động (góc chơi) phù hợp.

- Đối với trẻ lớp mẫu giáo bé, khi trẻ chưa có kinh nghiệm tham gia vào

các hoạt động, cô nên theo dõi, quan sát các nhóm chơi trong các khu vực

hoạt động, cùng chơi, cùng hoạt động với trẻ để hướng dẫn khi cần thiết,

hướng trẻ đến chủ đề chơi chung,… Cô không nên áp đặt bắt trẻ chơi theo ý

của người lớn hay ý của cô giáo. Đến giữa năm, cuối năm học, hoặc khi trẻ

đã có kinh nghiệm chơi cô nên gợi mở, tạo các mối quan hệ qua lại giữa trẻ

trong cùng nhóm chơi, nhóm hoạt động, chú ý mở rộng dần mối quan hệ giao

tiếp của trẻ với 1 hoặc 2 khu vực hoạt động khác (ví dụ xưởng “lắp ráp ôtô” sẽ

xuất hàng cho "Siêu thị ô tô hoặc các bác “tài xế” mua xe ôtô, xe máy ở siêu

thị ôtô về lái xe trên đường phố…). Cô ghi nhật kí về các hoạt động của trẻ,

số lần trẻ chơi trong các khu vực hoạt động để có thể điều chỉnh, luân phiên

kịp thời, tránh tình trạng trẻ chơi trong một khu vực hoạt động nào đó quá lâu.

3. Nguồn cung cấp vật liệu

- Vận động cha mẹ đóng góp đồ dùng học tập và đồ dùng đã qua sử

dụng…

- Vận động các cửa hàng, nhóm cộng đồng phụ huynh tặng trường, lớp

(hộp bìa các tông, vỏ chai lọ nhựa, giấy báo, tạp chí cũ, quần áo, giày dép,

điện thoại không dùng nữa, mũ nón, túi, khăn, cà vạt, trang sức giả, hoặc

dụng cụ nghề mộc…).

- Mua ở các trung tâm thiết bị và ở các cửa hàng bách hoá.

- Cô và trẻ tự tạo và làm.

Những đồ dùng đã qua sử dụng cần được làm vệ sinh sạch sẽ trước

khi cho trẻ dùng để chơi.

II - GỢI Ý HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC KHU VỰC HOẠT ĐỘNG

1. Khu vực chơi đóng vai

- Khu vực chơi đóng vai là khu vực hoạt động trọng tâm, vì vậy cần bố

trí vị trí, không gian thích hợp, đủ để triển khai các góc nhỏ phù hợp với các

vai chơi như: góc "Gia đình", "Cửa hàng", "Phòng khám", "Trường mẫu giáo",

… Các khu vực (góc) chơi cần được tổ chức sao cho tạo điều kiện tốt nhất

cho trẻ tự do tham gia vào các vai chơi, khuyến khích trẻ suy nghĩ tưởng

tượng và thể hiện vai chơi một cách tích cực như: đóng vai làm cha, mẹ - con

cái, em bé, cô giáo, bác sĩ, người bán hàng, người mua hàng, chú công nhân,

chú công an, bộ đội,…

- Trong khu vực này, vị trí các góc như góc chơi đóng vai "Gia đình",

“Phòng khám bác sĩ”, "Cửa hàng", thường được bố trí tương đối cố định, các

góc chơi khác: Trường mầm non, xây dựng công viên, Cửa hàng ăn uống,

giải khát,… có thể bố trí linh hoạt với khoảng không gian thích hợp khi cần

triển khai. Đối với góc chơi "gia đình", giáo viên có thể bố trí ở góc này với 1,

2 góc nhỏ (phòng bếp, phòng ngủ). Nơi sinh hoạt của gia đình có các đồ dùng

thích hợp như: các kệ, giá thấp, tủ quần áo, khu vực bếp có bàn ăn, tủ lạnh,

bếp, dụng cụ nấu ăn,… bộ bàn ghế, phòng ngủ với "giường", chăn, gối và các

con búp bê khác nhau. Cô nên bố trí không gian cho các trò chơi đóng vai

khác: "Cửa hàng" hoặc "Phòng khám bác sĩ…" hoặc với chủ đề khác cần bố

trí thêm không gian cho góc xây dựng "Trường Mầm non…", góc xây dựng

"Trại chăn nuôi", "Nông trại…"… phù hợp với địa phương. Cô chú ý bố trí các

góc chơi thuận tiện cho việc mở rộng nội dung chơi, tạo cơ hội cho trẻ trong

các nhóm có thể đi lại, giao tiếp dễ dàng với các khu vực chơi khác: các bà

mẹ đưa con đi xem triển lãm thiết kế thời trang, đi mua sắm, hoặc đưa con

đến thư viện, đi xem biểu diễn văn nghệ,… (khu vực hoạt động tạo hình, âm

nhạc,…).

- Khi tổ chức, tiến hành cho trẻ chơi trong khu vực này đồ chơi, đồ

dùng cần được đưa ra, bổ sung dần, sắp xếp phù hợp với chủ đề chơi, nội

dung chơi, tạo cho trẻ sự mới mẻ, hấp dẫn và kích thích khám phá, tìm tòi.

- Chuẩn bị, bố trí, sắp xếp, vật liệu ở các góc chơi đóng vai:

+ Trang phục được treo trên giá, mắc áo để dễ sử dụng.

+ Đồ dùng đồ chơi và vật liệu giúp trẻ có thể làm đồ chơi phục vụ cho

trò chơi đóng vai "gia đình" phù hợp với chủ đề.

+ Đồ dùng, thiết bị phục vụ đóng vai các nghề khác nhau như: "Cô

giáo", "Lớp học" cần có bảng, bàn ghế cô giáo và học sinh, sách vở,…

2. Khu vực hoạt động tạo hình

- Tạo hình là hoạt động nghệ thuật luôn được trẻ ưa thích. Chơi và hoạt

động của trẻ ở góc tạo hình được triển khai phù hợp với thời điểm đã quy

định trong thời gian biểu hằng ngày: chơi, hoạt động ở các góc vào thời điểm

buổi sáng; chơi, hoạt động theo ý tịch ở thời điểm buổi chiều.

- Thông qua hoạt động này, trẻ được thử nghiệm thể hiện sáng tạo và

tiếp nhận những cảm xúc tích cực thông qua việc bố trí, tổ chức môi trường,

không gian hoạt động thích hợp. Phù hợp với không gian của lớp học có thể

bố trí cho hoạt động này một góc chơi cố định với 1, 2 bàn, các giá đựng đồ

dùng, đồ chơi. Cũng có thể bố trí góc chơi linh hoạt với các giá được kê sát

tường có bánh xe di chuyển được. Khi cần thiết có thể tận dụng thêm khoảng

không gian thích hợp để bố trí thêm chỗ cho trẻ chơi và làm việc theo nhóm.

- Bàn, ghế, các giá vẽ, giá đựng đồ dùng vật liệu nên bố trí mở, thấp,

phù hợp để trẻ có thể dễ lấy và sử dụng; các giá, kệ cao hơn nên để các vật

liệu đồ dùng chưa cần dùng ngay; cần có giá treo sản phẩm, các kẹp, dây…

ở góc này cần bố trí các vật liệu cho hoạt động đa dạng của trẻ như: màu

nước màu, bút lông, sáp màu, bút màu, bút dạ, đất nặn, kéo, hồ dán… đồ

chơi ghép hình, để trẻ thực hiện sáng tạo theo ý thích của mình qua vẽ, tô

màu, cắt, dán, in… Tạo điều kiện cho trẻ có chỗ trưng bày sản phẩm theo chủ

đề. Khuyến khích trẻ, phụ huynh xem các tác phẩm vẽ, nặn, đồ chơi được

treo trên tường, trưng bày ở các giá…

- Hằng ngày, trẻ cần được lựa chọn hoạt động trên tuỳ theo ý thích, phù

hợp với triển khai chủ đề chơi. Cô giáo không nên áp đặt trẻ làm theo ý của

mình, gợi ý cho trẻ cách làm, không làm hộ trẻ. Trong quá trình hướng dẫn trẻ

hoạt động cô nên luôn khích lệ, khơi dậy tạo niềm tin, những cảm xúc tích

cực qua các sản phẩm mà trẻ đã làm được.

- Với lớp mẫu giáo Bé, đặc biệt khi trẻ chưa có kinh nghiệm và kĩ năng

sử dụng một số phương tiện hoạt động như kéo, bột màu, đất nặn,… cô nên

đưa ra những gợi ý cụ thể hoặc cùng chơi để hướng dẫn cho trẻ:

+ Cách cầm bút và vẽ, cắt dán; kích thích ý tưởng của trẻ tạo ra sản

phẩm; nặn những đồ vật hoặc người bằng đất nặn (đất sét), vẽ, tô màu, cắt,

dán làm đồ chơi phù hợp với chủ đề.

Cách pha màu, tạo màu mới; nhận biết được cái gì dán bằng hồ, cái gì

cần băng dính; tái hiện người và đồ vật trong tranh vẽ; phối cảnh,…

Thực hành, luyện tập một số kỹ năng mang tính xã hội: trò chuyện trao

đổi khi vẽ, nặn…, cùng miêu tả, chia sẻ ý tưởng với các bạn (kể mình làm cái

gì), khuyến khích trẻ đưa ra nhận xét, đánh giá sản phẩm của mình, của bạn,

cùng thu dọn với bạn khi thực hiện xong; chia sẻ đồ dùng với bạn, rửa tay khi

kết thúc,…

- Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của địa phương, cô cần chuẩn bị

những phương tiện vật liệu cần thiết và đa dạng như:

+ Bột màu, thuốc vẽ nhiều màu (thuốc nước hoặc bột màu loại an

toàn), giá vẽ hay bàn, khay đựng màu, đồ dùng vẽ bằng ngón tay: bàn

focmica, giấy, thuốc màu, chậu nước, khăn lau.

+ Bút vẽ, giấy A4 hoặc giấy vẽ, giấy khổ rộng, bút chì màu các loại, bút

chì mềm, bút lông cán dài, bút sáp, phấn không độc, bảng, khăn lau.

+ Đồ dùng để in: các con dấu (bằng cao su, nhựa mềm, khoai, mút, gỗ),

giấy, thuốc vẽ nhiều màu.

+ Đồ dùng cắt, dán: kéo, hồ, giấy màu, bìa, hộp phế liệu, vải vụn, vật

liệu thiên nhiên (cát, lá cây, vỏ ốc hến, rơm), các loại hạt, rổ đựng đồ cắt.

+ Tranh ảnh, báo, tạp chí cho trẻ tập cắt dán phục vụ theo chủ đề.

+ Đồ dùng để nặn: Đất sét, đất nặn bán sẵn, bàn focmica, bát nước,

khăn lau và vật mẫu của cô.

3. Khu vực sách, truyện (thư viện)

- Sách, truyện có vai trò quan trọng trong đời sống của trẻ thơ và là một

hoạt động thú vị đối với trẻ. Khu vực này cần có sự yên tĩnh, vì vậy thường

được đặt xa những khu vực hoạt động ồn ào, có không gian vừa đủ để bố trí

giá sách, bàn và một số ghế, để trẻ ngồi xem sách truyện tranh và thực hiện

các hoạt động phù hợp. Nếu phòng nhỏ có thể thay bàn ghế bằng đệm, gối

hay các miếng thảm, chiếu,..

- Các loại sách được bày trên giá sách ngang tầm mắt để trẻ dễ nhìn và

lấy sử dụng.

- Khi triển khai chủ đề mới nên cất bớt đi một số truyện cũ và nên sắp

xếp, bổ sung thêm một vài đầu sách mới giúp trẻ luôn cảm thấy mới lạ, gây

hứng thú đọc sách, xem tranh của trẻ, không nên bày lên giá những sách đã

quá cũ và rách.

- Khuyến khích trưng bày những sản phẩm, sách, bộ sưu tập do trẻ tự

làm và của phụ huynh.

- Cũng có thể đặt cát-xét và các băng ghi chuyện kể cho trẻ nghe trong

khi chúng lật giở các trang sách.

- Ở lớp mẫu giáo bé, cô có thể cùng xem với trẻ, chỉ cho trẻ xem theo

tranh hoặc chỉ theo dòng chữ khi đọc truyện tranh, hướng dẫn trẻ cách mở

sách, lật từng trang, cách sử dụng sách truyện. Cô và trẻ có thể cùng làm

hoặc cắt các tranh để minh hoạ về những chuyện kể đã được nghe hoặc làm

sách truyện tranh cho bản thân. Cô khuyến khích trẻ tự kể lại theo truyện; học

những từ mới… rèn luyện kĩ năng xã hội. Gợi ý, tạo điều kiện cho trẻ được kể

cho các bạn nghe về những sách truyện tranh mà trẻ đã làm, liên hệ câu

chuyện với những kinh nghiệm khác,…

- Sách, truyện ở góc thư viện bao gồm: truyện tranh, bộ sưu tập (các

con vật, các loại cây lá các loại hạt, các loại hoa, các loại ô tô hay đồ chơi,…),

bộ tranh phù hợp với chủ đề đang triển khai để trẻ có thể chơi xem tranh,

đoán nhận hay mô tả các đồ vật, đồ chơi trong tranh, kể chuyện sáng tạo, làm

sách truyện tranh…

4. Khu vực chơi ghép hình, lắp ráp và xây dựng

- Hoạt động ghép hình, lắp ráp, xếp hình và chơi xây dựng,… cung cấp

cho trẻ nhiều cơ hội phát triển óc tưởng tượng, sáng tạo, phát triển kĩ năng

phối hợp giữa mắt - tay, phát triển vận động tinh, vận động các cơ nhỏ; phát

triển sự chú ý, ghi nhớ, các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ… Khu vực này

có thể đặt ở chỗ cố định, tuỳ theo điều kiện phòng, lớp để thuận tiện cho việc

mở rộng khu vực chơi khi cần thiết.

- Bố trí khoảng không gian thích hợp (trải chiếu, thảm hoặc xếp các bàn

lại với nhau,…) để trẻ có chỗ thoải mái, chơi ghép hình, xếp hình với các hình

khối to nhỏ khác nhau.

- Cách bố trí, sắp xếp đồ chơi và vật liệu, hình khối cần tạo điều kiện

cho trẻ dễ dàng lựa chọn hoạt động theo ý thích và phát triển óc sáng tạo của

trẻ. Cô không nên để đồ dùng, đồ chơi trên giá cao, kín hoặc xếp chồng lên

nhau làm khó khăn cho sự lựa chọn của trẻ. Không nên đưa tất cả các thứ ra

cho trẻ chơi cùng một lúc.

- Cô giáo cần bao quát hướng dẫn trẻ chơi lắp ghép, xếp hình, xây

dựng các công trình gắn với việc triển khai nội dung của các chủ đề và phù

hợp với trẻ độ tuổi mẫu giáo bé.

- Những vật liệu cần thiết: Cần có các bộ đồ chơi ghép hình làm bằng

các vật liệu, màu sắc khác nhau: gỗ, nhựa,…lắp ráp các vật dụng, các

phương tiện: ô tô, cần cẩu…, bộ ghép hình về các con vật, tranh ảnh hoa,

quả, cây, hoa bằng nhựa…; các bảng đục lỗ với bộ các bộ đồ sửa chữa; các

hình khối bằng gỗ, hộp bìa, lon nước ngọt nhỏ, lo, màu sắc khác nhau; biển

báo giao thông, các con vật, ô tô, mô tô, xe đạp, máy bay, búp bê,…để chơi

xếp hình, xây dựng công trình giao thông: ngã tư đường phố, bến tàu thuỷ,

sân bay,…và các công trình xây dựng khác như: công viên, vườn hoa, trường

lớp mầm non… Có các loại vật liệu để trẻ chơi xâu hạt, ghép hình theo màu,

học đếm và học cộng tác trong nhóm…

5. Khu vực hoạt động khám phá khoa học và thiên nhiên

- Trẻ thích thú khám phá, tìm hiểu môi trường xung quanh, đặc biệt

thích chăm sóc cây cối vật nuôi, theo dõi, quan sát sự lớn lên của chúng và

thông qua hoạt động này trẻ học cách tôn trọng, bảo vệ chăm sóc môi trường

xung quanh.

- Tuỳ theo nội dung của chủ đề và độ tuổi, hướng trẻ lựa chọn chơi ở

khu vực này cho thích hợp. Trong quá trình chơi cô khuyến khích trẻ quan sát

so sánh và tự đưa ra những nhận xét phù hợp.

- Việc bố trí khu vực hoạt động khám phá khoa học và thiên nhiên tuỳ

thuộc vào điều kiện cụ thể của trường/ lớp. Thông thường trong phòng có thể

có các hình bằng nhựa, bìa cứng với các màu sắc khác nhau: hình tròn, tam

giác, hình vuông, hình chữ nhật…, lô tô về các con vật các loại rau quả, các

loại phương tiện giao thông để chơi phân loại, đếm, so sánh,…

Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của lớp nên bố trí có chỗ cho trẻ chơi

với cát, nước với những đồ chơi thích hợp như: rổ, đĩa, bát nhựa, thìa, các

loại vỏ trai ốc, các chai lọ, phễu, ca, cốc, bình đựng nước có kích cỡ khác

nhau, những đồ vật, đồ chơi có thể nổi, chìm,… đồ chơi thổi bong bóng xà

phòng, hoặc những đồ dùng để trẻ làm thí nghiệm nhuộm màu nước,… các

khuôn in, đóng,… để trẻ chơi với cát, những quả cân, các loại cân để trẻ thử

nghiệm sự thăng bằng, nam châm thử sức hút khác nhau của nam châm.

Trong một góc phòng hoặc ngoài hiên chơi, khu vực thuận lợi bố trí cây

cảnh: các loại hạt giống, quả, rau, hoa, có chậu để gieo hạt, có lọ nước cho

trẻ quan sát rễ cây, các dụng cụ làm vườn (bình tưới, xẻng, cuốc), có mẫu vật

về kiến, bướm, chuồn chuồn, bể cá cảnh… để theo dõi sự nảy mầm, quan sát

sự thay đổi của chúng và thực hành chăm sóc cây cối và con vật.

6. Khu vực hoạt động âm nhạc

- Âm nhạc là một hoạt động vui vẻ, giải trí, và là một hình thức hoạt

động có tính nghệ thuật, sáng tạo được trẻ yêu thích và thích hợp với trẻ ở

lứa mầm non. Vì vậy, góc âm nhạc được bố trí, tổ chức môi trường hợp lí,

thuận tiện sẽ khuyến khích và tạo nhiều cơ hội cho trẻ được hoạt động biểu

diễn theo ý thích, thử nghiệm những cảm xúc qua các giai điệu, lời ca của

mình và của bạn.

- Khu vực này cần bố trí khoảng không gian xa các góc khác.

- Trên giá, kệ, bàn (nếu có điều kiện) nên có cát xét, các băng nhạc với

những bài phù hợp với lứa tuổi. Nơi có điều kiện nên có sân khấu, những con

rối, mũ chơi các trò chơi âm nhạc thuận tiện cho việc sử dụng của trẻ.

- Tủ kính treo hoặc mắc áo treo mũ, quần áo, váy, đồ trang phục dân

tộc mang tính truyền thống của địa phương, những đồ chơi trang phục có thể

chơi đóng kịch rối và biểu diễn văn nghệ. Có thể để ở đây những loại dụng cụ

âm nhạc tự tạo (mang tính truyền thống dân tộc và địa phương). Đồ dùng,

trang phục phục vụ cho hoạt động hát múa, biểu diễn văn nghệ… cần được

bày biện thích hợp thuận lợi, khuyến khích trẻ chơi với những đồ chơi nhạc

cụ âm nhạc tự tạo và thử nghiệm nghe âm thanh của chúng.

- Trong khu vực này, tuỳ thuộc vào nội dung triển khai của từng chủ đề

cô chuẩn bị đồ dùng, hướng dẫn trẻ nghe các âm thanh, băng nhạc khác

nhau, tạo điều kiện cho trẻ ôn luyện bài hát vừa học, thưởng thức âm nhạc

qua băng đĩa, vận động theo bài hát cùng với các bạn,… và được trải nghiệm

những cảm xúc khác nhau: vui tươi, buồn, tức giận, ngạc nhiên,…

III - TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Ngoài sân trường có cây xanh, bể cá, các khu vườn rau, vườn hoa cây

cảnh, các lối đi lại, có chỗ cho trẻ chơi với các đồ chơi thiết bị ngoài trời. Môi

trường bên ngoài lớp học rất tốt đối với sức khoẻ và việc học tập, vui chơi của

trẻ. Chơi ngoài trời tạo cho trẻ nhiều cơ hội vận động toàn thân, phát triển kĩ

năng vận động,…

Hoạt động ngoài trời rất đa dạng và có thể thực hiện ở các khu vực

khác nhau:

- Khu vực cây bóng mát, góc thiên nhiên, bãi cỏ: Khu vực này cần có

ghế cho trẻ ngồi nghỉ, nghe kể chuyện…, các nhà chòi, nhà lợp lá, nhà búp

bê, nhà chơi với bóng tạo điều kiện khuyến khích trẻ trò chuyện với nhau, ôn

lại những bài hát, điệu múa đã học, chơi các trò chơi vận động,… tạo cảm

xúc vui vẻ, thư giãn, thoải mái, tiếp xúc với không khí trong lành, chăm sóc

cây cối, con vật…

Nên bố trí một góc sân trường các lồng chim, các con vật nuôi mà trẻ

yêu thích (thỏ, khỉ, chim, vẹt), các chậu cây cảnh, các chậu có đất để có thể

gieo hạt, trồng cây…, một số đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ phù hợp với hoạt

động ở góc thiên nhiên (cào, xẻng nhỏ, bình tưới nước,…). ở khu vực này, cô

nên khuyến khích luân phiên các nhóm trẻ cùng được tham gia vào các hoạt

động chăm sóc ở góc thiên nhiên, tạo cơ hội cho trẻ được thể nghiệm các

cảm xúc của mình.

- Khu vực các thiết bị đồ chơi ngoài trời: Dụng cụ leo trèo: cầu trượt, đu

quay, thăng bằng, đường ống để chui qua, thang bằng dây thừng, lốp ô tô

dựng đứng để chui qua, bóng, ô tô xe đạp ba bánh,… có địa hình mấp mô

cho trẻ đi, leo trèo. Cô khuyến khích trẻ hợp tác với nhau, thay phiên nhau

chơi với các thiết bị. Những hoạt động này khuyến khích phát triển kĩ năng

vận động thô của cơ bắp, các tố chất nhanh, mạnh, khéo léo, thăng bằng,

phối hợp nhịp nhàng tay mắt,…

- Khu vực chơi với cát, nước và các vật liệu thiên nhiên: hố cát, bể

nước và các vật liệu như xẻng, chai lọ, hộp, ô tô tải, rổ, thìa bát, cân, xà

phòng, giấy gấp thuyền, phẩm màu, khuôn, xốp… ở khu vực này, cô cần tạo

điều kiện cho trẻ được đong đo với nước, thể nghiệm vật chìm - nổi, khô -

ướt, nặng - nhẹ,… xây lâu đài bằng cát, đào xới, vẽ ngón tay trên cát, in dấu,

tạo sản phẩm bằng khuôn,…

Khi chơi ngoài trời giáo viên chỉ nên giới thiệu các khu chơi và ý tưởng

chung, sau đó để bẻ tuỳ ý lựa chọn trò chơi, địa điểm chơi và cách chơi. Cô

gợi ý lựa chọn các trò chơi, tổ chức các hoạt động ngoài trời gắn với nội dung

triển khai trong ngày và chủ đề. Cô cần bao quát quan sát trẻ chơi, đảm bảo

an toàn cho trẻ.

PHẦN NĂM. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁĐánh giá là hoạt động thu thập thông tin, phân tích và so sánh với mục

tiêu chương trình nhằm định hướng, điều chỉnh chương trình chăm sóc - giáo

dục trẻ. Hoạt động đánh giá có thể do giáo viên tiến hành để tổ chức và điều

chỉnh hoạt động chăm sóc giáo dục cho phù hợp với trẻ. Hoạt động đánh giá

còn có thể do các cấp lí giáo dục (Bộ, Sở, các Phòng Giáo dục - Đào tạo và

Ban giám hiệu nhà trường) tiến hành để giám sát, thanh tra việc thực hiện

chương trình giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, mầm non. Vì vậy, căn cứ

vào đối tượng tham gia đánh giá (giáo viên hay cán bộ lí giáo dục), việc đánh

giá ở mẫu giáo có thể chia làm hai loại:

- Đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc - giáo dục.

- Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ.

A - ĐÁNH GIÁ TRẺ TRONG QUÁ TRÌNH CHĂM SÓC - GIÁO DỤCI - MỤC ĐÍCH

Xác định nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng trẻ để giáo viên có

thể lựa chọn những tác động chăm sóc - giáo dục thích hợp.

Đồng thời, giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong

quá trình giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo

dục sao cho phù hợp với trẻ.

II - NỘI DUNG

Giáo viên đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc - giáo dục có thể chia

thành 2 loại:

1. Đánh giá trẻ trong các hoạt động hằng ngày

Giáo viên tiến hành đánh giá trẻ hằng ngày trong quá trình chăm sóc -

giáo dục trẻ. Những hoạt động trong ngày của trẻ mẫu giáo bé bao gồm: hoạt

động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động.

Hằng ngày, thông qua những hoạt động trên, giáo viên chú ý phát hiện

ra những trẻ có các biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực (có khả năng xếp hình

hay vẽ rất tốt hoặc tỏ ra mệt mỏi, chán ăn v.v…) trong nhóm/ lớp để có những

tác động chăm sóc - giáo dục thích hợp với các trẻ đó (hoặc trao đổi với phụ

huynh để có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chăm sóc -

giáo dục trẻ).

Đồng thời, qua những thể hiện của trẻ, giáo viên có thể nhận ra những

điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình chăm sóc - giáo dục của mình để từ đó

điều chỉnh việc tổ chức, việc chăm sóc - giáo dục trẻ cho phù hợp hơn.

* Các nội dung cần đánh giá:

- Những biểu hiện về tình trạng sức khoẻ của trẻ.

- Cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.

- Những kiến thức và kĩ năng của trẻ.

* Dựa trên kết quả đánh giá nhanh hằng ngày, giáo viên xác định:

- Những trẻ cần lưu ý đặc biệt và các biện pháp chăm sóc - giáo dục

riêng phù hợp.

- Những vấn đề cần lưu ý trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc - giáo

dục trẻ và những thay đổi phù hợp trong những ngày sau.

Mỗi nhóm/ lớp cần lập Hồ sơ cá nhân cho tung từ để theo dõi sự tiến bộ

của các trẻ trong lớp (xem cách làm ở phần 3 - phương pháp sau đây).

2. Đánh giá việc thực hiện chủ đề

Việc đánh giá chủ đề này giúp giáo viên nhìn nhận lại những việc mình

và lớp mình đã làm được và chưa làm được trong chủ đề; từ đó, cải tiến hoặc

điều chỉnh các hoạt động tiếp theo, xây dựng kế hoạch của chủ đề sau được

tốt hơn.

Giáo viên sử dụng phiếu Đánh giá việc thực hiện chủ đề để đánh giá

những vấn đề đã làm được và chưa làm được trong chủ đề như:

- Mục đích

- Nội dung

- Tổ chức hoạt động

Những vấn đề khác như: tình trạng sức khỏe của các trẻ trong lớp, tổ

chức môi trường giáo dục, tài liệu, đồ dùng, đồ chơi…

Từ đó, giáo viên lưu ý để có thể triển khai các chủ đề khác được tốt

hơn.

Dưới đây là mẫu phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề (đã được chỉnh

sửa sau những góp ý của các tỉnh năm học 2006-2007):

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ

Trường: Lớp:

Chủ đề: ………………………………………………………………………..

Thời gian: ……tuần. Từ ngày……. tháng …… đến ngày…… tháng……

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1. Về mục tiêu của chủ đề

a) Các mục tiêu đã thực hiện tốt:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

b) Các mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

c) Những trẻ chưa đạt được các mục tiêu và lí do:

- Với mục tiêu 1:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Với mục tiêu 2:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Với mục tiêu 3:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Với mục tiêu 4:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Với mục tiêu 5:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

2. Về nội dung của chủ đề

a) Các nội dung đã thực hiện tốt:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

b) Các nội dung chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

c) Các kĩ năng mà trên 30% trẻ trong lớp chưa đạt được và lí do:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

3. Về tổ chức các hoạt động của chủ đề

a) Về hoạt động có chủ đích:

- Các giờ học có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, hứng thú và tỏ ra phù

hợp với khả năng của trẻ:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham

gia và lí do:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

b) Về việc tổ chức chơi trong lớp

- Số lượng các góc chơi:

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được lết hơn (về tính hợp lí của

việc bố trí không gian, diện tích; việc khuyến khích sự giao tiếp giữa các

trẻ/nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng v.v…)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

c) Về việc tổ chức chơi ngoài trời:

- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã được tổ chức

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

- Những lưu ý để việc tổ chức chơi ngoài trời được tốt hơn (về chọn chỗ chơi

và sự an toàn, vệ sinh cho trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn

luyện các kĩ năng thích hợp v.v…)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

4. Những vấn đề khác cần lưu ý

a) Về sức khoẻ của trẻ (ghi tên những trẻ nghỉ nhiều hoặc có vấn đề về ăn

uống, vệ sinh v v.)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

b) Những vấn đề trong việc chuẩn bị phương tiện, học liệu, đồ chơi, lao động

trực nhật và lao động tự phục vụ của trẻ v.v…

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

5. Một số lưu ý quan trọng để việc triển khai chủ đề sau được tốt hơn

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

3. Phương pháp

a) Quan sát

Quan sát là phương pháp theo dõi một cách có kế hoạch, có hệ thống

và phân tích những thông tin thu thập được.

Để có số liệu quan sát khách quan và có ý nghĩa, giáo viên phải hiểu về

các quy luật phát triển tâm sinh lí của trẻ và biết cách quan sát, ghi chép,

phân tích những thông tin đã quan sát được.

Giáo viên quan sát các hoạt động hằng ngày và có thể ghi lại các sự

kiện đặc biệt xảy ra thể hiện sự phát triển của trẻ để tìm ra các biện pháp giáo

dục thích hợp.

Ghi chép ngắn gọn các sự kiện quan sát được: hành động, lời nói, nét

mặt, cử chỉ, biểu hiện cảm xúc, tình cảm, hoàn cảnh mà sự kiện diễn ra, lí do

và những nhận xét có ích cho công tác chăm sóc - giáo dục trẻ.

b) Trò chuyện

Trò chuyện là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi có mục đích

nhằm thu thập các thông tin và tìm hiểu lí do, nguyên nhân của các sự kiện

xảy ra.

Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sự phát triển

ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và cảm xúc thẩm mĩ ở trẻ. Khi trò chuyện với trẻ,

giáo viên cần xác định mục đích cụ thể, đặt câu hỏi phù hợp với mục đích,

chuẩn bị các phương tiện đồ dùng (nếu cần). Chỉ nên trò chuyện khi trẻ vui

vẻ, sẵn sàng tham gia vào cuộc nói chuyện, ngữ cảnh phù hợp với mục đích.

Khi hỏi trẻ, cô cần tỏ ra ân cần, động viên, khuyến khích trẻ và cho trẻ

thời gian suy nghĩ để trả lời, đặt câu hỏi gợi ý để trẻ nói hoặc thực hiện theo

yêu cầu của cô. Nếu trẻ không nói bằng lời hoặc không thể thể hiện bằng lời,

trẻ có thể dùng động tác, cử chỉ để biểu đạt ý nghĩ của mình.

Để có thêm thông tin về trẻ, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh:

- Khi trẻ mới đến lớp, giáo viên nên hỏi cha mẹ trẻ về những thói quen

của trẻ ở gia đình (ăn, ngủ, trò chơi, đồ chơi trẻ yêu thích…) để giúp cho trẻ

chóng làm quen với lớp và không có xáo trộn nhiều trong sinh hoạt của trẻ.

- Khi trẻ gặp khó khăn trong sinh hoạt ở lớp, giáo viên có thể trao đổi

với cha mẹ để họ cung cấp những thông tin cần thiết; Từ đó, giáo viên có thể

phân tích cho cha mẹ về những biểu hiện của trẻ, nêu lên lí do và đưa ra

những yêu cầu phối hợp chăm sóc - giáo dục giữa gia đình và nhà trường.

c) Phân tích sản phẩm của trẻ

Dựa trên các sản phẩm hoạt động vật chất và tinh thần (vẽ, nặn, thủ

công…), giáo viên phân tích mức độ hình thành kiến thức, kĩ năng, năng

khiếu hay một triệu chứng bệnh tật trong lĩnh vực nào đó của trẻ.

Điều quan trọng đối với trẻ mẫu giáo không chỉ là đánh giá kết quả mà

còn là đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm đó như thế nào. (Cùng có một kết

quả như nhau, nhưng cách thức cũng như tốc độ làm của trẻ có thể khác

nhau…).

Để đánh giá sản phẩm của trẻ, giáo viên cần xác định mục đích đánh

giá, lựa chọn sản phẩm phù hợp với mục đích đánh giá, lựa chọn phương

pháp thích hợp (cô đánh giá, trẻ tự đánh giá hay trẻ đánh giá sản phẩm của

nhau), ghi lại kết quả phân tích, đánh giá vào phía sau sản phẩm của trẻ

(tranh vẽ, tô màu…) hoặc ghi vào sổ nhật kí. Các sản phẩm được thu thập

theo thời gian; trên cơ sở đó, giáo viên hoặc cha mẹ có thể nhận thấy sự phát

triển của trẻ.

Đầu năm học, việc đánh giá sản phẩm của trẻ chủ yếu là do giáo viên

thực hiện. Giáo viên giúp trẻ đưa ra những nhận xét đơn giản về sản phẩm

của mình hoặc của bạn. Theo cách này, trẻ học được cách trình bày nhận xét

của mình, tự đánh giá mình và so sánh mình với các bạn xung quanh.

Khi trẻ tự đánh giá sản phẩm của mình hay sản phẩm của bạn, giáo

viên có thể đặt những câu hỏi gợi ý (Cháu thích bức tranh ở chỗ nào? Bạn tô

màu như thế nào? Chỗ nào cháu thấy chưa đẹp? Muốn bức tranh đẹp hơn

cháu làm như thế nào?).

Đánh giá của cô giáo với trẻ nên thực hiện sau đánh giá của trẻ. Giáo

viên giúp trẻ nhận ra những mặt tốt, chưa tốt và giúp trẻ hướng khắc phục.

Trẻ mẫu giáo bé thường đánh giá cao khả năng của mình, do đó cô giáo

không nên đưa ra những nhận xét xấu gây ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ.

Giáo viên thu thập các sản phẩm của trẻ cùng với những nhận xét,

đánh giá của giáo viên và lưu riêng thành hồ sơ cá nhân từng trẻ.

4. Tiêu chí đánh giá trẻ

a) Phát triển thể chất

- Cân nặng của trẻ nằm trong kênh A

+ Trẻ trai: 12,9 - 20,8 kg.

+ Trẻ gái: 12,6 - 20,7 kg.

- Chiều cao của trẻ nằm trong kênh A

+ Trẻ trai: 94,4 - 1 1 1,5 cm.

+ Trẻ gái: 93,5 - 109,6 cm.

- Phát triển vận động thô

+ Đi đúng tư thế

+ Nhảy xa được 30cm

+ Ném xa được 2,5m-3m

- Phát triển vận động tinh (vận động của bàn tay và sự khéo léo của các

ngón tay)

+ Biết cắt theo đường thẳng 15cm.

+ Biết vẽ chữ thập theo mẫu.

b) Phát triển nhận thức

- Nhận biết phía trên - phía dưới, phía trước - phía sau.

- Biết đếm đến 5.

- Nhận biết một số mối quan hệ đơn giản giữa cây con và môi trường

sống (cây cối cần nước, không khí, cau tạo của các con vật thích ứng với vận

động và môi trường sống của chúng).

- Biết phân nhóm dựa vào 1-2 dấu hiệu nổi bật như: màu sắc, hình

dạng, kích thước.

c) Phát triển ngôn ngữ

- Phát âm rõ ràng để người khác hiểu được.

- Hiểu câu chuyện ngắn (Nói được tên các nhân vật và các hành động

chính của nhân vật trong truyện).

Đặt và trả lời được các câu hỏi đơn giản: Cái gì? ở đâu? Làm gì? Để

làm gì?

d) Tình cảm và quan hệ xã hội

- Biết chơi chung với bạn một cách hoà thuận.

- Biết thực hiện các yêu cầu của cô giáo.

e) Nghệ thuật và thẩm mĩ

- Hứng thú tham gia các hoạt động nghệ thuật.

- Biết thể hiện cảm xúc qua việc hát, đọc thơ, kể chuyện bằng nét mặt

cử chỉ, vận động minh hoạ.

5. Lập hồ sơ cá nhân trẻ

Hồ sơ cá nhân là một dạng tư liệu để đánh giá về sự tiến bộ của trẻ

một cách có căn cứ.

Hồ sơ cá nhân trẻ bao gồm các sản phẩm viết, vẽ, xé, dán… cũng như

các tài liệu tương tự khác do trẻ tự làm (có thể cả những nhận xét, đánh giá

của giáo viên về những sản phẩm đó, nếu có điều kiện có thể lưu cả ảnh

chụp những hoạt động hoặc sản phẩm của trẻ) cho thấy sự tiến bộ của trẻ

trong suốt năm học. Hồ sơ cá nhân của từng trẻ được giáo viên hoặc cha mẹ

trẻ thu thập từ đầu cho đến cuối năm học.

Mỗi hồ sơ cá nhân có thể được đựng trong một túi riêng (làm bằng bìa

hay nilon…) hoặc có thể kẹp thành từng kẹp riêng để trong một hộp hay cặp

tài liệu nhiều ngăn. Hồ sơ cá nhân nên được sắp xếp thành từng loại (loại bài

viết, loại bài vẽ, loại bài xé, dán v.v…) và mỗi loại cũng nên được sắp xếp

theo trình tự thời gian để dễ thấy sự tiến bộ của trẻ. Tất cả hồ sơ cá nhân của

trẻ trong nhóm/ lớp nên để cùng một chỗ và được sắp xếp sao cho dễ quản lí

và sử dụng.

Thỉnh thoảng, giáo viên có thể xem lại những hồ sơ đó để thảo luận với

đồng nghiệp hoặc phụ huynh về những khó khăn mà trẻ gặp phải, những ý

tưởng, kế hoạch sẽ làm tiếp theo. Giáo viên có thể đưa cho phụ huynh xem

hồ sơ của trẻ để thấy những tiến bộ của con em họ hay những điểm mạnh,

điểm yếu của trẻ để gia đình cùng phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục

trẻ.

Sau khi đánh giá trẻ, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh để chính

xác hơn về những nhận xét của mình và để phối hợp với gia đình trong việc

chăm sóc - giáo dục trẻ tiếp theo.

Như vậy, mỗi nhóm/ lớp cần có những hồ sơ đánh giá sau:

- Hồ sơ cá nhân từng trẻ.

- Các phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề.

B - ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺI - MỤC ĐÍCH

Các cán bộ quản lí (ban giám hiệu, cán bộ Phòng, Sở hoặc Bộ Giáo

dục và Đào tạo) đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ của trường

mẫu giáo và của giáo viên; từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao

chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.

II - NỘI DUNG

Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ gồm 4 vấn đề:

- Đánh giá sự phát triển của trẻ.

- Đánh giá hoạt động giáo dục của giáo viên.

- Đánh giá hoạt động quản lí trường.

- Đánh giá cơ sở vật chất của trường.

Để đánh giá được từng vấn đề trên, người đánh giá cần có những

phiếu đánh giá được thiết kế cụ thể. Việc thiết kế các phiếu đánh giá này phải

dựa trên các tiêu chí đánh giá - đó là những yếu tố cơ bản nhất cần đánh giá.

Giáo viên cần thực hiện các tiêu chí đánh giá về các nội dung trên theo quy

định trong tài liệu Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm

non.

III - PHƯƠNG PHÁP

Đánh giá việc thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo

có thể gồm các phương pháp sau:

- Quan sát: để đánh giá giáo viên, trẻ trong các hoạt động chăm sóc -

giáo dục.

- Phiếu điều tra: để đánh giá hoạt động quản lí trường, cơ sở vật chất

trường, lớp.

- Trắc nghiệm hay sử dụng Bảng kiểm kê: để đánh giá trẻ, giáo viên.

- Nghiên cứu đánh giá sản phẩm hoạt động: để đánh giá việc thực hiện

chương trình và kết quả hoạt động của trẻ và của giáo viên.

- Thảo luận nhóm: để tham khảo ý kiến của phụ huynh, cộng đồng.

- Phỏng vấn: để tham khảo ý kiến của phụ huynh, cộng đồng, giáo viên.

- Kiểm tra sổ sách, kế hoạch: để đánh giá hoạt động quản lí của

trường, giáo viên.

Các phương pháp đánh giá này có thể được tham khảo trong sách

Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới giáo dục mầm non, Tạ Ngọc Thanh

và Nguyễn Thị Thư, NXB Giáo dục, 2004.

Đánh giá việc thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo

3 tuổi có thể tiến hành định kì hoặc đột xuất vào khoảng 3 tháng cuối của năm

học.

Sau khi đánh giá riêng từng vấn đề trên, những người tham gia đánh

giá cần đưa ra nhận định chung về tình hình thực hiện chương trình chăm sóc

- giáo dục trẻ và các vấn đề cần khắc phục để nâng cao chất lượng chăm sóc

- giáo dục trẻ.

PHẦN SÁU. SỰ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON TRONG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ

Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em được chia sẻ trách nhiệm giữa gia

đình, các nhà giáo dục và cộng đồng. Trường mầm non chia sẻ trách nhiệm

với gia đình và cộng đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm

sóc và giáo dục trẻ em.

I - SỰ PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI GIA ĐÌNH1. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non với gia đình

Để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường

mầm non, nhà trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham

gia vào nhiều hoạt động khác nhau. Có thể nêu một số nội dung phối hợp sau

đây:

a) Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho trẻ

- Tham gia tổ chức khám sức khoẻ, theo dõi sức khoẻ của trẻ theo định

kì.

- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức

khoẻ cho trẻ.

- Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện

pháp chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.

- Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo yêu cầu của nhà trường.

b) Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ

- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/

lớp.

- Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục

trẻ phù hợp với chương trình, cụ thể là:

+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong môi trường

an toàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng

tạo; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu thương, gần

gũi trẻ.

+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên

là nam giới: ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.

+ Coi trọng giáo dục giới tính cho trẻ.

Coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết

tật. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không

bình thường là cực kì quan trọng. Bởi vì chính nhờ có sự phát hiện sớm mà

nhiều khuyết tật của trẻ có thể được bù đắp và thích nghi, có khi tiến tới bình

thường nếu được giúp đỡ kịp thời và đúng đắn. Nhà trường cần cung cấp

hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ trẻ biết các mốc phát triển bình thường

của trẻ, và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của trẻ để có thể phát

hiện và can thiệp sớm.

- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức

ngày sinh nhật cho trẻ,…

- Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Đối với trẻ, nếu lần đầu

tiên đến lớp mẫu giáo thì đó là một sự khó khăn lớn đối với trẻ cũng như đối

với bà mẹ. Bởi vì ở nhà mẹ con gắn bó nhau gần như suốt ngày, còn khi đến

trường, đứa trẻ phải vào một môi trường hoàn toàn mới. Vì vậy, giáo viên cần

tư vấn cho bố mẹ, các thành viên của gia đình biết cách chuẩn bị cho trẻ tiếp

nhận sự thay đổi đó để tránh cho trẻ bị stress. Ở lớp, cô giáo cần tạo môi

trường làm sao cho trẻ cảm thấy lớp cũng như ở nhà, khuyên các bà mẹ

không nên để lộ sự lo âu, quá lưu luyến khi tạm biệt trẻ ở trường,… Lúc về

nhà, bố mẹ nên lắng nghe những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn

hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp cố gắng động viên và khuyến

khích trẻ để tạo cho trẻ cảm giác tự tin khi đến lớp. Gia đình cũng cần thiết

phải trao đổi với giáo viên những đặc điểm riêng của con mình, ví dụ như thói

quen ăn uống, sức khoẻ, cá tính…để giáo viên có biện pháp chăm sóc - giáo

dục phù hợp.

c) Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc - giáo dục trẻ của trường/ lớp mầm non

- Tham gia cùng với ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất

lượng chăm sóc - giáo dục:

+ Theo dõi để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất

thường… của trẻ diễn ra hằng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều

chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ.

+ Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương

pháp chăm sóc - giáo dục trẻ. Đề xuất nhà trường hướng dẫn các bậc cha mẹ

thực hiện việc chăm sóc - giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.

- Đóng góp ý kiến về các mặt khác như: môi trường trường học, cơ sở

vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/ lớp… Thái độ, tác phong,

hành vi ứng xử,… của giáo viên và nhân viên trong trường với trẻ và phụ

huynh.

d) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất

- Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng,

đồ chơi cho trẻ.

- Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh,…

theo quy định và theo thoả thuận.

- Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường mầm non như:

bàn, ghế, thang leo, cầu trượt, các vật liệu cho trẻ thực hành…

2. Hình thức phối hợp của nhà trường với gia đình

- Qua bảng thông báo hoặc qua góc "tuyên truyền cho cha mẹ" của nhà

trường hoặc tại mỗi nhóm lớp: thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến

thức chăm sóc - giáo dục trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động, các yêu

cầu của nhà trường đối với gia đình, hoặc những nội dung mà gia đình cần

phối hợp với cô giáo trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.

- Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.

- Tổ chức họp phụ huynh định kì (3 lần/ 1 năm) để thông báo cho gia

đình những công việc thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và

nhà trường (họp đầu năm) hoặc kết hợp phổ biến kiến thức chăm sóc - giáo

dục trẻ cho cha mẹ.

- Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục

trẻ theo chuyên đề đặc biệt hoặc khi có dịch bệnh.

- Thông qua các đợt kiểm tra sức khoẻ cho trẻ.

- Thông qua các hội thi, hoạt động văn hoá văn nghệ.

- Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà.

- Hòm thư cha mẹ.

- Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền hình,

truyền thanh,…).

3. Một số công việc giáo viên cần làm để thu hút sự tham gia, phối hợp của cha mẹ

Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt

động chăm sóc giáo dục trẻ của lớp và của nhà trường, giáo viên cần phải:

- Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt

với phụ huynh.

- Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc - giáo dục trẻ khi

gia đình có yêu cầu.

- Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc - giáo dục

trẻ ở trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng

thông báo, góc trao đổi với phụ huynh… Ví dụ: Trước ngày tiếp nhận trẻ vào

trường, cần có những hướng dẫn cho bố mẹ, giới thiệu những hoạt động

trong ngày ở trường của giáo viên và của trẻ.

- Nếu trẻ lần đầu đến lớp, cô giáo cần trao đổi cụ thể về chế độ sinh

hoạt của trẻ ở trường - nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho bố mẹ

làm quen trẻ với lớp, với các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho bố mẹ

vào lớp chơi cùng trẻ, đón trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo đến lớp

những đồ chơi ưa thích mà trẻ thường chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng ban

đầu.

- Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia

đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi

của trẻ nếu có để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc - giáo dục phù

hợp.

- Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và biện

pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm

học.

- Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ, giáo viên cần căn cứ

vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình để có hình thức phối hợp

phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

- Trong khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, giáo viên cần phải

đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu những yêu cầu cụ

thể về vấn đề cần phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó: Ví dụ: Từ

ngày… đến ngày… cần phụ huynh đóng góp vật liệu: giấy báo cũ, bìa, cây,

hạt,…; ở nhà phụ huynh đọc cho trẻ nghe thơ, chuyện về gia đình, cô giáo,…;

Phụ huynh tạo điều kiện cho trẻ củng cố kĩ năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt,

… Những yêu cầu này giáo viên nên thông báo cho phụ huynh trong giờ đón,

trả trẻ và ở góc "tuyên truyền cho cha mẹ". Sau một thời gian đưa ra yêu cầu

đối với phụ huynh, giáo viên có thể đưa ra một số thông tin: thông báo danh

sách những phụ huynh đã thực hiện yêu cầu, hoặc nhắc lại yêu cầu với một

số phụ huynh. Khi đánh giá sau chủ đề, giáo viên phải có phần nhận xét về

công tác phối hợp với gia đình phục vụ cho việc thực hiện chủ đề (những gì

đã thực hiện được, còn tồn tại gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng giải quyết

như thế nào?).

4. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong vấn đề chăm sóc - giáo dục trẻ khuyết tật

- Nhà trường, giáo viên cần cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha

mẹ trẻ biết các mốc phát triển bình thường của trẻ, và những vấn đề cần lưu

ý trong sự phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm khi thấy trẻ

có những biểu hiện không bình thường.

- Đối với những gia đình có trẻ khuyết tật cần nói rõ để các bậc cha mẹ

hiểu rằng: Cha mẹ không nên che giấu khuyết tật của con mình mà nên mạnh

dạn và thẳng thắn trao đổi với giáo viên về những hạn chế của trẻ. Gia đình

nên cho trẻ đến học lớp mẫu giáo hoà nhập để tạo cơ hội cho trẻ được giao

tiếp với những người xung quanh. Bố mẹ nên cùng giáo viên giúp đỡ trẻ khắc

phục những thói quen không tốt, trong những trường hợp cần thiết có thể

cùng giáo viên tìm đến tư vấn của các nhà chuyên môn để được giúp đỡ. Cần

giải thích để phụ huynh biết rằng: Nguy cơ lớn nhất của khuyết tật xảy ra ở

tuổi tiền học đường là nó có thể dẫn tới sự ngưng trệ quá trình phát triển bình

thường do trở ngại gây ra đối với khả năng thích nghi của trẻ khuyết tật và sự

hạn chế trầm trọng trẻ tiến tới sự thành thục và độc lập. Đa số trẻ khuyết tật

có khả năng thích nghi hoặc có thể được phục hồi hoặc bù trừ nếu được phát

hiện sớm và có các biện pháp xử lí thích hợp.

Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc

nhiều vào sự tham gia đóng góp của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình giáo

dục, nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình

bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác

chăm sóc - giáo dục trẻ có hiệu quả.

II - SỰ PHỐI HỢP CỦA TRƯỜNG MẦM NON VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non mang đặc tính xã

hội hoá cao, để thực hiện có hiệu quả quyền được chăm sóc - giáo dục trẻ

em ở lứa tuổi này cần thiết có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình

và đặc biệt là với cộng đồng xã hội.

1. Nội dung phối hợp với các ban ngành, đoàn thể

a) Tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương

Các nhà quản lí giáo dục mầm non phải chủ động tham mưu kịp thời

với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch hoạt động của

nhà trường để các cấp lãnh đạo đưa vào chương trình, mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm. Cụ thể các nội dung cần tham

mưu:

- Tăng cường cơ sở vật chất cho trường mầm non (trường sở, thiết bị,

đồ dùng, đồ chơi…).

- Chỉ tiêu huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp.

- Hỗ trợ đời sống giáo viên đặc biệt giáo viên ngoài biên chế.

- Quy hoạch, cấp đất cho trường mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc

và giáo dục trẻ.

b) Phối hợp với Hội phụ nữ

- Nâng cao nhận thức và năng lực của phụ nữ, của nhân dân để họ

tham gia tích cực vào việc tổ chức, quản lí thực hiện các hoạt động chăm sóc

- giáo dục trẻ, huy động các gia đình đưa trẻ trong độ tuổi đến lớp.

- Huy động sự tham gia của các tầng lớp phụ nữ vào các hoạt động lập

kế hoạch xây dựng, đóng góp bảo vệ các công trình phúc lợi, các hoạt động

chăm sóc - giáo dục trẻ.

- Các cơ sở giáo dục mầm non phối hợp với đội ngũ tuyên truyền viên

của hội liên hiệp phụ nữ để trang bị cho hội viên phụ nữ những kiến thức nuôi

dạy con theo khoa học. Ví dụ như các nội dung: Cho trẻ ăn đủ chất dinh

dưỡng, cách chế biến các bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ từ thực phẩm sẵn có

của gia đình, địa phương; tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; theo

dõi biểu đồ tăng trưởng để phát hiện trẻ còi xương, suy dinh dưỡng hoặc béo

phì; đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lí cho trẻ,…

- Các cơ sở giáo dục mầm non cùng với Hội phụ nữ thực hiện các dự

án như giáo dục dinh dưỡng, VAC cho các đối tượng được hưởng là bà mẹ

có con trước tuổi đến trường, có con suy dinh dưỡng.

- Phối hợp tổ chức các hội thi "Kiến thức mẹ, sức khoẻ con", "Mẹ duyên

dáng - con khoẻ ngoan". Để động viên đông đảo các tầng lớp phụ nữ học tập

trau dồi kiến thức và nuôi dạy con nên người.

- Vận động cha mẹ đóng góp xây dựng trường lớp, chi trả lương cho

cô, vận động các ban ngành, các tổ chức kinh tế,… đầu tư cơ sở vật chất

thiết bị cho giáo dục mầm non.

c) Phối hợp với trung tâm y tế cùng chăm lo sức khoẻ cho trẻ

- Tạo môi trường sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn.

- Khám sức khỏe định kì cho trẻ

- Hướng dẫn các bậc cha mẹ phòng chống một số bệnh thường gặp ở

trẻ em: các bệnh về hô hấp, còi xương, suy dinh dưỡng, tiêm chủng đúng

lịch, đủ mũi…

d) Phối hợp với ban Dân số - Gia đình và trẻ em

Có chương trình hành động vì trẻ em, phát động tháng hành động vì trẻ

em để bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em.

e) Phối hợp với Đoàn thanh niên

Phát động phong trào làm đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ, đóng góp

công sức lao động xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non.

Phổ biến kiến thức chăm sóc - giáo dục trẻ.

g) Phối hợp với hội nông dân và các tổ chức khác

Cùng với hội nông dân tham mưu với chính quyền địa phương tạo điều

kiện cấp đất có mặt bằng phù hợp với nhu cầu của trường mầm non, có đất

làm VAC để bổ sung chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày cho trẻ, tạo

môi trường xanh, sạch, đẹp.

Ngoài ra các cơ sở giáo dục mầm non có thể kết hợp với Hội cựu chiến

binh, Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ,… để tạo thành một lực lượng hùng

hậu, rộng khắp ủng hộ tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non

của địa phương.

2. Hình thức phối hợp hoạt động

- Thông qua các cuộc họp, hội nghị mà cán bộ giáo viên trường mầm

non được tham dự.

- Góc tuyên truyền cho cha mẹ ở trường mầm non

- Qua các buổi họp phụ huynh của nhà trường

- Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng: đài phát thanh,

truyền hình, sách báo, tranh…

- Qua các buổi phổ biến kiến thức của Hội phụ nữ.

- Qua các buổi họp của hội nông dân, thôn, xóm.

- Tổ chức các hội thi.

- Thành lập các câu lạc bộ tư vấn về chăm sóc - giáo dục trẻ thơ.

MỤC LỤCPhần một

MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT

A - Mục tiêu giáo dục cuối 3 tuổi

I - Phát triển thể chất

II - Phát triển nhận thức

III - Phát triển ngôn ngữ

IV - Phát triển tình cảm xã hội

V - Phát triển thẩm mĩ

B - Hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt

I - Nguyên tắc thực hiện

II - Gợi ý thời gian biểu

III - Hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt

Phần haiHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ

A - Tổ chức ăn, ngủ

I - Tổ chức ăn

II - Chăm sóc giấc ngủ

B - Vệ sinh

I - Vệ sinh cá nhân

II - Vệ sinh môi trường

C - Theo dõi sức khoẻ và phòng bệnh

I - Khám sức khoẻ định kì

II - Theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng

III - Tiêm chủng và phòng dịch

IV - Phòng và xử trí ban đầu một số bệnh thường gặp

D - Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp

I - Tạo môi trường an toàn cho trẻ

II - Một số tình huống có thể xảy ra tai nạn cho trẻ

III - Cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn

E - Một số lưu ý trong chăm sóc trẻ khuyết tật

Phần baHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC

Chương I: PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

NỘI DUNG 1: GIÁO DỤC DINH DƯỠNG - SỨC KHOẺ

I - Hướng dẫn chung

II - Gợi ý một số hoạt động cụ thể

NỘI DUNG 2: GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG

A - Các hoạt động và hướng dẫn thực hiện

I - Hướng dẫn chung

II - Gợi ý một số hoạt động cụ thể

B - Một số lưu ý trong giáo dục trẻ khuyết tật vận động học hoà nhập

Chương II: PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

A - Các hoạt động phát triển nhận thức và hướng dẫn thực hiện

I - Khám phá khoa học và làm quen với toán

II - Các hoạt động tìm hiểu xã hội

B - Một số lưu ý trong giáo dục hoà nhập đối với trẻ chậm phát triển trí

tuệ

Chương III: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

A - Các hoạt động và hướng dẫn thực hiện

I - Hoạt động phát triển khả năng nghe và nói

II - Kể chuyện; Đọc thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ

III - Trò chơi đóng kịch

IV - Tập kể chuyện sáng tạo

V - Chuẩn bị cho việc học đọc, học viết

B - Một số lưu ý trong giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hoà

nhập

Chương IV: PHÁT TRIỂN THẨM MĨ

A - Các hoạt động và hướng dẫn thực hiện

I - Lắng nghe và quan sát vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng gần gũi

trong thiên nhiên, cuộc sống và những tác phẩm nghệ thuật

II - Hoạt động tạo hình

III - Hoạt động âm nhạc

B - Một số lưu ý khi tổ chức các hoạt động sáng tạo thẩm mĩ ở lớp mẫu

giáo có trẻ khuyết tật học hoà nhập

Chương V: PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM - XÃ HỘI

A - Các hoạt động giáo dục và hướng dẫn thực hiện

I - Các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm và mối quan hệ

của trẻ với bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng

II - Các hoạt động giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường

III - Các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng người lao động

IV - Các hoạt động giáo dục trẻ tình cảm đối với quê hương, đất

nước

B - Một số lưu ý trong giáo dục trẻ khuyết tật hoà nhập

Phần bốnHƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH

VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC

A - Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học

I - Những căn cứ xây dựng kế hoạch giáo dục

II - Cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục

B - Cách thức xây dựng và phát triển chủ đề

I - Xây dựng và phát triển chủ đề

II - Gợi ý tổ chức thực hiện chủ đề bản thân

C - Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp

I - Tổ chức hoạt động vui chơi

II - Tổ chức hoạt động học

III - Hướng dẫn tổ chức hoạt động lao động

IV - Hướng dẫn tổ chức ngày hội, ngày lễ

D - Tổ chức mô- trường hoạt động

I - Hướng dẫn chung

II - Gợi ý hướng dẫn tổ chức các khu vực hoạt động

III - Tổ chức môi trường hoạt động ngoài trời

Phần nămHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ

A - Đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc -giáo dục

I - Mục đích

II - Nội dung

B - Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ

I - Mục đích

II - Nội dung

III - Phương pháp

Phần sáuSỰ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON

TRONG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ

I - Sự phối hợp giữa trường mầm non với gia đình

II - Sự phối hợp của trường mầm non và cộng đồng trong chăm sóc - giáo

dục trẻ

---//---

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ

TS. LÊ THU HƯƠNG, PGS.TS. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT (CHỦ BIÊN)

PHAN LAN ANH, LƯƠNG THỊ BÌNH, NGUYỄN CẨM BÍCH,

PHẠM THỊ MAI CHI, NGUYỄN THỊ MAI CHI, LÊ THỊ ĐỨC,

NGUYỄN THANH GIANG, HỒ LAM HỒNG, LÝ THU HIỀN,

LÊ THU HƯƠNG, HOÀNG THỊ THU HƯƠNG A,

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG B,

VŨ YẾN KHANH, LƯU THỊ LAN, NGÔ BÍCH LUẬN, ĐẶNG THU QUỲNH,

NGUYỄN THỊ QUYÊN, VŨ HỒNG TÂM, NGUYỄN SINH THẢO,

TẠ THỊ NGỌC THANH, TRẦN TÂN TIẾN, NGUYỄN HỒNG THU,

NGUYỄN THỊ THƯ, TRẦN THỊ NGỌC TRÂM, NGUYỄN THỊ TUẤT,

BÙI THỊ KIM TUYẾN, PHÙNG THỊ TƯỜNG, TÀO HỒNG VÂN

Bản quyền thuộc Công ty Cổ phần Sách Dân tộc - Nhà xuất bản Giáo dục

Chịu trách nhiệm xuất bản:

Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI

Phó tổng giám dốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO

Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung:

Giám đốc Công ty Cổ phần Sách Dân tộc CẤN HỮU HẢI

Biên tập lần đầu: CHU THỊ THUÝ OANH

Biên tập tái bản: NGUYỄN THANH HUYỀN

Trình bày bìa: ĐINH THANH LIÊM

Sửa bản in: CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH DÂN TỘC

Chế bản: CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH DÂN TỘC

Mã số: 0G145t8-CDT

In 1.500 bản (QĐ: 40), khổ 19 x 27 cm tại Xưởng In Học liệu – ĐHSP Hà Nội

Địa chỉ: 136 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy – Hà Nội

Số ĐKKH xuất bản: 06 – 2008/CXB/22 – 2997/GD

In xong và nộp lưu chiểu tháng 8 năm 2008