hoav - sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng...
TRANSCRIPT
![Page 1: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/1.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Trong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020,
NHNN đã đưa ra mục tiêu chiến lược nhằm tăng tỷ
trọng thu nhập từ phí dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt
động của toàn hệ thống lên gấp 2 lần vào năm 2020.
Theo đó, tỷ trọng này hiện nay của toàn ngành mới chỉ
vào khoảng 10%, do đó mục tiêu sẽ là đưa tỷ trọng này
lên mức 20%. Đây được xem là một mục tiêu vô cùng
thách thức bởi nó đòi hỏi các ngân hàng phải ưu tiên
nguồn lực vào công tác phát triển sản phẩm, qua đó có
thể giúp các doanh nghiệp có được nguồn vốn nhưng
lại không phải thông qua các khoản vay thông thường
từ các ngân hàng. Đó chính là các sản phẩm phái sinh,
là kết hợp giữa thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ. Khi đó, ngân hàng sẽ chỉ đóng vai trò trung gian
nhằm đưa nguồn vốn của người dân trực tiếp đến các
doanh nghiệp.
Tin nổi bật
Nỗi lo đằng sau chuyện NH ồ ạt báo lãi ngàn tỷ
VCBS: Áp lực tỷ giá sẽ nhiều hơn trong
Q.IV/2017
CPI tháng 7 tăng 0,11% so với tháng trước
7 tháng đầu năm nhập siêu hơn 3 tỷ USD
Bội chi ngân sách 61.800 tỷ đồng trong 7 tháng
7 tháng đầu, chỉ số SX công nghiệp tăng 6.5%
Biến động của ngành tiêu dùng nhanh trong Q.II
cho thấy sự bất ổn của thị trường
Brexit có thể không hoàn tất cho đến năm 2022
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 28/07)
HOSE 777,09 0,72%
HNX 100,55 0,93%
D,JONES CK Mỹ 21.830,31 0,15%
STOXX CK C.Âu 3.467,73 0,73%
CSI 300 CK TQ 3.721,89 0,26%
Vàng (cập nhật lúc 08h10 ngày 31/07)
SJC Ng,đ/L 36.350 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.268,40 0,70%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.432 0,00%
EUR/USD 1,1743 0,58%
Dầu
WTI USD/th 49,79 1,47%
6
![Page 2: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/2.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Nỗi lo đằng sau chuyện ngân hàng ồ ạt
báo lãi ngàn tỷ
Phân tích cơ cấu thu nhập của các NH trong 6 tháng đầu năm, phần lớn lợi
nhuận vẫn đến từ hoạt động tín dụng. Tín dụng tăng trưởng nhanh sẽ giúp các
NH cải thiện nhanh về thu nhập nhưng nó lại tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tương
lai vì một khoản nợ xấu thường chỉ phát sinh sau giai đoạn 2-3 năm đầu của
khoản vay. Bài học về TTTD quá nóng trong giai đoạn 2006-2011 ở mức rất
cao, BQ lên tới 30% đã để lại hậu quả nặng nề về nợ xấu mà hệ thống NH đã
phải gồng mình để xử lý trong cả giai đoạn 2011-2016 vừa qua. Trong Đề án
tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020,
NHNN đã đưa ra mục tiêu chiến lược nhằm tăng tỷ trọng thu nhập từ phí DV
trong tổng thu nhập hoạt động của toàn hệ thống lên gấp 2 lần vào năm 2020.
Theo đó, tỷ trọng này hiện nay của toàn ngành mới chỉ vào khoảng 10%, do đó
mục tiêu sẽ là đưa tỷ trọng này lên mức 20%. Đây được xem là một mục tiêu
vô cùng thách thức bởi nó đòi hỏi các NH phải ưu tiên nguồn lực vào công tác
phát triển sản phẩm, qua đó có thể giúp các DN có được nguồn vốn nhưng lại
không phải thông qua các khoản vay thông thường từ các NH. Đó chính là các
sản phẩm phái sinh, là kết hợp giữa TTCK và thị trường tiền tệ. Khi đó, NH sẽ
chỉ đóng vai trò trung gian nhằm đưa nguồn vốn của người dân trực tiếp đến
các DN. Sv các NH khác trong KV thì tỷ trọng của các NH VN hiện chỉ đang
ngang bằng với các NH của Indonesia, thấp hơn con số khoảng 20% của các
NH Malaysia và thấp hơn nhiều sv mức 30% của các NH Thái Lan. Để có thể
đạt được mục tiêu chiến lược trên thì trong đề án tái cơ cấu các TCTD giai
đoạn 2016-2020, NHNN cũng đã nhấn mạnh rằng sẽ có giải pháp để buộc các
NH phải nghiêm túc chấp hành trần TTTD được giao. Công tác quản trị rủi ro
cũng được đề cập rất chi tiết, tất cả các TCTD sẽ phải XD hệ thống quản trị rủi
ro theo 3 lớp bảo vệ gồm: Bộ phận KD, bộ phận hỗ trợ và kiểm toán nội bộ.
Quan trọng là người giữ USD có muốn
gửi ngân hàng hay không chứ không
phải lãi suất 1 hay 2%
Đang có hai luồng ý kiến trái ngược nhau về việc nâng LS huy động USD hay
tiếp tục giữ ở mức 0%. Trong đó, một bên cho rằng với tình hình KTVM hiện
tại, NHNN nếu áp dụng trần LS USD sẽ làm tăng tình trạng đô la hóa cùng với
những rủi ro khác cho nền KT, còn một bên lại cho rằng nếu giữ nguyên chính
sách thì NHNN khó mà huy động được USD hoặc có thì cũng chỉ như muối bỏ
bể, muốn hút được nguồn vốn ấy nhất thiết phải áp dụng trở lại LS với tiền gửi
USD, thậm chí là với LS cao hẳn… Và bên nào cũng có cái lý của riêng mình.
Nguồn ngoại tệ vào VN có 2 đặc điểm chính. (i) Ngoại tệ bị kiểm soát chặt chẽ,
không dễ dàng sử dụng theo ý muốn của DN bởi luật quản lý ngoại hối. Muốn
sử dụng phải đúng, đủ điều kiện do Nhà nước đã quy định và buộc phải thông
Tài chính – Ngân hàng
![Page 3: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/3.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
qua hệ thống NH. Chẳng hạn như nguồn FDI, FII, ODA, viện trợ không hoàn
lại, vay nợ nước ngoài (vay trực trực tiếp hoặc bán trái phiếu quốc tế)…, và nguồn
ngoại tệ này khi đã vào VN không thể rơi rớt dưới dạng nguyên tệ (ngay cả trong
trường hợp tham nhũng), nếu có rơi rớt, thì chỉ rơi rớt sau khi đã chuyển hóa
thành VND. (ii) Nguồn ngoại tệ vào VN không bị bắt buộc "biến hình thành
VND" nghĩa là vẫn nằm dưới dạng nguyên tệ và được pháp luật hiện hành bảo
vệ. Và đây mới chính là "đối tượng" đang nằm rơi vãi trong dân chúng, và mới
là đối tượng được "nhắm đến" để huy động vào hệ thống NHTM. Trong nguồn
ngoại tệ thuộc sở hữu của dân có nhiều loại, các nguồn ngoại tệ này có đặc
điểm người chủ sở hữu có thể gửi ngoại tệ vào NH hay rút ra bằng ngoại tệ
mặt đều được và NH không cấm. Ngoại trừ nguồn tiền gửi vào NH có thể thống
kê được từ các NHTM thì phần còn lại là lượng trôi nổi trên thị trường cần chú ý
để huy động vốn. Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê, trước và sau khi áp dụng
LS huy động USD % thì lượng huy động tiền gửi USD không tăng giảm nhiều,
điều này chứng tỏ mức tác động của LS tiền gửi ngoại tệ là không lớn. Nếu
tăng LS huy động mà lượng ngoại tệ huy động không được như mong muốn,
trong khi lại làm gia tăng tình trạng đô la hóa, làm giảm niềm tin với chính sách,
thì chỉ mang đến tác dụng ngược. Về chính sách, Nhà nước đã và đang đảm
bảo kênh gửi tiền VND có lợi cho người gửi, việc chuyển đổi từ ngoại tệ thành
VND để gửi hay không là do chủ sỡ hữu quyết định, chứ không phải không có
kênh chuyển đổi cũng như vấn đề LS thế nào.
VCBS: Áp lực tỷ giá sẽ nhiều hơn trong
Q.IV/2017
CTCK VCBS dự báo mức giảm giá của VNĐ sẽ rơi vào khoảng 2% trong 2017
và thời điểm biến động mạnh nhiều khả năng sẽ rơi vào Q.IV. Tỷ giá tham
chiếu trung tâm tiếp tục được NHNN điều chỉnh tăng dần trong 6 tháng đầu
năm, đến cuối tháng 6, được niêm yết ở mức 22.431 đồng/USD, 1.23 % kể
từ đầu năm và 2.55% sv cùng kỳ. Trong khi đó, tỷ giá của hệ thống NHTM lại
không có nhiều biến động, thậm chí giảm nhẹ sv thời điểm căng thẳng cuối
tháng 3. Hiện tại, tỷ giá bán ra tại nhiều NHTM phổ biến ở mức 22.770
đồng/USD. Trên thị trường TG, Fed quyết định tăng LS cơ bản thêm 0.25% lần
thứ 2 trong năm nay. Theo VCBS, việc thị trường đã sớm kỳ vọng sự kiện này
kèm theo việc tác động tâm lý ngắn hạn của quyết định này ngày một giảm đi
rõ nét là nguyên nhân khiến thị trường tài chính không ghi nhận các phản ứng
tiêu cực. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, đồng USD cũng không mạnh lên sv
các đồng tiền chủ chốt khác. Đây cũng được xem là yếu tố hỗ trợ đáng kể cho
sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước. Trong khi đó, từ phía
cung, mặc dù giá trị nhập siêu đạt khoảng 2,7 tỷ đồng trong 6 tháng, VCBS
cho rằng nguồn cung ngoại tệ trong năm nay sẽ vẫn ở mức ổn định và dư thừa
nhờ: (i) Dòng vốn đầu tư FDI tiếp tục tăng; (ii) Lượng kiều hối ổn định sv cùng
kỳ; (iii) Các hoạt động mua bán, sáp nhập các DN, đặc biệt là quá trình cổ
![Page 4: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/4.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
phần hóa và thoái vốn tại các Tổng công ty, DNNN vốn hóa lớn, được đẩy
mạnh hứa hẹn đem tới nguồn cung ngoại tệ lớn. Sáu tháng đầu năm, NHNN đã
3 lần điều chỉnh tăng tỷ giá mua USD vào đầu tháng 1, trung tuần tháng 4 và
tháng 6 nhằm tăng cường dự trữ ngoại hối lên khoảng hơn 42 tỷ USD. Theo
VCBS, trong Q.III, tỷ giá và thị trường ngoại hối được dự báo duy trì trạng thái
ổn định. Tuy vậy, áp lực sẽ đến nhiều hơn trong Q.IV với các diễn biến từ bên
ngoài. NHNN hoàn toàn có dư địa để mua thêm ngoại tệ trong 6 tháng cuối
năm. Các yếu tố từ trong nước và quốc tế đang ủng hộ kịch bản tỷ giá và thị
trường ngoại hối sẽ không chịu nhiều biến động trong Q.III khi cả cầu ngoại tệ
phục vụ SXKD lẫn cầu ngoại tệ đầu cơ sẽ không có biến động mạnh. Tuy vậy,
VCBS cho rằng 6 tháng cuối năm, đồng USD sẽ tăng giá trở lại sv một số đồng
tiền chủ chốt do chính sách thắt chặt tiền tệ của Mỹ được duy trì và các chính
sách của Tổng thống Trump dần đi vào quỹ đạo hoạt động kèm theo số liệu
KTVM tiếp tục cải thiện. Do vậy, nhiều khả năng áp lực sẽ đến nhiều hơn trong
Q.IV. Với dự báo áp lực tỷ giá sẽ gia tăng nhiều hơn vào cuối năm 2017, việc
hạn chế TTTD ngoại tệ của NHNN có lẽ nên được cân nhắc nhằm giảm thiểu
tối đa áp lực lên tỷ giá giai đoạn Q.IV - giai đoạn mà nhu cầu vay ngoại tệ được
đẩy cao theo yếu tố mùa vụ.
![Page 5: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/5.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
CPI tháng 7 tăng 0,11% so với tháng
trước
Theo TCTK, có 8/11 nhóm hàng hóa và DV chủ yếu có chỉ số giá tháng 7 tăng
sv tháng trước, trong đó nhóm hàng ăn và DV ăn uống 0,54% (lương thực
0,08%; thực phẩm 0,87%); thuốc và DV y tế 0,36% (DV y tế 0,46%); thiết bị
và đồ dùng gia đình 0,09%; giáo dục 0,05%; nhóm đồ uống, thuốc lá và
may mặc, mũ nón, giày dép cùng 0,04%; nhà ở và VLXD 0,03%; hàng hóa
và DV khác 0,73%. Các nhóm hàng hóa và DV có chỉ số giá giảm gồm: Giao
thông 1,52%, chủ yếu do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu tại
thời điểm 5/7/2017 làm giá nhiên liệu 3,16% (tác động làm CPI chung 0,14%);
bưu chính, viễn thông 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch 0,03%. Chỉ số giá
tiêu dùng BQ/7 tháng 3,91% sv BQ/7 tháng 2016. CPI tháng 7 0,31% sv
12/2016 và 2,52% sv cùng kỳ 2016. Lạm phát cơ bản tháng 7 0,11% sv
tháng trước và 1,30% sv cùng kỳ. Lạm phát cơ bản BQ/7 tháng 1,49% sv
BQ cùng kỳ 2016. Chỉ số giá vàng tháng 7 0,88% sv tháng trước; 2,25% sv
12/2016 và 1,80% sv cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7 0,09% sv tháng
trước; 0,03% sv 12/2016 và 1,80% sv cùng kỳ 2016.
7 tháng đầu năm nhập siêu hơn 3 tỷ
USD
Theo TCTK, cán cân thương mại trong tháng 7 ước tính nhập siêu 300 triệu
USD. Tính chung 7 tháng, nhập siêu 3,08 tỷ USD, #2.7% tổng kim ngạch hàng
hóa XK. Trong đó, KV KT trong nước nhập siêu 14,77 tỷ USD; KV FDI (kể cả
dầu thô) xuất siêu 11,69 tỷ USD. Trong tháng 7, XK đạt 17,5 tỷ USD, 1.7% sv
tháng trước. Trong đó, KV KT trong nước đạt 4,9 tỷ USD, 3.2%; KV FDI (kể
cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, 1%. Sv cùng kỳ 2016, XK tháng 7 17.9%, trong
đó KV KT trong nước 13.1%; KV FDI (kể cả dầu thô) 19.9%. Tính chung 7
tháng, kim ngạch hàng hóa XK ước tính đạt 115,2 tỷ USD, 18.7% sv cùng kỳ.
Trong đó KV KT trong nước đạt 32,2 tỷ USD, 14.6%; KV FDI (kể cả dầu thô)
đạt 83 tỷ USD, 20.3%. Mỹ vẫn là thị trường XK lớn nhất của VN với kim
ngạch 7 tháng đạt 23,4 tỷ USD, 9.9% sv cùng kỳ; tiếp đến là EU đạt 21,5 tỷ
USD, 12.8%; Trung Quốc đạt 15,5 tỷ USD, 42.6%; ASEAN đạt 12,3 tỷ
USD, 27.1%. NK tháng 7 đạt 17,8 tỷ USD, 1.6% sv tháng trước, trong đó
KV KT trong nước đạt 7,1 tỷ USD, 2.2%; KV FDI đạt 10,7 tỷ USD, 1.2%.
NK tháng 7 23.5% sv cùng kỳ, trong đó KV KT trong nước 20%; KV FDI
26%. Tính chung 7 tháng, NK ước tính đạt 118,3 tỷ USD, 24% sv cùng kỳ,
trong đó KV KT trong nước đạt 46,9 tỷ USD, 18.4%; KV FDI đạt 71,4 tỷ USD,
28.1%. TQ vẫn là thị trường NK lớn nhất của VN với kim ngạch đạt 31,7 tỷ
USD, 15.8% sv cùng kỳ; tiếp đến là Hàn Quốc đạt 26,7 tỷ USD, 50.8%;
Asean đạt 16 tỷ USD, 19,7%.
Kinh tế Việt Nam
![Page 6: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/6.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Bội chi ngân sách 61.800 tỷ đồng trong
7 tháng
Tổng cục Thống kê cho biết, đến 15/7 tổng thu NSNN ước tính đạt 584.600 tỷ
đồng, #48,2% dự toán năm. Trong đó, thu nội địa 462.600 tỷ đồng, #46,7%;
thu từ dầu thô 24.600 tỷ đồng, #64,1%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động
XNK 96.100 tỷ đồng, #53,4%. Trong cơ cấu thu nội địa, thu tiền sử dụng đất
đạt 56.000 tỷ đồng, #87,9% dự toán năm; thu thuế TNCN 43.800 tỷ đồng,
#54,1%; thu thuế công, thương nghiệp và DV ngoài Nhà nước 90.500 tỷ đồng,
#46,6%; thu thuế bảo vệ môi trường 20.400 tỷ đồng, #45,1%; thu từ DN FDI
(không kể dầu thô) 84.200 tỷ đồng, #41,9%; thu từ KV DNNN 95.000 tỷ đồng,
#33,2%. Trong khi đó, tổng chi NSNN đến 15/7 ước tính đạt 646.400 tỷ đồng,
#46,5% dự toán năm. Trong đó, chi thường xuyên đạt 474.000 tỷ đồng,
#52,9%; chi trả nợ lãi 60.100 tỷ đồng, #60,8%; riêng chi đầu tư phát triển mới
đạt 110.400 tỷ đồng, #30,9% dự toán năm. Chi trả nợ gốc ước tính đạt 110.000
tỷ đồng, #67,1% dự toán năm. Như vậy, đến 15/7, NSNN bội chi 61.800 tỷ
đồng. Trước đó, báo cáo KTVM Q.II, Viện nghiên cứu KT và chính sách cho
biết, bội chi NSNN giảm đáng kể trong hai quý đầu năm. Tuy nhiên, điều này
xuất phát từ thực tế chậm giải ngân vốn đầu tư phát triển chứ không phải đến
từ việc cắt giảm chi tiêu thường xuyên của bộ máy nhà nước. Nếu không có
các biện pháp cắt giảm chi tiêu một cách hợp lý, NSNN sẽ trở nên mất cân
bằng một cách nghiêm trọng, nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển sẽ suy
giảm hoặc phải tiếp tục vay nợ để bổ sung.
7 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng 6.5%
Chỉ số SX toàn ngành công nghiệp tháng 7 ước tính 8.1% sv cùng kỳ, trong
đó ngành khai khoáng 3.5%; ngành chế biến, chế tạo 11.3%; SX và phân
phối điện 12%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 10%. Tính chung
7 tháng, chỉ số SX toàn ngành công nghiệp 6.5% sv cùng kỳ, thấp hơn mức
7.2% của cùng kỳ 2016 nhưng cao hơn mức 6.3% của 6 tháng/2017.
Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo 10.6%, 7.45 điểm
% vào mức tăng chung; ngành SX và phân phối điện 9%, 0.61 điểm %;
ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 7.2%, 0.08 điểm %; riêng
ngành khai khoáng 7.5%, làm 1.64 điểm % mức tăng chung… Chỉ số tiêu
thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2017 3.2% sv tháng
trước và 10.5% sv cùng kỳ. Sáu tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ toàn ngành
chế biến, chế tạo 8.4% sv cùng kỳ. SX kim loại 15%; SX phương tiện vận
tải khác 13%; SX sản phẩm từ cao su và plastic 10.4%... Chỉ số tồn kho
toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/7 10.4% sv cùng
kỳ. SX, chế biến thực phẩm 5.8%; SX trang phục 5.1%; SX hóa chất và
sản phẩm hóa chất 2.9%; SX thuốc lá 21.3%... Theo đó, tỷ lệ tồn kho toàn
ngành chế biến, chế tạo BQ/6 tháng 2017 là 71.1%, trong đó một số ngành có
tỷ lệ tồn kho cao: SX thuốc, hóa dược và dược liệu 113.6%; SX sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 104.6%...
![Page 7: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/7.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Biến động của ngành tiêu dùng nhanh
trong Q.II cho thấy sự bất ổn của thị
trường
Theo báo cáo Market Pulse Q.II của Nielsen VN, trong quý này, mức tăng
trưởng của ngành hàng FMCG toàn quốc đạt 5,8% sv cùng kỳ 2016, chủ yếu
do tăng trưởng sản lượng 5%. Tất cả các ngành hàng lớn đều đạt mức tăng
trưởng dương trong quý này, cụ thể: ngành hàng thực phẩm và ngành hàng
sữa & các sản phẩm từ sữa cùng đạt mức 8,1 %, sản phẩm chăm sóc nhà
cửa 5,7%, ngành hàng đồ uống 5,4%, sản phảm chăm sóc cá nhân 5%
và thuốc lá 4,7%. Tuy nhiên, sv Q.I, các con số này đều cho thấy sự suy
giảm ở tất cả các nhóm ngành hàng lớn sv Q.I. Ngành hàng đồ uống vẫn là
ngành hàng có mức đóng góp cao nhất trong tổng doanh số FMCG trong Q.II,
ở mức 42%. Thực phẩm, thuốc lá và sữa đóng góp vào tổng doanh số khoảng
16%, 15% và 14%. Sự sụt giảm này là do nhu cầu tiêu dùng đã giảm sau mùa
cao điểm đầu năm. "Các nhà SX nên thoát ra khỏi vùng an toàn của mình và
tìm kiếm cũng như đầu tư vào các thị trường mới để có thể chủ động kiểm soát
được sự biến động về mức tăng trưởng và từ đó thúc đẩy phát triển bền vững
hơn cho DN". Báo cáo của Nielsen cho thấy, KV nông thôn tiếp tục là vùng đất
tiềm năng cho nhiều nhà SX. Trong khi KV thành thị đạt mức 5,1% trong Q.II
sv 2016, thì KV nông thôn cho thấy mức tăng trưởng mạnh mẽ hơn, lên đến
6,5%, chủ yếu là do tăng trưởng sản lượng. Sự tăng trưởng của KV nông thôn
đã đóng góp 57,5% vào tổng doanh số bán của ngành hàng FMCG.
![Page 8: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/8.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Anh - Brexit có thể không hoàn tất cho
đến năm 2022
Theo CNNMoney, Anh sẽ tìm cách để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
thoát khỏi Liên minh châu Âu (EU) nhằm tránh tạo ra các thiệt hại nghiệm trọng
đến nền KT nước này. Bộ trưởng Tài chính Anh, Philip Hammond cho biết, Anh
hy vọng sẽ tái thương lượng về một giai đoạn chuyển đổi lên tới 3 năm sau khi
rời khỏi EU vào tháng 3/2019. Trong suốt thời gian chuyển đổi này, các điều
khoản về thương mại vẫn được duy trì với EU. Hammond nhận định, quá trình
chuyển đổi, vốn phải kết thúc trước khi cuộc tổng tuyển cử kế tiếp vào năm
2022, là cần thiết để bảo vệ nền KT Anh khỏi cú sốc từ việc rời khỏi EU. Nhiệm
vụ của Chính phủ là đảm bảo nền KT của chúng ta có thể hoạt động bình
thường… để bảo vệ việc làm và để bảo vệ sự thịnh vượng của người Anh. Kế
hoạch phác thảo phản ánh một sự thay đổi đáng kể trong suy nghĩ của Chính
phủ Anh sau khi Thủ tướng mất đa số ghế trong cuộc bầu cử hồi tháng 6/2017.
Tuy nhiên, Chính phủ Anh đã điều chỉnh lại vị thế của mình sau kết quả bất
ngờ của cuộc bầu cử sớm hồi tháng 6/2017. Các DN đã đẩy mạnh một thỏa
thuận cho phép họ có thời gian để làm quen với mối quan hệ mới với EU, thị
trường XK lớn nhất của Anh. Sự thay đổi trong quan điểm cùng với hàng loạt
báo cáo đáng thất vọng đã làm dấy lên lo ngại rằng nền KT vốn đã yếu ớt của
Anh có thể hướng tới suy thoái. Anh ghi nhận mức tăng trưởng yếu nhất trong
các nước thuộc khối EU trong Q.I/2017, và sản lượng ở mức thấp trong Q.II. Tỷ
lệ tiết kiệm của người Anh xuống mức thấp nhất trong hơn 50 năm. Các khoản
vay từ thẻ tín dụng ở mức cao kỷ lục. Tiền lương thì chững lại và niềm tin người
tiêu dùng vụn vỡ.
Tầm ảnh hưởng của Fed ở châu Á có bị
thay đổi vì Trung Quốc?
Mặc cho tất cả những gì được nói về sự xuống dốc của Mỹ và trỗi dậy của TQ,
người dân châu Á vẫn dường như bị ám ảnh bởi những sự kiện của Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (Fed). Cuộc họp tuần này của FOMC là lần đầu tiên trong 15
năm qua Daniel Moss quan sát từ châu Á. Suốt thời gian đó, KT TQ đã tăng
trưởng từ chỗ chỉ khoảng bằng nền KT Italy, rồi vượt qua Đức, Nhật và giờ đây
dễ dàng trở thành lớn thứ 2 TG. Tuy nhiên, Mỹ hiện vẫn là nền KT lớn nhất TG,
cùng với quy mô và tầm ảnh hưởng của các thị trường vốn của họ – và sự tham
gia của nước ngoài vào các thị trường này – đang “làm lu mờ” bất kỳ nền KT
nào khác. Các nền KT châu Á nói riêng hiện bị ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc
bởi những thay đổi trong CSTT của Mỹ hơn hầu hết các KV khác. Một số quốc
gia quan trọng hiện vẫn duy trì tình trạng bị “neo” theo đồng USD một cách thật
sự hoặc xem như mặc nhiên. Lượng dự trữ ngoại tệ của KV này là bằng đồng
USD và khá nhiều NHTW can thiệp định kỳ để quản lý tỷ giá hối đoái của họ
với USD…
Kinh tế Quốc tế
![Page 9: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/9.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/
http://goldprice.org/vi/index.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tài chính - NH http://cafef.vn/noi-lo-dang-sau-chuyen-ngan-hang-o-at-bao-lai-ngan-ty-2017072910295435.chn
http://cafef.vn/quan-trong-la-nguoi-giu-usd-co-muon-gui-ngan-hang-hay-khong-chu-khong-phai-lai-suat-1-
hay-2-20170730163701413.chn
http://vietstock.vn/2017/07/vcbs-ap-luc-ty-gia-se-nhieu-hon-trong-quy-42017-757-550248.htm
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/cpi-thang-7-tang-011-so-voi-thang-truoc-20170729101002522.chn
http://vietstock.vn/2017/07/7-thang-dau-nam-nhap-sieu-hon-3-ty-usd-761-550354.htm
http://cafef.vn/boi-chi-ngan-sach-618-nghin-ty-dong-trong-7-thang-20170729134137178.chn
http://vietstock.vn/2017/07/7-thang-dau-nam-chi-so-san-xuat-cong-nghiep-tang-65-768-550356.htm
http://ndh.vn/bien-dong-cua-nganh-tieu-dung-nhanh-trong-quy-ii-cho-thay-su-bat-on-cua-thi-truong-
20170728033313872p4c145.news
Tin KT Quốc tế http://vietstock.vn/2017/07/brexit-co-the-khong-hoan-tat-cho-den-nam-2022-772-550342.htm
http://vietstock.vn/2017/07/tam-anh-huong-cua-fed-o-chau-a-co-bi-thay-doi-vi-trung-quoc-772-550021.htm
![Page 10: hoav - Sacombank · rong Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ ỗchức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2016-2020, NHNN đã đưa ra mục](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022040721/5e2dd6e12c87b56ddb5fbf5a/html5/thumbnails/10.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
BĐS BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT NHNN NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN NSNN NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NK NK
Dự án DA SX KD SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký KD ĐKKD TCTD TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu DN TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN TTCK TTCK
KT vĩ mô KTVM VN VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
KV KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED XK XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
KV sử dụng đồng euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO