hoav - sacombank · tuần qua, nhnn h ạm nh giá mua usd, kéo theo giá usd nh giảm nhưng...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 02/12)
VN - Index 959,31 1,18%
HNX - Index 100,90 1,56%
D.JONES CK Mỹ 27.783,04 0,96%
STOXX CK C.Âu 23.341,16 0,80%
CSI 300 CK TQ 3.836,06 0,19%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 03/12)
SJC Ng.đ/L 41.420 0,07%
Quốc tế USD/Oz 1.462,30 0,61%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.156 0,00%
EUR/USD 1,1074 0,51%
Dầu
WTI USD/th 56,11 0,12%
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ban hành
ngày 22/11/2019, NHNN quy định tổng hạn
mức giao dịch qua ví điện tử cá nhân của một
khách hàng tại một tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử tối đa là 100 triệu đồng/tháng. Ngoài
ra, NHNN không quy định hạn mức giao dịch
với ví điện tử của tổ chức như dự thảo đưa ra
là tối thiểu là 100 triệu đồng/ngày và 500 triệu
đồng/tháng. NHNN nhấn mạnh việc cấm việc
sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch
cho mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa
đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật
khác. Đồng thời, chủ ví điện tử không được
cho thuê, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán
thông tin ví điện tử.
Tin nổi bật
Cá nhân được xài ví điện tử không quá 100
triệu/tháng
NHNN bơm mạnh tiền cho các ngân hàng
NHNN hạ mạnh giá mua USD phát đi tín hiệu gì?
Kiểm soát chặt chỉ tiêu, bảo đảm an toàn nợ công
Sản xuất toàn châu Á hồi phục, PMI Việt Nam
"nhảy" từ 50 lên 51, Thái Lan giảm còn 49,3
NHTW Trung Quốc cam kết giữ CNY linh hoạt và
không phá giá để có lợi thế cạnh tranh
Thứ Ba, ngày 03/12/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Cá nhân được xài ví điện tử không
quá 100 triệu/tháng
Theo Thông tư 23/2019/TT-NHNN (TT23), NHNN đã quy định tổng hạn
mức giao dịch qua ví điện tử (VĐT) cá nhân của 1 khách hàng tại 1 tổ
chức cung ứng DV VĐT tối đa là 100 triệu đồng/tháng. Như vậy, hạn
mức giao dịch theo ngày như dự thảo ban đầu đưa ra là 20 triệu đồng
đã được NHNN bãi bỏ. Ngoài ra, trong TT23, NHNN cũng không quy
định hạn mức giao dịch với VĐT của tổ chức như dự thảo đưa ra là tối
thiểu là 100 triệu đồng/ngày và 500 triệu đồng/tháng… Các tổ chức cung
ứng DV VĐT đánh giá, việc không giới hạn mức giao dịch theo ngày của
cá nhân sẽ khuyến khích, thúc đẩy người dân sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt. Hiện số lượng giao dịch thanh toán qua VĐT tăng trưởng
mạnh khi người tiêu dùng mua hàng hóa tại siêu thị, đi taxi, trả cước điện
thoại, tiền điện, nước, mua vé máy bay... Ngoài ra, TT23 khẳng định việc
nạp tiền vào VĐT phải qua tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách
hàng hoặc nhận tiền từ VĐT khác do cùng tổ chức cung cứng. Khách
hàng được sử dụng VĐT để thanh toán cho hàng hóa, DV hợp pháp;
Chuyển tiền cho VĐT khác do cùng tổ chức cung ứng và rút tiền từ VĐT
về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ tại NH. Đối với chủ VĐT, NHNN
nhấn mạnh việc cấm việc sử dụng VĐT để thực hiện các giao dịch cho
mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi
phạm pháp luật khác. Đồng thời, chủ VĐT không được cho thuê, cho
mượn VĐT hoặc mua, bán thông tin VĐT. Đối với tổ chức cung ứng DV
VĐT, NHNN nhấn mạnh không được phép cấp tín dụng cho khách hàng
sử dụng VĐT, trả lãi trên số dư VĐT hoặc bất kỳ hành động nào có thể
làm tăng giá trị tiền tệ trên VĐT sv giá trị tiền khách hàng nạp vào.
Dấu ấn 'người cho vay cuối cùng'
Người cho vay cuối cùng là 1 trong những chức năng quan trọng của các
NHTW trong việc hỗ trợ kịp thời thanh khoản cho các TCTD nhằm ổn
định thị trường tiền tệ. Có thể nói chức năng này đã được NHNN thực
hiện rất tốt trong thời gian qua để điều tiết cung tiền, ổn định thanh khoản
hệ thống nhằm kiểm soát lạm phát qua đó góp phần ổn định KTVM. Điều
đó 1 lần nữa được khẳng định qua diễn biến thị trường tiền tệ tuần qua.
Quả vậy, thanh khoản của hệ thống đã có dấu hiệu bớt dư thừa hơn ngay
Tài chính – Ngân hàng
3
từ đầu tháng 11. Nguyên nhân 1 phần do theo quy định của Thông tư
58/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 1/11/2019, toàn bộ số dư tiền
gửi KBNN phải được kết chuyển về NHNN thay vì để lại ở 1 số NHTM
lớn như trước đây. Bên cạnh đó, giai đoạn này thanh khoản của hệ thống
thường căng hơn do những tháng cuối năm nhu cầu tín dụng tăng cao,
trong khi DN, người dân lại có xu hướng rút tiền gửi để chi dùng. Do vậy,
để hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống, NHNN đã chuyển sang bơm ròng
tiền vào thị trường thay vì hút ròng tiền về như trước. Khối lượng bơm
ròng cũng tăng dần, tùy thuộc vào nhu cầu thanh khoản của hệ thống
nhưng chủ yếu vẫn thông qua việc giải phóng lượng tiền đã bị tạm giữ
trong kênh tín phiếu trước đó... Theo giới chuyên gia, những cơn nóng
lạnh trên thị trường là điều khó tránh. Tuy nhiên, thị trường hoàn toàn tin
vào khả năng vai trò điều tiết của NHNN. TS.Võ Trí Thành đánh giá, điều
hành CSTT của NHNN ngày càng khéo léo và thông minh hơn, đặc biệt
là trong hoạt động bơm - hút tiền trên thị trường. Việc “bơm, hút tiền” kịp
thời của NHNN trong thời gian qua đã đảm bảo tốt thanh khoản của hệ
thống NH, vừa duy trì mức cung tiền phù hợp với y/c ổn định vĩ mô, trong
khi vẫn giúp mua vào ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước bơm mạnh
tiền cho các ngân hàng
Theo BC thị trường tiền tệ hàng tuần của SSI Research, trong tuần đến
ngày 29/11 vừa qua có 13.000 tỷ đồng tín phiếu đến hạn và NHNN
ngừng phát hành tín phiếu mới, đồng thời chuyển sang mua kỳ hạn (kênh
OMO) sau gần 3th kênh này không hoạt động. Cụ thể, NHNN mua kỳ hạn
49.200 tỷ đồng, LS OMO 4,5% xuống 4%/năm, đây là bước giảm lớn
nhất (50 điểm cơ bản - bps) trong 5 năm trở lại đây và là lần giảm thứ 2
trong 2019. Tính chung lại, NHNN đã bơm ròng 62.200 tỷ đồng trên thị
trường mở, lượng tín phiếu lưu hành ở mức 0 trong khi lượng OMO lưu
hành là 49.200 tỷ, đánh dấu bước chuyển từ hút ròng 8th liên tục sang
bơm ròng của NHNN. Động thái mạnh tay của NHNN đã giải tỏa bớt
căng thẳng thanh khoản của các NH, LS trên LNH được giữ ở mức
3,93%/năm với kỳ hạn qua đêm và 3,99% với kỳ hạn 1 tuần. Thông
thường LS qua đêm trên LNH sẽ dao động trong vùng từ LS tín phiếu
đến LS OMO, hiện tại là 2,25-4,0%/năm. Trong tháng cao điểm cuối
năm, nhiều khả năng LS LNH sẽ dao động ở ngưỡng cao, tức là quanh
4%/năm. Trên thị trường 1, sau bước giảm mạnh ở các kỳ hạn dưới 6th
từ mức trần LS huy động cũ là 5,5% xuống mức trần mới là 5,0%/năm
vào tuần trước, các NHTM đã có bước điểu chỉnh giảm LS huy động ở
4
các kỳ hạn dài hơn, trong đó giảm nhiều nhất là ở nhóm NHTM có thị
phần nhỏ (20-30bps), thu hẹp mức chênh lệch LS với nhóm NHTM lớn.
LS huy động kỳ hạn <6th dao động 4,1-5,0%/năm, 6th đến <12th trong
khoảng 5,5-7,5%/năm và từ 12-13th là 6,4-7,9%/năm."Với định hướng
giảm LS từ NHNN và cung tiền vẫn dồi dào từ việc mua dự trữ ngoại hối,
LS trên thị trường 1 dù khó có thể giảm vào thời điểm cuối năm 2019
nhưng việc giảm trong 2020 với cả LS huy động lẫn cho vay là khả thi".
NHNN hạ mạnh giá mua USD
phát đi tín hiệu gì?
Tuần qua, NHNN hạ mạnh giá mua USD, kéo theo giá USD NH giảm
nhưng USD tự do lại nhích lên. Ngày 29/11, NHNN giảm tỷ giá mua vào
25 VND/USD, xuống 23.175 VND/USD, sau 11th liền giữ ở mức 23.200
VND/USD. Ngoại trừ 2th (5&6/2019) tỷ giá bật tăng do áp lực leo thang
chiến tranh thương mại, hầu như tỷ giá mua vào của NHTM luôn ở mức
ngang bằng hoặc thấp hơn tỷ giá mua vào của NHNN. Nhờ vậy, NHNN
đã mua được lượng lớn ngoại tệ, nâng dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục
73 tỷ USD, #14 tuần NK. Theo SSI Research, thông thường áp lực tỷ giá
sẽ tăng về cuối năm, NHNN hạ tỷ giá mua vào USD sẽ giảm lực hút
ngoại tệ, giúp nguồn cung ngoại tệ ở lại thị trường nhiều hơn. Động thái
này tạo tín hiệu về chính sách quản lý linh hoạt, có tăng, có giảm không
chỉ cho thành viên thị trường mà cả các Chính phủ nước ngoài khi đánh
giá về chủ trương điều hành tỷ giá của VN. Trong tuần qua, tỷ giá giao
dịch USD/VND vẫn giữ nguyên ở mức 23.110/23.260 trên LNH nhưng
30 VND/USD trên thị trường tự do, lên mức 23.240/23.260. Tuần trước
đó, USD tự do cũng đã tăng. USD tự do nhích lên là bởi nhu cầu cao
trong tháng cuối năm. Tỷ giá trung tâm 11 VND/USD, lên mức 23.162
VND/USD và 1,48% sv cuối năm 2018, vẫn cách khá xa mục tiêu 2%
trong 2019. Chênh lệch LS VND-USD trên LNH ở mức cao (hơn 2%/năm
với kỳ hạn qua đêm) và diễn biến quốc tế chưa có nhiều đột biến nên tỷ
giá USD/VND sẽ vẫn ổn định trong vùng 23.100-23.200 VND/USD.
5
Kiểm soát chặt các chỉ tiêu, bảo
đảm an toàn nợ công
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, do ngân sách y/c lớn, VN vẫn phải bội chi
và nợ công nhưng tốc độ tăng vay ½ (2016-2019 tốc độ tăng nợ công chỉ
ở mức hơn 8%, trong khi 2011-2015 là 18,6% cao gấp 3 lần sv tăng trưởng KT).
Do đó, tỷ lệ nợ công sv GDP các năm đều đạt kế hoạch và giảm sâu.
Năm 2016, tỷ lệ nợ công là 63,3% GDP đến 2019 dự kiến là 56,1% GDP
và 2020 ước chỉ còn #54,3% GDP. Thời gian qua ngành tài chính đã nỗ
lực trong cơ cấu lại nợ công. Nợ công chủ yếu là TPCP vay trong nước,
giai đoạn trước vay nước ngoài chiếm hơn 60%/GDP nhưng nay chỉ còn
39%/GDP và vay trong nước là 61%/GDP. Kỳ hạn vay 2012-2013 BQ
trên 3 năm (vay trong nước), hiện nay đã kéo dài trên 13 năm. "Trong đó
LS vay đã giảm sâu. Nếu như những năm 2011-2013 có những khoản
vay LS từ 12-13%/năm, kỳ hạn vay 3 năm thì đến 2017-2019 vay BQ đã
lên đến 12-13 năm nhưng lãi phải trả là 4,6-4,7%/năm. Đây là KQ rất
tốt"… Dự kiến đến cuối năm 2019 các chỉ tiêu nợ sv GDP duy trì trong
ngưỡng an toàn được Quốc hội cho phép và tiếp tục có xu hướng giảm
như 2018. Điều này căn cứ trên tình hình cân đối NSNN diễn biến thuận
lợi, qua đó giảm nhu cầu huy động vốn của Chính phủ để bù đắp bội chi
cho đầu tư phát triển, siết chặt bảo lãnh Chính phủ cho DN vay và mức
bảo lãnh phát hành cho NH Phát triển VN thấp hơn nợ gốc đến hạn, dẫn
đến dư nợ bảo lãnh Chính phủ tiếp tục giảm trong 2019....
Tp.HCM dự kiến thu hút 8 tỷ USD
vốn FDI trong năm 2019
Trong 2019, vốn thu hút dưới hình thức cấp GCN đăng ký đầu tư và qua
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các DN trong nước,
Thành phố dự kiến thu hút được 8 tỷ USD vốn FDI, #101% sv cùng kỳ
2018. Trong đó, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới GCN đăng
ký đầu tư có 1.200 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 1,85 tỷ USD; 300 lượt
dự án được điều chỉnh GCN đầu tư, giấy phép đầu tư, GCN đăng ký đầu
tư với số vốn tăng thêm đạt 850 triệu USD; chấp thuận cho 5.500 trường
hợp NĐTNN thực hiện thủ tục để được góp vốn, mua cổ phần, mua lại
phần vốn góp của DN trong nước với vốn góp đăng ký #5,3 tỷ USD.
Thành phố tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài,
hỗ trợ DN đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động để tăng hiệu quả đầu
tư nước ngoài và giúp phát triển các ngành quan trọng.
Kinh tế Việt Nam
6
Đâu là lối thoát cho nền kinh tế
thế giới đang chìm trong nợ nần?
Thập kỷ tiền rẻ đã khiến thế giới bị cuốn vào vòng vay nợ và thế là thế
giới hiện chìm ngập trong đống nợ 250.000 tỷ USD, cao nhất từ trước
đến nay. Con số này gần gấp 3 lần sv sản lượng KT toàn cầu và tương
đương với gánh nặng nợ 32,500 USD/công dân trên hành tinh này.
Phần lớn khoản nợ đó xuất phát từ các nỗ lực có tính toán của các nhà
hoạch định chính sách trong việc sử dụng LS để vực dậy nền KT toàn
cầu trước cuộc khủng hoảng tài chính. Mức LS thấp trong nhiều năm
sau khủng hoảng đã khiến những người đi vay tưởng rằng họ vẫn kiểm
soát được gánh nặng nợ nần và núi nợ cứ thế mà chồng chất thêm.
Hiện nay, khi phải vật lộn với mức tăng trưởng thấp nhất kể từ kỷ nguyên
LS thấp đó, các nhà quyết sách phải “đau đầu” chỉ có một cách để vực
dậy các nền KT đang chìm ngập trong nợ nần: Vay thêm nợ. Từ chính
sách KT xanh mới (Green New Deals) cho đến lý thuyết tiền tệ hiện đại
(MMT), những chuyên gia ủng hộ chi tiêu tranh luận rằng khi các NHTW
đã cạn công cụ chính sách, Chính phủ cần phải triển khai gói chi tiêu
tài khóa khổng lồ để giúp các công ty và hộ gia đình ra khỏi tình trạng
căng thẳng. Để duy trì đà hồi phục của nền KT Mỹ, FED đã giảm LS 3
lần trong 2019, ngay cả khi đợt giảm thuế khiến thâm hụt ngân sách
của Mỹ tăng lên 5%GDP. Nhật đang cân nhắc gói chi tiêu mới trong khi
CSTT vẫn cực kỳ nới lỏng. TQ vẫn đang cố gắng kiểm soát nợ, chỉ bơm
thanh khoản nhỏ giọt thay vì nới lỏng tiền tệ toàn diện. Theo CEO
Fidelity International, #12.000 tỷ USD trái phiếu có LS âm. Lợi suất trái
phiếu âm hiện đang là mối quan tâm chung của các quốc gia. “Trong
bối cảnh LS của các NHTW ở mức thấp nhất và TPCP Mỹ ở mức định
giá cao nhất trong 100 năm, chúng ta gần như đã gần với phạm vi bong
bóng nhưng không biết bong bóng sẽ vỡ như thế nào và vào lúc nào”.
Tháng 10/2019, IMF cho biết lợi suất thấp hơn đã khiến các NDT, như
công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí, đầu tư vào các CK rủi ro cao hơn và ít
thanh khoản hơn, khi họ muốn tìm kiếm tỷ suất sinh lợi cao hơn.
Các thị trường chứng khoán trên
thế giới có quy mô như thế nào?
Mỹ là TTCK lớn nhất thế giới, gấp 1/5 giá trị vốn hoá của TQ. Nhiều thị
trường châu Âu chỉ chiếm từ 1-3% giá trị vốn hoá toàn cầu.Tiềm năng
mới của TTCK thế giới nằm tại châu Á, cụ thể là các quốc gia Đông Á.
Kinh tế Quốc tế
7
Bất chấp những thay đổi lớn trong bối cảnh toàn cầu, vị trí các 'ông lớn'
trên thị trường không thay đổi. Mỹ chiếm gần ½ giá trị TTCK trên toàn
cầu. TQ chỉ bằng 1/5 giá trị của Mỹ. TQ là TTCK mới nổi lớn nhất với
6.320 tỷ USD, trong đó giá trị TTCK Hong Kong cũng đạt 50% giá trị
vốn chủ sở hữu của TQ. Các nền KT độc lập như Thụy Sĩ cũng có thị
trường khổng lồ sv dân số của họ. Đáng chú ý là dữ liệu World Bank
cung cấp không cung thấp thông tin của Anh và Ý. Quy mô ước tính
sàn giao dịch CK của 2 quốc gia này lần lượt là 4.700 tỷ và 650 tỷ USD.
TTCK toàn cầu rơi vào thế bất ổn khi việc đầu tư vào cổ phiếu đang trở
nên khó khăn hơn bao giờ hết. Chiến tranh thương mại toàn cầu khiến
NĐT tiếp tục đổ vào trái phiếu và vàng để đảm bảo an toàn. Nhiều
NHTW tiếp tục giảm LS để giữ mức tăng trưởng toàn cầu.
Sản xuất toàn châu Á hồi phục,
PMI Việt Nam "nhảy" từ 50 lên 51,
Thái Lan giảm xuống còn 49,3
Theo dữ liệu ngày 2/12 của IHS Markit cho thấy, trong khi các chỉ số
quản lý mua hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia và Indonesia
tăng nhẹ nhưng không vượt qua được ngưỡng 50. Đài Loan giữ ổn định
ở mức 49,8, trong khi Thái Lan giảm xuống 49,3. PMI SX của Ấn Độ đã
tăng từ mức thấp nhất trong vòng 2 năm - 50,6 tháng trước lên 51,2,
báo hiệu động lực trong SX. PMI của VN tăng cao, từ 50 lên 51, cho
thấy những nỗ lực điều hòa cán cân thương mại vừa qua có thể đi đúng
hướng. Phần lớn các quốc gia, chỉ số này có dấu hiệu tốt hơn là do hiệu
suất của TQ được cải thiện trong tháng. Chỉ số Caixin - vốn có trọng số
hơn đối với các công ty SX tư nhân của TQ - đã tăng từ 51,7 lên 51,8.
Chỉ số PMI hồi phục của các quốc gia châu Á ,1 phần đến từ sự gia
tăng nhu cầu điện tử liên quan đến các sản phẩm điện thoại thông minh
và ô tô mới ra mắt. "Tại Nhật Bản, các nhà máy vẫn bị ảnh hưởng bởi
nhu cầu suy giảm. Các đơn đặt hàng NK đang giảm ở tốc độ nhanh
nhất kể từ giữa năm nay, trong bối cảnh các điểm đến thương mại quan
trọng, cụ thể là TQ đang suy thoái. Chủ yếu, tình hình bây giờ sẽ phụ
thuộc vào cách các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và TQ diễn ra
như thế nào và việc duy trì tăng trưởng ở TQ được tiến hành ra sao".
NHTW Trung Quốc cam kết giữ
CNY linh hoạt và không phá giá
để có lợi thế cạnh tranh
Thống đốc NHTW TQ (PBoC) đưa ra quan điểm cẩn trọng về tình hình
KT toàn cầu, đồng thời báo hiệu rằng các nhà hoạch định CSTT của
TQ sẽ tiếp tục tránh thực hiện các bước nới lỏng quy mô lớn. "Chính
sách nên được chuẩn bị sẵn sàng cho 1 "cuộc đua dài" và tuân theo 1
phương pháp tiếp cận truyền thống càng lâu càng tốt". Nhận định trên
8
được công bố sau khi chỉ số SX của tQ cho thấy sự cải thiện bất ngờ
trong tháng 11, nhờ đà hồi phục của số lượng đơn đặt hàng mới. TQ
đang cố gắng cân bằng giữa hỗ trợ nền KT - vốn đang trên đà giảm tốc
vì căng thẳng thương mại Mỹ - và kiểm soát rủi ro tài chính. Chỉ số PMI
chính thức của tQ tăng lên 50,2 điểm. Đây là lần đầu tiên chỉ số PMI
nằm trong phạm vi mở rộng (trên 50) kể từ tháng 4/2019 và có thể củng
cố cho quan điểm nền KT TQ đang dần ổn định trở lại sau khi chính
quyền nước này tung ra các biện pháp kích thích và nhu cầu từ nước
ngoài gia tăng. Dù vậy, các yếu tố mùa vụ ảnh hưởng đã ảnh hưởng
đến đà hồi phục và áp lực suy giảm đối với nền KT TQ vẫn còn đó. "Đà
giảm tốc của KT thế giới có khả năng duy trì trong thời gian dài. Chúng
ta nên tập trung và có mục tiêu rõ ràng, đồng thời không hạ LS xuống
mức 0 hoặc triển khai nới lỏng định lượng". Việc phát triển KT không chỉ
nên đánh giá đơn thuần bằng tăng trưởng GDP, nhiệm vụ của CSTT là
giữ giá cả ổn định và bảo vệ tiền của người dân khỏi lạm phát. Thống
đốc PBoC cũng lặp lại cam kết giữ CNY linh hoạt và không phá giá để
có lợi thế cạnh tranh. Triển vọng của nền KT TQ vẫn còn rất bất ổn khi
Mỹ và TQ chưa tiến tới thỏa thuận thương mại giai đoạn 1. Chưa dừng
lại ở đó, mối quan hệ Mỹ-Trung còn căng thẳng thêm trong vài ngày
gần đây vì bất ổn chính trị ở Hong Kong. PBoC vẫn giữ lập trường chính
sách tương đối trung lập sv các NHTW khác trên toàn cầu. PBoC chỉ
giảm LS vừa phải đối với NHTM. PBoC chần chừ đưa ra động thái chính
sách vì lo ngại về lạm phát tiêu dùng ngày càng tăng. Dự báo lạm phát
tiêu dùng sẽ đạt đỉnh ở mức 5-6% vào đầu năm 2020.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-bom-manh-tien-cho-cac-ngan-hang-20191202134319656.chn
https://vietstock.vn/2019/12/ca-nhan-duoc-xai-vi-dien-tu-khong-qua-100-trieuthang-757-
717520.htm
http://cafef.vn/nhnn-ha-manh-gia-mua-usd-phat-di-tin-hieu-gi-20191202141152484.chn
https://vietnambiz.vn/dau-an-nguoi-cho-vay-cuoi-cung-20191202115308389.htm
Tin KT vĩ mô https://vietnambiz.vn/kiem-soat-chat-cac-chi-tieu-bao-dam-an-toan-no-cong-
20191201143112452.htm
https://vietnambiz.vn/tp-hcm-du-kien-thu-hut-8-ti-usd-von-fdi-trong-nam-2019-
20191130144207262.htm
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/12/dau-la-loi-thoat-cho-nen-kinh-te-the-gioi-dang-chim-ngap-trong-no-
nan-775-717569.htm
http://cafef.vn/cac-thi-truong-chung-khoan-tren-the-gioi-co-quy-mo-nhu-the-nao-
201912021055395.chn
http://cafef.vn/bloomberg-san-xuat-toan-chau-a-hoi-phuc-pmi-viet-nam-nhay-tu-50-len-51-thai-lan-
giam-xuong-con-493-20191202153218937.chn
https://vietnambiz.vn/nhtw-trung-quoc-cam-ket-giu-dong-nhan-dan-te-linh-hoat-va-khong-pha-gia-
de-co-loi-the-canh-tranh-20191202151818905.htm
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
11
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF