giÁo trÌnhnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/giao-trinh-ckt-cd... · 2021. 7. 4. · Điều...
TRANSCRIPT
![Page 1: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/1.jpg)
1
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
GIÁO TRÌNH
CƠ KỸ THUẬT
NGÀNH/NGHỀ: QUẢN LÝ VẬN HÀNH, SỬA CHỮA ĐƯỜNG
DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP CÓ ĐIỆN ÁP 110KV TRỞ XUỐNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-NEPC ngày .../.../2020
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Điện lực miền Bắc)
Hà Nội, năm 2020
![Page 2: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/2.jpg)
2
Tuyên bố bản quyền:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên
bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
![Page 3: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/3.jpg)
3
LỜI NÓI ĐẦU
Để nâng cao hoạt động dạy và học môn Cơ kỹ thuật, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Tập thể giảng viên Khoa khoa học cơ
bản tổ chức biên soạn giáo trình Cơ kỹ thuật với mục đích bổ sung những kiến thức
cần thiết, có liên quan đến thực tiễn và phù hợp với trình độ người học. Giáo trình
được biên soạn trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các ý kiến đóng góp của các chuyên
gia, các giáo viên tham gia giảng dạy môn Cơ kỹ thuật lâu năm phù hợp với điều kiện
thực tế của trường Cao đẳng điện lực miền Bắc
Môn học Cơ kỹ thuật là một trong những môn học cơ sở. Cung cấp cho người
học các kiến thức về cơ học lý thuyết, cơ học ứng dụng và chi tiết máy; nội dung giáo
trình bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ học lý thuyết.
Chương 2: Cơ học ứng dụng.
Chương 3: Chi tiết máy.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã hết sức cố gắng để cuốn sách được
hoàn chỉnh, song không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, xây dựng và bổ sung của độc giả và các bạn đồng
nghiệp để giáo trình ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tập thể giảng viên
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
![Page 4: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/4.jpg)
4
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................................... .... 3
Chương 1: Cơ học lý thuyết
Bài 1: Những khái niệm cơ bản ...................................................................... .... 6
Bài 2: Các tiên đề tĩnh học .............................................................................. .... 8
Bài 3: Liên kết và phản lực liên kết.................................................................... 9
Bài 4: Hệ lực phẳng đồng quy............................................................................ 13
Bài 5: Hợp hệ lực phẳng song song.................................................................... 21
Bài 6: Mô men và ngẫu lực.................................. .......................... ... 27
Bài 7: Điều kiện cân bằng của hệ lực phẳng bất kỳ............................................ 33
Bài 8: Ma sát, trọng tâm...................................................................................... 39
Chương 2: Cơ học ứng dụng
Bài 9: Những khái niệm cơ bản........................................................................... 52
Bài 10: Kéo (nén) đúng tâm................................................................................ 55
Bài 11: Uốn phẳng.............................................................................................. 64
Bài 12: Trục chịu xoắn....................................................................................... 71
Chương 3: Chi tiết máy
Bài 13: Mối ghép bằng đinh tán.......................................................................... 80
Bài 14: Mối ghép bằng hàn................................................................................. 84
Bài 15: Mối ghép bằng ren..................................................................................
87
![Page 5: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/5.jpg)
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Cơ kỹ thuật
Mã môn học: MH 10
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC
- Vị trí của môn học: Môn học được bố trí vào học kỳ 1, năm học thứ nhất, cùng
các môn học chung, trước các môn học, mô đun đào tạo chuyên môn nghề.
- Tính chất của môn học: Là môn học lý thuyết kỹ thuật cơ sở bắt buộc.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Cung cấp cho người học các kiến thức lý
thuyết cơ bản về cơ học, sức bền vật liệu và chi tết máy.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Học xong môn học này, người học có khả năng:
- Về kiến thức : Trình bày được các khái niệm về lực, hệ lực tác dụng lên vật rắn
cân bằng; thanh biến dạng và các lắp ghép cơ bản của chi tiết máy.
- Về kỹ năng: Giải được một số bài toán về điều kiện cân bằng của vật rắn và
điều kiện bền cho thanh biến dạng như: kéo (nén) đúng tâm; uống phẳng; xoắn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện và phát triển khả năng tư duy
logic.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG 1: CƠ HỌC LÝ THUYẾT
Giới thiệu:
Chương này nghiên cứu trạng thái tĩnh học của vật rắn. Nghiên cứu việc thay thế
hệ lực đã cho bằng hệ lực tương đương với nó về mặt tác dụng cơ học lên vật thể,
nghiên cứu về sự cân bằng của hệ lực tác dụng lên vật rắn.
Mục tiêu:
Học xong chương này, người học có khả năng:
* Kiến thức: Trình bày được:
- Các khái niệm cơ bản của cơ học lý thuyết, các tiên đề tĩnh học.;
- Các liên kết và phản lực liên kết;
- Khái niệm, cách xác định hợp lực và phân tích lực của hệ lực phẳng đồng quy,
![Page 6: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/6.jpg)
6
hệ lực phẳng song song và hệ lực bất kỳ;
- Khái niệm, công thức của ngẫu lực, mô men, các tính chất của ngẫu lực;
- Khái niệm và phân loại ma sát, công thức tính trọng tâm của vật rắn là tấm
phẳng.
* Kỹ năng:
- Vẽ và ký hiệu được các hệ lực trong mặt phẳng tọa độ;
- Vận dụng các tiên đề tĩnh học cơ bản để giải quyết các bài toán về phân tích và
tổng hợp lực;
- Tìm được phản lực của các liên kết cơ bản, giải phóng liên kết;
- Giải được các bài toán về hệ lực phẳng đồng quy, hệ lực phẳng song song, hệ
lực phẳng bất kỳ;
- Tính được mô men của một lực đối với một điểm, mô men của ngẫu lực;
- Giải các bài toán về xác định trọng tâm của vật rắn.
* Thái độ: Rèn luyện tư duy logic.
Nội dung chính:
BÀI 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Vật rắn tuyệt đối
Là vật mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ thuộc vật không thay đổi.
1.2. Lực
a) Định nghĩa: Lực là một đại lượng biểu thị sự tương tác giữa các vật có kết quả
làm biến đổi trạng thái động học của vật.
Theo hình thức tác dụng lực có hai loại:
+ Lực tác dụng trực tiếp: phản lực, lực va chạm.
+ Lực tác dụng gián tiếp: lực hấp dẫn, lực điện từ...
b) Biểu diễn lực: Đặc trưng cho mỗi lực có ba yếu tố là: điểm đặt lực, phương
chiều tác dụng và trị số lực (tính bằng Niutơn N).
Biểu diễn lực bằng véc tơ (hình1-1): Ký hiệu AB
Để đơn giản ta kí hiệu lực là một chữ in hoa như: F,N,P,Q.
![Page 7: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/7.jpg)
7
Đơn vị lực: Niutơn; ký hiệu: N cùng các bội số Kilô Niutơn (kN), 1kN = 103 N;
Mêga Niutơn (MN), 1MN = 106 N.
Hình 1-1
1.3. Hệ lực
a) Hai lực trực đối: Là hai lực cùng phương, cùng trị số nhưng ngược chiều
nhau.
Hai lực trực đối F và F’ ký hiệu là F = - F’
b) Hệ lực: Là tập hợp các lực cùng tác dụng vào một vật. Ký hiệu: (F1,F2 ,..,Fn).
c) Hệ lực tương đương: Hai hệ lực tương đương khi chúng có cùng tác dụng cơ
học.
Ký hiệu: ( F1, F2, …..Fn ) ~ ( P1, P2, ….Pn).
Hình 1-2
d) Hệ lực cân bằng: Là hệ lực khi tác dụng vào vật, không làm thay đổi trạng
thái của vật. Giả sử có hệ lực cân bằng ta ký hiệu: ( F1, F2, …..Fn ) ~ 0.
e) Hợp lực: Là một lực tương đương với tác dụng của cả hệ lực.
Ký hiệu: ( F1, F2, …..Fn )
g) Trạng thái cân bằng: Một vật ở trạng thái cân bằng nếu vật đứng yên hoặc
chuyển động thẳng đều. Vật ở trạng thái cân bằng là vật đang chịu tác dụng của hệ
lực cân bằng.
A
B
F
![Page 8: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/8.jpg)
8
BÀI 2. CÁC TIÊN ĐỀ TĨNH HỌC
2.1. Tiền đề 1 (hai lực cân bằng)
Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn được cân bằng là
chúng phải trực đối nhau.
2.2. Tiên đề 2 (thêm, bớt hai lực cân bằng)
Tác dụng của một hệ lực lên vật rắn không thay đổi khi thêm vào hoặc bớt đi hai
lực cân bằng nhau.
Hệ quả: Tác dụng của lực lên vật rắn không thay đổi khi trượt lực lên đường tác
dụng của nó.
2.3. Tiên đề 3 (hình bình hành lực)
Hai lực đặt tại một điểm tương đương với một lực đặt tại điểm đó, được biểu
diễn bằng đường chéo hình bình hành mà hai cạnh là hai lực đã cho (hình 1.4).
Hình 1-4
2.4. Tiền đề 4 (lực tác dụng và phản lực)
Lực tác dụng và phản lực tác dụng giữa hai vật có cùng cường độ, cùng đường
tác dụng và có chiều ngược nhau (Hình 1-5).
Chú ý rằng lực tác dụng và phản lực tác dụng không phải là hai lực cân bằng vì
chúng không tác dụng lên cùng một vật.
Nguyên lý lực tác dụng và phản lực tác dụng đúng cho mọi hệ quy chiếu (quán
tính và không quán tính) và là cơ sở cho việc mở rộng các kết quả đã khảo sát đối với
một vật cho vật khác trong bài toán hệ vật.
F1
F2
R
O
![Page 9: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/9.jpg)
9
BÀI 3. LIÊN KẾT VÀ PHẢN LỰC LIÊN KẾT
3.1. Liên kết
Vật rắn gọi là tự do khi nó có thể thực hiện chuyển động theo mọi phương trong
không gian mà không bị cản trở. Ngược lại vật rắn không tự do khi một vài phương
chuyển động của nó bị cản trở. Những điều kiện cản trở chuyển động của vật được
gọi là liên kết.
Vật không tự do gọi là vật chịu liên kết (còn gọi là vật khảo sát).
Vật gây sự cản trở chuyển động của vật khảo sát là vật gây liên kết.
Ví dụ: Quyển sách đặt trên mặt bàn, quyển sách tác dụng lên mặt bàn nằm
ngang lực P thẳng đứng hướng xuống và có trị số đúng bằng trọng lượng quyển sách.
Ngược lại, phản lực liên kết của bàn tác dụng lên quyển sách là N cùng phương,
ngược chiều với P (Hình 1-6).
3.2. Phản lực liên kết
Do tác dụng tương hỗ, vật khảo sát tác dụng lên vật gây liên kết một lực, gọi là
lực tác dụng. Ngược lại, theo tiên đề 4, vật gây liên kết cũng tác dụng lên vật khảo sát
một lực, lực đó gọi là phản lực liên kết (gọi tắt là phản lực). Ở ví dụ trên (hình 1.6) F
là lực tác dụng, N là phản lực.
Phản lực liên kết đặt vào vật khảo sát (ở chỗ tiếp xúc giữa hai vật), cùng phương
ngược chiều chuyển động bị cản trở của vật khảo sát. Trị số của phản lực phụ thuộc
vào lực tác dụng lên vật khảo sát.
3.3. Các liên kết cơ bản
![Page 10: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/10.jpg)
10
a) Liên kết tựa (không ma sát)
Là liên kết cản trở vật khảo sát chuyển động theo phương vuông góc với mặt
tiếp xúc chung giữa vật khảo sát và vật gây liên kết. Phản lực có phương vuông góc
với mặt tiếp chung, có chiều đi về phía vật khảo sát, thường ký hiệu là N (hình 1-7),
ở phần này ta chưa khảo sát trị số.
Hình 1-7
b) Liên kết dây mềm: Là liên kết cản trở vật khảo sát theo phương của dây (hình 1-
8).
Hình 1-8
Phản lực liên kết dây có phương trùng với phương của dây, hướng từ vật khảo
sát đi ra thường ký hiệu là T, ở đây chưa xác định trị số.
c) Liên kết thanh
Liên kết thanh cản trở vật khảo sát chuyển động theo phương của thanh. Phản
lực ký hiệu là S , có phương dọc theo thanh, ngược chiều với xu hướng chuyển động
của vật khảo sát khi bỏ liên kết (Hình 1-9).
Hình 1-9
SB
SC
PB
A C
NA
NB
Nc
B
A
CN
T2
T1
PP
C
S1 S2
![Page 11: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/11.jpg)
11
d) Liên kết bản lề
* Gối đỡ bản lề di động: hình 1-10a biểu diễn gối đỡ bản lề di động, hình 1-10b
và 1-10c là sơ đồ của gối đỡ bản lề di động. Phản lực gối đỡ bản lề di động có
phương giống như liên kết tựa, đặt ở tâm bản lề, ký hiệu là Y .
Hình 1-10
* Gối đỡ bản lề cố định: hình 1-11a biểu diễn gối đỡ bản lề cố định, hình 1-11b
là sơ đồ của gối đỡ bản lề cố định. Bản lề cố định cản trở vật khảo sát chuyển động
theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Vì vậy, phản lực có hai thành phần
X và Y phản lực toàn phần là R = X + Y.
Hình 1-11
e) Liên kết ngàm
Là liên kết khi vật được nối cứng vào một vật khác (ví dụ trường hợp hai vật
được hàn cứng vào nhau). Trong trường hợp ngàm phẳng (hệ lực khảo sát là hệ lực
phẳng), phản lực liên kết gồm hai lực thẳng góc với nhau và một ngẫu lực nằm trong
mặt phẳng chứa hai thành phần lực và cũng là mặt phẳng tác dụng của hệ lực (hình 1-
12).
Y Y Y
a) b) c)
YR
X
Y
X
R
b)a)
![Page 12: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/12.jpg)
12
Hình 1-12
3.4. Giải phóng liên kết
Các lực tác dụng lên vật rắn gồm các lực đã cho và phản lực liên kết. Để khảo
sát cân bằng của vật rắn ta cần tách riêng vật đó ra khỏi các vật xung quanh rồi đặt
các lực đã cho và các phản lực liên kết lên vật thay thế cho các liên kết đã bỏ đi. Việc
bỏ các liên kết và thay bằng các phản lực liên kết tương ứng gọi là giải phóng liên
kết.
Khi đó ta có thể xem vật chịu liên kết cân bằng là vật rắn tự do cân bằng dưới tác
dụng của các lực đã cho và phản lực liên kết. Vấn đề tính các phản lực liên kết là nội
dung rất quan trọng của phần tĩnh học, sẽ được nghiên cứu ở các chương sau.
Ví dụ: Quả cầu đồng chất có trọng lượng P được treo bằng dây AC và tựa vào
tường nhẵn ở B (hình 1-13) xác định hệ lực tác dụng lên quả cầu.
Giải: Lực đã cho tác dụng lên quả cầu chỉ có trọng lực P, vì quả cầu đồng chất
nên P đặt tại O và có hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi giải phóng liên kết ta bỏ dây
AC và mặt tựa và thay thế bằng sức căng T và phản lực N. Ta có thể xem quả cầu là
vật rắn tự do cân bằng dưới tác dụng của các lực P, T, N. Các lực này có đường tác
dụng đồng quy O. Sau này để đơn giản ta vẽ phản lực liên kết trực tiếp vào hình vẽ
mà không cần vẽ tách ra.
F1 F2RA
XA
mA
A
y
x
![Page 13: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/13.jpg)
13
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Lực là gì? Cách biểu diễn lực?
2. Thế nào là hệ lực, hệ lực cân bằng, hệ lực tương đương?
3. Thế nào là liên kết, phản lực liên kết có mấy liên kết cơ bản? Nêu cách xác
định phản lực liên kết của những liên kết đó?
4. Thế nào là giải phóng liên kết? Khi giải phóng liên kết ta phải làm những gì?
BÀI 4. HỆ LỰC PHẲNG ĐỒNG QUY
4.1. Định nghĩa
Hệ lực phẳng đồng quy là hệ lực có đường tác dụng của các lực nằm trên cùng
một mặt phẳng và cắt nhau tại một điểm (hình 1-14).
0
Hình 1-14
4.2. Hợp hai lực đồng quy
4.2.1. Quy tắc hình bình hành lực
Giả sử có hai lực F1 và F2 đồng quy tại O, phương của hai lực hợp với nhau một
góc . Theo tiên đề 3, hợp lực R là đường chéo của hình bình hành (hình 1-15):
R= F1 + F2.
F1F2
F3
F4
![Page 14: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/14.jpg)
14
Hình 1-15
Để xác định hợp lực R, ta phải xác định trị số, phương và chiều của nó.
Trị số R = cos2 21
2
2
2
1 FFFF
Phương: Nếu phương của R hợp với phương của F1, F2 một góc tương ứng là
1, 2 thì:
sin 1 = R
F1 sin ; sin 2 = R
F2 sin
Tra bảng số ta xác định được trị số của các góc 1 và 2 - Tức là xác định
phương của R.
Chiều của R là chiều từ điểm đồng quy tới góc đối diện trên hình bình hành.
4.2.2. Quy tắc tam giác lực
Ta có thể xác định hợp lực R bằng cách: Từ mút của lực F1, đặt lực F2’ song
song và cùng trị số với F2 , rõ ràng hợp lực R có gốc tại O và có mút trùng với mút
của F2’ (hình 1-16).
R = F1 + F2
Hình 1-16
Ta nói hợp lực R khép kín tam giác lực bởi các lực F1 và F2.
4.3. Hợp lực của hệ lực phẳng đồng quy
4.3.1. Phương pháp đa giác lực
Giả sử cho hệ lực (F1 , F2 , F3 , F4 ) đồng quy tại O. Muốn tìm hợp lực của hệ,
trước hết ta hợp hai lực F1 và F2 theo quy tắc tam giác lực, ta được:
R1 = F1 + F2
O
R
F1
F2
F'2
F1
F2
R
O
![Page 15: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/15.jpg)
15
Tiếp tục, ta hợp hai lực R1 và R3 bằng cách tương tự, ta được:
R2 = R1 + R3 = F1 + F2 + F3
Cuối cùng ta hợp hai lực R2 và F4, ta được:
R = R2 + F4 = F1 + F2 + F3 + F4
R là hợp lực của hệ lực phẳng đồng quy đá cho (hình 1-17a).
Từ cách làm trên ta có nhận xét, khi đi tim hợp lực R1 , R2 ,… thấy xuất hiện
đường gấp khúc hình thành bởi các véctơ F1 , F2 , F3 , F4. Véctơ R đóng kín đường
gấp khúc thành đa giác. Từ đó ta rút ra phương pháp tổng quát sau:
Phương pháp: Muốn tìm hợp lực của một hệ lực phẳng đồng quy, từ điểm đồng
qui ta đặt liên tiếp các lực tạo thành một đường gấp khúc trong đó mỗi cạnh của
đường gấp khúc biểu diễn một lực song song, cùng chiều và cùng trị số với một lực
trong hệ. Lực R đặt tại điểm đồng quy đóng kín đường gấp khúc thành đa giác chính
là hợp lực của hệ lực đã cho (hình 1-17b).
4.3.2. Phương pháp hình chiếu
a) Hình chiếu của lực
Giả sử cho lực F = AB trong hệ lực vuông góc xOy, phương của lực hợp với
trục Ox một góc nhọn . Từ điểm đặt và đầu mút của véctơ lực ta hạ các đường
vuông góc xuống hai trục Ox và Oy (hình 1-18).
F 1
F' 2 F' 3
F 2
F' 4
R
F 3 F 4
R 1 R 2
F 4 F 3
R
F' 4 F 2
F' 3 F' 2
F 1
a) b) Hình 1-17
![Page 16: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/16.jpg)
16
Hình 1-18
Độ dài đại số của đoạn ab, gọi là hình chiếu của lực F trên trục Ox, kí hiệu là Fx.
Độ dài đại số của đoạn a1b1, gọi là hình chiếu của lực F lên trục Oy, kí hiệu là Fy
22
sin.
cos.yx
y
xFFF
FF
FF
Dấu hình chiếu là (+) khi chiếu từ điểm chiếu gốc đến điểm chiếu mút cùng với
chiều dương của trục, dấu hình chiếu là (-) trong trường hợp ngược lại.
Đặc biệt, nếu lực F song song với trục:
Hình 1-19
- Khi lực F song song với Ox (hình 1-19a) Fx = F ; Fy= 0
- Khi lực F song song với Oy (hình 1-19b) Fy = F ; Fx= 0
y
xO
A
B
Fx
FFy
a b
a1
b1
FY
Fx
B
A
O x
y
FY
Fx
BA
Ox
y
F
F
a) b)
![Page 17: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/17.jpg)
17
b) Xác định lực khi biết hình chiếu
Giả sử đã biết hình chiếu lực F là Fx, Fy, khi đó hoàn toàn xác định được lực.
- Về trị số : F = 22
yx FF
- Về phương chiều: xác định góc hợp giữa F và trục Ox, ta có tg = x
y
F
F.
- Tra bảng số để tìm góc khi biết trị số hàm tang của góc.
c) Hình chiếu của hợp lực của hệ lực phẳng đồng quy
Giả sử cho hệ lực (F1 , F2 ,……, Fn) có hợp lực R = F1 + F2 +……+ Fn, đã xác
định được bằng phương pháp đa giác. Đặt hệ lực vào hệ trục vuông góc xOy, ta có
hình chiếu của các lực trong hệ trục là (F1x, F2x,…., Fnx); (F1y, F2y,…, Fny); hình chiếu
hợp lực là Rx, Ry (hình 1-20)
Ta nhận thấy: “Hình chiếu của véctơ tổng bằng tổng hình chiếu của véctơ thành
phần’’.
Rx = F1x + F2x + . . . + Fnx =
n
i
ixF1
Ry= F1y+ F2y + . . . + Fny =
n
i
iyF1
Phương pháp:
F n
R F 2
F' n F' 2
F 1
y
x O F 1X F nX R x
R Y
F ny F 2Y
F 2X
F 1y
Hình 1-20
![Page 18: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/18.jpg)
18
Khi tìm hợp lực của một hệ lực phẳng đồng quy ta làm như sau:
Đặt hệ lực trong một hệ trục tọa độ vuông góc xOy.
Xác định hình chiếu của các lực trong hệ.
Tính hình chiếu của hợp lực theo công thức:
n
i
iynyyyy
n
i
ixnxxxx
FFFFR
FFFFR
1
21
1
21
....
....
Xác định R từ các hình chiếu Rx, Ry.
+ Trị số : R = 22
yx RR = 2
1
2
1
)()(
n
i
iy
n
i
ix FF
+ Phương: gọi góc hợp giữa R và trục Ox là , ta có tg = x
y
R
R
4.4. Điều kịên cân bằng của hệ lực phẳng đồng quy
Một hệ lực phẳng đồng quy có một hợp lực, như vậy điều kiện cần và đủ để một
hệ lực phẳng đồng quy cân bằng là hợp lực của hệ bằng 0. Để hợp lực của hệ bằng 0
ta có các điều kiện sau.
4.4.1. Điều kiện hình học
Điều kiện cần và đủ để một hệ lực phẳng đồng quy cân bằng là đa giác lực của
hệ phải tự đóng kín.
4.4.2. Điều kiện giải tích
Theo phương pháp tìm hợp lực bằng hình chiếu thì:
R = 0 R = 22
yx RR = 2
1
2
1
)()(
n
i
iy
n
i
ix FF = 0
Vì trong căn thức là hai số dương nên điều kiện sẽ tương đương với:
0....
0....
1
21
1
21
n
i
iynyyyy
n
i
ixnxxxx
FFFFR
FFFFR
![Page 19: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/19.jpg)
19
n
i
iy
n
i
ix
F
F
1
1
0
0
Điều kiện:
Điều kiện cần và đủ để một hệ lực phẳng đồng quy cân bằng là tổng đại số hình
chiếu của các lực lên hai trục toạ độ vuông góc đều bằng 0.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày cách tìm hợp lực của hệ lực phẳng đồng quy theo phương pháp
hình học? Phát biểu điều kiện cân bằng của hệ lực phẳng đồng quy theo phương pháp
hình học?
2. Trình bày cách tìm hình chiếu của một lực trong hệ trục toạ độ vuông góc?
3. Trình bày phương pháp hình chiếu tìm hợp lực của một hệ lực phẳng đồng
quy? Phát biểu điều kiện cân bằng của hệ theo phương pháp hình chiếu?
BÀI TẬP
1. Cho lực F1 và F2 đồng quy tại O với F1 = F2, = 1200 (hình 1-21). Hỏi phải
đặt vào điểm O một lực F3 như thế nào để hệ lực (
1F ,
2F ,
3F ) cân bằng.
Hình 1-21
ĐS: F3 nằm trên đường phân giác
ngoài của và có giá trị số F 3 = F 2 = F 1 .
2. Một quả bóng bay có trọng lượng
P = 20N, chịu lực đẩy của không khí lên
phía trên là 50N và lực thổi của gió theo
phương nằm ngang là 40N. Tìm hợp lực?
ĐS: R = 50N
O
F1
F2
F3
O x
y
F3
F2
F4
F5
F1
30°
75°
75°
Hình 1-22
![Page 20: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/20.jpg)
20
3. Một vật rắn chịu tác dụng của 5 lực đồng quy F1 = 200N, F2 = 150N, F3 =
100N, F4 = 80N, F5 = 120N. Xác định hợp lực
R của hệ.
ĐS: R = 229 N; (R,Ox) = 7045’
4. Giá ABC dùng để treo vật nặng trọng lượng P =
1000N, các góc cho trên hình vẽ. Xác định phản lực của
thanh BC và AC (hình 1-23).
ĐS: SB= 1000^2 N ; SC = 1000 N.
5. Một vật có khối lượng m = 20kg được treo vào mút
B của 2 sợi dây AB và BC (hình 1-24). Tính phản lực của 2
sợi dây đó, biết = 600 ; = 1350.
Đs: TA = 104N ; TC =147N.
6. Một bóng đèn có trọng lượng 80N được gắn vào điểm giữa B của dây cáp
ABC (hình 1-25). Hai đầu dây cáp gắn vào móc A và C trên mặt phẳng nằm ngang.
Độ dài dây ABC là 16m, độ lệch của điểm treo đèn với mặt ngang là BD = 0,1m. Xác
định lực kéo TA và TC lên các phần tử AB và BC của dây.
ĐS: TA = TC = 320N.
SB
SC
PB
A C450
Hình 1-23
A
B
C
D
Hình 1-25
P
B
A
C
Hình 1-24
![Page 21: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/21.jpg)
21
7. Một quả cầu sắt có trọng lượng P = 300N được giữ bởi sợi dây AO và tựa trên
tường thẳng đứng (hình 1-26). Xác định sức căng của sợi dây AO và phản lực tại B.
BÀI 5. HỆ LỰC PHẲNG SONG SONG
5.1. Hợp hai lực phẳng song song, cùng chiều
Giả sử ta xét một vật rắn chịu tác dụng bởi hai lực phẳng song song cùng chiều
đặt tại hai điểm A và B (hình 1-27). Ta cần tìm hợp lực R của hai lực trên.
Muốn biến đổi hệ lực song song này thành hệ lực phẳng đồng quy bằng cách đặt
vào A và B hai lực cân bằng P1 và P2 nằm trên phương AB.
Hình 1-26
30°
A
O B
P
![Page 22: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/22.jpg)
22
Hình 1-27
Theo nguyên lý thêm và bớt hai lực cân bằng ta có:
( F1,F2) (F1, P1,F2, P2)
Hợp lần lượt từng cặp đồng quy tại A và B ta được:
F1+ P1 = R1
F2+ P2 = R2
Như vậy: ( F1,F2) ( R1, R2)
R1, R2 không song song ta trượt chúng đến điểm đồng quy O và phân tích ra các
thành phần như lúc đầu, hai lực P1, P2 cân bằng ta có thể bỏ đi, còn lại hai lực F1, F2
đặt ở O cùng phương và cùng chiều cho ta hợp lực R. Ta có:
R = F1 + F2
Hai lực song song cùng chiều có một hợp lực R song song, cùng chiều với
chúng và có trị số là: R = F1 + F2
Trượt R trên đường tác dụng của nó, cắt AB tại C. Ta cần xác định vị trí của
điểm C.
Xét các tam giác đồng dạng ta có:
B'
C
R
O
A BP1
R1
F1
F2
P2
R2
R1
F2
F1R2
P1 P2
A' M
N
![Page 23: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/23.jpg)
23
OAC OA’M và OBC OB’N
Ta có:
1
1
'
F
P
OM
MA
CO
CA (1)
2
2'
F
P
ON
NB
CO
CB (2)
Chia (1) cho (2) và chú ý P1 = P2 ta có:
1
2
F
F
CB
CA
Ta nhận thấy đường tác dụng của hợp lực nằm trong khoảng đường tác dụng của
hai lực đã cho và ở gần lực có trị số lớn hơn. Do tính chất của tỷ lệ thức ta có thể viết:
R
AB
FF
CBCA
F
CB
F
CA
2112
Kết luận: “Hợp hai lực song song cùng chiếu tác dụng lên một vật rắn ta sẽ
được một hợp lực song song và cùng chiếu với hai lực, có trị số bằng tổng trị số của
hai lực và đặt tại điểm chia trong khoảng cách đường tác dụng của hai lực đã cho
thành hai đoạn tỷ lệ nghịch với trị số của hai lực ấy.
5.2. Phân tích một lực ra hai lực phẳng song song cùng chiều
Giả sử có một lực F đặt tại C cần phân tích thành hai lực song song FA và FB
cùng chiều đặt tại A và B (hình 1-28).
Ta nối A với B nó cắt đường tác dụng của F tại C.
Đặt CA = a, CB = b, AB = l ta có:
l
aF
AB
CAFF
F
AB
F
CA
l
bF
AB
CBFF
F
AB
F
CB
B
B
A
A
..
..
![Page 24: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/24.jpg)
24
Hình 1-28
Ví dụ: Ở hai đầu thanh AB dài 0,6m người ta treo hai tải trọng P1 = 60KN, P2 =
20KN (Hình 1-29). Hãy xác định khoảng cách từ A đến điểm đỡ C để thanh AB nằm
ngang.
Giải: Để cho thanh AB nằm ngang thì điểm đỡ C phải trùng với điểm đặt của
hợp lực R của hai lực P1 và P2.
Ta có: R = P1 + P2 = 80(KN).
)(15,080
6,0.20.2
2
mR
ABPCA
R
AB
P
CA
Vậy khoảng cách từ điểm đỡ C đến A là 0,15 (m)
5.3. Hợp hai lực song song ngược chiều
Giả sử có hai lực phẳng song song ngược chiều là F1 và F2 tác dụng lên vật rắn
đặt tại A và B. Giả sử F1 > F2 (hình 1-30).
F
C
FB
FA
BA
ba
P1
C B
P2
A
Hình 1-29
![Page 25: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/25.jpg)
25
Ta cần tìm hợp lực của hai lực F1 và F2. Ta phân tích lực F1 thành hai lực song
song cùng chiều với F1 lực F2 đặt tại B trực đối với F2 và lực R đặt tại C nào đó. Ta
có:
(F1, F2) ( R, F2,F2,)
Nhưng '
2, 2F F cân bằng ta có thể bỏ đi. Vậy (F1, F2) ( R)
Do F1 phân ra hai lực song song cùng chiều F2, và R nên ta có:
1
2
FR
F
ACAB
AC
;
1
2
F
F
CB
CA
Nhận xét:
Ta thấy đường tác dụng của hợp lực nằm ngoài khoảng cách của hai đường tác
dụng của hai lực đã cho và ở gần lực có trị số lớn.
Từ tính chất của tỷ lệ thức ta có:
R
AB
FF
CACB
F
CB
F
CA
2112
Trường hợp đặc biệt: nếu F1 = F2 thì R = 0 ta có ngẫu lực và được nghiên cứu ở
chương sau.
Kết luận: Hợp hai lực song song ngược chiều ta được một lực song song cùng
chiều với lực có trị số lớn, có trị số bằng hiệu trị số hai lực và đặt tại điểm chia ngoài
khoảng cách giữa hai đường tác dụng của hai lực đã cho thành hai đoạn tỷ lệ nghịch
C A B
F2
F2,
F1
R
Hình 1-30
![Page 26: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/26.jpg)
26
với trị số của hai lực.
Ví dụ: Xác định hợp lực của hai lực song song ngược chiều P1 và P2 có
P1 = 60KN, P2 = 40KN và AB = 0,4m (Hình 1- 31).
Giải:
- Hợp lực R song song cùng chiếu với lực có trị số lớn hơn là P1.
- Trị số của R:
R = P1 – P2 = 60 – 40 = 20KN.
- Điểm đặt của R :
20
40.4,0. 2
2
R
PABAC
R
AB
P
AC
=> AC = 0,8m
5.4. Phân tích một lực ra hai lực song song ngược chiều
* Biết trị số và điêmt đặt của một lực thành phần F1
Từ biểu thức R = F1 – F2 => F2 = F1 – R
2
1
1
2 .F
FCACB
F
F
CB
CA
* Biết điểm đặt của hai lực thành phần:
Từ biểu thức:
AB
CAF
AB
CBRF
R
AB
F
CB
F
CA
21
12
;.
Ví dụ: Phân tích lực R = 200N đặt tại C (hình 1-32) thành hai lực song song
ngược chiều đặt tại A và B. Cho biết CA = 20cm; CB = 70cm.
B A
P2
C
R
P1
Hình 1-31
.R
![Page 27: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/27.jpg)
27
Bài giải: Từ biểu thức:
R
AB
F
CB
F
CA
12
CACB
CBR
AB
CBRF
..1
F1 = 350N
F2 = F1 – R = 350 – 200
F2 = 150N
5.5. Hợp hệ lực phẳng song song
Nếu có nhiều lực song song cùng tác dụng là mặt phẳng của vật rắn S, thì bằng
cách ta hợp lần lượt từng hai lực một. Cuối cùng ta sẽ được một hợp lực R. R có
phương song song với các lực và có trị số bằng tổng đại số các lực, tức là
n
k
kFR1
và
R đặt tại 1 điểm C nào đó xác định bằng cách dựa vào phương pháp hợp lực song
song đã được trình bày ở trên.
BÀI 6. MÔ-MEN VÀ NGẪU LỰC
6.1. Mô-men của lực đối với một điểm
6.1.1 Khái niệm
Mô men của một lực đối với một điểm là đại lượng được xác định bằng tích số
giữa trị số của lực tác dụng và cánh tay đòn.
mo(F) = F.a (N.m)
Trong đó:
F: Là trị số của lực tác dụng (N).
F2
A C B
F1
R
Hình 1-32
![Page 28: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/28.jpg)
28
a: Là cánh tay đòn (m) (là khoảng cách vuông góc từ O đến
đường tác dụng của lực).
mo(F): Là mô men của lực F với điểm O (Nm).
Lấy dấu (+) khi lực F có chiều quay quanh O ngược chiều kim đồng hồ và lấy
dấu (-) trong trường hợp ngược lại.
Trong trường hợp trên (Hình 1-33) thì:
mo(F) = + F.a
Mô men của một lực đối với điểm bằng không khi lực đi qua điểm lấy mô men
(a = 0). Về trị số mô men của lực đối với điểm bằng hai lần diện tích của tam giác có
đỉnh là điểm lấy mô men, có cạnh đáy là véctơ:
mo(F) = 2dt OAB
6.1.2 Định lý Varinhông
Mô-men của hợp lực của hệ lực phẳng đối với một điểm nào đó nằm trong mặt
phẳng chứa các lực bằng tổng đại số mô-men của các lực thành phần đối với điểm đó.
Nghĩa là: Hệ lực (F1,F2 ,F3 , …,Fn) ~ R mặt phẳng P; điểm O P, ta có:
m0(R) = m0(F1) + m0(F2) +…+ m0(Fn)
Chứng minh:
F B A
O
a
Hình 1-33
![Page 29: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/29.jpg)
29
* Trường hợp hệ là hai lực đồng quy:
Giả sử hệ (F1,F2) đồng quy tại A có hợp lực là R. O là điểm bất kỳ nằm trên mặt
phẳng của hệ lực (hình 1-34). Ta phải chứng minh m0(R) = m0(F1) + m0(F2).
Thật vậy: Nối O với A, từ O
kẻ Ox vuông góc với OA, rồi từ
mút các lực F1, F2 và R hạ các
đường Bb, Cc, Dd vuông góc với
Ox. Ta có:
m0(F1) = 2S = OA . Ob
m0(F2) = 2S D = OA.Od
m0(R) = 2S C = OA . Oc
Theo hình vẽ Oc = Ob + bc
mà bc = Od, nên: Oc=Ob + Od
Vì thế :
m0(R) = OA.(Ob + Od) =
Oa.Ob + OA . Od => m0(R) = m0(F1) + m0(F2)
* Trường hợp hệ là hai lực song song:
Giả sử hệ là hai lực song song (F1,F2) đặt tại A và B có hợp lực là R. O là điểm
bất kỳ nằm trên mặt phẳng của hệ lực (hình 1-35). Ta phải chứng minh:
m0(R) = m0(F1) + m0(F2)
Thật vậy, từ O ta kẻ đường Ox
vuông góc với phương của các lực.
Ta có:
m0(F1) = F1 . Oa
m0(F2) = F2 . Ob
m0(R) = R . Oc
Trong đó:
R = F1 + F2 ; Oc = Ob + bc
Vì thế: m0(R) = (F1 + F2) . (Ob + Oc)
= F1.Ob + F1.bc + F2.bc + F2.ob
O
x
A
B
D
Cc
d
bR
F2
F1
Hình 1-34
F1
R
F2
A CB
a c b Ox
Hình 1-35
![Page 30: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/30.jpg)
30
Nhưng ca
bc
AC
BC
F
F
2
1
hay F1.ca = F2.bc
Nên m0(R) = F1.Ob + F1.bc + F1.ca + F2.Ob = F1.(Ob + bc + ca) + F2.Ob
= F1. Oa + F2. Ob
Suy ra m0(R) = m0(F1) + m0(F2)
* Trường hợp hệ gồm nhiều lực phẳng bất kỳ:
Giả sử hệ gồm n lực bất kỳ, (F1,F2 ,F3 ,…,Fn), O là một điểm nào đó nằm trên
mặt phẳng chứa các lực.
Ta phải chứng minh:
m0(R) = m0(F1) + m0(F2) +...+ m0(Fn)
Thật vậy, bằng cách xét từng đôi lực, đầu tiên xét hai lực F1,F2 có hợp lực R. Hai
lực này hoặc đồng quy, hoặc song song nên theo chứng minh trên ta có:
m0(R) = m0(F1) + m0(F2)
Tiếp tục xét hai lực R1 và F3 , có hợp lực R2:
m0(R2) = m0(R1) + m0(R3) = m0(F1) + m0(F2) + m0(F3)
Tiếp tục xét lần lượt như thế cho đến lực cuối cùng Fn, có hợp lực của hệ lực là
R ta sẽ có điều phải chứng minh.
6.2. Ngẫu lực
6.2.1 Định nghĩa
Ta xét trường hợp đặc biệt khi hai lực F1 và F2 song song, ngược chiều và có trị
số bằng nhau (hình 1-36).
Ta có: R= F1 + F2 = 0 nhưng hệ (F1,F2) không cân bằng vì F1 và F2 không cùng
đường tác dụng. Như vậy hệ không có hợp lực. Trong thực tế hệ lực này có khuynh
hướng làm cho vật rắn quay và được gọi là ngẫu lực.
Vậy: “Ngẫu lực là một hệ gồm hai lực song song, ngược chiều có trị số bằng
nhau nhưng không cùng đường tác dụng”.
Ngẫu lực gồm hai lực F1 và F2 được ký hiệu là (F1,F2) khoảng cách giữa đường
tác dụng của hai lực lập thành ngẫu lực gọi là cánh tay đòn của ngẫu lực và thường
ký hiệu là chữ a.
![Page 31: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/31.jpg)
31
Ngẫu lực chỉ sinh ra tác dụng quay.
6.2.2 Các yếu tố của ngẫu lực
Ngẫu lực có ba yếu tố:
- Mặt phẳng tác dụng là mặt phẳng chứa các lực của ngẫu lực.
- Chiều quay của ngẫu lực là chiều quay của vật do ngẫu lực gây nên.
- Trị số mô men của ngẫu lực (m) là tích số giữa trị số của lực và cánh tay đòn
của ngẫu lực ấy.
m = F.a m = 2 dt ABC.
Trong đó: m : Là trị số mô men của ngẫu lực (N.m).
F: Là trị số của lực thành phần (N).
a: Là cánh tay đòn (m).
Mô men của ngẫu lực lấy dấu (+) khi ngẫu lực có khuynh hướng làm cho vật
quay ngược chiều kim đồng hồ và mô men của ngẫu lực lấy dấu (-) khi ngược lại.
6.2.3 Các tính chất của ngẫu lực
- Tính chất 1: Tác dụng của một ngẫu lực không thay đổi khi ta di chuyển nó
đến một vị trí bất kỳ trên mặt phẳng tác dụng của nó. Vì di chuyển như vậy thì chiều
quay và trị số mô men của ngẫu lực đó vẫn giữ nguyên.
- Tính chất 2: Một ngẫu lực có thể biến đổi thành ngẫu lực có lực và cánh tay
đòn khác miễn là trị số mô men và chiều quay không thay đổi.
Trong một mặt phẳng tác dụng ngẫu lực được đặc trưng bởi chiều quay và trị số
mô men, nên ta có thể biểu diễn ngẫu lực bằng một mũi tên cong biểu thị chiều quay,
bên cạnh có ghi trị số mô men (hình 1- 38).
F2
F1
a
C
A B
Hình 1-36
![Page 32: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/32.jpg)
32
6.2.4 Hợp hệ ngẫu lực
Giả sử ta có hệ ngẫu lực phẳng (F1,F1),(F2,F2),…,(Fn,Fn) cùng tác dụng lên mặt
phẳng của một vật rắn, chúng lần lượt có mô men là:
m1 = F1.a1 ; m2 = F2.a2 …. Và mn = Fnan
Ta phải hợp hệ ngẫu lực trên. Muốn vậy ta đưa các ngẫu lực này về cùng một
cánh tay đòn tuỳ ý là a đặt trên mặt phẳng tác dụng của chúng và được các ngẫu lực
là; (Q1,Q1),(Q2,Q2),…,(Qn,Qn) với các mô men lần lượt là:
m1 = Q1.a; m 2= Q2.a ;…; mn = Qn.a. Hợp các lực Q1, Q2….Qn trên cùng
một đường tác dụng đặt tại A và B ta được hai lực R có trị số R = Q1 + Q2 + …+ Qn
(cộng đại số).
Hai lực R đặt tại A và B tạo thành một ngẫu lực tương đương với các ngẫu lực
đã cho và gọi là ngẫu lực của hệ và có trị số mô men là:
m = R.a = a (Q1 + Q2 + …+ Qn) = m1 + m2 + …+ mn => m =
n
k 1
mk
Vậy: Hợp một hệ ngẫu lực được một ngẫu lực có mô men bằng tổng đại số mô
men của các ngẫu lực thành phần.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Mô-men của lực đối với một điểm là gì? Viết biểu thức tính mô-men và cho
biết quy ước về dấu?
2. Phát biểu và viết biểu thức toán học của định lý Varinhông?
3. Ngẫu lực là gì? Nêu các tính chất và cách biểu diễn ngẫu lực trong mặt
phẳng?
BÀI TẬP
1. Dây AB = a buộc vào cột thẳng đứng AC dưới một góc và chịu lực kéo P.
F
F
a
m= F.a
Hình 1-37
![Page 33: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/33.jpg)
33
Xác định mô-men của lực đó đối với điểm C. Với giá trị bao nhiêu thì mô-men có
giá trị lớn nhất.
ĐS: 045;
2
2sin..)(
aPPmc
Hình 1-38
2. Tìm mô-men của lực F1 và F2 đối với điểm O.
Biết F1 = 8N, F2 = 6N, OA = 4m, OB = 6m, các góc cho trên hình vẽ.
ĐS: NmFmmFm 18)(;32)( 2010
Hình 1 - 39
BÀI 7. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA HỆ LỰC PHẲNG BẤT KỲ
7.1. Định lý dời lực
“ Khi dời lực song song sang một điểm khác thì phải thêm vào một ngẫu lực,
ngẫu lực có mô men của lực đối với điểm dời đến”.
Chứng minh:
Giả sử F đặt tại A, cần dời lực đến điểm B, cần chứng minh:
FA ~ FB + m =mB(F)
Thật vậy: Hệ lực tác dụng lên vật ban đầu là F. Theo tiên đề 3, tại điểm B ta
thêm vào hai lực cân bằng F, và F1 sao cho các lực song song và bằng trị số lực F
A
BC
P
F2
A
BO
H
F1
300
![Page 34: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/34.jpg)
34
(hình 1-38).
Như vậy: FA ~ (F + F1 + F’)
Mặt khác: F và F1 hình thành một ngẫu lực có
trị số mô-men: m = F.a = mB(F)
Suy ra điều phải chứng minh:
FA ~ FB + m =mB(F)
7.2. Thu gọn hệ lực phẳng bất kỳ về tâm O
Lấy một điểm O trong mặt phẳng tác dụng của
hệ lực gọi là tâm thu gọn. Sử dụng định lý dời lực
song song để dời các lực về tâm O (Hình 1-39).
F1 ~ F1, , và ngẫu lực m1 = m0(F1) ; F2 ~ F2
, và ngẫu lực m2 = m0(F2)
Fn ~ Fn, và ngẫu lực mn = m0(Fn)
a b c
Hình 1-41
Như vậy thu gọn hệ lực (F1,F2,…,Fn) về tâm O ta được hệ lực (F1,,F2
,,…,Fn
,)
đồng quy tại O và hệ ngẫu lực phẳng (m1, m2, …, mn) như đã biết, hệ lực đồng quy có
hợp lực qua O, được biểu diễn bằng véctơ chính của nó đặt tại O (véctơ chính của hệ
lực đồng quy thu về O và véctơ chính của hệ lực phẳng đã cho bằng nhau).
R0 =
n
k 1
'
kF =
n
k 1
'
kF = 'R
Trong đó R0 là hợp lực của hệ lực đồng quy thu về O, còn R là vectơ chính của
hệ lực phẳng đã cho. Hệ ngẫu lực phẳng (m1, m2,…,mn) theo cách hợp hệ ngẫu lực
phẳng ta có:
m = m1 + m2 + … + mn = m0 (F1) + m0 (F2) + …+ m0(Fn)
=> m =
n
k 1
m0 (Fk) = Mo
Mo: Là mô men chính.
F1
F2
F3F'3
F'2
F'1
FOm
1 m
22
m
3
m
BA
C
a
F
F1
F'
Hình 1-40
![Page 35: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/35.jpg)
35
Kết luận: Hệ lực phẳng bất kỳ tương đương với một lực có vectơ bằng vectơ
chính của hệ lực và một ngẫu lực có mô men bằng mô men chính của hệ lực đối với
tâm thu gọn.
R=
n
k 1
Fk ; Mo =
n
k 1
mo (Fk)
Chú ý: Phương, chiều và trị số của lực thu gọn không phụ thuộc vào tâm thu gọn
vì vectơ chính là vectơ tự do, còn ngẫu lực thu gọn phụ thuộc vào tâm thu gọn.
7.3. Điều kiện cân bằng của hệ lực phẳng bất kỳ
7.3.1. Điều kiện cân bằng tổng quát
“Điều kiện cần và đủ để hệ lực phẳng cân bằng là véctơ chính và mô-men chính
của hệ lực đối với một điểm bất kỳ đều bằng 0”.
n'
k
k 1
1 2 n n
0 0 k
k 1
R F 0
(F ,F ,...F ) 0
M m (F ) 0
7.3.2. Các dạng phương trình cân bằng
* Dạng 1: Điều kiện cần và đủ để một hệ lực phẳng cân bằng là tổng hình chiếu
các lực trên hai trục toạ độ vuông góc và tổng mô men của các lực đối với một điểm
bất kỳ đều bằng 0.
n
k 1
Fkx = 0
n
k 1
Fky = 0
n
k 1
m0 (Fk) = 0
* Dạng 2: Điều kiện cần và đủ để hệ lực phẳng cân bằng là tổng hình chiếu các
lực trên một trục và tổng mô men các lực đối với hai điểm tuỳ ý đều bằng không với
điều kiện đường nối hai điểm lấy mô men không vuông góc với trục chiếu.
![Page 36: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/36.jpg)
36
n
k 1
Fkx = 0
n
k 1
mA (Fk) = 0
n
k 1
mB (Fk) = 0
* Dạng 3: Điều kiện cần và đủ để hệ lực phẳng bất kỳ cân bằng là tổng mô men
của các lực đối với ba điểm A, B, C không thẳng hàng đều bằng 0.
n
k 1
mA (Fk) = 0
n
k 1
mB (Fk) = 0
n
k 1
mC (Fk) = 0
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phát biểu định lý dời lực?
2. Phát biểu và viết phương trình cân bằng của hệ lực phẳng, hệ lực phẳng song
song?
BÀI TẬP
1. Hãy xác định tổng đại số mô-men của các lực 1F và 2F , 3F đặt vào xà AC đối
với hai gối đỡ A và B, cho biết F1 = 438N, F2 = 146N, F3 = 292N, các kích thước cho
trên hình vẽ.
Hình 1-42
2. Dầm AB có đầu A bị ngàm chặt vào tường và chịu lực tác dụng của các ngoại lực
1,5m
1,5m 1,5m
C
F3F2
F1
A B
6m
![Page 37: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/37.jpg)
37
P = 4 KN, m = 3,2 KN.m, lực phân bố đều q = 0,8 KN/m. Kích thước cho trên hình
vẽ. Xác định phản lực tại điểm A bị kẹp chặt.
ĐS: YA = 6,4 KN; mA = 29,2 KN.m
Hình 1-43
3. Dầm CD đặt trên hai gối đỡ A và B. Dầm chịu tác dụng của ngẫu lực có mô-men
m = 8 KN.m, lực có trị số Q = 20 KN và lực phân bố đều q = 20 KN.m. Xác định
phản lực tại các gối đỡ biết a = 0,8m.
ĐS: YA = 15 KN; YB = 21 KN.
Hình 1-44
4 . Ôtô có sơ đồ trên (hình 1-45)
a) Khi không chở hàng trục trước của nó có giá trị bằng 1,5 kN, trục sau 1kN.
Xác định khoảng cách x từ trọng tâm xe tới trục trước.
b) Muốn thay bánh sau người ta đặt kích ở cuối xe. Tìm trị số lực F nhỏ nhất
mà kích tác dụng vào xe.
ĐS: x = 1,6m; F = 0,8 kN.
P
BC
m
3m
q (KN/m)
1m 1m
A
m
C BA
q
Q
a a a a
D
![Page 38: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/38.jpg)
38
Hình 1-45
5. Thanh AB dài l = 8m, nặng 12kg bắt bản lề cố định tại A và tỳ lên tường C cao h =
3m (hình 1-46). Đầu B treo một vật có khối lượng M = 20kg. Xác định phản lực tại
các gối đỡ A và chỗ tỳ C.
ĐS: XA = 260N; YA = 170N; NC = 300N.
Hình 1-46
x4m 1m
C
P F
C
A
l
h
P
B
600
![Page 39: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/39.jpg)
39
BÀI 8. MA SÁT VÀ TRỌNG TÂM
8.1. Ma sát
8.1.1. Khái niệm về ma sát
Ở các chương trước khi xác định phản lực ở liên kết tựa ta giả thiết hoàn toàn
không có ma sát và đã giải quyết có kết quả nhiều bài toán thực tế. Tuy vậy trong một
số bài toán khác, giả thiết đó không phù hợp. Chẳng hạn, nếu giả thiết không có ma
sát thì không giải thích được vì sao khi một vật đặt trên mặt nghiêng lại không trượt,
cái gì đã giữ vật lại, hoặc vì sao cần có một lực đẩy khá lớn mới làm cho xe lăn bánh
được trên mặt đường nằm ngang…
Để giải quyết những bài toán ấy ta phải xét đến ma sát. Nghiên cứu ma sát đã
giữ cho vật đặt trên mặt nghiêng không trượt, chính ma sát đã cản trở sự lăn của bánh
xe. Vậy: “Ma sát là sự cản trở xuất hiện khi một vật chuyển động hoặc có khuynh
hướng chuyển động tương đối trên mặt một vật khác”.
Tuỳ theo vật có khuynh hướng chuyển động hay đã chuyển động ta có ma sát
tĩnh hay ma sát động.
Ở phần này ta chỉ xét ma sát trượt và ma sát lăn trong trường hợp tĩnh.
8.1.2. Các dạng ma sát
a) Ma sát trượt
Thí nghiệm Culông đã chỉ ra rằng trong trường hợp ma sát trượt tĩnh có thể có
giá trị bất kỳ trong một miền xác định:
O Fms Fmsmax
Trong đó: Fmslà lực ma sát trượt, Fmsmaxlà giá trị giới hạn (lớn nhất) của lực ma sát
mà vật còn có khả năng cân bằng. Như vậy khi lực ma sát đạt đến giá trị này thì vật
chuyển từ trạng thái cân bằng sang trạng thái chuyển động. Bằng nhiều thí nghiệm đã
tìm ra giới hạn lớn nhất này của lực ma sát trượt.
Lực ma sát trượt lớn nhất tỷ lệ với giá trị của phản lực pháp tuyến và hệ số ma
sát trượt tĩnh.
Fmsmax = f.N
Trong đó: N: Là phản lực pháp tuyến
f: Là hệ số ma sát trượt tĩnh.
Hệ số ma sát trượt tĩnh là một hư số, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu
![Page 40: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/40.jpg)
40
và trạng thái của các bề mặt (đường) tiếp xúc như đồng, gỗ, bôi trơn, nhiệt…. Hệ số
ma sát trượt tĩnh được cho trong “Sổ tay kỹ thuật”.
Vậy điều kiện cân bằng của ma sát trượt là:
Fms f.N. Nó được gọi là định luật Culông.
Về mặt hình học định luật Culông chỉ ra rằng khi cân bằng thì phản lực toàn
phần R = N + Fms nằm bên trong hình nón, nó có góc ở đỉnh bằng 2 ms với tg
ms = f hay ms = arctgf
Theo nguyên lý về hai lực cân bằng, khi vật rắn cân bằng thì hợp lực của các lực
đặt vào trục đối với phản lực toàn phần R. Do đó khi các lực đặt vào có hợp lực cắt
bên trong nón ma sát thì cân bằng tức không thể chuyển động được, nghĩa là vật bị
hãm.
Vậy: “Điều kiện để vật tự hãm là hợp lực của các lực đặt vào vật (lực hoạt động)
cắt bên trong nón ma sát (hình 1-47)
Hình 1-47
Ví dụ: Một vật rắn chịu tác dụng của trọng lực (lực đặt vào) có hệ số ma sát
trượt tĩnh là f nghiêng với mặt nằm ngang một góc , xác định góc để vật rắn cân
bằng dưới tác dụng của trọng lực (hình 1-48).
Hình 1-48
Giải: Khảo sát vật rắn chịu tác dụng của trọng lực P. Vật rắn có xu hướng trượt
xuống nên ngoài phản lực pháp tuyến N vật còn chịu tác dụng lực ma sát trượt hướng
ms
A
P
N
Fms
N R
F ms
![Page 41: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/41.jpg)
41
dọc mặt phẳng nghiêng. Như vậy vật rắn cân bằng dưới tác dụng của ba lực đồng quy
( P, N, Fms) ~ 0.
Các phương trình cân bằng có dạng:
n
k 1
Fkx = Fms – P.sin = 0
n
k 1
Fky = N – P.cos = 0
Ngoài ra từ định luật Culông ta có:
Fms f.N
Từ các phương trình cân bằng ta tìm được:
Fms = P.sin ; N = P.cos
Thay các giá trị trên vào bất đẳng thức do định luật Culông ta có:
P.sin f.P.cos.
Vậy để vật nằm cân bằng trên mặt phẳng nghiêng (tự hãm) thì tg f.
b) Ma sát lăn
Là hiện tượng cản chuyển động lăn của một vật lăn hoặc có khuynh hướng lăn
đối với một vật khác.
Ma sát lăn được gây nên do các vật tiếp xúc với nhau không phải tại một điểm
mà theo một đường hoặc một mặt. Do đó xuất hiện không phải là một lực mà là một
hệ các phản lực liên kết, nó được thay thế bằng một lực R và một ngẫu lực chính là
ngẫu lực ma sát lăn.
Phân tích lực R thành phản lực pháp tuyến N và lực ma sát trượt Fms (hình 1-
47) thí nghiệm chỉ ra rằng khi con lăn cân bằng ngẫu lực ma sát lăn có thể có một giá
trị bất kỳ trong khoảng từ 0 đến mô men ma sát lăn lớn nhất (mmax) trong đó mô men
ma sát lăn lớn nhất tỷ lệ với giá trị của phản lực pháp tuyến N với hệ số tỷ lệ k.
O ml k.N
Đó là định luật về ma sát lăn.
Hệ số ma sát lăn k phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu, độ biến dạng của bề
mặt tiếp xúc và nó có giá trị nhỏ hơn nhiều so với hệ số ma sát trượt tĩnh.
k << f
Các giá trị của hệ số ma sát lăn cũng được cho trong Sổ tay kỹ thuật.
![Page 42: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/42.jpg)
42
Vậy điều kiện để con lăn cân bằng là:
Fms f0.N ; ml k.N
Chú ý rằng khác với hệ số ma sát trượt là hệ số ma sát lăn có thứ nguyên độ dài,
nó chính là tay đòn của phản lực pháp tuyến N (Hình 1-49).
Hình 1-49
Ví dụ: Trên mặt nằm ngang một bánh xe đồng chất tâm O bán kính R trọng
lượng P chịu tác dụng ngẫu lực m và của lực nằm ngang Q như hình vẽ (Hình 1-50).
Xác định trị số của mô men m và lực Q để bánh xe cân bằng. Trong điều kiện nào
bánh xe có thể lăn không trượt. Cho biết hệ số ma sát trượt tĩnh f và hệ số ma sát lăn
là k.
Hình 1-50
Giải:
Khảo sát con lăn cân bằng có khuynh hướng trượt chịu tác dụng của hệ lực
(P,Q , m, N, Fms, 1m ) ~ 0.
Các phương trình cân bằng sẽ là:
NQ
P P
QN
m Fms
k
NFms
m1
PQ
m
![Page 43: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/43.jpg)
43
n
k 1
Fkz = Fms + Q = 0
n
k 1
Fky = N – P = 0
n
k 1
mI (Fk) = Q.R + ml – m = 0
Điều kiện để con lăn cân bằng là: Fms f.N ; ml kN
Từ ba phương trình trên ta nhận được: Fms = Q ; N = P ; ml = m – Q.R
Thay các giá trị trên vào các điều kiện cân bằng ta có:
Q f.P ; m – QR k.P
Điều kiện để con lăn cân bằng là: PfQkPmR
.)(1
Điều kiện để con lăn không trượt sẽ là: PfQkPmR
.)(1
8.2. Trọng tâm của vật rắn
8.2.1. Khái niệm
Giả sử có vật rắn A (hình 1-51), hãy tưởng tượng chia vật rắn thành n phần nhỏ,
sao cho mỗi phần tử có thể coi là một chất điểm.
Mỗi phần tử chịu một lực hút của trái đất tương ứng là P1, P2, ..., Pn. Vì khoảng
cách giữa các phần tử quá nhỏ so với khoảng cách từ chúng tới tâm trái đất, cho nên
hệ lực (P1, P2, ..., Pn) có thể coi là song song cùng chiều, có hợp lực là P, đặt tại điểm
C cố định.
Vì P là hợp của hệ lực song song nên:
P = P1 + P2 + … + Pn =
n
li
ip
Lực P gọi là trọng lực, điểm đặt C của
trọng lực gọi là trọng tâm, ta có:
Định nghĩa:
“Trọng tâm của vật rắn là điểm đặt của
trọng lực”
CPn
P
P1
P2
A
Hình 1-51
![Page 44: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/44.jpg)
44
8.2.2. Tọa độ trọng tâm của hình phẳng
Giả sử có vật rắn là tấm phẳng S, có diện tích F chiều dày b và khối lượng riêng
.
Đặt tấm phẳng vào một hệ trục tọa độ vuông góc xOy, chia tấm phẳng thành n
phần, mỗi phần có diện tích là F1, F 2 ,……,Fn
và trọng lực tương ứng là P1, P2, ..., Pn. đặt
tại các điểm C1(x1, y1); C2(x2; y2) trong hệ
trục; trọng lực của tấm phẳng là P, đặt tại
điểm C ( xc,yc ); (hình 1-52).
Vì P là hợp lực của hệ lực phẳng nên
theo định lý Varinhông ta có:
mo (P) = mo (P1) + mo(P2) +…..+ mo(Pn)
=
n
li
om (Pi) (ta lấy điểm O trùng với điểm
gốc tọa độ và đặt tại Oy song song với các
lực).
Theo cách đặt hệ trục ta có :
mo(P) = P.Xc
mo(P1) = P1.X1
mo(P2) = P2.X2
……
mo(Pn) = Pn.X
Suy ra: P. Xc = P1. X1 + P2. X2 +…+ Pn. Xn =
n
li
Pi. xi
=> Xc =P
n
lixp
11
.
Thay vai trò của trục ox bằng trục oy, bằng cách làm tương tự ta cũng được kết
quả: Yc=p
ypn
li1.1
Mặt khác ta có : p = m.g = (V.) .g = (F. b .).g = F.b. .g
CPn
P
P1
P2
A
O x
y
x1
x2
XC
xn
C1 C2
Cn
Hình 1 - 52
![Page 45: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/45.jpg)
45
pi = mi.g = (Vi. ). G = (Fi.b. ).g = Fi.b. .g
Thay thế vào công thức trên ta có:
F
xF
XgbF
xFgb
gbF
xgbF
X
n
i
ii
c
n
i
ii
n
i
i
c
111
1. .
...
...
...
...
F
yF
YgbF
yFgb
gbF
ygbF
Y
n
i
ii
c
n
i
ii
n
i
i
c
111
1. .
...
...
...
...
Như vậy, tọa độ trọng tâm của tấm phẳng trong hệ trục là:
C (F
xFn
i
ii1
.
;F
yFn
i
ii1
.
)
8.2.3. Các phương pháp xác định trọng tâm hình phẳng
a) Phương pháp thực nghiệm: (áp dụng cho mọi hình phẳng)
Cơ sở thực nghiệm:
Nếu ta treo một vật bằng một dây mềm, để cho vật cân
bằng, phương kéo dài của dây sẽ đi qua trọng tâm của vật.
Dụng cụ: dây dọi, thước, bút.
Phương pháp:
+ Liên kết dây dọi với một điểm trên vật, vạch dấu
phương dây cắt qua vật.
+ Làm tương tự với một điểm khác không nằm trên
đường đã vạch dấu ta có đường đánh dấu thứ 2.
+ Giao điểm của hai đường đánh dấu là trọng tâm của vật.
b) Phương pháp hình học: (áp dụng cho hình phẳng đồng chất)
Cơ sở thực nghiệm:
+ Nếu hình phẳng có tâm đối xứng trọng tâm sẽ nằm tại tâm đối xứng.
+ Nếu hình phẳng có trục đối xứng trọng tâm sẽ nằm trên trục đối xứng, trọng
tâm là giao điểm của các trục đối xứng. Như vậy, một hình phẳng phải có ít nhất hai
C
P
Hình 1-53
![Page 46: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/46.jpg)
46
trục đối xứng mới xác định được trọng tâm bằng phương pháp này.
+ Trọng tâm của tam giác nằm tại giao điểm của ba đường trung tuyến.
Ví dụ:
Hình 1-54
c) Phương pháp tọa độ: (áp dụng cho hình phẳng đồng chất).
Cơ sở thực nghiệm:
Là công thức tọa độ trọng tâm:
C ( F
xFn
i
ii1
.
; F
yFn
i
ii1
.
)
Phương pháp:
Tiến hành theo 5 bước sau:
+ Bước 1: Xác định một hệ trục tọa độ x0y cho vật.
+ Bước 2: Chia tấm phẳng thành một số hình đặc biệt (hình 1-55), đặt tên cho
các phần đo xác định các kích thước.
+ Bước 3: Xác định diện tích của các phần và cả tấm phẳng, xác định tọa độ
trọng tâm của từng phần trong hệ trục đã xác định.
+ Bước 4: Thay các giá trị đã xác định vào công thức cơ sở để xác định tọa độ
trọng tâm của tấm phẳng xc, yc.
+ Bước 5: Dóng các điểm xc, yc trên hai trục vào để xác định trọng tâm của vật.
C C
![Page 47: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/47.jpg)
47
Tọa độ trọng tâm tương đối, diện tích một số hình đặc biệt
Hình vẽ Diện tích Vị trí trọng tâm
hb.2
1
Xc = b3
1
Yc = h3
1
8
. 2d
Xc = R
Yc = 0,2122d
b.h
Xc = 2
b
Yc = 2
h
hbB
.2
Xc = 2
B
Yc = 3
.2 h
bB
bB
Hình 1-55
XC
YC
y
xC
R
h
b
C
x
y
YC
XC
C
x
y
YC
XC
h
b
x
y
C
b
h
B
![Page 48: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/48.jpg)
48
C
y
x
A B
D E
O F
BÀI TẬP ỨNG DỤNG:
Bài 1. Xác định tọa độ trọng tâm hình phẳng bằng bìa cứng như (hình 1-56).
Giải:
Xác định hệ trục x0y như hình vẽ.
Chia tấm phẳng làm 3 phần như: 1, 2, 3.
Các kích thước đo được OA = 28, AB = 18, DE = 7, EF = 16, OF = 34(cm)
Ta có: F1 = 504 F2 = 54 F3 = 256 F = 814
x1 = 9 x2 = 21 x3 = 26
y1 = 14 y2 = 20 y3 = 8
Hình 1-56
Thay vào công thức:
1,15814
26.25621.549.504.. 332211
F
xFxFxFX c
5,12814
8.25620.5414.504... 332211
F
yFyFyFYc
Từ điểm Xc, Yc trên hai trục dóng vào ta xác định được trọng tâm C.
Chú ý:
Khi xác định trọng tâm của các hình khuyết thiếu, ta vận dụng phương pháp và
thay đổi như sau:
Coi nhưng phần khuyết là những phần tử được phân chia.
Khi áp dụng công thức, các phần khuyết sẽ có trị số diện tích mang dấu (-).
Bài 2: Xác định trọng tâm của tấm phẳng đã cho trên hình 1-57. Biết AB = 45
cm, AD = 60 cm, R = 20 cm.
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ là xAy. Coi hình phẳng là tam giác ABD trừ đi nửa hình
tròn. Gọi hình tam giác là (1); nửa hình tròn là (2). Ta có:
Yc
Xc
![Page 49: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/49.jpg)
49
F1 = 1350 cm2 ; x1 = 20cm ; y1 = 15 cm.
F2 = 628 cm2 ; x2 =20 ; y2 = 8,5 cm.
Diện tích hình phẳng:
F = F1 - F2 = 1350 - 628 = 722 cm2.
Tọa độ trọng tâm của hình phẳng:
cmF
xFxFxc 20
722
20.62823.1350.. 2211
cmF
yFyFxc 6,20
722
5,8.62815.1350.. 2211
Tọa độ trọng tâm C của hình là: C ( 20 ; 20,6 )
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trọng tâm là gì? Trình bày các phương pháp xác định trọng tâm của hình
phẳng?
2. Trình bày các trạng thái cân bằng của vật?
3. Nêu điều kiện cân bằng ổn định của vật rắn tựa trên mặt phẳng ngang? Ý
nghĩa của hệ số ổn định k?
BÀI TẬP
1. Tìm tọa độ trọng tâm của hình phẳng đồng chất có kích thước trên (hình 1-58).
ĐS: xc = 2cm: yc = 3cm
Hình 1-58
2. Cho tấm phẳng đồng chất hình vuông ABCD cạnh a. E là giao điểm của 2
đường chéo (AE = EB) khoét bỏ tam giác vuông AEB. Tính xc và yc. (hình 1-59).
2 cm
8 c
m
2 c
m
6 cm
XC
YC
y
x
C
A
B
D
Hình 1- 57
![Page 50: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/50.jpg)
50
ĐS: xc = a/2; yc = 0,61a
Hình 1-59
3. Tìm tọa độ trọng tâm của hình phẳng đồng chất có kích thước trên hình 1-60.
Hình 1- 60
aA
D C
B
E
15cm
6 cm
9 c
m6 c
m
12 c
m
14 c
m
2 cm6 cm2 cm 2 c
m
12
cm
6 cm2 cm
8 cm
9 cm
2 cm
2 cm
![Page 51: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/51.jpg)
51
CHƯƠNG 2
. CƠ HỌC ỨNG DỤNG
Giới thiệu:
Chương này nghiên cứu và đưa ra các phương pháp tính toán về độ bền, độ
cứng và ổn định của các bộ phận công trình hay các chi tiết lắp ghép chuyên môn
nghề mà học sinh, sinh viên vận dụng được.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
* Kiến thức: Trình bày được:
- Những khái niệm cơ bản của cơ học ứng dụng;
- Khái niệm về kéo (nén) đúng tâm, nội lực, khảo sát sự biến dạng, điều kiện của
thanh chịu kéo (nén) đúng tâm;
- Khái niệm, nội lực, khảo sát sự biến dạng, công thức tính mô men uốn lớn nhất,
điều kiện cường độ của dầm chịu uốn phẳng; công thức xác đinh Môđun chống uốn
Wx ;
- Định nghĩa, nội lực, khảo sát sự biến dạng của trục chịu xoắn; quan hệ mô men
xoắn ngoại lực với công suất và vòng quay của trục, công thức tính ứng suất trên mặt
cắt và công thức tính góc xoắn, các tính toán về xoắn.
* Kỹ năng:
- Giải các bài toán về thanh chịu kéo (nén) đúng tâm, thanh bị uốn phẳng, trục chịu
xoắn
* Thái độ: Cẩn thận và tự giác
Nội dung chính:
![Page 52: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/52.jpg)
52
BÀI 9. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
9.1. Nhiệm vụ và đối tượng
1. Nhiệm vụ
Nghiên cứu các hình thức biến dạng của vật rắn dưới tác dụng của lực, từ đó
đưa ra các phương pháp tính toán và kiểm tra các bộ phận của công trình hay máy
móc.
2. Đối tượng
Chỉ nghiên cứu các thanh thẳng có mặt cắt không đổi.
9.2. Một số giả thuyết cơ bản về vật liệu
a) Vật liệu có tính đồng nhất, liên tục và đẳng hướng
Một vật thể được xem là liên tục và đồng nhất là trong thể tích của vật thể đều
có vật liệu (không có khe hở) và tính chất của vật liệu ở mọi điểm trong vật đều giống
nhau. Tính đẳng hướng của vật liệu nghĩa là tính chất của vật liệu theo mọi phương
đều như nhau.
b) Vật liệu có tính đàn hồi hoàn toàn
Dưới tác dụng của ngọai lực (dù là rất nhỏ) hay nhiệt độ … vật thể đều bị biến
dạng. Biến dạng của vật thể lớn hay bé tuỳ theo tính chất và giá trị của các ngoại lực,
tùy theo bản chất và khả năng chịu lực của vật liệu.
Thực nghiệm chứng tỏ rằng, với mỗi loại, nếu lực tác động chưa vượt quá một
giới hạn xác định thì khi bỏ lực, vật thể sẽ trở lại hình dạng và kích thước ban đầu, từ
biến dạng bị mất đi. Ta nói vật thể chỉ biến dạng đàn hồi, tính chất đó gọi là tính chất
đàn hồi của vật thể. Nếu lực tác động vượt quá một giới hạn xác định nói trên thì khi
bỏ lực vật thì sẽ không trở lại hình dáng và kích thước ban đầu nữa. Chúng chỉ phục
hồi một phần biến dạng ban đầu. Phần biến dạng không phục hồi gọi là biến dạng dư.
c) Vật liệu biến dạng tỷ lệ bậc nhất với lực gây ra biến dạng
Trong phạm vi biến dạng đàn hồi biến dạng của vật tỷ lệ bậc nhất với lực gây
ra biến dạng đó. Giả thuyết này do Robehúc phát hiện và được gọi là định luật Húc.
![Page 53: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/53.jpg)
53
9.3. Ngoại lực, nội lực, phương pháp mặt cắt và ứng suất, ứng suất cho phép
1. Ngoại lực
Là những lực từ môi trường ngoài hay từ vật khác tác dụng lên vật thể đang xét
gọi là ngoại lực.
Ngoại lực bao gồm tải trọng tác động và phản lực tại các liên kết.
Có thể phân loại lực theo các cách sau:
- Theo cách tác dụng của ngoại lực có lực tập trung và lực phân bố.
- Theo tính chất tác động của tại trọng có thể chia ngoại lực làm hai loại là tải
trọng tĩnh và tải trọng động.
2. Nội lực
Dưới tác động của ngoại lực vật thể biến dạng, giữa các phần tử của vật thể có
xuất hiện thêm phần lực tác dụng tương hỗ để chống lại tác dụng của ngoại lực. Phần
lực đó gọi là nội lực theo nghĩa của sức bền vật liệu.
3. Phương pháp mặt cắt
Để xác định nội lực ta dùng phương pháp mặt cắt. Nội dung phương pháp mặt
cắt như sau:
Xét một vật thể chịu lực ở trạng thái cân bằng (hình 2-1) để tìm nội lực tại mặt
cắt (a-a) nào đó ta tưởng tưởng dựng mặt phẳng qua mặt cắt (a- a), cắt vật thể làm
hai phần I và II. Ta xét riêng một phần nào đó.
Hình 2-1
Ví dụ: Ta xét Phần I (hình 2-2) phần I cân bằng dưới tác dụng của các ngoại lực tác động
P 1
P 2 P 4
P 3
I II
a
a
![Page 54: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/54.jpg)
54
lên nó (P1 , P2) và lực tương hỗ tác động từ phần II lên phần I. Hệ lực đó chính là nội
lực trên mặt cắt a-a. Từ đó ta có thể xác định được giá trị của nội lực qua giá trị của
ngoại lực ở phần I.
Hình 2-2
4. Ứng suất
Cường độ của nội lực tại một điểm nào đó trên mặt cắt a-a được gọi là ứng
suất. Ký hiệu Pn.
Chẳng hạn đối với điểm M nào đó, ta lấy một diện tích F vô cùng bé chứa M.
Trên F có nội lực phân bố, hợp lực có véc tơ P . Tỷ số giữa P và F là một
véctơ cùng chiều với véctơ P , ký hiệu là Ptb : Ptb = F
P
Ptb được gọi là ứng suất trung bình tại điểm M.
Nếu cho F tiến đến 0 thì Ptb sẽ tiến tới một giới hạn. Giới hạn đó gọi là ứng
suất toàn phần tại điểm M, ký hiệu là P
P = lim F
P
Thứ nguyên của ứng suất là lực (chiều dài)2 đơn vị thường dùng là
2cm
KN;
2cm
MN
Trong tính toán thường phân ứng suất toán phần P thành hai phần (hình 2-3).
- Thành phần vuông góc với mặt cắt
gọi là ứng suất pháp, ký hiệu là .
- Thành phần nằm trong mặt cắt
gọi là ứng suất tiếp, ký hiệu là ح .
F->0
P∆P
F
Hệ lực tương
đương
I
P 2
P 1
![Page 55: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/55.jpg)
55
Hình 2- 3
Cũng làm tương tự cho phần II. Theo nguyên lý tác dụng và phản lực tác dụng,
ứng suất tại mỗi điểm trên phần II sẽ có cùng trị số, cùng phương, ngược chiều với
ứng suất tại điểm tương ứng trên phần I.
5. Ứng suất cho phép
Khi tính toán sức bền các chi tiết, các kết quả tính toán phải đảm bảo cho
chúng không bị phá huỷ. Muốn vậy ứng suất tính toán lớn nhất tại một điểm nào đó
trong quá trình chịu lực không vượt quá giới hạn nguy hiểm, ký hiệu là 0
Để đảm bảo an toàn trong thực tế ta thường sử dụng một giá trị ứng suất bé
hơn ứng suất nguy hiểm gọi là ứng suất cho phép.
0
[ ] =
n là hệ số an toàn có giá trị lớn hơn 1
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Ngoại lực là gì? Khi nào ngoại lực được coi là lực tập trung và lực phấn bố?
2- Nội lực là gì? Nêu phương pháp xác định nội lực?
3- Ứng suất là gì? Đơn vị của ứng suất?
4- Ứng suất cho phép là gì? Ứng suất cho phép được xác định như thế nào và có ý
nghĩa gì?
BÀI 10. KÉO (NÉN) ĐÚNG TÂM
10.1. Định nghĩa
Một thanh gọi là chịu kéo hay nén đúng tâm khi trên mặt cắt ngang của thanh
chỉ có một thành phần nội lực là lực dọc (NZ).
Ví dụ: Thanh AB ở trạng thái cân bằng dưới tác dụng của hai ngoại lực đặt tại A và B
(hình 2- 4).
n
![Page 56: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/56.jpg)
56
Kéo Nén
Hình 2- 4
10.2. Nội lực
Để xác định nội lực trên mặt cắt ngang, tưởng tượng cắt thanh AB làm hai
phần bởi mặt cắt 1-1 vuông góc với trục thanh. Chọn hệ trục oxyz như (hình 2-5), xét
sự cân bằng của phần bên phải.
Hình 2-5
- Tổng mô men các lực đối với điểm O ta có: Mx = 0.
- Tổng các hình chiếu lên trục y ta có Qy = 0.
- Tổng hình chiếu các lực trên trục z ta có: Nz – P = 0 => Nz = P
Vậy trên mọi mặt cắt ngang chỉ có thành phần nội lực dọc Nz 0 còn các thành
phần mô men uốn Mx và lực cắt Qy là bằng không. Đầu của lực dọc được quy ước:
Lực dọc được coi là dương khi thanh chịu kéo, có nghĩa lực dọc hướng ra ngoài mặt
cắt và làm thanh dẫn dài ra. Lực dọc âm khi thanh chịu nén, có nghĩa lực dọc hướng
vào mặt cắt và thanh co lại.
10.3. Biểu đồ lực dọc
Lực dọc có thể thay đổi từ mặt cắt ngang này sang mặt cắt ngang khác hoặc từ
đoạn thẳng này sang đoạn thẳng khác. Để biểu diễn sự thay đổi của lực dọc theo trục
của thanh ta vẽ biểu đồ lực dọc. Vậy biểu đồ lực dọc là đường biểu diễn sự biến thiên
của lực dọc theo trục của thanh.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ lực dọc của một thanh chịu lực như hình 2-6.
PPP P
P P 1
1 A B B 1
1 z N z
Q y
M x
y
x
![Page 57: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/57.jpg)
57
Hình 2-6
a) Tìm lực dọc NZ trong từng đoạn của thanh.
Mỗi một đoạn thanh được xác định từ điểm đặt lực này đến điểm đặt lực kế tiếp.
Thanh chịu lực như hình 2-6a có các đoạn AB, BC, CD.
Chú ý rằng tại mặt ngàm D tương đương với lực P4 (sinh viên có thể tự xác
định).
Tìm lực dọc trong đoạn AB:
Dùng mặt cắt (m/c) 1-1 (trong đoạn AB) cắt thanh thành hai phần.
Giữ lại phần A-1.
Thay nội lực 1N vào mặt cắt 1-1 (hình 2-6b).
Để lời giải bài toán đơn giản theo kinh nghiệm khi thay nội lực zN vào mặt cắt
luôn cho chiều của lực dọc hướng ra mặt cắt. Khi tính toán thấy NZ> 0, chứng tỏ zN
chọn đúng và đoạn thanh chịu kéo. Khi tính toán thấy NZ < 0, chứng tỏ zN chọn sai
và đoạn thanh chịu nén.
Điều kiện cân bằng cho phần A-1 cho ta:
∑Zi = P1 – N1 = 0 => N1 = P1 = 40 (KN). Nội lực kéo.
Tìm lực dọc trong đoạn BC:
Dùng mặt cắt 2-2 (mặt cắt 2-2 chạy trong đoạn BC) cắt thanh thành 2 phần
A1
1
BD
2
23
3
C
1
1 A
P1
P2P3
P1N1
P2
P1
2
2
B A
N2
P3 P2
P1
C
3
3 2
2
B
1
1 A
N3
O
Nz
(KN)
60
20
40++
-
a)
b)
c)
d)
z
![Page 58: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/58.jpg)
58
PPl
bb1
l1
Giữ lại phần A-2. Thay nội lực 2N vào mặt cắt 2-2
Điều kiện cân bằng cho A-2 cho ta:
∑Zi = P1 – P2 – N2 = 0 => N2 = P1 – P2 = 40 – 60 = -20 (KN). Nội lực nén.
Tìm lực dọc trong đoạn CD:
Dùng mặt cắt 3-3 (mặt cắt 3-3 chạy trong đoạn CD) cắt thanh thành 2 phần
Giữ lại phần A-3. Thay nội lực 3N vào mặt cắt 3-3.
Điều kiện cân bằng cho A-3 cho ta:
∑Zi = P1+ P3 – P2 – N3= 0 => N3= P1+P3 – P2 = 40 + 80 – 60 = 60 (KN). Nội lực
kéo.
b) Vẽ biểu đồ lực dọc
Vẽ trục hoành OZ song song với thanh và có độ dài giới hạn bởi hai mặt cắt mút
trái và mút phải của thanh.
Chọn chiều biểu diễn lực dọc NZ dương (+).
Biểu diễn lực dọc NZ như hình vẽ 2-6e.
10.4. Khảo sát sự biến dạng
10.4.1. Biến dạng
Dưới tác dụng của lực kéo P, thanh sẽ dài thêm ra nhưng chiều ngang hẹp bớt
lại (hình 2 -7a ) (thanh bị biến dạng vẽ nét đứt). Còn dưới tác dụng của lực nén P,
thanh sẽ co ngắn lại ,nhưng chiều ngang lớn thêm(hình 2-7b )
Chiều dài thanh biến đổi một đoạn 1=11-1 gọi là biến dạng dọc tuyệt đối.
+ Nếu thanh dài ra (kéo) 1 gọi đội giãn dọc tuyệt đối và có trị số dương
+ Nếu thanh ngắn lại (nén),1 gọi là độ co tuyệt đối và có trị âm .Tỷ số 1
1= gọi là
biến dạng dọc tương đối, là một hư số.
a) Biến dạng kéo
![Page 59: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/59.jpg)
59
l1
b1b
l
P P
b) Biến dạng nén
Hình 2 - 7
10.4.2. Định luật húc
Qua nhiều thí nghiệm kéo và nén trên các vật liệu khác nhau, nhà vật lý Rôbe
Húc đã tìm thấy: “ Khi lực tác dụng chưa vượt quá một giới hạn nào đó thì biến dạng
dọc tuyệt đối 1 luôn tỷ lệ thuận vớ lực P”. Kết luận được viết dưới dạng biểu thức
toán học sau:
FE
N
.
1.1 vì N=P nên ta có thể viết:
FE
P
.
1.1
Trong đó E là môđun đàn hồi khí kéo (nén) của vật liệu, nó đặc trưng cho độ
cứng của vật liệu và khả năng chống lại biến dạng đàn hồi. Trị số E xác định bằng
thực nghiệm có đơn vị là N/m2. Tích E.F gọi là độ cứng trong kéo (nén), công thức có
thể biến đổi như sau:
FE
N
l .
1
Trong đó
1
1 và
F
N
Suy ra: E.
Định luật:
“ở một giới hạn nào đó của tải trọng biến dạng đàn hồi ,ứng suất kéo (nén) tỷ lệ
với biến dạng trượt tương đối ”
E.
![Page 60: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/60.jpg)
60
10.5. Điều kiện bền của thanh chịu kéo – nén đúng tâm
Trong giáo trình này chỉ trình bày phương pháp tính toán điều kiện bền theo
ứng suất cho phép.
Theo phương pháp này thì thanh chịu kéo – nén đúng tâm đủ bền khi đối với
vật liệu dẻo.
F
N zmax
Đối với các vật liệu giòn là:
nz
kz
F
N
F
N
min
max
Trong đó: max là ứng suất kéo lớn nhất.
min là ứng suất nén có trị số bé nhất (hay có giá trị tuyệt đối lớn
nhất khi nén).
Nz là lực dọc.
F diện tích mặt cắt ngang thanh.
là ứng suất cho phép.
nk , ứng suất kéo và ứng suất nén cho phép.
Ý nghĩa của phương pháp này là tìm những điểm đó trị số ứng suất pháp lớn nhất
khi kéo hoặc khi nén, đó là điểm nguy hiểm. Khi điểm nguy hiểm đã thoả mãn điều
kiện bền thì tất cả các điểm còn lại đều thoả mãn.
Từ điều kiện ta có thể suy ra ba bài toán cơ bản sau;
* Kiểm tra bền:
Giả sử đã biết vật liệu (tức là biết ứng suất cho phép), biết kích thước mặt cắt
ngang và lực tác dụng thì ta có thể kiểm tra được độ bền của thanh. Sau khi tính được
ứng suất pháp lớn nhất theo công thức.
F
N zmax
Nếu giá trị này không vượt quá ứng suất cho phép thì ta có thể kết luận là thanh
![Page 61: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/61.jpg)
61
đủ bền.
Ví dụ: Một thanh thép có mặt cắt ngang là hình chữ nhật h= 60mm;
b = 10mm chịu tải trọng tĩnh dọc trục P = 72000KN, vật liệu có ứng suất cho
phép = 13000KN/cm2. Kiểm tra xem có đủ bền không?
Giải:
Theo công thức: 2
max /120006.1
7200cmKN
F
N z
Vì 12000 KN/cm2 < 13000 KN/cm2. Vậy thanh đủ bền.
* Chọn kích thước cắt ngang.
Khi thiết kế một chi tiết về phương diện độ bền, sau khi chọn vật liệu xác định
lực tác dụng, người thiết kế phải tính kích thước mặt cắt ngang cần thiết để chi tiết
làm việc được bền. Xác định lực dọc theo công thức F
N zmax suy ra điều kiện
để chọn kích thước mặt cắt ngang
zNF .
Ví dụ: Chọn kích thước mặt cắt ngang cho thanh chịu kéo bởi tải trọng P =
40.000KN. Biết diện tích là hình chữ nhật có bề dày 4
hb , ứng suất cho phép
= 10000KN/cm2.
Giả sử: Theo công thức
2410000
40000cm
PNF z
Từ đó suy ra cmh
bcmFh 14
44.4.4
* Xác định tải trọng:
Với một chi tiết đã biết được kích thước mặt cắt ngang, biết được vật liệu sử
dụng ta có thể xác định được giá trị lực lớn nhất tác dụng lên chi tiết đó.
Từ điều kiện bền suy ra lực dọc lớn nhất cho phép là:
.FN z
Dựa vào đó ta tìm được tải trọng cho phép.
Ví dụ: Tìm tải trọng P cho phép một thanh thép chịu kéo biết đường kính của
![Page 62: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/62.jpg)
62
D
K1
K2
0,2 m 0,3m0,2 m
thanh là d = 60mm, ứng suất cho phép 1200KN/cm2.
Giải:
Diện tích mặt cắt ngang: 222
26,284
6.14,3
4cm
dF
Tải trọng cho phép: P = Nz F.
=>Nz 28,26.12000 = 339120KN.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là một thanh chịu kéo nén đúng tâm? Cho ví dụ thực tế
2. Viết và giải thích công thứ tính ứng suất pháp trên mặt cắt ngang của thanh
chịu kéo nén đúng tâm?
3. Định nghĩa biến dạng dọc tuyệt đối, tương đối?
4. Nêu điều kiện bền của thanh chịu kéo (nén) đúng tâm.
5. Khi tính toán về kéo (nén) đúng tâm, thường gặp những bài toán cơ bản nào?
BÀI TẬP
1- Cho thanh có kích thước và chịu lực như hình vẽ 2-8
Vẽ biểu đồ lực dọc của thanh.
Tính ứng suất trong từng đoạn của thanh.
Tính biến dạng tuyệt đối của thanh.
Nghiệm bền thanh.
Hình 2 - 8
Biết: K1 = 2.104 N, K2 = 5.104 N, E = 2.1011, F1 = 2 cm2, F2 = 3 cm2, = 150
MN/m2.
2. Cho kết cấu như hình 2- 9. Biết thanh AB và BC làm bằng gang có k =
![Page 63: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/63.jpg)
63
30 MN/m2; n = 90 MN/m2. Thanh AB có diện tích mặt cắt bằng 10 cm2, thanh CB
diện tích mặt cắt bằng 6,5 cm2. Xác định trị số lớn nhất tải trọng Q theo điều kiện bền
của thanh AB và CB.
Hình 2- 9
3- Giá đỡ ABC gồm thanh AB bằng thép mặt cắt tròn ứng suất cho phép {}thép =
14 kN/cm2 và thanh AC bằng gỗ mặt cắt vuông, ứng suất cho phép, {}gỗ=
1,3kN/cm2. Tại A có lực P = 50 kN tác dụng (hình 2-10). Xác định kích thước của
các thanh đó. Biết = 30o.
ĐS: a 90mm; d = 33 mm
Hình 2- 10
BÀI 11. UỐN PHẲNG
11.1. Khái niệm
Trong trường hợp một thanh thẳng cân bằng dưới tác dụng của các ngẫu lực
nằm trong mặt phẳng đối xứng của thanh, thanh sẽ chịu uốn. Mặt phẳng đối xứng
chứa các ngẫu lực gọi là mặt phẳng tải trọng, thanh chịu uốn gọi là dầm.
C
A B
Q
600
C A
B
P
![Page 64: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/64.jpg)
64
Hình 2- 11
11.2. Nội lực
Sau khi xác định được phản lực thì toàn bộ ngoại lực tác dụng lên dầm đã được
xác định. Ta sẽ tính nội lực của dầm.
Giả sử có một dầm mặt cắt có trục đối xứng chịu tác dụng của một lực thẳng
góc (hình 2-12). Trị só lực và kích thước của dầm cho trên hình vẽ. Ta xác định nội
lực tại một điểm bất kỳ trên mặt cắt của dầm.
Hình 2- 12
Xác định phản lực ở các gối đỡ A và B.
Hệ lực tác dụng lên dầm AB bao gồm tải trọng P, phản lực tại gối đỡ A và B là
A B
1
1
A
Y A X A
P = 4 KN
Y B
P 3
P 3 1
1 M U
Q
3 m 1 m
z
![Page 65: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/65.jpg)
65
hệ lực cân bằng nên ta có.
0
14
4
401.4.)(
34
4.3
4
.303.4.)(
1
1
1
Akx
n
k
AAkB
n
k
BBkA
n
k
XF
KNP
YPYFm
KNP
YPYFm
Để tính nội lực trong dầm ta dùng phương pháp mặt cắt tưởng tượng cắt dầm
làm hai phần bằng mặt cắt 1-1 cách gối đỡ A một đoạn là z. Tách riêng phần dầm bên
trái mặt cắt để xét (hình 2-9). Để cho phần dầm tách ra được cân bằng thì phải đặt
vào mặt cắt 1-1 những thành phần nội lực, các thành phần nội lực được phân bố trên
toàn bộ mặt cắt. Nếu thu gọn toàn bộ nội lực về trọng tâm mặt cắt ta sẽ được một lực
Q và một mô men Mu.
Q gọi là lực cắt có đơn vị là Niu tơn (N).
Mu gọi là mô men uốn có đơn vị là Niu tơn mét (N.m)
Vì phần dầm tách ra cần bằng nên các ngoại lực và nội lực tác dụng lên nó tạo
thành hệ lực cân bằng. Từ đó ta có các phương trình.
).(.1.)(
)(10
1
1
mKNzMzQMFm
KNYQQYF
UUkA
n
k
AAky
n
k
Như vậy trị số lực cắt Q bằng trị số hình chiếu của các ngoại lực tác dụng lên
phần dầm phái trái mặt cắt 1-1 lên mặt cắt đó. Trị số mô men uốn Mu bằng trị số của
mô men các ngoại lực tác dụng lên phần dầm về phía trái mặt cắt đối với trọng tâm
mặt cắt đó.
Ta đã biết ở chương I nội lực trên cùng một mặt cắt ở hai phần dầm thì bằng
nhau về trị số nhưng ngược chiều nhau.
Như vậy trên mặt cắt 1-1 của phần dầm bên trái và bên phải các nội lực Q, Mu
bằng nhau về trị số.
![Page 66: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/66.jpg)
66
11.3. Công thức tính mô men uốn lớn nhất. (Mumax)
a)Trường hợp tải trọng đặt chính giữa dầm (Hình 2-13).
4
.max
lPMu (N.m)
Hình 2-13
b) Trường hợp tải trọng ở vị trí bất kỳ (Hình 2-14).
l
baPMu
..max (N.m)
Hình 2-14
c) Trường hợp tải trọng là lực phân bố đều (Hình 2-15)
8
. 2
max
lqMu (N.m)
Hình 2-15
BA
l/2 l/2
P
q
A B
B A
a b
P
l
l
![Page 67: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/67.jpg)
67
y
x
d. Trường hợp tải trọng nằm ở đầu mút của dầm(Hình 2-16)
Mumax = P.l
Hình 2-16
11.4. Khảo sát sự biến dạng
Xét một dầm chịu uốn phẳng thuần thuý có mặt cắt ngang hình chữ nhật.
Trước khi dầm chịu lực ta vạch lên mặt bên của nó những đường thẳng song song với
trục, tượng trưng cho các thớ dọc và những đường thẳng vuông góc với trục biểu thị
cho mặt cắt ngang (Hình 2-17a).
m m
a) b)
Hình 2-17
Sau khi dầm bị uốn ta nhận thấy:
- Trục của dầm bị cong đi.
- Các vạch song song với trục bị cong đi nhưng vẫn song song với nhau và
song song với trục.
- Các vạch vuông góc với trục vẫn thẳng và vuông góc với trục dầm đã bị
cong.
- Các góc vuông tại giao điểm các vạch dọc và ngang vẫn được duy trì và
vuông (Hình 2-17b).
- Quan sát biến dạng ta thấy các thớ dọc ở phía trên của dầm bị co lại và các
P
l
![Page 68: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/68.jpg)
68
thớ ở phía dưới bị dãn ra. Như vậy từ thớ bị co sang thớ bị dãn sẽ có thớ không bị
dãn, không bị co, tức là thớ không bị biến dạng. Ta gọi thớ này là thớ trung hoà. Giao
tuyến của mặt trung hoà với mặt cắt ngang gọi là đường trung hoà. Đương trung hoà
chia mặt cắt ngang làm hai miền: Một miền gồm các thớ bị co và một miền gồm các
thớ bị dãn. Trong trường hợp biến dạng vẫn là hình chữ nhật và ường trung hoà là
một đường thẳng.
Xét một mặt cắt ngang nào đó và chọn hệ trục toạ độ như sau:
Trục ox là trục đường trung hoà, trục oy là trục đối xứng, trục oz là trục vuông
góc với mặt cắt ngang. Ta thấy trên mặt cắt ngang chỉ có ứng suất pháp, không có
ứng suất tiếp vì nếu có ứng suất tiếp thì dưới tác dụng của nó mặt cắt ngang sẽ bị
vênh đi và các ô vuông sẽ không giữ được nguyên góc vuông nữa.
11.5. Điều kiện cường độ của dầm chịu uốn phẳng
a) Điều kiện:
* Trường hợp dầm làm bằng vật liệu có nk .
* Nếu dầm có mặt cắt đối xứng qua trục trung hoà thì điều kiện cường độ về
ứng suất pháp
x
u
W
M max
max (N/m2)
Trong đó Wx là môđun chống uốn (m3).
Từ điều kiện trên có thể giải được ba bài toán cơ bản sau:
- Kiểm tra cường độ: Cho một dầm theo công thức ở phần trên.
- Chọn kích thước mặt cắt ngang:
maxux
MW (m3)
- Xác định tải trọng mà dầm có thể chịu được
.max xu WM (Nm)
* Dầm có mặt cắt không đối xứng qua trục trung hoà thì điều kiện cường độ về
ứng suất pháp là:
![Page 69: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/69.jpg)
69
min
max
max
x
u
uW
M
ở đây Wxmin là môđun chống uốn bé nhất của mặt cắt đối với trục trung hoà.
Trường hợp dầm bằng vật liệu có k
Điều kiện cường độ của dầm sẽ bao gồm cả hai điều kiện.
nn
kk
max
max
Nếu dầm có mặt đối xứng qua trục trung hoà thì
maxmaxmax nk nên ta chỉ cần thoả mãn điều kiện k max
11.6. Công thức xác định môđun chống uốn Wx cho một số mặt cắt thường gặp
a.)Mặt cắt hình chữ nhật:
6
. 2hbWx (m3)
Hình 2-18
b) Mặt cắt là hình tròn
Wx = 0,1d3 (m3)
Hình 2-19
x
b
h
d
x
![Page 70: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/70.jpg)
70
11.7. Biểu đồ phân bố ứng suất trên mặt cắt dầm chịu uốn
Xét dầm chịu uốn có mặt cắt là hình chữ nhật.
Hình 2-20
Theo sự biến dạng của dầm chịu uốn ứng suất pháp trên các đường thẳng song
song với trục trung hoà có trị số như nhau. Do đó ta có thể vẽ biểu đồ phân bố ứng
suất pháp. Qua biểu đồ phân bố ứng suất pháp trên mặt cắt ngang ta thấy: Các điểm
có trị số ứng suất pháp lớn nhất là các điểm xa trục trung hoà nhất.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Thế nào là thanh chịu uốn? Nội lực trong thanh chịu uốn có tính chất gì? Nêu rõ
thành phần ứng suất phát sinh? Quy luật phân bố ra sao?
2 -Viết và giải thích công thức MU max cho một số trường hợp chịu lực thường gặp?
3- Nêu điều kiện bền cho dầm, ba bài toán cơ bản?
BÀI TẬP
1. Dầm nằm ngang AB bắt bản lề tại đầu A, đầu B treo bởi dây thẳng đứng BC.
Dầm chịu tác dụng bởi một lực có F = 10 kN, [ ] = 1 MN/mm². Dầm có d = 4 mm.
Hãy kiểm tra cường độ của dầm? Bỏ qua trọng lượng của thanh AB.
Hình 2-21
C
AB
4m 2m
F
úmax
úmin
(-)
(+)
Ox
ymaxy
![Page 71: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/71.jpg)
71
A
3m
m
B
2- Dầm nằm ngang AB chịu lực như hình vẽ. Biết q = 20 KN/m, [ ] = 1 MN/mm².
Xác định đường kính của dầm được bền.
Hình 2-22
3- Dầm nằm ngang AB chịu lực như hình vẽ. Đường kính d = 4mm, [ ] = 1
MN/mm². Xác định tải trọng cho phép m đặt lên đầu B của dầm.
Hình 2-23
BÀI 12. TRỤC CHỊU XOẮN
12.1. Định nghĩa
Một thanh cân bằng dưới tác dụng của ngoại lực là các ngẫu lực nằm trong mặt
cắt của thanh thì thanh sẽ chịu xoắn thuần tuý.
Ví dụ: Có một thanh mặt cắt tròn, một đầu cố định và một đầu tự do, chịu ngẫu
lực m = P.a (gọi là mômen xoắn ngoại lực) nằm trong mặt cắt ở đầu tự do, thanh sẽ
chịu biến dạng xoắn (hình 2- 24)
q
A B
![Page 72: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/72.jpg)
72
a
P
P
Hình 2-24
12.2. Nội lực
Ta xét thanh cho trên hình 2-25 để xác định nội lực của thanh ta dùng phương
pháp mặt cắt.
Giả sử dùng mặt cắt 1-1 cắt thanh và xét riêng phần bên trái mặt cắt (hình 2-
24). Muốn cân bằng với mômen ngoại lực m1 thì trên mặt cắt 1-1 hợp lực của nội lực
phải có một mô men, mô men đó được gọi là mô men xoắn nội lực và được ký hiệu là
Mz. Để tính Mz ta phải dựa vào điều kiện cân bằng của phần đang xét. Viết phương
trình cân bằng mô men đối với trục z. Viết phương trình cân bằng mô men đối với
trục z ta có:
Mx – m1 = 0 => Mx = m1. m1 1 m2 m3
1
m1 Mx
z
12.3. Khảo sát sự biến dạng
Xét một thanh mặt cắt tròn. Trước khi cho thanh chịu xoắn, là kẻ trên mặt
ngoài của thanh các đường sinh để biểu thị thớ dọc và các đường thẳng góc với trục
thanh để biểu thị cho các mặt cắt của thanh (hình 2-26). Những đường kẻ đó tạo
Hình 2-25
![Page 73: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/73.jpg)
73
thành một lưới các ô chữ nhật trên mặt ngoài của thanh.
Sau khi thanh chịu xoắn thuần tuý (hình 2-27) ta quan sát thấy các hiện tượng
sau:
- Các đường sinh đều lệch đi một góc, do đó các ô chữ nhật đều biến thành
những ô hình bình hành đồng dạng.
- Các đường thẳng vuông góc với trục thanh vẫn giữ thẳng và vuống góc với
trục thanh, đồng thời hình dáng và bán kính và chu vi của các đường thẳng đó vẫn
không đổi.
- Khoảng cách giữa các đường thẳng vuông góc với trục thanh không đổi.
Qua quan sát trên ta có kết luận: giả thuyết là biến dạng xảy ra ở trong thanh
cũng giống như biến dạng quan sát được trên mặt ngoài thanh.
- Sau khi chịu xoắn, mặt cắt của thanh quay quanh trục một góc nào đó nhưng
vẫn giữ phẳng và vuông góc với trục của thanh.
- Khoảng cách giữa hai mặt cắt trước và sau khi chịu xoắn không đổi.
- Trước và sau khi chịu xoắn bán kính của mặt cắt không đổi.
Qua kết luận trên ta có thể chứng minh được là trên mặt cắt của thanh chịu
xoắn thuần tuý không có ứng suất pháp chỉ có ứng suất tiếp ( ح ) và phương của nó
vuông góc với bán kính đi qua điểm đang xét.
Hình 2- 26 Hình 2-27
12.4. Quan hệ mô men xoắn ngoại lực với công suất và số vòng quay của trục
Giữa công suất của động cơ truyền đến các trục và mô men xoắn ngoại lực tác
dụng lên các trục có mối liên kết sau:
Công suất do mô men M thực hiện khi trục quay một góc trong thời gian là:
A = M.
![Page 74: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/74.jpg)
74
Vậy công suất:
.Mt
M
t
AN
Từ đó rút ra:
NM
Trong đó: M : Mô men xoắn ngoại lực (N.m)
N : Công suất (W).
: Vận tốc góc (rađ/s).
n: Tốc độ vòng quay (vòng/phút).
Vận tốc góc:
30
.n (rađ/s).
Trong kỹ thuật người ta còn sử dụng công thức sau:
Nếu công suất tính theo (KW) thì
n
NM 6,973
Nếu công suất tính theo mã lực
n
NM 7162
12.5. Công thức tính ứng suất trên mặt cắt và công thức tính góc xoắn
a) Công thức tính ứng suất trên mặt cắt
Qua khảo sát sự biến dạng của thanh chịu xoắn thuần thuý. Ta kết luận chỉ có
ứng suất tiếp (ح) và phương của nó vuông góc với bán kính đi qua điểm đang xét.
max =
max : Ứng suất tiếp tuyến lớn nhất (N/m2).
Mx : Mô men xoắn nội lực (N.m).
W0: Môđun chống xoắn của mặt cắt ngang có thứ nguyên là (chiều dài)3
ví dụ m3, cm3.
Nếu môđun chống xoắn lớn thì ứng suất tiếp trong thanh nhỏ do đó thanh chịu
được mômen xoắn lớn.
![Page 75: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/75.jpg)
75
Với thanh có mặt cắt hình tròn thì
W0 = 0,2d3 (d là đường kính).
Như ta đã biết, trên mặt cắt hình tròn, ở các điểm càng gần tâm thì ứng suất
càng nhỏ. Vì vậy muốn giảm nhẹ trọng lượng của thanh ta có thể làm thanh rỗng,
nhưng mặt cắt của thanh này phải có kích thước để sao cho môđun chống xoắn W0
của mặt cắt không đổi.
W0 = 0,2D3 (1- 4)
Trong đó: D và d là đường kính ngoài và đường kính trong của mặt cắt
D
d
Hình 2-28
b) Công thức tính góc xoắn
Người ta gọi góc xoắn của một đoạn thanh là góc xoay tương đối giữa hai
mặt cắt ở hai đầu đoạn thanh chịu xoắn đó.
Theo (hình 2-29) d chính là góc xoắn của đoạn dz của thanh. Tỷ số dz
d được
gọi là góc xoắn tương đối và được ký hiệu là
d
D
![Page 76: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/76.jpg)
76
Hình 2-29
Góc xoắn tương đối được xác định theo công thức:
+ Nếu đơn vị đo là rad/m
=
+ Nếu đơn vị là độ/m:
=
: Góc xoắn tương đối (rad/m; độ/m)
Mx: Mô men xoắn nội lực (N.m).
G: Mô đun khi trượt (là hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào từng loại vật liệu).
J0: Mô men quán tính độc cực của mặt căt đối với trọng tâm của mặt cắt
Mặt cắt hình tròn có: J0= 0,1d4 (d là đường kính của mặt cắt)
d
Mx
G J0
Mx.1800
G J0 Π
ΠΠ
A B
O 1 O 2 A 1
M x
M x
d Z
![Page 77: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/77.jpg)
77
Vật liệu G (MN/m2)
Thép (7,8 8,5).104
Gang 4,8.104
Đồng 4,8.104
Nhôm (7,8 8,5).104
12.6. Tính toán về xoắn
a) Điều kiện cường độ
Điều kiện cường độ khi xoắn được đảm bảo khi ứng suất tiếp lớn nhất trên mặt
cắt nguy hiểm của thanh không vượt quá ứng suất tiếp cho phép
max = ≤
Trong đó: : Là ứng suất tiếp cho phép của vật liệu
Ví dụ: Thép non = (20 100) MN/m2.
Thép cứng = (30 120) MN/m2.
Từ công thức trên ta có thể giải được ba bài toán:
* Kiểm tra cường độ: (dùng công thức trên).
* Chọn kích thước mặt cắt.
Wo ≥
* Xác định tải trọng cho phép: Mx W0.
b) Điều kiện cứng
Điều kiện cứng về xoắn được đảm bảo khi góc xoắn tương đối nguy hiểm nhất
của thanh không vượt quá góc xoắn tương đối cho phép.
Trong đó: : Là góc xoắn tương đối cho phép
Từ công thức trên ta cũng có thể giải được ba bài toán sau.
* Kiểm tra độ cứng: (dùng công thức trên).
![Page 78: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/78.jpg)
78
* Chọn kích thước mặt cắt:
J0
* Xác định tải trọng cho phép: Mx G.J0.
Khi tính toán cả hai điều kiện, điều kiện nào ảnh hưởng nhiều hơn thì phải lấy
kết quả theo điều kiện đó. Đối với thanh dài điều kiện cứng thường ảnh hưởng nhiều
hơn.
12.7. Thí dụ tính toán
Bài toán: Một thanh mặt cắt tròn chịu hai mô men xoắn tác dụng ở mặt cắt ở
hai đầu tự do Mx = 2KN.m, mặt cắt có đường kính d = 6,5cm. Hãy kiểm tra cường độ
và độ cứng của thanh. Biết = 40MN/m2; = 0,85 độ/m; G = 8.1010 MN/m2.
Bài giải:
* Kiểm tra cường độ:
Mặt cắt tròn có: W0 = 0,2d3 = 0,2.0,0653 = 54.10-6 m3
Theo công thức:
max = = N/ .Vì max nên thanh được bảo đảm
điều kiện cường độ.
* Kiểm tra độ cứng:
Mặt cắt hình tròn có: J0 = 0,1d4 = 0,1.0,0654 = 177.10-8 m4.
Theo công thức:
Và ; đều tính bằng cùng một đơn vị. Vì theo bài toán đã cho có
đơn vị là độ/m nên ta phải đổi thành độ/m
. độ/m < 0,85 độ/m
Do đó thanh được đảm bảo điều kiện cứng.
![Page 79: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/79.jpg)
79
2m1,5m1m
m4 m3 m2 m1
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Định nghĩa thanh chịu xoắn thuần túy?
2- Phát biểu quy tắc tìm môn men xoắn nội lực Mx ở một mặt cắt.
3- Vì sao trên mặt cắt ngang thanh chịu xoắn thuần túy chỉ có ứng suất tiếp mà
không có ứng suất pháp ?
4- Viết và giải thích các đại lượng trong công thức max ở mặt cắt đang xét.
BÀI TẬP
1. Một trục có đường kính không đổi d = 7,5 cm chịu lực như hình 2-30. Biết m1=
1KNm; m2 = 0,6 KNm; m3 = m4 = 0,2 KNm.
a) Vẽ biểu đồ mô men xoắn nội lực của trục?
b) Tính góc xoắn tuyệt đối của trục?
c) Kiểm tra trục theo điều kiện bền và điều kiện cứng, nếu trục có = 90 MN/m2;
= 0,4 độ/m; G = 8.104 MN/ m2.
Hình 2-30
![Page 80: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/80.jpg)
80
CHƯƠNG 3
CHI TIẾT MÁY
Giới thiệu:
Chương này nghiên cứu và tính toán cho một số mối ghép thường gặp, từ đó đưa ra
các phương pháp ghép nối, sửa chưa cho các bộ phận công trình hay các chi tiết lắp
ghép trong thực tế.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
* Kiến thức:
- Trình bày được đặc điểm, phân loại, ứng dụng, của các mối ghép đã học.
* Kỹ năng:
- Nhận biết và phân biệt được các mối ghép đã học trong đời sống
- Vận dụng chọn loại mối ghép phù hợp khi lắp ghép các chi tiết đơn giản.
* Thái độ: Cẩn thận, tự giác.
Nội dung chính:
BÀI 13. GHÉP BẰNG ĐINH TÁN
13.1. Đặc điểm
Ghép bằng đinh tán là mối ghép không tháo được. Đinh tán là một thanh hình
trụ tròn có mũ; một mũ được chế tạo sẵn gọi là mũ sẵn, một mũ được tạo nên khi tán
đinh vào mối ghép gọi là mũ tán.
Muốn ghép các thiết bị máy với nhau bằng đinh tán người ta phải đột hoặc
khoan lỗ trên các chi tiết máy ghép, đặt đinh tán có một đầu mũ sẵn vào lỗ, sau đó
dùng búa đặc biệt tán đầu mũ còn lại gọi là mũ tán.
![Page 81: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/81.jpg)
81
Hình 3- 1: Đinh tán Hình 3- 2: Cấu tạo mối ghép bằng đinh tán
Đinh tán thường làm bằng kim loai dẻo, có ít các bon như CT2 , CT3, ... hoặc
kim loại màu như đồng, nhôm và tốt nhất là cùng mác thép với kim loại mối ghép. Lỗ
đinh chế tạo bằng cách đột hoặc khoan, hoặc trước đột sau khoan.
Ngoài dạng mũ chỏm cầu, đinh tán còn có nhiều dnagj mũ khác nhau như tròn,
côn , chìm, nửa chìm.
Hình 3-3: Các loại đinh tán: Tròn, nửa chìm, chìm, côn
13.2. Phân loại
13.2.1. Theo phương pháp tán:
- Tán nguội: Quá trình tán đinh có thể tiến hành ở nhiệt độ môi trường. Tán
nguội dễ dàng thực hiện, giá rẻ; nhưng cần lực lớn, dễ làm nứt đầu đinh. Tán nguội
chỉ dùng cho đinh tán kim loại màu và đinh tán thép có đường kính nhỏ hơn 10mm.
- Tán nóng: Đốt nóng đầu đinh lên nhiệt độ khoảng (1000 ÷1100)0C rồi tiến
![Page 82: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/82.jpg)
82
hành tán. Tán nóng không làm nứt đầu đinh; nhưng cần thiết đốt nóng, các tấm ghép
biến dạng nhiệt, dễ bị cong vênh.
13.2.2. Theo công dụng
- Mối ghép chắc: Chỉ dùng để chịu lực, không cần đảm bảo sự kín khít. Dùng
trong kết cấu thép chịu tải trọng rất nặng, trong các cụm kết cấu của thiết bị bay.
- Mối ghép chắc kín: Vừa dùng để chịu lực vừa đảm bảo sự kín khít. Dùng
trong các nồi hơi, thùng áp lực …
13.2.3. Theo hình thức cấu tạo
- Mối ghép chồng: hai tấm ghép có phần chồng lên nhau (Hình 3-4).
- Mối ghép giáp mối: hai tấm ghép đối đầu, đầu của 2 tấm ghép giáp nhau. Có
thể ghép với một tấm (Hình 3-5) đệm hoặc hai tấm đệm (Hình 3-6).
Hình 3-4 Hình 3-5
![Page 83: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/83.jpg)
83
Hình 3-6
Ngoài ra dựa vào số hàng đinh trên mỗi tấm ghép người ta còn chia ra mối
ghép một hàng đinh và mối ghép nhiều hàng đinh.
13.3. Ứng dụng
Mối ghép bằng đinh tán có ưu điểm là chắc chắn, dễ kiểm tra chất lượng, ít làm
hư hỏng các chi tiết máy khi cần tháo rời. Nhược điểm của mối ghép đinh tán là tốn
kim loại, hình dạng và kết cấu không hợp lý, giá thành cao nên phạm vi ứng dụng của
nó thu hẹp dần và trong nhiều trường hợp được thay thế bằng mối ghép hàn.
Tuy nhiên mối ghép bằng đinh tán thường được dùng trong các trường hợp
sau:
- Những mối ghép đặc biệt quan trọng hoặc những mối ghép chịu tải trọng
chấn động va đập ( như dàn thành cầu)
- Những mối ghép nếu đốt nóng sẽ bị cong vênh hoặc giảm chất lượng, do đó
không nên hàn.
![Page 84: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/84.jpg)
84
BÀI 14. MỐI GHÉP BẰNG HÀN
14.1. Đặc điểm
14.1.1. Khái niệm
Ghép bằng hàn là mối ghép không tháo được. Trong quá trình hàn, các chi tiết
máy được đốt nóng cục bộ cho tới nhiệt độ nóng chảy hoặc chảy dẻo và nối liền với
nhau nhờ lực hút giữa các phân tử của kim loại.
Có nhiều phương pháp hàn, theo hình thức công nghệ chia ra hai nhóm hàn cơ
bản: hàn nung chảy, hàn áp lực.
14.1.2. Hàn nung chảy
Là hình thức đốt nóng cục vật hàn cho tới nhiệt độ nóng chảy để nối liền nhau
mà không cần tới lực để ép chúng. Hàn nung chảy gồm có hàn điện, hàn hơi, hàn tia
la de… trong đó hàn điện được dùng nhiều nhất có thể tiến hành bằng tay hoặc tự
động, hàn hồ quang Plát-ma. Hàn tự động dưới lớp thuốc. Hàn nóng chảy đạt năng
suất cao, đỡ tốn vật liệu que hàn, bảo đảm mối hàn đồng đều, có cơ tính cao và không
phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của công nhân hàn. Hàn tay nhiệt lượng của hồ quang
điện làm nóng chảy và lấp đầy rãnh. Để giữ cho kim loại không bị ô xi hóa và hồ
quang cháy ổn định, ở ngoài que hàn quét 1 lớp thuốc hàn mỏng hoặc dầy (với loại
que hàn có lớp thuốc hàn mỏng sức bền mối hàn không được cao, loại que hàn có lớp
thuốc hàn dầy sức bền mối hàn cao hơn).
14.1.3. Hàn áp lực
Là hình thức đốt nóng cục bộ vật hàn tới trạng thái dẻo và phải dùng lực ép
chúng lại. Hàn áp lực gồm hàn điện tiếp xúc (hàn điểm, hàn đường, hàn giáp mép),
hàn khí ép, hàn cao tần, hàn rèn. Những kim loại như gang không thể hàn áp lực, thép
có hàm lượng các bon quá 0,1% hàn áp lực cũng rất khó khan, trong hàn áp lực hàn
điện tiếp xúc được dùng nhiều hơn cả.
14.2. Các loại mối hàn
- Theo công dụng chia mối hàn ra làm 2 loại: hàn chắc và hàn chắc - kín.
- Theo hình thức ghép chia ra hàn giáp mép, hàn chồng, hàn góc, hàn chữ T.
![Page 85: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/85.jpg)
85
Hình 3 – 7: Các loại mối ghép hàn
14.2.1. Hàn giáp mối ( hàn đối đỉnh)(hình 3 -7 a)
Dùng để hàn 2 tiết máy lại với nhau. Tùy theo chiều dày của kim loại được
hàn, các mép được chuẩn bị theo những dạng khác nhau.
14.2.2. Mối hàn chữ T ( hình 3 – 7 b)
Mối hàn chữ T được dùng phổ biến, có độ bền cao, đặc biệt khi chịu tải trọng
tĩnh nên phần lớn được dùng trong các kết cấu làm việc chịu uốn. Có thể hàn một bên
hoặc hai bên tùy trạng thái chịu lực của mối ghép.
14.2.3. Mối hàn góc (hình 3- 7 c)
Để ghép các tiết máy có bề mặt vuông góc với nhau, có thể hàn một bên hoặc
hai bền tùy theo cách ghép và trạng thái chịu lực của mối hàn.
Mối hàn góc hai bên được dùng phổ biến vì có độ bền cao, nhất là khi chịu tải
trọng tĩnh, nên phần lớn dùng trong các kết cấu chịu uốn.
14.2.4. Mối hàn chồng (hình d)
Dùng để ghép hai tấm nối được chồng lên nhau. Mối ghép này ít dùng hơn so
với hàn giáp mép vì tốn nhiều kim loại, mặt khác hai tấm ghép không cùng nằm trong
một mặt phẳng làm cho kết cấu thiếu cân xứng.
14.3. Ứng dụng
So với ghép đinh tán, rèn ghép bằng hàn có những ưu điểm sau:
![Page 86: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/86.jpg)
86
- Kết cấu mối hàn gọn và hợp lý hơn, tiết kiệm được nguyên vật liệu. so với
ghép đinh tán khối lượng kim loại giảm khoảng 15-20% vì không phải ghép chồng
hoặc dùng tấm đệm, không có mũ đinh, không phải khoan lỗ đinh và không bị lỗ đinh
làm yếu tấm ghép. So với rèn khối lượng kim loại giảm tới trên 30% vì kết cấu hợp lý
hơn, vừa đảm bảo sức bền đồng đều vừa tiết kiệm được vật liệu như trong sản xuất bệ
và hộp máy, trong chế tạo bánh rang phần vành làm bằng kim loại có sức bền cao hơn
để hàn với phần đĩa bằng kim loại bình thường.
- Công nghệ hàn nhanh gọn hơn, không phải khoan lỗ, tán đinh hoặc phải có
những thiết bị lớn để đột và tán, không phải nấu chảy cùng một lúc khối lượng lớn
kim loại, không phải làm khuôn mẫu. Đặc biệt hàn tự động công suất cao.
- Dùng hàn có thể phục hồi và sửa chữa các tiết máy hỏng một phần hoặc bị
mài mòn.
- Giá thành sản phẩm hàn chỉ bằng 50-70% giá thành ghép bằng đinh tán hoặc
đúc, nhất là sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ.
- Do những ưu điểm nói trên, mối ghép hàn ngày càng được sử dụng rộng rãi
trong chế tạo máy, chế tạo nồi hơi, bể nước, đường ống, cầu cống, công trình xây
dựng…
Tuy nhiên ghép bằng hàn cũng có nhược điểm là chất lượng mối hàn phụ thuộc
nhiều vào trình độ công nhân hàn. Sẽ khó kiểm tra chất lượng và các khuyết tật bên
trong mối hàn nếu không có những thiết bị đặc biệt.
![Page 87: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/87.jpg)
87
BÀI 15. MỐI GHÉP BẰNG REN
15.1. Đặc điểm
* Khái niệm ren: Ren hình thành nhờ chuyển động xoắn ốc, một điểm chuyển
động đều trên một đường sinh khi đường sinh đó quay quanh một trục cố định.
* Mối ghép ren là mối ghép tháo được. Trong mối ghép ren , các chi tiết máy
được ghép lại với nhau nhờ các chi tiết có ren như: Bu lông, đai ốc, lỗ có ren …
Hình 3- 8: Bu lông đai ốc
Nó được dùng rất nhiều trong các ngành công nghiệp. Các chi tiết máy có ren
chiếm trên 60% tổng số các chi tiết máy nói chung của máy móc hiện đại.
15.2. Các mối ghép bằng ren
15.2.1. Mối ghép bằng bu lông:
Gồm các chi tiết ghép 3 và 4, đai ốc 1, vồng đệm 2, bu lông 5.
![Page 88: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/88.jpg)
88
Hình 3- 9: Mối ghép bằng bu lông
Mối ghép bằng bu lông có ưu điểm là dễ tháo lắp các chi tiết bằng bất kỳ vật
liệu nào, dùng ghép các chi tiết máy có chiều dày không lớn, cần tháo lắp thường
xuyên.
Thân bu lông, vòng đệm, đai ốc đều được tiêu chuẩn hoá. Bu lông thân hình
trụ, đầu hình 6 cạnh (có khi vuông hoặc tròn), đầu còn lại có ren. Vòng đệm dùng để
bảo vệ bề mặt chi tiết ghép, đồng thời làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa chi tiết
ghép và đai ốc.
Đai ốc là chi tiết máy có lỗ ren dùng để vặn vào đầu bu lông, thường đầu có 6
cạnh.
15.2.2. Mối ghép bằng vít cấy
Là một trục 2 đầu có ren, khi lắp ráp một đầu của vít cấy được lắp vào lỗ có ren của
chi tiết máy, lồng chi tiết máy mỏng, vòng đệm, đầu kia vặn đai ốc ta có mối ghép vít
cấy.
![Page 89: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/89.jpg)
89
Hình 3- 10: Cấu tạo mối ghép vít cấy
Vít cấy thường được sử dụng trong các mối ghép thường xuyên phải tháo lắp
để sửa chữa. Khi tháo, vặn đai ốc ra khỏi vít cấy ( Không tháo phần ren lắp giữa vít
cấy với lỗ có ren tránh làm hỏng chi tiết).
15.2.3. Mối ghép bằng đinh vít:
Hình 3- 11: Mối ghép bằng đinh vít
Trong mối ghép bằng đinh vít không có đai ốc. Đầu vít có hình 6 cạnh, đầu
tròn có rãnh hoặc đầu chìm. Mối ghép bằng vít ít tháo lắp tránh cho lỗ ren khỏi bị bào
mòn, vì khó thay thế. Đặc biệt khi dùng vít để định vị lại, nên ít tháo lắp để không
làm ảnh hưởng đến độ chính xác của mối ghép.
Mối ghép đinh vít thường dùng cho các chi tiết bị ghép chịu lực nhỏ. Trong
![Page 90: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/90.jpg)
90
mối ghép này, phần ren đinh vít được lắp với lỗ có ren, còn phần đầu đinh vít ép chặt
chi tiết bị ghép kia mà không cần đến đai ốc.
15.3. Ứng dụng
Mối ghép ren có ưu điểm là vạn năng, chắc chắn, dễ tháo lắp, dễ tiêu chuẩn
hoá và dễ chế tạo cũng như sửa chữa nên được dùng nhiều trong các mối ghép cần
tháo lắp thường xuyên. Nhược điểm của mối ghép ren là khi chịu tải trọng biến đổi,
thường phát sinh ứng suất tập trung ở chân ren làm cho chân ren bị rạn nứt, dẫn tới
tuổi thọ kém.
15.3.1. Ren kẹp chặt:
Các loại ren hệ mét, ren ống … đều có thể dùng làm ren kẹp chặt.
15.3.2. Ren truyền động:
Theo tiêu chuẩn, đó là ren thang cân và khi chịu lực một chiều thì đó là ren
thang lệch. Ngoài ra còn có ren vuông nhưng không được tiêu chuẩn hoá. Loại ren
này ít tổn thất vì ma sát lớn hơn. Tuy vậy ren vuông khó chế tạo và độ bền kém hơn,
khó khắc phục khe hở chiều trục nên ngày nay ít được dùng mà thường được thay thế
bằng ren thang.
15.3.3. Ren ghép kín:
Có hai loại thường dùng là ren ống và ren côn.
* Trong qua trình mối ghép ren làm việc có thể xảy ra các dạng hỏng hóc sau:
- Thân bu lông bi kéo đứt tại tiết diện có ren hoặc sát đầu bu lông
- Ren bị hỏng do dập mòn, cháy ren
- Đầu bu lông bị dập, cắt hoặc uốn.
![Page 91: GIÁO TRÌNHnepc.edu.vn/wp-content/uploads/2021/07/Giao-trinh-CKT-CD... · 2021. 7. 4. · Điều kiện cần và đủ để hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn](https://reader036.vdocuments.mx/reader036/viewer/2022081622/61389d0e0ad5d20676495ce5/html5/thumbnails/91.jpg)
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình cơ kỹ thuật – NXB Giáo dục , 2015, GS.TS Đỗ Sanh.
- Cơ tĩnh học – NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp,2017, Nguyễn Văn
Nhậm, Hoàng Gia Toàn.
- Sức bền vật liệu – NXB Khoa học kỹ thuật, 2000, Bùi Trọng Lưu.
- http://lib.hcmute.edu.vn/xem-tai-lieu/giao-trinh-co-ky-thuat.65139.html