gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · web viewĐây là một thuận lợi...

15
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay vĐề tài : VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ VÉC TƠ ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong chương trình vật lý lớp 12, chương Dòng điện xoay chiều chíếm một vị trí đăc biệt . So với các chương khác , chương này được dành nhiều thời gian dạy học, với một khối lượng kiến thức khá nhiều, lại chiếm nhiều câu hỏi trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm. Đa số học sinh thường dùng phương pháp đại số để giải các bài toán điện xoay chiều còn phương pháp giản đồ véc tơ thì học sinh rất ngại dùng. Điều đó là rất đáng tiếc vì phương pháp giản đồ véc tơ dùng giải các bài toán rất hay và ngắn gọn đặc biệt là các bài toán liên quan đến độ lệch pha. Có nhiều bài toán khi giải bằng phương pháp đại số rất dài dòng và phức tạp còn khi giải bằng phương pháp giản đồ véc tơ thì tỏ ra rất hiệu quả. 1.Thuận lợi : Học sinh đã được học kỷ về phương pháp giản đồ véc tơ ( giản đồ Frê-nen ) khi học chương Dòng điện xoay chiều .Từ đó các em đã nắm được kiến thức cơ bản về vấn đề này . Trong học tập, các em thường quan tâm đến những bài tập tính toán để phục vụ cho việc kiểm tra , thi cử. Đối với học sinh phổ thông, ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa ngày càng được phát triển, học sinh lứa tuổi trung học phổ thông không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên . Các em thích tranh luận, thích tìm tòi, bày tỏ ý kiến riêng của cá nhân mình về những vấn đề lý thuyết và bài tập. Đây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 1

Upload: others

Post on 30-Dec-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hayvĐề tài : VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ VÉC TƠ

ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.Trong chương trình vật lý lớp 12, chương Dòng điện xoay chiều chíếm một vị

trí đăc biệt . So với các chương khác , chương này được dành nhiều thời gian dạy học, với một khối lượng kiến thức khá nhiều, lại chiếm nhiều câu hỏi trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm.

Đa số học sinh thường dùng phương pháp đại số để giải các bài toán điện xoay chiều còn phương pháp giản đồ véc tơ thì học sinh rất ngại dùng. Điều đó là rất đáng tiếc vì phương pháp giản đồ véc tơ dùng giải các bài toán rất hay và ngắn gọn đặc biệt là các bài toán liên quan đến độ lệch pha. Có nhiều bài toán khi giải bằng phương pháp đại số rất dài dòng và phức tạp còn khi giải bằng phương pháp giản đồ véc tơ thì tỏ ra rất hiệu quả.

1.Thuận lợi : Học sinh đã được học kỷ về phương pháp giản đồ véc tơ ( giản đồ Frê-nen ) khi

học chương Dòng điện xoay chiều .Từ đó các em đã nắm được kiến thức cơ bản về vấn đề này .

Trong học tập, các em thường quan tâm đến những bài tập tính toán để phục vụ cho việc kiểm tra , thi cử.

Đối với học sinh phổ thông, ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa ngày càng được phát triển, học sinh lứa tuổi trung học phổ thông không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên . Các em thích tranh luận, thích tìm tòi, bày tỏ ý kiến riêng của cá nhân mình về những vấn đề lý thuyết và bài tập. Đây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý .

2. Khó khăn :Thực tế nhiều học sinh rất khó khăn khi giải bài tập dòng điện xoay chiều mặc

dù đã học về phương pháp giản đồ véc tơ.3. Số liệu thống kê.Qua thống kê , kết quả kiểm tra chương Dòng điện xoay chiều năm học 2010-

2011 ở lớp 12 ,số học sinh đạt điểm 5 trở lên đạt 45,2%.Khi giải bài toán điện bằng phương pháp giản đồ véc-tơ có thể chia thành hai

phương pháp: phương pháp véc tơ buộc và phương pháp véc tơ trượt.Nhằm giúp học sinh học tập chương Dòng điện xoay chiều được thuận lợi,

nhất là khi giải bài tập về chương này, tôi đã hướng dẩn học sinh vận dụng phương pháp giản đồ véc tơ để giải bài tập về Dòng điện xoay chiều.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.1. Cở sở lý luận .

1

Page 2: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

CÁCH VẼ GIẢN ĐỒ VÉC TƠ:

Hình vẽ 1 Xét mạch R,L,C ghép nối tiếp như hình vẽ 1.Vì R,L,C ghép nối tiếp nên ta có: iR = iL =iC =i do vậy việc so sánh pha dao

động giữa hiệu điện thế hai đầu các phần tử với dòng điện chạy qua nó cũng chính là so sánh pha dao động của chúng với dòng điện chạy trong mạch chính. Vì lí do đó trục pha trong giản đồ Frexnel ta chọn là trục dòng điện. Các véc tơ biểu diễn dao động của các hiệu điện thế hai đầu các phần tử và hai đầu mạch điện biểu diễn trên trục pha thông qua quan hệ của nó với cường độ dòng điện.Ta có:

+ uR cùng pha với i nên RU

cùng phương cùng chiều với trục i(Trùng với i)

+ uL nhanh pha π2

so với i nên LU

vuông góc

với Trục i và hướng lên(Chiều dương là chiều ngược chiều kim đồng hồ)

+uC chậm pha π2

so với i nên CU

vuông góc

với trục i và hướng xuốngKhi này hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là: R L CU U U U

(hình vẽ 2)

2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.Để thu được một giản đồ véc tơ gọn và dễ nhìn nhất ta không nên dùng quy tắc

hình bình hành mà nên dùng quy tắc đa giác.

Quy tắc đó được hiểu như sau:Xét tổng véc tơ: .D A B C

Từ điểm ngọn

của véc tơ A

ta vẽ nối tiếp véc tơ B

(gốc của B

trùng với ngọn của A

). Từ ngọn của véc tơ B

vẽ

nối tiếp véc tơ C

. Véc tơ tổng D

có gốc là gốc của A

và có ngọn là ngọn của véc tơ cuối cùng

C

(Hình vẽ 3)

Vận dụng quy tắc vẽ này ta bắt đầu vẽ cho bài toán mạch điện.

a) Trường hợp 1: (UL > UC)

2

LU

RU

I

CU Hình vẽ 2

R L C

A

B

C

D

Hình 3

Page 3: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

- Đầu tiên vẽ véc tơ RU

, tiếp đến là RU

cuối cùng là RU

. Nối gốc của RU

với ngọn của RU

ta được véc tơ RU

như hình 4a.(Hình 4b vẽ theo cách dùng hình bình

hành như SGK)

Khi cần biểu diễn RLU

Khi cần biểu diễn RCU

3UL - UC

UL- UC

LU

U

UR

CU

LC L CU U U

UL - UC

Vẽ theo quy tắc hình bình hành Vẽ theo quy tắc đa giác

Vẽ theo quy tắc đa giác

CU

UL - UC

LU

RU

RLU

U

UL - UC

LU

RU

RLU

U

CU

CU

LU

RU

RCU

U

UL - UCLU

RU

U

CU

RCU

Vẽ theo quy tắc hình bình hành

Vẽ theo quy tắc hình bình hành

Page 4: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

b) Trường hợp 2 : UL < UC

Làm lần lượt như trường hợp 1 ta được các giản đồ thu gọn tương ứng là

4

LU

RU

CUU UL - UC

LU

RU

CU

U UL - UC

RLU

UL - UC

LU

RU

CU

U

LC L CU U U

UL - UC

LU

RU

CU

U UL - UC

RLU

LU

RU

CU

U UL - UC

RCU

LU

RU

CU

U

RCU

Vẽ theo quy tắc đa giác

Page 5: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Trường hợp đặc biệt - Cuộn cảm có điện trở thuần r (hình 9)

Vẽ theo đúng quy tắc và lần lượt từ

RU

, đến Ur

, đến LU

, đến CU

Chú ý: Thực ra không thể có một giản đồ chuẩn cho tất cả các bài toán điện xoay chiều nhưng những giản đồ được vẽ trên là những giãn đồ thường dùng nhất. Việc sử dụng giản đồ véc tơ nào hợp lí phụ thuộc vào kinh nghiệm của người học. Dưới đây là một số bài tập có sử dụng giản đồ véc tơ làm ví dụ.

5

R L,r C

UL - UC

UL - UC UL - UC

Page 6: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

BÀI TẬP.Bài số 1.Cho mạch điện xoay chiều như hình vẽ, cuộn dây thuần cảm có độ tự

cảm L, tụ điện có điện dung C, điện trở có giá trị R. Hai đầu A,B duy trì một hiệu điện thế u = 100 2 cos100 (V)t . Cường độ dòng điện chạy trong mạch có giá trị hiệu dụng là 0,5A.

Biết hiệu điện thế giữa hai điểm A,M sớm pha hơn dòng điện một góc 6

rad;

Hiệu điện thế giữa hai điểm M và B chậm pha hơn hiệu điện thế giữa A và B một góc

6

rad

a. Tìm R,C?b. Viết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch?c. Viết biểu thức hiệu điện thế giữa hai điểm A và M?

Lời giải:Chọn trục dòng điện làm trục pha

Theo bài ra uAM sớm pha 6

so với cường độ dòng điện, uMB chậm pha hơn uAB

một góc 6

, mà uMB lại chậm pha so với i một góc 2

nên uAB chậm pha 3

so

với dòng điện.Vậy ta có giản đồ vecto sau biểu diện phương trình: AB AM MBU U U

Từ giãn đồ vec to ta có:

UAM = UAB.tg6

=100/ 3 (V)

UMB = UC = UAM/sin6

= 200/ 3 (V)

UR = UAM.cos6

= 50 (V)

a. Tìm R,C?R = UR/I = 50/0,5 = 100 ;

C = -4C C

31/ωZ =I/ωU = .10 F4π

b. Viết phương trình i? i = I0cos(100 πt + i )

Trong đó: I0 = I. 2 =0,5 2 (A); i =- =3

(Rad). Vậy i = 0,5 2 cos(100 πt +3

)

(A)c.Viết phương trình uAM?

6

R L CA M B

UL - UC

LU

RU

C MBU U

3

UAB

AMU

6

6

Page 7: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

UAM = U0AMcos(100 πt + AM )

Trong đó: U0AM =UAM 2 =100 23

(V); AM =6 3 2AMu i i (Rad).

Vậy: UAM = 100 23

cos(100 πt +2

)(V)

Kinh nghiệm:1. Khi vẽ giản đồ véc tơ cần chỉ rõ: Giản đồ vẽ cho phương trình hiệu điện thế

nào? Các véc tơ thành phần lệch pha so với trục dòng điện những góc bằng bao nhiêu?

2. Khi viết phương trình dòng điện và hiệu điện thế cần lưu ý: được định nghĩa là góc lệch pha của u đối với i do vậy thực chất ta có: = u - i

suy ra ta có: u= + i(1*) i = u - (2*)

Nếu bài toán cho phương trình u tìm i ta sử dụng (1*). Trong bài này ý b) thuộc

trường hợp này nhưng có u= 0 do đó i =- =-(-3

) =3

Nếu bài toán cho phương trình i tìm u của cả mạch hoặc một phần của mạch(Trường hợp ý c) bài này) thì ta sử dụng (2*). Trong ý c) bài này ta có AM =

6 3 2AMu i i

Bài tương tự: Cho mạch điện như hình vẽ. u = 160 2 sin100 (V)t . Ampe kế chỉ

1A và i nhanh pha hơn hiệu điện thế hai đầu A,B một góc 6

rad. Vôn kế chỉ 120V và

uV nhanh pha 3

so với i trong mạch.

a. Tính R, L, C, r. cho các dụng cụ đo là lí tưởng.b. Viết phương trình hiệu điện thế hai đầu A,N và N,B.

Bài số 2: Cho mạch điện xoay chiều như hình vẽ. Hiệu điện thế hai đầu có tần số f = 100Hz và giá trị hiệu dụng U không đổi.

1./Mắc vào M,N ampe kế có điện trở rất nhỏ thì ampe kế chỉ I = 0,3A. Dòng điện trong mạch lệch pha 600 so với uAB, Công suất toả nhiệt trong mạch là P = 18W. Tìm R1, L, U

2./ Mắc vôn kế có điện trở rất lớn vào M,N thay cho ampe kế thì vôn kế chỉ 60V đồng thời hiệu điện thế trên vôn kế chậm pha 600 so với uAB. Tìm R2, C?

Lời giải:1. Mắc Am pe kế vào M,N ta có mạch

7

R L,rCA N BA

VR1 L CA

N

B

M

R2

R1 LA B

Page 8: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Áp dụng công thức tính công suất: P = UIcos suy ra: U = P/ Icos Thay số ta được: U = 120V.Lại có P = I2R1 suy ra R1 = P/I2.Thay số ta được: R1 = 200Từ i lệch pha so với uAB 600 và mạch chỉ có R,L nên i nhanh pha so với u vậy

ta cóL

L 11

Zπ 3tg = = 3 Z = 3R =200 3(Ω) L= H3 R π

2.Mắc vôn kế có điện trở rất lớn vào M,N ta có mạch như hình vẽ:

Vì R1, L không đổi nên góc lệch pha của uAM so với i trong mạch vẫn không đổi

so với khi chưa mắc vôn kế vào M,N. Vậy uAM nhanh pha so với i một góc AMπ=3

.

Cũng từ giả thiết hiệu điện thế hai đầu vôn kế uMB trể pha một góc π3

so với uAB. Từ

đó ta có giản đồ véc tơ sau biểu diễn phương trình véc tơ: AB AM MBU U U

Từ giản đồ véc tơ ta có: 2 2 2 2 2AM AB MB AB MBU =U +U -2U U . cos

π3

thay số ta được UAM = 60

3 V. Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch AM ta có: I = UAM/ZAM = 0,15 3 A.

Với đoạn MB Có ZMB= 2 2 MB2 c

U 60 400R +Z = = = ΩI 0,15. 3 3 (1)

Với toàn mạch ta có: 2 2 AB2 L

U 800(R+R ) +(Z ) = = ΩI 3CZ Z (2)

8

R1 LA M R2 B

V

C

O

AMU

ABU

1RU

2RU

MBU

3

3

Page 9: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được R2=200 ; ZC = 200/ 3

-43C= .10 F4π

Kinh nghiệm: 1/Bài tập này cho thấy không phải bài tập nào cũng dùng thuần tuý duy nhất

một phương pháp. Ngược lại đại đa số các bài toán ta nên dùng phối hợp nhiều phương pháp giải.

2/Trong bài này khi vẽ giản đồ véc tơ ta sẽ bị lúng túng do không biết uAB

nhanh pha hay trể pha so với i vì chưa biết rõ sự so sánh giữa ZL và ZC. Trong trường hợp này ta cứ vẽ ngoài giấy nháp theo một phương án lựa chọn bất kỳ(Đều cho phép giải bài toán đến kết quả cuối cùng). Sau khi tìm được giá trị của ZL và ZC ta sẽ có cách vẽ đúng. Lúc này mới vẽ giản đồ chính xác vào bài giải.

Bài số 3.Cho mạch điện R,L,C mắc nối tiếp như hình vẽ trong đó uAB =U 2 cos (V)t .

+ Khi L = L1 = 1

(H) thì i sớm pha 4

so với uAB

+ Khi L = L2 = 2,5

(H) thì UL đạt cực đại

1./ Biết C = 410

2

F tính R, ZC

2./ Biết hiệu điện thế hai đầu cuộn cảm đạt cực đại = 200V. Xác định hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu đoạn mạch .

Bài giải:

Ta có: góc lệch pha của u đối với i là 1/L CZ Z L Ctg

R R

(1);

Khi UL cực đại ta có: 2 2 2 2 21/

1/C

LC

R Z R CZ LZ C

(2) và hiệu điện thế cực đại

hai đầu cuộn dây là: 2 2

CLMax

R ZU U

R

(3).

1./Tính R, ZC?Thay số giải hệ phương trình (1),(2) với ẩn là R và .2./ Thay ULMAX và các đại lượng đã tìm được ở câu 1 vào 3 ta tìm được U.Phụ bài: Chứng minh (2) và (3).Ta có giản đồ véc tơ sau biểu diễn phương trình véc tơ:

R C L RC LU (U U ) U U U U

Từ giản đồ véc tơ, áp dụng định lí hàm số sin cho tam giác OMN ta được;

2

sin sinsin sin sin

LL

C

U U U UUR

R Z

9

R L CA B

UL - UC

LU

RU

U

CU

RCU

O

N

M

H

Page 10: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Từ (4) ta thấy vì U, R, ZC = sonst nên UL biến thiên theo sin Ta có: UL max khi sin = 1 suy ra =900.Vậy khi ULMax thì ta có:

2 2C

LMax

R ZU U

R

(đccm (3))

Tam giác MON vuông và vuông tại O nên

2 2 2 2 2 2 2

0

1/sin 90 sin 1/

RC RC RC RC CLL L

C C C C

RC

U U U Z R ZU R CU ZU U Z Z CU

(đccm 2)

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. Rèn luyện và phát triển cho học sinh những kỷ năng cơ bản như thu thập, xử

lý, thông tin, các kỷ năng quan sát , các kỷ năng giải bài tập Vật lý, các kỷ năng sử dụng các thao tác tư duy logic… là những điều quan trọng trong quá trình giảng dạy.

Việc áp dụng các biện pháp trên đây đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Vật lý , làm cho giờ học chương Dòng điện xoay chiều trở nên sinh động hơn. Học sinh thấy hứng thú hơn trong việc học tập vì kiến thức đã được gắn với việc luyện tập thông qua việc giải bài tập . Bản thân học sinh thu được một cách thức để giải bài tập thuộc chương Dòng xoay chiều có hiệu quả . Từ đó kết quả học tập bộ môn được khả quan hơn.

Số liệu thống kê kết quả học tập môn Vật lý như sau :

IV. ĐỀ XUẤT , KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG : Sự chú trọng nhiều hơn về những yêu cầu đối với việc rèn luyện , phát triển

các kỷ năng cho học sinh đã đặt giáo viên và học sinh vào một tâm thế dạy và học mới . Giáo viên phải theo dõi, định hướng những vấn đề cần giảng dạy . Bên cạnh đó, học sinh phải hết sức nổ lực trong hoạt động học tập , vì nếu không thì học sinh sẽ không thu nhận được những kiến thức , kỹ năng cần đạt trong quá trình học tập

Khối lớp Số HS đạt trung bình trở lênĐầu năm học Cuối năm học

12 55,2% 87%

10

Page 11: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

Trên đây là một số biện pháp để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh và giúp học sinh học tốt hơn môn Vật lý lóp 12, đặc biệt là chương Dòng điện xoay chiều. Trong quá trình thực hiện các biện pháp đó, giáo viên phải biết gia công tìm tòi tư liệu , hướng dẩn cho học sinh tìm tòi, nghiên cứu vấn đề. Giáo viên cũng phải có hướng xử lý các tình huống xãy ra trên lớp một cách linh hoạt và khích lệ học sinh qua kết quả làm việc của các em.

Nhà trường cũng cần quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên tìm kiếm tư liệu qua sách báo , tài liệu qua các nguồn thông tin khác để bổ sung các vấn đề vật lý, làm phong phú thêm tư liệu dạy học , tổ chức hoạt động ngoại khóa bộ môn cho hoc sinh tham gia.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO. - Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông – tập 1-Nguyễn Văn Đồng-NXB Giáo dục , 1979.

-Vật lý 12- Lương Duyên Bình- NXB Giáo dục, 2008- Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập vật lý 12- Ngô Văn Thiện-

NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2010.

NGƯỜI THỰC HIỆN

.

11

Page 12: Gi¶i bµi to¸n ®iÖn xoay chiÒu b»ng c¸ch dïng · Web viewĐây là một thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý . 2. Khó khăn : Thực

12