dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2...
TRANSCRIPT
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần thứ hai
Từ 17 đến 23 tháng 4, 2011
Biên bản ghi nhớ
A. GIỚI THIỆU
1. Đoàn giám sát lần thứ hai1 cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn 2 được thực hiện từ 17-23 tháng 4 năm 2011 với mục đích chủ yếu là rà soát việc thực
hiện của toàn Dự án kể từ Đoàn giám sát lần thứ nhất vào tháng 12 năm 2010. Đoàn giám sát
tập trung vào những vấn đề trọng tâm sau đây: (i) rà soát tiến độ và chất lượng thực hiện tiểu
hợp phần 1.1, bao gồm việc tuân thủ chính sách an toàn về môi trường và xã hội; (ii) rà soát
việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh kế trong giai đoạn thí điểm; (iii) thảo
luận về các nghiên cứu phân tích cần thiết hoặc thí điểm tài trợ sáng kiến thuộc tiểu hợp phần
1.2; (iv) rà soát việc chuẩn bị và sự sẵn sàng của các xã trong việc triển khai Hợp phần Ngân
sách phát triển xã (NSPTX); (v) các hoạt động giám sát và đánh giá, tập trung vào các mẫu
báo cáo mới đề xuất; và (vi) kiểm tra vấn đề nhân sự ở tỉnh Hòa Bình. Hơn nữa, Đoàn giám
sát cũng rà soát tiến độ dự án theo các hành động đã được thống nhất của Đoàn giám sát lần
thứ nhất vào tháng 12, 2010.
2. Đoàn giám sát bắt đầu chuyến thăm thực địa tới huyện Bắc Yên và Phú Yên-tỉnh
Sơn La, sau đó tới huyện Lạc Sơn và Đà Bắc-tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ 18-24 tháng 4,
năm 2011. Cuộc họp tổng kết tổ chức vào 23 tháng 4 năm 2011 với sự tham gia của tất cả các
tỉnh Dự án, bao gồm Phó Chủ Tịch của các tỉnh, giám đốc Dự án và các cán bộ CPO, cán bộ
của 6 Ban quản lý dự án tỉnh và 27 Ban quản lý dự án huyện.
3. Đoàn giám sát lần hai của Ngân hàng Thế giới có sự tham gia của bà Nguyễn Thị
Minh Nghĩa, Phó Giám đốc Dự án và các cán bộ CPO thuộc Vụ Kinh tế nông nghiệp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, và đoàn làm việc với chính quyền và cán bộ xã huyện, tỉnh. Đoàn Ngân
hàng Thế giới mong muốn cảm ơn cán bộ CPO và đại diện Ủy ban Nhân dân xã, huyện, và
tỉnh của các tỉnh đến thăm vì thời gian, sự hỗ trợ trong suốt thời gian diễn ra giám sát. Dự
thảo Biên bản ghi nhớ tổng kết nhận định và các kiến nghị của Đoàn giám sát. Biên bản ghi
nhớ (AM) sẽ chính thức trình Chính Phủ sau khi được Ban lãnh đạo WB phê duyệt.
B. NHỮNG NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đánh giá chung và những nhận định chính
4. Mục tiêu phát triển của Dự án là nâng cao mức sống của những người hưởng lợi từ
Dự án bằng: (i) tăng tiếp cận cơ sở hạ tầng sản xuất; (ii) nâng cao năng lực sản xuất và thể chế
của chính quyền và nhân dân địa phương; và (iii) tăng liên kết thị trường và các sáng kiến
kinh doanh. Dự án đã bắt đầu thực hiện được hơn 8 tháng kể từ khi Dự án chính thức có hiệu
lực vào tháng 8/2010. Dự án có khởi động suôn sẻ và đang thực hiện các hoạt động theo kế
hoạch.
5. Tuy nhiên, kết quả thực hiện của toàn Dự án tương đối chậm so với giai đoạn chuẩn
bị và vài tháng đầu kể từ khi Dự án chính thức có hiệu lực. Dưới đây là những nhận định
chính, tiếp theo là một số hoạt động chính đã được thống nhất. Bản miêu tả chi tiết tiến độ và
những vấn đề còn tồn tại ở phần tiếp theo của Biên bản ghi nhớ.
a. Các kế hoạc đấu thầu 18 tháng đầu tiên đã được cập nhật tạo điều kiện cho việc
thực hiện dự án tốt hơn.
1 Đoàn giám sát gồm ông Võ Thanh Sơn (chủ nhiệm Dự án), và đồng chủ nhiệm dự án bà Nguyễn Thị Thu Lan, ông Trần Trung
Kiên (Chuyên gia đấu thầu cao cấp), ông Phạm văn Cung (Chuyên gia tài chính cao cấp), bà Alice Carloni (FAO/CP Tư vấn sinh kế), và bà Đỗ Thị Tâm (trợ lý).
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần thứ hai, 17 – 23 tháng 4, 2011
2
b. Tỷ lệ giải ngân là 6.9% (số liệu tới thời điểm 31 tháng 3, 2011), chậm hơn so với
kế hoạch, và có xu hướng giảm xuống trong quý này. (quý 4, năm tài chính
2011).
c. Dự án đã hoàn thành đào tạo cơ bản cho cán bộ Dự án theo kế hoạch tăng cường
năng lực 18 tháng. Việc xây dựng Đánh giá nhu cầu đào tạo (TNA) nhằm lập kế
hoạch cho 42 tháng còn lại vẫn chưa bắt đầu.
d. Tiến độ vẫn chưa đồng đều giữa các tỉnh Dự án, tỉnh Yên Bái có tiến độ nhanh
nhất trong khi tỉnh Hòa Bình chậm nhất. Tỉnh Lai Châu được khen ngợi do có
tiến độ tốt mặc dù là tỉnh mới tham gia Dự án.
e. Cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân và bầu cử Quốc hội sắp tới vào tháng 5, 2011 sẽ
tạo ra sự thay đổi của cán bộ chính quyền địa phương, do đó sẽ làm thay đổi cán
bộ của Dự án.
f. Việc thực hiện các kế hoạch đầu thầu đã được phê duyệt của CPO và 6 Ban quản
lý dự án tỉnh chậm hơn so với dự kiến.
g. Vấn đề nhân sự ở tỉnh Hòa Bình như đã đề cập trong Đoàn giám sát lần trước vẫn
chưa được giải quyết, gây ra sự chậm trễ nghiêm trọng và chất lượng thực hiện
Dự án thấp.
h. Việc thí điểm các hoạt động hỗ trợ sinh kế đã bắt đầu theo các hướng dẫn bổ sung
nhưng tiến độ chung vẫn chậm.
i. Các tỉnh báo cáo vốn đối ứng không đầy đủ hoặc thiếu gây ra vấn đề không có
lương cho cán bộ dự án của tỉnh Sơn La và chậm trễ các hoạt động của dự án ở
các tỉnh khác.
j. Đấu thầu xe máy cho các CF đã được đăng quảng cáo trong khi gói thầu xe ô tô
cho Ban quản lý dự án huyện và tỉnh vẫn chưa được trình Văn phòng Chính phủ
để phê duyệt. Những biện pháp gần đây nhằm kiềm chế lạm phát và bình ổn nền
kinh tế vĩ mô của chính phủ liên quan đến việc cắt giảm chi tiêu của chính phủ có
thể ảnh hưởng đến việc giải trình cho mua sắm xe ô tô cho Dự án.
Những thỏa thuận chính đạt được với Chính phủ/CPO và các tỉnh
6. Dưới đây là những hành động chính đã được thống nhất với CPO và các tỉnh nhằm
đẩy nhanh việc thực hiện Dự án cho đến cuối năm nay. Kế hoạch hành động chi tiết hơn sẽ
được trình bày ở cuối Biên bản ghi nhớ này.
a. CPO và Ban quản lý Dự án tỉnh thực hiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện bằng cách
giải quyết thỏa đáng vấn đề nhân sự và ưu tiên các công trình xây dựng trước
mùa mưa trong vài tháng tới.
b. Giải ngân dự kiến sẽ tăng vào cuối năm 2011 khi thực hiện thanh toán cho các
công trình xây dựng hoàn thành.
c. Đánh giá nhu cầu đào tạo (TNA) là ưu tiên số một trong hợp phần tăng cường
năng lực trong 6 tháng tiếp theo. FAO/CP sẽ hỗ trợ thêm.
d. Các lãnh đạo tỉnh của hai tỉnh Hòa Bình và Lào Cai cam kết sẽ xem xét vấn đề
của tỉnh mình và giải quyết các vấn đề đó để đảm bảo tiến độ theo đúng kế hoạch.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư/ CPO sẽ gửi công văn tới tất cả các tỉnh Dự án yêu cầu
thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao tiến độ Dự án.
e. Các tỉnh sẽ cập nhật thay đổi nhân sự (nếu có) sau khi có kết quả bầu cử ở địa
phương và chuẩn bị đào tạo cho các cán bộ dự án mới càng sớm càng tốt.
f. Việc trao hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng sẽ được thúc đẩy nhằm đảm
bảo hoàn thành trước cuối năm 2011.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần thứ hai, 17 – 23 tháng 4, 2011
3
g. CPO sẽ có làm việc tiếp với tỉnh Hòa Bình để thảo luận với lãnh đạo tỉnh về các
vấn đề của tỉnh nhằm đảm bảo vấn đề nhân sự sẽ được giải quyết thỏa đáng cuối
tháng 6.
h. Dự thảo hướng dẫn bổ sung cho hợp phần 1.2 và 3.4 đang được xây dựng và sẽ
được hoàn thiện trước cuối tháng 6 để thí điểm các liên kết thị trường và đào tạo
liên kết thị trường. Các CFs sẽ được tăng cường năng lực thông qua khóa đào tạo
kỹ năng thúc đẩy cộng đồng và kỹ năng đánh giá nông thôn có sự tham gia sẽ
được tổ chức vào tháng 5, 2011.
i. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ hướng dẫn các tỉnh cân đối lại ngân sách phân bổ từ
Trung ương nhằm ưu tiên việc thực hiện dự án ODA, bao gồm Dự án Giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2, để đảm bảo nguồn vốn đối ứng đầy
đủ và hiệu quả.
j. Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng trình Văn phòng Chính phủ để giải trình cho
phép mua sắm xe ô tô cho Dự án, mặc dù Chính phủ đang áp dụng các biện pháp
cắt hạn chế chi tiêu.
Giải ngân chung
7. Tỷ lệ giải ngân tới ngày 31/3/2011 đạt 6.9%. Tỷ lệ này chậm ít hơn tỷ lệ dự kiến
8,3% cho 4 quý đầu của Dự án. Biểu 1 dưới đây thể hiện tỷ lệ giải ngân tới hết quý 3, năm tài
chính năm 2011. Đây là thách thức lớn của Dự án để đạt được hơn phần giải ngân dự kiến 10
triệu đô la Mỹ cuối năm 2011. Giải ngân có xu hướng giảm và nếu không có tiến triển trong
việc cải thiện tình trạng giải ngân, đảo ngược xu hướng, thì Dự án sẽ có nguy cơ tương đối
cao không đạt dự kiến giải ngân.
Biểu 1: Giải ngân của toàn Dự án theo quý (bằng đô la Mỹ)
Quý Giải ngân theo kế
hoạch (USD)
Giải ngân thực tế
(USD)
Quý 1-Năm tài chính 2011 2,500,000 0
Quý 2- Năm tài chính 2011 2,500,000 7,605,078.16
Quý 3- Năm tài chính 2011 2,500,000. 1,175,690.41
Quý 4- Năm tài chính 2011 2,500,000 131,427.18
Quý 1- Năm tài chính 2012 5,000,000 0
Quý 2- Năm tài chính 2012 5,000,000 0
Nguồn: Cổng dự án WB, ngày 22/4/2011
Giải ngân của các tỉnh
8. Biểu 2 dưới đây thể hiện tình hình giải ngân thực tế của các tỉnh. Tỉnh Yên Bái là tỉnh
dẫn đầu với tỷ lệ gần 11%. Tỉnh Hòa Bình, Lào Cai và Sơn La là những tỉnh thực hiện giải
ngân chậm nhất, với tỷ lệ thấp hơn 6%, thấp hơn tỷ lệ trung bình của Dự án. Tỷ lệ giải ngân
của tất cả Ban quản lý dự án tỉnh quý cuối từ tháng 1-tháng 3 năm 2011 chậm. Nguyên nhân
là do Tết cổ truyền vào tháng 2 năm 2011, và các hoạt động chậm từ trước, trong và sau khi
Tết.
Biểu 2: Giải ngân của các tỉnh (Đơn vị tính: đô la Mỹ)
Các Ban Quản lý Dự
án
Tổng vốn
WB được
phân bổ
Giải ngân
đến 31,
tháng 12,
2010
Tỷ lệ giải
ngân/tổng
vốn
Giải ngân
đến
31/3/2011
Tỷ lệ giải
ngân/tổng
vốn
1. Tỉnh Hòa Bình 20,000 1,000 5% 1,088 5.4%
2. Tỉnh Yên Bái 20,000 2,068 10.3% 2,178 10.9%
3. Tỉnh Lào Cai 20,000 1,000 5% 1,027 5.1%
4. Tỉnh Sơn La 20,000 1,000 5% 1,123 5.6%
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần thứ hai, 17 – 23 tháng 4, 2011
4
5. Tỉnh Lai Châu 17,000 1,000 5.8% 1,232 7.2%
6. Tỉnh Điên Biên 17,000 1,000 5.8% 1,148 6.8%
7. CPO 9,000 500 5.5% 700 7.5
Tổng 123.000 7.568 6.2% 8.496 6.9%
Nguồn: Mạng ClientConnection đến 31/3/2011
Tình hình thực hiện
9. Tiến độ thực hiện toàn Dự án tốt nhưng có dấu hiệu giảm xuống trong quý cuối.
Trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng, có 133 hợp đồng, trong đó 62 hợp đồng đã được trao,
chiếm 47%. Mùa mưa sẽ bắt đầu trong một tháng và sẽ kéo dài 3-4 tháng. Đề nghị các Ban
quản lý Dự án đẩy nhanh việc chuẩn bị và hoàn thành trao hợp đồng càng sớm càng tốt để các
hợp đồng còn lại có thể bắt đầu và hoàn thành khi mùa khô đến. Các tỉnh có kết quả thấp phải
cố gắng cải thiện tiến độ càng nhanh càng tốt để các hợp đồng còn lại bắt đầu và hoàn thành.
Đáng chú ý, tỉnh Lào Cai và Hòa Bình, hai tỉnh có kinh nghiệm từ Dự án Giảm nghèo các tỉnh
miền núi Phía bắc giai đoạn 1 vẫn chưa trao bất cứ hợp đồng công trình xây dựng nào.
10. Hợp phần NSPTX, và thí điểm sinh kế đã bắt đầu ở 4 tỉnh, và tỉnh Hòa Bình và Lào
Cai nên sớm tiến hành. Chất lượng tham vấn của hợp phần NSPTX có vẻ có vấn đề bởi vì các
tiểu dự án đề xuất rất hạn chế và kém phong phú. Đào tạo sắp tới cho CFs sẽ giúp nâng cao
chất lượng và hiệu quả lập kế hoạch thôn bản và tham vấn cho hợp phần NSPTX.
11. Cho đến nay, hoạt động tăng cường năng lực được thực hiện tương đối tốt và giúp
thúc đẩy thực hiện dự án. Tuy nhiên vẫn chưa thực hiện đào tạo bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu
số nhằm thúc đẩy sự tham gia tối đa và sự hiểu biết giữa các thành viên Ban PTX có khả năng
sử dụng tiếng phổ thông thấp.
12. Công tác quản lý dự án hiện đang gặp những thách thức về thiếu nhân sự, thiếu nguồn
vốn đối ứngvà chậm giao xe cộ cho Dự án. Một vài xã và huyện đối mặt với vấn đề thay đổi
nhân sự và thiếu các cán bộ chuyên trách ở cấp huyện, đặc biệt ở tỉnh Hòa Bình. CPO đóng
vai trò điều phối và trợ giúp kỹ thuật cho các tỉnh khá tốt. Tuy nhiên, khi các hoạt động của
Dự án vào guồng, giám sát quản lý dự án là một vấn đề lớn mà CPO cần tăng cường càng
sớm càng tốt.
C. TIẾN ĐỘ THEO HỢP PHẦN
Hợp phần 1: Phát triển Kinh tế huyện
Tiểu hợp phần 1.1: Đầu tư phát triển kinh tế
13. Tiến độ tiểu hợp phần này tương đối chậm và có sự khác biệt giữa các tỉnh. Tỉnh Yên
Bái là tỉnh dẫn đầu với số hợp đồng được trao và 9 công trình đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng. Biểu 3 dưới đây thể hiện tiến độ tiểu hợp phần của các tỉnh. 4 tỉnh Lào Cai, Hòa Bình,
Lai Châu và Điện Biên vẫn đang chuẩn bị cho đấu thấu.
14. Trong quá trình thực hiện tiểu hợp phần này, kế hoạch đã được cập nhật nhiều lần do
dự toán đưa ra khi tham vấn và lập kế hoạch quá thấp. Đồng thời, tỷ lệ lạm phát cao và biến
động về giá cả gây khó khăn cho cả nhà thầu và chủ đầu tư. Theo báo cáo, chất lượng tư vấn
thiết kế ở tỉnh Điện Biên là thấp dẫn đến sự chậm trễ.
15. Đoàn giám sát đề nghị các hoạt động của tiểu hợp phần này phải được đẩy nhanh
nhằm đạt được mục tiêu theo kế hoạch 18 tháng đầu tiên của Dự án. Các Ban quản lý Dự án
tỉnh phải tính đến 3-4 tháng mùa mưa tới để lập kế hoạch cho phù hợp. Trước cuối tháng 7,
các hợp đồng đã lập kế hoạch còn lại trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng phải được trao thầu
để các công trình xây dựng có thể khởi công ngay khi mùa khô đến. Đoàn nhắc lại khuyến
nghị từ lần giám sát đầu tiên các nhóm vận hành và bảo trì phải được lập để bắt đầu công tác
vận hành và bảo trì, sử dụng cơ chế quỹ vận hành và bảo trì trong Dự án. CPO phải sớm xây
dựng hướng dẫn cho hoạt động này đúng lúc.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
5
Biểu 3: Tiểu hợp phần 1.1 – Tiến độ theo tỉnh
Tỉnh Yên Bái Tỉnh Lào Cai Tỉnh Sơn La Tỉnh Hòa Bình Tỉnh Lai Châu Tỉnh Điện Biên
Kế hoạch
Đã thực hiện2
Kế hoạch
Đã thực hiện
Kế hoạch
Đã thực hiện
Kế hoạch
Đã thực hiện
Kế hoạch
Đã thực hiện
Kế hoạch
Đã thực hiện
Giao thông 7 1 6 0 10 7 5 0
Thủy lợi 10 3 8 0 5 5 12 0 7 0 1 0
Nước 10 5 3 0 9 8 6 0 1 0 1 0
Cầu 4 2 2 0
Chợ 2 1
Tư vấn 3 3
Khác 4 2
Nguồn: CPO báo cáo tiến độ tổng hợp, tháng 4, năm 2011
Tiểu hợp phần 1.2: Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trường và hỗ trợ sáng kiến
kinh doanh
16. Do tiểu hợp phần này mới đối với tất cả các tỉnh và Dự án, nên các tỉnh đang đợi
những hướng dẫn bổ sung từ CPO. Cho đến nay, CPO đã xây dựng dự thảo hướng dẫn Đánh
giá hiện trạng, Hợp tác công tư và Quỹ hỗ trợ sáng kiến, và đang xin ý kiến và thảo luận sâu
hơn. Hướng dẫn cuối dự kiến sẽ hoàn thành vào trước cuối tháng 6 để các tỉnh thực hiện.
Hợp phần 2: Hợp phần Ngân sách Phát triển xã (NSPTX)
17. Hợp phần NSPTX có những tiến triển tích cực mặc dù các tỉnh có kinh nghiệm có thể
đạt được nhiều tiến triển hơn. Các CF đã được tuyển dụng, triển khai tới các xã được phân
công. Đoàn giám sát nhận thấy rằng năng lực và kỹ năng của các CF cần được nâng cao hơn
nữa. Sau khi xem xét các kế hoạch của hợp phần NSPTX của 6 tỉnh, chất lượng, tính phong
phú, và sáng tạo của các tiểu dự án trong hợp phần NSPTX còn phải được nâng cao. Các CF
có vai trò quan trong trong quá trình này. Đoàn giám sát đề xuất kỹ năng thúc đẩy cộng đồng
và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) cần được tổ chức đào tạo càng sớm càng tốt để
trang bị cho các CFs những kỹ năng cần thiết để các cuộc họp thôn bản và công tác tham vấn
có chất lượng.
18. Đoàn giám sát nhận thấy rằng các tỉnh đã thực hiện theo Hướng dẫn Thực hiện Dự án
(PIM) và các hướng dẫn bổ sung của CPO. Tư vấn của CPO cũng đi công tác nhiều nhằm hỗ
trợ và đào tạo cho các tỉnh. CPO đã tổ chức hội thảo đào tạo cho hướng dẫn sinh kế bổ sung
cho 3 tỉnh và sẽ thực hiện hội thảo cho các tỉnh còn lại vào đầu tháng 5.
Tiểu hợp phần 2.1: Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản
19. Tất cả các tỉnh đã hoàn thành công tác tham vấn cho kế hoạch 18 tháng trong hợp
phần NSPTX, bao gồm các tiểu hợp phần sinh kế và 4 kế hoạch NSPTX đã nhận được thư
không phản đối của Ngân hàng Thế giới (NHTG) nhằm tiếp tục thực hiện kế hoạch của mình.
Tỉnh Hòa Bình và Lào Cai đang chỉnh sửa kế hoạch hợp phần NSPTX và đã trình xin thư
không phản đối.
20. Tỉnh Yên Bái một lần nữa là tỉnh dẫn đầu với 119 trong tổng số 161 các tiểu dự án
hoàn thành thiết kế kỹ thuật và dự toán. Hợp đồng với nhóm thợ địa phương hoặc dân địa
phương sẽ bắt đầu vào tháng 5, năm 2011. Tỉnh Sơn La và Lai Châu đang xúc tiến tiểu hợp
phần này, và sẽ thực hiện tiểu hợp phần này trước 3 tỉnh Lào Cai, Hòa Bình và Điện Biên.
21. Đoàn giám sát nhận thấy rằng các tiểu hợp phần thuộc hợp phần này có vẻ hạn chế
với đường liên thôn bản, cung cấp nước, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ và mua sắm loa đài
hay máy móc. Không có nhiều sáng tạo hay cách tư duy mới trong các tiểu dự án đề xuất.
2 Việc thực hiện bắt đầu không có nghĩa là đã hoàn thành.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
6
22. Đoàn giám sát nhận thấy rằng ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình các xã đoàn đến thăm
không biết về ngân sách được phân bổ cho họ. Đây là vấn đề nghiêm trọng bởi vì thông tin là
yếu tố quan trọng trong lập kế hoạch ở cấp thôn bản, và xã.
23. Đoàn giám sát đề xuất (i) công tác tham vấn và cuộc họp thôn bản phải được thực
hiện hiệu quả nhằm đạt được các đề xuất thích đáng và hợp lệ từ người dân; (ii) tất cả các
tiểu dự án xây dựng nhà vệ sinh ở nơi công cộng hay trường học cần được thiết kế và có nước
để làm sạch và xử lý nếu cần. Nơi nào nước hiếm, thì“hệ thống xử lý khô” cần được áp dụng
để đảm bảo vệ sinh và sử dụng lâu dài; (iii) kết quả cuộc họp thôn bản và danh sách các tiểu
dự án đề xuất cần được dán ở trung tâm xã và các nơi công cộng để mọi người xem và tiếp
cận được thông tin; (iv) mỗi xã cần biết ngân sách phân bổ cho hợp phần NSPTX và thông tin
này phải được công khai.
Tiểu hợp phần 2.2: Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất
24. Bởi vì tiểu hợp phần là phần mới, nên giai đoạn thí điểm đang đề xuất chu trình đầu
của hợp phần NSPTX. Đoàn giám sát nhận thấy rằng các tiểu dự án đề xuất không đa dạng,
và nhiều tiểu dự án có điểm tương tự với chương trình 135 giai đoạn 2, mà không phải mục
tiêu và thiết kế của Dự án. Nhiều tiểu dự án không có mục đích tạo thu nhập hay cải thiện
nguồn tạo thu nhập hiện tại. Việc lập CIGs hỗ trợ sinh kế diễn ra khá chậm. Biểu 4 dưới đây
thể hiện một loạt các sinh kế đề xuất cho đến nay. Hỗ trợ chăn nuôi, trồng trọt và đào tạo là 3
ưu tiên hàng đầu.
Biểu 4. Tổng hợp kế hoạch sinh kế của các tỉnh theo ngành
Các tỉnh
Chăn nuôi Trồng trọt Tăng cường
năng lực Thủ công
An sinh xã
hội
Hỗ trợ dịch
vụ Chế biến Khác
Số tiểu
dự án %3
Số
tiểu
dự
án
% Số tiểu
dự án %
Số tiểu
dự án
%
Số
tiểu
dự
án
%
Số
tiểu
dự
án
%
Số
tiểu
dự
án
%
Số
tiểu
dự
án
%
Son La 27 49,1 9 16,4 14 25,5 3 5,45 3 5,45 0 0 0
Yen Bai 4 36,4 2 18,2 4 36,4 0 0 0 1 9,1 0
Lai Chau 1 50 1 50 0 0 0 0 0 0
Lao Cai 74 59,2 19 15,2 1 0,8 19 15,2 4 3,2 4 3,2 0 4 3,2
Dien Bien 18 50 2 5,88 7 20,6 0 6 17,6 0 0 4 5,88
Hoa Binh 12 68,4 2 10,5 13 21,1 0 0 0 0 1 0
Grand total 136 55,1 35 14,.2 30 15,8 22 8,91 13 7,29 4 1,62 1 0,4 6 3,64
Nguồn: CPO báo cáo tiến độ tổng hợp, tháng 4, năm 2011
25. CPO đã tổ chức thăm quan học tập tới các dự án khác liên quan tới hoạt động hỗ trợ
sinh kế trong nước. Chuyến thăm quan học tập trao đổi Nam-Nam sắp được tổ chức cùng với
3 nước Lào, Cam-pu-chia và Philipin với sự hỗ trợ của Washington DC. Những chuyến thăm
này sẽ thúc đẩy học tập chéo trong và giữa các nước đang thực hiện hỗ trợ sinh kế thông qua
các hoạt động phát triển hướng vào cộng đồng.
26. Tiến độ các tiểu hợp phần sinh kế không đồng đều và nói chung đạt yêu cầu ở cấp
CPO nhưng cấp tỉnh và cấp thấp hơn vẫn chưa đạt yêu cầu. Tiểu hợp phần 1.2-Đa dạng hóa
liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh- Điều khoản tham chiếu (TOR) và các hướng dẫn
đang được CPO xây dựng nhưng vẫn chưa gửi cho các tỉnh và chưa có hoạt động nào được
khởi động. Tiến độ khiêm tốn ở tiểu hợp phần 2.2-Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất và
tiểu hợp phần 2.3-Phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ ở cấp trung ương và 3 tỉnh nơi mà hội
thảo sinh kế đã được tổ chức, nhưng các tỉnh còn lại vẫn chưa bắt kịp được.Về hợp phần 3.4-
Đào tạo kỹ năng nghề vẫn chưa bắt đầu do ưu tiên dành cho 3 tiểu hợp phần khác.
3 %: tỷ lệ phần trăm của tiểu dự án trong từng ngành so với các tiểu dự án được lựa chọn
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
7
27. Những công việc chính mà CPO đạt được: ban hành dự thảo hướng dẫn cho các tiểu
hợp phần 2.2 và 2.3; chuẩn bị dự thảo Điều khoản giao việc cho gói thầu tư vấn Đánh giá hiện
trạng; chuẩn bị dự thảo hướng dẫn Giải thưởng Sáng kiến cho tiểu hợp phần 1.2. Ở cấp tỉnh,
tất cả các tỉnh đã chuẩn bị và cập nhật đề xuất sinh kế và phát triển của phụ nữ vào kế hoạch
18 tháng, 4 tỉnh nhận được thư không phản đối của NHTG. Việc thực hiện hợp phần NSPTX,
tiểu hợp phần 2.1-Cải thiện cơ sở hạ tầng đã sẵn sàng khởi động, nhưng tiểu hợp phần 2.2 và
2.3 vẫn chưa sẵn sàng. Các hoạt động khẩn cấp nhất trong 3 tháng tới là thúc đẩy thực hiện
tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 là: hoàn thành những phần còn thiếu của các dự thảo hướng dẫn sinh
kế; đào tạo cho cán bộ sinh kế và các CF về sinh kế theo thủ tục trong PIM, PRA, và chuẩn bị
kế hoạch kinh doanh; và hoàn thành các nghiên cứu khả thi chi tiết cho các tiểu dự án sinh kế
được phê duyệt trong hợp phần NSPTX.
28. Vấn đề đang chờ được giải quyết bao gồm: đảm bảo các Ban quản lý dự án tỉnh, Ban
quản lý dự án huyện, Ban Phát triển Xã áp dụng các hướng dẫn sinh kế hiện nay mà vẫn chưa
thực hiện; nhân sự - Hai Ban quản lý dự án tỉnh vẫn chưa có cán bộ sinh kế chuyên trách;
CPO/Ban quản lý Dự án tỉnh cần xem xét việc hợp đồng với các chuyên gia tư vấn độc lập
nhằm hỗ trợ sự phát triển thổ cẩm của dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai và Sơn La; và lập kế
hoạch đánh giá giai đoạn thí điểm các tiểu hợp phần sinh kế 2 năm, mà dự kiến sẽ kết thúc
vào tháng 6/2012. CPO phải lập kế hoạch ngay bây giờ để có được các số liệu đầy đủ cho
đánh giá kết quả. CPO phải đảm bảo rằng việc thực hiện tiểu dự án bắt đầu ở tất cả các tỉnh
trước tháng 9/2011 nhằm đạt được kết quả theo mục tiêu trước tháng 6/2012. Phân tích chi
tiết và khuyến nghị xem phụ lục 3.
29. Đoàn giám sát khuyến nghị (i) lãnh đạo tỉnh phân công các trung tâm khuyến nông
tỉnh để hỗ trợ dự án nhằm đảm bảo chất lượng về mặt kỹ thuật và tính phù hợp của các hoạt
đồng sinh kế ở cấp địa phương; (ii) Các CFs phải được đào tạo hơn về các vấn đề kỹ thuật
(tức là khuyến nông nông nghiệp, lập kế hoạch và đề xuất kinh doanh); (iii) Ban quản lý dự
án tỉnh và huyện phải cử cán bộ giám sát và hỗ trợ xã thực hiện các hoạt động sinh kế.
30. Đoàn giám sát cũng khuyến nghị và CPO đồng ý mỗi cán bộ sinh kế ở mỗi tỉnh (Ban
quản lý Dự án tỉnh, Ban quản lý Dự án huyện, CF và cán bộ sinh kế của Ban PTX được lựa
chọn) cần được cấp bản photo (i) sách cầm tay/thông tin/hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT/Sở Nông nghiệp và PTNT về cây trồng, vật nuôi và sản xuất lâm nghiệp; (ii) hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT/Sở Nông nghiệp và PTNT về cách xây dựng dự toán cho
các dự án nông nghiệp và nông-lâm nghiệp; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT/Sở
Nông nghiệp và PTNT về cách lập phân tích chi phí-lợi ích của các dự án đầu tư nông
nghiệp.
31. Cần chú ý rằng tất cả Ban quản lý Dự án tỉnh và Ban quản lý Dự án huyện đều có khả
năng sử dụng máy tính và excel tốt, điều đó cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích các đề
xuất sinh kế. Mẫu biểu và mẫu phân tích có ở Bộ Nông nghiệp và PTNT/Sở Nông nghiệp và
PTNT và có thể được sử dụng để chuẩn bị cho các đề xuất đầu tư sinh kế.
Tiểu hợp phần 2.3: Hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội
32. Tiến độ tiểu hợp phần này giống với tiến độ tiểu hợp phần 2.2, hỗ trợ hoạt động sinh
kế cho phụ nữ cũng đang được thí điểm với một vài đề xuất từ các thôn bản. Đoàn giám sát
thấy rằng sự tham gia của phụ nữ vẫn chưa được thể hiện rõ trong hầu hết các kế hoạch hợp
phần NSPTX và có thể gây ra hiểu nhầm và nhầm lẫn. Một vài tiểu dự án bị nhầm lẫn giữa
tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 trong các kế hoạch hợp phần NSPTX của tỉnh Hòa Bình và Điện
Biên.
33. Đoàn giám sát đề nghị quan điểm và tiếng nói của phụ nữ nên được thể hiện tốt hơn
trong tiểu hợp phần sinh kế cho phụ nữ này. Các hội phụ nữ địa phương nên được khuyến
khích chịu trách nhiệm và tổ chức thành viên phụ nữ thành lập nhóm hoạt động sinh kế.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
8
Hợp phần 3: Tăng cường năng lực
34. Các hoạt động tăng cường năng lực đạt được mục tiêu chính đào tạo các cán bộ dự án
về thông tin cơ bản của Dự án và PIM nhằm thực hiện Dự án. Các khóa học đào tạo nhắc lại
cần được chuẩn bị ngay từ bây giờ nhằm nhắc lại cho các cán bộ Dự án và đào tạo cán bộ dự
án mới nếu có. Cho đến nay, 149 lớp đào tạo với 5961 học viên đã được tổ chức ở tất cả các
cấp. Điều này thúc đẩy dự án khởi động suôn sẻ và tạo cơ sở tốt cho việc thực hiện Dự án.
Đoàn giám sát nhận thấy rằng vẫn còn khó khăn trong việc cải thiện tiếp cận những học viên
từ thôn bản, xã có tiếng mẹ đẻ của họ không phải là tiếng phổ thông.
35. Đoàn giám sát đề xuất các biện pháp sử dụng sách âm thanh bằng ngôn ngữ dân tộc
thiểu số nhằm thúc đẩy tăng cường năng lực của các học viên dân tộc thiểu số nên được thực
hiện càng sớm cáng tốt.
36. Tăng cường năng lực cho 42 tháng còn lại sẽ là kết quả của Đánh giá nhu cầu đào tạo
sẽ được tổ chức vào cuối năm 2011. Đoàn giám sát đề xuất các bước khẩn cấp cần được thực
hiện ngay từ bây giờ nhằm chuẩn bị cho đánh giá và CPO sẽ đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ và phối hợp với các tỉnh. FAO/CP sẽ hỗ trợ thêm.
37. Đoàn giám sát cũng đề xuất các tài liệu liên quan của Dự án được JICA hỗ trợ ở tỉnh
Hòa Bình cho phát triển kinh tế xã hội có thể là điểm khởi đầu tốt để chấp thuận và điều chỉnh
để thực hiện tiểu hợp phần 3.1.
38. Hướng dẫn bổ sung cho tiểu hợp phần 3.4 và 3.5 sẽ được CPO xây dựng.
Hợp phần 4: Quản lý dự án
39. Quản lý dự án đã được thực hiện tương đối tốt với sự hỗ trợ và điều phối của CPO.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần khẩn trương giải quyết để tạo thuận lợi cho việc thực
hiện các hợp phần khác của dự án.
Các vấn đề nhân sự
40. Hòa Bình đã không giải quyết được các vấn đề nhân sự như đã nêu ra trong đoàn
giám sát lần trước. Việc chậm trễ nghiêm trọng và chất lượng thực hiện dự án kém ở Hòa
Bình trong những tháng vừa qua là kết quả trực tiếp của các vấn đề nhân sự ở tỉnh. Đoàn giám
sát được biết rằng 4 thành viên trong Ban QLDA Hòa Bình mới được tuyển chọn nhưng đều
là người mới và thiếu kinh nghiệm, cần phải học hỏi thêm nhiều trước khi họ có thể xử lý
công việc và hỗ trợ 1 cách hiệu quả cho các huyện. Ở cấp huyện, hầu hết cán bộ Ban QLDA
đang làm việc kiêm nhiệm, chứ không phải chuyên trách như theo yêu cầu.
41. Tại các tỉnh khác, việc cán bộ kiêm nhiệm hợp phần ngân sách xã, sinh kế và các vị
trí khác đã cho thấy không nhân sự đủ thời gian để tham gia vào thí điểm thực hiện hỗ trợ
sinh kế. Các cuộc bầu cử sắp tới cho các hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội có thể dẫn
đến những thay đổi về mặt nhân sự ở các xã và các huyện, mà có thể dẫn đến sự gián đoạn
nhất định của hoạt động dự án.
42. Đoàn công tác khuyến nghị tỉnh Hòa Bình cần khẩn trương giải quyết các vấn đề
nhân một cách hiệu quả và nhanh chóng. Việc trì hoãn lâu hơn sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng cho
việc thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh và ảnh hưởng đến hiệu suất toàn bộ dự án. CPO nên
xem xét tổ chức chuyến thăm tiếp theo đến tỉnh Hòa Bình để thảo luận với lãnh đạo tỉnh về
các giải pháp.
Vốn đối ứng
43. Tất cả các tỉnh dự án đều báo cáo về việc phân bổ vốn đối ứng không đủ hoặc không
kịp thời và đề nghị bổ sung thêm vốn đối ứng cho các hoạt động dự án. Cán bộ dự án tỉnh Sơn
La ở cấp huyện và cấp tỉnh không được trả lương trong bốn tháng qua do không có vốn đối
ứng phân bổ cho dự án. Tại tỉnh Hòa Bình, Đoàn được báo cáo là vốn đối ứng không đủ và
tỉnh có thể hết vốn đối ứng để trả lương cho cán bộ dự án sau tháng 5. Việc sử dụng vốn đối
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
9
ứng để chỉ định thầu cho tư vấn khảo sát và thiết kế kỹ thuật, dự án có thể gặp phải những rủi
ro của việc chậm trễ các công trình xây lắp.
44. Đoàn kiến nghị Bộ KH&ĐT làm việc với các tỉnh để đảm bảo thu xếp vốn đối ứng
đầy đủ và hiệu quả cho các hoạt động dự án. Vấn đề này cần được giải quyết trước cuối
tháng 6, 2011.
Giám sát dự án
45. Báo cáo tiến độ từ các địa phương được báo cáo theo các biểu mẫu dữ liệu và biểu
mẫu báo cáo khác nhau, thiếu thông tin cần thiết như sự tham gia của cộng đồng và tư vấn,
thông tin liên lạc và chính sách an toàn xã hội và môi trường. Dự án này được đề xuất làm
việc trên một hệ thống thống nhất để tổng hợp dữ liệu và quản lý dự án hiệu quả. Các tỉnh
cũng chưa bắt đầu một cách có hệ thống tài liệu hoá “câu chuyện bằng hình ảnh” cho các hoạt
động đầu tư của dự án.
46. Đoàn giám sát khuyến nghị CPO tiếp tục đào tạo thêm cho các tỉnh về giám sát và báo
cáo để đảm bảo quản lý dự án hiệu quả. CPO cần tập huấn về các biểu mẫu báo cáo cho tất
cả các Ban QLDA để đảm bảo các thông tin cần thiết cho việc giám sát dự án.
Phương tiện
47. Các biện pháp hiện nay để ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát bao gồm cắt
giảm chi tiêu của Chính phủ Việt Nam. Nghị quyết 11 của Chính phủ Việt Nam có đặt ra các
biện pháp giảm việc mua mới xe ô tô. Điều này có thể có những tác động nghiêm trọng đến
dự án do việc mua ô tô là hết sức cần thiết cho dự án để làm việc tại vùng sâu vùng xa, miền
núi.
48. Đoàn kiến nghị Bộ KH&ĐT giải trình việc mua xe ô tô dự án cho Văn phòng Chính
phủ càng sớm càng tốt. Dự án xe ô tô thuộc về dự án ODA nên cần được ưu tiên hơn là hạn
chế.
D. TÀI CHÍNH
Mua sắm Đấu thầu
49. Nhìn chung, dự án đang đạt tiến độ tương đối đáp ứng yêu cầu về mua sắm đấu thầu.
Một số tỉnh vẫn chậm trễ trong công tác đấu thầu các công trình xây lắp, những công trình
này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số vốn dự án. Đoàn giám sát nhận thấy tất cả các tỉnh tiếp
tục khẳng định họ sẽ sử dụng vốn đối ứng cho công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán và cho
giám sát xây dựng. Mặc dù quyết định này là chấp thuận được, tuy nhiên đoàn công tác cũng
lưu ý rằng để đảm bảo việc đấu thầu các công trình xây lắp đúng thời gian, các tỉnh dự án phải
đảm bảo phân bổ kịp thời ngân sách đối ứng cho công tác tư vấn và lựa chọn chuyên gia tư
vấn kịp thời. Thông thường, để các công trình này được xây dựng vào mùa khô (Quý 4 năm
nay) thì việc thuê tư vấn thiết kế cần phải thực hiện trước quý thứ 2 (tháng 6). Đoàn giám sát
cũng xin bổ sung rằng việc tuyển tư vấn thiết kế và giám sát xây dựng có đủ điều kiện để
được tài trợ tín dụng với điều kiện là thực hiện thủ tục đấu thầu theo Hướng dẫn Tư vấn của
Ngân hàng và tùy thuộc vào giá trị thực tế của hợp đồng cụ thể, cũng có thể đấu thầu theo thủ
tục tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn (CQS) – một phương thức lựa chọn nhanh chóng
và hiệu quả. Đoàn công tác cũng đã thực hiện rà soát công tác đấu thầu mua sắm của CPO và
5 tỉnh dự án. Kết quả chi tiết và các kiến nghị của việc kiểm tra sau sẽ được thông báo trong
các báo cáo riêng.
50. Một số địa phương đã nêu lên những băn khoăn về sự biến động của các chi phí vật
liệu xây dựng. Trong hướng dẫn đấu thầu của Ngân hàng yêu cầu các hợp đồng xây dựng kéo
dài hơn 18 tháng phải có quy định về điều chỉnh giá, nhưng quy định này là không bắt buộc
đối với các hợp đồng có thời hạn ngắn hơn. Đoàn công tác nhận thấy rằng hầu hết các hợp
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
10
đồng xây dựng thuộc dự án đều có thời hạn dưới 18 tháng nhưng vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi
lạm phát cao hiện nay. Các tỉnh dự án có thể áp dụng điều chỉnh giá cho các hợp đồng xây
dựng từ 12 tháng trở lên. Ngoài ra, Đoàn công tác còn khuyến nghị các tỉnh rà soát và cập
nhật bản dự toán của các hợp đồng xây dựng trước khi bắt đầu công tác đấu thầu để đảm bảo
chi phí cần thiết cho lạm phát cũng đã được đề cập.
51. Công tác đấu thầu của Hợp phần Ngân sách Phát triển xã cần phải tuân thủ chặt chẽ
theo hướng dẫn trong sổ tay thực hiện Hợp phần NSPTX. Đối với hoạt động sinh kế, Đoàn
giám sát khuyến nghị chia nhỏ thành ba mảng: hàng hoá và vật tư (giống con, cây giống, vật
tư nông nghiệp, vv), đào tạo và dịch vụ tư vấn. Hàng hóa/ vật tư và dịch vụ tư vấn cần được
nhóm lại hoặc gộp vào những hợp đồng phù hợp và đấu thầu theo những thủ tục thích hợp
như trong Sổ tay. Việc đào tạo nên do cơ quan kỹ thuật liên quan thực hiện (trung tâm khuyến
nông, chuyên gia kỹ thuật) và các chi phí sẽ được hoàn trả theo chi phí thực tế. Đoàn giám sát
khuyến nghị các tỉnh tham khảo các kinh nghiệm của dự án giảm nghèo giai đoạn 1 và nhận
thấy rằng để đảm bảo sự thành công của các hoạt động này, vai trò của các trung tâm khuyến
nông trong việc đào tạo kỹ thuật, hỗ trợ và giám sát khá là quan trọng.
52. Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội sẽ tổ chức hai hội thảo mua sắm vào tháng
5 và tháng 6 năm 2011. NHTG đã yêu cầu các tỉnh dự án cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo
này. Ngoài ra, Đoàn cho rằng sau khi thực hiện kế hoạch năm đầu tiên của dự án, CPO nên tổ
chức một hội thảo chia sẻ kinh nghiệm đấu thầu mua sắm cho cán bộ đấu thầu của tỉnh để
chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cũng xin nhắc nhở CPO chuẩn bị cho việc lựa chọn
tư vấn kiểm toán đấu thầu (gói C08/CPO).
Quản lý tài chính
53. Nhìn chung, quan sát từ chuyến đi thực địa và làm việc với CPO, đoàn cho rằng cần
phải có những biện pháp cứng rắn để cải thiện tình hình quản lý tài chính của dự án để đạt
được mức đáp ứng yêu cầu. Dưới đây là những phát hiện quan trọng và khuyến nghị.
Quy định quản lý tài chính
54. Tại huyện Bắc Yên, kế toán trưởng không làm việc chuyên trách. Tại CPO và Bắc
Yên, nhiều vấn đề kế toán (vào sổ, báo cáo) đã không được kế toán trưởng kiểm tra. Kết quả
là, có nhiều lỗi xảy ra mà không được phát hiện.
Huyện Bắc Yên nên bổ nhiệm kế toán trưởng làm việc chuyên trách cho dự án. Tại CPO
và Bắc Yên mô tả công việc của kế toán trưởng cần được làm rõ về việc kiểm tra các giao
dịch quản lý tài chính và sổ sách kế toán, và các báo cáo. Tại Bắc Yên và CPO, tất cả các
chứng từ kế toán nên được xem xét và các lỗi kế toán phải được khắc phục. Những vấn đề
này cần được hoàn thành trước 30 tháng 6, 2011.
Phân bổ ngân sách chậm ở Sơn La
55. Tại Sơn La, đoàn đã lưu ý rằng việc phân bổ ngân sách năm 2011 đã bị chậm trễ và
không đầy đủ. Cho đến cuối tháng 4 năm 2011, ngân sách vẫn chưa được phân bổ. Ngoài ra,
ngân sách đề nghị của Ban QLDA tỉnh là 40 tỷ đồng (IDA 30: tỷ đồng, vốn đối ứng: 10 tỷ
đồng) được dựa trên các hoạt động dự kiến cho năm 2011 trong khi ngân sách được phê duyệt
chỉ có 17 tỷ đồng (IDA: 10 tỷ đồng và vốn đối ứng: 7 tỷ đồng). Kết quả là, trong 4 tháng đầu
năm 2011, các khoản thanh toán tiền lương cho cán bộ Ban QLDA và thu hồi đất không thể
được thực hiện. Trong năm 2011, có thể ngân sách được phê duyệt không đủ để thực hiện dự
án
Đoàn đề nghị tỉnh Sơn La cần cải thiện tính kịp thời và đầy đủ của quá trình phân bổ và
phê duyệt ngân sách.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
11
Phần mềm kế toán
56. Các phần mềm kế toán vẫn chưa hoạt động hiệu quả. Ở tỉnh Sơn La và CPO, vẫn
chưa tạo ra được các báo cáo AMT. Hiện vẫn còn những vấn đề với chức năng tổng hợp báo
cáo. Tại CPO, giao dịch trong 4 tháng đầu năm 2011 đã không được nhập vào hệ thống.
Đoàn giám sát đề nghị CPO làm việc với nhà cung cấp phần mềm để sửa chữa các vấn đề
trước ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Quản lý tiền mặt
57. Việc quản lý tiền mặt ở những địa phương đến thăm vẫn còn yếu, cần có những biện
pháp cứng rắn hơn để cải thiện tình hình. Không có đơn vị nào đoàn đến làm việc có kiểm
quỹ tiền mặt hàng tháng. Tại huyện Phù Yên, việc (tạm ứng) thanh toán tiền lương tháng 2
của CF vào tháng 1 năm 2011 đã không được hạch toán vào tháng 1, mà lại là tháng 2. Tương
tự, việc sao kê đối chiếu tài khoản ngân hàng hàng tháng đã không được thực hiện.
Đoàn giám sát đề nghị Ban QLDA tỉnh Sơn La, huyện Bắc Yên và Phù Yên rà soát lại vấn
đề về quản lý tiền mặt hiện nay và có những hành động và kiểm soát cụ thể như đề xuất
trong cuốn sổ tay Quản lý tài chính dự án để nâng cao chất lượng quản lý tiền mặt.
Báo cáo tài chính định kỳ
58. Tính đến nay, các Báo cáo tài chính định kỳ (IFRs) cho quý 4 năm 2010, mà thời hạn
cuối nộp là 15 tháng 2 năm 2011, vẫn chưa gửi đến ngân hàng.
Đoàn giám sát đề nghị dự án nộp Báo cáo tài chính định kỳ của quý 4 năm 2010 trước
ngày 15 tháng 5, cũng là thời hạn nộp báo cáo quý 1 năm 2011.
Tuân thủ chính sách an toàn
Chính sách an toàn xã hội
59. Các công trình xây lắp thuộc dự án đều là các công trình nâng cấp quy mô nhỏ.
Không có vấn đề đáng kể về chính sách an toàn xã hội. Cho đến nay, chỉ có tỉnh Sơn La báo
cáo về 3 tiểu dự án có liên quan đến những tác động về đất đai và tài sản trong phạm vi hẹp.
Sau khi xem xét các tài liệu về bồi thường, Đoàn giám sát nhắc nhở Ban QLDA Sơn La phải
chú ý đến các tiêu chuẩn hợp lệ để được hưởng hỗ trợ/trợ cấp khác trả cho các hộ bị ảnh
hưởng và bồi thường tài sản theo quy định của tỉnh. Tất cả các tỉnh đã được đào tạo về các
chính sách an toàn trong những khóa học cơ bản. Tuy nhiên, do việc thay đổi nhân sự của
nhiều Ban QLDA, đoàn giám sát khuyến khích đào tạo nhắc lại về các chính sách an toàn.
Vấn đề dân tộc thiểu số
60. Đoàn công tác quan sát thấy rằng chất lượng sự tham gia của các dân tộc thiểu số
trong việc lập kế hoạch hoạt động của dự án phụ thuộc lớn vào kỹ năng và trình độ của các
CF. Có vẻ như là nếu CF được đào tạo và đào tạo nhắc lại về các kỹ thuật PRA và kỹ năng để
làm việc với cộng đồng, thì chất lượng và kết quả của các cuộc thảo luận cộng đồng dường
như cải thiện rất nhiều (chất lượng tương đối tốt ở Sơn La, nhưng ở Hòa Bình vẫn chưa đạt
tiêu chuẩn). Việc hướng dẫn thông qua các ngôn ngữ dân tộc thiểu số phải được bảo đảm để
tối đa hóa sự tham gia của các dân tộc thiểu số đặc biệt của phụ nữ từ các nhóm dân tộc thiểu
số nhỏ, những người có thể có trình độ thấp về ngôn ngữ phổ thông.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
12
Chính sách an toàn môi trường
61. Đoàn công tác đã quan sát và không thấy bất cứ vấn đề quan trọng nào liên quan đến
việc chính sách an toàn môi trường. Các điều kiện tuân thủ chính sách an toàn đã được đề cập
trong hợp đồng xây dựng xây lắp, đòi hỏi các nhà thầu phải tuân thủ.
E. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH ĐƯỢC THỐNG NHẤT
62. Đoàn giám sát cùng phía Chính phủ đã thống nhất một số hoạt động ưu tiên cần tiến hành như sau:
Hoạt động ưu tiên Cơ quan đảm nhiệm Thời gian
1. Trao thầu cho các hợp đồng còn lại theo kế hoạch đầu thầu
18 tháng
PPMUs, DPMUs 31 tháng 7
2. Thực hiện ban hành hướng dẫn Đánh giá nhu cầu đào tạo và
tiến hành đào tạo
CPO, PPMUs 31 tháng 8
3. Hòa Bình giải quyết tất cả các vấn đề về nhân sự Hòa Bình PPMU 31 tháng 5
4. CPO tiến hành thăm Hòa Bình để xác minh kết quả CPO 10 tháng 6
5. Cán bộ mới được đào tạo và sẵn sàng cho công việc dự án PPMUs và DPMUs 15 tháng 6
6. Đào tạo đội ngũ CF về kỹ năng hướng dẫn cộng đồng và
đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA
CPO, PPMUs, và
DPMUs
30 tháng 6
7. Hướng dẫn bổ sung cho tiểu hợp phần 1.2 và 3.4 được hoàn
thiện và ban hành
CPO và PPMUs 30 tháng 6
8. Bộ KH&ĐT/CPO bảo đảm đủ vốn đối ứng có sẵn cho các
hoạt động dự án.
CPO, PPMUs 30 tháng 6
9. Bộ KH&ĐT/CPO gửi các văn bản giải trình việc mua xe ô tô
cho dự án đến Văn phòng Chính phủ để thông qua
CPO 15 tháng 5
10. Phần mềm kế toán CPO 30 tháng 6
11. Nộp báo cáo tài chính định kỳ CPO 15 tháng 5
ĐOÀN GIÁM SÁT TIẾP THEO: dự kiến diễn ra vào tháng 8 -2011
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
13
Phụ lục 1: Điều khoản tham chiếu và Kế hoạch làm việc
VIỆT NAM
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU
dùng cho Đoàn giám sát lần thứ 2, từ 17/04- 23/04/2011
1. Kế hoạch. Đoàn giám sát lần thứ 2, dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc diễn ra từ
ngày17/04- 23/04/2011. Đoàn công tác bao gồm : Ông Võ Thành Sơn (Chủ nhiệm dự án), Bà Nguyễn
Thị Thu Lan (Đồng Chủ nhiệm dự án), Ông Phạm Văn Cung (Chuyên gia Tài chính cao cấp), ông
Trần Trung Kiên (Chuyên gia đấu thầu cao cấp), Alice Alice Carloni (Chuyên gia cao cấp sinh kế - Tư
vấn FAO) và Bà Đỗ Thị Tâm (Trợ lý).
2. Kế hoạch của Đoàn được bố trí như sau :
Đoàn đi thực địa từ 17 – 22, 2011: Đoàn sẽ đi thực địa tại 2 tỉnh Sơn La và Hòa
Bình để thăm và làm việc với một số xã, huyện ở 2 tỉnh này. Báo cáo tiến độ của các tỉnh và
CPO gửi cho Ngân hàng một tuần trước ngày đoàn xuất phát
Tổng kết Họp tổng kết cùng Bộ KH&ĐT và các tỉnh tổ chức vào ngày 23/04/2011
tại tỉnh Hòa Bình với sự tham gia của 5 tỉnh dự án còn lại để xem lại các kết quả và thống nhất
về kế hoạch hành động
3. Đoàn giám sát có sự tham gia của các cán bộ Ban Điều phối TW- Vụ Kinh tế Nông nghiệp,
Bộ KH&ĐT, cùng với đại diện các ban/ngành tại các địa phương đoàn đến công tác.
4. Mục tiêu Kiểm tra tiến độ triển khai kế hoạch kể từ đoàn giám sát lần thứ nhất vào tháng
12/2010 tập trung vào các lĩnh vực sau: (i) Rà soát lại tiến độ thực hiện và chất lượng của tiểu hợp phần
1.1, bao gồm việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và an toàn xã hội; (ii) xem xét công tác
chuẩn bị và thực hiện thí điểm các hoạt động hỗ trợ sinh kế theo đề xuất; (iii) thảo luận về các công
việc phân tích / nghiên cứu cần thiết hoặc tổ chức thí điểm giải thưởng sáng tạo theo tiểu hợp phần 1.2;
(iv) xem xét lại việc chuẩn bị và sẵn sàng của các xã để triển khai hợp phần ngân sách phát triển xã; (v)
các hoạt động giám sát và đánh giá, tập trung vào các biểu mẫu báo cáo mới được đề xuất; (vi) rà soát
lại các vấn đề về nhân sự của tỉnh Hoà Bình. Ngoài ra, đoàn sẽ rà soát lại tiến độ thực hiện dự án theo
kế hoạch hành động đã thống nhất từ đoàn giám sát lần 1 tháng 12 năm 2010.
5. Phân công nhiệm vụ
Ông Võ Thành Sơn - Trưởng đoàn giám sát, làm việc cùng với các thành viên, hoàn thành Biên bản
ghi nhớ từ các thông tin thành viên cung cấp. Tập trung hơn về sinh kế, giám sát và đánh giá.
Bà Nguyễn Thị Thu Lan - Đồng trưởng đoàn giám sát. Bên cạnh việc hợp tác với Trưởng đoàn, bà
Lan tập trung về NSPTX, nâng cao năng lực, các vấn đề về an toàn xã hội.
Ông Phạm Văn Cung- Kiểm tra QLTC và giải ngân của dự án
Ông Trần Trung Kiên - chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định sau khi xem xét lại các hợp đồng đã
trao thầu của dự án đến nay. Ngoài ra, ông Kiên cũng sẽ giúp đỡ trong việc xem xét các vấn đề về
đấu thầu khác của dự án nếu được yêu cầu.
Bà Alice Carloni sẽ chịu trách nhiệm trong việc (i) xem xét hướng dẫn sinh kế đã được ban hành
cho giai đoạn thí điểm, (ii) xem xét tính thực tiễn của Hướng dẫn và xác định những "khoảng trống"
cần phải được đề cập trong đào tạo, hoặc những thay đổi có thể cần phải được thực hiện, (iii) gợi ý
về đào tạo cụ thể để khắc phục các “khoảng trống” này, (iv) xem xét đề xuất giải thưởng sáng tạo
trong cuốn Tài liệu thẩm định dự án và các công việc CPO đac thực hiện, bao gồm các dự thảo sơ
bộ của các hướng dẫn của dự án; và (v) xem xét dự thảo Điều khoản tham chiếu để đánh giá thực
trạng tại các tỉnh đánh giá.
Bà Đỗ Thị Tâm - Trợ lý đoàn trong việc tổ chức đoàn, và các sự kiện khác.
6. Tham gia, báo cáo, Đầu ra: Thành viên đoàn giám sát cần tham gia đầy đủ chuyến công tác.
Thành viên trong đoàn đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Các thành viên nộp bản ý kiến
đóng góp trong buổi tổng kết vào ngày 23/04/2011, tốt nhất là vào 26/04/20111 để đảm bảo bản dự
thảo Biên bản ghi nhớ được hoàn thành.
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
14
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần thứ hai 73-23/04/2011
Ngày Nội dung công việc Ghi chú
Chủ nhật
17/4/2011
Sáng: Họp khởi động đoàn tại Hà Nội
Chiều đi Bắc Yên (Sơn La)
Ngủ đêm tại Bắc Yên
Thứ 2
18/4/2011
Sáng làm việc với Ban QLDA Tỉnh Sơn La và huyện Bắc Yên
Chiều làm việc với một xã của huyện Bắc Yên
Ngủ đêm tại
Bắc Yên
Thứ 3
19/4/2010
Sáng: Làm việc với xã khác của Bắc Yên
Chiều: Từ Bắc yên di chuyển đến Phù Yên
Và làm việc với BQLDA huyện Phù Yên
Ngủ đêm tại
Phù Yên
Thứ 4
20/4/2010
Sáng: Đoàn công tác chia làm 2 nhóm làm việc với 2 xã của huyện Phù Yên
Di chuyển về Hòa Bình
Ngủ đêm tại
Hòa Bình
Thứ 5
21/4/2011
Sáng: Làm việc tại Ban QLDA tỉnh Hoà bình và huyện Lạc Sơn.
Chiều: Đoàn giám sát chia làm 2 tổ thăm 2 xã của huyện Lạc Sơn.
Ngủ đêm tại
Hòa Bình
Thứ 6
22/4/2011
Sáng: Làm việc với BQLDA huyện Đà Bắc
Chiều: Đoàn giám sát chia làm 2 tổ thăm 2 xã của huyện Đà Bắc – Hòa Bình
Ngủ đêm tại
Hòa Bình
Thứ 7
23/12/2010
8:00 sáng: Gặp gỡ CPO
9:00 sáng: Họp tổng kết
Chiều: Trở về Hà nội
Phụ lục 2: Bảng tổng kết kế hoạch hành động đã thống nhất từ đoàn công tác trước
Hoạt động ưu tiên Cơ quan đảm nhiệm Thời gian
1. Báo cáo giải ngân hàng tháng CPO, Ban QLDA
tỉnh
Đang thực hiện
2. Tuân thủ các chính sách an toàn của WB CPO, Ban QLDA
tỉnh và huyện
Đang thực hiện
3. Giải quyết vấn đề bố trí cán bộ tại
BQLDA tỉnh Hòa Bình và các huyện
BQLDA tỉnh Hòa
Bình, và các
huyện
Phần lớn chưa giải quyết
4. Giải quyết khúc mắc trong mã dự án BQLDA tỉnh Hòa
Bình, Lai Châu,
CPO TW (nếu
cần)
Đã giải quyết
5. Đẩy nhanh việc ban hành hướng dẫn bổ
sung cho các hoạt động sinh kế
CPO và BQLDA
các tỉnh
Đã hoàn thành
6. Tuyển tư vấn QLTC đề hỗ trợ QLTC tại
tỉnh Lai Châu và Điện Biên
CPO, BQLDA
tỉnh Lai Châu,
Điện Biên
CPO và công ty phần
mềm trực tiếp hỗ trợ,
không tuyển tư vấn
7. Biểu mẫu MIS điều chỉnh CPO Hoàn thành 1 phần ; sẽ
tiếp tục rà soát và củng cố
8. Tổ chức tham vấn và rà soát việc lập kế
hoạch
BQLDA các tỉnh Đã thực hiện
9. Bắt đầu thực hiện gói thầu mua sắm
phương tiện đi lại
CPO Đã có ý kiến Bộ TC; sẽ
trình VPCP phê duyệt
10. Triển khai gói đào tạo kỹ năng thúc
đẩy cộng đồng cho cán bộ CFs
CPO Tư vấn đang hoàn thiện tài
liệu đào tạo và các lớp đào
tạo sẽ được tổ chức trong
tháng 5 và tháng 6/2011
11. Các khóa đào tạo lại cho cán bộ QLTC
và nâng cao năng lực QLTC
CPO, BQLDA
các tỉnh
Chưa thực hiện; thời gian
sẽ trao đổi với Bộ TC
12. Thúc đẩy nhanh gói thầu mua sắm xe
máy cho CFs
CPO đang mời thầu; ngày mở
thầu dự kiến là 27/4/2011
13. Thành lập và đào tạo nhóm vận hành
và bảo trì
CPO, BQLDA
các tỉnh
Chưa triển khai
14. Báo cáo phân tích số liệu điều tra cơ sở CPO Tư vấn đang phân tích
15. Kế hoạch hành động đền bù tái định cư BQLDA tỉnh Sơn
La
đã hoàn thành
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
16
Phụ lục 3: Nhận xét và khuyến nghị chi tiết cho các hoạt động hỗ trợ sinh kế
Tiến độ là không đồng đều giữa các tiểu hợp phần sinh kế và nói chung là đạt yêu cầu ở cấp CPO, còn
cấp tỉnh và các cấp dưới vẫn chưa được như mong muốn. Tiểu hợp phần 1.2 - Đa dạng hóa các liên kết thị
trường và sáng kiến kinh doanh - đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc chuẩn bị điều khoản tham
chiếu (TOR) cho Đánh giá hiện trạng và dự thảo hướng dẫn cho Tài trợ sáng kiến. Những điều khoản
tham chiếu và hướng dẫn dự thảo này cần phải được tổng hợp trong một hướng dẫn toàn diện cho tiểu
hợp phần 1.2 và phổ biến đến các tỉnh trước khi có bất kỳ hoạt động liên quan nào.
Tiến độ thực hiện tiểu hợp phần 2.2 - Hỗ trợ sinh kế và Dịch vụ sản xuất và tiểu hợp phần 2.3 – hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế xã hội dừng ở mức khiêm tốn ở CPO và trong 3 tỉnh đã tổ chức hội thảo tập
huấn sinh kế nhưng các tỉnh còn lại đang tụt hậu. Tiểu hợp phần 3.4 – Đào tạo các kỹ năng nghề - vẫn
chưa bắt đầu vì đang dành ưu tiên cho 3 tiểu hợp phần khác. Việc tuyển dụng và đào tạo cho cán bộ phát
triển kinh doanh và chuyên gia xã vẫn chưa được thực hiện
Tiến độ thực hiện và mức độ sẵn sàng thực hiện cũng có sự khác nhau giữa các tỉnh. Lai Châu, Lào Cai
và Yên Bái đang đi đúng hướng, trong khi đó - ở Sơn La và Hoà Bình – 2 tỉnh đã được Đoàn giám sát đi
thực địa, không có dấu hiệu sẵn sàng thực hiện. Cán bộ dự án dường như không muốn hoạt động, với lý
do hợp phần này là mới và khó hiểu. Điện Biên - một trong hai tỉnh mới - chưa được đến thăm và rất cần
chú ý tới.
Tiểu hợp phần 1.2 – Đa dạng hóa các liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh
Các nghiên cứu - Điều khoản tham chiếu cho gói tư vấn Đánh giá hiện trạng của các chuỗi giá trị đã
được soạn thảo bởi CPO, WB có ý kiến góp ý, dịch ra tiếng Việt và gửi cho các tỉnh, để hỗ trợ các tỉnh
mời dự thầu. Tuyển dụng chuyên gia tư vấn dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 8 năm 2011 và hoàn thành vào
tháng 1 năm 2012. Ngoài ra, CPO cũng chuẩn bị một danh sách các nghiên cứu hiện có và các trang web
về các chuỗi giá trị và liên kết thị trường sản xuất nhỏ tại Việt Nam và phổ biến một số mô hình trồng trọt
và chăn nuôi cho các cán bộ sinh kế tỉnh thông qua internet.
Tài trợ sáng kiến kinh doanh – Bản dự thảo hướng dẫn về Tài trợ sáng kiến đã được CPO chuẩn bị bao
gồm mẫu đơn tham dự, hướng dẫn về cách áp dụng và hệ thống tính điểm với thang điểm 100 để đánh giá
các đề xuất và đã được Ngân hàng Thế giới xem xét. Tài liệu thẩm định dự án khuyến nghị rằng trong sáu
tỉnh sẽ tổ chức cuộc thi riêng của mình hằng năm và phổ biến các kết quả. Việc xem xét đưa ra câu hỏi
liệu nó có ý nghĩa cho từng tỉnh để tổ chức một cuộc thi riêng biệt khi việc chấm điểm sẽ được thực hiện
bởi ban chuyên gia trung ương; họ sẽ thu hút được đủ hồ sơ dự thầu hay không; và những người tham dự
giải thưởng có ủng hộ việc tham hội chợ sáng kiến riêng biệt ở sáu tỉnh trên cơ sở hằng năm hay không
Hợp tác sản xuất - CPO cùng với Ban QLDA tỉnh Hòa Bình đã gặp Công ty Cổ phần phát triển song
mây Dũng Tấn về đề nghị phát triển cây mây ở xã Lỗ Sơn, huyện Tân Lạc. Ngoài ra, CPO cũng đã gặp tổ
chức phi chính phủ Helvetas để thảo luận về kinh nghiệm trong phát triển lâm sản ngoài gỗ và thủ công
mỹ nghệ. Hướng dẫn về Hợp tác sản xuất sẽ được chuẩn bị trong tháng 6 năm 2011 để giúp đỡ các tỉnh
thực hiện hiệu quả các sáng kiến này.
Tiểu hợp phần 2.2- Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất - và 2.3 - Hỗ trợ các hoạt động phát triển
kinh tế-xã hội của phụ nữ
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
17
Kết quả chính của CPO là ban hành dự thảo hướng dẫn cho tiểu hợp phần 2.2 và 2.3, hoàn thành hội thảo
đào tạo 1 ngày về hướng dẫn sinh kế cho các cán bộ Dự án ở tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Lai Châu. Hội thảo
đào tạo về hướng dẫn sinh kế vẫn chưa được tổ chức ở tỉnh Điện Biên, Sơn La, và Hòa Bình. Ở cấp tỉnh,
kết quả chính là phê duyệt và cập nhật các đề xuất kế hoạch 18 tháng thuộc hợp phần NSPTX. Đến nay,
tất cả kế hoạch của 6 tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt và 5 tỉnh nhận được thư không phản đối của Ngân
hàng Thế giới. Việc thực hiện hợp phần Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản trong NSPTX sẵn sàng khởi
động, trong khi hai tiểu hợp phần sinh kế 2.2 và 2.3 cần tổ chức và tăng cường nhóm CIGs và hoàn thành
nghiên cứu khả thi và kỹ thuật cho các tiểu dự án đã phê duyệt trước khi bắt đầu thực hiện. Một vài tỉnh
yêu cầu CPO xây dựng các hướng dẫn bổ sung về việc lập CIG, chuẩn bị đề xuất tiểu dự án và đấu thầu
các tiểu dự án sinh kế. Các hoạt động cấp thiết nhất trong 3 tháng tới giúp khởi động thực hiện tiểu hợp
phần 2.2 và 2.3 là: (a) chuẩn bị hướng dẫn bổ sung về thành lập CIG, chuẩn bị đề xuất các tiểu dự án và
đấu thầu các tiểu dự án sinh kế; (b) đào tạo cán bộ sinh kế và Hướng dẫn viên cộng đồng theo thủ tục
trong PIM, đánh giá nông thôn có sự tham gia, và chuẩn bị nghiên cứu sinh kế khả thi; và (c) hoàn thành
nghiên cứu khả thi chi tiết cho các tiểu dự án sinh kế đã được phê duyệt trong hợp phần NSPTX.
Chuyến thăm thực địa cho thấy Ban quản lý Dự án tỉnh Hòa Bình vẫn chưa chia sẻ hướng dẫn sinh kế với
các CFs hoặc hướng dẫn Ban quản lý Dự án huyện và Ban Phát triển xã sử dụng các hướng dẫn này. Rất
ít tiểu dự án của 2.2 thể hiện trong kế hoạch 18 tháng của tỉnh Hòa Bình và chỉ có 4 tiểu dự án tiểu hợp
phần 2.2 có trong kế hoạch 18 tháng của tỉnh Sơn La. Các tỉnh vẫn chưa bắt đầu thực hiện các tiểu dự án
sinh kế. Các cán bộ Dự án của tỉnh Hòa Bình- và một phần cán bộ tỉnh Sơn La- có vẻ miễn cưỡng thực
hiện hoạt động tạo thu nhập cho CIGs. Vấn đề này dẫn đến việc lập kế hoạch PTNSX từ trên xuống chứ
không phải từ dưới lên. Các Ban phát triển xã của tỉnh Hòa Bình đã hướng dẫn các thôn bản không xác
định các hoạt động của tiểu hợp phần 2.2 và chuyển các tiểu dự án được xác định từ tiểu hợp phần 2.2
sang 2.3 nhằm tránh hợp phần sinh kế. Các cán bộ làm giảm quá trình lập kế hoạch từ dưới lên bằng việc
lựa chọn trước các thôn bản hưởng lợi và tự ý áp đặt mức trần vốn. Biên bản các cuộc họp thôn bản của
tỉnh Hòa Bình không minh bạch. Khuyến nghị: CPO cần nhắc nhở Ban quản lý Dự án tỉnh Hòa Bình
thực hiện theo thủ tục trong PIM. Những người tham dự cuộc họp thôn bản phải bình bầu-một người tham
dự, một phiếu-chứ không bằng cách giơ tay cho tất cả tiểu dự án.
Tiểu hợp phần 3.4- Đào tạo kỹ năng nghề
Việc lập kế hoạch tiểu hợp phần này vẫn chưa bắt đầu và chưa đúng kế hoạch. Đã tổ chức thành công
buổi gặp cùng với cơ sở đào tạo tỉnh Hòa Bình trong thời gian giám sát lần hai.
Các vấn đề và khuyến nghị
Các vấn đề đang được chờ giải quyết bao gồm: đảm bảo việc sử dụng các hướng dẫn sinh kế hiện
nay của các Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý dự án huyện, Ban Phát triển Xã của các tỉnh mà vẫn
chưa thực hiện; nhân sự - Hai Ban quản lý dự án tỉnh vẫn chưa có cán bộ sinh kế chuyên trách; CPO/Ban
quản lý Dự án tỉnh cần xem xét việc hợp đồng với các chuyên gia độc lập nhằm hỗ trợ sự phát triển nghề
thổ cẩm truyền thống của dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai và Sơn La; và lập kế hoạch đánh giá giai
đoạn thí điểm các tiểu hợp phần sinh kế 2 năm, mà dự kiến sẽ kết thúc vào tháng 6/2012.
Đoàn giám sát khuyến nghị:
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)
Đoàn giám sát lần 2, từ 17 – 23 tháng 4, 2011
18
CPO phải đảm bảo rằng những hướng dẫn cho tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 hiện nay được các Ban quản lý
Dự án tỉnh chính thức sử dụng và Ban quản lý Dự án huyện, Ban Phát triển xã và các CFs thực hiện theo
các hướng dẫn này. Cần hướng dẫn cho các Ban quản lý Dự án tỉnh, Ban quản lý Dự án huyện, Ban Phát
triển xã không can thiệp vào quy trình lập kế hoạch từ dưới lên và không tự động chuyển các hoạt động
giữa tiểu hợp phần 2.2 và 2.3.
CPO cần hoàn thành những phần còn thiếu trong hướng dẫn sinh kế hiện nay trước thời điểm cuối tháng
5/2011.
Tỉnh Hòa Bình và Sơn La cần tuyển cán bộ sinh kế chuyên trách có năng lực phù hợp trước cuối tháng
6/2011.
CPO cần rà soát mẫu báo cáo của tỉnh về cuộc họp thôn bản và các cuộc họp quyết định của Ban Phát
triển xã. Biên bản cần liệt kê tất cả các ý kiến đã được thảo luận, phân tách theo từng tiểu hợp phần, chỉ
ra nguồn đề xuất (chính quyền hay người dân), phương pháp sử dụng bình bầu đề xuất; số phiếu của mỗi
đề xuất và sắp xếp các đề xuất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên.
CPO cần xem xét các hợp đồng với các chuyên gia độc lập từ NGOs hay tư vấn hỗ trợ phát triển và
quảng bá thủ công mỹ nghệ ở tỉnh Lào Cai và Sơn La.
Việc thực hiện các tiểu dự án sinh kế lần đầu sẽ bắt đầu trước tháng 9/2011 tại tất cả các tỉnh nhằm đạt
được các kết quả khách quan trước tháng 6/2012.
CPO sẽ xây dựng Điều khoản tham chiếu cho đánh giá kết quả kỹ thuật và tài chính các tiểu dự án tạo
thu nhập trong tiểu hợp phần 2.2 và 2.3, và tác động của chúng đối với sinh kế của các hộ hưởng lợi.
Các Ban quản lý Dự án tỉnh sẽ tiến hành lựa chọng tư vấn Đánh giá thực trạng trước tháng 8/2011 để
nghiên cứu hoàn thành trước giai đoạn thí điểm sinh kế 2 năm.
CPO cần quyết định có tổ chức 6 cuộc thi giải thưởng sáng tạo ở 6 tỉnh vào năm 2012 hay không. Nếu tổ
chức 6 cuộc thi giải thưởng sáng tạo, thì phải đăng quảng cáo thư mời nộp hồ sơ đề xuất trước cuối
tháng 6 năm 2011.