cam nang quy hoach khong gian bien final
TRANSCRIPT
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
3
Tài liệu “Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương ” được biên soạn trong khuôn khổ dự án “Nâng cao sức đề kháng và hồi phục trước biến đổi khí hậu của các khu dự trữ sinh quyển biển và ven biển ở Việt Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng” do Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng động (MCD) và Khoa Sinh thái học hệ thống - Đại học Stockholm Thuỵ Điển chủ trì thực hiện với sự tài trợ của tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA)
Nhóm soạn thảo tài liệu:
Ông Nguyễn Chu Hồi: Trung tâm Nghiên cứu biển và hải đảo Việt Nam, nguyên phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Bà Trần Thị Hoa: Trưởng phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Bà Vũ Thị Thảo: Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Ông Nguyễn Văn Công Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Nhóm tư vấn và hỗ trợ:
Ông Dư Văn Toán: Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bà Phạm Thị Hường: Phó Chi cục trưởng phụ trách Chi cục Biển và Khí tượng Thuỷ văn, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình
Ông Mai Văn Quyển: Chi cục trưởng Chi cục Biển, Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định
Ông Nguyễn Văn Cấn: Chi cục trưởng Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
4
Lời giới thiệu
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) là một tổ chức phi chính phủ Việt Nam hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập từ năm 2003. MCD cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ các hệ sinh thái biển và cải thiện đời sống của cộng đồng ven biển thông qua bản địa hóa kiến thức và kinh nghiệm quốc tế liên quan thành các mô hình thích ứng thực tế ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia ven biển với chiều dài đường bờ biển khoảng hơn 3,260 km (không kể bờ các đảo). Biển cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được quan tâm.
Trên thế giới, quy hoạch không gian biển (marine spatial planning - QHKGB) được phát triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế “Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia. Tới nay QHKGB đã được áp dụng ở nhiều quốc gia với mục đích phân định cách thức sử dụng không gian biển hợp lý theo thời gian, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Đáp ứng nhu cầu về công cụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển của Việt Nam, MCD trân trọng giới thiệu đến quý bạn đọc cuốn cẩm nang “Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương”.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ông Nguyễn Chu Hồi - nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và cán bộ quản lý tài nguyên các cấp từ Trung ương đến địa phương đã đồng hành cùng chúng tôi hoàn thiện cuốn cẩm nang này!
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
5
Lời giới thiệu………………………………………………………………………………4
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………………6
Danh mục hình…………………………….………………………………………………7
Mở đầu………………………………………………………………………………………8
Hướng dẫn sử dụng tài liệu………………………………………………………………9
Các thuật ngữ được sử dụng …………………………………………………………….11
PHẦN 1 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ ?………………………………………12
1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển ……………………………………………12
1.2. Quan điểm về quy hoạch không gian biển…………………………………………14
1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB........…………………16
1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển ..............…………………………….…17
PHẦN 2. CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN……………………………………20
Bước 1: Xác định nhu cầu và thành lập cơ quan thực hiện…………………………21
Bước 2: Tiếp nhận nguồn hỗ trợ tài chính……………………………………………21
Bước 3: Quá trình chuẩn bị quy hoạch…………………………………………………22
Bước 4: Sự tham gia của các bên liên quan……………………………………………25
Bước 5: Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại…………………………………28
Bước 6: Xác định và phân tích các điều kiện tương lai…………………………………31
Bước 7: Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển…………………32
Bước 8: Thực hiện quy hoạch không gian biển………………………………………35
Bước 9: Giam sát và đánh giá việc thực hiện…………………………………………35 Bước 10: Điều chỉnh tiến trình quant lý không gian…………………………………36
PHẦN 3.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM…………38
3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới………………………………………………………38
3.2. Vấn đề quy hoạch không gian biển ở Việt Nam……………………………………44
PHẦN 4.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN CẤP ĐỊA PHƯƠNG……………………………48
4.1. Nhu cầu QHKGB cấp địa phương………………………………………………………48
4.2. Khung pháp lý thực hiện QH-KGB tại Việt Nam……………………………………51
4.3. Vị trí của QHKGB trong mối quan hệ với các quy hoạch khác………………………56
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………61
MỤC LỤC
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
COBSEA Cơ quan Điều phối các biển Đông Á
ĐDSH Đa dạng sinh học
EBM Quản lý dựa trên hệ sinh thái
EU Liên minh Châu Âu
GEF/GPA Quỹ môi trường toàn cầu/ Chương trình hành động toàn cầu quản lý ô nhiễm biển từ nguồn lục địa
GIS Hệ thống thông tin địa lý
HST Hệ sinh thái
ICM Quản lý tổng hợp
IOC Ủy ban liên Chính phủ về Hải dương học
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KBTB Khu bảo tồn biển
KT-XH Kinh tế - xã hội
MAB Chương trình Con người và Sinh quyển
NCEAS Nhóm Công tác về phân vùng biển của Trung tâm quốc gia về Tổng hợp và Phân tích sinh thái
NOAA Cơ quan Quản lý đại dương và khí quyển quốc gia Hoa Kỳ
PEMSEA Tổ chức đối tác Quản lý môi trường biển Đông Á
PTBV Phát triển bền vững
QHKGB Quy hoạch không gian biển
QLKGB Quản lý không gian biển (và vùng bờ)
QLTHVB Quản lý tổng hợp vùng bờ
SIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển
TNMT Tài nguyên và môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
UNEP Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
7
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Chu trình QHKGB …………………………………………………………………15
Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB…………………………………………20
Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan………………………27
Hình 4. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ………………28
Hình 5: Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển bắc………………………29
Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống đánh giá…………………………………………………36
Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch………………………………………37
Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef
International Marine Park)………………………………………………………………38
Hình 9. Phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International
Marine Park)………………………………………………………………………………39
Hình 10. Mối quan hệ của các nội dung chính trong kế hoạch phân vùng……………46
Hình 11. Sơ đồ phân vùng QLTHVB vịnh Hạ Long, Quảng Ninh…………………………47
Hình 12. Các vùng biển đã được quy hoạch không gian tổng thể ở Hoa Kỳ…………57
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
8
MỞ ĐẦU
Vùng biển và ven biển Việt Nam chiếm vị trí và đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Việt Nam có hơn 3,260 km chiều dài đường bờ biển (không kể bờ các đảo) với 28/63 tỉnh thành ven biển. Các tỉnh ven biển tập trung hơn nửa (50,34%1) dân số cả nước, mật độ dân số gần gấp đôi mật độ trung bình cả nước (503 người/km2 so với mật độ cả nước 265 người/km2 ) và là nơi có các hoạt động phát triển kinh tế sôi động. Nguồn tài nguyên biển, ven biển phong phú, trữ lượng khá, đáng kể là nguồn lợi thủy sản nước mặn và lợ, dầu lửa và khí đốt (dầu khí), sa khoáng biển-ven biển và vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch biển và cảng-hàng hải, các dạng tài nguyên phi vật chất như giá trị chức năng của các hệ sinh thái biển, ven biển và đảo, và giá trị vị thế của các mảng không gian biển,…Khu vực này có nhiều hệ sinh thái năng suất sinh học cao là rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển mà lợi nhuận thuần có thể thu được từ các hệ sinh thái này sơ bộ ước tính là 60-80 triệu USD/năm2.
Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được tăng cường từ cấp trung ương đến địa phương. Để làm tốt công tác này, việc hiểu biết những khái niệm, nguyên tắc và nắm vững yêu cầu kỹ thuật của các công cụ quản lý tài nguyên biển như Quy hoạch không gian biển (Marine Spatial Planning - QHKGB) là một nhu cầu thực tế và thật sự cần thiết với các cán bộ quản lý, các chuyên gia liên quan đến khoa học và quản lý biển, vùng ven biển và hải đảo nói chung và ở địa phương nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiểu biết và năng lực liên quan đến quản lý tài nguyên biển tại các địa phương nói trên, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) xây dựng cuốn “Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương” với mục đích:
– Nâng cao kiến thức và hiểu biết của cán bộ lập kế hoạch tại địa phương về quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương và quản lý biển theo không gian.
– Hỗ trợ cán bộ lập kế hoạch của địa phương thiết lập và áp dụng một phương thức quản lý biển mới vào thực tiễn ở địa phương.
1 Tổng cục thống kê, 20112 Cục Bảo vệ môi trường (Nguyễn Chu Hồi biên soạn), 2007, Cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển môi trường biển Việt Nam.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
9
Cuốn cẩm nang này là tài liệu sử dụng trong nâng cao kiến thức thức và năng lực về quản lý biển nói chung, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển nói riêng. Trong cuốn cẩm nang này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Quy hoạch không gian biển (QHKGB) với hàm nghĩa Quy hoạch không gian biển và vùng bờ.
Đối tượng sử dụng: – Cuốn cẩm nang này được xây dựng để phục vụ cán bộ lập kế hoạch ở các ngành, lĩnh
vực khác nhau trong quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện. Những cán bộ quản lý đang quan tâm đến QHKGB như một công cụ khả thi để hỗ trợ địa phương đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đa ngành và bền vững nhưng vẫn bảo tồn được môi trường và đa dạng sinh học biển.
– Các chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước, các cá nhân và tổ chức có lĩnh vực hoạt động liên quan có thể tham khảo về QHKGB như một công cụ quản lý biển mới để sử dụng biển đạt được hiệu quả.
Cuốn cẩm nang được sử dụng như thế nào? – Cẩm nang được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, đơn giản, dễ hiểu nhằm
giúp người sử dụng tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hiện QHKGB tại Việt Nam một cách hiệu quả.
– Trên thực tế, việc áp dụng QHKGB vào thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần thảo luận, tuy nhiên cuốn cẩm nang này sẽ tập trung hướng dẫn việc thu thập thông tin cần thiết cho mỗi bước của QHKGB và nhấn mạnh các điểm quan trọng và phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
10
Cuốn cẩm nang gồm bốn phần chính:
Phần 1: Quy hoạch không gian biển là gì?
Phần này sẽ cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc trưng cơ bản của QHKGB.
Phần 2: Các bước quy hoạch không gian biển
Cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này. Đồng thời nhấn mạnh các lưu ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện.
Phần 3: Quy hoạch không gian biển trên thế giới và Việt Nam
Trong phần này, người đọc sẽ có cái nhìn tổng thể, toàn diện về QHKGB trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Những thành công và thực trạng áp dụng QHKGB trên thế giới và ở Việt Nam.
Phần 4: Quy hoạch không gian biển cấp địa phương
Phần này sẽ làm rõ các câu hỏi quan trọng khi bắt đầu và trong quá trình áp dụng công cụ QHKGB trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
11
Hệ sinh thái: là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau3
Quản lý dựa vào hệ sinh thái (EBM): Quản lý dựa vào hệ sinh thái (HST) sẽ xem xét tính nguyên vẹn của HST, bao gồm cả con người. Mục đích của quản lý dựa vào HST là duy trì HST trong điều kiện khỏe mạnh, năng suất và có sức chống chịu tốt để có thể cung cấp các dịch vụ và sản phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của con người. EBM khác với cách tiếp cận quản lý hiện thời ở chỗ: Cách tiếp cận hiện thời chỉ tập trung vào loài cụ thể, vào một ngành, một hoạt động hoặc một vấn đề đơn lẻ nào đó, còn EBM quan tâm đến các tác động tích lũy của các ngành khác nhau.
Tài nguyên thiên nhiên: là toàn bộ các dạng vật chất hữu dụng cho con người, cũng như các yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ cho chính sự phát triển của họ.
Tài nguyên biển: là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và phân bố trong khối nước biển (và đại dương), trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển. Đồng thời cũng bao gồm tài nguyên vùng nước lợ ven biển và các đảo nhỏ, hoang dã.
Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Quy hoạch: là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Cả giai đoạn khởi đầu quy hoạch và quyết định quy hoạch cuối cùng đều là kết quả của quy hoạch, thông thường là một hàm số của quá trình hoạch định chính sách trong xã hội. Phân tích là một hoạt động tạo ra thông tin để quyết định quy hoạch 4.
Phân vùng biển: Một biện pháp điều chỉnh quan trọng để thực hiện các kế hoạch tổng thể quản lý không gian biển thông qua một hoặc một số bản đồ phân vùng sử dụng không gian biển và các quy định cho một vài hoặc tất cả các tiểu vùng của vùng biển.
CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG
3 Luật đa dạng sinh học, 20084 Blair T.Bower, Charles NTTS. Ehler và Daniel J. 1994. Basta. Khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Cơ quan Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên biển, Cục Đại dương Quốc gia, Bộ Thương mại Hoa Kỳ
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
12
PHẦN 1
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ?
1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển
a) Áp lực lên tài nguyên biển gia tăng
Hơn một tỷ người trên thế giới phụ thuộc vào nguồn protein thiết yếu từ hải sản và các sản phẩm biển. Hàng triệu người tham gia vào du lịch và giải trí biển mỗi năm. (Young et al., 2007). Các hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) ngày càng đóng góp phần lớn cho nhu cầu thực phẩm của con người. Hoạt động khai thác thủy sản thương mại trên thế giới mỗi năm đạt hàng trăm triệu tấn và áp lực từ khai thác vùng biển gần bờ đang trở nên ngày càng nghiêm trọng. Tại Việt Nam, sản lượng nuôi biển năm 1955 đạt khoảng 601.038 tấn, đến năm 2004 đã tăng khoảng 50 lần5 . Hàng năm số lượng tàu thuyền tham gia khai thác thủy sản tăng 1,3 lần nhưng công suất tàu tăng gấp 6,4 lần6 . Ngoài nghề cá, các hoạt động phát triển khác của con người đã và đang vượt quá sức tải gây ra ô nhiễm HST biển.
Các hoạt động khai thác tài nguyên biển như dầu khí, khoáng sản biển khác cũng đang không ngừng gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Ví dụ: Khai thác
dầu khí có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm 1986 là năm đầu tiên nước ta khai thác dầu trên biển sản lượng 0,4 triệu tấn/ năm tăng lên 20,34 triệu tấn năm vào năm 20047. Cho đến cuối năm 2004 đã khai thác 169,94 triệu tấn dầu và 37,64 tỷ m3 khí (lượng khí đưa vào bờ để sử dụng 18,67 mét khối). Đến nay, sản lượng dầu khí khai thác hàng năm ở mức thấp, bình quân khoảng 24 triệu tấn. Trong 5 tháng đầu năm 2012, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chỉ khai thác được 10,86 triệu tấn dầu khí8. Trữ lượng khai thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Theo BP, 2010), đồng thời đứng thứ 25 và 30 trên thế giới. Các áp lực khai thác tài nguyên biển và vấn đề môi trường trong khai thác đang trở thành những thách thức không nhỏ trong quản lý sử dụng biển.
b) Cách tiếp cận “sở hữu chung” ở nhiều vùng biển
Các vùng biển “sở hữu chung” sẽ đối mặt với sự suy giảm nhanh chóng và cạn kiệt nguồn lợi. Công tác quản lý các vùng biển này thường lỏng lẻo hoặc có những vùng biển không thuộc phạm vi của bất cứ hoạt động quản lý nào, ví dụ: các vùng khai thác tự do, vùng ven rìa của khu bảo tồn biển,…
5 Lê Thanh Lựu, 2006. Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi hải sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1.6 Nguyễn Duy Chinh, 2008. Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương. 7 Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn, Tiềm năng khoáng sản biển Việt Nam và vấn đề khai thác sử dụng. Báo thương mại, 2011.8 Tạp chí tài chính, 2012. Ngành Dầu khí Việt Nam: Tiềm năng lớn, tăng trưởng cao.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
13
Tiếp cận sử dụng tự do các vùng biển này dẫn tới hiện tượng khai thác tận thu và làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi. Ví dụ, các rạn san hô ven biển miền Trung nước ta, nơi có nguồn lợi tự nhiên rất phong phú với nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nếu chúng không nằm trong khu bảo tồn biển hoặc vườn quốc gia biển sẽ được xem là “sở hữu chung” của cộng đồng. Không thể có bất cứ cách làm nào có thể ngăn chặn ngư dân khai thác quá mức các loài cá trong vùng rạn san hô. Kết cục đã dẫn đến khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản và suy giảm đa dạng sinh học biển.
c) Mâu thuẫn trong hoạt động phát triển ngày càng tăng
Hầu hết các quốc gia lựa chọn cho một hoặc một vài hoạt động phát triển của con người trong một vùng biển nhất định như vận tải biển, khai thác dầu khí, nuôi trồng
thủy sản, bảo tồn…Tuy nhiên việc làm này không cân nhắc các tác động của các ngành này lên môi trường biển và giữa các ngành khác nhau và giữa các phần trong một vùng biển. Các nhà quản lý cũng chưa cân nhắc nhu cầu sử dụng không gian biển của các ngành theo lộ trình theo không gian và thời gian. Điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng biển và giữa việc sử dụng biển với môi trường biển. Các mâu thuẫn này làm suy giảm khả năng cung cấp các dịch vụ HST cần thiết của biển và đại dương như: dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều chỉnh, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ.
Như vậy, để quản lý tài nguyên một cách bền vững đòi hỏi phải thực hiện phân bổ các hoạt động phát triển của con người một cách hợp lý và mang tính tổng hợp để đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Vấn đề quản lý tài nguyên biển tại tỉnh Thái BìnhNhìn chung tại các vùng dự án của MCD các vấn đề quản lý tài nguyên tương đối phức tạp. Các vấn đề này tập trung vào sự gia tăng áp lực trong sử dụng tài nguyên.
Tài nguyên biển và ven biển Thái Bình bao gồm chủ yếu các vùng đất ngập nước cửa sông, ven biển chứa đựng tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đa mục tiêu; là nơi tập trung các hoạt động phát triển kinh tế với các khu công nghiệp, dân cư, vùng đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ sản, các hoạt động cảng biển, hàng hải và du lịch quy mô nhỏ. Vì thế, ở vùng này có sự chồng lấn của chính sách, pháp luật của nhiều ngành (như ngành du lịch, thủy sản, nông nghiệp, TNMT…, thiếu sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ chế điều phối đa ngành nên thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến chưa thực hiện được quy chế phối hợp quản lý giữa các ngành trên địa bàn.
Gia tăng dân số, nhận thức hạn chế của cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu vực, sự gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên và thói quen tiêu
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
14
thụ tài nguyên lãng phí gây sức ép lớn đến môi trường biển, ven biển, làm suy thoái tài nguyên biển và ven biển. Ô nhiễm môi trường từ khu công nghiệp tập trung do các hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gây ra. Bên cạnh đó, chất thải không qua xử lý thải trực tiếp ra lưu vực sông và đổ ra biển là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm vùng biển và ven biển.
Công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về biển gần như chưa được quan tâm đúng mực; công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển chưa được thực hiện chi tiết, cụ thể, thiếu vốn đầu tư phát triển các chương trình, dự án; hoạt động ngăn ngừa, kiểm soát, giám sát ô nhiễm môi trường trong lục địa, vùng biển, ven biển còn yếu.
1.2. Quan niệm về quy hoạch không gian biển
Quy hoạch không gian biển (QHKGB) được phát triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế “Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia. Từ đó tới nay QHKGB đã được sử dụng ở nhiều nước với những cách hiểu khác nhau nhưng có mục đích chung là áp dụng cách tiếp cận dựa trên việc phân định các cách thức sử dụng không gian biển hợp lý để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Tháng 12 năm 2004, Cục Môi trường, Thực phẩm và các Vấn đề nông thôn Vương Quốc Anh (DEFRA) đã nghiên cứu lựa chọn xây dựng và áp dụng quy hoạch không gian biển tại vùng ven biển và vùng biển ven bờ của Vương Quốc Anh. Theo định nghĩa của họ, QHKGB là cách tiếp cận tổng hợp, dựa vào chính sách nhằm quy định, quản lý và bảo vệ môi trường biển bao gồm xác định vị trí không gian (điều này rất phức tạp), tích lũy và tiềm tàng các mâu thuẫn trong sử dụng vùng biển và bằng cách đó để tiến đến phát triển bền vững9.
Quy hoạch không gian biển là một phương thức thực tiễn nhằm hình thành và thiết lập phương án sử dụng không gian biển và giải quyết các mối tương tác giữa các mục đích sử dụng, để từ đó cân bằng các nhu cầu phát triển và nhu cầu bảo vệ các HST biển, và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội theo hướng mở và có kế hoạch (DEFRA, 2008).
Tại Mỹ người ta xem QHKGB không tách rời với quy hoạch không gian vùng bờ biển (gọi tắt là vùng bờ). Quy hoạch không gian biển và vùng bờ được định nghĩa: là một quá trình quy hoạch không gian toàn diện, thích ứng, tổng hợp, dựa vào HST và minh bạch. Quy hoạch không gian biển phải dựa trên cơ sở khoa học, phân tích hiện trạng và dự báo việc sử dụng đại dương, vùng bờ và hồ lớn (Great Lake). Quy hoạch không gian biển và vùng bờ xác định vùng phù hợp nhất cho các loại, mức độ hoạt động khác nhau để giảm xung đột giữa các đối tượng sử dụng, giảm thiểu tác động môi trường, an ninh và mục tiêu xã hội. Đối với nhóm thực hiện, quy hoạch không gian biển và vùng bờ cung cấp một quy trình
9 MSP consortium, 2006. Marine spatial planning pilot.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
15
10 The White House Council on Environmental Quality, Interim Framework for Effective Coastal and Marine Spa-tial Planning – Interagency Ocean Policy Task Force, 2009.11 Ehler Charles, và Fanny Douvere, 2009. Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước hướng tới dựa vào HST.
nhằm xác định cách làm thế nào tốt hơn để sử dụng bền vững đại dương, vùng bờ và các hồ lớn và bảo vệ cho thế hệ hiện tại và tương lai10.
Trong cuốn cẩm nang này, nhóm tác giả sử dụng định nghĩa được cho là phổ biến nhất và được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng: Quy hoạch không gian biển là một quá trình phân tích và phân bổ (do cơ quan nhà nước thực hiện) các hoạt động của con người theo không gian và thời gian ở các vùng biển để đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái mà thường do các nhà chính trị xác định11.
QHKGB không chỉ là việc lập kế hoạch một lần mà nó là quá trình liên tục và lặp lại,
có tính thừa kế và điều chỉnh nhằm xác định các hoạt động của con người diễn ra như thế nào, khi nào và ở đâu trong một kế hoạch phân vùng tổng quát và đã xác định. Chú ý là việc lập kế hoạch và quản lý các hoạt động của con người trong các vùng biển, chứ không phải là HST biển hoặc các thành phần của nó. Quy trình này yêu cầu đánh giá liên tục nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường. Khi các mục tiêu này chưa đạt được, việc lập kế hoạch và quản lý cần có sự điều chỉnh kịp thời để đạt được các mục tiêu đó.
Trong cuốn cẩm nang này, QHKGB được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, bao gồm (các bước xem phần 2):
Hình 1. Chu trình QHKGB (nguồn: Ehler Charles và Fanny Douvere. Quy hoạch không gian biển, 2009)
GIÁM SÁT
THỰC HIỆN
THAM GIA CÁCBÊN LIÊN
QUAN,CUNG CẤPTÀI CHÍNH
ĐÁNH GIÁ
KẾ HOẠCH
LẦN 1
NGHIÊNCỨU ỨNG
DỤNG
ĐIỀUCHỈNH KẾ
HOẠCH
BẮT ĐẦU GIAI ĐOẠNTIỀN QUY HOẠCH
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
16
Các bước QHKGB không đơn giản là một quá trình tịnh tiến mà nó có sự xoay vòng, tiếp nối và điều chỉnh. Trong chu trình này, các mục tiêu và giải pháp có thể được thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế của quy hoạch. Các phân tích về hiện trạng và dự báo tương lai sẽ thay đổi bởi thông tin mới sẽ được điều tra bổ sung và đưa vào quá trình quy hoạch. Sự tham gia của tất cả các bên liên quan sẽ đóng góp lớn và làm thay đổi quá trình quy hoạch vì sự tham gia sẽ thay đổi theo thời gian. Phải hiểu rằng, quy hoạch là một quá trình vận động theo thời gian và việc tiếp thu, điều chỉnh phù hợp của quá trình này chính là chìa khóa để đạt được sự thành công của quy hoạch.
Quy hoạch không gian biển là cách tiếp cận cho phép thực hiện ở các cấp độ quy hoạch khác nhau. Một số quốc gia thực hiện QHKGB ở cấp độ khu bảo tồn biển, còn ở Mỹ QHKGB được thử nghiệm ở một số bang mà trong đó Massachusetts là một ví dụ điển hình. Ở các quốc gia khác, QH-KGB đã và đang được thử nghiệm tại các vùng biển quốc gia.
1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB
a) Vấn đề quản lý theo ngành
Quản lý theo ngành thường thực hiện bó gọn trong phạm vi ngành được giao, nên thường không cân nhắc lợi ích và các tác động đến các hoạt động của ngành khác và đến môi trường biển. Ví dụ, ngành vận tải biển khi xây dựng các cảng nước sâu, nơi tập trung tàu thuyền sẽ không quan tâm đến ngành nuôi trồng thủy sản biển sẽ gặp phải các điều kiện khó khăn hơn do ô nhiễm dầu và thay đổi điều kiện sinh thái lâu dài. Hơn nữa, quản lý theo ngành có thể đưa ra các quyết định quản lý riêng
lẻ, giải quyết vấn đề tức thời hơn là đưa ra lựa chọn định hướng hành động hướng tới tương lai chung cho môi trường biển.
b) Tầm quan trọng của QHKGB
Quy hoạch là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Một quy hoạch tốt sẽ giúp chúng ta hình dung một tương lai rõ ràng về sự phát triển tổng thể của một khu vực.
Đối với QHKGB cũng vậy, quản lý các hoạt động của con người để tăng cường cách thức sử dụng thích hợp và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử dụng vùng biển, cũng như giảm thiểu mâu thuẫn giữa tự nhiên và hoạt động của con người chính là các đầu ra quan trọng của QHKGB. Mỗi vùng biển có đặc trưng khác nhau ví dụ một số vùng biển quan trọng hơn về mặt bảo tồn, vùng khác có thể quan trọng về kinh tế hay quốc phòng. Quản lý biển thành công đòi hỏi các nhà quy hoạch và quản lý phải hiểu rõ cách bố trí và phân bố đa dạng các hoạt động phát triển theo không gian và thời gian. Đồng thời lường trước được các tác động, áp lực dài hạn khác đến hệ thống tài nguyên biển, ví dụ là biến đổi khí hậu.
c) QHKGB và quản lý tổng hợp vùng bờ?
Trong nhiều trường hợp, QHKGB tương tự như quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB). Ví dụ, cả hai cách tiếp cận này đều mang tính tổng hợp, chiến lược và có sự tham gia và cả hai đều nhằm tối đa hóa sự tương thích và phù hợp giữa các hoạt động phát triển của con người và giảm thiểu mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng khác nhau và cả giữa con người với tự nhiên.
QLTHVB thường chú trọng đến các giải
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
17
pháp quản lý liên ngành trong khi đó QH-KGB chú trọng đến giải pháp phân bổ lại hoạt động sử dụng theo không gian và thời gian theo cách tiếp cận liên ngành. Vùng bờ biển (gọi tắt là vùng bờ) trong QLTHVB được xác định là vùng đất ven biển (vùng ven biển) chịu tác động của biển và vùng biển ven bờ (vùng ven bờ) chịu tác động của các hoạt động từ đất liền. Theo quan niệm này, vùng bờ có thể bao trùm cả đồng bằng hiện đại ven biển ra tới thềm lục địa. Tuy nhiên, ranh giới quản lý của một vùng bờ cụ thể được xác định thông qua một quá trình hoạch định chính sách, không trùng với một HST cụ thể và có thể trùng hoặc không trùng với ranh giới quản lý hành chính, đồng thời quy mô vùng bờ quản lý phụ thuộc vào mục tiêu và năng lực quản lý cụ thể của dự án xây dựng kế hoạch QLTHVB. Trong khi đó, ranh giới của vùng QHKGB được xác định là một vùng biển hoặc HST biển cụ thể được quản lý để khai thác và sử dụng biển theo hướng tương thích và bền vững hơn.
d) Tiếp cận quản lý dựa vào HST trong QHKGB?
Trên thực tế, như nói trên các cách tiếp cận quản lý hiện nay chỉ tập trung nhiều vào quản lý theo (đơn) ngành, vào một hoạt động, một vấn đề hoặc một loài đơn lẻ. Tiếp cận quản lý dựa vào HST đã khắc phục điểm yếu đó bằng cách quan tâm đến các yếu tố nẩy sinh giữa các ngành khác nhau nhằm mục đích duy trì HST toàn vẹn và lành mạnh. Đảm bảo cho HST có sức chống chịu tốt để cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. QHKGB đã hướng tới quản lý dựa vào HST bằng cách hình thành và thiết lập các phương án sử dụng biển theo hướng cân bằng giữa nhu cầu phát triển với yêu cầu bảo vệ các HST biển. Nghĩa là lập kế
hoạch và quản lý các hoạt động (hành vi) của con người trong các vùng biển bao gồm cả các HST và cân nhắc các tác động của hoạt động phát triển lên sức khỏe của hệ sinh thái.
1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển
QHKGB đặt mục đích đạt được sự hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Đạt được mục đích như vậy chính là sự thành công của hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường biển với các lợi ích cơ bản và lâu dài như ví dụ đối với công tác bảo tồn thiên nhiên biển dưới đây.
Rõ ràng, QHKGB mang lại nhiều lợi ích tổng hợp và cần thiết cho các nhà quản lý tài nguyên biển. QHKGB cho phép các nhà quản lý giải quyết các vấn đề đa ngành và đa chiều thông qua cách tiếp cận tổng thể, trên một “bức tranh rộng lớn”.
QHKGB cho người khai thác, sử dụng biển biết việc họ sẽ có thể khai thác tài nguyên và môi trường biển ở đâu, khi nào và như thế nào, và không chỉ trước mắt mà cho cả tương lai. Điều này làm tăng lòng tin của các nhóm sử dụng và các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Ví dụ, đối với bảo vệ đa dạng sinh học biển, QHKGB có thể được sử dụng như một quy trình mẫu để xây dựng một mạng lưới các KBTB đại diện ở cấp địa phương, quốc gia và vùng. Cho phép công tác bảo tồn có được “sức nặng” nhất định cùng với hoạt động khai thác của con người trong môi trường biển, nhờ đó các KBTB có thể cùng tồn tại với những hoạt động khai thác đa mục tiêu. Mặc dù điều phối việc khai thác đa mục tiêu và có vẻ như mâu thuẫn với mục tiêu bảo tồn, song hãy tin tưởng rằng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
18
QHKGB có thể thúc đẩy thực sự công tác bảo tồn môi trường biển dài hạn. QHKGB đặt môi trường biển là trung tâm của quy
trình quy hoạch nhằm đảm bảo rằng có các vùng được cân nhắc chỉ dành cho bảo tồn hệ sinh thái.
Lợi ích sinh thái
¾ Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái
¾ Tạo điều kiện cho hoạt động của các khu bảo tồn thông qua việc phân bổ không gian
¾ Tăng cường “hiệu ứng tràn” của các hoạt động bảo tồn biển
¾ Giảm thiểu tác động từ các hoạt động của con người lên hệ sinh thái biển
Lợi ích kinh tế ¾ Đưa ra phương thức khai thác tài nguyên hợp lý và hiệu quả
¾ Tận dụng hợp lý khoảng không gian biển cho các hoạt động sử dụng
Lợi ích xã hội
¾ Giảm thiểu xung đột giữa các nhóm sử dụng tài nguyên
¾ Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiều hơn
¾ Xác định các khu vực bảo tồn các di sản văn hóa và duy trì, bảo tồn các hoạt động mang giá trị tinh thần liên quan đến biển
Ngoài ra, QHKGB có thể mang lại những lợi ích khác, như:
a) Khả năng triển khai ở các quy mô khác nhau
Quy trình QHKGB có thể ứng dụng ở các quy mô khác nhau: một khu vực cụ thể (như trong một KBTB), quốc gia, vùng và toàn cầu. Cũng có khả năng thiết lập một cách tiếp cận kiểu “tổ chim” với các kế hoach khác nhau được xây dựng cho các vùng biển khác nhau. Lợi thế của cách tiếp cận tổ chim là đảm bảo tính liên kết toàn diện và to lớn hơn trong quy hoạch.
b) Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan
Để đạt được cách tiếp cận tổng hợp thực
sự, QHKGB thu hút sự tham gia của nhiều bên với nhiều mối quan tâm khác nhau. Rất giống với các mô hình QLTHVB, cách tiếp cận ra quyết định tổng hợp hơn cần được cân nhắc bao gồm nhiều bên liên quan mà thường thể hiện ở các quy trình của Nhà nước.
c) Minh bạch hơn
Quy trình QHKGB có tính minh bạch hơn về quy trình ra quyết định và mang lại sự trao đổi liên tục giữa các bên liên quan. Thông tin được cung cấp nhiều hơn cho các bên liên quan, nhờ đó họ có thể hiểu các loại tác động (về kinh tế và môi trường) từ quyết định mà họ sẽ ban hành. Điều này có thể củng cố công tác quy hoạch chủ động hơn là quản lý đối phó, giảm bớt các xung đột trong các bước quy hoạch.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
19
d) Cải thiện quản lý thông tin và số liệu
QHKGB giúp tăng cường và ưu tiên thu thập và xử lý số liệu bằng cách ưu tiên hóa nhu cầu thông tin và giám sát. Bởi vì là liên ngành nên QHKGB có thể điều phối sự trao đổi thông tin và số liệu giữa các cơ quan tổ chức với nhau.
e) Giảm bớt chi phí quản lý tài nguyên
Quy hoạch dựa trên các thẩm quyền pháp lý, quy hoạch cho sử dụng hiện tại và tương lai và chia sẻ nguồn lực quy hoạch, ví dụ: số liệu, công cụ quy hoạch không gian và điều phối viên nhằm tạo ra tính hiệu quả cho dài hạn trong quy trình quy hoạch.
Điểm mới đặc trưng của QHKGB? ¾ Tiếp cận tổng hợp và liên ngành, QHKGB không thay thế các quy hoạch
đơn ngành nhưng nó cung cấp hướng dẫn cho các nhà ra quyết định của các ngành riêng biệt để họ có thể ban hành quyết định với cách nhìn tổng thể.
¾ Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, như đã nói ở trên, QHKGB hướng đến cân bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hướng tới phát triển bền vững.
¾ Trong QHKGB lập bản đồ phân vùng biển theo không gian và thời gian và các quy định liên quan là một công cụ quan trọng và hiệu quả.
¾ Là một qúa trình liên tục và lặp đi lặp lại, sự điều chỉnh và thích ứng là kết quả của việc học hỏi từ kinh nghiệm và bổ sung các thông tin mới trong quá trình quy hoạch.
¾ QHKGB là quá trình có thể ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển của con người về mặt thời gian và không gian. QHKGB có tính chiến lược và dự báo dài hạn (từ 20 – 30 năm) cho tương lai của hoạt động phát triển trên một vùng biển.
¾ Trong quá trình thiết lập và áp dụng QHKGB sự tham gia của các bên liên quan đóng góp tích cực cho quá trình triển khai và điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái.
Các phần kế tiếp dưới đây sẽ làm rõ và nổi bật các đặc trưng của QHKGB ở trong hộp trên. Nhiều câu hỏi sẽ được giải đáp, ví dụ, làm thế nào để người dân thấy được vai trò của họ trong quá trính phân tích và áp dụng QHKGB? Người dân được tham gia theo hình thức nào? Các bên liên quan
là ai và sự tham gia của họ như thế nào? Điều này sẽ giúp người đọc có khả năng hiểu về QHKGB một cách thực tiễn và có thể bắt đầu ngay việc thiết lập QHKGB tại địa phương thông qua các bước được giới thiệu trong cuốn cẩm nang này.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
20
PHẦN 2
CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
QHKGB được thực hiện theo 10 bước và được sơ đồ hóa như sau:
1. Xác định nhu cầu và thành lập
cơ quan thực hiện
2. Tiếp nhậnnguồn hỗ trợ
tài chính
4. Tham gia của các bên
liên quan
* Chỉ ra sự tham gia của các bên liên quan
10. Điều chỉnh tiến trình quản lý không gian
9. Giám sát và đánh giáviệc thực hiện
8. Thực hiện quy hoạch không gian biển
3. Chuẩn bị quy hoạch ( giai đoạn tiền quy hoạch)
Thành lập nhómquy hoạch và xây dựng kế
hoạch triển khai
Xác địnhnguyên tắc,mục đích và
mục tiêu*
Xác địnhranh giới vàthời kỳ quy
hoạch *
5. Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại
Lập bản đồ cáckhu sinh học vàsinh thái quan
trọng*
Xác định các mâu thuẫntương thíchkhông gian*
Lập bản đồhiện trạnghoạt động
của con người*
6. Xác định và phân tích các điều kiện tương lai
Lập bản đồ nhu cầu không gian biển trong
tương lai*
Xác địnhcác kịch bảnkhông gian khác nhau
Lựa chọncác kịch bảnkhông giantối ưu nhất*
7. Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
Xác định quản lý không gian thay thế*
Xây dựng và đánh giá kế hoạch quản
lý không gian*
Phê duyệt kế hoạch quản lý
không gian*
Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
21
BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ THÀNH LẬP CƠ QUAN THỰC HIỆN
Sản phẩm:
– Danh sách các vấn đề cụ thể cần được giải quyết thông qua QHKGB;
– Quyết định về việc cơ quan nào sẽ tham gia xây dựng QHKGB.
1.1. Xác định nhu cầu xây dựng QHKGB
Nhu cầu phát sinh khi có các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên biển, đã hiện hữu hoặc tiềm ẩn, thường liên quan đến phát triển kinh tế (ví dụ sử dụng vùng biển nhất định cho việc lắp đặt thiết bị khai thác dầu,…) hoặc bảo vệ môi trường (ví dụ khu bảo tồn biển).
1.2. Thành lập cơ quan thực hiện
Có 2 loại cơ quan tham gia:
– Cơ quan xây dựng QHKGB: có thể là 1 cơ quan chuyên trách hoặc 1 nhóm tư vấn từ nhiều cơ quan.
– Cơ quan thực hiện QHKGB: có thể chỉ giao cho các cơ quan quản lý đơn ngành hiện có hoặc thực hiện do 1 cơ quan chuyên trách và các cơ quan chức năng
Ví dụ về cơ quan tham gia QH-KGB:
– Ở Anh là Cơ quan quản lý Biển, một đơn vị chuyên trách được thành lập mới cho QHKGB
– Ở Hà Lan là tổ chức tư vấn liên bộ, gồm đại diện các Bộ liên quan.
BƯỚC 2. TIẾP NHẬN NGUỒN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Sản phẩm:
– Một bản kế hoạch tài chính;
– Tính toán chi phí của các hoạt động của QHKGB.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
22
2.1. Xác định cơ chế huy động tài chính
Cơ chế này gắn liền với việc xác định các mục tiêu. Ví dụ: tài chính thu được từ khai thác thủy sản có thể phù hợp cho hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các hoạt động quản lý một số loài cá, còn phí từ thăm quan công viên biển có thể phù hợp hơn cho quản lý các khu bảo tồn biển.
Trong quá trình thực hiện QHKGB có thể nảy sinh nhiều vấn đề mới, cần có lượng kinh phí nhất định để giải quyết vì thế cần có nguồn tài chính đa dạng.
2.2. Xác định tính khả thi của các nguồn kinh phí
Tính khả thi phụ thuộc vào nhiều khía cạnh: tài chính, thể chế, chính sách, quản lý, xã hội và môi trường.
Ví dụ: cơ chế huy động tài chính cho các hoạt động QHKGB:
– Ngân sách chính phủ: trực tiếp từ ngân sách chính phủ, từ trái phiếu chính phủ và thuế cho QHKGB
– Nhà tài trợ, hiến tặng: các nhà tài trợ, các quỹ, phi chính phủ, công ty
– Doanh thu từ du lịch: phí lặn, phí du thuyền, hoạt động du lịch…
– Doanh thu từ năng lượng: phí từ khai thác dầu khí, năng lượng gió, sóng, phí lắp đặt đường ống dẫn dầu, phí phạt gây sự cố tràn dầu…
– Doanh thu từ khai thác thủy sản
– Doanh thu từ vận tải thủy
BƯỚC 3: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ QUY HOẠCH
Sản phẩm: – Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB, đảm bảo các thành viên nhóm có đầy đủ các
kỹ năng cần thiết;
– Bản kế hoạch công việc xác định rõ các sản phẩm của từng nhiệm vụ, cũng như các nguồn lực cần thiết hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn định;
– Xác định được phạm vi và khung thời gian cho việc phân tích và quản lý;
– Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển;
– Xác định mục đích và các mục tiêu cho vùng quản lý.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
23
3.1. Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB
Nhóm phải gồm các chuyên gia đa ngành, đa lĩnh vực: sinh vật học, sinh thái học, địa lý học, kinh tế học và chuyên gia về quy hoạch, lập kế hoạch.
3.2. Xây dựng kế hoạch
Mẫu Kế hoạch công việc của nhóm như sau;
Hoạt động chính Công việc cụ thể
Thời gian hoàn thành (tuần/tháng/ quý)
Trách nhiệm
3.3. Xác định phạm vi
Lưu ý phân biệt phạm vi quản lý và phạm vi nghiên cứu/phân tích.
3.4. Xác định khung thời gian
Khung thời gian cho quy hoạch thường trùng với các kế hoạch quốc gia khác. Ở Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm là kế hoạch lớn nhất mà tất cả các kế hoạch khác, kể cả QHKGB phải tuân thủ. Tuy nhiên, do QHKGB là lĩnh vực quy hoạch đặc thù, nên có thể sẽ có quy định riêng về khung thời gian cho thời kỳ quy hoạch, thường dài hạn hơn.
3.5. Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển
Nguyên tắc là cơ sở xác định bản chất và các đặc tính của quá trình QHKGB và phản ánh được kết quả nhắm tới thông qua QHKGB. Nguyên tắc được phản ánh xuyên suốt quá trình, đặc biệt khi xác định mục đích và mục tiêu. Đơn vị xây dựng QHKGB phải xác định được các nguyên tắc cho QKHGB.
Phạm vi nghiên cứu/phân tích đối với QHKGB thường rộng hơn phạm vi quản lý, cho phép xác định các nguồn tác động (ví dụ nguồn ô nhiễm,…) có ảnh hưởng tới khu vực quản lý và cuối cùng bao gồm cả xác định rõ các cơ quan công quyền hay các tổ chức có trách nhiệm đối với các nguồn ô nhiễm này trong việc thực thi kế hoạch QHKGB.
Ví dụ: Các nguyên tắc của Liên minh châu Âu, Bang Massa-chusetts: (i) toàn vẹn HST, (ii) tổng hợp, (iii) công bằng xã hội, (iv) minh bạch, (v) phòng ngừa, (vi) trả phí gây ô nhiễm (web: http:/ioc3.unesco.org/marinesp)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
24
3.6. Xác định mục đích và mục tiêu cho vùng quản lý
Mục đích và mục tiêu được xác định dựa vào các vấn đề được đưa ra ở Bước 1.
Mục đích thường mang định hướng chung, thể hiện mức độ cao nhất của các đầu ra mà nhà quy hoạch kỳ vọng sẽ đạt được
Mục tiêu thể hiện các kết quả mong đợi cụ thể, hay sự thay đổi thói quen có thể quan sát được, tượng trưng cho kết quả của một mục đích.
Các đặc tính của một mục tiêu tốt cần đạt được có thể viết tắt trong một từ SMART theo tiếng Anh và được giải nghĩa trong bảng 3.
Ví dụ: các mục đích trong QHKGB
– Bảo tồn, bảo vệ các tài nguyên biển
– Đảm bảo các hoạt động kinh tế bền vững tại các vùng biển
– Nâng cao việc sử dụng hợp lý không gian biển
– Hạn chế, giải quyết các mâu thuẫn/xung đột giữa các hoạt động của con người hiện tại và trong tương lai với tự nhiên,…
Ví dụ: các mục tiêu có thể được áp dụng
– Bảo vệ 90% nơi cư trú cho các loài chim nước vào năm 2012
– Đảm bảo ít nhất 10% không gian biển được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản xa bờ vào năm 2015
– Giảm thời gian cần thiết để đưa ra một quyết định về công trình biển khoảng 50% vào năm 2010
SSpecific - Cụ thể
Mục tiêu có xác định rõ đầu ra không?
MMeasurable - Đo
lường được
Liệu mục tiêu có thể được thể hiện bằng một con số không?
AAchievable - Có
khả năng đạt được
Liệu ta có thể đạt được không? Liệu ta có đủ nguồn lực hay nhận được hỗ trợ để đạt được mục tiêu không?
RRelevant - Thích
hợp
Có đủ nhận thức, căn cứ và khả năng để thực thi không?
TTimeable - Giới
hạn về thời gian
Ngày bắt đầu và kết thúc được xác định rõ?
Bảng 3. Mô tả các đặc tính của một mục tiêu tốt
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
25
3.7. Xác định các rủi ro và xây dựng kế hoạch đối phó
Để xác định rủi ro, các câu hỏi cần đặt ra là: vấn đề nào có thể làm chậm hay gây cản trở các bước, các nhiệm vụ quan trọng trong quá trình QHKGB. Từ đó, tìm ra các giải pháp ứng phó để giải quyết các rủi ro đã được xác định.
Ví dụ: ở Na Uy, tiến trình xây dựng QH-KGB bị thay đổi do có sự kiện quan trọng là bầu cử, kế hoạch quản lý vùng biển Na Uy được đem đệ trình sớm trước kỳ bầu cử, do đó giai đoạn đánh giá tác động được tiến hành nhanh hơn. Điều này dẫn tới làm giảm thời gian để kiểm soát kỹ lưỡng chất lượng cũng như tham vấn công khai.
4.1. Xác định ai tham gia
Các chỉ tiêu và tiêu chí để đánh giá mức độ quan trọng của các bên liên quan trong QH-KGB
• Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong vùng quản lý
• Mối quan hệ của họ với tài nguyên trong vùng quản lý
• Kiến thức và kỹ năng bản địa về việc quản lý không gian đối với tài nguyên
• Các mức độ thiệt hại có thể phải chịu đựng trong hoặc sau khi thực hiện quá trình QHKGB
• Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử đối với tài nguyên trong vùng quản lý
• Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng quản lý
• Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản lý
• Sự công bằng trong cách tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các hình thức sử dụng
• Sự tương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên quan
• Tác động hiện tại và tiềm năng từ các hoạt động của các bên liên quan lên vùng quản lý
BƯỚC 4. SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Sản phẩm: Một bản kế hoạch, trong đó chỉ rõ khi nào, ai, làm thế nào để lôi cuốn các bên liên quan trong quá trình QHKGB.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
26
4.2. Vào lúc nào?
Giai đoạn chuẩn bị và lập quy hoạch: Giai đoạn này cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan nhất có thể, cho phép thu thập được nhiều thông tin về các mong đợi, cơ hội và các mâu thuẫn đang xảy ra trong quá trình quản lý.
Giai đoạn xây dựng quy hoạch: Nhóm hạt
nhân nên tham gia và đóng góp trong việc
phân tích và lựa chọn các phương án quy
hoạch cũng như các kết quả và thứ tự của
việc thông tin các hành động và phương án
phù hợp với quan tâm và lợi ích của họ.
Giai đoạn thực hiện QHKGB: Việc tham gia
của các bên liên quan trong quá trình thực
hiện QHKGB là điều đáng khích lệ.
Giai đoạn giám sát và đánh giá: Sự tham gia
của các bên liên quan trong quá trình đánh
giá kế hoạch thực hiện QHKGB nên tập trung
vào việc phân tích các kết quả, sản phẩm và
xác định mức độ đạt được các mục tiêu cũng
như là hiệu quả của chính bản quy hoạch.
Lưu ý: Để kiểm soát được sự tham gia
đảm bảo tính hiệu quả thì cần phải
xác định rõ các vấn đề sau:
– Các bên liên quan khác nhau thì
có quan tâm khác nhau.
– Xác định rõ loại hình tham gia
của các bên liên quan và các
đầu ra cần đạt.
– Cần có sự hỗ trợ của chuyên gia
giỏi để hướng dẫn việc tổ chức
các cuộc họp với các bên liên
quan.
– Tận dụng khả năng minh họa
bằng hình ảnh của QHKGB: giúp
các bên liên quan ở các trình độ,
nhận thức khác nhau đều hiểu
và nắm bắt được.
– Xác định rõ ngay từ đầu người lãnh đạo và đưa ra quyết định cuối cùng về QHKGB tại khu vực.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
27
Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan
Truyền thông: Các cơ quan chức năng về quản lý muốn truyền đạt thông tin và nhận được sự chấp thuận của các bên liên quan hướng tới việc xác nhận, các gợi ý và quyết định
Thông tin: Các cơ quan quản lý cung cấp thông tin để các bên liên quan cùng hiểu và
hình thành mục tiêu
Tư vấn: Các cơ quan quản lý thu thập ý kiến của các bên liên quan, nhưng không đảm
bảo các ý kiến này sẽ được lưu tâm đặc biệt.
Đối thoại: Các bên liên quan được xem như có vai trò ngang nhau, tương tác để cùng
nhau xác định các vấn đề nảy sinh cũng như các giải pháp.
Phối hợp: Mức độ tham gia cao hơn đối thoại, các bên sẽ cùng nhau hình thành nên một
cách nhìn chung, xây dựng các mục tiêu, giải pháp,…
Đàm phán: Các bên liên quan và cơ quan quản lý cùng nhau đưa ra các quyết định về
quản lý không gian, quyền ra quyết định được chia sẻ, vì thế đây là hình thức cao nhất
của sự tham gia.
4.3. Như thế nào?
Có thể tổng hợp các hình thức tham gia của các bên liên quan như trong hình 3.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
28
BƯỚC 5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TẠI
Sản phẩm: – Một bản kiểm kê và các bản đồ các vùng sinh thái quan trọng trong vùng biển
quản lý;
– Một bản kiểm kê và các bản đồ về các hoạt động của con người hiện tại (và các áp lực) trong vùng biển quản lý;
– Một bản đánh giá về các mâu thuẫn và tương thích giữa: (i) các hoạt động khai thác hiện tại của con người, (ii) các hoạt động của con người và môi trường hiện tại.
qua việc quản lý hiệu quả (Bộ Nghề cá và Đại dương, Canada).
Ví dụ: bãi đẻ, khu vực kiếm ăn của các
loài, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng đất
ngập nước,…
Thông tin cần thu thập tùy thuộc vào
yêu cầu của địa phương, tuy nhiên về
cơ bản cần bao gồm: điều kiện sinh thái,
môi trường và hải dương học,… Các
thông tin này nên được thể hiện trong
một bản đồ, gọi là bản đồ các giá trị sinh
vật, là bản đồ cơ sở chỉ ra sự phân bố của
phức hệ thông tin về sinh học và sinh
thái tại khu vực.
5.1. Thu thập thông tin về các khu vực quan trọng về mặt sinh thái
Các khu vực được xác định là quan trọng về mặt sinh thái là do có tiềm năng lớn hơn hoặc chịu tác động xấu cao hơn hoặc lâu dài hơn, và có tiềm năng lớn hơn trong dài hạn thông
Hình 4. Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển Bắc
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
29
5.2. Thu thập thông tin về các hoạt động của con người hiện tại ở vùng biển quản lý
Con người có rất nhiều hoạt động ở vùng
biển, như khai thác và nuôi trồng thủy sản,
hàng hải, du lịch, công nghiệp, hoạt động
quân sự, khu bảo tồn biển, nghiên cứu
khoa học,… Việc thu thập đầy đủ thông tin
về các hoạt động này cũng là một nhiệm
vụ quan trọng. Các thông tin này cũng sẽ
được thể hiện trên bản đồ.
Hình 5. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
30
5.3. Đánh giá các mâu thuẫn và tương thích giữa các hoạt động khai thác hiện tại của con người và giữa các hoạt động của con người với môi trường
Khi so sánh hai bản đồ: bản đồ các vùng quan trọng về mặt sinh thái và bản đồ vùng quan trọng với các hoạt động của con người, thường sẽ thấy có sự chồng chéo: các vùng có nhiều hoạt động của con người lại là những vùng quan trọng về mặt sinh thái. Điều này sẽ gây ra nhiều mâu thuẫn hoặc sự tương thích/ không tương thích, ví dụ: vùng sản xuất năng lượng từ gió không tương thích với việc thành lập các tuyến vận tải biển hoặc khai thác khoáng sản, nhưng lại tương thích với hoạt động nuôi cá. Ngoài ra, vấn đề thời gian cũng nên được quan tâm, vì hoạt động ở các thời điểm khác nhau thì sẽ không mâu thuẫn với nhau, ví dụ: khu vực có thể xem cá heo vào mùa hè thì có thể sử dụng mục đích khác vào mùa đông khi cá heo không xuất hiện,…
CÔNG CỤ QUẢN LÝ DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ
Nghề lưới rê
NTTSven bờ
Câu cá giải trí
Nghề lưới rê
T ư ơ n g thich (TT)
KhôngTT
Không TT
NTTSven bờ
Không TT
TT T ư ơ n g đốiTT
Câu cá giải trí
Không TT
Tương đối TT
TT
Ví dụ: Ma trận mâu thuẫn
Công cụ quản lý dữ liệu và xây dựng các
bản đồ được sử dụng trong QHKGB là Hệ
thống thông tin địa lý (GIS). Đây là công
cụ kết hợp lồng ghép các phần cứng, phần
mềm và dữ liệu để lưu giữ, quản lý, phân
tích và trình bày tất cả các dạng thông tin
liên quan đến địa lý. GIS cho phép chúng ta
quan sát, tìm hiểu, đặt ra các câu hỏi, giải
thích và trình bày số liệu bằng hình ảnh,
qua đó thể hiện được mối quan hệ, thành
phần, xu hướng dưới dạng là các bản đồ,
báo cáo và đồ thị.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
31
BƯỚC 6. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TƯƠNG LAI
Sản phẩm: – Một kịch bản minh họa vùng QHKGB (kịch bản này sẽ ra sao nếu những điều
kiện hiện tại vẫn tiếp tục thiếu sự can thiệp quản lý mới);
– Những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau minh họa cho các khu vực quản lý khi hoạt động của con người được phân phối lại dựa trên những mục đích và mục tiêu mới;
– Kịch bản ưu tiên cung cấp cơ sở cho việc xác định và lựa chọn biện pháp quản lý trong QHKGB.
Quy hoạch không gian biển là một hoạt động định hướng tương lai, với mục đích giúp hình dung và tạo ra một tương lai mong muốn. Vì vậy, quy hoạch không nên chỉ xác định và phân tích những điều kiện hiện tại và duy trì tình trạng hiện tại, mà nên thể hiện những khả năng khác nhau trong tương lai, những khu vực sẽ như thế nào sau 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm.
6.1. Dự đoán xu hướng hiện tại trong không gian và theo thời gian cần thiết sử dụng nguồn nhân lực hiện có
Đầu tiên cần xác định khung thời gian để dự báo. Trong bước tổ chức công việc giai đoạn chuẩn bị (tiền quy hoạch) cung cấp thông tin về việc xác định khung thời gian cho quy hoạch.
Dự báo có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ: xem xét xu hướng lịch sử của việc sử dụng tài nguyên, khai thác cát sỏi mở rộng trung bình 2%/năm trong 10 năm qua thì trong 15 năm tới, việc khai thác cũng sẽ mở rộng với tỉ lệ 2% này.
Thứ hai, cần vẽ bản đồ dự báo với từng
hoạt động của con người để các tác động về mặt không gian và thời gian được hình dung tới mức tối đa có thể. Các bản đồ này nên chỉ ra cụ thể ở đâu, khi nào và làm thế nào dự án sẽ sử dụng các nguồn lực. Công việc này có thể sử dụng công cụ GIS.
6.2. Dự đoán yêu cầu về mặt không gian và thời gian đối với những nhu cầu mới về mặt không gian biển
Việc dự đoán những yêu cầu này là mô tả những gì sẽ xảy ra nếu không có bất kì sự can thiệp nào về quản lý. Chúng ta có thể ước lượng không gian cần thiết trên cơ sở các chính sách của chính phủ, cấp phép các ứng dụng,…
Những yêu cầu về mặt không gian và thời gian đối với nhu cầu mới của việc sử dụng không gian biển có thể tích hợp trong các bản đồ được xây dựng ở mục tiêu 1. Kết hợp chúng với nhau có thể hình dung được khu vực quản lý sẽ ra sao tại khung thời gian được lựa chọn. Điều này có thể cho thấy rằng tổng nhu cầu về không gian biển lớn hơn những gì hiện có trên thực tế. Điều này cũng chứng minh rằng chắc chắn
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
32
việc sử dụng không gian biển trong tương lai sẽ có mâu thuẫn. Ví dụ, những nghiên cứu ở Bỉ đã ước tính rằng tổng nhu cầu về không gian biển vượt quá 3 lần những gì sẵn có trên thực tế.
6.3. Xác định các kịch bản thay thế trong tương lai cho vùng quy hoạch
Việc xây dựng những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau là một bước
quan trọng vì nó bố trí các giai đoạn (để lựa chọn hướng) phát triển vùng quản lý trong khung thời gian đã chọn. Các kịch bản khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng đối với các mục đích, mục tiêu đặt ra.
Các tiêu chí xác định các “quy tắc bắt buộc” cho việc xây dựng các kịch bản sử dụng không gian biển là: Các luật lệ quốc gia và quốc tế, kinh tế và vấn đề kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và môi trường, điều kiện ưu đãi.
Ví dụ: Bỉ có 6 kịch bản khác nhau, 2 trong số đó là:
(i) Kịch bản “Biển tự nhiên” bảo vệ tối đa các khu vực sinh thái và đa dạng sinh học quan trọng
(ii) Kịch bản “Biển thịnh vượng” nhằm tối đa hóa giá trị kinh tế từ khu vực
6.4. Lựa chọn kịch bản sử dụng không gian biển
Bộ tiêu chí lựa chọn: – Tác động vật lý, hóa học và sinh học
theo thời gian, gồm các tác động tích lũy
– Tác động kinh tế và đóng góp của kinh tế, chi phí và lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp, người được và người mất
– Cân nhắc về mặt thời gian, ví dụ: thời gian để đạt được mục tiêu
– Cân nhắc về mặt chính trị, ví dụ: mức độ chấp nhận của công chúng, liên quan đến kế hoạch quản lý khác,…
– Tính khả thi về mặt tài chính, ví dụ: yêu cầu về mặt tài chính để thực hiện.
BƯỚC 7. CHUẨN BỊ VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN BIỂN
Sản phẩm: – Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch quản lý
không gian biển (QLKGB)
– Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý
– Một kế hoạch quản lý toàn diện, có thể bao gồm một kế hoạch phân vùng (nếu cần thiết)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
33
Nhìn chung, một kế hoạch quản lý không gian biển bao gồm:• Miêu tả về ranh giới vùng QHKGB
cũng như cơ sở cụ thể về khoảng thời gian thực hiện kế hoạch
• Mục tiêu và mục đích quản lý không gian
• Miêu tả về ưu tiên tương lai của phác họa về tầm nhìn phát triển và bảo tồn cho vùng quản lý
• Giải pháp quản lý cần thiết để đạt được ưu tiên tương lai
• Thời gian biểu đối với các hoạt động chính thức cần thiết để thực hiện kế hoạch (ai, làm gì, khi nào)
• Các yêu cầu về kinh phí cần thiết cho kế hoạch tổng hợp và kế hoạch tài chính.
7.1. Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch Quản lý không gian biển
Khi đã xác định được một kịch bản không
gian tương lai mong muốn, thì cần xác
định các giải pháp quản lý không gian cụ
thể, tức là xác định bằng cách nào, ở đâu và
khi nào hoạt động con người nên diễn ra.
Theo kinh nghiệm của các nước, giải pháp
quản lý không gian thường được thực hiện
bởi các ngành đơn lẻ, ví dụ:
Lĩnh vực Giải pháp quản lý không gian
Giao thông đường biển Các tuyến giao thông tàu thuyền bắt buộc
Khu vực cần phải tránh (đối với tàu thuyền)
Khu vực vận chuyển bằng xà lan
Khai thác Khu vực cấm khai thác hay khai thác theo mùa
Khu vực không sử dụng lưới kéo
Khoanh vùng các hệ sinh thái quan trọng
Khu vực rạn san hô nhân tạo
Giải trí Vùng quan sát động vật hoang dã
Vùng hoạt động tàu ngầm chở hành khách
7.2. Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý không gian
Việc xác định các tiêu chí và “trọng số” của
từng tiêu chí phụ thuộc rất nhiều vào nhận
thức, quan điểm của các bên liên quan về
tầm quan trọng của các vấn đề hay mục
tiêu cần đạt được của QHKGB. Có thể tham
khảo bảng liệt kê một số tiêu chí lựa chọn
trong cuốn “Quy hoạch không gian biển
– tiếp cận từng bước hướng tới quản lý
dựa vào hệ sinh thái”, IOC/UNESCO, trang
77.7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
34
7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng
Kế hoạch phân vùng là phương thức mà
thông qua đó, các phần khác nhau trong
vùng biển quản lý được khai thác sử dụng.
Phân vùng thường được coi là giải pháp
quản lý chủ yếu được sử dụng để thực hiện
kế hoạch quản lý không gian biển tổng
thể.
Các thành phần chính của tiếp cận phân
vùng quy hoạch không gian biển bao gồm:
– Phân vùng dựa vào địa hình cơ bản, điều kiện hải dương học và sự phân bố của các quần xã sinh vật
– Thiết kế hệ thống giấy phép và quy chế sử dụng trong mỗi khu được phân chia
– Xây dựng cơ chế thực hiện
– Xây dựng chương trình giám sát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch phân vùng
Mục tiêu chính của kế hoạch phân vùng: – Bảo vệ các nơi cư trú tự nhiên (habi-
tat) quan trọng, hệ sinh thái và quá trình sinh thái học trong vùng quản lý
– Phân định rõ các hoạt động mâu thuẫn hoặc lồng ghép các hoạt động tương thích
– Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng
biển quản lý trong khi vẫn cho phép sử dụng hợp lý nguồn lợi của vùng này
– Bố trí các khu sử dụng hợp lý nhưng cần giảm thiểu các tác động lên tự nhiên
– Bảo tồn một số khu quan trọng của vùng biển quản lý, tránh các mối nguy gây nhiễu loạn của con người, ngoại trừ mục đích khoa học hay giáo dục
7.4. Đánh giá kế hoạch quản lý không gian biển
Hầu hết các quốc gia phát triển đều yêu
cầu thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược (ĐMC) hoặc Báo cáo tác động môi
trường của kế hoạch quản lý tổng thể và
các chương trình đầu tư công. Tuy nhiên,
ở Việt Nam cũng như các nước đang phát
triển khác, mới bắt đầu thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
7.5. Phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển
Nhiệm vụ cuối cùng trong giai đoạn này
là phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
biển thông qua một quá trình đánh giá
chính thức.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
35
BƯỚC 8. THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
Sản phẩm: Xác định rõ những hoạt động cần thiết để thực hiện, bảo đảm sự tuân thủ về không gian và thời gian
8.1. Thực hiện kế hoạch quản lý không gian biển
Thực hiện là một quá trình chuyển đổi kế hoạch quản lý không gian biển vào chương trình hoạt động thực tế.
Hiện tại, đa số các cơ quan quản lý đơn ngành sẽ thực hiện hầu hết các hoạt động
trong quá trình triển khai. Việc thực hiện
cũng có thể được phối hợp giữa các cấp
của chính phủ.
8.2. Bảo đảm tuân thủ kế hoạch quản lý không gian biển
Tuân thủ là việc thực hiện các yêu cầu của
QHKGB. Vì vậy, muốn tuân thủ tốt thì các
yêu cầu đặt ra phải rõ ràng, hợp lý. Ngoài
ra, có thể thúc đẩy tuân thủ tự nguyện qua
các hoạt động như: tuyên truyền giáo dục,
xây dựng “Quy tắc ứng xử”, hỗ trợ kỹ thuật,
lắp đặt các vật đánh dấu (phao,…) quanh
những khu vực quan trọng,…
8.3. Thực thi kế hoạch quản lý không gian
Thực thi đề cập đến thiết lập các hành
động mà chính phủ thực hiện phù hợp với
những quy định liên quan đến hoạt động
của con người để điều chỉnh hoặc ngăn
chặn các tình huống gây nguy hiểm cho
môi trường hoặc công chúng.
BƯỚC 9: GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
Sản phẩm: – Một hệ thống giám sát được thiết lập để đo lường các chỉ số của việc thực hiện
các biện pháp quản lý không gian biển
– Thông tin về việc thực hiện các biện pháp quản lý không gian biển được sử dụng để đánh giá
– Các báo cáo định kỳ cho người ra quyết định, các bên liên quan, công chúng về việc thực hiện kế hoạch QLKGB
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
36
Giám sát là một hoạt động quản lý liên tục,
nó sử dụng một cách hệ thống các dữ liệu
về các chỉ số đã được lựa chọn để cung cấp
cho các cơ quan quản lý và các bên liên
quan các chỉ dẫn về mức độ thực hiện và
đạt được các mục tiêu và mục đích quản lý.
Đánh giá là một hoạt động quản lý nhằm
xem xét thành tựu đạt được dựa vào tiêu
chí xác định trước, thường là một bộ tiêu
chuẩn hoặc đối sánh với mục tiêu quản lý.
Sau giám sát và đánh giá, cần có phương
án truyền thông để chia sẻ báo cáo kết quả
đánh giá việc thực hiện với các bên liên
quan.
Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống giám sát và đánh giá
Chỉ số là độ đo, định tính hoặc định
lượng, về việc làm thế nào để đạt
được cái đã đặt ra. Chỉ số có 3 chức
năng: đơn giản hóa, định lượng và
truyền thông.
Các đặc tính của chỉ số tốt: dễ dàng
đo lường, chi phí – hiệu quả, cụ thể,
dễ hiểu, có căn cứ lý luận, nhạy cảm,
phản hồi, cụ thể.
Xác định lại mục tiêu quản lý
Đồng ý với các kết quả đầu racủa quản lý
Xác định các chỉ số thực hiện
Xác định dữ liệu nền
Lựa chọn mục tiêu cho kết quả
Giám sát Báo cáo kết quả
BƯỚC 10: ĐIỀU CHỈNH TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN
Sản phẩm: – Các đề xuất điều chỉnh mục tiêu và mục đích quản lý, kết quả đầu ra và các
phương án đối với chu kỳ (vòng) quy hoạch tiếp theo
– Xác định nhu cầu nghiên cứu ứng dụng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
37
Việc điều chỉnh tiến trình quản lý không
gian này chính là quá trình quản lý thích
ứng. Đây là cách tiếp cận hệ thống nhằm
cải thiện quản lý. Tiến trình sẽ được giám
sát và đánh giá, qua đó rút ra những bài
học và điều chỉnh (nếu cần thiết) dựa trên
những bài học đó.
10.1. Xem xét và thiết kế lại chương trình QHKGB
Sau khi thực hiện giám sát, đánh giá, chương trình QHKGB có thể được thay đổi
thông qua sửa đổi mục tiêu/mục đích, kết quả đầu ra, biện pháp quản lý,…
Việc sửa đổi các chương trình QHKGB là một phần của chu kỳ quy hoạch tiếp theo trong một quá trình liên tục (Hình 7).
Ví dụ: QHKGB tại khu vực công viên
biển Dải san hô lớn (Úc) đã sử dụng
thông tin giám sát để tăng diện tích
các khu bảo tồn nghiêm ngặt từ 5 đến
33% tổng diện tích
10.2. Xác định nhu cầu nghiên cứu ứng dụng
Sau khi thực hiện một chu kỳ QHKGB, sẽ có nhiều câu hỏi về các khía cạnh khác nhau của QHKGB đối với vùng quản lý không gian. Để trả lời những câu hỏi này, nảy sinh nhu cầu nghiên cứu ứng dụng, cụ thể là nghiên cứu và thu thập dữ liệu ngắn hạn và dài hạn. Một chuỗi dữ liệu kéo dài nhiều thập kỷ là cần thiết để hiểu được ý nghĩa các tác động của con người so với những tác động tự nhiên. Kết quả nghiên cứu sẽ có thể xác nhận một giả
thiết được thực hiện trong vòng đầu của QHKGB.
10.3. Bắt đầu chu kỳ tiếp theo của QHKGB
Chu kỳ tiếp theo của QHKGB sẽ bao gồm một loạt các mục tiêu, mục đích và biện pháp quản lý đã xem xét lại. Các vấn đề này sẽ được tính đến trong giám sát, đánh giá và nghiên cứu ứng dụng các kết quả quản lý ban đầu, cũng như những thay đổi công nghệ, kinh tế và chính trị trong bối cảnh của QHKGB.
Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
38
PHẦN 3
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới a) Bắt đầu từ công việc quản lý khu bảo tồn biển
Cần nhắc lại rằng, quy hoạch không gian
biển không phải là một loại hình quy
hoạch phát triển, quy hoạch quản lý hay
quy hoạch môi trường đã được đề cập
trong các văn liệu khác. Quy hoạch không
gian biển được xem là một “công cụ quản
lý” sử dụng cùng với các công cụ khác
để hỗ trợ cho “quy hoạch sử dụng biển –
sea use planning” ở cấp quy hoạch tương
đương (toàn quốc, vùng, địa phương,…).
Quan niệm về QHKGB, vì thế, cũng rất khác
nhau theo thời gian và ngày càng được
hoàn thiện, có tính khả thi cao hơn trong
áp dụng thực tiễn và tỏ ra hữu hiệu trong
giải quyết các vấn đề dài hạn, phù hợp với
“bản chất của các hệ thống tài nguyên
biển” – hệ tài nguyên chia sẻ (shared re-
sources) và phân bố theo “không gian 03
chiều”, khác với không gian 02 chiều của
quỹ tài nguyên đất trên đất liền. Nói cách
khác, thông qua QHKGB để tiến hành quản
lý biển theo không gian, đây là cách tiếp
cận quản lý và quản trị quan trọng đối
với đại dương, biển, đảo và vùng bờ của
chúng.
Ý tưởng ban đầu về QHKGB xuất phát cách
đây khoảng 30 năm từ hoạt động phân
vùng chức năng (function zoning) ở Công
viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Bar-
rier Reef International Marine Park) thuộc
biển San Hô, đông bắc Australia. Các nhà
Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International Marine Park)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
39
quy hoạch đã phân vùng quản lý bằng một
hệ thống bản đồ tỉ lệ 1:25.000 với các tấm
từ 1 – 19.
Thông qua đó, người ta chia không gian
biển trong phạm vi Công viên biển quốc
tế này ra thành các phân khu chức năng
để quản lý, sử dụng hiệu quả và thích ứng
với bản chất tự nhiên của từng phân khu
(Bảng 1).
Hình 9. Phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef Inter-national Marine Park)(Nguồn: http://www.gbrmpa.gov.au/zoning-permits-and-plans/zoning/zoning-maps)
Bảng 1: Ví dụ về ma trận quản lý các hoạt động phát triển trong các vùng chức năng từ Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn, Australia
Hoạt động khai thác
Phân khu sử dụng
chung
Phân khu bảo tồn nơi cư trú
Phân khu bảo tồn cửa
sông
Phân khu
công viên
bảo tồn
Phân khu đệm
Phân khu
vườn quốc
gia
Phân khu
bảo vệ nghiêm
ngặt
Lặn, bơi thuyền,
neo đậu, chụp ảnh
Cấm tiếp cận/cấm xâm
nhập
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
40
Hoạt động khai thác
Phân khu sử dụng
chung
Phân khu bảo tồn nơi cư trú
Phân khu bảo tồn cửa
sông
Phân khu
công viên
bảo tồn
Phân khu đệm
Phân khu
vườn quốc
gia
Phân khu
bảo vệ nghiêm
ngặt
Câu tay Hạn chế
Câu vàng
Chỉ được
đánh cá nổi
Chỉ được
đánh cá nổi
Lặn bắt cá (sử dụng ống thở)
Khai thác có
điều kiện
Nhặt, bắt nhuyễn thể
tự nhiên
Bẫy mồi (bằng tay)
Bẫy mồi (bằng lưới)
Chỉ cá nổi
Bắt cua
Được phép
tại một số điểm
quy định
Thu nhặt trai ngọc Hạn chế
Đánh lưới
Lưới kéo
Sử dụng trực thăng
Trên độ cao 500
m
Được phép khai thác
Không được phép khai thácGhi chú:
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
41
Những năm sau đó, phân vùng chức năng được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động quản lý hệ thống các khu bảo tồn biển (Marine Protected Area) toàn cầu, khu vực và các quốc gia. Người ta xem đây là công cụ kỹ thuật hữu hiệu trong quá trình triển khai kế hoạch quản lý ngay sau khi nó được phê duyệt của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
b) Phân vùng cũng áp dụng cho QLTHVB
Cách phân vùng nói trên cũng được áp dụng rộng rãi trong các chương trình/ kế hoạch QLTHVB và phát triển mạnh từ năm 1992 đến nay để thực hiện Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21 về QLTHVB và đại dương. Từ phân vùng chức năng để quản lý KBTB, các nhà quản lý tiến tới phân vùng không gian vùng bờ cho mục đích khai thác và sử dụng, rồi cho mục đích quản lý không gian vùng bờ. Mục tiêu chung vẫn là hướng tới phát triển bền vững (PTBV) vùng bờ biển và giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích và tăng tính tương thích trong quá trình khai thác, sử dụng không gian vùng bờ biển,…
Công cụ phân vùng nói trên áp dụng trong quản lý KBTB và trong QLTHVB thường ở quy mô hẹp, trong khi cấp độ sử dụng các mảng không gian biển (marine space) rộng lớn hơn nhiều. Đây chính là nhu cầu mở rộng “nội hàm” của phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ sang cách tiếp cận đầy đủ hơn là QHKGB. Cũng vì lẽ đó mà, giữa phân vùng chức năng và QKHGB có mối quan hệ gắn kết, đôi khi người ta quan niệm là một (trường hợp ở Trung Quốc).
Có thể nói, QHKGB ra đời và phát triển gắn bó chặt chẽ với QLTHVB và quản lý KBTB thông qua các phương án phân vùng, cho nên nó đã được các quốc gia bắc Mỹ, châu Âu áp dụng sớm và đã gặt hái được những thành công bước đầu.
c) Xác định vị trí pháp lý của QHKGB
Năm 1972, Chính phủ Hoa Kỳ thông qua Bộ luật về vùng bờ (coastal acts) trong đó đã áp dụng phân vùng vùng bờ trong sử dụng đa ngành. Ngày 28 tháng 5 năm 2008, Thống đốc Bang đã ký Bộ luật Biển của Bang Massachusetts để phát triển một kế hoạch quản lý toàn diện làm cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên biển và các vùng bờ biển của bang. Bang này đã tiến hành QHKGB và đứng ở vị trí tiên phong trong phong trào chung của cả nước Mỹ về quy hoạch không gian biển và quản lý biển toàn diện. Đặc biệt luật này đã xác định QHKGB là một trong 09 nội dung chính của luật.
Tháng 7 năm 2010, nhóm đặc trách về Chính sách Đại dương liên ngành Hoa Kỳ đã kiến nghị lên Thượng viện thông qua Các khuyến nghị về quản trị đại dương (96 trang), trong đó dành toàn bộ Phần IV đề cập đến “Khuôn khổ QHKGB và vùng bờ hiệu quả” trong 17 chương cụ thể. Đây là căn cứ pháp lý và định hướng kỹ thuật quan trọng để các bang triển khai thực hiện QHKGB trong phạm vị thẩm quyền quản lý của bang.
Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982) đã đưa ra cách tiếp cận quản lý biển và đại dương theo không gian. Theo đó, trên bề mặt đại dương chia ra các vùng biển (căn cứ vào đường cơ sở): vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển công. Còn dưới đáy biển và đại dương chia ra: thềm lục địa và đáy đại dương. Mỗi vùng biển nói trên được xác định một chế độ pháp lý riêng, phù hợp với lợi ích chung, bảo đảm công bằng và anh ninh cho các quốc gia ven biển và quốc đảo. Với chế độ pháp lý quy định, các quốc gia ven biển có chủ quyền,
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
42
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với 05 vùng biển: vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Đó là ví dụ khá rõ ràng về cách tiếp cận QH-KGB, có nghĩa là sau khi xác định được các phân khu không gian biển khác nhau, cần phải xây dựng chế độ/quy định pháp lý riêng cho từng phân khu không gian. Căn cứ vào các quy định như vậy, các ngành, các cấp khi quy hoạch khai thác, sử dụng biển (hoặc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội biển theo ngành/địa phương) cần tuân theo các hướng dẫn pháp lý và kỹ thuật như vậy. Đây cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để tiến hành quản lý, giám sát biển theo các phân khu không gian đã phân bổ cho các ngành, các cấp sử dụng theo lộ trình thời gian (thời kỳ quy hoạch).
d) Mở rộng áp dụng QHKGB
Hoa Kỳ là quốc gia áp dụng khá sớm QH-KGB, tiếp sau là các nước thuộc cộng đồng Châu Âu như Hà Lan, Bỉ, Anh, Đức, Thụy Điển,…đã áp dụng khá rộng rãi và thu được kết quả khả quan ở một số vùng bờ và biển trọng điểm nhưng trên quy mô còn hạn chế, nhằm giải quyết một số mục tiêu cụ thể của một vùng biển quản lý. Ở Hoa Kỳ, kết quả áp dụng QHKGB ở bang Massa-chusetts đã xử lý được mâu thuẫn trong sử dụng không gian biển và mâu thuẫn giữa bảo tồn cá voi với phát triển phong điện và năng lương biển tái tạo, giữa du lịch ven biển và giao thông, hàng hải,… Ngoài bang Massachusetts, các bang khác cũng áp dụng thành công QHKGB (California, Texas,…).
Như vậy, việc áp dụng QHKGB đã diễn ra nhanh chóng từ một số nước bắc Mỹ, đến châu Âu và lan ra các nước có biển khu vực châu Á. Ở một số nước châu Á, như Trung
Quốc, Việt Nam đang áp dụng công cụ QH-KGB để đạt được cả hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường biển, ven biển. Riêng Trung Quốc đã cho tiến hành phân vùng sử dụng không gian biển trong phạm vi yêu sách “Đường lưỡi bò đứt khúc 9 đoạn” vô lý trên Biển Đông. Họ cũng quan niệm phân vùng sử dụng không gian biển, quy hoạch không gian biển và quy hoạch sử dụng biển về cơ bản có cùng một nội hàm. Trung Quốc cũng đã thông qua Luật quản lý sử dụng biển, đảo và phân vùng sử dụng không gian biển được xác định vị trí pháp lý rõ ràng trong luật này. Ngoài ra, Tổng cục Đại dương Trung Quốc (SOA) còn tổ chức soạn và thông qua các tiêu chí phân vùng không gian biển, vùng bờ…và các quy chế quản lý các mảng không gian biển. Trên cơ sở sơ đồ phân vùng sử dụng không gian được duyệt, các lực lượng chấp pháp trên biển của Trung Quốc và các địa phương tiến hành giám sát mức độ tuân thủ của các hoạt động khai thác, sử dụng biển, đảo.
e) Đóng góp của các Tổ chức quốc tế
Từ thực tế sống động như vậy và từ các thực hành tốt (good practices) ở các quốc gia, tháng 11 năm 2006, UNESCO đã tổ chức một Hội thảo quốc tế lần thứ nhất bàn về QHKGB. Ngay sau đó và đến tận bây giờ, vấn đề QHKGB đã phát triển nhanh chóng đến mức khó có thể tưởng tượng nổi. Thế giới đã chứng kiến “sự bùng nổ” của các mối quan tâm đến QHKGB như là một phương thức khả thi để quản lý biển theo không gian, để giải quyết cả mâu thuẫn và tương thích trong khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển trong bối cảnh gia tăng sức ép đến vùng bờ và biển ngày càng tăng. UNESCO, đặc biệt là Ủy ban Liên chính phủ về Hải dương học (IOC) và Chương trình Con người và Sinh
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
43
quyển (MAB) là những đơn vị “tiên phong” của Liên hiệp quốc trong việc hỗ trợ các quốc gia thành viên quản lý hiệu quả vùng bờ biển và biển dựa vào HST thông qua áp dụng QHKGB để đạt được các mục tiêu phát triển đa ngành.
UNESCO đã giao cho IOC và MAB tiến hành xây dựng một cuốn “Hướng dẫn QHKGB” trên cơ sở ý tưởng ban đầu của Nhóm Công tác về phân vùng biển của Trung tâm quốc gia về Tổng hợp và Phân tích sinh thái (NCEAS) của Đại học California, Santa Bar-bara. Năm 2007, Nhóm các nhà quy hoạch quốc tế được UNESCO mời thảo luận và xác định nhu cầu soạn thảo một cuốn báo cáo kỹ thuật “Tầm nhìn về biến đổi biển - Sea Change Vision”. Trên cơ sở đó, Charles Ehler và Fanny Douvere đã soạn thảo và UNES-CO đã xuất bản cuốn: “Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước, hướng tới quản lý dựa vào hệ sinh thái” (năm 2009). Hướng dẫn này cho rằng, khác với QHKGB, bản chất của phân vùng chức năng có liên quan đến việc phân chia quyền sở hữu và sử dụng các tài nguyên đất, nước và các nguồn lợi kèm theo các chức năng sử dụng của chúng. Theo Charles Ehler và Fanny Douvere (2009) phân vùng thường là giải pháp chính được dùng để triển khai các kế hoạch quản lý toàn diện không gian biển (bờ). Còn theo John M. Stamm (1999), định nghĩa đơn giản nhất về phân vùng chính là các chính sách, luật lệ, quy định hoặc quy chế quản lý việc sở hữu và sử dụng các tài sản hoặc nguồn lợi trong các khu vực bờ đã xác định.
f) Đóng góp của các tổ chức khu vực biển Đông Á
Quy hoạch không gian biển ở vùng ven bờ là một hoạt động thực tế đã có từ khoảng 20 năm trước tại các quốc gia thành viên của khu vực biển Đông Á. Các hệ thống
quy hoạch truyền thống trên đất liền như quy hoạch sử dụng đất (land-use planning) và gần đây là nhu cầu quy hoạch sử dụng biển (sea-use planning) đóng vai trò nền tảng trong bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, hỗ trợ phát triển kinh tế và cộng đồng cũng như các giá trị văn hóa của vùng bờ biển. Đặc biệt, các hệ thống quy hoạch này đang phải đối mặt với các sức ép và thách thức mới nổi như biến đổi khí hậu, biến đổi vùng bờ và cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái.
Các quan niệm quản lý vùng bờ đã được áp dụng tại khu vực biển Đông Á trong nhiều năm nay thông qua các phương án phân vùng chức năng/phân vùng sử dụng không gian vùng bờ ở các điểm trình diễn của PEMSEA. Kế hoạch phân vùng đã được áp dụng thành công tại thành phố Hạ Môn (Trung Quốc), Batangas của Philipin và Đà Nẵng (Việt Nam). Tuy nhiên, để thực hiện một cách hiệu quả công tác này đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa. Thảm họa sóng thần năm 2004 và các kịch bản dự kiến gần đây về tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã nêu bật tầm quan trọng của công tác quy hoạch và phát triển có hiệu quả vùng bờ biển. Vì thế cũng thừa nhận một trong những công cụ chính của quản lý vùng bờ hiệu quả là QHKGB.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn như vậy, với sự hỗ trợ của Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP) và Cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển (Sida), Cơ quan Điều phối các biển Đông Á (COBSEA) đang xúc tiến đề tài QHKGB cho các quốc gia khu vực biển Đông Á (2011-2013) với 03 giai đoạn: (1) Xây dựng “Hướng dẫn Quy hoạch không gian vùng bờ khu vực biển Đông Á: Tích hợp các vấn đề nổi bật và cách tiếp cận quản lý hiện đại”, (2) Xin ý kiến góp ý của các quốc gia thành viên
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
44
của COBSEA về dự thảo bản hướng dẫn, và (3) Chuyển sang văn bản hướng dẫn quốc gia về QHKG biển và vùng bờ biển. Cuối năm 2011, dự án khu vực này đã kết thúc giai đoạn 2 với việc xuất bản cuốn hướng dẫn nói trên. Sách hướng dẫn này được coi như tài liệu khởi đầu, nhằm trợ giúp các nước đang phát triển tại khu vực biển Đông Á trong việc kết hợp, lồng ghép các vấn đề đang được quan tâm trong khu vực và phương pháp quản lý hiện đại vào việc điều chỉnh quá trình quy hoạch không gian hiện nay.
Ngoài ra, trong thời gian 2005-2010 còn có nhiều bài báo quốc tế đề cập các khía cạnh khác nhau của và khả năng áp dụng QH-KGB. Fanny Douvere và nhóm nghiên cứu (nnk) (2006) đã giới thiệu vai trò của QH-KGB trong quản lý sử dụng biển thông qua trường hợp thử nghiệm ở Bỉ. Cũng Fanny Douvere (2008) đã giới thiệu tầm quan trọng của QHKGB trong việc tăng cường quản lý sử dụng biển dựa vào hệ sinh thái. Fanny Douvere and Charles N. Ehler (2008) đề cập những triển vọng mới về quản lý sử dụng biển với những phát hiện ban đầu từ kinh nghiệm GHKGB ở Châu Âu. Paul M. Gilliland và Dan Laffoley (2008) giới thiệu các nội dung và các bước chủ chốt trong quá trình xây dựng QHKGB dựa vào hệ sinh thái. Heino O. Fock (2008) thuộc Viện Nghề cá biển, Hamburg, Đức đã bàn về nghề cá trong bối cảnh QHKGB trên cơ sở xác định các vùng cơ bản cho hoạt động nghề cá trong phạm vi vùng đặc quyền kinh tế của Đức. Gần đây, Melissa M. Foley và nnk (2010) đã công bố các nguyên tắc sinh thái chỉ đạo đối với QHKGB.
3.2. Vấn đề quy hoạch không gian biển ở Việt Nam
a) Thực trạng việc phân vùng chức năng
Tương tự như ở các quốc gia khác, vấn đề QHKGB ở Việt Nam được nhìn nhận cùng với vấn đề phân vùng chức năng. Phân vùng chức năng được xem là giai đoạn đầu của một chu trình quy hoạch và là công cụ áp dụng phổ biến trong quy hoạch sử dụng đất (land-use planning) và sau đó là phân vùng quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền. Trong công tác quy hoạch phát triển vùng bờ và quản lý KBTB ở Việt Nam thì phân vùng chức năng đã trở thành công cụ được áp dụng từ những năm 2000 trở lại đây. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm phân vùng mới đựơc hiểu theo nghĩa hẹp, thường để ám chỉ giai đoạn tổ chức không gian phát triển đô thị ven biển và vùng lân cận, trong quy hoạch sử dụng đất ven biển.
Trong quản lý KBTB, vấn đề sử dụng không gian và tài nguyên cũng dựa trên sơ đồ phân vùng, và người ta thường chia ra các phân khu cơ bản như: vùng lõi (cấm ng-hiêm ngặt), vùng đệm (khai thác hạn định), vùng phục hồi sinh thái và vùng phát triển cộng đồng (sử dụng đa mục tiêu). Các lĩnh vực khác chưa chú ý đến phân vùng chức năng, như trong quản lý sử dụng các vùng biển, ven biển và hải đảo.
Phân vùng sử dụng vùng bờ và biển vẫn còn khá mới mẻ và rất khó đối với các nhà quản lý ở Việt Nam. Trước hết do tính phức tạp của vùng biển (không gian biển), thể hiện qua bốn khía cạnh chính: a) bản chất lưu thông của nước biển và tính di biến động của các dạng tài nguyên sinh vật, b) tính đan xen của các yếu tố sinh thái, môi trường và tài nguyên biển theo không gian ba chiều, c) bản chất chia sẻ, sử dụng đa ngành và thường cạnh tranh của các hệ thống tài nguyên biển luôn tạo ra nhu cầu (đôi khi xung đột) về không gian cần thiết cho các hoạt động của con người, và d) sự
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
45
tương tác giữa lục địa và biển ở vùng bờ biển, và giữa các hệ thống tài nguyên biển nhạy cảm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến các kế hoạch phân vùng sử dụng biển lâu dài, quy hoạch sử dụng đất ven biển hiện tại, cũng như cơ chế chính sách và thể chế quản lý vùng bờ và biển hiện hành, điều không phải dễ dàng có thể điều chỉnh được.
b) Phân vùng áp dụng trong QLTHVB
Các mâu thuẫn lợi ích nảy sinh trong quá trình sử dụng đa ngành và luôn cạnh tranh đối với tài nguyên vùng bờ nước ta ngày càng gia tăng, trong khi vùng này lại chỉ được quản lý theo ngành, thiếu phối hợp liên ngành. Bởi vậy, phương pháp tiếp cận liên ngành trong quản lý tổng hợp vùng bờ với công cụ phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ được xem là rất cần thiết để điều chỉnh các hành động phát triển của các ngành kinh tế và người sử dụng, khai thác tài nguyên vùng bờ. Phương án phân vùng bờ thường được xem là một phần trong kế hoạch quản lý. Ở Việt Nam, phân vùng chức năng lần đầu tiên được thực hiện với sự giúp đỡ kỹ thuật của PEMSEA (2004) phục vụ cho Kế hoạch hành động QLTHVB thành phố Đà Nẵng. Kế hoạch này đã giúp Đà Nẵng tham khảo khi lập kế hoạch phát triển thành phố ‘xanh, sạch’ như ngày nay.
Phân vùng chức năng sử dụng nguồn lợi và các hệ sinh thái của vùng bờ vịnh Hạ Long cũng được tiến hành dựa vào việc áp dụng các nguyên tắc chung ở phần trên và các thông tin thực tế của vùng bờ quản lý (trong Hồ sơ vùng bờ vịnh Hạ Long). Để xây dựng phân vùng chức năng vùng bờ vịnh Hạ Long, năm 2006 dự án QLTHVB vịnh Hạ Long giữa Việt Nam - Hoa Kỳ - IUCN đã lập bản đồ phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ vịnh Hạ Long tỷ lệ 1:25.000 mang tính khả thi và phù hợp với
thực tiễn phát triển đa ngành của vùng bờ quản lý. Nội dung của bản đồ phân vùng này thể hiện chức năng riêng biệt của mỗi đặc tính phát triển trong mỗi tiểu vùng. Bản đồ thể hiện không gian phân bố 10 vùng chức năng khác nhau (xem chú giải và bản đồ phân vùng dưới đây). Căn cứ vào phương án phân vùng và các thông tin khác dự án đã tiến hành xây dựng Khuôn khổ QLTHVB Quảng Ninh-Hải Phòng được UBND tỉnh Quảng Ninh và Thành phố Hải Phòng thông qua và ký cam kết thực hiện đến năm 2020.
c) Bắt đầu thử nghiệm QHKGB ở vùng bờ
Trong khuôn khổ QLTHVB Quảng Ninh-Hải Phòng đến năm 2020, một trong những hoạt động ưu tiên là tiến hành ”Phân vùng sử dụng và lập kế hoạch quản lý không gian vùng bờ Quảng Ninh-Hải Phòng”. Đây cũng là tên của dự án sử dụng vốn đối ứng hợp tác với NOAA (Hoa Kỳ) giai đoạn 2011-2013 do Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam) chủ trì thực hiện với sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong phạm vi dự án này, hai vùng trọng điểm áp dụng QHKGB là vùng biển quần đảo Cát Bà và lân cận (Hải Phòng) và khu vực biển Móng Cái (Quảng Ninh) ở tỷ lệ bản đồ 1/100.000. Có thể nói, đây là dự án đầu tiên áp dụng thử nghiệm QHKGB ở vùng bờ của Việt Nam trên cơ sở bài học từ mô hình QHKGB của bang Mas-sachusetts.
Trước đó, năm 2009 IOC/MAB UNESCO đã phối hợp với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổ chức các hội thảo kỹ thuật tại Việt Nam để góp ý hoàn thiện dự thảo cuốn “Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước, hướng tới quản lý dựa vào hệ sinh thái” nói trên. Sau khi in (2010) với sự giúp đỡ của UNDP Hà Nội, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đã tổ chức dịch cuốn
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
46
Hình 10. Mối quan hệ của các nội dung chính trong kế hoạch phân vùng
Các bản đồ- Hiện trạng sử dụng tài nguyên- Quy hoạch sử dụng tài nguyên- Quy hoạch không gian - Điều kiện tự nhiên liên quan
Thể chế quản lý và quy định sử dụng- Văn phòng pháp lý ( TW, địa phương)- Trách nhiệm các cơ quan
Sơ đồ sử dụng hiện tại Các quy định sử dụng hiện tại
Phân tích mâu thuẫn sử dụng
Sơ đồ phân vùng sản xuất Hệ thống quy định đề xuất
Thể chế đề xuất thực hiện kế hoạch phân vùng- Sơ đồ phân vùng- Hệ thống quy định - Thể chế thực hiện ( tổ chức, nhân lực, tài chính, tiến đồ thời gian, kiểm tra, đánh giá)
sách này ra tiếng Việt để sử dụng rộng rãi.
Trong giai đoạn 2011-2013, trong khuôn khổ hoạt động điều phối của Cơ quan Điều phối các biển Đông Á (COBSEA), dự án Quy hoạch không gian biển ở vùng bờ khu vực biển Đông Á nói trên đã triển khai ở 06 quốc gia trong đó có Việt Nam. Hiện nay, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cùng với một Nhóm chuyên gia quốc gia đang biên soạn cuốn tài liệu tham khảo về “Quy
hoạch không gian biển” cho Việt Nam trên cơ sở cuốn “Hướng dẫn Quy hoạch không gian vùng bờ khu vực biển Đông Á: Tích hợp các vấn đề nổi bật và cách tiếp cận quản lý hiện đại” xuất bản năm 2011, và thực tiễn ở Việt Nam.
d) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực và tiếp cận lồng ghép
Bên cạnh chuẩn bị tích cực về góc độ kỹ thuật, Việt Nam cũng chú trọng đào tạo
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
47
Hình 11. Sơ đồ phân vùng QLTHVB vịnh Hạ Long, Quảng Ninh
nguồn nhân lực phục vụ QHKGB thông qua các chuyến thăm quan các thực hành tốt ở Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philip-pin và một số nước của Cộng đồng Châu Âu (EU); thông qua các khóa đào tạo tập huấn ở cấp khu vực (Phuket, Thái Lan) và ở Việt Nam với NOAA (tại Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang), với Ngân hàng Thế giới WB (tại Vinh) về QHKGB và nghề cá, QHKGB áp dụng cho khu bảo tồn biển; thông qua các hội thảo và diễn đàn với NOAA, Hàn Quốc, PEMSEA, GEF GPA;…Việt Nam đã tham gia Hội thảo APEC về QHKGB tại Hạ Môn, Trung Quốc vào tháng 9 năm 2012 và các hoạt động tiếp theo để QHKGB sẽ được áp dụng rộng rãi trong các nền kinh tế APEC. Trong khuôn khổ hợp tác với COB-SEA, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
đang chuẩn bị “Cẩm nang đào tạo quy hoạch không gian biển cho Việt Nam” phục vụ kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan quản lý biển, đảo và liên quan trong cả nước.
Quy hoạch không gian biển cũng bắt đầu được áp dụng cho lĩnh vực quản lý chuyên ngành thông qua dự án vốn vay của Ngân hàng Thế giới đối với ngành thủy sản Việt Nam về “Nguồn lợi vùng bờ hướng tới PTBV” giai đoạn 2011-2015 và tại 07 tỉnh điểm ven biển. Ngoài ra, công tác điều tra, nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và pháp lý phục vụ QHKGB ở vùng biển tây nam Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan đang được khởi động trong khuôn khổ kế hoạch của Chương trình Khoa học-Công nghệ biển giai đoạn 2011-2015.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
48
PHẦN 4
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN CẤP ĐỊA PHƯƠNG
4.1. Nhu cầu QHKGB cấp địa phương
a) Các mảng không gian biển
Khác với trên đất liền, không gian kinh tế biển rộng mở, khá đa dạng và luôn tác động tương hỗ lẫn nhau cả về mặt tự nhiên và phát triển theo các cấp độ khác nhau. Từ quan niệm như vậy sẽ thấy tiềm năng không gian biển cho phát triển kinh tế biển nước ta còn rất lớn, tập trung vào các mảng không gian chính yếu: (1) không gian vùng ven biển (duyên hải), (2) không gian vùng biển (các vùng biển theo Công ước luật biển 1982), (3) không gian đảo và (4) không gian đại dương (vùng biển ngoài quyền tài phán quốc gia). Mỗi mảng không gian nói trên lại chứa đựng nhiều hệ thống tự nhiên và tài nguyên khác nhau.
Đối với phát triển kinh tế biển cấp quốc gia thì cả 04 mảng không gian trên đều rất quan trọng vì nó cung cấp những tiền đề, tiềm năng và lợi thế khác nhau cho phát triển kinh tế biển đất nước. Mỗi mảng không gian biển trên có những đặc trưng cơ bản khác nhau nhưng đều chứa đựng những mâu thuẫn/ xung đột và tương thích ở các mức độ khác nhau trong khai thác và sử dụng.
b) Không gian vùng biển
Bao gồm các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia được phân định theo Công ước luật biển 1982. Theo đó, nước ta có các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia là nội thủy, lãnh hải, vùng biển tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Chúng thuộc về các mảng không gian biển khơi, vịnh, vùng biển ven bờ (vùng ven bờ) và nhỏ hơn là các mảng không gian của các vùng biển ven bờ (bay), cửa sông, đầm phá (lagoon),…với các đặc trưng và tiềm năng phát triển khác nhau. Ở cấp địa phương, QHKGB chỉ nên tiến hành ở vùng nội thủy – nơi quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn như trên lãnh thổ đất liền.
Các vùng biển còn lại thuộc về thẩm quyền quy hoạch và quản lý ở cấp quốc gia, địa phương tham gia khai thác, sử dụng và quản lý. Đây là các vùng biển phát triển các hoạt động hàng hải, khai thác dầu khí, đánh bắt thủy sản, một phần nuôi trồng hải sản trên biển,… Việc tranh chấp chủ quyền vùng biển giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đông phức tạp và có khả năng lâu dài. Kéo theo là những xung đột lợi ích về tài nguyên, môi trường giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ.
c) Vùng biển ngoài quyền tài phán quốc gia
Mặc dù rất giàu tiềm năng và đa dạng loại hình phát triển, nhưng hoạt động kinh tế biển nước ta vẫn còn bó hẹp ở “ao nhà”, chưa hội tụ đủ các điều kiện công nghệ
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
49
để tham gia hoặc mở rộng hoạt động ra khỏi vùng biển tài phán quốc gia và tiến ra “biển lớn”. Không thể có nền kinh tế biển hiệu quả và mạnh (tính cạnh tranh cao) nếu bỏ qua yếu tố “dịch vụ quốc tế” nói chung thông qua các tập đoàn kinh tế đại dương mạnh và hoạt động dịch vụ của từng ngành/ lĩnh vực kinh tế biển nói riêng. Trên thế giới, giá trị dịch vụ ngoài vùng đặc quyền kinh tế quốc gia (vùng biển quốc tế, hoạt động viễn dương và khai thác đại dương,...) chiếm thị phần rất quan trọng, nếu chưa muốn nói là quyết định trong các ngành kinh tế biển.
Xu thế phát triển như vậy sẽ góp phần giảm mức độ khai thác sử dụng tài nguyên biển ở dạng “thô, tươi sống” trong vùng biển quốc gia, bảo đảm được an ninh năng lượng và thực phẩm của quốc gia, góp phần phát triển biển bền vững. Vì thế, chính sách biển nước ta một mặt phải có tác động điều chỉnh hành vi phát triển của các ngành kinh tế biển, tạo ra một trật tự pháp lý ổn định trên vùng biển quốc gia, mặt khác phải hỗ trợ khả năng hội nhập quốc tế, trước hết phải phù hợp với tinh thần của Công ước Luật biển 1982. Trong bối cảnh nước ta đã chính thức bước vào “sân chơi quốc tế” thì cũng phải chuẩn bị đội hình và công nghệ để sớm tham gia hưởng lợi từ không gian đại dương, “lấy đại dương nuôi đất liền”.
d) Vùng ven biển
Là không gian chuyển tiếp giữa lục địa và biển, tập trung các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các HST quan trọng bậc nhất, tạo tiền đề cho phát triển đa ngành, đa mục tiêu. Nơi đây tập trung khoảng trên 30% dân số cả nước (tính cho các huyện ven biển); khoảng 50% các đô thị lớn với kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và nhiều khu công nghiệp lớn đang được đầu tư
phát triển mạnh, trong đó có ba vùng kinh tế trọng điểm quốc gia.
Vùng ven biển được xem là vùng kinh tế động lực, có khả năng phát triển nhiều ngành, nghề khác nhau (du lịch, cảng biển, thủy sản, khai khoáng,…), cho nên đầu tư vào khu vực này một cách hiệu quả sẽ tạo ảnh hưởng lan tỏa hỗ trợ cho phát triển vùng nội địa (khu vực trung du-miền núi), đồng thời tạo cơ sở cho phát triển một nền kinh tế biển hiệu quả lâu dài. Trong vùng này có diện tích nước lợ hẹp, là nơi cư trú tự nhiên, nơi sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của nhiều loài thuỷ sinh vật không chỉ ở ngay vùng này mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa (90% các loài thủy sản sống ở vùng biển thềm lục địa và biển xa có tập tính gắn bó với vùng nước cửa sông, ven bờ). Khoảng 20 HST, trong đó có các HST quan trọng tiêu biểu cho xứ sở nhiệt đới (thảm cỏ biển, rừng ngập mặn...) đều tập trung ở vùng này. Các HST vùng bờ (coast-al ecosystem) đã cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) biển, làm cơ sở cho phát triển các ngành kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên như thủy sản, du lịch sinh thái,… Các HST này cũng là “cơ sở hạ tầng tự nhiên” của vùng bờ, cho nên đầu tư cho bảo tồn các HST vùng bờ chính là đầu tư cho tương lai. Các HST này có tính liên kết (connectivity) tự nhiên mật thiết với nhau và tạo ra những “dây xích sinh thái” quan trọng đối với toàn vùng biển, mà một trong các mắt xích bị tác động sẽ ảnh hưởng đến các mắt xích còn lại.
Với tiềm năng phong phú và đa dạng như vậy, vùng ven biển nước ta tập trung sôi động các hoạt động phát triển, là nơi phát triển đa ngành, đa mục tiêu, nơi nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng. Kéo theo đó là nhu cầu liên kết vùng và giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong phát
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
50
triển và phải được quản lý dựa vào HST. Đối với cấp địa phương (cấp tỉnh) ở nước ta, các mảng không gian vùng ven biển cực kỳ quan trọng và là địa bàn của QHKGB.
e) Hệ thống đảo
Ở đây, muốn nhấn mạnh tới đặc trưng mảng không gian của hệ thống gần 3000 đảo ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường Sa. Nước ta có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế hải đảo. Mỗi hòn đảo quý giá như một “thỏi vàng xanh” trên vùng biển bạc và cũng là một “cột mốc chủ quyền” tự nhiên trên vùng biển của Tổ quốc. Bên cạnh các giá trị cảnh quan nổi, quanh đảo còn quy tụ các HST biển-ven biển quan trọng đối với nguồn lợi hải sản, đối với phát triển nghề cá và du lịch sinh thái biển. Trên đảo có các làng cá, di tích văn hoá và lịch sử thuần Việt phản ánh “văn hoá làng chài” và “văn minh biển cả”,… hay còn gọi chung là “văn hóa ứng xử biển cả”, góp phần tạo ra các giá trị du lịch nghề cá mà đến nay chưa được khai thác và phát triển theo đúng nghĩa.
Không ít đảo có lợi thế địa lý, có thể xây dựng thành trung tâm kinh tế hải đảo với cơ sở hậu cần nghề cá và dịch vụ biển xa hiện đại. Tuy nhiên, việc khai thác một đối tượng đặc thù như vậy còn tự phát, trực quan, thiếu quy hoạch và thiếu cơ sở khoa học. Do đó, chức năng và thế mạnh của từng đảo hoặc cụm đảo chưa được cân nhắc đầy đủ khi tiến hành quy hoạch/lập kế hoạch phát triển kinh tế hải đảo. Quy hoạch phát triển KT-XH chưa được đặt trong tư duy tổng thể của mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển hệ thống đảo với vùng biển xung quanh, với dải ven biển, với các vấn đề xã hội, thậm chí phải tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Năm 2010, Chính phủ đã thông qua quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội hệ thống đảo Việt Nam
đến năm 2020.
Đối với các cụm đảo nhỏ, đảo hoang sơ, hoang dã (không có dân) thì phát triển kinh tế đảo gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch sinh thái biển-đảo (bao gồm du lịch lặn),... Đối với các đảo/cụm đảo lớn, đông dân như Phú Quốc, Vân Đồn, Côn Đảo, Cát Bà, Lý Sơn... thì xây dựng thành các trung tâm kinh tế hải đảo toàn diện, có bán kính ảnh hưởng rộng ra vùng xung quanh và là những cực phát triển “tiếp nối” quan trọng với dải ven biển trong bình đồ tổ chức không gian biển quốc gia.
Mảng không gian đảo và hệ thống đảo cũng là đối tượng quan trọng của QHKGB ở cấp địa phương (cấp tỉnh) ở nước ta, đặc biệt đối với các đảo và cụm đảo gần bờ.
h) Nhu cầu QHKGB cấp địa phương
Như trên đã nói, vùng ven biển và hải đảo là địa bàn chính của công tác QHKGB cấp địa phương và đương nhiên cũng là đối tượng QHKGB ở cấp trung ương ở mức khái quát hơn. Trong phạm vi vùng này hiện nay đã hình thành ba vùng kinh tế trọng điểm quốc gia (2 tam giác kinh tế phía Bắc và Nam, và một hành lang kinh tế miền Trung), 18 khu kinh tế ven biển gắn với hệ thống cảng biển nước sâu và một số đảo bước đầu được xác định phát triển thành các trung tâm kinh tế hải đảo trong tương lai. Tuy nhiên, do đầu tư dàn trải nên vẫn chưa xác định rõ các cực phát triển “tiên phong” và thiếu các “tuyến lực” đủ mạnh ở ven biển để tạo mối liên kết vùng. Gần đây Chính phủ đã chọn 5 nhóm trong 18 khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư trọng điểm: Đình Vũ-Cát Hải, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chu Lai-Dung Quất, Phú Quốc. Trong khi, dọc ven biển phía bắc vịnh Bắc Bộ và tỉnh Hải Nam thuộc Trung Quốc đã hình thành các cực phát triển rất mạnh,
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
51
đặc biệt là đảo Hải Nam, với bán kính ảnh hưởng (dự kiến đến năm 2020) lan tỏa ra toàn vùng Biển Đông và các nước bắc Đông Nam Á. Ở phía nam, với chủ trương tăng cường hội nhập nội khối, ASEAN bắt đầu mở rộng và hoàn thiện hệ thống giao thương xuyên ASEAN để gia tăng ảnh hưởng vào khu vực Biển Đông, trong đó thành phố Đà Nẵng là “điểm cuối” của tuyến giao thương đông-tây này hướng ra Biển Đông.
Trong vùng này quá trình đô thị hóa mở rộng các thành phố lớn ven biển đã và đang diễn ra dồn dập với mô hình “đô thị-cảng-biển” như: Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu và gần đây là Dung Quất, Chu Lai, Phú Quốc,… kéo theo khai hoang lấn biển thiếu quy hoạch (Hạ Long). Ngoài ra, có những khu vực biển, đảo “chồng chéo” các khu bảo tồn thiên nhiên, văn hóa, ví dụ: trên địa bàn đảo Cát Bà (Hải Phòng) có Vườn quốc gia, Khu bảo tồn biển, Khu dự trữ sinh quyển, đang trình Di sản thiên nhiên thế giới và có thể Công viên địa chất,….Quá trình phát triển như vậy cùng với 12 bộ, ngành cùng khai thác và quản lý vùng bờ và hải đảo đã làm gia tăng mâu thuẫn lợi ích, gây xung đột trong sử dụng không gian phát triển, làm nẩy sinh nhu cầu cần thiết và cấp thiết phải QHKGB để bảo đảm tính tương thích và bền vững trong khai thác, sử dụng và quản lý các vùng này trong tương lai.
Trên cơ sở bình đồ tổ chức không gian biển-ven biển, cần tiến hành quy hoạch không gian cho từng khu vực biển, vùng ven biển và cụm đảo cụ thể. Thông qua
tính toán đầy đủ các nguồn lực (nội lực, ngoại lực), đặc biệt là các giá trị sinh thái của vùng quy hoạch, xác định thế mạnh phát triển, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển theo không gian và thời gian, quy hoạch không gian biển sẽ phân bổ không gian theo lộ trình thời gian cho các hoạt động của con người trong vùng quy hoạch để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng không gian, cần tiến hành xác định “chế độ pháp lý” cho các mảng không gian phân chia cho các ngành, người sử dụng để bảo đảm mức độ tuân thủ quy hoạch cao nhất, để giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng đa ngành và tối ưu hóa lợi ích kinh tế trong khi vẫn bảo toàn được chức năng sinh thái và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững ở vùng quy hoạch.
4.2. Khung pháp lý thực hiện QH-KGB tại Việt Nam
a) Pháp luật về các vùng biển Việt Nam
Ngày 12 tháng 5 năm 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Với tuyên bố này, Việt Nam có lãnh hải rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Để xác định các vùng biển của Việt Nam, Chính phủ Việt Nam cũng đã ra Tuyên bố ngày 12 tháng 11 năm 1982 về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Theo đó đường cơ sở của Việt Nam bao gồm 10 đoạn nối 11 điểm có toạ độ như bảng dưới đây.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
52
Bảng 2: Toạ độ hệ thống đường cơ sở thẳng Việt Nam
Điểm Vị trí địa lý Toạ độ (N, E) Độ dài các đoạn (hải lý)
Khoảng cách tới bờ biển (hải lý)
0
Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước CHXHCN Việt Nam và CHND Cam-puchia
A1 Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang
9015’0N; 103027’0E 99,28 56
A2Tại Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai, tỉnh Minh Hải
8022’8N; 104052’4E 105,1 12
A3Tại Hòn Tài Lớn, Côn Đảo, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo
8037’8N; 106037’5E 2,976 52
A4 Tại Hòn Bông Lang, Côn Đảo
8038’9N ; 106037’5E 1,952 53
A5 Tại Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo
8039’7N;
106042’1E161,4 53
A6 Tại Hòn Hải (Nhóm đảo Phú Quý), tỉnh Thuận Hải
9058’0N; 109005’0E 162,7 74
A7 Tại Hòn Đôi, tỉnh Thuận Hải
12039’0N; 109028’0E 14,83 0,5
A8 Tại mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Khánh
12053’8N; 109027’2E 60,54 0
A9 Tại hòn Ông Căn, tỉnh Phú Khánh
13054’0N; 109021’0E 89,91 14
A10 Tại đảo Lý Sơn, tỉnh Nghĩa Bình
15023’1N; 109009’0E 149,3 15
A11 Tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên
17010’0N; 107020’6E
Nguồn: Tổng hợp từ Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam ngày 12/11/1982 và từ cuốn sách Ô nhiễm môi trường
biển Việt Nam: luật pháp và thực tiễn (Nguyễn Hồng Thao, NXB Thống Kê Hà Nội, 2003).
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
53
Công ước Luật biển 1982 được 117 quốc gia, trong đó có Việt Nam ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 11 năm 1994. Theo quy định của Công ước này, Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với 05 vùng biển: Nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Vấn đề chủ quyền quốc gia đối với các vùng biển trên cũng được ghi nhận trong một văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp (năm 1980, 1992): “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo”. Để cụ thể hoá Hiến pháp và từng bước chuyển hoá các quy định của Công ước Luật biển 1982 vào các quy định của pháp luật Việt Nam, một số văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến các vùng biển nói trên cũng đã được ban hành.
Như vậy, sơ đồ không gian 05 vùng biển pháp lý của Việt Nam nói trên đã được xác định theo Công ước Luật biển 1982, và trong phạm vi các vùng biển này, Việt Nam có quyền và nghĩa vụ tiến hành phân vùng sử dụng và QHKGB để bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
b) Pháp luật quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo
Ngày 21-6-2012, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Biển Việt Nam với mục đích là để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về biển của nước ta, phục vụ cho việc sử dụng, quản lý, bảo vệ các vùng biển, đảo và phát triển kinh tế biển của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế và tăng cường hợp tác với các nước, vì hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. Việc xây dựng và ban hành Luật Biển Việt Nam là nhu cầu tất yếu
nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam và phù hợp luật pháp quốc tế, do đó có ý nghĩa quan trọng cả về đối nội và đối ngoại. Luật Biển Việt Nam bao gồm 07 chương và 55 điều:
Chương I. Những quy định chung: Gồm có 07 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng pháp luật, giải thích từ ngữ, nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển, chính sách quản lý và bảo vệ biển, hợp tác quốc tế về biển, quản lý nhà nước về biển.
Chương II. Vùng biển Việt Nam: Gồm có 14 điều quy định về việc xác định đường cơ sở, chế độ pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam (nội thủy, lãnh hải) và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của ta (vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa), đảo, quần đảo và chế độ pháp lý của đảo.
Chương III. Hoạt động trong vùng biển Việt Nam: Gồm có 20 điều quy định về nội hàm của việc đi qua không gây hại, nghĩa vụ khi thực hiện quyền này, quy định tuyến hàng hải và phân luồng giao thông.
Chương IV. Phát triển kinh tế biển: Gồm có 05 điều quy định các nguyên tắc phát triển biển, các ngành kinh tế biển ưu tiên phát triển, vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế biển, khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế biển trên các đảo và hoạt động trên biển.
Chương V. Tuần tra, kiểm soát trên biển: Gồm 03 điều quy định về lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển; nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển.
Chương VI. Xử lý vi phạm: Gồm có 04 điều quy định về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm, biện pháp bảo đảm tố tụng, xử lý vi phạm, biện pháp đối với đối tượng là
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
54
người nước ngoài... nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, đúng pháp luật giữa các cơ quan có trách nhiệm xử lý vi phạm Luật Biển Việt Nam.
Chương VII. Ðiều khoản thi hành: Luật Biển Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2013. Chính phủ sẽ ban hành những quy định hướng dẫn thi hành các điều khoản
được giao ở trong luật.
Ngoài Luật Biển Việt Nam là luật cơ bản về biển, ở nước ta còn có các luật chuyên ngành như Luật Dầu khí, Luật Thủy sản, Luật Hàng hải,... Những nội dung cụ thể của các ngành kinh tế biển được điều chỉnh trong các luật chuyên ngành.
Luật biển Việt Nam
Điều 44. Quy hoạch phát triển kinh tế biển
1. Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;
c) Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
d) Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
đ) Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
e) Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
c) Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
55
Có thể nói, lần đầu tiên nước ta có một văn bản luật quy định đầy đủ chế độ pháp lý các vùng biển, đảo thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam theo đúng Công ước Luật Biển năm 1982. Ðây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển kinh tế biển, đảo của nước ta, đặc biệt là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng QHKGB ở cấp quốc gia và địa phương.
Ngoài ra, ngày 06 tháng 03 năm 2009, Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nước ta đề cập đến một phương thức quản lý mới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển, hải đảo hiệu quả và bền vững. Các thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 25 này, như: Thông tư “Quy định chi tiết và hướng dẫn việc quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo từ các hoạt động du lịch và sinh hoạt của dân cư ven biển”,…sẽ cung cấp căn cứ pháp lý khi tiến hành QHKGB ở một vùng biển cụ thể.
Năm 2011, cùng với việc phê duyệt dự án “Quy hoạch khai thác, sử dụng biển đảo đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ra Thông tư số 19/2011/TT-BTNMT ban hành Quy định kỹ thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Đây là văn bản tham khảo quan trọng trong quá trình QHKGB. Ngoài ra, Luật Tài nguyên và Môi trường biển đang soạn sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo và xác định vị trí pháp lý của quy hoạch không gian biển trong quản lý sử dụng biển, đảo.
C) Pháp luật hỗ trợ theo ngành
Trong quá trình tiến hành QHKGB, các ngành, các địa phương có thể tham khảo các luật pháp chính sách ngành liên quan, bao gồm các luật pháp, chính sách sau: Luật Tài nguyên đất, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản (2010), Luật Dầu khí (1993, 2000, 2008), Luật Thuỷ sản (2003), Pháp luật về nghiên cứu khoa học biển (Nghị định số 242/HĐBT ngày 5/8/1991 ban hành quy định về việc các bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào ng-hiên cứu khoa học biển ở các vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Luật Du lịch Việt Nam (2005); Bộ luật Hàng hải Việt Nam (1990, sửa đổi 2005) và Luật
d) Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;
đ) Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
e) Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy định tại Điều 43 của Luật này và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
56
Môi trường (1993, 2004).
Các địa phương tùy quy mô/ cấp độ QH-KGB mà vận dụng các điều luật và chính sách quy định theo thẩm quyền. UBND tỉnh/thành phố TW ven biển có thẩm quyền quyết định các dự án QHKGB ở quy mô tương ứng các dự án trong quy hoạch sử dụng đất theo phân cấp hiện hành. Tuy nhiên, khi tiến hành các ngành, địa phương cần tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật và sự giám sát mức độ tuân thủ của cơ quan thẩm quyền quản lý QHKGB của quốc gia.
4.3. Vị trí của QHKGB trong mối quan hệ với các quy hoạch khác
a) Về tên gọi
Như nói trên, QHKGB là một “dạng quy hoạch” mới nhằm giải quyết nhu cầu sử dụng không gian biển của các hoạt động khai thác, sử dụng biển theo thời gian khác nhau (theo kỳ quy hoạch) và hướng tới giải quyết các mâu thuẫn/xung đột trong sử dụng không gian biển ở một vùng biển quy hoạch nhất định. Tương tự các quy hoạch khác, QHKGB có liên quan chặt chẽ với 3 cấp quy hoạch: quốc gia, vùng và địa phương. Thực chất, QHKGB là sự phát triển và mở rộng của quy hoạch/lập kế hoạch QLTHVB (ICM planning) trên phạm vi không gian rộng, linh hoạt và rộng lớn hơn, không chỉ “bó hẹp” trong đới tương tác sông-biển (vùng bờ biển) mà còn ở những vùng biển và đại dương.
Giống như QLTHVB và quản lý khu bảo tồn biển, QHKGB cũng xem phân vùng chức năng vừa là nội dung vừa là công cụ của QHKGB, nhưng được thực hiện ở giai đoạn sớm của quá trình quy hoạch và bản thân nó lại là công cụ và nội dung không thể thiếu của “quy hoạch sử dụng biển” đã nói
ở những phần trước. Tuy nhiên, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đến nay ở Việt Nam cả 3 cái tên như vậy (phân vùng biển, QHKGB và quy hoạch sử dụng biển) đều không có tên gọi chính thức trong hệ thống quy hoạch. Trong Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về Quản lý tổng hợp tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển ban hành năm 2009 và thông tư số 22/2012/TT - BTMT về Quy định việc lập và thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển ban hành năm 2012, thì “Quy hoạch sử dụng biển” mới dè dặt đưa vào với tên gọi “quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo”, 02 thuật ngữ còn lại không có trong nghị định này.
b) Quan hệ với các quy hoạch khác
Mặc dù hệ thống quy hoạch ở nước ta vẫn tồn tại 3 cấp quy hoạch như nói trên, nhưng trên thực tế “quy hoạch cấp vùng” còn rất mờ, trong khi ở các quốc gia khác nó lại đóng vai trò quyết định. Quy hoạch cấp quốc gia và vùng cung cấp căn cứ khoa học và pháp lý cho việc hình thành các quy hoạch khác nhau theo ngành và địa phương. Đối với trường hợp của Hoa Kỳ, chỉ có QHKGB tổng thể cấp quốc gia và sau đó các bang tiếp tục thể chế hóa để thực hiện QHKGB trong phạm vi quản lý của bang (Hình 6). Tương tự như vậy ở Trung Quốc đã tiến hành phân vùng sử dụng biển cấp quốc gia đã nói trên, nhưng chưa có nhiều ví dụ về quy hoạch cụ thề cho từng vùng biển cấp địa phương.
Như vậy, QHKGB có thể xem như một dạng quy hoạch vùng và chỉ áp dụng ở cấp quốc gia như là quy hoạch tổng thể và ở cấp địa phương (hay quy hoạch vùng cấp địa phương). QHKGB là cơ sở để quy hoạch sử dụng biển đảo cụ thể, chi tiết ở cấp quy
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
57
Hình 12. Các vùng biển đã được quy hoạch không gian tổng thể ở Hoa Kỳ
(Nguồn: http://www.cmsp.noaa.gov/framework/index.html)
hoạch tương ứng và là một loại hình “tổ chức lãnh thổ” cho phát triển bền vững.
Ở cấp địa phương, QHKGB không phân biệt theo cấp huyện, xã mà được tiến hành ở các quy mô vùng biển/bờ biển cụ thể khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và năng lực quản lý vùng quy hoạch như vậy. Do đó, công việc đầu tiên phải làm là cần xác định cho được “vùng quy hoạch” trong dự án QHKGB ở địa phương.
c) QHKGB không thay thế quy hoạch phát triển ngành và địa phương
Như vây, về bản chất QHKGB là quy hoạch vùng (regional space) mà ở đó các hoạt động khai thác sử dụng khác nhau luôn trong thế cạnh tranh, thậm chí xung đột sử dụng không gian trong một vùng biển cụ thể. Do vậy, mục đích chung của QHKGB phải là tạo ra các tương thích trong phát triển, trong khai thác, sử dụng không gian biển thông qua các phương án/ kịch bản sử dụng không gian biển để giảm thiểu/ giải quyết mâu thuẫn và xung đột trong sử dụng đa ngành, đa mục tiêu ở một vùng/ không gian ven biển và biển cụ thể.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
58
Với tư cách là một quy hoạch kiểu “vùng”, QHKGB đã sử dụng các cách tiếp cận tương ứng, như: tiếp cận vùng (area-based ap-proach), tiếp cận HST (ecosystem-based), tiếp cận tổng hợp (integrated). Vấn đề cốt lõi của QHKGB là xem xét các phương án sử dụng hiện thời và kỳ vọng phát triển vùng biển trong tương lai; phân tích các mâu thuẫn/ xung đột và tương thích trong các phương án nói trên; trên cơ sở đó đề xuất/ thiết kế phương án sử dụng không gian biển mới với tầm nhìn dài hạn, với mục đích hướng tới PTBV, với mục tiêu bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng thể để tăng trưởng ổn định và khởi tạo một nền kinh tế xanh lam (blue economy).
Đến nay, các ngành kinh tế biển (thủy sản, dầu khí, hàng hải, du lịch,…) và địa phương (tỉnh) ven biển ở nước ta chủ yếu vẫn xây dựng và triển khai định kỳ theo lộ trình các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội biển, đảo. Các mảng không gian biển và các vấn đề liên ngành, tính liên kết vùng trong quy hoạch phát triển không được xem xét và lồng gép. Cho nên, QH-KGB ở cấp địa phương không trùng, không “can thiệp”, không thay thế quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) biển đảo của các địa phương, của các ngành trên địa bàn trong phạm vi thẩm quyền quản lý của địa phương, ngành. Trong trường hợp
này, QHKGB có chức năng quan trọng là kết nối, điều chỉnh hành vi phát triển của các ngành, các lĩnh vực dịch vụ biển trong một vùng biển quản lý cụ thể. Thậm chí, theo Ủy ban châu Âu của Liên hiệp quốc (2008), quy hoạch không gian (trên đất liền và biển) sẽ hướng tới thay thế cho các loại hình quy hoạch cũ (truyền thống) bởi lẽ quy hoạch mới này mang lại nhiều ích lợi hơn, tối ưu hơn.
Ủy ban Helsinki đã xác định QHKGB cũng tương tự như quy hoạch không gian trên đất liền, nhưng điều khác biệt cơ bản chính là QHKGB được tiến hành ở vùng biển với đặc trưng “không gian 3 chiều”, trong khi trên đất liền chỉ là “không gian 2 chiều”. Kéo theo là sự khác nhau về bản chất môi trường sinh thái: môi trường biển là thủy sinh, sinh vật biển thụ động và không gắn bó với nơi cư trú tự nhiên, còn trên đất liền là “khí sinh” và ngược lại. QHKGB không chỉ quan tâm đến các vấn đề về kinh tế như các tuyến hàng hải, khu vực khai thác dầu khí,…mà còn phải đề cập đến cả những vấn đề về môi trường và các giá trị văn hóa. Tuy nhiên, QHKGB khi áp dụng cho vùng bờ, nơi bao gồm vùng ven biển và vùng ven bờ, đòi hỏi phải kết hợp cả với quy hoạch sử dụng đất ở vùng ven biển (vùng đất ven biển).
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
59
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030Cơ quan quản lý thực hiện:
– Cơ quan quản lý: Sở Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan chủ trì: Chi cục Biển và Hải đảo.
– Cơ quan tư vấn: Viện Tài nguyên và Môi trường biển, thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
– Và trên 13 cơ quan phối hợp khác.
Căn cứ pháp lý:
1, Các văn bản pháp quy cấp Nhà nuớc.
2, Hiệp định hợp tác
– Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ ký ngày 25 tháng 12 năm 2000 tại Bắc Kinh giữa Chính phủ nước Công hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Công hoà Nhân dân Trung Hoa về xác định biên giới lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trong Vịnh Bắc Bộ.
– Hiệp định Hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ ký ngày 25 tháng 12 năm 2000 tại Bắc Kinh giữa Chính phủ nước Công hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Công hoà Nhân dân Trung Hoa.
3, Công ước quốc tế liên quan mà Chính phủ Việt Nam đã ký tham gia.
4, Các văn bản pháp quy cấp thành phố.
Phạm vi xây dựng:
Quy hoạch không gian biển TP. Hải Phòng bao gồm cả vùng bờ biển và biển đảo. Về phía lục địa, phạm vi được tính tới các quận huyện ven biển; về phía biển được tính tới đường phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Nội dung quy hoạch
Quy hoạch không gian biển Tp Hải Phòng bao gồm quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch tổng thể cho toàn bộ không gian biển TP. Hải Phòng ở tỷ lệ 1:200.000. Quy hoạch chi tiết cho các vùng tự nhiên ở tỷ lệ 1:10.000 - 1:50.000 tương ứng.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
60
1, Tổ chức không gian biển Tp Hải Phòng thành các vùng:
– Vùng biển đảo Bạch Long Vĩ;
– Vùng biển đảo Cát Bà-Long Châu;
– Vùng biển và cửa sông hình phễu Bạch Đằng;
– Vùng biển và cửa sông châu thổ Văn Úc - Thái Bình.
2, Quy hoạch tổng thể không gian biển Tp phố Hải Phòng, lập bản đồ tỷ lệ 1:200.000.
3, Quy hoạch chi tiết bảo vệ môi trường các vùng tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:50.000 tương ứng.
4, Quy hoạch chi tiết sử dụng hợp lý tài nguyên các vùng theo tiềm năng sử dụng tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:50.000 tương ứng.
5, Phản biện và kiến nghị sửa đổi bất hợp lý trong các quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội sử dụng không gian biển TP. Hải Phòng.
Sản phẩm của đề án
1, Bộ tài liệu thu thập
2, Bộ tài liệu điều tra bổ sung
3, Cơ sở khoa học quy hoạch không gian biển
4, Xây dựng Quy hoạch không gian biển
5, Hệ thống bản đồ
6, Cơ sở dữ liệu (GIS) không gian biển
Thời gian dự kiến thực hiện trong 48 tháng (2013-2016)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo thương mại, Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn, 2011. Tiềm năng khoáng sản biển Việt Nam và vấn đề khai thác sử dụng.
2. Blair T.Bower, Charles NTTS. Ehler và Daniel J. Basta, 1994. Khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Cơ quan Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên biển, Cục Đại dương Quốc gia, Bộ Thương mại Hoa Kỳ.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, hợp phần sinh kế bền vững trong và xung quan các khu bảo tồn biển (LMPA), 2009. Tài liệu tập huấn Xây dựng năng lực quản lý Khu bảo tồn biển. Nhà xuất bản Thế giới.
4. Ehler, Cherles, và Fanny Douvere, 2009. Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước hướng tới quản lý dựa vào hệ sinh thái. Ủy ban liên chính phủ về hải dương học và chương trình sinh quyển và con người. Cẩm nang và hướng dẫn của IOC số 53, ICAM Dossier số 6. Paris: UNESCO. 2009.
5. Interagency Ocean Policy Task Force, 2009. The White House Council on Envi-ronmental Quality, Interim Framework for Effective Coastal and Marine Spatial Planning.
6. Lê Thanh Lựu, 2006. Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi hải sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1, Hà Nội.
7. MSP consortium 2006. Marine spatial planning pilot
8. Nguyễn Chu Hồi, 2007. Cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển môi trường biển Việt Nam. Tài liệu Cục môi trường xuất bản, Hà Nội.
9. Nguyễn Chu Hồi, 2012. Nhận diện một “Việt Nam biển”. Tạp chí Biển, Hội Biển Việt Nam số 8/2012, Hà Nội.
10. Nguyễn Duy Chinh, 2008. Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương, Hà Nội.
11. Ocean & Coastal Zone Management, 2002. Zoning—lessons from the Great Barrier Reef Marine ParkGreat Barrier Reef Marine Park Authority, Conservation, Biodiversity & World Heritage, PO Box 1379, Townsville Mail Centre, Queensland 4810, Australia.
12. Quốc hội Việt Nam, 2008. Luật đa dạng sinh học. Hà Nội.
13. Quốc hội Việt Nam, 2011. Luật Biển Việt Nam. Hà Nội.
14. Tạp chí tài chính, 2012. Ngành Dầu khí Việt Nam: Tiềm năng lớn, tăng trưởng cao.
15. Tổng cục thống kê Việt Nam, 2011. Tài liệu thống kê năm.
16. The Australian Government, Department of the Environment and Heritage, 2006. Guidelines for Applying an Ecosystem Approach in the Oceans.
17. UNEP-Sida-COBSEA, 2011. Spatial Planning in the Coastal Zone of the East Asian Seas Region: Integrating Emerging Issues and Modern Management Approach-es. Interim edition, Bangkok.
Tài liệu này được xuất bản với sự hỗ trợ tài chính của Đại sứ quán Thụy Điển và Oxfam. Phần nội dung của tài liệu do MCD phụ trách. Trong mọi trường hợp tài liệu này không phản ánh quan điểm của Đại sứ quán Thụy Điển và Oxfam.
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng ( MCD)Phòng 3104, Tầng 31, Tòa nhà 34T, Phố Hoàng Đạo Thúy, Khu Trung Hòa Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà NộiPhone: +84 4 2221 2923 | Fax: +84 4 2221 2924 | E-mail:[email protected] | Web: www.mcdvietnam.org