báo cáo cuố - erc.undp.org

80
Đánh giá giữa kDán 00059714 ‘Htrnâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” Báo cáo cui cùng Ngày: 8 tháng 8, 2013 Nhóm Tác gi: Jan Helbich – Tư vấn Quc tế Hoàng Thanh Mai – Tư vấn Quc gia

Upload: others

Post on 05-Oct-2021

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Đánh giá giữa kỳ Dự án 00059714 ‘Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô”

Báo cáo cuối cùng

Ngày: 8 tháng 8, 2013

Nhóm Tác giả: Jan Helbich – Tư vấn Quốc tế Hoàng Thanh Mai – Tư vấn Quốc gia

2

“Một dự án tốt, giúp cung cấp thông tin cho các lãnh đạo Đảng” Ông Nguyễn Hữu Từ, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng “Dự án duy nhất Chủ tịch Nước đồng ý cho Văn phòng Chủ tịch Nước tham gia” Tiến sỹ Bùi Trường Giang, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Văn phòng Chủ tịch Nước “Chắc chắn đây là dự án có giá trị nhất của UNDP về kinh tế vĩ mô” Tiến sỹ Lê Đăng Doanh, Chuyên gia Kinh tế Cao cấp “Một trong những dự án có ảnh hưởng nhất tôi từng biết” Tiến sỹ Nguyễn Thắng, Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam “Một trong những dự án tốt” Ông Hà Huy Tuấn, Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia “Dự án có tác động tốt đối với quá trình hoạch định chính sách” Tiến sỹ Võ Trí Thành, Phó Viện Trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương “Một trong những tiếng nói thu hút sự chú ý” Ông Sanjay Kalra, Trưởng Đại diện Quỹ Tiền tệ Quốc tế tại Việt Nam

3

Mục lục

Mục lục ............................................................................................................................................. 3

Thông tin chung về Dự án ................................................................................................................. 4

1. Tóm tắt Báo cáo......................................................................................................................... 5

2. Giới thiệu ................................................................................................................................ 11

3. Khuôn khổ và Phương pháp Đánh giá ...................................................................................... 12

3.1 Mục tiêu và Phạm vi Đánh giá .......................................................................................... 12

3.2 Phương pháp tiếp cận ....................................................................................................... 13

3.3 Hạn chế ............................................................................................................................ 14

4. Thành tựu và Kết quả dự án ..................................................................................................... 15

4.1 Đánh giá các kết quả dự án ............................................................................................... 20

4.2 Chất lượng kết quả đầu ra dự án ....................................................................................... 29

4.3 Tính kết nối giữa các đầu ra dự án .................................................................................... 35

5. Đánh giá tính phù hợp .............................................................................................................. 37

5.1 Bối cảnh thay đổi ............................................................................................................. 37

5.2 Đánh giá tính phù hợp ...................................................................................................... 38

6. Tính bền vững ......................................................................................................................... 41

7. Kết quả và Hiệu quả ................................................................................................................ 43

7.1 Cơ chế quản lý ................................................................................................................. 43

7.2 Các thủ tục ảnh hưởng đến kết quả dự án .......................................................................... 45

7.3 Hiệu quả tài chính ............................................................................................................ 51

8. Bài học rút ra, Kết luận và Khuyến nghị ................................................................................... 53

8.1 Các bài học rút ra ............................................................................................................. 53

8.2 Kết luận ........................................................................................................................... 54

8.3 Khuyến nghị .................................................................................................................... 55

Phụ lục 1: Danh sách các Sản phẩm đầu ra Dự án ............................................................................ 58

Phụ lục 2: Các khía cạnh giảm nghèo trong đối thoại chính sách và nghiên cứu ............................... 60

Phụ lục 3: Mức độ phù hợp giữa các kết quả đầu ra dự án và các chính sách ban hành ..................... 63

Phụ lục 4: Cung cấp các kiến nghị chính sách và báo cáo nghiên cứu ............................................... 76

Phụ lục 5: Danh sách phỏng vấn ...................................................................................................... 78

Phụ lục 6: Các tài liệu chính được tham khảo ................................................................................... 79

4

Thông tin chung về Dự án

Tên dự án: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô

Số dự án: 00059714

Quốc gia: Việt Nam

Tên tổ chức tài trợ: Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP)

Cơ quan điều hành: Quốc hội

Cơ quan thực hiện: Ủy ban Kinh tế của Quốc hội

Cơ quan đồng thực hiện/thụ hưởng:

Văn phòng Trung ương Đảng

Văn phòng Chính phủ

Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Văn phòng Chủ tịch Nước (từ năm 2012)

Mạng lưới nghiên cứu: Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)

Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN)

Đại học Kinh tế Quốc dân Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội Quốc gia (Bộ Kế hoạch Đầu tư) Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS)

Các cơ quan điều phối viện trợ của chính phủ (GACA):

Bộ Tài chính

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian thực hiện dự án: 2010 – 2014

Ngân sách dự án 4. 000.000 USD

5

1. Tóm tắt Báo cáo Đánh giá giữa kỳ Dự án 00059714 “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” tập trung vào rà soát và đánh giá các kết quả và thành tựu đạt được, tính phù hợp, kết quả, hiệu quả và tính bền vững của Dự án. Đây là một đánh giá độc lập sử dụng cách tiếp cận dựa trên kết quả trong đó tiêu chí đánh giá đầu tiên “thành tựu và kết quả của dự án” là tiêu chí cốt lõi và ba tiêu chí còn lại (tính phù hợp, kết quả &hiệu quả và bền vững) giúp đo lường các yếu tố cả bên trong và bên ngoài đóng góp/ảnh hưởng tới mức độ/chất lượng của các đóng góp dự án tới kết quả. Tiếp cận tổng thể của nhóm đánh giá là sử dụng phương pháp tham gia và hướng đến tương lai. Thông tin về dự án được thu thập từ các báo cáo, tài liệu được UNDP và Văn phòng Dự án cung cấp, các cuộc phỏng vấn với các bên hữu quan và các văn bản, tài liệu chính thức có liên quan. Hạn chế chủ yếu của đánh giá giữa kỳ là vấn đề thu thập bằng chứng về đóng góp của Dự án đối với các thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong mấy năm qua. Việc đánh giá các đóng góp của Dự án chủ yếu dựa vào quan điểm và ý kiến của các bên hữu quan và các chuyên gia, cũng như các phân tích và so sánh một cách chi tiết các kết quả đầu ra dự án với các luật, chính sách, nghị quyết, báo cáo và các tài liệu chính thức có liên quan. Các phát hiện chính từ đánh giá có thể được tóm tắt như sau: Các thành tựu và kết quả dự án Dự án đã đạt được những thành tựu và kết quả tích cực đối với mục tiêu tổng thể “Tăng cường năng lực quốc gia tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo”. Ý kiến chung của các bên tham gia phỏng vấn đều công nhận đóng góp của Dự án đối với sự thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô từ tăng trưởng tới ổn định trong mấy năm qua. Tuy nhiên, cần lưu ý là tiềm năng của Dự án chưa được sử dụng đầy đủ, cụ thể đối với các hợp phần nghiên cứu và xây dựng năng lực. Thực hiện một số biện pháp về tổ chức, quy trình thủ tục được đề xuất trong báo cáo sẽ giúp cải thiện kết quả trong năm cuối cùng thực hiện Dự án. Dự án đã đạt được thành tựu trong cả hai lĩnh vực xây dựng năng lực và cải thiện chính sách kinh tế vĩ mô trong mục tiêu tổng thể, và với mức độ hạn chế hơn, giải quyết các khía cạnh giảm nghèo của các chính sách kinh tế vĩ mô. Đánh giá tổng thể về đóng góp của Dự án đối với kết quả dựa trên một bộ các chỉ số có thể đo lường được trình bày dưới đây: Đầu ra dự án 1 - Đối thoại chính sách đã đóng góp ở mức độ cao đối với cả 2 kết quả (Tăng cường năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô và Các chính sách kinh tế vĩ mô bền vững và vì người nghèo). Các thành tựu chủ yếu của hợp phần đối thoại chính sách bao gồm:

Tổ chức 3 diễn đàn, 8 hội thảo đối thoại chính sách, 7 hội thảo kỹ thuật, 3 hội thảo chuyên đề, và xuất bản 6 kiến nghị chính sách;

Thành lập nhóm MAG và tổ chức 5 cuộc tọa đàm chính thức; Tham gia đông đảo của các Đại biểu Quốc hội và 23 nhà hoạch định chính sách tại các diễn

đàn, hội thảo; Phủ sóng truyền thông rộng rãi các diễn đàn, hội thảo Đóng góp được công nhận vào thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô Việt Nam từ tăng trưởng tới

ổn định; Cung cấp các thông tin đầu vào cho các thảo luận của các Đại biểu Quốc hội tại các kỳ họp

Quốc hội; Đóng góp cho 8 chính sách cấp chiến lược và 3 báo cáo của UBKT; Các báo cáo, thảo luận tiếp tục với Chủ tịch nước sau các diễn đàn;

6

Cung cấp thông tin đầu vào cho các báo cáo hàng tháng và báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ do Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam thực hiện cho Chính phủ;

Đóng góp vào quyết định của Chính phủ là ngừng thành lập các khu kinh tế mới theo mô hình cũ.

Đầu ra 2 - Nghiên cứu đóng góp ở mức trung bình cho cả 2 kết quả (Tăng cường năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô và các Chính sách kinh tế vĩ mô bền vững và vì người nghèo). Các thành tựu chủ yếu của hợp phần nghiên cứu bao gồm:

7 báo cáo nghiên cứu được hoàn thiện và xuất bản, và 8 báo cáo nghiên cứu khác đang được thực hiện;

1 báo cáo nghiên cứu được phối hợp thực hiện bởi các tổ chức nghiên cứu khác nhau; Đóng góp và 2 Luật sửa đổi và 1 Báo cáo Thẩm tra của UBKT; Nghiên cứu về nợ công đưa ra số liệu đáng báo động về rủi ro nợ công, vấn đề này được thảo

luận tại kỳ họp thứ 5, QH khóa XIII; 1 hội thảo tiếp tục/trình bày cho các nhà hoạch định chính sách.

Đầu ra 3 - Xây dựng năng lực đóng góp ở mức thấp cho cả 2 kết quả (Tăng cường năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô và Các chính sách kinh tế vĩ mô bền vững và vì người nghèo). Các thành tựu chủ yếu của hợp phần xây dựng năng lực bao gồm:

8 số Bản tin Kinh tế Vĩ mô được xuất bản; 2 chuyến nghiên cứu khảo sát, 2 khóa đào tạo, và 2 hội thảo được tổ chức; Tham gia của 8 nhà hoạch định chính sách trong các chuyến nghiên cứu khảo sát, 7 nhà hoạch

định chính sách trong khóa đào tạo xác định điểm nghẽn tăng trưởng kinh tế, và 50 nhà hoạch định chính sách trong các hội thảo;

Đóng góp cho 1 Báo cáo Thẩm tra của UBKT; Tổ chức phiên điều trần đầu tiên của UBKT nhờ kiến thức và kinh nghiệm từ chuyến nghiên

cứu khảo sát ở Hoa Kỳ. Tính phù hợp Dự án đã được thiết kế nhằm đáp ứng trực tiếp nhu cầu hầu như chưa được đáp ứng của các tổ chức thụ hưởng đối với nghiên cứu và tư vấn chính sách dựa trên bằng chứng. Hỗ trợ tăng cường năng lực cho cả phía cầu (cơ quan hoạch định chính sách) và phía cung (tổ chức nghiên cứu) và tăng liên kết giữa hai nhóm là một cách tiếp cận phù hợp để đạt được kết quả dự án. Trong quá trình thực hiện, tính phù hợp của dự án được tăng lên do thêm vào Văn phòng Chủ tịch Nước với vai trò cơ quan đồng thực hiện/thụ hưởng, và đề xuất tham gia dự án gần đây như một cơ quan thụ hưởng mới của Ban Kinh tế Trung ương Đảng. Bối cảnh và môi trường chính sách trong thời gian qua thể hiện sự chuyển dịch ưu tiên từ tăng trưởng sang ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế nhưng quá trình thực hiện các chính sách, giải pháp tái cơ cấu còn chậm và nhiều bất cập. Tính phù hợp của mục tiêu dự án được thấy rõ khi xem xét các thách thức mới nảy sinh từ quá trình nền kinh tế bước vào giải đoạn phát triển mới, đặc biệt các chức năng nhiệm vụ ngày càng tăng lên của Quốc hội nói chung, UBKT Quốc hội nói riêng với vai trò cơ quan thực hiện dự án. Mặt khác, các đánh giá cho thấy Dự án chưa hoàn toàn điều chỉnh phù hợp với các thay đổi về bối cảnh khi lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động. Để đạt được kết quả tốt hơn, sẽ cần ưu tiên thực hiện các nghiên cứu hành động trong đó nêu rõ lý do chậm trễ thực hiện so với kế hoạch, tìm câu trả lời cho các vấn đề đã được xác định, cách thực hiện các giải pháp đã được đề xuất, phân tích quá trình thực hiện cải cách và các tác động kinh tế xã hội của quá trình này. Hỗ trợ thực hiện cải cách thông qua việc cung cấp các chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế là cần thiết. Đánh giá tác động cải cách là cần thiết để cung cấp thông tin cho các thảo luận chính sách và trao đổi về các biện pháp điều chỉnh chiến lược thực hiện cải cách.

7

Tính bền vững Tính bền vững của các kết quả dự án vẫn còn là một vấn đề mở. Điều quan trọng là UBKT cần có một chiến lược rút ra rõ ràng sau khi dự án kết thúc, nhưng cho đến nay chưa có chiến lược hay kế hoạch cụ thể nào từ UBKT. Theo báo cáo, UBKT dự kiến sẽ trao đổi với UNDP về kế hoạch tiếp tục triển khai các hoạt động trong giai đoạn tới. Nếu không còn nguồn tài trợ, một số hoạt động chủ yếu – cụ thể các diễn đàn và nghiên cứu – vẫn có thể được UBKT tiếp tục thực hiện, nhưng quy mô nhỏ hơn do các hạn chế về nguồn lực, ngân sách. Tính bền vững của nhóm MAG sẽ phụ thuộc vào liệu và bằng cách nào cơ chế hoạt động của nhóm sẽ được sử dụng đầy đủ và thể chế hóa chính thức, điều này còn chưa rõ ràng. Xuất bản các Bản tin KTVM, tổ chức các chuyến nghiên cứu khảo sát và áp dụng các cơ chế đổi mới trong nghiên cứu sẽ có lẽ không được tiếp tục thực hiện nếu không còn nguồn tài trợ. Kết quả và hiệu quả Mặc dù có sự tham gia mạnh mẽ của các lãnh đạo dự án và UNDP, cách thức dự án thực hiện có nhiều khác biệt so với cơ chế quản lý đề ra trong Bản phác thảo Dự án chi tiết, điều này làm giảm tiềm năng dự án có thể đạt được các kết quả tốt hơn:

Khó tách bạch giữa vai trò thực hiện và thụ hưởng của ban quản lý dự án (đây là một trong những bài học rút ra từ các dự án UNDP trước kia, theo Phác thảo dự án chi tiết).

Có một xu hướng là các tổ chức thụ hưởng dường như theo đuổi các nhu cầu cá nhân của tổ chức hơn là nhu cầu chung, đặc biệt ở UBKT là cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm cao nhất đối với thực hiện dự án. Cho đến nay việc phân quyền thực hiện các hoạt động dự án theo Phác thảo dự án chi tiết chưa được áp dụng.

Việc thực hiện dự án cho thấy đôi khi có sự không thống nhất khi hiểu về vai trò và quyền hạn giữa UNDP và văn phòng dự án và đôi khi cũng có những bất đồng. Tuy nhiên mối quan hệ hợp tác giữa hai bên được đánh giá là khá tốt và thông qua các thảo luận thường dẫn tới các giải pháp mang tính thỏa hiệp hay chấp nhận lập luận của đối tác.

Quản đốc Dự án Quốc gia làm việc với dự án bán thời gian (theo Phác thảo Dự án chi tiết, đây là một vị trí làm việc toàn thời gian).

Vai trò tương đối hạn chế của Ban Chỉ đạo dự án (trong khi Phác thảo Dự án chi tiết đưa ra vai trò mạnh mẽ của Ban Chỉ đạo dự án).

Điều phối hạn chế giữa dự án và các nhà tài trợ khác. So sánh các thủ tục và chậm trễ trong 3 hợp phần dự án cũng bộc lộ những khác biệt giữa các hợp phần và cho biết thêm các lý do đối với các đóng góp cao hơn/thấp hơn của từng hợp phần đối với kết quả dự án: Thiết kế dự án đặt ra vai trò của MAG là một nhóm các chuyên gia hàng đầu đưa ra các tư vấn và khuyến nghị cấp chiến lược cho các nhà hoạch định chính sách cấp cao. Là một tổ chức tạo ra các ý tưởng, dự kiến MAG sẽ hỗ trợ các tổ chức thụ hưởng dự án và có thể cả các tổ chức ngoài khuôn khổ dự án. Tuy nhiên, thành phần hiện nay và cách sử dụng cơ chế nhóm MAG chưa hoàn toàn phản ánh sứ mạng dự án đặt ra ban đầu cho MAG. Nâng cao vai trò của MAG lên tầm chiến lược vẫn còn là thách thức mà nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện các kết quả dự án. Hợp phần nghiên cứu đóng góp ở mức trung bình chủ yếu do một số vấn đề liên quan đến quy trình thủ tục:

Xác định các chủ đề nghiên cứu được thực hiện trong dự án dựa vào nhu cầu cá nhân của các cơ quan thụ hưởng hơn là trên cơ sở đồng thuận rộng rãi giữa các cơ quan hữu quan và chuyên gia.

Hạn chế cạnh tranh rộng rãi giữa các tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, thủ tục đấu thấu không khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và các chuyên gia quốc tế tham gia với mức độ mong muốn.

Khó áp dụng các quy định bảo đảm chất lượng nghiên cứu.

8

Chậm trễ trong tất cả các giai đoạn của quá trình nghiên cứu là một trong các thiếu sót của dự án.

Các kết quả hạn chế của hợp phần xây dựng năng lực chủ yếu từ các lý do liên quan đến vấn đề quy trình thủ tục, việc hiểu chưa chính xác các hoạt động xây dựng năng lực theo thiết kế đề ra của cơ quan thực hiện và đồng thực hiện dự án. Hợp phần xây dựng năng lực của dự án đã được thiết kế chủ yếu để hỗ trợ hợp phần đối thoại chính sách và nghiên cứu, không phải đáp ứng rộng rãi các nhu cầu đào tạo của cơ quan thụ hưởng và mạng lưới nghiên cứu. Không chấp nhận logic này dẫn tới việc ban quản lý dự án áp dụng hạn chế các hoạt động đào tạo tại chỗ, các vấn đề về tổ chức các khóa đào tạo, khó khăn để tiến hành xây dựng năng lực cho nhóm mục tiêu đề ra (nhà hoạch định chính sách) và các đánh giá nhu cầu đào tạo tốn kém và quy mô rộng rãi không cần thiết. So sánh tổng số tiền giải ngân 824.532 đô la Mỹ cộng dồn trong thời kỳ 3 năm với số lượng hoạt động được thực hiện và kết quả đạt được dẫn tới kết luận là Dự án về tổng thể có hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, xem xét kỹ hơn cho thấy một số khác biệt về tính hiệu quả tài chính của các hoạt động khác nhau. So sánh hiệu quả chi phí cho thấy rõ các hoạt động hiệu quả nhất là các diễn đàn, hội thảo trong khi các chuyến nghiên cứu khảo sát nước ngoài có hiệu quả thấp nhất cho đến nay. Ngân sách dành cho mỗi nghiên cứu quá nhỏ, điều này không khuyến khích sự tham gia của các chuyên gia nghiên cứu Việt Nam giỏi nhất và cản trở sự hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và tham gia của chuyên gia quốc tế. Các bài học rút ra Bài học thứ 1: Cách tiếp cận sáng tạo trong thiết kế dự án đòi hỏi sự chú ý cao nhất và kỹ lưỡng

khi áp dụng vào thực tế. Bài học thứ 2: Lập kế hoạch hoạt động năm quá tham vọng và năng lực quản lý hạn chế của

VPDA dẫn tới các chậm trễ và ảnh hưởng đến chất lượng các kết quả đầu ra. Bài học thứ 3: Mức độ tác động lên chính sách kinh tế vĩ mô và xây dựng năng lực phụ thuộc vào

nhiều yếu tố: kiến thức về bối cảnh chính trị, hiểu biết cách thức tham mưu/tư vấn chính sách có hiệu quả nhất, các chủ đề phù hợp, các chuyên gia có uy tín, các nhà hoạch định chính sách cấp cao, cách làm việc chuyên nghiệp với truyền thông và cung cấp hiệu quả các kiến nghị chính sách.

Bài học thứ 4: Cơ chế kiểm soát chất lượng chưa đầy đủ đối với hoạt động nghiên cứu và ngân sách thấp dành cho mỗi nghiên cứu tạo ra chậm trễ và kết quả dưới mức tối ưu.

Bài học thứ 5: Khuôn khổ theo dõi và đánh giá bao gồm cơ chế và chỉ tiêu để thu thập bằng chứng và theo dõi việc sử dụng các kết quả dự án đối với quá trình hoạch định chính sách ở cả 3 đầu ra (đối thoại, nghiên cứu, xây dựng năng lực), các quy định yêu cầu dịch toàn bộ các sản phẩm của dự án ra tiếng Anh, nên được xây dựng trong giai đoạn khởi động dự án.

Bài học thứ 6: Tính sở hữu quốc gia và cam kết mạnh mẽ từ các nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả và có tính bền vững.

Các kết luận

Kết luận thứ 1: Dự án thể hiện khả năng gia tăng giá trị mạnh mẽ của UNDP. Tất cả các bên hữu quan nhìn thấy lợi ích rõ ràng và giá trị gia tăng từ các hoạt động dự án họ tham gia. Theo nhóm đánh giá, dự án tạo ra các giá trị gia tăng nhờ các yếu tố sau:

giúp giải quyết các vấn đề cơ cấu đã tồn tại lâu dài ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô (còn hạn chế trong khía cạnh giảm nghèo);

hỗ trợ sự tự do bày tỏ các quan điểm có tính phê bình đối với các chính sách kinh tế vĩ mô; giảm khoảng cách giữa các nhà hoạch định chính sách và cộng đồng nghiên cứu; hỗ trợ các tranh luận chính sách và nghiên cứu dựa trên bằng chứng cấp quốc gia hơn là đưa

ra ý kiến tư vấn; và Xây dựng năng lực của UBKT và các tổ chức đồng thực hiện về chính sách kinh tế vĩ mô và

quản lý dự án.

9

Kết luận thứ 2: Quá trình thực hiện dự án đã tạo ra thách thức đáng kể đối với cả Văn phòng dự án và UNDP. Thiết kế tham vọng, cách tiếp cận đổi mới, sự nhạy cảm chính trị, khó khăn để bảo đảm chất lượng, các vấn đề trong quá trình trao đổi giữa các bên và năng lực hạn chế là các khía cạnh thách thức nhất của dự án. Kết quả là có khác biệt đáng kể về kết quả đạt được giữa các hợp phần và một số hoạt động đã chưa được thực hiện theo kế hoạch. Kết luận thứ 3: Dự án đang ở thời điểm quan trọng, bước vào 1/3 chặng đường cuối cùng trong giai đoạn thực hiện dự án. Sau nhiều khó khăn về thủ tục và chậm trễ, phần lớn các nghiên cứu đang được triển khai và một số hoạt động đào tạo đang được chuẩn bị. 18 tháng cuối cùng sẽ đòi hỏi sự sẵn sàng cao về mặt tổ chức nhưng cũng là cơ hội cải thiện kết quả thực hiện hợp phần 2 & 3. Kết luận thứ 4: Dự án đang đối mặt với các thách thức mới trong bối cảnh kinh tế vĩ mô đang thay đổi. Vai trò và ảnh hưởng ngày càng lớn của Quốc hội cũng như sự chậm trễ thực hiện các chính sách tái cơ cấu là những diễn tiến gần đây mà dự án phải tính đến. Chuyển dịch sang các đối thoại chính sách và nghiên cứu “mang tính hành động” là cần thiết, vì sẽ giúp đưa ra câu trả lời về cách thức giải quyết các vấn đề đã được xác định, thực hiện các giải pháp đã được đề ra, phân tích việc thực hiện cải cách và các tác động kinh tế và xã hội của cải cách. Kết luận thứ 5: Tập trung vào chất lượng hơn là số lượng. Dự án cần chấp nhận thực tế rằng thiết kế đã quá tham vọng và sẽ khó mà đạt được tất cả các mục tiêu và kết quả đã đề ra. Vì thế nên xác định một kết hợp mang tính thực tế các hoạt động sẽ được hỗ trợ năm 2014, trong đó ưu tiên cho các nhóm hoạt động tạo ra mức độ đóng góp cao nhất đối với các kết quả và mục tiêu tổng thể của dự án. Các khuyến nghị Chiến lược dự án

UNDP phối hợp với UBKT có thể gia tăng giá trị của dự án thông qua các đối thoại chính sách và nghiên cứu về các chủ đề thực hiện cải cách và các tác động KTXH của cải cách.

Trong năm cuối cùng, dự án nên tập trung vào các hoạt động tạo ra các kết quả tốt nhất. MAG

Vai trò và thành viên của MAG nên được xem xét lại từ quan điểm đặt ra trong thiết kế dự án, tức là thành viên MAG sẽ thảo luận với các nhà hoạch định chính sách cấp cao nhất và đưa ra các tư vấn, hướng dẫn cấp chiến lược cho dự án.

Các biện pháp nên được thực hiện để bảo đảm tính bền vững của nhóm MAG sau khi dự án kết thúc.

Xem xét việc tạo ra các nhóm nhỏ theo chủ đề trong MAG.

Diễn đàn

Cần tăng nỗ lực để bảo đảm sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách từ các Bộ ngành, và các cơ quan hành pháp.

Chương trình và thảo luận ở diễn đàn nên tập trung hơn vào các vấn đề chủ yếu của nền kinh tế được lựa chọn cho mỗi diễn đàn.

Mời các chuyên gia quốc tế với kinh nghiệm phát triển phù hợp, vd từ các nước châu Á tham dự.

Mời thêm các đại diện của khu vực tư nhân và các lãnh đạo địa phương. Việc tổ chức diễn đàn có thể được cải thiện, như thông qua việc xây dựng một khuôn khổ

diễn đàn nêu rõ các chủ đề cần tập trung cũng như quản lý thời gian và nội dung tốt hơn để hỗ trợ tốt hơn các thảo luận tại diễn đàn.

Các khuyến nghị chính sách nên được in ấn và gửi cho các cơ quan hữu quan sau mỗi diễn đàn, bao gồm các cơ quan Chính phủ, và nên dịch ra tiếng Anh.

10

Nghiên cứu

Chủ đề nghiên cứu nên được xác định bởi nhóm MAG, chuyển dịch từ các nhu cầu riêng của các tổ chức thụ hưởng sang nghiên cứu kinh tế vĩ mô dựa trên nhu cầu cấp quốc gia.

Chuyển dịch chủ đề nghiên cứu từ xác định vấn đề sang giải quyết vấn đề là cần thiết. Cân nhắc mở rộng mạng lưới nghiên cứu để có thêm các tổ chức nghiên cứu khác tham gia.

Trong quá trình này, các tiêu chí minh bạch để lựa chọn các thành viên mạng lưới nghiên cứu mới cần được áp dụng.

Mức ngân sách cho mỗi nghiên cứu nên tăng lên. Cần hỗ trợ hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và tăng sự tham gia của các chuyên gia

nghiên cứu quốc tế. Giao tiếp trực tiếp hơn giữa các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia nghiên cứu là cần

thiết. Mỗi báo cáo nghiên cứu nên có bản tóm tắt khoảng 10 trang với ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu

cho người làm chính sách. Mỗi báo cáo nghiên cứu nên được dịch ra tiếng Anh.

Xây dựng năng lực

Cân nhắc phương pháp vừa học vừa làm thông qua việc cử cán bộ các cơ quan thụ hưởng sang các tổ chức nghiên cứu để giải quyết các vấn đề cụ thể.

Cân nhắc tiến hành xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, không chính thức/buổi trình bày với ngôn ngữ đơn giản.

Các chuyên gia quốc tế nên được mời đến Việt Nam. Các chuyến nghiên cứu khảo sát và đào tạo tại nước ngoài tốn kém và không phải là phương án hiệu quả nhất.

Tiến hành đào tạo kỹ năng viết kiến nghị chính sách/bản tóm tắt cho các chuyên gia nghiên cứu với ngôn ngữ dễ hiểu để phổ biến các kết quả nghiên cứu cho các nhà hoạch định chính sách.

Văn phòng Dự án

Cần tuyển dụng một Chuyên gia Kinh tế Quốc tế như một cách thức bảo đảm chất lượng quan trọng theo thiết kế trong bản Phác thảo Dự án chi tiết càng sớm càng tốt.

Một hệ thống theo dõi nên được thiết lập, bao gồm các cảnh báo sớm để giảm chậm trễ trong nghiên cứu, các chỉ tiêu và cơ chế thu thập bằng chứng, đo lường và đánh giá tác động dự án đối với thay đổi chính sách.

Điều phối tốt hơn giữa các tổ chức thụ hưởng và luồng thông tin trôi chảy hơn là cần thiết. Để hỗ trợ tính bền vững của dự án, Văn phòng Dự án cần chủ động hơn để bảo đảm đạt được

các kết quả đề ra và phối hợp tổng thể các hợp phần dự án trong thời gian còn lại. Cân nhắc thuê một tổ chức dịch thuật có thể dịch toàn bộ các sản phẩm dự án. Tăng chất lượng các báo cáo liên quan đến quản lý dự án. Cụ thể chất lượng Báo cáo kết quả

hoạt động hàng năm cần cải thiện để tăng độ hoàn chỉnh, tính nhất quán và chi tiết. Nên làm biên bản các cuộc họp và gửi cho các bên liên quan, bao gồm các cuộc họp Ban chỉ đạo dự án, họp nhóm MAG, họp xây dựng kế hoạch năm, họp kỹ thuật và các cuộc họp, hội thảo khác. Cân nhắc sử dụng hệ thống chỉ số mới được đề xuất trong báo cáo.

Tất cả các sản phẩm đầu ra với 2 ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) và các tài liệu dự án chủ yếu nên được đưa lên trang web của dự án.

Áp dụng chặt chẽ hơn cơ chế bảo đảm chất lượng như thiết kế trong Phác thảo Dự án chi tiết, bao gồm tách bạch rõ ràng trách nhiệm, quyền và trách nhiệm giải trình, tránh xung đột quyền lợi, sử dụng quy định phản biện và nghiệm thu các kết quả nghiên cứu được tài trợ từ ngân sách Nhà nước của các cơ quan nghiên cứu Nhà nước.

11

2. Giới thiệu “Mục đích của đánh giá dựa trên kết quả là tìm ra bằng cách nào UNDP đã thực hiện các quá trình hỗ trợ và xây dựng năng lực từ đó thực sự tạo ra sự khác biệt. Thông qua đó, đánh giá nhằm xác định cách tiếp cận nào đã đạt đượchiệu quả và cách tiếp cận nào đã đối mặt với thách thức, và sử dụng các bài học rút ra để cải thiện các sáng kiến trong tương lai. Đánh giá cũng có mục đích duy trì tính chịu trách nhiệm của UNDP đối với các nguồn lực đã đầu tư trong các hoạt động.”1 Dự án UNDP số 00059714 “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” nhằm tăng cường năng lực của các tổ chức thụ hưởng về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo. Mục tiêu này đạt được thông qua việc thực hiện 3 đầu ra dự án sau:

Đầu ra 1: Các vấn đề, lựa chọn và giả thuyết về chính sách kinh tế vĩ mô được xác định (trên cơ sở đồng thuận rộng rãi) cho nghiên cứu sâu;

Đầu ra 2: Các phân tích và/hoặc các nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô dựa trên thực tiễn được thực hiện nhằm đưa ra các đầu vào có chất lượng cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô;

Đầu ra 3: Năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách và các cơquan nghiên cứu được tăng cường trước hết để hiểu và sử dụng các kết quả nghiên cứu tốt hơn và sau đó là thực hiện và truyền đạt tốt hơn hoạt động nghiên cứu.

Sau 3 năm thực hiện dự án, Ban Chỉ đạo Dự án đã quyết định tại cuộc họp đánh giá kết quả hàng năm tổ chức vào tháng 1/2013 sẽ tiến hành một đánh giá độc lập giữa kỳ. Đánh giá độc lập sẽ không chỉ tổng kết các thành tựu dự án cho đến nay, các đóng góp đối với kết quả và bài học rút ra để bảo đảm các đóng góp dự án hiệu quả nhất đối với kết quả, mà còn đánh giá bối cảnh, tình hình đang thay đổi và giúp xác định lại các định hướng dự án cả về nội dung/lĩnh vực hỗ trợ và chiến lược thực hiện/quản lý, để đẩy mạnh hỗ trợ và các đóng góp của dự án đối với các thay đổi chính sách phù hợp hơn, hiệu quả và bền vững hơn. Các hoạt động đánh giá được tiến hành trong khung thời gian và các sắp xếp khác đặt ra trong Điều khoản Tham chiếu và các nội dung đề ra trong bản để xuất phương pháp đánh giá chi tiết, kế hoạch làm việc và công cụ nghiên cứu đã được phê duyệt. Đánh giá được thực hiện từ 17/6/2013 cho đến 8/8/2013. Báo cáo đánh giá do nhóm tác giả gồm Jan Helbich, chuyên gia quốc tế và Hoàng Thanh Mai, chuyên gia trong nước cùng thực hiện. Nội dung chính của báo cáo gồm 8 chương, bao gồm phần Tóm tắt. Cụ thể, các chương của báo cáo được chia ra như sau:

Chương 3: mô tả phương pháp đánh giá được áp dụng. Chương 4: đánh giá kết quả hoạt động của Dự án cho đến nay. Chương 5: xem xét tính phù hợp của Dự án. Chương 6: phân tích tính bền vững các kết quả của Dự án. Chương 7: phân tích kết quả và hiệu quả trong thực hiện Dự án. Chương 8: tóm tắt các bài học rút ra, các kết luận và khuyến nghị.

1 Đánh giá dựa trên kết quả của UNDP: Hướng dẫn (Phòng Đánh giá của UNDP, tháng 5/2011)

12

3. Khuôn khổ và Phương pháp Đánh giá

3.1 Mục tiêu và Phạm vi Đánh giá Mục tiêu của đánh giá độc lập giữa kỳ của dự án bao gồm: (i) Đánh giá thành tựu của dự án cho đến nay, các đóng góp vào kết quả tổng thể và so với các kết

quả đầu ra dự kiến được xác định trong Phác thảo Dự án chi tiết và các kế hoạch hoạt động năm;

(ii) Đánh giá khả năng của dự án thích ứng với bối cảnh phát triển/tình hình đang thay đổi và xem xét lại định hướng của dự án cả về nội dung/lĩnh vực hỗ trợ và chiến lược thực hiện/quản lý;

(iii) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tính bền vững của dự án trong lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động;

(iv) Rút ra các bài học để xác định lại các định hướng tương lai của dự án, cả về nội dung/lĩnh vực hỗ trợ và chiến lược thực hiện/quản lý, để nâng cao hỗ trợ dự án và đóng góp cho các thay đổi chính sách phù hợp hơn, hiệu quả và bền vững hơn;

Như đề ra trong Điều khoản Tham chiếu, phạm vi công việc dự kiến của đánh giá giữa kỳ bao gồm, nhưng không nhất thiết giới hạn trong phạm vi này, các đánh giá cần thiết để đưa ra những câu trả lời cho các câu hỏi sau đây:

Thành tựu của dự án và các kết quả: Các thành tựu của dự án cho đến nay là gì, ví dụ kết quả đạt được ở mức đầu ra và mức kết quả tổng thể (đóng góp đối với các kết quả và tác động) so với các kết quả dự kiến/được thiết kế (như nêu ra trong Phác thảo Dự án chi tiết và các kế hoạch hoạt động năm), theo từng lĩnh vực đầu ra (nghiên cứu chính sách, đối thoại và xây dựng năng lực) và ở mức tổng thể của dự án?

Tính phù hợp: thiết kế dự án (Phác thảo dự án chi tiết), lập kế hoạch và quản lý dự án, thực hiện các hoạt động (theo đầu ra và tổng thể) đã tính đến những thay đổi trong bối cảnh kinh tế và thể chế của dự án tới mức độ nào, để bảo đảm rằng dự án hỗ trợ các cơ quan thụ hưởng giải quyết các vấn đề phù hợp, tạo ra các kết quả phù hợp và đóng góp vào việc tạo ra các kết quả phù hợp? Các yếu tố chủ yếu đóng góp và không đóng góp vào việc đẩy mạnh tính phù hợp của dự án? Phần này sẽ bao gồm một đoạn phân tích ngắn gọn các thay đổi trong bối cảnh kinh tế và thể chế của dự án từ khi dự án được hình thành cho đến nay.

Kết quả và hiệu quả

o Dự án đã đạt được các kết quả dự kiến trong các lĩnh vực nào và tại sao? Các hoạt động dự án, về tổng thể, có dựa vào và phối hợp với các kết quả của các hoạt động khác một cách tổng thể để đạt được các kết quả đề ra một cách hiệu quả nhất? Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tính kịp thời và việc đạt được hay không đạt được các kết quả dự án? Các quá trình và phương pháp tiếp cận quản lý và thực hiện dự án có đóng góp và/hoặc ảnh hưởng đến việc đạt được các kết quả dự án, ví dụ: xem xét sự chuẩn bị và sẵn sàng của dự án, tính sở hữu quốc gia, tham gia của các bên liên quan, lập kế hoạch tài chính, hiệu quả của các tổ chức thực hiện dự án và tổ chức giám sát, cơ chế điều phối với các chương trình/dự án của các nhà tài trợ khác và lý do đối với các điểm nghẽn và chậm trễ nếu có trong việc đạt được các kết quả đầu ra, kết quả tổng thể dự án, vv.

o Các hoạt động có hiệu quả về chi phí không và dự án có được thực hiện hiệu quả nhất so với các cách tiếp cận khác?

13

Bền vững

o Các lợi ích của dự án sẽ tiếp tục tới mức độ nào sau khi nguồn tài trợ chấm dứt? Các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc đạt được hay không đạt dược tính bền vững của dự án?

o Dự án có một chiến lược rút ra được xác định rõ ràng không và chiến lược này đóng góp vào tính bền vững tới mức độ nào?

Đánh giá cơ chế đối tác và điều phối: dự án đã điều phối đầy đủ và dựa trên sự phối hợp tổng

thể với các hoạt động được tài trợ bởi các tổ chức phát triển khác và được tiến hành bởi các tổ chức thụ hưởng dự án và các tổ chức nghiên cứu mạng lưới của dự án? Việc điều phối và phối hợp này làm thế nào có thể dược cải thiện nhằm đẩy mạnh khả năng của dự án tạo ra các kết quả tốt hơn, hiệu quả và bền vững hơn.

Các bài học chính được rút ra và khuyến nghị trong mỗi khía cạnh được đề cập trên đây mà có thể là đầu vào hữu ích để xác định các định hướng tương lai của dự án, cả về nội dung/lĩnh vực hỗ trợ và chiến lược quản lý/thực hiện, để nâng cao hỗ trợ dự án và đóng góp cho các thay đổi chính sách phù hợp hơn, một cách hiệu quả và bền vững hơn.

3.2 Phương pháp tiếp cận Tính phức tạp và đa dạng của các hoạt động dự án và số lượng tương đối lớn các bên liên quan và thụ hưởng đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp phân tích có liên quan lẫn nhau, có tính tham gia, thích ứng với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và thể chế cụ thể của Việt Nam. Các vấn đề khó khăn nhất mà đánh giá giữa kỳ cần trả lời liên quan đến kết quả tổng thể của dự án, tức là mức độ dự án tạo ra các cải thiện dự kiến, cụ thể các đầu ra của dự án đóng góp như thế nào vào việc xây dựng năng lực và thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam và có thể làm gì để gia tăng các ảnh hưởng thực sự. Với các cân nhắc về phương pháp luận, nhóm đánh giá đã phát triển một Khung Phân tích theo cách Tiếp cận dựa trên Kết quả trong đó tiêu chí đánh giá đầu tiên “Thành tựu và kết quả của dự án” là tiêu chí cốt lõi và ba tiêu chí còn lại (tính phù hợp, kết quả &hiệu quả và bền vững) giúp đo lường các yếu tố cả bên trong và bên ngoài đóng góp/ảnh hưởng tới mức độ/chất lượng của các đóng góp dự án tới kết quả. Cụ thể hơn, tiêu chí phù hợp phân tích và đánh giá tại sao và tới mức độ nào các đóng góp của dự án (cao hay thấp) đối với kết quả chịu tác động bởi tính phù hợp của các can thiệp dự án. Đánh giá xem xét các giai đoạn khác nhau của vòng dự án (thiết kế/lập kế hoạch/thực hiện) và cố gắng xác định các yếu tố tương ứng. Tương tự, tiêu chí kết quả và hiệu quả phân tích và đánh giá tại sao và tới mức độ nào các đóng góp của dự án tới kết quả tổng thể chịu tác động bởi các mức độ kết quả và hiệu quả khác nhau của các can thiệp dự án. Tính bền vững là một tiêu chí hướng về tương lai. Nhóm đánh giá phân tích và thẩm định các biện pháp đã được thực hiện cũng như các quy định và yếu tố có thể sẽ hỗ trợ tính bền vững của các kết quả sau khi kết thúc nguồn tài trợ dự án. Do thiếu các dữ liệu định lượng, việc kiểm tra và xác thực các phát hiện là rất quan trọng. Tính nhất quán và đáng tin cậy sẽ tăng lên bằng việc sử dụng nhiều hơn một nguồn thông tin, rà soát các phát hiện với các bên liên quan trong quá trình đánh giá và quan trọng nhất là xác định các bằng chứng rõ ràng và khách quan. Các nguồn bằng chứng có thể về thành tựu dự án (với mức độ phù hợp và tin cậy

14

khác nhau) được rà soát trong các văn bản chính sách ban hành, phát biểu của các nhà hoạch định chính sách, phương tiện truyền thông, ý kiến chuyên gia, vv. Khuyến nghị sẽ xem xét các yếu tố khác nhau dẫn tới mức độ cao/thấp của các đóng góp dự án vào kết quả. Các khuyến nghị được rút ra từ hai quan điểm (i) quan điểm điều hành, đưa ra đề xuất các sửa đổi có thể của dự án hiện nay cho năm cuối cùng của dự án (2014), và (ii) quan điểm chiến lược đưa ra các khuyến nghị và bài học rút ra để nâng cao việc thiết kế các can thiệp tương lai trong lĩnh vực này. Tiếp cận tổng thể của nhóm đánh giá là sử dụng phương pháp tham gia và hướng đến tương lai. Bản chất độc lập của đánh giá giữa kỳ cho phép nhóm đánh giá đưa ra các đánh giá riêng. Tuy nhiên, nhóm đánh giá đã cố gắng cao nhất để đưa ra các kết luận công bằng và có cơ sở, phản ánh quan điểm cân bằng và thái độ của các bên liên quan khác nhau. 3.3 Hạn chế Hạn chế chủ yếu của đánh giá giữa kỳ là vấn đề tìm bằng chứng về đóng góp của dự án đối với các thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong mấy năm qua. Do tính phức tạp và nhạy cảm của quá trình làm chính sách và thiếu dữ liệu có độ tin cậy, nhóm đánh giá không áp dụng các phương pháp đánh giá định lượng. Vì thế việc đánh giá các đóng góp của dự án chủ yếu dựa vào quan điểm và ý kiến của các bên hữu quan và chuyên gia, cũng như phân tích và so sánh các kết quả đầu ra dự án với các luật, chính sách, nghị quyết, báo cáo và các tài liệu chính thức có liên quan. Mặc dù danh sách những người được phỏng vấn bao gồm nhiều nhà kinh tế có uy tín ở Việt Nam, giúp tăng tính phù hợp và độ tin cậy của các phát hiện của báo cáo, nhiều người trong số này tham gia vào quá trình thực hiện dự án và vì thế có xu hướng nhận xét về dự án tích cực hơn thực tế. Một hạn chế nữa là nhóm đánh giá không có cơ hội phỏng vấn tất cả các tổ chức cá nhân liên quan. Cụ thể, việc không phỏng vấn được Văn phòng Chính phủ (với tư cách là cơ quan đồng thực hiên/thụ hưởng) là chỗ khuyết quan trọng nhất trong danh sách phỏng vấn của đánh giá giữa kỳ. Ngoài ra, độ tin cậy của các phát hiện có thể được củng cố thông qua các cuộc phỏng vấn với các nhà hoạch định chính sách được coi là đã sử dụng các sản phẩm dự án trong công việc. Nhóm đánh giá đã không có cơ hội phỏng vấn các Đại biểu Quốc hội và các nhà hoạch định chính sách có liên quan, tuy nhiên đã có thể tiến hành thu thập ý kiến các Đại biểu Quốc hội thông qua phiếu khảo sát (3/7 Đại biểu Quốc hội đã gửi trả lời phiếu phỏng vấn cho nhóm đánh giá qua Văn phòng Dự án). Một hạn chế về phương pháp là do thời điểm tiến hành đánh giá. Nói chung, các tác động liên quan đến các kết quả của dự án/chương trình nằm ngoài phạm vi các ảnh hưởng trực tiếp và vì vậy không nhất thiết có thể đo lường được trong giai đoạn thực hiện dự án. Vì đây là đánh giá giữa kỳ của một dự án đang diễn ra, nhóm đánh giá chỉ có thể xác định được các tác động ban đầu của dự án. Nhiều tác động về xây dựng năng lực và chính sách kinh tế vĩ mô có thể xảy ra trong giai đoạn sau. Một cản trở khác cho việc đánh giá kết quả và thành tựu dự án là dự án thiếu một hệ thống theo dõi bằng chứng. Văn phòng dự án không lưu giữ các dữ liệu, bằng chứng về kết quả và thành tựu dự án ở cấp độ kết quả tổng thể và vì vậy rất khó xác minh được một số kết quả đã được báo cáo.

15

4. Thành tựu và Kết quả dự án Dự án hướng tới Kết quả 1 của UNDAF (Khuôn khổ hành động phát triển Liên hiệp quốc) “Tăng trưởng kinh tế bình đẳng, toàn diện và bền vững hơn”, Kết quả 1 của Một Kế hoạch II “Các chính sách phát triển kinh tế xã hội, các kế hoạch và luật hỗ trợ tăng trưởng bình đẳng, toàn diện và phù hợp với các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ và các hiệp định và công ước quốc tế liên quan” và Đầu ra 1.10 “Kiến thức được tăng cường và các lựa chọn chính sách được xác định để xúc tiến các chính sách tài chính công vì người nghèo có tính đến tác động của tự do hóa thương mại và các cải cách tài chính”. Dự án cũng nhằm đóng góp vào Kết quả 1.1. Một Kế hoạch III “Cho tới năm 2016, các tổ chức quốc gia nòng cốt xây dựng và theo dõi các chính sách phát triển kinh tế xã hội lấy con người làm trung tâm, xanh, và dựa trên bằng chứng để bảo đảm chất lượng tăng trưởng của nước có thu nhập trung bình” và Đầu ra 1.1.2 “Các lựa chọn chiến lược cho các chính sách phát triển được các nhà hoạch định chính sách xác định và xem xét để xúc tiến phát triển toàn diện, bình đẳng và lấy con người làm trung tâm”.

Đóng góp vào Kết quả Một kế hoạch và Đầu ra của Chương trình Quốc gia đã được thực hiện thông qua thực hiện các hoạt động hướng tới mục tiêu tổng thể của dự án “Tăng cường năng lực quốc gia tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo” và tạo ra các sản phẩm/đầu ra chính. Dự án đã đạt được thành tựu trong cả hai lĩnh vực xây dựng năng lực và chính sách kinh tế vĩ mô trong mục tiêu tổng thể. Mặc dù quá trình thực hiện chủ yếu tập trung vào chủ đề kinh tế vĩ mô, các khía cạnh vì người nghèo trong các chính sách kinh tế vĩ mô cũng đã được dự án đề cập. Các khía cạnh vì người nghèo, tăng trưởng bình đẳng và toàn diện như an sinh xã hội, việc làm, giảm nghèo, cải thiện mức sống, tính dễ tổn thương của các hộ nông nghiệp và nông thôn, kinh tế xanh, được nêu lên trong các đối thoại chính sách và, với mức độ hạn chế hơn, trong các nghiên cứu được tiến hành trong khuôn khổ dự án. Xin xem thêm chi tiết ở Phụ lục 2 - Các khía cạnh giảm nghèo trong đối thoại chính sách và nghiên cứu. Mỗi đầu ra của dự án được cơ cấu thành nhiều nhóm hoạt động nhằm tạo ra các kết quả/đầu ra chủ yếu. Tổng quan các kết quả đầu ra của dự án đạt được cho tới 1 tháng 7 năm 2013 được trình bày trong Phụ lục 1 (Danh sách các Kết quả đầu ra của dự án). Đánh giá đóng góp của dự án đối với kết quả đạt được và mục tiêu tổng thể, bao gồm kết nối giữa các nhóm hoạt động và đầu ra được trình bày trong Biểu đồ 1: Các kết nối và Đóng góp (trang sau). Lưu ý về phương pháp: Một số hoạt động và kết quả đầu ra đã được tài trợ từ dòng ngân sách không hoàn toàn phù hợp với mục đích và đóng góp, ví dụ chuyến khảo sát nghiên cứu tại Hoa Kỳ được tài trợ theo nhóm hoạt động 1.1 mặc dù đây là hoạt động xây dựng năng lực (3.2); hội thảo về lạm phát mục tiêu (dòng ngân sách 1.1) và hội thảo về các chỉ số kinh tế vĩ mô (dòng ngân sách 1.3) có thể được coi các hoạt động xây dựng năng lực (3.2); các kiến nghị chính sách từ các diễn đàn hội thảo đã được tài trợ dưới nhóm hoạt động 3.2 thay cho 1.1. Mục dưới đây sẽ phân tích các hoạt động này theo đóng góp mang tính logic hơn là theo dòng ngân sách tương ứng.

Biểu đồ 1: Các kết nối và đóng góp

Đầu ra dự án

Đóng góp mục tiêu dự án tổng thể Kết quả 1: Nâng cao năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám

sát chính sách kinh tế vĩ mô

Kết quả 2: Các chính sách kinh tế vĩ mô bền vững và vì người

nghèo

1.Các chương trình nghiên cứu được phát triển hàng năm/nửa năm dựa trên các vấn đề, lựa chọn và giả thuyết được xác định (trên cơ sở đồng thuận rộng rãi)

Cao Cao

2. Các phân tích và/hoặc các nghiên cứu chính sách KTVM dựa trên bằng chứng được thực hiện nhằm đưa ra các đầu vào có chất lượng cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô

Trung bình Trung bình

3. Năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra, giám sát chính sách và các cơ quan nghiên cứu được tăng cường để sử dụng các kết quả nghiên cứu tốt hơn và thực hiện và truyền đạt tốt hơn hoạt động và kết quả nghiên cứu

Thấp Thấp

1.1: Thảo luận chính sách (3 diễn đàn, 8 hội thảo, 6 kiến nghị chính sách)

1.2: Cơ chế đối thoại (MAG)

1.3: Chương trình nghiên cứu (7 hội thảo và hội nghị, 3 hội thảo chuyên đề )

2.1: Báo cáo nghiên cứu chính sách (7 báo cáo)

2.2: Mạng lưới giữa các tổ chức thụ hưởng và giữa các viện nghiên cứu (chưa có kết quả )

2.3:Các cơ chế khác nhau về tài trợ nghiên cứu chính sách (chưa có kết quả)

3.1: Đánh giá năng lực (2 báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo)

3.2: XD năng lực cho nhà HĐCS (8 số Bản tin, 2 hội thảo, 2 khóa đào tạo, 2 khảo sát)

3.3: Xây dựng năng lực cho tổ chức nghiên cứu (chưa có kết quả)

3.4: Đối tác giữa các tổ chức nghiên cứu quốc gia và quốc tế (chưa có kết quả)

Nhóm hoạt động (kết quả đầu ra chính)

Biểu đồ 1 (Các Kết nối và Đóng góp) tóm tắt các phát hiện về các thành tựu dự án chủ yếu của đánh giá giữa kỳ. Biểu đồ có thể được giải thích theo cách sau:

Chỉ có 6 trong 10 nhóm hoạt động đã được thực hiện. Nhóm hoạt động 2.2 Mạng lưới giữa các tổ chức thụ hưởng và giữa các viện nghiên cứu, 2.3. Các cơ chế khác nhau về tài trợ nghiên cứu chính sách, 3.3 Xây dựng năng lực cho các tổ chức nghiên cứu, và 3.4 Đối tác giữa các tổ chức nghiên cứu quốc gia và quốc tế đã chưa được thực hiện và đóng góp cho các kết quả dự án.

Nhóm hoạt động 1.1 Thảo luận chính sách, 2.1 Báo cáo nghiên cứu chính sách và 3.2 Xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách đóng góp trực tiếp cho việc đạt được các kết quả dự án.

Nhóm hoạt động 1.2 Cơ chế đối thoại, 1.3 Chương trình nghiên cứu và 3.1 Đánh giá năng lực là các hoạt động hỗ trợ làm tăng mức đóng góp của các nhóm hoạt động 1.1, 2.1 và 3.2 đối với các kết quả dự án. Thực tế là nhóm MAG (nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô) (1.2) chỉ là một cơ chế hỗ trợ cho các nhóm hoạt động khác (thay cho việc đóng góp trực tiếp vào xây dựng năng lực và làm chính sách) được coi là một trong các thiếu sót của dự án.

Nhóm hoạt động 1.1 Thảo luận chính sách đóng góp cho đầu ra 1 và đầu ra 3 (tăng cường năng lực thông qua việc tham gia vào các sự kiện đối thoại chính sách và qua việc cung cấp các kiến nghị chính sách).

Nhóm hoạt động 2.1 đóng góp cho tất cả các đầu ra (cho đầu ra 1 bằng cách cung cấp thông tin đầu vào cho các trao đổi ở các diễn đàn, cho đầu ra 3 do năng lực tăng cường thông qua thực hiện nghiên cứu).

Nhóm hoạt động 3.2 chỉ đóng góp cho đầu ra 3. Xây dựng năng lực cho các tổ chức nghiên cứu đã chưa được thực hiện vì thế chưa có đóng góp cho đầu ra 2.

Mức độ đóng góp của đầu ra dự án 1 cho cả 2 kết quả dự án được đánh giá ở mức cao. Mức độ đóng góp của đầu ra dự án 2 cho cả 2 kết quả dự án được đánh giá ở mức trung bình. Mức độ đóng góp của đầu ra dự án 3 cho cả 2 kết quả dự án được đánh giá ở mức thấp.

Đánh giá trên về mức độ đóng góp vào các kết quả dự án dựa trên một bộ các chỉ số đo lường, được xây dựng dựa trên việc kết hợp các chỉ tiêu lựa chọn có thể đo lường được đưa ra trong Phác thảo dự án chi tiết 2 và bổ sung các chỉ số do nhóm đánh giá phát triển. Mặc dù thiếu các dữ liệu về các kết quả thực sự, các chỉ số này có thể được sử dụng để đo lường kết quả dự án trong 18 tháng còn lại trong giai đoạn thực hiện dự án. Các chỉ tiêu có thể đo lường và kết quả thực tế được trình bày trong bảng sau:

2 Đáng ngạc nhiên là các chỉ tiêu đưa ra trong Phác thảo dự án chi tiết cho đến nay chưa được theo dõi. Phác thảo dự án chi tiết không phải là tài liệu có tính ràng buộc đối với UNDP, mà là các Kế hoạch hoạt động năm với các thông tin hoạt động dự án cụ thể (các Kế hoạch hoạt động năm được thảo luận và thống nhất giữa các tổ chức liên quan, sau đó được Giám đốc dự án và Giám đốc UNDP Việt Nam ký kết). Tuy nhiên, đánh giá tiến độ dự án so với bản Phác thảo dự án này là bước đầu tiên đánh giá các thành tựu dự án thông qua việc xem xét mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Ngoài ra, các chỉ tiêu đề ra trong Phác thảo dự án chi tiết khá định tính và chưa thực sự SMART: một số chỉ tiêu khó đo lường và/hoặc không đưa ra giá trị mục tiêu.

18

3 Trong phạm vi báo cáo này, nhà hoạch định chính sách được định nghĩa là lãnh đạo cấp Vụ hoặc cao hơn ở các Bộ hay các cơ quan hành pháp khác, cũng như các cơ quan tham mưu, thẩm tra, giám sát chính sách kinh tế vĩ mô. Các Đại biểu Quốc hội cũng được coi là các nhà hoạch định chính sách. 4 Không có bằng chứng tìm thấy về các vấn đề/giả thuyết chính sách kinh tế vĩ mô được xác định hàng năm dựa trên sự đồng thuận rộng rãi cho hoạt động nghiên cứu, và nếu có thì chưa phải với mức độ dự kiến ban đầu. Có thể đã có một số vấn đề chính sách được nhất trí trên cơ sở đồng thuận như các diễn đàn, hội thảo. Về các chủ đề nghiên cứu, một khung nghiên cứu tổng thể đã được xây dựng nhưng chưa hoàn toàn được theo sát, và thực tế đã chưa có đồng thuận rộng rãi giữa các tổ chức thụ hưởng với mức độ mong đợi như thiết kế ban đầu (xem thêm chi tiết chương 7 – Kết quả và hiệu quả)

Đầu ra dự án

Bảng 1: Đóng góp vào mục tiêu dự án tổng thể

Kết quả 1: Nâng cao năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính

sách kinh tế vĩ mô

Kết quả 2: Các chính sách kinh tế vĩ mô bền vững và vì người nghèo

1. Các chương trình nghiên cứu được phát triển hàng năm/nửa năm dựa trên các vấn đề, lựa chọn và giả thuyết được xác định (trên cơ sở đồng thuận rộng rãi)

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: CAO

Số lượng cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát/hoạch định chính sách tham gia dự án và các nhà nghiên cứu được thiết lập và thể chế hoá (MAG được thiết lập nhưng chưa được thể chế hóa chính thức)

Số lượng các nhà hoạch định chính sách3 tham gia vào các sự kiện đối thoại chính sách (Số lượng lớn các Đại biểu Quốc hội + 23 nhà hoạch định chính sách)

Số lượng các thảo luận tiếp nối/trình bày với/cho các nhà hoạch định chính sách (các thảo luận với Chủ tịch Nước sau các diễn đàn)

Số lượng các câu hỏi/vấn đề chính sách không dự tính trước được đưa ra bởi các nhà hoạch định chính sách và được nhóm MAG hỗ trợ giải quyết (1 –Tọa đàm lần thứ 5 nhóm MAG về các Chỉ số kinh tế vĩ mô )

Số lượng các kiến nghị chính sách được cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan (6 kiến nghị, tổng số 4000 bản)

Số lượng, tính kịp thời và rõ ràng của các câu hỏi/vấn đề chính sách được đề cập bởi các nhà hoạch định chính sách, có tham khảo các kết luận/khuyến nghị đưa ra trong các sự kiện đối thoại chính sách, và/hoặc kiến nghị diễn đàn, hội thảo (theo báo cáo, số lượng và chất lượng các câu hỏi/vấn đề các Đại biểu Quốc hội nêu lên trong các phiên họp Quốc hội tăng lên)

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: CAO

Số lượng các vấn đề/giả thuyết chính sách kinh tế vĩ mô được xác định hàng năm dựa trên sự đồng thuận rộng rãi cho hoạt động nghiên cứu (không có bằng chứng4)

Số lượng các chính sách dựa trên bằng chứng có tác động bởi/có đóng góp từ các hoạt động đối thoại chính sách (8 chính sách cấp chiến lược +3 báo cáo của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội )

19

2. Các phân tích và/hoặc các nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô dựa trên bằng chứng được thực hiện nhằm đưa ra các đầu vào có chất lượng cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: TRUNG BÌNH

Số lượng các báo cáo nghiên cứu chính sách hàng năm (i) dựa trên và đáp ứng nhu cầu các nhà hoạch định chính sách/các tổ chức tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách về KTVM, (ii) dựa trên bằng chứng và đạt tiêu chuẩn/chất lượng quốc tế/tốt và (iii) được sử dụng cho quá trình xây dựng chính sách KTVM (7 báo cáo nghiên cứu được hoàn thiện)

Số lượng các mạng lưới hiệu quả giữa các tổ chức tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách về KTVM được thiết lập và thể chế hóa (0)

Số lượng các mạng lưới hiệu quả giữa các tổ chức nghiên cứu quốc gia được thiết lập và thể chế hóa (0)

Số lượng các nghiên cứu được chuẩn bị chung bởi ít nhất 2 tổ chức nghiên cứu (1 - Báo cáo Kinh tế Vĩ mô năm 2012)

Số lượng các nghiên cứu được chuẩn bị chung bởi các chuyên gia Việt Nam và quốc tế (1 – nghiên cứu Ước lượng sản lượng tiềm năng có 1 chuyên gia quốc tế)

Số lượng các thảo luận/trình bày tiếp tục với/cho các nhà hoạch định chính sách (1 – Hội thảo về Lạm phát mục tiêu)

Số lượng các nhà nghiên cứu hưởng lợi từ quá trình tiến hành nghiên cứu (không có bằng chứng chính xác, theo báo cáo là trung bình)

Số lượng các báo cáo nghiên cứu được cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan (7 báo cáo, tổng số 4900 bản)

Số lượng, tính kịp thời và rõ ràng của các câu hỏi/vấn đề chính sách được đề cập bởi các nhà hoạch định chính sách , có tham khảo các kết luận/khuyến nghị đưa ra trong các báo cáo nghiên cứu (theo báo cáo, các Đại biểu Quốc hội có sử dụng các kết quả nghiên cứu)

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: TRUNG BÌNH

Số lượng các chính sách dựa trên bằng chứng có tác động bởi/có đề cập đến các nghiên cứu của dự án (3: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, Luật Hợp tác xã sửa đổi và Báo cáo Thẩm tra 1123/BC-UBKT13 của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội)

3. Năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra, giám sát chính sách KTVM và các cơ quan nghiên cứu được tăng cường để sử dụng các kết quả nghiên cứu tốt hơn và thực hiện và truyền đạt tốt hơn hoạt động và kết quả nghiên cứu

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: THẤP

Số lượng các quan hệ đối tác dài hạn hiệu quả giữa các tổ chức nghiên cứu quốc gia và quốc tế được thiết lập (0)

Số lượng các nhà hoạch định chính sách tham gia đào tạo (6 Vụ phó và 1 Vụ trưởng- tham gia khóa đào tạo về điểm nghẽn)

Đánh giá tổng thể về mức độ đóng góp: THẤP

Số lượng các chính sách, quá trình dựa trên bằng chứng ảnh hưởng bởi các hoạt động xây dựng năng lực (2 – Phiên điều trần ở Quốc hội do Uỷ ban Kinh tế Quốc hội tổ chức sau chuyến khảo sát ở Hoa Kỳ, Báo cáo Thẩm tra 1123/BC-

20

Chi tiết về các thành tựu hàng năm và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đóng góp vào kết quả dự án được trình bày trong các phần sau.

4.1 Đánh giá các kết quả dự án Phác thảo dự án chi tiết đưa ra một ngân sách dự kiến là 4 triệu đô la Mỹ trong 5 năm thực hiện (2010-2014) trong đó ngân sách hàng năm trong khoảng 640 – 910 nghìn đô la Mỹ. Con số ước tính ban đầu này được đưa ra trong Phác thảo dự án để làm thủ tục xin chính phủ Việt Nam phê duyệt. Như thể hiện trong bảng quản lý tài chính từ khi bắt đầu dự án cho đến khi kết thúc năm 2012, phân bổ tài chính hàng năm thực tế được phê duyệt trong Kế hoạch hoạt động năm thấp hơn đáng kể so với các ước tính trong thiết kế dự án:

Bảng 2: Tình hình Tài chính Dự án

Dòng ngân sách

Phân bổ theo Phác thảo dự án, cộng dồn giai đoạn 2010-2012

(đô la Mỹ)

Phân bổ theo Kế hoạch hoạt động năm, cộng dồn giai đoạn 2010-

2012 (đô la Mỹ)

Số tiền giải ngân, cộng dồn giai

đoạn 2010-2012 (đô la Mỹ)

Tỷ lệ giải ngân/phân bổ theo Kế hoạch hoạtđộng năm

(%) Đầu ra dự án 1 - Đối thoại chính sách

449.000 300.212 350.015 117%

Số lượng các nhà hoạch định chính sách tham gia các chuyến đi nghiên cứu khảo sát (3 thành viên cấp cao từ UBKT tham gia chuyến khảo sát tại Hoa Kỳ, 2 thành viên cấp cao của UBKT kiêm ĐBQH, 1 thành viên cấp cao từ Vụ KT, và 2 ĐBQH khác tham gia chuyến khảo sát tại Bungari, Ba Lan, Cộng hòa Sec)

Số lượng các nhà hoạch định chính sách tham gia đào tạo tại chỗ/vừa học vừa làm (26 từ UBKT, các cơ quan thụ hưởng tham gia hội thảo về chỉ số KTVM và 24 từ UBKT, các cơ quan thụ hưởng và Ngân hàng Nhà nước tham gia hội thảo về lạm phát mục tiêu)

Số lượng các hoạt động xây dựng năng lực được tiến hành theo yêu cầu từ các nhà hoạch định chính sách (2: hội thảo về Chỉ số KTVM theo yêu cầu của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội và hội thảo về Lạm phát mục tiêu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước)

Số lượng các bản tin KTVM được cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan (8 số, 700 bản/số)

Số lượng, tính kịp thời và rõ ràng của các câu hỏi/vấn đề chính sách được đề cập bởi các nhà hoạch định chính sách, có tham khảo bản tin KTVM (theo báo cáo, các Đại biểu Quốc hội có tham khảo các bản tin KTVM)

UBKT13 của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội có đóng góp từ khóa đào tạo về điểm nghẽn)

21

Đầu ra dự án 2 - Nghiên cứu

1.028.000 735.433 244.078 33%

Đầu ra dự án 3 - Xây dựng năng lực

567.800 367.366 109.149 30%

Quản lý dự án 511.200 355.758 121.291 34%

Tổng 2.556.000 1.758.769 824.532 47% Tổng giải ngân thực sự chỉ đạt được 47% so với tổng phân bổ theo kế hoạch hoạt động năm. Mức phân bổ cộng dồn giai đoạn 2010-2012 cho Đầu ra 1 Đối thoại chính sách đã vượt 17% so với kế hoạch năm, nhưng mức chi cho hai đầu ra còn lại và chi phí quản lý dự án chỉ bằng khoảng 1/3 ngân sách. Có thể nhận thấy rằng mức chi tiêu này tương ứng và phù hợp với mức hoạt động ở cả ba hợp phần của dự án cũng như mức độ đóng góp vào kết quả dự án. Mức chi cho quản lý dự án thấp hơn kế hoạch chủ yếu do không có Chuyên gia Kinh tế Quốc tế và điều này ảnh hưởng đến cả năng lực và chất lượng công việc được thực hiện bởi Văn phòng Dự án. Đầu ra dự án 1: Các chương trình nghiên cứu được phát triển hàng năm/nửa năm dựa trên các vấn đề, lựa chọn và giả thuyết được xác định (trên cơ sở đồng thuận rộng rãi) Mặc dù tên đầu ra 1 không chỉ ra rõ ràng các nội dung hoạt động, đây là đầu ra nổi bật nhất, tạo ra tác động lớn nhất đối với các chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Trong phạm vi Nhóm hoạt động 1.1. Các đối thoại công, cho đến nay đã có 9 hội thảo, 3 diễn đàn và 1 chuyến nghiên cứu khảo sát. Nhóm hoạt động 1.2: Cơ chế đối thoại dẫn tới việc thành lập Nhóm Tư vấn Chính sách Kinh tế Vĩ mô (MAG) và tổ chức 5 cuộc tọa đàm của nhóm này. Nhóm hoạt động 1.3 Phát triển các chương trình nghiên cứu hỗ trợ các hoạt động quản lý dự án và các hoạt động nghiên cứu (được thực hiện trong đầu ra 2) thông qua tổ chức 4 cuộc họp về kế hoạch hoạt động hàng năm và 7 hội thảo liên quan đến nghiên cứu. Để có thêm thông tin về cách thực hiện các hoạt động và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc đạt được hay không đạt được các kết quả dự án, xin xem phần Kết quả và Hiệu quả. Nhóm đánh giá đã phát hiện ra các bằng chứng về đóng góp của đầu ra 1 đối với xây dựng năng lực và cải thiện chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như sau: Ở cấp chiến lược, phần lớn các bên được phỏng vấn đều công nhận đóng góp của các đối thoại và khuyến nghị chính sách đối với sự thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô từ tăng trưởng tới ổn định. Mặc dù tác động có thể không đo lường được, nhờ có sự tham gia đông đảo của các chuyên gia hàng đầu, thảo luận cởi mở, phủ sóng truyền thông, và cung cấp rộng rãi các kiến nghị hội thảo, các bên được phỏng vấn cho rằng các diễn đàn và hội thảo đã tạo ra tác động quan trọng, phần nào tạo ra áp lực tiến hành cải cách của các nhà làm chính sách. Thay đổi định hướng kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược từ tăng trưởng tới ổn định đã tạo ra nhiều đột phá về chính sách:

Nghị quyết 11/NQ-CP về “Các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội” được chính phủ ban hành ngày 24/2/2011. Các giải pháp chủ yếu bao gồm chính sách tiền tệ thận trọng, chính sách tài khóa chặt chẽ, giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xuất khẩu, những vấn đề này được trao đổi và tham luận tại các hội thảo dự án tổ chức năm 2010. Mức độ phù hợp giữa nội dung Nghị quyết 11/NQ-CP và Kiến nghị chính sách từ 2 Hội thảo năm 2010, gồm “Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010” (xuất bản tháng 5/2010) và Hội thảo “Ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011” (xuất bản 10/2010) được đánh giá là cao (xem Phụ lục 3).

22

Nghị quyết Trung ương 3, khóa XI tháng 10/2011 với định hướng “Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh„ và phương hướng thời kỳ 2011-2015 với tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất (i) Tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; (ii) Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; (iii) Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Cụ thể hội thảo “Kinh tế Việt Nam: những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” tổ chức tháng 3/2011 và hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015” tổ chức tháng 9/2011 đã đề ra các kiến nghị chính sách phù hợp với các định hướng trên. Mức độ phù hợp giữa nội dung Nghị quyết TƯ 3 và Kiến nghị chính sách từ Hội thảo “Kinh tế Việt Nam, những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” (xuất bản tháng 7/2011) được đánh giá là cao và kiến nghị từ Hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015” (xuất bản tháng 10/2011) được đánh giá là trung bình (xem Phụ lục 3).

Chỉ thị 1792 của Thủ tướng chính phủ ngày 15/10/2011 về “Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ” đặt ra các nguyên tắc chặt chẽ hơn cho đầu tư công. Các kiến nghị từ Hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế” tổ chức tháng 12/2010 rất phù hợp với nội dung chỉ thị này. (Xem phụ lục 3).

Nghị quyết 10/2011/QH-13 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015) do Quốc hội ban hành ngày 8/11/2011 đã xác định các ưu tiên tái cơ cấu (phù hợp với các khuyến nghị từ hội thảo “Kinh tế Việt Nam, những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” tổ chức tháng 3/2011 và hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2015” tổ chức tháng 9/2011), bao gồm tái cơ cấu đầu tư công, thị trường tài chính, doanh nghiệp nhà nước, kiềm chế lạm phát, chính sách tiền tệ và tài khóa hiệu quả, tăng cường xuất khẩu và kiềm chế nhập khẩu. Mức độ phù hợp giữa nội dung Nghị quyết 10/2011 và kiến nghị chính sách từ hội thảo “Kinh tế Việt Nam, những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” (xuất bản 7/2011) là cao và Kiến nghị chính sách từ hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015” (xuất bản tháng 10/2011) được đánh giá là trung bình (xem Phụ lục 3).

Chỉ thị 11/T-TTG của Thủ tướng Chính phủ về “Một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2011-2013 nhằm thực hiện đề án tổng thể tái cơ cầu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020” ban hành ngày 19/6/2013. Chỉ thị này được ban hành sau Quyết định số 339/QĐ-TTg “Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020”. Chỉ thị 11/CT-TTG được ban hành sau khi các ý kiến phê bình sự chậm trễ trong triển khai các biện pháp tái cơ cấu kinh tế ngày càng mạnh mẽ. Theo Tiến sỹ Lê Đăng Doanh, Chuyên gia Kinh tế Cao cấp, Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân năm 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013- Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” được tổ chức ở Nha Trang vào tháng 4/2013 đã là một trong những tiếng nói mạnh mẽ nhất kêu gọi hành động. Sau Diễn đàn Kinh tế mùa Xuân năm 2013 không có kiến nghị chính sách nào được xuất bản, tuy nhiên khi xem xét nội dung từ các bài trình bày, thảo luận tại diễn đàn5, bao gồm các kiến nghị đẩy mạnh các biện pháp tái cơ cấu (doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại, đầu tư công), có thể thấy mức độ phù hợp với Chỉ thị 11/CT-TTG là cao. (Xem phụ lục 3).

5 http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/kinh-te-co-xu-huong-xau-di-tren-nhieu-phuong-dien-2727430.html

23

Các Nghị quyết hàng năm của Quốc hội về Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội (KTXH) trong

các năm 2011, 2012, 2013 đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, phù hợp với các kiến nghị chính sách đề xuất trong các diễn đàn và hội thảo của dự án. Nghị quyết cả 3 năm đều theo đuổi mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tái cơ cấu kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể, mức độ phù hợp giữa Nghị quyết 51/2010/QH12 ngày 19/10/2010 về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2011 và các kiến nghị hội thảo “Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010” và “Ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011” là cao. Tương tự, mức độ phù hợp giữa Nghị quyết 11/2011/QH13 về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2012 ngày 9/11/2011 và kiến nghị hội thảo “Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” là cao. Mức độ phù hợp giữa Nghị quyết 31/2012/QH13 về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2013 được thông qua ngày 8/11/2012 và các kiến nghị chính sách từ 2 Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân và Mùa thu năm 2012 là cao. (Xem Phụ lục 3)

Hộp 1: Diễn đàn, Hội thảo- một Kênh Thông tin Hiệu quả cho các Đại biểu Quốc hội Các kiến nghị hội thảo và tham luận tại 2 Hội thảo ““Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010” tổ chức tháng 4/2010 và “Ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011” tháng 9/2010 đưa ra các kiến nghị quan trọng về định hướng phát triển chiến lược trong giai đoạn 2011-2015, đặc biệt chuyển đổi từ mục tiêu tăng trưởng sang ổn định kinh tế vĩ mô. Các phân tích và khuyến nghị hội thảo như ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng hiệu quả đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước, giảm thâm hụt thương mại, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước cung cấp các thông tin hữu ích cho các Đại biểu Quốc hội khi chất vấn các thành viên chính phủ tại các kỳ họp 7 và 8, Quốc hội khóa 12 (tháng 5/6 và 10/11 năm 2010). Các Đại biểu đã gửi 228 chất vấn bằng văn bản tới các thành viên Chính phủ trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 12, gồm 44 câu hỏi dành cho Thủ tướng Chính phủ. Các câu hỏi về kinh tế vĩ mô tập trung vào các vấn đề nóng bỏng như kiềm chế lạm phát, kiểm soát giá cả, giảm thâm hụt thương mại, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, vv. 6 Trong kỳ họp này, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch Phát triển KTXH năm 2011 ngày 8/11/2010, với mục tiêu “Tăng ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.„ Sau khi Nghị quyết này được ban hành, 3 tháng sau, nhằm đẩy nhanh việc thực hiện kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trong bối cảnh giá cả tăng cao, rủi ro và bất ổn kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về “Các giải pháp chủ yếu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội„ ngày 24/11/2011. Nghị quyết 11 khẳng định “tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách„ và đề ra các giải pháp và phân công nhiệm vụ cho các cơ quan Chính phủ để triển khai các giải pháp này.

Các kết quả đầu ra Dự án có tác động đối với các hoạt động sau đây của Quốc hội/ Ủy ban Kinh tế (UBKT) của Quốc hội như sau:

Báo cáo Thẩm tra của UBKT số 1821/BC-UBKT12 “Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về KH Phát triển KTXH năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2011” ngày 18/10/2010 đề ra mục tiêu tổng quát năm 2011 là “tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô„ và các chỉ tiêu chủ yếu với các nội dung đã được đề cập trong hội thảo

6 http://www.baomoi.com/Thu-tuong-Chinh-phu-tra-loi-chat-van-tai-ky-hop-thu-8-Quoc-hoi-khoa-XII-Se-cong-khai-ket-luan-truy-trach-nhiem-vu-Vinashin/144/5261712.epi

24

“Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010” tổ chức ở Tam Đảo, 4/2010. Mức độ phù hợp giữa Báo cáo thẩm tra 1821/BC-UBKT12 và kiến nghị từ hội thảo được xuất bản tháng 5/2010 được đánh giá là cao (xem Phụ lục 3).

Báo cáo của UBKT số 430/BC-UBKT13 “Một số ý kiến về Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh” ngày 18/5/2012 đã đưa ra các ý kiến về mục tiêu, phương hướng và giải pháp đề ra trong Đề án tổng thể về tái cơ cấu nền kinh tế của Chính phủ. Nội dung báo cáo khá tương đồng với kiến nghị chính sách “Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu kinh tế” xuất bản 5/2012 sau Diễn đàn kinh tế mùa xuân năm 2012 (xem Phụ lục 3).

Báo cáo thẩm tra của UBKT số 1123/BC-UBKT13 “Thẩm tra đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013” ngày 17/5/2013 đã đưa ra các đánh giá về quá trình triển khai tái cơ cấu kinh tế và đề xuất các khuyến nghị về các nhiệm vụ và giải pháp, phù hợp với kiến nghị Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân năm 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013 – Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” tổ chức ở Nha Trang tháng 4/2013. Mức độ phù hợp giữa các báo cáo và thảo luận tại diễn đàn và Báo cáo Thẩm tra 1123/BC-UBKT13 được đánh giá là cao. (xem Phụ lục 3).

Theo đánh giá của một số Đại biểu Quốc hội là thành viên của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Dự án đã cung cấp các thông tin có giá trị để các đại biểu thực hiện chức năng tham mưu, thẩm tra, giám sát chính sách kinh tế vĩ mô, đóng góp ý kiến về các đề án luật và nghị quyết trong các phiên họp Quốc hội. Các kiến nghị chính sách, báo cáo tham luận trong các diễn đàn và các báo cáo nghiên cứu của dự án đã cung cấp các phân tích, bằng chứng và dữ liệu cụ thể, làm căn cứ chất vấn các thành viên Chính phủ trong các kỳ họp Quốc hội. Các sản phẩm dự án cũng được sử dụng, tham khảo khi soạn thảo các Báo cáo Thẩm tra KTXH và một số nội dung được chọn lọc và sử dụng trong các Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển KTXH hàng năm (chủ yếu trong 3 năm 2011, 2012, 2013). (xem Hộp 2 – Một số ý kiến của các Đại biểu Quốc hội)

Hộp 2 – Một số ý kiến của các Đại biểu Quốc hội Đại biểu Trần Du Lịch: “Hầu hết các phát biểu của tôi về vấn đề kinh tế vĩ mô tại các kỳ họp Quốc hội đều có sử dụng thông tin từ Dự án, từ kết quả của các Diễn đàn kinh tế do Dự án tổ chức. Bản thân tôi đã sử dụng nhiều nội dung của Báo cáo thẩm tra kinh tế-xã hội của Uỷ ban kinh tế Quốc hội để thực hiện quyền chất vấn của Đại biểu Quốc hội. Ví dụ tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa 13, tôi chất vấn Chính phủ về vấn đề thoái vốn tại các tập đoàn , Tổng công ty Nhà nước, vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước, vv„. Đại biểu Nguyễn Hữu Đức: “Có rất nhiều nội dung trong Kiến nghị Diễn đàn Kinh tế hàng năm làm căn cứ cho Đại biểu Quốc hội phát biểu, trao đối ý kiến cũng như chất vấn thành viên Chính phủ. Tại kỳ họp thứ 5 vừa qua, bản thân tôi có một số chất vấn liên quan đến nội dung Diễn đàn Kinh tế Mùa Xuân tổ chức ở Đà Nẵng, ví dụ chất vấn Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả tái cơ cấu tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các bước đi triển khai Đề án tái cơ cấu, chất vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính về kết quả thực hiện chủ trương xã hội hóa một số lĩnh vực như y tế, thể thao để giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước. Là người trực tiếp tham gia chuẩn bị các Báo cáo Thẩm tra về KTXH và tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu nền kinh tế, có thể khẳng định nhiều thông tin qua Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân, Mùa thu có các chủ đề rất sát với nội dung thẩm tra của năm kế hoạch (ví dụ vấn đề phân cấp quản lý gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, ..) Một số nội dung được chọn lựa đưa vào Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển KTXH hàng năm (chủ yếu 3 năm 2011, 2012, 2013)„.

25

Đại biểu Đặng Thế Vinh: “Sản phẩm dự án cung cấp thông tin tham khảo trong quá trình thẩm tra kinh tế xã hội và các dự án luật, hoạt động giám sát „.

Ngoài các tác động nói trên, Dự án đã đạt được các kết quả rõ nét như trình bày dưới đây:

Tiến sỹ Bùi Trường Giang, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Văn phòng Chủ tịch Nước cho biết sau các diễn đàn, Chủ tịch Nước yêu cầu ông báo cáo tóm tắt về các kết quả thảo luận. Sau đó Chủ tịch Nước cũng mời một số diễn giả ở các diễn đàn tới trình bày và thảo luận các chủ đề (ví dụ tình hình kinh tế vĩ mô, nợ công…) chi tiết hơn.

Theo Tiến sỹ Nguyễn Thắng, Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo (thuộc VASS), các thảo luận về tính chính xác của số liệu về mức thất nghiệp tại Diễn đàn Mùa xuân năm 2013 đã đưa ra ý tưởng để Trung tâm thực hiện nghiên cứu về độ chính xác của số liệu thất nghiệp. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 6/2013.

Tiến sỹ Nguyễn Thắng, Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo khẳng định rằng VASS thường xuyên đề cập đến các kết quả đầu ra của dự án trong các báo cáo thường xuyên hàng tháng gửi lên Chính phủ và các báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ (ví dụ vấn đề nợ công, lạm phát mục tiêu).

Tiến sỹ Võ Đại Lược, Chuyên gia kinh tế cao cấp, cho biết các khuyến nghị đưa ra tại hội thảo “Tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng: các vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” tại Hải Phòng, tháng 11/2011 đã ảnh hưởng đến quyết định của Chính phủ ngừng thành lập các khu kinh tế kiểu cũ. Từ cuối năm 2011, đã chưa có khu kinh tế mới nào theo kiểu cũ được thành lập.

Nhóm đánh giá có chỉ dẫn nhưng chưa có bằng chứng cụ thể về thông tin dưới đây:

Hội thảo về các vấn đề liên quan đến Luật Kiểm toán độc lập tổ chức ở Hà Nội tháng 8/2010 giúp tạo ra các ý tưởng và khuyến nghị cho Luật Kiểm toán độc lập 67/2011/QH 12 được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011.

Hộp 3: Tin tức báo chí về các Diễn đàn Kinh tế Dự án tổ chức

Các hoạt động trong đầu ra 1, nhất là các Diễn đàn Mùa xuân và Mùa thu được đưa lên trang web của UBKT và được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng trong nước như báo điện tử Diễn Đàn Kinh tế Việt Nam, Vietnamnet, Tuổi trẻ, Báo Xây dựng, Người Lao động, Cafef, VOV, Vnexpress, Báo tin tức, Báo mới, cũng như các báo nước ngoài như Thời báo New York, Bloomberg. Các bài báo nêu lên các chủ đề tranh luận chính và các khuyến nghị các đại biểu đưa ra trong các diễn đàn. Phương tiện truyền thông là một kênh hiệu quả để xúc tiến các hoạt động của Dự án, thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách và công chúng. Thông qua báo chí, các bên quan tâm có thể cập nhật về các diễn biến mới nhất của tình hình kinh tế vĩ mô, các trao đổi chính sách của các chuyên gia hàng đầu Việt Nam, các giải pháp đề xuất về tái cơ cấu, các rào cản đối với cải cách, vv được thảo luận tại các diễn đàn. Vì các chủ đề này được thảo luận trong khuôn khổ dự án, mà Ủy ban Kinh tế là cơ quan thực hiện dự án và tổ chức diễn đàn, hội thảo, mức độ quan tâm và chú ý của tất cả các bên tăng lên mạnh mẽ. Có thể nói, truyền thông là một kênh giúp Dự án đóng góp vào quá trình tạo ra những thay đổi về chính sách. Trong Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân năm 2012 với chủ đề tái cơ cấu nền kinh tế, nhiều đại biểu đã đưa ra ý kiến về các ưu tiên và kiến nghị đối với quá trình tái cơ cấu kinh tế, bao gồm đầu tư công, tổng công ty nhà nước và thị trường tài chính. Theo Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), TS. Lê Xuân Bá thì “kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục là nhiệm vụ ưu tiên trước mắt và trong suốt kế hoạch 5 năm 2011-2015, bởi vì, đây chính là tiền đề cho quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng”. Ở lĩnh vực tái cơ cấu đầu tư, trước hết là đầu tư công, TS. Trần Du Lịch đề nghị “cần xác định rõ chức năng của Nhà nước trong kinh tế thị

26

trường. Đây là cơ sở để đổi mới nội dung thể chế kinh tế nói chung và tái cấu trúc đầu tư công nói riêng”.7 Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 “Tái cơ cấu nền kinh tế, một năm nhìn lại” rà soát các kết quả đạt được sau một năm tái cơ cấu kinh tế và đề xuất các giải pháp cho thời kỳ tới. Ý kiến chung cho rằng quá trình tái cơ cấu còn rất chậm, “ở ngã ba đường, tiến thoái lưỡng nan” và tiếp tục đẩy mạnh cải cách là thiết yếu. Chủ tịch Ủy ban Kinh tế Quốc hội Nguyễn Văn Giàu cho rằng "Với những kết quả khiêm tốn, có cơ sở để đánh giá rằng một năm qua, quá trình tái cơ cấu chưa đạt được những bước tiến thực tiễn mong đợi". Tiến sĩ Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam cho rằng “nền kinh tế sẽ còn tiếp tục bất ổn nếu cứ loay hoay trong các giải pháp cứu chữa ngắn hạn, thay vì tạo ra thay đổi thực sự trong cơ cấu. Tình hình khó khăn rất chậm được cải thiện, nếu không nói là có xu hướng xấu đi trên nhiều phương diện. Lòng tin vào tính vững chắc và triển vọng rõ ràng của các kết quả chặn đà suy giảm tốc độ tăng trưởng và khôi phục các cơ sở ổn định vĩ mô vẫn đang rất yếu„. Theo nhìn nhận của ông Bùi Tất Thắng, nền kinh tế Việt Nam hiện ở trong “bẫy tăng trưởng thấp” với tình trạng cắt giảm các đòn bẩy tài chính, thị trường bất động sản đóng băng, hệ thống ngân hàng còn yếu kém, đầu tư của các công ty giảm sút và niềm tin kinh doanh ở mức thấp. TS Nguyễn Hồng Sơn - Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nêu rõ: "Tái cấu trúc các doanh nghiệp Nhà nước như Vinashin, Vinalines vẫn chưa có gì, tái cấu trúc ngân hàng qua xử lý nợ xấu và hợp nhất ngân hàng vẫn chậm". Còn theo nguyên Phó chủ tịch Quốc hội - Nguyễn Đức Kiên “Chính cơ quan quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong cơ cấu và lạc hậu về mô hình tăng trưởng thời gian qua. Ví dụ việc cho hình thành quá nhiều các dự án khu đô thị, đua nhau mở rộng không gian, đưa thị xã lên thành phố trực thuộc tỉnh... Nếu nghiêm túc thì phải quy rõ trách nhiệm cấp nào, cơ quan nào, thậm chí cá nhân nào thay vì nói chung chung, không ai chịu trách nhiệm".8 Theo tin từ Bloomberg, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho rằng “Chính phủ Việt Nam cần đẩy nhanh các cải cách cơ cấu kinh tế để đẩy mạnh tăng trưởng hiện ở mức thấp nhất trong 13 năm qua„.9 Đầu ra 2: Các phân tích và/hoặc các nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô dựa trên thực tiễn được thực hiện nhằm đưa ra các đầu vào có chất lượng cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô Đầu ra 2 nhằm cung cấp dữ liệu, phân tích và khuyến nghị cho các nhà hoạch định chinh sách kinh tế vĩ mô. Nhóm hoạt động 2.1. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ ngân sách cho các tổ chức nghiên cứu được lựa chọn thực hiện các nghiên cứu phù hợp. Cho đến nay, 7 báo cáo nghiên cứu đã được xuất bản và 9 nghiên cứu khác đang được triển khai. Không có hoạt động nào được thực hiện dưới nhóm hoạt động 2.2. Mạng lưới giữa các cơ quan nhà nước và giữa các tổ chức nghiên cứu quốc gia và nhóm hoạt động 2.3. Các cơ chế tài trợ nghiên cứu chính sách. Nhóm đánh giá thu thập các bằng chứng sau đây về đóng góp của đầu ra 2 cho xây dựng năng lực quốc gia và cải thiện chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam:

Theo TS Nguyễn Thắng, Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo trực thuộc VASS, các khuyến nghị đưa ra trong Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 do MAG soạn thảo đã đóng góp vào việc sửa đổi Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013, quy định giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% hiện nay xuống còn 22% từ 1/1/2014 và còn 20% từ 1/1/2016. Mức độ phù hợp giữa Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp sửa đổi và kết quả nghiên cứu là cao (xem Phụ lục 3).

7 Nguồn: http://vneconomy.vn/20120407090419330P0C9920/tai-co-cau-nen-kinh-te-va-muc-tieu-uu-tien.htm 8 Nguồn: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/kinh-te-co-xu-huong-xau-di-tren-nhieu-phuong-dien-2727430.html 9 Nguồn: http://www.bloomberg.com/news/2013-04-06/vietnam-growth-requires-reform-national-assembly-s-ngan-says.html

27

Theo UBKT Quốc Hội, nghiên cứu “Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với an sinh xã hội“ xuất bản tháng 10/2010 đóng góp vào việc sửa đổi luật Hợp tác xã, số 23/2012/QH13 được Quốc Hội ban hành ngày 20/11/2012 và có hiệu lực ngày 1/7/2013. Mức độ phù hợp giữa Luật Hợp tác xã sửa đổi và kết quả nghiên cứu là cao (xem Phụ lục 3).

Theo TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước), nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam” xuất bản tháng 11/2012 đã giúp “mở ra vấn đề, là căn cứ lý luận cho việc ban hành chính sách”. Sau hội thảo về lạm phát mục tiêu tháng 5/2013, các đề xuất về lộ trình, khuôn khổ áp dụng và các kiến nghị thực hiện chính sách được trình lên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giúp tạo ra “đồng thuận về sự cần thiết áp dụng lạm phát mục tiêu ở tất cả các cấp, Thủ tướng, Thống đốc, Quốc hội, lãnh đạo ngân hàng, là điều kiện cần thiết để thực hiện lạm phát mục tiêu. Thực tế ở Việt Nam cũng đang áp dụng lạm phát mục tiêu một phần”, theo TS Tô Thị Ánh Dương, Viện Kinh tế học.

Báo cáo thẩm tra của UBKT số 1123/BC-UBKT13 “Thẩm tra đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013” ngày 17/5/2013 có đề cập đến khái niệm năng suất các nhân tố tổng hợp, và các vấn đề về tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và đầu tư công, dựa trên các phát hiện của nghiên cứu “Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam” (xuất bản tháng 4/2013). Mức độ phù hợp giữa Báo cáo thẩm tra 1123/BC-UBKT13 và nghiên cứu về Sản lượng tiềm năng là trung bình (xem Phụ lục 3).

Báo cáo nghiên cứu “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: quá khứ, hiện tại và tương lai” (xuất bản tháng 5/2013) đưa ra con số đáng báo động về rủi ro nợ công ở Việt Nam, vấn đề này đã được thảo luận tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa 13 (xem Phụ lục 3).

Hộp 4: Tin tức báo chí về các Nghiên cứu của Dự án

Các nghiên cứu về các chủ đề nóng của nền kinh tế (như các nghiên cứu về nợ công, lạm phát mục tiêu, tỷ giá hối đoái) do dự án thực hiện đã nhận được chú ý của nhiều kênh truyền thông, nhiều báo điện tử đã đưa bài, đăng tin như Cafef, Vneconomy, Vnexpress, vv. Ví dụ trong hội thảo “Lạm phát mục tiêu: Lựa chọn thích hợp cho Việt Nam” do Ngân hàng Nhà nước, UBKT và UNDP đồng tổ chức ngày 18/5/2013, các ý kiến cho rằng “chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu sẽ giúp cho các nhà điều hành kiểm soát được kỳ vọng lạm phát và ổn định lạm phát, thúc đẩy sự ổn định của giá cả, tạo nền tảng cho nền kinh tế phát triển bền vững, nhưng việc áp dụng đòi hỏi một cơ chế tỷ giá linh hoạt, nhưng chính điều này có thể gây bất ổn tài chính, do đó cần một lộ trình và một khuôn khổ phù hợp, nâng cao tính hiệu quả… Việt Nam chưa nên áp dụng ngay và toàn bộ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, tuy nhiên về trung hạn, Việt Nam nên theo đuổi chính sách này”.10 Dư luận cũng chú ý tới Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 với chủ đề “Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu”. Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 “phân tích những bất ổn kinh tế vĩ mô năm 2011, gắn kết với cơ cấu và đặc điểm mô hình tăng trưởng, đề cập đến những nền tảng tăng trưởng và thảo luận những điều kiện tiền đề quan trọng trong quá trình tái cơ cấu. Báo cáo Kinh tế vĩ mô được xây dựng hàng năm nhằm tổng kết và đánh giá diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam và thế giới, phân tích chuyên sâu một số vấn đề và chính sách kinh tế vĩ mô nổi bật trong năm, đồng thời thảo luận những vấn đề mang tính trung và dài hạn đối với nền kinh tế, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thiết thực”.11

10 Nguồn: http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/viet-nam-chua-nen-ap-dung-chinh-sach-tien-te-lam-phat-muc-tieu-2013051817093583319ca34.chn 11 Nguồn: http://vneconomy.vn/20120903093933353P0C9920/cong-bo-bao-cao-kinh-te-vi-mo-nam-2012.htm

28

Một số tranh luận đã xảy ra sau khi báo chí quốc tế đưa tin về việc Việt Nam có thể phải xin cứu trợ từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), trích dẫn từ Báo cáo Kinh tế Vĩ mô 2012, cụ thể chương “Bất ổn thị trường tài chính”, trong đó Bloomberg viết như sau “Việt Nam có nguy cơ trở thành nền kinh tế Đông Á lớn nhất phải xin cứu trợ từ IMF từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực cách đây hơn một thập kỷ”12. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu Đinh Tuấn Minh khẳng định rằng các phóng viên báo hiểu chưa chính xác vì nghiên cứu chỉ phản ánh quan điểm của tác giả, không phải quan điểm của Ủy ban Kinh tế, và khả năng đi vay từ các tổ chức quốc tế, bao gồm IMF chỉ là một trong nhiều giải pháp được đề xuất để huy động vốn cho quá trình tái cơ cấu ngân hàng. 13 Trả lời các báo chí quốc tế, Thủ tướng Việt Nam khẳng định “Việt Nam không cần cứu trợ từ IMF hay các nước trong vùng vì tình hình kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và mức độ niềm tin thị trường hiện nay là tích cực”, theo hãng tin Việt Nam. 14 Những thảo luận và tranh luận trên truyền thông đã thu hút sự chú ý, quan tâm đáng kể từ các bên liên quan đối với Báo cáo kinh tế vĩ mô này. Qua đó mức độ quan tâm đến Dự án đã được tăng cường. Truyền thông là một công cụ hiệu quả truyền tải thông điệp với các nhà hoạch định chính sách, và có thể cảnh báo các nhà hoạch định chính sách về các rủi ro kinh tế vĩ mô cũng như tạo ra các sức ép thay đổi chính sách đối với Chính phủ trước các rủi ro và nguy cơ này. Đầu ra 3: Năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách và các cơ quan nghiên cứu được tăng cường để sử dụng các kết quả nghiên cứu tốt hơn và thực hiện và truyền đạt tốt hơn hoạt động và kết quả nghiên cứu Đầu ra 3 nhằm tăng năng lực của cả nhóm hoạch định chính sách và nhóm nghiên cứu và giảm sự cách biệt giữa hai nhóm này. Nhóm hoạt động 3.1.Đánh giá năng lực đã xây dựng 2 Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo cho các cơ quan thụ hưởng và các cơ quan nghiên cứu. Nhóm hoạt động 3.2: xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách được thực hiện với 1 chuyến đi nghiên cứu khảo sát, 2 khóa đào tạo và xuất bản 8 số của Bản tin Kinh tế Vĩ mô về tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam. Ngoài ra có 6 bản kiến nghị chính sách được xuất bản và đưa vào nhóm hoạt động này (do tư vấn soạn thảo). Nhóm hoạt động 3.3: xây dựng năng lực cho các tổ chức nghiên cứu và quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu quốc tế đã chưa được thực hiện. Vì các kiến nghị chính sách đóng góp cho các kết quả đạt được từ các diễn đàn, hội thảo (xem đầu ra 1), chỉ có 2 bằng chứng thu thập được về đóng góp của đầu ra dự án 3, bao gồm:

Từ kinh nghiệm rút ra sau chuyến nghiên cứu khảo sát tại Hoa Kỳ tháng 7-8 năm 201015, phiên điều trần đầu tiên được Ủy ban Kinh tế tổ chức tháng 12/2010, giúp tạo ra tiền đề và thực tiễn tốt tổ chức các phiên điều trần sau này.

12 Nguồn: http://www.businessweek.com/news/2012-09-06/vietnam-risks-biggest-east-asia-imf-rescue-since-1990s-economy 13 http://vneconomy.vn/20120908103939168P0C9920/noi-viet-nam-phai-xin-cuu-tro-tu-imf-la-hoan-toan-sai-lech.htm 14 http://sg.news.yahoo.com/vietnam-pm-banishes-bailout-talk-180354592--finance.html

15 Phiên điều trần đầu tiên ở Quốc hội (QH) do một Uỷ ban khác của QH tổ chức. Cụ thể, tháng 9-2009, một cuộc tọa đàm về hoạt động chất vấn của đại biểu QH và hoạt động giải trình tại các cơ quan của QH được tổ chức. Tháng 12-2009, Văn phòng QH trình Ủy ban Thường vụ QH một số vấn đề nhằm thí điểm hoạt động này. Ngay sau đó, Ủy ban Các vấn đề Xã hội đề xuất được thí điểm đầu tiên. Ngày 21-4-2010, Hội nghị Giải trình về chính sách giảm nghèo được tổ chức, Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Ngân trở thành thành viên đầu tiên của Chính phủ ra điều trần tại một ủy ban của QH. Sáu tháng sau, ngày 19-10-2010, Ủy ban Các vấn đề xã hội tổ chức Hội nghị Giải trình về quản lý giá thuốc. Hai người điều trần của phiên này là Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu và Thứ trưởng Cao Minh Quang. Thông tin chi tiết xin xem thêm đường dẫn: http://www.baomoi.com/Doi-moi-nghi-truong--Ky-cuoi-Phien-dieu-tran-dau-tien/121/6307230.epi. Ngoài ra, UNDP cũng thực hiện một dự án với Quốc hội về nâng cao năng lực cho các tổ chức đại diện ở Việt Nam, trong

29

Khóa đào tạo “Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam“ tổ chức " tháng 6/2012 đóng góp cho Báo cáo Thẩm tra KTXH (tháng 5/2013) của Ủy ban Kinh tế.16 Khóa đào tạo thảo luận thực trạng nền kinh tế, kinh nghiệm quốc tế đồng thời trang bị cho các học viên những kỹ năng giúp xác định các điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Khoá đào tạo chia làm ba phần chính, phần một bao gồm những nội dung tổng quan về chuẩn đoán bất ổn kinh tế vĩ mô và yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế; phần hai tập trung vào nội dung đầu tư công và yêu cầu tái cơ cấu đầu tư công; phần ba có nội dung về thị trường tài chính ở Việt Nam và yêu cấu tái cơ cấu lĩnh vực ngân hàng. Các kiến thức, công cụ và kỹ năng từ khóa đào tạo, theo báo cáo, đã hỗ trợ các học viên từ UBKT đánh giá tình hình kinh tế xã hội, các điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế và đề xuất các giải pháp liên quan đến tái cơ cấu kinh tế trong 3 lĩnh vực chủ yếu (đầu tư công, ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Nhà nước), đóng góp vào nội dung báo cáo thẩm tra KTXH gần đây.

4.2 Chất lượng kết quả đầu ra dự án Diễn đàn và hội thảo Tất cả các bên được phỏng vấn đều nhất trí về tác động tích cực và mức độ thu hút ngày càng tăng của các diễn đàn và hội thảo Dự án tổ chức. Trước hết các sự kiện này được đánh giá cao vì đã tạo ra một diễn đàn để các bên tham gia có thể thảo luận cởi mở về các phát triển kinh tế mới nhất ở Việt Nam. Các chuyên gia từ các Viện Nghiên cứu hàng đầu Việt Nam tự do trình bày các quan điểm có tính phê bình về các chính sách kinh tế vĩ mô và họ đã sử dụng cơ hội này để đề cập đến các vấn đề nhạy cảm mà có lẽ khó được trình bày ở các nơi khác. Tính đa dạng của các quan điểm trình bày bao gồm quan điểm từ các chuyên gia kinh tế trẻ đã từng học tập và làm việc ở nước ngoài, giúp tạo ra các ý kiến mới mẻ và đóng góp vào việc tư duy lại các chính sách kinh tế vĩ mô. Đồng thời mức độ tham gia đông đảo, đặc biệt các Đại biểu Quốc hội cho thấy tiếng nói của các diễn giả đang được chú ý. Các diễn đàn cũng được công nhận về tiềm năng thiết lập mạng lưới tốt. Nhờ mức độ truyền thông rộng rãi và phân phát hiệu quả các kiến nghị chính sách sau các thảo luận, các diễn đàn được tin tưởng là đã tạo ra ảnh hưởng quan trọng, phần nào tạo ra áp lực đối với các nhà hoạch định chính sách tiến hành các cải cách cần thiết. Sự tham gia vào các diễn đàn hội thảo cũng là một hình thức xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách. Chất lượng của các trao đổi, tranh luận về các vấn đề kinh tế vĩ mô của các Đại biểu Quốc hội đã tăng lên trong vài năm qua, và các tổ chức cá nhân được phỏng vấn đều cho rằng rằng các diễn đàn và hội thảo giúp đóng góp vào sự cải thiện này. Các diễn đàn cũng có sự tham gia của các đại diện cấp cao từ các tổ chức quốc tế ở Việt Nam như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, đại diện các cơ quan này đã trình bày các hoạt động và quan điểm của họ tại các diễn đàn. Mặt khác các quan điểm cho rằng vẫn có thể nâng cao sự đóng góp của các diễn đàn hội thảo vào quá trình làm chính sách và tạo thêm giá trị gia tăng. Diễn đàn có thể đạt được các kết quả tốt hơn nữa thông qua việc cải thiện các thiếu sót chủ yếu của Đầu ra 1, cụ thể mức độ tham gia hạn chế của các lãnh đạo Bộ như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước vv. Các Bộ tham gia vào diễn đàn và hội thảo chủ yếu qua các đại diện từ các Viện Nghiên cứu trực thuộc và cấp chuyên viên. Thiếu các nhà hoạch định chính sách cấp cao từ các bộ ngành, những người có thể giải thích và thảo luận các quyết định của Chính phủ tại diễn đàn dẫn tới việc không khai thác đầy đủ tiềm năng của truyền thông ba bên giữa Quốc hội, Chính phủ và cộng đồng nghiên cứu. Ngoài ra, chất lượng của các tranh luận cũng bị hạn chế do thiếu đầu vào của các chuyên gia quốc tế mà có thể giúp Việt Nam xem xét các vấn đề từ quan điểm quốc tế. Cũng vậy sự tham gia của khu vực tư nhân và cơ quan ban ngành ở địa phương còn hạn chế.

đó có hỗ trợ một nghiên cứu thực hiện năm 2010-2011 về kinh nghiệm quốc tế về hoạt động giải trình/ điều trần và áp dụng ở Việt Nam. 16 Nguồn: Văn phòng Dự án. Xin lưu ý là nhóm đánh giá đã không có cơ hội phỏng vấn các học viên.

30

Một số hạn chế khác cũng nhận thấy trong việc tổ chức diễn đàn. Các chủ đề thảo luận dường như quá đa dạng chứ không tập trung vào một số vấn đề chủ yếu để có thể tranh luận và phân tích sâu hơn. Xây dựng một khung chương trình, quản lý thời gian tốt hơn và hỗ trợ chuyên nghiệp hơn cho các thảo luận có thể giúp nâng cao hiệu quả diễn đàn. Và cuối cùng toàn bộ các kiến nghị diễn đàn/hội thảo nên dịch ra tiếng Anh để tăng truyền thông quốc tế. Kênh thông tin quan trọng nhất để phổ biến các kết luận và kiến nghị từ các diễn đàn hội thảo là các kiến nghị chính sách được các chuyên gia tư vấn chuẩn bị sau mỗi sự kiện. Cho đến nay đã có 6 Kiến nghị Chính sách từ các diễn đàn, hội thảo được in ấn và xuất bản. Kiến nghị hội thảo đầu tiên “Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010„ xuất bản tháng 5/2010 chỉ được cung cấp cho các đại biểu tham gia hội thảo. Với 5 kiến nghị chính sách sau này được xuất bản trong khoảng thời gian từ tháng 10/2010 và 5/2012, mỗi quyển được in từ 700-800 bản (xem Phụ lục 4 – Cung cấp các kiến nghị hội thảo và báo cáo nghiên cứu). Các kiến nghị chính sách chủ yếu được cung cấp cho các Đại biểu Quốc hội (500 bản cho mỗi quyển). Các bản còn lại được cung cấp cho các thành viên nhóm MAG, UBKT Quốc hội, các cơ quan thụ hưởng dự án và tổ chức nghiên cứu, các chuyên gia, nhà xuất bản và Văn phòng Dự án. Điều đáng ngạc nhiên là các Kiến nghị Chính sách không được phổ biến một cách hệ thống cho các Bộ và cơ quan Chính phủ, và chỉ một số lượng rất hạn chế được gửi cho các cơ quan thụ hưởng dự án, đây là một tiềm năng nữa từ các diễn đàn hội thảo mà dự án chưa khai thác hết. Theo quyết định của Ban Chỉ đạo Dự án, sau hai Diễn đàn cuối cùng (Mùa thu 2012 và Mùa xuân 2013), dự án đã không in ấn và cung cấp các kiến nghị chính sách như các diễn đàn và hội thảo trước đó. Mặc dù toàn bộ các bài phát biểu, tham luận tại các diễn đàn hội thảo đều được đăng tải lên trang web của dự án, việc phổ biến kết quả thông qua phân phát các bản tóm tắt các kiến nghị chính sách (tức các kiến nghị diễn đàn/hội thảo) được tất cả các bên phỏng vấn đánh giá cao. Vì thế trong các diễn đàn sắp tới, Dự án nên tiếp tục in và cung cấp các kiến nghị chính sách này, thậm chí là tăng số lượng các bản in, mở rộng phạm vi phổ biến và gửi cho các cơ quan Chính phủ. Các nghiên cứu Ý kiến của các bên liên quan về chất lượng các nghiên cứu khác nhau từ mức độ tích cực tới trung lập. Không có nhận xét nào cho rằng chất lượng nghiên cứu rất cao hoặc không đáp ứng được nhu cầu. Nhìn chung tất cả các nghiên cứu được xuất bản cho đến nay đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan, mặc dù chất lượng khác nhau. Tất cả các nghiên cứu được thực hiện bởi các Trường Đại học, Viện nghiên cứu uy tín ở Việt Nam. Một số nghiên cứu đã được công nhận là một nguồn thông tin đầu vào hữu ích cho quá trình xây dựng chính sách của Việt Nam bởi các tổ chức liên quan, ví dụ nghiên cứu về lạm phát mục tiêu, hợp tác xã. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu hoàn thiện đến nay còn thấp và chậm trễ trong nghiên cứu cho thấy mức độ đóng góp vào các thay đổi chính sách còn hạn chế. Khi xem kỹ hơn các chủ đề, nghiên cứu “Sự phát triển của hợp tác xã và vai trò đối với an sinh xã hội” xuất bản năm 2012 chưa hẳn là nghiên cứu về kinh tế vĩ mô theo thiết kế của dự án và vì thế không đóng góp vào mục tiêu tổng thể của dự án, tuy nhiên nghiên cứu này có giá trị về các khía cạnh giảm nghèo. Các chủ đề nghiên cứu về Hỗ trợ phát triển chính thức và Hợp tác công tư cũng không thật sự phù hợp với thiết kế dự án là tập trung vào các lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu cũng chưa được xuất bản trong các tạp chí quốc tế như dự kiến trong thiết kế dự án. Các cơ quan thụ hưởng cho rằng Dự án nên nghiên cứu sâu hơn, cụ thể trong bối cảnh hiện nay nên tập trung nghiên cứu các giải pháp thực tiễn và áp dụng vào chính sách thực. Các vấn đề chính của nền kinh tế Việt nam đã được xác định, thời điểm này nghiên cứu nên phân tích tại sao chính sách đã chưa được chuyển thành các hành động cụ thể, đưa ra các ý tưởng về các giải pháp cho các vấn đề đã được xác định (tức là “nghiên cứu hành động”: thực hiện các giải pháp như thế nào? Làm cách nào để tránh các thất bại thể chế ?). Độ sâu của nghiên cứu phụ thuộc vào thời gian và ngân sách dành cho mỗi nghiên cứu. Quan điểm chung cho rằng nên tăng cả ngân sách và thời gian cho mỗi nghiên cứu.

31

Ngoài ra để tăng tác động của các báo cáo nghiên cứu, hình thức thể hiện nên thân thiện hơn với người sử dụng. Mỗi báo cáo nghiên cứu nên có bản tóm tắt khoảng 10 trang với ngôn từ dễ hiểu, in ra và phân phát rộng rãi cho các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan. Các bản tóm tắt này nên được dịch ra tiếng Anh. Các tổ chức nghiên cứu đề nghị nên tăng cường truyền thông giữa các cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách. Cho đến nay Dự án đã đóng vai trò trung gian giữa hai nhóm này. Thiếu tương tác và ý kiến phản hồi từ các nhà hoạch định chính sách cho các chuyên gia nghiên cứu làm cản trở quá trình học hỏi của cả hai bên. Giá trị gia tăng của nghiên cứu cũng cần được tăng cường, thông qua các nghiên cứu/rà soát tài liệu kỹ lưỡng hơn cũng như quá trình phản biện và kiểm soát chất lượng chặt chẽ hơn. Tương tự như các kiến nghị chính sách, các báo cáo nghiên cứu được in với tổng số 700 bản cho mỗi nghiên cứu và cung cấp chủ yếu cho các Đại biểu Quốc hội (500 bản mỗi nghiên cứu). Các bản còn lại được cung cấp cho các thành viên nhóm MAG, UBKT, các cơ quan thụ hưởng và mạng lưới nghiên cứu, các chuyên gia, nhà xuất bản và văn phòng dự án (xem Phụ lục 4 – Cung cấp các kiến nghị hội thảo và báo cáo nghiên cứu). Để tăng ảnh hưởng tiềm năng của nghiên cứu đối với quá trình xây dựng chính sách, dự án nên gửi các báo cáo nghiên cứu cho các Bộ và các cơ quan chính phủ, ít nhất 10 bản với mỗi báo cáo nghiên cứu. Các khóa đào tạo và chuyến nghiên cứu khảo sát Hoạt động đào tạo khá chậm trễ với chỉ có 2 khóa được tổ chức cho đến nay, bao gồm khóa “Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” cho tất cả các tổ chức thụ hưởng và khóa “Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu cho công tác giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính” dành cho Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia. Các bên tham gia đào tạo đánh giá cao về chất lượng, tính thực tiễn và ứng dụng. Hầu hết học viên là các chuyên viên và một số ít là lãnh đạo cấp vụ trong các cơ quan thụ hưởng (25% lãnh đạo vụ và 75% là chuyên viên tham gia khóa xác định điểm nghẽn), như vậy đối tượng đào tạo khác với thiết kế dự án (nhóm mục tiêu là các nhà hoạch định chính sách cấp cao). Các chủ đề đào tạo cũng chưa theo sát thiết kế dự án như ghi trong Phác thảo dự án chi tiết (i) các khái niệm chính về quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, (ii) xác định các câu hỏi/nhu cầu về chính sách, (iii) phân tích và chuyển các kết quả nghiên cứu vào các lựa chọn chính sách. Chuyến công tác tại Hoa Kỳ được tổ chức vào tháng 7/8 năm 2010 với mục tiêu (i) tìm hiểu về những thông tin, kinh nghiệm liên quan đến chính sách ứng phó của Hoa Kỳ trong thời gian khủng hoảng cũng như vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế thời kỳ hậu khủng hoảng, (ii) học hỏi kinh nghiệm của các cơ quan của Quốc hội Hoa Kỳ trong hoạt động giám sát, điều trần và cơ chế huy động sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan nghiên cứu và việc sử dụng các kết quả nghiên cứu trong các hoạt động của Ủy ban nói riêng và của Quốc hội nói chung. Báo cáo về kết quả chuyến nghiên cứu khảo sát tại Hoa Kỳ được Uỷ ban Kinh tế soạn thảo sau chuyến đi, trong đó có ghi lại các kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm rút ra (các chính sách Hoa Kỳ đối phó với khủng hoảng và suy thoái kinh tế, các chính sách kinh tế và mô hình trong thời kỳ hậu khủng hoảng, kinh nghiệm tổ chức các phiên điều trần và giám sát, kinh nghiệm để các tổ chức nghiên cứu tham gia vào hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô). Báo cáo đưa ra các kết luận và khuyến nghị (sự cần thiết của công tác dự báo và cảnh báo sớm các rủi ro kinh tế, tính hiệu quả của chính sách thuế, và tầm quan trọng của hoạt động điều trần và sự cần thiết hoàn thiện các quy định liên quan như quy trình, thủ tục, nguyên tắc và phương pháp tiến hành phiên điều trần). Kết quả của chuyến khảo sát này là UBKT đã tiến hành phiên điều trần đầu tiên tại Quốc hội vào tháng 12/2010. Chuyến công tác thứ hai được tổ chức tại Cộng hòa Séc, Bungari và Ba Lan tháng 11/12 năm 2012. Mục tiêu của chuyến công tác là (i) nghiên cứu kinh nghiệm của ba nước, vai trò của nghị viện và cơ quan nghị viện trong sự phối hợp với chính phủ trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, (ii) trao đổi kinh nghiệm về vai trò của Nhà nước và thị trường trong xác định giá đất để phục vụ Luật đất đai sửa đổi ở Việt Nam. Báo cáo về các kết quả nghiên cứu và khảo sát sau chuyến công tác được xây dựng, đưa ra các kinh nghiệm và bài học rút ra về quá trình cải cách kinh tế của các nước này, các vấn đề

32

liên quan đến đất đai và sở hữu đất đai, và kinh nghiệm rút ra để áp dụng ở Việt Nam (vai trò của Nhà nước trong quá trình cải cách và hội nhập, tư nhân hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cải cách doanh nghiệp Nhà nước, và việc ưu tiên quyền sở hữu tư nhân khi xem xét các vấn đề đất đai). Đã không có bằng chứng cụ thể nào được tìm thấy về đóng góp của chuyến công tác này đối với mục tiêu dự án. Phần đông các đại biểu tham gia 2 chuyến nghiên cứu khảo sát này là các nhà hoạch định chính sách cấp cao (so với thành phần tham gia các khóa đào tạo), vì thế phù hợp hơn với thiết kế của dự án. Ngoài ra, có hai hội thảo có tác động nâng cao năng lực được tổ chức theo yêu cầu của các nhà hoạch định chính sách. Hội thảo “Xây dựng hệ thống chỉ số kinh tế vĩ mô phục vụ công tác thẩm tra và giám sát của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội” được tổ chức tháng 8/2012 để xin ý kiến nhóm MAG, các chuyên gia kinh tế và các bên hữu quan về chủ đề này. Hội thảo “Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Sự lựa chọn thích hợp cho Việt Nam?” được phối hợp tổ chức với Ngân hàng Nhà nước tháng 5/2013 dưới sự chủ trì của ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ nhiệm UBKT Quốc hội. Hỗ trợ đối thoại giữa các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia nghiên cứu qua hai hội thảo, với sự tham gia của cơ quan thụ hưởng (UBKT và các bên thụ hưởng khác) và cơ quan hành pháp (Ngân hàng Nhà nước và một số cơ quan ban ngành) đã đóng góp tích cực vào kết quả dự án. Tổ chức các hội thảo này cũng giúp tiếp tục các thảo luận về kết quả nghiên cứu dự án (lạm phát mục tiêu), tăng cường hợp tác giữa các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia nghiên cứu và hỗ trợ đưa các kết quả nghiên cứu vào quá trình hoạch định chính sách. Các báo cáo đánh giá năng lực Báo cáo đánh giá năng lực của các tổ chức thụ hưởng nhằm đưa ra một danh sách các khóa đào tạo có nhu cầu. Báo cáo trình bày các nội dung sau: (i) trình độ cán bộ các cơ quan thụ hưởng, các khóa học đã tham dự trước đây, hiệu quả của các khóa này, (ii) kiến thức và kỹ năng có nhu cầu, (iii) khuyến nghị về các khóa học mong muốn tham gia. Báo cáo này cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo của dự án. Nhu cầu đào tạo được xác định trong báo cáo này đã được chuyển thành các chủ đề đào tạo trong các Kế hoạch hoạt động năm của dự án. Cụ thể khóa “Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế” theo đề xuất của báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo đã được tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các chủ đề được xác định trong báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo mang tính chuyên môn sâu (trừ khóa về kỹ năng đánh giá chính sách, viết báo cáo và trình bày) và chưa thật sự phù hợp với thiết kế dự án là đào tạo cho nhóm ưu tiên là các nhà hoạch định chính sách. Phác thảo dự án chi tiết đề xuất các nhà hoạch định chính sách là bên thụ hưởng chủ yếu của các hoạt động xây dựng năng lực, nhưng báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo dường như chú trọng hơn cho các cán bộ chuyên môn. Báo cáo cũng không khuyến nghị các phương pháp đào tạo tại chỗ/vừa học vừa làm mà Phác thảo dự án chú trọng. Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức nghiên cứu được hoàn thiện tháng 3/2013, và đề xuất tổn số 8 khóa học. Phần lớn các khóa tập trung vào nâng cao kỹ năng chuyên môn. Đóng góp của báo cáo này đối với kết quả dự án là thấp vì hoàn thành chậm (đánh giá nhu cầu đào tạo thực hiện vào cuối năm thứ 3 của dự án là quá muộn) và khả năng sử dụng thực tế không rõ ràng (thiết kế dự án đã xác định đào tạo dành cho chuyên gia nghiên cứu là “vừa học vừa làm các phương pháp, công cụ, kỹ năng nghiên cứu, bao gồm các công cụ và kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu và tham mưu chính sách cho các nhà hoạch định chính sách”). Vì thế, thực ra chỉ cẩn một báo cáo đánh giá nhu cầu đơn giản thay cho đánh giá toàn diện này, để thiết kế 1-2 khóa đào tạo về kỹ năng truyền thông và viết kiến nghị chính sách cho các chuyên gia nghiên cứu. Cho đến nay đã chưa có khóa học nào được tổ chức cho các cơ quan nghiên cứu, tuy nhiên Văn phòng Dự án đã lên kế hoạch sẽ tổ chức sớm khóa đào tạo cho nhóm nghiên cứu trong năm nay. Vì phác thảo dự án chi tiết đã xác định rõ nhóm mục tiêu, chủ đề đào tạo và hình thức đào tạo, phạm vi đánh giá của các báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo rộng không cần thiết. Các hoạt động đào tạo mà các báo cáo đề xuất cũng có sự khác biệt so với thiết kế dự án (nhóm mục tiêu là các nhà hoạch định chính sách, hình thức đào tạo chủ yếu là vừa học vừa làm, xây dựng năng lực trong khuôn khổ dự án không phải là một hợp phần tách rời mà hỗ trợ cho các hợp phần đối thoại chính sách và nghiên cứu). Vì thế mức độ đóng góp của các báo cáo đánh giá đào tạo đối với các kết quả dự án là hạn chế.

33

Bản tin Kinh tế Vĩ mô Bản tin Kinh tế Vĩ mô là một trong những sản phẩm quan trọng của Dự án, được thực hiện trong khuôn khổ phối hợp giữa Dự án và Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, bao gồm các thông tin tổng quan về kinh tế quốc tế cũng như trong nước, với mục đích cung cấp những phân tích, đánh giá tóm lược về xu hướng và những động thái chủ yếu của kinh tế thế giới cũng như cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách quan trọng giúp nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô của Quốc hội. Đối tượng phục vụ chính của Bản tin Kinh tế vĩ mô là các cơ quan thụ hưởng của Dự án, các Đại biểu Quốc hội, các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Mặc dù các bản tin theo kế hoạch sẽ được xuất bản hàng quý, cho đến nay mới chỉ có 8 số được xuất bản (2 số năm 2010, 3 năm 2011, 2 năm 2012 và 1 năm 2013). Theo Trung tâm Phân tích và Dự báo là cơ quan xây dựng bản tin, một lý do dẫn đến chậm trễ là do Tổng cục Thống kê xuất bản dữ liệu kinh tế hàng năm vào cuối tháng 1, rất gần với Tết, vì thế số đầu tiên trong năm thường bị chậm vì mọi người đều bận vào thời điểm đó. Nhóm đánh giá có ít bằng chứng về tác động trực tiếp của các bản tin đối với kết quả dự án, mặc dù một số người được phỏng vấn nhận xét tích cực về các bản tin này như một nguồn thông tin cập nhật cho các cơ quan hữu quan. Một đại biểu quốc hội tham gia phỏng vấn đã đề cập là các Bản tin Kinh tế Vĩ mô cung cấp cho người đọc thông tin nhiều chiều, đa dạng khi hình thành các ý kiến về các vấn đề kinh tế xã hội. Tương tự như với nghiên cứu, mỗi số Bản tin Kinh tế Vĩ mô được in 700 bản và cung cấp cho các Đại biểu Quốc hội (500 bản mỗi số). Các bản còn lại được gửi cho các thành viên MAG, UBKT, các cơ quan thụ hưởng và nghiên cứu, các chuyên gia, nhà xuất bản và văn phòng dự án (xem Phụ lục 4- Phân phát các Kiến nghị chính sách, Báo cáo nghiên cứu). Để tăng ảnh hưởng tiềm năng của bản tin đối với quá trình làm chính sách, dự án nên gửi các Bản tin Kinh tế Vĩ mô cho các Bộ và các cơ quan chính phủ, ít nhất 10 bản với mỗi báo cáo nghiên cứu.

Hộp 5: Tín tức báo chí về Bản tin Kinh tế Vĩ mô Bản tin về tình hình kinh tế vĩ mô thế giới và Việt Nam cũng dành được sự chú ý của truyền thông, ví dụ một số tin được đưa ra sau đây: “Việt Nam sẽ nằm trong top 4 nước có lạm phát cao của thế giới?„ là tiêu đề của một bài báo được đăng trên một số báo, có trích nguồn từ Bản tin KTVM số 5 (tháng 10/2011). “Mặc dù tỷ lệ lạm phát của Việt Nam so với tháng 12.2010 sẽ có xu hướng giảm tốc và đạt được mức dự báo khoảng 19% vào cuối năm nay, song con số này vẫn sẽ đưa Việt Nam vào nhóm 4 nước dẫn đầu trên thế giới về lạm phát tăng cao vào cuối năm. Số liệu này được đưa ra trong Bản tin kinh tế vĩ mô số 5 sẽ gửi tới các Đại biểu Quốc hội ngày 26.10, như một kênh thông tin tham khảo hữu ích về tình hình kinh tế trong và ngoài nước”. 17 “Năm 2012, tăng trưởng GDP sẽ biến thiên trong khoảng dự báo từ 5,62% đến 6,47% còn lạm phát có thể biến thiên trong khoảng dự báo từ 7% đến 12,4%. Đây là những con số được đưa ra tại Bản tin kinh tế vĩ mô số 6 do Ủy ban Kinh tế Quốc hội phối hợp với Viện Khoa học xã hội Việt Nam vừa xuất bản. Bên cạnh các dự báo đáng chú ý về tăng trưởng, lạm phát cùng tỷ lệ thất nghiệp, bản tin còn đưa ra một số khuyến nghị chính sách liên quan đến chính sách tiền tệ, tài khóa và tái cơ cấu nền kinh tế. Bản tin kinh tế vĩ mô được các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và các vị đại biểu Quốc hội đón nhận một cách tích cực“.18

17 Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn/pages/20111026/viet-nam-se-nam-trong-top-4-nuoc-lam-phat-cao-cua-the-gioi.aspx 18 Nguồn: http://vneconomy.vn/2012040509272556P0C9920/lam-phat-2012-mot-con-so-la-co-tinh-kha-thi-neu.htm

34

Quan điểm “Nhà nước sẽ không cứu thị trường bất động sản“ đã thu hút sự quan tâm và chú ý của các nhà hoạch định chính sách, ĐBQH, các nhà nghiên cứu và công chúng. Theo bản tin KTVM số 8 phát hành tháng 8/2013, “chờ một sự giải cứu từ phía Nhà nước của không ít doanh nghiệp bất động sản là hoàn toàn sai lệch. Nhà nước không thể chấp nhận giải cứu vì điều này càng khuyến khích rủi ro đạo đức, làm cho các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh liều mạng, tạo ra mầm mống cho các cuộc khủng hoảng nợ xấu trong tương lai, UBKT Quốc hội nhấn mạnh.„ Bản tin cũng đưa ra các con số và so sánh đáng chú ý: “Giá nhà đất tăng lên hơn 100 lần trong vòng 20 năm, giá nhà ở trung bình cao hơn 25 lần so với thu nhập bình quân hàng năm của người lao động. Đồng thời giá nhà ở Việt Nam gấp hơn 5 lần so với các nước phát triển và gấp 10 lần so với nước chậm phát triển.„ (http://vneconomy.vn/2013030710273647P0C17/co-muon-cuu-bat-dong-san-cung-khong-duoc.htm)

35

4.3 Tính kết nối giữa các đầu ra dự án Dự án bao gồm ba hợp phần có liên quan lẫn nhau – đối thoại chính sách, nghiên cứu và xây dựng năng lực – nhằm đóng góp cho mục tiêu tổng thể của dự án “Tăng cường năng lực quốc gia tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo”, bằng cách đạt được từng kết quả đầu ra dự kiến cũng như thông qua sự kết hợp giữa các đầu ra để tạo ra tác động tổng thể. Phác thảo dự án chi tiết chỉ ra các kết nối sau đây giữa các kết quả đầu ra:

a. Các đối thoại và tranh luận chính sách công giữa bên có nhu cầu và bên nghiên cứu chính sách (đầu ra 1) sẽ tạo ra nhu cầu cao hơn đối với nghiên cứu chính sách (đầu ra 2).

b. Kiến thức nâng cao của các nhà hoạch định chính sách về quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường (đầu ra 3) cùng với mạng lưới liên kết được cải thiện giữa các tổ chức hoạch định/tham mưu chính sách (đầu ra 2) cũng sẽ tạo ra nhu cầu cao hơn đối với nghiên cứu chính sách.

c. Năng lực cải thiện của các viện nghiên cứu và liên kết đối tác giữa các viện nghiên cứu quốc gia và quốc tế (đầu ra 3) sẽ đóng góp vào nghiên cứu chính sách có chất lượng (đầu ra 2).

d. Nghiên cứu chính sách có chất lượng (đầu ra 2) sẽ đóng góp vào việc phát triển các lựa chọn chính sách dựa trên bằng chứng và đạt được sự đồng thuận trong các đối thoại chính sách công (đầu ra 1).

e. Các đối thoại và tranh luận chính sách công giữa bên có nhu cầu và bên các nghiên cứu chính sách (đầu ra 1) sẽ đóng góp vào việc nâng cao kiến thức của các nhà hoạch định chính sách về quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường (đầu ra 3).

f. Nghiên cứu chính sách chất lượng (đầu ra 2) sẽ đóng góp vào việc nâng cao kiến thức của các nhà hoạch định chính sách về quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường (đầu ra 3).

Ba năm thực hiện dự án vừa qua đã tạo ra một số liên kết như thiết kế nhưng vẫn còn nhiều khả năng tăng tính kết nối giữa các đầu ra và đạt được kết quả tốt hơn. Nhu cầu nghiên cứu chính sách đã có sự cải thiện, đặc biệt ở UBKT. Có cơ sở cho rằng các Đại biểu Quốc hội đánh giá tính hữu ích của các sản phẩm đầu ra dự án cung cấp. Theo Văn phòng dự án, các Đại biểu Quốc hội đã gặp gỡ các lãnh đạo dự án khi cần một số tư vấn liên quan hay gợi ý cho dự án các chủ đề nghiên cứu hoặc thảo luận tại các diễn đàn. Đây là bước quan trọng đầu tiên hướng tới nghiên cứu chính sách dựa trên nhu cầu. Có thể cho rằng tiến bộ này đã đạt được nhờ đóng góp từ các đối thoại, tranh luận giữa cơ quan hoạch định chính sách và nghiên cứu (kết nối a) và đóng góp một phần từ các khóa đào tạo và chuyến nghiên cứu khảo sát (kết nối b). Tuy nhiên, cần tăng kết nối giữa MAG và các nhà hoạch định chính sách nhằm đẩy mạnh việc sử dụng MAG cho quá trình lập kế hoạch chiến lược, trung và dài hạn và nâng cao năng lực. MAG, một nhóm các chuyên gia hàng đầu có thể đưa ra ý kiến tư vấn mang tính dự báo về các chủ đề mà các nhà hoạch định chính sách cần giải quyết trong một vài năm tới. Một khi đã đạt dược sự đồng thuận về các chủ đề, một danh sách sơ bộ cho khoảng 3-4 diễn đàn sắp tới có thể được đưa ra và nghiên cứu tập trung được khởi động. Cách phối hợp tổng thể như vậy sẽ thay đổi căn bản, từ cách làm nghiên cứu và tranh luận dựa trên nhu cầu của các tổ chức thụ hưởng sang các tranh luận kinh tế vĩ mô dựa trên nhu cầu ở cấp quốc gia trên cơ sở các nghiên cứu sâu. Một trong các cố gắng nâng cáo năng lực với sự tham gia của nhóm MAG là tổ chức hội thảo “Xây dựng hệ thống chỉ số kinh tế vĩ mô phục vụ công tác thẩm tra và giám sát của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội” (tháng 8/2012). Năng lực của các tổ chức nghiên cứu (kết nối c) cho đến nay đã được tăng cường thông qua quá trình vừa học vừa làm (tức là qua thực hiện nghiên cứu do dự án hỗ trợ ngân sách). Chưa có khóa đào tạo hay quan hệ đối tác nào với các viện nghiên cứu quốc tế đã được triển khai.

36

Các chậm trễ thực hiện các báo cáo nghiên cứu làm giảm sự đóng góp của hoạt động này đối với việc phát triển các lựa chọn chính sách dựa trên bằng chứng và đạt tới sự đồng thuận trong các tranh luận chính sách công (kết nối d). Mặc dù số lượng các nghiên cứu được hoàn thiện và xuất bản còn ít, 3 nghiên cứu đã được đưa vào thảo luận trong Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2013. Bài trình bày với chủ đề “Các quy định tài chính, tái cấu trúc khu vực tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ” của TS Võ Trí Thành đã trích và tóm tắt các nội dung của nghiên cứu đã hoàn thành “Giám sát hệ thống tài chính – chỉ tiêu và mô hình định lượng” được xuất bản tháng 1/2013. Một số phát hiện của nghiên cứu Ước lượng sản lượng tiềm năng xuất bản tháng 4/2013 được sử dụng trong một thảo luận liên quan đến vấn đề sản lượng tiềm năng của kinh tế Việt Nam, các hàm ý chính sách liên quan (trọng cung so với trọng cầu). Nghiên cứu Nợ công xuất bản tháng 5/2013 cũng được một thành viên nhóm nghiên cứu thảo luận trực tiếp trong diễn đàn; Ngoài ra một phần của nghiên cứu được trình bày và in trong kỷ yếu diễn đàn mùa thu 2012 với chủ đề “Giải quyết nợ xấu có tính hệ thống trong quá trình tái cơ câu kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Đinh Tuấn Minh. Các nghiên cứu nếu tăng lên về số lượng, phù hợp hơn, có thêm giá trị gia tăng, có quá trình phản biện chặt chẽ hơn, và kết nối tốt hơn với các diễn đàn sẽ chắc chắn tăng tác động của các diễn đàn lên quá trình làm chính sách và xây dựng năng lực. Phần đông các ý kiến cho rằng các câu hỏi và thảo luận kinh tế vĩ mô của các Đại biểu Quốc hội đã thể hiện sự nâng cao về kiến thức đáng ghi nhận, nếu xem xét số lượng, chất lượng các câu hỏi và vấn đề được các Đại biểu Quốc hội đưa ra tranh luận trong các kỳ họp Quốc hội. Vì “khả năng học tập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: nỗ lực của người đó và môi trường học tập”, có thể cho rằng các diễn đàn là yếu tố thứ hai đóng góp vào quá trình học hỏi này. Các kiến nghị hội thảo được xuất bản và phân phát rộng rãi sau mỗi diễn đàn cũng tạo ra một kênh truyền thông quan trọng, tích cực ảnh hưởng đến kết nối e. 19 Tuy nhiên sau 2 diễn đàn kinh tế gần đây nhất (Mùa thu 2012 và Mùa xuân 2013) đã không có kiến nghị chính sách nào được xuất bản. Tương tự như kết nối d, các nghiên cứu được xuất bản tạo ra tác động xây dựng năng lực (kết nối f) nhưng do nhiều chậm trễ, cả về số lượng các nghiên cứu được hoàn thành và thiếu sự tham gia của chuyên gia quốc tế, tác động nâng cao năng lực của các nghiên cứu thấp hơn nhiều so với mong đợi.

19 Robert E. Lucas, Jr., Benjamin Moll: Tăng kiến thức và phân bổ thời gian, 4/2013

37

5. Đánh giá tính phù hợp

5.1 Bối cảnh thay đổi Việt Nam đã đạt được các thành tựu nổi bật về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và giảm nghèo trong hơn hai thập kỷ qua thông qua những cải cách kinh tế. Kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010, Việt nam đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, gia nhập các nước có thu nhập trung bình thấp, tuy nhiên phát triển kinh tế giai đoạn này phải trả giá bằng mất cân đối và bất ổn kinh tế vĩ mô nghiêm trọng cũng như giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì thế đổi mới mô hình tăng trưởng trong đó ổn định kinh tế vĩ mô là ưu tiên hàng đầu là hết sức quan trọng để đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững trong giai đoạn tới. Nghị quyết 11/NQ-CP là một bước ngoặt quan trọng, khẳng định chủ trương ổn định vĩ mô thay vì tăng trưởng kinh tế và đưa ra các nhóm giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đề ra mục tiêu “Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh„. Với những định hướng chính sách trên, các bất ổn kinh tế vĩ mô đã giảm bớt, tuy nhiên các chính sách và giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế còn nhiều bất cập và chưa đi vào thực tế, vì thế kinh tế vĩ mô chưa cải thiện, thay đổi cơ cấu còn rất hạn chế. Tóm lại bối cảnh và môi trường chính sách trong thời gian qua thể hiện sự chuyển dịch ưu tiên từ tăng trưởng sang ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế nhưng quá trình thực hiện các chính sách, giải pháp tái cơ cấu còn chậm và nhiều bất cập. Để tiếp tục giai đoạn phát triển mới và vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Việt Nam cần tìm ra các mô hình tăng trưởng mới. Một trong những yếu tố quan trọng của các cải cách kinh tế sâu hơn là “nâng cao năng lực đưa ra phân tích khách quan và toàn diện thực trạng và các đối sách khả thi có chất lượng tốt. Năng lực đó bao gồm các tư vấn chính sách có chất lượng tốt và kịp thời và các thảo luận chính sách có tính xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà lãnh đạo Việt Nam có các lựa chọn tốt và quyết định đúng trong các vấn đề chính sách để định hướng cho quá trình phát triển dài hạn của đất nước cũng như giải quyết các thách thức kinh tế ngắn hạn”.20 Nhu cầu đối với nghiên cứu kinh tế vĩ mô chất lượng cao và tham mưu chính sách đang tăng nhanh khi nền kinh tế phải vật lộn với các bất ổn vĩ mô nghiêm trọng và tìm một mô hình tăng trưởng mới và bền vững. Các nghiên cứu kinh tế vĩ mô chất lượng cao và dựa trên bằng chứng là hết sức quan trọng, giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, tạo ra tăng trưởng kinh tế bền vững. Xét các yếu tố trên, mục tiêu dự án ‘Tăng cường năng lực quốc gia tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo” rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Thiết kế dự án đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và tham mưu chính sách có chất lượng, dựa trên bằng chứng của các tổ chức thụ hưởng. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn phát triển mới, chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội trở nên thách thức hơn. Ngoài chức năng lập pháp, thẩm tra và giám sát, Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với những yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng trong giai đoạn hiện nay, Quốc hội có nhiệm vự thẩm tra và giám sát nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, gồm các lĩnh vực phức tạp như ngân hàng, nợ công, doanh nghiệp nhà nước. Bối cảnh kinh tế xã hội mới đòi hỏi những đổi mới đối với Quốc Hội về tổ chức và hoạt động, cách thức làm việc, để tăng cường chất lượng và hiệu quả các hoạt động của Quốc Hội. Vai trò và hình ảnh của UBKT của quốc hội được thể hiện qua việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, bao gồm việc tham mưu cho Quốc hội và kiến nghị đối với Chính phủ các vấn đề chính sách kinh tế

20 Nguồn: Phác thảo Dự án chi tiết

38

vĩ mô. Trong mấy năm qua, vai trò và hình ảnh của UBKT đã được tăng cường, thể hiện qua các ý kiến tham mưu hữu ích và kịp thời tới Quốc hội và các kiến nghị có cơ sở với chính phủ về các chính sách kinh tế vĩ mô, một phần nhờ sự đóng góp của dự án. Vai trò giám sát của UBKT đối với các chính sách kinh tế vĩ mô và quá trình thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngày càng nổi bật. Thiết kế dự án phù hợp với nhu cầu của UBKT cũng như các cơ hội và thách thức của UBKT trong bối cảnh mới. Một thay đổi đáng kể trong bối cảnh thể chế của dự án là sự tham gia của Văn phòng Chủ tịch Nước như một cơ quan đồng thực hiện/thụ hưởng từ năm 2012, với việc thiết lập Vụ Tổng hợp chịu trách nhiệm các vấn đề kinh tế xã hội tại Văn phòng Chủ tịch Nước. Đây là một sự kiện nổi bật, và đáng chú ý khi đây là dự án đầu tiên được Chủ tịch Nước đồng ý để Văn phòng Chủ tịch Nước tham gia hợp tác. Phạm vi ảnh hưởng và tác động của dự án, với sự thay đổi này, tăng lên đáng kể. Ban Kinh tế Trung ương Đảng cũng đang để xuất tham gia cùng dự án như một cơ quan thụ hưởng mới. Ban Kinh tế Trung ương được thành lập trở lại chính thức ngày 28/12/2012, có chức năng tham mưu và đề xuất đường lối, chủ trương, nghị quyết, quyết định về lĩnh vực kinh tế - xã hội của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thẩm định các đề án về kinh tế - xã hội trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, và giám sát việc thực hiện nghị quyết, chủ trương về kinh tế xã hội của Đảng. Để thực hiện tốt hơn chức năng của mình trong bối cảnh mới, UBKT và các cơ quan thụ hưởng khác cần xây dựng các mối quan hệ hợp tác hiệu quả và chặt chẽ với các tổ chức lập pháp cũng như các viện nghiên cứu nơi cung cấp các kết quả nghiên cứu hỗ trợ chức năng tham mưu và giám sát chính sách dựa trên bằng chứng. Theo UBKT, hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế, chính sách có hiệu quả để huy động sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sát việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, nhất là đối với các cơ quan của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội của Việt Nam không có bộ máy giúp việc riêng bao gồm các chuyên gia nghiên cứu, tham mưu và tư vấn chính sách. Dự án giúp giảm bớt khoảng thiếu hụt này thông qua việc đưa các nhà hoạch định chính sách và nghiên cứu gần nhau hơn, qua đó các chính sách sẽ được cải thiện nhờ các nghiên cứu và đối thoại kịp thời, có chất lượng cao giữa các nhà hoạch định chính sách và nhà nghiên cứu.

5.2 Đánh giá tính phù hợp Dự án được thiết kế nhằm đáp ứng trực tiếp nhu cầu hầu như chưa được đáp ứng của các tổ chức thụ hưởng đối với nghiên cứu và tư vấn chính sách dựa trên bằng chứng. Nhiều chính sách có thể đã tốt hơn nhiều và chức năng tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách của các tổ chức thụ hưởng có thể đã được thực hiện tốt hơn nếu được hỗ trợ bởi các nghiên cứu chính sách kịp thời, có chất lượng và thảo luận giữa các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia nghiên cứu. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cả phía cầu (nhà hoạch định chính sách) và phía cung (tổ chức nghiên cứu) và tăng tính kết nối giữa hai nhóm này là một cách tiếp cận phù hợp để đạt được mục tiêu dự án. Thiết kế 3 đầu ra (đối thoại, nghiên cứu, xây dựng năng lực) của dự án có tính logic, có hệ thống, bổ trợ cho nhau, mỗi đầu ra được thiết kế kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ quan thụ hưởng, các kết nối giữa các đầu ra được chú trọng để tăng tính phối hợp, tất cả đều nhằm đóng góp cho các kết quả tổng thể của dự án. Các vấn đề đưa ra theo thiết kế dự án phù hợp với nhu cầu cả 2 nhóm thụ hưởng. Mặc dù đã có một số cải thiện, năng lực của các nhà hoạch định chính sách để xác định rõ ràng các câu hỏi/vấn đề chính sách và nhu cầu nghiên cứu chính sách cũng như để hiểu các kết quả nghiên cứu và chuyển thành các lựa chọn chính sách bền vững còn hạn chế. Đồng thời, năng lực của các tổ chức nghiên cứu để tạo ra các nghiên cứu chính sách kịp thời và có chất lượng cho các nhà hoạch định chính sách cũng cần cải thiện. Dự án nhằm giảm khoảng cách này giữa 2 nhóm để các chính sách dựa trên bằng chứng hơn, được hoạch định và thực hiện tốt hơn. Dự án cũng nhằm tăng cường đối thoại và tranh luận về các vấn đề chính sách KTVM giữa các nhà hoạch định chính sách và nghiên cứu, mà các đối thoại này cho đến này còn hạn chế mặc dù là một kênh hiệu quả để chia sẻ quan điểm và thảo luận các lựa chọn chính sách.

39

Việc lập kế hoạch dự án chưa hoàn toàn phù hợp với thiết kế dự án, thể hiện ở (i) việc thiếu liên kết và phối hợp trong một khung tổng thể, (ii) lựa chọn các chủ đề nghiên cứu dựa trên ưu tiên của các tổ chức thụ hưởng hơn là theo cách tiếp cận dựa trên đồng thuận rộng rãi, (iii) lựa chọn các chủ đề đào tạo khá chuyên sâu chứ không phải kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế vĩ mô. Việc thực hiện dự án chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu và ưu tiên của các tổ chức thụ hưởng để tạo ra các kết quả phù hợp và đóng góp vào việc đạt được các kết quả phù hợp. Việc thành lập nhóm MAG được coi là đổi mới của dự án, thông qua nhóm này tập hợp được một đội ngũ chuyên gia hàng đầu giúp xác định các vấn đề chính sách và câu hỏi nghiên cứu trên cơ sở đồng thuận rộng rãi. Từ đó sẽ giúp giải quyết vấn đề phân tán và thiếu điều phối khi đặt ra các vấn đề chính sách và câu hỏi nghiên cứu về các chủ đề kinh tế vĩ mô, giúp nghiên cứu tập trung hơn trong một khuôn khổ chiến lược, và tạo ra lợi ích cho số lượng lớn hơn các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách. Tuy nhiên cơ chế này chưa thực sự được sử dụng như mong muốn (xin xem thêm về MAG trong chương 7). Các diễn đàn và hội thảo theo đánh giá rất phù hợp với bối cảnh kinh tế và nhu cầu các cơ quan thụ hưởng, đưa ra các chủ đề phù hợp và một diễn đàn mở để thảo luận các phát triển kinh tế mới nhất. Tuy nhiên, các diễn đàn và hội thảo được tổ chức cho đến nay còn thiếu đầu vào từ các chuyên gia quốc tế, những người có thể cung cấp kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm mà các nhà hoạch định chính sách rất cần, vd các kinh nghiệm quốc tế liên quan đến tái cơ cấu, xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ công, vv. Mức độ tham gia hạn chế của các nhà hoạch định chính sách từ các Bộ ngành làm cho các diễn đàn chưa khai thác hết tiềm năng truyền thông giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và các chuyên gia nghiên cứu. Các hạn chế khác liên quan đến khâu tổ chức (các chủ đề còn phân tán, vấn đề quản lý nội dung và thời gian, trợ giúp thảo luận) cũng cản trở các kết quả đạt được của diễn đàn. Vì thế mặc dù đầu ra này tạo ra những kết quả phù hợp, đóng góp vào thay đổi chính sách, tiềm năng còn chưa được khai thác đầy đủ. Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách, dần đạt tới tiêu chuẩn quốc tế và sử dụng cho quá trình hoạch định chính sách. Nhưng kết quả cho đến nay chưa đạt tới kỳ vọng. Chỉ có 7 nghiên cứu được hoàn thiện, so với kế hoạch đề ra là 5-10 nghiên cứu mỗi năm. Chất lượng cũng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của cơ quan thụ hưởng, một phần do thiếu đầu vào từ chuyên gia quốc tế trong cả quá trình nghiên cứu và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, chậm trễ trong việc hoàn thiện nghiên cứu đã là cản trở đối với việc đóng góp kịp thời của các nghiên cứu này cho việc thực hiện chức năng thẩm tra giám sát của các tổ chức thụ hưởng. Việc thành lập mạng lưới giữa các tổ chức nghiên cứu cũng chưa được thực hiện theo kế hoạch. Do các yếu tố trên, tính phù hợp và mức độ đóng góp của các hoạt động nghiên cứu vào cải thiện chính sách còn hạn chế so với mong đợi. Thực hiện các hoạt động xây dựng năng lực còn hạn chế so với thiết kế ban đầu, do thiếu đào tạo tại chỗ cho các nhà hoạch định chính sách, lựa chọn đối tượng đào tạo chủ yếu là các lãnh đạo cấp trung và cán bộ chuyên môn hơn là các nhà hoạch định chính sách cao cấp, và thiếu đào tạo cho các tổ chức nghiên cứu. Đào tạo tại chỗ (xác định nhu cầu nghiên cứu chính sách, điều phối nghiên cứu đã được xác định cụ thể, đối thoại về các vấn đề chính sách và kết quả nghiên cứu cho quá trình làm chính sách) còn hạn chế, một phần do dự án chưa sử dụng hết tiềm năng của MAG và thiếu các sáng kiến khác, ví dụ tổ chức hoạt động đào tạo không chính thức cho các lãnh đạo. Mục tiêu xây dựng năng lực cho các tổ chức nghiên cứu không đạt được kế hoạch đề ra, do thiếu hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu để cùng tiến hành nghiên cứu, thiếu đầu vào quốc tế và chưa tổ chức đào tạo về cách truyền đạt kết quả nghiên cứu cho các nhà hoạch định chính sách. Vì thế mức độ phù hợp và đóng góp của hợp phần này cho kết quả dự án không bằng hai hợp phần còn lại. Như đã trình bày, nhiều thay đổi về môi trường chính sách và bối cảnh đã xảy ra từ khi dự án được thiết kế, vì thế Dự án cần xem xét các thay đổi này và có những điều chỉnh để các hoạt động vẫn đảm bảo tính phù hợp và đóng góp vào mục tiêu tổng thể. Dự án chưa hoàn toàn điều chỉnh phù hợp với các thay đổi này khi lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động. Trong mấy năm qua, các nghiên cứu về

40

kinh tế vĩ mô ở Việt Nam tập trung nhiều vào nghiên cứu “chẩn đoán”, để tìm ra nguyên nhân gây ra bất ổn kinh tế vĩ mô và đề xuất các lĩnh vực cải cách. Cho đến năm 2012, các vấn đề này đã được công nhận rộng rãi và các nhà hoạch định chính sách đã xây dựng và đưa vào thực hiện các chính sách để giải quyết những bất ổn trong cả 3 lĩnh vực trọng tâm (đầu tư công, thị trường tài chính và doanh nghiệp nhà nước). Tuy nhiên, cho đến nay việc thực hiện các chính sách tái cấu trúc còn nhiều chậm trễ (một số tham luận về vấn đề này được đưa ra trong Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân năm nay), điều này đòi hỏi một số điều chỉnh định hướng tương lai của dự án trong cả 3 hợp phần (đối thoại, nghiên cứu, xây dựng năng lực) để phù hợp hơn với bối cảnh đang thay đổi. Sẽ cần ưu tiên cho các nghiên cứu hành động trong đó nêu rõ lý do chậm trễ thực hiện so với kế hoạch, tìm câu trả lời cho các vấn đề đã được xác định, cách thực hiện các giải pháp đã được đề xuất, phân tích quá trình thực hiện cải cách và các tác động kinh tế xã hội của quá trình này. Hỗ trợ thực hiện cải cách thông qua việc cung cấp các chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế là cần thiết. Đánh giá tác động cải cách là cần thiết để cung cấp thông tin cho các thảo luận chính sách và trao đổi về các biện pháp điều chỉnh chiến lược thực hiện cải cách. Các hoạt động đào tạo tại chỗ/vừa học vừa làm hướng tới các chủ đề thực hiện cải cách có thể là một ưu tiên. Kế hoạch hoạt động năm 2012-2013 của dự án đã cân nhắc nhưng chưa hoàn toàn phản ánh sự thay đổi bối cảnh này thông qua việc xác định các chủ đề phù hợp và tập trung hơn cho đối thoại, nghiên cứu và đào tạo. Các chủ đề trao đổi trong các diễn đàn còn dàn trải chứ chưa tập trung vào một vài chủ đề chủ yếu ví dụ liên quan đến thực hiện cải cách và đánh giá tác động của cải cách. Các chủ đề nghiên cứu cũng dàn trải, chưa kết nối chặt chẽ với các chủ đề diễn đàn và trực tiếp liên quan đến quá trình thực hiện cải cách.

41

6. Tính bền vững Để trả lời câu hỏi về tính bền vững, cần xem xét các kết quả và lợi ích của Dự án sẽ được duy trì tới mức độ nào và sẽ tiếp tục đóng góp cho các thay đổi chính sách ra sao. Các thành tựu chủ yếu của dự án là các đối thoại chính sách và kiến nghị, giúp tạo ra ảnh hưởng đến các nhà hoạch định chính sách tiến hành các cải cách cần thiết. Các hoạt động đào tạo và nghiên cứu cũng đóng góp tích cực cho quá trình xây dựng năng lực kinh tế vĩ mô và thay đổi chính sách, mặc dù còn hạn chế. Tuy nhiên, liệu và bằng cách nào các hoạt động này sẽ được duy trì sau khi Dự án kết thúc vẫn còn là một câu hỏi mở. UBKT đã là một đối tác trách nhiệm trong Dự án và đã đóng góp một phần nguồn lực cho các hoạt động của Dự án, như tổ chức diễn đàn, hỗ trợ thẩm định chất lượng, phê duyệt báo cáo nghiên cứu, và quản lý dự án. Theo UBKT, các hoạt động tổ chức diễn đàn, nghiên cứu và đào tạo sẽ được tiếp tục thực hiện (ở mức độ hạn chế hơn nếu nguồn tài trợ kết thúc), nhờ năng lực được cải thiện ở UBKT, nhu cầu cao của các Đại biểu Quốc hội đối với các hoạt động này, và một số quá trình, cơ chế, thể chế đã được thiết lập nhờ dự án. Kỹ năng và kinh nghiệm quản lý và điều phối dự án của UBKT với các bên hữu quan đã được cải thiện, nhất là đối với các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý và thực hiện dự án. Dự án đã giúp tạo ra một nhóm làm việc chuyên nghiệp, một phong cách chuyên nghiệp hơn cho UBKT. Những kỹ năng, kiến thức và năng lực này sẽ vẫn còn tại UBKT và cũng sẽ tạo ra thêm nhu cầu xây dựng năng lực. Tuy nhiên, cho đến nay UBKT chưa có kế hoạch cụ thể sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động này như thế nào khi hết nguồn tài trợ, cụ thể các nguồn tài trợ dự kiến để duy trì hoạt động từ đâu, cơ chế triển khai, cơ chế điều phối với các bên hữu quan như thế nào vv. Phần dưới đây sẽ xem xét kỹ hơn tính bền vững ở mỗi đầu ra. Đối thoại (diễn đàn, hội thảo) chứng tỏ là một kênh hiệu quả trợ giúp trao đổi thông tin và kết quả nghiên cứu cần thiết cho các lãnh đạo, giúp họ đưa ra các chính sách dựa trên bằng chứng, và giảm khoảng cách giữa các nhà hoạch định chính sách và nghiên cứu. Theo UBKT, các đối thoại, nhất là các diễn đàn, sẽ được tiếp tục nhưng quy mô nhỏ hơn do nguồn lực hạn chế từ phía UBKT (hội thảo là một hoạt động thường xuyên của UBKT và một số hội thảo kinh tế vĩ mô đã được UBKT tổ chức trước khi có dự án). Tuy nhiên, nguồn tài chính để UBKT duy trì các đối thoại này còn chưa rõ. Việc thành lập nhóm MAG nhằm trợ giúp đối thoại chính sách và đẩy mạnh đồng thuận rộng rãi trong các vấn đề chính sách là một sáng kiến của dự án và đã chứng minh tính hiệu quả. Tuy nhiên tính bền vững còn phụ thuộc vào liệu và bằng cách nào cơ chế nhóm MAG sẽ được thể chế hóa chính thức, điều này còn chưa rõ ràng. Trang web dự án được tích hợp vào trang web của UBKT và được duy trì bởi UBKT, vì thế trang web sẽ có thể được duy trì (nhưng cần cập nhật thường xuyên nội dung thông tin để bảo đảm tính hiệu quả). Hoạt động nghiên cứu cũng dự kiến sẽ được tiếp tục (cụ thể, Báo cáo Kinh tế Vĩ mô hàng năm) và việc xuất bản các báo cáo sẽ được thực hiện với ngân sách của UBKT. Tuy nhiên số lượng và phạm vi nghiên cứu có thế giảm nếu không có nguồn tài trợ. Cơ chế cùng thực hiện nghiên cứu, có tham gia của chuyên gia quốc tế, và cùng chia sẻ chi phí nghiên cứu được đưa vào dự án nhằm tăng tính bền vững, trong đó ưu tiên được dành cho các nhóm nghiên cứu có những yếu tố trên. Nhưng cơ chế này cho đến nay hầu như chưa được thực hiện. Các quan hệ đối tác giữa các tổ chức nghiên cứu trong nước và giữa các tổ chức nghiên cứu trong nước và nước ngoài theo thiết kế cũng chưa được thực hiện. Các cơ quan nghiên cứu lẽ ra là bên thụ hưởng để nâng cao năng lực lại trở thành tổ chức cung ứng dịch vụ. Với thực tế là các cơ chế và đối tác theo thiết kế đã gần như chưa được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án, việc duy trì các cơ chế này sau khi kết thúc dự án hầu như không thể trừ phi dự án nỗ lực trong thời gian còn lại để đưa các cơ chế này vào hoạt động và thể chế hóa. Đào tạo, gồm đào tạo tại chỗ là một hoạt động quan trọng nhằm nâng cao năng lực nhưng kết quả còn hạn chế cho đến nay. Tác động chỉ được nâng cao và duy trì nếu đào tạo gắn liền với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các tổ chức thụ hưởng và cơ chế duy trì các hoạt động này được thiết kế và đưa vào thực hiện. Một hệ thống theo dõi các cán bộ được lựa chọn tham gia đào tạo, đo lường mức độ cải thiện năng lực, mức độ ứng dụng và giữ lại các kỹ năng và kiến thức học được sẽ hữu ích.Tuy nhiên, UBKT chưa có kế hoạch cụ thể tiếp tục các hoạt động xây dựng năng lực này như thế nào sau

42

khi kết thúc dự án. Việc xuất bản các Bản tin KTVM có lẽ sẽ không được tiếp tục nếu không còn nguồn tài trợ. Vấn đề quan trọng là UBKT có một chiến lược rút ra rõ ràng sau khi dự án kết thúc, nhưng cho đến nay chưa có chiến lược hay kế hoạch cụ thể nào từ UBKT. Theo báo cáo, UBKT dự kiến sẽ trao đổi với UNDP về kế hoạch tiếp tục triển khai các hoạt động trong giai đoạn tới. Cần nhấn mạnh ở đây là tính sở hữu quốc gia, tinh thần lãnh đạo và cam kết mạnh mẽ là yếu tố quyết định việc đạt được mục tiêu nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách, để bảo đảm rằng nguồn tài trợ của tổ chức quốc tế chỉ là chất xúc tác và các kết quả dự án sẽ được thể chế hóa. Chờ đợi nguồn tài trợ bên ngoài và không thể chế hóa các kết quả dự án sẽ đặt ra các rủi ro và ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững của dự án. Các hoạt động dự án phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức đồng thực hiện/thụ hưởng. Các hội thảo và nghiên cứu đã được thực hiện như một phần trách nhiệm của các tổ chức này, song song với các hội thảo và nghiên cứu dự án hỗ trợ. Sau khi dự án kết thúc, các hoạt động này sẽ được tiếp tục. Tuy nhiên rất có khả năng là các hoạt động này sẽ được thực hiện riêng rẽ mà không điều phối với các tổ chức khác. Vì thế mục tiêu xác định các vấn đề và lựa chọn chính sách trên cơ sở đồng thuận rộng rãi và thiết lập các cơ chế điều phối, mạng lưới giữa các tổ chức thụ hưởng mà dự án đặt ra sẽ khó duy trì. Việc phối hợp và quan hệ đối tác giữa tất cả tổ chức thụ hưởng cần được đẩy mạnh và thể chế hóa trong thời gian tới để giúp duy trì các quan hệ đối tác này sau khi dự án kết thúc và cải thiện tính bền vững của dự án. Theo các tổ chức nghiên cứu được phỏng vấn, các chủ đề nghiên cứu của dự án phù hợp và có tính bổ sung với các hoạt động nghiên cứu thường xuyên trong các tổ chức này. Tuy nhiên hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức nghiên cứu còn hạn chế như đã trình bày. Việc tổ chức đào tạo về kỹ năng truyền đạt kết quả nghiên cứu cho các nhà hoạch định chính sách chưa được thực hiện. Việc tổ chức khóa đào tạo này sẽ giúp xây dựng năng lực các nhóm nghiên cứu về kỹ năng truyền đạt cho các nhà hoạch định chính sách và giúp họ hiểu rõ hơn nhu cầu nghiên cứu/tư vấn chính sách của các cơ quan này. Tương tự như trên, cơ chế đẩy mạnh liên kết giữa các tổ chức nghiên cứu trong nước và giữa các tổ chức trong nước và quốc tế sẽ cần được đẩy mạnh và thể chế hóa để nâng cao năng lực của các tổ chức này và cải thiện sự điều phối.

43

7. Kết quả và Hiệu quả Trước hết nhóm đánh giá cho rằng công tác quản lý tổng thể của Dự án khá tốt. Các bên được phỏng vấn đánh giá vai trò tích cực của Văn phòng Dự án và sự tham gia sâu sát của các Lãnh đạo Dự án, đặc biệt Giám đốc và Phó Giám đốc Dự án Quốc gia, Quản đốc Dự án. Ngoài ra các bên cũng đánh giá các nỗ lực và cam kết mạnh mẽ từ UNDP, đặc biệt Cán bộ Quản lý Dự án và Cố vấn Chính sách Kinh tế đã giúp đẩy mạnh chất lượng hoạt động và kết quả dự án. 7.1 Cơ chế quản lý Bản thiết kế Dự án xác định rõ các nguyên tắc quản lý dự án và cơ cấu thực hiện, có thể tóm tắt như sau:

a. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của các đối tác dự án bao gồm cơ quan thụ hưởng, cơ quan thực hiện dự án, tổ chức cung ứng dịch vụ cho thực hiện dự án và tổ chức bảo đảm chất lượng.

b. Vai trò quan trọng của Ban Chỉ đạo Dự án. c. Trách nhiệm tổng thể của UBKT như cơ quan thực hiện dự án – cơ quan này cử một quan

chức cấp cao đóng vai trò Giám đốc Dự án. d. Giám đốc Dự án sẽ được hỗ trợ bởi Văn phòng Dự án, gồm (i) một Quản đốc Dự án làm toàn

thời gian, (ii) một Điều phối Dự án làm toàn thời gian, (iii) một Chuyên gia Kinh tế Quốc tế (iv), một Chuyên gia Kinh tế trong nước, (v) nhân viên hỗ trợ thực hiện dự án làm toàn thời gian, gồm Kế toán dự án, Phiên dịch kiêm Trợ lý hành chính dự án.

e. Phân quyền thực hiện một số hoạt động cho các tổ chức đồng thực hiện, với sự hỗ trợ quản lý và thực hiện từ Văn phòng Dự án và UNDP.

f. UNDP đóng cả hai vai trò bên cung cấp và bảo đảm chất lượng, tham gia tích cực vào (i) xác định các chủ đề nghiên cứu chính sách, (ii) hoạt động nghiên cứu/ kiểm soát chất lượng nghiên cứu, (iii) đối thoại/thảo luận chính sách được thực hiện trong dự án.

Tuy nhiên, cách thức Dự án được thực hiện trong thực tế còn những khác biệt so với cơ chế quản lý được đề ra trong Phác thảo dự án chi tiết. Văn phòng dự án được quản lý bởi UBKT, tổ chức thực hiện dự án (và thụ hưởng); UBKT có trách nhiệm tổng thể thực hiện dự án được UNDP hỗ trợ. Quản đốc dự án làm kiêm nhiệm (không đúng với nguyên tắc d). Giám đốc Dự án Quốc gia Nguyễn Văn Phúc là Phó chủ nhiệm UBKT của Quốc hội, Phó Giám đốc Dự án Quốc gia Nguyễn Minh Sơn là Vụ trưởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội, và Quản đốc Dự án Nguyễn Trí Dũng là Chuyên viên Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội. Cơ cấu dự án phản ánh mức độ ưu tiên cao mà Quốc hội và UBKT dành cho dự án và giúp đóng vai trò cầu nối giữa Dự án và Quốc hội. Mặt khác nhóm dự án cho rằng, cơ cấu này dẫn tới khó tách bạch vai trò thực hiện và thụ hưởng của ban quản lý dự án (theo Phác thảo dự án chi tiết, một trong những bài học rút ra từ các dự án UNDP trước kia liên quan đến vấn đề này). Ngoài ra Quản đốc dự án và Cố vấn Kinh tế dự án cũng là các thành viên nhóm MAG và tham gia với tư cách chuyên gia cá nhân trong một số hoạt động của MAG, diều này cho thấy có sự xung đột quyền lợi, dẫn tới việc cần xác định rõ ràng vai trò cũng như tách bạch trách nhiệm, quyền hạn và trách nhiệm giải trình của các bên (nguyên tắc a). Ngoài UBKT, có 5 tổ chức đồng thực hiện và tương tự UBKT, cũng có vai trò là đơn vị thụ hưởng: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Văn phòng Chủ tịch Nước (tham gia dự án từ năm 2012). Vai trò của các cơ quan đồng thực hiện thể hiện thông qua việc tham gia vào Ban Chỉ đạo dự án, xây dựng các kế hoạch hoạt động năm, tổ chức hội thảo diễn đàn, tham gia quá trình chấm thầu và các cuộc họp dự án. Vai trò thụ hưởng thể hiện qua việc sử dụng các kết quả đầu ra đóng góp vào mục tiêu tổng thể dự án “Tăng cường năng lực quốc gia tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô để bảo đảm các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và vì người nghèo”. Hợp tác giữa UBKT và các cơ quan

44

đồng thực hiện nói chung là tốt. Các tổ chức đồng thực hiện đánh giá cách tiếp cận tích cực và có trách nhiệm của văn phòng dự án. Tuy nhiên có một xu hướng trong dự án là các tổ chức thụ hưởng dường như theo đuổi các nhu cầu cá nhân của tổ chức hơn là nhu cầu chung (điều này có thể hiểu được nhưng không khuyến khích), đặc biệt ở UBKT là cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm cao nhất đối với thực hiện dự án. Kết quả là, các cơ quan đồng thực hiện mong muốn được thông báo nhiều hơn về tình hình dự án (bao gồm được chia sẻ các báo cáo liên quan đến quản lý, thực hiện dự án) và tham gia sâu hơn vào hoạt động quản lý, bao gồm phân bổ ngân sách. Cho đến nay việc phân quyền để thực hiện các hoạt động dự án chưa được áp dụng (nguyên tắc e). UNDP với tư cách tổ chức đối tác cung cấp các nguồn lực để thực hiện dự án, tham gia thực hiện dự án và có trách nhiệm bảo đảm chất lượng. Theo Phác thảo dự án chi tiết (nguyên tắc f), UNDP sẽ tham gia tích cực vào (i) xác định các đề tài nghiên cứu chính sách, (ii) hoạt động nghiên cứu/kiểm soát chất lượng của hoạt động nghiên cứu (như cung cấp các đầu vào kỹ thuật để dự thảo các TOR, lựa chọn các đề xuất nghiên cứu, tham gia trực tiếp của cán bộ UNDP vào hoạt động nghiên cứu chính sách và/hoặc rà soát kỹ các dự thảo nghiên cứu/báo cáo/tài liệu), (iii) các thảo luận/đối thoại chính sách được tổ chức trong dự án (như cung cấp các đầu vào kỹ thuật/hỗ trợ/tạo điều kiện cho các thảo luận/thảo luận chính sách và phổ biến các tài liệu nghiên cứu, v.v…) Tuy nhiên không có định nghĩa ràng buộc pháp lý thế nào là “tham gia tích cực” ” có thể dẫn tới nhiều cách giải thích và và áp dụng khác nhau và vì thế việc thực hiện dự án cho thấy đôi khi có sự không thống nhất khi hiểu về vai trò và quyền hạn giữa UNDP và văn phòng dự án và đôi khi cũng có những bất đồng. Văn phòng dự án muốn độc lập hơn khi thực hiện các hoạt động, UNDP thì cho rằng đôi khi tiếng nói của họ chưa được chú ý đầy đủ và chất lượng các điều khoản tham chiếu, báo cáo nghiên cứu còn gây quan ngại. Nhiều bình luận và gợi ý của UNDP về Kế hoạch hoạt động năm, Báo cáo kết quả năm, Điều khoản tham chiếu, chất lượng các kết quả đầu ra đã chưa được cân nhắc đầy đủ. Một số kết luận từ cuộc họp Ban chỉ đạo dự án tổ chức ngày 30/1/2013 đã chưa được thực hiện theo một cách đầy đủ (ví dụ một số khuyến nghị đưa ra trong biên bản họp là Văn phòng dự án cần bổ sung thông tin chi tiết, làm rõ báo cáo về tình hình thực hiện dự án năm 2012 về các kết quả, đóng góp đối với các tác động và kết quả tổng thể dự án; văn phòng dự án cần làm việc với UNDP và các cơ quan thụ hưởng để chỉnh sửa Kế hoạch dự án năm 2013). Tuy nhiên mối quan hệ hợp tác giữa hai bên được đánh giá là khá tốt và thông qua các thảo luận thường dẫn tới các giải pháp mang tính thỏa hiệp hay chấp nhận lập luận của đối tác. Mạng lưới nghiên cứu dự án bao gồm 6 tổ chức nghiên cứu có uy tín đã được lựa chọn tham gia dự án như các đối tượng thụ hưởng để nâng cao năng lực. Theo thiết kế dự án, xây dựng năng lực sẽ thông qua quá trình vừa học vừa làm (thực hiện các nghiên cứu dự án hỗ trợ) cũng như các hình thức đào tạo khác. Để xem thêm chi tiết về nghiên cứu và các thủ tục nghiên cứu liên quan xin xem mục 7.2. Theo quan sát, dự án còn thiếu năng lực kỹ thuật (chuyên môn về kinh tế vĩ mô để định hướng việc thực hiện dự án). Trong văn phòng dự án, có hai chuyên gia kinh tế Việt Nam (Quản đốc dự án và Cố vấn Kinh tế) đều làm việc bán thời gian và Quản đốc dự án cũng rất bận với các công việc quản lý hàng ngày. Vì thế dự án cần tuyển một tư vấn kinh tế quốc tế và sử dụng tiềm năng của nhóm MAG càng nhiều càng tốt. Theo Phác thảo dự án chi tiết, Ban Chỉ đạo Dự án sẽ (i) tư vấn Cơ quan thực hiện dự án và nhóm quản lý dự án về các chỉ đạo chính của dự án, (ii) thông qua các Kế hoạch hàng năm và các báo cáo tiến độ dự án do Cơ quan thực hiện dự án dự thảo với sự tham vấn chặt chẽ với các đối tác dự án và UNDP, (iii) đưa ra các quyết định khác có liên quan đến các thay đổi trong chỉ đạo chiến lược của dự án. Trong thực tế vai trò của Ban chỉ đạo dự án chưa hoàn toàn theo thiết kế. Vì không có cơ chế biểu quyết, các quyết định dựa trên cơ sở đồng thuận, vì thế một số đề xuất (chủ yếu liên quan đến quản lý chất lượng) không phải luôn luôn được lắng nghe. Điều đáng ngạc nhiên là trước 1/2013 đã không có biên bản họp Ban Quản lý dự án nào được lưu lại vì thế nhóm đánh giá rất khó theo dõi các quyết định đưa ra trong các cuộc họp này và việc tuân thủ các quyết định này.

45

Cả UNDP và Văn phòng dự án đã nỗ lực điều phối và hợp tác với các nhà tài trợ khác. Văn phòng dự án mời các nhà tài trợ quốc tế tham gia các sự kiện chính và thỉnh thoảng xin ý kiến của họ với các Điều khoản tham chiếu, Kế hoạch hoạt động năm và các báo cáo nghiên cứu nhưng phản hổi từ các tổ chức này còn hạn chế do cam kết của các tổ chức này với các hoạt động của họ, cũng như thiếu các kết quả dự án được dịch ra tiếng Anh. Đại diện của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) biết về các hoạt động chính của dự án (nhất là các diễn đàn họ tham dự) nhưng không biết rõ về bối cảnh đối với các kết quả dự kiến của dự án. Họ xác nhận đã nhận được một vài điều khoản tham chiếu dự án gửi sang đề nghị cho ý kiến. Điều phối giữa UNDP và các nhà tài trợ khác nhằm bảo đảm cách tiếp cận bổ sung lẫn nhau và nhất quán, theo đánh giá, dường như được thực hiện tùy vụ việc chứ không phải dựa trên cơ sở các cuộc họp thường kỳ, và thường là theo yêu cầu của Cố vấn Chính sách Kinh tế của UNDP. Đối với các quy trình và thủ tục, văn phòng dự án tuân thủ Hướng dẫn quản lý chương trình và dự án chung (HPPMG) và luật pháp Việt Nam, ví dụ Luật Đấu thầu. Cấu trúc và hình thức các báo cáo (Kế hoạch hoạt động năm, Kế hoạch hoạt động quý, Báo cáo hoạt động năm, Báo cáo hoạt động quý) đáp ứng yêu cầu của HPPMG nhưng chất lượng báo cáo cần cải thiện về mức độ hoàn chỉnh, tính nhất quán và chi tiết. Đặc biệt các báo cáo hoạt động năm không cung cấp thông tin đầy đủ một cách chuẩn mực, các chi tiết được mô tả còn có chỗ khác biệt giữa mục này với mục khác, một số hoạt động/kết quả đầu ra không được phân tích chi tiết. Rà soát nội dung các Báo cáo hoạt động năm cho thấy một số hạn chế, như thiếu cập nhật bối cảnh kinh tế và các vấn đề phát triển, thiếu đánh giá về chất lượng và tính kịp thời các sản phẩm dự án, không đánh giá đầy đủ các đóng góp của hoạt động dự án đối với kết quả và đóng góp của kết quả đối với mục tiêu dự án. Danh mục các bằng chứng về đóng góp của dự án đối với các thay đổi chính sách không có. Báo cáo dự án các năm (2010, 2011, 2012) đều có ghi “Kiến nghị diễn đàn được gửi tới các Đại biểu Quốc hội và nhận được các phản hồi tích cực và khen ngợi”, tuy nhiên không cung cấp thông tin về việc nhà hoạch định chính sách đã sử dụng các kiến nghị này như thế nào, và bằng chứng về đóng góp của các kiến nghị đối với các thay đổi chính sách. Các báo cáo sẽ có chất lượng tốt hơn nhiều nếu các bằng chứng cụ thể được ghi lại và cung cấp, ví dụ, các khuyến nghị chính sách nào của dự án đã được sử dụng trong các báo cáo thẩm tra, nghị quyết cụ thể nào của Quốc hội, trong các chính sách nào của Chính phủ. Cuối cùng báo cáo nên đưa ra các kiến nghị cụ thể hơn để gia tăng sự đóng góp của dự án đối với kết quả dự án (nâng cao năng lực, cải thiện chính sách). 7.2 Các thủ tục ảnh hưởng đến kết quả dự án So sánh các thủ tục và chậm trễ trong ba hợp phần dự án cho thấy sự khác biệt giữa ba hợp phần này và cho thấy thêm một số lý do liên quan đến mức độ đóng góp cao hơn/thấp hơn của các hợp phần này đối với các kết quả dự án: MAG MAG, Nhóm Tư vấn Chính sách Kinh tế Vĩ mô được thiết lập năm 2011, đóng vai trò là một cơ chế đối thoại giữa các nhà hoạch định chính sách và cộng đồng nghiên cứu. Nhóm gồm 20 thành viên bao gồm các nhà hoạch định chính sách (cả trước kia và đương nhiệm), đại diện các trường Đại học và Viện nghiên cứu và hai thành viên từ Văn phòng dự án. Các thành viên MAG tham gia góp ý các Kế hoạch hoạt động năm, và qua đó hỗ trợ dự án xác định chủ đề nghiên cứu và diễn đàn/hội thảo. Các thành viên cũng góp ý các điều khoản tham chiếu21, phản biện các dự thảo báo cáo nghiên cứu, và cung cấp ý kiến tư vấn nhanh cho các câu hỏi và vấn đề đặt ra bởi Ban chỉ đạo dự án và các cơ quan

21 Các lãnh đạo của 5 trong tổng số 6 tổ chức nghiên cứu trong mạng lưới là các thành viên nhóm MAG. Tham gia của họ trong MAG (bình luận các điều khoản tham chiếu cho các nghiên cứu) và sau đó trong quá trình đấu thầu thực hiện các nghiên cứu có thể được đánh giá là xung đột quyền lợi

46

thụ hưởng. MAG đã xây dựng Báo cáo Kinh tế Vĩ mô 2012 và cũng đang trong quá trình soạn thảo Báo cáo Kinh tế Vĩ mô 2013. Cho đến nay chỉ có 5 cuộc tọa đàm nhóm MAG được tổ chức.22 Thiết kế dự án đặt ra vai trò của MAG là một nhóm các chuyên gia hàng đầu đưa ra các tư vấn và khuyến nghị cấp chiến lược cho các nhà hoạch định chính sách cấp cao. Là một tổ chức tạo ra các ý tưởng, dự kiến MAG sẽ hỗ trợ các tổ chức thụ hưởng dự án và có thể cả các tổ chức ngoài khuôn khổ dự án. Tuy nhiên, thành phần hiện nay và cách sử dụng cơ chế nhóm MAG chưa hoàn toàn phản ánh sứ mạng dự án đặt ra ban đầu cho MAG. Góp ý các Kế hoạch hoạt động năm, Điều khoản tham chiếu, báo cáo nghiên cứu, và diễn đàn mang tính tác nghiệp hơn là chiến lược. Các hoạt động do MAG thực hiện tương đương với cấp quản trị kỹ thuật, điều này ảnh hưởng đến vị trí và tầm ảnh hưởng của MAG đối với quá trình làm chính sách. So sánh giữa thiết kế và hoạt động thực tế của nhóm MAG được trình bày trong bảng dưới:

Bảng 3: Thiết kế và hoạt động thực tế nhóm MAG

Nội dung Thiết kế dự án Thực tế

Mục đích/ Nhiệm vụ

Xác định, thảo luận, và dự báo các vấn đề/chính sách KTVM và tư vấn cho UBKT và các cơ quan thụ hưởng các vấn đề/chính sách KTVM, tức tư vấn cấp chiến lược

1) Góp ý các KH hoạt động hàng năm, Điều khoản tham chiếu, Báo cáo nghiên cứu, và chương trình hội thảo/ diễn đàn;

2) Thực hiện nghiên cứu (báo cáo KTVM 2012, 2013);

3) Tư vấn khi có yêu cầu cho UBKT/VPDA Các nhiệm vụ mang tính tác nghiệp 23

Đối tác Các nhà hoạch định chính sách hàng đầu ở các tổ chức khác nhau

Chủ yếu UBKT/Văn phòng Dự án (và ở mức hạn chế hơn, các cơ quan thụ hưởng)

Thành viên

Các chuyên gia hàng đầu trong các Viện/Trung tâm nghiên cứu kinh tế vĩ mô quốc gia có uy tín

20 thành viên gồm các nhà lập pháp và hoạch định chính sách (trước đây và đương nhiệm), đại diện các Trường Đaị học và Viện nghiên cứu và 2 thành viên của Văn phòng Dự án

Thể chế hóa Dự kiến nhưng không xác định rõ Thể chế hóa không chính thức,

Tần suất các cuộc họp

Thường xuyên 5 tọa đàm trong 3 năm + một vài cuộc hop với một vài thành viên nhóm MAG về một số vấn đề cụ thể khi có yêu cầu

Dựa trên các đánh giá này, nhóm đánh giá kết luận là tiềm năng của MAG chưa được khai thác đầy đủ và cần nhiều chú ý hơn từ các bên hữu quan. Nâng cao vai trò của MAG lên tầm chiến lược vẫn còn là thách thức mà nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao kết quả dự án. Diễn đàn và Hội thảo

22 Cuộc tọa đàm thứ nhất về “Ổn định KTVM năm 2011: phân tích kỹ thuật và điều hành chính sách” ngày 23/1/2011, thứ hai với nội dung “Định hướng hoạt động dự án thời gian tới” tổ chức trong bối cảnh Nghị quyết TƯ 3 về tái cơ cấu, nhằm làm rõ các nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện và hỗ trợ của dự án, thứ 3 về “Xin ý kiến về KHHD năm 2012” ngày 28/12/2011, thứ 4 về “Xin ý kiến hoàn thiện báo cáo KTVM 2012” ngày 22/5/2012 và thứ 5 về “Xây dựng hệ thống chỉ số KTVM phục vụ công tác thẩm tra và giám sát của UBKT” ngày 15/8/2012 để xin ý kiến các thành viên nhóm MAG, các chuyên gia kinh tế và đại diện cơ quan hữu quan về chủ để trên. Ngoài ra, còn có một số cuộc họp xin ý kiến một số thành viên MAG (không phải tọa đàm chính thức với cả nhóm MAG). 23 Các nhiệm vụ này cũng được đưa ra trong bản cơ chế hoạt động nhóm MAG, nhưng nằm sau các nhiệm vụ cấp chiến lược.

47

Đối thoại là hợp phần có kết quả tốt nhất, đóng góp cao nhất cho mục tiêu xây dựng năng lực và thay đổi chính sách (xếp hạng ở mức đóng góp cao) (xem thêm chi tiết mục 4.2 Chất lượng các kết quả đầu ra và 4.3. Kết nối giữa các đầu ra). Đã không có khó khăn nào nhận thấy về các thủ tục mà ảnh hưởng đến việc đóng góp của hoạt động này vào kết quả đề ra. Một vài vấn đề nhỏ liên quan đến tổ chức các đối thoại chính sách (nhóm hoạt động 1.1) xảy ra trong năm đầu thực hiện dự án. Kế hoạch hoạt động năm 2010 dự kiến sẽ tổ chức 9 hội thảo: 5 đã được tổ chức, 1 không được thực hiện (Giám sát tính an toàn tài chính vĩ mô và vi mô) và 3 đã được thay bằng một nghiên cứu và chuyển sang Kế hoạch hoạt động năm 2011 (Các chính sách tiền tệ và tài khóa trong quản lý kinh tế, Quan hệ giữa tỷ giá, lãi suất, lạm phát và các biện pháp kiểm soát và cải cách tài chính để bảo đảm an sinh xã hội bền vững), nhưng đã không được thực hiện. Kế hoạch hoạt động năm 2011 dự kiến tổ chức 3 hội thảo và tất cả đã được tổ chức. Kế hoạch hoạt động năm 2012 dự kiến tổ chức 2 diễn đàn và đều đã được thực hiện theo kế hoạch. Các nghiên cứu Có một số vấn đề về thủ tục ảnh hưởng đến mức độ hạn chế của kết quả nghiên cứu đã đạt được:

a. Cách xác định các chủ đề nghiên cứu b. Quá trình tổ chức chọn lựa đơn vị nghiên cứu c. Hệ thống bảo đảm chất lượng nghiên cứu d. Chậm trễ trong tất cả các giai đoạn của quá trình nghiên cứu

Thiết kế dự án nhằm giải quyết vấn đề phân tán và thiếu điều phối khi xác định các vấn đề nghiên cứu/chính sách bằng cách (i) tập trung vào các vấn đề cốt lõi và nhờ vậy nghiên cứu tập trung hơn và chất lượng cao hơn vì với năng lực nghiên cứu hạn chế thì nên tập trung vào ít chủ đề thì hiệu quả hơn, (ii) tạo ra lợi ích cho số lượng đông đảo hơn các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tham gia vào quá trình tham mưu, thẩm gia và giám sát chính sách. Trong thực tế, các chủ đề nghiên cứu được tổng hợp từ đề xuất của các tổ chức thụ hưởng thành một danh sách các ưu tiên được gửi tới Văn phòng Dự án và thảo luận tại cuộc họp xây dựng kế hoạch năm với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm một số thành viên MAG. Trên cơ sở này, Văn phòng Dự án xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động năm. Bản dự thảo sau đó được UNDP cho ý kiến, cuối cùng được thông qua bởi Ban Chỉ đạo Dự án và được Giám đốc Dự án và UNDP ký duyệt. Mặc dù thủ tục như vậy, việc xác định các vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện trong dự án vẫn phần nhiều dựa trên các nhu cầu cá nhân của các cơ quan thụ hưởng hơn là trên cơ sở đồng thuận rộng rãi giữa các cơ quan hữu quan và chuyên gia. Nói cách khác, thủ tục này đảm bảo có được sự nhất trí về nhu cầu nghiên cứu của các cơ quan thụ hưởng, nhưng chưa hẳn đáp ứng được các ưu tiên nghiên cứu kinh tế vĩ mô quốc gia (theo thiết kế trong Phác thảo dự án chi tiết). Tiềm năng mang tính đổi mới của dự án thông quá sử dụng các cơ chế có sự tham gia rộng rãi (vd MAG và/hoặc cơ chế khác có sự tham gia của số đông các nhà hoạch định chính sách, Đại biểu Quốc hội và chuyên gia nghiên cứu) nhằm xác định các chủ đề nghiên cứu trên cơ sở đồng thuận rộng rãi chưa được sử dụng như mức độ mong đợi. Thủ tục lựa chọn đơn vị nghiên cứu cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng. Vòng mời thầu đầu tiên chỉ hạn chế cho các tổ chức thành viên của mạng lưới nghiên cứu của dự án. Nếu không có tổ chức nào tham gia, vòng hai sẽ được mở cho bất kỳ tổ chức nghiên cứu nào đáp ứng yêu cầu đề ra. Trong 15 hợp đồng nghiên cứu ký kết cho đến thời điểm 1/7/2013, có 9 hợp đồng được thực hiện với các thành viên của mạng lưới nghiên cứu, 2 hợp đồng với các chuyên gia của MAG và 4 được giao cho các viện nghiên cứu ngoài mạng lưới. Mục đích hạn chế cạnh tranh nhằm tăng cường năng lực của 6 tổ chức nghiên cứu là thành viên của mạng lưới nghiên cứu của dự án, nhưng theo đánh giá của các cơ quan thụ hưởng, chất lượng của các nghiên cứu bị ảnh hưởng do việc hạn chế các ứng viên tiềm năng trong vòng đầu tiên. Cộng đồng nghiên cứu ở Việt Nam tương đối nhỏ và phân tán, vì thế các nhóm

48

nghiên cứu từ các tổ chức mạng lưới không nhất thiết là đội ngủ giỏi nhất với mỗi chủ đề nghiên cứu cụ thể.24 Theo văn phòng dự án, Quy trình lựa chọn các cơ quan nghiên cứu “khuyến khích việc thực hiện nghiên cứu chung giữa các tổ chức nghiên cứu để bảo đảm có sự kết hợp các chuyên gia giỏi nhất trong nhóm”, tuy nhiên các chuyên gia được phỏng vấn thì cho rằng thủ tục đấu thầu “không khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, ngược lại thủ tục này tạo ra sự cạnh tranh hơn là hợp tác”. Quy trình nghiên cứu cũng “khuyến khích sự tham gia của các tổ chức nghiên cứu và chuyên gia nước ngoài khi xây dựng đề xuất”. Tuy nhiên trong thực tế, các nghiên cứu thực hiện cho đến nay hầu như không có sự tham gia của các chuyên gia quốc tế để tăng chất lượng nghiên cứu và đóng góp tốt hơn vào mục tiêu xây dựng năng lực và thay đổi chính sách. Quy trình bảo đảm chất lượng nghiên cứu đã được thiết kế và áp dụng. Sau khi dự án xây dựng xong dự thảo điều khoản tham chiếu cho một chủ đề nghiên cứu để tổ chức đấu thấu, các cơ quan thụ hưởng, một số thành viên MAG, và UNDP sẽ cho ý kiến vào bản này. Theo UNDP, chất lượng các điều khoản tham chiếu do dự án gửi thường có chất lượng thấp và phải chỉnh sửa khá nhiều. Bản dự thảo đầu tiên của báo cáo nghiên cứu sẽ được văn phòng dự án cho ý kiến và được chuyên gia độc lập phản biện. Theo UNDP, các thủ tục/quy trình về bảo đảm chất lượng cũng có quy định UNDP xem xét, đánh giá các nghiên cứu này, tuy nhiên không phải tất cả các báo cáo được gửi kịp thời cho UNDP. Sau khi bản thứ hai được hoàn thành, một hội thảo kỹ thuật để trao đổi ý kiến được tổ chức với sự tham gia của văn phòng dự án, cơ quan thụ hưởng, UNDP và các chuyên gia phản biện. Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu được Giám đốc dự án đưa ra. Như đã đề cập, việc thiếu đầu vào từ chuyên gia quốc tế cản trở đáng kể việc bảo đảm chất lượng các kết quả nghiên cứu (dự án cần một chuyên gia quốc tế để theo dõi quá trình nghiên cứu, rà soát và kiểm soát chất lượng các điều khoản tham chiếu và các báo cáo nghiên cứu). Tuy nhiên các thủ tục này đều mất thời gian. Như thể hiện trong bảng dưới đây, nhiều báo cáo nghiên cứu mất hơn 2 năm mới hoàn thành:

Bảng 4: Thời gian thực hiện các báo cáo nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu Đấu thầu

Ký kết hợp đồng Xuất bản

Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu 2010 10/2010 11/2011

Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với An sinh Xã hội 2010 04/2011 10/2012

Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng 2010 10/2010 01/2013

Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam 2010 10/2010 11/2012

Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" 03/2012 08/2012

Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam 2010 10/2010 04/2013

Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai 2011 03/2012 05/2013

Khuôn khổ pháp lý đối với các hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam 2010 10/2011 Đang thực

hiện

Tác động của đô la hóa và vàng hóa tại Việt Nam: Đánh giá và 2012 04/2013 Đang thực

24 Phác thảo dự án chi tiết có ghi “việc lựa chọn lại các tổ chức nghiên cứu tham gia vào dự án, sử dụng các tiêu chí và cơ chế đề cập trên đây sẽ được thực hiện hàng năm/mỗi nửa năm”

49

giải pháp thể chế hiện

Sở hữu chéo giữa các tổ chức tín dụng và nhóm kinh tế ở Việt Nam: Đánh giá và khuyến nghị thể chế 2012 06/2013

Đang thực hiện

Cơ chế và tiêu chí đánh giá/giám sát doanh nghiệp nhà nước 2012 03/2013 Đang thực

hiện

Đối tác công tư: các thông lệ tốt nhất và yêu cầu thể chế 2012 10/2012 Đang thực

hiện

Đánh giá pháp lý, cơ cấu tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ ở Việt Nam 2011 03/2012

Đang thực hiện

Thâm hụt thương mại ở Việt Nam: nguồn gốc và giải pháp 2012 04/2013 Đang thực

hiện

Báo cáo Kinh tế Vĩ mô 2013 05/2013 Đang thực

hiện

Chậm trễ hoàn thành các báo cáo nghiên cứu được cho là một hạn chế của dự án. Theo ý kiến của một tổ chức thụ hưởng được phỏng vấn: “Tính thời điểm rất quan trọng đối với các tổ chức như chúng tôi vì chúng tôi cần trình báo cáo lên Thủ tướng đúng hạn. Nếu nghiên cứu hoàn thành chậm, ưu tiên đã thay đổi và vì thế kết quả nghiên cứu sẽ không còn hữu ích”. Chậm trễ trong các thủ tục liên quan đến nghiên cứu cũng dẫn tới việc dự án không cung cấp kịp thời một số kết quả làm nguồn thông tin cho các Đại biểu Quốc hội, ví dụ nghiên cứu về đô la hóa, vàng hóa dự kiến sẽ được hoàn thành trước tháng 5, 2013 để cung cấp thông tin cho Đại biểu Quốc hội kỳ họp vừa rồi, nhưng trong thực tế, hợp đồng chỉ mới được ký kết với dự án tháng 4, 2013. Theo các bên được phỏng vấn, các chậm trễ phát sinh từ quá trình chuẩn bị nghiên cứu, xây dựng điều khoản tham chiếu phức tạp và mất thời gian (để đạt được nhất trí giữa văn phòng dự án, tổ chức thụ hưởng, UNDP và các nhà tài trợ khác nhằm tránh trùng lắp với hoạt động của các tổ chức này). Năm 2012 và 2013, dự án đã có những nỗ lực đẩy nhanh giai đoạn chuẩn bị - xác định sớm chủ đề, đẩy nhanh việc soạn thảo, phê duyệt điều khoản tham chiếu và tổ chức đấu thấu – nhờ vậy số lượng các hợp đồng nghiên cứu mới tăng lên. Trong giai đoạn thực hiện, thậm chí còn nhiều chậm trễ hơn dẫn tới việc chậm nộp các báo cáo nghiên cứu, hầu hết các tổ chức nghiên cứu không hoàn thành báo cáo đúng hạn. Các chậm trễ khác cũng nhận thấy trong quá trình phản biện (do bên phản biện chậm đưa ra ý kiến), thủ tục hành chính cồng kềnh, thủ tục phê duyệt báo cáo mất nhiều thời gian. Làm cách nào để giảm bớt các chậm trễ này vẫn còn là thách thức. Việc theo dõi chặt chẽ và kiểm soát chất lượng tốt hơn quá trình nghiên cứu bởi dự án (để bảo đảm cả chất lượng và tiến độ) là hết sức quan trọng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các tổ chức thụ hưởng trong thời gian tới. Dự án có thể cân nhắc áp dụng các quy định về phản biện và nghiệm thu kết quả nghiên cứu tại các cơ quan nghiên cứu nhà nước đối với các nghiên cứu được tài trợ từ ngân sách nhà nước như Phác thảo dự án chi tiết đã đưa ra. Ngoài ra, dự án nên xem xét đăng tải các kết quả nghiên cứu trong các tạp chí nghiên cứu học thuật trong nước và quốc tế để mở rộng khả năng tranh luận, vv. Xây dựng năng lực Mức độ đạt kết quả còn hạn chế của hợp phần xây dựng năng lực bắt nguồn từ 2 lý do liên quan đến nhau:

a. Các cơ quan thực hiện và đồng thực hiện dự án chưa hiểu rõ các hoạt động xây dựng năng lực theo thiết kế dự án;

b. Chậm trễ trong giai đoạn chuẩn bị.

50

Phác thảo dự án chi tiết ghi rõ "Các kết quả/đầu ra kỳ vọng của dự án, đặc biệt là các kết quả về xây dựng năng lực sẽ được đưa ra chủ yếu thông qua học tại chỗ/vừa học vừa làm (trong việc xác định nhu cầu đối với nghiên cứu chính sách, điều phối/thực hiện nghiên cứu được xác định cụ thể, và các đối thoại/thảo luận về các vấn đề chính sách/các kết quả nghiên cứu phục vụ tham mưu, thẩm tra/hoạch định chính sách). Đào tạo sẽ được thực hiện khi cần thiết và để bổ sung cho phương pháp “vừa học vừa làm”. Mặc dù có nhu cầu cao đối với đào tạo chính thức, hợp phần xây dựng năng lực của dự án đã được thiết kế chủ yếu để hỗ trợ hợp phần đối thoại chính sách và nghiên cứu, không phải đáp ứng rộng rãi các nhu cầu đào tạo của cơ quan thụ hưởng và mạng lưới nghiên cứu. Không chấp nhận logic này dẫn tới dự án áp dụng hạn chế các hoạt động đào tạo tại chỗ, các vấn đề về tổ chức các khóa đào tạo, khó khăn để tiến hành xây dựng năng lực cho nhóm mục tiêu đề ra (nhà hoạch định chính sách) và các đánh giá nhu cầu đào tạo tốn kém và quy mô rộng rãi không cần thiết. Mặt khác, một đóng góp tích cực đối với kết quả dự án đã được thực hiện từ 2 hội thảo về Lạm phát mục tiêu và các Chỉ số KTVM, các hội thảo này bám sát thiết kế dự án về nhóm mục tiêu, phương pháp đào tạo và các sắp xếp về tổ chức. Cả hai chuyến khảo sát được tổ chức theo kế hoạch (2010, 2012). Như trình bày trong bảng sau, các khó khăn chủ yếu liên quan đến hoạt động đào tạo.

Bảng 5: Các khóa đào tạo – Kế hoạch và Thực hiện

Chủ đề KH 2010

KH 2011

KH 2012

KH 2013

Thực hiện

Các khái niệm chung và phân tích chỉ số kinh tế vĩ mô X Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam X X X 06/2012

Các vấn đề liên quan đến quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường X

Nâng cao năng lực thẩm định và giám sát các báo cáo kinh tế vĩ mô X

Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính X 12/2010

Cách xây dựng các báo cáo giám sát tài chính vĩ mô đối với thị trường tài chính X

Giám sát kinh tế vĩ mô của một số Quốc hội X Lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại và hoạch định chính sách X X X Phân tích kinh tế vĩ mô ứng dụng X Thông lệ tốt nhất về giám sát và quy định tài chính X Chính sách kinh tế vĩ mô và thị trường lao động X X Xếp hạng các tổ chức tài chính: thông lệ tốt nhất và áp dụng ở Việt Nam X

Áp dụng “stress test” đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam X

Phương pháp, công cụ và kỹ năng thực hiện và truyền đạt các nghiên cứu chính sách X

Kế hoạch hoạt động năm 2010 dự kiến tổ chức 7 khóa đào tạo, nhưng chỉ có 1 khóa được tổ chức (Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính cho Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia). Kế hoạch hoạt động năm 2011 chọn một chủ đề từ kế hoạch hoạt động năm 2010 (Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam) và đề xuất một khóa nữa (Lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại và hoạch định chính sách). Tuy nhiên không có khóa học nào được tổ chức năm 2011. Kế hoạch năm 2012 chọn cả 2 chủ đề từ năm 2011 và thêm 3 chủ đề mới (sử dụng các khuyến nghị từ báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức thụ hưởng hoàn thành tháng 6/2011). Khóa đào tạo về Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được tổ chức tháng 6/2012. Kế hoạch 2013 tiếp tục đề ra hai chủ đề trước đây (Lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại và hoạch định

51

chính sách và Chính sách kinh tế vĩ mô và thị trường lao động) và thêm 3 chủ đề mới. Khóa học Phương pháp, công cụ và kỹ năng thực hiện và chuyển tải các nghiên cứu chính sách là khóa đầu tiên sẽ dành cho các tổ chức nghiên cứu (sử dụng các khuyến nghị từ báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức nghiên cứu mới hoàn thành tháng 3/2013). Chưa có khóa đào tạo nào được tổ chức trong nửa đầu năm 2013. Các chậm trễ và khó khăn chủ yếu bắt nguồn từ quá trình chuẩn bị - soạn và duyệt điều khoản tham chiếu, đấu thầu. Theo Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia, một số chậm trễ (liên quan đến thống nhất về ngày, địa điểm, và thành phần tham gia) khi tổ chức khóa đào tạo về Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính phát sinh sau khi hợp đồng với bên cung cấp dịch vụ đào tạo được ký kết. 7.3 Hiệu quả tài chính So sánh tổng số tiền giải ngân 824.532 đô la Mỹ cộng dồn trong thời kỳ 3 năm với số lượng hoạt động được thực hiện và kết quả tạo ra dẫn tới kết luận là dự án về tổng thể có hiệu quả tài chính. Xem xét kỹ hơn ngân sách hàng năm và báo cáo hàng năm cho thấy một số khác biệt về tính hiệu quả tài chính của các hoạt động khác nhau. So sánh chi phí/lợi ích các hoạt động dự án cho thấy rõ các hoạt động hiệu quả nhất là các diễn đàn và hội thảo. Chi phí hội thảo và diễn đàn chưa bằng một nửa tổng ngân sách được giải ngân cho đến nay nhưng đã tạo ra phần lớn các kết quả: thu hút số lượng lớn đại biểu, thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách, truyền thông và xã hội, và phân phát rộng rãi các khuyến nghị chính sách cho các bên hữu quan. Chi phí mỗi sự kiện khác nhau, tùy vào chương trình nghị sự, địa điểm, thời gian, số đại biểu, từ mức thấp là 3.707 đô la Mỹ (hội thảo 1 ngày về Luật Kiểm toán độc lập ở Hà Nội) tới mức cao 53.660 đô la Mỹ (Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2012 tổ chức 2 ngày ở thành phố Vũng Tàu). Nhóm đánh giá cũng nhận thấy có những thay đổi ngân sách đáng kể trong quá trình chuẩn bị diễn đàn. Vd Kế hoạch năm 2012 phân bổ 36.346 đô la Mỹ cho Diễn đàn Mùa xuân 2012, Kế hoạch quý 1 năm 2012 tăng ngân sách lên 46.123 đô la Mỹ và Kế hoạch quý 2 tiếp tục tăng lên 57.345 đô la Mỹ, cuối cùng chi phí thực sự là 53.147 đô la Mỹ, nhưng so với kết quả đề ra thì vẫn khá hiệu quả. Tuy nhiên nếu so sánh mức độ tăng chi phí và tác động, và đánh giá từ quan điểm bền vững tài chính thì cần xem xét lại. Tổ chức các diễn đàn tại các khách sạn 5 sao trong các khu nghỉ dưỡng giúp tăng chất lượng nhưng không nhiều nếu so với các yếu tố khác như xác định chủ đề trọng tâm, hỗ trợ thảo luận, đầu vào quốc tế, gắn kết nghiên cứu với các thảo luận tại diễn đàn. Ngân sách dành cho nghiên cứu rất thấp cả về số lượng các nghiên cứu được thực hiện và giá trị hợp đồng của mỗi nghiên cứu. Giá trị hợp đồng mỗi nghiên cứu khác nhau, xấp xỉ trong khoảng 15.000-25.000 đô la Mỹ, và theo các tổ chức nghiên cứu, còn thấp mức tài trợ dành cho đề tài nghiên cứu từ ngân sách nhà nước. Ngân sách thấp đối với nghiên cứu không khuyến khích các chuyên gia giỏi nhất và làm hạn chế sự hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu cũng như sự tham gia của các chuyên gia quốc tế. 47.910 đô la Mỹ đã được giải ngân cho 8 số Bản tin Kinh tế vĩ mô về tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam do VASS thực hiện. Mặc dù các bên được phỏng vấn đưa ra nhận xét tích cực về bản tin, coi đây là một nguồn thông tin có chất lượng và cập nhật cho các nhà hoạch định chính sách, nhóm đánh giá có rất ít bằng chứng cụ thể về đóng góp của sản phẩm này đối với kết quả tổng thể của dự án. Hạng mục đắt đỏ nhất cho đến nay là các chuyến nghiên cứu khảo sát ở nước ngoài (62.069 đô la Mỹ cho chuyến đi Hoa Kỳ năm 2010 và 41.271 đô la Mỹ cho chuyến đi Bungari, Cộng hòa Séc và Ba Lan năm 2012). Chi phí này phù hợp với số lượng đại biểu, thời gian và chương trình của đoàn. Tham gia các chuyến đi giúp nâng cao năng lực của đại biểu và tăng động lực cho các bên tham gia, bao gồm các nhà hoạch định chính sách nhưng đóng góp đối với kết quả dự án của hoạt động này còn thấp nếu so với chi phí (khi xem xét các bằng chứng cụ thể thu thập được), và vì thế hoạt động này được coi là không hiệu quả về mặt tài chính so với các hoạt động khác.

52

5.849 đô la Mỹ là chi phí cho khóa học 3 ngày cho 22 học viên của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia về Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính. 17.418 đô la Mỹ dành cho khóa đào tạo 3 ngày cho 28 học viên về Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Có sự khác biệt lớn khi so sánh chi phí giữa hai khóa 3 ngày này, tuy nhiên nhóm đánh giá không có thông tin chi tiết về khóa học cho Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia NFSC (chương trình, địa điểm, giảng viên) vì thế không đưa ra nhận xét đánh giá cho hoạt động này. 9.425 đô la Mỹ dành cho Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức thụ hưởng là phù hợp so với phạm vi và chất lượng báo cáo, nhưng không hiệu quả so với đóng góp vào kết quả dự án (xem phần liên quan đến các hoạt động xây dựng năng lực theo thiết kế, mục 7.2). Khoảng 19.000 đô la Mỹ dành cho Báo cáo Đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức nghiên cứu. Báo cáo sau có quy mô và chất lượng tương tự, vì thế còn ít hiệu quả hơn. 18.146 đô la Mỹ đã được chi cho thiết lập và duy trì trang web dự án. Trang web cập nhật và nhiều thông tin (một số thông tin còn thiếu đã được tải lên từ đầu năm 2012), nhưng theo nhóm đánh giá, chi phí này quá cao khi cân nhắc đây chỉ là một trang phụ của trang web của UBKT, và chỉ bằng tiếng Việt. Ngược lại chỉ 3.914 đô la Mỹ đã được phân bổ cho các cuộc họp nhóm MAG. Mức chi thấp có thể là một lý do dự án chưa sử dụng hết tiềm năng của MAG. Tổng chi phí quản lý dự án giai đoạn 2010-2012 là 121.291 đô la Mỹ, xấp xỉ 15% tổng ngân sách đã giải ngân. Trong đó 78.394 đô la Mỹ dành cho trả lương cán bộ dự án và 42.897 đô la Mỹ dành cho chi phí đi lại, thiết bị văn phòng, đồ dùng và hoạt động văn phòng, truyền thông và báo cáo, kiểm toán và các chi phí khác. Trong một dự án phức tạp và nhiều hoạt động, 15% là một tỷ lệ phù hợp, tuy nhiên chi phí lương của Giám đốc và Phó Giám đốc Dự án, Quản đốc Dự án do UBKT đóng góp, nên tỷ lệ thực tế sẽ cao hơn 15%.

53

8. Bài học rút ra, Kết luận và Khuyến nghị Phần cuối cùng đưa ra các bài học rút ra và kết luận từ đánh giá giữa kỳ dựa trên các phân tích và phát hiện trình bày trong các phần trước, tiếp đó là các khuyến nghị liên quan đến tương lai của dự án. 8.1 Các bài học rút ra Bài học thứ 1: Cách tiếp cận sáng tạo trong thiết kế dự án đòi hỏi sự chú ý cao nhất và kỹ lưỡng khi áp dụng vào thực tế. Bài học rút ra từ cơ chế hoạt động của nhóm MAG là: sự phản ứng tự nhiên đối với đổi mới gây cản trở việc khai thác hết tiềm năng dự kiến. Việc không điều chỉnh thành phần và cơ chế sử dụng MAG lên đúng với tầm sứ mạng đặt ra cho nhóm theo thiết kế dự án đã làm giảm ảnh hưởng của nhóm từ cấp chiến lược và sáng tạo xuống cấp tác nghiệp và chuyên môn. Các quan sát tương tự cũng nhận thấy về việc dự án đã chưa thực hiện được tốt cơ chế kết hợp các tổ chức nghiên cứu cùng thực hiện nghiên cứu, mời chuyên gia quốc tế tham gia vào quá trình xây dựng năng lực cho chuyên gia nghiên cứu Việt Nam và kết nối các nghiên cứu với các đối thoại chính sách. Bài học thứ 2: Lập kế hoạch hoạt động năm quá tham vọng và năng lực quản lý hạn chế của VPDA dẫn tới các chậm trễ và ảnh hưởng đến chất lượng các kết quả đầu ra. Các khác biệt về kết quả đạt được trong mỗi hợp phần dự án cho thấy nên tập trung nguồn lực vào các hoạt động đem lại hiệu quả cao và nên đẩy mạnh sự phối hợp tổng thể giữa các hợp phần. Bài học thứ 3: Mức độ tác động lên chính sách kinh tế vĩ mô và xây dựng năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kiến thức về bối cảnh chính trị, hiểu biết cách thức tham mưu/tư vấn chính sách có hiệu quả nhất, các chủ đề phù hợp, các chuyên gia có uy tín, các nhà hoạch định chính sách cấp cao, cách làm việc chuyên nghiệp với truyền thông và cung cấp hiệu quả các kiến nghị chính sách. Các diễn đàn tổ chức trong Dự án có thể được coi như một chuẩn mực và thông lệ tốt cho các can thiệp dự án tương lai. Bài học thứ 4: Cơ chế kiểm soát chất lượng chưa đầy đủ đối với hoạt động nghiên cứu và ngân sách thấp dành cho mỗi nghiên cứu tạo ra chậm trễ và kết quả dưới mức tối ưu. Theo dõi chặt chẽ hơn đối với tiến độ thực hiện và chất lượng nghiên cứu và tuyển dụng chuyên gia quốc tế rà soát chất lượng sẽ giúp cải thiện nghiên cứu. Thu hút những chuyên gia nghiên cứu trong nước giỏi nhất, đẩy mạnh hợp tác giữa các viện nghiên cứu, cũng như mời các chuyên gia nghiên cứu quốc tế cùng thực hiện nghiên cứu để nâng cao chất lượng đòi hỏi mức phân bổ ngân sách hợp lý. Bài học thứ 5: Khuôn khổ theo dõi và đánh giá bao gồm cơ chế và chỉ tiêu để thu thập bằng chứng và theo dõi việc sử dụng các kết quả dự án đối với quá trình hoạch định chính sách ở cả 3 đầu ra (đối thoại, nghiên cứu, xây dựng năng lực), các quy định yêu cầu dịch toàn bộ các sản phẩm của dự án ra tiếng Anh, nên được xây dựng trong giai đoạn khởi động dự án. Thiếu cơ chế theo dõi này hạn chế khả năng đánh giá, đo lường tác động và đóng góp của dự án đối với các thay đổi chính sách. Thiếu các bản dịch kịp thời các kiến nghị chính sách và báo cáo nghiên cứu bằng tiếng Anh hạn chế phản hồi và truyền thông quốc tế. Bài học thứ 6: Tính sở hữu quốc gia và cam kết mạnh mẽ từ các nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả và có tính bền vững. Các kết quả và bài học từ dự án bao gồm cơ chế đối thoại và mạng lưới hợp tác nên được tư liệu hóa và thể chế hóa sớm.

54

8.2 Kết luận Tóm lại, Dự án đạt được nhiều thành tựu hướng tới việc đạt được mục tiêu tổng thể của dự án “Năng lực quốc gia về tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô được tăng cường nhằm đảm bảo các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và phục vụ người nghèo”. Ý kiến chung cho rằng dự án đóng góp vào quá trình chuyển đổi chính sách kinh tế vĩ mô từ tăng trưởng sang ổn định trong mấy năm qua. Các hội thảo và diễn đàn được coi là đã tạo ra tác động hết sức quan trọng, phần nào thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách tiến hành các cải cách cần thiết. Đồng thời nhóm đánh giá cũng cho rằng tiềm năng dự án chưa được tận dụng đầy đủ, cụ thể đối với hợp phần nghiên cứu và xây dựng năng lực. Thực hiện một số biện pháp liên quan đến tổ chức và thủ tục đề xuất trong báo cáo đánh giá sẽ giúp cải thiện kết quả dự án trong năm cuối cùng thực hiện dự án. Kết luận thứ 1: Dự án thể hiện khả năng gia tăng giá trị mạnh mẽ của UNDP. Tất cả các bên hữu quan nhìn thấy lợi ích rõ ràng và giá trị gia tăng từ các hoạt động dự án họ tham gia. Theo nhóm đánh giá, dự án tạo ra các giá trị gia tăng nhờ các yếu tố sau:

giúp giải quyết các vấn đề cơ cấu đã tồn tại lâu dài ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô (còn hạn chế trong khía cạnh giảm nghèo);

hỗ trợ sự tự do bày tỏ các quan điểm có tính phê bình đối với các chính sách kinh tế vĩ mô; giảm khoảng cách giữa các nhà hoạch định chính sách và cộng đồng nghiên cứu; hỗ trợ các tranh luận chính sách và nghiên cứu dựa trên bằng chứng cấp quốc gia hơn là đưa

ra ý kiến tư vấn; và Xây dựng năng lực của UBKT và các tổ chức đồng thực hiện về chính sách kinh tế vĩ mô và

quản lý dự án. Kết luận thứ 2: Quá trình thực hiện dự án đã tạo ra thách thức đáng kể đối với cả Văn phòng dự án và UNDP. Thiết kế tham vọng, cách tiếp cận đổi mới, sự nhạy cảm chính trị, khó khăn để bảo đảm chất lượng, các vấn đề trong quá trình trao đổi giữa các bên và năng lực hạn chế là các khía cạnh thách thức nhất của dự án. Kết quả là có khác biệt đáng kể về kết quả đạt được giữa các hợp phần và một số hoạt động đã chưa được thực hiện theo kế hoạch. Kết luận thứ 3: Dự án đang ở thời điểm quan trọng, bước vào 1/3 chặng đường cuối cùng trong giai đoạn thực hiện dự án. Sau nhiều khó khăn về thủ tục và chậm trễ, phần lớn các nghiên cứu đang được triển khai và một số hoạt động đào tạo đang được chuẩn bị. 18 tháng cuối cùng sẽ đòi hỏi sự sẵn sàng cao về mặt tổ chức nhưng cũng là cơ hội cải thiện kết quả thực hiện hợp phần 2 & 3. Kết luận thứ 4: Dự án đang đối mặt với các thách thức mới trong bối cảnh kinh tế vĩ mô đang thay đổi. Vai trò và ảnh hưởng ngày càng lớn của Quốc hội cũng như sự chậm trễ thực hiện các chính sách tái cơ cấu là những diễn tiến gần đây mà dự án phải tính đến. Chuyển dịch sang các đối thoại chính sách và nghiên cứu “mang tính hành động” là cần thiết, vì sẽ giúp đưa ra câu trả lời về cách thức giải quyết các vấn đề đã được xác định, thực hiện các giải pháp đã được đề ra, phân tích việc thực hiện cải cách và các tác động kinh tế và xã hội của cải cách. Kết luận thứ 5: Tập trung vào chất lượng hơn là số lượng. Dự án cần chấp nhận thực tế rằng thiết kế đã quá tham vọng và sẽ khó mà đạt được tất cả các mục tiêu và kết quả đã đề ra. Vì thế nên xác định một kết hợp mang tính thực tế các hoạt động sẽ được hỗ trợ năm 2014, trong đó ưu tiên cho các nhóm hoạt động thể hiện mức độ đóng góp cao nhất đối với các kết quả và mục tiêu tổng thể của dự án.

55

8.3 Khuyến nghị Chiến lược dự án

UNDP phối hợp với UBKT có thể gia tăng giá trị của dự án thông qua các đối thoại chính sách và nghiên cứu về các chủ đề thực hiện cải cách và các tác động kinh tế và xã hội của cải cách. Thêm các chủ đề mang tính xã hội sẽ là một bước nâng cao khía cạnh “giảm nghèo” trong mục tiêu tổng thể.

Trong năm cuối cùng, dự án nên tập trung vào các hoạt động tạo ra các kết quả tốt nhất. Một giải pháp có thể là tăng kết nối giữa nghiên cứu với diễn đàn và thúc đẩy hoạt động xây dựng năng lực, đặc biệt cho các nhà hoạch định chính sách là nhóm mục tiêu chủ yếu của dự án.

MAG

Vai trò và thành viên của MAG nên được xem xét lại từ quan điểm đặt ra trong thiết kế dự án, tức là thành viên MAG sẽ thảo luận với các nhà hoạch định chính sách cấp cao nhất và đưa ra các tư vấn, hướng dẫn cấp chiến lược cho dự án (thay cho việc góp ý về chủ đề nghiên cứu, MAG có thể tạo ra một danh sách các ưu tiên nghiên cứu và gắn với các chủ đề trong các đối thoại chính sách)

Các biện pháp nên được thực hiện để bảo đảm tính bền vững của nhóm MAG sau khi dự án kết thúc.

Xem xét việc tạo ra các nhóm nhỏ theo chủ đề trong MAG.

Diễn đàn

Cần tăng nỗ lực để bảo đảm sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách từ các Bộ ngành, và các cơ quan hành pháp. Họ có thể đóng góp vào các kết quả đầu ra từ diễn đàn (các kiến nghị diễn đàn/hội thảo). Tham gia của các nhà hoạch định chính sách sẽ hỗ trợ quá trình tạo ra các thay đổi chính sách.

Chương trình và thảo luận ở diễn đàn nên tập trung hơn vào các vấn đề chủ yếu của nền kinh tế được lựa chọn cho mỗi diễn đàn.

Mời các chuyên gia quốc tế với kinh nghiệm phát triển phù hợp, vd từ các nước châu Á tham dự. Các tổ chức quốc tế có thể giúp xác định các chuyên gia quốc tế phù hợp.

Mời thêm các đại diện của khu vực tư nhân và các lãnh đạo địa phương.

Việc tổ chức diễn đàn có thể được cải thiện, như thông qua việc xây dựng một khuôn khổ diễn đàn nêu rõ các chủ đề cần tập trung cũng như quản lý thời gian và nội dung tốt hơn để hỗ trợ tốt hơn các thảo luận tại diễn đàn.

Các khuyến nghị chính sách nên được in và gửi cho các cơ quan hữu quan sau mỗi diễn đàn, bao gồm các cơ quan Chính phủ, và nên dịch ra tiếng Anh.

Nghiên cứu

Chủ đề nghiên cứu nên được xác định bởi nhóm MAG, chuyển dịch từ các nhu cầu riêng của các tổ chức thụ hưởng sang nghiên cứu kinh tế vĩ mô dựa trên nhu cầu cấp quốc gia.

Chuyển dịch chủ đề nghiên cứu từ xác định vấn đề sang giải quyết vấn đề là cần thiết. Các nghiên cứu nên nhấn mạnh các giải pháp thực tiễn và áp dụng vào quá trình hoạch định chính sách thực tế. Các nghiên cứu nên tập trung hơn và kết nối nhiều hơn với các diễn đàn hội thảo và các vấn đề phát triển.

56

Cân nhắc mở rộng mạng lưới nghiên cứu để có thêm các tổ chức nghiên cứu khác tham gia. Trong quá trình này, các tiêu chí minh bạch để lựa chọn các thành viên mạng lưới nghiên cứu mới cần được áp dụng.

Mức ngân sách cho mỗi nghiên cứu nên tăng lên.

Cần hỗ trợ hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và tăng sự tham gia của các chuyên gia nghiên cứu quốc tế. Cân nhắc cho thêm quy định bắt buộc các đề xuất nghiên cứu phải có sự tham gia của ít nhất hai viện nghiên cứu và/hoặc quy định phải có chuyên gia quốc tế cùng tham gia.

Giao tiếp trực tiếp hơn giữa các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia nghiên cứu là cần thiết. Văn phòng Dự án nên hỗ trợ các cuộc họp khởi động và cuộc họp tiếp theo (trao đổi về các phản hồi của cơ quan làm chính sách đối với kết quả nghiên cứu) đối với mỗi báo cáo nghiên cứu. Điều này sẽ giúp giảm bớt khoảng cách giữa các nghiên cứu và chính sách, và tăng tính thực tiễn và khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu vào hoạch định chính sách.

Mỗi báo cáo nghiên cứu nên có bản tóm tắt khoảng 10 trang với ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu cho người làm chính sách. Bản tóm tắt nên được phát rộng rãi cho các bên liên quan, bao gồm các cơ quan Chính phủ.

Mỗi báo cáo nghiên cứu nên được dịch ra tiếng Anh.

Xây dựng năng lực

Cân nhắc phương pháp vừa học vừa làm thông qua việc cử cán bộ các cơ quan thụ hưởng sang các tổ chức nghiên cứu để giải quyết các vấn đề cụ thể. IMF cũng mở ra hướng “đào tạo tại chỗ” ở văn phòng IMF.

Cân nhắc tiến hành xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, không chính thức/buổi trình bày với ngôn ngữ đơn giản.

Các chuyên gia quốc tế nên được mời đến Việt Nam. Các chuyến nghiên cứu khảo sát và đào tạo tại nước ngoài tốn kém và không phải là phương án hiệu quả nhất.

Tiến hành đào tạo kỹ năng viết kiến nghị chính sách/bản tóm tắt cho các chuyên gia nghiên cứu với ngôn ngữ dễ hiểu để phổ biến các kết quả nghiên cứu cho các nhà hoạch định chính sách (đây nên là nội dung chủ yếu trong khóa đào tạo sắp tới cho các tổ chức nghiên cứu).

Văn phòng Dự án

Cần tuyển dụng một Chuyên gia Kinh tế Quốc tế như một cách thức bảo đảm chất lượng quan trọng theo thiết kế trong bản Phác thảo Dự án chi tiết càng sớm càng tốt. Cũng có thể cân nhắc hợp tác với một tổ chức nghiên cứu quốc tế có thể cử các chuyên gia khác nhau về các chủ đề khác nhau theo từng đầu việc.

Một hệ thống theo dõi nên được thiết lập, bao gồm các cảnh báo sớm để giảm chậm trễ trong nghiên cứu, các chỉ tiêu và cơ chế thu thập bằng chứng, đo lường và đánh giá tác động dự án đối với thay đổi chính sách.

Điều phối tốt hơn giữa các tổ chức thụ hưởng và luồng thông tin trôi chảy hơn là cần thiết.

Để hỗ trợ tính bền vững của dự án, Văn phòng Dự án cần chủ động hơn để bảo đảm đạt được các kết quả đề ra và phối hợp tổng thể các hợp phần dự án trong thời gian còn lại.

Cân nhắc thuê một tổ chức dịch thuật có thể dịch toàn bộ các sản phẩm dự án. Tuy nhiên chất lượng dịch thuật cần được thẩm định bởi các chuyên gia/nhà nghiên cứu có liên quan.

Tăng chất lượng các báo cáo liên quan đến quản lý dự án. Cụ thể chất lượng Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm cần cải thiện để tăng độ hoàn chỉnh, tính nhất quán và chi tiết. Nên làm biên bản các cuộc họp và gửi cho các bên liên quan, bao gồm các cuộc họp Ban chỉ đạo dự án,

57

họp nhóm MAG, họp xây dựng kế hoạch năm, họp kỹ thuật và các cuộc họp, hội thảo khác. Cân nhắc sử dụng hệ thống chỉ số mới được đề xuất trong báo cáo.

Tất cả các sản phẩm đầu ra với 2 ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) và các tài liệu dự án chủ yếu nên được đưa lên trang web của dự án.

Áp dụng chặt chẽ hơn cơ chế bảo đảm chất lượng như thiết kế trong Phác thảo Dự án chi tiết, bao gồm tách bạch rõ ràng trách nhiệm, quyền và trách nhiệm giải trình, tránh xung đột quyền lợi, sử dụng quy định phản biện và nghiệm thu các kết quả nghiên cứu được tài trợ từ ngân sách Nhà nước của các cơ quan nghiên cứu Nhà nước.

58

Phụ lục 1: Danh sách các Sản phẩm đầu ra Dự án Đầu ra dự án 1: Các vấn đề, lựa chọn và giả thuyết chủ yếu về chính sách kinh tế vĩ mô được xác định (trên cơ sở đồng thuận rộng rãi) cho nghiên cứu sâu.

Nhóm hoạt động 1.1: Thảo luận rộng rãi về các vấn đề và chính sách kinh tế vĩ mô được tổ chức định kỳ và góp phần vào việc hoạch định chính sách với sự đóng góp của các chuyên gia quốc tế.

Hội thảo “Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010” (Tam Đảo, tháng 4/2010)

Hội thảo Tình hình kinh tế thế giới, khu vực và những tác động đến kinh tế Việt Nam; Kế hoạch phát triển Kinh tế Xã hội năm 2011, 5 năm 2011-2015 (Vũng Tàu, tháng 8/2010)

Chuyến đi nghiên cứu khảo sát tại Hoa Kỳ (7-8 2010) Hội thảo về các vấn đề liên quan đến Luật Kiểm toán Độc lập (Hà Nội, tháng 8/2010) Hội thảo “Ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm

2011” (TPHCM, tháng 9/2010) Hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh

tế ở Việt Nam” (tháng 12/2010) Hội thảo “Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” (Cần Thơ, tháng 3/2010) Hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát

triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015” (TP HCM, tháng 9/2011) Hội thảo “Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho các khu kinh

tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” (Hải Phòng, tháng 11/2011) Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2012: “Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ

cấu nền kinh tế” (Đà Nẵng, tháng 4/2012) Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2012: “Kinh tế Việt Nam 2012, triển vọng 2013: Đổi mới phân cấp trong

cải cách thể chế” (Vũng Tàu, tháng 9/2012) Diễn đàn Kinh tế Mùa Xuân 2013: "Kinh tế Việt Nam năm 2013 - Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm

nhìn lại” (Nha Trang, tháng 4/2013) Hội thảo “Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Sự lựa chọn thích hợp cho Việt Nam?” phối hợp với

Ngân hàng Nhà nước (Hà Nội, tháng 5/2013) Nhóm hoạt động 1.2: 2-3 cơ chế đối thoại giữa các cơ quan hoạch định/tham mưu, tư vấn và các cơ quan thẩm tra, giám sát chính sách (nhóm có yêu cầu đối với nghiên cứu chính sách) và các nhà nghiên cứu chính sách được xây dựng, thử nghiệm và các cơ chế khả thi/hiệu quả nhất được thể chế hóa.

Nhóm tư vấn chính sách Kinh tế Vĩ mô (MAG) được thành lập năm 2011. 5 cuộc tọa đàm được tổ chức cho đến nay.

Nhóm hoạt động 1.3: Kế hoạch nghiên cứu chi tiết hàng năm/nửa năm được xây dựng để thực hiện nghiên cứu.

Hội thảo chuẩn bị Kế hoạch hoạt động năm 2010 (Hà Nội, tháng 4/2010) Hội thảo chuẩn bị Kế hoạch hoạt động năm 2011 (Hà Nội, tháng 12/2010) Hội thảo xây dựng Khung Kế hoạch nghiên cứu tổng thể (Hà Nội, tháng 4/2011) Hội thảo hoàn thiện Khung Kế hoạch nghiên cứu tổng thể (Hà Nội, tháng 7/2011) Hội thảo Quy trình lựa chọn nhóm/viện/trường đại học thực hiện nghiên cứu (Hà Nội, tháng 12/2011) Hội thảo chuẩn bị Kế hoạch hoạt động năm 2012 (Hà Nội, tháng 12/2011) Hội thảo kỹ thuật về nghiên cứu “Ước tính sản lượng tiềm năng” (Hà Nội, tháng 3/2012) Hội thảo kỹ thuật về nghiên cứu “Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với An

sinh Xã hội” (Hà Nội, tháng 4/2012) Hội thảo kỹ thuật về nghiên cứu “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương

lai” (Hà nội, tháng 7/2012) Hội thảo “Xây dựng hệ thống chỉ số kinh tế vĩ mô phục vụ công tác thẩm tra và giám sát của Ủy ban

Kinh tế của Quốc hội.” (Hà Nội tháng 8/2012) Đầu ra dự án 2: Các phân tích và/hoặc các nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô dựa trên thực tiễn được thực hiện nhằm đưa ra các đầu vào có chất lượng cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.

59

Nhóm hoạt động 2.1: 5-10 tài liệu nghiên cứu chính sách được đưa ra hàng năm có thể (i) dựa trên và đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách/các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách về quản lý kinh tế vĩ mô; (ii) dựa trên thực tiễn và đạt chất lượng tốt/tiêu chuẩn quốc tế; và (iii) được sử dụng cho hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.

Báo cáo Nghiên cứu “Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng” (2011) Báo cáo Nghiên cứu “Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất

khẩu”(2011) Báo cáo Nghiên cứu “Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với An sinh Xã hội”

(2012) Báo cáo Nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”

(2012) Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" Báo cáo Nghiên cứu “Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam” (2013) Báo cáo Nghiên cứu “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai” (2013)

Nhóm hoạt động 2.2: 2-3 mạng lưới giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về tham mưu, thẩm tra, giám sát và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô (đối với việc điều phối hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô) và các mạng lưới/mối quan hệ đối tác giữa các cơ quan nghiên cứu quốc gia (đối với việc điều phối hoạt động nghiên cứu) được thiết lập, thử nghiệm và các cơ chế khả thi/hiệu quả nhất được thể chế hóa.

Không có kết quả cụ thể

Nhóm hoạt động 2.3: 2-3 cơ chế khác nhau về tài trợ nghiên cứu chính sách được khai thác, thử nghiệm và các cơ chế khả thi/hiệu quả nhất được thể chế hóa.

Không có kết quả cụ thể

Đầu ra dự án 3: Năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách và các cơ quan nghiên cứu được tăng cường trước hết để hiểu và sử dụng các kết quả nghiên cứu tốt hơn và sau đó là thực hiện và truyền đạt tốt hơn hoạt động và kết quả nghiên cứu

Nhóm hoạt động 3.1: Thực hiện đánh giá năng lực của các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát tham gia dự án và các đơn vị nghiên cứu để xác định nhu cầu và khoảng trống cần nâng cao năng lực.

Đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức thụ hưởng Đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức nghiên cứu

Nhóm hoạt động 3.2: Cán bộ chủ chốt của các cơ quan tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách tham gia vào dự án có được các khái niệm chính về quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường và các năng lực tốt hơn nhằm (i) xác định kịp thời và rõ ràng các câu hỏi/nhu cầu về chính sách đối với nghiên cứu chính sách bao gồm việc xác định “khuôn khổ tư duy chính sách” trung và dài hạn; (ii) giám sát và kiểm soát chất lượng nghiên cứu chính sách; (iii) có được phương pháp, công cụ và kỹ năng tiên tiến để tham gia thực hiện nghiên cứu; (iv) phân tích và chuyển các kết quả nghiên cứu chính sách vào các lựa chọn chính sách; và (v) truyền đạt/thảo luận các kết quả nghiên cứu này tới các lãnh đạo hàng đầu.

Khóa đào tạo cho UB Giám sát Tài chính Quốc gia:”Thu thập dữ liệu và xử lý cơ sở dữ liệu giám sát vĩ mô trên thị trường tài chính” (tháng 12/2010)

2 số Bản tin KTVM (2010) được xuất bản 2 kiến nghị chính sách được xuất bản (2010) 3 số Bản tin KTVM (2011) được xuất bản 3 kiến nghị chính sách được xuất bản (2011) Khóa đào tạo “Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”( tháng 6/2012) Chuyến đi nghiên cứu khảo sát tới Bungari, Cộng hòa Séc và Ba Lan (tháng 11-12/2012) 3 số Bản tin KTVM (2012) được xuất bản 1 kiến nghị chính sách được xuất bản (2012)

Nhóm hoạt động 3.3: Cán bộ chủ chốt của các cơ quan nghiên cứu có được các phương pháp, công cụ và kỹ năng tiên tiến để thực hiện và truyền đạt nghiên cứu chính sách; và 2-3 mối quan hệ đối tác dài hạn giữa các cơ quan nghiên cứu quốc gia và quốc tế được thiết lập nhằm tăng cường năng lực của các cơ quan nghiên cứu quốc gia.

Không có kết quả cụ thể

60

Phụ lục 2: Các khía cạnh giảm nghèo trong đối thoại chính sách và nghiên cứu

Chủ đề diễn đàn/ hội thảo

Các kết luận/kiến nghị chính sách chủ yếu trong các kiến nghị hội thảo và báo cáo phát biểu về khía cạnh giảm nghèo, tăng trưởng bình đẳng và toàn diện

1 Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt Năm 2009 và triển vọng 2010 (tháng 4/2010)

Kiến nghị chính sách: Tiếp tục tập trung tạo việc làm và an sinh xã hội để bảo đảm ổn định xã hội, bao gồm các chương trình giảm nghèo. Tạo việc làm phải là ưu tiên trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo tham luận: Việc làm ở Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu: Những vấn đề cơ bản, PGS.TS Nguyễn Bá Ngọc, Viện Khoa học Lao Động Xã hội Một số kiến nghị: xây dựng hệ thống an sinh xã hội, hỗ trợ tạo việc làm và thu nhập, xây dựng và thực hiện chiến lược việc làm bền vững, cải cách thị trường lao động một cách toàn diện. Báo cáo tham luận: Việc làm ở Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010, Trung tâm Phân tích và Dự báo (VASS) Báo cáo gồm đánh giá nhanh về tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với doanh nghiệp và người lao động trong các lĩnh vực xuất khẩu và các vấn đề liên quan đến việc làm.

2 Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng. Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011 (tháng 8/2010)

Kiến nghị chính sách: Tăng cường an sinh xã hội, cải thiện chất lượng và hiệu quả bảo hiểm xã hội, thực hiện các chương trình kinh tế xã hội gắn với tạo việc làm, tăng trợ giúp xã hội. Báo cáo tham luận: Nghiên cứu tình hình việc làm thông qua các cuộc khảo sát định tính (từ cuối 2008-9/2010), Trung tâm Phân tích và Dự báo Một số kết luận: tiếp tục ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cấu trúc mà không tạo ra những xáo trộn bất lợi về việc làm và thu nhập đối với người lao động. Báo cáo tham luận: An sinh xã hội và ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng, TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội Chiến lược an sinh xã hội (2011-2020) chú ý đến nhóm người dễ bị tổn thương: người nghèo, dân tộc thiểu số, và những người lao động dễ bị tác động của cải cách thị trường, hội nhập và khủng hoảng kinh tế.. Mục tiêu tổng quát của chiến lược an sinh xã hội là nhằm hỗ trợ người dân đối phó với các rủi ro và các cú sốc về thu nhập, chi tiêu và mức sống của họ trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa 3 nhóm chính sách chính: Thị trường lao động, bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội. Một số giải pháp về việc làm và an sinh xã hội: (i) hỗ trợ sự phát triển của các ngành sử dụng nhiều lao động, tạo việc làm, cài thiện chất lượng việc làm phù hợp với các mô hình phát triển kinh tế, (ii) tăng việc làm nông thôn, (iii) tăng năng suất và tính cạnh tranh, (iv) phát triển thị trường lao động hiện đại, (v) tăng cường an sinh xã hội để cân bằng tăng trưởng và bình đẳng.

3 Kinh tế Việt Nam: những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn (tháng 3/2011)

Kiến nghị chính sách: Trong trung và dài hạn, phát triển nông nghiệp và nông thôn cần là chính sách ưu tiên trong các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo tham luận: Chính sách lao động và việc làm nhìn từ góc độ chính sách kinh tế vĩ mô: những bài học giai đoạn 2006-2010, TS Nguyễn Minh Phong, Viện nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội Một số kết luận chính: (i) cần thống nhất quan điểm và nhận thức của các nhà hoạch định chính sách là chính sách lao động và việc làm không chỉ là chính sách an sinh xã hội mà là bộ phận không thể tách rời trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô, (ii) cần có kết nối giữa chính sách lao động việc làm với kế hoạch và quá

61

trình tái cấu trúc kinh tế. Báo cáo tham luận: Cải cách tài chính an sinh xã hội hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, TS Đỗ Ngọc Huỳnh Một số kết luận: hệ thống an sinh xã hội cần được phát triển, gắn với các chương trình và chính sách phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ thực hiện bình đẳng xã hội với mục tiêu phát triển con người. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng và bền vững trong an sinh xã hội.

4 Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015 (tháng 9/2011)

Kiến nghị chính sách: Cấu trúc lại các nguồn vốn đầu tư công theo định hướng tăng dần tỷ trọng vốn cho nông nghiệp; tái cơ cấu khu vực sản xuất nông nghiệp. Báo cáo tham luận: Lao động và việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012, Lưu Quang Tuấn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội Báo cáo trình bày tình hình lao động việc làm năm 2011, mức thất nghiệp, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Báo cáo tham luận: Thị trường lao động thông qua khảo sát nhanh các doanh nghiệp và người lao động, Trung tâm Phân tích và Dự báo Báo cáo phân tích các bất ổn và rủi ro việc làm và thu nhập ở cả khu vực chính thức và phi chính thức, mức độ dễ bị tổn thương đang tăng lên của các hộ nông dân ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.

5 Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2012 ”Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế (tháng 4/2012)

Kiến nghị chính sách: Mô hình tăng trưởng mới cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và an sinh xã hội. Báo cáo tham luận: Kinh tế xanh trong đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới, GS.TS Nguyễn Quang Thuấn và TS. Nguyễn Xuân Trung Báo cáo trình bày các khái niệm về kinh tế xanh (tăng trưởng bền vững, giảm nghèo và phát triển bình đẳng, thân thiện với môi trường, đổi mới công nghệ), tiềm năng phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam, và kết luận tăng trưởng xanh là ưu tiên trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc kinh tế, tạo ra tiềm năng lớn đối với phát triển bền vững và giảm nghèo ở Việt Nam.

6 Diễn đàn kinh tế mùa thu 2012 “Kinh tế Việt Nam 2012, triển vọng 2013: Đổi mới phân cấp trong cải cách thể chế” (tháng 9/2012)

Báo cáo tham luận: Những vấn đề nổi bật của sản xuất trong khu vực nông nghiệp và khuyến nghị chính sách TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn - Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT Báo cáo phân tích vai trò của nông nghiệp (đóng góp cho bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm nghèo và ổn định chính trị xã hội), các thành tựu về sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các hạn chế, và định hướng và giải pháp về phát triển nông nghiệp.

7 Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 "Kinh tế Việt Nam năm 2013 - Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” (tháng 4/2013)

Vấn đề an sinh xã hội được đề cập trong một số báo cáo tham luận như báo cáo về “Bất ổn thị trường bất động sản và tác động đến ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất kinh doanh và đảm bảo an sinh xã hội”, của Viện Kinh tế Xây dựng, Bộ Xây dựng, báo cáo “Chính sách tài khóa 2013 - Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững”, của Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, Bộ Tài chính, báo cáo “Tái cấu trúc kinh tế - Chủ trương lớn, những điều mong đợi và những việc phải làm”, Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam.

62

Tên báo cáo nghiên cứu

Các kết luận/kiến nghị chính sách chủ yếu trong các kiến nghị hội thảo và báo cáo phát biểu về khía cạnh giảm nghèo, tăng trưởng

bình đẳng và toàn diện 1 Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-

2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu (11/ 2011)

Không có nội dung liên quan

2 Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với an sinh xã hội (10/2012)

Như tên nghiên cứu chỉ ra, nghiên cứu này phân tích vài trò hợp tác xã trong tăng trưởng và an sinh xã hội, đặc biệt trong bảo đảm mức sống, cải thiện thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm và trợ giúp xã hội.

3 Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng (1/2013)

Không có nội dung liên quan

4 Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam (11/2012)

Một vấn đề đưa ra là chính sách tiền tệ có thể được sử dụng như một công cụ hỗ trợ giảm nghèo.

5 Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" (8/2012)

Chương 5: “Các biến động về lao động và việc làm” phân tích tình hình việc làm, các yếu tố đóng góp/không đóng góp vào việc làm và thu nhập, thị trường lao động và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, đề xuất một số kiến nghị chính sách.

6 Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam (4/2013)

Không có nội dung liên quan

7 Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: quá khứ, hiện tại và tương lai (5/2013)

Kiến nghị chính sách về cải cách hệ thông thuế, bao gồm điều chỉnh mức thuế suất để bảo đảm an sinh xã hội cho những người có thu nhập thấp.

Phụ lục 3: Mức độ phù hợp giữa các kết quả đầu ra dự án và các chính sách ban hành

Kiến nghị chính sách từ các hội thảo, diễn đàn

Tên kiến nghị diễn đàn, hội thảo

Các kết luận, kiến nghị chủ yếu từ các kiến nghị chính sách của diễn đàn, hội thảo Các chính sách ban hành

Mức độ phù hợp giữa kiến nghị hội thảo và chính sách

ban hành 1 Vượt qua thách thức

khủng hoảng: Kinh tế Việt Nam 2009 và triển vọng 2010 (tháng 5/2010)

1. Ổn định vĩ mô là ưu tiên hàng đầu trong điều hành kinh tế, lấy ổn định làm điều kiện và nền tảng để đạt được mục tiêu tăng trưởng

2. Nâng cao tính minh bạch và nhất quán của điều hành chính sách kinh tế vĩ mô

3. Nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là đầu tư của Nhà nước

4. Mức độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, kiểm soát lạm phát

5. Giảm những áp lực giảm giá VNĐ 6. Chính sách lãi suất linh hoạt, nhất quán, bảo đảm tính

ổn định 7. Giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay và thực trạng nợ

xấu của các ngân hàng thương mại 8. Hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) 9. Tập trung tạo việc làm và an sinh xã hội nhằm thực

hiện mục tiêu ổn định xã hội 10. Thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế 11. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ Các kết luận và kiến nghị nêu bật ưu tiên ổn định

kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cải thiện hiệu quả đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội, phù hợp với nội dung Báo cáo Thẩm tra 1821/BC-UBKT12, Nghị quyết 51/2010/QH12, và Nghị quyết 11/NQ-CP.

Nghị quyết 11/NQ-CP “Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội” ngày 24/2/2011: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng

Chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách

tài khóa để kiềm chế lạm phát bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới

20% ưu tiên tín dụng cho sản xuất, kinh doanh, nông

nghiệp, xuất khẩu, các ngành công nghiệp hỗ trợ, DNNVV

điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.

điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường

2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước

3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu

4. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội

Mức độ phù hợp cao

64

Báo cáo Thẩm tra của UBKT số 1821/BC-UBKT12 ngày 18/10/2010 “Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch Phát triển KTXH năm 2010; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2011„. Báo cáo đề ra mục tiêu tổng quát “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô gắn với chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội“. Ngoài ra, báo cáo đề ra các mục tiêu cụ thể về giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách nhà nước, giảm tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, tái cơ cấu DNNN, hỗ trợ DNNVV, vv Nghị quyết 51/2010/QH12 của Quốc hội ngày 19/11/2010 về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2011 với mục tiêu tổng quát “Tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân”.

2 Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng. Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011 (tháng 10/2010)

1. Tiếp tục ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện vững chắc cho tăng trưởng kinh tế

2. Thay đổi mô hình tăng trưởng để nâng cao chất lượng tăng trưởng (lấy khu vực tư nhân làm động lực, cơ cấu lại đầu tư công nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, vv)

3. Nâng cao chất lượng điều hành kinh tế vĩ mô, tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

4. Tạo khuôn khổ điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hơn 5. Cơ cấu lại thu chi ngân sách nhằm giảm bội chi ngân

sách 6. Giải quyết tình trạng nhập siêu (giảm ưu đãi đối với

DNNN, đẩy nhanh phát triển công nghiệp hỗ trợ và từng bước linh hoạt tỷ giá)

7. Đẩy mạnh cải cách, cơ cấu lại DNNN, đặc biệt là tập đoàn kinh tế

8. Tăng cường an sinh xã hội

Nghị quyết 11/NQ-CP “Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội” ngày 24/2/2011: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng

Chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách

tài khóa để kiềm chế lạm phát bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới

20% ưu tiên tín dụng cho sản xuất, kinh doanh, nông

nghiệp, xuất khẩu, các ngành công nghiệp hỗ trợ, DNNVV

điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.

Mức độ phù hợp cao

65

Các kiến nghị như tiếp tục ưu tiên hàng đầu về ổn định kinh tế vĩ mô, thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu đầu tư công, giảm thâm hụt thương mại, và tăng cường an sinh xã hội phù hợp với Báo cáo Thẩm tra 1821/BC-UBKT12, Nghị quyết 51/2010/QH12 và Nghị quyết 11/NQ-CP.

điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường

2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước

3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu

4. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội.

Báo cáo Thẩm tra của UBKT số 1821/BC-UBKT12 ngày 18/102010 “Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch Phát triển KTXH năm 2010; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2011“. Báo cáo đề ra mục tiêu tổng quát “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô gắn với chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội“. Ngoài ra, báo cáo đề ra các mục tiêu cụ thể về giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách nhà nước, giảm tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, tái cơ cấu DNNN, hỗ trợ DNNVV, vv Nghị quyết 51/2010/QH12 của Quốc hội ngày 19/11/2010 về Kế hoach phát triển KTXH năm 2011 với mục tiêu tổng quát “Tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân”

3 Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam (tháng 3/2011)

1. Trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng cần giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư công

2. Kiểm soát chặt chẽ đầu tư công là biện pháp quan trọng giúp giảm thâm hụt ngân sách, tạo điều kiện cho ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng bền vững

3. Nâng cao chất lượng và sử dụng vốn có hiệu quả đối với hoạt động đầu tư công từ nguồn trái phiếu chính

Chỉ thị số 1792/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ” Căn cứ Kết luận tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khóa XI), tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011, tổ chức triển khai các giải pháp tổng thể về tái cơ cấu đầu

Mức độ phù hợp cao

66

phủ được coi là biện pháp then chốt trong tái cơ cấu đầu tư công

4. Đẩy mạnh cải cách DNNN là một điều kiện để nâng cao hiệu quả đầu tư công

5. Rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư công

6. Tiếp tục điều chỉnh và đổi mới việc phân cấp đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư công

Bản Kiến nghị đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, giảm đầu tư công trong cơ cấu đầu tư, giảm bội chi ngân sách, các nội dung này được phản ánh trong Chỉ thị 1792.

tư trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công. Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm

dần đầu tư công. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu

tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

4 Kinh tế Việt Nam: những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn (tháng 7/2011)

1. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và coi đây là ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế bền vững trong trung và dài hạn

2. Đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế một cách bền vững

3. Thay đổi chiến lược phát triển công nghiệp dựa chủ yếu vào khu vực DNNN, khuyến khích các ngành và khu vực có lợi thế cạnh tranh cao hơn

4. Giải quyết vấn đề nhập siêu 5. Giảm đầu tư công và đẩy mạnh kỷ luật tài chính để

giảm thâm hụt ngân sách và ổn định nợ công 6. Kết hợp việc lập kế hoạch và thực hiện chính sách

tiền tệ và tài khóa nhất quán 7. Tái cơ cấu DNNN 8. Tái cơ cấu ngân hàng thương mại Kiến nghị về đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế một cách bền vững và tiếp tục định hướng về ổn định kinh tế vĩ mô là ưu tiên hàng đầu. Các đề xuất về giảm đầu tư công, tái cơ cấu DNNN, NHTM, giảm thâm hụt thương mại cũng được đưa ra. Các kiến nghị này phù hợp với Nghị Quyết TƯ 3, Nghị quyết 11/2011/QH13 và Nghị quyết 10/2011 của QH.

Kết luận hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (tháng 10/2011) Mục tiêu tổng quát của 5 năm 2011-2015: Phát triển KT

nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội.

Mục tiêu tổng quát của năm 2012:Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế; Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội

Phương hướng giai đoạn 2011-2015: Tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất (i) Tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; (ii) Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; (iii) Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước

Nghị quyết 10/2011 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 được Quốc hội thông qua ngày

Mức độ phù hợp cao

67

8/11/2011 Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế nhanh, bền vững,

gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội.

Định hướng giải pháp phát triển KTXH 5 năm: o Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình

tăng trưởng, tập trung thực hiện cơ cấu trong 3 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

o Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị sức mua đồng tiền, giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng, rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ

Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, giảm mạnh nhập siêu

Nghị quyết 11/2011/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 9/11/2011 về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2011 với mục tiêu tổng quát “Ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội”.

5 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015, nhiệm vụ tái cấu trúc nên kinh tế và các giải pháp thực hiện (tháng 10/2011)

1. Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư công cho tăng trưởng hiệu quả và bền vững

2. Tái cơ cấu, xây dựng và thực thi chính sách công nghiệp nhất quán dựa trên tiêu chí hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế

3. Tái cấu trúc các ngành sản xuất nông nghiệp 4. Tái cấu trúc DNNN theo hướng tập trung vào các

Nghị quyết 10/2011 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 được Quốc hội thông qua ngày 8/11/2011 Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế nhanh, bền vững,

gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức

Mức độ phù hợp trung

bình

68

ngành nghề kinh doanh chính, sắp xếp và tái cấu trúc các tập đoàn lớn và đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN

5. Coi khu vực tư nhân là động lực quan trọng trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới, bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng cho khu vực tư nhân, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ

6. Đổi mới hoạch định và điều hành chính sách KTVM theo hướng tuân theo các nguyên tắc thị trường

7. Rà soát, điều chỉnh phân cấp trung ương và địa phương

Bản Kiến nghị đưa ra các kiến nghị cụ thể về tái

cơ cấu đầu tư công và DNNN, nằm trong các phương hướng đề ra trong NQ TƯ 3 và Nghị quyết 10/2011 của QH.

cạnh tranh, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. Định hướng giải pháp phát triển KTXH 5 năm:

o Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung thực hiện cơ cấu trong 3 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

o Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị sức mua đồng tiền, giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng, rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ

o Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, giảm mạnh nhập siêu

Kết luận hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (tháng 10/2011) Mục tiêu tổng quát của 5 năm 2011-2015: Phát triển KT

nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền KT theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm phúc lợi XH và an sinh XH.

Mục tiêu tổng quát của năm 2012:Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định KT vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền KT; Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền KT; Bảo đảm phúc lợi XH và an sinh XH.

Phương hướng giai đoạn 2011-2015: Tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất (i) Tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; (ii) Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; (iii) Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.

69

6 Diễn đàn KT Mùa Xuân 2012- Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế (tháng 5/2012)

1. Đổi mới tư duy hệ thống về kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, vai trò của DNNN, vai trò của khu vực kinh tế tư nhân

2. Tăng cường cải cách thể chế 3. Tái cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư công theo hướng

huy động vốn đầu tư của xã hội, giảm dần đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và xây dựng cơ chế quản lý vốn đầu tư công hiệu quả.

4. Đổi mới phân cấp quản lý kinh tế, đặc biệt là phân cấp quản lý và giám sát đầu tư là một yêu cầu cấp bách nhằm giải quyết triệt để những hạn chế, bất cập trong đầu tư công

5. Xây dựng hệ thống tiêu chí cụ thể, quy trình hợp lý, chặt chẽ cho việc lựa chọn, giám sát và đánh giá các dự án đầu tư công.

6. Xác định rõ, chặt chẽ các căn cứ, tiêu chí về thành lập, duy trì và hoạt động của các DNNN

7. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

8. Giải quyết dứt điểm những rủi ro mà hệ thống ngân hàng đang phải đối mặt như nợ xấu và vấn đề sở hữu chéo.

Bản kiến nghị đề ra các kiến nghị cụ thể về tái cơ cấu trong 3 lĩnh vực chủ yếu: đầu tư công, DNNN và NHTM, tư duy lại thể chế kinh tế thị trường, vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân, các nội dung này phù hợp với Báo cáo 430/BC-UBKT13 và Nghị quyết 31/2012/QH 13.

Báo cáo 430/BC-UBKT13 của UBKT ngày 18/5/2012 về “Một số ý kiến về Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh”. Báo cáo đưa ra các ý kiến về mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra trong Dự án tổng thể về Tái cơ cấu kinh tế của Chính phủ. Về nội dung tái cơ cấu, báo cáo khẳng định Đảng và Quốc hội đã xác định tập trung vào 3 lĩnh vực trọng tâm nhất là đầu tư công, DNNN và thị trường tài chính. Một số ý kiến và kiến nghị trong báo cáo có liên quan đến các giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc thị trường tài chính (như tái cấu trúc ngân hàng thương mại, phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn), tái cơ cấu đầu tư (vd tăng tiệu quả đầu tư công, đánh giá thực tiễn áp dụng hình thức hợp tác công tư), tái cơ cấu doanh nghiệp (vd xác định lại vai trò của DNNN, đánh giá mô hình các tập đoàn kinh tế nhà nước, cải cách hệ thống quản trị DN đối với các DNNN, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, nâng cao năng lực quản trị và tính minh bạch của DN khu vực tư nhân) Nghị quyết 31/2012/QH 13 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 được QH thông qua ngày 8/11/2012. Mục tiêu tổng quát được đề ra là “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.”

7 Diễn đàn kinh tế mùa thu 2012 “Kinh tế Việt Nam 2012, triển vọng 2013: Đổi mới phân cấp trong cải cách thể chế” (tháng 9/2012)

Không có kiến nghị diễn đàn Các tham luận trong diễn đàn tập trung phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KTXH năm 2012 và đề xuất các kiến nghị thực hiện kế hoạch KTXH năm 2013, các vấn đề về tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng, đổi mới phân cấp trong cải cách thể chế. Phần đông các ý kiến cho rằng không nên đặt nặng vấn đề tăng trưởng cao mặc dù bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Mục tiêu hướng tới của 2013 phải được đặt trong tổng thể mục tiêu tái cơ cấu

Nghị quyết 31/2012/QH 13 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 được QH thông qua ngày 8/11/2012. Mục tiêu tổng quát được đề ra là “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.”

Mức độ phù hợp cao

70

nền kinh tế, duy trì ổn định vĩ mô, giữ tăng trưởng ổn định; tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp; cải thiện vấn đề việc làm, thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư. Các báo cáo phát biểu và kết luận trong diễn đàn

phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết 31/2012/QH13 về tăng cường ổn định KTVM, tăng trưởng ổn định, tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

8 Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 "Kinh tế Việt Nam năm 2013 - Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” (tháng 4/2013)

Không có kiến nghị diễn đàn Diễn đàn đánh giá các kết quả thực hiện kế hoạch KTXH năm 2012 và khuyến nghị các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2013, gồm các bài phát biểu về các chủ đề chính sách tài khóa năm 2013, quy định tài chính, tái cấu trúc thị trường tài chính, chính sách tiền tệ, thâm hụt thương mại, thị trường bất động sản và cải cách thể chế kinh tế. Các chủ đề tái cơ cấu là trọng tâm của diễn đàn, gồm nhiều bài phát biểu tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu: tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu DNNN (các vấn đề, giải pháp, lộ trình, vv), tái cơ cấu thị trường tài chính (tái cấu trúc ngân hàng thương mại, nợ xấu và giải pháp). Các bài trình bày và thảo luận đã phân tích các

kết quả và hạn chế của quá trình tái cấu trúc, kiến nghị Chính phủ có các biện pháp cải cách nhanh hơn, cụ thể hơn trong quá trình tái cấu trúc 3 lĩnh vực trọng tâm (DNNN, ngân hàng thương mại, đầu tư công). Các vấn đề này phù hợp với các nội dung trong Chỉ thị 11/CT-TTG và Báo cáo Thẩm tra 1123//BC-UBKT13 của UBKT.

Chỉ thị 11/CT-TTG của Thủ tướng về “Một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013-2015 nhằm thực hiện đề án tồng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020” ban hành ngày 19/6/2013. Chỉ thị này được ban hành sau Quyết định số 339/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020 để thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu kinh tế. Phụ lục của Chỉ thị 11 phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án tổng thế tái cơ cấu nền kinh tế, bao gồm 58 nội dung công việc phân công cho các Bộ và các cơ quan chính phủ, sản phẩm cụ thể, và thời gian hoàn thành. Trong số các nội dung công việc có các đầu mục như Thành lập Ban chỉ đạo tái cơ cấu của ngành, lĩnh vực và địa phương, Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, địa phương, tập đoàn, tổng công ty, Luật đầu tư công, Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, Luật đầu tư (sửa đổi), Luật doanh nghiệp (sửa đổi), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi), Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Nghị định về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nghị định về quản lý, giám sát và đánh giá các tập đoàn và tổng công ty nhà nước (thay thế Nghị định 101/2009/NĐ-CP), Nghị định ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước tại các doanh nghiệp, Nghị định

Mức độ phù hợp cao

71

(bổ sung, sửa đổi) về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và bán cổ phần sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không giữ cổ phần chi phối, Dự thảo Đề án Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng. Báo cáo thẩm tra 1123/BC-UBKT13 ngày 17/5/2013 của UBKT “Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013”. Báo cáo đưa ra các nhận xét là quá trình tái cơ cấu kinh tế chưa có những chuyển biến cụ thể, chuyển đổi mô hình tăng trưởng cũng chưa có một chương trình toàn diện theo ngành, vùng, lĩnh vực và đơn vị, thực hiện tái cơ cấu còn nhiều chậm trễ trên cả 3 lĩnh vực (đầu tư công, DNNN và NHTM). Báo cáo đưa ra các kiến nghị về các nhiệm vụ và giải pháp, bao gồm “cụ thể hóa và tập trung thực hiện những chủ trương, những mục tiêu đã được xác định trong Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế”.

72

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

Tên nghiên cứu Các kết luận, khuyến nghị chính Các chính sách ban hành

Mức độ phù hợp giữa báo

cáo nghiên cứu và chính

sách ban hành

1 Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu (tháng 11/ 2011)

Chưa xác định

2 Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với An sinh Xã hội (10/2012)

Báo cáo nghiên cứu về kinh tế hợp tác và hợp tác xã, sự phát triển của HTX ở Việt Nam, tác động của cơ chế, pháp luật và chính sách đến sự phát triển của HTX, thực trạng quy mô và hiệu quả hoạt động HTX, thực trạng tổ chức và quản lý HTX, vai trò của HTX đối với an sinh xã hội, xu hướng phát triển HTX, kết luận và một số hàm ý chính sách. Một số kết luận chủ yếu như sau: - Quy mô nhỏ cùng xu hướng giảm dần trong đóng góp của kinh tế HTX vào GDP, nhưng quy mô xã viên lớn và gia tăng quy mô xã viên trong khu vực kinh tế HTX phản ánh vai trò quan trọng của HTX đối với việc giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội, đặc biệt ở khu vực nông thôn. - Theo ý kiến của xã viên thì tạo việc làm là mục tiêu quan trọng nhất mà HTX cần hướng tới, tiếp đến là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho xã viên. Bên cạnh đó, góp sức là yếu tố quan trọng nhất và góp vốn là yếu tố quan trọng thứ nhì trong việc xác định tư cách xã viên HTX. - Về vai trò đối với an sinh xã hội, HTX đã giúp những người lao động nghèo cải thiện cuộc sống và thu nhập, tiếp cận một phần bảo hiểm xã hội và y tế.

Luật Hợp tác xã sửa đổi, số 23/2012/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và có hiệu lực ngày 1/7/2013 Một số thay đổi so với Luật HTX năm 2003: - Chương 1 “Những quy định chung”, bỏ câu “Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp„. Tuy nhiên luật mới vẫn cho phép thành lập các DN trực thuộc “Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp„. - Trong phần liên quan đến Chính sách của Nhà nước có quy định các chính sách hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước đối với HTX, đặc biệt cho các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Luật mới bổ sung quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ, ưu đãi như đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, ưu đãi về tín dụng, vốn, giống, chế biến sản phẩm. - Sản phẩm dịch vụ HTX cung ứng cho các xã viên được quy

Mức độ phù hợp cao

73

- Doanh nghiệp hóa HTX đang trở nên ngày càng phổ biến, dần dần định hướng phát triển theo mục đích lợi nhuận, các xã viên HTX giảm dần việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ của HTX hoặc giảm dần việc góp sức vào HTX. Một số hàm ý chính sách: 1. Cần làm rõ sự khác biệt về mặt bản chất của hợp tác xã so

với doanh nghiệp, hợp tác xã cần có địa vị kinh tế - xã hội khác với doanh nghiệp.

2. Phát triển HTX đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt từ Nhà nước như các chính sách về thuế thu nhập, đào tạo, vốn, đất đai, phát triển cơ sở hạ tầng.

3. Phát triển HTX cần gắn với việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa/dịch vụ của xã viên và tạo công ăn việc làm cho người lao động

4. HTX cần được coi là công cụ quan trọng đảm bảo an sinh xã hội và phát triển cộng đồng

Những kết luận và hàm ý chính sách nêu trên rất phù hợp với các thay đổi trong Luật HTX sửa đổi.

định trong luật mới, vd mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, Chế biến sản phẩm của thành viên,Tín dụng cho thành viên. Có thể cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên. - Đề cập vấn đề việc làm (không có trong luật cũ), bao gồm đưa ra khái niệm và quy định đối với “HTX tạo việc làm”. - Luật mới quy định nguyên tắc phân phối thu nhập cho các xã viên “Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm; Phần còn lại được chia theo vốn góp”, khác với luật cũ “chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã„.

3 Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng (1/2013)

Chưa xác định

4 Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam (11/2012)

Chưa xác định

5 Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" (8/ 2012)

Chương 2 – Rủi ro thâm hụt tài khóa Tỷ lệ thu ngân sách từ thuế và phí ở Việt Nam (trung bình

5 năm qua) cao hơn nhiều các nước trong vùng. Thuế và phí trên GDP của Việt Nam là 21,6% so với 17,3% của Trung Quốc, 15,5% của Thái Lan, Malaixia, 13% của

Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp sửa đổi (thông qua ngày 9/6/2013): - Giảm thuế thu nhập DN từ 25% xuống 22% từ 1/1/2014 và 20% từ 1/1/2016 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm

Mức độ phù hợp cao

74

Philippin, 12,1% của Indonexia và 7,8% của Ấn Độ Mức thuế thu nhập doanh nghiệp 25% áp dụng chung cho

các doanh nghiệp ở Việt Nam, ở các nước khác áp dụng các mức thuế suất khác nhau, trong khoảng từ 2-30%

Các phát hiện này đã cung cấp một nguồn thông tin tham khảo để ra quyết định giảm thuế thu nhập DN và áp dụng các mức thuế suất khác nhau như phản ánh trong Luật Thuế TNDN sửa đổi.

khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. - Các ưu đãi về thuế suất: áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội, vv và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.

6 Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam (tháng 4/2013)

Nghiên cứu ước lượng sản lượng tiềm năng cho kinh tế Việt Nam, phân tích các yếu tố sản lượng tiềm năng và hàm ý chính sách, ngắn hạn và dài hạn, để giảm chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và thực tế. - Cách khó nhất nhưng cũng là cách quan trọng nhất để tăng mức sản lượng tiềm năng trong dài hạn là tăng năng suất các nhân tố tổng hợp. Trong những năm 1990, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 50% tốc độ tăng trưởng hàng năm. Nhưng khi chuyển qua giai đoạn 1998-2008, đóng góp của yếu tố này giảm xuống, chỉ còn chiếm khoảng 11%. Công tác quản trị doanh nghiệp nghèo nàn, ưu đãi còn được dành quá nhiều cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả và thiếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục là những nguyên nhân kim hãm tăng trưởng thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp. - Tác động lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây là vốn, đã đóng góp khoảng 70% vào tăng trưởng hàng năm, từ mức 28% năm 1990-1997, do gia tăng trong vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và gia tăng đầu tư khu vực kinh tế nhà nước (gồm đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước). Nhưng DNNN có nhiều vấn đề (đầu tư không hiệu quả, khó trả nợ, vv) vì thế cần xem xét đến quy mô và vị thế chiến lược của các DNNN trong cải cách kinh tế, cải thiện quản trị DN và tính minh bạch. Các phát hiện và hàm ý chính sách trên đây cung cấp thông tin hữu ích khi xây dựng Báo cáo thẩm tra 1123/BC-UBKT13 của UBKT, trong đó việc đưa ra khái niệm năng

Báo cáo thẩm tra 1123/BC-UBKT13 ngày 17/5/2013 của UBKT “Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013”. Khi đánh giá tình hình KTXH, báo cáo có đưa ra khái niệm năng suất các nhân tố tổng hợp nhưng không phân tích. Vấn đề cải cách thể chế được đưa ra khi kiến nghị các giải pháp liên quan đến tái cơ cấu đầu tư công và DNNN. Báo cáo nêu lên các hạn chế về tái cơ cấu DNNN như động lực và áp lực để buộc các doanh nghiệp nhà nước đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản trị, tính cạnh tranh, tính hiệu quả, hạn chế do thiếu chính sách hỗ trợ DNNN thực hiện tái cấu trúc. Báo cáo cũng kiến nghị hoàn thiện mô hình quản lý vốn nhà nước trong các DN.

Mức độ phù hợp trung

bình

75

suất các nhân tố tổng hợp, các đánh giá và kiến nghị tái cơ cấu đầu tư công và DNNN.

7 Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai (tháng 5/2013)

Khi đánh giá tính bền vững nợ công, các số liệu đáng chú ý được đưa ra: theo báo cáo của Chính phủ, tổng nợ công của Việt Nam là vào khoảng 54,9% GDP tính đến cuối năm 2011, và 55,4% GDP cuối năm 2012. Tuy nhiên, rủi ro tiềm tàng lớn nhất đối với nợ công của Việt Nam có lẽ không phải ở những khoản nợ được ghi nhận trên sổ sách. Những khoản nợ xấu của khu vực DNNN mà rất có thể sẽ phải dùng ngân sách nhà nước để trả mới là mầm mống đe doạ tính bền vững của nợ công Việt Nam. Cụ thể, khoản nợ nước ngoài của khu vực tư, mà chủ yếu là DNNN, không được Chính phủ bảo lãnh chiếm 10,6% GDP. Ngoài ra, nợ trong hệ thống ngân hàng của khu vực DNNN theo ghi nhận trong đề án Tái cấu trúc DNNN của Bộ Tài chính (2012) cũng chiếm xấp xỉ khoảng 16,5% GDP. Nếu tính đến các con số này và cộng với các khoản nợ bằng trái phiếu trong nước không được Chính phủ bảo lãnh khác của DNNN, thì nợ công Việt Nam sẽ lên tới xấp xỉ 95% GDP, vượt xa so với ngưỡng an toàn (60% GDP) được khuyến cáo bởi các tổ chức quốc tế như WB hay IMF. Đánh giá này đưa ra con số đáng báo động về rủi ro

nợ công ở Việt Nam, dẫn tới các thảo luận của các chuyên gia, ĐBQH và chính phủ, và vấn đề này được đưa ra trong kỳ họp thứ 5 QH khóa 13

Các đại biểu QH đã có nhiều thảo luận về vấn đề nợ công trong kỳ họp thứ 5 QH khóa 13 do các khác biệt về số liệu của các tổ chức khác nhau. Một số số đại biểu Quốc hội cho rằng, nếu không có được số liệu về nợ công một cách đầy đủ, thì các đại biểu sẽ khó đưa ra các khuyến nghị về chính sách với chính phủ phù hợp tình hình hiện nay. Ông Hà Sỹ Đồng, Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Trị cho biết: “Nhiều báo cáo đưa ra nhiều số liệu khác nhau, đặc biệt là số liệu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước mà chính phủ bảo lãnh cho vay chưa được thống kê một cách cụ thể, nên cũng rất khó để có ý kiến chính thức.” Ông Mai Xuân Hùng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội khuyến cáo: “Sự khác nhau về số liệu nợ công còn đang mắc một vấn đề cần phải giải quyết, đấy là các tiêu chí để xác định nợ công.”. Ông Nguyễn Hữu Quang, Ủy viên thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội nhấn mạnh: “Theo báo cáo của chính phủ, các chỉ số nợ là nằm trong chỉ số an toàn, và chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về các số liệu báo cáo”.25 Trước những ý kiến tranh luận về cách tính nợ công, Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh khẳng định “Nợ công vẫn trong ngưỡng an toàn... Việc các doanh nghiệp Nhà nước đi vay của Tổ chức tín dụng, ngân hàng thì sẽ phải tuân theo Luật, ngân hàng sẽ phải thẩm định các dự án đó và doanh nghiệp sẽ phải tự vay, tự trả". Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách - Phùng Quốc Hiển cũng chia sẻ quan điểm "Cách tính nợ công của Việt Nam phải theo luật Việt Nam. Hiện nợ công chỉ bao gồm 3 yếu tố, chính phủ bảo lãnh, nợ của Chính phủ vay và nợ của chính quyền địa phương.„26

25 Vietnam Television - http://vtv.vn/Kinh-te/No-cong-van-o-nguong-an-toan/70316.vtv 26 http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/pho-thu-tuong-no-cong-van-an-toan-2770047.html

Phụ lục 4: Cung cấp các kiến nghị chính sách và báo cáo nghiên cứu

Số Tên Năm Xuất bản

Số bản in Đối tượng

Kiến nghị chính sách 1 Vượt qua thách thức khủng hoảng: Kinh tế Việt

Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010 5/2010 100 Đại biểu tham gia hội thảo

2 Ổn định Kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010, triển vọng năm 2011

10/2010 800

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 40 UBKT: 50 Chuyên gia: 40 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 50 Nhà xuất bản: 20 VPDA: 100

3 Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam

1/2011 800

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 40 UBKT: 50 Chuyên gia: 40 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 50 Nhà xuất bản: 20 VPDA: 100

4 Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn

4/2011 800

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 40 UBKT: 50 Chuyên gia: 40 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 50 Nhà xuất bản: 20 VPDA: 100

5 Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015

10/2011 800

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 40 UBKT: 50 Chuyên gia: 40 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 50 Nhà xuất bản: 20 VPDA: 100

6 “Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế”

5/ 2012 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 25 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 55

Báo cáo nghiên cứu 1 Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai

lệch và tác động đối với xuất khẩu

11/2011 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15

77

VPDA: 45 2 Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác

xã đối với An sinh Xã hội

10/2012 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

3 Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng

1/2013 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

4 Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam

11/2012 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

5 Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu"

8/2012 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

6 Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam

4/2013 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

7 Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai

5/2013 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

8 Bản tin kinh tế vĩ mô

Số 1-8 700

Đại biểu Quốc hội: 500 Thành viên nhóm MAG: 20 UBKT: 45 Chuyên gia: 35 Cơ quan thụ hưởng và nghiên

cứu: 40 Nhà xuất bản: 15 VPDA: 45

Nguồn: VPDA

78

Phụ lục 5: Danh sách phỏng vấn UNDP

Ông Bakhodir Burkhanov –Phó Giám đốc Quốc gia Ông Nguyễn Tiên Phong –Trợ lý Giám đốc Quốc gia, Trưởng phòng Tăng trưởng bình đẳng và toàn

diện Bà Michaela Prokop –Cố vấn Chính sách Kinh tế Bà Trần Thị Minh Tiến –Trợ lý Dự án Bà Lê Lệ Lan –Trưởng nhóm Theo dõi và Đánh giá

UBKT và Văn phòng Dự án

TS Phùng Văn Hùng– Thành viên UBKT, Đại biểu QH TS Trần Du Lịch – Thành viên UBKT, Đại biểu QH (qua phiếu hỏi) Ông Nguyễn Hữu Đức – Thành viên UBKT, Đại biểu QH (qua phiếu hỏi) Ông Đặng Thế Vinh – Thành viên UBKT, Đại biểu QH (qua phiếu hỏi) Ông Nguyễn Minh Sơn – Phó Giám đốc Dự án Quốc gia Ông Nguyễn Trí Dũng – Quản đốc Dự án Quốc gia TS Tô Trung Thành – Cố vấn Kinh tế Bà Trần Thanh Hương – Điều phối viên dự án

Cơ quan thụ hưởng

Văn phòng Trung ương Đảng o Ông Nguyễn Hữu Từ –Phó Chánh văn phòng o Ông Nguyễn Quốc Minh –Vụ Tổng hợp

Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia o Ông Hà Huy Tuấn –Phó Chủ tịch o Bà Nguyễn Thu Trang –Chuyên viên

Văn phòng Chủ tịch Nước o TS Bùi Trường Giang – Vụ trưởng, Vụ Tổng hợp

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam o TS Bùi Quang Tuấn –Phó Viện trưởng, Viện Kinh tế Việt Nam o TS Nguyễn Thắng –Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo o TS Tô Thị Ánh Dương – Viện Kinh tế Việt Nam

Mạng lưới các tổ chức nghiên cứu

Viện Nghiên cứu Quản lý KT Trung ương: TS Võ Trí Thành –Phó Viện trưởng Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội: TS Nguyễn Hồng Sơn –Hiệu trưởng DEPOCEN: TS Nguyễn Ngọc Anh –Kinh tế trưởng Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia: Bà Mai Thi Thu – Giám đốc, Bà Đặng Ngọc

Trâm –Nghiên cứu viên Viện chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước: TS Nguyễn Thị Kimh Thanh –Viện trưởng

Cố vấn kinh tế

TS Lê Đăng Doanh TS Nguyễn Quang Thái Ts Võ Đại Lược

Các đại diện GACA:

Bộ KHĐT: Bà Nông Thị Hồng Hạnh –Trưởng phòng, Phòng các tổ chức quốc tế và phi chính phủ nước ngoài, Vụ Kinh tế đối ngoại

Các đối tác phát triển: IMF: Ông Sanjay Kalra, Trưởng Đại diện WB: Ông Deepak Mishra, Kinh tế Trưởng ADB: Ông Dominic Mellor, Nhà Kinh tế Quốc gia

79

Phụ lục 6: Các tài liệu chính được tham khảo Các hướng dẫn và chương trình quốc gia

CCPD (2012-2016) CPAP (2006-2010) HPPMG (2010) Kế hoạch chung (2006-2010), (2012-2016) Đánh giá năng lực thực hiện dự án (UNDP) Chương trình quốc gia UNDP (2006-2010) Hướng dẫn đánh giá dựa trên kết quả (UNDP) Đánh giá kết quả, Hướng dẫn kèm theo Cẩm nang lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các kết quả phát

triển (UNDP) Tài liệu pháp lý

Chỉ thị 11/CT-TTG Thủ tướng Chính phủ (6/2013) Chỉ thị 1792 của Thủ tướng Chính phủ (15/10/2011) Nghị quyết 11/NQ-CP (2/2011) Nghị quyết Trung ương 3 (10/2011) Nghị quyết 10/2011/QH13 về KH PT KTXH giai đoạn 2011-2015 (11/ 2011) Nghị quyết về KH phát triển KTXH của QH các năm 2011-2012-2013 Báo cáo Thẩm tra KTXH của UBKT Luật HTX, luật thuế TNDN (cũ và sửa đổi)

Tài liệu dự án

Báo cáo kết quả hoạt động dự án năm 2010, 2011, 2012 Kế hoạch hoạt động năm 2010, 2011, 2012, 2013 Báo cáo kết quả hoạt động dự án 6 tháng đầu năm 2013 Phác thảo dự án chi tiết Báo cáo tài chính (2010, 2011, 2012) Danh sách đoàn công tác đi Mỹ và Châu Âu Danh sách học viên khóa đào tạo Cửa Lò, Nghệ An Biên bản họp về KH hoạt động năm 2013 (22/1/2013) Biên bản họp Ban chỉ đạo dự án (30/1/2013) Quy trình thực hiện nghiên cứu Quy trình lựa chọn đơn vị nghiên cứu Quy chế làm việc nhóm MAG Báo cáo kết quả hoạt động quý cho năm 2011 (Q1-4), năm 2012 (Q1-4), năm 2013 (Q1) Kế hoạch hoạt động quý cho các năm 2010 (Q3-4), 2011 (Q1-4), 2012 (Q1-4), 2013 (Q1) Báo cáo chuyến công tác tại Cộng hòa Séc, Bungari, và Ba Lan (12/2012) Báo cáo chuyến công tác tại Mỹ (8/2010) Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các tổ chức thụ hưởng (8/2011) Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo của các viện nghiên cứu (3/2013)

Kết quả dự án

Điều khoản tham chiếu Khóa đào tạo xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 “"Kinh tế Việt Nam năm 2013 - Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm

nhìn lại” Nghiên cứu về “Đối tác công tư – kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ điều lệ ở Việt Nam”

Báo cáo nghiên cứu, tài liệu đào tạo, kiến nghị hội thảo, bản tin KTVM Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" Kiến nghị hội thảo

80

Bản tin KTVM Báo cáo Nghiên cứu “Ước lượng sản lượng tiềm năng cho Việt Nam” (2013) Báo cáo Nghiên cứu “Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng” (2011) Báo cáo Nghiên cứu “Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất

khẩu” (2011) Báo cáo Nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”

(2012) Báo cáo Nghiên cứu “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai” (2013) Báo cáo Nghiên cứu “Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của Hợp tác xã đối với An sinh Xã hội”

(2012) Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012: "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu" Tài liệu Khóa đào tạo “Xác định điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam” (6/2012)