bản tin thông tin thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/uploaded/admin/2018_05_28/bantin...fdi;...

28
Bn tin Thông tin Thương mại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương Thông tin phục vụ Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp chuyên ngành TACN&VTNN S20 ra ngày 14/05/2018 Trong s này: Trang ĐỊA CHLIÊN HPHÒNG THÔNG TIN XUT NHP KHU TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHI ỆP VÀ THƯƠNG MẠI BCÔNG THƯƠNG 655 Phạm Văn Đồng Bắc Từ Liêm, Hà Nội Bphn biên tp: Tel: (024) 22192875 Phụ trách nội dung DĐ: 0982323177 Bphận tư vấn thông tin và phát hành: Tel: (024) 37152584 Fax: (024) 37152574 Email: [email protected] Đại din ti TP.HCM: 173 - Hai Bà Trưng Quận 3 - TP.HCM Tel: (028) 38224150 Fax: (028) 38224041 TNG QUAN KINH T..................................................................2 TNG QUAN CHUYÊN NGÀNH..................................................3 GIÁ CTHGI I VÀ TRONG NƯỚC TRONG TUN.............4 Giá một số nguyên liệu sản xuất TACN tại một số sàn giao dịch thế giới ........................................................................... 6 XUT NHP KHU NGUYÊN LI U, VTNN ...............................6 Tình hình nhập khẩu TACN&NL trong kỳ từ ngày 01/05 đến ngày 09/05/2018.......................................................................................6 Nhập khẩu bột thịt xương giảm mạnh .........................................10 Nhập khẩu DDGS từ Mỹ tăng mạnh ...........................................13 Thị trường phân bón .....................................................................19 TIN QUỐC TẾ.............................................................................. 22 Trung Quốc tăng cường sản xuất đậu tương và tăng nhập khẩu từ Braxin ........................................................................................22 Chỉ số giá thực phẩm FAO tháng 4/2018 ổn định ......................23 Nhập khẩu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc giảm mạnh ........................................................................................................24 Braxin hạ dự báo sản lượng ngô vụ 2017/18 xuống còn 57,2 triệu tấn ..........................................................................................25 THAM KHẢO............................................................................... 25 Tình hình xuất - nhập khẩu hàng hóa tháng 4 và tháng 4 tháng đầu năm 2018 .............................................................................. 25 GIAO THƯƠNG .......................................................................... 28

Upload: others

Post on 31-Dec-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

Bản tin

Thông tin Thương mại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương

Thông tin phục vụ Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp chuyên ngành TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

Trong số này: Trang

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ PHÒNG THÔNG TIN

XUẤT NHẬP KHẨU

TRUNG TÂM THÔNG TIN

CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI

BỘ CÔNG THƯƠNG

655 Phạm Văn Đồng

Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Bộ phận biên tập:

Tel: (024) 22192875

Phụ trách nội dung

DĐ: 0982323177

Bộ phận tư vấn thông tin và phát hành:

Tel: (024) 37152584

Fax: (024) 37152574

Email:

[email protected]

Đại diện tại TP.HCM:

173 - Hai Bà Trưng

Quận 3 - TP.HCM

Tel: (028) 38224150

Fax: (028) 38224041

TỔNG QUAN KINH TẾ .................................................................. 2

TỔNG QUAN CHUYÊN NGÀNH .................................................. 3

GIÁ CẢ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC TRONG TUẦN ............. 4

Giá một số nguyên liệu sản xuất TACN tại một số sàn giao dịch thế giới ........................................................................... 6

XUẤT NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VTNN ............................... 6

Tình hình nhập khẩu TACN&NL trong kỳ từ ngày 01/05 đến ngày 09/05/2018 ....................................................................................... 6

Nhập khẩu bột thịt xương giảm mạnh ......................................... 10

Nhập khẩu DDGS từ Mỹ tăng mạnh ........................................... 13

Thị trường phân bón ..................................................................... 19

TIN QUỐC TẾ.............................................................................. 22

Trung Quốc tăng cường sản xuất đậu tương và tăng nhập khẩu từ Braxin ........................................................................................ 22

Chỉ số giá thực phẩm FAO tháng 4/2018 ổn định ...................... 23

Nhập khẩu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc giảm mạnh........................................................................................................ 24

Braxin hạ dự báo sản lượng ngô vụ 2017/18 xuống còn 57,2 triệu tấn .......................................................................................... 25

THAM KHẢO ............................................................................... 25

Tình hình xuất- nhập khẩu hàng hóa tháng 4 và tháng 4 tháng đầu năm 2018 .............................................................................. 25

GIAO THƯƠNG .......................................................................... 28

Page 2: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 2

TỔNG QUAN KINH TẾ 1. Kinh tế thế giới

Tuần qua, rủi ro của kinh tế toàn cầu đã quay trở lại trong bối cảnh tổng thống Donal Trump tuyên bố Mỹ chính thức rút khỏi Kế hoạch hành động chung toàn diện (JCPOA) - thỏa thuận hạt nhân Iran kí kết với nhóm 6 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc và Đức, đồng thời, Mỹ cũng sẽ áp dụng lại tất cả những cấm vận và trừng phạt của Mỹ đối với Iran. Động thái này của Mỹ có thể tác động đến xuất khẩu dầu thô của Iran và khiến căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông gia tăng.

Đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc diễn ra trong tuần qua mặc dù đã đạt được đồng thuận về một số vấn đề trong lĩnh vực thương mại giữa hai nước và nhấn mạnh cam kết giải quyết sự khác biệt thông qua đối thoại, tuy nhiên những bất đồng lớn nhất trong tranh chấp thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới hầu như chưa đạt được kết quả tích cực. Hiện bất đồng lớn nhất trong thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc chủ yếu tập trung vào yêu cầu của Mỹ muốn Trung Quốc cắt giảm thặng dư thương mại với Mỹ còn 200 tỷ USD vào năm 2020, đồng thời giảm thuế đối với tất cả các sản phẩm xuống mức không cao hơn mức Mỹ áp đặt đối với các mặt hàng của Trung Quốc. Diễn biến này làm gia tăng lo ngại các biện pháp đối đầu và “trả đũa” thương mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ tiếp tục quay trở lại, tác động tiêu cực đến đà tăng trưởng của kinh tế toàn cầu.

Tại Mỹ, các số liệu kinh tế tích cực được công bố tuần qua cho thấy triển vọng khá khả quan của kinh tế Mỹ trong quý II/2018. Trong lĩnh vực thương mại, thâm hụt thương mại của nước này trong tháng 3/2018 đã giảm 15,2% xuống 49 tỷ USD - mức thấp nhất trong 6 tháng gần đây nhờ xuất khẩu tăng mạnh, nhất là các mặt hàng đậu tương và máy bay. Trên thị trường lao động, trong tháng 4/2018, kinh tế Mỹ đã tạo thêm 164 nghìn việc làm mới, đưa tỷ lệ thất nghiệp của nước này giảm từ 4,1% xuống 3,9%, đánh dấu mức thấp nhất của chỉ số này trong 17 năm qua. Với diễn biến này, có thể thấy trong 6 tháng qua, chính quyền của Tổng thống Trump đã thành công trong việc giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có khả năng đẩy mạnh quá trình nâng lãi suất trong năm 2018. Tuy nhiên, chỉ số giá sản xuất của Mỹ trong tháng 4 chỉ tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức dự báo tăng 2,8% và là mức tăng thấp nhất của chỉ số này kể từ cuối năm 2017, cho thấy đà tăng của lạm phát đang có dấu hiệu “chững lại” sau nhiều tháng ở mức cao.

Tại Trung Quốc, trong tháng 4/2018, kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh 21,5% và kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 12,9% so với cùng kỳ năm trước, đưa cán cân thương mại của nước này thặng dư 28,78 tỷ USD, cao hơn so với mức dự báo đạt 24,7 tỷ USD. Trong khi đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) của Trung Quốc trong tháng 4/2018 tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức tăng 2,1% trong tháng 3/2018 do giá lương thực giảm. Mức tăng của chỉ số CPI hiện thấp hơn nhiều so với mục tiêu của Chính phủ Trung Quốc đặt ra là 3%. Sức ép lạm phát ở mức thấp đang tạo ra nhiều dư địa để chính quyền nước này tăng cường các biện pháp đối phó với các rủi ro tài chính trong khi vẫn giữ chính sách tiền tệ thận trọng và trung lập.

2. Kinh tế trong nước

Tại thị trường trong nước, diễn biến tích cực của các chỉ số kinh tế vĩ mô trong 4 tháng đầu năm 2018 cho thấy xu hướng hồi phục rõ nét và tương đối vững chắc trên cơ sở những cải cách mạnh mẽ môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, nổi bật là sự gia tăng của

Page 3: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

3

chủ nghĩa bảo hộ trên thị trường thế giới; công nghiệp chế biến chế tạo trong thời gian tới khó có thể duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước, sau khi đã đạt mức tăng trưởng mạnh trong năm 2017 và quý 1/2018; sản xuất nông nghiệp đã dần ổn định và có bước tăng trưởng, nhưng biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm ngập mặn còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.

Trên thị trường tiền tệ, sự ổn định của tỷ giá USD/VND từ đầu năm 2018 đến nay được coi là một trong những điểm nổi bật nhất trong chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước. Tính đến ngày 10/5/2018, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đứng ở mức 22.578 đ/USD, tăng 0,73% so với thời điểm đầu năm 2018, trong khi tỷ giá niêm yết tại các Ngân hàng thương mại hiện đứng quanh mức 22.805 đ/USD, chỉ tăng khoảng 0,25%. Trong những tháng tiếp theo, tỷ giá USD/VND sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi chính sách điều hành tỷ giá trung tâm của NHNN tiếp tục phát huy hiệu quả, nguồn cung dồi dào nhờ xu hướng thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn FDI tăng khả quan, cán cân thương mại trong 4 tháng qua thặng dư tới 3,9 tỷ USD và đặc biệt dự trữ ngoại hối quốc gia tăng nhanh chóng (hiện đạt trên 63 tỷ USD - mức cao nhất từ trước đến nay). Mặc dù vậy, thị trường ngoại tệ và tỷ giá vẫn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn nhất định, đó là thương mại vẫn phụ thuộc đáng kể vào khu vực doanh nghiệp FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới có thể thu hẹp chính sách tiền tệ nhanh hơn dự kiến của thị trường và chính sách bảo hộ thương mại và nguy cơ xung đột thương mại giữa các nền kinh tế chủ chốt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thương mại quốc tế cũng như tăng trưởng toàn cầu, từ đó tác động bất lợi đến thị trường ngoại tệ và tỷ giá.

TỔNG QUAN CHUYÊN NGÀNH TRONG NƯỚC:

Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu mặt hàng DDGS đạt 248,6 nghìn tấn, trị giá 51 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Lượng nhập khẩu DDGS trong quý II năm 2018 về Việt Nam dự kiến tăng mạnh so với quý I do nhu cầu về mặt hàng này trong nước tăng và so với các mặt hàng phụ phẩm từ ngô hay bột protein thực vật khác thì giá DDGS ở mức thấp, là sự lựa chọn của các doanh nghiệp nhập khẩu.

Trong tháng 3/2018, lượng nhập khẩu bột thịt xương đạt 41,3 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD, tăng 40,2% về lượng và tăng 36,9% về trị giá so với tháng trước, nhưng giảm 21,5% về lượng và giảm 3,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu bột thịt xương đạt 113,6 nghìn tấn, trị giá 47,8 triệu USD, giảm 35,7% về lượng và giảm 18,3% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu phân bón đạt 1,427 triệu tấn với trị giá đạt 405,9 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Riêng trong tháng 4/2018, nhập khẩu phân bón đạt 489,2 nghìn tấn với trị giá đạt 144,7 triệu USD, tăng mạnh 18% về lượng và tăng mạnh 23% về trị giá so với tháng 3/2018; tăng mạnh 42,9% về lượng và tăng mạnh 55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

THẾ GIỚI:

Thời điểm giữa tháng 05/2018, giá xuất khẩu DDGS 35 profat giao tháng 06/2018 của Mỹ ở mức 255 USD/tấn, tăng 18 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước và tăng 7 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu DDGS của Mỹ sang thị trường châu Á tăng từ 2- 5 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây.

Theo USDA, lượng xuất khẩu DDGS của Mỹ trong 3 tháng đầu năm 2018 đạt 2,6 triệu tấn, giảm 14,5% so với cùng kỳ năm 2017 do lượng DDGS xuất khẩu sang các thị

Page 4: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 4

trường châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ… giảm mạnh. Sản lượng DDGS xuất khẩu của Mỹ trong tháng 3 tăng 6% so với tháng 3/2017.

Tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang mở ra nhiều cơ hội lớn cho nông sản Braxin. Sau khi Mỹ khởi động tranh chấp thương mại với Trung Quốc bằng việc công bố khoảng 1.300 mặt hàng của Trung Quốc bị đưa vào danh sách có thể bị áp mức thuế lên tới 25%. Những biến động trên đã tác động đến thị trường đậu tương của Braxin có thể kéo theo những tác động tới giá TACN của Việt Nam do Việt Nam nhập khẩu một lượng lớn ngô, đậu tương, thức ăn gia súc và nguyên liệu, phụ phẩm gia cầm từ Braxin.

Theo báo cáo mới nhất của FAO, giá thực phẩm toàn cầu tăng nhẹ trong tháng 4/2018 so với tháng 3/2018, do giá phần lớn các sản phẩm ngũ cốc và sữa tăng trong khi giá đường và thịt tiếp tục giảm. Chỉ số giá thực phẩm của FAO (FFPI) trung bình đạt 173,5 điểm trong tháng 4/2018, gần như không đổi so với tháng 3/2018.

Lượng nhập khẩu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc giảm xuống còn 6,9 triệu tấn, giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2017, thấp hơn nhiều so với dự báo thị trường, do các lô hàng bị chậm trễ vì hoạt động kiểm tra tại cảng nghiêm ngặt hơn và thay đổi chính sách thuế. Nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt 26,49 triệu tấn, giảm 1 triệu tấn, so với 27,54 triệu tấn của cùng kỳ năm 2017.

GIÁ CẢ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC TRONG TUẦN Thị trường nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (NL TĂCN) thế giới trong tuần diễn biến

trái chiều, trong đó giá lúa mì tăng hơn 7%, đậu tương giảm 0,5% và ngô tăng hơn 2% so với tuần trước.

Giá lúa mì kỳ hạn tại Mỹ kết thúc tuần tăng hơn 7% trong bối cảnh lo ngại về điều kiện cây trồng tại Bắc Mỹ.

Giá đậu tương kỳ hạn giảm 0,5% trong tuần sau khi tăng 1,5% trong tuần trước đó, do triển vọng đối với xuất khẩu Bắc Mỹ sang Trung Quốc giảm, đẩy giá đậu tương giảm xuống mức thấp.

Nông dân Mỹ kỳ vọng một sự giải quyết nhanh chóng cho cuộc tranh chấp sau khi Trung Quốc đe dọa thuế quan đối với 1 loạt hàng hóa của Mỹ, bao gồm 25% thuế đậu tương. Doanh số bán đậu tương của Mỹ sang Trung Quốc trong 4 tuần qua giảm 10% so với cùng kỳ năm trước đó, số liệu thương mại Mỹ cho biết.

Intl FcStone nâng ước tính sản lượng đậu tương Brazil – nước cung cấp hàng đầu sang Trung Quốc – lên 117 triệu tấn.

Giá ngô kỳ hạn tăng hơn 2% trong tuần. Giá ngô tăng hơn 8% trong nửa tháng qua.

Hội đồng Chất lượng Lúa mì dự báo năng suất lúa mì vụ đông tại Kansas – bang sản xuất lúa mì hàng đầu tại Mỹ - sẽ đạt 37 bushel/acre.

Một thỏa thuận đột phá về thay đổi cơ bản chính sách kinh tế Trung Quốc được xem là không chắc chắn trong 2 ngày đàm phán, mặc dù 1 gói các biện pháp ngắn hạn của Trung Quốc có thể trì hoãn quyết định của Washington khi áp đặt thuế quan khoảng 50 tỉ USD vào trị giá hàng xuất khẩu của Trung Quốc.

Tham khảo giá ngũ cốc và hạt có dầu trong tuần .Mặt hàng Giá tuần này (USD/tấn) Giá tuần trước

Wheat, USA Soft Red Winter, NOLA USD 240>>230 May>>July USD 228>>218

Wheat, USA Hard Red Winter<12 protein USD 248/253 USD 239/244

Wheat, Ukraine 11.5 pro, 30,000+ m/t USD 203/206 USD 205/208

Wheat, Russia 12.5 pro, 30,000+ m/t USD 208/213 USD 212/215

Wheat, Romania 12.5 pro USD 209/213 USD 209/213

Wheat, Superior, France, Rouen USD 208/211 USD 206/209

Page 5: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

5

Argentina wheat upriver USD 225/229 USD 221/224

Wheat, feed, Black Sea USD 200/203 USD 200/203

Barley, feed, Argentina USD 217/219 USD 217/219 May/June

Barley, feed, Black Sea USD 213/217 USD 216/218

Corn FOB NOLA USA USD 193/196 USD 191/194

Corn, 3YC FOB USA Pacific northwest USD 204/206 USD 209>>203 May/July

Corn FOB Argentina port USD 192/194 USD 191/194

Corn FOB Brazil port USD 180/183 July/August USD 178/181 July/August

Corn, FOB France - Atlantic USD 205/208 USD 200/203

Corn, FOB Romania USD 204/207 USD 206/209

Corn, FOB Russia USD 204/207 USD 202/205

Corn, FOB Ukraine, 30,000+ m/t USD 200/203 USD 203/206

Sorghum FOB Texas USD 183/187 USD 180/184

Sorghum FOB Argentina port USD 186/188 USD 183/187 May/June

Soybeans, FOB Nola USD 413/416 USD 474>>468

Soybeans, Argentina, FOB USD 425/429 USD 499>>493

Soybeans, Brazil, FOB USD 421/425 USD 470/475

Soybeans, Black Sea USD no prices USD 449/454

Soymeal, 48 protein, FOB NOLA USD 467>>463 June/August USD 461/466

Soymeal, 48% pro, USA, Rotterdam USD 492>>488 June/August USD 438/442

Soymeal Argentina – Rotterdam USD 488/493 USD 417/419

Soymeal, 47 pro, FOB Argentina USD 454/457 USD 425/430

Soymeal 48 Brazil – Rotterdam USD 476/480 USD 431/435

Soymeal, 48% protein, FOB Brazil USD 437/442

Bulk vessel shipments – minimum 5000

Corn Gluten Meal USA FOB NOLA USD 615>>600 m/t USD 615 >>595 m/t

Corn Gluten Feed USA FOB NOLA USD 193>>175 m/t USD 193>>175 m/t

DDGS corn, 35 profat, USA FOB NOLA USD 260>>255 Jun/Aug USD 252>>236 Jun/Aug

Container shipments – minimum 200

Australian MBM, 45 protein USD 350/360 m/t CNF Asia USD 350/360 m/t CNF Asia

Australian MBM, 50 protein USD 385/395 m/t CNF Asia USD 390/400 m/t CNF Asia

Australian Feathermeal, 80% protein USD 490/500 m/t CNF Asia USD 490/500 m/t CNF Asia

Australian Poultry Meal, pet food USD 820/830 m/t CNF Asia USD 820/830 m/t CNF Asia

Meat and bone meal, USA, 50 pro USD 500/510 m/t CNF Asia USD 500/510 m/t CNF Asia

Feather meal 80 protein, USA USD 550/560 m/t CNF Asia USD 550/560 m/t CNF Asia

Poultry Meal, feed grade, USA, 60 pro USD 600/610 m/t CNF Asia USD 600/610 m/t CNF Asia

USA Poultry Meal, pet food grade USD 900/920 m/t CNF Asia USD 900/920 m/t CNF Asia

ALL PRICES SHOWN ARE FOB CONTAINER AT ORIGIN --- US DOLLARS Minimum shipment of 200 for fishmeal ; Specifications----------------------FOB Peru

65 protein 1220/1240 m/t 1260/1270 m/t

65/66 protein 1250/1270 m/t 1310/1320 m/t

67 pro standard steam 1300/1320 m/t 1380/1390 m/t

67 pro 150 TVN 1400/1420 m/t 1450/1460 m/t

67 pro 120 TVN 1450/1470 m/t 1500/1510 m/t

67 pro 1000 hist, 120 TVN 1500/1520 m/t 1550/1560 m/t

68 pro 500 hist, 120 TVN 1550/1570 m/t 1600/1610 m/t

Fish oil, crude bulk 1700/1750 1700/1750

European fishmeal prices – FOB North German port (USD/tấn) Chủng loại Giá 01/05/2017 Giá 24/04/2017 Cảng

Herring fishmeal 72 protein 1.810 1.830 German port, FOB

Danish fishmeal 64 protein 1.530 1.550 German port, FOB

Peru fishmeal 64 protein 1.580 1.570 Peru port, FOB

Chile fishmeal 65 protein 1.630 1.620 Chile port, FOB

Iceland fishmeal 70 protein 1.800 1.840 German port, FOB

GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN NGŨ CỐC VÀ ĐẬU TƯƠNG TUẦN QUA Đường đi – trọng tải tàu Giá (USD/tấn) So tuần trước (USD/tấn)

Gulf – Nhật Bản 55.000 tấn 45,0 0,0

Page 6: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 6

Đường đi – trọng tải tàu Giá (USD/tấn) So tuần trước (USD/tấn)

Gulf – Trung Quốc 55.000 tấn 44,0 0,0

PNW – Trung Quốc 55.000 tấn 22,0 0,0

PNW – Nhật Bản 55.000 tấn 23,0 0,0

Gulf – EU – Rotterdam 60.000-70.000 tấn 17,0 -0,25

Santos, Braxin-Trung Quốc 55-58.000 tấn 34,0 0,0

Achentina – Trung Quốc 56.000-60.000 tấn 39,0 0,0

Ukraine to China 34,0 -1,0

Australia to China: 40-55,000 m/t 19,5 -0,5

Giá một số nguyên liệu sản xuất TACN tại một số sàn giao dịch thế giới

Chủng loại Sàn giao dịch Kỳ hạn Đơn vị Giá ngày 11/05/18

(USD/tấn) So tuần trước

(%)

Lúa mỳ (1quintal = 100,107kg)

Chicago 18- May USD/tấn 179,0 0,4

Chicago 18- Jun USD/tấn 183,0 0,2

Australia 18- May AUD/tấn 292,0 3,1

Australia 18- Jun AUD/tấn 287,0 1,8

Buenos Aires 18- May USD/tấn 248,5 1,2

NCDEX (Ấn Độ) 18- May RS/Quintal 1711,0 0,4

NCDEX (Ấn Độ) 18- Jun RS/Quintal 1721,0 1,2

Ngô

Chicago 18- May USD/tấn 152,0 0,2

Chicago 18- Jun USD/tấn 155,0 0,1

Rossario 18- May USD/tấn 180,0 2,7

NCDEX (Ấn Độ) 18- May RS/Quintal 1.196,0 -0,4

NCDEX (Ấn Độ) 18- Jun RS/Quintal 1.185,0 -0,1

Đậu tương

Chicago 18- May USD/tấn 378,0 -0,3

Chicago 18- Jun USD/tấn 382,0 -0,2

Rossario 18- Jun USD/tấn 315,0 5,1

Đại Liên 18- May NDT/tấn 601,0 0,7

Đại Liên 18- Jun NDT/tấn 604,0 0,5

NCDEX (Ấn Độ) 18- May RS/Quintal 3693,0 2,9

NCDEX (Ấn Độ) 18- Jun RS/Quintal 3755,0 2,4

Khô đậu tương

Chicago 18- May USD/tấn 415,0 0,0

Chicago 18- Jun USD/tấn 419,0 -0,1

Đại Liên 18- May USD/tấn 2848,0 -0,1

Đại Liên 18- Jun USD/tấn 2792,0 -0,2

Lúa mạch làm TACN

Australia 18- May AUD/tấn 275,0 3,5

NCDEX (Ấn Độ) 18- Jun RS/10kg 1.437,0 -1,6

Dầu đậu nành

Chicago 18- May USD/tấn 679,0 -0,6

Chicago 18- Jun USD/tấn 685,0 -0,2

NCDEX (Ấn Độ) 18- May RS/10kg 773,0 3,5

NCDEX (Ấn Độ) 18- Jun RS/10kg 779,0 2,3

Dầu cọ thô Malaysia 18- May USD/tấn, FOB 642,5 -0,1

Khô hạt cải Rotterdam 18- Jun USD/tấn, FOB 283,0 -0,4

XUẤT NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VTNN

Tình hình nhập khẩu TACN&NL trong kỳ từ ngày 01/05 đến ngày 09/05/2018

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ nguồn Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu TACN&NL trong kỳ từ ngày 01/05 đến ngày 09/05/2018 đạt 98,8 triệuUSD, giảm 38,1% so với kỳ trước.

Trong kỳ này, khô dầu đậu tương là mặt hàng đạt lượng nhập khẩu lớn nhất vào nước ta, với 165,3 nghìn tấn, với giá nhập khẩu bình quân đạt 418 USD/tấn, tăng 28 USD/tấn so với kỳ trước. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu khô dầu đậu tương

Page 7: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

7

nhiều nhất từ thị trường Achentina, đạt 112,9 nghìn tấn, với giá trung bình 412 USD/tấn, tăng 30 USD/tấn so với kỳ trước; nhập khẩu từ Mỹ đạt 14 nghìn tấn, với giá trung bình 459 USD/tấn, tăng 47 USD/tấn so với kỳ trước.

DDGS là mặt hàng đạt lượng nhập khẩu lớn thứ 2 vào nước ta, với 21,2 nghìn tấn, với giá nhập khẩu bình quân đạt 217 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn so với kỳ trước. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu DDGS nhiều nhất từ thị trường Mỹ, đạt 18 nghìn tấn, với giá trung bình 214 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với kỳ trước; nhập khẩu từ Singapore đạt 3,9 nghìn tấn, với giá trung bình 230 USD/tấn, tăng 11 USD/tấn so với kỳ trước.

Khô dầu cọ là mặt hàng đạt lượng nhập khẩu lớn thứ 3 vào nước ta, với 10,8 nghìn tấn, giá nhập khẩu bình quân đạt 139 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn so với kỳ trước. Thị trường cung cấp chính mặt hàng này là Singapore.

Ngoài ra, trong kỳ này, giá nhập khẩu trung bình một số chủng loại TACN&NL đạt mức giá như sau: Cám mỳ có giá 187 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; cám gạo đạt 169 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn; nhập khẩu bột thịt xương có giá 398 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn so với kỳ trước; bột cá có giá 1.408 USD/tấn, tăng 65 USD/tấn so với kỳ trước…

Tham khảo một số lô hàng TACN&NL nhập khẩu trong kỳ từ 01- 09/05/2018

Tên hàng Lượng (tấn)

Giá (USD/tấn)

Thị trường Cảng MGH PTTT

Bột đầu tôm 197 570 Myanmar Tân Cảng CIF TTR

Bột bánh 180 223 Malaysia Cát Lái C&F TTR

Bột Bánh Mì 105 216 Hồng Công Tân Vũ CFR TTR

Bột bánh mì vụn 145 219 Mỹ Cát Lái CFR DP

Bột bánh vụn 168 202 Mỹ Cát Lái CFR CAD

Bột cá 200 1.440 Oman Cát Lái CFR TTR

Bột cá 110 2.150 Faroe Cont SPITC C&F TTR

Bột cá (Protêin: 62% Min.) 500 1.415 ấn Độ Cát Lái CFR CAD

Bột cá (Protêin: 63% Min.) 300 1.420 Chile Cát Lái CFR CAD

Bột cá (Protêin: 65% Min.) 300 1.440 Oman Cát Lái CFR CAD

Bột cá cơm khô 271 1.000 Hồng Công Nam Hải CIF TTR

Bột cá- Protein : 69.69% 142 1.760 Mỹ Cont SPITC CFR TTR

Bột cá- Pro 67,79%; Độ ẩm 8,07%, Nacl 4,08% 421 1.338 Hồng Công ICD PLong 3 CFR LC

Bột cá sấy khô- protein từ 60% trở lên 259 100 Hồng Công Đình Vũ C&F TTR

Bột cá, protein trên 60% 136 1.300 Hồng Công VICT CFR TTR

Bột gan mực 198 846 Hàn Quốc Cát Lái C&F DP

Bột gan mực (Dạng nhão, Protêin: 30% Min.) 230 1.038 Trung Quốc Cát Lái CFR TTR

Bột gluten ngô 60 580 Trung Quốc Tân Vũ CFR TTR

Bột gluten ngô 33 640 Hàn Quốc Tiên Sa CFR TTR

Bột gia cầm 124 860 Đức Cát Lái CFR DP

Bột gia cầm 225 680 Singapore Cát Lái CFR LC

Bột gia cầm 96 775 Mỹ Cát Lái CFR TTR

Bột gia cầm 91 800 Hồng Công Đình Vũ CFR TTR

Bột gia cầm 128 655 ả Rập Xê út Xanh CFR TTR

Bột gia cầm 48 940 Chile Cát Lái CFR TTR

Bột gia cầm- Độ ẩm 5.38%, protein 68.88% 69 839 Bungari Cát Lái CFR DP

Bột huyết gia cầm 21 930 Chile Cát Lái CFR TTR

Bột lông vũ 100 470 Brazil Cát Lái CFR LC

Bột lông vũ 54 510 Malaysia Cát Lái C&F TTR

Bột Lông Vũ Thủy Phân 312 495 Brazil Cát Lái CFR LC

Bột Lông Vũ Thủy Phân 153 505 Ba Lan Cát Lái CFR LC

Bột thịt gà 487 940 Mỹ Cont SPITC CFR DP

Bột thịt xương bò 1.139 365 Singapore Xanh CFR TTR

Bột thịt xương bò 205 380 Australia Đình Vũ CFR DP

Bột thịt xương lợn 258 370 Bungari Cát Lái CFR TTR

Page 8: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 8

Tên hàng Lượng (tấn)

Giá (USD/tấn)

Thị trường Cảng MGH PTTT

Bột thịt xương lợn 480 475 Chile Cát Lái CFR TTR

Bột thịt xương lợn 205 390 Đức Cát Lái CFR TTR

Bột thịt xương lợn 124 390 Mỹ Cát Lái CFR DP

Bột thịt xương lợn 458 370 Hồng Công Đình Vũ CFR TTR

Bột thịt xương lợn 305 320 Ba Lan ICD PLong 3 CFR TTR

Bột thịt xương lợn 492 400 Estonia VICT CFR LC

Bột thịt xương lợn 274 390 Singapore VICT CFR LC

Bột Thịt Xương Lợn, Bò, Cừu 99 385 Singapore Cát Lái CFR TTR

Cám gạo 515 158 ấn Độ Cát Lái CFR DP

Cám gạo 458 168 Singapore Tân Cảng CFR DP

Cám mì viên 468 180 Sri Lanka Cát Lái CFR LC

Cám mỳ 199 192 Malaysia Cát Lái CIF TTR

Cám mỳ 200 170 Đài Loan Cát Lái CIF TTR

Cám mỳ 216 191 UAE Xanh C&F DP

Cám mỳ 92 188 Singapore Nam Hải CIF DP

Cám mỳ viên 532 185 Phần Lan Tân Vũ CFR DP

Cám ngô 270 181 Hồng Công Cát Lái CFR DP

Cám ngô 280 178 Marshall Cát Lái CFR TTR

Cám ngô 504 147 Trung Quốc Đình Vũ CIF LC

Cao gan mực 150 980 Hàn Quốc Cát Lái CIF LC

DDGS 522 222 Đài Loan Cát Lái CFR LC

DDGS 1.491 203 Mỹ Cát Lái CFR LC

DDGS 628 216 Singapore Nam Hải CFR LC

DDGS 149 253 Thổ Nhĩ Kỳ Quy Nhơn CFR TTR

Khô dầu đậu tương 1.800 364 Singapore Cái Lân CFR DP

Khô dầu đậu tương 582 385 Mỹ Nam Hải CFR CAD

Khô dầu đậu tương - độ ẩm 12.5% 330 384 Singapore Cái Lân CFR DP

Khô đậu tương, độ ẩm 11,41%, aflatoxin<50PPB. 880 387 Singapore Cái Lân CFR LC

Khô dầu cọ 1.830 138 Singapore Bourbon CFR LC

Khô dầu dừa 533 185 Singapore Bourbon CFR DP

Khô dầu dừa 2.352 191 Singapore Bourbon CFR DP

Khô dầu dừa 218 200 Philippin Cát Lái FOB TTR

Khô dầu hạt cải 485 346 Thổ Nhĩ Kỳ Cát Lái CFR DP

Khô dầu hạt cải 3.793 310 UAE Cát Lái CFR DP

Khô dầu hạt cải 314 265 ấn Độ Đồng Nai CFR DP

Khô dầu hạt cải 482 311 Singapore Cát Lái CFR DP

Khô dầu hạt cải - Độ ẩm 10.3% 300 315 Australia ICD PLong 3 CFR LC

Khô Dầu Vừng 105 340 Nhật Bản Cát Lái CFR LC

TA cho bê con (Vmilk) 25 1.210 Hà Lan Đình Vũ CIP CAD

Thức ăn cho tôm P. japonicus No.1 10 10.150 Singapore Cát Lái CIF TTR

Vỏ Yến Mạch viên 199 127 Australia Tân Vũ CFR TTR

Tham khảo đơn giá nhập khẩu chất tổng hợp và bổ trợ kỳ từ 01- 09/05/2018

Tên hàng Lượng (tấn)

Giá (USD/tấn)

Thị trường

Cảng MGH

PTTT

EZ PROTEIN (PECO) 200 680 Đài Loan Cát Lái CFR TTR

PROTIGEN F-100 40 680 Đài Loan Cát Lái CIF TTR

Nutrimin-S 60 2.025 Đài Loan Cát Lái CFR TTR

COPPER SULPHATE PENTAHYDRATE 24 2.100 Đài Loan Cát Lái CIF DP

Aqua-vita 27 7.860 Đài Loan Cát Lái CFR TTR

PELLTECH- Ca: 3.2% ; sulphur: 5.3% 10 1.510 Đài Loan ITC Phú Hữu CIF LC

Dabomb-P 54 765 Đài Loan Quy Nhơn CIF DA

Luctarom Milky 10 4.460 Anh Cát Lái CIF TTR

Availa Zn 120 13 4.030 Belize Xanh CIF TTR

NUTRIBIND AQUA DRY 15 1.200 Bỉ Cát Lái CIF TTR

VEVOVITALL 7 1.914 Bỉ Đình Vũ CIF TTR

Soy protein concentrate 1.300 645 Braxin Cát Lái CIF TTR

Page 9: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

9

Tên hàng Lượng (tấn)

Giá (USD/tấn)

Thị trường

Cảng MGH

PTTT

Bột đậu nành 16 840 ấn Độ Cát Lái CIF TTR

Manganese Oxide 60-62% feed grade 20 870 ấn Độ Cát Lái CIF TTR

ADSORB AFLA 48 512 Hà Lan Cát Lái CFR TTR

Chất xơ lúa mì WF - 600 8 2.544 Hà Lan Cát Lái CIF TTR

ProSid MI 203 20 1.165 Hà Lan Tân Vũ CIF TTR

PROPHORCE TM AC 101 44 1.183 Hà Lan VICT CIF TTR

Crude Soya Lecithin 78 782 Hồng Công Cát Lái CIF TTR

Sunny Binder 18 1.100 Hồng Công Cát Lái CIF TTR

Iron- Glycinate 10 3.600 Hồng Công Cát Lái CIF LC

Novasil Plus 40 900 Hồng Công Đình Vũ CIF TTR

RUMIFAT PLUS 57 660 Malaysia Quy Nhơn CFR TTR

STEAROLAC 90 100 822 Malaysia Xanh CIF CAD

PCS 21%Monocalcium Phosphate 24 520 Mỹ Cát Lái CIF TTR

EMPYREAL 75 50 936 Mỹ Cát Lái C&F TTR

Aquabond 910P 20 1.120 Mỹ Cát Lái CIF TTR

NUPRO 9 1.740 Mỹ Cát Lái FOB TTR

Allplex GF 26 3.050 Mỹ Cát Lái FOB DA

BIOPLEX C 29 3.300 Mỹ Cát Lái FOB TTR

SOYCOMIL R 10 1.120 Mỹ CONT SPITC CIF TTR

Allplex S 16 2.730 Mỹ Xanh FOB DA

MFEED+ 18 1.730 Pháp Cát Lái FOB TTR

MT.X AA 10 1.850 Pháp Cát Lái FOB TTR

Chất Bổ sung hỗn hợp vitamin và khoáng cho gà đẻ trứng - Premix 0.25% Layer

9 2.378 Pháp Cát Lái CIF TTR

Mt.x + 18 3.420 Pháp Cát Lái CIF DA

LINKACID Premium 12 1.618 Pháp Đình Vũ CIF TTR

LINKAMOLD L.A 10 1.951 Pháp Đình Vũ CIF TTR

Performix layer 0.25% 6 1.628 Pháp VICT CIF TTR

Klinofeed 42 560 Singapore Cát Lái CIF TTR

DPS50RD 100 1.450 Singapore Cát Lái CIF TTR

Lysoforte Dry 8 3.400 Singapore Cát Lái CIF TTR

BETAFIN LQD (38%) 23 1.470 Singapore Xanh CFR DA

Trace Mineral Premix For Laying Hen 11 1.550 Singapore Xanh CIF TTR

Trace Mineral Premix for Middle Phase Broiler 12 3.400 Singapore Xanh CIF TTR

FUSION 9 3.100 Singapore Hồ Chí Minh CFR TTR

HISOY 80 690 Thái Lan Cát Lái CIF TTR

ESP 500 100 725 Thái Lan Cát Lái CIF TTR

Liquid vitacid 43 2.173 Thái Lan Cát Lái CFR TTR

Nu Ben 168 240 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Monocalcium Phosphate Feed Grade 300 420 Trung Quốc Cát Lái CFR TTR

Tea Seed Powder 63 565 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Mixed Feed Additive Betaine Hydrochloride 98% 40 1.650 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Feed Grade Chromium Picolinate IV Type 20 1.880 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Khoáng bổ sung cho cá 13 2.524 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Khoáng bổ sung cho tôm 10 4.105 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Compound Premix 2033 For Fish 200 6.204 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

L-Ascorbate-2- phosphate (Vitamin C 35%) 20 8.000 Trung Quốc Cát Lái CIF TTR

Motionacid 7 1.280 Trung Quốc Đình Vũ CIF TTR

FERMENTED SOYBEAN MEAL 23 595 Trung Quốc Đình Vũ C&F TTR

Choline Chloride 60% Corn Cob 34 1.000 Trung Quốc Xanh CIF TTR

Tham khảo một số doanh nghiệp nhập khẩu TACN&NL từ 01- 09/05/2018 STT Tên công ty Trị giá (nghìn USD)

1 Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam 27.335

2 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Long 8.711

3 Công Ty Tnhh Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng Long 3.170

4 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Grobest Industrial (Việt Nam) 2.165

Page 10: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 10

STT Tên công ty Trị giá (nghìn USD)

5 Công Ty Tnhh Nhà Nước 1tv Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Viettel 1.615

6 Công Ty Tnhh Việt Phương Hà Nam 1.327

7 Công Ty Tnhh Cargill Việt Nam 1.116

8 Công Ty Tnhh Grobest Landfound 1.108

9 Công Ty Cổ Phần Abc Việt Nam 1.004

10 Công Ty Tnhh Cj Vina Agri 932

11 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Phát Triển Thương Mại Quả Táo Xanh 859

12 Chi Nhánh Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn De Heus Tại Hải Phòng 781

13 Công Ty Tnhh Uni-President Việt Nam 747

14 Công Ty Cổ Phần Greenfeed Việt Nam 731

15 Công Ty Tnhh Sunmart Việt Nam 718

16 Công Ty Cổ Phần Việt Pháp 695

17 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Vi Na Đại Việt 634

18 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Dinh Dưỡng Hoàng Sa 598

19 Công Ty Tnhh Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Khai Anh - Bình Thuận 559

20 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dinh Dưỡng Á Châu (Vn) 502

21 Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Quốc Tế Đài Loan 495

22 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Vietsun 475

23 Công Ty Cổ Phần Hum 475

24 Công Ty Tnhh Thương Mại Xuất Nhập Khẩu An Lợi 449

25 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Svietnam 427

26 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu C&M 421

27 Công Ty Tnhh Tân Phương Đông 414

28 Công Ty Tnhh Thức Ăn Chăn Nuôi Hòa Phát Hưng Yên 374

29 Công Ty Tnhh Andon Việt Nam 370

30 Công Ty Tnhh Dịch Vụ Nông Nghiệp Văn Sơn 364

31 Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ Nông Nghiệp Nam Anh 344

32 Công Ty Tnhh Thức Ăn Chăn Nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam 341

33 Công Ty Tnhh Nông Nghiệp Tâm Việt 337

34 Công Ty Tnhh Chim Én 333

35 Công Ty Cp Công Nghệ Sinh Học Tân Việt 330

36 Công Ty tnhh Thức Ăn Thủy Sản New Hope Đồng Tháp 327

37 Công Ty Tnhh An Huy B.T 322

38 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Thương Mại Phát Triển Nam Hoa 303

39 Công Ty Tnhh Thương Mại Hồng Nga Sài Gòn 299

40 Công Ty Cp Dinh Dưỡng Hồng Hà 287

41 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu - Dịch Vụ Thương Mại Thành Đạt 272

42 Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc 253

43 Công Ty Tnhh Tong Wei Hòa Bình 244

44 Công Ty Tnhh Sản Xuất Hàng Hóa Việt Nam 238

45 CN Thuận Đạo - Công Ty Tnhh Nutreco International (Việt Nam) 236

46 Công Ty Tnhh Sunjin Farmsco 232

47 Công Ty Tnhh Ruby 232

48 Công Ty Tnhh Tong Wei Việt Nam 221

49 Công Ty Tnhh Kim Bàng 211

50 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Đất Lành 204

(Số liệu thống kê chỉ mang tính tham khảo)

Nhập khẩu bột thịt xương giảm mạnh - Giá bột thịt xương tại thị trường thế giới trong quý II dự kiến giảm so với

quý trước do nhu cầu tiêu thụ chững lại.

- Lượng nhập khẩu bột thịt xương của Việt Nam trong quý II dự kiến tăng nhẹ so với quý trước.

Thông tin thị trường quốc tế:

Page 11: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

11

Đúng như dự báo, tuần đầu tháng 05/2018, giá bột thịt xương tại một số thị trường giảm so với tháng trước.

Cụ thể, giá bột thịt xương 45 protein tại Australia có giá 350 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn so với tháng trước và giảm 130 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Giá bột thịt xương 50 pro tại Mỹ ở mức 500 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn so với tháng trước và giảm 40 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Dự kiến giá bột thịt xương thế giới trong quý II/2018 tiếp tục giảm do yếu tố chu kỳ là nhu cầu thường chững lại vào mùa hè.

THAM KHẢO GIÁ XUẤT KHẨU BỘT PROTEIN ĐỘNG VẬT MỚI NHẤT TỪ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG (USD/TẤN, CNF ASIA)

Thị trường- Chủng loại Giá ngày 06-05-2018 Giá ngày 06-04-2018 Giá ngày 06-05-2017

Australian MBM, 45 protein 350/360 380/400 480/490

Australian MBM, 50 protein 385/395 420/440 530/540

Australian Feathermeal 490/500 490/500 530/540

Australian Poultry Meal 820/830 820/830 790/800

Meat& bone meal, USA, 50 pro 500/510 530/540 540/560

USA Feathermeal, 80% protein 550/560 535/545 550/570

USA Poultry Meal, feed grade 600/610 600/610 670/680

II. Tình hình nhập khẩu bột thịt xương của Việt Nam:

Theo số liệu thống kê chính thức, trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu bột thịt xương đạt 113,6 nghìn tấn, trị giá 47,8 triệu USD, giảm 35,7% về lượng và giảm 18,3% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng trong tháng 3/2018, lượng nhập khẩu bột thịt xương trong tháng 03/2018 đạt 41,3 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD, tăng 40,2% về lượng và tăng 36,9% về trị giá so với tháng trước, nhưng giảm 21,5% về lượng và giảm 3,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá nhập khẩu bột thịt xương trong tháng 03/2018 ở mức 411 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với tháng trước nhưng tăng 75 USD/tấn so với tháng 03/2017.

L­îng vµ gi¸ nhËp khÈu bột thịt xương qua c¸c th¸ng

411

421431

432440

423

411394

368

342

359349336

333

325

5

25

45

65

85

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

200

300

400

500

L­îng 2018 L­îng 2017 Gi¸ 2018 Gi¸ 2017

Về thị trường cung cấp, trong 3 tháng năm 2018, có 20 thị trường cung cấp mặt hàng bột thịt xương cho Việt Nam, giảm 2 thị trường so với cùng kỳ năm 2017.

EU duy trì là thị trường cung cấp bột thịt xương lớn nhất cho Việt Nam, đạt 43,2 nghìn tấn trong quý I/2018, giảm 72,9% so với cùng kỳ năm 2017 và chiếm 38,1% tổng lượng bột thịt xương nhập khẩu từ các thị trường. Riêng trong tháng 03/2018, lượng nhập khẩu mặt hàng này đạt 15,9 nghìn tấn, tăng 29,5% so với tháng trước nhưng giảm 66,7% so với tháng 03/2017.

Page 12: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 12

Trong khối, Hà Lan là thị trường cung cấp bột thịt xương lớn nhất, với lượng đạt 14,7 nghìn tấn trong 3 tháng đầu năm 2018, giảm 66,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu trung bình bột thịt xương từ thị trường này trong tháng 03/2018 ở mức 398 USD/tấn, giảm 24 USD/tấn so với tháng trước nhưng nhưng tăng 81 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Bỉ là thị trường cung cấp bột thịt xương lớn thứ 2 trong khối EU, với lượng nhập khẩu đạt 7,6 nghìn tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu trung bình bột thịt xương từ thị trường này trong tháng 03/2018 ở mức 382 USD/tấn, tăng 11 USD/tấn so với tháng trước nhưng tăng 23 USD/tấn so với tháng 03/2017.

Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu bột thịt xương từ một số thị trường thuộc khối EU giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như nhập khẩu từ Italy đạt 5,6 nghìn tấn, giảm 88,3%; nhập khẩu từ Slovenia đạt 6,9 nghìn tấn, giảm 61,2% so với cùng kỳ năm 2017...

Nhập khẩu bột thịt xương từ một số thị trường tăng đột biến như nhập khẩu từ Mỹ đạt 27,8 nghìn tấn, với giá trung bình đạt 450 USD/tấn, tăng 42 USD/tấn so với cùng kỳ; nhập khẩu từ UruGoay đạt 13,8 nghìn tấn, với giá nhập khẩu 399 USD/tấn, tăng 58 USD/tấn; nhập khẩu từ Australia đạt 3,1 nghìn tấn, với giá nhập khẩu trung bình ở mức 463 USD/tấn, tăng 52 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017…

So sánh giá nhập khẩu bột thịt xương trong tháng 03/2018 từ các thị trường như sau: Đơn giá trung bình nhập khẩu từ UruGoay có giá thấp nhất là 361 USD/tấn; tiếp đến là từ UAE có giá 370 USD/tấn và giá nhập khẩu từ thị trường Braxin đạt cao nhất là 522 USD/tấn.

THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP BỘT THỊT XƯƠNG CHO VIỆT NAM QUÝ I/2018

(ĐVT: LƯỢNG: TẤN; TRỊ GIÁ: NGHÌN USD)

Thị trường Quý I/2018 So 2017 (%) Tháng 3/2018 So tháng 2/18 (%) So T3/2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

EU 43.219 17.531 -72,9 -66,4 15.929 6.388 29,5 26,5 -66,7 -59,9

Mỹ 27.753 12.481 1.252,6 1.390,1 9.970 4.284 60,7 52,1 19.857,0 22.465,2

Hà Lan 14.724 6.066 -66,9 -57,7 5.836 2.325 38,1 30,3 -50,0 -39,3

UruGuay 13.751 5.483 3.337,3 3.918,3 3.376 1.218 1,9 -6,3

Paraguay 7.345 3.015 37,2 72,3 2.340 939 -10,0 -13,3 26,5 54,6

Bỉ 7.574 2.891 6,1 21,9 722 276 -74,9 -74,2 -28,3 -14,8

Slovenia 6.937 2.891 -61,2 -52,6 3.350 1.380 64,3 61,1 -35,6 -19,4

Achentina 6.482 2.544 42,7 44,1 3.295 1.232 90,0 77,3 224,9 213,9

Italy 5.606 2.406 -88,3 -85,0 1.825 756 9,0 0,5 -89,1 -86,7

Braxin 4.853 2.276 6,2 29,5 2.722 1.264 191,0 158,6 59,1 83,2

Pháp 3.672 1.462 57,0 72,8 1.823 691 128,5 112,1 55,8 69,0

Australia 3.079 1.426 2.387,3 2.137,3 700 323 -12,9 -9,4

New Zealand 3.136 1.388 999 440 402,7 399,4

Ba Lan 3.232 1.225 -45,4 -35,9 899 368 32,0 41,4 -47,2 -35,9

UAE 1.483 533 695 257 -11,8 -7,1

Anh 1.189 476 -92,7 -90,7 1.189 476 -79,9 -75,3

Singapore 1.070 431 598 243 26,8 28,7

Costa Rica 670 310 -

Ả Rập Xê út 359 244 359 244

Canada 268 120 268 120

Đức 283 115 -97,7 -96,9 283 115 -85,2 -79,8

Hồng Công 100 38 -

(Nguồn: tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)

Tham khảo doanh nghiệp nhập khẩu từ EU 3 tháng đầu năm 2018 STT Tên doanh nghiệp Trị giá (nghìn USD)

1 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Dinh Dưỡng Hoàng Sa 3.768

2 Công Ty Cổ Phần Agrimax 3.333

Page 13: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

13

STT Tên doanh nghiệp Trị giá (nghìn USD)

3 Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam 2.302

4 Công Ty Tnhh Đầu Tư Và Phát Triển Trung Chính 1.502

5 Công Ty Tnhh Trác Việt 1.469

6 Công Ty Tnhh Chim Én 1.384

7 Công Ty Tnhh Nông Nghiệp Phù Sa 1.209

8 Công Ty Tnhh Đầu Tư Và Phát Triển Giải Pháp Dinh Dưỡng 1.067

9 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Đất Lành 1.039

10 Công Ty Tnhh Vườn Thú Thành Phố 928

11 Công Ty Tnhh Kinh Doanh Thương Mại Phương Đông 890

12 Công Ty Tnhh Bayer Việt Nam 855

13 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngân Hà 769

14 Công Ty Tnhh Dsm Nutritional Products Việt Nam. 757

15 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Nutrispices 723

16 Công Ty Tnhh Thương Mại - Sản Xuất Trại Việt 723

17 Công Ty Cổ Phần Nông Sản Quốc Tế 632

18 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dabaco Việt Nam 601

19 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Provimi 592

20 Công Ty Tnhh Sản Xuất Hàng Hóa Việt Nam 577

21 Công Ty Tnhh Tedeco 570

22 Công Ty Tnhh Thương Mại Viễn Mai 539

23 Công Ty Tnhh Andon Việt Nam 524

24 Công Ty Tnhh Cj Vina Agri 506

25 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dinh Dưỡng Á Châu (Vn) 501

26 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đình - Sơn 492

27 Cty Tnhh Thương Mại Sản Xuất Tân Hoá 483

28 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhập Khẩu Và Phân Phối Hoa Lâm 453

29 Công Ty Tnhh Biomin Việt Nam 426

30 Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Trường Giang 410

31 Công Ty Tnhh Việt Pháp Quốc Tế 376

32 Công Ty Tnhh Thức Ăn Gia Súc Lái Thiêu 375

33 Công Ty Cp Thực Phẩm Sữa Th 366

34 Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ Nông Sản Việt 359

35 Công Ty Tnhh Thái Việt Long 349

36 Công Ty Tnhh Một Thành Viên Ánh Dương Khang 336

37 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Japfa Comfeed Việt Nam 336

38 Công Ty Tnhh Nor Feed Việt Nam 328

(Số liệu thống kê chỉ dùng để tham khảo)

Nhập khẩu DDGS từ Mỹ tăng mạnh - Thời điểm giữa tháng 04/2018, giá xuất khẩu DDGS 35 profat giao tháng

04/2018 của Mỹ sang thị trường châu Á tăng từ 10- 25 USD/tấn so với tháng trước do nhu cầu và cước vận tải tăng. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây.

- Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu DDGS của Việt Nam từ Mỹ tăng mạnh trở lại. Trung Quốc là thị trường cung cấp chính mặt hàng cám ngô và bột gluten ngô cho Việt Nam.

Thị trường quốc tế:

Về nguồn cung:

Theo USDA, lượng xuất khẩu DDGS của Hoa Kỳ trong 3 tháng đầu năm 2018 đạt 2,6 triệu tấn, giảm 14,5% so với cùng kỳ năm 2017 do lượng DDGS xuất khẩu sang các thị trường châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ… giảm mạnh. Riêng sản lượng DDGS trong tháng 3/2018 tăng 6% so với tháng 3/2017.

Page 14: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 14

Trong 3 tháng đầu năm 2018, lượng xuất khẩu cám ngô của Mỹ giảm 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 182,8 nghìn tấn và lượng xuất khẩu bột gluten ngô đạt 158,2 nghìn tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường nhập khẩu các phụ phẩm từ ngô của Mỹ quý I năm 2018

(ĐVT: tấn) Thị trường DDGS Bột luten ngô Cám ngô

Mêhicô 515.500 4.300 6.000

Việt Nam 266.100 2.000

Hàn Quốc 256.200

Thái Lan 256.100 8.000

Indonesia 178.200 24.700

Thổ Nhĩ Kỳ 169.900

Canada 169.400 16.900

Nhật Bản 116.400

CH AIlen 103.900 76.500

New Zealand 68.000 10.400

Ixaren 64.700 42.600

Đài Loan 49.300 10.200

Ai Cập 44.600 38.200

Côlômbia 44.400 20.000 9.300

Trung Quốc 44.300

Anh 40.000 8.600

Tây Ban Nha 38.000

Philippin 31.900

Bănglađét 30.100

Ma Rốc 21.100 7.200

El Salvador 17.800 1.200

Malaysia 15.600 3.500

Costa Rica 12.400

Honduras 12.100 1.400

Burma 11.900

Cămpuchia 11.900

Bồ Đào Nha 10.300 22.200

Về giá: Thời điểm giữa tháng 05/2018, giá xuất khẩu DDGS 35 profat giao tháng 06/2018 của Mỹ ở mức 255 USD/tấn, tăng 18 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước và tăng 7 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Giá xuất khẩu DDGS của Mỹ sang thị trường châu Á tăng từ 2- 5 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây.

Giá xuất khẩu DDGS của Mỹ sang Hàn Quốc ở mức 266 USD/tấn (với hàng giao tháng 05/2017), tăng 2 USD/tấn so với tháng trước và tăng 94 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Giá DDGS xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc (giao tháng 05/2018) ở mức 270 USD/tấn, FOB, tăng 3 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước và tăng 93 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Dự kiến, giá DDGS xuất khẩu của Mỹ giảm trong tháng tới do nhập khẩu từ Trung Quốc giảm.

THAM KHẢO GIÁ XUẤT KHẨU DDGS CỦA MỸ SANG CHÂU Á NGÀY 10/05/2018 (Min 35% Pro-fat; USD/tấn; FOB)

Tên cảng đến (40 ft/container) Giao tháng 5/2018 Giao tháng 06/18 Giao tháng 07/18

Busan (Hàn Quốc) 268 267 266

Cao Hùng (Đài Loan) 269 268 267

Manila (Philippines) 274 274 273

Jakata (Inđônêxia) 268 267 266

Page 15: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

15

Tên cảng đến (40 ft/container) Giao tháng 5/2018 Giao tháng 06/18 Giao tháng 07/18

Kelang (Malaysia) 270 269 268

Việt Nam (Hồ Chí Minh) 274 273 272

Yokohama (Nhật Bản) 268 268 267

LCMB (Thái Lan) 269 269 268

Shanghai, (China) 270 270 270

- Giá bột gluten ngô tại Mỹ thời điểm giữa tháng 05/2018 ở mức 600 USD/tấn, tương đương với cùng kỳ tháng trước và cùng kỳ năm 2017.

- Giá cám ngô xuất khẩu của Mỹ thời điểm giữa tháng 05/2018 ở mức 175 USD/tấn, FOB, Nola, tăng 5 USD/tấn so với tháng trước và tăng 58 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình nhập khẩu các chủng loại phụ phẩm từ ngô của Việt Nam:

1. Nhập khẩu DDGS:

Theo số liệu thống kê chính thức, lượng nhập khẩu DDGS của Việt Nam từ các thị trường trong tháng 03 năm 2018 đạt 83,8 nghìn tấn, trị giá 17,5 triệu USD, tăng 23,7% về lượng và tăng 25,8% về trị giá so với tháng trước, tăng 429,1% về lượng và 381% về trị giá so với tháng 03/2017. Giá nhập khẩu DDGS trong tháng 03/2018 ở mức 209 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn so với tháng trước nhưng giảm 21 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017. Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu mặt hàng DDGS đạt 248,6 nghìn tấn, trị giá 51 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng nhập khẩu DDGS trong quý II năm 2018 về Việt Nam dự kiến tăng mạnh so với quý I do nhu cầu về mặt hàng này trong nước tăng và so với các mặt hàng phụ phẩm từ ngô hay bột protein thực vật khác thì giá DDGS ở mức thấp, là sự lựa chọn của các doanh nghiệp nhập khẩu.

L­îng vµ gi¸ nhËp khÈu DDGS qua c¸c th¸ng

202

206

209

222214

230

239 239229

237 236 236 234

202207

10

60

110

160

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

100

200

300

L­îng 2018 L­îng 2017 Gi¸ 2018 Gi¸ 2017

Về thị trường cung cấp:

Trong quý I năm 2018, Việt Nam nhập khẩu DDGS từ 6 thị trường, tương đương với cùng kỳ năm 2017. Riêng trong tháng 03/2018, có 3 thị trường cung cấp mặt hàng DDGS cho Việt Nam, tương đương tăng 1 thị trường so với tháng trước và tương đương với cùng kỳ năm 2017.

3 tháng đầu năm 2018, Mỹ là thị trường cung cấp lớn nhất mặt hàng DDGS cho Việt Nam, đạt 237,8 nghìn tấn, tăng 113,3% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng nhập khẩu DDGS từ thị trường này chiếm 95,7% tổng lượng DDGS nhập khẩu. Giá trung bình DDGS nhập khẩu từ thị trường này trong tháng 03/2018 đạt 209 USD/tấn, tăng 4 USD/tấn so với tháng trước.

Page 16: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 16

Lượng nhập khẩu DDGS từ Canada trong 3 tháng năm đầu 2018 giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 8,6 nghìn tấn, với giá nhập khẩu trung bình là 216 USD/tấn, giảm 9 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017. Lượng nhập khẩu DDGS từ thị trường này chiếm 3,4% tỷ trọng.

Nhập khẩu DDGS từ một số mới nhưng số lượng đạt thấp như Hồng Công, Chilê...

THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP DDGS CHO VIỆT NAM QUÝ I/2018

(LƯỢNG: TẤN; TRỊ GIÁ: NGHÌN USD)

Thị trường Quý I/18 So 2017 (%) Tháng 3/18 So T2/18 (%) So T3/17 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Mỹ 237.822 48.651 113,3 101,8 79.621 16.617 23,2 25,5

Canada 8.602 1.905 -61,4 -59,8 3.558 768 15,9 12,9 -60,9 -63,2

Chile 939 199 470 103

Malaysia 556 150

Hồng Công 597 121

Nhật Bản 106 17

2. Nhập khẩu cám ngô:

Theo số liệu thống kê chính thức, lượng nhập khẩu cám ngô của Việt Nam trong tháng 03/2018 đạt 22 nghìn tấn, trị giá 3,5 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với tháng trước, tăng 104,3% về lượng và 110,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu cám ngô trong tháng 03/2018 ở mức 158 USD/tấn, tương đương với tháng trước nhưng tăng 4 USD/tấn so với tháng 03/2017.

Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu cám ngô đạt 65,6 nghìn tấn, trị giá 10,2 triệu USD, tăng 271,7% về lượng và tăng 271% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng nhập khẩu cám ngô trong quý II năm 2018 dự kiến tăng so với quý I/2018 do nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản vẫn tăng.

Với lợi thế giá rẻ, nhập khẩu từ thị trường gần là Trung Quốc nên đây là mặt hàng được lựa chọn hơn so với các mặt hàng bột protein thực vật khác như bột gluten ngô, bột bánh mỳ… Dự báo, cám ngô vẫn là mặt hàng được nhập khẩu có lượng tăng mạnh trong năm 2018.

Lượng và giá nhập khẩu cám ngô qua các tháng

158158

153149 151

148

155

142144

154

159

152153

161

162

0

5

10

15

20

25

30

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

100

120

140

160

180

L­îng 2018 (tÊn) L­îng 2017 Gi¸ 2018 (USD/tÊn) Gi¸ 2017

Quý I năm 2018, Việt Nam nhập khẩu cám ngô từ 4 thị trường, Trung Quốc là thị trường cung cấp lớn nhất, chiếm đến 98% lượng cám ngô nhập khẩu, đạt 64,3 nghìn tấn, tăng 326,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài ra, các thị trường cung cấp mới khác có lượng nhập khẩu thấp như nhập khẩu từ Mỹ đạt 655 tấn, với giá trung bình là 204 USD/tấn; nhập khẩu từ Inđônêxia đạt 500 tấn với giá 172 USD/tấn...

Page 17: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

17

THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP CÁM NGÔ CHO VIỆT NAM QUÝ I/2018

(LƯỢNG: TẤN; TRỊ GIÁ: NGHÌN USD)

Thị trường Quý I/2018 SO 2017 (%) Tháng 3/18 So T2/2018 SO T3/2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Trung Quốc 64.335 10.006 326,4 340,4 21.819 3.435 14,8 15,8 112,2 120,8

Mỹ 655 133

Indonesia 500 86 -80,5 -82,4 200 35 -33,3 -31,4 -60,0 -63,5

Môdămbích 125 19

3. Nhập khẩu bột gluten ngô

Theo số liệu thống kê chính thức, lượng nhập khẩu bột gluten ngô của Việt Nam trong tháng 3 năm 2018 đạt 1,4 nghìn tấn, trị giá 831 nghìn USD, giảm 47,5% về lượng và giảm 47,6% về trị giá so với tháng trước, giảm 12,7% về lượng và giảm 18,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá nhập khẩu trung bình bột gluten ngô trong tháng 03/2018 ở mức 595 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với tháng trước và giảm 43 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Trong quý I năm 2018, lượng nhập khẩu bột gluten ngô về Việt Nam đạt 6,6 nghìn tấn, trị giá 3,9 triệu USD, tăng 47,5% về lượng và tăng 45,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Lượng nhập khẩu mặt hàng này về Việt Nam trong quý II năm 2018 dự kiến giảm so với quý I/2018 do quý II và quý III, lượng nhập khẩu mặt hàng này thường đạt thấp.

L­îng vµ gi¸ nhËp khÈu bét gluten ng« qua c¸c th¸ng

593 596 595

524

612

638615

627640

621607

594594

592596

0

1

2

3

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

300

500

700

L­îng 2018 (tÊn) L­îng 2017 Gi¸ 2018 (USD/tÊn) Gi¸ 2017

Trong 3 tháng đầu năm 2018, Việt Nam nhập khẩu bột gluten ngô từ 7 thị trường, tăng 3 thị trường so với năm ngoái. Riêng trong tháng 03/2018, có 5 thị trường cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, giảm 1 thị trường so với tháng trước.

3 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc vượt Mỹ là thị trường cung cấp lớn nhất mặt hàng này, đạt 2,7 nghìn tấn, tăng 86,1% so với cùng kỳ năm 2017. Giá nhập khẩu bột gluten ngô từ thị trường này trong tháng 03/2018 ở mức 582 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với tháng trước nhưng giảm 36 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017. Lượng nhập khẩu bột gluten ngô từ Mỹ trong quý I/2018 đạt 1,9 nghìn tấn, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2017. Giá nhập khẩu bột gluten ngô từ thị trường này trong tháng 03/2018 ở mức 602 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với tháng trước và giảm 37 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Trong năm nay có một số thị trường cung cấp mới cho Việt Nam mặt hàng bột gluten ngô là Đài Loan, đạt 132 tấn, với giá nhập khẩu là 540 USD/tấn

THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP BỘT GLUTEN NGÔ CHO VIỆT NAM QUÝ I/2018

(LƯỢNG: TẤN; TRỊ GIÁ: NGHÌN USD)

Thị trường Quý I/2018 So 2017 (%) Tháng 3/2018 So T2/2018 (%) So T3/17 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Trung Quốc 2.688 1.561 86,1 96,1 655 382 -33,7 -33,6 52,3 43,6

Mỹ 1.860 1.130 -1,1 -5,0 342 206 -33,6 -34,1 -52,7 -55,4

Page 18: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 18

Thị trường Quý I/2018 So 2017 (%) Tháng 3/2018 So T2/2018 (%) So T3/17 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Hàn Quốc 984 597 -6,2 -13,1 115 71 -81,1 -80,7 -73,1 -74,8

Indonesia 378 230 455,9 1.635,0 210 127 100,0 96,7

Canada 324 198 76 46 -66,3 -66,6

ấn Độ 220 128 892,2 936,5

Đài Loan 132 71

THAM KHẢO MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TACN&NL TỪ MỸ QUÝ I/2018 STT Tên công ty Trị giá (nghìn USD)

1 Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam 19.898

2 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Long 12.680

3 Công Ty Tnhh Uni-President Việt Nam 8.612

4 Công Ty Cổ Phần Hum 8.256

5 Công Ty Tnhh Nguyên Liệu Sản Xuất D.D.P 4.452

6 Công Ty Tnhh De Heus 4.175

7 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Japfa Comfeed Việt Nam 4.099

8 Công Ty Tnhh Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng Long 3.673

9 Công Ty Tnhh Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Khai Anh - Bình Thuận 3.410

10 Công Ty Tnhh Cj Vina Agri 3.330

11 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dabaco Việt Nam 2.700

12 Công Ty Tnhh An Huy B.T 2.547

13 Công Ty Cổ Phần Greenfeed Việt Nam 2.502

14 Công Ty Tnhh Chim Én 2.357

15 Công Ty Tnhh Thương Mại - Sản Xuất Trại Việt 1.832

16 Công Ty Tnhh 1tv Phát Triển Thương Mại Quả Táo Xanh 1.773

17 Công Ty Cổ Phần Abc Việt Nam 1.620

18 Công Ty Tnhh Dịch Vụ Nông Nghiệp Văn Sơn 1.545

19 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dinh Dưỡng Á Châu (Vn) 1.515

20 Công Ty Tnhh Ant (Mv) 1.501

21 Công Ty Tnhh Mai Vi Na 1.347

22 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ant (Hn) 1.341

23 Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Vina 1.085

24 Công Ty Tnhh Việt Phương Hà Nam 1.053

25 Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Pilmico Việt Nam 1.032

26 Công Ty Cp Công Nghệ Sinh Học Tân Việt 1.006

27 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ 1.003

28 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn New Hope Thành Phố Hồ Chí Minh 954

29 Công Ty Tnhh Alltech Việt Nam 950

30 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn New Hope Hà Nội 869

31 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngân Hà 866

32 Công Ty Tnhh Dachan (Vn) 850

33 Công Ty Tnhh Thương Mại Hồng Nga Sài Gòn 831

34 Công Ty Tnhh Thức Ăn Gia Súc Lái Thiêu 812

35 Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Trường Giang 791

36 Công Ty Tnhh Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Tiến Đại Phát. 779

37 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Takan Việt Nam 762

38 Công Ty Tnhh Minh Hiếu - Hưng Yên 755

39 Công Ty Tnhh Leong Hup Feedmill Việt Nam 736

40 Công Ty Cổ Phần Cbot Việt Nam 710

41 Công Ty Tnhh Emivest Feedmill Viêt Nam 697

42 Công Ty Tnhh Jebsen & Jessen Ingredients Việt Nam 667

43 Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhất Thành 623

44 Công Ty Tnhh Guyomarc'H Việt Nam 603

45 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất Và Thương Mại Đại Uy 603

46 Công Ty Cổ Phần Nutrivision 594

47 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ant (La) 574

48 Công Ty Cổ Phần Sản Xuất, Dịch Vụ, Thương Mại Hoàng Gia Việt 561

49 Công Ty Cổ Phần Mb Khải Minh 486

Page 19: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

19

STT Tên công ty Trị giá (nghìn USD)

50 Công Ty tnhh Thức Ăn Thủy Sản New Hope Đồng Tháp 462

51 Công Ty Tnhh Archer Daniels Midland Việt Nam 452

52 Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Vi Na Đại Việt 446

53 Công Ty Tnhh Sản Xuất Hàng Hóa Việt Nam 446

54 Công Ty Tnhh Thương Mại Sản Xuất Việt Viễn 440

55 CTy Tnhh Thương Mại Và Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ Hiệp Thành 434

56 Công Ty Tnhh Sản Xuất Và Thương Mại Hoàng Hà 434

57 Công Ty Tnhh Gold Coin Feedmill Hà Nam 430

58 Công Ty Tnhh Thương Mại Quốc Tế Mimosa 424

59 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vận Tải Nhật Hải Minh 419

60 Công Ty Tnhh Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Minh Việt 407

61 Công Ty Cổ Phần Anova Trade 401

62 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Vận Tải Tràng An 386

63 Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nông Thôn 378

64 Công Ty Tnhh Dsm Nutritional Products Việt Nam. 378

65 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đầu Tư Nông Nghiệp Việt 365

66 Công Ty Tnhh Thức Ăn Chăn Nuôi Và Nông Nghiệp Eh Việt Nam 351

67 Công Ty Cổ Phần Nguyên Liệu Tín Phú 330

68 Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Thương Mại Lộc Phát 330

69 Công Ty Cổ Phần Ctcbio Việt Nam 328

70 Công Ty Cổ Phần Appe Jv Việt Nam 328

71 Công Ty Tnhh Vĩnh Hà 323

72 Công Ty Tnhh Thương Mại Quang Dũng 316

73 CTy Tnhh Mtv Thương Mại Và Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Hòa Phát 312

74 Công Ty tnhh Sản Xuất, Thương Mại Và Đầu Tư Anh Dũng 311

75 Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Rico Hậu Giang 296

76 Công Ty Tnhh Kim Bàng 294

77 Công Ty Tnhh Vi Na 292

78 Công Ty Tnhh 1tv Thương Mại - Dịch Vụ Chăn Nuôi Ji Ly Phú Khải 290

(Số liệu thống kê chỉ mang tính tham khảo)

Thị trường phân bón + Giá phân bón Urea thế giới giảm ở hầu hết các thị trường trong tuần này

so với tuần trước.

+ Tình hình nhập khẩu phân bón của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018. Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón Urea đạt cao nhất trong tháng 4/2018.

Thị trường phân bón thế giới:

Kết thúc phiên giao dịch ngày 09/05/2018 trên sàn giao dịch CME, giá Urea tại Vịnh Mỹ trên sàn giao dịch CME đạt 211,5 USD/tấn, FOB, giảm nhẹ 1,5 USD/tấn so với tuần trước. Còn, giá Urea tại Trung Đông, ở mức 231 USD/tấn, giảm mạnh 10,5 USD/tấn so với tuần trước. Tiếp theo, giá Urea Ai Cập giảm nhẹ 1 USD/tấn so với giao dịch tuần trước, ở mức 230 USD/tấn, FOB.

Thị trường DAP: Giá DAP Nola Mỹ giữ nguyên so với tuần trước, ở mức 377 USD/tấn, FOB. Còn giá DAP Tampa Mỹ ở mức 373 USD/tấn, FOB.

Thị trường UAN: Giá UAN Nola tại Mỹ kết thúc phiên giao dịch đạt 165 USD/tấn, FOB, giảm nhẹ 1,5 USD/tấn so với tuần trước.

Thị trường phân bón Việt Nam:

Trong nước, tại Đồng bằng sông Cửu Long, vụ Hè Thu đã xuống giống được hơn 50% kế hoạch nên trong thời gian tới nhu cầu phân bón cho cho bón lót và chăm sóc đợt đầu sẽ ở mức cao. Vụ Hè Thu tại miền Trung sẽ xuống giống vào cuối tháng 5/2018, nên nhu cầu phân bón cho bón lót trước lúc gieo trồng cũng rất lớn.

Page 20: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 20

Trong thời gian tới Tổng công ty Phân bón và hóa chất Dầu khí đang gấp rút đưa ra sản phẩm phân bón NPK Phú Mỹ, trong đó nguồn NPK được khai thác từ các nhà máy sản xuất phân bón có chất lượng tương đương với nguồn nhập khẩu.

Tình hình nhập khẩu phân bón trong 4 tháng đầu năm 2018

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu phân bón đạt 1,427 triệu tấn với trị giá đạt 405,9 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Riêng trong tháng 4/2018, nhập khẩu phân bón đạt 489,2 nghìn tấn với trị giá đạt 144,7 triệu USD, tăng mạnh 18% về lượng và tăng mạnh 23% về trị giá so với tháng 3/2018; tăng mạnh 42,9% về lượng và tăng mạnh 55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng phân bón nhập khẩu qua các tháng (2017 – 2018)

357

417,2472

342,2

430

358,2

565

374

212,3

391,7

321,3

403,5

287,9241

414,4

489

0

100

200

300

400

500

600

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

2017 (Ngh.tÊn) 2018 (Ngh.tÊn)

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Về chủng loại:

Các loại phân bón chính được nhập về Việt Nam trong tháng 4/2018 có nhiều biến động so với cùng kỳ năm 2017, biến động mạnh nhất đó là phân bón Urea. Còn tính riêng 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu 5 loại phân bón chính của nước ta là là Urea, NPK, DAP, SA và Kali thì chỉ có nhập khẩu phân bón Urea tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017, cụ thể:

Nhập khẩu phân bón Urea tăng đột biến trong tháng 4/2018, đạt 133,9 nghìn tấn với kim ngạch đạt 37,5 triệu USD, tẳng mạnh 199,4% về lượng và tăng mạnh 190,3% về trị giá so với tháng 3/2018, tăng rất mạnh 956,3% về lượng và tăng mạnh 1035,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đưa Urea trở thành mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất trong tháng 4/2018. Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu phân bón Urea đạt 215,5 nghìn tấn với trị giá đạt 60,5 triệu USD, tăng 7,3% về lượng và 13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Trong khi đó phân bón Kali nhập khẩu giảm cả về lượng và trị giá trong 4 tháng đầu năm 2018, nhưng đây vẫn là phân bón được nhập khẩu nhiều nhất trong 4 tháng, đạt 370,5 nghìn tấn với trị giá đạt 100,6 triệu USD, giảm 6,3% về lượng và giảm 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Nhập khẩu phân bón SA nhiều thứ 2 trong 4 tháng đầu năm 2018, đạt 325,6 nghìn tấn với trị giá đạt 41,5 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm nhẹ 0,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Nhập khẩu giảm mạnh nhất trong 4 tháng đầu năm 2018 là phân bón DAP, đạt 215,3 nghìn tấn với trị giá đạt 91,6 triệu USD, giảm 32,3% về lượng và giảm 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Ngoài ra, nhập khẩu phân bón NPK cũng giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm 2018, đạt 135,7 nghìn tấn với trị giá đạt 52,9 triệu USD, giảm mạnh 19,5% về lượng và giảm mạnh 12,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Page 21: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

21

Chủng loại phân bón nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2018

(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Chủng loại Tháng 4/2018

So tháng 3/2018 (%)

So tháng 4/2017 (%)

4 tháng/2018 So 4 tháng/17

(%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng 489.195 144.670 18,0 23,0 42,9 55,0 1.427.669 405.951 -10,0 -5,0

Phân Urea 133.954 37.480 199,4 190,3 956,3 1035,6 215.521 60.452 7,3 13,0

Phân NPK 47.437 17.166 18,9 14,0 2,8 3,9 135.693 51.904 -19,5 -12,4

Phân DAP 70.522 30.721 -15,1 -13,5 17,2 40,0 215.325 91.591 -32,3 -21,8

Phân SA 72.988 9.313 -43,0 -42,7 -7,0 0,7 325.560 41.472 -7,7 -0,3

Phân Kali 110.037 30.970 50,7 58,5 10,0 16,2 370.518 100.555 -6,3 -1,9

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Giá nhập khẩu các mặt hàng phân bón:

Trong 4 tháng đầu năm 2018, giá nhập khẩu bình quân của mặt hàng phân bón đạt 284 USD/tấn, tăng 5,5% so với tháng với cùng kỳ năm 2017. Nhìn chung, giá nhập khẩu các mặt hàng phân bón chính đều tăng so với cùng kỳ năm 2017, tăng mạnh nhất đó là phân bón DAP.

Giá nhập khẩu trung bình của các mặt hàng phân bón trong 4 tháng đầu năm 2018 (ĐVT: Đơn giá: USD/tấn)

Chủng loại Tháng 4/2018 So T3/2018 (%) So T4/2017 (%) 4 tháng/2018 So 4 tháng/2017 (%)

Tổng 296 4,2 8,4 284 5,5

Phân Urea 280 -3,0 7,5 280 5,3

Phân NPK 362 -4,1 1,1 383 8,9

Phân DAP 436 1,8 19,4 425 15,5

Phân SA 128 0,6 8,3 127 8,0

Phân Kali 281 5,2 5,7 271 4,7

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)

Về thị trường:

Nhập khẩu phân bón từ các thị trường trong 4 tháng đầu năm 2018 có nhiều biến động mạnh so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó 2 thị trường cung cấp lớn nhất phân bón cho nước ta đó là Trung Quốc và Nga. Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu phân bón tăng rất mạnh từ 2 thị trường Ixraen và Maylaysia, cụ thể:

Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc vẫn giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm 2018, với lượng phân bón nhập khẩu từ thị trường đạt 440,6 nghìn tấn với trị giá đạt 114,9 triệu USD, giảm mạnh 30,3% về lượng và giảm 30,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón từ thị trường Nga tăng đột biến trong tháng 4/2018, đạt 153,6 nghìn tấn với trị giá đạt 43,9 triệu USD, tăng rất mạnh 1401,6% về lượng và tăng 1082% về trị giá so với tháng 3/2018, tăng 88,8% về lượng và tăng mạnh 86,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Đưa Nga trở thành thị trường lớn thứ 2 cung cấp phân bón cho nước ta trong 4 tháng đầu năm 2018, với lượng phân bón đạt 210,2 nghìn tấn với trị giá đạt 62,3 triệu USD, tăng mạnh 22,1% về lượng và 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Nhập khẩu phân bón từ thị trường Ixraen tăng mạnh nhất trong 4 tháng đầu năm 2018, với lượng phân bón nhập khẩu đạt 87,1 nghìn tấn với trị giá đạt 26,6 triệu USD, tăng rất mạnh 203,5% về lượng và tăng mạnh 200,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Đây là thị trường lớn thứ 3 về cung cấp phân bón cho nước ta trong 4 tháng đầu năm.

Nhập khẩu phân bón từ thị trường cũng Malaysia tăng mạnh cả về lượng và trị giá trong 4 tháng đầu năm 2018, đạt 80,9 nghìn tấn với trị giá đạt 22,7 triệu USD, tăng mạnh 182% về lượng và tăng mạnh 197,5% về trị giá so cùng kỳ năm 2017.

Page 22: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 22

Ngược lại, nhập khẩu phân bón từ Indonesia giảm mạnh nhất trong 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2017, đạt 28,5 nghìn tấn với trị giá đạt 8,4 triệu USD, giảm mạnh 73,8% về lượng và giảm mạnh 70,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018

(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Thị trường Tháng 4/2018

So với tháng 3/2018 (%)

So với tháng 4/2017 (%)

4 tháng/2018 So với 4

tháng/2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Nga 153.341 43.987 1401,6 1082,0 88,8 86,7 210.156 62.280 22,1 21,5

Trung Quốc 131.580 36.353 -9,8 -2,7 -12,1 -9,1 440.588 114.936 -30,3 -30,4

Ixraen 57.686 16.877 91,3 86,4 19128,7 8593,0 87.109 26.559 203,5 200,6

Malaysia 24.223 6.714 -3,4 -7,1 392,1 491,2 80.945 22.707 182,0 197,5

Hàn Quốc 14.489 6.077 -26,7 -21,3 57,7 114,0 47.549 19.604 -30,1 -25,8

Lào 12.718 3.201 -45,3 -39,7 -3,4 17,3 59.070 13.550 8,0 16,8

Indonesia 11.615 3.358 -30,9 -32,2 39,8 55,6 28.514 8.353 -73,8 -70,5

Đài Loan 9.272 1.337 -45,5 -46,3 -31,6 -32,0 37.806 5.708 -7,5 -8,0

Nhật Bản 7.768 861 -81,6 -84,3 -31,8 -47,8 92.976 11.716 0,1 -1,2

Bỉ 6.652 2.493 -6,6 -3,6 122,9 126,2 21.061 7.535 24,5 30,9

Philippin 5.700 1.957 -4,0 -7,4 448,1 345,6 10.220 3.613 -37,4 -44,3

Bêlarút 5.445 1.416 110,8 111,7 169,8 161,2 98.101 26.484 -21,2 -16,3

Đức 4.746 1.956 41,3 53,2 237,1 188,4 15.973 5.825 23,9 34,9

Thái Lan 4.196 913 311,8 102,2 130,2 2,2 7.979 2.466 -24,7 -4,0

Canada 2.158 825 -82,6 -76,6 -86,6 -80,8 41.861 12.087 -27,7 -23,0

Na Uy 820 304 -85,6 -85,7 -82,1 -83,2 16.694 6.990 29,8 37,5

Mỹ 326 391 -51,7 -78,9 -43,1 -76,2 3.277 4.833 22,1 6,0

ấn Độ 58 148 -87,0 -88,7 7,4 -44,4 882 1.683 17,8 5,3

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

TIN QUỐC TẾ

Trung Quốc tăng cường sản xuất đậu tương và tăng nhập khẩu từ Braxin

Những biến động trên về thị trường đậu tương thế giới đã tác động đến thị trường đậu tương từ Braxin và tác động tới giá TACN của Việt Nam do Việt Nam nhập khẩu một lượng lớn ngô, đậu tương, thức ăn gia súc và nguyên liệu, phụ phẩm gia cầm từ Braxin. Riêng đậu tương, thị phần nhập khẩu về Việt Nam chiếm tới 52% là từ Braxin (22% từ Hoa Kỳ và 17% từ Singapore).

Tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang mở ra nhiều cơ hội lớn cho nông sản Braxin. Sau khi Mỹ khởi động tranh chấp thương mại với Trung Quốc bằng việc công bố khoảng 1.300 mặt hàng của Trung Quốc bị đưa vào danh sách có thể bị áp mức thuế lên tới 25%, Chính phủ Trung Quốc cũng hành động đáp trả bằng việc ban hành danh mục thuế quan sẽ áp lên 128 sản phẩm từ Mỹ. Trong đó thịt lợn, thịt gà có tỷ lệ tăng thuế cao nhất lên tới 25% và hàng loạt sản phẩm khác.

Nếu các mức thuế quan này được thực hiện, các sản phẩm nông sản nhập khẩu từ Mỹ sẽ trở nên đắt đỏ, vì vậy Trung Quốc sẽ phải tìm kiếm nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác để thay thế, và Braxin khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu của Trung Quốc về đậu tương và thịt lợn.

Về đậu tương, Trung Quốc có ngành chăn nuôi lớn nhất thế giới nên cần nhiều nguyên liệu làm TĂCN, dự kiến cần mua 97 triệu tấn đậu tương trong năm 2017- 2018, trong khi sản lượng nội địa 14,6 triệu tấn, nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc chiếm gần 2/3 lượng đậu tương xuất khẩu của thế giới (tương đương 12 tỷ USD). Theo ước tính của Braxin, nước này có thể xuất khẩu đậu tương đạt 70,5 triệu tấn trong năm

Page 23: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

23

2018. Dự báo thời gian tới, đậu tương của Brazil và các nước Nam Mỹ khác sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà nhập khẩu nông sản Trung Quốc. Điều này sẽ tạo sự tăng giá hàng nông sản Braxin.

Theo ghi nhận vào những ngày cuối tháng 4/2018, giá đậu tương của Braxin và Mỹ đã bắt đầu có sự chệnh lệch đáng kể trên sàn giao dịch nông sản. Cụ thể, đậu tương Braxin được báo giá ở mức khoảng 467 USD/tấn (bao gồm cả chi phí và vận chuyển hàng hóa sang Trung Quốc trong tháng 6-7), trong khi giá đậu tương chào hàng từ Mỹ chỉ khoảng 435 USD/tấn...

Về thịt lợn, Trung Quốc là nước tiêu thụ thịt lợn lớn nhất thế giới với 56 triệu tấn/năm. Năm 2017, nước này đã nhập khẩu khoảng 275 nghìn tấn thịt lợn từ Mỹ với giá trị 488 triệu USD (trong khi lượng thịt lợn của Braxin xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ 48,9 nghìn tấn, tương đương 100,6 triệu USD). Tuy nhiên trong thời gian qua, Trung Quốc đang bắt đầu chuyển hướng, nhập khẩu thịt lợn nhiều hơn từ Braxin. Trong 3 tháng đầu năm 2018, đã có 37,7 nghìn tấn thịt lợn được xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng tới 161% so với cùng kỳ năm 2017 (thịt bò xuất khẩu từ Braxin sang Trung Quốc 3 tháng đầu năm 2018 cũng tăng 44% so với cùng kỳ).

Trung Quốc đang nỗ lực tăng sản lượng đậu tương trong năm nay, trong bối cảnh cuộc chiến thương mại đang diễn ra với Mỹ, đe dọa việc hạn chế nhập khẩu từ nước cung cấp lớn thứ hai thế giới.

Các nhà chức trách khu vực phía đông bắc tỉnh Hắc Long Giang và Cát Lâm đã gặp nhau vào cuối tháng 04/2018 để thảo luận hành động thúc đẩy diện tích trồng đậu tương.

Chính quyền Hắc Long Giang đã kêu gọi mở rộng thêm 5 triệu mu (333.333 ha) trồng đậu tương trong năm nay. Cái gọi là “thông báo khẩn cấp” cũng kêu gọi bổ sung 200 triệu mu được đưa vào chương trình luân canh ngô liên tục với các loại cây trồng khác như đậu tương.

Chính quyền tỉnh Cát Lâm cũng đã đưa ra một số hành động để thực hiện chính sách mới trong một tài liệu được đưa ra ngày 28/4. Kế hoạch mới không có khả năng cung cấp ngay lập tức cho các khách mua thức ăn chăn nuôi. Việc bổ sung 5 triệu mu diện tích trồng đậu tương sẽ tăng sản lượng thêm khoảng 600.000 tấn, Yang Linqin, nhà phân tích tại COFCO Futures cho biết.

Chỉ số giá thực phẩm FAO tháng 4/2018 ổn định Theo báo cáo mới nhất của FAO, giá thực phẩm toàn cầu tăng nhẹ trong tháng

4/2018 so với tháng 3/2018, do giá phần lớn các sản phẩm ngũ cốc và sữa tiếp tục tăng trong khi giá đường và thịt tiếp tục giảm.

Chỉ số giá thực phẩm của FAO (FFPI) trung bình đạt 173,5 điểm trong tháng 4/2018, gần như không đổi so với tháng 3/2018. Giá ngũ cốc và các sản phẩm sữa tiếp tục tăng trong tháng 4/2018, giá đường giảm; thị trường dầu thực vật và thịt tiếp tục gặp áp lực giảm giá.

Chỉ số giá ngũ cốc FAO trung bình đạt 168,5 điểm trong tháng 4, tăng 1,7% (2,8 điểm) và cao hơn khoảng 15,4% so với cùng kỳ năm 2017. Chỉ số này tiếp tục xu hướng tăng trong tháng thứ 4 liên tiếp, với giá lúa mỳ, ngũ cốc thô và gạo tất cả đều tăng trong những tháng gần đây. Trong trường hợp lý mỳ, các rủi ro thời tiết, đặc biệt tại Mỹ và thương mại tăng cao là các động lực tăng giá, dự báo diện tích giảm tại Mỹ và sản lượng giảm do hạn hán tại Argentina tiếp tục đẩy giá ngô quốc tế tăng. Giá gạo tăng sau hàng loạt hoạt động đấu thầu G2G mới của Indonesia và Philippines.

Chỉ số giá dầu thực vật FAO đạt trung bình 154,5 điểm trong tháng 4/2018, giảm 1,4% so với tháng 3, chủ yếu phản ánh các vận động trên thị trường dầu cọ, đậu tương và dầu hướng dương. Giá dầu cọ trên thị trường quốc tế (loại dầu có trọng số

Page 24: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 24

cao nhất trong nhóm chỉ số này) giảm do tăng trưởng nhu cầu giảm và triển vọng sản xuất tăng theo mùa tại Đông Nam Á. Trong khi đó, giá dầu dậu tương tiếp tục giảm, phản ánh sản xuất tăng tại các nước sản xuất chính. Ngược lại, giá dầu hạt hướng dương tăng, chủ yếu do dự báo nguồn cung xuất khẩu khả dụng thế giới giảm.

Chỉ số giá sữa FAO đạt trung bình 204,1 điểm trong tháng 4, tăng 6,7 điểm (3,4%) so với tháng 3, là tháng tăng thứ 3 liên tiếp của chỉ số này. Với lần tăng mới nhất này, chỉ số này đã cao hơn 11% so với cùng kỳ năm 2017. Xu hướng giá tăng phản ánh nhu cầu nhập khẩu cao đối với tất cả các sản phẩm sữa, cộng với tác động từ việc sản lượng sữa tại New Zealand giảm mạnh hơn dự báo thị trường, khiến nguồn cung khả dụng xuất khẩu từ nước này giảm.

Chỉ số giá thịt FAO đạt trung bình 169 điểm trong tháng 4, giảm 1,6 điểm (0,9%) so với giá trị điều chỉnh nhẹ trong tháng 3. Tại mức này, chỉ số giá thịt gần như tương đương với cùng kỳ năm 2017. Trong tháng 4/2018, giá thịt bò, thịt lợn giảm nhẹ; trong khi giá thịt cừu và giá thịt gia cầm duy trì ổn định. Xuất khẩu tăng từ châu Mỹ gây áp lực giảm giá thịt bò, trong khi nhu cầu nhập khẩu yếu là nguyên nhân chính khiến giá thịt lợn giảm.

Chỉ số giá đường đạt trung bình gần 176,6 điểm trong tháng 4, giảm 8,9 điểm (4,8%) so với tháng 3 và thấp hơn tới 24% so với cùng kỳ năm 2017. Giá đường liên tục giảm từ tháng 12/2017 do tình trạng dư cung trên thị trường thế giới, đặc biệt là khi sản lượng đường đạt mức cao kỷ lục tại Thái Lan và Ấn Độ – những nước sản xuất đường lớn trên thế giới. Áp lực giảm giá còn đến từ đồng Real Brazil yếu đi so với đồng USD, cộng với dự báo về các chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với ngành đường tại Ấn Độ và Pakistan để thúc đẩy xuất khẩu đường.

Nhập khẩu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc giảm mạnh

Lượng nhập khẩu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc giảm xuống còn 6,9 triệu tấn, thấp hơn nhiều so với dự báo thị trường, do các lô hàng bị chậm trễ vì hoạt động kiểm tra tại cảng nghiêm ngặt hơn và thay đổi chính sách thuế.

Lượng nhập khẩu đậu tương trong tháng 4/2018 giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2017, xuống dưới ngưỡng 7 triệu tấn. Trung Quốc từng được dự báo sẽ nhập khẩu 8,5 triệu tấn đậu tương trong tháng 4/2018, cao hơn cùng kỳ năm 2017 do lợi nhuận chế biến cao tại nước nhập khẩu đậu tương lớn nhất thế giới này. Kim ngạch nhập khẩu thấp hơn dự báo phần nào là do chính sách giảm thuế GTGT 1 điểm phần trăm đối với nhập khẩu nông sản có hiệu lực từ ngày 1/5/2018.

Một động thái tương tự đã khiến nhiều nhà nhập khẩu hoãn thông quan các lô hàng đậu tương để tận dụng thời điểm có hiệu lực giảm thuế, khiến các tàu phải chờ tại cảng trước khi hoàn tất thông quan.

Trung Quốc đã giảm mức thuế VAT 11% xuống còn 10% trong tháng 5/2018. “Từ ngày 1/5, VAT sẽ giảm 1% nên nhiều người cố gắng trì hoãn thông quan cho tới thời điểm này”, theo một thương nhân giao dịch quốc tế cho hay.

Nhập khẩu đậu tương dự kiến tiếp tục giảm khi Trung Quốc chuẩn bị cho khả năng áp thuế bổ sung 25% đối với đậu tương nhập khẩu từ Mỹ, đe dọa đẩy giao thương đậu tương giảm mạnh và giá tăng vọt.

Trung Quốc nhập khẩu 60% tổng kim ngạch hạt có dầu giao dịch trên thị trường toàn cầu để sản xuất TACN, phục vụ quy mô đàn vật nuôi khổng lồ của nước này, với khoảng 1/3 nguồn đậu tương đến từ Mỹ. Một số lô hàng cũng bị giữ lại do chính sách kiểm tra nghiêm ngặt hơn đối với đậu tương Mỹ.

Page 25: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

25

Trung Quốc đã thắt chặt các tiêu chuẩn chất lượng đối với đậu tương Mỹ từ cuối năm 2017, giảm tỷ lệ tạp chất cho phép trong mỗi lô hàng xuống 1%. Ít nhất 2 tàu hàng đã bị giữ lại để kiểm dịch trong những tuần gần đây.

Các thảo luận trên thị trường cho thấy tình trạng tăng kiểm tra tại cảng đang làm chậm trễ hoạt động thông quan các tàu hàng lên tới hơn 1 tháng, từ thông thường chỉ 1 – 2 tuần.

Nhập khậu đậu tương tháng 4/2018 của Trung Quốc vẫn tăng so với mức 5,7 triệu tấn trong tháng 3/2018. Lượng đậu tương nhập khẩu tháng 5/2018 dự kiến tăng do các nhà nhập khẩu tăng cường mua tích trữ từ nguồn cung đậu tương thu hoạch tại Braxin.

Nếu việc đe dọa áp thuế bổ sung đối với đậu tương Mỹ trở thành sự thật, các nhà chế biến đậu tương Trung Quốc sẽ đối mặt với tình trạng căng thẳng nguồn cung trong nửa cuối năm 2018, khi Trung Quốc thường tăng nhập khẩu đậu tương Mỹ. Nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt 26,49 triệu tấn, giảm từ mức 27,54 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2017, theo dữ liệu hải quan Trung Quốc cho thấy.

Braxin hạ dự báo sản lượng ngô vụ 2017/18 xuống còn 57,2 triệu tấn

Dự kiến vụ ngô thứ hai trong năm của Braxin sẽ giảm sau khi diện tích trồng trọt suy giảm và hạn hán tại các khu vực sản xuất trọng điểm của nước này.

AgRural ước tính vụ ngô thứ hai của Braxin được trồng sau khi đậu tương được thu hoạch sẽ giảm xuống còn 57,2 triệu tấn, giảm 4,5% so với dự báo tháng 4/2018.

Tổng sản lượng ngô Braxin niên vụ 2017/18 được dự kiến sẽ đạt 87,6 triệu tấn so với 97,8 triệu tấn ước tính bởi chính phủ cho niên vụ trước, do diện tích trồng trọt suy giảm và ảnh hưởng của thời tiết khô.

Dự kiến sản lượng ngô vụ thu hoạch thứ hai suy giảm do lượng mưa trung bình khu vực trung nam Braxin trong tháng 4/2018 thấp, đặc biệt tại Paraná và Mato Grosso do Sul. Thời tiết khô sẽ tiếp diễn trong 15 ngày đầu tháng 5/2018.

Vụ ngô thứ hai tại Braxin được trồng sau vụ thu hoạch đậu tương, nước xuất khẩu đậu tương lớn thứ hai. Braxin trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất đối với Mỹ trên thị trường ngô toàn cầu trong nửa cuối năm nay. Vụ thu hoạch ngô thứ 2 của Braxin chiếm 70% trong tổng sản lượng ngô của nước này.

THAM KHẢO Tình hình xuất- nhập khẩu hàng hóa tháng 4 và tháng 4 tháng đầu năm 2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 11,1% so với tháng 3/2018 nhưng vẫn tăng nhẹ 2,3% so với tháng 4/2017, đạt 35,57 tỷ USD.

Tính đến hết tháng 4/2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 143,89 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 73,89 tỷ USD, tăng 19,2%; đồng thời kim ngạch nhập khẩu tăng 9,5%, đạt 70 tỷ USD.

Như vậy, với việc kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh hơn so với nhập khẩu, cán cân thương mại của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018 đã thặng dư 3,88 tỷ USD. Tính riêng trong tháng 4/2018, Việt Nam đã xuất siêu 1,16 tỷ USD. Trong 4 tháng đầu năm 2018, thặng dư thương mại vẫn chủ yếu đến từ khối doanh nghiệp FDI. Cụ thể, khối doanh nghiệp FDI xuất siêu 10,96 tỷ USD sau 4 tháng đầu năm 2018, tăng so

Page 26: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 26

với kim ngạch xuất siêu 5,2 tỷ của khối này trong 4 tháng năm 2017. Trái lại, khối doanh nghiệp trong nước vẫn nhập siêu khá cao, với kim ngạch 7,07 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2018, giảm nhẹ so với mức nhập siêu 7,14 tỷ USD của khối này trong cùng kỳ năm 2017.

- Về xuất khẩu: Trong tháng 4/2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm 13,1% so với tháng trước nhưng lại tăng nhẹ 5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 18,36 tỷ USD; Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018 lên mức 73,89 tỷ USD, tăng 19,2% so với 4 tháng năm 2017.

Trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng cao ở cả hai khu vực kinh tế FDI và kinh tế trong nước. Theo đó, 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI tăng 19,4%, đạt 52,43 tỷ USD; Trong khi đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước xuất khẩu 21,45 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Bên cạnh sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, giá xuất khẩu nhiều loại hàng hóa có xu hướng tăng cũng góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng cao trong 4 tháng đầu năm nay.

Số liệu thống kê cho thấy, có 10/16 mặt hàng có giá xuất khẩu tăng trong 4 tháng đầu năm 2018. Trong đó, nổi bật có mặt hàng gạo tăng 12,9% so với 4 tháng năm 2017, đạt bình quân 505 USD/tấn; thậm chí tại thời điểm đầu tháng 5/2018 giá gạo chào bán của Việt Nam đang cao hơn 34 USD/tấn đối với gạo Ấn Độ và cao hơn từ 5 – 15 USD/tấn đối với gạo Thái Lan. Tương tự hạt điều tăng 6,4%, chè tăng 7,9%, sắn và sản phẩm từ sắn tăng 37,2%, dầu thô tăng 26,3%,…

Tuy nhiên, giá xuất khẩu một số mặt hàng nông sản có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2017 như: Cà phê giảm 14,8%, hạt tiêu giảm 42%, cao su giảm 27,1%. Mặc dù giá xuất khẩu giảm song lượng xuất khẩu của các mặt hàng kể trên vẫn tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2017, cà phê tăng 17%, hạt tiêu tăng 13,8%, cao su tăng 10,2%. Điều này cho thấy xuất khẩu hàng hóa của nước ta vẫn đạt được hiệu quả nhất định.

Trong khi đó, nhu cầu và giá tăng đưa xuất khẩu hàng thủy sản của Việt nam tăng 14,3% so với 4 tháng năm 2017, hàng rau quả tăng 29%, hạt điều tăng 35,3%, gạo tăng 40,3%...

Cùng với đó, kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chế biến cũng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, kim ngạch điện thoại các loại và linh kiện tăng tới 32,5%, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 12,8%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 30,7%, hàng dệt may tăng 14,5%, giàu dép các loại tăng 10%. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu dầu thô giảm mạnh 42,2% về lượng và 27% về trị giá…

Về nhập khẩu: Trong tháng 4/2018 nhập khẩu hàng hóa của nước ta giảm 8,9% so với tháng trước chủ yếu là do tác động từ sự sụt giảm của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài giảm 14,1%. Lũy kế đến hết tháng 4/2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước ta tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 41,47 tỷ USD. Trong đó, doanh nghiệp FDI tăng 7,2% và doanh nghiệp trong nước tăng 13%.

Trong tháng 4/2018, nhập khẩu nhiều mặt hàng giảm so với tháng 3/2018 như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 26,3%, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 9,8%, chất dẻo nguyên liệu giảm 20,3%, xăng dầu giảm 19,4%...

Trong khi đó, một số mặt hàng vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao như: Phân bón tăng 22,6%, thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 14,4%, vải các loại tăng 23,1%, sắt thép các loại tăng 13,3%, hàng rau quả tăng 15%...

Page 27: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&VTNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018

27

4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chính đạt mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 19,8%, điện thoại các loại và linh kiện tăng 6,4%, vải các loại tăng 12,9%, bông các loại tăng 25,2%, xơ, sợi dệt tăng 25,4%, giấy các loại tăng 11,4%, chất dẻo nguyên liệu tăng 18,8%, hóa chất tăng 22,4%, xăng dầu các loại tăng 31,8%...

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm 79,7% về lượng và 72,6% về trị giá so với 4 tháng năm 2017, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cũng giảm 8,9%....

Tình hình nhập khẩu hàng hóa tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2018

(Đơn vị tính: Lượng: nghìn tấn; Trị giá: triệu USD)

Nhóm/Mặt hàng chủ yếu Tháng 4/2018

So T3/2018 (%)

So T4/2017 (%)

4 tháng/2018 So 4T/2017

(%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng trị giá nhập khẩu 17.204 -8,9 -0,5 70.001 9,5

Trong đó: Doanh nghiệp FDI 9.810 -14,1 -9,1 41.477 7,2

Doanh nghiệp 100% vốn trong nước 7.395 -0,9 13,7 28.524 13,0

Hàng thủy sản 126 -5,8 24,3 533 26,7

Sữa và sản phẩm sữa 84 -18,0 30,6 315 12,9

Hàng rau quả 112 15,0 30,8 457 44,6

Hạt điều 55 112 -17,6 -19,8 -45,4 -41,0 264 588 -1,3 9,6

Lúa mì 534 120 29,5 20,0 108,7 114,8 1.727 405 -1,3 13,9

Ngô 1.116 226 150,5 154,5 46,4 44,9 3.049 597 34,2 28,8

Đậu tương 171 75 48,5 50,4 7,7 8,4 562 242 -7,8 -10,3

Dầu mỡ động thực vật 52 -24,7 4,7 233 -0,1

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc 21 -10,4 12,7 94 23,8

Chế phẩm thực phẩm khác 57 -8,2 38,6 207 4,9

Thức ăn gia súc và nguyên liệu 350 2,2 31,8 1.271 7,2

Nguyên phụ liệu thuốc lá 25 -15,1 16,3 75 -6,1

Quặng và khoáng sản khác 788 71 -34,1 -33,2 48,3 72,4 3.696 328 118,8 120,6

Than các loại 2.245 254 59,6 57,9 132,5 199,2 5.846 698 27,9 41,0

Dầu thô 269 120 91,8 113,2 429 162 52,8 40,1

Xăng dầu các loại 976 632 -20,4 -19,4 -4,6 18,0 4.364 2.817 10,7 31,8

Khí đốt hóa lỏng 88 46 -25,1 -22,4 -17,2 -6,1 468 259 12,3 17,2

Sản phẩm khác từ dầu mỏ 85 -15,5 16,1 327 27,3

Hóa chất 400 -10,0 21,9 1.549 22,4

Sản phẩm hóa chất 378 -9,1 10,9 1.499 12,1

Nguyên phụ liệu dược phẩm 27 -30,9 -12,2 134 8,2

Dược phẩm 222 -3,1 8,6 812 -1,5

Phân bón các loại 489 145 17,8 22,6 40,6 51,9 1.428 406 -9,5 -4,5

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 63 -9,5 32,7 243 27,5

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 82 14,4 4,0 291 -2,9

Chất dẻo nguyên liệu 377 631 -22,4 -20,3 3,2 12,4 1.685 2.692 10,3 18,8

Sản phẩm từ chất dẻo 416 -13,8 -0,5 1.764 11,0

Cao su 40 73 -25,6 -24,8 16,3 -12,1 189 337 21,0 -3,3

Sản phẩm từ cao su 64 -10,8 -6,9 260 2,8

Gỗ và sản phẩm gỗ 168 -5,9 1,3 687 0,8

Giấy các loại 158 148 -14,0 -11,8 1,4 13,0 638 586 0,4 11,4

Sản phẩm từ giấy 57 2,0 8,8 217 7,4

Bông các loại 123 232 -20,3 -19,2 10,3 12,3 532 973 22,3 25,2

Xơ, sợi dệt các loại 77 181 -10,6 -8,9 11,3 26,5 309 704 13,5 25,4

Vải các loại 1.099 23,1 11,1 3.763 12,9

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 497 1,3 3,1 1.737 0,8

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 73 -7,3 -9,2 303 -0,1

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 45 -34,6 7,5 191 15,3

Phế liệu sắt thép 393 140 -7,2 -10,9 23,1 51,5 1.701 602 29,2 64,4

Sắt thép các loại 1.164 844 11,3 13,3 -17,7 -0,9 4.282 3.027 -23,5 -5,3

Sản phẩm từ sắt thép 260 -4,8 6,3 1.047 13,9

Kim loại thường khác 129 505 -31,9 -25,8 8,6 19,3 579 2.157 15,4 26,7

Sản phẩm từ kim loại thường khác 0 98 25,2 36,4 313 13,0

Page 28: Bản tin Thông tin Thương mại - vinanet.vnvinanet.vn/Uploaded/Admin/2018_05_28/bantin...FDI; khả năng FED cũng như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới

THÔNG TIN THƯƠNG MẠI CHUYÊN NGÀNH TACN&TVNN

Số 20 ra ngày 14/05/2018 28

Nhóm/Mặt hàng chủ yếu Tháng 4/2018

So T3/2018 (%)

So T4/2017 (%)

4 tháng/2018 So 4T/2017

(%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2.725 -26,3 -10,3 13.138 19,8

Hàng điện gia dụng và linh kiện 189 -17,3 4,0 764 17,2

Điện thoại các loại và linh kiện 961 -2,0 -11,7 4.285 6,4

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 145 -8,9 54,0 657 75,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 2.452 -9,8 -25,2 10.004 -8,9

Dây điện và dây cáp điện 98 -6,6 2,5 397 8,2

Ô tô nguyên chiếc các loại 2.624 61 -28,6 -27,6 -61,6 -63,3 6.754 180 -79,7 -72,6

Linh kiện, phụ tùng ô tô 235 -22,2 -15,7 974 -12,3

Xe máy và linh kiện, phụ tùng 40 -12,5 22,4 167 24,7

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 55 -18,1 -27,0 271 -0,3

Hàng hóa khác 826 -2,7 7,4 3.264 10,6

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Giá nhập khẩu hàng hóa bình quân tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2018 (ĐVT: USD/tấn)

Tên hàng Tháng 4/2018 So với tháng

3/2018 (%) So với tháng

4/2017 (%) 4 tháng năm

2018 So với 4 tháng năm 2017 (%)

Hạt điều 2.051 8,0 8,0 2.226 11,0

Lúa mì 224 2,9 2,9 235 15,3

Ngô 202 -1,0 -1,0 196 -4,0

Đậu tương 441 0,7 0,7 431 -2,7

Quặng và khoáng sản khác 90 16,2 16,2 89 0,8

Than các loại 113 28,7 28,7 119 10,3

Dầu thô 448 11,2 11,2 379 -8,3

Xăng dầu các loại 647 23,7 23,7 646 19,1

Khí đốt hóa lỏng 526 13,3 13,3 554 4,4

Phân bón các loại 296 8,0 8,0 284 5,6

Chất dẻo nguyên liệu 1.670 8,9 8,9 1.597 7,6

Cao su 1.841 -24,4 -24,4 1.786 -20,0

Giấy các loại 940 11,5 11,5 919 10,9

Bông các loại 1.885 1,8 1,8 1.828 2,4

Xơ, sợi dệt các loại 2.361 13,6 13,6 2.282 10,5

Phế liệu sắt thép 356 23,0 23,0 354 27,3

Sắt thép các loại 725 20,4 20,4 707 23,7

Kim loại thường khác 3.907 9,8 9,8 3.724 9,8

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

GIAO THƯƠNG 1. F S SYSTEMS ENTERPRISE SDN BHD

Exporter and manufacturer of Seabird Guano Phosphate, Seaweed Extract, Tea Seed Gum Rosin, Feather meal, Blood meal , Bone meal , Meat and bone meal, Fish Meal..

Address : 6-10-30, Lorong Batu Nilam 30B, Bandar Bukit Tinggi, Malaysia

Phone : 60-12-2431133 Fax : 60-12-2431133

http://www.chemlandgroup.com

2. ERAFEED SDN. BHD.

Exporter and manufacturer of Animal feed, Feed acidifier,Palm powder fat…

Add: Lot 4089, Jalan P4/8, Bandar Teknologi Kajang, 43500 Semenyih, Selangor, D.E, Malaysia.

Tel: +6 03-8724 9288 Fax: +6 03-8724 9288

Bản tin Thông tin Thương mại chuyên ngành Thức ăn chăn nuôi và Vật tư nông nghiệp

Giấy phép xuất bản: 59/GP - XBBT ngày 21 tháng 09 năm 2017 Kỳ hạn xuất bản: Hàng tuần Chịu trách nhiệm xuất bản: Lê Mai Thanh