bài 5 kẾ toÁn tÀi sẢn cỐ ĐỊnh vÀ bẤt ĐỘng sẢn ĐẦu tƯ
TRANSCRIPT
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
151
Bài 5 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
Nội dung Mục tiêu
Bài học này hướng đến các mục tiêu sau:
Nắm chắc khái niệm, đặc điểm, phân loại
TSCĐ trong doanh nghiệp;
Hiểu được các loại chứng từ sử dụng trong kế
toán TSCĐ tại doanh nghiệp;
Biết các xác định các chỉ tiêu liên quan
đến TSCĐ;
Nắm được nguyên tắc và phương pháp kế
toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong
doanh nghiệp, bao gồm: tăng, giảm, khấu hao,
sửa chữa và thuê ngoài;
Hiểu được khái niệm, phân loại BĐSĐT,
nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán
các nghiệp vụ liên quan đến BĐSĐT trong
doanh nghiệp.
Hướng dẫn học
Bài học này nhằm trang bị cho người học
các nội dung sau:
Những vấn đề chung về tài sản cố định
(TSCĐ) trong doanh nghiệp (khái
niệm, đặc điểm, phân loại và tính
giá TSCĐ);
Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng
và nguyên tắc kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp;
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ
liên quan đến TSCĐ trong doanh
nghiệp: các nghiệp vụ tăng, giảm,
nghiệp vụ khấu hao, nghiệp vụ sửa
chữa và thuê ngoài TSCĐ;
Những vấn đề chung về bất động sản
đầu tư (BĐSĐT) trong doanh nghiệp
(khái niệm, phân loại và tính giá
BĐSĐT);
Tài khoản sử dụng, nguyên tắc kế toán
và phương pháp kế toán BĐSĐT trong
doanh nghiệp (kế toán tăng, giảm
BĐSĐT, kế toán khấu hao BĐSĐT, kế
toán cho thuê BĐSĐT và kế toán
nhượng bán BĐSĐT).
Để học tập thuận lợi và đạt kết quả tốt, người học cần:
Đọc bài giảng trước khi nghe giảng;
Sau khi nghe giảng, nghiên cứu và thực hành
các ví dụ, câu hỏi đúng sai, câu hỏi trắc
nghiệm và bài tập thực hành.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
152
Tình huống dẫn nhập
Công ty TNHH An Phú mua một ô tô 5 chỗ ngồi sử dụng cho văn phòng Công ty. Giá hóa đơn
chưa có thuế GTGT 10% là 780.000.000 đồng, Lệ phí trước bạ 12%, Bảo hiểm trách nhiệm dân
sự 01 năm 437.000 đồng, Phí đăng ký biển số 20.000.000 đồng, Phí đăng kiểm 340.000 đồng,
Phí cấp giấy đăng ký 50.000 đồng. Kế toán Công ty An Phú băn khoăn trong việc lựa chọn các
chính sách liên quan đến ô tô này và xử lý các vấn đề tài chính, kế toán xoay quanh xe ô tô.
1. Xác định nguyên giá của TSCĐ nói chung, ô tô này nói riêng?
2. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng đối với ô tô?
3. Ghi nhận nghiệp vụ mua, đưa vào sử dụng ô tô?
4. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh có thể xảy ra trong quá trình sử dụng ô tô?
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
153
ài sản cố định là cơ sở vật chất hay nguồn lực kinh tế không thể thiếu của bất kỳ tổ chức,
doanh nghiệp nào. TSCĐ là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến khả năng hoạt động, cạnh
tranh và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là quản lý TSCĐ như thế nào để đáp
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện, khả
năng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, tuân thủ chính sách tài chính, kế toán của Nhà
nước. Bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về TSCĐ trong doanh
nghiệp, từ khái niệm, đặc điểm, phân loại, tính giá đến kế toán biến động, khấu hao, sửa chữa và
thuê ngoài TSCĐ. Ngoài ra, Bài học này cũng trình bày những nội dung cơ bản về BĐSĐT và
phương pháp kế toán BĐSĐT trong doanh nghiệp.
5.1. Kế toán tài sản cố định
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại TSCĐ
a. Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ trong doanh
nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được sử dụng phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành cở sở vật chất chủ yếu của
doanh nghiệp, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải hội đủ các điều kiện sau:
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
Có đủ giá trị theo quy định (hiện này giá trị ghi nhận TSCĐ là từ 30.000.000 đồng trở lên -
được quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính);
Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy (các nghiệp vụ hình
thành nên nguyên giá TSCĐ phải trong khuôn khổ pháp luật và phải có đầy đủ chứng
từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh nguyên giá TSCĐ);
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc đầu tư và sử dụng TSCĐ.
b. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào.
Việc nắm vững đặc điểm của TSCĐ giúp kế toán xử lý tốt các vấn đề tài chính, kế toán
liên quan đến TSCĐ và làm tốt chức năng tham mưu cho quản lý trong việc ra quyết
định liên quan đến đầu tư, sử dụng, thay thế, sửa chữa, nhượng bán TSCĐ. TSCĐ trong
doanh nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
TSCĐ được sử dụng cho nhiều năm hoạt động hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh. TSCĐ
được đầu tư, sử dụng lâu dài tại doanh nghiệp, hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp. Đặc điểm này dẫn đến trong quản lý, sử dụng TSCĐ doanh nghiệp
phải giao trách nhiệm theo dõi, quản lý cho bộ phận sử dụng và có phương án sửa
chữa, thay thế TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi bị hư hỏng,
xét một cách tương đối, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ
bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị TSCĐ bị giảm đi do hao mòn được
ghi nhận dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao TSCĐ.
T
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
154
c. Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là căn cứ vào các tiêu thức cụ thể để phân TSCĐ thành những nhóm và
loại cụ thể. Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu quản lý, phân loại TSCĐ có thể thực
hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn
các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc TSCĐ hữu hình bao gồm:
o Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các
công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng.
o Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn
khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc
đơn lẻ.
o Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống
và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,
băng tải.
o Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt.
o Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò,…
o Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; Chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ tự có: Là TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn kinh doanh, vốn liên doanh,
liên kết, được cấp, được biếu, tặng, viện trợ và đầu tư bằng vốn vay, nợ.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
155
TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ được doanh nghiệp thuê của tổ chức, cá nhân khác để sử
dụng. Theo phương thức thuê, thuê TSCĐ bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
o TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
o TSCĐ thuê hoạt động: Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định đối
với TSCĐ thuê tài chính được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Theo mục đích sử dụng, TSCĐ bao gồm:
TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý,
sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những TSCĐ
do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp.
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ,
giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ có thể được hình thành từ các nguồn sau:
TSCĐ mua trong nước;
TSCĐ nhập khẩu;
TSCĐ được cấp;
TSCĐ nhận vốn góp;
TSCĐ được biếu, tặng, viện trợ;
TSCĐ tự sản xuất hoặc hình thành qua hoạt động xây dựng cơ bản.
5.1.2. Tính giá TSCĐ
Tính giá TSCĐ là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định các chỉ tiêu giá trị liên quan đến
TSCĐ. Bất kể TSCĐ nào cũng được xác định và theo dõi, quản lý theo 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại.
a. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ số tiền cần thiết và hợp lý doanh nghiệp đã chi ra có liên
quan đến việc hình thành và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Do khác nhau
về hình thái biểu hiện nên việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
cũng không giống nhau.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình khác nhau tùy thuộc vào trường hợp hình thành TSCĐ hữu
hình cụ thể.
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm là giá mua
thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
156
sắm TSCĐ; Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt, chạy thử;
Lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình mua trả góp: Nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi
phí lắp đặt, chạy thử; Lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với TSCĐ hữu hình mua là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Đối với TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo
hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị
hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau
khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như:
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt, Chạy thử; Lệ phí
trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ
đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời
điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá
định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
Đối với TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do đầu tư XDCB
hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ,
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa
vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá
theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Đối với
TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên
giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình
thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
157
Đối với TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa: Nguyên
giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình được cấp; được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn
vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
Đối với TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: Nguyên giá TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí;
hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định
giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Đối với TSCĐ vô hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả góp: Nguyên giá TSCĐ là giá mua
tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua
theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là
giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi
(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng
(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự
là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Đối với TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử
dụng. Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán
của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển
có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.
Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu
xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử
dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn
hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận
biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
bao gồm: (1) Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
158
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn), (2) Quyền sử dụng đất thuê trước ngày
có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê
hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn
lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản
tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra
để xây dựng các công trình trên đất); Hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ: Nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Đối với TSCĐ vô hình là các chương trình phần mềm: Nguyên giá của các chương
trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là
một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp: Theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần
hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ
phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn; Dùng tài sản
để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo
tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
b. Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn của TSCĐ là giá trị hao mòn cộng dồn (lũy kế) của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo. Giá trị hao mòn là con số mang tính thời điểm, phụ thuộc vào chính sách khấu
hao theo quy định của Nhà nước và sự lựa chọn, vận dụng cụ thể của doanh nghiệp.
c. Giá trị còn lại
Giá trị còn lại là giá trị thực của TSCĐ trên sổ kế toán và được xác định bằng hiệu số
giữa Nguyên giá TSCĐ và Giá trị hao mòn của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là số
tiền chưa thu hồi, còn tiếp tục phải tính khấu hao để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5.1.3. Chứng từ kế toán
Trong quá trình kế toán TSCĐ, kế toán sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
159
Biên bản giao nhận TSCĐ: Là chứng từ nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi
hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp, được tặng, biếu, viện trợ, nhận
góp vốn, TSCĐ thuê ngoài... đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn
giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng góp vốn, ... Biên bản giao
nhận TSCĐ không sử dụng trong trường hợp nhượng bán, thanh lý hoặc TSCĐ phát
hiện thừa, thiếu khi kiểm kê. Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận
TSCĐ và kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐ, sổ kế toán có liên quan. Khi có TSCĐ mới đưa
vào sử dụng hoặc điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác, đơn vị phải lập hội đồng bàn
giao gồm: Đại diện bên giao, đại diện bên nhận và 1 số uỷ viên. Biên bản giao nhận
TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản
cùng loại, cùng giá trị và do cùng 1 đơn vị giao có thể lập chung 1 biên bản giao
nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, mỗi bên (giao, nhận)
giữ 1 bản chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và lưu.
Biên bản thanh lý TSCĐ: Là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ
để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ doanh
nghiệp phải thành lập Ban thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ phải do Ban
thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng Ban thanh lý, kế
toán trưởng và giám đốc doanh nghiệp.
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Là chứng từ xác nhận việc bàn
giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên
thực hiện việc sửa chữa. Biên bản bàn giao TSCĐ sau sửa chữa lớn hoàn thành là căn
cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Khi có TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành phải tiến hành lập Ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa
chữa và đại diện bên có TSCĐ sửa chữa. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành lập thành 2 bản, đại diện đơn vị hai bên giao, nhận cùng ký và mỗi bên
giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị có TSCĐ sửa chữa, soát
xét xong lưu tại phòng kế toán.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Là chứng từ xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm
căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ. Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh
giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, Hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ
các nội dung và các thành viên trong Hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào Biên bản đánh
giá lại TSCĐ. Biên bản đánh giá lại TSCĐ được lập thành 2 bản, 1 bản lưu tại phòng
kế toán để ghi sổ kế toán và 1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ: Là chứng từ xác nhận số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, thừa
thiếu so với sổ kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý TSCĐ và làm cơ sở quy
trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. Việc kiểm kê TSCĐ được thực
hiện theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của đơn vị. Khi tiến hành kiểm kê
phải lập Ban kiểm kê, trong đó kế toán theo dõi TSCĐ là thành viên. Khi tiến hành
kiểm kê phải tiến hành kiểm kê theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Trên Biên bản kiểm
kê TSCĐ cần phải xác định và ghi rõ nguyên nhân dẫn đến thừa hoặc thiếu TSCĐ, có
ý kiến nhận xét và kiến nghị của Ban kiểm kê. Biên bản kiểm kê TSCĐ phải có tên,
chữ ký của Trưởng ban kiểm kê, chữ ký soát xét của kế toán trưởng và giám đốc
doanh nghiệp duyệt.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
160
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Là chứng từ dùng để phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng
tháng. Số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào
các Bảng kê, Nhật ký - Chứng từ và sổ kế toán có liên quan (cột ghi Có TK 214),
đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Ngoài các chứng từ chủ yếu ở trên, trong quá trình kế toán TSCĐ, kế toán còn sử dụng
một số loại chứng từ khác như: Quyết định đầu tư TSCĐ, Quyết định thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
5.1.4. Tài khoản kế toán
Để theo dõi số hiện có, tình hình biến động TSCĐ cũng như phản ánh các nghiệp vụ
khác liên quan đến TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ hữu hình theo chỉ tiêu nguyên giá với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ,
phát hiện thừa;
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, ...
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
TK 211 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
o TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”: Phản ánh giá trị các công trình xây dựng cơ
bản như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu
cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
o TK 2112 “Máy móc thiết bị”: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy
móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
o TK 2113 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”: Phản ánh giá trị các loại phương tiện
vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống
và các thiết bị truyền dẫn.
o TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ
sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
o TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”: Phản ánh giá trị các
loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
161
o TK 2118 “TSCĐ khác”: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài
khoản trên.
Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính theo chỉ tiêu nguyên giá với
kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
TK 212 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
o TK 2121 “TSCĐ hữu hình thuê tài chính”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính của
doanh nghiệp.
o TK 2122 “TSCĐ vô hình thuê tài chính”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình thuê tài chính của
doanh nghiệp.
TK 213 “TSCĐ vô hình”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của TSCĐ vô hình theo chỉ tiêu nguyên giá với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
TK 213 được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
o TK 2131 “Quyền sử dụng đất”: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng
đất được coi là TSCĐ vô hình theo quy định của pháp luật.
o TK 2132 “Quyền phát hành”: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
o TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi
phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
o TK 2134 “Nhãn hiệu, tên thương mại”: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi
phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
o TK 2135 “Chương trình phần mềm”: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
o TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép
nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản
xuất loại sản phẩm mới,...
o TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác
chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm do TSCĐ, bất động sản đầu tư
thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
162
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
TK 214 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
o TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu
hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm
hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
o TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
o TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
o TK 2147 “Hao mòn BĐSĐT”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT
dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”: Tài khoản này dùng ở đơn vị không thành
lập ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
(bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng
hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản,
sửa chữa lớn TSCĐ. TK 241 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh;
Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ;
Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bất động sản đầu tư;
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Bên Có:
Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm đã hoàn thành đưa vào
sử dụng;
Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết
toán được duyệt;
Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;
Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào
các tài khoản có liên quan.
Số dư Nợ:
Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang;
Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn
giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt;
Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
TK 241 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
163
o Tài khoản 2411 “Mua sắm TSCĐ”: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử
trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua
sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua
sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào TK này.
o TK 2412 “Xây dựng cơ bản”: Phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và tình
hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. TK này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu
tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản.
o TK 2413 “Sửa chữa lớn TSCĐ”: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình
hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên
TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình kế toán TSCĐ, kế toán còn sử dụng các tài
khoản khác như: 111, 112, 133, 152, 331, 411, 441, 627, 641, 642, 711, 811, ...
5.1.5. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
a. Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp tăng có thể do mua, nhập khẩu, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận
vốn góp, được biếu, tặng, viện trợ, nhận lại vốn góp, tự sản xuất, được cấp. Mỗi trường hợp
tăng TSCĐ kế toán cần tập hợp, phân loại chứng từ kế toán liên quan để ghi sổ tương ứng.
Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211, 213: Giá thỏa thuận
Có TK 411
Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
Trường hợp mua sắm TSCĐ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các
chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ,
lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211, 213: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 3411: Giá có thuế GTGT
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211: Giá mua không thuế GTGT - Giá trị hợp lý của thiết bị, phụ tùng thay thế
Nợ TK 153 (1534): Giá trị hợp lý của thiết bị, phụ tùng thay thế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 3411: Giá có thuế GTGT
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
dùng vào sản xuất kinh doanh, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi
tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản, khi quyết toán
được duyệt, ghi:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
164
Nợ TK 441
Có TK 411
Nếu TSCĐ được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ phúc lợi, sử dụng cho
hoạt động SXKD, kế toán kết chuyển nguồn vốn đầu tư TSCĐ:
Nợ TK 414: Ghi giảm Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 353 (3532: Ghi giảm Quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng vốn kinh doanh
Trường hợp mua TSCĐ theo phương thức trả góp:
Khi mua TSCĐ theo phương thức trả góp và đưa về sử dụng ngay cho sản xuất
kinh doanh:
Nợ TK 211, 213: Giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242: Tổng tiền lãi trả góp
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán theo hợp đồng
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Định kỳ, tính vào chi phí số lãi trả góp phải trả của từng kỳ:
Nợ TK 635
Có TK 242
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ đưa vào sử dụng ngay cho sản
xuất kinh doanh:
Nợ TK 211, 213
Có TK 711
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng tính vào
nguyên giá:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211
Có TK 155: Giá xuất kho
Có TK 154: Giá thành sản xuất
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận
TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211: Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Nợ TK 214: GTHM của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
165
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
o Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ mang đi trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ mang đi trao đổi
o Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
o Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211: Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
o Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ mang đi trao đổi lớn hơn giá
trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
o Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211: Giá trị nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 213: Giá trị quyền sử dụng đất
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành: Trường hợp công trình
hoặc hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng,
nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu
tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ (để có cơ sở tính và trích
khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được
duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh
tăng, giảm số chênh lệch.
Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên cùng hệ thống sổ
kế toán của doanh nghiệp:
o Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241 (2412)
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
166
o Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 152, 153
Có TK 241 (2412)
Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản không hạch toán trên cùng hệ thống sổ
kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có Ban quản lý dự án tổ chức kế
toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản): Khi nhận bàn giao công
trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136: Ghi giảm khoản phải thu nội bộ
Có TK 331: Nhận nợ phải trả
Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, khi quyết toán
được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu:
Nợ TK 441
Có TK 411
Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm
tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
o Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá:
Nợ TK 138: Số phải thu hồi không được quyết toán
Có TK 211, 213, 217, 1557
o Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213, 217, 1557
Có TK liên quan
TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 336, 411: Giá trị còn lại
Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ
mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112, 331, 461
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 (1612)
Có TK 466
Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng
cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211, 213: Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331, 3411
Đồng thời, ghi:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
167
Nợ TK 3532: Ghi giảm Quỹ phúc lợi
Có TK 3533: Ghi tăng Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
TSCĐ phát hiện thừa:
Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào
hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241, 331, 338, 411
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ, phải căn cứ vào
nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ
sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: TSCĐ dùng cho Sản xuất kinh doanh
Nợ TK 3533: TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
Nợ TK 466: TSCĐ dùng cho sự nghiệp, dự án
Có TK 214: Tăng Giá trị hao mòn TSCĐ
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo
ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp
chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu
là doanh nghiệp nhà nước) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn
cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
Nợ TK 211, 213
Có TK 338 (3381)
b. Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm có thể do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu
khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ
tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập. Căn cứ các chứng từ liên quan, kế
toán ghi sổ theo từng trường hợp giảm tương ứng.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy
sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên
quan đến nhượng bán TSCĐ:
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 711: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT.
Khi xác định được thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi giảm thu nhập khác.
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
168
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ như: Giao dịch, đàm phán,
sửa chữa trước khi bán:
Nợ TK 811: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 152, 331: Giá có thuế GTGT
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị đã hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ ghi vào các tài khoản liên quan theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 (3533): Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuê GTGT
Có TK 353 (3532): Giá không thuế GTGT
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 (3532)
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục
sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành
lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và
lập “Biên bản thanh lý TSCĐ". Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng
kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào
Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,...
kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
Khi góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 221, 222: Giá thỏa thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại > Giá thỏa thuận
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Có TK 711: Giá thỏa thuận > Giá trị còn lại
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
169
TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu
trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được
duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của
TSCĐ để làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 111, 112, 334, 138 (1388): Khoản bồi thường trách nhiệm vật chất
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn
Nợ TK 811: Ghi tăng chi phí khác
Có TK 211, 213: Nguyên giá
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào lương của người lao động
Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý)
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 3533: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào lương của người lao động
Có TK 3532: Ghi tăng Quỹ phúc lợi
Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381): Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu
Nợ TK 138 (1388): Phải thu về khoản bồi thường
Nợ TK 334: Trừ vào lương của người lao động
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
170
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn
Nợ TK 811: Ghi tăng chi phí khác
Có TK 138 (1381)
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 338
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 111, 334
Có TK 1381
Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào
các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Nợ TK 338
Có TK liên quan (TK 333, 461)
o Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 3533: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 3532
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 111, 334
Có TK 1381
Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận theo quy định phải chuyển thành CCDC ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Nếu giá trị còn lại nhỏ
Nợ TK 242: Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
5.1.6. Kế toán khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ bao gồm hao mòn hữu hình (do tác động của các quá trình cơ, lý, do
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
171
ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện tự nhiên) và hao mòn vô hình (do tiến bộ của khoa học
công nghệ).
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm xác định giá trị hao mòn của TSCĐ. Khấu
hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong thời gian trích khấu hao TSCĐ.
a. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm TSCĐ, đặc điểm hoạt động SXKD, năng lực tài
chính, chiến lược phát triển để lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp.
Phương pháp tính khấu hao doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải áp dụng nhất
quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp
khấu hao TSCĐ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng để thu được lợi ích kinh tế.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính, khấu hao bình quân đều
theo thời gian);
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm sản xuất (khấu hao theo sản lượng);
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (khấu hao nhanh).
Phương pháp khấu hao đường thẳng: Phương pháp này tính khấu hao TSCĐ trên cơ sở
giả định rằng TSCĐ giàm dần đều giá trị theo thời gian. TSCĐ áp dụng phương pháp
này là những TSCĐ không sử dụng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm, cung cấp dịch vụ
như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị dùng cho quản lý, … Phương pháp này
tính toán đơn giản nhưng kết quả tính khấu hao không sát với mức độ hao mòn thực tế
của TSCĐ. Theo phương pháp này, khấu hao TSCĐ được tính theo các công thức sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ/Số năm sử dụng dự kiến
Hoặc:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng dự kiến × 100
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm/12
Mức khấu hao ngày = Mức khấu hao tháng/Số ngày trong tháng
Do khấu hao đều theo thời gian nên mức khấu hao TSCĐ giữa các tháng sẽ là như nhau.
Mức khấu hao TSCĐ bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp có các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ. Do đó, mức khấu hao TSCĐ trong 1 tháng được xác định theo công thức:
Mức khấu hao tháng n = Mức khấu hao tháng (n-1) + Mức khấu hao tăng tháng n - Mức
khấu hao giảm tháng n
Trong quá trình tính khấu hao TSCĐ, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
o TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh;
o TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất;
o TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính);
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
172
o TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
o TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa
nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón
người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh
nghiệp đầu tư xây dựng);
o TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;
o TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Việc xác định thời gian sử dụng dự kiến doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định hiện
hành của Nhà nước (Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính).
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài
chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng
thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp
đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết
toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và
giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị
quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều
chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời
điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán TSCĐ được phê
duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ chia (:)
thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Phương pháp này tính khấu hao trên cơ sở sản
lượng thực tế đạt được và mức khấu hao đơn vị sản lượng. Phương pháp này có ưu điểm
là mức khấu hao sát với kết quả sử dụng TSCĐ, vấn đề là xác định được sản lượng theo
công suất thiết kế. TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ;
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
173
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Các công thức tính khấu hao của phương pháp khấu hao theo sản lượng như sau:
Mức khấu hao kỳ n = Sản lượng thực tế kỳ n × Mức khấu hao đơn vị sản lượng
Mức khấu hao đơn vị sản lượng = Nguyên giá TSCĐ/Sản lượng theo công suất thiết kế
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Bản chất của phương pháp
này là khấu hao nhanh, nó thích hợp với những loại TSCĐ chịu ảnh hưởng lớn của hao
mòn vô hình nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện tài chính tốt vì chi phí khấu
hao những năm đầu sử dụng lớn.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư
giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
Là các loại máy móc, thiết bị; Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Các công thức tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh như sau:
Mức khấu hao năm N = GTCL của TSCĐ năm N × Tỷ lệ khấu hao đường thẳng ×
Hệ số điều chỉnh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao đường thẳng = 100/Số năm sử dụng dự kiến
Hệ số điều chỉnh = 1,5 lần nếu thời gian sử dụng đến 4 năm; 2 lần nếu thời gian sử
dụng trên 4 đến 6 năm và 2,5 lần nếu thời gian sử dụng trên 6 năm
Ở một năm nào đó trong quá trình sử dụng TSCĐ, nếu mức khấu hao tính theo số dư
giảm dần lớn hơn thương số giữa giá trị còn lại của TSCĐ với thời gian sử dụng còn
lại thì năm đó vẫn tính khấu hao theo số dư giảm dần, ngược lại nếu mức khấu hao
tính theo số dư giảm dần nhỏ hơn hoặc bằng thương số giữa giá trị còn lại của TSCĐ
với thời gian sử dụng còn lại thì kể từ năm đó đến hết thời gian sử dụng, mức khấu
hao năm nào cũng được tính theo kết quả của thương số đó.
b. Phương pháp kế toán
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 214
Đối với TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 336, 411: Giá trị còn lại
Có TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động:
Nợ TK 632
Có TK 214 (2147)
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
174
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm
cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466: Ghi giảm Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Ghi tăng Giá trị hao mòn TSCĐ
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời
điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 353 (3533): Ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Ghi tăng Giá trị hao mòn TSCĐ
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu
hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán:
o Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà
mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu
hao tăng, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 214
o Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà
mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao
giảm, ghi:
Nợ TK 214
Có TK 623, 627, 641, 642
Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp:
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá
trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ
được ghi nhận vào bên Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”; Chênh lệch
giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412. Cụ thể cho
từng trường hợp ghi sổ như sau:
o Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên
giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Phần đánh giá nguyên giá tăng
Có TK 412: Phần đánh giá giá trị còn lại tăng
Có TK 214: Phần đánh giá giá trị hao mòn tăng
o Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên
giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Phần đánh giá giá trị hao mòn giảm
Nợ TK 412: Phần đánh giá giá trị còn lại giảm
Có TK 211: Phần đánh giá nguyên giá giảm
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do
đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị
doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
175
Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập,
tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng
công ty: Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài
sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ
kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ
phần, ghi:
Nợ TK 411: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá
5.1.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, TSCĐ có thể bị hư hỏng, gặp sự cố ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động của TSCĐ. Để đảm bảo năng lực hoạt động của TSCĐ cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh SXKD của doanh nghiệp không bị gián đoạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải khắc phục sự cố hư hỏng TSCĐ. Tùy vào thời gian sửa chữa, chi phí sửa
chữa và khả năng sử dụng của TSCĐ được sửa chữa cũng như quy mô của doanh nghiệp
để kế toán xử lý hợp lý về mặt tài chính và kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình sửa chữa TSCĐ.
a. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ) TSCĐ là công việc thay thế những chi tiết, bộ
phận nhỏ của TSCĐ nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động theo đúng tiêu chuẩn thiết kế
ban đầu. Do đặc điểm là thời gian sửa chữa ngắn và quy mô chi phí sửa chữa không lớn
nên toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh được ghi nhận trực tiếp vào chi phí của bộ phận
có TSCĐ được sửa chữa.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi nhận chi phí sửa chữa phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 152, 331, 334, 3411: Giá có thuế GTGT
b. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc thay thế những chi tiết, bộ phận quan trọng của TSCĐ
nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của TSCĐ. Do đặc điểm là thời gian sửa chữa dài và
chi phí sửa chữa lớn nên trong quan hệ với công tác kế toán, sửa chữa lớn TSCĐ bao
gồm sửa chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch. Sửa chữa lớn TSCĐ
theo kế hoạch là loại hình sửa chữa trên cơ sở kế hoạch công việc và dự toán sửa chữa
của doanh nghiệp (doanh nghiệp tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên cơ
sở dự toán sửa chữa). Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch là công việc sửa chữa lớn đột
xuất, ngoài kế hoạch của doanh nghiệp (doanh nghiệp thực hiện phân bổ dần chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ).
Kế toán sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch:
Khi thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên cơ sở dự toán được phê duyệt:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 352 (3524)
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
176
Khi công việc sửa chữa được tiến hành, các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, căn cứ
vào chứng từ kế toán:
Nợ TK 241 (2413): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 152, 331, 334, 3411: Giá có thuế GTGT
Khi hoàn thành công việc sửa chữa, căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế:
Nợ TK 352 (3524)
Có TK 241 (2413)
Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn chi phí sửa chữa trích trước, kế toán ghi bổ
sung vào chi phí số dự toán thiếu:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 352 (3524)
Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn chi phí sửa chữa trích trước, kế toán ghi giảm
chi phí số dự toán thừa:
Nợ TK 352 (3524)
Có TK 627, 641, 642
Kế toán sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch:
Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trên cơ sở chứng từ kế toán:
Nợ TK 241 (2413): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 152, 331, 334, 3411: Giá có thuế GTGT
Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch hoàn thành, xác định tổng chi phí sửa
chữa và ghi:
Nợ TK 242
Có TK 241 (2413)
Căn cứ vào số kỳ phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, kế toán tính ra
số phân bổ trong 1 kỳ và ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242
c. Kế toán nâng cấp TSCĐ
Nâng cấp TSCĐ là công việc đầu tư bổ sung cho TSCĐ nhằm đạt được một trong các
mục đích sau: (1) Kéo dài thời gian sử dụng so với thời gian sử dụng còn lại theo dự
kiến bao đầu; (2) Hiện đại hóa tính năng, tác dụng của TSCĐ; (3) Nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ do sử dụng TSCĐ được nâng cấp tạo ra; (4) Giảm chi phí hoạt động
cho TSCĐ. Về phương diện kế toán, chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ.
Phản ánh chi phí nâng cấp TSCĐ trên cơ sở chứng từ kế toán:
Nợ TK 241 (2413): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
177
Có TK 111, 112, 141, 152, 331, 334, 3411: Giá có thuế GTGT
Khi công việc nâng cấp hoàn thành, xác định chi phí nâng cấp thực tế và ghi tăng
nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 241 (2413)
Căn cứ vào nguồn vốn dùng để nâng cấp TSCĐ, kế toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: Nếu nâng cấp TSCĐ bằng Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441: Nếu nâng cấp TSCĐ bằng Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 353 (3532): Nếu nâng cấp TSCĐ bằng Quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng vốn kinh doanh
TSCĐ sau nâng cấp, bàn giao đưa vào sử dụng kế toán phải tính lại mức khấu hao
trên cơ sở giá trị TSCĐ và thời gian sử dụng sau nâng cấp. Giá trị TSCĐ sau nâng
cấp được xác định theo công thức sau:
Giá trị TSCĐ sau nâng cấp = Giá trị còn lại của TSCĐ được nâng cấp + Chi phí nâng
cấp thực tế
5.1.8. Kế toán TSCĐ thuê ngoài
a. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Kế toán tại bên đi thuê:
Khi nhận và trả TSCĐ cho bên cho thuê, kế toán không ghi nhận về mặt kế toán mà
chỉ theo dõi thông tin về TSCĐ thuê hoạt động trong Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Khi nhận được hóa đơn GTGT từ bên cho thuê:
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Tiền thuê trả định kỳ
Nợ TK 242: Tiền thuê trả trước
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Giá có thuế GTGT
Khi phân bổ tiền thuê hoạt động TSCĐ:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242
Kế toán tại bên cho thuê:
Khi bàn giao TSCĐ cho bên đi thuê và khi nhận lại TSCĐ từ bên đi thuê, kế toán
không ghi giảm và ghi tăng TSCĐ, TSCĐ vẫn được trình bày trên Báo cáo tài chính
của bên cho thuê.
Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động:
Nợ TK 627
Có TK 214
Khi phát hành hóa đơn GTGT cho bên đi thuê:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Tiền cho thuê thu định kỳ
Có TK 3387: Tiền cho thuê nhận trước
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
178
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Khi phân bổ tiền cho thuê hoạt động TSCĐ:
Nợ TK 3387
Có TK 511
b. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
Nguyên tắc kế toán:
Trong quá trình kế toán TSCĐ thuê tài chính, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài
sản của doanh nghiệp.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản
thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá
trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với
các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê. Khi tính giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ
lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ bên đi thuê
phải trả cho bên cho thuê được hạch toán như sau:
o Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại thời
điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
o Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán từng kỳ thì được
ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu
hao của tài sản thuê tài chính.
Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu
hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ
có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu
hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản thuê.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp, dùng cho doanh nghiệp là bên đi thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
179
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
o TK 2121 - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính của
doanh nghiệp.
o TK 2122 - TSCĐ vô hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình thuê tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán:
Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi
nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242
Có TK 111, 112, 141
Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài
sản, ghi:
Nợ TK 341 (3412): Số tiền thuê trả trước
Nợ TK 244: Số ký quỹ
Có TK 111, 112
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế
GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 341 (3412): Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá
trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212
Có TK 242: Chi phí phát sinh trước khi nhận tài sản
Có TK 111, 112: Chi phí phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính
Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính, trả nợ gốc, trả tiền lãi
thuê cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 341 (3412): Nợ gốc trả kỳ này
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán
Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
o Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 112: Nếu trả tiền ngay
Có TK 338: Thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê
o Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212: Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế
GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
180
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và
thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn
Có TK 112: Nếu trả tiền ngay
Có TK 338: Thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê
Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 214 (2142)
Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê,
kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 212
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần
giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán
ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 212
Có TK 111, 112: Số tiền phải trả thêm
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142: Ghi giảm hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141: Ghi tăng hao mòn TSCĐ hữu hình
5.2. Kế toán bất động sản đầu tư
5.2.1. Khái niệm, phân loại và tính giá bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) bao gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà
hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo
hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng
giá trong tương lai mà không phải để: (1). Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; Hoặc (2) Bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường.
Bất động sản bao gồm 4 loại:
BĐSĐT: Bất động sản doanh nghiệp đầu tư sở hữu hoặc thuê tài chính để kinh doanh
cho thuê hoặc chờ tăng giá trong tương lai.
BĐS chủ sở hữu: Bất động sản doanh nghiệp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (nhà kho, trụ sở, cửa hàng, ...).
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
181
Thành phẩm bất động sản: Bất động sản doanh nghiệp xây dựng để bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường.
Hàng hóa bất động sản: Bất động sản doanh nghiệp mua để bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường.
BĐSĐT được quản lý và kế toán theo 3 chỉ tiêu tương tự như TSCĐ là nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại, trong đó khấu hao BĐSĐT được tính theo phương
pháp đường thẳng trên cơ sở nguyên giá và thời gian sử dụng dự kiến. Nguyên giá
của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ
ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến
thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó. Tuỳ thuộc vào từng trường
hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
o Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch
liên quan khác, ...
o Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của
BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
o Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan
trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng.
o Trường hợp bất động sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả
mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi
đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
o Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa
BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
o Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới
trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
o Các chi phí không bình thường về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn
lực khác trong quá trình xây dựng BĐSĐT.
5.2.2. Tài khoản kế toán
Trong quá trình kế toán BĐSĐT, kế toán sử dụng Tài khoản 217 “BĐSĐT”. Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm BĐSĐT của doanh
nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ
với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
Ngoài TK 217, kế toán còn sử dụng các TK khác như: 5117, 632, 2147, 1557, 1567, ...
Khi hạch toán BĐSĐT, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
BĐSĐT được ghi nhận trên tài khoản 217 theo nguyên giá.
Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
182
chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động
được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
Trong quá trình cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi
nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh
nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính
thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ
việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu
được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước).
Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên
quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền
lương nhân viên trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công
trình phụ trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường
hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường
và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh
giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán
(tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm
và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK
241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn
thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất
động sản đầu tư”.
Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT
sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về
mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
o BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử
dụng tài sản này;
o BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục
đích bán;
o Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc
sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê hoạt động;
o Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê
hoạt động;
o Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng,
bàn giao đưa vào đầu tư.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển
đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị
hay để lập Báo cáo tài chính.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
183
Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải
tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động
sản đầu tư" cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có
thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế). Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác
định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu
tiền lãi chưa thực hiện.
Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
o Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản
chủ sở hữu sử dụng;
o Bán, thanh lý BĐSĐT;
o Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.
5.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bất động sản đầu tư
Khi mua BĐSĐT, căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ thanh toán:
Nợ TK 217
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 111, 112, 331, 3411
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm
cả thuế GTGT.
Khi mua BĐSĐT theo phương thức trả góp:
o + Ghi nhận BĐSĐT được mua:
Nợ TK 217: Giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Nợ TK 242: Lãi trả góp
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán
o Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức
trả góp:
Nợ TK 635
Có TK 242
o Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Trường hợp BĐSĐT hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
o Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có
liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang”.
o Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành
BĐSĐT, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
184
Nợ TK 217
Có TK 241 (2412)
Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT,
căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
o Trường hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217
Có TK 211, 213
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2141, 2143
Có TK 2147: Nếu BĐSĐT để cho thuê
Có TK 217: Nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá
o Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục
đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217
Có TK 1557, 1567
Nếu BĐSĐT dùng để cho thuê, kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm
giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT.
Nếu số tổn thất do giảm giá trị được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất
vào giá vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê
hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
o Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217
Có TK 111, 112, 3412
o Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
Nếu trả lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147: Hao mòn BĐSĐT
Nợ TK 632: Giá trị còn lại
Có TK 217: Nguyên giá
o Nếu mua lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư,
ghi tăng nguyên giá BĐSĐT số tiền phải trả thêm:
Nợ TK 217
Có TK 111, 112
o Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì phải phân loại lại thành bất động sản chủ sở
hữu sử dụng:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217
Có TK 111, 112: Số tiền trả thêm
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
185
Nợ TK 2147
Có TK 2141, 2143
Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện
được vốn hoá hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí
cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi
tăng nguyên giá BĐSĐT:
o Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực
tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 111, 112, 152, 331, ...
o Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT:
Nợ TK 217
Có TK 241
Kế toán bán, thanh lý BĐSĐT:
o Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT, nếu tách ngay được thuế GTGT đầu ra
phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5117: Giá bán, thanh lý chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu không tách ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý
BĐSĐT, doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định
số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 5117
Có TK 3331
o Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý:
Nợ TK 214 (2147): Giá trị hao mòn
Nợ TK 632: Giá trị còn lại
Có TK 217: Nguyên giá
Kế toán cho thuê BĐSĐT:
o Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê BĐSĐT:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (5117)
Có TK 3331
o Ghi nhận giá vốn BĐSĐT cho thuê:
Nợ TK 632
Có TK 214 (2147): Khấu hao BĐSĐT cho thuê
Có TK 111, 112, 331: Chi phí cho thuê phát sinh
Trường hợp chưa tập hợp đủ giá vốn của BĐSĐT do một phần dự án chưa hoàn
thành (cho thuê cuốn chiếu), kế toán phải ước tính giá vốn cho thuê để ghi nhận.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
186
Kế toán chuyển BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
o Trường hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa
chữa, cải tạo nâng cấp để bán:
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến
hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”:
Nợ TK 156 (TK 1567): Giá trị còn lại của BĐSĐT
Nợ TK 214 (2147): Hao mòn luỹ kế
Có TK 217: Nguyên giá
Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích
bán:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 152, 334, 331, …
Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán,
kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán:
Nợ TK 156 (1567)
Có TK 154
o Trường hợp chuyển BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2147
Có TK 2141, 2143
Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà thực hiện
xác định tổn thất do giảm giá trị (tương tự như việc xác định dự phòng giảm giá của
hàng hóa bất động sản). Nếu khoản tổn thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 217
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
187
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài “Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư” đã trình bày và cung cấp cho người học những
kiến thức cơ bản sau:
Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá TSCĐ trong doanh nghiệp;
Chứng từ, tài khoản sử dụng, nguyên tắc và phương pháp kế toán tăng, giảm TSCĐ trong
doanh nghiệp;
Các phương pháp tính khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp;
Các trường hợp sửa chữa và phương pháp kế toán sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp;
Kế toán TSCĐ thuê hoạt động và thuê tài chính trong doanh nghiệp;
Khái niệm, phân loại, tính giá BĐSĐT cũng như nguyên tắc, phương pháp kế toán BĐSĐT
trong doanh nghiệp.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
188
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày các trường hợp hình thành TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp và cách xác định
nguyên giá tương ứng với từng trường hợp?
2. Trình bày nội dung, điều kiện vận dụng và ưu nhược điểm của từng phương pháp tính khấu
hao TSCĐ trong doanh nghiệp?
3. Trình bày phương pháp kế toán biến động TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp?
4. Trình bày phương pháp kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp?
5. Phân biệt 4 loại bất động sản trong doanh nghiệp? Trình bày nội dung doanh thu, chi phí và
phương pháp kế toán doanh thu, chi phí liên quan đến BĐSĐT trong doanh nghiệp?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Chi phí vận chuyển TSCĐ hữu hình thuê ngoài được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
2. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không ảnh hưởng đến khấu hao TSCĐ.
3. Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh thực chất là khấu hao nhanh.
4. Kế toán tại bên đi thuê hoạt động TSCĐ có tính khấu hao TSCĐ thuê để trả tiền cho bên cho
thuê.
5. BĐSĐT được tính khấu hao để ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Lãi trả góp khi mua TSCĐ theo phương thức trả góp được:
a. tính vào Nguyên giá TSCĐ.
b. phân bổ vào chi phí tài chính.
c. tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. tính vào chi phí khác.
2. Khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính sử dụng cho quản lý doanh nghiệp được tính vào:
a. chi phí tài chính.
b. chi phí sản xuất chung.
c. chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. chi phí bán hàng.
3. Chi phí nâng cấp TSCĐ hữu hình được:
a. ghi tăng chi phí tài chính.
b. ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. ghi tăng chi phí khác.
d. ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
4. Loại bất động sản nào được tính khấu hao ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
189
a. bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động.
b. bất động sản đầu tư chờ tăng giá.
c. thành phẩm bất động sản.
d. hàng hóa bất động sản.
5. Tiền bán, tiền thanh lý BĐSĐT được:
a. tính vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b. tính vào doanh thu hoạt động tài chính.
c. tính vào thu nhập khác.
d. tính vào doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Công ty May mặc Sông Hồng (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua thiết bị may
theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 330.000.000 đồng, thanh toán bằng chuyển khoản. Chi
phí vận chuyển 6.600.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Thiết bị
may được đầu tư bằng vốn kinh doanh và có thời gian sử dụng dự kiến 6 năm, phương pháp
khấu hao đường thẳng.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của thiết bị may?
2. Tính mức khấu hao năm, mức khấu hao tháng của thiết bị may?
3. Định khoản nghiệp vụ mua thiết bị may?
Bài tập 2
Ngày 1/2/N, Công ty Công nghệ cao Phát Đạt mua đưa vào sử dụng một thiết bị quản lý có
nguyên giá 180.000.000 đồng, thời gian sử dụng dự kiến 5 năm, phương pháp khấu hao theo số
dư giảm dần có điều chỉnh.
Yêu cầu: Tính khấu hao cho thiết bị quản lý trong thời gian sử dụng dự kiến?
Bài tập 3
Công ty Cơ khí Hùng Vương tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh như sau:
1. Ngày 12/10/N, mua thiết bị chuyển cho bộ phận lắp đặt, giá mua theo hóa đơn chưa có
thuế GTGT 10% là 260.000.000 đồng, đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
2. Ngày 25/10/N, thanh toán chi phí lắp đặt theo bảng kê chứng từ gồm: chi phí nhiên liệu
bằng tiền mặt 2.200.000, trong đó thuế GTGT 10%; tiền công lắp đặt thuê ngoài 3.300.000,
trong đó thuế GTGT 10%.
3. Ngày 1/11/N, bàn giao đưa thiết bị vào sử dụng chính thức.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của thiết bị?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài tập 4
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
190
Cho tài liệu tại Công ty cổ phần Toàn Xuân (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
như sau:
1. Ngày 1/4/N, Công ty thuê hoạt động 1 thiết bị sản xuất của Công ty Đông Tâm trong thời
gian 3 quý, bắt đầu từ 1/4/N - 31/12/N, hợp đồng thuê được ký và hai bên giao nhận thiết bị.
Tổng số tiền thuê theo hợp đồng là 66.000.000, trong đó thuế GTGT 10%.
2. Ngày 15/4/N, Công ty nhận được hóa đơn do Đông Tâm phát hành và thanh toán toàn bộ
tiền cho Đông Tâm bằng chuyển khoản.
3. Ngày 1/1/(N+1), hai bên thanh lý hợp đồng và giao trả thiết bị.
Yêu cầu:
1. Ghi các định khoản cần thiết tại Công ty Toàn Xuân trong quá trình thuê thiết bị? Biết kỳ
kế toán của Công ty theo quý.
2. Ghi các định khoản cần thiết tại Công ty Đông Tâm trong quá trình cho thuê thiết bị? Biết
kỳ kế toán của Công ty theo quý.
Bài tập 5
Công ty Kinh doanh tổng hợp Hòa Phát tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng):
1. Mua bất động sản để cho thuê hoạt động theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là
5.500.000, Công ty đã nhận bất động sản và thanh toán bằng chuyển khoản. Chiết khấu thanh
toán 0,6% nhận bằng tiền mặt.
2. Nhận bàn giao từ bộ phận xây dựng cơ bản văn phòng để cho thuê hoạt động, giá quyết
toán của công trình là 3.600.000.
3. Chuyển đổi mục đích sử dụng bất động sản chủ sở hữu thành bất động sản cho thuê hoạt
động, biết nguyên giá và giá trị hao mòn của bất động sản chủ sở hữu (TSCĐ hữu hình) lần
lượt là 4.200.000 và 840.000.
4. Doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư trong kỳ bằng chuyển khoản 1.650.000, trong đó
thuế GTGT 10%.
5. Khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ là 365.000.
6. Nhượng bán BĐSĐT có nguyên giá 2.560.000, hao mòn lũy kế 532.000. Tiền bán thu bằng
chuyển khoản 2.420.000, trong đó thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty Hòa Phát?
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
191
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Đáp án đúng là: Đúng
Vì: Chi phí vận chuyển là một trong các khoản chi phí phát sinh trước khi đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, được tính vào nguyên giá TSCĐ.
2. Đáp án đúng là: Đúng
Vì: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi
nhận vào giá trị TSCĐ, không ảnh hưởng đến khấu hao TSCĐ.
3. Đáp án đúng là: Đúng
Vì: Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh cho kết quả là khấu hao TSCĐ trong những
năm đầu sử dụng lớn, những năm sử dụng sau giảm dần nên bản chất là phương pháp khấu
hao nhanh.
4. Đáp án đúng là: Sai
Vì: TSCĐ thuê hoạt động khi kết thúc thời gian thuê theo hợp đồng, bên đi thuê trả lại cho
bên cho thuê, kế toán không tính khấu hao, chi phí sử dụng TSCĐ thuê là số tiền thanh toán
cho bên cho thuê theo hợp đồng và hóa đơn.
5. Đáp án đúng là: Sai
Vì: Bất động sản đầu tư sử dụng để cho thuê hoạt động được tính khấu hao để ghi nhận vào
chi phí, bất động sản đầu tư chờ tăng giá trong tương lai không được tính khấu hao.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: B. phân bổ vào chi phí tài chính.
Vì lãi trả góp khi mua TSCĐ không tính vào nguyên giá, được ghi nhận là chi phí trả trước,
định kỳ phân bổ vào chi phí tài chính.
2. Đáp án đúng là: C. chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì khấu hao TSCĐ nói chung, TSCĐ thuê tài chính nói riêng được tính vào chi phí theo
nguyên tắc tương ứng - TSCĐ sử dụng cho hoạt động nào thì khấu hao được tính vào chi phí
của hoạt động đó.
3. Đáp án đúng là: D. ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Vì nâng cấp TSCĐ là công việc đầu tư bổ sung cho TSCĐ, chi phí nâng cấp được quyết toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
4. Đáp án đúng là: A. bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động.
Vì trong các trường hợp: BĐSĐT cho thuê hoạt động, BĐSĐT chờ tăng giá, bất động sản chủ
sở hữu, thành phẩm bất động sản và hàng hóa bất động sản chỉ có BĐSĐT cho thuê hoạt
động và bất động sản chủ sở hữu được tính khấu hao để ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Đáp án đúng là: D. tính vào doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
Vì doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm: tiền cho thuê bất động sản đầu tư, tiền
bán bất động sản đầu tư và tiền thanh lý bất động sản đầu tư.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
192
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Công ty May mặc Sông Hồng (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua thiết bị may
theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 330.000.000 đồng, thanh toán bằng chuyển khoản. Chi
phí vận chuyển 6.600.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Thiết bị
may được đầu tư bằng vốn kinh doanh và có thời gian sử dụng dự kiến 6 năm, phương pháp
khấu hao đường thẳng.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của thiết bị may?
2. Tính mức khấu hao năm, mức khấu hao tháng của thiết bị may?
3. Định khoản nghiệp vụ mua thiết bị may?
Hướng dẫn:
Yêu cầu 1:
Nguyên giá của thiết bị may = 300.000.000 + 6.000.000 = 306.000.000
Yêu cầu 2:
Mức khấu hao năm = 306.000.000/6 = 51.000.000
Mức khấu hao tháng = 51.000.000/12 = 4.250.000
Yêu cầu 3:
1. Nợ TK 211 300.000.000
Nợ TK 1332 30.000.000
Có TK 112 330.000.000
2. Nợ TK 211 6.000.000
Nợ TK 1332 600.000
Có TK 111 6.600.000
Bài tập 2
Ngày 1/2/N, Công ty Công nghệ cao Phát Đạt mua đưa vào sử dụng một thiết bị quản lý có
nguyên giá 180.000.000 đồng, thời gian sử dụng dự kiến 5 năm, phương pháp khấu hao theo số
dư giảm dần có điều chỉnh.
Yêu cầu: Tính khấu hao cho thiết bị quản lý trong thời gian sử dụng dự kiến?
Hướng dẫn:
Thời gian sử dụng dự kiến 5 năm nên tỷ lệ khấu hao đường thẳng là 20% và hệ số điều chỉnh
là 2 lần.
Bảng tính khấu hao thiết bị quản lý
Năm Giá trị còn lại Chi phí khấu hao Hao mòn lũy kế
1 180.000.000 180.000.000×20%×2 = 72.000.000 72.000.000
2 108.000.000 108.000.000×20%×2 = 43.200.000 115.200.000
3 64.800.000 64.800.000×20%×2 = 25.920.000 141.120.000
4 38.880.000 38.880.000/2 = 19.440.000 160.560.000
5 19.440.000 38.880.000/2 = 19.440.000 180.000.000
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
193
Bài tập 3
Công ty Cơ khí Hùng Vương tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh như sau:
1. Ngày 12/10/N, mua thiết bị chuyển cho bộ phận lắp đặt, giá mua theo hóa đơn chưa có
thuế GTGT 10% là 260.000.000 đồng, đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
2. Ngày 25/10/N, thanh toán chi phí lắp đặt theo bảng kê chứng từ gồm: chi phí nhiên liệu
bằng tiền mặt 2.200.000, trong đó thuế GTGT 10%; tiền công lắp đặt thuê ngoài
3.300.000, trong đó thuế GTGT 10%.
3. Ngày 1/11/N, bàn giao đưa thiết bị vào sử dụng chính thức.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của thiết bị?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Hướng dẫn:
Yêu cầu 1:
Nguyên giá của thiết bị = 260.000.000 + 2.000.000 + 3.000.000 = 265.000.000
Yêu cầu 2:
1. Nợ TK 2411 260.000.000
Nợ TK 133 26.000.000
Có TK 112 286.000.000
2a. Nợ TK 2411 2.000.000
Nợ TK 1332 200.000
Có TK 111 2.200.000
2b. Nợ TK 2411 3.000.000
Nợ TK 1332 300.000
Có TK 331 3.300.000
3. Nợ TK 211 265.000.000
Có TK 2411 265.000.000
Bài tập 4
Cho tài liệu tại Công ty cổ phần Toàn Xuân (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
như sau:
1. Ngày 1/4/N, Công ty thuê hoạt động 1 thiết bị sản xuất của Công ty Đông Tâm trong thời
gian 3 quý, bắt đầu từ 1/4/N - 31/12/N, hợp đồng thuê được ký và hai bên giao nhận thiết
bị. Tổng số tiền thuê theo hợp đồng là 66.000.000, trong đó thuế GTGT 10%.
2. Ngày 15/4/N, Công ty nhận được hóa đơn do Đông Tâm phát hành và thanh toán toàn bộ
tiền cho Đông Tâm bằng chuyển khoản.
3. Ngày 1/1/(N+1), hai bên thanh lý hợp đồng và giao trả thiết bị.
Yêu cầu:
1. Ghi các định khoản cần thiết tại Công ty Toàn Xuân trong quá trình thuê thiết bị? Biết kỳ
kế toán của Công ty theo quý.
2. Ghi các định khoản cần thiết tại Công ty Đông Tâm trong quá trình cho thuê thiết bị? Biết
kỳ kế toán của Công ty theo quý.
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
194
Hướng dẫn:
Yêu cầu 1:
1. Tháng 4/N:
Nợ TK 242 40.000.000
Nợ TK 627 20.000.000
Nợ TK 133 6.000.000
Có TK 112 66.000.000
2. Quý 3 và 4 năm N, mỗi quý:
Nợ TK 627 20.000.000
Có TK 242 20.000.000
Yêu cầu 2:
1. Tháng 4/N:
Nợ TK 112 66.000.000
Có TK 3387 40.000.000
Có TK 511 20.000.000
Có TK 3331 6.000.000
2. Quý 3 và 4 năm N, mỗi quý:
Nợ TK 3387 20.000.000
Có TK 511 20.000.000
Bài tập 5
Công ty Kinh doanh tổng hợp Hòa Phát tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng):
1. Mua bất động sản để cho thuê hoạt động theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là
5.500.000, Công ty đã nhận bất động sản và thanh toán bằng chuyển khoản. Chiết khấu
thanh toán 0,6% nhận bằng tiền mặt.
2. Nhận bàn giao từ bộ phận xây dựng cơ bản văn phòng để cho thuê hoạt động, giá quyết
toán của công trình là 3.600.000.
3. Chuyển đổi mục đích sử dụng bất động sản chủ sở hữu thành bất động sản cho thuê hoạt
động, biết nguyên giá và giá trị hao mòn của bất động sản chủ sở hữu (TSCĐ hữu hình)
lần lượt là 4.200.000 và 840.000.
4. Doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư trong kỳ bằng chuyển khoản 1.650.000, trong đó
thuế GTGT 10%.
5. Khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ là 365.000.
6. Nhượng bán BĐSĐT có nguyên giá 2.560.000, hao mòn lũy kế 532.000. Tiền bán thu
bằng chuyển khoản 2.420.000, trong đó thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty Hòa Phát?
Hướng dẫn:
1a. Nợ TK 217 5.000.000
Nợ TK 1332 500.000
Có TK 112 5.500.000
Bài 5: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư
ACC301_v2.0017112218
195
1b. Nợ TK 111 33.000
Có TK 515 33.000
2. Nợ TK 217 3.600.000
Có TK 2412 3.600.000
3a. Nợ TK 217 4.200.000
Có TK 211 4.200.000
3b. Nợ TK 2141 840.000
Có TK 2147 840.000
4. Nợ TK 112 1.650.000
Có TK 5117 1.500.000
Có TK 3331 150.000
5. Nợ TK 632 365.000
Có TK 2147 365.000
6a. Nợ TK 2147 532.000
Nợ TK 632 2.028.000
Có TK 217 2.560.000
6b. Nợ TK 112 2.420.000
Có TK 5117 2.200.000
Có TK 3331 220.000