Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt … 2434...bản, không còn văn...

20
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 2434 /BC-UBND Ninh Thuận, ngày 27 tháng 11 năm 2018 BÁO CÁO Tổng kết công tác ngành Tƣ pháp năm 2018 phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2019 Thực hiện Công văn số 4204/BTP-VP ngày 01/11/2018 của Bộ Tư pháp về việc báo cáo kết quả công tác tư pháp năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo như sau: Phần thứ nhất: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TƢ PHÁP NĂM 2018 I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 1. Triển khai các văn bản của cấp trên: Bám sát yêu cầu nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ và Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018; Quyết định số 564/QĐ-BTP ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với các cơ quan tư pháp địa phương năm 2018; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; Chương trình số 15-CTr/BCĐ ngày 13/3/2018 của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp Tỉnh ủy về Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2018. Ban hành: Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 về việc ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018; Quyết định số 04/QĐ- UBND ngày 03/01/2018 phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 (Kế hoạch số 2524/KH-STP ngày 26/12/2017), trong đó xác định 15 nhóm công việc trọng tâm; Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 1564/KH-UBND ngày 18/4/2018 triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác Cải cách tư pháp năm 2018. Chđạo Sở Tư pháp ban hành: Kế hoạch số 2437/KH-STP ngày 13/12/2017 về triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 của ngành Tư pháp; Kế hoạch số 131/KH-STP ngày 22/01/2018 triển khai thực hiện Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2018; Kế

Upload: others

Post on 23-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2434 /BC-UBND Ninh Thuận, ngày 27 tháng 11 năm 2018

BÁO CÁO

Tổng kết công tác ngành Tƣ pháp năm 2018

và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2019

Thực hiện Công văn số 4204/BTP-VP ngày 01/11/2018 của Bộ Tư pháp về

việc báo cáo kết quả công tác tư pháp năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm

2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo như sau:

Phần thứ nhất:

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TƢ PHÁP NĂM 2018

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Triển khai các văn bản của cấp trên:

Bám sát yêu cầu nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày

01/01/2018 của Chính phủ và Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ

trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai

thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018; Quyết định số 564/QĐ-BTP ngày

03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong

trào thi đua theo chuyên đề đối với các cơ quan tư pháp địa phương năm 2018; Nghị

quyết số 04-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn

2016-2020; Chương trình số 15-CTr/BCĐ ngày 13/3/2018 của Ban chỉ đạo Cải cách

tư pháp Tỉnh ủy về Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2018.

Ban hành: Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 về việc ban hành Kế

hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển

kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018; Quyết định số 04/QĐ-

UBND ngày 03/01/2018 phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 (Kế hoạch

số 2524/KH-STP ngày 26/12/2017), trong đó xác định 15 nhóm công việc trọng tâm;

Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 ban hành Kế hoạch Cải cách hành

chính năm 2018; Kế hoạch số 1564/KH-UBND ngày 18/4/2018 triển khai thực hiện

Chương trình trọng tâm công tác Cải cách tư pháp năm 2018.

Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành: Kế hoạch số 2437/KH-STP ngày 13/12/2017 về

triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 của ngành Tư

pháp; Kế hoạch số 131/KH-STP ngày 22/01/2018 triển khai thực hiện Quyết định số

85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình

hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày

01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2018; Kế

2

hoạch số 515/KH-STP ngày 19/3/2018 về việc khắc phục sửa chữa khuyết điểm, hạn

chế sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình trong năm 2018; Kế hoạch số 88/KH-STP

ngày 15/01/2018 về việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính trị và học tập

chuyên đề năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu,

của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh”; Quyết định số 96/QĐ-STP ngày 14/11/2017 về Kế hoạch cải cách hành

chính năm 2018; Kế hoạch số 170/KH-STP ngày 26/01/2018 về phát động phong trào

thi đua cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 171/KH-STP ngày 26/01/2018 về

tuyên truyền cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 259/KH-STP ngày

31/01/2018 phát động phong trào thi đua theo chuyên đề “Toàn ngành Tư pháp tiếp

tục đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi

hành pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018”...

2. Kiểm tra, hƣớng dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ:

Ban hành Kế hoạch số 3715/KH-UBND ngày 30/8/2018 về kiểm tra việc thực

hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật

năm 2018; Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 về việc thành lập Đoàn kiểm tra

liên ngành kiểm tra tình hình xử phạt vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh;

Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành

theo dõi tình hình thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2018.

Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Quyết định số 61/QĐ-STP ngày 12/9/2018 về thanh tra, kiểm

tra công tác Tư pháp năm 2018; tổ chức Hội nghị triển khai và hướng dẫn nghiệp vụ các

nội dung trọng tâm về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo

Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ có 98 đại biểu

tham dự; Hội nghị triển khai Quyết định số 2300/QĐ-BTP ngày 13/11/2017 của Bộ

trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số

102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; tập

huấn kỹ năng sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch cho công chức tư pháp

hộ tịch cấp huyện và cấp xã; Hội nghị triển khai Luật Trách nhiệm Bồi thường Nhà

nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; hướng dẫn nghiệp vụ về rà soát, hệ thống

hóa văn bản phục vụ công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-

2018 cho cán bộ làm công tác pháp chế với 96 người tham dự; phối hợp với Trường

Trung cấp luật Đồng Hới-Bộ Tư pháp mở Lớp tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho công

chức làm công tác hộ tịch tại Phòng tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp-hộ tịch

cấp xã trên địa bàn tỉnh với 100 người tham dự và cấp chứng chỉ theo quy định; phối

hợp với Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn cho Báo cáo viên

pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện với 56 người tham dự; tập huấn cho Tư pháp - Hộ tịch

theo Đề án 1956 của Chính phủ năm 2018; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn thực

hiện công tác hòa giải ở cơ sở và Quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp

cận pháp luật năm 2018 cho UBND cấp huyện và cấp xã…

II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TRONG CÁC CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

quy phạm pháp luật

a) Về xây dựng pháp luật, thẩm định, góp ý văn bản quy phạm pháp luật:

3

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngày càng được quan tâm đúng mức về trình tự, thủ tục

ban hành. Do đó, cơ bản bảo đảm tính thống nhất, hợp hiến, hợp pháp giữa văn bản

địa phương và văn bản cấp trên; tính hiệu lực, hiệu quả và tính khả thi của văn bản

quy phạm pháp luật, từ đó bảo đảm chất lượng của văn bản được ban hành khi tổ

chức triển khai thực hiện. Chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành

Danh mục nghị quyết, quyết định năm 20181 với tổng số 36 văn bản (04 nghị quyết, 29 quyết

định). Ban hành 03 Quyết định quy phạm pháp luật trên lĩnh vực tư pháp2 (vượt 01 văn bản so

với Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 03/01/2018).

Tính đến ngày 22/11/2018, ban hành 103 văn bản quy phạm pháp luật (94 quyết định và

09 nghị quyết). Chỉ đạo Sở Tư pháp góp ý, thẩm định: 462 văn bản (trong đó: thẩm định 141

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; góp ý 321 dự thảo văn bản); thành lập 07 Hội đồng tư vấn

thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; tiến hành cập nhật cơ sở dữ liệu pháp luật với 163 văn

bản, không còn văn bản tồn đọng; thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết 05 hồ sơ. Ban

hành văn bản hướng dẫn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và

UBND cấp huyện, cấp xã; tăng cường đăng tải các tài liệu, hồ sơ trong quá trình tham

mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh.

b) Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được duy trì thường xuyên; ban hành Kế

hoạch số 5296/KH-UBND ngày 18/12/2017 về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa

bàn tỉnh năm 2018; Quyết định công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,

ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của HĐND, UBND tỉnh năm 2017; Quyết định số

318/QĐ-UBND ngày 01/3/2018 Quy chế cộng tác viên văn bản và Báo cáo về kết quả

tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà

nước3của Bộ Công an; Bộ Tài chính; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường, iao thông vận tải;

vực tín ngư ng, tôn giáo thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống

tham nhũng; iáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả qua kiểm tra; cơ bản

các văn bản phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước cấp trên

quy định; tuy nhiên, vẫn còn một vài văn bản sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày

văn bản.

1 Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 22/11/2017 của Hội đồng nhân dân; Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày

18/12/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 2 Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật

trong lĩnh vực tư pháp; Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số

45/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với công tác thi

hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 Quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp. 3 Báo cáo về kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành: Bao cáo số 16/BC-

UBND ngày 23/01/2018 từ ngày 01/10/2016 đến ngày 30/9/2017 có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ

Công an với 03 Quyết định; Báo cáo số 02/BC-UBND ngày 03/01/2018 từ ngày 01/01/2017 đến năm 01/12/2017 có nội

dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính với 31 Quyết định; Báo cáo số 44/BC-UBND ngày 27/02/2018

về kết quả công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2017, với tổng số 398 văn

bản; Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 16/5/2018 từ ngày 01/10/2017 đến ngày 31/12/2017 liên quan đến lĩnh vực Nội

vụ với 14 Quyết định; Báo cáo số 117/BC-UBND ngày 11/5/2018 liên quan đến lĩnh vực đất đai (ban hành từ ngày

01/7/2014), khoáng sản (ban hành từ ngày 01/7/2011), môi trường (ban hành từ ngày 01/01/2015) với 15 Quyết định;

Báo cáo số 201/BC-UBND ngày 08/8/2018 từ ngày 01/10/2016 đến ngày 15/6/2018 thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước

của Bộ iao thông vận tải đang còn hiệu lực thi hành; Báo cáo số 272/BC-UBND ngày 19/10/2018 về kết quả tự kiểm

tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước

của Bộ iáo dục và Đào tạo từ ngày 01/10/2017 đến ngày 30/9/2018; Báo cáo số 275/BC-UBND ngày 19/10/2018 kết

quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ ngày 01/10/2017 đến ngày 30/9/2018.

4

Chỉ đạo Sở Tư pháp tự kiểm tra 146 Quyết định do UBND tỉnh ban hành và đã

có Báo cáo số số 48/BC-UBND ngày 28/02/2018; theo báo cáo, cơ bản các văn bản

phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước cấp trên quy định;

tuy nhiên, về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản 146 Quyết định do UBND tỉnh

ban hành, có 100/146 quyết định phù hợp với quy định tại Chương V Nghị định số

34/2016/NĐ-CP, 46/146 quyết định có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày (căn cứ

pháp lý: 20 văn bản; đánh số trang văn bản: 28 văn bản; một số khác: 09 văn bản,

trong đó có 07 văn bản sai nơi nhận); trên cơ sở đó đã ban hành văn bản nhắc nhở cơ

quan chủ trì tham mưu soạn thảo rút kinh nghiệm, thực hiện đúng quy định.

c) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

Ban hành Kế hoạch số 783/KH-UBND ngày 28/02/2018 về thực hiện hệ thống

hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2018; Kế hoạch số

5065/KH-UBND ngày 04/12/2017 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp

luật trên địa bàn tỉnh năm 2018; Quyết định công bố Danh mục văn bản quy phạm

pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của HĐND, UBND

tỉnh năm 2017. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 2538/KH-STP ngày

25/12/2017 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh

năm 2018; .Kế hoạch số 445/KH-STP ngày 09/3/2018 thực hiện hệ thống hóa văn

bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kỳ 2014-2018; văn bản triển

khai Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 16/01/2018 của Chính phủ phê duyệt kết quả

pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề Tương trợ tư pháp; văn

thư, lưu trữ và 28 đề mục. Rà soát các Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,

UBTVQH liên quan đến ngành, lĩnh vực cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để

triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 Khóa XII.

d) Kết quả tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và bố trí kinh phí, nhân lực cho

công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa:

Tổ chức bồi dư ng công tác pháp chế cho 28 cán bộ làm công tác pháp chế

chuyên trách, kiêm nhiệm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các Công

ty cổ phần (theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 20/7/2016). Tiếp tục thực hiện

tốt Đề án kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả của tổ chức pháp chế các cơ quan

chuyên môn và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hướng dẫn

nghiệp vụ về rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ công tác hệ thống hóa văn bản

quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 cho cán bộ làm công tác pháp chế với 96 người

tham dự.

Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ

thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ pháp luật theo Thông tư liên

tịch số 338/2017/TTLT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính và Quyết định số

69/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 và Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày

21/01/2018 về ban hành Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán

kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy

phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

2. Công tác quản lý nhà nƣớc về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng

cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng, thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc và

hòa giải ở cơ sở

a) Kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật:

5

- Công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật tiếp tục được phát

huy, chú trọng vào các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, các văn bản liên

quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp. Đổi mới

nội dung, đa dạng hóa hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, qua đó nâng cao ý thức

tuân thủ, chấp hành pháp luật, bảo đảm quyền được thông tin pháp luật của công dân;

kịp thời ban hành các Quyết định4, Kế hoạch

5 để triển khai thực hiện các nhiệm vụ

liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Chỉ đạo Sở Tư pháp ký kết các Chương trình phối hợp tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục với Báo Ninh Thuận; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo Chương

trình số 151/CTr-STP-ĐPTTH ngày 24/01/2018 và đã thực hiện chuyên mục Pháp

luật và cuộc sống (phát sóng 02 kỳ/tháng, mỗi kỳ có thời lượng 15 phút), chuyên mục

còn thông tin đến người dân các Luật, văn bản mới ban hành: Luật công chứng; Luật

thống kê; Luật căn cước công dân; Luật đất đai; Luật hôn nhân và gia đình;… tuyên

truyền 65 tin, 21 phóng sự, 10 ghi nhận, 19 phỏng vấn, 07 tọa đàm, 04 giao lưu, 06

cuộc thi, 36 chuyên đề, chuyên mục và nhiều thông tin văn bản pháp luật, 24 tiểu

phẩm phát thanh và truyền hình; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức

thành công Hội thi Tuyên truyền viên pháp luật năm 2018; phối hợp với Ban An toàn

giao thông tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông cho 05

Trường THPT và THCS trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm cho trên

4.300 giáo viên và học sinh...

Ban hành Công văn số 5298/UBND-NC ngày 18/12/2017 về việc triển khai Bộ luật

hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14. Chỉ đạo Sở Tư pháp đã ban hành các

văn bản cử báo cáo viên pháp luật tỉnh phổ biến Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết

số 41/2017/NQ/QH14 tại 02 huyện Ninh Hải, Ninh Phước, có hơn 130 đại biểu tham dự và

tại 16 trường Tiểu học và Mầm non trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm có trên

400 đại biểu tham dự.

- Kết quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các

cấp: Ban hành Quyết định số 515/QĐ-HĐPHPB DPL ngày 03/4/2018 về Quy chế

hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và Kế hoạch hoạt

động của Hội đồng tỉnh năm 2018. Trên cơ sở đó, 100% Hội đồng phối hợp phổ biến,

giáo dục pháp luật cấp huyện đều ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện. Ban

hành Kế hoạch số 3714/KH-HĐPHPB DPL ngày 30/8/2018 về tổ chức Hội thi

“Tuổi trẻ học đường và pháp luật” năm 2018; Quyết định số 1518/QĐ-

HĐPHPB DPL ngày 17/9/2018 về việc thành lập Ban Tổ chức Hội thi; Ban Tổ chức

Hội thi ban hành Quyết định số 1519/QĐ-BTC ngày 17/9/2018 về việc thành lập Ban

iám khảo, Tổ thư ký và Thể lệ Hội thi “Tuổi trẻ học đường và pháp luật” năm 2018

và tổ chức thành công vào ngày 09/11/2018 có trên 500 người tham dự. Tổ chức Hội

nghị phổ biến, quán triệt Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng

Chính phủ, Kế hoạch số 4110/KH-UBND ngày 03/10/2017 và Quyết định số

4 Quyết định số 114/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp PB DPL tỉnh; Quyết

định số 712/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 về việc công nhận Báo cáo viên pháp luật tỉnh cho 60 Báo cáo viên pháp luật;

Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 về việc miễn nhiệm Báo cáo viên pháp luật tỉnh 5 Kế hoạch số 547/KH-UBND ngày 06/02/2018 Phát động thi đua về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

năm 2018; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 08/01/2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo

dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận; Kế hoạch số 3713/KH-UBND ngày 30/8/2018 triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp

luật năm 2018 gắn với tổng kết, đánh giá 05 năm triển khai Ngày Pháp luật Việt Nam

6

2443/QĐ-UBND ngày 25/12/2017. Chỉ đạo Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục

pháp luật cấp huyện kiện toàn lực lượng tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; đến nay

có 977 người (thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: 214; Ninh Hải: 128; Ninh Phước:

140, Ninh Sơn: 153; Bác Ái: 84; Thuận Nam: 145; Thuận Bắc: 113). Trong đó, có

168 người có trình độ chuyên môn ngành luật (chiếm tỷ lệ 17,2%), 212 người là

người dân tộc thiểu số (chiếm tỷ lệ 21,7%).

- Kết quả triển khai các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018: Chỉ

đạo Sở Tư pháp phối hợp với Hội Luật gia tỉnh triển khai Đề án Đề cao trách nhiệm

và từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp

luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh và ký kết

Chương trình phối hợp về thực hiện công tác giữa Sở Tư pháp và Hội Luật gia tỉnh

giai đoạn 2018-2023 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1550/QĐ-UBND ngày

20/9/2018; phối hợp với Công an các cấp triển khai tổ chức khảo sát nhu cầu, cách

thức, giải pháp hiệu quả vận động quần chúng Nhân dân tích cực tìm hiểu, chấp hành

pháp luật; các mô hình phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp tại xã trọng điểm, phức

tạp về an ninh trật tự.nĐã thực hiện 1.810 cuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật, có 95.505 người tham dự; tổ chức 18 cuộc thi, có 969 người tham dự; cấp, phát

miễn phí 13.448 tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật (có 368 tài liệu tiếng dân tộc);

thực hiện 8.623 lần phát sóng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên đài

truyền thanh xã; 2.021 tin, bài về pháp luật được đăng tải, phát trên phương tiện

thông tin đại chúng. Đối với UBND các huyện, thành phố đã tổ chức 900 cuộc tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có 38.574 người tham dự; 12 cuộc thi, có 819

người dự thi; cấp phát miễn phí 6.103 tài liệu PB DPL (trong đó có 368 tài liệu tiếng

dân tộc); thực hiện 7.884 lần phát sóng chương trình PB DPL trên đài truyền thanh

xã; 1138 tin, bài về pháp luật được đăng tải, phát trên phương tiện thông tin đại

chúng.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo

dục pháp luật: Ban hành Kế hoạch số 3715/KH-UBND ngày 30/8/2018 về kiểm tra

việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận

pháp luật năm 2018; theo kế hoạch kiểm tra về triển khai thực hiện Quyết định số

705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ

biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; thực hiện Đề án “Tăng cường công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai

đoạn 2012-2016” đến 2021 trên địa bàn tỉnh; Đề án về đề cao trách nhiệm và từng

bước hình thành thói quen, chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật

của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện thủ tục

hành chính về thanh toán thù lao cho hòa giải viên theo vụ việc; kết quả triển khai

thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật,…

b) Công tác hòa giải ở cơ sở: Tập trung củng cố, kiện toàn 402 Tổ hòa giải ở

cơ sở (thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: 117 tổ; Ninh Phước: 66 tổ; Ninh Sơn: 61

tổ; Ninh Hải: 50 tổ; Thuận Nam: 38 tổ; Bác Ái: 38 tổ; Thuận Bắc: 32 tổ) với 2.718

Hòa giải viên (2.004 nam chiếm tỷ lệ 73,73%, 714 nữ chiếm tỷ lệ 26,27%; 1.810

người kinh chiếm tỷ lệ 66,6% và 908 người thuộc các dân tộc khác chiếm tỷ lệ

33,4%; 2.017 Hòa giải viên được bồi dư ng chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ

75%;). Việc tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở tiếp tục được UBND các

huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hòa giải viên. Kết quả tiếp nhận, giải

7

quyết các vụ việc hòa giải ở cơ sở với tổng số vụ việc các huyện, thành phố tiếp nhận

là 472 vụ việc, trong đó, đã hòa giải 451 vụ việc (hòa giải thành 373 vụ việc, chiếm

tỷ lệ 79%; hòa giải không thành 78 vụ việc, chiếm tỷ lệ 21%), đang xác minh để hòa

giải 21 vụ việc.

Chỉ đạo Sở Tư pháp ký kết với Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh về Chương trình

phối hợp về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn

pháp luật cho phụ nữ, hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật

giai đoạn 2018-2022; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp

hướng dẫn thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2018.

c) Kết quả thực hiện các quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn

tiếp cận pháp luật; việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước: Ban hành Kế hoạch

số 1716/KH-UBND ngày 12/5/2018 về triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin;

Công văn số 1843/UBND-NC ngày 09/5/2018 về việc triển khai thi hành Luật tiếp

cận thông tin; Công văn số 1569/UBND-NC ngày 18/4/2018 về việc triển khai thực

hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tủ sách pháp luật năm

2018. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Công văn số 544/STP-PBGDPL ngày 23/3/2018

về việc hướng dẫn quy trình đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Phối hợp với 03 huyện (Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc) triển khai tập huấn công

tác hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

hướng dẫn Quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tham

gia viết bài đăng báo Ninh Thuận theo Chương trình phối hợp (Luật tiếp cận thông

tin). Xây dựng tài liệu tuyên truyền Luật hôn nhân và gia đình, Luật tiếp cận thông

tin để đăng tin trên Báo Ninh Thuận. Tiến hành bàn giao nhiệm vụ xây dựng Hương

ước, Quy ước cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo đúng quy định.

d) Việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, Câu lạc bộ pháp luật và

các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở: Ban hành Kế hoạch số 94/KH-

UBND ngày 08/01/2018 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;

tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018. Chỉ đạo Sở

Tư pháp phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai tập huấn công tác hòa

giải ở cơ sở; rà soát, sắp xếp lại Tủ sách pháp luật theo ngành, lĩnh vực; hướng dẫn

thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2018.

3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật;

a) Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính có chuyển biến hơn so những

năm trước đây; ngay từ đầu năm, ban hành Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 03/01/2018

về triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018; Quyết định

số 836/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình

hình xử phạt vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành

Kế hoạch kiểm tra tại: Thanh tra Sở iao thông vận tải, Thanh tra Sở Xây dựng và UBND

các huyện: Ninh Phước, Thuận Nam, Ninh Hải; qua kiểm tra đã có Báo cáo số 1356/BC-

ĐKT ngày 30/6/2018 về kết quả kiểm tra tình hình xử phạt vi phạm hành chính tại một số

cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,

ban hành văn bản chỉ đạo chấn chỉnh những những hạn chế, khuyết điểm của các đơn vị

qua kiểm tra. Ban hành Báo cáo số 183/BC-UBND ngày 20/7/2018 về công tác thi

hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 06 tháng đầu năm 2018, tổng số vụ vi

phạm hành chính 4.218 vụ; tổng số quyết định xử phạt 4.016 quyết định); tương ứng với số

tiền phạt thu được: 5.597.814.000 đồng; tổng số quyết định đã thi hành 3.803 trường hợp;

8

quyết định chưa thi hành xử phạt 213 trường hợp; tổng số vụ chưa xử phạt 202 trường hợp;

tổng số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện tịch thu: 9.805.000 đồng.

b) Công tác theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên; ban hành

Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 về Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật

năm 2018; Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 về việc thành lập Đoàn kiểm tra

liên ngành theo dõi tình hình thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh

năm 2018; Kế hoạch số 454/KH-UBND ngày 30/01/2018 về theo dõi tình hình thi hành

pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2018. Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ

chức kiểm tra tại các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương

binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, đã có

Báo cáo số 1982/BC-ĐKT ngày 01/10/2018 về kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

về điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2018.

4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tƣ pháp,

bồi thƣờng nhà nƣớc

Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký

giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước được quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện

đạt được nhiều kết quả tích cực.

a) Công tác hộ tịch: Ban hành Kế hoạch số 1059/KH-UBND ngày 16/3/2018

về mở lớp nghiệp vụ hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu Ban

Chỉ đạo ban hành Quyết định số 108/QĐ-BCĐ ngày 13/12/2017 về Quy chế hoạt

động của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về

đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số

3921/KH-UBND ngày 01/8/2018 về tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật

hộ tịch; Báo cáo sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ tịch; chỉ đạo Sở Tư

pháp ban hành Kế hoạch số 311/KH-STP ngày 09/02/2018 về kiểm tra công tác hộ

tịch, chứng thực trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn phần mềm hộ tịch cho 07 huyện,

thành phố trên địa bàn tỉnh và đã triển khai chính thức. Hướng dẫn kịp thời công tác

hộ tịch cấp huyện, cấp xã.

b) Lĩnh vực chứng thực: Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị định số

23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi

hành; chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Công văn số 102/STP-HCTP ngày 17/01/2018 về

việc thống nhất áp dụng quy định tại Điều 15 Hiệp định tương trợ tư pháp với Nga;

triển khai Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài Chính quy

định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực.

c) Về công tác nuôi con nuôi: Ban hành Kế hoạch số 1422/KH-UBND ngày

09/4/2018 triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng

Chính phủ tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên

địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành văn bản về việc xác minh nguồn gốc của

trẻ bị bỏ rơi để làm con nuôi nước ngoài; văn bản phối hợp Công ước Lahay và Luật

nuôi con nuôi. Thực hiện Công văn số 185/CCN-CNNNg ngày 22/02/2018 của Cục

Con nuôi-Bộ Tư pháp về việc chuyển hồ sơ người nước ngoài nhận trẻ em Danh sách

2 làm con nuôi; theo đó, cơ quan thẩm quyền của Tây Ban Nha đã chấp thuận cho

ông Miguel Muñoz Chinchilla và bà Ana Josefa Ruiz Exposito, quốc tịch Tây Ban

Nha được nhận trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận làm con nuôi. Ngày 28/02/2018,

9

Sở Tư pháp có Tờ trình số 387/TTr-STP về việc trình ký Quyết định cho trẻ em làm

con nuôi nước ngoài; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 86/QĐ-

UBND ngày 08/3/2018 về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài. Ngày

04/5/2018, Cục Con nuôi-Bộ Tư pháp tiếp tục có Công văn số 440/CCN-CNNNg về

việc chuyển hồ sơ người nước ngoài nhận trẻ em Danh sách 2 làm con nuôi. Theo đó,

cơ quan có thẩm quyền của Tây Ban Nha đã chấp thuận cho bà Susana Sanchez

Hidalgo, quốc tịch Tây Ban Nha được nhận trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận làm

con nuôi. Ngày 10/5/2018, Sở Tư pháp có Tờ trình số 892/TTr-STP về việc trình ký

Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 về việc cho trẻ em Việt

Nam làm con nuôi nước ngoài. Sở Tư pháp tiến hành tổ chức Lễ giao, nhận con nuôi

theo quy định pháp luật nuôi con nuôi.

d) Công tác lý lịch tư pháp luôn đáp ứng kịp thời cho tổ chức và cá nhân: thụ

lý 2.321 hồ sơ đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp; đã giải quyết 2.284 hồ sơ trước

hẹn; đang giải quyết theo quy định 37 hồ sơ; công tác cập nhật cơ sở dữ liệu lý lịch

tư pháp được thực hiện thường xuyên; vào sổ tiếp nhận 3.590 thông tin, cung cấp

cho Sở Tư pháp khác 2.124 thông tin; bổ sung Quyết định, bản án 2.722 hồ sơ.

đ) Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm: Ban hành Kế hoạch số 329/KH-

UBND ngày 23/01/2018 triển khai thực hiện Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của

Chính phủ về đăng ký iao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh và tổ chức Hội nghị triển

khai có 64 đại biểu tham dự.

e) Công tác bồi thường nhà nước: Ban hành Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày

03/01/2018 về công tác bồi thường nhà nước năm 2018; Báo cáo về hoạt động quản

lý nhà nước về công tác bồi thường 6 tháng đầu năm 2018; ban hành 05 Quyết định

hoàn trả đối với công chức thi hành công vụ có lỗi đã gây ra thiệt hại thiệt hại cho hộ

bà Cao Thị Kính với tổng số tiền mà 05 cá nhân thực hiện nghĩa vụ hoàn trả là:

34.546.793 đồng; tổ chức Hội nghị triển khai Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày

15/5/2018 của Chính phủ và Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ

Tư pháp có 65 đại biểu tham dự.

5. Quản lý nhà nƣớc về bổ trợ tƣ pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý

cho doanh nghiệp

a) Công tác bổ trợ tư pháp; tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên

các lĩnh vực, thường xuyên kiểm tra các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu

giá tài sản; kịp thời chấn chỉnh những sai sót, để thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Lĩnh vực luật sư: Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức ký kết Quy chế phối hợp giữa

Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư trong quản lý hoạt động hành nghề luật sư và hoạt động

trợ giúp pháp lý của luật sư; đề nghị Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư cho

05 trường hợp.

- Lĩnh vực giám định tư pháp: Ban hành Kế hoạch số 2112/KH-UBND ngày

25/5/2018 về hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu

quả hoạt động giám định tư pháp” năm 2018 trên địa bàn tỉnh; Công văn số

4281/UBND-TCDNC ngày 04/10/2018 về việc danh sách người phiên dịch bảo đảm

điều kiện, tiêu chuẩn tham gia tố tụng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tổng kết Luật giám

định tư pháp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp công bố danh sách tổ chức, cá

nhân giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

10

- Lĩnh vực công chứng: Ban hành Quyết định số 167/QĐ-UBND ngày

30/5/2018 cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng Cao Nguyên được tổ chức và

hoạt động theo loại hình hợp danh. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã thực hiện chuyển

đổi xong 06/06 Văn phòng công chứng; đề nghị Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng

viên cho 01 trường hợp; cấp thẻ công chứng viên cho 02 trường hợp. Trong năm

2018, Phòng Công chứng số 1 đã thụ lý và thực hiện 20.085 việc công chứng (tăng

4.526 việc so với năm 2017), thu nộp ngân sách nhà nước 2.519.264.000 đồng (tăng

560.103.000 đồng so với năm 2017). Đây là đơn vị sự nghiệp công lập tiên phong

đầu tiên của tỉnh tự chủ 100%.

- Lĩnh vực đấu giá tài sản: Ban hành Công văn số 2058/UBND-NC ngày

21/5/2018 về việc thi hành Luật đấu giá tài sản. Chỉ đạo Sở Tư pháp Thông báo danh

sách các tổ chức đấu giá trên địa bàn tỉnh; cấp thẻ đấu giá viên cho 02 trường hợp;

thu hồi thẻ Đấu giá viên 01 trường hợp; chỉ đạo Sở Tư pháp kịp thời ban hành văn

bản đề nghị các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc một số quy

định của Luật đấu giá tài sản. Trong năm, Trung tâm đấu giá tài sản đã ký 52 hợp

đồng, số cuộc bán đấu giá đã thực hiện 176 cuộc (trong đó số cuộc bán đấu giá thành

173 cuộc), giá khởi điểm 97.756.219.349 đồng, giá bán 109.452.583.484 đồng, số

phí đấu giá thu được 718.223.644 đồng, tổng số tiền nộp ngân sách theo quy định

287.289.457 đồng.

- Lĩnh vực tư vấn pháp luật: Chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu tư vấn 31 vụ việc

khiếu nại và 12 vụ việc về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của các Sở, ban

ngành và địa phương; đề xuất quan điểm xử lý vụ ông Võ Cư tại dự án khu dân cư

Cảng cá Cà Ná; hướng xử lý vụ việc cư ng chế đối với ông Phú Văn Đứng xã Phước

Hậu, Ninh Phước; tư vấn xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Huỳnh Quốc Châu

xã Phước Vinh, Ninh Phước...; tham gia Tổ giám sát tỉnh về kiểm tra thực hiện nhiệm

vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh năm 2018; tham gia tư vấn vụ việc xử lý

vi phạm hành chính tại dự án khu nông nghiệp công nghệ cao Nhị Hà, huyện Thuận

Nam và các vụ việc khác theo yêu cầu của các Sở, ban ngành; phối hợp kiểm tra đối

với hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty TNHH JADE ROYAL tại khu công

nghiệp Thành Hải; tham gia Đoàn Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai và thực

hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tại dự án thao trường Núi Đỏ...; hầu hết các vụ việc

khiếu nại, tố cáo có tính chất phức tạp đều có ý kiến của Sở Tư pháp, từ đó vị trí, vai

trò của Sở Tư pháp đã được khẳng định, được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh công

nhận.

- Lĩnh vực chế định thừa phát lại: Ban hành Kế hoạch số 2620/KH-UBND

ngày 26/6/2018 về triển khai thực hiện Quyết định số 1106/QĐ-BTP ngày 17/5/2018

của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên

địa bàn tỉnh năm 2018; Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 về việc ban

hành Quy định tiêu chí và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng

Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp trình Bộ Tư pháp đề nghị bổ

nhiệm Thừa phát lại cho 01 trường hợp.

b) Công tác trợ giúp pháp lý: Ban hành Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày

16/5/2018 về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong

hoạt động tố tụng tỉnh Ninh Thuận. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Quyết định số

112/QĐ-STP ngày 21/12/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý

và Chương trình công tác trọng tâm 2018; Quyết định số 25/QĐ-HĐPHLN ngày

11

04/4/2018 về việc kiện toàn Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ

giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Ninh Thuận. Tổ chức kiểm tra và có Báo

cáo số 2215/BC-HĐPHLN ngày 17/10/2018 về kết quả kiểm tra công tác phối hợp liên

ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2018; chỉ đạo Trung tâm trợ

giúp pháp lý Nhà nước ban hành 07 Quyết định phân công trợ giúp viên pháp lý đánh

giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý với 28 vụ việc; 60 quyết định về việc cử Trợ

giúp viên pháp lý tham gia tố tụng, 04 Quyết định cử Trợ giúp viên pháp lý đại diện

ngoài tố tụng; ban hành Quyết định số 51/QĐ-STP ngày 06/8/2018 phê duyệt Kế

hoạch triển khai thực hiện truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở năm 2018 trên địa

bàn tỉnh; đã tổ chức thực hiện 04 đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người

khuyết tật tại 04 cơ sở bảo trợ xã hội (cơ sở bảo trợ xã hội Từ Ân, cơ sở bảo trợ xã

hội Thanh Trúc, Trung tâm nuôi dư ng người tâm thần, Trung tâm công tác xã hội)

và truyền thông về trợ giúp pháp lý tại 04 xã nghèo (xã Phước Bình, Phước Kháng,

Ma Nới, Phước Hà), thu hút trên 200 lượt người tham dự, tư vấn tại chỗ 06 trường

hợp, cấp phát miễn phí 400 tờ gấp pháp luật. Tổng số vụ việc các phòng chuyên môn,

Chi nhánh thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thụ lý giải quyết 182 vụ việc

cho 189 lượt người, đạt 100%. Thực hiện việc tiếp công dân không thuộc diện được

trợ giúp pháp lý 65 trường hợp.

6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dƣỡng

a) Thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện

Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số

vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Chương trình hành động số 181-CTr/TU ngày

21/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của

Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban

hành Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê

duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu

ban hành: Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp; Quyết định số

209/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiêm vụ và

quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp; Quyết định số 1117/QĐ-

UBND ngày 05/7/2018 về phê duyệt Bản mô tả công việc khung năng lực của từng vị

trí việc làm; Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 phê duyệt đề án kiện toàn

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Trung tâm trợ giúp

pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp. Ban hành các Quyết định Quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức: Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục vị

trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của 03 đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Sở.

b) Công tác đào tạo, bồi dư ng: Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Quyết định số

15/QĐ-STP ngày 18/01/2018 về việc phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dư ng công chức,

viên chức năm 2018; việc bố trí công chức, viên chức tham dự các lớp đào tạo, bồi

dư ng được thực hiện theo kế hoạch, lộ trình và đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ

của cơ quan; phù hợp với công tác quy hoạch. Sở Tư pháp đã cử 01 công chức tham

12

dự lớp cao cấp lý luận chính trị; 02 công chức tham dự lớp bồi dư ng Trung cấp Lý

luận chính trị; 02 viên chức đào tạo luật sư; tạo điều kiện cho 02 công chức học cao

học.

7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và phòng, chống tham nhũng

Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức 100% các cuộc thanh tra theo Kế hoạch ngay từ

đầu năm, như: triển khai cuộc thanh tra trách nhiệm việc thực hiện quy định của pháp

luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà

nước; thanh tra hành chính trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại

Phòng Công chứng số 1; thanh tra chuyên ngành việc chấp hành pháp luật trong lĩnh

vực hoạt động công chứng tại Văn phòng công chứng Cao Nguyên và Văn phòng

công chứng Nguyễn Thị Thanh Hiền; Kết luận nội dung đơn tố cáo đối với Văn

phòng công chứng Nguyễn Thị Thanh Hiền trong việc công chứng các hợp đồng

chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra

công tác tư pháp năm 2018; thanh tra đột xuất trong lĩnh vực đấu giá tài sản đối với

Công ty TNHH Đấu giá Đức Tín. Tính đến thời điểm hiện nay, tiếp nhận 30 đơn,

trong đó 03 đơn khiếu nại, 14 đơn kiến nghị, phản ánh và 13 đơn tố cáo do người dân

chuyển đến qua đường bưu điện (01 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền và 01 đơn kiến

nghị thuộc thẩm quyền đã giải quyết xong), số đơn không thuộc thẩm quyền đã

chuyển đến các cơ quan để giải quyết theo quy định pháp luật do không thuộc thẩm

quyền giải quyết. Ban hành Quyết định số 21/QĐ-STP ngày 07/02/2018 về nội quy

tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận và tiếp tục thực

hiện việc tiếp công dân theo Quy chế Tiếp công dân tại Quyết định số 127/QĐ-STP

ngày 16/9/2015 của Sở Tư pháp. Ngoài ra, iám đốc Sở giao Thanh tra Sở bố trí lịch

tiếp công dân và tham mưu iám đốc Sở tiếp công dân định kỳ theo đúng quy định

tại Khoản 2 Điều 16 Luật Tiếp công dân. Trưởng phòng chuyên môn, Thủ trưởng đơn

vị sự nghiệp trực thuộc Sở tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Sở khi có

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng, đơn

vị.

Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 2537/KH-STP ngày 27/12/2017 về

công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018, trong đó giao rõ nhiệm vụ cho các

phòng, đơn vị thuộc Sở trong công tác phòng, chống tham nhũng, nhằm nâng cao

hiểu biết của công chức, viên chức về các quy định của pháp luật về phòng, chống

tham nhũng; Kế hoạch số 708/KH-STP ngày 13/4/2018 về việc triển khai thực hiện

Kế hoạch số 1183/KH-UBND ngày 28/3/2018 về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-

CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác

phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

8. Quản lý nhà nƣớc về công tác pháp chế

Cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách, kiêm nhiệm tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các Công ty cổ phần có 28 người được công nhận

tại Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 và hoạt động theo Quy chế phối

hợp trong công tác tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác

pháp chế trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án kiện toàn tổ chức và nâng cao

hiệu quả của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và các doanh nghiệp nhà

nước trên địa bàn tỉnh. Ban hành Kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 21/3/2018 về hỗ

trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018.

13

9. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen

thƣởng

- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin: Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế

hoạch số 03/KH-STP ngày 02/01/2018 về ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018;

Kế hoạch số 73/KH-STP ngày 12/01/2018 duy trì cải tiến Hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 năm 2018; Quyết định số

08/QĐ-STP ngày 12/01/2018 về việc công bố Mục tiêu chất lượng năm 2018 và Kế

hoạch đánh giá nội bộ năm; tiếp tục duy trì sử dụng mạng nội bộ (LAN) và mạng

Internet trong trao đổi công việc qua hệ thống thư điện tử (Email); duy trì hiệu quả

Trang thông tin điện tử thành phần tại Cổng thông tin điện tử tỉnh; triển khai thực

hiện việc ứng dụng phần mềm Văn phòng điện tử trong cơ quan (TD office) và nâng

cao chất lượng Trang thông tin điện tử của Sở; duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý

chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của

phòng, đơn vị; tổ chức triển khai các cơ sở dữ liệu: dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố

cáo; dữ liệu hộ tịch; lý lịch tư pháp; Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp

thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;… Bên cạnh đó, tuyên truyền cho công chức, viên chức

của Sở không sử dụng hộp thư điện tử công cộng như gmail, yahoo… trong hoạt

động công vụ của các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật, xác thực, toàn

vẹn dữ liệu và có giá trị pháp lý. Chỉ nên sử dụng thư điện tử…@ninhthuan.gov.vn;

cập nhật cơ sở dữ liệu pháp luật với 150 văn bản, không còn văn bản tồn.

- Công tác cải cách hành chính: Ban hành các Quyết định công bố Danh mục

thủ tục hành chính6. Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Quyết định số 96/QĐ-STP ngày

14/11/2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 171/KH-STP về

tuyên truyền cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 49/KH-STP ngày

09/01/2018 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018; giao trách nhiệm

công chức tiếp nhận và trả kết phải thực hiện khi đến hẹn trước 01 ngày mà chưa có

kết quả xác minh, gọi trực tiếp cho người dân để khỏi đi lại mất thời gian. Khi có kết

quả (dù chưa đến thời hạn giao trả) phải có trách nhiệm gọi điện thoại cho tổ chức,

người dân đến nhận. Tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 tại các

phòng, đơn vị có liên quan đến công tác cải cách hành chính; Kế hoạch số 1511/STP-

KH ngày 24/7/2018 về triển khai thực hiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR

INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài

lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước

6 6 Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đấu giá tài

sản; Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký biện

pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận trực thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 749/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính

thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích; Quyết định số

730/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực hòa giải thương mại; Quyết định

số 862/2018/QĐ-UBND ngày 08/3/2018 về việc công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực phổ biến giáo dục

pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 1300/QĐ-UBND ngày

07/8/2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính bồi thường nhà nước; Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 07/8/2018

công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực; Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 công bố

Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý; Quyết định số 1384/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 công bố

Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Quốc tịch; Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 thay thế Quyết định

số 1179/QĐ-UBND ngày 17/5/2016; Quyết định số 1300/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 thay thề Quyết định số 2798/QĐ-

UBND ngày 04/11/2016; Quyết định số 1384/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 thay thế Quyết định số 1268/QĐ-UBND

ngày 30/6/2017.

14

(SIPAS) năm 2018. Tình hình thực hiện Bộ chỉ số PCI: Báo cáo kết quả triển khai

thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP và chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh của

tỉnh về “Thiết chế pháp lý” năm 2017 thực hiện chỉ tiêu Chỉ số thành phần PCI năm

2017, theo Quy chế phối hợp số 354/QCPH-STP-TTr-CA-VKS-TA-THA; ban hành

Kế hoạch số 1449/STP-KH ngày 12/7/2018 về triển khai thực hiện chỉ số thành phần

“Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự” năm 2018. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì phối

hợp thực hiện Bộ chỉ số PCI.

- Công tác thi đua khen thưởng:

+ Phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp tiếp tục đổi mới lề lối làm việc, siết

chặt kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật; đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được

giao năm 2018”: Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 259/KH-STP ngày

13/01/2018 về phát động thi đua theo chuyên đề “Cơ quan Tư pháp địa phương đoàn

kết, kỷ cương, sáng tạo, thi đua đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018”; Kế hoạch số 683/KH-STP

ngày 10/4/2018 cơ quan Tư pháp địa phương đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, thi đua

đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm

công tác tư pháp năm 2018. Trên cơ sở, Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày

03/01/2018 phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 (Kế hoạch số 2524/KH-

STP ngày 26/12/2017), trong đó xác định 15 nhóm công việc trọng tâm (Chủ tịch

UBND tỉnh giao thêm 15 công việc/13 văn bản, đã thực hiện 15/15 công việc được

giao, đạt 100%). Ngoài ra, Sở Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ tại Quyết định số

12/QĐ-UBND ngày 11/01/2018; trong đó có 03 nhiệm vụ, đến nay đã hoàn thành

03/03 nhiệm vụ, đạt 100% và Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 08/12/2017, đến

nay đã hoàn thành 03/03 nhóm công việc, đạt 100% và 38 nhiệm vụ trên hệ thống

văn bản chỉ đạo điều hành, đạt 100%.

+ Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn

mới”: Ban hành Công văn số 1569/UBND-NC ngày 18/4/2018 triển khai thực hiện

một số nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn; đồng

thời, giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối đã tham mưu UBND tỉnh triển khai nhiệm

vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018 và ban hành

các văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; phối hợp với các huyện, thành phố tổ

chức tập huấn cho lãnh đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã, cán bộ và công chức

làm đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã,

phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, có trên 218 người tham dự; xây dựng

tiêu chí hướng dẫn khen thưởng cấp xã đạt chuẩn và tiêu biểu tiếp cận pháp luật. Trên

cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh, UBND các huyện, thành phố đã cơ

bản chủ động trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường,

thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở địa phương. Đã có 06 huyện, thành phố/07

huyện, thành phố ban hành Kế hoạch để triển khai tại địa phương (Ninh Sơn, Ninh

Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm),

riêng huyện Bác Ái trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, đã triển khai, quán triệt các

nội dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn

tiếp cận pháp luật địa phương; 07/07 huyện, thành phố ban hành Quyết định thành lập

Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật và Quy chế hoạt động của Hội đồng để

triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, một số địa phương quan tâm, chủ động tổ chức tập

15

huấn để hướng dẫn cách tính điểm các tiêu chí, chỉ tiêu, quy trình đánh giá xã,

phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức làm

đầu mối tham mưu thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp

cận pháp luật tại địa phương (các huyện: Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc).

Năm 2018 là năm đầu triển khai thực hiện việc đánh giá, công nhận xã,

phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở các tiêu chí được quy định tại Thông tư số

07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp. Để việc đánh giá, công nhận đảm

bảo có hiệu quả, đúng quy trình, thời gian và tiến độ; có cơ sở để thực hiện việc kiểm

tra, đánh giá kết quả thực hiện trong năm đầu triển khai việc đánh giá, rút kinh

nghiệm và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác này tại địa phương

trong năm 2018 và những năm tiếp theo; bên cạnh việc thường xuyên theo dõi, chủ

động ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã,

phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc giao cơ quan đầu mối (Sở Tư

pháp) phối hợp chặt chẽ với các địa phương để kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn

thực hiện, căn cứ kết quả theo dõi, tổng hợp và tình hình thực tế của địa phương,

tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc chọn điểm 02 xã để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ

xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, gồm: xã Phước Kháng, huyện Thuận Bắc

(xã đặc biệt khó khăn) và xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn.

+ Phong trào thi đua “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”: Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số

88/KH-STP ngày 15/01/2018 về việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính trị

và học tập chuyên đề năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người

đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh”; Kế hoạch số 515/KH-STP ngày 19/3/2018 về việc khắc phục

sửa chữa khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình trong năm

2018. Theo đó, ngay từ đầu năm, 100% cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đầy

đủ nội dung “Đăng ký nêu gương làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh” gắn với “Cam kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII” trong “Sổ

đăng ký nêu gương” của Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, thực hiện tốt nội dung nêu

gương của cán bộ, đảng viên theo Điều 4, chương II Quy chế nêu gương ban hành

kèm theo Quyết định số 111-QĐ/ĐUK ngày 01/11/2016 của Ban Thường vụ Đảng ủy

khối; đồng thời cam kết giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy

thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Cuối mỗi tháng, mỗi cán bộ, công chức, viên

chức tự đánh giá việc thực hiện các nội dung đã đăng ký; trên cơ sở đó Chi bộ, cơ

quan xem xét thống nhất kết quả đánh giá. Ban hành Kế hoạch số 766/KH-STP ngày

14/4/2018 tổ chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí

Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc - Ngày truyền thống thi đua yêu nước (11/6/1948-

11/6/2018).

+ Phong trào thi đua “Cả nước chung sức vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại

phía sau”: Chỉ đạo Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 990/KH-STP ngày 21/5/2018

về tiếp tục tổ chức phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo-

Không để ai bị bỏ lại phía sau” trong công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận đến năm 2020 trong năm 2018. Tiếp tục hưởng ứng và tổ chức thực hiện

phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bỏ lại phía sau”

16

nhằm tạo sự thống nhất cấp ủy Đảng, công chức, viên chức trong cơ quan về các yêu

cầu và nội dung mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và

phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội

trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đến

năm 2020 trong năm 2018. Sở Tư pháp tổ chức phát động để Bếp ăn nhân đạo được

duy trì bền vững nhằm kịp thời trợ giúp cho những người thuộc đối tượng là người

nghèo, gia đình khuyết tật da cam, người dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn, góp phần giúp cho bệnh nhân nghèo an tâm điều trị, mau chóng bình phục; hiến

máu tình nguyện. Thực hiện tốt việc ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em, bếp ăn nhân đạo, đền

ơn đáp nghĩa với số tiền trên 14.500.000 đồng; số máu tham gia hiến máu tình

nguyện đạt chỉ tiêu được giao của Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh

Ninh Thuận. Ngoài ra, Chi đoàn Sở Tư pháp đang nhận đ đầu cho 01 cháu có hoàn

cảnh khó khăn. Triển khai mô hình phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong hoạt

động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

+ Phong trào thi đua “Dân vận khéo” năm Dân vận chính quyền 2018: Chỉ đạo

Sở Tư pháp triển khai mô hình phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong hoạt động

trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là một trong những phương thức dân

vận của ngành Tư pháp, giúp giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng, góp phần tạo niềm

tin của Nhân dân đối với pháp luật và chính quyền thực hiện dân chủ ở cơ sở, giữ gìn

sự ổn định, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì

phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức Hội thi tuyên truyền về công tác dân vận, với chủ đề

“Năm dân vận chính quyền” theo các nội dung quy định tại Nghị định số

04/2015/NĐ-CP ngày 20/01/2015 của Chính phủ...

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Đánh giá khái quát những kết quả nổi bật công tác tƣ pháp năm 2018,

những đóng góp tích cực đến ổn định, phát triển kinh tế - xã hội

Triển khai các mặt công tác với nhiều phương pháp đổi mới, sát hợp, tạo

chuyển biến tích cực, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -xã hội và công tác

quản lý, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Bộ Tư pháp. Trên cơ sở 15 nhóm nhiệm

vụ trọng tâm trong năm 2018 tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 03/01/2018, đã

thực hiện được 15/15 nhóm công việc, đạt 100%.

Ngoài ra, thực hiện một số nhiệm vụ tại Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày

11/01/2018; trong đó có 03 nhiệm vụ, đến nay đã hoàn thành 03/03 nhiệm vụ, đạt

100%7 và Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 08/12/2017, đến nay đã hoàn thành

03/03 nhóm công việc, đạt 100%8. Những nhiệm vụ đạt được đã góp phần thực hiện

thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh năm 2018

của tỉnh và của ngành Tư pháp.

7 Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 22/11/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3;

Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục xây dựng Quyết định

của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3; Quyết định số

596/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục xây dựng quyết định của UBND tỉnh

năm 2018; Kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp năm

2018; Quyết định số 1106/QĐ-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án thành lập Văn

phòng Thừa phát lại của tỉnh Ninh Thuận năm 2018 8 Ban hành Kế hoạch số 5296/KH-UBND ngày 18/12/2017; Kế hoạch số 5065/KH-UBND ngày 04/12/2017 và

Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của

UBND tỉnh.

17

2. Những tồn tại, hạn chế

a) Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm công tác tuyên truyền,

phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện nên hiệu quả còn thấp.

b) Hiệu quả triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật chưa cao, chưa phản

ánh đúng những khó khăn, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương.

c) Việc xã hội hóa một số hoạt động bổ trợ tư pháp còn gặp khó khăn, chưa

đáp ứng yêu cầu thực tiễn; hoạt động đấu giá tài sản còn diễn biến phức tạp.

2. Đánh giá khái quát những khó khăn, hạn chế

Công tác phối hợp trong theo dõi thi hành pháp luật chưa chặt chẽ. Khối lượng

các mặt công tác theo dõi thi hành pháp luật rộng, trên nhiều lĩnh vực. Việc xã hội

hóa một số hoạt động bổ trợ tư pháp còn gặp khó khăn; công tác tuyên truyền phổ

biến, giáo dục pháp luật còn nhiều mặt hạn chế, hiệu quả chưa cao; một số cơ quan,

đơn vị, đặc biệt là hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của

một số huyện và hoạt động tuyên truyền của các tổ chức đoàn thể, UBND cấp xã còn

thiếu chiều sâu.

3. Nguyên nhân:

a) Do Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm, chưa coi

trọng vị trí, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, có

nơi còn coi đó là nhiệm vụ của ngành Tư pháp.

b) Công tác phối hợp trong theo dõi thi hành pháp luật chưa chặt chẽ; công tác

theo dõi thi hành pháp luật rộng, nhiều lĩnh vực.

c) Thể chế trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thường xuyên thay đổi; điều kiện kinh

tế-xã hội của địa phương còn khó khăn do đó các loại hình dịch vụ chưa phát triển

mạnh.

d) Công việc ngày càng nhiều, trong khi biên chế, chất lượng nguồn nhân lực,

kinh phí và trách nhiệm của một số công chức, viên chức chưa đảm bảo.

Phần thứ hai:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2019

I. PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC

HIỆN CÔNG TÁC TƢ PHÁP NĂM 2019

1. Nhiệm vụ công tác tƣ pháp năm 2019:

a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, Lãnh đạo Sở trong tổ chức triển khai

thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phối hợp chặt chẽ giữa Đảng ủy, Lãnh đạo Sở và

các tổ chức đoàn thể trong việc phát huy quyền làm chủ, tính sáng tạo của công chức,

viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực

hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận trong tình hình mới; gắn với việc

thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn

Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những

biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; lồng ghép với việc triển khai

thực hiện các Nghị quyết trung ương 5, 6, 7, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016

của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh, Quyết định số 99-QĐ/TW, Quy định số 124-QĐi/TW và các văn bản pháp

luật có liên quan. Sắp xếp các phòng chuyên môn, tinh gọn bộ máy; luân chuyển,

18

điều động công chức đảm bảo phù hợp với khả năng, sở trường và năng lực của từng

công chức, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm lực cán bộ, công chức phục vụ cho công

cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, đảm bảo dân chủ,

công khai, minh bạch các khâu trong quy trình. Thực hiện Bản mô tả vị trí công việc

và Khung năng lực vị trí việc làm của Sở gắn với việc tinh giản biên chế theo quy

định. Tạo điều kiện công chức, viên chức đi học nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, lý luận chính trị nhằm đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh góp

phần xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh cả về phẩm chất chính

trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ.

b) Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp

luật: Tiếp tục thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, chú

trọng những điểm mới của Luật, nhất là quy định đột phá trong khâu thẩm định, phân

tích chính sách pháp luật để đảm bảo tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật; tăng cường đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật của các Sở,

ngành, địa phương; tập trung rà soát, đề xuất hoàn thiện thể chế liên quan đến đầu tư

kinh doanh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức thực hiện rà soát

thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật và theo một số chuyên đề, lĩnh vực.

c) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở: Tiếp tục thực hiện các Đề

án: Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; đổi mới, đa dạng hình thức phổ

biến pháp luật nhằm góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của

cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân; chú trọng nâng cao kiến thức

pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ đội ngũ hòa giải viên; chuẩn tiếp cận pháp luật.

d) Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật: Tập

trung kiểm tra để đánh giá việc triển khai pháp luật nói chung và pháp luật về xử lý vi

phạm hành chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo chính xác và đi vào chiều sâu; tham mưu

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2019 đáp ứng yêu

cầu quản lý, tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

đ) Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng

ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước: Tiếp tục thực hiện Chương trình hành

động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024;

đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, đảm bảo thông tin

lý lịch tư pháp; tổ chức thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước; chú trọng

công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi

thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.

e) Công tác bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý: tiếp tục triển khai có hiệu quả

chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020; tiếp tục triển khai thi hành có hiệu

quả Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt Đề án phát

triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; tăng cường công

tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong tổ chức và hoạt động hành nghề công

chứng và duy trì tốt hoạt động của Hội công chứng viên của tỉnh; Luật Đấu giá tài

sản, các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức thực hiện về chế định thừa phát lại;

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai

đoạn 2015-2025 và Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc

thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-

2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

19

g) Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen

thưởng: Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin năm 2019; thực hiện có hiệu quả

phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, điều hành:

lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, công chứng, hộ tịch...

Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Biên tập Trang thông tin điện tử của Sở.

h) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính năm

2019, chú trọng các Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản

trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối

với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2018; thực hiện có

hiệu quả cơ chế “một cửa” giải quyết các thủ tục hành chính với việc duy trì áp dụng

tốt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại cơ quan.

i) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch thanh tra năm 2019 đã được

phê duyệt đảm bảo đạt 100%. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động

thanh tra; tăng cường công tác thanh tra đột xuất. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp

công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có

chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo.

k) Tiếp tục thực hiện và xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua năm

2019 và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, nhằm tạo ra động lực thực hiện

các nhiệm vụ của Ngành đạt được hiệu quả; tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các

nhiệm vụ trọng tâm công tác năm của Ngành, gắn kết với các phong trào thi đua

“Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn

2016-2020; các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Tung ương và địa

phương phát động; tăng cường kiểm tra, đánh giá và nhân rộng các tập thể và cá nhân

điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, mô hình hay, cách làm hiệu quả trong

các phong trào thi đua, tạo sự lan tỏa trong toàn Ngành; chú trọng việc phát hiện,

động viên và khen thưởng kịp thời, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Thực

hiện việc khen thưởng chính xác, công khai, kịp thời, thống nhất; tăng tỷ lệ khen

thưởng hợp lý đối với tập thể nhỏ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và

người lao động.

2. Giải pháp chủ yếu:

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2019, xác định một số giải

pháp chủ yếu sau đây:

a) Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc; thực hiện

nghiêm túc Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 03/9/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc

chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ,

công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước theo Quyết định số 225/QĐ-TTg

ngày 04/02/2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01/7/2016 của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.

c) Tiếp tục đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực cán

bộ, công chức, viên chức ngang tầm với nhiệm vụ được giao, tập trung vào bộ máy,

công chức làm công tác công tác pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

20

tỉnh, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và công chức tư pháp ở những lĩnh vực mới

quản lý của Ngành.

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, kịp thời, bám sát các mục

tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, chương trình công

tác của Ngành, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực

hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

đ) Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành, vừa bảo đảm sâu sát,

quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời sử dụng đầy đủ các công cụ quản lý kiểm tra,

thanh tra và xử lý vi phạm. Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,

thống kê trong toàn Ngành.

Trên đây là báo cáo Tổng kết công tác ngành Tư pháp năm 2018, nhiệm vụ,

giải pháp chủ yếu công tác năm 2019; UBND tỉnh Ninh Thuận báo cáo để Bộ Tư

pháp tổng hợp chung./.

(Gửi kèm các biểu mẫu)

Nơi nhận: - Bộ Tư pháp;

- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp);

- Vụ Thi đua - Khen thưởng (Bộ Tư pháp);

- Vụ Kế hoạch-Tài chính (Bộ Tư pháp);

- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;

- UBND tỉnh;

- Ban Nội chính tỉnh ủy;

- Văn phòng UBND tỉnh;

- Sở Tư pháp;

- Lưu: VT, TTr STP.

TUQ. CHỦ TỊCH

GIÁM ĐỐC SỞ TƢ PHÁP

Đào Trọng Định