bẢn tin khuyẾn nghỊ ĐẦu tƯ...
TRANSCRIPT
BẢN TIN KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ 05/11/2018
17/03/2015
March 3rd, 2014
DAILY INVESTMENT INSIGHT
1
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 9 tháng 2018 của các doanh nghiệp niêm yết trên 3 sàn chi tiết tại đây
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Mã Khuyến nghị Giá khuyến nghị Mục tiêu Stoploss Giá hiện tại Thời gian nắm giữ
SLS MUA 64.300 86.300 64.300 >12 THÁNG Chi tiết
VN-INDEX
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
Thị trường mở cửa phiên giao dịch đầu tuần với tâm lý khá thận trọng
trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới đồng loạt giảm điểm.
Áp lực bán tuy nhẹ nhưng xuất hiện ở hầu khắp cổ phiếu vốn hóa lớn,
dầu khí, chứng khoán và ngân hàng,… khiến các chỉ số lùi sâu dưới
mốc tham chiếu. Qua phiên chiều, nỗ lực tăng điểm của một số cổ phiếu
ngân hàng (BID, VCB, TCB,…) dầu khí (PLX, PVD, PVS,…) cùng sự
góp sức của cổ phiếu bluechips (VRE, SAB,…) giúp thị trường thu hẹp
đà giảm. Qua đó, VN-Index đóng cửa tăng nhẹ 0,07% lên 925,53 điểm,
trong khi HNX-Index với phiên đầu tiên áp dụng lệnh PLO lại giảm 0,2%
xuống mức 105,54 điểm.
Điểm nhấn trong phiên hôm nay tới từ nhóm cổ phiếu ngân hàng (TPB
+3,13%, BID +1,08%, VCB +0,53%, TCB +0,94%, VPB +0,95%, MBB
+0,23%…) khi khởi đầu cho quá trình hồi phục của thị trường và giúp
VN-Index tiếp tục đóng cửa tăng điểm.
Nhóm các cổ phiếu dệt may (GMC +6,98%, TCM +2,81%, TNG
+1,13%, VGT +0,81%,…) khởi sắc trong phiên đầu tuần. Trong đó cổ
phiếu GMC tăng trần với thanh khoản khớp lệnh hơn 170.000 đơn vị
bởi thông tin kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm khả quan.
Nhóm cổ phiếu dầu khí diễn biến phân hóa khi PLX (+1,5%), PVD
(+3,99%), (PVS +2,14%), PVB (+1,08%),… là các cổ phiếu mang lại
điểm số cho VN-Index cũng như HNX-Index. Các đại diện còn lại (GAS
-0,39%, OIL -1,4%, PVT -0,83%, BSR -0,62%,…) đóng cửa giảm cản
trở đà hồi phục của thị trường.
Các cổ phiếu bluechips phần lớn (BVH -3,03%, BHN -2,47%, VNM -
1,69%, NVL -1,69%, MWG -0,98%, FPT -0,82%,…) kết thúc phiên
trong trạng thái giảm điểm. Bên cạnh đó vẫn còn một số cổ phiếu giao
dịch tích cực như: VCS (+2,44%), VRE (+3,54%), SAB (+0,45%), MSN
(+0,83%),…
Các cổ phiếu chứng khoán cũng không có được trạng thái giao dịch tốt
nhất trong phiên đầu tuần. SSI (+0,35%) và SHS (+0,7%) là 2 đại diện
tăng điểm trong khi HCM (-1,22%), CTS (-2,94%), FTS (-1,45%),.. đóng
cửa giảm.
Thanh khoản trên sàn HOSE giảm khoảng 28% so với phiên cuối tuần
trước khi chỉ ghi nhận tổng giá trị hơn 3.100 tỷ đồng. Trong đó phần
khớp lệnh thỏa thuận chiếm hơn 740 tỷ đồng.
Khối ngoại mua ròng nhẹ hơn 66 tỷ đồng trên cả 2 sàn, tập trung vào
các mã HPG và MSN. Trong khi họ bán ròng chủ yếu VFG, VNM, VIC,
VHM, HDB, HBC, GAS.
Tình hình giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ngày 05/11 được tổng hợp chi
tiết tại đây.
Giá trị đóng cửa 925,53
Biến động (%) 0,07%
Khối lượng (triệu CP)* 136,5
Giá trị (tỷ đồng)* 3.168,6
SLCP tăng giá 129
SLCP giảm giá 137
SLCP đứng giá 72 *Khối lượng và giá trị đã tính cả giao dịch thỏa thuận
HNX-INDEX
Giá trị đóng cửa 105,54
Biến động (%) 0,2%
Khối lượng (triệu CP)* 34,8
Giá trị (tỷ đồng)* 498,7
SLCP tăng giá 70
SLCP giảm giá 78
SLCP đứng giá 43 *Khối lượng và giá trị đã tính cả giao dịch thỏa thuận
2 DAILY INVESTMENT INSIGHT
THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA
Ngày khuyến nghị Mã cổ phiếu
Giá mục tiêu
Giá cắt lỗ
Giá ngày khuyến nghị
Giá hiện tại
Hiệu quả đầu tư
Ngày chốt dự kiến
1/08/2018 HPG 50 _ 37,6 40 6,38% 5/06/2019
01-08-2018 11-09-2018
SBA 18 _ 14,6 13,85 -5,14% 5/06/2019
10/09/2018 HAX 20 14,7 16 15,6 -2,50% 5/11/2018
1/11/2018 SLS 86,3 _ 65,9 64,3 -2,43% 1/12/2019
3 DAILY INVESTMENT INSIGHT
THÔNG TIN TỔNG QUAN NGÀNH NHỰA TRONG NƯỚC
1. Triển vọng tăng trưởng nhờ nhu cầu của ngành xây dựng
Sản phẩm đầu ra của ngành ống nhựa chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng, chỉ có một phần nhỏ (khoảng 1%) phục
vụ cho ngành nông nghiệp. Vì vậy nên tăng trưởng sản phẩm tiêu thụ đầu ra của ngành ống nhựa sẽ phụ thuộc vào tăng
trưởng của ngành xây dựng. Trong năm 2017, ngành xây dựng vẫn giữ được tăng trưởng với tổng giá trị xây dựng cả
nước đạt 1.184 nghìn tỉ đồng tăng trưởng 8,7% so với năm 2016, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2012 – 2017
(CAGR) cũng đạt 10,46%. Trong giai đoạn 2018 – 2021, ngành xây dựng của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ trung bình khoảng 6,8%. Đây sẽ là động lực giúp ngành ống nhựa Việt Nam tiếp tục tăng trưởng sản
lượng tiêu thụ đầu ra.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng giá trị xây dựng 2019 – 2026
Nguồn: BMI, FPTS Tổng hợp
Mảng ống nhựa dân dụng sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ nhu cầu xây dựng dân dụng (nhà ở và nhà không để ở). Sản
phẩm đầu ra của ngành ống nhựa chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở với tỉ trọng khoảng 75% trong cơ cấu
tiêu thụ sản phẩm đầu ra của ngành. Vì vậy nên, tăng trưởng mảng xây dựng nhà ở sẽ là động lực chính cho tăng trưởng
của mảng ống nhựa dân dụng và của cả ngành ống nhựa. Năm 2017, giá trị xây dựng nhà ở ước đạt 498 nghìn tỷ đồng,
tăng tưởng khoảng 16% và chiếm 42% trên tổng giá trị xây dựng trong năm 2017. Theo dự báo của BMI, tốc độ tăng
trưởng giá trị xây dựng nhà ở và nhà không để ở của Việt Nam sẽ ở mức trung bình lần lượt 7,03% và 6,00% giai đoạn
2019 – 2026.
Mảng ống nhựa hạ tầng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhờ nhu cầu xây dựng hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nước.
Trong cơ cấu đầu ra của ngành ống nhựa, mảng ống nhựa hạ tầng đứng thứ hai sau mảng dân dụng với 20%. Giá trị xây
dựng hạ tầng năm 2017 đạt 139 nghìn tỷ, tăng trưởng 8,6% so với năm 2016. Các sản phẩm ống nhựa phục vụ cho nhu
cầu xây dựng hạ tầng chủ yếu là các dự án cấp nước, các dự án nước sạch. Theo báo cáo của bộ xây dựng, nhu cầu
đầu tư cho ngành cấp thoát nước tại Việt Nam giai đoạn 2017 – 2022 đạt 10,3 tỷ USD trong đó ngành cấp nước là 3,3 tỷ
USD. Tốc độ tăng trưởng giá trị xây dựng hạ tầng nước tại Việt Nam được kỳ vọng sẽ đạt trung bình 7,04% giai đoạn
2019 – 2026 (BMI research). Đây sẽ là triển vọng tăng trưởng của mảng ống nhựa hạ tầng.
2. Công suất thiết kế của các doanh nghiệp ống nhựa tăng nhanh trong năm 2017
Bảng: Quy mô công suất của các doanh nghiệp ống nhựa
Nguồn: FPTS Tổng hợp
Năm
%tăng trưởng 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F 2026F
Nhà ở 5,70% 6,20% 7,10% 7,70% 7,50% 7,40% 7,30% 7,30%
Nhà không để ở 8,20% 7,50% 6,40% 5,30% 5,30% 5,10% 5,20% 5,00%
Hạ tầng nước 7,70% 7,20% 7,20% 7,00% 6,80% 6,80% 6,80% 6,80%
Nhà máy NTP BMP HSG Stroman Dekko
Công suất thiết kế (tấn/năm) 150.000 150.000 133.659 105.000 33.000
Công suất hiện tại (%CSTK) 58% 63% 25% n/a n/a
Vị trí nhà máy
Bắc Hải Phòng Hưng Yên Hà Nam Hưng Yên Hưng Yên
Trung Nghệ An - - - -
Nam Bình Dương TP. HCM
Long AN
Bình Định
Vũng Tàu
Long An -
4 DAILY INVESTMENT INSIGHT
Tổng công suất thiết kế của các doanh nghiệp ngành ống nhựa tăng trưởng trung bình khoảng 68% trong đó HSG và Tân
Á Đại Thành (thương hiệu Stroman) là hai doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng công suất lớn nhất với 48,5% và 200%.
Trong năm 2017, tập đoàn Hoa Sen Group với tiềm lực tài chính mạnh đã vươn lên đứng thứ 3 với công suất thiết kế lên
đến 133 nghìn tấn sản phẩm/năm, Tân Á Đại Thành đứng thứ 4 với 105 nghìn tấn sản phẩm 1 năm sau khi nhà máy ống
nhựa tại Long An với công suất khoảng 70.000 tấn/năm đi vào hoạt động năm 2017.
3. Cạnh tranh tăng nhanh trong mảng ống nhựa dân dụng
Cạnh tranh trong ngành ống nhựa chủ yếu tập trung vào m ảng ống nhựa dân dụng. Các đối thủ mới gia nhập ngành
ống nhựa như HSG hay Tân Á Đại Thành (Stroman) đều tập trung vào mảng ống nhựa dân dụng với các sản phẩm ống
uPVC và PPR và cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn khác trong ngành như NTP hay BMP thông qua chính sách chiết
khấu cho đại lý. Mảng ống nhựa hạ tầng HDPE, tiêu thụ chủ yếu qua kênh bán trực tiếp cho dự án và chi phí đầu tư dây
chuyền sản xuất lớn nên cạnh tranh ít hơn so với mảng ống nhựa dân dụng.
Nguồn: HSG, FPTS Tổng hợp
HSG thâm nhập thị trường ống nhựa miền Bắc trong năm
2017 khiến cho tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ của
NTP bị chững lại. Năm 2017, ngành ống nhựa xây dựng vẫn
được hưởng lợi từ tăng trưởng xây dựng và BĐS, tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng sản lượng ống tiêu thụ của cả BMP và NTP đã
sụt giảm đáng kể. Trong năm 2016, nhà máy ống nhựa của
HSG tại Bình Định chính thức đi vào hoạt động đánh dấu sự
xuất hiện của HSG tại miền Nam và tháng 02/2017, nhà máy
HSG Hà Nam chính thức cho ra sản phẩm và cạnh tranh với
NTP tại thị trường miền Bắc. Sản lượng ống nhựa tiêu thụ của
HSG năm 2017 đạt 33.204 tấn, tăng trưởng 26% so với năm
2016. Nhờ chính sách chiết khấu và chính sách công nợ cho
đại lý, thị phần ống nhựa cả nước của HSG cũng tăng từ 8%
năm 2016 lên 10% năm 2017.
Tỉ lệ chiết
khấu NTP BMP HSG
uPVC 14 – 18% 14 – 18% 35 – 40%
PPR 50 – 55% 45 – 50% 67 – 69%
Nguồn: FPTS Tổng hợp
HSG với chính sách chiết khấu cao, chính sách công nợ
cho đại lý đang gây áp lực cạnh tranh lớn trong ngành ống
nhựa xây dựng. Ngoài việc đầu tư mở rộng hệ thống phân phối,
chính sách chiết khấu cho đại lý cũng là một công cụ cạnh tranh
của các doanh nghiệp ngành ống nhựa xây dựng. Sau khi gia
nhập ngành ống nhựa năm 2016, Hoa Sen đã ngay lập tức áp
dụng chính sách chiết khấu lớn cho đại lý của mình. Cụ thể với
sản phẩm ống uPVC – sản phẩm ống nhựa phổ thông nhất,
HSG áp dụng tỉ lệ chiết khấu cho đại lý từ 35 – 40% trong khi tỉ
lệ này của NTP và BMP chỉ là khoảng 14 – 18%. Với sản phẩm
ống nhựa dân dụng cao cấp PPR, tỉ lệ chiết khấu của HSG cho
đại lý là từ 67 – 69% so với tỉ lệ chiết khấu của NTP và BMP là
từ 50 – 55%. Đối với thị trường miền Bắc, HSG còn áp dụng
chính sách bán chịu cho đại lý để cạnh tranh thị phần với NTP.
26342.0
33204.0
-
5000.0
10000.0
15000.0
20000.0
25000.0
30000.0
35000.0
2016 2017
Tấn
Sản lượng ống nhựa tiêu thụ HSG
5 DAILY INVESTMENT INSIGHT
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
NTP _ GIỮ VỮNG VỊ THẾ TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC, RỦI RO ĐẾN TỪ BIẾN ĐỘNG GIÁ HẠT NHỰA Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong (HNX: NTP) là doanh nghiệp có quy mô lớn nhất trong ngành ống nhựa Việt Nam. NTP hoạt động sản xuất và kinh doanh chính trong mảng ống nhựa xây dựng hạ tầng, xây dựng dân dụng và các loại phụ tùng ống. Nhựa Tiền Phong hiện đang sở hữu 3 nhà máy với tổng công suất thiết kế lên đến 150 nghìn tấn/năm. Quy mô doanh thu và tổng tài sản của NTP cũng lớn nhất trong số các doanh nghiệp ống nhựa niêm yết. Với lợi thế từ thương hiệu truyền thống, sản phẩm đa dạng và chất lượng, NTP đang giữ vị thế dẫn đầu ngành ống nhựa tại thị trường miền Bắc khi nắm giữ khoảng 57% thị phần ống nhựa miền Bắc và 26% thị phần ống nhựa cả nước trong năm 2017. Đối với mảng ống nhựa hạ tầng, với triển vọng nhu cầu xây dựng hạ tầng trong nước tăng trưởng (chi tiết) cùng lợi thế cạnh tranh từ cơ cấu sản phẩm đa dạng, NTP được kỳ vọng sẽ tăng trưởng về doanh thu và sản lượng tiêu thụ mảng ống nhựa hạ tầng (HDPE) với CAGR = 5% giai đoạn 2018 – 2022. Đối với mảng ống nhựa dân dụng, sản phẩm ống PPR sẽ là động lực tăng trưởng chính của NTP. Sản phẩm PPR là sản phẩm ống dân dụng ưu việt hơn về độ chịu lực và chịu nhiệt so với sản phẩm uPVC truyền thống, được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm ống PPR được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với CAGR = 19% (2018 – 2022) tuy nhiên doanh thu mảng PPR được dự báo sẽ chỉ tăng trưởng với CAGR = 7,4% (2018 – 2022) do áp lực cạnh tranh trong ngành khiến giá bán giảm. Doanh thu của nhựa Tiền Phong được kỳ vọng sẽ tăng trưởng trung bình 2% trong giai đoạn 2017 – 2022 dựa trên các yếu tố (1) Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng cùng với thương hiệu truyền thống (2) Duy trì thị phần tại khu vực miền Bắc (3) Tiếp tục được hưởng lợi từ nhu cầu xây dựng và bất động sản (4) Cạnh tranh trong ngành tăng nhanh làm giảm khả năng mở rộng thị phần và giảm tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế của NTP được dự báo có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022, ước đạt khoảng 355 tỷ đồng năm 2018 giảm 28% so với năm 2017 nguyên nhân do (1) giá nguyên vật liệu đầu vào tăng gây ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi nhuận, (2) không còn khoản lợi nhuận đột biến khoảng 76,2 tỷ đồng từ việc thoái vốn tại nhựa Tiền Phong miền Nam trong năm 2017.
Cập nhật kết quả kinh doanh Q3/2018
Doanh thu 3 quý/2018 của NTP đạt 3220 tỷ, giảm khoảng 3,5% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế 3 quý năm 2018 đạt 221,9 tỷ
đồng, giảm 38,8% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do (1) không còn khoản lợi nhuận bất thường do thoái vốn trong quý 3/2017,
(2) giá nguyên vật liệu tăng làm BLNG quý 3/2018 giảm 5% so với cùng kỳ.
FPTS dự phóng doanh thu của NTP trong năm 2018 đạt 4,509 tỷ tăng trưởng 2% yoy, lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 403,4 tỷ
giảm 27,5% so với cùng kỳ. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của NTP được kỳ vọng sẽ hoàn thành lần lượt 94% và 84% kế
hoạch doanh thu và lợi nhuận trước thuế năm 2018.
Cập nhật thông tin dự án BĐS tại số 2 An Đà, TP Hải Phòng.
NTP hiện đang sở hữu khu BĐS tại số 2 An Đà nằm trên trục
đường Lạch Tray của TP. Hải Phòng. Đây là khu nhà xưởng cũ diện
tích khoảng 8.700 m2 được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi NTP
chuyển nhà máy về địa chỉ mới tại số 222, Mạc Đăng Doanh. Định
hướng của NTP là sẽ tìm đối tác hợp tác để phát triển khu đất thành
dự án BĐS khu căn hộ. Hiện tại dự án BĐS đã được thành phố cấp
phép quy hoạch 1/500, với tổng mức đầu tư dự kiến là 2000 tỷ đồng.
Dự án hiện vẫn đang trong quá trình tìm kiếm đối tác đầu tư, FPTS sẽ
cập nhật thêm thông tin về dự án trong các báo cáo sau
Các yếu tố cần theo dõi
Cạnh tranh trong ngành ống nhựa miền Bắc. Năm 2016 – 2017, ngành ống nhựa chứng kiến sự tham gia của các đối thủ mới
trong đó có đối thủ lớn nhất là HSG. Cạnh tranh trong ngành sẽ ảnh hưởng đến sản lượng và lợi nhuận của NTP.
Kế hoạch thoái vốn của SCIC. Nhựa Tiền Phong là một trong các doanh nghiệp nằm trong danh sách thoái vốn của NTP trong
năm 2018. Nếu kế hoạch thoái vốn của SCIC tại NTP thành công sẽ hỗ trợ cho thanh khoản của cổ phiếu NTP. Hiện tại kế hoạch
cụ thể về số lượng cũng như giá khởi điểm trong kế hoạch thoái vốn của NTP chưa được SCIC công bố cụ thể, chúng tôi sẽ cập
nhật thông tin trong các báo cáo sau.
Biến động giá nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu nhựa đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của NTP nên biến động
giá nguyên liệu nhựa trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến biên lợi nhuận của NTP.
Biến động tỷ giá USD/VND. Nguyên liệu nhựa của NTP được nhập khẩu 100% từ các nhà cung cấp nước ngoài và doanh thu
chủ yếu là doanh thu nội địa nên các biến động tỷ giá cũng sẽ ảnh hưởng lợi nhuận của NTP.
6 DAILY INVESTMENT INSIGHT
LỊCH SỰ KIỆN
MÃ TÊN CÔNG TY MÔ TẢ SỰ KIỆN NGÀY
GDKHQ NGÀY THANH TOÁN
VBB VietBank Quyền mua cổ phiếu, tỷ lệ
100:28 06/11/2018 _ Chi tiết
PAI CNTT, VT và Tự động hóa dầu
khí- PAIC Trả cổ tức 300 đồng/cp 06/11/2018 07/12/2018 Chi tiết
NAF Nafoods Group Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 10:1 07/11/2018 _ Chi tiết
SBL Bia Sài Gòn- Bạc Liêu Trả cổ tức 1000 đồng/cp 07/11/2018 26/11/2018 Chi tiết
C32 Đầu tư Xây dựng C3-2 Trả cổ tức 1200 đồng/cp 08/11/2018 29/11/2018 Chi tiết
IDI Đầu tư và PT Đa Quốc Gia
Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 100:9
Trả cổ tức 1100 đồng/cp
08/11/2018
08/11/2018
_
28/11/2018 Chi tiết
AAM Thủy sản MeKong Trả cổ tức 500 đồng/cp 07/11/2018 29/11/2018 Chi tiết
VIB VIBBank Trả cổ tức 498 đồng/cp 07/11/2018 10/12/2018 Chi tiết
USC Khảo sát và Xây dựng- USCO Trả cổ tức 460 đồng/cp 08/11/2018 19/11/2018 Chi tiết
LTG Tập đoàn Lộc Trời (BVTV An
Giang)
Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 100:20
Trả cổ tức 2000 đồng/cp
08/11/2018
08/11/2018
_
28/11/2018 Chi tiết
NDN PT Nhà Đà Nẵng Trả cổ tức 1000 đồng/cp 09/11/2018 30/11/2018 Chi tiết
BSP Bia Sài Gòn Trả cổ tức 1000 đồng/cp 12/11/2018 14/12/2018 Chi tiết
BTP Nhiệt điện Bà Rịa Trả cổ tức 1090 đồng/cp 12/11/2018 29/11/2018 Chi tiết
CT3 Xây dựng Công trình 3 Trả cổ tức 800 đồng/cp 14/11/2018 30/11/2018 Chi tiết
TDB Thủy điện Định Bình Trả cổ tức 1400 đồng/cp 14/11/2018 05/12/2018 Chi tiết
KTL Kim khí Thăng Long Trả cổ tức 700 đồng/cp 15/11/2018 18/11/2018 Chi tiết
IDV PT Hạ tầng Vĩnh Phúc Trả cổ tức 1000 đồng/cp 23/11/2018 11/12/2018 Chi tiết
7 DAILY INVESTMENT INSIGHT
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng
tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888