· web viewthuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm...

32
H thng bo v & bênh vực quyền lợi ca California S Đin Thoi Min Ph (800) 776-5746 Khả Năng Hội Đủ Điều Kiện của Trung Tâm Khu Vực “Hạng Mục Năm” Ấn Bản thng Mt, 2016. Số 5510.05 Vietnamese Biên bản ghi nhớ này nhằm hỗ trợ thiết lập khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực cho trẻ em (từ ba tuổi trở lên) hoặc người lớn đủ điều kiện theo "hạng mục năm". Chng tôi hy vng rằng qu v thy thông tin này hu ch. Trước khi đc biên bản ghi nhớ này, qu v nên tìm hiểu thông tin cơ bản về khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực. Qu v có thể tìm thông tin này trong biên bản ghi nhớ “Khiếu Nại về Tình Trạng Hội Đủ Điều Kiện của Trung Tâm Khu Vực”, n phẩm “Tập Tài Liệu Cho Phiên Điều Trần Về Khả Năng Hội Đủ Điều Kiện Của Trung Tâm Khu Vực” tại http://www.disabilityrightsca.org/pubs/557301.pdf Chương 2 của “Các Quyền Theo Đạo Luật Lanterman” tại http://www.disabilityrightsca.org/pubs/506301Ch02.pdf .

Upload: lyhuong

Post on 25-May-2018

233 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Hê thông bao vê & bênh vực quyền lợi cua CaliforniaSô Điên Thoai Miên Phi (800) 776-5746

Khả Năng Hội Đủ Điều Kiện của Trung Tâm Khu Vực “Hạng Mục Năm”Ấn Bản thang Môt, 2016. Số 5510.05 Vietnamese

Biên bản ghi nhớ này nhằm hỗ trợ thiết lập khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực cho trẻ em (từ ba tuổi trở lên) hoặc người lớn đủ điều kiện theo "hạng mục năm". Chung tôi hy vong rằng quy vi thây thông tin này hưu ich.

Trước khi đoc biên bản ghi nhớ này, quy vi nên tìm hiểu thông tin cơ bản về khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực. Quy vi có thể tìm thông tin này trong biên bản ghi nhớ “Khiếu Nại về Tình Trạng Hội Đủ Điều Kiện của Trung Tâm Khu Vực”, ân phẩm “Tập Tài Liệu Cho Phiên Điều Trần Về Khả Năng Hội Đủ Điều Kiện Của Trung Tâm Khu Vực” tại http://www.disabilityrightsca.org/pubs/557301.pdf và Chương 2 của “Các Quyền Theo Đạo Luật Lanterman” tại http://www.disabilityrightsca.org/pubs/506301Ch02.pdf.

Việc chứng minh một cá nhân có khuyết tật phát triển phù hợp với dạng thứ năm chỉ là một trong nhưng bước để hội đủ điều kiện.

Để đủ điều kiện cho dich vụ trung tâm khu vực thuộc dạng thứ năm, tình trạng khuyết tật của cá nhân phải có “liên quan chặt chẽ” đến khuyết tật tri tuệ khuyết tật1 HOẶC “yêu cầu điều tri tương tự như” điều tri khuyết tật về tri tuệ. Khuyết tật của cá nhân cũng phải đáp ứng các yêu cầu hội đủ điều kiện khác có trong Bộ Luật Phuc Lợi và Đinh Chế, Mục 4512, theo như thảo luận trong các ân phẩm được đề cập ở trên. Các trung tâm khu vực và các quyết đinh của phiên điều trần đôi khi cho rằng tình trạng của một cá nhân phải có liên quan chặt chẽ đến khuyết tật tri tuệ

1 Thuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và tài liệu được thảo luận trong biên bản ghi nhớ này sử dụng thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ”, nhưng chúng tôi sẽ sử dụng chủ yếu thuật ngữ hiện đã được chấp nhận: “khuyết tật trí tuệ”. “Quay lại tài liệu chính”

Page 2:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 2/23

VÀ yêu cầu điều tri tương tự như điều tri khuyết tật về tri tuệ. Đây là hiểu sai về pháp luật.

Biên bản ghi nhớ này sẽ giup quy vi biết cách chứng minh tình trạng khuyết tật của một cá nhân "có liên quan chặt chẽ đến" hoặc yêu cầu "điều tri tương tự như" điều tri khuyết tật về tri tuệ.

Hướng dẫn trong biên bản ghi nhớ này đến từ:- Đạo Luật 2 Lanterman;- Các vụ án được goi là Vụ Mason3 và Vụ Samantha C4;- Quyết đinh điều trần của Văn Phòng Hành Chinh;- Cẩm Nang Hướng Dẫn 5 Chẩn Đoán và Thống Kê (DSM-5); và- Ấn phẩm của Hiệp Hội Cơ Quan Trung Tâm Khu Vực (ARCA) ân

phẩm.6

Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê (DSM) quy đinh các rối loạn khác nhau, bao gồm khuyết tật tri tuệ. Các trung tâm khu vực, thẩm phán luật hành chinh và DDS phụ thuộc rât nhiều vào DSM. Cẩm nang này được cập nhật năm 2013. Phiên bản mới, DSM-5, khác với phiên bản trước DSM-IV-TR.7 Một trong nhưng khác biệt chinh là thuật ngư "Chậm Phát Triển Tri Tuệ" từ DSM-IV-TR đã được thay thế bằng thuật ngư "Khuyết Tật Tri Tuệ" trong DSM-5 và các tiêu chi đã thay đổi phần nào như được thảo luận dưới đây. Vụ án Mason và Samantha C. đều đã được quyết đinh khi vẫn sử dụng ân bản DSM-IV-TR. Mason và Samantha C. là các vụ kiện dạng thứ năm quan trong, nhưng cũng cần

2 Bộ Luật Phúc Lợi và Định Chế California, Mục 4400 trở đi. “Quay lại tài liệu chính”

3 Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chính, 89 Cal.App.4th 1128 (2001). “ Quay lại tài liệu chính”

4 Samantha C v. DDS (2010) 185 Cal.App.4th 1462. “ Quay lại tài liệu chính”

5 Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê, ấn phẩm thứ năm, Hiệp Hội Tâm Thần Học Hoa Kỳ. “Quay lại tài liệu chính”

6 Hướng Dẫn Xác Định “Hạng Mục Năm” của Hiệp Hội Cơ Quan Trung Tâm Khu Vực cho Các Trung Tâm Khu Vực California, http://www.arcanet.org/pdfs/5th.category.guidelines.pdf. “ Quay lại tài liệu chính”

7 Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê, ấn phẩm thứ tư, Sửa Văn Bản, Hiệp Hội Tâm Thần Học Hoa Kỳ. “Quay lại tài liệu chính”

Page 3:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 3/23

phải hiểu rằng DSM đã thay đổi như thế nào, như chung tôi mô tả dưới đây trong biên bản ghi nhớ này.

Tương tự như các vụ kiện Mason và Samantha C., các quyết đinh điều trần hành chinh và các ân phẩm được thảo luận trong biên bản ghi nhớ này đã được công bố trước khi DSM thay đổi. Các vụ kiện mới đang được quyết đinh. Nhưng người ủng hộ đại diện cho khách hàng trong các vụ kiện dạng thứ năm phải luôn nghiên cứu án lệ và quyết đinh điều trần mới để xem luật thay đổi như thế nào và phiên bản DSM mới tác động như thế nào đến quyết đinh của thẩm phán. Biên bản ghi nhớ này thảo luận về cả hai phiên bản DSM, nhưng một cá nhân mới được chẩn đoán bi khuyết tật phát triển nên được chuyên gia sử dụng DSM-5 đánh giá.

Nếu quy vi có thăc măc hay cần giup đơ thêm, hãy liên hệ với Quyền của Người Thiểu Năng California (800) 776-5746 hoặc Văn Phòng Ung Hộ Quyền Của Khách hàng (800) 390-7032.

Page 4:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 4/23

Muc Luc

I. “Có Liên Quan Chặt Chẽ Đến” Khuyết Tật Tri Tuệ...........................6

A. Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chinh............................6

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém..........................................................7

2. Khiếm Khuyết Thich Nghi...........................................................7

3. Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành.....................................8

B. Samantha C. kiện DDS.................................................................8

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém và Khiếm Khuyết Thich Nghi............8

C. Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê.........................9

D. Thước Đo Hành Vi Thich Nghi của Vineland..............................10

E. Hướng Dẫn của ARCA...............................................................11

F. Quyết Đinh Về Phiên Điều Trần Hành Chinh..............................12

II. “Yêu Cầu Điều Tri Tương Tự như” Điều Tri Khuyết Tật Tri Tuệ.....14

A. Samantha C. kiện DDS...............................................................14

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém........................................................14

2. Khiếm Khuyết Thich Nghi và Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành.............................................................................................14

B. Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chinh..........................15

1. Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành...................................15

C. Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê.......................16

Page 5:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 5/23

D. Hướng Dẫn của ARCA...............................................................16

E. Quyết Đinh Về Phiên Điều Trần Hành Chinh..............................17

III. Các Loại Trừ: "Đơn thuần" là Khuyết Tật Hoc Tập, Rối Loạn Tâm Thần, hoặc Rối Loạn Thể Chât..............................................................19

A. Đơn thuần là Khuyết Tật Hoc Tập...............................................19

1. Samantha C kiện DDS.............................................................19

2. Quyết Đinh Về Phiên Điều Trần Hành Chinh...........................20

B. Đơn Thuần là Rối Loạn Tâm Thần..............................................21

1. Samantha C. kiện DDS............................................................21

C. Đơn Thuần là Thể Chât Bẩm Sinh..............................................22

IV. Kết Luận.........................................................................................22

Page 6:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 6/23

I. “Có Liên Quan Chặt Chẽ Đến” Khuyết Tật Trí Tuệ

Có ba yêu cầu chinh cho điều kiện "có liên quan chặt chẽ đến", hoặc tương tự như, khuyết tật tri tuệ:

- Kỹ năng nhận thức kém;- Khiếm khuyết thich nghi; và- Nhu cầu lập kế hoạch và phối hợp liên ngành.

Các yêu cầu của Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê 5 (DSM-5) về khuyết tật tri tuệ song song với kiểm tra của Mason để xác đinh một khuyết tật tương tự như khuyết tật tri tuệ. DSM-5 cho rằng một cá nhân bi khuyết tật tri tuệ phải có khiếm khuyết về tri tuệ và chức năng thich nghi. DSM-5 cũng cho rằng một cá nhân bi khuyết tật tri tuệ cần được hỗ trợ qua nhiều môi trường (như trường hoc, nơi làm việc và ở nhà), cho thây sự cần thiết của việc lập kế hoạch và phối hợp liên ngành.

A. Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chính

Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chinh là một vụ kiện quan trong của Tòa Phuc Thẩm California. Quyết đinh cho rằng nguyên đơn không có khuyết tật về phát triển và không đủ điều kiện thuộc dạng thứ năm. Toà phát hiện ra rằng nhưng từ "có liên quan chặt chẽ đến" và "đối xử tương tự như" trong luật pháp là không hợp hiến. Tòa thừa nhận rằng các thuật ngư này “không chinh xác” nhưng nhận thây rằng “kiến thức và hiểu biết chung” của các chuyên gia của trung tâm khu vực và DDS cung câp “yêu cầu cụ thể” để quyết đinh ai đủ điều kiện được hưởng dạng thứ năm. Tòa cho biết cần phải đặc biệt tôn trong đối với DDS và các trung tâm khu vực trong việc quyết đinh ai là người đủ điều kiện.

Toà đã đề cập đến y nghĩa của điều kiện để “có liên quan chặt chẽ đến” khuyết tật tri tuệ. Toà nói rằng điều kiện phải là "tương đối giống" với khuyết tật tri tuệ. Điều kiện phải có “nhiều yếu tố giống nhau hoặc gần giống nhau” được sử dụng để chẩn đoán khuyết tật tri tuệ. Các yếu tố mà tòa đã nhân mạnh là kỹ năng nhận thức kém, khiếm khuyết thich

Page 7:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 7/23

nghi và nhu cầu lập kế hoạch và phối hợp liên ngành. Theo lưu y của tòa, đây cũng là nhưng yếu tố cần thiết để chẩn đoán chậm phát triển tri tuệ theo DSM-IV-TR. Hãy nhớ rằng DSM-IV-TR đã được thay thế bằng DSM-5. Tuy nhiên, DSM-5 cũng yêu cầu "khiếm khuyết về năng lực tri tuệ nói chung" và "khiếm khuyết về chức năng thich nghi hàng ngày" để chẩn đoán khuyết tật tri tuệ.

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém

Trong vụ Mason, trung tâm khu vực tuyên bố rằng một cá nhân phải có điểm IQ bằng hoặc dưới 75 mới có điều kiện tương tự như khuyết tật tri tuệ. Có vẻ như tòa ủng hộ lập trường này. Theo bác sĩ tâm ly của trung tâm khu vực, điểm IQ của nguyên đơn là 78, nằm trong phạm vi "giới hạn". Nguyên đơn có một số điểm IQ từ 80 đến 89, trong "phạm vi tri tuệ trung bình thâp đến trung bình". Toà đã chuẩn theo các chuyên gia của trung tâm khu vực xác đinh rằng điểm IQ của nguyên đơn quá cao để đạt được điều kiện "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ. Tòa trich dẫn DSM-IV-TR, cho rằng phạm vi điểm IQ đối với chậm phát triển tri tuệ nhẹ (nay goi là khuyết tật tri tuệ nhẹ) là 50-70, nhưng cho phép đo sai số khoảng 5 điểm. Do đó, một cá nhân có điểm IQ từ 70 đến 75 và nhưng khiếm khuyết đáng kể trong hành vi thich nghi có thể được chẩn đoán là bi khuyết tật tri tuệ.

Tòa xử vụ Mason cũng coi bằng chứng lâm sàng về rối loạn não hưu cơ đóng vai trò quan trong trong việc quyết đinh xem một cá nhân có điều kiện "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ hay không. Tòa dường như nhận thây rằng không có đủ bằng chứng về rối loạn não hưu cơ trong vụ kiện này. Nguyên đơn không có bằng chứng xét nghiệm của chuyên gia thần kinh và tòa đã bác bỏ y kiến của bác sĩ tâm ly cho rằng nguyên đơn có rối loạn não hưu cơ vì bác sĩ không phải là chuyên gia thần kinh.

2. Khiếm Khuyết Thích Nghi

Trong vụ Mason, nguyên đơn có giới hạn về chức năng thich nghi ở mức trung bình thâp và điểm IQ là 78 (phạm vi giới hạn) với một số điểm

Page 8:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 8/23

từ 80 đến 89 (phạm vi thâp đến trung bình). Tòa đã làm theo phán quyết của trung tâm khu vực rằng trong nhưng trường hợp đó, một cá nhân không thể có tình trạng "có liên quan chặt chẽ đến" khuyết tật tri tuệ. Có vẻ như, bằng cách sử dụng cách tiếp cận của tòa xử vụ Mason, một cá nhân có giới hạn về chức năng thich nghi ở mức trung bình thâp sẽ cần có điểm IQ từ 75 trở xuống mới có tình trạng "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ.

3. Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành

Vụ Mason đề cập rât ngăn gon về y tưởng một cá nhân bi khuyết tật "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ cần phải được lập kế hoạch và phối hợp liên ngành. Vụ kiện đã phát hiện ra rằng nguyên đơn không đáp ứng được yêu cầu này vì anh ta tham gia một lớp hoc thường xuyên ở trường cùng với một nhân viên trợ giup cá nhân thay vì tham gia các lớp hoc hoặc các chương trình được thiết kế dành riêng cho nhưng người bi khuyết tật tri tuệ. Quyết đinh gần đây nhât trong vụ Samantha C, được thảo luận dưới đây, dường như bác bỏ y tưởng rằng một cá nhân phải tham dự các lớp hoc hoặc các chương trình với nhưng người bi khuyết tật tri tuệ để thể hiện nhu cầu về việc lập kế hoạch và phối hợp liên ngành.

B.Samantha C. kiện DDS

Trong vụ Samantha C. kiện DDS, Toà Phuc Thẩm California phát hiện ra rằng nguyên đơn bi khuyết tật phát triển và đủ điều kiện nhận dich vụ của trung tâm khu vực thuộc dạng thứ năm. Quyết đinh này dựa trên việc nguyên đơn yêu cầu điều tri tương tự như đối với người bi khuyết tật tri tuệ, đặc điểm thứ hai của dạng thứ năm, được thảo luận dưới đây. Tuy nhiên, tòa cũng nói về các điều kiện mà theo y kiến của tòa, một cá nhân sẽ không đủ điều kiện theo dạng thứ năm vì tình trạng "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ.

Page 9:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 9/23

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém và Khiếm Khuyết Thích Nghi

Tòa thây rằng chỉ riêng chức năng thich nghi kém không thể khiến một cá nhân đủ điều kiện thuộc dạng thứ năm. Phải có cả yếu tố liên quan đến khiếm khuyết về nhận thức của cá nhân đó. Nguyên đơn có điểm IQ trước đây trong phạm vi bình thường (điểm IQ trên 90) và tòa thây điều này có nghĩa là nguyên đơn không có điều kiện "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ.

C.Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê

Các nhà đánh giá của trung tâm khu vực sử dụng Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê của Hiệp Hội Tâm Thần Hoc Hoa Kỳ khi chẩn đoán khuyết tật phát triển. Ấn bản hiện tại của DSM là ân bản thứ năm hay còn goi là DSM-5, sử dụng thuật ngư "khuyết tật tri tuệ". Ấn bản trước đây, DSM-IV-TR, sử dụng khi phán xử vụ kiện Mason và Samantha C. sử dụng thuật ngư “chậm phát triển tri tuệ”.

Để chẩn đoán chậm phát triển tri tuệ, DSM-IV-TR yêu cầu:- “Chức năng tri tuệ chung dưới mức trung bình đáng kể” là “tinh

năng thiết yếu” của chậm phát triển tri tuệ và ở người có điểm IQ là 70 hoặc thâp hơn. Do sai số đo trên các bài kiểm tra IQ là 5 điểm, nên “có thể chẩn đoán Chậm Phát Triển Tri Tuệ ở nhưngngười có điểm IQ từ 70 đến 75”.

- “Hạn chế đáng kể trong hoạt động thich nghi ở it nhât hai trong số các lĩnh vực sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại nhà, kỹ năng xã hội/giao tiếp, sử dụng các nguồn lực cộng đồng, tự đinh hướng, kỹ năng hoc tập chức năng, công việc, giải tri, sức khỏe và an toàn”.

- Băt đầu trước năm 18 tuổi.

Để chẩn đoán khuyết tật về tri tuệ, DSM-5 yêu cầu:- "Khiếm khuyết về chức năng tri tuệ, như ly luận, giải quyết vân đề,

lập kế hoạch, tư duy trừu tượng, phán đoán, hoc thuật và hoc hỏi

Page 10:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 10/23

từ kinh nghiệm, được xác nhận bằng cả đánh giá lâm sàng và kiểm tra tri thông minh được tiêu chuẩn hóa và cá nhân hóa".

- Khiếm khuyết vềchức năng thich nghi, nếu không được hỗ trợ, sẽ “giới hạn chức năng ở một hoặc nhiều hoạt động của cuộc sống hàng ngày, như giao tiếp, tham gia xã hội và sống độc lập, qua nhiều môi trường như tại nhà, trường hoc, nơi làm việc và cộng đồng”.

- Băt đầu trong giai đoạn phát triển.

Không giống như DSM-IV-TR, DSM-5 mô tả cả khiếm khuyết về khả năng tri tuệ và khiếm khuyết về chức năng thich nghi là nhưng tinh năng "thiết yếu" của khuyết tật tri tuệ. DSM-5 cho biết chức năng thich nghi, chứ không phải điểm IQ, xác đinh mức độ nghiêm trong về khuyết tật tri tuệ của một cá nhân. Ngược lại, DSM-IV-TR chỉ đinh một khung điểm IQ cho mỗi mức độ nghiêm trong. Mặc dù cả hai phiên bản DSM đều nói điểm IQ đối với khuyết tật tri tuệ không được vượt quá 70-75, nhưng DSM-5 dường như không chu trong đến yêu cầu này mà nhân mạnh hơn vào chức năng thich nghi.

Nhưng thay đổi này đối với DSM có thể rât quan trong đối với nhưng người có điểm IQ cao hơn 70 nhưng có khiếm khuyết đáng kể về kỹ năng thich nghi. Tiêu chi mới này có thể cho phép nhưng người có điểm IQ cao hơn một chut được chẩn đoán là khuyết tật tri tuệ. Nhưng người này có thể đủ điều kiện được nhận các dich vụ của trung tâm khu vực trong danh mụckhuyết tật tri tuệ, không phải chứng minh khả năng hội đủ điều kiện dạng thứ năm.

Không rõ nhưng thay đổi đối với DSM sẽ ảnh hưởng đến nhưng người vẫn không nhận được chẩn đoán về tình trạng khuyết tật tri tuệ nhưng có khiếm khuyết về thich nghi như thế nào. Có thể các quyết đinh về thời điểm một khuyết tật “có liên quan chặt chẽ” đến khuyết tật tri tuệ sẽ tập trung nhiều hơn vào chức năng thich nghi và it tập trung hơn vào điểm IQ.

Page 11:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 11/23

D.Thước Đo Hành Vi Thích Nghi của Vineland

DSM-IV-TR đã nói về việc sử dụng Thước Đo Hành Vi Thich Nghi của Vineland (VABS) để giup xác đinh khiếm khuyết về thich nghi của một cá nhân. DSM-5 không đề cập cụ thể đến VABS, nhưng cho biết chức năng thich nghi nên được đo bằng cả đánh giá lâm sàng và “các biện pháp được cá nhân hóa, phù hợp về văn hoá, tâm ly”. Hành vi thich nghi là hoạt động điển hình của một cá nhân trong các hoạt động hằng ngày. VABS đánh giá nhưng gì một ngườithực sự làm, không phải nhưng gì mà người đó có thể làm. Nó đo lường hành vi thich nghi trong bốn lĩnh vực: giao tiếp, kỹ năng sống hàng ngày, xã hội hóa và kỹ năng vận động. Điểm số tổng hợp tóm tăt năng lực của cá nhân trên cả bốn lĩnh vực. Người hiểu rõ nhât về đối tượng, thường là phụ huynh, thường được phỏng vân cho VABS. Đôi khi, giáo viên và nhưng người khác cũng được phỏng vân. Tiêu chuẩn là 100 với độ lệch chuẩn là 15. Điểm số cao hơn hai độ lệch chuẩn, dưới tiêu chuẩn (70 trở xuống) cho thây khiếm khuyết đáng kể.

E. Hướng Dẫn của ARCA

Hiệp Hội Cơ Quan Trung Tâm Khu Vực (ARCA) đã phát triển hướng dẫn về khả năng hội đủ điều kiện dạng thứ năm. ARCA đại diện cho 21 trung tâm khu vực ở California. Hội đồng quản tri của ARCA gồm 21 đại biểu của ban quản ly trung tâm khu vực và 21 giám đốc điều hành trung tâm khu vực. Hướng dẫn của ARCA dựa trên DSM-IV-TR. Hướng dẫn này chưa được cập nhật để phản ánh DSM-5 mới.

Hướng Dẫn của ARCA về các điều kiện "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ khác đáng kể với DSM. Hướng dẫn này yêu cầu một cá nhân có khiếm khuyết thich nghi không do điều kiện tâm thần. Ngược lại, DSM-IV-TR không yêu cầu bác sĩ lâm sàng phân biệt giưa nhưng hạn chế đối với kỹ năng thich nghi do khiếm khuyết về nhận thức với nhưng hạn chế do các rối loạn khác có thể cùng tồn tại với khuyết tật tri tuệ. Mặt khác, DSM-5 cho biết "khiếm khuyết trong chức năng thich nghi phải có quan hệ trực tiếp" đến khiếm khuyết tri tuệ của cá

Page 12:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 12/23

nhân đó. Tuy nhiên, DSM-5 cũng nhân mạnh rằng các điều kiện khác, bao gồm cả "rối loạn tâm thần", thường xuyên xảy ra cùng với khuyết tật tri tuệ, với tỷ lệ "gâp ba đến bốn lần so với tổng dân số". Điều này cho thây rõ ràng rằng mặc dù khiếm khuyết thich nghi phải có quan hệ trực tiếp với chức năng nhận thức, nhưng sự hiện diện của các rối loạn khác ảnh hưởng đến chức năng thich nghi không được cản trở chẩn đoán khuyết tật tri tuệ.

Tòa xử vụ Mason nhân mạnh sự tôn trong đối với các chuyên gia của trung tâm khu vựcđã đưa ra quyết đinh về khả năng hội đủ điều kiện. Tuy nhiên, tòa xử vụ Mason không nói rằng hướng dẫn của tổ chức chuyên gia của các trung tâm khu vực cần phải được tôn trong đặc biệt. Tòa xử vụ Mason đã trich dẫn Mục 4640 của Bộ Luật Phuc Lợi và Đinh Chế (WIC) khi giải thich rằng Cơ Quan Lập Pháp muốn làm theo các trung tâm khu vực. Mục 4640 đã cho Sở Dich Vụ Phát Triển (DDS) quyền để phát triển các quy đinh với sự đóng góp từ các bên liên quan khác nhau. Hướng dẫn của ARCA không phải là các quy đinh, không trải qua quy trình giám sát quy đinh chinh thức và không do DDS phát triển. Mục 4663 của WIC liệt kê các loại thông tin mà một trung tâm khu vực có thể xem xét để xác đinh xem một người có khuyết tật phát triển hay không, nhưng chinh các trung tâm khu vực không có thẩm quyền đặc biệt nào để xác đinh các dạng khả năng hội đủ điều kiện.

F. Quyết Định Về Phiên Điều Trần Hành Chính

Không giống như các quyết đinh của tòa án thượng thẩm tiểu bang trong vụ Mason và Samantha C., quyết đinh về phiên điều trần hành chinh của Văn Phòng Điều Trần Hành Chinh (OAH) không phải là ràng buộc pháp ly băt buộc. Điều đó có nghĩa là thẩm phán luật hành chinh trong một vụ kiện khác không phải tuân theo các quyết đinh đó. Tuy nhiên, có nhưng quyết đinh của OAH có thể cung câp hướng dẫn hưu ich để chuẩn bi cho các buổi điều trần về khả năng hội đủ điều kiện dạng thứ năm.

Page 13:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 13/23

Quy vi có thể tìm kiếm các quyết đinh điều trần về trung tâm khu vực của OAH tại đây: http://www.dgs.ca.gov/oah/DDSHearings/DDSDecisions.aspx

Các quyết đinh luật hành chinh được ban hành trong khi đang sử dụng DSM-IV-TR có vẻ như cho phép một cá nhân có điều kiện "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ nếu điểm IQ của ho nằm trong phạm vi từ 71 đến 75, thậm chi có điểm cao hơn trong các bài thi IQ.

Trong vụ Nicholas kiện Trung tâm8 khu vực Valley Mountain nguyên đơn có điểm IQ là 72. Vì điểm bài thi là 94, Thẩm Phán Luật Hành Chinh (ALJ) đã đồng y với người đánh giá của trung tâm khu vực rằng điểm IQ đầy đủ sẽ gây hiểu nhầm. ALJ xác đinh rằng nguyên đơn không có khuyết tật về tri tuệ. Tuy nhiên, nguyên đơn có tình trạng có liên quan chặt chẽ đến khuyết tật tri tuệ dựa trên bằng chứng về khiếm khuyết trong hoc tập, giao tiếp, khả năng chu y và xử ly thông tin.

Chuyên gia đánh giá của trung tâm khu vực đã xác đinh rằng Nicholas chỉ bi rối loạn hỗn hợp tiếp thu và diễn đạt ngôn ngư. Anh ta đã không xem xét tât cả hồ sơ của Nicholas và chủ yếu đánh giá về chứng tự kỷ. Ngược lại, một chuyên gia đánh giá độc lập đã xem xét tât cả hồ sơ và đã tiến hành đánh giá toàn diện. Chuyên gia đánh giá độc lập kết luận rằng chỉ mỗi rối loạn ngôn ngư không thể giải thich được tât cả nhưng khiếm khuyết thich nghi của Nicholas. ALJ đồng y rằng nhưng khó khăn của Nicholas trong việc chu y bằng lời nói và phi ngôn ngư, tốc độ xử ly thông tin, kỹ năng nhận thức bằng thi giác và kỹ năng hoc "danh sách các từ thường dùng" không thể được giải thich chỉ bằng rối loạn về ngôn ngư.

ALJ rât quan tâm đến lời chứng thực của giáo viên giáo dục đặc biệt của Nicholas, người đã làm việc với Nicholas trong ba năm. Cô đã cung câp nhưng vi dụ cụ thể về cách thức Nicholas hoạt động như một người bi khuyết tật tri tuệ. Cần phải lặp lại nhiều lần để giup Nicholas hoc và anh

8 Quyết Định của OAH Số 2009090021. “Quay lại tài liệu chính”

Page 14:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 14/23

đủ điều kiện tham gia một bài kiểm tra chuẩn hóa luân phiên cho các hoc sinh bi khuyết tật trầm trong. Anh thường bi lạc tại trường, quên luyện tập bóng chày và quên mât nơi để các dụng cụ và đồ tiếp liệu trong lớp hoc.

II. “Yêu Cầu Điều Trị Tương Tự như” Điều Trị Khuyết Tật Trí Tuệ

Một cá nhân có thể không đủ tiêu chuẩn nhận các dich vụ của trung tâm khu vực do khuyết tật "có liên quan chặt chẽ đến" khuyết tật tri tuệ nhưng lại có thể hội đủ điều kiện vì khuyết tật "yêu cầu điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ". Quy vi có thể xem tiêu chuẩn này trong Bộ Luật Phuc Lợi và Đinh Chế, Mục 4512, tiểu mục (a).

A.Samantha C. kiện DDS

Samantha C. là vụ kiện đầu tiên nói về trường hợp một cá nhân đủ điều kiện nhận các dich vụ của trung tâm khu vực thuộc dạng thứ năm do ở tình trạng đòi hỏi được điều tri tương tự như người bi khuyết tậttri tuệ.

1. Kỹ Năng Nhận Thức Kém

Quyết đinh trong vụ Samantha C. khẳng đinh rằng một cá nhân không có tình trạng "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ vì điểm IQ quá cao nhưng lạiđủ điều kiện vì khuyết tật cần được điều tri tương tự như khuyết tật tri tuệ. Do đó, cá nhân có điểm IQ trên 75 vẫn có thể đủ điều kiện thuộc dạng thứ năm.

2. Khiếm Khuyết Thích Nghi và Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành

Tòa tại vụ kiện Samantha C. đã thảo luận thế nào là một người cần điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ. Tòa nói rằng "điều tri" nên được đinh nghĩa rộng và có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ chức năng tri tuệ và thich nghi của một cá nhân. Tòa bác bỏ lập luận của trung tâm khu vực rằng "điều tri" chỉ là các phương pháp giảng dạy và chỉ ra rằng ngay cả trong số nhưng người bi khuyết tật tri tuệ, mỗi người

Page 15:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 15/23

lại đạt được thành quả từ mỗi phương pháp giảng dạy khác nhau. Thay vào đó, tòa nói rằng một cá nhân cần phải có nhiềuloại hình điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ có thể cần, vi dụ như đào tạo kỹ năng sống độc lập.

Vụ kiện Samantha C. liệt kê các vi dụ về các loại hình điều tri như sau:(1) Đào tạo kỹ năng sống độc lập và tự lực, bao gồm nâu ăn, vệ sinh, quản ly tiền bạc và sử dụng phương tiện giao thông công cộng; (2) điều phối và quản ly dich vụ; (3) dich vụ giới thiệu và thông tin; (4) giáo dục đặc biệt và các dich vụ liên quan cho người dưới 21 tuổi; (4) các dich vụ chung hoặc xã hội đặc biệt hoặc giải tri; (5) đào tạo nghề nghiệp hoặc phục hồi đặc biệt hoặc phục hồi chung; (6) dich vụ chăm sóc đặc biệt tại nhà hoặc các dich vụ hỗ trợ sống cho nhưng người không sống chung với gia đình; (7) hỗ trợ việc làm; (8) săp xếp sống bán tự do hoặc có hỗ trợ; (9) các dich vụ hoạt động hàng ngày cho nhưng người không làm việc; (10) đào tạo về di chuyển, bao gồm cả giáo dục giao thông; (11) các phương pháp giảng dạy phát triển kỹ năng chuyên môn; (12) đào tạo hành vi và các chương trình sửa đổi hành vi; (13) giám sát tài chinh, các dich vụ hỗ trợ đoc và viết; và (14) các ân phẩm truyền tải thông tin phức tạp thành các nội dung có thể hiểu được.

Tòa xử vụSamantha C. thừa nhận rằng một loạt các biện pháp điều tri và dich vụ có thể được coi là điều tri theo yêu cầu của ngườibi khuyết tật tri tuệ do phạm vi chức năng nhận thức của ho. Vi dụ, một người bi suy giảm nhận thức giới hạn và điểm IQ là 75 cần các chiến lược điều tri khác với người bi khuyết tật tri tuệ nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Page 16:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 16/23

B.Mason kiện Văn Phòng Điều Trần Hành Chính1. Lập Kế Hoạch và Phối Hợp Liên Ngành

Quyết đinh của vụ Mason đề cập rât ngăn gon về việc nguyên đơn có yêu cầu điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ hay không. Tòa đã phát hiện ra rằng nguyên đơn không hội đủ điều kiện vì anh ta tham gia một lớp hoc thường xuyên ở trường cùng với một nhân viên trợ giup cá nhân thay vì tham gia các lớp hoc hoặc các chương trình được thiết kế dành riêng cho nhưng người bi khuyết tật tri tuệ. Như đã thảo luận ở trên, quyết đinh gần đây nhât tại vụ Samantha C. có cách tiếp cận rât khác.

C.Cẩm Nang Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê

DSM-5 nói về các loại điều tri hoặc hỗ trợ người bi khuyết tật tri tuệ. Trẻ bi khuyết tật tri tuệ nhẹ cần được hỗ trợ để hoc các kỹ năng hoc tập. Người "cần hỗ trợ với các công việc phức tạp trong cuộc sống hàng ngày." Người lớn cần được giup đơ để "mua săm thực phẩm, vận chuyển, săp xếp nhà cửa và chăm sóc trẻ em, chuẩn bi thức ăn bổ dương cũng như quản ly tiền bạc và ngân hàng". “Thông thường, moi người cần được hỗ trợ để đưa ra các quyết đinh về chăm sóc sức khoẻ và các quyết đinh pháp ly, đồng thời để hoc nghề có kỹ năng cao. Thường cần có sự hỗ trợ để nuôi một gia đình”.

Người bi khuyết tật tri tuệ trung bình cần "trợ giup liên tục hàng ngày" để "hoàn thành các nhiệm vụ nhận thức của cuộc sống hằng ngày". "Người chăm sóc phải hỗ trợ cá nhân đó đưa ra các quyết đinh sống còn" và “cần hỗ trợ giao tiếp và xã hội đáng kể trong môi trường làm việc để thành công”. Cá nhân đó có thể cần một "thời gian giảng dạy dài" để hoc các kỹ năng chăm sóc cá nhân và có thể tiếp tục cần nhăc nhở. Các cá nhân cần giảng dạy trong thời gian dài và hỗ trợ liên tục để hoàn thành nhiệm vụ của gia đình và cần sự hỗ trợ đáng kể để thành công trong công việc. Cá nhân bi khuyết tật tri tuệ trung bình cần được giup đơ khi lập kế hoạch, vận chuyển, quản ly tiền bạc và phát triển kỹ năng giải tri.

Page 17:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 17/23

D.Hướng Dẫn của ARCA

Hướng dẫn của ARCA nói về cách xác đinh xem một cá nhân có cần điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ không. Hướng dẫn đưa ra các vi dụ về nhu cầu điều tri mà ARCA tin rằng không giống với nhu cầu của nhưng người bi khuyết tật tri tuệ. Nhu cầu đào tạo để thuc đẩy cá nhân không liên quan đến khuyết tật tri tuệ, nhưng cần phát triển kỹ năng. Nhu cầu đào tạo chưa bệnh do "thiếu hụt văn hoá-xã hội" không liên quan đến khuyết tật về tri tuệ. Vì vậy, điều quan trong là phải thể hiện rằng đào tạo là cần thiết vì khiếm khuyết nhận thức, không phải vì trước đó bi thiếu cơ hộihoc tập. Nhu cầu phục hồi một kỹ năng mà một cá nhân đã từng có thường không liên quan đến khuyết tật tri tuệ Thay vào đó, người bi khuyết tật tri tuệ được kỳ vong cần được chuẩn bi để hoc kỹ năng đó ngay từ đầu. ARCA thừa nhận rằng một cá nhân cần đào tạo dài hạn với các bước đào tao được chia nhỏ có thể hội đủ điều kiện. Lưu y rằng các hướng dẫn của ARCA chỉ đơn giản là hướng dẫn và không được coi là một mặc nhận đặc biệt, như đã thảo luận ở trên.

E. Quyết Định Về Phiên Điều Trần Hành Chính

Hầu hết các quyết đinh điều trần liên quan đến dạng thứ năm đều liên quan đến đánh giá một cá nhân trước khi DSM-5 được sử dụng và do đó sử dụng thuật ngư "chậm phát triển tri tuệ" theo DSM-IV-TR. Các quyết đinh điều trần cho thây cá nhân hội đủ điều kiện nhận dich vụ của trung tâm khu vực thuộc dạng thứ năm do nhu cầu điều tri tương tự như chậm phát triển tri tuệ tập trung vào các kỹ năng thich nghi và nghề nghiệp của nguyên đơn. Các quyết đinh dựa trên DSM và Hướng dẫn của ARCA.

Tại vụ Ebony C. kiện Trung tâm9 Khu Vực Nam Los Angeles ALJ tập trung vào các kỹ năng nghề nghiệp và thich nghi cùng với việc điều tri mà nguyên đơn sẽ cần.

9 Vụ Kiện của OAH Số 2009091460. “Quay lại tài liệu chính”

Page 18:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 18/23

Nguyên đơn là một cô bé 15 tuổi. Chuyên gia của cô đã xác nhận rằng cô cần "đào tạo và điều tri lâu dài" về kỹ năng nghề nghiệp. Cô cũng cần được hỗ trợ trong việc tự chăm sóc, giao tiếp và thich nghi với xã hội. Cô cần được điều tri trong việc “chơi tưởng tượng, giải quyết vân đề và đồng cảm”. Chuyên gia này cũng xác nhận rằng nhu cầu điều tri này tương tự như nhu cầu của người chậm phát triển tri tuệ. Thẩm phán luật hành chinh phân tich liệu Ebony có bi khuyết tật đáng kể hay không. Do đó, cô tập trung vào khiếm khuyết thich nghi của Ebony. Cô đã nói về bài kiểm tra Vineland và khiếm khuyết của Ebony trong giao tiếp, tự giup đơ, xã hội hóa và tự tuc về kinh tế.

Trong vụ D.R. Kiện Trung tâm10 Khu Vực Inland ALJ tập trung vào các kỹ năng nghề nghiệp và thich nghi cũng như điều tri cần cung câp. Nguyên đơn là một người đàn ông 21 tuổi đã nộp đơn xin các dich vụ của trung tâm khu vực bởi vì anh cần các dich vụ phục hồi chức năng nghề nghiệp. ALJ nhận thây rằng nguyên đơn hành xử tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ. Điểm IQ của anh ây là 73. IQ năng lực của anh ây là 79 và IQ ngôn ngư là 71. Điểm kiểm tra Vineland cho thây kỹ năng thich nghi của anh ây "khá kém trong tât cả các lĩnh vực". Anh ây không thể giao tiếp hiệu quả, phải vật lộn với việc tự chăm sóc bản thân và phụ thuộc vào mẹ mình để di chuyển. Anh không thể sống độc lập và không tự tuc về kinh tế.

ALJ cũng nhận thây rằng nguyên đơn “yêu cầu điều tri tương tự” như người bi khuyết tật tri tuệ. Quyết đinh này đã nhăc lại ngôn ngư trong hướng dẫn của ARCA. ALJ đã thảo luận về "khiếm khuyết năng lực", "khiếm khuyết kỹ năng", "yêu cầu phục hồi chức năng", "yêu cầu đào tạo dài hạn với các bước được chia nhỏ" và nhu cầu "hỗ trợ giáo dục". Chuyên gia của nguyên đơn đã rât vât vả để thực hiện kiểm tra D.R. vì anh gặp rât nhiều khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ đơn giản. Ông nội của anh giải thich rằng anh hầu như thường xuyên cần phải chia nhỏ công việc. Một bác sĩ đã đưa ra y kiến rằng anh ây không thể làm

10 Vụ Kiện của OAH Số 2008070064. Vào ngày của biên bản ghi nhớ này, quyết định điều trần này không có trên trang web của OAH. Nếu bạn có thắc mắc về quyết định này, vui lòng liên hệ với Quyền của Người Thiểu Năng California. "Quay lại tài liệu chính"

Page 19:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 19/23

được công việc lành nghề hoặc bán lành nghề do "khuyết tật tri tuệ" của mình. ALJ cũng nhận thây rằng nguyên đơn cần được điều tri tương tự như người bi chậm phát triển tri tuệ.

III. Các Loại Trừ: "Đơn thuần" là Khuyết Tật Học Tập, Rối Loạn Tâm Thần, hoặc Rối Loạn Thể Chất

Vui lòng xem lại các ân phẩm của Quyền Người Khuyết Tật California về khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực để có thêm thông tin về các chứng rối loạn được loại trừ khỏi khả năng hội đủ điều kiện của trung tâm khu vực. Khuyết tật phát triển không thể chỉ đơn thuần là khuyết tật hoc tập, đơn thuần là rối loạn tâm thần hoặc đơn thuần là rối loại thể chât bẩm sinh. Các loại trừ này cần được chu y đặc biệt khi chuẩn bi cho một phiên điều trần trong một vụ kiện dạng thứ năm vì tinh chât khuyết tật của người nộp đơn có nhiều khả năng tranh châp hơn các vụ kiện khác.

A.Đơn thuần là Khuyết Tật Học Tập

“Khuyết tật hoc tập là tình trạng thể hiện sự khác biệt đáng kể giưa mức độ nhận thức tiềm năng ước tinh và mức độ thực tế của năng lực giáo dục và không phải là kết quả của việc chậm phát triển tri tuệ tổng quát, thiếu hụt về giáo dục hoặc tâm thần xã hội, rối loạn tâm thần hoặc mât cảm giác”. Quy vi có thể xem tiêu chuẩn này trong Tiêu Đề 17 của Bộ Quy Chế California, Mục 54000(c)(2).

1. Samantha C kiện DDS

Trong vụ Samantha C., hoc khu của nguyên đơn nhận thây cô đủ điều kiện được giáo dục đặc biệt vì khuyết tật hoc tập khi cô đang hoc mẫu giáo. Tuy nhiên, tòa nhận thây rằng cô đủ điều kiện nhận các dich vụ của trung tâm khu vực thuộc dạng thứ năm vì cô cần điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ. Hoc khu đã chẩn đoán khuyết tật hoc tập vào thời điểm nguyên đơn thể hiện “khả năng nhận thức ở mức trung bình”. Có vẻ như tòa xác đinh rằng khiếm khuyết của cô không phải là

Page 20:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 20/23

"đơn thuần" do khuyết tật hoc tập vì điểm chức năng thich nghi của cô trong phạm vi khuyết tật tri tuệ nhẹ. Vụ kiện này phân biệt giưa khuyết tật hoc tập, liên quan đến năng lực hoc tập và nhu cầu điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ, bao gồm nhu cầu đối "kỹ năng sống". Tòa đã củng cố thêm sự phân biệt này khi phán quyết rằng "việc điều tri" tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ không đề cập đến các phương pháp giáo dục hoặc giảng dạy, mà là các loại hình điều tri như các kỹ năng sống độc lập.

2. Quyết Định Về Phiên Điều Trần Hành Chính

Việc đánh giá các quyết đinh điều trần hành chinh có thể hưu ich khi xem xét bằng chứng nào hỗ trợ việc một cá nhân có tình trạng dạng thứ năm cần điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ và không phải "đơn thuần là" khuyết tật hoc tập.

Vụ Nicholas V. kiện Trung Tâm Khu Vực Valley Mountain là một vi dụ rât hưu ich. Trong vụ kiện đó, ALJ nhận thây rằng nguyên đơn không đơn thuần bi rối loạn hỗn hợp tiếp thu và diễn đạt ngôn ngư. Thẩm phán nhận thây lời khai của chuyên gia tâm ly hoc thần kinh rât thuyết phục. Chuyên gia đã xác nhận rằng một người chỉ bi rối loạn ngôn ngư sẽ không gặp nhưng khó khăn mà nguyên đơn đã có trong khả năng chu y lời nói và phi ngôn ngư, tốc độ xử ly thông tin, kỹ năng nhận thức về hình ảnh không gian và kỹ năng hoc “danh sách các từ 11 thường được sử dụng.”

Chuyên gia của nguyên đơn và ALJ đã xác đinh các loại hình điều tri hoặc hướng dẫn cụ thể mà Nicholas cần. Điều này củng cố rằng khuyết tật của anh ây không đơn thuần là khuyết tật hoc tập vì một cá nhân chỉ bi khuyết tật hoc tập sẽ không cần cùng một loại điều tri. Danh sách này cũng giup thể hiện rằng khuyết tật của Nicholas cần điều tri tương tự như khuyết tật tri tuệ vì rât nhiều trong số các chiến lược được liệt kê là để giup người bi khuyết tật tri tuệ. Các chiến lược bao gồm một thói quen hàng ngày phù hợp, hướng dẫn cá nhân hoặc nhóm nhỏ, các bài

11 Quyết Định của OAH Số 2009090021. “Quay lại tài liệu chính”

Page 21:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 21/23

tập được chia thành các phân đoạn nhỏ, các nhóm tổ chức hình ảnh và đồ hoa, và cung câp thông tin "ở lượng nhỏ" với “chiến lược nhăc lại”.

Do đó, một cách tiếp cận để chuẩn bi cho buổi điều trần chứng minh rằng một cá nhân không “đơn thuần” bi khuyết tật hoc tập là phải có một chuyên gia xác đinh khuyết tật của cá nhân đó không liên quan đến khuyết tật hoc tập và phải gợi y các chiến lược điều tri nhưng khuyết tật đó tương tự như các chiến lược cho người bi khuyết tật tri tuệ.

B.Đơn Thuần là Rối Loạn Tâm Thần

Một rối loạn “đơn thuần” là rối loạn tâm thần nếu “có hoạt động tri tuệ hoặc xã hội bi suy giảm băt nguồn từ rối loạn tâm thần hoặc được điều tri như rối loạn tâm thần”. Quy vi có thể xem tiêu chuẩn này trong Tiêu Đề 17 của Bộ Quy Chế California, Mục 54000(c)(1).

1. Samantha C. kiện DDS

Vụ Samantha C. giup phân biệt rối loạn tâm thần "đơn thuần" với nhưng khuyết tật phát triển có thể xảy ra cùng với rối loạn tâm thần. Toà đã phát hiện ra rằng tình trạng của nguyên đơn không đơn thuần là rối loạn tâm thần vì các thương tich sơ sinh đã góp phần vào các khiếm khuyết thich nghi của cô. Các vân đề về hành vi của nguyên đơn trước ba tuổi cũng giup minh chứng rằng khiếm khuyết thich nghi xã hội của cô không chỉ do rối loạn tâm thần gây ra. Do đó, có vẻ như bằng chứng về thương tich sơ sinh hoặc các vân đề về hành vi khi còn nhỏ giup chứng minh rằng khuyết tật của cá nhân không "đơn thuần là khuyết tật tâm thần". Thông thường, cần phải có chuyên gia đánh giá hồ sơ từ khi sinh ra và khi nhỏ tuổi để chứng minh rằng đó là khiếm khuyết phát triển bẩm sinh và không đơn thuần là khuyết tật tâm thần.

Tòa xử vụ Samantha C. cho rằng “nhu cầu về các dich vụ chăm sóc sức khoẻ tri tuệ hoặc tâm thần không loại trừ cá nhân hội đủ điều kiện dạng thứ năm nếu cá nhân đó đủ điều kiện”.

Page 22:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 22/23

C.Đơn Thuần là Thể Chất Bẩm Sinh

Bộ Luật Phuc Lợi và Đinh Chế California, Mục 4512(a) loại trừ “các điều kiện tàn tật đơn thuần là thể chât bẩm sinh”. Rât it nguyên đơn kháng cáo trong các vụ kiện tại đó trung tâm khu vực cho rằng khuyết tật của cá nhân đơn thuần là khuyết tật thể chât.

IV. Kết Luận

Có hai cách để một người có thể hội đủ điều kiện nhận các dich vụ của trung tâm khu vực thuộc hạng thứ năm: Bi khuyết tật "có liên quan chặt chẽ" đến khuyết tật tri tuệ; hoặc bi khuyết tật cần được điều tri tương tự nhưngười bi khuyết tật tri tuệ.

Khi quyết đinh liệu một khuyết tật có liên quan chặt chẽ đến khuyết tật tri tuệ hay không, tòa và thẩm phán luật hành chinh sẽ tìm kiếm nhưng điểm tương đồng với các tiêu chi chẩn đoán khuyết tật tri tuệ trong DSM. Nguyên đơn phải chứng minh rằng ho bi cả khiếm khuyết nhận thức và suy giảm chức năng thich nghi. Cá nhân có điểm IQ trong phạm vi 70-75 có thể có tình trạng có liên quan chặt chẽ đến khuyết tật tri tuệ nếu cá nhân đó cũng có khiếm khuyết thich nghi. Thước Đo Hành Vi Thich Nghi của Vineland là một công cụ quan trong để thu thập thông tin về khiếm khuyết thich nghi.

Cá nhân có điểm IQ trên 75 có thể đủ điều kiện nhận các dich vụ của trung tâm khu vực căn cứ trên nhu cầu điều tri tương tự như người bi khuyết tật tri tuệ. Tòa đã mở rộng đinh nghĩa "việc điều tri" và phán quyết rằng việc điều tri có thể khác nhau tùy theo mức độ khuyết tật của cá nhân. Cá nhân phải chứng minh được khiếm khuyết nhận thức. Bằng chứng về thương tich sơ sinh hoặc hành vi hoặc các vân đề về phát triển khi còn nhỏ có thể giup chứng minh rằng một khuyết tật không đơn thuần là khuyết tật tâm thần.

Page 23:  · Web viewThuật ngữ “khuyết tật trí tuệ” thay thế cho thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ” đã lỗi thời. Mặc dù nhiều quyết định và

Trang 23/23

Quyền Người Khuyết Tật California được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, để biết danh sách đầy đu các nhà tài trợ, hãy truy cập http://www.disabilityrightsca.org/Documents/ListofGrantsAndContracts.html.