Ủy ban nhÂn dÂn tỈnh vĨnh long

48
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 249 /BC-UBND Vĩnh Long, ngày 19 tháng 11 năm 2014 BÁO CÁO Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Phần thứ nhất THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 I. KINH TẾ - XÃ HỘI Thực hiện nhiệm vụ pht trin kinh t - x hi năm 2014 của tỉnh và cả nước trong bối cảnh kinh t th giới có bước phục hồi nhưng chậm hơn so với dự bo; những bất ổn về chính trị, xung đt vũ trang còn diễn ra ở mt số quốc gia, khu vực trên th giới. Trong nước, chính trị x hi ổn định, tăng trưởng kinh t có bước phục hồi nhưng môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh t còn thấp trong khi yêu cầu hi nhập quốc t ngày càng cao; nhu cầu cho pht trin kinh t x hi và bảo đảm quốc phòng an ninh rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, tình hình thiên tai, dịch bệnh còn diễn bin phức tạp có ảnh hưởng đn sản xuất và đời sống người dân. Trong bối cảnh đó, UBND tỉnh đ ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành, trọng tâm là ban hành Chương trình hành đng thực hiện Nghị quyt số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ; xây dựng k hoạch, chỉ đạo trin khai thực hiện cc Nghị quyt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ pht trin kinh t - x hi năm 2014, tập trung quyt liệt trong chỉ đạo điều hành cc ngành, cc cấp trin khai thực hiện đồng b, hiệu quả cc nhiệm vụ và giải php nhằm sớm khắc phục những hạn ch, vượt qua khó khăn đ ổn định nền kinh t, tạo đà tăng trưởng bền vững, bảo đảm đời sống nhân dân. Kt quả thực hiện cc nhiệm vụ về kinh t - x hi, quốc phòng an ninh năm 2014 như sau:

Upload: lecong

Post on 30-Jan-2017

230 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 249 /BC-UBND Vĩnh Long, ngày 19 tháng 11 năm 2014

BÁO CÁOThực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

Phần thứ nhấtTHỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

I. KINH TẾ - XÃ HỘI

Thực hiện nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi năm 2014 của tỉnh và cả nước trong bối cảnh kinh tê thê giới có bước phục hồi nhưng chậm hơn so với dự bao; những bất ổn về chính trị, xung đôt vũ trang còn diễn ra ở môt số quốc gia, khu vực trên thê giới.

Trong nước, chính trị xa hôi ổn định, tăng trưởng kinh tê có bước phục hồi nhưng môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tê còn thấp trong khi yêu cầu hôi nhập quốc tê ngày càng cao; nhu cầu cho phat triên kinh tê xa hôi và bảo đảm quốc phòng an ninh rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, tình hình thiên tai, dịch bệnh còn diễn biên phức tạp có ảnh hưởng đên sản xuất và đời sống người dân.

Trong bối cảnh đó, UBND tỉnh đa ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành, trọng tâm là ban hành Chương trình hành đông thực hiện Nghị quyêt số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ; xây dựng kê hoạch, chỉ đạo triên khai thực hiện cac Nghị quyêt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi năm 2014, tập trung quyêt liệt trong chỉ đạo điều hành cac ngành, cac cấp triên khai thực hiện đồng bô, hiệu quả cac nhiệm vụ và giải phap nhằm sớm khắc phục những hạn chê, vượt qua khó khăn đê ổn định nền kinh tê, tạo đà tăng trưởng bền vững, bảo đảm đời sống nhân dân.

Kêt quả thực hiện cac nhiệm vụ về kinh tê - xa hôi, quốc phòng an ninh năm 2014 như sau:

Ước thực hiện môt số chỉ tiêu kinh tê - xa hôi chủ yêu năm 2014 như sau:

STT Chỉ tiêu ĐVT KH 2014

Ước TH năm 2014

a) Các chỉ tiêu về kinh tế1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng % 7,00 7,002 Gia trị sản xuất nông – lâm thủy sản tăng % 2,00 2,003 Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) % 13,50 13,104 Gia trị cac ngành dịch vụ tăng % 7,50 7,75

5GRDP bình quân đầu người (theo gia thực tê)

Tr. đồng34,50 35,40

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

STT Chỉ tiêu ĐVT KH 2014

Ước TH năm 2014

6 Cơ cấu GRDP (theo gia thực tê)+ Khu vực I % 31,10 34,76+ Khu vực II % 23,00 21,18+ Khu vực III % 45,90 44,06

7 Tổng kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 380 304,58 Tổng vốn đầu tư phat triên toàn xa hôi Tỷ đồng 11.000 10.8049 Tổng thu ngân sach trên địa bàn Tỷ đồng 3.621 4.25010 Tổng chi ngân sach địa phương Tỷ đồng 5.267 5.372

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội11 Tỷ lệ lao đông có chuyên môn kỹ thuật % 50 50,0512 Tạo thêm việc làm mới cho lao đông Người 26.500 28.64813 Chuyên dịch cơ cấu lao đông

+ Lao đông nông, lâm, thuỷ sản % 48,90 48,73+ Lao đông phi nông nghiệp % 51,10 51,27

14 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % ổn định

1%

ổn định

1%

15 Giảm số hô nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015)

% 1,3 1,36

16 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

% 15 15

17 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiêm y tê % 68 6818 Phat triên nhà ở xa hôi giai đoạn 2013 – 2014

+ Nguồn vốn ngân sach nhà nước Căn 50 50+ Nguồn vốn ngoài ngân sach nhà nước Căn 400 400c) Các chỉ tiêu về môi trường

19 Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý

% 75 85

20 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom % 86 8621 Tỷ lệ cac khu, cụm công nghiệp có hệ thống

xử lý nước thải % 100 100

22 Chất thải, nước thải cac cơ sở y tê được thu gom và xử lý

% 100 100

23 Tỷ lệ hô đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước may tập trung

% 98 95

24 Tỷ lệ hô nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

% 45 50

25 Tiêu chí xa Nông thôn mới- Đối với 02 xa điêm của tỉnh và 07 xa điêm của huyện, thị xa (9 xa)

Xa Đạt xa nông

Có 8/9 xa đạt

-2-

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

STT Chỉ tiêu ĐVT KH 2014

Ước TH năm 2014

thôn mới- Đối với 13 xa còn lại trong 22 xa Tiêu chí

đạt thêm/xa

≥ 4 Có 11/13

xa đạt

- Đối với cac xa còn lại Tiêu chí đạt

thêm/xa

≥ 3 Có 46/67

xa đạt

1. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát

Việc tập trung triên khai thực hiện quyêt liệt, có trọng tâm cac nhiệm vụ, giải phap thực hiện Nghị quyêt số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ, Nghị quyêt của Tỉnh ủy, Hôi đồng nhân dân tỉnh, chủ đông trong thao gỡ khó khăn cho doanh nghiệp/nhà đầu tư, cùng với tập trung triên khai đề an tai cơ cấu ngành nông nghiệp, môt số ngành sản xuất,… nên kinh tê năm 2014 tiêp tục tăng trưởng và dự kiên đạt kê hoạch đề ra.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2014 ước đạt 27.965 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2013. Trong đó, tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản chiêm 34,76%, khu vực công nghiệp – xây dựng chiêm 21,18% và khu vực dịch vụ chiêm 44,06%.

a) Gia cả lạm phat

Nhờ thực hiện tốt cac giải phap bình ổn thị trường, đảm bảo thị trường hàng hoa nhất là trong dịp têt, cac ngày lễ lớn, v.v... cùng với gia môt số mặt hàng thiêt yêu như xăng dầu, gas,…giảm đa góp phần làm ổn định gia cả hàng hoa trên thị trường. Chỉ số gia tiêu dùng bình quân 10 thang năm 2014 tăng 3,8% so với cùng kỳ và thấp hơn 4,45 điêm % so với năm 2013(1).

b) Thu chi ngân sach nhà nước

Công tac thu, chi ngân sach nhà nước trên địa bàn được thực hiện theo tinh thần Nghị quyêt số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; sự chỉ đạo sat sao của Tỉnh ủy, sự giam sat chặt chẽ của HDND tỉnh cùng với việc triên khai đồng bô, có hiệu quả cac giải phap về điều hành ngân sach nhà nước của UBND tỉnh nên kêt quả thu chi ngân sach đạt kha.

Ước thu ngân sach nhà nước năm 2014 là 4.250 tỷ đồng, đạt 117,35% dự toan Hôi đồng nhân dân giao. Trong đó, thu nôi địa đạt 2.150 tỷ đồng, đạt 106,62%; thu xổ số kiên thiêt 1.150 tỷ đồng, đạt 143,75%; thu từ hoạt đông xuất nhập khẩu 950 tỷ đồng, đạt 125% dự toan HĐND giao.

1 Chỉ số gia tiêu dùng bình quân 10 thang của môt số nhóm hàng hoa, dịch vụ tăng nhẹ so với cùng kỳ như: Điện và dịch vụ điện tăng 5,11%, dịch vụ giao dục tăng 5%, dụng cụ y tê tăng 4,6%, dịch vụ ăn uống gia đình tăng 4,66%, thực phẩm tăng 7%, v.v...

-3-

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Tổng chi ngân sach nhà nước 5.372 tỷ đồng, đạt 102% dự toan. Trong đó, chi đầu tư phat triên 729 tỷ đồng, đạt 100% kê hoạch; chi thường xuyên 3.750 tỷ đồng, đạt 104,79% kê hoạch, v.v...

c) Tín dụng ngân hàng

Thực hiện Nghị quyêt số 01/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 của Thống đốc NHNN Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sach tiền tệ và đảm bảo hoạt đông ngân hàng an toàn, hiệu quả, UBND tỉnh chỉ đạo ngành ngân hàng cụ thê hóa thành cac chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải phap chủ yêu đê quản lý cac hoạt đông của cac tổ chức tín dụng trên địa bàn đảm bảo thực hiện tốt cac quy định về lai suất tín dụng, cho vay hô trợ nhà ở, thực hiện cho vay thu mua tạm trữ lúa gạo, v.v…

Huy đông vốn ước đạt 79.200 tỷ đồng, tăng 18,3% so với đầu năm 2014; doanh số cho vay ước đạt 23.164 tỷ đồng, giảm 6,5%, dư nợ cho vay ước đạt 15.500 tỷ đồng, tăng 5% so với đầu năm, trong đó, dư nợ cho vay phat triên nông nghiệp nông thôn ước đạt 10.000 tỷ đồng, chiêm 60,6% tổng dư nợ. Lai suất cho vay được cac ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm so với đầu năm, đối với 5 linh vực ưu tiên giảm còn 7%/năm (giảm 2% so với đầu năm); đối với cac linh vực khac cũng được cac ngân hàng điều chỉnh giảm từ 1-2%(2). Thực hiện cơ cấu lại nợ cho 448 khach hàng với dư nợ được cơ cấu 541 tỷ đồng; tiêp tục điều chỉnh giảm lai suất cho vay đối với cac khoản nợ cũ có mức lai suất cao nhằm hô trợ, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp(3).

Đa xử lý 78,4 tỷ đồng nợ xấu đối với cac doanh nghiệp; tuy nhiên, do còn nhiều doanh nghiệp chậm phục hồi, môt số không có khả năng phục hồi nên nợ xấu có tăng so với đầu năm. Nợ xấu toàn địa bàn 1.100 tỷ đồng, chiêm tỷ lệ 7,1%/tổng dư nợ, tăng 2,22 điêm % so với đầu năm.

d) Về đầu tư phat triên

Tổng vốn đầu tư phat triên toàn xa hôi năm 2014 ước đạt 10.804 tỷ đồng, đạt 98,22% kê hoạch và tăng 6,35% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó, khu vực kinh tê Nhà nước tăng 0,64%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 8,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4%.

Kê hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 được bố trí 1.993,216 tỷ đồng, việc cân đối bố trí cac nguồn vốn được tập trung, có trọng tâm; ưu tiên bố trí cho cac dự an/công trình thuôc cac linh vực y tê, giao dục, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, cac xa nông thôn mới, cac công trình về an ninh - quốc phòng, an sinh xa hôi. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đa chỉ đạo quyêt liệt cac ngành, địa phương tập trung triên khai thực hiện cac dự an, công trình đảm bảo sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phat huy hiệu quả. Tuy nhiên, do còn những khó khăn, vướng mắc trong triên khai thực hiện nên khối lượng thực hiện 10 thang đạt 1.335 tỷ đồng, đạt 67% kê hoạch (bằng 84% so với cùng kỳ năm 2013), giải ngân 1.151,5 tỷ đồng, đạt 57,8% kê hoạch (bằng 91% so với

2 Lai suất cho vay của NHTM nhà nước: 9-10% đối với vay ngắn hạn và 9-12,5% đối với vay trung và dài hạn; lai suất cho vay của NHTMCP: 9-12% đối với cac vay ngắn hạn và 10-13,5% đối với vay trung và dài hạn. Cac khoản nợ cũ của doanh nghiệp được điều chỉnh giảm về mức hợp lý, cụ thê: Tổng nợ có lai suất từ 13-15% chiêm 5,9% (đầu năm là 9,83%), nợ có mức lai suất dưới 13% chiêm 92,4% (đầu năm là 87,19%).3 Tỷ trọng dư nợ tại cac NHTM như sau: 52,2% dư nợ cho vay mức lai suất tối đa 9%/năm; 26% dư nợ mức lai suất từ trên 9% đên 11%/năm; 14,2% dư nợ mức trên 11% đên 13%/năm; 5,9% dư nợ mức lai suất 13-15%/năm (giảm 3,93 điêm % so với đầu năm); 1,65% dư nợ mức lai suất trên 15% (giảm 1,33 điêm % so với đầu năm).

-4-

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

cùng kỳ năm 2013). Với sự chỉ đạo quyêt liệt, kịp thời thao gỡ những khó khăn của UBND tỉnh và sự nô lực của cac ngành, cac cấp, ước thực hiện cả năm 2014 đạt 100% kê hoạch, giải ngân đạt 95% kê hoạch.

2. Phát triển trên lĩnh vực kinh tế

a) Sản xuất nông nghiệp – thủy sản

- Nông nghiệp:

Ủy ban nhân dân tỉnh đa tập trung chỉ đạo xây dựng và tổ chức triên khai thực hiện Kê hoạch về việc thực hiện Đề an “Tai cơ cấu ngành nông nghiệp” năm 2014 và giai đoạn 2014 – 2020. Nhìn chung, bước đầu sản xuất nông nghiệp trong năm 2014 trong điều kiện kha thuận lợi so với cac năm trước, cùng với việc bố trí lịch thời vụ sản xuất phù hợp nên năng suất bình quân cả năm và gia ban đạt kha cao4, người nông dân có lai. Gia trị sản xuất toàn ngành nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 ước đạt 19.368 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2013; trong đó, ngành nông nghiệp tăng 3,75%, ngành thủy sản giảm 8,83%.

+ Cây lúa: Toàn tỉnh xuống giống được 180.206 ha, đạt 107,4% kê hoạch; năng suất bình quân đạt 6 tấn/ha, sản lượng thu hoạch 1.087.598 tấn. So với năm trước diện tích giảm 1%(5), năng suất tăng 3,2%, sản lượng thu hoạch tăng 2,2%.

+ Cây màu: Nhờ chủ đông và thực hiện có hiệu quả công tac phòng trị bệnh nên cây màu phat triên kha trên cả diện tích chuyên canh, luân canh và đa dạng về chủng loại; nhiều loại cây màu trúng mùa, gia ban cao, cho thu nhập kha đa thúc đẩy phong trào trồng màu tiêp tục phat triên. Diện tích gieo trồng cac loại cây màu đạt 48.032 ha, tăng 8,2% so với năm 2013; trong đó, diện tích màu xuống ruông 27.613 ha, chiêm trên 60% tổng diện tích xuống giống; diện tích màu tăng mạnh ở những loại cây có hiệu quả kinh tê cao như: Khoai lang, hành la, dưa hấu, hẹ, xà lach xoong, v.v... Ước sản lượng màu cả năm đạt trên 955.727 tấn, tăng 7,8% so với năm 2013.

+ Cây ăn trai: Toàn tỉnh có 40.880 ha giảm 0,5% so với năm 2013, trong đó có 35.020 ha đang cho sản phẩm, sản lượng thu hoạch ước đạt 424.920 tấn, tăng 0,9 % so với năm 2013. Phần lớn cac vườn cây ăn trai phat triên tốt, năng suất và hiệu quả đạt kha cao do công tac phòng trừ cac loại sâu bệnh gây hại được kịp thời, nhất là bệnh sâu đục trai trên cây bưởi đa giảm cả về quy mô và tỷ lệ nhiễm bệnh, sản lượng tăng kha so với năm 2013. Bệnh chổi rồng trên cây nhan tiêp tục được tập trung phòng trị, tuy nhiên, mức đô phục hồi thấp, diện tích và tỷ lệ nhiễm bệnh còn cao6; ngoài ra, bệnh chổi rồng đa xuất hiện và gây hại trên môt số vườn cây chôm chôm7.

4 Thời vụ sản xuất lúa được bố trí sớm hơn 01 thang so với cac tỉnh trong khu vực, nên trong năm phần lớn diện tích lúa được thu hoạch sớm và ban được gia cao.5 Diện tích lúa giảm chủ yêu đê chuyên đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.6 Tổng diện tích nhiễm 4.960,7 ha, trong đó có 2.243,4 ha nhiễm nặng; Diện tích nhan đa đốn bỏ 1.430,7 ha và trồng lại cac loại cây trồng khac như: chôm chôm, rau màu, nhan Edor, nhan Thạch Kiệt, bưởi, chanh, dừa,…7 Bệnh chổi rồng trên chôm chôm: xuất hiện và gây hại trên 8,7 ha; nhiễm nhẹ với tỷ lệ dưới 30%

-5-

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

+ Chăn nuôi: Trong năm 2014, đàn gia súc, gia cầm của tỉnh phat triên kha do gia tiêu thụ ở mức kha cao và ổn định trong thời gian dài8, dịch bệnh được kiêm soat9. Ước đên thời điêm 01/10/2014, tổng đàn heo có 350.000 con, tăng 10%; đàn bò có 57.000 con, tăng 6%; đàn gia cầm 7,1 triệu con, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2013.

- Thủy sản:

Nghề nuôi ca tra tiêp tục gặp nhiều khó khăn, khả năng mở rông quy mô, đầu tư nuôi thả mới vẫn còn hạn chê. Nguyên nhân chủ yêu do gia ca nguyên liệu trong thời gian qua luôn ở mức thấp, gia ban dưới gia thành, có thời điêm gia tăng nhưng không kéo dài hoặc thời điêm người nuôi đa hêt ca ban nên người nuôi không có lai10.

Toàn tỉnh có 276,6 ha mặt nước đang nuôi ca tra thâm canh, giảm 7 ha so với năm 2013; có 625 lồng bè đang thả nuôi, giảm 60 chiêc so với năm 2013 (đối tượng nuôi chủ yêu là ca điêu hồng). Tổng sản lượng thủy sản cả năm ước đạt 117.040 tấn, giảm 10% so với năm trước; trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 110.320 tấn, giảm 10,4%(11). Mô hình nuôi ca tra với quy mô lớn an toàn vệ sinh thực phẩm tiêp tục được mở rông, đa hình thành được nhiều vùng nuôi ca tra xuất khẩu, vùng nuôi ca điêu hồng trên sông; đên nay, có 90,65 ha nuôi trồng thủy sản được chứng nhận cac tiêu chuẩn quốc tê (GlobalGAP/ASC/BMP) và tiêu chuẩnVietGAP.

b) Xây dựng nông thôn mới

Đầu tư phat triên nông thôn mới tiêp tục được cac ngành, cac cấp tập trung triên khai thực hiện, sự đồng thuận tham gia của người dân ngày càng nhiều. Cac phong trào về xây dựng nông thôn mới tiêp tục được triên khai sâu rông, hiệu quả đạt được ngày càng cao và tạo được sự lan tỏa sâu rông trong nhân dân, nhất là người dân nông thôn. Đên nay, đa có 04 xa được công nhận đạt chuẩn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015(12), dự kiên đên cuối năm 2014 có 08 xa đạt tiêu chí xa nông thôn mới. Đối với cac xa còn lại, mức đạt cac tiêu chí cũng tăng lên, nhất là 13 xa còn lại trong 22 xa điêm; đên nay, có 12 xa đạt từ 15-19 tiêu chí, có 47 xa đạt từ 10-14 tiêu chí, có 30 xa đạt từ 5-9 tiêu chí.

c) Sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp

Năm 2014, tỉnh tiêp tục chủ đông thực hiện cac biện phap thao gỡ khó khăn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt đông sản xuất kinh doanh cùng với sự nô lực vượt qua khó khăn của cac doanh nghiệp nên hoạt đông sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp tiêp tục duy trì được mức ổn định và phat triên kha; nhiều ngành,

8 So năm 2013 gia heo tăng 1,4-1,6 triệu đồng/tạ, gà thả vườn tăng 6.000-8.000đ/kg, gà công nghiệp trắng tăng 6.000-8.000đ/kg9 Trong năm không xảy ra bệnh LMLM trên gia súc, bệnh tai xanh trên đàn heo. Riêng bệnh cúm gia cầm, phat hiện 12 ổ dịch với 10.585 con gia cầm (2.200 con gà, 8.385 con vịt), cac ổ dịch được khống chê kịp thời không đê lây lan. 10 Gia thu mua ca tra nguyên liệu tại ao trong 5 thang đầu năm dao đông từ 21.000 – 25.000 đ/kg, gia ca tra bình quân từ thang 6 đên thang 9 đa giảm còn 21.500-22.500 đ/kg trong khi gia thành sản xuất dao đông từ 22.000-22.500đ/kg, người nuôi lô từ 1.000-2.000 đ/kg. Thời điêm giữa thang 9 đên thang 10/2014 gia ca tra nguyên liệu tăng trở lại và dao đông từ 23.000-24.200 đ/kg, tăng trên 1.000 đ/kg so với cac thang trước, người nuôi có lai từ 500-1.000 đ/kg.11 Riêng ca tra nuôi thâm canh đạt 90.000 tấn, giảm 11,2 %.12 Xa Long Mỹ, huyện Mang Thít; xa Thành Đông, huyện Bình Tân; xa Trung Hiêu, huyện Vũng Liêm và xa Mỹ Lôc, huyện Tam Bình.

-6-

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

linh vực có mức sản xuất suy giảm trước đây đa có xu hướng phục hồi và tăng trưởng; bên cạnh đó, môt số năng lực sản xuất mới được đưa vào hoạt đông, môt số doanh nghiệp đa hoạt đông trở lại sau thời gian tạm ngưng hoạt đông(13),… đa góp phần vào mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp trong năm 2014 ước tăng 13,10% so với cùng kỳ năm 2013; gia trị sản xuất toàn ngành công nghiệp ước đạt 21.757 tỷ đồng, tăng 13,49% so năm 2013(14).

d) Thương mại, dịch vụ

Cac giải phap kiêm soat lạm phat, thao gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hô trợ thị trường, bảo đảm an sinh xa hôi theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ được thực hiện tốt nên sức mua thị trường đa có sự khởi sắc, thương mại nôi địa tiêp tục phat triên. Tổng mức ban lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014 ước đạt 31.414 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ năm 2013.

Hoạt đông xuất khẩu của tỉnh gặp nhiều khó khăn, nhất là cac sản phẩm chủ lực nên tổng kim ngạch xuất khẩu đạt thấp so với kê hoạch; ước kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 304,5 triệu USD, đạt 80% so kê hoạch năm và giảm 9% so cùng kỳ năm 2013. Nguyên nhân chủ yêu là do có môt số mặt hàng có gia trị xuất khẩu giảm, trong đó có mặt hàng chủ lực là gạo giảm 29,3%, kê đên là mặt hàng thủy sản giảm 67,7% so với cùng kỳ năm 2013(15).

Tổng trị gia nhập khẩu trong năm ước đạt 156 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; cac mặt hàng nhập khẩu chủ yêu vẫn là cac loại nguyên vật liệu, phụ liệu, may móc thiêt bị, phục vụ cho sản xuất công nghiệp.

Năm 2014, lượng khach du lịch đên tỉnh ước đạt 950.000 lượt người, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, khach quốc tê 200.000 lượt, khach nôi địa 775.000 lượt. Tổng doanh thu đạt 210 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2013.

Vận tải hành khach: Ước vận chuyên được 32,87 triệu lượt khach với 800 triệu HK.Km; so với cùng kỳ năm trước giảm 3,17% về hành khach vận chuyên và giảm 3,54% về hành khach luân chuyên.

Vận tải hàng hóa: Ước vận chuyên được 4,51 triệu tấn với 267 triệu Tấn.Km, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,63% về hàng hóa vận chuyên và tăng 4,25% về hàng hóa luân chuyên.

đ) Phat triên và hô trợ doanh nghiệp

- Phat triên doanh nghiệp dân doanh

13 Nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch được hô trợ chuyên giao công nghệ lò nung liên hoàn đa hoạt đông có hiệu quả, sản lượng gạch nung tăng 64,13% so với cùng kỳ năm 2013.14 Môt số ngành công nghiệp có mức sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm 2013 như: Sản xuất vôi, thạch cao tăng 45,31%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa tăng 48,51%; sản xuất bê tông và cac sản phẩm từ xi măng tăng 20%; may trang phục tăng 31,27%, sản xuất giày dép tăng 21%,v.v… Môt số ngành có mức sản xuất giảm như: Sản xuất sản phẩm thuốc la giảm 31,51%; thức ăn gia súc giảm 8,42%; phân bón hóa học giảm 27,52%, v.v…15 Mặt hàng gạo đang gặp khó khăn do phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về phẩm cấp và gia xuất khẩu nên xuất khẩu sang cac thị trường truyền thống giảm so với cùng kỳ năm 2013. Riêng đối với mặt hàng thủy sản đang gặp rào cản về thuê quan và kỹ thuật của nhiều nước; đồng thời, có thời điêm do thiêu nguồn nguyên liệu tại chô nên không có khả năng thực hiện cac hợp đồng xuất khẩu với số lượng lớn.

-7-

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Tính đên 31/10/2014, đa cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 192 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 717 tỷ đồng (so với năm 2013, số đăng ký giảm 23 doanh nghiệp, số vốn đăng ký giảm 228 tỷ đồng); cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt đông cho 46 chi nhanh và văn phòng đại diện. Lũy kê số doanh nghiệp đăng ký hoạt đông đên nay là 3.738(16) doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 18.064 tỷ đồng.

Do môt số linh vực, ngành nghề kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, cùng với việc khó tiêp cận nguồn vốn vay mới đê mở rông sản xuất(17) v.v… đa ảnh hưởng đên tình hình hoạt đông của nhiều doanh nghiệp, nhất là cac doanh nghiệp nhỏ và vừa; số doanh nghiệp đăng ký giải thê là và ngừng hoạt đông còn nhiều, có 62 doanh nghiệp giải thê(18) với tổng số vốn 203 tỷ đồng (tăng 13 doanh nghiệp so với năm 2013) và có 33 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt đông kinh doanh (giảm 01 doanh nghiệp so với năm 2013).

Tiêp tục rà soat tình hình hoạt đông của doanh nghiệp theo Quyêt định 01/QĐ-BKHĐT ngày 03/01/2012 của Bô Kê hoạch và Đầu tư, đa xóa tên 297 doanh nghiệp, lũy kê đên nay đa xóa tên 525/1298 doanh nghiệp theo quy định (đạt 40,44%).

Đên nay, đa hoàn thành việc sắp xêp, cổ phần hóa đối với 24 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo tiên đô đa đề ra và đa chuyên giao 13 doanh nghiệp về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước quản lý. Hoạt đông sản xuất kinh doanh của 3 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do tỉnh quản lý đều đạt hiệu quả, vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được bảo toàn và liên tục phat triên19. Hiện nay, tỉnh đang tiên hành kê hoạch cổ phần hóa 02 doanh nghiệp (Công ty TNHH MTV Công trình công công Vinh Long và Công ty TNHH MTV Cấp nước Vinh Long); chuẩn bị thực hiện thoai vốn đối với 01 doanh nghiệp theo quy định của Trung ương (Công ty TNHH MTV Xổ số kiên thiêt Vinh Long).

- Phat triên kinh tê tập thê

Kinh tê tập thê tiêp tục được quan tâm, củng cố nâng chất lượng hoạt đông và thực hiện chuyên đổi hoạt đông theo Luật Hợp tac xa năm 2012. Trong năm, thành lập mới 06 Hợp tac xa (HTX), giải thê 02 HTX. Đên nay, toàn tỉnh có 115 HTX và 01 Liên hiệp HTX, với 7.360 thành viên và 8.959 lao đông, tổng vốn điều lệ là 149,11 tỷ đồng; so với năm 2013, tăng 04 HTX, số thành viên tăng 58, số vốn điều lệ tăng 1,5 tỷ đồng. Qua đanh gia phân loại HTX, có 60 HTX xêp loại kha (chiêm tỷ lệ 52,17%), 33 HTX xêp loại trung bình (chiêm tỷ lệ 28,70%), 05 HTX yêu kém (chiêm tỷ lệ 4,35%), số còn lại do mới thành lập hoặc tạm ngừng hoạt đông nên không đanh gia.

- Hô trợ doanh nghiệp

16 Trong số này có 773 doanh nghiệp không hoạt đông theo số liệu điều tra năm 2013, đang chờ làm thủ tục xóa theo Quyêt định 01/QĐ-BKHĐT ngày 03/01/2012 của Bô Kê hoạch và Đầu tư.17 Mặc dù cac doanh nghiệp đa được cơ cấu lại nợ (có doanh nghiệp được cơ cấu đên 05 lần), giảm lai suất cho vay với lai suất cao từ những năm trước về mức hợp lý nhưng cac doanh nghiệp vẫn khó tiêp cận cac nguồn vốn vay mới do không có tài sản thê chấp, không có phương an kinh doanh khả thi, môt số doanh nghiệp không hợp tac tích cực với cac ngân hàng, cơ quan nhà nước trong giải quyêt cac vấn đề có liên quan.18 DNTN giải thê 32 DN, Cty TNHH MTV:16, Cty TNHH 2 TV trở lên:13, Cty cổ phần: 01.19 Doanh thu năm 2013 của 3 doanh nghiệp đạt 2.668,5 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 465,69 tỷ, nôp ngân sach 982,15 tỷ (tổng nôp giai đoạn 2011-2013 là 2.808,3 tỷ đồng) góp phần quan trọng trong hoàn thành kê hoạch thu ngân sach của tỉnh.

-8-

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Tiêp tục thực hiện cac giải phap thao gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hô trợ thị trường, giải quyêt nợ xấu cho cac doanh nghiệp trên địa bàn theo Nghị quyêt số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và Nghị quyêt số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 và Nghị quyêt số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyêt số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ, UBND tỉnh đa chỉ đạo cac ngành, cac cấp tiên hành khảo sat nắm bắt tình hình hoạt đông đối với 99 lượt doanh nghiệp, trong đó trọng tâm là cac doanh nghiệp hoạt đông trong cac linh vực: Sản xuất gạch - gốm, nuôi trồng - chê biên thủy sản, linh vực nhà ở, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cac ngân hàng thương mại… Kêt quả, cac khó khăn chủ yêu của cac doanh nghiệp về cac linh vực như: giao đất thực hiện dự an đầu tư, về chuyên mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian chuyên mục đích sử dụng đất, về cơ cấu nợ, thực hiện những ưu đai về thuê, về thị trường tiêu thụ sản phẩm,…

UBND tỉnh đa tổ chức nhiều cuôc tiêp xúc và làm việc trực tiêp với cac doanh nghiệp, những khó khăn kiên nghị của doanh nghiệp đa được UBND tỉnh, cac Sở ngành, UBND cac huyện, thị xa, thành phố giải quyêt theo thẩm quyền; đối với những kiên nghị vượt thẩm quyền của tỉnh, tỉnh đa có kiên nghị đối với Chính phủ, cac Bô ngành Trung ương xem xét có hướng hô trợ giúp cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay(20).

e) Hoạt đông xúc tiên

Xúc tiên đầu tư: Trong năm, tiêp xúc và làm việc với 65 lượt nhà đầu tư (có 25 lượt nhà đầu tư nước ngoài), sau khi đàm phan có 11 dự an được chấp nhận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng ký hơn 3.107 tỷ đồng, trong đó, có 03 dự an FDI với vốn đầu tư 33,1 triệu USD. Lũy kê toàn tỉnh có 322 dự an đầu tư (trong đó có 28 dự an có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng số vốn đầu tư 23.239,2 tỷ đồng và 137,9 triệu USD. Ngoài ra, đê tăng cường giới thiệu hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh với cac nhà đầu tư trong và ngoài nước, tỉnh đa chủ đông tổ chức và tham gia nhiều chương trình xúc tiên đầu tư trong và ngoài nước(21).

Xúc tiên thương mại: Tổ chức “Hôi chợ Thương mại - Nông nghiệp Tam Bình, Vinh Long 2014”, thu hút 100 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia với 180 gian hàng; tổ chức 05 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn với 84 lượt doanh nghiệp tham gia(22). Hô trợ 26 lượt doanh nghiệp tham gia 12 cuôc hôi chợ ngoài tỉnh với cac mặt hàng chủ yêu như: thực phẩm, tiêu dùng, giống cây trồng, v.v... Qua đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tỉnh tăng cường giao lưu mua ban hàng hoa, mở rông thị trường.

20 Đa giải quyêt cho doanh nghiệp nhiều vấn đề như: Cơ cấu lại nợ, giảm lai suất cho vay đối với những khoản nợ cũ; gia hạn nôp tiền sử dụng đất cho 01 DN với số tiền 33 tỷ đồng; giảm tiền thuê đất cho 21 DN với số tiền 2,868 tỷ đồng; hô trợ gia hạn thời gian chuyên mục đích sử dụng đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục giao đất; về chuyên đổi cac dự an sang nhà ở xa hôi, v.v... 21 Tổ chức đoàn công tac sang thăm, làm việc và ký kêt hợp tac đầu tư, giao lưu văn hóa, thê thao, du lịch giữa tỉnh Vinh Long và tỉnh Yamaguchi – Nhật Bản; tham dự Hôi nghị xúc tiên Đầu tư tại TP. Amsterdam – Hà Lan, chương trình xúc tiên Đầu tư tại TP.Ghent – Vương quốc Bỉ; Quảng ba, giới thiệu hình ảnh của tỉnh với cac nhà đầu tư trong và ngoài nước tại 09 cuôc Hôi thảo, Hôi nghị do cac Bô, Ngành Trung ương, VCCI – chi nhanh Cần Thơ và cac tỉnh tổ chức. Giới thiệu cac doanh nghiệp tham gia cac cuôc hôi trong tỉnh, tham gia hôi chợ trong sự kiện MDEC tại tỉnh Sóc Trăng và môt số tỉnh thành khac.22 Doanh số hôi chợ trong tỉnh đạt trên 1,8 tỷ đồng, ngoài tỉnh đạt trên 1,950 tỷ đồng, ngoài nước đạt 25.000 USD.

-9-

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Ngoài ra, tỉnh đa tổ chức đoàn doanh nghiệp tham dự Hôi chợ Thương mại tại tỉnh Kampongspeu - Vương quốc Campuchia, có 08 đơn vị tham gia với 10 gian hàng, cac mặt hàng chủ yêu như: dược phẩm, trang trí nôi thất, cửa nhôm kính, trứng muối, banh kẹo, nước chấm, v.v... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rông thị trường ngoài nước.

Xúc tiên du lịch: Tham gia Hôi chợ Thương mại Du lịch và Hôi nghị Xúc tiên Đầu tư Du lịch trong khuôn khổ Festival Đờn ca tài tử Bạc Liêu; Hôi chợ Du lịch quốc tê ITE lần thứ 10 tại thành phố Hồ Chí Minh. Liên kêt với cac tỉnh Bên Tre, Trà Vinh và Tiền Giang tham gia “Ngày hôi Du lịch năm 2014” tại thành phố Hồ Chí Minh và Hôi chợ Du lịch Quốc tê Việt Nam lần thứ II tại Hà Nôi, v.v… thông qua cac gian hàng, đa giới thiệu, quảng ba cac sản phẩm du lịch của tỉnh và tạo được sự chú ý thu hút du khach đên tham quan.

g) Tài nguyên, môi trường

Đên nay, tỉnh đa thực hiện hoàn thành công tac lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đên năm 2020 và kê hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 cho 3 cấp; thực hiện tốt công tac thu hồi đất, chuyên mục đích sử dụng đất. Dự an VLAP đa đo đạc, lập bản đồ địa chính cho 120.617 ha, đạt 84,23% diện tích theo hợp đồng; tiêp nhận hồ sơ kê khai đăng ký 71.999 thửa đất; trong đó, đa xét duyệt được 43.497 thửa, cấp giấy chứng nhận lập hồ sơ địa chính cho 21.403 thửa (đạt 31,11%).

Công tac quản lý tài nguyên khoang sản, công tac bảo vệ môi trường tiêp tục được quan tâm thực hiện tốt; công tac khảo sat, kiêm tra tình hình khai thac cat sông trên địa bàn tỉnh; việc chấp hành phap luật về đất đai, bảo vệ tài nguyên và môi trường nước tại cac khu công nghiệp được thực hiện theo đúng quy định. Thực hiện tốt công tac thanh tra, kiêm tra về khai thac cat sông, tình hình vận hành, hoạt đông xử lý chất thải tại cac khu công nghiệp, cac cơ sở sản xuất kinh doanh, vận chuyên và xử lý chất thải, đa kịp thời ngăn chặn, xử lý những vi phạm về môi trường(23).

3. Lĩnh vực an sinh, phúc lợi xã hội

a) Lao đông, việc làm

Thực hiện tốt và đồng bô cac chương trình như: Chương trình đào tạo nghề cho lao đông nông thôn, Chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyêt việc làm, hô trợ đưa người lao đông đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hô trợ phat triên thị trường lao đông thông qua sàn giao dịch việc làm,… Trong năm, đa giải quyêt việc làm cho 28.648 lao đông, đạt 108,1% so với kê hoạch; trong đó, xuất khẩu lao đông 466 người. Đa tuyên sinh dạy nghề cho 35.884 lao đông (trong đó đào tạo 14.285 lao đông nông thôn), đạt 101,31% kê hoạch, ). Ước tính đên cuối năm, tỷ lệ lao đông có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh đạt 50,05%, trong đó lao đông qua đào tạo nghề đạt 32,13%.

b) An sinh xa hôi, giảm nghèo

Công tac an sinh xa hôi, giảm nghèo tiêp tục được quan tâm thực hiện tốt. Trong năm, vận đông hô trợ quà Têt cho 31.239 hô nghèo, hô cận nghèo với tổng kinh phí 10.726 triệu đồng; giải quyêt cho 14.373 lượt hô nghèo, hô cận nghèo đủ điều kiện

23 kiêm tra đa phat hiện 46 chủ phương tiện vi phạm về khai thac cat sông (không phép), cac trường hợp vi phạm đều được xử lý theo quy định.

-10-

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

được vay vốn với số tiền 126,597 tỷ đồng; giải quyêt bảo hiêm y tê cho 55.656 người nghèo và 38.884 người cận nghèo; vận đông xây 463 căn nhà đại đoàn kêt với tổng gia trị 10,638 tỷ đồng.

Cac giải phap giảm nghèo được thực hiện đồng bô, hiệu quả, tạo điều kiện đê cac hô nghèo vươn lên thoat nghèo. Trong năm, số hô nghèo giảm 3.758 hô, số hô nghèo phat sinh mới 810 hô, tai nghèo 90 hô(24).

c) Thực hiện chính sach ưu đai người có công

Năm 2014, đa chi trả trợ cấp cho 152.928 lượt đối tượng người có công với kinh phí 204 tỷ đồng; tặng quà cho gia đình chính sach nhân dịp Têt nguyên đan, nhân kỷ niệm 60 năm chiên thắng Điện Biên phủ, ngày thương binh liệt sỹ 53.694 lượt phần quà, với số tiền 13.560 triệu đồng; xây dựng, sửa chữa hoàn thành 742 căn nhà cho gia đình chính sach, người có công; vận đông quỹ Đền ơn đap nghia đạt trên 4,5 tỷ đồng. Tổ chức lễ phong tặng, truy tặng 1.450 Mẹ Việt Nam anh hùng; phat đông cac cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cac nhà hảo tâm phụng dưỡng 218 mẹ(25); thực hiện chê đô bảo hiêm y tê cho 3.157 đối tượng là thân nhân người có công theo quy định.

4. Lĩnh vực y tế

Công tac kiêm tra, giam sat tình hình dịch bệnh tiêp tục được thực hiện nghiêm túc tại cac cơ sở y tê trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời, tiêp tục thông tin, tuyên truyền đê người dân nhận thức về lợi ích của việc tiêm phòng và đưa người thân trong đô tuổi tiêm chủng đi tiêm phòng cac bệnh dịch nguy hiêm; trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ, phụ nữ có thai tiêm VAT2+ đạt tỷ lệ kha cao(26).

Cơ sở vất chất ngành y tê tiêp tục được quan tâm đầu tư(27), trang thiêt bị y tê tuyên cơ sở, tuyên huyện được đầu tư cơ bản đap ứng yêu cầu kham và điều trị bệnh cho nhân dân; nguồn nhân lực được quan tâm đào tạo bồi dưỡng, chất lượng kham chữa bệnh ở cac cơ sở y tê tiêp tục được nâng lên, góp phần giảm ap lực cho cac bệnh viện tuyên trên. Toàn tỉnh có 21,48 giường/10.000 dân tăng 1,83 giường bệnh so với năm 2013; có 5,44 bac si/10.000 dân, tăng 0,12 bac si so với năm 2013.

Trong năm, đa ghi nhận 5.320 trường hợp mắc bệnh đường tiêu hóa, giảm 1.622 trường hợp; 246 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyêt, giảm 424 trường hợp; 2.534 trường hợp bệnh tay - chân - miệng, giảm 391 trường hợp so với năm 2013, có 24 trường hợp mắc bệnh sởi, v.v...; phat hiện 124 trường hợp nhiễm HIV mới, nâng tổng số toàn tỉnh có 2.519 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 1.388 trường hợp chuyên sang giai đoạn AIDS và 737 trường hợp tử vong; có 121 trẻ em nhiễm HIV, trong đó có 36 trẻ tử vong. Đa kham chữa bệnh cho 2.532.884 lượt người, trong đó kham BHYT cho 1.432.123 lượt người.

24 Tổng số hô nghèo toàn tỉnh là 9.765 hô (chiêm 3,54%). Số hô cận nghèo là 11.823 hô (chiêm 4,28%). Số hô nghèo giảm 1,36% so với năm 2013.25 Trong đó, phong tặng 236 Mẹ, truy tặng 1.214 Mẹ; hiện có 100% Mẹ Việt Nam Anh hùng được phụng dưỡng.26 Trẻ em dưới 1 tuổi tiêm phòng đầy đủ đạt 95%, phụ nữ từ 15-35 tuổi tiêm VAT2+ đạt 85%, phụ nữ mang thai tiêm VAT2+ đạt 85%.27 Đầu tư xây mới cac bệnh viện tuyên huyện cơ bản hoàn thành (Bệnh viện đa khoa huyện Tam Bình được đưa vào sử dụng đầu năm 2014, Bệnh viện đa khoa huyện Bình Tân dự kiên hoàn thành trong năm 2015, tuyên tỉnh Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 800 giường, bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện Tâm thần đang triên khai thực hiện).

-11-

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Công tac tuyên truyền, thanh tra, kiêm tra, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cac cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, bêp ăn tập thê, v.v... được thực hiện thường xuyên và đa hạn chê xảy ra ngô đôc thực phẩm(28).

Đên nay, có 669.57929 người tham gia bảo hiêm xa hôi, bảo hiêm y tê tăng 54.412 người (tương ứng 8,8%) so với năm 2013, đạt 102,5% kê hoạch; có 709.663(30) người tham gia BHYT, chiêm 68% dân số (chỉ tiêu 68%).

5. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo; khoa học - công nghệ

a) Giao dục - đào tạo

Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tiêp tục được đầu tư, cac trường, lớp đa được kiên cố hóa, công tac đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia đa và đang từng bước đap ứng yêu cầu đổi mới công tac quản lý và nâng cao chất lượng giao dục; toàn tỉnh có 130/462 trường đạt chuẩn quốc gia chiêm tỷ lệ 28,14%, so với năm 2013 tăng 23 trường; số phòng học mầm non, phổ thông, giao dục thường xuyên được xây dựng kiên cố đạt tỷ lệ 98,52%.

Tỷ lệ huy đông trẻ vào nhà trẻ đạt 6,03%, trẻ 5 tuổi vào mẫu giao và trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, trung học cơ sở đạt 88,21% (tăng 3,44% so với năm 2013), trung học phổ thông đạt 55,29% (giảm 6,1% so với năm 2013). Bên cạnh đó, toàn ngành đa thực hiện đồng bô nhiều giải phap đê vận đông học sinh bỏ học trở lại trường, năm học 2013 - 2014 có 1.397 học sinh bỏ học, giảm 0,18% so với năm học 2012 - 2013.

Kêt quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia (lớp 12) năm học 2013-2014 đạt 11 giải, tăng 4 giải so với năm học 2012-2013; học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 1.195 giải. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông diễn ra nghiêm túc, an toàn; kêt quả tỷ lệ đô tốt nghiệp đạt 99,11%, so với năm học trước tăng 0,54%. Kỳ thi tuyên sinh đại học, cao đẳng năm 2014 có 3.515 học sinh đậu đại học, tăng 894 học sinh so với năm 2013.

b) Khoa học - công nghệ

Năm 2014, tỉnh đa phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ cho 09 đề tài, nghiệm thu tổng kêt 07 đề tài cấp tỉnh, 04 đề tài cấp cơ sở; xét chọn thực hiện 33 đề tài cơ sở, xét duyệt đề cương 05 đề tài/dự an cấp cơ sở. Cac đề tài/dự an nghiên cứu khoa học đều xuất phat từ việc giải quyêt cac nhu cầu bức thiêt, gắn với thực tiễn, trong đó tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cac mô hình ứng dụng tiên bô khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.

Hướng dẫn 41 hồ sơ đăng ký nhan hiệu hàng hóa, sang chê và kiêu dang công nghiệp(31); đên nay, toàn tỉnh có 845 nhan hiệu hàng hóa, 87 kiêu dang công nghiệp, 9 giải phap hữu ích được cấp văn bằng xac lập quyền sở hữu công nghiệp. Hướng dẫn

28 Trong năm, đa xảy ra 02 vụ ngô đôc thực phẩm với 263 người bị ngô đôc, cac trường hợp ngô đôc được chữa trị kịp thời nên sớm hồi phục sức khoẻ.29 Bảo hiêm xa hôi bắt buôc là 61.777 người, tăng 2.227 người (tương ứng 3,7%) so với năm 2013. Bảo hiêm xa hôi tự nguyện là 812 người, tăng 106 người (tương ứng 15,0%) so với năm 2013. Bảo hiêm thất nghiệp là 52.868 người, tăng 2.365 người (tương ứng 4,7%) so với năm 2013.30 Gồm Bảo hiêm y tê của tỉnh 668.767 người, cac đối tượng quân đôi và thân nhân 3.396 người, công an 2.500 người và đối tượng lao đông đi ra ngoài tỉnh có thẻ 35.000 người.31 Sản xuất kẹo, bún, nước mắm, nước tương, banh ngọt, nước uống đóng chai, kinh doanh trà, may mặc, vật liệu xây dựng, trang trí nôi thất, kinh doanh sơn, phân bón.

-12-

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

327 doanh nghiệp xây dựng, ap dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn ap dụng và ghi nhan hàng hóa theo quy định; cac hoạt đông hô trợ doanh nghiệp phat triên tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa được đẩy mạnh đa góp phần mang lại hiệu quả thiêt thực cho doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất cho khoa học công nghệ được tăng cường đầu tư tạo điều kiện cho khoa học công nghệ của tỉnh hoạt đông ngày càng hiệu quả hơn.

6. Lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao; thông tin truyền thông

a) Về văn hóa, thê dục, thê thao

Tổ chức thành công cac hoạt đông chào mừng cac ngày lễ, cac sự kiện văn hóa như: Họp mặt kỷ niệm 84 năm ngày thành lập Đảng Công sản Việt Nam, Giô tổ Hùng Vương; kỷ niệm 60 năm chiên thắng Điện Biên Phủ kêt hợp 39 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, v.v... Công tac tổ chức cac ngày lễ, kỷ niệm, cac sự kiện văn hóa lớn của tỉnh được tổ chức trang trọng, an toàn, phat huy được hiệu quả xa hôi.

Phong trào “Toàn dân đoàn kêt xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng phat triên, đên nay đa công nhận 234.299/256.209 gia đình văn hóa, đạt 91,4%; 274/847 ấp - khóm văn hóa; 93,6% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Cac thiêt chê văn hóa, điêm sinh hoạt văn hóa, cac lễ hôi dân gian, cac di tích lịch sử, bia truyền thống, bia kỷ niệm được quan tâm xây dựng, tôn tạo đa góp phần giao dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tôc trong nhân dân, góp phần phat triên du lịch của tỉnh.

Cuôc vận đông “Toàn dân rèn luyện theo gương Bac Hồ vi đại” tiêp tục phat triên tốt, phong trào thê dục thê thao quần chúng được phat triên mạnh từ thành thị đên nông thôn, có 28,7% dân số trong tỉnh tham gia tập luyện thê dục thường xuyên. Tổ chức thành công 25 giải thê thao, hôi thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc; thê thao thành tích cao tiêp tục giữ vững thành tích tốt, đa tham dự cac giải thê thao trẻ, vô địch cấp khu vực, toàn quốc và quốc tê đạt 256 huy chương cac loại (84 vàng, 69 bạc, 103 đồng), trong đó có 12 huy chương ở cac giải quốc tê.

b) Về thông tin, truyền thông

Thực hiện tốt công tac tuyên truyền cổ đông phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương như tuyên truyền cac chủ trương, chính sach của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền biên đảo Việt Nam, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, gương người tốt việc tốt, v.v...; thông tin nhanh và kịp thời cac sự kiện, định hướng dư luận và hướng dẫn xa hôi hoạt đông theo hướng tích cực, phục vụ tốt cho việc phat triên kinh tê - xa hôi của tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại cac cơ quan hành chính nhà nước góp phần giảm cac thủ tục hành chính, tổ chức triên khai thực hiện văn bản chữ ký số không đính kèm văn bản giấy, sử dụng thư điện tử đê trao đổi công việc, v.v… Toàn tỉnh có 1.165 dịch vụ hành chính công được cung cấp trực tuyên, trong đó có 1.014 dịch vụ đạt mức đô 2 và 151 dịch vụ đạt mức đô 3.

-13-

Page 14: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Công tac bảo đảm an toàn an ninh thông tin được chú trọng, đa theo dõi, phat hiện, xử lý kịp thời những thông tin, sự cố mạng đảm bảo cho hệ thống mạng của tỉnh an toàn và bảo mật. Công tac xuất bản, bao chí được quản lý chặt chẽ, không có hiện tượng hoạt đông trai phép, sai nôi dung; đồng thời, định hướng tốt công tac thông tin truyên truyền cac sự kiện văn hóa, kinh tê - xa hôi trong nước, trong tỉnh.

7. Thực hiện các chương trình hành động của Tỉnh ủy

Cac chương trình hành đông của Tỉnh ủy được cac ngành, cac cấp tập trung triên khai thực hiện quyêt liệt, kêt quả thực hiện môt số chương trình đạt kha so với mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng trong thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tê và đảm bảo an sinh xa hôi của tỉnh.

Kêt quả thực hiện cac chương trình như sau:

- Chương trình thu hút vốn đầu tư: Huy đông vốn đầu tư phat triên toàn xa hôi năm 2014 ước đạt 10.804 tỷ đồng, lũy kê 04 năm (2011-2014) thu hút 38.000 tỷ đồng, đạt 55,58% kê hoạch giai đoạn 2011-2015. Cơ cấu vốn đầu tư phat triên của cac thành phần kinh tê đên nay đa có sự thay đổi kha theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước và tăng tỷ trọng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước(32).

- Chương trình phát triển đô thị và nhà ở: Đên năm 2014, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt 25% (mục tiêu đên 2015 là 28%); tỷ lệ nhà ở kiên cố và ban kiên cố đạt 81,5% (mục tiêu đên 2015 là 85%); di dời nhà ở trên sông, rạch đạt 44,7% (mục tiêu đên năm 2015 là 50%). Phat triên nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho công nhân ở cac khu công nghiệp đang được tập trung triên khai nhằm giải quyêt cơ bản nhu cầu nhà ở cho cac đối tượng(33).

- Chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững: Đa tuyên sinh đào tạo nghề cho 109.241 lao đông, đạt 83,52% kê hoạch, hợp tac xuất khẩu lao đông đạt 40% kê hoạch; thực hiện tốt chương trình cho vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyêt việc làm, tạo việc làm cho lao đông nông thôn; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị được kéo giảm, điều kiện sống của người nghèo được cải thiện; giảm tỷ lệ hô nghèo từ 7,91% năm 2011 xuống còn 3,54% năm 2014(34), tỷ lệ hô nghèo giảm bình quân hàng năm 1,88% (kê hoạch 2%/năm).

- Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật: Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2011 – 2014 là 4.703 tỷ đồng, đạt 51,54 % kê hoạch, trong đó khối ngành giao thông đạt tỷ lệ 76,7%; đa đầu tư nâng cấp cải tạo 109 km đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đặc biệt trong giai đoạn này tỉnh đa đầu tư phat triên mới 173 Km đường ô tô ở ấp và liên ấp theo tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; diện tích đất nông nghiệp được khép kín chủ đông tưới tiêu, bảo vệ sản xuất là 107.500 ha, tăng 32 Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 chiêm 28,83%, nay đa giảm xuống 23,92% vào năm 2013 và ước 23,27% vào năm 2014. Vốn đầu tư từ khu vực kinh tê ngoài nhà nước đa tăng từ 64,92% giai đoạn 2006-2010 lên đên 73,85% năm 2013 và dự ước năm 2014 là 74,87%.33 Hoàn thành 01 dự an nhà ở thu nhập thấp đô thị với 35căn/1.500 căn, 01 dự an nhà ở sinh viên 60 phòng; khởi công 02/09 dự an do doanh nghiệp đầu tư với khoảng 344 căn; 03 dự an nhà ở công nhân cac khu công nghiệp chưa triên khai. Ngoài ra DNTN Hoàng Hảo đa hoàn thành 234/335 căn nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp. 34 Thực hiện được 76,22% kê hoạch về tạo việc làm cho người lao đông; đạt gần 40% kê hoạch xuất khẩu lao đông; tạo việc làm cho lao đông nông thôn thông qua chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyêt việc làm đạt hơn 70% kê hoạch; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị trong đô tuổi lao đông giảm còn 3,50%, đào tạo nghề cho lao đông đạt hơn 69% kê hoạch.

-14-

Page 15: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

7.500 ha so với năm 2010, chiêm 91% diện tích đất nông nghiệp (mục tiêu đên năm 2015 là 110.000 ha). Tỷ lệ hô dân sử dụng điện đạt 99,46% (mục tiêu 99,5%); tỷ lệ hô dân khu vực đô thị sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 95% (mục tiêu 100%), 85% hô dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt vượt 5% so với kê hoạch, trong đó có 50% hô dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung (mục tiêu 60%).

- Chương trình phát triển nguồn nhân lực: Đa đào tạo trình đô trung cấp và cao cấp lý luận chính trị cho 2.708 can bô. Cac linh vực phat triên và nâng cao chất lượng giao dục đại học; linh vực y tê; đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, v.v… được thực hiện kha tốt, đúng kê hoạch, lô trình đề ra(35).

- Chương trình phát triển khu cụm tuyến công nghiệp: Tỉnh đa đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn 1, tỷ lệ lấp đầy 100%; giai đoạn 2 đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 32%, đa có 01 nhà đầu tư đăng ký, lấp đầy14,38% diện tích đất. Khu công nghiệp Bình Minh đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 85%, đa có 12 nhà đầu tư đăng ký, lấp đầy 55,40% diện tích đất cho thuê (mục tiêu đên năm 2015 hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, lấp đầy diện tích đất công nghiệp).

Tỉnh đa hoàn chỉnh quy hoạch chi tiêt 7/14 cụm công nghiệp và đang tập trung mời gọi đầu tư hạ tầng cac cụm công nghiệp: Phước Trường - Phước Thọ xa Quới An huyện Vũng Liêm (tập trung thí điêm); Thuận Tiên - Thuận An thị xa Bình Minh và Tân Hòa - Tân Quới huyện Bình Tân (mục tiêu đên năm 2015 hoàn thành kêt cấu hạ tầng). Do thiêu vốn, không có nhà đầu tư nên chưa triên khai cụm công nghiệp điêm cũng như cac cụm công nghiệp đa được quy hoạch chi tiêt theo đúng kê hoạch.

II. HOẠT ĐỘNG QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

1. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được kiêm soat chặt chẽ. An ninh chính trị và trật tự an toàn xa hôi được đảm bảo, ổn định. Lực lượng Công an đa tăng cường công tac nắm bắt tình hình, quản lý chặt địa bàn, không đê xảy ra cac hoạt đông gây phức tạp về an ninh trật tự, đồng thời liên tục mở 03 đợt cao điêm tấn công, trấn ap cac loại tôi phạm, tệ nạn xa hôi nên tình hình tôi phạm được kiềm chê và số vụ vi phạm phap luật được kéo giảm so với năm 2013.

Công tac xây dựng lực lượng dân quân tự vệ được cac địa phương tiêp tục quan tâm, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng tuyên chọn đầu vào(36). Lực lượng vũ trang tỉnh đa duy trì nghiêm chê đô trực sẵn sàng chiên đấu từ tỉnh đên cơ sở, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, kịp thời xử lý cac tình huống không đê bất ngờ xảy ra. Tổ chức diễn tập tac chiên khu vực phong thủ và diễn tập phòng chống lụt bao tại cac

35 Ngành giao dục: Đào tạo 08 tiên si (đa tốt nghiệp 02 tiên si), 381 thạc si (đa tốt nghiệp 319 thạc si). Ngành y tê: Đào tạo sau đại học cho 134 người (01 tiên si, 08 thạc si, 88 bac si chuyên khoa I, 37 bac si chuyên khoa II,); đào tạo đại học cho 288 người (110 bac si, 37 dược si đại học, 141 cử nhân); đên năm 2014, có 5,44 bac si/10.000 dân, có 0,52 dược si đại học/10.000 dân (kê hoạch 7 bac si/10.000 dân, 1 dược si đại học/10.000 dân). Đào tạo lao đông: Tuyên sinh đào tạo nghề cho 136.385 lao đông, đạt 79% kê hoạch. Đào tạo, bồi dưỡng đôi ngũ doanh nhân và quản lý doanh nghiệp: đào tạo chuyên môn về quản lý nhân sự, tài chính, v.v… cho 375 người, đạt 63% kê hoạch, đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ban hàng, kỹ nghiệp vụ ngoại thương, lập kê hoạch sản xuất,… cho 353 lượt nhân viên của cac doanh nghiệp, đạt 35,3% kê hoạch.36 Đa mở lớp đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở khóa 3; xây dựng được 3 trung đôi tự vệ ở công ty Tỷ Xuân – khu CN Hòa Phú.

-15-

Page 16: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

huyện trên địa bàn đạt kêt quả kha. Công tac tuyên quân, tuyên sinh quân sự; tập huấn, huấn luyện, giao dục quốc phòng được tổ chức đúng kê hoạch và đạt chất lượng cao(37).

Về trật tự, an toàn xa hôi, trên địa bàn tỉnh đa xảy ra 2.014 vụ (vi phạm phap luật về trật tự xa hôi 516 vụ, kinh tê 174 vụ, ma tuý 36 vụ, môi trường 154 vụ, tệ nạn xa hôi 481 vụ, tai nạn giao thông 529 vụ, chay 16 vụ, nổ 01 vụ và 107 vụ việc khac), gây chêt 256 người, bị thương 779 người, thiệt hại tài sản trị gia khoảng 21,208 tỷ đồng. So cùng kỳ năm 2013 giảm 436 vụ (2.014/2.450), chêt tăng 90 người (256/166)(38), bị thương giảm 504 người (779/1.283); thiệt hại tài sản tăng khoảng 3,256 tỷ đồng. Trong đó:

Tai nạn giao thông đường bô: Xảy ra 529 vụ, làm chêt 136 người, bị thương 690 người, thiệt hại tài sản khoảng 1,728 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2013 giảm 321 vụ (529/850), chêt tăng 44 người (136/92), bị thương giảm 473 người (690/1.163), thiệt hại tài sản giảm khoảng 1,856 tỷ đồng.

Chay: Xảy ra 16 vụ, làm chêt 01 người, bị thương 01 người, thiệt hại tài sản khoảng 10,035 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2013 tăng 06 vụ (16/10), chêt tăng 01 người (01/0), bị thương không tăng giảm (01/01), thiệt hại tài sản tăng khoảng 9,169 tỷ đồng. Nguyên nhân do chập điện 11 vụ, bất cẩn trong việc sử dụng lửa gây chay 05 vụ.

Nổ: Xảy ra 01 vụ, làm bị thương 01 người. So với cùng kỳ năm 2013 số vụ không tăng giảm (01/01), bị thương giảm 02 người (01/03). Nguyên nhân: do đốt rac mà không biêt có vật liệu nổ bên trong.

2. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại

Năm 2014, ngành chức năng cac cấp tiêp công dân, doanh nghiệp 2.434 lượt, 2.828 lượt người, với 2.268 vụ việc(39). Có 51 lượt đoàn, 386 lượt người, với 32 vụ việc khiêu nại, yêu cầu đông người kéo đên UBND cac cấp, trong đó kéo đên Phòng tiêp dân UBND tỉnh 33 lượt đoàn, 253 lượt người với 14 vụ việc.

Lanh đạo cac cấp, cac ngành tiêp tục thực hiện lịch tiêp công dân theo đúng quy định, với 109 lượt, 91 vụ việc, với 249 lượt người đên khiêu nại, tố cao, yêu cầu, phản anh. Trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiêp 13 lượt với 28 lượt công dân và 24 doanh nghiệp đê thao gỡ khó khăn về tài chính, cơ cấu nợ, phương an sản xuất, kinh doanh.

Tổng số đơn thư nhận được là 1.419 đơn, tăng 68 đơn so với năm 2013. Trong đó có 212 đơn thuôc thẩm quyền(40), gồm: 203 đơn khiêu nại, 09 đơn tố cao. Đa giải quyêt được 168/203 đơn khiêu nại thuôc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 82,76%. Qua kêt quả giải quyêt khiêu nại, đa trả lại quyền lợi cho 60 người, với tổng số tiền là 426.363 đồng và 18.693m2 đất cac loại.37 Xây dựng 03 Trung đôi tự vệ, phổ biên nôi dung kiên thức Quốc phòng – an ninh cho cac công ty thuôc KCN Hòa Phú với 14.951 lượt người tham gia. Diễn tập tac chiên KVPT tại huyện Trà Ôn, TX Bình Minh, diễn tập PCLB tại huyện Tam Bình. Tổ chức tuyên chọn và gọi công dân nhập ngũ 1.200 tân binh, đạt 100% chỉ tiêu năm 2014.38 Nguyên nhân dẫn đên số người chêt tăng: Vi phạm phap luật về trật tự xa hôi tăng 02 người; tai nạn giao thông tăng 44 người; Tai nạn và nguyên nhân khac (điện giật, tự tử, ngạt nước, tai nạn lao đông) tăng 44 người.39 Cấp tỉnh tiêp 448 lượt, 743 lượt người, với 432 vụ việc (vụ việc cũ 144, số vụ việc mới 288); Sở, ngành tiêp 823 lượt, 849 lượt người, với 802 vụ việc (vụ việc cũ 09, số vụ việc mới 793); Cấp huyện tiêp 1.123 lượt, 1.236 lượt người, với 1.034 vụ việc (vụ việc cũ 26, số vụ việc mới 1.008);.40 Cấp tỉnh: 74 đơn (44 vụ việc) khiêu nại, không có đơn tố cao; Cấp sở: 21 đơn (21 vụ việc) khiêu nại; và 04 đơn (04 vụ việc) tố cao; Cấp huyện: 108 đơn (104 vụ việc) khiêu nại; và 05 đơn (05 vụ việc) tố cao.

-16-

Page 17: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

3. Công tác nội vụ

Về tổ chức bô may và công tac can bô, công chức, viên chức, biên chê và tiền lương tiêp tục được kiện toàn; kỳ thi nâng ngạch công chức năm 2014 cho 74 trường hợp; quyêt định tuyên dụng 72 trường hợp; điều đông, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 115 can bô (trong đó có 21 can bô, công chức giữ cac chức vụ từ phó giam đốc sở và tương đương; 94 công chức, viên chức cấp trưởng phó phòng và tương đương); phê chuẩn kêt quả miễn nhiệm và bầu cử bổ sung chức danh Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, huyện nhiệm kỳ 2011 – 2016 cho 07 trường hợp; tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp và thành viên Ban thanh tra nhân dân ấp nhiệm kỳ 2014 – 2016(41). Về đào tạo, cử 12 can bô tham gia lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp, đào tạo tiên si 2 trường hợp, thạc si 17 trường hợp; phê duyệt hồ sơ cử can bô, công chức viên chức đi học sau đại học cho 52 người; phê duyệt kê hoạch đào tạo, bồi dưỡng can bô, công chức, viên chức tỉnh Vinh Long năm 2014 và kê hoạch mở cac lớp bồi dưỡng cho can bô, công chức cấp xa năm 2014.

Công tac cải cach hành chính: Chủ tịch UBND tỉnh đa ban hành 30 quyêt định đê công bố 292 TTHC(42). Đên nay, toàn tỉnh có 1823 thủ tục hành chính (trong đó, 1.393 TTHC cấp tỉnh; 219 TTHC cấp huyện; 211 TTHC cấp xa).

UBND tỉnh đa ban hành Quyêt định số 2138/QĐ-UBND ngày 31/12/2013, về việc ban hành bô chỉ số đanh gia CCHC tại cac sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xa trên địa bàn tỉnh; Quyêt định số 598/QĐ-UBND ngày 21/4/2014, về việc thành lập Hôi đồng đanh gia chỉ số cải cach hành chính hàng năm của cac sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Sở Nôi vụ đa xây dựng hướng dẫn tự đanh gia chấm điêm đê xac định chỉ số cải cach hành chính cho cac đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện năm 2013. Kêt quả, Chỉ số cải cach hành chính năm 2013 tỉnh Vinh Long được chấm tổng điêm là 76.76 điêm, xêp hàng thứ 40/63 tỉnh, thành; giảm 30 bậc so với năm 2012 (43).

Công tac thi đua - khen thưởng: Hưởng ứng phong trào thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 60 năm Chiên thắng Điện Biên Phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đa ban hành Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 10/1/2014, phat đông thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 60 năm Chiên thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 – 07/5/2014); tổ chức tổng kêt phong trào thi đua phat triên kinh tê - xa hôi của tỉnh năm 2013 đề ra phương hướng nhiệm vụ năm 2014. Kêt quả, trong năm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh đa tặng thưởng: 79 Cờ thi đua xuất sắc; 2847 Bằng khen cho 1099 tập thê, 1748 ca nhân; công nhận 425 Tập thê lao đông xuất sắc, 205 Chiên si thi đua cấp tỉnh, với tổng kinh phí 7.762.150.000 đồng. Tiêp nhận và thẩm định 2108 hồ sơ phong tặng, truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước “ Bà Mẹ Việt Nam anh hùng” (44).

4. Công tác ngoại vụ và kinh tế đối ngoại

41 Kêt quả: Trưởng ấp: 847 người (808 nam, 39 nữ). Trong đó: Tai cử 607 người; bí thư chi bô kiêm trưởng ấp 528 người, tỷ lệ 62.33%; Phó Trưởng ấp: 847 người (774 nam, 73 nữ), tai cử 367 người; Có 847 người được bầu chức danh Thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

42 trong đó: Công bố  mới: 95 TTHC; sửa  đổi, bổ sung, thay thê: 86 TTHC; bai bỏ: 111 TTHC.43 Theo Quyêt định số 895/QĐ-BNV ngày 22/8/2014 của Bô Nôi vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số cải cach hành chính năm 2013 của cac bô, cơ quan ngang bô, ngành, Uỷ ban nhân dân cac tỉnh, thành phố trực thuôc Trung ương.44 Đa tổ chức lễ truy tặng 1.214 Mẹ, phong tặng 236 Mẹ, đang trình Trung ương xem xét 220 hồ sơ

-17-

Page 18: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

- Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyêt cho 323 lượt CBCC đi nước ngoài, tổ chức tiêp và làm việc với 214 đoàn khach quốc tê gồm 1.876 lượt người đên thăm, làm việc tại tỉnh Vinh Long; Phê duyệt tiêp nhận cac chương trình/dự an tài trợ trên cac linh vực như: y tê, giao dục, xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn và cac linh vực khac với tổng số tiền hơn 83 tỷ đồng.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đa tổ chức 4 đoàn công tac sang thăm và làm việc với cac tỉnh Kampong Speu – Vương quốc Campuchia; thành phố Ghent – Vương quốc Bỉ, tỉnh Yamaguchi (Nhật Bản), Vương quốc Hà Lan, giới thiệu hình ảnh đất nước con người và tiềm năng phat triên của tỉnh Vinh Long, tạo mối quan hệ hợp tac và mời gọi đầu tư với cac Hiệp hôi doanh nghiệp, cac nhà nhập khẩu, cac nhà đầu tư tại cac quốc gia này.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, kêt quả thực hiện cac chỉ tiêu chủ yêu năm 2014 đạt kha tích cực, thực hiện đạt 19/25 chỉ tiêu (trong đó có 09 chỉ tiêu đạt vượt), cac chỉ tiêu còn lại tuy không đạt nhưng kêt quả thực hiện cũng gần đạt kê hoạch đề ra.

Cac cấp, cac ngành đa tích cực triên khai kịp thời cac chủ trương, chính sach của Chính phủ, nghị quyêt của Tỉnh ủy, Nghị quyêt của HĐND, cac Kê hoạch và cac văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Do đó, kinh tê dần phục hồi và tăng trưởng đạt mức 7%; thu ngân sach đạt vượt kê hoạch (trong đó, thu nôi địa đạt 106,62%); hàng hóa, gia cả thị trường ổn định, lạm phat tiêp tục được kiêm soat ở mức thấp.

Mặc dù tình hình kinh tê còn nhiều khó khăn nhưng nhìn chung cac linh vực đều duy trì tăng trưởng; năng suất, sản lượng lúa, rau màu, đàn gia súc, gia cầm đều tăng so với cùng kỳ; có 18/25 sản phẩm công nghiệp chủ yêu có mức sản xuất tăng so với cùng kỳ; thương mại ban lẻ tăng 11,6%, v.v…

Huy đông cac nguồn lực đầu tư hạ tầng phat triên kinh tê - xa hôi tiêp tục được duy trì, việc lồng ghép thực hiện cac chương trình, cac nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đầu tư cho nông nghiệp - nông thôn, nhất là nông thôn mới được tăng cường và đạt được nhiều kêt quả tích cực; nhận thức của cac tầng lớp nhân dân về nông thôn mới ngày càng được nâng cao, đa tạo được nhiều phong trào thi đua sâu rông, có hiệu quả thiêt thực; tỷ lệ đạt tiêu chí cac xa nông thôn mới tiêp tục tăng lên.

Chất lượng dạy và học được nâng lên, cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; cơ sở vật chất ngành y tê tiêp tục được đầu tư, công tac chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện tốt, nhiều dịch bệnh trên người giảm so năm trước. An sinh, phúc lợi xa hôi, bảo đảm đời sống dân cư được quan tâm thực hiện tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nhất là nhóm đối tượng chính sach, đối tượng nghèo tiêp tục được củng cố và nâng lên. Văn hoa có nhiều nét tiên bô, cac hoạt đông giao lưu, hôi thao văn hóa, văn nghệ, thê thao chào mừng cac ngày lễ lớn diễn ra sôi nổi, đạt nhiều kêt quả và ý nghia thiêt thực; phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới có nhiều nét tiên bô, nhất là tại cac xa nông thôn mới.

Công tac cải cach thủ tục hành chính, giải quyêt khiêu nại, tố cao, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiêt kiệm chống lang phí tiêp tục được quan tâm chỉ đạo; cac cấp, cac ngành thực hiện tốt công tac giải quyêt vướng mắc, khó khăn của

-18-

Page 19: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân, đa có nhiều vấn đề bức xúc được giải quyêt. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xa hôi được giữ vững; công tac đối ngoại được triên khai thực hiện đạt nhiều kêt quả tích cực.

2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu

Tuy tăng trưởng kinh tê đạt mục tiêu đề ra nhưng chưa thật sự vững chắc, cơ cấu kinh tê có sự chuyên dịch đúng hướng nhưng chưa ổn định; sản xuất công nghiệp nhìn chung còn khó khăn, xuất khẩu đạt thấp so với kê hoạch. Triên khai và giải ngân vốn xây dựng cơ bản còn chậm.

Công tac phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi hiệu quả chưa cao, nhất là dịch bệnh chổi rồng trên cây nhan. Việc triên khai đề an tai cơ cấu ngành nông nghiệp ở môt số cấp, ngành còn chậm, lúng túng, chưa quyêt liệt, hiệu quả mang lại chưa rõ.

Ngành nuôi trồng, chê biên và xuất khẩu mặt hàng thủy sản gặp nhiều khó khăn về gia, về rào cản thuê quan và kỹ thuật của nhiều nước nên việc đầu tư nuôi mới còn hạn chê, ảnh hưởng đên phat triên ngành thủy sản của tỉnh.

Hoạt đông sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn, số doanh nghiệp hoạt đông kém hiệu quả, giải thê, ngừng hoạt đông vẫn còn nhiều, số doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ, trong khi môt số dự an/doanh nghiệp mới đi vào hoạt đông chưa tạo ra nhiều sản phẩm; phần lớn cac doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô nhỏ và vừa, trình đô, năng lực quản lý thấp, thiêt bị, công nghệ sản xuất còn hạn chê, hiệu quả kinh doanh còn thấp,… ảnh hưởng đên tăng trưởng sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Xuất khẩu đạt thấp so với kê hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2013, do cac doanh nghiệp xuất khẩu cac mặt hàng chủ lực như gạo, thủy sản đông lạnh đều gặp khó về thị trường tiêu thụ(45), cạnh tranh về gia đối với môt số nước xuất khẩu gạo lớn như Ấn Đô, Thai Lan.

Do khả năng phục hồi của môt số doanh nghiệp không đạt như kê hoạch; trong đó, có môt số doanh nghiệp không thê phục hồi, môt số doanh nghiệp vẫn khó khăn trong tiêp cận nguồn vốn vay mới đê mở rông đầu tư phat triên sản xuất nên tăng trưởng tín dụng đạt thấp, nợ xấu ngân hàng còn cao và tăng so với đầu năm.

Thực hiện kê hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2014 trong điều kiện thực hiện cac quy định mới như Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, v.v… và nguồn thu khó khăn, nên việc đap ứng vốn cho công trình chậm, môt số nơi thực hiện chưa quyêt liệt, vì vậy việc giải ngân cac nguồn vốn chưa kịp thời.

Môt số dịch bệnh trên người tuy có giảm nhưng còn diễn biên phức tạp; trong năm còn xảy ra cac trường hợp ngô đôc thực phẩm tập thê ảnh hưởng đên sức khỏe của người dân. Việc làm, thu nhập và đời sống của môt bô phận người người dân nông thôn, người lao đông vẫn còn khó khăn.

Tình hình phạm phap hình sự, tệ nạn xa hôi, chay nổ, an toàn giao thông, v.v... còn diễn biên phức tạp, đặc biệt số người chêt do tai nạn giao thông và nguyên nhân khac tăng cao so với năm 2013(46). Những diễn biên bất thường của thời tiêt, lốc xoay,

45 Nhu cầu môt số thị trường giảm như Philippin, Indonesia, Malaysia,…

-19-

Page 20: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

sạt lở bờ sông, bao lũ, v.v... ở môt số nơi đa ảnh hưởng đên đời sống, sản xuất và thiệt hại tài sản của nhân dân.

Kêt quả thực hiện cac tiêu chí trong công tac cải cach thủ tục hành chính năm 2013 sụt giảm nhưng chưa có giải phap mạnh mẽ khắc phục.

Môt số ngành, địa phương chưa chủ đông điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả môt số công việc theo nhiệm vụ được phân công; sự phối hợp giữa cac ngành, cac cấp đôi lúc chưa đồng bô, thiêu chặt chẽ, nhất là trong mời gọi đầu tư; việc tham mưu, đề xuất cac chính sach, thiêu giải phap xử lý môt số vấn đề mới phat sinh, nhiều vụ việc cucr còn tồn đọng, kéo dài; trong chỉ đạo, điều hành, có lúc, có việc chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2015

I. DỰ BÁO TINH HINH

Năm 2015, dự bao tình hình thê giới và khu vực tiêp tục có những diễn biên phức tạp, xung đôt vũ trang, tranh chấp chủ quyền lanh thổ, lanh hải còn xảy ra ở môt số quốc gia, khu vực; tuy nhiên, kinh tê thê giới sẽ phục hồi tích cực hơn và tiêp tục duy trì mức tăng trưởng.

Trong nước, dự bao kinh tê sẽ tiêp tục đà phục hồi tăng trưởng, cac chính sach hô trợ thao gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh tiêp tục phat huy hiệu quả; hợp tac kinh tê được mở rông, việc tìm kiêm, đa dạng thị trường xuất khẩu được triên khai tích cực. Tuy nhiên, kinh tê trong nước nhìn chung còn nhiều thach thức về khả năng cạnh tranh từ việc tham gia cac hiệp định thương mại tự do đa phương, song phương; những rào cản về thuê quan và kỹ thuật của môt số nước, tình hình dịch bệnh, những diễn biên bất thường của thời tiêt, thiên tai sẽ là những yêu tố tac đông đên tăng trưởng kinh tê nước ta trong năm 2015.

Trong tỉnh, kinh tê sẽ tiêp tục duy trì mức tăng trưởng so với năm 2014, những khó khăn của nền kinh tê và cac doanh nghiệp tiêp tục được thao gỡ; môi trường đầu tư tiêp tục được cải thiện, cac nguồn lực đầu tư cho hạ tầng kinh tê - xa hôi được duy trì và sẽ có tac đông thúc đẩy tăng trưởng kinh tê - xa hôi của tỉnh. Tuy nhiên, kinh tê của tỉnh cũng chịu ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của kinh tê trong nước; hoạt đông sản xuất kinh doanh ở môt số linh vực, môt số doanh nghiệp tăng chậm và khó phục hồi, năng lực tăng thêm ít; xuất khẩu môt số sản phẩm nông sản, thủy sản sẽ gặp khó khăn; nguồn nhân lực có chất lượng cao chưa đap ứng yêu cầu; cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng phat triên khu cụm công nghiệp,… ở môt số nơi còn yêu, chưa đap ứng nhu cầu. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm; nợ đọng xây dựng cơ bản, tạm ứng ngân sach còn nhiều. Ngoài ra, những diễn biên bất lợi của thời tiêt, tình hình sạt lở bờ sông, ô nhiễm môi trường; dịch bệnh trên người, trên môt số cây trồng chủ lực, trên đàn vật nuôi còn xảy ra; trật tự an toàn xa hôi còn diễn biên phức tạp,… sẽ có tac đông đên tình hình thực hiện nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi của tỉnh.

46 tăng 90 người (256/166), bao gồm: Vi phạm phap luật về trật tự xa hôi tăng 02 người; tai nạn giao thông tăng 44 người; Tai nạn và nguyên nhân khac (điện giật, tự tử, ngạt nước, tai nạn lao đông) tăng 44 người.

-20-

Page 21: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

II. MUC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyêt Đại hôi Đảng bô tỉnh Vinh Long lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015). Do đó, mục tiêu chung là tập trung thực hiện có hiệu quả cac mục tiêu nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi nhằm đạt cac mục tiêu của nhiệm kỳ với kêt quả cao nhất; trong đó, tập trung thực hiện cac đôt pha chiên lược gắn với tai cơ cấu nền kinh tê, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tê, bảo đảm nền kinh tê phat triên bền vững; bảo đảm an sinh, phúc lợi xa hôi, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ đông ứng phó biên đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cach hành chính, phòng chống tham nhũng và giải quyêt hiệu quả cac khiêu nại tố cao; giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xa hôi; thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xa hôi. Đồng thời, tập trung thực hiện 06 Chương trình hành đông của Tỉnh ủy góp phần hoàn thành thắng lợi cac mục tiêu của Kê hoạch phat triên kinh tê - xa hôi 5 năm 2010 - 2015 của tỉnh.

Kê hoạch thực hiện môt số chỉ tiêu chủ yêu năm 2015 như sau:

STT Chỉ tiêu ĐVT KH

2015a) Các chỉ tiêu về kinh tế

1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng % 7,202 Gia trị sản xuất nông – lâm –thủy sản tăng % 2,003 Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) % 13,004 Gia trị cac ngành dịch vụ tăng % 7,805 GRDP bình quân đầu người (theo gia thực tê) Tr. đồng 39,56 Cơ cấu GRDP (theo gia thực tê)

+ Khu vực I % 33,34+ Khu vực II % 22,22+ Khu vực III % 44,44

7 Tổng kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 3308 Tổng vốn đầu tư phat triên toàn xa hôi Tỷ đồng 12.0009 Tổng thu ngân sach trên địa bàn (kể cả nguồn thu Xổ số

kiến thiết)Tỷ đồng 4.301

10 Tổng chi ngân sach địa phương (kể cả nguồn chi Xổ số kiến thiết)

Tỷ đồng 5.621

11 Tỷ lệ thanh toan không dùng tiền mặt % 70b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

12 Tỷ lệ lao đông có chuyên môn kỹ thuật % 5513 Tạo thêm việc làm mới cho lao đông Người 27.00014 Chuyên dịch cơ cấu lao đông

+ Lao đông nông, lâm, thuỷ sản % 48+ Lao đông phi nông nghiệp % 52

15 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % Ổn định

-21-

Page 22: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

STT Chỉ tiêu ĐVT KH

20151%

16 Giảm số hô nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015) % 117 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới % 14,518 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiêm y tê % 7119 Phat triên nhà ở xa hôi (giai đoạn 2015 – 2016)

Trong đó: từ nguồn vốn NSNNCăn 769

195

c) Các chỉ tiêu về môi trường20 Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý % 9021 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom % 8722 Tỷ lệ cac khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải % 10023 Chất thải, nước thải cac cơ sở y tê được thu gom và xử lý % 10024 Tỷ lệ hô đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước may tập

trung % 96

25 Tỷ lệ hô nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

% 55

26 Tiêu chí xa nông thôn mới- Đên năm 2015 số xa đạt nông thôn mới Xa 21- Đối với cac xa còn lại Tiêu chí

đạt thêm/xa

1 – 2

III. NHIỆM VU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Những nhiệm vụ chủ yếu

a) Về lĩnh vực kinh tế

Phấn đấu tốc đô tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2015 đạt 7,2%, gia trị sản xuất ngành nông - lâm, thủy sản tăng 2,0% và chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 13,0%, gia trị cac ngành dịch vụ tăng 7,8%.

Phat triên sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững, tăng năng suất, chất lượng hàng hóa, đảm bảo yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập trung triên khai thực hiện đề an “Tai cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phat triên bền vững giai đoạn 2014- 2020” với mũi nhọn đôt pha là khai thac tiềm năng nuôi trồng thủy đặc sản nước ngọt, phat triên cây ăn trai, rau màu đặc sản đa có thương hiệu của tỉnh theo hướng sản xuất đạt tiêu chí sản phẩm sạch, đap ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; mở rông diện tích canh đồng mẫu. Tập trung triên khai công tac đầu tư cho cac xa điêm nông thôn mới, đảm bảo đên cuối năm 2015 có 21 xa đạt tiêu chí xa nông thôn mới.

Tập trung cac nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng cac khu, cụm, tuyên công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tac mời gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư phat triên đảm bảo tốc đô tăng trưởng gia trị sản xuất công nghiệp. Phat triên công nghiệp đi đôi với

-22-

Page 23: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; ưu tiên phat triên những sản phẩm có chất lượng, gia trị gia tăng cao, ap dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiêt kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Tập trung phat triên mạnh cac ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông và cac loại hình dịch vụ khac. Khuyên khích sự tham gia của tất cả cac thành phần kinh tê vào đầu tư, kinh doanh dịch vụ; chú trọng công tac dự bao, dự bao sớm và có hiệu quả những biên đông thị trường đê có biện phap điều hành kịp thời. Đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu, nhất là đối với cac mặt hàng chủ lực như gạo, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, v.v…, tích cực phat triên cac mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Tập trung giải quyêt cac vấn đề về môi trường, nhất là ở cac khu công nghiệp, cac nhà may chê biên, v.v…; xử lý triệt đê cac cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.

b) Về lĩnh vực xã hội

Tổ chức giải quyêt tốt việc làm mới cho lao đông; nâng cao chất lượng đào tạo nghề đê chuyên dịch cơ cấu lao đông theo hướng giảm tỷ lệ lao đông trong linh vực nông, lâm, thủy sản và tăng tỷ lệ lao đông phi nông nghiệp; nâng cao tỷ lệ lao đông có chuyên môn kỹ thuật; tăng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm mới; thực hiện có hiệu quả cac chính sach an sinh xa hôi, giảm tỷ lệ hô nghèo xuống còn 2,54%.

Tăng cường đảm bảo chất lượng giao dục; tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bô phương phap dạy học, đổi mới kiêm tra, đanh gia kêt quả học tập và rèn luyện của học sinh; chuẩn bị tốt cac kỳ thi trong năm 2015. Đẩy nhanh tiên đô xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho cac xa nông thôn mới.

Tăng cường triên khai giam sat cac hoạt đông phòng chống dịch bệnh; nâng cao công tac chăm sóc sức khỏe nhân dân; đưa tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống còn 14,5%. Thực hiện tốt bảo hiêm y tê toàn dân, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia bảo hiêm y tê đạt 71%.

Tổ chức thành công cac hoạt đông chào mừng cac ngày lễ lớn trong năm 2015; nâng cao chất lượng cuôc vận đông “toàn dân đoàn kêt xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt cuôc vận đông “toàn dân rèn luyện thân thê theo gương Bac Hồ vi đại”. Tập trung thông tin tuyên truyền cac sự kiện văn hóa, nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh trong năm 2015. Tiêp tục nâng cao tiềm lực và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống.

c) Về quốc phòng - an ninh

Tiêp tục xây dựng, củng cố cac tiềm lực quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh; nâng cao khả năng sẵn sàng chiên đấu của lực lượng, đủ sức đối phó thắng lợi với mọi tình huống.

Đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xa hôi, bảo vệ tuyệt đối an toàn cac ngày lễ lớn, cac sự kiện chính trị của tỉnh; kiềm chê, kéo giảm cac loại tôi phạm, tệ nạn xa hôi, tai nạn giao thông.

-23-

Page 24: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

2. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

Đê đảm bảo thực hiện hoàn thành cac mục tiêu, nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi năm 2015 cần tập trung thực hiện môt số giải phap chủ yêu sau:

a) Về phat triên kinh tê

Chủ đông rà soat, cơ cấu lại toàn bô cac hoạt đông quản lý của ngành, linh vực, hoạt đông sản xuất của doanh nghiệp. Tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý đê chủ đông ứng phó với diễn biên phức tạp của thê giới, đồng thời góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tê trong tỉnh đap ứng yêu cầu hôi nhập quốc tê sâu rông của đất nước.

Tăng cường công tac quản lý thu, chống thất thu, khai thac tốt cac nguồn thu và thực hiện tốt cac chính sach miễn giảm do ưu đai đầu tư. Quản lý chặt chẽ cac khoản chi ngân sach, đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, chi cho cac chương trình mục tiêu và an sinh xa hôi; cắt giảm những khoản chi chưa thật sự cần thiêt, thực hành tiêt kiệm, chống lang phí. Trong chi đầu tư phat triên, tập trung bố trí thanh toan nợ đọng xây dựng cơ bản, cac dự an chuyên tiêp, những dự an khởi công mới thật sự cấp thiêt.

Tăng cường xử lý nợ xấu của cac tổ chức tín dụng trên địa bàn, hạn chê gia tăng nợ xấu mới, đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 5% (kê cả Ngân hàng Phat triên) so với tổng dư nợ. Triên khai kịp thời và thực hiện tốt cac chính sach tín dụng hô trợ doanh nghiệp. Tiêp tục huy đông cac nguồn vốn đap ứng cho vay cac dự an, phương an sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi thuôc cac linh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; cho vay thực hiện đề an tai cơ cấu ngành sản xuất gạch gốm và ngành nông nghiệp.

Triên khai tích cực và hiệu quả kê hoạch thực hiện đề an tai cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao gia trị, hiệu quả và phat triên bền vững giai đoạn 2014-2020 gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm là cac dự an về “chuyên đổi, cây trồng thay thê giống đối với vùng chuyên canh cây nhan bị nhiễm bệnh chổi rồng và cây có múi bị bệnh vàng la, dự an “nâng cao năng lực quản lý điều hành, tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản cho hợp tac xa” và dự an “hô trợ xây dựng thương hiệu, nhan hiệu hàng hóa”. Đồng thời, tập trung phat triên và nhân rông cac mô hình canh đồng mẫu lớn cho cây lúa, rau màu và cây ăn trai; chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình an toàn sinh học và nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn GAP. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng cac giải phap kỹ thuật mới đê chủ đông phòng trị có hiệu quả cac dịch bệnh trên đàn vật nuôi, cây trồng. Thực hiện cac chính sach phat triên sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Đẩy mạnh triên khai đề an tai cơ cấu ngành sản xuất gạch, gốm, hô trợ doanh nghiệp trong chuyên đổi công nghệ trong sản xuất gạch gốm, thay thê công nghệ thiêt bị lạc hậu. Thực hiện đồng bô cac giải phap nhằm tăng tỷ trọng công nghiệp chê biên, chê tạo trong sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh phat triên công nghiệp chê biên, chê tạo, góp phần tăng gia trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu. Tiêp tục tạo điều kiện thuận lợi phat triên cac ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thê của tỉnh.

-24-

Page 25: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Tập trung công tac thông tin thị trường, tuyên truyền, định hướng, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sản xuất, nuôi trồng phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu. Gắn kêt chặt chẽ giữa sản xuất - chê biên - tiêu thụ, đảm bảo cac tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất và chê biên sản phẩm xuất khẩu; khuyên khích, hô trợ doanh nghiệp tham gia chuôi sản xuất cung ứng nguyên vật liệu trong nước góp phần hạn chê và thay thê dần nguyên liệu nhập khẩu. Tăng cường phối hợp, liên kêt với cac tỉnh thành, cac doanh nghiệp trong khu vực xây dựng cac kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa; trong công tac xúc tiên mời gọi đầu tư, xúc tiên thương mại, du lịch; tìm kiêm thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa mới.

Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khuyên khích, đẩy mạnh phat triên doanh nghiệp tư nhân, kinh tê hô, kinh tê trang trại, định hướng cho cac hình thức kinh tê này phat triên phù hợp với xu thê phat triên của thị trường và hôi nhập kinh tê.

Huy đông cac nguồn lực đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cac khu công nghiệp, tuyên công nghiệp hiện có, tạo cơ sở đê thu hút dự an mới vào cac khu công nghiệp trên cơ sở ưu tiên cho cac dự an thu mua chê biên nông sản, dự an phục vụ xuất khẩu, dự an có công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, có hiệu quả cao và mức đóng góp lớn cho ngân sach địa phương. Giải quyêt dứt điêm cac vướng mắc trong giải phóng mặt bằng nhằm tạo quỹ đất sạch triên khai nhanh cac dự an.

Củng cố, mở rông, nâng cao chất lượng cac loại hình dịch vụ, khuyên khích thu hút nguồn lực đầu tư của cac thành phần kinh tê đầu tư phat triên hạ tầng thương mại và cac loại hình dịch vụ, hệ thống phân phối nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khach du lịch và người dân. Tiêp tục phat đông sâu rông phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện đồng bô cac giải phap hô trợ, ổn định thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường không đê xảy ra tình trạng khan hiêm hàng, đầu cơ tăng gia; phòng chống có hiệu quả hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng.

Tiêp tục khảo sat hoạt đông của cac doanh nghiệp nhất là cac doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất, chê biên thủy sản đê kịp thời hô trợ doanh nghiệp giảm bớt khó khăn. Nâng cao khả năng dự bao và hô trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu, giảm thiêu tac đông, phụ thuôc vào môt số thị trường nhất định khi có biên cố xảy ra. Duy trì cac thị trường xuất khẩu truyền thống, chủ đông đa dạng hóa thị trường thông qua hoạt đông xúc tiên thương mại, hô trợ doanh nghiệp mở rông, tìm kiêm thị trường(47).

Tập trung nguồn lực thực hiện 06 chương trình hành đông của Tỉnh ủy, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tai cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn từ ngân sach nhà nước. Thực hiện nghiêm túc cac quy định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trong lựa chọn, bố trí vốn, đảm bảo đầu tư có trọng tâm, không dàn trải. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện hoàn

47 Quyêt định số 1064/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của UBND tỉnh Vinh Long về việc Ban hành Chương trình hành đông thực hiện chiên lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đên năm 2030 của tỉnh Vinh Long; Quyêt định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh Vinh Long về việc Ban hành quy chê xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiên thương mại của tỉnh Vinh Long.

-25-

Page 26: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

thành cac dự an/công trình thuôc 13 xa điêm nông thôn mới còn, cac dự an kêt cấu hạ tầng kỹ thuật và cac dự an cấp bach, trọng điêm trên địa bàn.

Tiêp tục cải cach thủ tục hành chính, trong đó tập trung cắt giảm 15% chi phí thực hiện thủ tục hành chính đối với 20 nhóm thủ tục hành chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công khai, minh bạch và tăng cường trach nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyêt cac thủ tục hành chính liên quan đên hoạt đông của doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp cac dịch vụ hành chính công trực tuyên nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện đồng bô cac giải phap đảm bảo môi trường đầu tư bình đẳng cho doanh nghiệp. Tiêp tục thao gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kích thích tiêu dùng; tích cực triên khai cac hoạt đông giới thiệu, kêt nối doanh nghiệp; hô trợ doanh nghiệp chuyên đổi cơ cấu, ngành nghề, chuyên đổi thị trường, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

Tăng cường thanh tra, kiêm tra cac tổ chức, ca nhân trong việc chấp hành cac quy định của phap luật về quản lý đất đai, tài nguyên khoang sản và bảo vệ môi trường; kiêm soat chặt chẽ cac hoạt đông xử lý chất thải, nước thải trên địa bàn tỉnh. Quản lý, kiêm tra hoạt đông cac dự an được cấp phép khai thac tài nguyên khoang sản đảm bảo hoạt đông đúng theo quy định.

Nâng cao chất lượng dự bao và chủ đông ứng phó với biên đổi khí hậu, nước biên dâng, kịp thời khắc phục những thiệt hại do thiên tai gây ra. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trach nhiệm công đồng về biên đổi khí hậu; khuyên khích người dân, doanh nghiệp sử dụng năng lượng tai tạo, năng lượng mới. Tiêp tục rà soat lại diện tích đất công chưa sử dụng, có kê hoạch mời gọi đầu tư, đưa vào sử dụng có hiệu quả. Kiêm soat chặt chẽ việc chuyên mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khac.

b. Về phát triển xã hội

Triên khai kịp thời cac chính sach, chương trình bảo đảm an sinh xa hôi như giảm nghèo bền vững, hô trợ cho lao đông khó khăn do bị mất việc làm, bị thu hồi đất sản xuất. Thực hiện tốt chính sach hô trợ, tạo cơ hôi cho hô nghèo tiêp cận cac chính sach trợ giúp về tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm v.v… đê người nghèo tự vươn lên thoat nghèo, hạn chê phat sinh hô tai nghèo. Thực hiện tốt cac chính sach đối với cac đối tượng bảo trợ xa hôi, tạo điều kiện cho cac đối tượng này ổn định cuôc sống. Thực hiện có hiệu quả Đề an tăng cường hợp tac quốc tê hô trợ phat triên kinh tê - xa hôi vùng đồng bào dân tôc trên địa bàn.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời cac chính sach, chê đô ưu đai đối với người có công, gia đình chính sach. Tổ chức thực hiện tốt đề an hô trợ nhà ở cho người có công với cach mạng, huy đông mọi nguồn lực trong công đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cach mạng, cac gia đình chính sach. Thực hiện tốt cuôc vận đông ủng hô “Quỹ an sinh xa hôi” đê chăm lo cho cac đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

Tiêp tục triên khai hiệu quả Đề an cho vay giải quyêt việc làm từ nguồn ngân sach nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và thực hiện hiệu quả cac chương trình dạy nghề,

-26-

Page 27: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

giải quyêt việc làm, nhất là cho thanh niên, lao đông nông thôn và sinh viên mới tốt nghiệp. Đa dạng hóa cac hình thức đào tạo nghề, đổi mới chương trình và hình thức đào tạo nghề đảm bảo hợp lý về quy mô, ngành nghề, cấp đô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đap ứng nhu cầu lao đông có chuyên môn kỹ thuật cao cho thị trường trong nước, xuất khẩu. Tăng cường cac hoạt đông về thông tin thị trường lao đông, hoạt đông tư vấn, giới thiệu việc làm, đẩy mạnh hợp tac xuất khẩu lao đông. Thường xuyên tuyên truyền, giao dục phap luật lao đông cho người lao đông, nắm bắt tình hình và kịp thời giải quyêt cac vấn đề phat sinh do tranh chấp lao đông. Đẩy mạnh triên khai cac công trình nhà ở, công trình phúc lợi xa hôi cho người lao đông, người có thu nhập thấp48.

Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tê dự phòng, chủ đông triên khai phòng chống dịch bệnh, công tac bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiêp tục nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiêt bị y tê, nhất là đẩy nhanh tiên đô thực hiện cac bệnh viện tuyên huyện, tỉnh hoàn thành đúng tiên đô(49); nâng cao chất lượng công tac kham chữa bệnh ở cac tuyên nhằm giảm qua tải cho bệnh viện tuyên trên. Tập trung thanh tra, kiêm tra, xử lý nghiêm, kịp thời cac trường hợp vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận đông nhân dân mua bảo hiêm y tê, mở rông cac đối tượng tham gia đê nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiêm y tê theo kê hoạch.

Đẩy mạnh đổi mới cơ chê quản lý giao dục, phat triên đôi ngũ giao viên và can bô quản lý, nâng cao chất lượng giao dục - đào tạo cac cấp. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiêm tra đanh gia, đổi mới phương phap giảng dạy lấy người học làm trung tâm và chú trọng phat triên năng lực, phẩm chất của người học. Tiêp tục thực hiện cac đề an về trường đạt chuẩn quốc gia, tập trung cho cac trường thuôc cac xa nông thôn mới. Đẩy mạnh xa hôi hóa công tac giao dục, đào tạo; tiêp tục phat huy tinh thần đóng góp của cac tổ chức đoàn thê, cac hôi khuyên học và của toàn xa hôi cho sự nghiệp giao dục, đào tạo của địa phương.

Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời khuyên khích, hô trợ, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi mẫu ma sản phẩm, ứng dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiêt kiệm, hiệu quả hõn. Tiêp tục thực hiện cac chương trình hô trợ doanh nghiệp phat triên tài sản trí tuệ, xây dựng và phat triên cac sản phẩm, thương hiệu mới.

Đẩy mạnh thực hiện cac đề tài/dự an nghiên cứu, chuyên giao kêt quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiên đại hóa và phat triên nông nghiệp - nông thôn của tỉnh. Kịp thời phổ biên, hướng dẫn, tập huấn về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; tăng cường hợp tac phat triên khoa học công nghệ, đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh đap ứng yêu cầu hôi nhập.

Xây dựng môi trường văn hóa xa hôi lành mạnh, đưa cuôc vận đông toàn dân đoàn kêt xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nêp sống văn minh nơi công công đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh cac hoạt đông giao lưu văn hóa, thê dục thê thao;

48 Dự an khu nhà ở xa hôi Hoàng Hảo; Công trình nhà ở thu nhập thấp tại Khu tai định cư phường 4; Công trình Nhà ở công nhân Khu công nghiệp Hòa Phú.49 Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Tâm thần; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Đa khoa khu vực Hòa Phú; Bệnh viện Đa khoa huyện Bình Tân.

-27-

Page 28: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

quản lý tốt cac cơ sở, tổ chức cac hoạt đông văn hóa. Tuyên truyền cổ đông và tổ chức trang trọng, an toàn cac hoạt đông chào mừng cac ngày lễ, kỷ niệm, cac sự kiện văn hóa của tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất văn hóa - thê thao cho cac xa điêm nông thôn mới; tiêp tục triên khai thực hiện sâu rông cuôc vận đông “Toàn dân rèn luyện thê thao theo gương Bac Hồ vi đại”; khuyên khích xa hôi hóa hoạt đông thê dục - thê thao, triên khai đề an phat triên thê dục thê thao quần chúng và thê thao thành tích cao.

Thực hiện có hiệu quả cac giải phap tạo môi trường sống, vui chơi an toàn, thân thiện và tạo cac điều kiện cần thiêt đê thanh thiêu niên nâng cao kỹ năng sống, phat huy tính sang tạo, cống hiên nhiều hơn cho xa hôi. Chú trọng công tac gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em; tăng cường huy đông cac nguồn lực xa hôi cho công tac bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện cho cac em có hoàn cảnh khó khăn được phat triên toàn diện. Chăm sóc và phat huy vai trò của người cao tuổi, thực hiện tốt chính sach dân tôc, tôn giao. Tiêp tục nâng cao hiệu quả công tac quản lý nhà nước về bình đẳng giới, thực hiện đồng bô cac giải phap đê công tac bình đẳng giới ngày càng đi vào chiều sâu.

Chủ đông thông tin, tuyên truyền cac nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, kêt quả thực hiện cac nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi, cac hoạt đông đảm bảo an sinh xa hôi, v.v… trong đó tập trung tuyên truyền, vận đông, giao dục về chủ trương, đường lối, chính sach của Đảng và Nhà nước trong vấn đề biên, biên đảo và bảo vệ chủ quyền tổ quốc. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cac cơ quan quản lý hành chính nhà nước; tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiêp giữa chính quyền với cơ quan bao chí, với nhân dân tạo sự đồng thuận trong thực hiện cac chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực hiện cac mục tiêu phat triên kinh tê - xa hôi.

c. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Tập trung thực hiện Chương trình tổng thê cải cach hành chính nhà nước, cải cach chê đô công vụ. Đẩy mạnh ap dụng mô hình 01 cửa điện tử tại UBND cấp huyện.

Tăng cường công tac chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, nâng cao tinh thần trach nhiệm và vai trò người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp, đặc biệt là việc phối hợp tham mưu kịp thời hiệu quả.

Tiêp tục triên khai xac định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp và trong cơ quan hành chính nhằm sắp xêp tổ chức bô may theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao chất lượng thi tuyên, thi nâng ngạch công chức. Tăng cường công tac đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa can bô trong cac cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng đôi ngũ can bô, công chức có đủ phẩm chất và năng lực đap ứng yêu cầu nhiệm vụ. Rà soat, hệ thống cac văn bản quy phạm phap luật đê loại bỏ những quy định, thủ tục chồng chéo, không còn phù hợp.

Tiêp tục kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt đông của cac cơ quan chuyên trach về phòng chống tham nhũng. Triên khai cac kê hoạch, chương trình về phòng chống tham nhũng. Tăng cường thực hành tiêt kiệm, chống lang phí trong sử dụng cac nguồn lực nhà nước góp phần dành nguồn lực cho đầu tư phat triên kinh tê -

-28-

Page 29: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

xa hôi. Tiêp tục thực hiện công tac tiêp công dân, nâng cao hiệu quả giải quyêt khiêu nại, tố cao, bảo đảm ổn định chính trị, xa hôi.

Tiêp tục thực hiện tốt công tac dân vận chính quyền, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cac đoàn thê nhằm phat huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện cac nhiệm vụ chính trị, kinh tê, xa hôi, tuyên truyền vận đông nhân dân thực hiện cac chủ trương của Đảng, phap luật của Nhà nước.

d. Về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Thực hiện tốt công tac tuyên quân, tuyên sinh quân sự; tập huấn, huấn luyện, giao dục quốc phòng trong năm 2015; tuyên truyền giao dục kiên thức quốc phòng cho công nhân, người lao đông trong cac doanh nghiệp, khu công nghiệp; công tac chính sach hậu phương quân đôi và vận đông quần chúng. Tập trung xây dựng cac tiềm lực trong khu vực phòng thủ gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương. Thực hiện tốt công tac huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng chiên đấu và chiên đấu; tập trung kiện toàn, nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh; chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng chính trị và đô tin cậy đối với lực lượng DQTV, DBĐV đap ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tổ chức thực hiện tốt cac cuôc diễn tập về khu vực phòng thủ và phòng chống lụt bao,…

Tiêp tục triên khai cac biện phap đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, bảo đảm tuyệt đối an toàn cac ngày lễ lớn, Đại hôi đại biêu cac cấp và Đại hôi đại biêu toàn quốc của Đảng, cac sự kiện chính trị,… Chủ đông nắm bắt tình hình, quản lý chặt địa bàn, mục tiêu, đối tượng trọng điêm, không đê xảy ra đôt xuất, bất ngờ hoặc tạo thành điêm nóng. Tăng cường triên khai cac giải phap hiệu quả trong phòng, chống tôi phạm, tệ nạn xa hôi và cac vi phạm phap luật. Nâng cao công tac đấu tranh phòng chống tôi phạm và vi phạm phap luật về trật tự an toàn xa hôi, vi phạm về trật tự quản lý kinh tê và chức vụ, về môi trường,… Tiêp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tac phòng chống và kiêm soat ma túy, công tac phòng chay chữa chay, công tac bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kéo giảm số vụ, số người chêt và số người bị thương do tai nạn giao thông.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đê thực hiện thắng lợi cac mục tiêu của kê hoạch góp phần hoàn thành cac mục tiêu của Kê hoạch phat triên kinh tê - xa hôi giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyêt Đại hôi lần thứ IX Đảng bô tỉnh Vinh Long, cần tiêp tục thông tin tuyên truyền, phổ biên kịp thời cac chủ trương, chính sach của Đảng và Nhà nước đên người dân tạo sự đồng thuận trong tất cả cac ngành, cac cấp và toàn dân nô lực phấn đấu hoàn thành kê hoạch đa đề ra.

Cac Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cac huyện, thị xa, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, tiên hành xây dựng cac chương trình, kê hoạch ngay từ đầu năm. Trong đó, cần xac định cac nhiệm vụ trọng tâm, trọng điêm đê phối hợp tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; tăng cường chỉ đạo sâu sat cơ sở, thao gỡ khó khăn vướng mắc đê hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu của đơn vị, của ngành, góp phần thực hiện thắng lợi cac nhiệm vụ chung về phat triên kinh tê - xa hôi, quốc phòng - an ninh.

-29-

Page 30: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Tăng cường trach nhiệm của cac cơ quan tham mưu, kịp thời bao cao, đề xuất kiên nghị đúng quy định, hiệu quả; nâng cao trach nhiệm người đứng đầu cơ quan được chủ trì phối hợp.

UBND tỉnh yêu cầu cac Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cac huyện, thị xa, thành phố tích cực nô lực phấn đấu, phat huy tốt truyền thống đoàn kêt, tự lực tự cường, vượt khó khăn, đồng thời tập trung huy đông và khai thac có hiệu quả mọi nguồn lực đê thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phat triên kinh tê - xa hôi, quốc phòng - an ninh năm 2015 đa đề ra./.

Nơi nhận:- Văn phòng CP I, II;- Website Chính phủ;- Quân khu IX;- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bô;- Bô Kê hoạch và Đầu tư;

- TT. TU;- HĐND tỉnh;- CT, cac PCT UBND tỉnh;- Cac sở, ban, ngành tỉnh;- MTTQ và cac Đoàn thê tỉnh;- BLĐ VP. UBND tỉnh;- Cac phòng Nghiên cứu;- Lưu: VT, 01.02.04.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký: Trương Văn Sáu

-30-

Page 31: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Các phương án về chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015

STT Chỉ tiêu ĐVT

KH 2015(Phương án

đề xuất)

KH 2015(Phương án GRDP tăng

7,5%)a) Các chỉ tiêu về kinh tế

1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng % 7,20 7,502 Gia trị sản xuất nông – lâm –thủy sản

tăng % 2,00 2,30

3 Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) % 13,00(GTSX tăng

13,50%)

13,50(GTSX tăng

14%)4 Gia trị cac ngành dịch vụ tăng % 7,80 8,00

5 GRDP bình quân đầu người (theo gia thực tê) Tr. đồng 39,50 40

6 Cơ cấu GRDP (theo gia thực tê)+ Khu vực I % 33,34 33,28+ Khu vực II % 22,22 22,33+ Khu vực III % 44,44 44,39

7 Tổng kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 3308 Tổng vốn đầu tư phat triên toàn xa hôi Tỷ đồng 12.000 12.5009 Tổng thu ngân sach trên địa bàn (kê cả

nguồn thu Xổ số kiên thiêt)Tỷ đồng 4.301 4.301

10 Tổng chi ngân sach địa phương (kê cả nguồn chi Xổ số kiên thiêt)

Tỷ đồng 5.621 5.621

11 Tỷ lệ thanh toan không dùng tiền mặt % 70 70b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

12 Tỷ lệ lao đông có chuyên môn kỹ thuật % 55 5513 Tạo thêm việc làm mới cho lao đông Người 27.000 27.00014 Chuyên dịch cơ cấu lao đông

+ Lao đông nông, lâm, thuỷ sản % 48 48+ Lao đông phi nông nghiệp % 52 52

15 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % Ổn định 1% Ổn định 1%16 Giảm số hô nghèo (theo tiêu chí năm

2011 - 2015) % 1 1

17 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

% 14,5 14,5

18 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiêm y tê % 71 7119 Phat triên nhà ở xa hôi (giai đoạn 2015 –

2016)Trong đó: từ nguồn vốn NSNN

Căn 769195

769195

c) Các chỉ tiêu về môi trường20 Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng được xử lý % 90 90

21 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom % 87 8722 Tỷ lệ cac khu, cụm công nghiệp có hệ

thống xử lý nước thải % 100 100

23 Chất thải, nước thải cac cơ sở y tê được % 100 100

-31-

Page 32: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

STT Chỉ tiêu ĐVT

KH 2015(Phương án

đề xuất)

KH 2015(Phương án GRDP tăng

7,5%)thu gom và xử lý

24 Tỷ lệ hô đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước may tập trung

% 96 96

25 Tỷ lệ hô nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

% 55 55

26 Tiêu chí xa nông thôn mới- Đên năm 2015 số xa đạt nông thôn mới Xa 21 21- Đối với cac xa còn lại Tiêu chí

đạt thêm/xa1 - 2 1 - 2

-32-