ung thư cổ tử cung

37
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NHÓM: PHỤ KHOA LỚP: y6A

Upload: nguyen-thanh

Post on 22-Jun-2015

6.078 views

Category:

Documents


15 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

NHÓM: PHỤ KHOALỚP: y6A

Page 2: Ung thư cổ tử cung

ĐẠI CƯƠNG

•  Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phụ khoa rất phổ biến và gây tử vong cao hàng đầu ở phụ nữ hiện nay. Trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 270 ngàn bệnh nhân ung thư cổ tử cung tử vong. Tại Việt Nam, hàng năm có đến hơn 6 ngàn phụ nữ phát hiện bị ung thư

• Tuổi thường gặp 30-59, đỉnh cao nhất là từ 45-55

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 2

Page 3: Ung thư cổ tử cung

YẾU TỐ NGUY CƠ

• Nhiễm virus HPV• Hút thuốc• Ức chế miễn dịch• Nhiễm Chlamydia• Chế độ ăn uống• Ngừa thai dạng uống (thuốc tránh thai)• Mang thai nhiều lần• Quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình• Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư cổ tử

cung

NGUỒN:http://www.cancer.org/cancer/cervicalcancer UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 3

Page 4: Ung thư cổ tử cung

HÚT THUỐC LÁ

• Phụ nữ hút thuốc là khoảng gấp hai lần người kô hút thuốc bị ung thư CTC

• các sản phẩm TL đã được tìm thấy trong chất nhầy cổ tử cung phụ nữ HT. Các nhà nghiên cứu tin rằng các chất này gây tổn hại DNA của các tế bào cổ tử cung. Hút thuốc cũng làm cho hệ thống miễn dịch kém hiệu quả trong việc chống nhiễm trùng HPV.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 4

Page 5: Ung thư cổ tử cung

THUỐC NGỪA THAI

• Có bằng chứng cho rằng uống thuốc tránh thai trong một thời gian dài làm tăng nguy cơ ung thư CTC. Nghiên cứu cho thấy rằng nguy cơ ung thư CTC tăng lên, nhưng nguy cơ GIẢM xuống một lần nữa sau khi ngừng thuốc.

• Một nghiên cứu gần đây phát hiện ra rằng những người phụ nữ đã từng được sử dụng dụng cụ tử cung (IUD) giảm nguy cơ ung thư CTC

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 5

Page 6: Ung thư cổ tử cung

MANG THAI NHIỀU LẦN

•  Một giả thuyết cho rằng những phụ nữ giao hợp không được bảo vệ để có thai có nguy cơ tiếp xúc nhiều hơn với HPV. 

• Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thay đổi hoóc môn, SGMD trong thời kỳ mang thai có thể làm cho phụ nữ dễ bị nhiễm HPV hoặc phát triển ung thư

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 6

Page 7: Ung thư cổ tử cung

GIẢI PHẪU BỆNH

Đại thể

Sùi Loét Thâm nhiễm

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 7

Page 8: Ung thư cổ tử cung

GIẢI PHẪU BỆNH( tt)Vi thể

K TB GAI (90-95%) K TB TUYẾN( 5-10%)

TB LỚN TB NHỎ

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 8

Page 9: Ung thư cổ tử cung

SỰ LAN RỘNG VÀ DI CĂN

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 9

Page 10: Ung thư cổ tử cung

CHẨN ĐOÁN

• Lâm sàng:

Giai đoạn sớm: các triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn. Khám mỏ vịt có thể thấy vết chợt hoặc 1 vùng trắng không điển hình, tăng sinh mạch máu.

Giai đoạn sau: ra máu âm đạo bất thường, dịch âm đạo nhiều sẫm màu, hôi.

Giai đoạn muộn: bí tiểu, táo bón

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 10

Page 11: Ung thư cổ tử cung

CẬN LÂM SÀNG

1. Phiến đồ âm đạo:

2. Soi cổ tử cung:

3. Sinh thiết cổ tử cung

4. Khoét chóp

5. Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, CT Scanner, MRI

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 11

Page 12: Ung thư cổ tử cung

PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG THEO FIGO 1994

• Gđ 0: K biểu mô tại chỗ

• Gđ 1: K xâm lấntại CTC

• Gđ 2: K xâm lấn đến ÂĐ nhưng chưa lan đến 1/3 dưới, chứ lan đến vách chậu

• Gđ 3: K xâm lấn 1/3 dưới ÂĐ lan đến vách chậu

• Gđ 4: K lan đến các cơ quan vùng chậu, ngoài vùng chậu

• Phẫu thuật cắt CTC, khoét chóp, cắt TC

• Tia xạ(áp sát), phẫu thuật Wertheim-Meigs

• C1:Tia xạ áp sát, phẫu thuật,tia xạ ngoài

C2: Tia xạ áp sát, tia xạ ngoài, phẫu thuật

• Điều trị hỗ trợ bằng tia xạ và phẫu thuật tạm thời

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 12

Page 13: Ung thư cổ tử cung

Tiên lượng

• Gđ 0: 100%

• Gđ 1: 80%

• Gđ 2: 50%

• Gđ 3: 20-30%

• Gđ 4: <10%

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 13

Page 14: Ung thư cổ tử cung

Các dạng lâm sàng khác của K CTC

1- K trên CTC còn sót lại• Do điều trị còn sót hoặc trên CTC còn lại

sau PT

• Điều trị: PT khó khăn(do xơ dính vùng sau PM từ lần PT trước), đặt Radium cũng khó thực hiện+nguy hiểm(do sự thay đổi GP của CTC) => Xạ trị ngoài

• Tiên lượng: xấu 50%

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 14

Page 15: Ung thư cổ tử cung

Các dạng lâm sàng khác của K CTC (tt)

2 - K CTC và có thai- K CTC tại chỗ: theo dõi cho đến khi thai đủ tháng,có thể

để cho sinh đường ÂĐ. Sau sinh điều trị như K CTC tại chỗ

- K CTC xâm lấn: tránh sinh đường ÂĐ => mổ lấy thai3 tháng đầu: đình chỉ thai,chọn phương pháp điều trị tuỳ

Gđ bệnh3 tháng giữa: tuỳ thuộc vào tuổi thai, tuổi mẹ, mong muốn

có con của mẹ, ts sản khoa3 tháng cuối: theo dõi đến khi thai đủ tháng => mổ lấy thai,

sau đó điều trị K tuỳ Gđ.Tiên lượng: giống như trên BN ko có thai

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 15

Page 16: Ung thư cổ tử cung

HPV

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 16

Page 17: Ung thư cổ tử cung

Virus HPV (humam papilloma virus)

• Có khoảng 100 týp HPV, trong đó có khoảng 20 - 30% chưa được giải mã được toàn bộ bộ gen

• 40 týp có thể gây bệnh ở cơ quan sinh dục nam và nữ

• có 2 nhóm:

NHÓM NGUY CƠ THẤP

(tồn độc lập với tế bào chủ )

NHÓM NGUY CƠ CAO

(tích hợp DNA vào tb người)

4 týp chính liên quan với ung thư là 16,18,31,45 (2 týp HPV-16 and HPV-18

liên quan 70% các KCTC cung)

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 17

Page 18: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 18

Page 19: Ung thư cổ tử cung

CƠ CHẾ GÂY BỆNH HPV

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 19

Page 20: Ung thư cổ tử cung

• HPV CTC (qua vết thương nhỏ QHTD):không gây thương tổn, không gây triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ, không đặc hiệu và thoáng qua. (tế bào học, gpb, soi cổ tử

cung đều bt) (PCR mới phát hiện)

SỐNG TIỀM ẨN

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 20

Page 21: Ung thư cổ tử cung

• TÙY CƠ ĐỊA NGƯỜI BỆNH:HPV =>> kích thích tế bào cổ tử cung sinh sản nhanh và mạnh (đám chồi với các trục mô sợi có các mạch máu, dạng mụn nhỏ, dẹt, phẳng hoặc lồi (gọi là condylôm phẳng hoặc sùi) có cận sừng (acanthosis), có tế bào rỗng (koilocytosis) với nhân không điển hình (nuclear atypia).

• Thông thường HPV kô xuyên xuống màng đáy biểu mô chỉ xâm nhập vào các tế bào nông (nơi có rất ít phản ứng miễn dịch nên không bị hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt) tồn tại lâu dài, gây ra những rối loạn sinh sản tế bào, tạo ra những tổn thương – từ dị sản nhẹ => dị sản vừa =>dị sản nặng =>rồi ung thư cổ

tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 21

Page 22: Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một trong những loại dễ ngăn ngừa nhất trong số các loại ung thư. Nhờ thử nghiệm Pap smear , số lượng các trường hợp ung thư cổ tử cung đã giảm hơn hai mươi năm qua. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ vẫn phát triển ung thư cổ tử cung. Trong thực tế, hơn 9.000 phụ nữ ở Mỹ phát triển ung thư cổ tử cung mỗi năm.

Trong khi một số trường hợp ung thư cổ tử cung không thể ngăn ngừa, có rất nhiều điều một người phụ nữ có thể làm để giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 22

Page 23: Ung thư cổ tử cung

DỰ PHÒNG

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 23

Page 24: Ung thư cổ tử cung

DỰ PHÒNG BƯỚC 1•Tiêm vắc-xin trước lần quan hệ đầu tiên

•Sống chung thuỷ 1 vợ 1 chồng

•Không quan hệ sớm

•Bao cao su không thể tránh được lây nhiễm vi rút HPV tuyệt đối

•Không hút thuốc lá

•Không nên dùng viên tránh thai hooc-môn

•Nói không với rượu

•Thăm khám phụ khoa định kỳ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 24

Page 25: Ung thư cổ tử cung

Vắc xin

• Hiện nay, có vắc xin phòng ngừa những tuýp HPV sinh ung thư phổ biến nhất là HPV 16 ,18 (giúp phòng ngừa được hơn 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung), và ngừa HPV 6,11 gây bệnh mồng gà.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 25

Page 26: Ung thư cổ tử cung

Khuyến cáoĐộ tuổi nên tiêm ngừa ung thư cổ tử cung Độ tuổi tiêm vaccine phòng ung thư cổ tử cung được Bộ Y tế

khuyến cáo là 9 – 26 tuổi (không khuyến cáo tiêm cho phụ nữ trên 26 tuổi)

Thời điểm hiệu quả nhất để tiêm phòng ung thư cổ tử cung trước khi bắt đầu có quan hệ tình dục. Nhưng ở những người từng quan hệ tình dục, việc tiêm vaccine cũng vẫn có hiệu quả dự phòng.

Xét nghiệm trước khi tiêm ngừa ung thư cổ tử cung: nên khám phụ khoa và làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung trước

Khi mang thai không nên tiêm ngừa ung thư cổ tử cung sau khi tiêm mũi cuối cùng phải cách thời gian trước khi mang thai ít nhất là 03 tháng.Phụ nữ đang cho con bú có thể chủng ngừa an toàn.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 26

Page 27: Ung thư cổ tử cung

Hướng dẫn sử dụng

Lịch tiêm chủng ngừa HPV gồm: ba mũi, mũi thứ hai nhắc lại sau 2 tháng sau mũi thứ nhất, mũi thứ ba nhắc lại sau mũi thứ 2 là 6 tháng.

Thuốc chủng ngừa HPV là gì? Gardasil và cervarix

• Gardasil ® chống 4 tupe HPV khác nhau. Thuốc chủng ngừa hoạt động để ngăn chặn hai loại HPV-16 và 18, gây 70% ung thư cổ tử cung, và 6 và 11, gây ra 90% mụn cóc ở bộ phận sinh dục. Ngoài ra ngăn ngừa một số bệnh ung thư âm hộ, âm đạo hậu môn, mụn cóc ở bộ phận sinh dục. (1.250K)

• Cervarix ® 2 type HPV 16 và 18, gây 70% ung thư cổ tử cung. (700K)

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 27

Page 28: Ung thư cổ tử cung

DỰ PHÒNG BƯỚC 2:

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 28

Page 29: Ung thư cổ tử cung

NHÓM TUỔI NỮ 

KHUYẾN CÁO 2009_ ACOG

 

KHUYẾN CÁO 2012 _ USPSTF

 

KHUYẾN CÁO 2012 _ ACS 

< 21 tuổi Không cần kiểm tra Không cần kiểm tra Không cần kiểm tra

21-29 tuổi

Xét nghiệm tế bào học mỗi hai năm. Không khuyến cáo xét nghiệm HPV

Xét nghiệm tế bào học mỗi ba năm. Không khuyến cáo xét nghiệm HPV, trừ khi kết quả xét nghiệm tế bào bất thường.

Xét nghiệm tế bào học mỗi ba năm. Không khuyến cáo xét nghiệm HPV, trừ khi kết quả xét nghiệm tế bào bất thường.

30-65 tuổi

Xét nghiệm tế bào học mỗi ba năm nếu kết quả ba lần xét nghiệm liên tiếp âm tính. Xét nghiệm thêm HPV

Xét nghiệm tế bào học mỗi ba năm hay xét nghiệm tế bào học và HPV mỗi năm năm.

Xét nghiệm tế bào học và HPV mỗi năm năm (lựa chọn ưu tiên) hay chỉ xét nghiệm tế bào học mỗi ba năm.

> 65 tuổi

Sau ba xét nghiệm sàng lọc có kết quả bình thường và không có gì bất thường trong 10 năm trước, có thể ngưng kiểm tra.

Nếu đã có kiểm tra sàng lọc đầy đủ với kết quả bình thường trong thời gian trước, có thể ngưng kiểm tra

Nếu đã có kiểm tra sàng lọc đầy đủ với kết quả bình thường trong thời gian trước, có thể ngưng kiểm tra.

Người đã cắt toàn bộ tử cung, không có tiền sử loạn sản cổ tử cung mức độ nặng

Không cần kiểm tra sàng lọc nếu cắt tử cung do chỉ định lành tính

Có thể ngưng kiểm tra. Có thể ngưng kiểm tra.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 29

Page 30: Ung thư cổ tử cung

. Một xét nghiệm Pap smear thường xuyên xét nghiệm Pap smear có thể là phòng thủ lớn nhất đối với ung thư cổ tử cung. Pap smear có thể phát hiện những thay đổi cổ tử cung sớm trước khi chúng chuyển thành ung thư. Kiểm tra sàng lọc ung thư cổ tử cung hướng dẫn để tìm hiểu xem bạn cần phải có một xét nghiệm Pap smear thường xuyên như thế nào, hoặc kiểm tra với bác sĩ của bạn.

•Giới hạn số lượng của các đối tác tình dục của bạn. Các nghiên cứu đã cho thấy phụ nữ có nhiều bạn tình làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. Họ cũng đang làm tăng nguy cơ phát triển HPV , nguyên nhân được biết đến ung thư cổ tử cung.

•Bỏ hút thuốc hoặc tránh khói thuốc lá Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư cổ tử cung. Hút thuốc kết hợp với nhiễm HPV thực sự có thể tăng tốc độ loạn sản cổ tử cung. Đặt cược của bạn tốt nhất là bỏ thói quen.

•Nếu khi sinh hoạt tình dục bạn nên sử dụng bao cao su : Quan hệ tình dục không được bảo vệ đặt bạn vào nguy cơ HIV và STD của người khác có thể làm tăng yếu tố nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.

•Theo dõi xét nghiệm Pap bất thường. Nếu bạn đã có một xét nghiệm Pap smear bất thường , điều quan trọng để theo dõi với xét nghiệm Pap thường xuyên hoặc colposcopies , bất cứ điều gì bác sĩ đã quyết định cho bạn. Nếu bạn đã được điều trị chứng loạn sản cổ tử cung, bạn vẫn cần phải theo dõi với xét nghiệm Pap hoặc colposcopies. Loạn sản có thể quay trở lại và khi bị phát hiện, có thể chuyển thành ung thư cổ tử cung.

•Được chủng ngừa HPV. Nếu bạn dưới 27, bạn có thể có đủ điều kiện để nhận được chủng ngừa HPV , trong đó ngăn chặn các chủng nguy cơ cao của HPV ở phụ nữ. Thuốc chủng ngừa HPV, Gardasil được chấp thuận của FDA để cung cấp cho các cô gái trẻ như trẻ là 9. Vắc-xin này hiệu quả nhất khi cho phụ nữ trẻ trước khi họ trở nên hoạt động tình

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 30

Page 31: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 31

Page 32: Ung thư cổ tử cung

4 Thời điểm làm Pap

•Một người phụ nữ nên làm xét nghiệm này khi không đang hành kinh. Thời điểm tốt nhất là từ 10 đến 20 ngày, kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt gần nhất.

•Khoảng 2 ngày trước khi làm xét nghiệm Pap, nên tránh thụt rửa hoặc sử dụng thuốc đặt âm đạo hoặc xà phòng diệt tinh trùng, kem, hay sửa (trừ theo chỉ dẫn của bác sĩ). Điều này có thể làm trôi, che giấu tế bào bất thường.

•Ngoài ra, một người phụ nữ không nên có quan hệ tình dục 1-2 ngày trước khi xét nghiệm Pap, vì điều này có thể gây ra kết quả không rõ ràng.

•Sau khi xét nghiệm, cô ấy có thể trở lại hoạt động bình thường của cô và trở lại làm việc ngay.

5. Ngừng tầm soát khi:

•Phụ nữ lứa tuổi 65-70 đã có ít nhất ba xét nghiệm Pap bình thường và không có xét nghiệm Pap bất thường trong 10 năm qua có thể quyết định ngừng làm xét nghiệm Pap sau khi nói chuyện với bác sĩ của họ.

•Những phụ nữ đã cắt bỏ tử cung ( phẫu thuật để cắt bỏ tử cung và cổ tử cung) không cần phải có một xét nghiệm Pap, trừ khi phẫu thuật đã được thực hiện để điều trị tình trạng tiền ung thư hoặc ung thư.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 32

Page 33: Ung thư cổ tử cung

6. Làm gì nếu kết quả xét nghiệm Pap là bất thường?

• Nếu xét nghiệm Pap cho thấy sự bất thường không rõ ràng hoặc bất thường nhẹ, các bác sĩ có thể làm lại xét nghiệm để xác định xem có cần theo dõi tiếp theo hay không.

• Nếu xét nghiệm Pap cho kết quả ASC-H, LSIL, hoặc HSIL, các bác sĩ có thể thực hiện Soi cổ tử cung bằng cách sử dụng một dụng cụ giống như một kính hiển vi (gọi là colposcope ) để kiểm tra âm đạo và cổ tử cung.

• Nếu xét nghiệm thấy tế bào bất thường có nguy cơ cao trở thành ung thư, điều trị thêm là cần thiết. Nếu không điều trị, những tế bào này có thể chuyển thành ung thư xâm lấn.

7. Những người phụ nữ đã được chủng ngừa chống lại HPV có còn cần làm xét nghiệm Pap?

• Xét nghiệm Pap tiếp tục cần thiết để phát hiện ung thư cổ tử cung và các thay đổi tiền ung thư, ngay cả ở những phụ nữ đã được chủng ngừa chống lại HPV.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 33

Page 34: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 34

Page 35: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 35

Page 36: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 36

Page 37: Ung thư cổ tử cung

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 37