ubnd tØnh nghÖ an céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt...

63
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nghệ An, ngày 05 tháng 12 năm 2014 BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Phần thứ nhất TÌNH HÌNH KINH TẾ - Xà HỘI NĂM 2014 Đặc điểm tình hình: Bước vào năm 2014, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có sự phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; tình hình biển Đông diễn biến phức tạp và khó lường, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội. Ở trong tỉnh, thời tiết nắng nóng kéo dài, dịch bệnh diễn biến phức tạp, sản xuất sản xuất công nghiệp có phục hồi nhưng còn chậm, tình hình doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; một số dịch bệnh ở người diễn biến khó lường và tiềm ẩn nhiều bất ổn; hạ tầng bị xuống cấp ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp... Năm 2014, tỉnh Nghệ An tiếp tục được sự quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, đã có nhiều chương trình làm việc để chỉ đạo, giúp tỉnh tháo gỡ khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị; tỉnh tập trung chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư, khởi công được một số dự án quan trọng (như Tôn Hoa Sen, siêu thị Nguyễn Kim...), nhiều công trình được tập trung chỉ đạo và hoàn thành ngay trong năm (cầu vượt đường sắt, cầu Dùng, cầu Khe Ang...), các công trình trọng điểm như sân bay, cảng biển... đang tích cực được đầu tư nâng cấp, mở rộng. I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Lĩnh vực kinh tế có dấu hiệu phục hồi cao hơn những năm gần đây

Upload: others

Post on 27-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nghệ An, ngày 05 tháng 12 năm 2014

BÁO CÁOTình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

Đặc điểm tình hình: Bước vào năm 2014, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có sự phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; tình hình biển Đông diễn biến phức tạp và khó lường, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội. Ở trong tỉnh, thời tiết nắng nóng kéo dài, dịch bệnh diễn biến phức tạp, sản xuất sản xuất công nghiệp có phục hồi nhưng còn chậm, tình hình doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; một số dịch bệnh ở người diễn biến khó lường và tiềm ẩn nhiều bất ổn; hạ tầng bị xuống cấp ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp...

Năm 2014, tỉnh Nghệ An tiếp tục được sự quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, đã có nhiều chương trình làm việc để chỉ đạo, giúp tỉnh tháo gỡ khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị; tỉnh tập trung chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư, khởi công được một số dự án quan trọng (như Tôn Hoa Sen, siêu thị Nguyễn Kim...), nhiều công trình được tập trung chỉ đạo và hoàn thành ngay trong năm (cầu vượt đường sắt, cầu Dùng, cầu Khe Ang...), các công trình trọng điểm như sân bay, cảng biển... đang tích cực được đầu tư nâng cấp, mở rộng.

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Lĩnh vực kinh tế có dấu hiệu phục hồi cao hơn những năm gần đây1.1. Về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) 9 tháng năm 2014 ước đạt 39.488,5 tỷ đồng (tính theo phương pháp cũ1), tăng 6,9% so với cùng kỳ. Ước tính GDP cả năm 2014 đạt 56.688,6 tỷ đồng, tăng 7,24%/KH 7-8%; trong đó, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp ước đạt 14.337,1 tỷ đồng, tăng 3,85%; khu vực công nghiệp - xây dựng ước thực hiện 18.495,8 tỷ đồng, tăng 8,72% (riêng công nghiệp tăng 12,05%, xây dựng tăng 4,89%); khu vực dịch vụ ước thực hiện 23.855,7 tỷ đồng, tăng 8,22%

1 Theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch năm 2015; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016-2020, các địa phương phối hợp cơ quan thống kê tính toán chỉ tiêu giá trị tăng thêm theo phương pháp mới. Đồng thời, tính toán theo phương pháp cũ để đánh giá so với mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

Page 2: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

so với cùng kỳ (tính toán theo phương pháp mới, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2014 ước đạt 54.519 tỷ đồng, tăng 6,76% so cùng kỳ).

Tốc độ tăng trưởng năm 2014 (7,24%) cao hơn tốc độ tăng trưởng của 2 năm gần đây (2012 tăng 6,1%, 2013 tăng 6,5%) và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (ước 5,8%). Giá cả ổn định hơn, chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2014 tăng 2,51% so với tháng 12/2013. GDP2 bình quân đầu người ước đạt 25 triệu đồng/người (năm 2013 là 22,96 triệu đồng).

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm từ 27,77% năm 2013 xuống 25,42% năm 2014; khu vực công nghiệp – dịch vụ tăng từ 31,36% năm 2013 lên 31,85% năm 2014; khu vực dịch vụ tăng từ 41,69% năm 2013 lên 42,74% năm 2014.

1.2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2014 (theo giá cố định 2010) ước đạt 27.036,9 tỷ đồng/KH 26.900 tỷ đồng, tăng 4,51% so với năm 2013; trong đó ngành nông nghiệp ước đạt 22.089 tỷ đồng, tăng 3,82%, ngành lâm nghiệp 1.604 tỷ đồng, tăng 5,66% và ngành thủy sản 3.344 tỷ đồng, tăng 8,68%. Việc xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế tiếp tục được triển khai tích cực, nâng cao đời sống nhân dân.

a) Về sản xuất nông nghiệp: Mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp điều kiện không thuận lợi nhưng tổng sản lượng lương thực có hạt 10 tháng ước đạt 1.062.513 tấn, tăng 1,68% cùng kỳ; ước cả năm 2014 đạt khoảng 1.203.574 tấn/KH 1.171.300 tấn, tăng 3,7% cùng kỳ, đây là năm có sản lượng lương thực cao nhất từ trước đến nay. Trong đó:

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy ước đạt 187.910 ha, tăng 2,03% so với năm 2013 (trong đó diện tích lúa Đông Xuân 90.249 ha, lúa Hè Thu 59.276 ha, lúa mùa 38.287 ha), diện tích lúa tăng do hệ thống nước tưới, các điều kiện khác như nguồn giống phục vụ cho sản xuất được đảm bảo hơn. Năng suất bình quân ước đạt 53,78 tạ/ha, tăng 6,49% cùng kỳ. Sản lượng lúa ước 9 tháng ước đạt 870.041 tấn, tăng 6,82% cùng kỳ; ước cả năm đạt khoảng 1.010.539 tấn, tăng 8,65% cùng kỳ. Năm nay cả diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng so với năm 2013.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng đạt 55.652 ha, giảm 0,99% so với cả năm 2013, phần lớn là do diện tích vụ Đông 2013, năng suất ngô cả năm 2014 ước đạt 34,66 tạ/ha, giảm 6,42 tạ/ha so với năm trước, sản lượng ước đạt 193.035 tấn, giảm 16,26 % so với năm 2013; nguyên nhân do mưa lũ cuối năm 2013, vụ Xuân 2014 gặp hạn nặng.

- Các loại cây công nghiệp hàng năm được tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và phát triển khá: cây mía diện tích 29.320 ha, tăng 5,46% cùng kỳ, năng suất ước đạt 588,94 tạ/ha, tăng 1,71%, sản lượng ước đạt 1,726 triệu tấn, tăng

2 GDP dùng để tính GDP bình quân đầu người ở đây (25 triệu đồng) được tính theo phương pháp cũ. Nếu tính theo phương pháp mới, GDP/người năm 2014 ước đạt 23,99 triệu đồng.

2

Page 3: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

7,2% cùng kỳ; cây lạc ước đạt 17.914 ha, năng suất 20,3 tạ/ha, giảm 10,4% cùng kỳ, sản lượng 36.369 tấn, giảm bằng 81,7% cùng kỳ năm ngoái;...

- Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả: Tổng diện tích cây lâu năm 10 tháng 2014 ước đạt 39.036 ha, tăng 3,6 % cùng kỳ; ước cả năm đạt khoảng 39.866 ha, tăng 4,8% cùng kỳ: cam (2.946 ha, tăng 12,79%), cao su (10.912 ha, tăng 14,85%), cà phê (553 ha, giảm 6,2%), chè (6.944 ha, giảm 0,6%),... Các cây trồng khác phát triển bình thường. Sản lượng chè búp tươi ước đạt trên 64.262 tấn, tăng 3,4% cùng kỳ; sản lượng mủ cao su khô đạt 5.188 tấn, tăng 11,5% cùng kỳ; sản lượng cam ước 25.333 tấn, tăng 12,5% cùng kỳ...

b) Chăn nuôi, thú y: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ổn định, dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt; đã xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, các địa phương đã chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch (như tiêu độc khử trùng, tiêm phòng vacxin, kiểm dịch, giám sát dịch bệnh) nên khi dịch bệnh xảy ra đã kịp thời tiêu hủy ngay số gia súc bị nặng và đàn gia cầm mắc bệnh, tiến hành bao vây ổ dịch, khử trùng vùng dịch, do vậy dịch bệnh nhanh chóng được khống chế, không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng.

Theo kết quả điều tra, suy rộng chăn nuôi toàn tỉnh có đến 01/10/2014, tổng đàn trâu đạt khoảng 296.241/KH 297.000 con, tăng 1,47%; đàn bò ước đạt 391.155/KH 396.000 con, giảm 0,39%; đàn lợn ước đạt 971,8/KH 1.125 ngàn con, giảm 4,24%; đàn gia cầm ước đạt 17.955 ngàn con, tăng 2,49%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 210.000/KH 209.000 tấn, tăng 4,5% cùng kỳ.

Toàn tỉnh hiện có trên 380 trang trại chăn nuôi. Trong đó: 90 trại chăn nuôi lợn, 32 trại chăn nuôi gia cầm, trên 210 trang trại chăn nuôi trâu, bò. Đặc biệt là các trang trại lớn chăn nuôi bò sữa theo hướng công nghiệp của Công ty CP Sữa TH, Vinamilk tiếp tục được đầu tư mở rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Diện tích trồng cỏ tăng khá, 10 tháng ước đạt trên 13.870 ha (trong đó chủ yếu tập trung tại vùng Phủ Quỳ của Công ty CP sữa TH, Vinamilk).

c) Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung 10 tháng ước đạt 13.873 ha, giảm 3,23% cùng kỳ; ước cả năm 2014 đạt 15.915/KH 15.000 ha, tăng 4,3% cùng kỳ. Công tác khoanh nuôi, bảo vệ và chăm sóc rừng được quan tâm chỉ đạo, diện tích rừng được chăm sóc cả năm ước đạt 21.500/KH 21.500 ha, tăng 6,5% cùng kỳ. Cây trồng phân tán 10 tháng ước đạt 8,5 triệu cây, tăng 0,6% cùng kỳ. Sản xuất cây giống lâm nghiệp được 18,4 triệu cây, tăng 3,03% so với cùng kỳ.

Tổng số gỗ khai thác 10 tháng ước đạt 266.965 m3, tăng 22,13% cùng kỳ; ước cả năm 2014 đạt 456.000 m3, tăng 8,57% cùng kỳ; chủ yếu là từ rừng trồng của các dự án, của các hộ dân đã đến kỳ cho khai thác.

Lực lượng Kiểm lâm tăng cường chế độ kiểm tra, kiểm soát các vùng rừng trọng điểm, các tuyến đường sông, đường bộ. Trong 10 tháng đã phát hiện và xử lý 759 vụ vi phạm Luật bảo vệ rừng, thu nộp ngân sách trên 11 tỷ đồng, tịch thu nhiều lâm sản và phương tiện.

3

Page 4: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

d) Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 10 tháng ước đạt 19.428 ha, bằng 97,99% cùng kỳ; ước cả năm 22.000/KH21.000 ha, tăng 5,4% cùng kỳ. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác 10 tháng năm 2014 ước đạt 122.139 tấn, tăng 10,38% cùng kỳ; ước cả năm đạt 144.545/KH 127.000 tấn, tăng 10,52% cùng kỳ, trong đó, sản lượng khai thác ước đạt 101.098/KH 83.500 tấn, tăng 12,25% cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng ước đạt 43.447/KH 43.500 tấn, tăng 6,7% cùng kỳ. Sản xuất cá giống các loại ước đạt 550 triệu con; tôm giống 1.100 triệu con; giống thuỷ sản khác ước đạt 9,5 triệu con.

Số tàu thuyền khai thác hải sản có động cơ hiện có 4.083 chiếc, ước cả năm là 4.090 chiếc/KH4.100 chiếc; trong đó, số tàu có công suất trên 90CV là 1.211 chiếc, tăng 12,12% so với năm 2013. Hỗ trợ ngư dân chuyển nhanh sang đóng tàu có công suất lớn, phát triển năng lực khai thác xa bờ, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.

đ) Diêm nghiệp: Diện tích sản xuất muối 800 ha, năng suất bình quân đạt 114 tấn/ha, sản lượng muối cả năm ước đạt 90.000 tấn, đạt kế hoạch đề ra.

e) Xây dựng nông thôn mới: Các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phát huy nội lực cho xây dựng nông thôn mới. Bộ mặt nông thôn có chuyển biến rõ nét, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Người dân đồng thuận, sẵn sàng hiến đất, góp tiền vật tư, tiền công để thực hiện Chương trình, nhất là đóng góp để xây dựng đường giao thông nông thôn theo chương trình hỗ trợ xi măng của tỉnh (đến nay đạt 1.347/KH 1.785 km, đạt 75,5% kế hoạch); các chương trình phát triển thông qua các mô hình sản xuất được nhân dân hăng hái tham gia; các địa phương tích cực triển khai các hạng mục công trình xây dựng nông thôn mới từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...

Ước thực hiện đến cuối năm 2014, bình quân cả tỉnh ước đạt 11,3 tiêu chí nông thôn mới/xã (năm 2010 bình quân 3,64 tiêu chí/xã); có 20 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới được UBND tỉnh công nhận.

1.3. Sản xuất công nghiệp, xây dựng

Khu vực công nghiệp – xây dựng có chiều hướng tăng trưởng trở lại sau nhiều năm tăng chậm. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng năm 2014 ước đạt 54.107 tỷ đồng, tăng 9,68% so với năm 2013 (trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 30.846 tỷ đồng, tăng 13,53%; giá trị sản xuất xây dựng ước đạt 23.261 tỷ đồng, tăng 4,95% cùng kỳ). Đây là mức tăng cao nhất trong những năm gần đây do ngành công nghiệp có sự phục hồi, ngành xây dựng bắt đầu tăng trưởng trở lại.

a) Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước tăng 13,53%/KH 11-12%. Một số sản phẩm công nghiệp năm 2014 có mức tăng khá so với cùng kỳ là: sữa tươi (10 tháng: 82,7 triệu lít, tăng gấp 4,2 lần; cả năm: 99,85 triệu lít, tăng 35,53%), quần áo sơ mi (10 tháng: 11,1 triệu cái, tăng 47,02%; cả năm: 14,39 triệu cái, tăng 10,79%), gạch xây quy chuẩn (10 tháng: 560,2 triệu viên, tăng 37,9%; cả năm: 741,54 triệu viên, tăng 28,83%), xi măng (10 tháng:

4

Page 5: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

1,12 triệu tấn, tăng 25,11%; cả năm: 1,534 triệu tấn, tăng 25,22%), bia (10 tháng: 160,43 triệu lít, tăng 7,82%; cả năm: 196,46 triệu lít, tăng 6,47%), điện sản xuất (10 tháng: 2.043 triệu KWh, tăng 6,32%; cả năm: 2.064 triệu KWh, tăng 7,84%), điện thương phẩm (10 tháng: 1.585 triệu KWh, tăng 13,3%; cả năm: 1.600 triệu KWh, tăng 8,25%)... Khởi công nhiều dự án lớn, quan trọng như Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim, Tôn Hoa Sen, Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan...

Cụm công nghiệp (CNN): Toàn tỉnh có 32 CCN đã thực hiện các bước đầu tư xây dựng , trong đó: 9 CCN đã lấp đầy diện tích; 5 CCN đang thực hiện đầu tư và có doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh; 8 CCN đang thực hiện đầu tư; 10 CCN đã lập và phê duyệt quy hoach chi tiêt. Tổng diện tích theo quy hoạch chi tiêt được duyệt 467 ha, trong đó đất sản xuất công nghiệp 314 ha. Các cụm công nghiệp trên đã thu hút trên 160 dự án đầu tư, trong đó có 03 dự án đầu tư nước ngoài. Số lao động làm việc trong các cụm công nghiệp khoảng 8.500 người. Hiện nay giá trị sản xuất của các doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp đạt xấp xỉ 2.000 tỷ đồng/năm chiếm 12 % giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Thu ngân sách từ các doanh nghiệp đạt khoảng 150 tỷ đồng.

b) Về xây dựng cơ bản:

- Thực hiện chủ trương tái cơ cấu đầu tư, mà trọng tâm là đầu tư công; Trung ương đã ban hành nhiều chính sách, văn bản góp phần bước đầu khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Các cấp, các ngành đã nhận thức rõ hơn và quán triệt các yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư phát triển; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn. Công tác giải phóng mặt bằng thi công các công trình trọng điểm, nhất là giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp quốc lộ 1A được triển khai quyết liệt; một số dự án lớn lâu nay ách tắc đã khởi động trở lại. Khởi công thêm một số dự án lớn và nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng vượt tiến độ (cầu Dùng, 3 cầu vượt đường sắt, cầu Khe Ang,...), đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng như Quốc lộ 1A, Bệnh viện đa khoa 700 giường, cầu vượt, di tích Truông Bồn...

- Huy động nguồn lực đầu tư tăng mạnh so với các năm trước. Trong 10 tháng, tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội ước đạt 27.721 tỷ đồng, bằng 77,45% kế hoạch, tăng 10,6% cùng kỳ; ước cả năm đạt khoảng 36.000 tỷ đồng/KH 34-35 ngàn tỷ đồng, tăng 12,52% so với năm 2013. Khối lượng thực hiện XDCB thuộc ngân sách nhà nước đạt khoảng 2.118 tỷ đồng, đạt 82,93% kế hoạch, giải ngân đạt 78,35% kế hoạch; trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 1.088 tỷ đồng, bằng 71,1% kế hoạch, giải ngân đạt 64,5% kế hoạch giao; dự kiến sẽ giải ngân hết chỉ tiêu kế hoạch đúng thời gian quy định. Các công trình xây dựng cơ bản khi hoàn thành đã phát huy tác dụng tích cực vào sản xuất và đời sống.

- Triển khai Chỉ thị số 22, 23 của Thủ tướng Chính phủ, phổ biến kịp thời các văn bản mới như Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu… Chuẩn bị triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo Luật Đầu tư công.

5

Page 6: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Tiến hành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, công tác nghiệm thu nhằm chấn chỉnh những tồn tại diễn ra trong thời gian qua về lĩnh vực hoạt động xây dựng. Tuyên truyền chủ trương xóa bỏ lò gạch nung thủ công, phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn. Thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý kịp thời, sát đúng thực tế; quản lý tốt giá xây dựng và giá vật liệu xây dựng.

- Tổ chức kiểm tra công tác thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

1.4. Lĩnh vực dịch vụ

Khu vực dịch vụ phát triển khá do tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu viễn thông, chi thường xuyên,... tăng khá so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ năm 2014 ước đạt 34.986,5 tỷ đồng, tăng 8,26% so với năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Nghệ An tháng 10 năm 2014 tăng 2,51% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ 2013 CPI tăng 4,57%).

- Về lĩnh vực thương mại: Hoạt động thương mại diễn ra sôi động; nhân dân tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng ước đạt 28.685,43 tỷ đồng, tăng 11,09% cùng kỳ; ước cả năm 2014 đạt 34.653,6 tỷ đồng, tăng 11% cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 10 tháng ước đạt 326,56 triệu USD, tăng 9,59% cùng kỳ; một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ như hàng rau quả tăng 166,12%, hàng dệt may tăng 151,73%, sản phẩm bằng gỗ tăng 9,3 lần, đồ chơi trẻ em tăng 221,37%. Ước cả năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 415,4 triệu USD, tăng 10,2% cùng kỳ.

Giá trị nhập khẩu 10 tháng ước đạt 300,24 triệu USD, tăng 14,46% cùng kỳ; giá trị nhập khẩu tăng tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng hóa như vải may mặc tăng 178,45%, máy móc phụ tùng tăng 51,84%. Ước cả năm 2014, giá trị nhập khẩu hàng hóa đạt 383,12 triệu USD, tăng 16,95% cùng kỳ.

- Lĩnh vực du lịch: Năm 2014 tập trung xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện, chất lượng dịch vụ du lịch ngày càng được nâng cao. Tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch (Lào, Thái Lan, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Đà Nẵng); chỉ đạo chấn chỉnh công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh... Tổng lượng khách du lịch 10 tháng ước đạt 5.166 ngàn lượt người, trong đó khách lưu trú trên 3.205 ngàn lượt, tăng 11% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 53.750 lượt, bằng 101% so với cùng kỳ. Doanh thu các dịch vụ du lịch ước đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ.

- Lĩnh vực vận tải: Mặc dù giá xăng dầu ở mức cao nhưng hoạt động kinh doanh vận tải vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống và đi lại của dân cư. Đã mở đường bay quốc tế Vinh – Viêng Chăn (Lào); sân bay Vinh đã đón trên 1 triệu

6

Page 7: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

lượt hành khách trong năm 2014, ước cả năm đạt 1,2 triệu lượt; mở rộng sân đỗ và xây dựng nhà ga hành khách có năng lực khai thác 2 triệu hành khách/năm; hiện đang trình Chính phủ quy hoạch nâng cấp thành sân bay quốc tế.

Khối lượng luân chuyển hàng hóa 10 tháng ước đạt 1.783,75 triệu tấn.km, tăng 3,31% so với cùng kỳ. Khối lượng hành khách luân chuyển 10 tháng ước đạt 3.469,86 triệu hành khách.km, tăng 8,94%. Doanh thu vận tải 10 tháng ước đạt 5.217,62 tỷ đồng, tăng 8,56% cùng kỳ.

- Lĩnh vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển; đài phát thanh truyền hình, các cơ quan thông tấn báo chí có nhiều cố gắng, thông tin kịp thời các các hoạt động chính trị - xã hội, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền bảo vệ chủ quyền trên biển Đông hải đảo; tình hình thời sự và kinh tế...

Tổng doanh thu ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin 10 tháng ước đạt 2.506,18 tỷ đồng, đạt 79,82% kế hoạch. Luỹ kế đến tháng 10/2014, thuê bao điện thoại ước đạt 4.532.134 thuê bao, mật độ khoảng 154,5 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao internet quy đổi đạt 915.938 thuê bao, mật độ 31,2 thuê bao/100 dân.

- Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 54 TCTD hoạt động. Tình hình lãi suất trên địa bàn tương đối ổn định, các chi nhánh tổ chức tín dụng (TCTD) nghiêm túc chấp hành các quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước; tỷ giá và hoạt động ngoại hối trên địa bàn diễn biến tương đối ổn định và phù hợp với diễn biến chung tình hình cả nước. Các TCTD thường xuyên bám sát các chương trình, dự án phát triển kinh tế của tỉnh để đầu tư vốn tín dụng, đặc biệt tập trung vào 5 lĩnh vực ưu tiên (dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn 41.152 tỷ đồng, chiếm 37,6%; cho vay xuất khẩu 1.309 tỷ đồng, chiếm 1,2%; cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 26.161 tỷ đồng, chiếm 24% tổng dư nợ) và gói hỗ trợ nhà ở của Chính phủ (cho vay 43 tỷ đồng với 110 khách hàng).

Tính đến 31/10/2014, nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 63.900 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm; ước cả năm đạt 66.901 tỷ đồng, tăng 19,2% (năm 2013 tăng 26,4%). Tính đến 31/10/2014, tổng dư nợ của các TCTD ước đạt 105.200 tỷ đồng, tăng 9,6% so với đầu năm; ước cả năm đạt 109.341 tỷ đồng, tăng 14% (năm 2013 tăng 24,1%); trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm khoảng 48,15%, dư nợ trung và dài hạn chiếm khoảng 51,85%. Tỷ lệ nợ xấu khoảng 1.578 tỷ đồng, chiếm 1,5% trong tổng dư nợ.

1.5. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sáchThực hiện thu ngân sách 10 tháng đạt 6.182,948 tỷ đồng, bằng 91,8% dự

toán, tăng 17,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa 5.141,381 tỷ đồng, bằng 88,3% dự toán và tăng 15,3% so với cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 1.029 tỷ đồng, bằng 114,3% dự toán, tăng 27,6% so với cùng kỳ; Thu từ xổ số kiến thiết: 12,567 tỷ đồng, bằng 104,7% dự toán, tăng 6,4% so với cùng kỳ. Ước

7

Page 8: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

thực hiện thu ngân sách năm 2014 đạt 7.400 tỷ đồng, bằng 109,9% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 16,7% cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 6.200 tỷ đồng, bằng 106,5% dự toán, tăng 14,7% cùng kỳ, thu thuế xuất nhập khẩu 1.186 tỷ đồng, bằng 131,8% dự toán, tăng 28,8% cùng kỳ.

Chi ngân sách 10 tháng thực hiện 14.302,426 tỷ đồng, bằng 88,8% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 2.490,32 tỷ đồng, đạt 90,3% dự toán, chi thường xuyên 11.596,606 tỷ đồng, đạt 88,6% dự toán. Ước chi ngân sách năm 2014 đạt 17.872,135 tỷ đồng, bằng 110,9% dự toán.

1.6. Hoạt động đối ngoại, thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

- Hoạt động đối ngoại diễn ra sôi nổi, đảm bảo yêu cầu chính trị đối ngoại, an ninh đối ngoại và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. UBND tỉnh đón tiếp và làm việc với các đoàn cấp cao Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, đoàn đại sứ của các nước thăm và làm việc; quan hệ hợp tác giữa Nghệ An với các nước như Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Séc, Nga... được tăng cường nhằm thúc đẩy, tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Công tác xúc tiến, vận động NGO được chú trọng; tổng nguồn vốn viện trợ thu hút trong 10 tháng 2014 đạt 4,9 triệu USD, đã thực hiện giải ngân được 2,62 triệu USD, đạt 53,47%.

- Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư: Chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng được nâng cao thông qua việc xây dựng, vận hành, cập nhật thường xuyên nội dung dữ liệu xúc tiến đầu tư lên trang thông tin xúc tiến đầu tư để tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, cơ hội đầu tư tại địa phương. Tổ chức nhiều sự kiện xúc tiến đầu tư quan trọng như Hội nghị gặp mặt nhà đầu tư đầu Xuân Giáp Ngọ 2014, xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Anh, Hàn Quốc... tập trung vào các đối tác trọng điểm, có chiều sâu3; kết hợp nhiều hình thức xúc tiến tại chỗ, trong và ngoài nước; đặc biệt là đã gắn kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan xúc tiến đầu tư Trung ương, các tổ chức nước ngoài (JETRO, KOTRA) và các ngành trong tỉnh. Tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm hợp tác phát triển giữa TP Hồ Chí Minh và Nghệ An. Phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với phía Singapore để thực hiện dự án VSIP6. Khởi công một số dự án lớn như Siêu thị Nguyễn Kim, nhà máy Tôn Hoa Sen, quần thể du lịch Lan Châu – Song Ngư, trung tâm công nghiệp thực phẩm MASAN,...

Lũy kế đến 15/11/2014, đã cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 127 dự án/27.384 tỷ đồng, trong đó: cấp mới cho 105 dự án với tổng vốn đăng ký 18.522,41 tỷ đồng (gồm có 03 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 241,58 tỷ đồng); điều chỉnh cho 22 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm 8.862 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2013, số lượng dự án cấp mới tăng 45,83%, số vốn đăng ký tăng 43,74%; tổng vốn thực hiện của các dự án được cấp mới trong năm 2014 ước đạt

3 Đã tổ chức đón tiếp và làm việc với nhiều lượt đoàn các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào thăm và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Nghệ An. Trong đó, có nhiều đối tác lớn, quan trọng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore… Một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước như: Samsung, Tôn Hoa Sen, Becamex Bình Dương và VSIP, Nguyễn Kim, Tập đoàn dệt may Việt Nam, FPT, Vinakansai, The VISSAI….

8

Page 9: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

28,3% tổng vốn đăng ký; các dự án đi vào hoạt động đã góp phần giải quyết cho hơn 8.000 lao động, nộp ngân sách hơn 2.542 tỷ đồng. Một số dự án có quy mô đầu tư lớn như Dự án Tổ hợp đô thị và khách sạn Hà Nội - Kim Liên 720 tỷ đồng, Quần thể du lịch sinh thái, biệt thự nghỉ dưỡng, thể thao, vui chơi giải trí Lan Châu - Song Ngư tại thị xã Cửa Lò (1.969 tỷ đồng), Bến cảng Thanh Thành Đạt thuộc cảng biển Đông Hồi (560 tỷ đồng), Dự án nhà máy sản xuất ván sợi MDF tại KKT Đông Nam (1.558,0 tỷ đồng), Dự án thực phẩm MASAN (1.200 tỷ đồng), Tôn Hoa Sen (2.300 tỷ đồng), Siêu thị Nguyễn Kim (550 tỷ đồng), Vingroup (2.392 tỷ đồng)... Tổng vốn thực hiện của các dự án được cấp mới năm 2014 ước đạt 28,3% tổng vốn đăng ký. Chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra4 các dự án chậm tiến độ, không triển khai trên địa bàn tỉnh để tập trung xử lý.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án ODA: Hiện trên địa bàn tỉnh có 31 dự án ODA (trong đó, 28 dự án đang triển khai và 03 dự án mới phê duyệt năm 2014), với tổng mức đầu tư 15.050 tỷ đồng (trong đó, vốn ODA 12.109 tỷ đồng, vốn đối ứng 2.941 tỷ đồng). Một số dự án ODA trọng điểm của tỉnh như Dự án phát triển đô thị Vinh (vốn WB), Dự án khôi phục nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc (vốn JICA), Dự án các xã vùng ngập lũ Năm Nam (vốn Quỹ Ả-Rập-Xê-Út)...

- Về phát triển doanh nghiệp: Luỹ kế đến 15/11/2014, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.025 doanh nghiệp, tăng 5,95% so với cùng kỳ, vốn điều lệ đăng ký bình quân khoảng 4,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Tính đến nay số doanh nghiệp được thành lập toàn tỉnh đạt 12.386 doanh nghiệp, trong đó có 32,61% công ty cổ phần, 40,8% công ty TNHH, 26,59% doanh nghiệp tư nhân; theo cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng lớn nhất là lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 32,19%, xây dựng (bao gồm cả tư vấn) chiếm 24%, công nghiệp khai thác, chế biến chiếm 12,64%, còn lại là các ngành nghề khác; theo địa bàn, doanh nghiệp đăng ký và hoạt động chủ yếu ở vùng đồng bằng chiếm 74,8% (riêng TP Vinh chiếm 47,95%), khu vực miền núi chiếm 25,2%. Theo số liệu của Cục Thuế Nghệ An, tính đến tháng 10 năm 2014 toàn tỉnh có 8.461 doanh nghiệp đang hoạt động.

Năm 2014 tiếp tục tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng quản trị doanh nghiệp tại các huyện, thành, thị theo Đề án bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân. Tổ chức nhiều cuộc hội nghị đối thoại doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

- Về phát triển kinh tế tập thể: UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế HTX tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020” và thành lập Ban Chỉ đạo để tổ chức thực hiện.

4 Đoàn kiểm tra liên ngành (gồm các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục Thuế) thành lập theo Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 06/3/2014 của UBND tỉnh tổ chức kiểm tra 76 dự án chậm tiến độ, không triển khai trên địa bàn TP Vinh, TX Thái Hòa, TX Cửa Lò; theo đó, Đoàn kiểm tra đã báo cáo, đề xuất UBND tỉnh thu hồi toàn bộ dự án và diện tích đất dự án Cơ sở bảo trợ xã hội Nhân Tâm; chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư 02 dự án; gia hạn tiến độ thực hiện cho 04 dự án; cho phép tiếp tục triển khai thực hiện 05 dự án; hủy bỏ quy hoạch 03 dự án; đồng thời đề nghị hủy bỏ một số văn bản liên quan đến các dự án…

9

Page 10: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Tổ hợp tác (THT): Đến nay, toàn tỉnh có 2.851 THT, tăng 45 THT so với năm 2013. Các THT chủ yếu phân bổ ở các huyện đồng bằng, nhất là khu vực nông thôn ven biển. Các THT hoạt động đa dạng, chủ yếu trong các lĩnh vực như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ nghề cá và thủy sản. Một số tổ hình thức hợp tác phát triển mạnh như các tổ đoàn kết, tổ liên kết giữa các tàu cá đánh bắt xa bờ ở các huyện ven biển. Tổng số thành viên THT là 30.086 thành viên, tăng hơn so với năm 2013 là 220 thành viên; bình quân 1 tổ hợp tác có 11 thành viên. Hàng năm khu vực này giải quyết việc làm ổn định cho trên 30 ngàn lao động, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/người/tháng.

Hợp tác xã (HTX): Đến nay, cả tỉnh có 565 HTX, tăng so với năm 2013 là 10 HTX. Trong đó: 396 HTX nông lâm nghiệp thủy sản, 30 HTX tiểu thủ công nghiệp, 27 HTX thương mại dịch vụ, 6 HTX vận tải, 55 quỹ TDND, 4 HTX môi trường, 20 HTX dịch vụ điện. Tổng số xã viên HTX là 265.425 người, trong đó 52.362 lao động làm việc thường xuyên; mức thu nhập bình quân hàng tháng của một lao động làm việc thường xuyên cho HTX nông nghiệp là 14,2 triệu đồng/năm, HTX phi nông nghiệp là 35,3 triệu đồng/năm, Quỹ TDND là 42,3 triệu đồng/năm.

2. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội thu được nhiều kết quả tích cực2.1. Giáo dục và đào tạo

- Chất lượng giáo dục có chuyển biến tiến bộ rõ rệt; việc giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh tiếp tục được quan tâm. Triển khai tích cực phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi5, củng cố vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông; việc đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng nề nếp. Tổ chức tốt kỳ thi các cấp, trong đó kỳ thi tốt nghiệp hệ THPT tỷ lệ chung toàn tỉnh đạt 99,27%. Chất lượng học sinh giỏi ổn định, vững chắc: Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia năm 2014, tỉnh Nghệ An có 107 học sinh đạt giải, đứng thứ 2 cả nước, tăng 7 em so với năm 2013; 4 lượt học sinh đạt giải quốc tế và khu vực6. Kỳ thi đại học năm 2014, Nghệ An có 125 em đỗ điểm cao được UBND tỉnh trao giải thưởng.

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống trường lớp gắn với sắp xếp lại theo hướng hợp lý hóa7. Ngành giáo dục đào tạo tập trung hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học 2013-2014; triển khai nhiệm vụ năm học 2014-2015. Tập huấn các chuyên đề chuyên môn cho giáo viên; tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bồi dưỡng giáo viên. Chất lượng giáo viên được nâng lên, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn đào tạo, số giáo viên trên chuẩn đào tạo tăng.

5 Tính đến 31/10/2014, Nghệ An có 14/21 đơn vị cấp huyện (đạt tỷ lệ 66,7%) đạt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, 21/21 đơn vị đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.6 Tham dự các kỳ thi quốc tế với kết quả cao như: 01 học sinh đạt Huy chương vàng, 01 học sinh đạt Huy chương đồng Olympic Vật lý Châu Á; 01 học sinh đạt Huy chương bạc Olympic quốc tế môn Tiếng Nga; 01 học sinh tham dự Olympic Vật lý quốc tế năm 2014 tại Kazacstan. 7 Cụ thể, mỗi đơn vị cấp xã có 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS. Các xã có quy mô lớp dưới 10 lớp (tiểu học) hoặc 16 lớp THCS (ở miền núi là 12 lớp THCS) thì thực hiện sáp nhập thành cụm liên xã. Đối với các địa bàn đi lại khó khăn, có thể sáp nhập tiểu học với THCS thành trường PTCS.

10

Page 11: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Đã quan tâm chỉ đạo, kiểm tra công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, nề nếp dạy học các cấp học; tính đến tháng 10 năm 2014, đã trình UBND tỉnh công nhận thêm 22 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 847 trường, đạt tỷ lệ 54,3% trên tổng số trường; ước cả năm 863 trường chuẩn quốc gia, tỷ lệ 55,3% tổng số trường. Thành lập Trường Đại học Kinh tế Nghệ An trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế Nghệ An.

2.2. Lĩnh vực y tế

- Trên địa bàn toàn tỉnh tình hình dịch bệnh được kiểm soát, không có dịch lớn và vừa xẩy ra8. Giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh như: dịch tiêu chảy cấp, cúm A H5/N1, H7N9 ở người, sốt rét, viêm não Nhật Bản,... và đặc biệt đề phòng dịch Ebola đang diễn biến phức tạp và nguy hiểm ở châu Phi. Triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Đảm bảo công tác khám, cấp cứu và điều trị bệnh nhân ở tất cả các tuyến. Chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể. Tiếp tục duy trì củng cố, phát triển và hoàn thiện các kỹ thuật mới9; tăng cường phát triển, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến huyện góp phần giải quyết người bệnh tại và giảm tải cho tuyến tỉnh. Khánh thành, đưa vào sử dụng bệnh viện HNĐK (700 giường) tại địa điểm mới; triển khai khối phụ sản tại Bệnh viện Sản Nhi và hoạt động của một số đơn vị khác tại địa điểm bệnh viện HNĐK cũ.

- Công tác tăng cường cán bộ tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới được quan tâm, nhất là tăng cường bác sỹ cho các trạm y tế, từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2014 ước đạt 71,7%.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện ngoài công lập hoạt động, cung cấp thêm các dịch vụ y tế thuận tiện cho nhân dân trong việc chăm sóc sức khỏe, góp phần giảm tải cho các bệnh viện công lập.

- Công tác truyền thông, thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ đạo không để xảy ra ngộ độc thực phẩm quy mô lớn, nhất là trong mùa thi, mùa lễ hội và mùa du lịch.

- Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được tập trung chỉ đạo triển khai xuống tận cơ sở. Tiếp tục triển khai, mở rộng các mô hình nâng cao chất lượng dân số, can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở địa phương; đa dạng hoá các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

2.3. Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao

8 Trong 10 tháng đầu năm 2014 xẩy ra dịch sốt phát ban nghi sởi, bệnh rải rác ở 21 huyện/thành/thị với tổng số bệnh nhân mắc là 844 trường hợp (có 121 trường hợp xác định là sởi), không có tử vong; không có bệnh nhân mắc liệt mềm cấp, bạch hầu, ho gà, uốn ván sơ sinh.9 Một số kỹ thuật cao như can thiệp tim mạch, mổ tim hở, phẫu thuật mạch máu, thần kinh cột sống, kỹ thuật ghép tủy, phẫu thuật Lasik điều trị tật khúc xạ, điều trị tiêu sợi huyết, các kỹ thuật chuyên sâu về tai-mũi họng, xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp PAS ở Bệnh viện HNĐK tỉnh, BV Sản - Nhi, Ung bướu, Chấn thương chỉnh hình. Một số bệnh viện tuyến huyện, thành phố đã triển khai mổ nội soi, phẫu thuật chấn thương, phaco,...

11

Page 12: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Chỉ đạo các địa phương tổ chức tuyên truyền, cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị nổi bật. Tổ chức Hội thảo Quốc tế về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh và UNESCO đã công nhận Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

- Công tác bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp di tích và phát huy giá trị di tích được quan tâm. Tổ chức sơ kết kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể giai đoạn I và triển khai giai đoạn II; triển khai công tác lập hồ sơ xếp hạng 9/30 di tích trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác bảo quản, sưu tầm hiện vật, 10 tháng đầu năm đã sưu tầm: 267 hiện vật, tiếp nhận 107 hiện vật do Chi hội cổ vật Sông Lam hiến tặng; thực hiện 17 cuộc trưng bày lưu động; đón 575 ngàn lượt khách tham quan tại chỗ và trưng bày lưu động.

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển, kết hợp hiệu quả mô hình văn hoá với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý và tổ chức các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hoá và tự tổ chức các hoạt động văn hoá mang tính cộng đồng.

- Thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng. Tổ chức được nhiều giải đấu quy mô và chất lượng, nhất là tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ VII. Thể thao thành tích cao đã có sự phát triển về thành tích tại các giải so với các năm trước: Trong 10 tháng tham gia 44 giải, kết quả đạt 272 huy chương các loại.

2.4. Hoạt động khoa học công nghệ

- Phối hợp tốt trong công tác thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất, lưu thông nhằm hạn chế tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận về đo lường góp phần bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Kiểm tra diện rộng về phương tiện đo và an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức các hội đồng tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ thực hiện năm 2015. Hướng dẫn cho các doanh nghiệp thủ tục đăng ký bảo hộ, sở hữu trí tuệ. Công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đã có bước phát triển, việc đăng ký xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đã thực sự được các doanh nghiệp quan tâm, số doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng nhiều có xu hướng phát triển tốt.

- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Công tác truyền thông khoa học công nghệ được đổi mới và đa dạng về hình thức.

2.5. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội

12

Page 13: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Công tác giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo. Trong 10 tháng năm 2014, toàn tỉnh đã giải quyết được 30.700 việc làm mới (trong đó XKLĐ được 10.350 người), ước cả năm đạt 37.000 người (trong đó XKLĐ 12.300 người). Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cho 5.235 người, với số tiền trợ cấp trên 43,6 tỷ đồng. Tuyển sinh đào tạo nghề được 66.500 lượt người, đạt 80,4% kế hoạch; đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 50% (trong đó qua đào tạo nghề đạt 46%).

- Công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2013 là 13,4%, ước đến cuối năm 2014 còn khoảng 10%. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm nghèo tại 4 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong và Quỳ Châu. Các cơ quan được phân công quan tâm giúp đỡ 110 xã nghèo vùng miền núi Tây Nghệ An; thực hiện hỗ trợ giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, hỗ trợ tiền mặt, hiện vật, tặng sổ tiết kiệm, chuyển giao KHKT, chăm sóc sức khỏe... với tổng giá trị trên 4 tỷ đồng.

- Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát nhà ở người có công; giải quyết, chi trả đúng, đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho Người có công với cách mạng. Toàn tỉnh đang quản lý, chi trả trợ cấp thường xuyên cho 80.957 đối tượng người có công với cách mạng, với tổng số tiền chi trả 115,65 tỷ đồng/tháng. Tổ chức thăm, tặng quà đối tượng gia đình chính sách người có công với cách mạng. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” tiếp tục được xã hội hóa sâu rộng, toàn tỉnh đã vận động được 13,5 tỷ đồng, đạt 73% chỉ tiêu đề ra. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và công tác bảo trợ xã hội được thực hiện chu đáo. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm, nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh, trẻ em vượt khó học giỏi... Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc đạt 86%; có 240/480 xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Chăm lo cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, toàn tỉnh đang quản lý, thực hiện chi trả trợ cấp xã hội tại cộng đồng cho: 128.621 đối tượng, kinh phí trợ cấp trên 27 tỷ đồng/tháng.

- Công tác phòng chống mại dâm và cai nghiện ma túy được triển khai tích cực. Hướng dẫn xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ.

3. Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường- Triển khai tốt Luật đất đai mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Ban hành kịp

thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Ban hành bảng giá đất năm năm cho 21 huyện thành thị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho 21 huyện, thành, thị. Chỉ đạo các huyện xây dựng kế hoạch sử dụng đất 2015 với yêu mới; đồng thời, tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

13

Page 14: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, thu hút đầu tư của tỉnh (như: Quốc lộ 1A, đường 72m; Tôn Hoa Sen, Nguyễn Kim, Nam Đàn Vạn An, Becamex,...).

- Tập trung chỉ đạo công tác dồn điền đổi thửa và chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 08/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đạt 251 xã/kế hoạch 213 xã. Tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình cá nhân, tính đến năm 2014 đạt trên 90%. Triển khai công tác kiểm kê đất đai theo quy định và chỉ đạo của Chính phủ.

- Chỉ đạo thực hiện thẩm định, điều tra đánh giá, xác định phạm vi và mức độ ô nhiễm, xây dựng các dự án xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn các huyện Đô Lương, Hưng Nguyên, Thanh Chương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn, TX Thái Hòa, Yên Thành, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ban hành và thực hiện tốt quy định pháp luật về quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với các cấp, các ngành, phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ sở trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Chỉ đạo thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành nhằm ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường, gây thất thoát tài nguyên và môi trường; xử lý các doanh nghiệp nợ thuế, phí và tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản. Chỉ đạo hoàn thành công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng; khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản về lĩnh vực an ninh - quốc phòng, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc công bố khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ để đảm bảo khai thác nguồn tài nguyên hợp lý và bền vững.

- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường, kịp thời xử lý và không phát sinh điểm nóng về môi trường.

4. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính- Năm 2014, tỉnh Nghệ An đã có nhiều cuộc đón tiếp và làm việc với các

đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành Trung ương để hỗ trợ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Các ngành, các cấp tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị để kịp tiến độ đề ra. Tổ chức đánh giá, sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị để báo cáo Trung ương.

- Tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII để tập trung chỉ đạo. Đồng thời, tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

- Triển khai chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định

14

Page 15: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013; Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định chính thức tuyển dụng 70 công chức đã trúng tuyển.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, đốc thúc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chỉ thị số 10/CT-UBND của UBND tỉnh.

- Thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 gắn với thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp. Triển khai nội dung Cuộc vận động “Cán bộ, công chức tích cực trong cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, người dân và doanh nghiệp”.

- Xây dựng quy trình thủ tục đầu tư theo hướng đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư nhằm cải thiện môi trường kinh doanh. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị quyết liệt thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính được đẩy mạnh. Cổng thông tin điện tử của tỉnh với 58 cổng thành phần duy trì hoạt động tốt. Hệ thống giao ban trực tuyến gồm 24 điểm cầu đảm bảo thông suốt. Thực hiện tốt quy chế phối hợp tuyên truyền cải cách hành chính giữa Sở Nội vụ, Đài PTTH và Báo Nghệ An. Triển khai đề án chính quyền điện tử, y tế điện tử.

5. Quốc phòng, an ninh, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo- Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2014 từ tỉnh xuống cơ sở;

hoàn thành tốt công tác giao, tuyển quân năm 2014. Chất lượng giáo dục chính trị huấn luyện, chiến đấu ngày càng được nâng cao. Tổ chức xây dựng thế trận quốc phòng trên tuyến biên giới và công tác dân vận ở vùng sâu, vùng xa... Triển khai kế hoạch cơ sở vững mạnh toàn diện an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2014.

- Tình hình an ninh dân tộc, tôn giáo ổn định. Xử lý tốt các vấn đề liên quan đến an ninh nông thôn, an ninh vùng giáo, an ninh kinh tế, văn hoá, tư tưởng, không để xẩy ra đột xuất, bất ngờ; kìm giữ không để xẩy ra điểm nóng về an ninh trật tự. Bảo vệ tốt các hoạt động chính trị, xã hội, các lễ hội lớn, các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách nước ngoài đến Nghệ An.

- Đã triển khai quyết liệt và có hiệu quả đợt cao điểm tấn công, truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo tốt an ninh trật tự. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí; tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm; chấn chỉnh tình trạng chở quá khổ, quá tải thông qua trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động...

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu kiện trong dân. Qua thanh tra kinh tế xã hội và thanh tra chấp hành luật, toàn tỉnh đã phát hiện sai phạm và kiến nghị xử lý 42,048 tỷ đồng; đã xử lý 37,7 tỷ đồng, đạt tỷ

15

Page 16: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

lệ 90%. Kiến nghị xử lý hành chính đối với 147 tổ chức và 444 cá nhân có sai phạm; chuyển cơ quan điều tra 03 vụ việc. Thanh tra chuyên ngành đã ban hành 6.449 quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 6.630 cá nhân, tổ chức có vi phạm với tổng số tiền là 23,327 tỷ đồng, đã xử lý đạt tỷ lệ 100%. Trong năm 2014, toàn tỉnh đã tiếp 5.585 lượt công dân; tiếp nhận 7.306 đơn; giải quyết 347/361 vụ việc, đạt tỷ lệ 96,1%.

II. HẠN CHẾ, TỒN TẠIBên cạnh những kết quả đạt được đáng phấn khởi, việc thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 vẫn còn một số hạn chế, tồn tại, như sau:

1. Một số chỉ tiêu dự kiến không đạt kế hoạch: Có 3/27 chỉ tiêu dự kiến không đạt kế hoạch đề ra, bao gồm:

- Giá trị sản xuất dịch vụ năm 2014 ước đạt 34.986,5 tỷ đồng, tăng 8,26% so với năm 2013 (Kế hoạch đề ra 9-10%). Năm nay do tốc độ tăng CPI thấp (10 tháng chỉ tăng 2,51% so với cuối tháng 12 năm 2013); lương cơ bản không tăng; tổng mức bán lẻ hàng hóa, khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng thấp so với năm 2013; bên cạnh đó việc siết chặt tải trọng cũng ảnh hưởng đến hoạt động vận tải...

- Số trường đạt chuẩn quốc gia: Tính đến tháng 10/2014 đạt 847 trường/KH 917 trường, ước năm 2014 đạt 863 trường. Nguyên nhân chủ yếu do trong việc đánh giá công nhận trường chuẩn quốc gia thì tiêu chuẩn về cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng nhất trong 5 chỉ tiêu; các trường không đạt theo tiến độ do các trường này nằm ở vùng miền núi, vùng cao, điều kiện kinh tế khó khăn, công tác xã hội hóa chưa thể thực hiện được và ngân sách các cấp gặp rất nhiều khó khăn.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: Theo báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Nghệ An, dự kiến năm 2014 có khoảng 2.147.836 người tham gia bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 71,7%/KH 73,6%. Nguyên nhân chủ yếu như thu nhập người dân còn thấp, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, lúc xây dựng kế hoạch chưa lường hết khó khăn.

2. Lĩnh vực kinh tế- Thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh sâu hại trên cây trồng, vật nuôi tiếp

tục gây khó khăn cho sản xuất và đời sống bà con nông dân. Một số chỉ tiêu nông nghiệp dự kiến khó đạt kế hoạch như trồng mới cao su 1.402/KH 1.700 ha, trồng mới chè 429/KH 1.000 ha, dứa 116/KH 200 ha,... Chất lượng, an toàn nhiều hồ đập chưa đảm bảo; số vụ cháy rừng vẫn còn nhiều (để xảy ra 28 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy là 175,57 ha, mức độ thiệt hại trên 60%).

- Một số sản phẩm công nghiệp sản xuất giảm so với cùng kỳ như bia chai giảm 7,57%, thuốc lá giảm 1,09%, NPK giảm 10,98%, đá ốp lát giảm 26,78%, vỏ lon bia giảm 8,13%... Việc phát triển thêm các sản phẩm chủ lực mới, có tầm ảnh hưởng đối với nền kinh tế của tỉnh như luyện kim, cơ khí chế tạo, thiết bị kỹ thuật điện, công nghệ thông tin... kết quả đạt được còn thấp.

- Tuy kinh tế đã có bước phục hồi khá song hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục khó khăn, phải giải thể, đóng mã số thuế (Tính đến 31/10/2014, có 1.021 doanh nghiệp giải thể, 899 doanh nghiệp đóng mã

16

Page 17: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

số thuế)... Số nợ bảo hiểm xã hội còn cao (tính đến 31/10/2014, nợ BHXH, BHYT, BHTN là trên 192 tỷ đồng, trong đó nợ BHXH trên 128 tỷ đồng).

- Nợ thuế vẫn còn ở mức cao (đến 31/10/2014 khoảng 799 tỷ đồng). Các nhà máy bia có số nộp thuế lớn nhưng phải hoạt động dưới công suất do ảnh hưởng tác động môi trường và thị trường tiêu thụ.

- Tiến độ xây dựng nhiều công trình chậm, nhất là một số công trình trọng điểm như dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc (nguồn vốn JICA), dự án nâng cấp đô thị Vinh (nguồn vốn WB),... Chất lượng một số công trình chưa đảm bảo. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng tiến độ chậm; nợ xây dựng cơ bản lũy kế còn lớn; đọng ở một số địa phương chưa được nhiều, tư tưởng trông chờ ỷ lại ở cấp trên.

- Thu hút đầu tư của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Việc thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế và các khu công nghiệp còn quá ít (năm 2014 chỉ có 11/105 dự án đầu tư, trong đó FDI chỉ có 01 dự án/9,4 triệu USD đăng ký). Công tác theo dõi, đôn đốc chỉ đạo, kiểm tra các dự án sau cấp giấy chứng nhận đầu tư chưa được thường xuyên, liên tục.

- Môi trường đã được cải thiện đáng kể nhưng tình trạng ô nhiễm vẫn còn ở mức cao. Công tác xử lý ô nhiễm môi trường còn khó khăn do thiếu kinh phí, ô nhiễm môi trường các điểm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, bãi chứa rác... vẫn còn xảy ra.

- Công tác quản lý thị trường còn bất cập. Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại như hàng hoá nhập khẩu không có xuất xứ, kiểm định, hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng hoá thực phẩm không đảm bảo chất lượng.

3. Lĩnh vực văn hóa – xã hội- Tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia có xu hướng chậm lại. Tiến độ

giải quyết tình trạng dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo viên theo tinh thần Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND còn chậm; chất lượng một bộ phận giáo viên còn nhiều bất cập. Chất lượng giáo dục – đào tạo chưa đồng đều ở các vùng, địa phương. Công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em dưới 5 tuổi còn nhiều khó khăn, nhất là về cơ sở vật chất, ở miền núi còn hiện tượng học sinh bỏ học. Tuyển sinh ngoài công lập khó khăn. Quản lý về liên kết đào tạo, quản lý giáo dục ngoài công lập còn nhiều yếu kém.

- Tình trạng quá tải giường bệnh vẫn chưa cải thiện được nhiều, thời gian chờ đợi, thủ tục hành chính còn phiền hà. Chất lượng khám, chữa bệnh ở một số bệnh viện tuy được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng lạm dụng và lạm thu Quỹ bảo hiểm y tế vẫn xảy ra nhiều. Quản lý hành nghề y dược tư nhân chưa đảm bảo, công tác cấp chứng chỉ hành nghề y còn chậm. Tình trạng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn diễn ra phức tạp, khó kiểm soát. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn ở mức cao (17,25%).

- Một số chế độ, chính sách đối với người có công chậm được thực hiện ở một số địa phương, nhất là chính sách nhà ở và giải quyết hồ sơ kháng chiến tồn đọng. Thực hiện giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ, trợ cấp tuất đến tuổi cho thân nhân, cấp

17

Page 18: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

đổi Bằng Tổ quốc ghi công và việc xác nhận một số đối tượng (thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hóa học, liệt sỹ...) đang gặp khó khăn do không có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ gốc không đảm bảo theo quy định. Việc giải quyết hồ sơ kháng chiến tồn đọng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng... còn chậm.

- Công tác quản lý cơ sở dạy nghề, bình xét hộ nghèo nhiều nơi vẫn còn bất cập; giải quyết việc làm sau đào tạo còn hạn chế; tỷ lệ sinh viên ra trường không có việc làm sau đào tạo vẫn còn ở mức cao; công tác phối hợp bố trí việc làm cho học sinh cử tuyển dân tộc thiểu số còn bất cập; tình trạng một số doanh nghiệp lợi dụng xuất khẩu lao động để lừa đảo vẫn xảy ra nhiều.

- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Việc tạo thương hiệu và giữ gìn thương hiệu chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác quản lý di tích gắn liền với phát triển dịch vụ du lịch còn hạn chế; chất lượng một số công trình di tích lịch sử - văn hóa xuống cấp trầm trọng.

3. Lĩnh vực cải cách hành chính, quản lý nhà nước- Chất lượng hoạt động một số đoàn Thanh tra còn thấp, chưa đạt yêu cầu

đề ra. Công tác quy hoạch và quản lý hoạt động của các chợ còn nhiều bất cập; một số địa phương, ban quản lý các chợ tự đặt ra các loại phí bất hợp lý, gây bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân.

- Quản lý nông, lâm trường còn nhiều bất cập. Tiến độ tổ chức, sắp xếp lại các nông, lâm trường còn chậm trong khi người dân miền núi thiếu đất sản xuất. Tính minh bạch trong việc xử lý thu hồi đất chưa cao.

- Quản lý biên chế, quản lý cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt. Tình trạng hợp đồng lao động tùy tiện, không đúng quy định vẫn tồn tại trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn yếu kém. Tình trạng cán bộ, công chức, đảng viên vi phạm Chỉ thị 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn ra ở một số nơi.

- Cải cách hành chính còn yếu, vẫn còn tình trạng gây phiền hà cho cơ sở. Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa được công khai và thực hiện kịp thời; cơ chế một cửa ở một số đơn vị còn hình thức. Việc kiểm soát thủ tục hành chính ở một số cơ quan, đơn vị còn yếu.

- Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của nhiều địa phương, đơn vị chưa kịp thời, trách nhiệm chưa cao. Một số sở, ngành xây dựng các đề án triển khai chậm; chất lượng tham mưu văn bản QPPL, quy hoạch, dự án còn thấp, trong năm còn phát sinh nhiều văn bản QPPL ngoài chương trình kế hoạch.

4. Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội- Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp, nhất là tội phạm

ma túy, tội phạm hình sự, gian lận trong kinh doanh xăng dầu, buôn bán phụ nữ, tổ

18

Page 19: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

chức đưa người đi nước ngoài trái phép. Số người nghiện còn cao, việc đưa người nghiện vào các cơ sở cai nghiện còn nhiều khó khăn. Tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông diễn ra ở một số địa phương; ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao thông còn hạn chế.

- Hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật vẫn diễn ra một số nơi và còn tiềm ẩn phức tạp; đáng chú ý là các vụ lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai, xây dựng công trình tôn giáo trái phép tiếp tục diễn ra. Tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên khoáng sản vẫn còn diễn ra nhiều. Tình trạng xe quá khổ, quá tải vẫn còn.

- Một số vụ khiếu kiện đông người tiếp tục diễn ra và chưa được giải quyết dứt điểm. Công tác tiếp dân của các cấp, các ngành chưa được quan tâm chỉ đạo đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu giải quyết đơn thư và công tác tiếp dân.

III. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI, HẠN CHẾ1. Nguyên nhân khách quan- Tình hình khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn

biến phức tạp tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu cũng như thị trường nội địa; Giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất còn cao. Thời tiết diễn biến bất thường (rét đậm, mưa kéo dài, lốc xoáy, nắng nóng kéo dài…); dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tình hình kinh tế khó khăn, ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là thu hút đầu tư. Thị trường bất động sản tiếp tục gặp khó khăn.

2. Nguyên nhân chủ quan- Sự đôn đốc, chỉ đạo của các ngành, các cấp có nơi, có lúc tính quyết liệt chưa

cao, tư tưởng ngại va chạm, sợ sai, điều hành chưa cụ thể, chưa sâu sát. Chỉ đạo chưa bám sát đến cùng. Tính chủ động xử lý của cấp cơ sở còn yếu, huy động nội lực của nhiều cơ sở còn khó khăn.

- Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số ngành, địa phương chưa nghiêm; thiếu tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa chủ động trong giải quyết và thực thi công việc. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước nói chung và trong công tác cải cách hành chính chưa được quan tâm đúng mức; công tác quản lý cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị còn lỏng lẻo; vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức tham mưu, xử lý công việc kém hiệu quả, còn biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp.

- Tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một số địa phương còn lớn, ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực, thu hút đầu tư.

IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2014

Trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh trong 10 tháng, triển vọng những tháng cuối năm, ước thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 2014 như sau:

19

Page 20: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Chỉ tiêu KH HĐND giao

Thực hiện 10 tháng năm 2014

Ước thực hiện cả

năm 2014Đánh giá

I. Chỉ tiêu kinh tế

1. Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 7,0-8,0 6,9 7,24 Đạt

2. GTSX nông lâm ngư tăng (%) 4,0-4,5 4,12 4,5 Đạt

3. GTSX Công nghiệp- XD tăng (%) 9,0-10 10,32 10,0 Đạt

Trong đó GTSX công nghiệp tăng (%) 11,0-12,0 11,0 13,5

4. GTSX Dịch vụ tăng (%) 9,0-10 7,2 8,3 Không Đạt

5. Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 100 Đạt

Nông, lâm, ngư nghiệp 22- 25% 27,94 25,42%

Công nghiệp- Xây dựng 32-34% 28,94 31,85%

Dịch vụ 42-45% 43,12 42,73%

6. Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng) 6.732 6.182,95 7.400 Vượt

7. Kim ngạch XK đạt (triệu USD) 520 450 546 Vượt

Trong đó XK hàng hóa (triệu USD) 320 283 415

8. GDP bình quân đầu người (triệu đồng) khoảng 25 khoảng 25 Đạt

9. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn (tỷ đồng)

34.000 27.721 36.000 Vượt

10.Xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã) 10 08 20 Vượt

II. Chỉ tiêu xã hội

11.Mức giảm tỷ lệ sinh (‰) 0,3-0,4 0,5 0,5 Đạt

12.Tỷ lệ hộ nghèo (%) 10 10 Đạt

13.Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD (%) 19,3 18,3 18,3 Vượt

14.Số trường đạt chuẩn quốc gia (trường) 917 847 863 Chưa Đạt

Trong đó số trường đạt CQG trong năm 91 22 40

15.Tạo việc làm mới (người) 37.000 30.700 37.000 Đạt

16.Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 50 50 Đạt

17.Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí QG về y tế (%) 55 51 55 Đạt

18.Số bác sỹ/vạn dân (bác sỹ) 6,7 6,8 6,8 Vượt

19.Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ (%) 88 86,6 88 Đạt

20.Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân 23,8 23,5 23,8 Đạt

20

Page 21: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Chỉ tiêu KH HĐND giao

Thực hiện 10 tháng năm 2014

Ước thực hiện cả

năm 2014Đánh giá

21.Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa (%) 77 77 79 Vượt

22.Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT đạt chuẩn (%)

20 18,5 20,4 Đạt

23.Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) 73,6 71,6 71,7 Chưa đạt

III. Chỉ tiêu môi trường

24.Tỷ lệ che phủ rừng (%) 54,6 54,4 54,6 Đạt

25.Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch (%)

94 94 94 Đạt

26.Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh đạt tiêu chuẩn tại QĐ51 (%)

72 71,5 72 Đạt

27.Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị (%) 87 87 87 Đạt

Như vậy, trong số 27 chỉ tiêu chủ yếu được HĐND tỉnh đề ra cho năm 2014, dự kiến có 24 chỉ tiêu hoàn thành vượt và đạt kế hoạch, đạt 88,9% tổng số chỉ tiêu; còn lại 03 chỉ tiêu dự kiến chưa đạt (tỷ lệ tăng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ, trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế), chiếm 11,1% tổng số chỉ tiêu kế hoạch.

21

Page 22: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Phần thứ haiĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH1. Thuận lợi: Dự báo năm 2015, kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt

Nam thoát đáy và phục hồi tăng trưởng. Kinh tế trong nước năm 2015 dự báo sẽ tiếp tục trên đà hồi phục với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, việc phát triển các ngành dịch vụ tiếp tục được chú trọng phát triển. Thị trường trong nước dự kiến vẫn sẽ được các doanh nghiệp chú trọng và là giải pháp hữu hiệu hỗ trợ xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Năm 2015 là năm cuối quyết định việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, tỉnh Nghệ An tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 tạo nên khí thế mới, quyết tâm, nhất là công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án trọng điểm của tỉnh đã, đang và sẽ triển khai trong thời gian tới, dự kiến sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần tạo diện mạo mới cho kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.

2. Khó khăn: Kinh tế thế giới nói chung và thị trường hàng hóa sẽ có thể tiếp tục chịu tác động từ các cuộc khủng hoảng chính trị, tranh chấp chủ quyền tại nhiều khu vực trên thế giới. Ngoài ra, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh bùng phát, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra, cùng với những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế vẫn chưa thể khắc phục sẽ là những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế trong năm 2015.

Ở trong tỉnh, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhiều công trình hạ tầng xuống cấp do thiên tai trong những năm qua chưa kịp khắc phục. Trình độ sản xuất thấp, thiết bị lạc hậu, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn ở mức thấp. Nguồn thu ngân sách còn thấp và tăng chậm; nhu cầu chi ngân sách ngày càng lớn; khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn còn rất khó khăn. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc nhưng chưa được xử lý triệt để tiếp tục là những áp lực gây trở ngại cho sự phát triển.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁTPhấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ XVII ở mức cao nhất. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động tốt các nguồn lực phục vụ cho phát triển. Nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý; tăng cường quốc phòng, an ninh và đảm bảo an sinh xã hội. Tạo bước phát triển cao hơn nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về Nghệ An.

22

Page 23: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

2. CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015* Căn cứ xây dựng: - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2014 gắn với kết quả sơ kết 01 năm thực

hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.- Kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. - Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.- Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.- Việc tổng hợp kế hoạch thực hiện từ cấp xã theo Quyết định số 811/QĐ-

UBND ngày 7/3/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác lập, thực hiện và theo giõi đánh giá kế hoạch phát triển KTXH của xã, phường, thị trấn.

Chỉ tiêu phát triển KT-XH năm 2015

TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2015

I Chỉ tiêu kinh tế

1 Tốc độ tăng trưởng GDP (*) % 8,0-9,0

2 Tốc độ tăng trưởng GTSX nông lâm ngư (*) % 4,0-4,5

3 Tốc độ tăng trưởng GTSX Công nghiệp – XD (*) % 12-13

Trong đó: Tốc độ tăng GTSX công nghiệp (*) % 13-14

4 Tốc độ tăng GTSX dịch vụ (*) % 8,0-9,0

5 Cơ cấu kinh tế (*) % 100

- Nông lâm ngư % khoảng 22-24%

- Công nghiệp - xây dựng % khoảng 31-33%

- Dịch vụ % khoảng 41-43%

6 Thu ngân sách tỷ đồng 8.184

7 Kim ngạch xuất khẩu triệu USD 550

8 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ngàn tỷ đồng 39-40

9 GDP/người theo phương pháp mới (*) Tr.đồng 27,5

GDP/người theo phương pháp tính cũ Tr.đồng 29

10 Số xã đạt chuẩn nông thôn mới xã 87

Trong đó số xã đạt chuẩn NTM trong năm 2015 xã 67

II Chỉ tiêu xã hội

11 Mức giảm tỷ lệ sinh ‰ 0,3-0,4

12 Tỷ lệ hộ nghèo % 7,5

23

Page 24: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2015

13 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 17,8%

14 Số trường đạt chuẩn quốc gia trường 987

Trong đó trường đạt CQG trong năm Trường 124

15 Tạo việc làm mới 1000 người 36-37

16 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 55

17 Tỷ lệ xã chuẩn quốc gia về y tế % 60

18 Số bác sỹ trên vạn dân Bác sỹ 7,0

19 Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ % 90

20 Số giường bệnh/vạn dân giường 25

21 Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá % 82

22 Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn

% 23,3

23 Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế % 74,4

III Chỉ tiêu môi trường

24 Tỷ lệ che phủ rừng % 55

25 Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch % 94

26 Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

% 75

27 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý % 90

(*) Việc xác định các chỉ tiêu này theo phương pháp tính mới tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch năm 2015.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC 1. Phát triển kinh tếTiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục

tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế tránh phụ thuộc vào một thị trường. Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện tốt các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) khoảng 8,0-9,0% (theo phương pháp tính mới).

1.1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôna) Về nông nghiệp:

24

Page 25: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, gắn với thị trường, lựa chọn các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, hình thành nhiều vùng chuyên canh tập trung, cánh đồng lớn. Đầu tư tập trung sản phẩm đột phá của nông nghiệp là bò sữa, các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Phấn đấu tốc độ GTSX nông lâm ngư tăng 4,0- 4,5%.

- Ổn định sản xuất lương thực (gieo trồng 180.000 - 183.000 ha lúa; diện tích ngô 58-60 ngàn ha; sản lượng lương thực khoảng 1,2 triệu tấn). Tiếp tục phát triển cây công nghiệp có giá trị: bố trí diện tích lạc khoảng 20.000 ha, phấn đấu đưa các loại giống mới vào sản xuất trên toàn bộ diện tích gieo trồng, tăng diện tích lạc phủ ni lông; tập trung thâm canh 28.000 – 30.000 ha mía đảm bảo đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; 4.000 ha sắn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; thực hiện trồng mới các loại cây công nghiệp dài ngày: chè 500 – 600 ha, cao su khoảng 2.000 ha, cam khoảng 100 ha.

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi khoảng 5 - 6,0%. Tập trung đầu tư dự án nuôi bò sữa, phấn đấu đạt 45.000 - 47.000 con bò, bê sữa, sản lượng sữa tươi đạt khoảng 150 triệu lít. Đưa sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại tăng khoảng 3%, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 45%.

b) Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu gắn với chế biến lâm sản. Phấn đấu trồng mới rừng tập trung đạt khoảng 15 ngàn ha, đưa độ che phủ rừng đạt 55%.

c) Thuỷ sản, diêm nghiệp: Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Triển khai có hiệu quả các chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ, về một số chính sách phát triển thủy sản, nhất là thực hiện các chính sách tín dụng để đóng mới tàu thuyền, chính sách bảo hiểm để phát triển đánh bắt xa bờ, nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.

Phấn đấu tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 143.000 tấn. Đưa diện tích nuôi tôm thâm canh đạt khoảng 1.700 ha ở các vùng nuôi trọng điểm của Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc; Diện tích nuôi cá nước ngọt khoảng 19.000 - 20.000 ha. Phấn đấu sản xuất hàng năm sản xuất 600 - 700 triệu con cá giống các loại (các bột), 800-1.000 triệu con tôm giống (loại P15), đảm bảo nhu cầu nuôi trên địa bàn. Phát huy tốt các dịch vụ trên bờ ở các cảng, bến cá (Cửa Hội, Lạch Quèn...).

d) Phát triển nông thôn:- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ, giải

pháp về xây dựng nông thôn mới được xác định tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/6/2011 của BCH Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng

25

Page 26: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

nông thôn mới giai đoạn 2011-2020. Làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, huy động, lồng ghép các chương trình, dự án để tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, nhất là ưu tiên đầu tư cho các xã đăng ký về đích năm 2015. Phấn đấu năm 2015, toàn tỉnh có 67 xã đạt 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 87 xã.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đẩy mạnh việc hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô lớn nhằm tạo sản phẩm hàng hoá cho chế biến và xuất khẩu. Làm tốt công tác hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo quy hoạch. Thực hiện rà soát, tổng kết và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt việc bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trong đó chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng nguyên liệu, hệ thống thuỷ lợi, điện đảm bảo sản xuất và đời sống. Thực hiện theo quy hoạch việc bố trí lại dân cư nông thôn, trước hết tập trung ở địa bàn có nguy cơ cao do thiên tai gây ra (các huyện nghèo Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong,...).

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, phát triển dịch vụ nông nghiệp tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, xây dựng các cánh đồng mẫu nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, tạo nhiều cánh đồng cho thu nhập 100 triệu đồng/ha.

1.2. Phát triển công nghiệpPhát triển công nghiệp hội nhập và phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, phát triển ngành công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm, các dự án, công trình hoàn thành để phát huy trong năm 2015, đảm bảo tăng trưởng cho giai đoạn 2011-2015. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng dự kiến năm 2015 tăng 12-13% so với năm 2014, trong đó GTSX công nghiệp tăng 13-14%.

- Thực hiện đổi mới công nghệ trong sản xuất theo hướng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các Khu Kinh tế Đông Nam, khu công nghiệp để tạo thuận lợi thu hút đầu tư.

- Thực hiện tốt việc đăng ký thương hiệu hàng hoá; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Tăng số lượng và tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu.

- Phát huy tốt công suất các nhà máy hiện có, đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhà máy để tăng năng lực sản xuất như: thuỷ điện, xi măng, vật liệu không nung, nhất là các sản phẩm trọng điểm đóng góp giá trị sản xuất lớn như: bia, thuỷ điện, xi măng, sữa, đá trắng, vật liệu xây dựng, bao bì. Đẩy nhanh tiến độ các dự

26

Page 27: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

án Becamex (VSIP6), Tôn Hoa Sen, MASAN, Vingroup... Phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao.

+ Đối với sản phẩm đồ uống: Phát huy công suất 3 nhà máy bia đạt sản lượng 180 triệu lít/năm; Phát huy dây chuyền chế biến sữa TH tại Nghệ An để sản lượng sữa đạt 160 triệu lít (50 triệu lít Vinamilk và 110 triệu lít sữa TH).

+ Điện: Phát huy tốt công suất nhà thủy điện đã đi vào vận hành (Bản Vẽ, Hủa Na, Khe Bố...). Đẩy nhanh tiến độ để triển khai các dự án nhiệt điện, thủy điện. Phấn đấu sản lượng điện đạt 2,8-3,1 tỷ KWh.

+ Xi măng: Phát huy hết công suất các nhà máy hiện có, phấn đấu đạt sản lượng khoảng 1,6 triệu tấn. Xây dựng, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho Chủ đầu tư dự án xi măng Tân Thắng, dự án nhà máy xi măng Đô Lương, xi măng Anh Sơn đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng.

+ Công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản: Phát huy hiệu quả công suất các nhà máy chế biến, chè: khoảng 10.500 tấn, tinh bột sắn: khoảng 50.000 tấn, mía đường: 140.000 - 150.000 tấn, than sạch 12-13 ngàn tấn/năm...

+ Sản xuất vật liệu xây dựng: Phát huy hết công suất các cơ sở đã có; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy gạch không nung tại Hoàng Mai.

+ Công nghiệp dệt may: Phát huy công suất các cơ sở May của Hàn Quốc (3 nhà máy) và Nhật Bản (1 nhà máy); Hanosemex ( 2 nhà máy); Triển khai nhà máy may Thanh Chương, Hoàng Mai... Đưa sản lượng may lên 18-20 triệu sản phẩm, sợi 12.500 tấn, đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm cho gần 10.000 - 12.000 lao động trong lĩnh vực may mặc.

- Một số nhà máy có sản phẩm mới như: nhà máy sản xuất linh kiện điện tử (BSE-Hàn Quốc) 250 triệu sản phẩm/năm, sản xuất nhựa Tiền Phong, sản xuất gỗ MDF, các dự án của Nam Đàn – Vạn An...

1.3. Phát triển dịch vụPhát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm

lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh;

- Thương mại: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh; Đảm bảo cung cấp hàng hóa thông suốt trên địa bàn; làm tốt công tác bình ổn giá; tăng cường công tác quản lý thị trường và xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường. Phấn đấu đưa tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng khoảng 14-15%, kim ngạch xuất khẩu đạt 550-600 triệu USD, tăng 14-15%, kim ngạch nhập khẩu từ 300- 350 triệu USD.

- Du lịch: Tổ chức sắp xếp lại hệ thống dịch vụ du lịch Nghệ An. Tiếp tục đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng du lịch. Hình thành các khu dịch vụ

27

Page 28: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ; Nam Nghệ An- Bắc Hà, Khu kinh tế Đông Nam. Thực hiện việc xúc tiến quảng bá du lịch Nghệ An. Mở thêm một số tuyến, cụm du lịch mới Cửa Lò ra Đảo Ngư (Dự án Song Ngư Sơn); Vinh - Con Cuông; Vinh- Quế Phong (Thủy điện Hủa Na).... Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động dịch vụ du lịch. Tổ chức tốt khách tham quan các điểm du lịch Vinh, Nam Đàn, Cửa Lò, Vườn quốc gia Pùmát... Phấn đấu đạt khoảng 4,8 triệu lượt khách, tăng doanh thu du lịch 18- 20% so với năm 2014.

- Các ngành dịch vụ khác: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch vụ vận tải, thông tin, dịch vụ như bảo hiểm, tư vấn, tài chính ngân hàng,...; phấn đấu năm 2015 đạt mức tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa bàn 15-20%, tốc độ tăng đầu tư tín dụng khoảng 14-18%, nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo quản lý và sản xuất kinh doanh và quốc phòng, an ninh; đẩy nhanh triển khai thực hiện dự án công viên công nghệ thông tin Nghệ An. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc thuận lợi, thông suốt trong mọi tình huống và toàn diện trên địa bàn tỉnh. Thuê bao điện thoại đạt 175 máy/100 dân.

1.4. Thu chi ngân sách- Năm 2015 tiếp tục của thời kỳ ổn định ngân sách theo Luật Ngân sách Nhà

nước và thực hiện các giải pháp tiếp tục kiềm chế lạm phát của Chính phủ, tăng cường nguồn thu để đảm bảo nhu cầu chi.

- Quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác thu thuế; phối hợp xử lý có hiệu quả các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế. Tổng thu năm 2015 dự kiến 8.184 tỷ đồng, tăng 21,6% so dự toán HĐND tỉnh năm 2014. Trong đó: thu nội địa 6.880 tỷ đồng, tăng 18,2% so dự toán HDDND tỉnh giao năm 2014; thu thuế xuất nhập khẩu 1.290 tỷ đồng, tăng 17,7% so với dự toán giao năm 2014.

- Dự toán chi ngân sách năm 2015 trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Tổng chi 17.652,444 tỷ đồng, tăng 9,6% so dự toán năm 2014; thực hiện tiết kiệm chi 10%.

2. Về phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội2.1. Giáo dục đào tạo-Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác đào tạo nghề. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non. Chuẩn bị tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc tại Nghệ An năm 2015.

- Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh qui hoạch mạng lưới trường lớp phù hợp với điều kiện các vùng miền, các cấp học, ngành học; đẩy nhanh tiến độ chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, xây dựng hệ thống trường PTDT nội trú, PTDT bán trú để tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục miền

28

Page 29: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

núi. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, hiện đại hoá trường chuyên. Đầu tư cho trường Đại học Y khoa Vinh và Đại học Kinh tế Nghệ An mới được thành lập. Phấn đấu đưa tỷ lệ trường chuẩn quốc gia lên 65% (tương ứng với 987 trường, tăng 124 trường so năm 2014).

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của 21/21 đơn vị cấp huyện và phổ cập giáo dục THCS một cách bền vững; quan tâm chăm lo chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi; triển khai thực hiện các giải pháp phân luồng học sinh THCS vào học TCCN; Tiếp tục rà soát giải quyết tốt vấn đề giáo viên dôi dư.

2.2. Khoa học - công nghệ- Nâng cao một bước về năng lực khoa học, công nghệ của doanh nghiệp,

các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và mở rộng xã hội hoá hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tăng cường huy động vốn đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ, phát triển các chợ công nghệ - thiết bị, hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ. Ứng dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Quan tâm công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, đóng góp nhiều cho tỉnh. Tăng cường các đề tài thực nghiệm, có tính ứng dụng cao vào sản xuất và đời sống.

- Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Xây dựng sản phẩm thương hiệu Nghệ An.

2.3. Lĩnh vực y tế, dân sốTriển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính

phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.

- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Mở rộng việc đưa cán bộ y tế xuống công tác tuyến dưới, nhất là tuyến xã.

29

Page 30: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

Đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế quản lý trong các cơ sở y tế công lập. Tiếp tục thực hiện xã hội hoá các hoạt động y tế.

- Tiếp tục thực hiện nâng cấp các bệnh viện hiện có để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh: Bệnh viện Sản- Nhi, Bệnh viện Lao, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm mắt, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, trạm y tế các xã. Hoàn chỉnh phần thiết bị đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh, Bệnh viện vùng Tây Nam. Đảm bảo tiến độ Bệnh viện vùng Tây Bắc,các bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế dự phòng huyện.

- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tiếp tục thực hiện chương trình Dân số kế hoạch hoá gia đình, đẩy mạnh công tác truyền thông dân số nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, xây dựng chế tài xử lý vi phạm sinh con thứ 3.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 60% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo tiêu chí mới); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17,8%; đạt tỷ lệ 90% trạm y tế xã có bác sỹ công tác, 7,0 bác sĩ/vạn dân, 25,0 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ tiêm chủng đạt 95% trở lên; tỷ lệ giảm sinh đạt 0,4-0,5‰.

Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc xin, sinh phẩm y tế; bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.

2.4. Về văn hoá, thông tin, thể thaoTriển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; xây

dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Phát triển, quảng bá Dân ca Ví, Giặm thực sự có hiệu quả, xứng tầm là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện lớn trong năm.

Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách xây dựng thiết chế VHTT-TT đạt chuẩn quốc gia. Tập trung nguồn lực để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường, đặc biệt là văn hóa, thể thao thôn bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - văn hoá thể thao vùng Bắc Trung Bộ”, “Bảo tồn và phát huy các môn thể thao dân tộc miền tây Nghệ An”. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch nhằm huy động tối đa nguồn lực của xã hội để phát

30

Page 31: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

triển sự nghiệp theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao và đề án xã hội hóa UBND tỉnh phê duyệt.

- Phấn đấu đạt tỷ lệ 82% số gia đình đạt chuẩn văn hoá, 23-24% số xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT - Thể thao đạt chuẩn quốc gia; 35% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 25% số gia đình thể thao. Nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh truyền hình cho vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo, tỷ lệ số hộ được xem truyền hình và nghe đài phát thanh là 100%.

2.5. Lao động, việc làm và các vấn đề an sinh xã hội- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề

về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu với kinh tế thế giới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An. Phối hợp thực hiện lồng ghép chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

- Thực hiện các dự án giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 2,5-3%, năm 2015 xuống còn khoảng 7,5%; tập trung cho các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao, phấn đấu 4 huyện vùng núi cao (Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu) có tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân nhanh nhất cả tỉnh. Tổ chức thực hiện đề án "Giảm nghèo và nâng cao mức sống cho nhân dân vùng miền Tây và ven biển Nghệ An đến năm 2020".

- Xã hội hoá mạnh về đào tạo nghề để giải quyết việc làm tại chỗ. Tuyển sinh đào tạo nghề cho 7-7,6 vạn người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55% (trong đó đào tạo nghề lên 50%) so với tổng nguồn lao động xã hội của tỉnh. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 36-37 ngàn lao động, trong đó 10-11 ngàn lao động tập trung, xuất khẩu lao động 10-11 ngàn người.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng theo quy định; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phấn đấu 100% gia đình người có công với cách mạng có mức sống cao hơn hoặc bằng mức sống trung bình khu dân cư; 100% xã, phường, thị trấn tiếp tục làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công với chất lượng cao và bền vững.

- Tiếp tục chỉ đạo triển khai xây dựng, nâng số xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 94%; Ngăn chặn phát sinh mới các tệ nạn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng- Huy động nguồn lực để đầu tư cho công trình trọng điểm theo Nghị quyết

26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đó là xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam

31

Page 32: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

đa ngành, đa chức năng, là địa bàn phát triển có tính đột phá, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển của vùng với đầu tư đồng bộ khu công nghiệp - đô thị Hoàng Mai- Đông Hồi, cụm công nghiệp dệt may Nam Đàn, Khu công nghiệp Nam Cấm, Hoàng Mai, Đông Hồi, khu dịch vụ thương mại vùng Diễn Châu...

- Triển khai thực hiện đề án xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các thị xã, thị trấn, thị tứ. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho thị xã Thái Hoà, Hoàng Mai. Phát triển và mở rộng quy mô các thị trấn: Anh Sơn, Tương Dương, Tân Kỳ, Quế Phong, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và Thanh Chương.

- Phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, thông tin+ Hoàn thành tuyến đường Châu Thôn - Tân Xuân, đường nối từ Nghĩa

Đàn- Quốc lộ 1A, đẩy nhanh tiến độ đường miền tây Nghệ An - Thanh Hoá đoạn qua Nghệ An; 27 tuyến đường vào trung tâm xã; các tuyến đường vùng nguyên liệu, đường tuần tra biên giới, cầu Yên Xuân, cao tốc Thanh Hóa-Bãi Vọt...

+ Phấn đấu huy động, lồng ghép các nguồn vốn, hỗ trợ xi măng xây dựng giao thông nông thôn.

+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp Sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, nâng cấp các bến bãi, đầu tư cảng Đông Hồi (Quỳnh Lập), bến xe.

+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình thuỷ lợi Cống Nam Đàn, hồ Bản Mồng (Quỳ Hợp) kết hợp thuỷ điện. Triển khai dự án đầu tư hệ thống thủy nông bắc; tiếp tục vận động nguồn vốn đầu tư cống ngăn mặn giữ ngọt Sông Lam và cống sông Hoàng Mai.

+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống trạm bơm và hồ đập. Đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn chỉnh hệ thống đê, kè ven biển.

+ Đẩy nhanh tiến độ bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn. Nâng cấp hệ thống đường dây trạm; mở lưới 110KV tới tất cả các huyện, Thực hiện dự án về phát triển lưới điện nông thôn miền núi; Phát triển lưới điện 35 KV, 22 KV sau các trạm 110 KV; 65% số hộ được bán điện tại nhà; Thực hiện dự án 17 xã miền núi chưa có điện; 98% số hộ được dùng điện.

+ Đẩy nhanh tiến độ các dự án nước và thu hút các dự án cấp nước. + Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo quản lý và sản

xuất kinh doanh và quốc phòng, an ninh. 4. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường

kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực

32

Page 33: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Năm 2015 đăng ký thành lập mới từ 1.000 - 1.200 doanh nghiệp.

- Tiếp tục phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn, trọng tâm là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Nâng cao vai trò vị thế của kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần. Phấn đấu khu vực HTX có tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả tỉnh. Phấn đấu trong năm 2015, thành lập mới 70 HTX để đến cuối năm 2015 số lượng các loại hình HTX đạt 681 HTX; tập trung phát triển mô hình HTX lâm nghiệp, làng nghề, dệt may thổ cẩm ở các huyện miền núi.

5. Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững- Triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động đối

phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh và các dự án, đề án về bảo tồn, đa dạng sinh học, quy hoạch và phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường,... đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng chính phủ; khẩn trương hoàn thành việc chứng nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về xử lý ô nhiễm môi trường, tập trung xử lý các điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2015. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai 5 năm (2010 - 2014). Chỉ đạo thực hiện tốt việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020); tăng cường quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch.

- Chỉ đạo các huyện đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa theo Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 08/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết vào năm 2015. Rà soát quỹ đất các nông lâm trường nhằm sử dụng có hiệu quả.

- Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính tỉnh Nghệ An. Đẩy nhanh tiến độ công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các địa phương còn tồn đọng; đặc biệt là các huyện miền núi.

- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch về khoáng sản; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; quy định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với lĩnh vực văn hóa, lĩnh vực đất lâm nghiệp và an ninh quốc

33

Page 34: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

phòng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt việc thu tiền cấp quyền, đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ cập các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tài nguyên và môi trường mới để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức pháp luật, ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên môi trường. Rà soát, giải quyết những vụ việc tồn đọng và các vụ việc mới phát sinh, không để xẩy ra điểm nóng, phức tạp.

6. Cải cách hành chính, chỉ đạo điều hànhĐẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính

giai đoạn 2011-2020 của tỉnh, tập trung đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; niêm yết công khai thủ tục hành chính theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "Một cửa", “một cửa liên thông” phục vụ cho người dân và doanh nghiệp. Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, công tác tham mưu trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở các cấp; nâng cao chất lượng tham vấn của người dân và doanh nghiệp trong cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai xây dựng chính quyền điện tử, y tế điện tử; triển khai áp dụng phần mềm dùng chung trong quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp chống tham nhũng, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động bộ máy nhà nước.

- Tiếp tục phân định và làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan nhà nước; từng bước hoàn thiện quy chế, quản lý cán bộ, công chức theo hướng quy định rõ chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí, trên cơ sở đó xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi và xử lý vi phạm đối với cán bộ công chức; triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Rà soát đội ngũ cán bộ nhất là cấp xã. Tiếp tục rà soát đánh giá các nội dung phân cấp, đảm bảo thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện Nghị định 108 về tinh giản biên chế; quản lý tốt trong việc hợp đồng tại các cơ quan, đơn vị. Chủ động xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm

34

Page 35: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

pháp luật, hạn chế việc ban hành ngoài chương trình đã đề ra; đồng thời, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.

- Triển khai có hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trung ương về phòng chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản Nhà nước.

- Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

- Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên tất cả các loại hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững quốc phòng an ninh, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

7. Đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội- Tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;

bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến an ninh cho ngư dân hoạt động trên biển Đông, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

- Phối hợp với các tỉnh của Lào, đảm bảo an ninh biên giới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, công an xã, phường, thị trấn, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, nhằm giúp chính quyền cơ sở phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, tấn công truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm tai nạn giao thông và số người nghiện ma tuý.

- Các ban, ngành, đoàn thể các cấp từ tỉnh đến cơ sở phải thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Không để xẩy ra "điểm nóng", hạn chế tối đa đoàn đông người và đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên tỉnh và Trung ương. Phấn đấu tỷ lệ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đạt tỷ lệ 96% trở lên.

- Chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng giao thông biên giới, điều chỉnh dân cư dọc biên giới; các công trình kinh tế kết hợp quốc phòng: đường tuần tra biên giới, đường Tây Nghệ An - Thanh Hoá (Mường Xén đến Thông Thụ) các tuyến đường ra biên giới.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

35

Page 36: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

1. Đánh giá, rà soát mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch 2011-2015, tập trung thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; đồng thời tiến hành xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016-2020

- Các cấp, các ngành rà soát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp gắn với Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015 để đề ra giải pháp tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện kế hoạch ở mức cao nhất. Đồng thời tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo phương pháp tính mới được Trung ương quy định10.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế theo Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng đi liền với cải cách hành chính.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020, chuẩn bị phương án và tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Rà soát đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng

- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, thực hiện đầu tư, tiếp cận điện,... Tăng cường thu hút đầu tư, tập trung đổi mới quy trình, thủ tục và công khai, minh bạch trong việc hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh theo quy định của Trung ương và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư.

- Thực hiện tốt việc quảng bá và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về các cơ chế chính sách trên địa bàn, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, nhất là những lĩnh vực tỉnh ưu tiên. Hỗ trợ triển khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; rà soát, xử lý và thu hồi đối với các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ.

- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.

- Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các cơ sở sản xuất hiện có; đồng thời, 10 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

36

Page 37: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

triển khai tăng quy mô sản xuất một số dự án có lợi thế như nhà máy bia Hà Nội, Sài Gòn, các dự án dệt may,... đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án như tổ hợp đô thị - công nghiệp Becamex, siêu thị Nguyễn Kim, Tôn Hoa Sen, MASAN, Vingroup…

- Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như công nghệ thông tin, viễn thông, du lịch, hàng không, tài chính, ngân hàng,… Quan tâm phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, phòng chống gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mở thêm một số tuyến, cụm du lịch mới, liên kết với ngành du lịch TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng... Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động dịch vụ du lịch.

- Chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, cho các nhà đầu tư. Tập trung đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đôn đốc đối với các dự án đầu tư trọng điểm để đảm bảo đúng tiến độ.

- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu, đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Tiếp tục nhân rộng hình thức liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản; xây dựng cánh đồng mẫu lớn; sản xuất theo chuỗi giá trị; hỗ trợ ngư dân thành lập các tổ, đội, hợp tác xã khai thác biển và phát triển các hình thức sản xuất kinh doanh mới, hiệu quả. Tăng cường quản lý chất lượng đầu vào, đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Từng bước hình thành tổ hợp nông – công nghiệp – dịch vụ công nghệ cao gắn kết chặt chẽ với kinh tế hộ nông dân. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường theo Nghị quyết 30 của Bộ Chính trị; phát huy vai trò của kinh tế hợp tác.

- Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Khai thác hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, khoáng sản, tài nguyên biển, tài nguyên lao động. Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

3. Mở rộng kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm tăng cường huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội

- Tiếp tục thúc đẩy, mở rộng các mối quan hệ giao lưu, hợp tác của tỉnh với các địa phương trong nước và ngoài nước, các tổ chức và tập đoàn kinh tế trong nước và ngoài nước. Tranh thủ nguồn lực đầu tư của Trung ương, doanh nghiệp và vốn đầu tư nước ngoài.

37

Page 38: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn để khai thác lợi thế của nông nghiệp, trong đó tập trung cho những sản phẩm có lợi thế và giá trị gia tăng cao.

- Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và hình thức đầu tư (BOT, BT, PPP,…) gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, liên kết phát triển. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

- Triển khai Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 gắn với triển khai Luật Đầu tư công có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

- Các sở, ngành gắn với các Bộ, ngành Trung ương để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và đề xuất nhu cầu cho giai đoạn 2016-2020 với các Bộ, ngành Trung ương.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, đảm bảo an sinh xã hội

- Thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo. Tổ chức tốt thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh đại học, cao đẳng; tăng cường kiểm định chất lượng. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dụcTăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực giáo dục đào tạo; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc tổ chức tại Nghệ An và Thanh Hóa.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVII) về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của của người lao động, quan tâm đến lao động vùng nông thôn. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề gắn với giải quyết việc làm. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục từ bậc mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá.

- Quan tâm đăng ký thương hiệu hàng hóa, tập trung vào những sản phẩm có ưu thế của tỉnh. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý; đổi mới nghiên cứu ứng dụng. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học công nghệ. Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu và khoán kinh phí; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân. Tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ

38

Page 39: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công trong việc triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường y tế dự phòng; tích cực phòng chống dịch bệnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Luật bảo hiểm y tế. Làm tốt công tác quản lý thuốc chữa bệnh, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS. Chăm lo công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.

- Thực hiện tốt chính sách cho người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đẩy nhanh thực hiện chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở. Mở rộng diện phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thực hiện hiệu quả chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là cho thanh niên, lao động nông thôn và sinh viên mới tốt nghiệp; có biện pháp phù hợp để giữ vững thị trường xuất khẩu lao động hiện có và mở rộng thị trường mới.

- Tích cực triển khai Nghị quyết của Trung ương về phát triển văn hóa, chú trọng phát triển toàn diện con người Việt Nam. Phát huy di sản văn hóa phi vật thể Dân ca, Ví Giặm Nghệ Tĩnh thực sự có hiệu quả. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Phát triển thể dục thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao mà tỉnh có lợi thế. Tích cực đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

5. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Triển khai Nghị quyết của Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện Luật đất đai sửa đổi. Kiểm soát khai thác sử dụng tài nguyên, khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô. Tăng cường quản lý hệ thống rừng đặc dụng; bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường đến cộng đồng dân cư, cơ sở sản xuất. Đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý bảo vệ môi trường ở đô thị, nhất là rác thải bệnh viện, khu công nghiệp, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý tài nguyên, khoáng sản. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải.

6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 17/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ

39

Page 40: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

quan hành chính nhà nước giai đoạn 2014-2020. Hướng trọng tâm vào cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống.

- Thực hiện pháp luật và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài. Công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, mua sắm công… Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, nhân dân, cơ quan thông tin truyền thông trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, đề cao tránh nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh, hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu kiện đông người. Tăng cường công tác thanh tra gắn với phòng chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo quyết liệt công tác thi hành án dân sự.

- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một cửa điện tử đến các sở, ngành, huyện.

- Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên tất cả các loại hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững quốc phòng an ninh, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

7. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về Chiến

lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là các địa bàn trọng điểm. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng với phát triển kinh tế. Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn, nhất là công tác bảo đảm phục vụ Đại hội Đảng các cấp.

- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội nhất là vùng biên giới, vùng biển, an ninh tôn giáo, các lĩnh vực địa bàn trọng điểm nhạy cảm. Chỉ đạo nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng lực lượng công an, quân sự, biên phòng và các cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

- Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Nâng cao chất lượng các đoàn thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là thời điểm trước đại hội Đảng các cấp.

8. Tăng cường công quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện

40

Page 41: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

- Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính ở các cấp. Tăng cường công tác chỉ đạo, đốc thúc, kiểm tra, thanh tra thực hiện nhiệm vụ đề ra.

- Tập trung cao việc chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch để các cấp, các ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng chéo, thụ động. Khắc phục tình trạng đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.

- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra theo cơ chế điều hành, nhất là những lĩnh vực đang làm cản trở sự phát triển (giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thủ tục hành chính, khoáng sản…). Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng đồng chí lãnh đạo theo chương trình, đề án. Nắm bắt các thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý và giải quyết kịp thời.

- Tăng cường công tác quản lý biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm và trình độ; nhất là đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong việc phát huy nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức. Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong dư luận thời gian qua được cử tri phản ánh như: tình trạng quy hoạch treo, bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, chất lượng công trình giao thông, xã hội hóa giáo dục; trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng; tình trạng lạm dụng và lạm thu Quỹ bảo hiểm y tế, việc giải quyết các thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh BHYT; tình trạng doanh nghiệp xuất khẩu lao động lừa đảo; tình trạng hợp đồng lao động tùy tiện; quan tâm công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, công tác bình xét hộ nghèo; giải quyết giáo viên dôi dư; quan tâm thực hiện kịp thời các chính sách đối với người có công và nhiều vấn đề an sinh xã hội khác.

- Rà soát để sửa đổi, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách hiện hành. Đánh giá tình hình 2 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết XVII Đại hội Đảng bộ tỉnh chuẩn bị phương hướng cho nhiệm kỳ 2015-2020 gắn với Đại hội Đảng các cấp.

9. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2015

Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại. Làm tốt công tác tuyên truyền về những ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh và công tác thông tin đối ngoại. Tăng cường quản lý của nhà nước và kỷ luật phát ngôn; đề cao trách nhiệm của các cơ quan truyền thông, cơ quan chủ quản và người đứng đầu. Xử lý nghiêm các hành

41

Page 42: UBND tØnh nghÖ An céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt …baochinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27/Bao cao... · Web view- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y

vi vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, UBND tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015, năm cuối của giai đoạn 2011-2015, tạo đà cho việc thực hiện giai đoạn 2016-2020.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

42