ubnd tỈnh ĐỒng thÁp Ộ c ng hÒa xà hỘi ch t nam s...
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH ĐỒNG THÁP
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 109/BC-SKHCN Đồng Tháp, ngày 30 tháng 5 năm 2014
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2012 -2014
và định hƣớng giai đoạn 2014-2016
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
1. Công tác tham mƣu
Trong giai đoạn 2012 - 2014, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu
UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số văn bản liên quan đến hoạt
động khoa học và công nghệ như:
- Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND, ngày 05/01/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài Khoa học
và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh.
Stt Loại VBQPPL/
cấp ban hành
Tên văn bản Số
lƣợng
1 Quyết định số
03/2012/QĐ-UBND do Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp ban hành
Quy định đánh giá, nghiệm thu đề
tài Khoa học và Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp tỉnh
1
- Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm 2013 là Sở KH&CN đã
tham mưu UBND Tỉnh trình Tỉnh uỷ ban hành Chương trình hành động số
166-CTr/TU ngày 15 tháng 01 năm 2013 và UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch
62/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của
Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về “Phát triển KH&CN phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Về xây dựng hệ thống tổ chức, cán bộ và phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ
a) Về xây dựng hệ thống tổ chức, cán bộ
* Tổ chức bộ máy, nhân sự của Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc Sở và 03 Phó Giám đốc.
2
+ 06 phòng và 02 đơn vị trực thuộc gồm: Văn phòng Sở, Phòng Kế hoạch –
Tài chính, Thanh tra Sở, Phòng Quản lý công nghệ & sở hữu trí tuệ, Phòng Thông
tin khoa học và công nghệ, Phòng Quản lý Khoa học, Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng (TCĐLCL), Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và ứng dụng
KH&CN.
- Nhân sự: Tổng nhân sự hiện có của Sở là 88 người. Trong đó:
+ Khối Văn phòng Sở: 30 người
+ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: 15 người và Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (đơn vị trực thuộc Chi cục): 14 người thành
lập theo Quyết định số 120/QĐ-UBND-TL, ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh
Đồng tháp.
+ Trung tâm Kỹ thuât thí nghiệm và ứng dụng KH&CN: 29 người
* Tổ chức KH&CN cấp cơ sở
- Hội đồng KH&CN cấp huyện các địa phương đã được kiện toàn lại để
thực hiện chức năng tham mưu UBND cấp huyện về hoạt động KH&CN trên địa
bàn.
- Năm 2013 và năm 2014 nguồn kinh phí dành phục vụ cho hoạt động
KH&CN cấp huyện được cấp từ đầu năm cho các địa phương là 2 tỷ, tăng 17,65%
so với năm 2012 (năm 2012 là 1,7 tỷ).
b) Về tăng cƣờng tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong thời gian qua tỉnh Đồng Tháp luôn quan tâm đầu tư tăng cường tiềm
lực cho lĩnh vực KH&CN. Năm 2011, Uỷ ban nhân tỉnh đã ban hành Quyết định
số: 1143/QĐ-UBND.HC ngày 19 tháng 12 năm 2011 phê duyệt Dự án: “Tăng
cường thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước giai
đoạn 2012-2015”, tổng mức đầu tư là 35.388 triệu đồng với 03 gói thầu (gói thầu
về thiết bị kiểm định, gói thầu về thiết bị vi sinh và gói thầu về thiết bị hóa lý).
3. Về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
Trong 3 năm 2012-2014, Sở đã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như:
- Thực hiện 33 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, Ký hợp đồng triển khai thực
hiện 23 đề tài, dự án với các chuyên ngành được chọn gồm: Trồng trọt, Kinh tế và
kinh doanh, Giáo dục, Công nghệ Thông tin, Cơ khí, Dược, Xây dựng, Công nghệ
Sinh học trong Nông nghiệp.
- Đánh giá nghiệm thu 26 đề tài, dự án, với một số kết quả nổi bật như sau:
+ Dự án: “Chuyển giao quy trình sản xuất nhanh chế phẩm nấm xanh
Ometar ở quy mô nông hộ và xây dựng mô hình ứng dụng Ometar trong
phòng trừ rầy nâu hại lúa tại tỉnh Đồng Tháp” do Viện Lúa đồng bằng Sông
Cửu Long chủ trì. Quy trình sản xuất chế phẩm nấm xanh Ometar đã được chuyển
giao để tự sản xuất ở quy mô nông hộ ứng dụng cho 594,95 ha lúa ở 5 huyện của
Tỉnh, góp phần tích cực trong việc phòng trừ rầy nâu hại lúa, tạo ra sản phẩm nông
nghiệp sạch cung ứng cho con người và không gây ô nhiễm môi trường. Dự án
3
được xem là một điểm sáng về ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, đồng thời góp
phần cải thiện đời sống của người nông dân, nâng cao niềm tin và ý thức của người
dân trong việc ứng dụng các chế phẩm sinh học vào sản xuất nông nghiệp;
+ Đề tài: “Xây dựng quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguồn
bùn thải phát sinh trong quá trình chế biến cá tra” do Công ty Cổ phần Vĩnh
Hoàn chủ trì, đề tài nghiên cứu việc sử dụng bùn thải phát sinh trong quá trình chế
biến cá tra để sản xuất phân hữu cơ vi sinh ở quy mô thí nghiệm và quy mô 2 tấn
sản phẩm; đồng thời đánh giá hiệu lực phân hữu cơ vi sinh trên cây lúa và cây cải
thông qua thử nghiệm mô hình bón phân kết hợp với phân hoá học. Kết quả, giúp
giảm 30% phân hoá học và tăng thêm lợi nhuận so với chỉ bón phân hoá học. Bên
cạnh đó, độ phì nhiêu của đất cũng gia tăng sau 2 vụ trồng rau thử nghiệm (0.3%
chất hữu cơ, 0.02% nitơ, 0.01% lân).
- Các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu đạt, Sở KH&CN tham mưu UBND
Tỉnh công nhận và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị có liên quan để
ứng dụng vào sản xuất và công tác quản lý chuyên ngành.
4. Về công tác quản lý công nghệ và an toàn bức xạ hạt nhân
a) Về quản lý công nghệ
- Đã tuyên truyền phổ biến văn bản quy phạm pháp luật Nghị định 133/NĐ-
CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật chuyển giao công nghệ. Trong năm 2013, Sở KH&CN chứng
nhận 01 doanh nghiệp đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I với Tập đoàn Desmet Ballestra
(Vương quốc Bỉ) về dây chuyền thiết bị công nghệ cho “Nhà máy tinh luyện dầu
ăn” từ mỡ cá Tra, Basa đặt tại Cụm Công nghiệp Vàm Cống, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp. Dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng, trong đó phần thiết bị
và dây chuyền công nghệ chuyển giao khoảng 100 tỷ đồng. Dây chuyền công nghệ
được Công ty I.D.I ký hợp đồng chuyển giao công nghệ độc quyền trong thời hạn 3
năm.
- Phối hợp thực hiện đề tài Đánh giá trình độ 4 ngành kinh tế chủ lực của
tỉnh gồm: xay xát chế biến gạo, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến thủy
hải sản xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng. Kết quả đã nghiệm thu và tiếp nhận
phần mềm quản lý trình độ công nghệ của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của
UBND Tỉnh quy định về một số chính sách khuyến khích các hoạt động đầu tư đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các cơ sở
kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Từ năm 2012 đến tháng
6/2014, Sở KH&CN đã xét 34 hồ sơ đề nghị hỗ trợ doanh nghiệp, đơn vị xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và đã ra quyết định hỗ trợ với số tiền
trên 1,5 tỷ đồng, gồm các tiêu chuẩn như: ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, Global
GAP-CFM, ISO/IEC 17025, ASC…
4
b) Về quản lý an toàn bức xạ
- Thẩm định và cấp phép 27 cơ sở lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép X-quang y
tế và cấp 9 chứng chỉ nhân viên bức xạ.
- Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực an toàn bức xạ X-quang trong chuẩn đoán y tế cho các cơ sở bức
xạ trong tỉnh và các đơn vị có liên quan.
- Kiểm tra hoạt động bức xạ tại các cơ sở bức xạ trong đó đa số các cơ sở
đều thực hiện nghiêm túc Luật năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ hạt nhân và
các văn bản liên quan khác. Các cơ sở có giấy phép nhưng hết hạn sử dụng, đoàn
kiểm tra đã yêu cầu tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan chức năng
xem xét cấp giấy phép tiếp tục hoạt động.
5. Về hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ (SHTT), phong trào lạo động
sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Kết quả quản lý nhà nước về SHTT:
+ Tham gia Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ (Chương trình 68)
với 2 dự án:
* Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ trên đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp. Kết quả đã nghiệm thu đạt loại khá.
* Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận xoài các chu Cao
Lãnh. Kết quả đang thực hiện, dự kiến kết thúc vào tháng 3/2015.
+ Chủ trì và phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức nhiều lớp tập huấn về
sở hữu công nghiệp như: lập hồ sơ đăng ký bảo hộ các đối tượng SHCN, nhãn hiệu
nông sản. . . .
+ Về đào tạo, tập huấn: Sở đã chủ trì và phối hợp Cục Sở hữu Trí tuệ tổ
chức 01 lớp tập huấn về thực thi quyền sở hữu trí tuệ; kết hợp với phòng Kinh tế -
Hạ tầng huyện Lấp Vò, Tân Hồng, Thanh Bình, Liên Minh Hợp Tác Xã tổ chức
04 lớp tập huấn về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa với tổng số 260 học viên.
- Đã hướng dẫn 281 tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu, 04
kiểu dáng công nghiệp và 01 giải pháp hữu ích.
6. Về công tác tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng
- Công tác kiểm tra quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Phối hợp cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường tại các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh (như hàng đóng gói sẵn theo định lượng và cân kỹ thuật trong kinh doanh
vàng, mũ bảo hiểm, xăng, dầu,…). Qua đó, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm và
góp phần ổn định thị trường tại địa phương.
Ngoài ra, đơn vị đã cử công chức tham gia Đoàn liên ngành trong các đợt
kiểm tra định kỳ chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm vào các dịp Lễ, Tết.
5
Hỗ trợ chuyên môn cho các địa phương trong tỉnh để xử lý một số trường
hợp liên quan đến đo lường và chất lượng hàng hoá như: xử lý các trường hợp vi
phạm sai số đo lường trong kinh doanh xăng dầu; lấy mẫu để kiểm nghiệm chất
lượng xăng đối với trường hợp cháy xe gắn máy, qua đó xác định nguyên nhân
cháy xe do lỗi kỹ thuật và bảo quản xe, không phải do chất lượng xăng; kiểm tra xử
lý các cơ sở kinh doanh mũ bảo hiểm trên vỉa hè vi phạm về chất lượng, nhãn hàng
hóa và mũ bảo hiểm giả.
Mở lớp đào tạo quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong kinh doanh
gas cho các học viên của cơ sở kinh doanh gas trên địa bàn Tỉnh. Đồng thời, tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các
cơ sở kinh doanh trong tỉnh.
- Công tác triển khai hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc gia: triển
khai kế hoạch hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc gia đến các doanh nghiệp
trong Tỉnh. Trong năm 2013, kết quả được Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia xét tặng 01 giải bạc cho 01 doanh nghiệp (Cty CP XNK Sa Giang). Năm 2014,
Sở đã thông báo đến các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia giải thưởng.
- Về công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Hướng dẫn 05 doanh nghiệp
tự công bố tiêu chuẩn cơ sở đối với sản phẩm: may mặc, dầu nhờn, nước rửa tổng
hợp, gạch xây dựng, và chả lụa.
- Về triển khai xây dựng và áp dụng TCVN ISO 9001: 2008 đối với cơ quan
hành chính nhà nước:
Phối hợp tổ chức lớp đào tạo về hướng dẫn chuyển đổi mở rộng HTQLCL
TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình khung; các lớp đào tạo đánh giá viên nội bộ
và chuyên gia tư vấn TCVN ISO 9001: 2008 cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh. Đến nay đã có 74 cơ quan hành chính từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành
phố thực hiện TCVN ISO 9001:2008, có 69 cơ quan đã được cấp giấy chứng nhận.
- Hoạt động hàng rào thương mại kỹ thuật (TBT): Định kỳ phát hành bản
tin TBT (01 số/tháng) đến các doanh nghiệp trong Tỉnh và cập nhật các tin cảnh
báo, các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia mới ban hành lên bản tin và trên trang web
TBT-Đồng Tháp.
Trong năm 2012, Sở KH&CN đã tham mưu UBND Tỉnh ban hành Quyết
định số 640/QĐ-UBND.HC, ngày 07/8/2012 về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-
2015 định hướng đến năm 2020”. Trong năm 2013, đã tiến hành khảo sát, đánh giá
nhận thức về năng suất chất lượng của doanh nghiệp; khảo sát, đánh giá thực trạng
năng suất chất lượng của các doanh nghiệp.
7. Về công tác thông tin KH&CN
- Phát hành Bản tin Khoa học và công nghệ theo định kỳ (02 tháng/1số, mỗi
số phát hành 600 quyển). Thực hiện phim tư liệu về hoạt động KH&CN giai đoạn
2000 - 2010. Phối hợp với đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp thực hiện và
phát sóng chuyên mục truyền hình về thông tin KH&CN, với thời lượng phát sóng
6
là 10 phút/01 chuyên mục, mỗi tháng phát sóng 01 chuyên mục, từ tháng 7/2013
phát sóng 02 chuyên mục/tháng. Thường xuyên cập nhật thông tin khoa học và công
nghệ lên website của Sở.
- Phát hành kỷ yếu đề tài, dự án khoa học và công nghệ giai đoạn 2003 –
2007 và giai đoạn 2000-2010, với số lượng 700 quyển.
- Sở phối hợp tham gia thực hiện cuộc điều tra “Nghiên cứu và phát triển
năm 2012”, bắt đầu từ năm 2012. Phối hợp với Cục Thông tin KH&CN xây dựng
Hệ thống thông tin Nghiên cứu và Phát triển Việt Nam; và phối hợp điều tra thống
kê như: Nhận thức công chúng về KH&CN, và Hội nhập quốc tế về KH&CN; và
thực hiện các báo cáo thống kê cơ sở, thống kê KH&CN tổng hợp và báo cáo
thống kê chuyển giao công nghệ hàng năm.
- Phối hợp Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tổ chức Hội thi sáng tạo
kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Đồng Tháp hàng năm.
8. Công tác thanh tra chuyên ngành KH&CN
Sở KH&CN đã chủ động, tích cực trong triển khai thực hiện công tác thanh
tra chuyên ngành và thực hiện chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND
Tỉnh về việc tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường tại địa bàn Tỉnh. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 6/2014, Thanh tra Sở
chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra thuộc các lĩnh vực
như: điện, điện tử, X - quang y tế, mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô - xe máy,
hàng đóng gói sẵn theo định lượng, xăng dầu, gas, cân kỹ thuật,… tại 582 cơ sở.
Kết quả, có 53 cơ sở vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt
là 428 triệu đồng.
9. Về hợp tác trong lĩnh vực KH&CN
Sở KH&CN được UBND Tỉnh giao làm cơ quan đầu mối hợp tác với Đại
học Cần Thơ, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Đại học Mở Bán công Tp.HCM
về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực. Trong năm 2013, UBND Tỉnh
đã tổ chức sơ kết đánh giá kết quả hợp tác với các Trường và định hướng hợp tác
trong thời gian tới.
10. Kết quả hoạt động sự nghiệp
a) Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và Ứng dụng KHCN
- Về hoạt động sản xuất, dịch vụ:
Phòng Phân tích – thử nghiệm của Trung tâm được cấp chứng chỉ ISO
17025:2005 với mã số VILAS 260 từ năm 2006 và năm 2012 đơn vị được Tổng
cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là phòng thí
nghiệm được chỉ định.
Giai đoạn 2012-2014, Trung tâm thực hiện các dịch vụ phân tích, kiểm
nghiệm đối với các mẫu thực phẩm, mẫu nước, không khí, mẫu thuốc thú y,... bình
quân 5.000 mẫu/năm, và dịch vụ về an toàn bức xạ như: kiểm tra máy X-quang y
tế, kiểm tra an toàn phòng, và cung cấp liều kế cá nhân. Bên cạnh đó, Trung tâm
7
phối hợp với Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt mở các lớp tập huấn ATBX trong
X- quang Y tế cho các học viên ở các cơ sở y tế tham dự.
- Về ứng dụng công nghệ trong xử lý nước:
Từ hiệu quả dự án: “Lắp đặt hệ thống xử lý nước uống tiệt trùng cho 100
điểm trường tiểu học vùng sâu, vùng xa trong tỉnh Đồng Tháp” giai đoạn 2010-
2011. Năm 2012-2013 Trung tâm đã được Hội Chữ thập đỏ An Giang, Đồng Tháp,
Bạc Liêu hợp đồng lắp đặt hệ thống xử lý nước uống tiệt trùng cho các điểm
trường học tại 3 tỉnh theo dự án ECHO và GIZ do Hội chữ thập đỏ Đức tài trợ, và
đặt hàng từ ngành giáo dục (33 điểm thuộc dự án, 3 điểm đặt hàng trong tỉnh).
Bên cạnh đó, Trung tâm còn ứng dụng công nghệ xử lý nước cho trạm cấp
nước tập trung, cụ thể năm 2012 UBND Tỉnh cho thực hiện dự án đầu tư hệ thống
xử lý ô nhiễm asen, sắt cho 30 trạm cấp nước tập trung giai đoạn 2012-2013. Việc
ứng dụng công nghệ Ozone vào xử lý nước sinh hoạt đã mang lại hiệu quả cao,
giúp người dân có được nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày. Với
kết quả đạt được của dự án, năm 2014 UBND Tỉnh tiếp tục cho triển khai tiếp tục
dự án xử lý trong giai đoạn 2014-2015 đối với 34 trạm cấp nước tập trung trong
tỉnh.
b) Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL (Trực thuộc Chi cục TCĐLCL)
Trung tâm Tiêu chuẩn đo lượng chất lượng được thành lập từ năm 2012
theo Quyết định số 120/QĐ-UBND-TL của UBND tỉnh Đồng tháp, với các hoạt
động kiểm định phương tiện đo như: đồng hồ điện, cột đo nhiên liệu, huyết áp kế,
cân kỹ thuật - cân vàng, cân đồng hồ, cân bàn, ca đong, bình đong, quả cân M1,
đồng hồ đo nước lạnh... Kết quả hoạt động trong năm 2013 với tổng số phương
tiện đo (PTĐ) kiểm định là 18.615 PTĐ, và uỷ quyền Điện lực Đồng Tháp kiểm
định PTĐ với tổng số phương tiện đo là 85.341 PTĐ (gồm công tơ điện, và các
biến áp, biến dòng khác).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Giai đoạn năm 2012-2014, Sở KH&CN triển khai thực hiện tốt các nội dung
kế hoạch đã đề ra. Trong đó, đáng chú ý nhất là thực hiện tốt sự chỉ đạo của Bộ
khoa học và Công nghệ và UBND Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ.
- Tổ chức tư vấn tuyển chọn các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công
nghệ bám sát tình hình thực tế địa phương đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Một số kết quả của đề tài đã được triển khai nhân rộng thành các mô
hình sản xuất, kết quả mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nông dân.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ thông
qua các chuyên mục truyền hình “Thông tin khoa học và công nghệ” và các buổi
tập huấn văn bản mới đã giúp các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp hiểu biết
những kiến thức về lĩnh vực khoa học, công nghệ, nhất là lĩnh vực “Sở hữu trí tuệ”.
- Thực hiện tốt việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hàng hoá
nông sản các địa phương đăng ký và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu nông
sản để gia tăng giá trị sản phẩm địa phương, hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành đổi
8
mới công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như BRC, ISO 9000, 14000,
HACCP,... theo chính sách, cơ chế tài chính của Tỉnh về khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó, Sở cũng đầu tư
các dự án tăng cường tiềm lực cho bộ phận thuộc Sở, các bộ phận đã khai thác sử
dụng tốt các thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng
hóa, kiểm định phương tiện đo cho cơ sở sản xuất và cơ quan chuyên môn trong và
ngoài tỉnh.
- Các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức lại Hội đồng Khoa học và Công
nghệ đúng theo quy định, nhờ đó công tác tham mưu của nhiều địa phương về hoạt
động khoa học công nghệ có nhiều tiến triển.
Bên cạnh một số mặt đạt được, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh
vẫn chưa thực sự phát triển mạnh, cụ thể nội dung các đề tài, dự án chưa đa dạng,
chưa cân đối giữa các ngành và nội dung,...; việc đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa trong tỉnh vẫn còn ít; các cơ sở và cá nhân vẫn chưa thực sự quan tâm
đến các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ,....
Đối với hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở của một số Sở, ngành, huyện,
thị và các doanh nghiệp vẫn còn yếu (chỉ có 02 ngành hoạt động khá là Nông
nghiệp và Y tế) như hoạt động của Hội đồng KH&CN cấp huyện ở một số địa
phương vẫn chưa thật sự ổn định nguyên nhân là do việc cán bộ phụ trách
KH&CN cấp huyện còn kiêm nhiệm và luân chuyển thường xuyên.
III. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KH&CN GIAI ĐOẠN 2014-2016
Trong giai đoạn 2014-2016 hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Đồng
Tháp tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở bám sát nhiệm vụ phát
triển kinh tế- xã hội của Tỉnh, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên các đề tài, dự án đáp ứng những
yêu cầu bức xúc đang đặt ra, có tính khả thi cao, có hiệu quả KT- XH lớn và nhanh
chóng chuyển giao kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế sản xuất các sản
phẩm địa phương như bảo quản trái cây, sản xuất các loại cây giống, con giống
chất lượng cao, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thu hoạch, chế biến và bảo
quản… nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, đặc biệt là nông sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện hình thành Quỹ phát
triển KHCN, thành lập bộ phận nghiên cứu- phát triển (R- D) của doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ với các Viện nghiên cứu,
các trường Đại học và các cấp, các ngành trong và ngoài tỉnh để lựa chọn, tiếp thu
các tiến bộ khoa học công nghệ ở trong và ngoài nước, đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức hoạt
động KHCN, tìm kiếm công nghệ mới, xây dựng cơ sở thực nghiệm… Tham quan,
học tập và trao đổi với một số nước trong và ngoài khu vực về lĩnh vực KHCN.
9
2. Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ hạt nhân
- Tiếp tục hỗ trợ các Doanh nghiệp trong tỉnh đổi mới thiết bị, công nghệ, ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường hoạt động về sở hữu trí tuệ, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ và điều ước quốc tế quan trọng về sở hữu trí tuệ.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn đối với các nguồn phóng xạ; hoàn thành việc cấp
phép hoạt động cho các cơ sở có sử dụng thiết bị X – quang trong Tỉnh. Hỗ trợ các
địa phương xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nông sản đặc thù đối với các sản phẩm
hàng hóa nông sản của Chương trình xây dựng nhãn hiệu của Tỉnh giai đoạn 2010 –
2015, định hướng đến năm 2020.
3. Công tác thông tin khoa học và công nghệ
- Tăng cuờng công tác thông tin KHCN, tăng cường tiềm lực thông tin
KHCN, tuyên truyền, phổ biến thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, những kinh
nghiệm tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Xây dựng bộ chỉ tiêu cơ sở dữ liệu KH&CN tỉnh Đồng Tháp và phối hợp
với Cục Thống kê điều tra các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động KH&CN. Thực
hiện công tác thống kê KHCN theo thông tư số 35/2011/TT-BKHCN ngày
16/12/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Công tác thanh tra và quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất
lƣợng
- Tổ chức phổ biến áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tập trung vào các tiêu
chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng. Đẩy mạnh công tác kiểm định, phấn đấu trên 70% phương tiện
đo được kiểm định…Hướng dẫn và tiếp nhận công bố hàng hoá phù hợp tiêu
chuẩn Việt Nam thuộc danh mục bắt buộc công bố, và tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn cơ sở do doanh nghiệp tự công bố.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới kiểm định, tổ chức các trạm cân đối
chứng, bình dung tích đối chứng tự quản tại các chợ lớn và Trung tâm Thương mại
trong tỉnh. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP… và hỗ trợ các cơ
quan hành chính xây dựng ISO hành chính công.
- Phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức triển khai các hoạt động
thanh tra thuộc lĩnh vực ngành quản lý như: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đo
lường và chất lượng hàng hoá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
- Triển khai thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020” và
dự án: “Tăng cường thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà
nước giai đoạn 2012-2015” theo quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2102 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm
10
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tăng cường đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ, tăng cường cơ
sở vật chất các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, xây dựng phòng phân tích đạt
tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng Trung tâm thông tin dữ liệu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Tăng cường đào tạo, sử dụng cán bộ, trọng dụng nhân tài, thực hiện tốt
chính sách khuyến khích và thu hút chất xám về phục vụ cho Tỉnh.
- Tiếp thu và triển khai luật KH&CN sửa đổi và các cơ chế chính sách do
Trung ương ban hành nhằm đổi mới hoạt động KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý
khoa học công nghệ và cơ chế tài chính theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6,
khóa XI.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 16/5/2013 của UBND Tỉnh
về thực hiện Chương trình hành động số 166-Ctr/TU ngày 15/01/2013 của BCH
Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”.
- Tiếp tục củng cố lại các Hội đồng khoa học công nghệ ở các ngành và
huyện, thị, thành phố. Phát huy vai trò của Liên hiệp Các hội Khoa học kỹ thuật
tỉnh trong việc tập hợp đội ngũ trí thức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tiến
tới thành lập Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật của Tỉnh./.
Nơi nhận:
- Sở KH&CN Tp. Cần Thơ; - GĐ và các PGĐ Sở;
- Lưu: VT, VP.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiếu
11
Phụ lục: Các biểu tổng hợp số liệu hoạt động KH&CN từ 2012 đến tháng 6/2014
(Kèm theo Báo cáo số: 109/BC-SKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp)
Biểu 1: Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Năm
Số lƣợng các đề tài/ dự án cấp tỉnh/thành phố phân theo các lĩnh
vực
Tổng
số Khoa học
tự nhiên
KH kỹ
thuật và
công
nghệ
Khoa
học y
dƣợc
Khoa học
nông
nghiệp
Khoa
học xã
hội
Khoa
học nhân
văn
2012 02 03 04 09
2013 04 01 06 04 15
2014 04 04 01 09
Biểu 2. Biểu tổng hợp về kinh phí KH&CN:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Kinh phí TW
giao Kinh phí UBND giao Tình hình thực hiện
Tổng
kinh
phí
thực
hiện
Đầu tư
phát
triển
Sự
nghiệp
KH
Đầu tư
phát triển
Sự nghiệp
KH
Đầu tư
phát triển
Sự nghiệp KH
2012 8.500 12.000 7.060 10.175 17.235
2013 6.500 15.255 6.497 13.465 19.962
2014
(theo
KH)
6.500 16.441 6.500 16.441 22.941
Biểu 3: Giải trình các khoản chi đã thực hiện của kinh phí sự nghiệp khoa học
Năm
Chi nghiên cứu khoa
học và phát triển
công nghệ
Chi cho các
nhiệm vụ quản
lý nhà nƣớc
(TĐC, SHTT,
TT, CN,
ATBX,…)
Chi tăng cƣờng
tiềm lực
Chi
cho
các
đơn vị
sự
nghiệp
Tổng
cộng
2012 4.868 5.473 197 944 11.482
2013 6.181 4.995 206 1.922 13.304
2014
(theo
KH)
9.721 3.441 210 2.341 15.713
12
Biểu 4: Số liệu về công tác quản lý công nghệ
STT Nội dung công việc Số lƣợng Các lĩnh vực công nghệ
thẩm định
1 Thẩm định dự án đầu tư -
2 Thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ
01 Tinh luyện dầu ăn
3 Giám định công nghệ
Biểu 5: Số liệu về công tác quản lý an toàn bức xạ
TT Nội dung công việc Số lƣợng
(cơ sở) Ghi chú
1 Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho cơ sở 27
2 Thẩm định, cấp phép hoạt động cho các cơ
sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ
27
3 Cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ 9
Biểu 6: Số liệu về sở hữu trí tuệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và thông tin
KH&CN
Đối tƣợng SHCN Năm 2012 Năm 2013
Đơn Bằng Đơn Bằng
Nhãn hiệu 178 105 158 108
Kiểu dáng công nghiệp 18 3 23 6
SC/GPHI 0 1 3 0
Tổng cộng 196 109 184 114
Biểu 7: Số liệu thống kê về thông tin KH&CN
TT Nội dung công việc Số lƣợng
Ghi chú
1 Số ấn phẩm thông tin phát hành: Tính theo số
lượng quyển phát
hành
2 - Bản tin loại 01 số/02tháng 600 quyển/02 tháng
3 - Bản tin TBT (01 số/tháng) 200 quyển/tháng
4 Thời lượng phát sóng trên đài truyền
hình
30 10 phút/kỳ/tháng.
Từ tháng 7/2013,
02 kỳ/tháng
13
Biểu 8: Số liệu về hoạt động tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng
TT Nội dung công việc Số lƣợng,
đơn vị tính Ghi chú
1 Số các phương tiện đo (PTĐ) được kiểm định:
- Chi Cục TCĐLCL kiểm định
- Uỷ quyền Điện lực Tỉnh kiểm định:
38.055
(PTĐ)
123.642
(PTĐ)
Trung tâm Kỹ thuật
TĐC kiểm định từ
tháng 5/2013
2 Số lượng mẫu phân tích thử nghiệm cho khách
hàng
9.392
(mẫu)
3 Hướng dẫn cho các doanh nghiệp, đơn vị hành
chính nhà nước áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến.
86 (lượt
doanh
nghiệp)
ISO, HACCP,
BRC,..
4 Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn cho các sản
phẩm
05 - Nhớt, hàng may
mặc, nước rửa tổng
hợp dùng trong nhà
bếp, gạch xây dựng,
và chả lụa
Biểu 9: Thống kê hoạt động thanh tra
TT Nội dung Số lƣợng
1 Số đợt thanh tra 582
2 Số lượt đơn vị được thanh tra (cơ sở) 582
3 Số vụ vi phạm phát hiện và xử lý 53
4 Số tiền xử phạt (triệu đồng) 428
5 Số lượng các lô sản phẩm, hàng hóa lớn vi phạm
và hình thức xử lý.
-