trung tÂm thÔng tin cÔng nghiỆp vÀ thƢƠng mẠi bÁo … logistics asean thang...
TRANSCRIPT
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG LOGISTICS ASEAN
Số tháng 1/2020
THUỘC NHIỆM VỤ
“Xây dựng Hệ thống cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu logistics
giai đoạn 2017-2020”
Hà Nội, 2020
1
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................ 2
1. Tình hình và xu hƣớng chung ........................................................................ 3
1.1. Hoạt động logistics ..................................................................................... 3
1.2. Tình hình kinh tế, sản xuất, thương mại, đầu tư liên quan đến hoạt động
logistics ................................................................................................................. 6
2. Thị trƣờng logistics Singapore ..................................................................... 11
2.1. Hoạt động vận tải và cảng biển .............................................................. 11
1.1. Kho bãi, giao nhận, logistics trong thương mại điện tử: ....................... 14
2. Thị trƣờng logistics Malaysia: ..................................................................... 14
3. Thị trƣờng logistics Thái Lan: ..................................................................... 16
4. Thị trƣờng logistics của một số nƣớc khác trong khu vực ........................ 18
4.1. Myanmar .................................................................................................. 18
4.2. Campuchia ............................................................................................... 20
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Số lượng tàu cập cảng biển Singapore qua các tháng ............................... 11
Hình 2: Lượng hàng qua cảng Singapore các tháng (đvt: nghìn tấn) .................... 12
Hình 3: Lưu lượng container qua cảng biển của Singapore .................................. 13
Hình 4: Vận chuyển hàng hóa qua sân bay Changi (Singapore) theo tháng ......... 13
Hình 5: Bốn tuyến đường sắt cao tốc của Thái Lan vào năm 2022 ....................... 17
2
TÓM TẮT
Thị trường giao nhận hàng hóa ASEAN dự báo sẽ tăng trưởng trung bình
hơn 6%/năm trong giai đoạn 2019-2024.
Các công nghệ mới đang nổi lên, như tự động hóa, trí tuệ nhân tạo,
Internet vạn vật và blockchain cũng dự báo sẽ thúc đẩy thị trường giao nhận
khu vực trong thời gian tới.
Với tiềm năng tăng trưởng cao, khu vực này đang chứng kiến sự gia
nhập của những công ty mới trong lĩnh vực logistics.
Lượng hàng hóa qua cảng biển của Singapore đạt 51,8 triệu tấn trong
tháng 12/2019, giảm 0,87% so với tháng 11/2019; tính chung năm 2019, đạt
625,2 triệu tấn, giảm 0,5% so năm 2018.
Năm 2020, ngành logistics Malaysia sẽ có những thay đổi lớn, với một
loạt các sáng kiến nhằm cải thiện giao thông công cộng và tư nhân cũng như
thúc đẩy nền kinh tế.
Theo báo cáo mới nhất của hãng nghiên cứu thị trường Mordor
intelligence, thị trường vận tải hàng hóa và logistics của Myanmar được ước
tính trị giá hơn 4 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ hơn 7,5%/năm
trong giai đoạn 2020-2025. Ngành logistics trong nước đang chuyển đổi, được
thúc đẩy bởi hoạt động thương mại ngày càng tăng, cải thiện kết nối và gia
nhập của các công ty quốc tế lớn.
3
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Tình hình và xu hƣớng chung
1.1. Hoạt động logistics
Thị trường giao nhận hàng hóa ASEAN dự báo sẽ tăng trưởng trung bình
hơn 6%/năm trong giai đoạn 2019-2024.
Khu vực này có dân số hơn 640 triệu người với GDP khoảng 2,9 nghìn
tỷ USD. Hợp tác nhằm phát triển logistics trong khối là môi quan tâm lớn
Chính phủ các nước trong khu vực.
Với mức tiêu thụ tăng và tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử
trong khu vực, cộng với sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng, xu hướng phát
triển và hiện đại hóa hàng lĩnh vực kho công nghiệp tại ASEAN dự kiến sẽ tăng
tốc.
Trong số các nước ASEAN, Singapore có một trong những thị trường
giao nhận hàng hóa phát triển nhất châu Á trong khi Indonesia và Việt Nam
hiện đang trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư nhờ dân số đông và lực lượng người
tiêu dùng cũng như người lao động trẻ. Thái Lan và Malaysia cũng dự kiến sẽ
chứng kiến sự tăng trưởng ổn định trong giai đoạn tới nhờ chính sách cải tổ của
các Chính phủ mới.
Mặc dù tăng trưởng nhanh, hiệu quả logistics trong khu vực tương đối
thấp. Thủ tục hải quan là một trong những quy trình quan trọng trong thị trường
giao nhận hàng hóa ảnh hưởng lớn đến hiệu quả. Do đó, Chính phủ các nước
trong khu vực đang thực hiện các bước cần thiết để cải thiện hiệu quả của quá
trình thông quan.
Trong bối cảnh thương mại gia tăng, rất nhiều nền tảng logistics hiện đại
phục vụ chuỗi cung ứng hàng hóa cũng đang hình thành và dần hoàn thiện hơn
trong khu vực. Những nền tảng này hợp nhất vận chuyển hàng hóa từ các công
ty vừa và nhỏ và gửi hàng hóa kết hợp cho các nhà giao nhận vận tải. Điều này
giúp giảm thời gian xử lý và sự phức tạp liên quan đến việc chuyển tiếp khối
lượng hàng hóa trong nội địa và xuyên quôc gia.
4
Vì nông nghiệp là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trong
khu vực, logistics chuỗi lạnh là ngành kinh doanh phát triển nhanh chóng trong
khu vực. Trong bối cảnh này, vận chuyển hàng lạnh và vận chuyển hàng không
dễ hỏng cũng đang gia tăng.
Do đặc điểm địa lý của khu vực, thương mại hàng hải giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành một mạng lưới chuỗi cung ứng hiệu quả,
đồng thời mang lại những cơ hội quan trọng cho sự phát triển của khu vực. Vận
chuyển thủy nội địa giữ vai trò quan trọng đối với những nươc là các quần đảo,
đặc biệt là ở Indonesia và Philippines.
Các cảng ở Singapore và Malaysia có khả năng xử lý các tàu lớn với cơ
sở hạ tầng tương đối tốt hơn. Chất lượng cảng ở Thái Lan cũng tốt, trong khi
chất lượng cảng ở Indonesia, Philippines và Việt Nam cần tiếp tục được cải
thiện.
Khu vực này là một trung tâm quan trọng cho lưu lượng hàng hóa; ví dụ,
eo biển Malacca là nơi di chuyển thường xuyên của tàu biển phục vụ một phần
tư thương mại toàn cầu. Với vị trí nổi bật của khu vực và các nâng cấp lớn về
cơ sở hạ tầng cảng giúp thị trường giao nhận vận tải đường biển tại ASEAN
tăng trưởng ổn định trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, các công nghệ mới đang nổi lên, như tự động hóa cổng, trí tuệ
nhân tạo, Internet vạn vật và blockchain cũng dự báo sẽ thúc đẩy thị trường
giao nhận vận tải đường biển trong tương lai.
Thương mại quốc tế của khu vực đang phát triển nhanh chóng, được
thúc đẩy bởi hoạt động sản xuất ngày càng tăng. Lĩnh vực sản xuất là có vai trò
then chốt trong các nền kinh tế mới nổi của ASEAN và Chính phủ các nước
trong khu vực đang tiếp tục đẩy mạnh sản xuất thông qua các sáng kiến khác
nhau, ví dụ hnhư Hành lang kinh tế phương Đông ở Thái Lan (EEC). Hành
lang Kinh tế phía Đông (EEC) là một trong những đại dự án nằm trong Chiến
lược phát triển quốc gia 20 năm, nhằm tạo ra bước đột phá để đưa nước này
thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. EEC hướng tới mục tiêu xây dựng các
“ngành công nghiệp tương lai”, đóng vai trò là xương sống để thúc đẩy tăng
5
trưởng kinh tế ở Thái Lan. Chính phủ đã xác định 10 ngành công nghiệp (S-
curve) có khả năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến EEC. Những ngành
công nghiệp này được chia làm hai nhóm. Nhóm “S-curve” thứ nhất bao gồm
ngành ô tô thế hệ mới, thiết bị điện tử thông minh, du lịch hạng sang và nghỉ
dưỡng, nông nghiệp và công nghệ sinh học, và chế biến thực phẩm. Những
ngành công nghiệp này sẽ tiếp tục được thúc đẩy trong khuôn khổ EEC. Nhóm
các ngành công nghiệp thứ hai, “nhóm S-curve mới”, gồm công nghệ rôbốt,
hàng không và logistics, nhiên liệu sinh học và hóa sinh, kỹ thuật số và y tế.
Ngoài ra, do chi phí sản xuất gia tăng ở Trung Quốc, nước này đang
giảm dần các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, khiến các doanh nghiệp
chuyển cơ sở sản xuất sang Đông Nam Á. Hơn nữa, các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) và các khu kinh tế đặc biệt (SEZ) thúc đẩy sự tăng trưởng của các
hoạt động thương mại và sản xuất trong khu vực.
Rất nhiều nền kinh tế trong khu vực vẫn duy trì mô hình hướng về xuất
khẩu, do đó, thị trường giao nhận hàng hóa phục vụ thương mại sẽ tiếp tục tăng
và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của khu vực.
Tuy nhiên, tính đến nay, thị trường giao nhận hàng hóa trong khu vực bị
phân mảnh với một số lượng lớn các công ty. Khu vực này có sự hiện diện của
các công ty giao nhận vận tải quốc tế lớn, như DHL, DB Schenker, Ceva
Logistics, Sinotrans, Nippon Express và các công ty lớn khác. Ngoài những
công ty quốc tế này, rất nhiều công ty trong nước là các công ty vừa và nhỏ
cũng tham gia vào thị trường logistics, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ.
Với tiềm năng tăng trưởng cao, khu vực này đang chứng kiến sự gia
nhập của những công ty mới trong lĩnh vực logistics. Ví dụ, vào tháng 5 năm
2019, Mahindra Logistics tuyên bố đang tìm kiếm một vụ mua lại trong khu
vực ASEAN để tăng cường kinh doanh giao nhận hàng hóa.
6
1.2. Tình hình kinh tế, sản xuất, thương mại, đầu tư liên quan đến hoạt
động logistics1
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã và đang theo đuổi việc
hoàn thiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) để trở thành
hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới (FTA). Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP) sẽ chính thức được ký kết vào năm 2020.
Hiệp định thương mại tự do có thể tác động đến ASEAN thông qua việc
hạ thấp các rào cản thương mại và mở rộng tiếp cận thị trường đối với hàng hóa
và dịch vụ.
Các nhà phân tích quôc tế đã lưu ý rằng thỏa thuận này có thể tăng tốc
ảnh hưởng của Trung Quốc, nhưng các tài liệu của ASEAN lại tạo nên hy vọng
về khả năng kiểm soát được vấn đề này.
1 Tham khảo: https://www.aseanbriefing.com/news/2019/12/27/rcep-impacting-aseans-supply-chains-
business-environment.html
7
Các vòng đàm phán mới nhất được tổ chức vào ngày 4 tháng 11 năm
2019, tại Hội nghị thượng đỉnh RCEP lần thứ ba tại Bangkok (Thái Lan). Trong
các cuộc đàm phán gần đây, 15 trong số 16 quốc gia liên quan đã kết thúc các
cuộc đàm phán, dựa trên văn bản, với một bản hợp đồng chính thức dự kiến sẽ
được hoàn thành vào năm 2020.
ASEAN hiện có nhiều thỏa thuận thương mại với các đối tác thương mại
khác nhau. Để cung cấp các cam kết đầu tư và tiếp cận thị trường cụ thể, RCEP
sẽ đơn giản hóa các quy tắc và thủ tục cho từng FTA trong một thỏa thuận duy
nhất. Việc kết thúc đàm phán RCEP đánh dấu một cột mốc hết sức quan trọng
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói riêng cũng như của
tất cả các nước tham gia RCEP nói chung, nhất là trong bối cảnh xu hướng bảo
hộ mậu dịch đang nổi lên cản trở toàn cầu hóa.
Riêng Ấn Độ còn một số vấn đề chưa giải quyết được nên sẽ tiếp tục làm
việc với các nước để có thể đi đến thống nhất trong năm sau.
Các nước cũng nhất trí sẽ sớm tiến hành rà soát pháp lý lời văn Hiệp
định để triển khai các thủ tục ký kết trong năm 2020.
Khi RCEP được thực thi sẽ tạo ra một thị trường với quy mô khoảng 3,5
tỷ người tiêu dùng và GDP xấp xỉ 49.000 tỷ USD, chiếm khoảng 39% GDP
toàn cầu và sẽ trở thành khu vực thương mại tự do lớn nhất trên thế giới với các
cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, đơn
giản hóa thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ tạo thuận lợi cho thương mại.
Hiệp định này dự kiến sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các chuỗi
giá trị trong khu vực và toàn cầu, giúp thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế của
các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam và các nước đối tác.
Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực đang gặp phải những
trở lực nhất định của bảo hộ mậu dịch, việc đàm phán thành công Hiệp định sẽ
góp phần vào việc tạo lập cấu trúc thương mại mới trong khu vực, thúc đẩy
toàn cầu hóa theo hướng tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại một cách bền
vững.
8
Riêng với Việt Nam, sau khi thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ tháng 1/2018 và ký kết Hiệp định
Thương mại Tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) vào tháng 6/2019, việc
kết thúc đàm phán RCEP sẽ mở thêm cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu, tham gia vào các chuỗi giá trị mới trong khu vực và tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài.
RCEP sẽ hạ thấp các rào cản thương mại và cải thiện khả năng tiếp cận
thị trường đối với hàng hóa và dịch vụ, thu hút các công ty nước ngoài muốn
tham gia vào một ASEAN hội nhập hơn. Điều này sẽ tăng cường tính minh
bạch trong thương mại và đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNNVV) của ASEAN đưa vào chuỗi cung ứng toàn cầu và khu
vực - theo Ban Thư ký ASEAN, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ASEAN sử
dụng từ 52% đến 97% số công nhân của khu vực.
Tương tự như vậy, hợp tác kỹ thuật với các nước công nghiệp tiên tiến
như Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand và Úc sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ASEAN phát triển các sản phẩm tốt hơn, cạnh tranh hơn - ngành
dịch vụ viễn thông và nông nghiệp có thể sẽ bùng nổ với các doanh nghiệp
cạnh tranh trong khu vực.
Các cơ hội mà RCEP có thể mang đến cho các quốc gia cụ thể nhƣ
sau:
Singapore
Sự hội nhập sâu rộng này được thiết lập để mang lại lợi ích cho
Singapore như một mắt xích then chốt trong chuỗi cung ứng và thương mại khu
vực trong ASEAN. Tuy nhiên, RCEP không có khả năng bổ sung nhiều về
lượng thương mại của Singapore trong thời gian ngắn. Đất nước này đã có các
thỏa thuận song phương với tất cả các đối tác ngoài ASEAN, cụ thể là Nhật
Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Trung Quốc. Ngoài ra, bất kỳ việc giảm
thuế quan có ý nghĩa đối với các mặt hàng xuất khẩu chính có thể sẽ được thực
hiện theo từng giai đoạn trong một năm, do đó khó có thể thúc đẩy xuất khẩu
trong ngắn hạn.
9
Thái Lan
Thái Lan - có xuất khẩu chiếm 70% GDP - có thể hưởng lợi từ RCEP
thông qua việc tích hợp nhiều hơn nền kinh tế với chuỗi cung ứng và thị trường
lớn hơn ở châu Á-Thái Bình Dương. Các nhà xuất khẩu Thái Lan có thể hưởng
lợi về thương mại, giá trị và đổi mới, và các nhà sản xuất cũng có thể có được
nguyên liệu thô rẻ hơn từ các nguồn cung lớn hơn.
Philippines
RCEP sẽ mở ra thị trường cho 92% sản phẩm do Philippines sản xuất,
bao gồm các ngành công nghiệp gia công. Ngoài ra, lao động trong lĩnh vực
dịch vụ tại Philippines, như lao động trong lĩnh vực hàng hải, giáo viên, lập
trình viên CNTT và kỹ sư có thể được hưởng lợi do nhu cầu từ các quốc gia
như Nhật Bản và Hàn Quốc.
Indonesia
Indonesia - nền kinh tế có quy mô lớn nhất trong ASEAN - sẽ được
hưởng lợi từ sự gia tăng tiếp cận thị trường, đầu tư và cơ hội tham gia vào
chuỗi cung ứng khu vực. Đổi lại, những tiến bộ này sẽ dẫn đến sự gia tăng xuất
khẩu, điều rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong bối
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, chính phủ Indonesia đã ưu tiên hoàn
thành các thỏa thuận thương mại khác nhau với các quốc gia để thúc đẩy xuất
khẩu.
Malaysia
Phần lớn giao dịch ngoại thương ccuar Malaysia là với các thành viên
RCEP nên thỏa thuận sẽ cung cấp cho các công ty và người tiêu dùng Malaysia
cơ hội thương mại và quan hệ đối tác tốt hơn. Các công ty chuyên về các ngành
như viễn thông, ngân hàng và tài chính, và tư vấn sẽ được hưởng lợi từ sự hợp
tác nâng cao năng lực. Các doanh nghiệp Malaysia cũng sẽ được tiếp cận tốt
hơn với các nguyên liệu thô chất lượng với giá cả cạnh tranh.
Việt Nam
10
RCEP sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội đẩy mạnh xuất
khẩu, tham gia vào các chuỗi giá trị mới và thu hút đầu tư nước ngoài hơn nữa.
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ mở ra cơ hội mới cho các sản phẩm từ các lĩnh
vực nổi bật như viễn thông, CNTT, dệt may và giày dép và nông nghiệp - tất cả
đều tăng trưởng liên tục với doanh thu xuất khẩu tăng.
Là một thành viên ASEAN, Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các nước
trong khối nhằm duy trì vai trò dẫn dắt của ASEAN, vừa thúc đẩy đàm phán
vừa bảo vệ tối đa lợi ích của các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, trong
đàm phán RCEP.
Với mục tiêu đạt được một hiệp định chất lượng cao và cân bằng về lợi
ích, Việt Nam đã tích cực tham gia thảo luận và chủ động đề xuất những giải
pháp linh hoạt trong nhiều lĩnh vực để xử lý những vấn đề vướng mắc giữa các
bên trong khi vẫn đảm bảo lợi ích quốc gia.
Các nền kinh tế ASEAN nhỏ hơn
Thỏa thuận cũng có thể tạo điều kiện cho các nền kinh tế ASEAN nhỏ
hơn như Lào, Myanmar, Brunei, Campuchia, tăng cường hơn nữa FTA của họ
và giảm khoảng cách phát triển giữa các thành viên ASEAN.
Tác động đến các doanh nghiệp:
Theo các chuyên gia kinh tế, khi chưa có văn bản hoàn thiện, chưa thể
kết luận về mức độ chuyển đổi của các doanhn ghiệp trong khu vực do tác động
của RCEP. Điều này phụ thuộc vào việc liệu RCEP sẽ dẫn đến một hệ thống
giao dịch hiện đại, dựa trên quy tắc giao dịch công bằng và sâu sắc hay chỉ đơn
thuần là một bản nâng cấp khiêm tốn cho các thỏa thuận hiện có.
Nếu các quy tắc và quy trình RCEP không đủ nghiêm ngặt, nó có thể
đưa các nước tiến xa hơn vào quỹ đạo của Trung Quốc, cung cấp cho Trung
Quốc đòn bẩy đàm phán đáng kể đối với các đối tác và tạo điều kiện cho Trung
Quốc và các doanh nghiệp nhà nước (SOE) có vị thế bá chủ trong thương mại
khu vực. Trung Quốc đã nổi lên như một đối tác thương mại lớn nhất của
ASEAN, vơi tổng giao dịch tăng trung bình 10% mỗi năm kể từ năm 2009 và
đạt 483 tỷ USD giá trị trong năm 2018.
11
Riêng Ấn Độ còn một số vấn đề chưa giải quyết được nên sẽ tiếp tục làm
việc với các nước để có thể đi đến thống nhất sau. Nếu Ấn Độ quyết định
không tham gia RCEP sẽ là một yếu tố khác ảnh hưởng đến bản chất trung tâm
có thể có của RCEP, vì có thể thúc đẩy ảnh hưởng của Trung Quốc. Sự vắng
mặt của Ấn Độ cũng sẽ làm giảm tham vọng của ASEAN về việc mở rộng sang
khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương.
2. Thị trƣờng logistics Singapore
2.1. Hoạt động vận tải và cảng biển
2.1.1. Vận tải biển và cảng biển:
a) Đội tàu mang quốc tịch Singapore và số lượng tàu qua cảng:
Theo số liệu của Cơ quan thống kê quốc gia Singapore, trong tháng
12/2019, số tàu mang quốc tịch Singapore tiếp tục giảm xuống còn 4437 chiếc,
giảm 0,45% so với tháng 11/2019, tổng tải trọng cũng giảm nhẹ 0,47% so với
tháng 11/2019.
Hình 1: Số lƣợng tàu cập cảng biển Singapore qua các tháng
(đvt: chiếc)
Nguồn: Cơ quan Hàng hải và Cảng biển Singapore
Số lượng tàu qua cảng của Singapore trong tháng 12/2019 đạt 12148
chiếc, tăng 3,45% so với tháng 11/2019. Tính chung cả năm 2019 đã có
138.297 lượt tàu qua cảng Singapore, giảm 1,8% so với năm 2018.
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
1/2
01
72
/201
73
/201
74
/201
75
/201
76
/201
77
/201
78
/201
79
/201
71
0/2
01
71
1/2
01
71
2/2
01
71
/201
82
/201
83
/201
84
/201
85
/201
86
/201
87
/201
88
/201
89
/201
81
0/2
01
81
1/2
01
81
2/2
01
80
1/2
01
90
2/2
01
93
/201
94
/201
95
/201
96
/201
97
/201
98
/201
99
/201
91
0/2
01
91
1/2
01
91
2/2
01
9
Số lƣợng tàu qua cảng của Singapore (chiếc)
12
b) Lượng hàng hóa qua cảng:
Lượng hàng hóa qua cảng biển của Singapore đạt 51,8 triệu tấn trong
tháng 12/2019, giảm 0,87% so với tháng 11/2019; tính chung năm 2019, đạt
625,2 triệu tấn, giảm 0,5% so năm 2018.
Hàng hóa dầu mỏ giảm 0,8% xuống còn 219,18 triệu tấn, trung chuyển
hàng rời khô tăng 4,2% lên 17,56 triệu tấn, trung chuyển hàng thông thường
(general cargo) giảm 0,5% xuống còn 24,2 triệu tấn.
Năm 2018, cảng Singapore đã xử lý 630,03 triệu tấn hàng hóa.
Hình 2: Lƣợng hàng qua cảng Singapore các tháng (đvt: nghìn tấn)
Nguồn: Cơ quan Hàng hải và Cảng biển Singapore
c) Lưu lượng container qua cảng:
Tháng 12/2019, lưu lượng container qua cảng của Singapore chấm dứt
đà tăng đạt được từ 2 tháng trước, đạt 3,20 triệu TEUs, giảm 2,07% so với
tháng 11/2019. Như vậy tổng lưu lượng container năm 2019 đạt 37,2 triệu
TEUs, tăng 1,6% so với năm 2018.
0.0
500.0
1,000.0
1,500.0
2,000.0
2,500.0
3,000.0
3,500.0
1/2
01
7
2/2
01
7
3/2
01
7
4/2
01
7
5/2
01
7
6/2
01
7
7/2
01
7
8/2
01
7
9/2
01
7
10/2
01
7
11/2
01
7
12/2
01
7
1/2
01
8
2/2
01
8
3/2
01
8
4/2
01
8
5/2
01
8
6/2
01
8
7/2
01
8
8/2
01
8
9/2
01
8
10/2
01
8
11/2
01
8
12/2
01
8
01/2
01
9
02/2
01
9
3/2
01
9
4/2
01
9
5/2
01
9
6/2
01
9
7/2
01
9
8/2
01
9
9/2
01
9
10/2
01
9
11/2
01
9
12/2
01
9
Tổng lƣu lƣợng container quy ra
cont 20 fit (Đvt: 1000 TEUs)
13
Hình 3: Lƣu lƣợng container qua cảng biển của Singapore
Nguồn: Cơ quan Hàng hải và Cảng biển Singapore
2.1.2. Vận tải hàng không:
Theo số liệu thống kê của Sân bay Changi (Singapore), vận chuyển hàng
hóa bằng đường hàng không qua sân bay này qua các tháng năm 2019 nhìn
chung ở mức thấp hơn so với năm 2017 và 2018.
Hình 4: Vận chuyển hàng hóa qua sân bay Changi (Singapore) theo tháng
Nguồn: http://www.changiairport.com/corporate/our-expertise/air-hub/traffic-statistics.html
0.0
500.0
1,000.0
1,500.0
2,000.0
2,500.0
3,000.0
3,500.01
/201
7
2/2
01
7
3/2
01
7
4/2
01
7
5/2
01
7
6/2
01
7
7/2
01
7
8/2
01
7
9/2
01
7
10/2
01
7
11/2
01
7
12/2
01
7
1/2
01
8
2/2
01
8
3/2
01
8
4/2
01
8
5/2
01
8
6/2
01
8
7/2
01
8
8/2
01
8
9/2
01
8
10/2
01
8
11/2
01
8
12/2
01
8
01/2
01
9
02/2
01
9
3/2
01
9
4/2
01
9
5/2
01
9
6/2
01
9
7/2
01
9
8/2
01
9
9/2
01
9
10/2
01
9
11/2
01
9
12/2
01
9
Tổng lƣu lƣợng container quy ra
cont 20 fit (Đvt: 1000 TEUs)
0
50
100
150
200
250
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Vận chuyển hàng hóa qua sân bay Changi (Singapore)
Đvt: nghìn tấn
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
14
1.1. Kho bãi, giao nhận, logistics trong thương mại điện tử:
Singapore là một trung tâm logistics lớn được xếp hạng đầu tiên ở châu
Á bởi World Bank. Ngành công nghiệp logistics đóng góp quan trọng như kết
nối chính cho nền kinh tế này với phần còn lại của thế giới, thông qua việc liên
kết chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế, tạo ra vị thế cửa ngõ giao thương
quan trọng của Singapore và trong quá trình này cung cấp việc làm cho hơn
230.000 lao động nước này.
Chiến lược quốc gia cho ngành được trình bày trong Bản đồ chuyển đổi
ngành công nghiệp Logistics. Kế hoạch đặt mục tiêu được giá trị gia tăng 8,3 tỷ
đô la Singapore cho ngành công nghiệp và thêm 2.000 công việc logistics
chuyên nghiệp vào năm 2020. Điều này được thúc đẩy chủ yếu bởi sự tăng
trưởng nhanh chóng trong thị trường bán lẻ thương mại điện tử do sự phổ biến
ngày càng tăng của Internet và thiết bị di động. Phát triển đô thị hóa và tăng thu
nhập khả dụng cũng có tác động tích cực đến ngành bán lẻ. Ngoài ra, do tính
mở của nền kinh tế Singapore rất cao nên ngành logistics nước này sẽ chịu tác
động lớn của logistics toàn cầu (dự báo có tăng trưởng hàng năm trên 7% trong
giai đoạn 2018-2022).
2. Thị trƣờng logistics Malaysia:
Năm 2020, ngành logistics Malaysia sẽ có những thay đổi lớn, với một
loạt các sáng kiến sẽ được đưa ra vào năm nay nhằm cải thiện giao thông công
cộng và tư nhân cũng như thúc đẩy nền kinh tế.
Liên kết đường sắt bờ biển phía đông (ECRL), một dự án dài 640km nối
cảng Klang đến Kota Baru, Kelantan là một trong những dự án đường sắt quan
trọng. Nhưng chi phí đã được cắt giảm xuống còn 44 tỷ RM, thấp hơn 34% so
với mức giá 65,5 tỷ RM trước đó.
Ngoài việc đóng góp 2,7 phần trăm cho tăng trưởng kinh tế, ngành
đường sắt cũng tạo việc làm cho 70 phần trăm lực lượng lao động địa phương,
do đó mở ra cơ hội việc làm cho 23.000 người Malaysia. Sau khi hoàn thành
vào tháng 12 năm 2026, ECRL sẽ giảm thời gian di chuyển giữa Kota Baru và
Putrajaya xuống còn bốn giờ.
15
Các dự án đường sắt khác như Light Rail Transit 3, Mass Rapid Transit
2 và Klang Valley Double Track giai đoạn 2 cũng đã được nối lại sau các biện
pháp cắt giảm chi phí.
Chính sách giao thông quốc gia của Malayia giai đoạn 2019-2030 được
thiết lập để vạch ra một hướng đi mới trong việc phát triển một hệ thống giao
thông hiệu quả, tích hợp và an toàn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phúc
lợi của người dân phù hợp với xu hương trở thành một quốc gia tiên tiến.
Năm 2019, Malaysia đã có những bước tiến quan trọng trong điện tử hóa
các quy định, thủ tục về vận chuyển, vận tải. Các quy định mới quản lý trong
lĩnh vực e-hailing có hiệu lực vào ngày 12 tháng 10 năm 2019.
Theo quy định mới, các phương tiện trong dịch vụ giao nhận điện tử sẽ
cần giấy phép Xe chở khách (PSV) cho người lái xe, bảo hiểm hành khách,
nhãn dán điện tử và giấy phép xe điện tử từ Cơ quan Giao thông Công cộng
đường bộ. Tính đến tháng 12/2019, 91.978 tài xế điện tử đã nhận được giấy
phép PSV.
Những vấn đề, thủ tục liên quan đến cước phí và giá nhiên liệu là những
vấn đề quan tâm của nhiều người Malaysia dự kiến sẽ được cải thiện rõ nét
trong năm 2020.
Ngân sách Chính phủ Malayia năm 2020 đặt mục tiêu giảm 18% phí cầu
đường cho đường cao tốc theo PLUS, dự kiến sẽ tiết kiệm cho người sử dụng
đường cao tốc lên tới 1,13 tỷ đô la Mỹ trong năm nay, với việc thông qua kế
hoạch của Khazanah Nasional để tiếp quản hoặc thoái vốn toàn bộ cổ phần
trong PLUS Malaysia Bhd.
Các kế hoạch cũng được áp dụng để thay thế phí cầu đường ở bốn đường
cao tốc - KESAS, LDP, Sprint và Smart - với một khoản phí tắc nghẽn, dự kiến
sẽ rẻ hơn 70% so với mức phí hiện tại trong giờ cao điểm và giờ bình thường,
và không có phí cầu đường trong thời gian giờ thấp điểm.
Trong khi đó, mức phí cho cầu Penang thứ hai giảm từ 8,50 RM xuống
còn 7 RM từ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2020.
16
Chương trình trợ cấp xăng dầu (PSP) cho xăng RON 95 được triển khai
tại Malaysia từ tháng 1/2020. Giá của RON95 vận động theo giá thị trường.
PSP sẽ có hai loại - loại đầu tiên dành cho người nhận của Bantuan Sara Hidup
(BSH): 30 đô la Singapore một tháng cho chủ sở hữu ô tô và 12 đô la
Singapore mỗi tháng cho chủ sở hữu xe máy.
Khoản thanh toán đầu tiên sẽ được thực hiện vào tháng 4/2020. Người
lái xe không phải là người nhận BSH sẽ nhận được Kad95, điều này sẽ cho
phép họ mua nhiên liệu RON95 với mức chiết khấu 30 sen mỗi lít cho ô tô,
hoặc 40 lít mỗi tháng cho xe máy.
Năm 2019 chứng kiến ngành công nghiệp vận tải điện tử (e-hailing) còn
non trẻ trải qua một sự thay đổi lớn nhờ các yêu cầu của PSV. Tuy nhiên, năm
2020 có thể sẽ chứng kiến một sự thay đổi thậm chí còn lớn hơn, dưới hình
thức dịch vụ thuê xe máy, được quảng cáo là một trong những giải pháp cho
các vấn đề kết nối đầu tiên và cuối cùng.
Indonesia Gojek và Dego Ride là hai công ty khởi nghiệp địa phương dự
kiến sẽ tham gia lĩnh vực đường bộ của Malaysia từ đầu năm 2020.
Bộ Giao thông vận tải Malayia cho biết các công ty sẽ bắt đầu hoạt động
tại Thung lũng Klang dựa trên cơ sở đo lường nhu cầu cho dịch vụ trong hơn
sáu tháng. Thời hạn sáu tháng sẽ cho phép chính phủ và các công ty tham gia
biên soạn các văn kiện và đánh giá nhu cầu về dịch vụ, trong khi chính phủ
soạn thảo quy định pháp luật để điều chỉnh việc thuê xe đạp. Bộ Giao thông
vận tải Malaysia cho biết việc thuê xe đạp sẽ phải tuân theo các quy định tương
tự như quy định đối với dịch vụ e-hailing.
3. Thị trƣờng logistics Thái Lan:
Để đảm bảo tối đa hóa lợi thế chiến lược của mình tại trung tâm của
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Thái Lan đang đầu tư khoảng 1,9 nghìn tỷ
baht theo Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thái Lan 2015-2022 và
Kế hoạch hành động giao thông khẩn cấp 2015. Các dự án cơ sở hạ tầng chính
bao gồm: 1) Phát triển mạng lưới đường sắt liên tỉnh, 2) phát triển mạng lưới
giao thông công cộng để giải quyết các vấn đề giao thông ở Bangkok và vùng
17
ngoại ô, 3) tăng năng lực đường cao tốc để kết nối các cơ sở sản xuất quan
trọng của đất nước với các nước láng giềng, 4) phát triển mạng lưới giao thông
hàng hải và 5) nâng cao năng lực dịch vụ vận tải hàng không.
Thái Lan có một hệ thống đường sắt trải dài 4.429 km tạo thành một mắt
xích quan trọng trong chuỗi vận chuyển. Văn phòng của Đường sắt Hoàng gia
Siam được thành lập lần đầu tiên dưới sự kiểm soát của Bộ Công chính vào
tháng 10 năm 1890.
Đường sắt quốc gia Thái Lan (SRT) hoạt động dưới sự điều hành Bộ
Giao thông vận tải, chịu trách nhiệm xây dựng, vận hành và duy trì các tuyến
đường sắt của Thái Lan.
Theo các chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng của Thái Lan trong giao
thông (2015 - 2022) của Văn phòng Quy hoạch Giao thông và Giao thông, 887
km đường sắt sẽ được đặt vào năm 2020. SRT cũng chuẩn bị cho các chuyến
tàu cao tốc để kết nối các điểm đến du lịch và giảm thời gian di chuyển trong
các thành phố vệ tinh vào năm 2020. Chính quyền Thái Lan và Trung Quốc
đang lên kế hoạch xây dựng một tuyến cao tốc kéo dài từ tỉnh Nong Khai phía
đông bắc đến Bangkok.
Dự án tàu cao tốc này bao gồm bốn tuyến chính: Bangkok - Chiang Mai;
Bangkok - Nông Khai; Bangkok - Rayong; Bangkok - Padang Besar. Tổng
quãng đường sẽ là 1.039 km với tốc độ 250 km / giờ.
Hình 5: Bốn tuyến đƣờng sắt cao tốc của Thái Lan vào năm 2022
18
Nguồn: The Board of Investment of Thailand
(https://www.boi.go.th/index.php?page=railways)
4. Thị trƣờng logistics của một số nƣớc khác trong khu vực
4.1. Myanmar
Theo báo cáo mới nhất của hãng nghiên cứu thị trường Mordor
intelligence, thị trường vận tải hàng hóa và logistics của Myanmar được ước
tính trị giá hơn 4 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ hơn 7,5%/năm
trong giai đoạn 2020-2025.
Ngành logistics trong nước đang chuyển đổi, được thúc đẩy bởi hoạt
động thương mại ngày càng tăng, cải thiện kết nối và gia nhập của các công ty
quốc tế lớn.
Thiếu cơ sở hạ tầng giao thông thích hợp đã cản trở sự tăng trưởng của
ngành logistics nội địa trong nhiều năm. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế của
nước này mang đến rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp logistics.
Vị trí địa lý chiến lược của đất nước là một yếu tố quan trọng để thu hút
đầu tư. Theo đó, với vị trí địa lý quan trọng khu vực châu Á-Thái Bình Dương,
19
kết nối hai nền kinh tế lớn của Trung Quốc và Ấn Độ, đất nước này như một
cây cầu lục địa kết nối các khu vực Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á.
Hầu hết những công ty logistics trong nước của Myanmar còn quy mô
nhỏ, hơn ba phần tư trong số họ tham gia cung cấp các dịch vụ đơn giản, như
dỡ hàng, bốc xếp, làm thủ tục hải quan và dịch vụ giao nhận, trong khi các
công ty còn lại cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng, như dán nhãn, theo dõi lô
hàng, và kho lạnh. Khi nhu cầu về các dịch vụ này ngày càng tăng, ngày càng
có nhiều công ty bổ sung các loại dịch vụ này vào danh mục đầu tư kinh doanh
hiện tại của họ.
Vận tải hàng hóa đã trở thành một trong những hoạt động kinh tế hàng
đầu trong những năm gần đây, đặc biệt là vận chuyển đường bộ và vận tải thủy
nội địa. Với đặc điểm nhiều đồng bằng rộng lớn, vận tải đường bộ là phương
thức chủ yếu của vận tải nội địa, giúp kết nối các khu vực nông thôn và hỗ trợ
thương mại khu vực và quốc tế.
Mạng lưới đường bộ ở Myanmar tương đối kém phát triển nếu so với các
quốc gia ASEAN khác, với hơn một nửa mạng lưới đường bộ không được trải
nhựa. Cơ sở hạ tầng không phù hợp cùng với các phương tiện cơ giới ở mức độ
lạc hậu nhất ở Đông Nam Á dẫn đến chi phí vận chuyển cao và thời gian di
chuyển dài. Điều này làm cho chi phí vận tải đường bộ trong nước tương đối
cao hơn các nước khác trong ASEAN.
Thiếu tập trung vào cơ sở hạ tầng đường bộ và đầu tư kém là những trở
ngại lớn trong lĩnh vực vận tải hàng hóa đường bộ trong một thời gian rất dài ở
Myanmar. Trong những năm gần đây, chính phủ đã nhận ra tầm quan trọng của
cơ sở hạ tầng logistics và do đó, đã bắt đầu chú ý đến việc cải thiện cơ sở hạ
tầng đường bộ. Điều này dự kiến sẽ tạo tiền đề cho các hoạt động logistics
trong tương lai.
Hầu hết giao thông trong nước dọc theo hành lang Yangon - Mandalay -
Muse - Kunming. Lưu lượng giao thông tại biên giới lên tới 1.000-1.500 xe tải
mỗi ngày.
20
Thương mại xuyên biên giới ngày càng có tầm quan trọng hơn trên khắp
khu vực Đông Nam Á và trở thành chìa khóa để tăng cường hoạt động thương
mại và phát triển kinh tế. Tất cả các quốc gia trong khu vực đã chung tay và tạo
ra sự phát triển hợp tác để tăng khả năng cạnh tranh hoàn toàn. Trong bối cảnh
này, thương mại xuyên biên giới dự kiến sẽ là động lực chính của ngành vận tải
đường bộ Myanmar.
Tăng đầu tư vào lĩnh vực xây dựng để kích thích sự tăng trưởng của thị
trường:
Dự báo tăng trưởng kinh tế tốt và vị trí địa lý thuận lợi giúp Myanmar
trở thành một điểm đến thuận lợi để đầu tư bao gồm cả các dự án xây dựng.
Với chi phí lao động gia tăng ở Trung Quốc, nhiều công ty quốc tế đang
tìm cách chuyển cơ sở sản xuất sang khu vực ASEAN. Myanmar cung cấp một
môi trường kinh tế đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư xây dựng và bất động sản.
Logistics đóng một vai trò quan trọng trong các dự án xây dựng, đặc biệt
là trong vận chuyển của vật liệu và thiết bị. Ví dụ, sự di chuyển của các cấu
trúc bê tông đúc sẵn từ nhà máy đến công trường. Logistics hiệu quả có thể
nâng cao năng suất và có tác động đến tổng chi phí và thời gian của dự án.
Ngành công nghiệp xây dựng Myanmar đã đạt tốc độ tăng trưởng hơn
10% trong những năm gần đây và rất nhiều khoản đầu tư lớn dự kiến sẽ chảy
vào lĩnh vực xây dựng của Myanmar trong tương lai. Ngành xây dựng của đất
nước được định giá 9,5 tỷ USD vào năm 2018, với hơn 16% GDP của quốc gia.
Thị trường vận tải hàng hóa và logistics ở Myanmar bị phân tán với một
số lượng lớn các doanh nghiệp. Các công ty lớn cho dịch vụ vận tải hàng hóa
và logistics là các công ty tư nhân, ngoại trừ hoạt động vận tải hàng hóa đường
sắt do Myanmar Rail (MR) thực hiện và hoạt động vận tải đường thủy nội địa
được thực hiện bởi các tàu cỡ lớn khoảng 1.000 DWT của Vận tải đường thủy
nội địa (IWT). Hầu hết các công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics của đất
nước là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yusen Logistics, DB Schenker, DHL,
CEA Project Logistics, Tập đoàn EFR là một số công ty logistics nổi bật.
4.2. Campuchia
21
Campuchia có hai tuyến đường sắt, cả hai đều từ thủ đô: một đến cảng
cửa ngõ tại Sihanoukville và một đến Poipet ở biên giới với Thái Lan. Đường
ray từ Phnom Penh đến Sihanoukville dài 266 km là đường đơn trong khi tuyến
đường dài 386 km đến biên giới Thái Lan chưa hoạt động đầy đủ.
Việc di chuyển container đến Sihanoukville hiện vẫn phức tạp, tốn kém
và mất thời gian.
Về phần cứng, các cơ sở chuyển giao đa phương thức là cần thiết, và
chính phủ nên tìm nguồn vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhưng Campuchia sẽ
khó có thể huy động tiền cần thiết để thực hiện kế hoạch tổng thể đường sắt
trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực đang có nhiều bất ổn.
Trong khi đó, cảng Sihanoukville cũng đang phải đối mặt với nhiều
thách thức của riêng nó, mặc dù một số trong số đó là do mất cân bằng cơ bản
của xuất nhập khẩu và tắc nghẽn. Xuất khẩu tăng 7,8% trong năm ngoái trong
khi nhập khẩu ăng gấp đôi hoặc 15,3%. Ngoài ra, xuất khẩu bị ràng buộc với
các quốc gia như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Liên minh châu Âu, trong khi
nhập khẩu bị chi phối rất nhiều bởi Trung Quốc.
Năm thách thức quan trọng gồm có:
Một là thiếu cơ sở hạ tầng, như đường sắt, cần thiết để giải quyết tắc
nghẽn đường bộ và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này là do sự
thiếu hụt năng lực, ngoài vốn ra thì còn hạn chế về nguồn nhân lực, điều đó có
nghĩa là năng suất và hiệu quả chưa đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ logistics
phục vụ thương mại và sản xuất đang gia tăng.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến tình hình là tính chất căng thẳng của
chuỗi cung ứng hàng may mặc, đây là một vấn đề lớn vì ngành này chiếm gần
90% xuất khẩu. Campuchia cũng phải nhập khẩu hầu hết các vật liệu được sử
dụng trong ngành.
Trước các thách thưc đó, Campuchia đã có kế hoạch phát triển Cảng
Sihanoukville với một bến container mới, tạo cơ sở hạ tầng tốt hơn, bao gồm
một bến với ba cần cẩu quay và chín cần cẩu giàn cao su.
22