tÓm tẮt nỘi dung - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2270/2. bao cao danh gia...

60

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TÓM TẮT NỘI DUNG

• GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA

CHIẾN LƯỢC

• NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• Mục tiêu chính của hoạt động đánh giá ban đầu này là giúp Tổng

cục Thống kê thiết kế và thực hiện đánh giá ban đầu về thực trạng

Hệ thống thống kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời điểm bắt

đầu triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam

để:

• - Xây dựng cơ sở dữ liệu cơ bản của Khung TD&ĐG thực hiện

CLTPTK làm cơ sở để đánh giá tiến độ thực hiện Chiến lược.

• - Xác định những khó khăn, vướng mắc và thách thức trong việc

thực hiện CLPTTK và công tác phối hợp.

• - Đề nghị các giải pháp kịp thời để đạt được các mục tiêu dự định

và mục tiêu cụ thể trong Chiến lược và Khung TD&ĐG thực hiện

Chiến lược.

• - Thiết kế và hoàn thiện danh sách các chỉ tiêu và phương pháp

luận đánh giá trình độ phát triển thống kê của CLPTTK phục vụ cho

công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện CLPTTK.

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• Phạm vi của đánh giá tập trung vào:

• 1. Nghiên cứu Khung TD&ĐG thực hiện Chiến lược phát triển

Thống kê Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban

hành chính thức ngày 10/04/2013.

• 2. Cập nhật và thu thập dữ liệu ban đầu năm 2013, phát triển danh

sách các chỉ tiêu ban đầu (các thông tin ban đầu) đã được xây dựng

trong Khung TD&ĐG trên từ đánh giá hiện trạng ban đầu các hoạt

động trong 9 chương trình hành động của Chiến lược phát triển

thống kê do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và UBND các tỉnh,

thành phố thực hiện.

• 3. Phân tích đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống thống kê Việt

Nam đến thời điểm 2013. Đánh giá phân tích các thông tin/ dữ liệu

ban đầu thu thập được và tập trung vào một số vấn đề quan trọng

của hệ thống thống kê, bao gồm: phổ biến dữ liệu, cơ chế phối hợp,

cơ chế để thúc đẩy chất lượng dữ liệu và thông suốt trong hoạt

động phổ biến dữ liệu.

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• Các phương pháp luận được sử dụng bởi nhóm đánh giá bao gồm:

• • Tổng quan tài liệu

• • Họp tham vấn

• • Đi khảo sát thực địa

• • Bảng câu hỏi

• • Các phương pháp tiếp cận khác để thu thập và phân tích dữ liệu.

• Việc đánh giá được căn cứ vào việc sử dụng thông tin có sẵn và

những thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát thực tế tại

các đơn vị thực hiện các hoạt động của CLPTTK.

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• Các câu hỏi khảo sát tại các đơn vị tập trung vào những ý chính

sau:

• 1. Các hoạt động Chiến lược của đơn vị?

• 2. Kế hoạch triển khai các hoạt động này?

• 3. Kết quả thực hiện? Kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra? Kết

quả có đạt tiến độ về thời gian?

• 4. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện?

• 5. Đánh giá hiệu suất: các hoạt động có hiệu quả về mặt chi phí

không?

• 6. Khuyến nghị, đề xuất?

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

• Cấu trúc của báo cáo đánh giá bao gồm các phần sau:

• Giới thiêu

• I. Hoàn thiện Hệ thống tổ chức và khuôn khổ pháp lý thống kê

• II. Nâng cao chất lượng các hoạt động thống kê

• III. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

• IV. Phát triển nhân lực ngành thống kê

• V. Tăng cường cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính

• VI. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê

• VIII. Kết luận và khuyến nghị

• Phụ lục

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 1. Kiện toàn hệ thống thống kê tập trung

• 2. Củng cố tổ chức Thống kê Bộ, ngành

• 3. Hoàn thiện thống kê tại các đơn vị cơ sở

• 4. Mô hình Hệ thống thống kê Việt Nam

• 5. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• 7. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê

• 8. Chất lượng hệ thống thu thập thông tin thống kê

• 9. Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế

• 10. Tăng cường sự phối hợp các hoạt động thống kê

• 11. Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê

• 12. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê

• 13. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực thống kê

• 14. Phát triển nhân lực ngành thống kê

• 15. Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính

• 16. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê

• 17. Chỉ số năng lực thống kê quốc gia của Việt Nam

• 18. Mức độ thực hiện Hệ thống Tài khoản Quốc gia

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 1. Kiện toàn hệ thống thống kê tập trung

• Hệ thống tổ chức thống kê tập trung đã được kiện toàn một bước

theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết

định số 54/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

• Việc phân chia cơ quan của Tổng cục Thống kê thành các vụ

nghiệp vụ độc lập đã tạo nên sự phân chia mang tính cục bộ. Cơ

cấu tổ chức của TCTK chưa hoàn toàn phù hợp cho việc tính toán

tài khoản quốc gia, quy trình tổ chức biên soạn phân tán, chia cắt,

thiếu sự liên kết, sự phối hợp chưa chặt chẽ trong việc cung cấp

thông tin thống kê dẫn đến còn nhiều hạn chế của mảng số liệu này

• Hệ thống thống kê tập trung cần được đổi mới cơ cấu tổ chức theo

hướng chuyên môn hóa các hoạt động thống kê (thu thập, xử lý và

tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đưa, lưu giữ và phổ biến

thông tin thống kê) dựa trên mô hình kiến trúc tổng thể của Dự án

Hiện đại hóa Tổng cục Thống kê, đó là kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc

CNTT và Hệ thống đầu mối dữ liệu thống kê tập trung. Thống kê tài

khoản quốc gia cần được thiết lập để trở thành trung tâm của các

hoạt động của TCTK trong lĩnh vực thống kê kinh tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 2. Củng cố tổ chức Thống kê Bộ, ngành

• Tổ chức Thống kê các Bộ, ngành đã được củng cố, kiện toàn một

bước qua việc Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2010/NĐ-CP

ngày 13/01/2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Đến nay 12/24

Bộ, ngành đã thành lập Phòng Thống kê hay Cục Thống kê, song

vẫn còn một nửa số Bộ, ngành chưa thành lập được các tổ chức

thống kê chuyên trách, cán bộ làm công tác thống kê ở đó đa số là

kiêm nhiệm dẫn tới ảnh hưởng việc nâng cao chất lượng của công

tác thống kê.

• Mô hình tổ chức thống kê của các Bộ, ngành không ổn định, thống

kê tại các Sở, ngành ở địa phương còn yếu, năng lực hạn chế.

• Cần tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức thống kê Bộ, ngành hiện có,

thành lập tổ chức thống kê tại các Bộ, ngành chưa có tổ chức thống

kê, và tiếp tục củng cố và hoàn thiện thống kê Sở, ngành ở địa

phương.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 3. Hoàn thiện thống kê tại các đơn vị cơ sở

• Công tác thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp

còn nhiều bất cập do phụ thuộc vào sự nhận thức và quan tâm của

lãnh đạo các đơn vị và chủ doanh nghiệp, cán bộ làm công tác

thống kê thường kiêm nhiệm, không được đào tạo chính quy và có

hệ thống về thống kê, và năng lực hạn chế. Tại cấp xã, UBND

thường chỉ được bố trí nửa biên chế cho công tác thống kê với

chức danh công chức Văn phòng – thống kê.

• Cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện thống kê tại các đơn vị cơ sở để

nâng cao năng lực và trách nhiệm của những người làm công tác

thống kê ở các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp cũng như thống kê ở các xã, phường, thị trấn trong việc

cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn

theo yêu cầu của các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo

thống kê của Nhà nước. Hoàn thành việc xây dựng đội ngũ cộng tác

viên thống kê ở các địa bàn điều tra.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 4. Mô hình Hệ thống thống kê Việt Nam

• Mô hình hệ thống thống kê nhà nước của ta được lựa chọn là kết

hợp giữa tập trung và phân cấp (phi tập trung): hệ thống tổ chức

thống kê tập trung chịu trách nhiệm toàn bộ thông tin về sản xuất,

kinh doanh và thông tin liên quan đến hộ gia đình; phần thông tin

tổng hợp từ hồ sơ hành chính thường do các Bộ, cơ quan ngang

bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đảm nhận; Tổng cục Thống kê tổng

hợp chung thông tin từ hai kênh thành thông tin thống kê quốc gia.

• Trên thực tế việc phân công, phân cấp và điều phối hoạt động thống

kê giữa Tổng cục Thống kê với Thống kê các Bộ, ngành, cũng như

giữa Thống kê của các Bộ, ngành với nhau theo chiều ngang, và sự

phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các cơ quan quản lý hành chính

nhà nước từ trung ương tới địa phương theo chiều dọc không rõ

ràng đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hệ thống.

• Cần nghiên cứu áp dụng những thực tiễn tốt của các mô hình thống

kê phi tập trung trên thế giới nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả

của mô hình tổ chức thống kê Nhà nước.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 5. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê

• Khuôn khổ pháp lý về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê đã từng

bước được tăng cường và ngày càng hoàn thiện đồng bộ. Luật

Thống kê năm 2003 đã tạo môi trường pháp lý cơ bản và quan

trọng cho hoạt động thống kê, song qua 10 năm thực hiện, Luật

cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải được sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp với thực tiễn và xu thế hội nhập quốc tế ngày

càng toàn diện của Việt Nam. Hiện nay TCTK đang thực hiện Đề án

sửa đổi, bổ sung Luật Thống kê.

• Cần thực hiện sửa đổi tất cả những điều khoản của Luật, văn bản

quy phạm pháp luật mà nó làm suy yếu chứ không phải là tăng

cường chức năng của TCTK. Luật thống kê cũng cần cung cấp một

cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối hợp của các thành viên trong hệ

thống thống kê, các quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong

việc thực hiện sự phối hợp.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• Số lượng thông tin ngày càng tăng song chất lượng dữ liệu thống

kê chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu và kỳ vọng của người sử

dụng.

• - Tài khoản quốc gia: Tất cả các khái niệm, định nghĩa, nội dung,

phương pháp tính là phù hợp với Hệ thống tài khoản quốc gia 1993.

Tuy nhiên, có một số định nghĩa và khái niệm chưa phù hợp với tiêu

chuẩn quốc tế, quá trình biên soạn bị thiếu dữ liệu từ việc thu thập

dữ liệu nghèo nàn và thiếu sự phối hợp và thông tin giữa các cơ

quan thu thập dữ liệu làm cho chất lượng dữ liệu GDP chưa cao,

vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về tính toán tốc độ tăng trưởng

GDP của Việt Nam.

• Lộ trình thực hiện thống kê tài khoản quốc gia theo phiên bản 2008

(SNA 2008: hoàn thiện tính các chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản

xuất, khắc phục chênh lệch số liệu GDP; hoàn thiện tính chỉ tiêu

GDP quý theo phương pháp chi tiêu; theo phương pháp thu nhập;

hoàn thiện nguồn thông tin, phương pháp lập chuỗi các tài khoản

trong hệ thống tài khoản hiện hành theo các khu vực thể chế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê tài chính Chính phủ: Khuôn khổ bộ dữ liệu nhìn chung

phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về thống kê tài chính Chính

phủ (GFSM 1986) cho phân tích kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, việc phân

tổ vào khoản thu thuế và phi thuế không phù hợp hoàn toàn với

Hướng dẫn thống kê tài chính chính phủ (GFSM) của IMF. Các

khoản viện trợ không hoàn lại không phân biệt giữa tiền mặt với

hiện vật. Khoản chi không được trình bày một cách cụ thể được

phân tổ theo loại hình kinh tế và theo chức năng, không phù hợp

hoàn toàn với phân tổ COFOG được Quốc tế thừa nhận.

• Cần hoàn thành việc nghiên cứu áp dụng Thống kê Tài chính theo

phiên bản mới của Liên hợp quốc, cải thiện phạm vi của dữ liệu tài

chính, các định nghĩa và phân loại ngân sách theo Hướng dẫn

Thống Kê Tài chính Chính Phủ (GFSM 2001) của IMF.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê tiền tệ: Phạm vi số liệu, các định nghĩa, và cách phân

loại nhìn chung tuân thủ theo hướng dẫn trong BPM5; không phân

tổ đủ các khu vực của tín dụng ngân hàng theo Hướng dẫn thống

kê tiền tệ và tài chính (MFSM) của IMF. Việc phân tổ khu vực của

các doanh nghiệp nhà nước cũng chưa phù hợp với MFSM.

• NHNN đang nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê cán cân

thanh toán theo Hướng dẫn thống kê cán cân thanh toán phiên bản

6 (BPM6) của IMF.

• Ngân hàng Nhà nước cần phát triển một chế độ báo cáo đối với tín

dụng ngân hàng được phân tổ toàn diện cho nền kinh tế theo các

khu vực cho vay, và theo sở hữu của doanh nghiệp; thiết lập sự hợp

tác hơn nữa từ các nhà chức trách để giải quyết sự khác biệt dữ

liệu liên quan đến dữ liệu tín dụng đối với ngân hàng quốc doanh.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê công nghiệp: Hiện nay thống kê công nghiệp vẫn chủ

yếu sử dụng đơn vị điều tra là doanh nghiệp để thu thập và phân tổ

hầu hết các chỉ tiêu thống kê chính thức năm. Chất lượng số liệu

thu thập từ các cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm chưa cao, còn

có thiếu sót về tính kịp thời, mức độ chi tiết và chính xác của dữ

liệu.

• Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phương pháp luận thống kê công

nghiệp theo khuyến nghị của Liên hợp quốc năm 2008, sử dụng

đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế thay vì doanh nghiệp để nâng cao

chất lượng thu thập dữ liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê xây dựng: việc tổ chức thu thập chỉ tiêu thống kê về

xây dựng chỉ được thực hiện duy nhất bằng hình thức tiếp cận trực

tiếp với các đơn vị hoạt động xây dựng, cách tiếp cận này không

phù hợp với nhiều loại hình xây dựng do đó thông tin về một số loại

hình hoạt động xây dựng không thu thập được hoặc thông tin thu

thập được nhưng không đầy đủ, thiếu độ tin cậy phải huỷ bỏ. Việc

thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp của các tỉnh, thành phố không

được đầy đủ, chất lượng số liệu báo cáo chưa cao.

• Cần đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin

thống kê xây dựng bằng cách tuỳ từng đối tượng để xác định cách

tiếp cận trực tiếp như đối với các doanh nghiệp xây dựng hoặc gián

tiếp qua chủ đầu tư đối với các hoạt động xây dựng tự làm, xây

dựng của các cơ sở cá thể; các chỉ tiêu thống kê khác cần được

tính toán gián tiếp thông qua các chỉ tiêu đã có hoặc các phương

pháp gián tiếp khác.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê vốn đầu tư: Chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

được TCTK tính toán và công bố trong Niên giám thống kê hàng

năm. Khái niệm vốn đầu tư phát triển không phù hợp với khái niệm

vốn đầu tư trong kinh tế vĩ mô và khái niệm tích lũy tài sản trong

thống kê tài khoản quốc gia.

• TCTK nên xác định và sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tư” theo thông lệ

quốc tế thay vì sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tư phát triển”, và hoàn

thiện nguồn thông tin để tính chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

(ICOR) ở Việt Nam theo chuẩn quốc tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê thương nghiệp: Số liệu tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng được biên soạn và cung cấp trong Niên

giám Thống kê. Phương pháp thống kê thương nghiệp đang được

nghiên cứu sửa đổi phương án trên cơ sở áp dụng phương pháp

luận thống kê thương nghiệp Khuyến nghị quốc tế về thống kê bán

buôn, bán lẻ IRDTS 2008 của Liên hợp quốc, dự kiến đưa vào áp

dụng một phần từ năm 2014.

• - Thống kê xuất nhập khẩu: TCTK đã thực hiện cập nhật phương

pháp luận thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo Thống kê thương

mại quốc tế về hàng hóa IMTS 2010 của Liên hợp quốc và đưa vào

sửa đổi Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Tổng

cục Hải Quan, lộ trình thực hiện từ năm 2015.

• TCTK đã áp dụng các chuẩn mực theo Hướng dẫn về cán cân

thanh toán, phiên bản 5 (BPM5), dự kiến thực hiện một số khuyến

nghị về thống kê xuất nhập khẩu dịch vụ theo Sổ tay hướng dẫn

thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ MSITS 2010 từ năm 2015

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê du lịch: Số liệu khách quốc tế đến Việt Nam được thực

hiện theo phương pháp thống kê du lịch Khuyến nghị quốc tế về

thống kê du lịch IRTS 2008 của Liên hợp quốc. Đối với số liệu về

khách du lịch nội địa hiện nay mới thống kê được qua các cơ sở lưu

trú và các cơ sở kinh doanh lữ hành, chưa đúng với khuyến nghị

của thống kê du lịch Liên hợp quốc là nên thông qua điều tra hộ gia

gia đình.

• Tổng cục Thống kê thực hiện điều tra chi tiêu của khách du lịch nội

địa theo cơ sở lưu trú, còn Tổng cục Du lịch thực hiện cuộc điều tra

này tại các điểm du lịch. Các số liệu thống kê du lịch hiện có còn

thiếu, chưa phản ánh toàn diện và thực chất vai trò của ngành Du

lịch.

• Cần tiếp cận chuẩn mực quốc tế về các khái niệm định nghĩa, cách

thức tổ chức thu thập số liệu theo Khuyến nghị quốc tế về thống kê

du lịch (IRTS), phối hợp cùng Tổng cục Du lịch xây dựng hệ thống

thống kê du lịch theo mô hình tài khoản vệ tinh du lịch (TSA).

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê công nghệ thông tin: Đây là lĩnh vực mới, rộng, bao

gồm bộ số liệu từ 4 lĩnh vực thống kê: sản xuất thiết bị công nghệ

thông tin; xuất nhập khẩu và phân phối thiết bị công nghệ thông tin;

sản xuất dịch vụ công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông

tin. Từ năm 2005, TCTK đã nghiên cứu, phối hợp với Bộ Thông tin

và Truyền thông, Bộ Công thương đưa vào Tổng điều tra cơ sở kinh

tế, hành chính, sự nghiệp, điều tra thường xuyên (điều tra doanh

nghiệp, điều tra cá thể), điều tra chuyên đề (thí điểm năm 2009 tại

Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) và đã báo cáo một số chỉ tiêu.

• Tuy nhiên, việc chuyển nhiệm vụ thống kê này từ Vụ Thống kê

thương mại sang Vụ Thống kê xã hội và môi trường là không thích

hợp, Vụ Thống kê xã hội và môi trường chưa có kinh nghiệm thực

hiện thống kê về công nghệ thông tin theo khuyến nghị của tổ chức

viễn thông quốc tế (ITU).

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê bưu chính: Những chỉ tiêu thu thập đã thống nhất khái

niệm, phương pháp tính theo hướng dẫn chung của Hiệp hội bưu

chính quốc tế (UPU). Tuy nhiên, số lượng chỉ tiêu đã thu thập và

công bố chưa đầy đủ như bộ chỉ tiêu do Tổ chức viễn thông, bưu

chính quốc tế khuyến nghị. Thống kê bưu chính, chuyển phát sẽ

được TCTK nghiên cứu hoàn thiện từ năm 2014.

• TCTK cần phối hợp cùng Bộ TT&TT biên soạn và áp dụng Tài liệu

hướng dẫn phương pháp luận thống kê công nghệ thông tin và

truyền thông, bưu chính theo khuyến nghị của tổ chức viễn thông

quốc tế (ITU), Hiệp hội bưu chính quốc tế (UPU) (ICT).

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê vận tải: Số liệu về thống kê vận tải hàng không được

thực hiện dựa trên báo cáo của Cục hàng không Việt Nam, mà theo

chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

hàng không Việt Nam, Công ty Cổ phẩn hàng không Jetstar Pacific

Airline. Những chỉ tiêu cơ bản đã áp dụng phương pháp luận thống

kê vận tải theo Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Tuy

nhiên số lượng chỉ tiêu đã thu thập và công bố chưa đầy đủ và chi

tiết theo phương pháp luận quốc tế về thống kê vận tải.

• TCTK cần nghiên cứu áp dụng phương pháp luận thống kê vận tải

hàng không theo ICAO và theo định nghĩa chuẩn quốc tế về thống

kê vận tải.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê giá:

• Các phương pháp tính CPI là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Tuy

nhiên, việc tính giá sở hữu và thuê nhà ở chỉ là dựa trên sự phỏng

đoán. Cần thay hệ thống phân loại và mã hóa cho chỉ số CPI với

một hệ thống phân loại quốc gia theo hệ thống phân loại Hệ thống phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng cuối cùng của hộ gia đình

COICOP-HBS hoàn chỉnh với 12 phân nhóm chính và cấu trúc chi

tiết tương tự của COICOP-HBS đến nhóm cấp bốn hoặc năm chữ

số.

• Chỉ số giá sản xuất (PPI) được biên soạn theo sản phẩm chứ không

phải là ngành kinh tế. Khuyến cáo trong Hướng dẫn sử dụng PPI

xem xét khả năng biên soạn chỉ số PPI ngành kinh tế (sản phẩm là

thứ cấp) cũng như PPI sản phẩm với việc đầu tiên chọn mẫu các cơ

sở sản xuất, rồi sau đó mới chọn mẫu sản phẩm trực tiếp từ các cơ

sở được chọn.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê giá:

• Chỉ số giá xuất nhập khẩu (XMPI) hiện được biên soạn và phổ biến hàng

quý dựa trên số liệu về kim ngạch XNK thu thập từ các doanh nghiệp XNK

tại 25 tỉnh/thành phố, có tham khảo dữ liệu từ Hải quan. Dữ liệu đơn vị giá

trị nói chung là rất biến động, do đó khuyến nghị TCTK tiếp tục và tăng

cường sử dụng số liệu về giá thu thập trực tiếp từ các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu, thay vì sử dụng dữ liệu đơn vị giá trị từ Hải quan.

• Chỉ số giá dịch vụ sản xuất (SPPI): Tổng cục Thống kê đang thực hiện điều

tra thí điểm cho 12 ngành dịch vụ bao gồm các cơ sở trong các ngành dịch

vụ kể cả ngân hàng, bảo hiểm, và bất động sản. Khuyến nghị tiếp tục biên

soạn chỉ số cho các dịch vụ.

• Chỉ số giá xây dựng (CNSTPI): Cả Bộ Xây dựng và Tổng cục Thống kê đều

tiến hành biên soạn chỉ số giá xây dựng. Cần một nỗ lực duy trì đảm bảo

sự phối hợp giữa Bộ Xây dựng và Tổng cục Thống kê liên quan đến việc

biên soạn chỉ số giá xây dựng để giảm thiểu sự chồng chéo.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản: trách nhiệm được chia

sẻ giữa TCTK và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

(NN&PTNN).

• Nhìn chung, thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản có độ tin cậy

ngày càng cao và cơ bản mô tả xu hướng và tình hình thực tiễn của

ngành. Mặc dù vậy dữ liệu từ các nguồn khác nhau (điều tra, tổng

điều tra, hệ thống báo cáo thống kê cơ sở) không tương thích với

nhau; một số số liệu chỉ tiêu thống kê giữa TCTK và địa phương,

giữa TCTK với Bộ NN&PTNT còn chưa thống nhất; còn hạn chế về

tính kịp thời.

• Để cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn, TCTK phối hợp

cùng Bộ NN&PTNN xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động cải

thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam trong khuôn

khổ Chiến lược toàn cầu về hoàn thiện thống kê nông nghiệp của

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO).

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê dân số, lao động: Các khái niệm, định nghĩa, bảng

phân ngành và phạm vi số liệu thống kê dân số và lao động tuân

theo những tiêu chuẩn quốc tế mặc dù khu vực thành thị ở Việt

Nam được dựa trên các quyết định hành chính chứ không phải là

các định nghĩa quốc tế.

• Chất lượng số liệu của báo cáo hành chính cho số liệu dân số, lao

động vẫn còn bộc lộ hạn chế; số liệu về dân số, sinh, tử, di cư đều

thấp hơn so với thực tế; điều tra dân số là nguồn số liệu đáng tin

cậy hơn và có chất lượng cao.

• Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phương pháp luận về thống kê lao

động và việc làm, đo lường lao động phi chính thức, phân loại tình

trạng và sử dụng thời gian lao động (ICATUS) theo tiêu chuẩn của

Tổ chức Lao động quốc tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê giới: TCTK đã biên soạn cuốn “Số liệu thống kê về giới

ở Việt Nam 2000-2010”. Cuốn sách này là tập hợp, hệ thống hóa

các số liệu sẵn có từ chế độ báo cáo, số liệu đã công bố từ các

cuộc điều tra từ năm 2000 đến năm 2010. Các số liệu được biên

soạn dựa vào “Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia” ban

hành theo Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ

tướng Chính phủ.

• Để Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới được thu thập và tổng hợp

theo đúng như kế hoạch thì Tổng cục thống kê cần phải làm việc cụ

thể với từng Bộ, ngành liên quan, nhằm xây dựng chế độ báo cáo

định kỳ cho các chỉ tiêu thống kê giới.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê y tế: Các khái niệm và định nghĩa dùng để tính toán các

số liệu thống kê được dựa trên các chuẩn mực, hướng dẫn và cách

thực hành tốt đã được quốc tế công nhận.

• Với nguồn số liệu điều tra thì mẫu được chọn theo đúng phương

pháp của Quốc tế, sai số chọn mẫu được quản lý ở mức cho phép,

các cuộc điều tra đều được tổ chức khoa học, được thu thập bởi

các cán bộ có kinh nghiệm nên sai số phi mẫu cũng giảm bớt.

• Tiếp tục hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê để thu thập số liệu từ

cơ sở y tế tư nhân, các chỉ tiêu giới; Thiết lập hệ thống báo cáo điện

tử từ các cơ sở y tế lên Bộ Y tế.

• Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phương pháp luận biên soạn

thống kê người tàn tật, thống kê y tế của WHO.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê giáo dục: đã sử dụng các bảng phân loại/phân ngành

thống nhất với chuẩn mực, hướng dẫn và cách thực hành tốt đã

được quốc tế công nhận, bảng phân loại ngành, nghề đào tạo, bảng

phân loại ngành kinh tế quốc dân dùng cho tài khoản quốc gia...

• Việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng cho các Bộ ngành

chưa đầy đủ, kịp thời, chất lượng số liệu chưa cao. Hiện TCTK

đang rà soát, sửa đổi chế độ báo cáo cho Bộ ngành, kết hợp với Bộ

ngành hoàn thiện đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê, sau đó kết

hợp với Bộ ngành cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê

tổng hợp áp dụng đối với Sở, ngành địa phương, báo cáo thống kê

cơ sở đối với các trường học, cơ sở giáo dục.

• Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phương pháp luận thống kê giáo

dục của UNICEF, UNESCO.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê mức sống dân cư: Điều tra mức sống dân cư tiến hành

thu thập thông tin thường kỳ 2 năm một lần về thu nhập trong 12

tháng qua để tổng hợp và tính thu nhập bình quân nhân khẩu 1

người 1 tháng của năm khảo sát. Từ năm 2011 trở đi, Điều tra mức

sống dân cư được tổ chức tiến hành hàng năm.

• Các định nghĩa, phạm vi, phân loại, định giá và thời gian thu thập số

liệu nguồn được thực hiện theo các chuẩn mực của Thống kê Quốc

tế (VLSD; LSMS của WB)

• Tiếp tục cải tiến về nội dung của cuộc điều tra khảo sát mức sống

dân cư năm 2015-2020; Tăng cường công tác phân tích và dự báo

từ số liệu của các cuộc Khảo sát mức sống dân cư.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 6. Chất lượng thông tin thống kê

• - Thống kê môi trường: Tổng cục Thống kê tiếp nhận số liệu về

môi trường chủ yếu từ hai nguồn: kết quả các cuộc điều tra (điều tra

doanh nghiệp và điều tra nông nghiệp), và báo cáo thống kê từ các

Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Bộ Xây dựng, Bộ Y tế và Bộ Công thương.

• Việc triển khai báo cáo số liệu thống kê môi trường còn gặp nhiều

khó khăn do các hướng dẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế,

nhiều thông tin về môi trường đang còn thiếu về phạm vi bao quát,

chưa đầy đủ và chồng chéo giữa các bên liên quan khác nhau.

• Tiến tới thành lập một Ủy ban phối hợp giữa các cơ quan/ liên Bộ về

thống kê môi trường. Tổng cục Thống kê nên đóng vai trò điều phối,

Trung tâm Thông tin và dữ liệu về giám sát môi trường (CEMDI)

đóng vai trò hạt nhân trong hệ thống thông tin thống kê môi trường.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 7. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê

• Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được bổ sung, hoàn thiện,

nhưng có một số chỉ tiêu không có tính khả thi, thể hiện ở chỗ

không rõ khái niệm, định nghĩa, không phân định được phạm vi của

chỉ tiêu, không biết nguồn dữ liệu để tính toán; mặc khác có những

phân tổ của chỉ tiêu quá chi tiết trong khi nguồn số liệu từ điều tra

không đảm bảo độ tin cậy để suy rộng.

• Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 142/350 chỉ

tiêu thống kê quốc gia, trong đó: đã thu thập 125/142 chỉ tiêu, công

bố 82/142 chỉ tiêu. Bộ, ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

208/350 chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong đó: đã thu thập 124/208

chỉ tiêu, công bố 38/208 chỉ tiêu.

• Cần tiếp tục hoàn thiện và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê

quốc gia phù hợp với những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi

trường ở trong nước và trên thế giới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông

tin của người sử dụng và yêu cầu so sánh quốc tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 7. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê

• Hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ, ngành đang được xây dựng,

hoàn thiện đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Đã có

15/24 Bộ, ngành ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành,

6/24 Bộ, ngành đang trong quá trình xây dựng Hệ thống chỉ tiêu

thống kê của Bộ, ngành mình. Cần tiếp tục xây dựng và chuẩn hóa

Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành; mỗi chỉ tiêu cần được chuẩn

hóa về khái niệm, nội dung, phương pháp tính, nguồn số liệu theo

đúng chuẩn mực của Hệ thống chỉ tiêu TKQG.

• Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đã được xây dựng

đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Nhưng việc triển

khai hệ thống các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện còn chậm so với

lộ trình ở tất cả các cấp. Đổi mới các hệ thống chỉ tiêu thống kê phải

tiến hành đồng bộ với việc cải tiến, hoàn thiện các hình thức thu

thập thông tin, kết hợp hài hòa và có hiệu quả báo cáo thống kê,

điều tra thống kê với khai thác nguồn thông tin thống kê từ các hồ

sơ đăng ký hành chính.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 8. Chất lượng hệ thống thu thập thông tin thống kê

• Chất lượng hệ thống thu thập thông tin thống kê còn chưa cao, thể

hiện ở chỗ:

• - Chế độ báo cáo thống kê chậm được sửa đổi cho phù hợp với Hệ

thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gây khó khăn cho việc thu thập,

tổng hợp thông tin. Phương pháp thực hiện chế độ báo cáo hiện

hành vẫn dựa vào mô hình hành chính tập trung (được xem là phù

hợp với nền kinh tế quản lý tập trung). Việc thu thập và trình bày các

số liệu thống kê dựa trên các báo cáo thống kê này thường không

đầy đủ mà lý do chủ yếu là thiếu nghiệp vụ thống kê hiện đại. Các

hệ thống báo cáo thường là cồng kềnh, và chất lượng số liệu thì

không tốt.

• Vì vậy, các hệ thống báo cáo thống kê cần phải được đổi mới và cải

tiến để cung cấp thông tin cần thiết theo hướng tăng cường khai

thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 8. Chất lượng hệ thống thu thập thông tin thống kê

• - Hệ thống thu thập số liệu điều tra đã được xây dựng và khá ổn

định về chu kỳ và phương pháp luận trong các lĩnh vực quan trọng.

Hầu hết kết quả thống kê của các cuộc điều tra hàng năm được

cung cấp kịp thời theo kế hoạch, song những kết quả này chỉ cung

cấp số liệu tổng hợp và mô tả số liệu, quy trình kiểm soát chất

lượng đối với các cuộc điều tra chưa được đảm bảo.

• Trong một năm TCTK thực hiện 33 cuộc điều tra riêng biệt tạo sự

quá tải cho cơ quan thống kê ở địa phương. Cần rà soát, cập nhật,

hoàn thiện chương trình điều tra thống kê quốc gia; các cuộc điều

tra Bộ, ngành; các cuộc điều tra địa phương; tích hợp các điều tra

có liên quan trong lĩnh vực dân số, lao động, vốn đầu tư, chi phí

trung gian, khảo sát mức sống dân cư, doanh nghiệp, cơ sở kinh tế

với nhau để tránh chồng chéo nội dung, giảm thiểu gánh nặng cho

người trả lời, và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin

thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 9. Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế

• Các bảng danh mục, phân loại đã được cập nhật, sửa đổi phù hợp hơn với thực tế của Việt Nam và phiên bản mới của Liên hợp quốc: Danh mục dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam 2011, Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam 2010, Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007, Bảng phân loại dịch vụ cán cân thanh toán quốc tế mở rộng, Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam, Danh mục dân tộc, danh mục tôn giáo, Danh mục nghề nghiệp, Bảng phân loại giáo dục và đào tạo.

• Tuy nhiên vẫn còn nhiều bảng phân loại chưa được cập nhật, sửa đổi theo chuẩn quốc tế như Phân loại tình trạng và sử dụng thời gian lao động (ICATUS), Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính phủ (COFOG), theo mục đích của khu vực thể chế phi lợi nhuận phục vụ hộ gia đình (COPNI), theo mục đích sử dụng của các nhà sản xuất (COPP)

• Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại chuẩn quốc tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 10. Tăng cường sự phối hợp các hoạt động thống kê

• Sự phối hợp công tác giữa TCTK và Thống kê các Bộ, ngành, cũng

như sự phối hợp công tác thống kê giữa các Vụ nghiệp vụ của cơ

quan TCTK, cũng như giữa các đơn vị thuộc cơ quan của các Bộ,

ngành đã có tiến bộ, tuy nhiên, sự phối hợp đó vẫn chưa hoàn thiện

và vẫn tồn tại các thách thức cần được giải quyết.

• Mặc dù TCTK và Bộ Công thương đã ký Thỏa thuận cơ chế phối

hợp thực hiện công tác thống kê nhằm trao đổi, chia sẻ và kết nối

thông tin thống kê giữa hai cơ quan, song giữa Tổng cục Thống kê

và nhiều bộ, ngành khác chưa có được cơ chế phối hợp một cách

cụ thể, chi tiết, và chưa có cơ chế hợp tác cần thiết trong thu thập,

chia sẻ thông tin.

• Luật Thống kê sửa đổi nên giao nhiệm vụ phối hợp toàn bộ hệ

thống thống kê cho TCTK. TCTK có thể xây dựng cơ chế phối hợp

với việc hình thành các ủy ban chính thức hoặc không chính thức

đáp ứng thường xuyên và hướng tới các quyết định mà các bên đại

diện có thể đưa ra để thực hiện.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 11. Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê

• Công tác phổ biến thông tin thống kê đã được cải thiện. Sau nhiều năm

chuẩn bị và nghiên cứu, đến nay Chính sách phổ biến thông tin thống kê

nhà nước đã được ban hành, trong đó điều chỉnh hoạt động phổ biến thông

tin thống kê Nhà nước, quy định trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê,

quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà

nước.

• Hàng năm, TCTK công bố lịch phát hành và danh mục các ấn phẩm đã và

đang phát hành trên website TCTK, song hình thức phổ biến thông tin qua

các sản phẩm điện tử còn hạn chế; thông tin trên trang Web của TCTK đã

được cập nhật, song còn nghèo nàn và nhiều thông tin không được cập

nhậtthường xuyên.

• Về cơ bản hệ thống chỉ tiêu của Việt Nam đáp ứng được SDDS, song còn

có một số chỉ tiêu về ngân sách, tài chính, ngân hàng và tiền lương, thu

nhập chưa được công bố theo thời gian và phạm vi yêu cầu của SDDS.

• TCTK cần tiếp tục xây dựng Hệ thống chỉ tiêu và quy trình xử lý, tổng hợp,

phổ biến thông tin thống kê kinh tế - xã hội của Việt Nam ra nước ngoài và

các tổ chức quốc tế và thực hiện hiện đại hóa công tác phổ biến thông tin

thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 12. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo

thống kê

• Hàng năm toàn ngành Thống kê được đầu tư kinh phí cho nghiên cứu khoa

học phục vụ công tác thống kê, đặc biệt là nghiên cứu hoàn thiện phương

pháp luận thống kê và nghiên cứu ứng dụng là 2, 2 tỷ đồng. Tuy nhiên năng

lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê còn yếu kém.

• Công tác phân tích và dự báo thống kê đã được chú ý song vẫn còn yếu và

có những hạn chế nhất định. Các cơ quan thống kê hiện nay tập trung

nhiều vào việc sản xuất số liệu thống kê và ước tính số liệu thống kê cho

dự báo ngắn hạn. Các Viện nghiên cứu và/hoặc Viện Chiến lược ở các Bộ,

ngành thường thực hiện công việc phân tích và dự báo thống kê. Nhưng

việc thiếu những cán bộ tương xứng cộng với sự yếu kém về kỹ năng thống

kê đã làm hạn chế rất nhiều toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu, phân tích và

sản xuất số liệu thống kê.

• TCTK và Bộ, ngành cần thực hiện các bước tích cực để cải thiện năng lực

nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê thông qua tuyển dụng

và đào tạo nhân viên và quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu trong

và ngoài nước, cùng với việc tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của

các tổ chức quốc tế.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 13. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực

thống kê

• Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đã được đẩy

mạnh, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư bước đầu để đáp

ứng yêu cầu phát triển công tác thống kê của Hệ thống thống kê tập trung.

Đến nay TCTK đã lắp đặt máy móc và đang cài đặt phần mềm ứng dụng

cho mạng máy tính của Hệ thống thống kê tập trung và đang đẩy nhanh

tiến độ thực hiện các gói thầu GSO5-2 và GSO5-2A của Dự án Hiện đại

hóa Tổng cục Thống kê để nâng cấp trang thiết bị mạng và cơ sở hạ tầng

mạng của Tổng cục Thống kê.

• TCTK đã thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA); thử

nghiệm phương pháp điều tra điện tử (e-form) đối với một số điều tra; đang

cài đặt và chạy demo Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống

kê tập trung (SSIC); thiết kế phần mềm CSDL thống kê đặc tả dùng chung.

• Hiện tại TCTK đã xây dựng được 04 kho dữ liệu thống kê cục bộ. Năm

2015 Kho dữ liệu thống kê trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề

đã được xây dựng và mở rộng cho tất cả các lĩnh vực thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 13. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực

thống kê

• Hầu hết các Bộ, ngành đã xây dựng mạng nội bộ, mạng Internet và trang

thông tin điện tử; tin học hóa quá trình thu thập, truyền đưa, xử lý, tổng hợp

thông tin thống kê trong ngành, hoặc đã xây dựng kế hoạch triển khai ứng

dụng CNTT phục vụ công tác thống kê của ngành.

• Các Bộ, ngành đều chú trọng xây dựng CSDL quản lý chuyên ngành, song

nhìn chung, các CSDL này còn rời rạc, manh mún, chưa được tích hợp

thành một hệ thống CSDL thống nhất. Mặt khác, CSDL của các cấp quản lý

còn nghèo nàn, chưa bao gồm dữ liệu từ các nguồn khác nhau làm hạn chế

cho việc khai thác và sử dụng số liệu.

• Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê Nhà nước, xây dựng và

vận hành hệ cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và Trung tâm dữ liệu thống kê

quốc gia của Hệ thống thống kê tập trung, phát triển phần mềm ứng dụng

trong thu thập, xử lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đưa, lưu giữ

và phổ biến thông tin thống kê, tăng cường khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành

chính phục vụ mục đích thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 14. Phát triển nhân lực ngành thống kê

• Trong nhiều năm qua nhân lực ngành Thống kê chưa được quy

hoạch, phát triển một cách có hệ thống, hậu quả nguồn nhân lực

còn hạn chế, bất cấp về cả số lượng và chất lượng. Tỷ trọng nhân

lực thống kê có trình độ sau đại học ở TCTK chỉ chiếm 1,99%; Tỷ lệ

người có trình độ đại học có tăng lên song tỷ lệ được đào tạo đúng

chuyên ngành Thống kê chiếm tỷ lệ thấp 29,38%. Số lượng cán bộ

làm công tác thống kê ở các Bộ, ngành cũng còn hạn chế, cán bộ

chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản về chuyên

môn, nghiệp vụ thống kê.

• Năm 2013 TCTK đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển

nhân lực Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, đề ra mục tiêu,

phương hướng, giải pháp phát triển nhân lực và cả lộ trình thực

hiện. Căn cứ vào Quy hoạch này các đơn vị trong toàn ngành

Thống kê sẽ triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại đơn vị

mình.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 14. Phát triển nhân lực ngành thống kê

• Đào tạo trình độ đại học, trên đại học chuyên ngành Thống kê tại

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và Đại học Kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh, mỗi năm được khoảng 60 người. Các cơ sở đào

tạo trực thuộc Tổng cục Thống kê đã có những đổi mới nhất định

trong công tác đào tạo, song chất lượng học sinh, sinh viên sau khi

tốt nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngành.

• Công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống kê hiện

vẫn theo các quy định hiện hành của Nhà nước, vì vậy, sức thu hút

những người giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính nói

chung và ngành Thống kê nói riêng còn chưa cao.

• Việc tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công

việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh thực tế

cần tuyển dụng, tạo môi trường làm việc thích hợp, cung cấp cơ hội

phát triển nghề nghiệp cho tất cả các nhân viên với các phương

thức phát triển sự nghiệp mới; phát triển và quản lý một chương

trình đào tạo chuyên môn toàn diện, được chuyển giao bởi các

chuyên gia giàu kinh nghiệm nhất.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 15. Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính

• Các điều kiện cho hoạt động của công tác thống kê bao gồm trụ sở nơi làm

việc, phương tiện đi lại phục vụ công tác thống kê, cơ sở, thiết bị công nghệ

thông tin, phương tiện ấn loát đã từng bước cải thiện trên cơ sở khả năng

của ngân sách nhà nước cấp hàng năm. Mặc dù trụ sở làm việc của các cơ

quan thống kê chưa đủ diện tích theo quy định, song các cán bộ làm công

tác thống kê đều có phòng làm việc với điều kiện làm việc tương đối tốt,

được trang bị đủ máy tính cá nhân.

• Đối với các Bộ, ngành, ở trung ương, Sở, ngành ở địa phương có tổ chức

đơn vị thống kê ghép, thì chi phí dành cho công tác thống kê được hoà lẫn

trong dự toán kinh phí chung cho tất cả các hoạt động của cả đơn vị ghép

dẫn đến tình trạng mất tự chủ và không biết được chi phí thực tế dành cho

công tác thống kê.

• Thống kê là hoạt động đòi hỏi nhiều kinh phí cho việc thiết kế, thu thập, xử

lý, tổng hợp, phân tích, công bố số liệu. Do đó, cần được bố trí những

khoản kinh phí cần thiết, phù hợp với chương trình công tác thống kê và

nhất là cho các cuộc điều tra thống kê dài hạn và hàng năm để đảm bảo

hoàn thành khối lượng và chất lượng công tác thống kê.

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 16. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê

• Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê đã được mở rộng. TCTK triển khai

nhiều hoạt động thực hiện hợp tác song phương với thống kê các nước

Campuchia, Hà Lan, Hàn Quốc và xúc tiến tăng cường hợp tác với Thống

kê Úc, Ucraina, Mông Cổ, Ba Lan. Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế

như với Thống kê Liên hợp quốc, ESCAP, thống kê ASEAN, Tổ chức Lao

động quốc tế, IMF … cũng ngày càng được mở rộng và tăng cường.

• Ngoài cam kết tham gia GDDS, Thống kê Việt Nam còn thực hiện tương đối

đầy đủ những cam kết khác như cung cấp số liệu thường xuyên và cập

nhật cho các ấn phẩm của một số tổ chức quốc tế. Tuy nhiên việc biên

soạn và cung cấp số liệu thống kê Việt Nam ra quốc tế còn hạn chế, cụ thể

mới đáp ứng được khoảng 70% chỉ tiêu

• Đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ rất lớn và hiệu quả của các Tổ

chức quốc tế, các nhà tài trợ, đối tác phát triển thông qua các hoạt động hỗ

trợ kỹ thuật.

• Tiếp tục mở rộng, tăng cường hiệu quả hợp tác, cải thiện, nâng cao chất

lượng công tác thống kê nước ngoài và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc

tế về thống kê; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng cao vị

thế Thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới;

KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ

• 17. Chỉ số năng lực thống kê quốc gia của Việt Nam

• Năm 2012 với chỉ tiêu năng lực thống kê quốc gia là 73 điểm, Việt Nam

nằm trong tốp các nước có chỉ số trung bình khá (70-84 điểm), cao hơn 5

điểm so với mức điểm trung bình của thế giới là 68, xếp ở vị trí thứ 48/142

nước; cao hơn 4 điểm so với mức điểm trung bình của khu vực Đông Á

Thái Bình Dương là 69, xếp ở vị trí thứ 5/21 nước trong khu vực. Việt Nam

tăng điểm chỉ số năng lực thống kê quốc gia là nhờ tăng điểm nguồn dữ

liệu từ 80 lên 100 điểm; điểm phương pháp luận và điểm tính định kỳ và kịp

thời vẫn giữ nguyên là 30 và 90 tương ứng.

• 18. Mức độ thực hiện Hệ thống Tài khoản Quốc gia

• Ủy ban Thống kê Liên Hợp Quốc mô tả các giai đoạn thực hiện Hệ thống tài

khoản quốc gia SNA gồm 6 mức:

• Mức 1. Chỉ số cơ bản của GDP, Mức 2. GDP và GNI, Mức 3. Các tài khoản

theo khu vực thể chế: Bước đầu, Mức 4. Các tài khoản theo khu vực thể

chế: Bước hai, Mức 5. Các tài khoản theo khu vực thể chế: Bước cuối ,

Mức 6. Lưu động, các tài khoản và bảng cân đối khác.

• Xét dựa trên những điều kiện trên, Việt Nam còn ở mức 2, mặc dù Việt

Nam đã thực hiện được một phần ở mức 3, tức là có GDP cho từng khu

vực thể chế, những cố gắng này chỉ có tính thử nghiệm.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 1. Hệ thống tổ chức: Hiện nay cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê còn

khép kín trong qui trình sản xuất dữ liệu thống kê, mô hình tổ chức theo

chiều dọc nhiều cấp khá cồng kềnh, dẫn tới phân tán nguồn lực. Tổ chức

Thống kê của một số Bộ, ngành chưa đáp ứng yêu cầu nhằm củng cố và

phát triển các hoạt động thống kê trong toàn bộ hệ thống và theo ngành.

Nhiều Bộ, ngành không có tổ chức Thống kê nên hoạt động thống kê ở đó

có sự thiếu hụt. Thống kê tại địa phương của các Bộ, ngành không đủ để

hỗ trợ các hoạt động thống kê. Đây là những hạn chế và cũng là thách thức

cho Thống kê Việt Nam có thể vượt qua trở ngại này hay không để phát

triển nhanh, bền vững trên cơ sở hoàn thiện hệ thống tổ chức của mình?

• Khuyến nghị: Nên học tập kinh nghiệm của Hungary. Mô hình tổ chức

Thống kê của Hungary trước khi gia nhập EU cũng tương tự như mô hình

tổ chức của Việt Nam bây giờ. Nhưng sau khi gia nhập EU, kể từ năm

2005, Chính phủ quyết định tái tổ chức các Văn phòng thống kê khu vực

theo lãnh thổ, điều này dẫn đến còn 6 Văn phòng thống kê khu vực thay vì

19 Phòng thống kê quận, huyện. Thay vì việc phân chia địa lý của các

nhiệm vụ trên cơ sở hành chính quận, huyện, Cơ quan Thống kê tập trung

các nhiệm vụ vào các Trung tâm có năng lực và chuyên nghiệp. Phương

pháp luận, kế hoạch điều tra, phổ biến, sẽ tiếp tục là vai trò của Trung tâm,

nhưng một số lượng lớn các nhiệm vụ sẽ được giao cho các vùng, ngoài

việc thực hiện điều tra.

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 2. Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực còn hạn chế trong toàn bộ Hệ thống

thống kê trên các góc độ cả về số lượng, cơ cấu và năng lực gồm cả

nghiệp vụ thống kê, ngoại ngữ, và tin học. Cán bộ thống kê tại các Bộ,

ngành và địa phương còn thiếu và yếu kém về nghiệp vụ thống kê, lại phải kiêm nhiệm những công việc khác.

• TCTK đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Thống kê Việt Nam giai

đoạn 2011-2020, xác định những giải pháp phát triển nhân lực thống kê Việt

Nam 2011-2020, bao gồm: giải pháp đào tạo nhân lực và các dự án ưu tiên;

tuyển dụng, sử dụng nhân lực; dự báo nhu cầu các nguồn nhân lực; đổi

mới cơ chế, chính sách đào tạo nhân lực; và lộ trình tổ chức thực hiện.

• Khuyến nghị: Về lâu dài, Việt Nam cần phát triển một chính sách phát triển

nguồn nhân lực toàn diện, trong đó có cải cách quyết liệt chế độ tiền lương

đối với cán bộ, công chức để tránh tình trạng bỏ việc, nhất là đối với những

người có năng lực; ngoài ra, cần tạo môi trường làm việc và cơ hội thăng

tiến đối với cán bộ, công chức. Nếu mọi người có điều kiện có đủ những cơ

hội và động cơ thúc đẩy để hoàn thiện trình độ chuyên môn và được chỉ

dẫn về cơ hội thăng tiến nghề nghiệp và thăng chức dựa trên phẩm chất

xứng đáng, việc tăng cường năng lực nội tại của cơ quan sẽ có kết quả.

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 3. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia: Nguồn dữ liệu được thu thập từ

các cuộc điều tra, và từ chế độ báo cáo thống kê còn hạn chế về chất

lượng, thể hiện ở chỗ:

• - Có vấn đề về mặt kỹ thuật trong sản xuất dữ liệu điều tra, bao gồm dàn

mẫu, thiết kế điều tra, thiếu kế phiếu hỏi, chất lượng điều tra viên, phân tích

kết quả và viết báo cáo. Mặc dù quy trình kiểm soát chất lượng đối với các

cuộc điều tra được gắn vào công tác kiểm tra, giám sát điều tra và được thể

hiện trong mỗi phương án điều tra và trong tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ

tương ứng, nhưng chưa thiết lập và thực hiện được một hệ thống quản lý

chất lượng dữ liệu thống kê một cách đầy đủ.

• - Phương pháp thực hiện chế độ báo cáo vẫn dựa vào mô hình hành chính

tập trung, các hệ thống báo cáo thống kê thường là cồng kềnh, việc thực

hiện chế độ báo cáo chưa đầy đủ, kịp thời, chất lượng số liệu chưa cao.

• - Dữ liệu từ các nguồn khác nhau (điều tra, tổng điều tra, hệ thống báo cáo

thống kê) không tương thích với nhau; một số chỉ tiêu thống kê giữa TCTK

và địa phương, giữa TCTK với các Bộ, ngành còn chưa thống nhất, số liệu

còn có sự chênh lệch lớn.

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 3. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia:

• Khuyến nghị: Luật thống kê sửa đổi và các văn bản pháp lý dưới luật được

bổ sung cần cung cấp một cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối hợp của các

thành viên trong hệ thống thống kê, các quyền và nghĩa vụ của các thành

viên trong việc thực hiện sự phối hợp, phát huy vai trò chỉ đạo và điều

phối các hoạt động thống kê của cơ quan TCTK, thực hiện cơ chế phối hợp

với việc hình thành các ủy ban chính thức hoặc không chính thức đáp ứng

thường xuyên và hướng tới các quyết định mà các bên đại diện có thể đưa

ra để cùng thực hiện.

• Ngoài ra, cần tiến tới thiết lập Hệ thống quản lý chất lượng dữ liệu và thực

hiện việc đánh giá chất lượng dữ liệu. Một hệ thống quản lý chất lượng cơ

bản sẽ bao gồm: (i) Định nghĩa về chất lượng - nói chung và trong lĩnh vực

thống kê; (ii) Khung chất lượng, chứa các nguyên tắc và trình tự công việc

chất lượng; (iii) Các công cụ và hướng dẫn chi tiết; (iv) Quy trình tổ chức và

quản lý. Việc thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng dữ liệu liên quan đến

các hoạt động quản lý chất lượng dữ liệu trong hoạt động thống kê bao

gồm từ nắm bắt nhu cầu, thu thập, xử lý, lưu trữ, và phân tích dữ liệu, sẽ

đảm bảo chất lượng thông tin thống kê ngày càng cao

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 4. Vị thế của Thống kê Việt Nam: Thực tế đang có tình trạng số liệu thống

kê vênh nhau giữa các cơ quan, giữa trong nước và quốc tế, giữa số liệu

và thực tế, và không ít tổ chức quốc tế vẫn coi Thống kê Việt Nam là thiếu

tin cậy. Có một số lo ngại về tính chuyên nghiệp và độc lập liên quan đến

sự can thiệp chính trị có thể đến các số liệu thống kê, đặc biệt là ở cấp tỉnh.

Việc chuyển Tổng cục Thống kê vào Bộ KH&ĐT cũng đặt ra khả năng giảm

tính độc lập, khách quan.

• Định hướng: Thống kê Việt Nam cần phải nâng cao năng lực hiện có để

làm sao có thể sản xuất và cung cấp các sản phẩm thống kê đạt chất lượng

theo chuẩn quốc tế bằng cách: (i) Tăng cường năng lực của các tổ chức

trong Hệ thống thống kê nhà nước để sản xuất các sản phẩm thống kê chất

lượng cao bằng việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở

vật chất và cải thiện hạ tầng kỹ thuật thống kê và hạ tầng công nghệ thông

tin và truyền thông; (ii) Nâng cao chất lượng dữ liệu của các cơ quan sản

xuất dữ liệu thống kê thông qua việc phát triển phương pháp luận theo

chuẩn quốc tế, với việc cải thiện sự minh bạch, duy trì sự tín nhiệm và tin

cậy của những người sử dụng; (iii) Tiếp cận nhanh chóng với các công

nghệ hiện đại, nghiệp vụ thống kê tiên tiến, các chuẩn quốc tế, trao đổi kinh

nghiệm, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật tài chính và từng bước nâng cao vị thế

của Thống kê Việt Nam trong cộng đồng ASEAN và trên thế giới.

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• 4. Vị thế của Thống kê Việt Nam:

• Qua kết quả đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê năm 2013,

thấy rằng: Mục tiêu 1 Bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ

thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành

và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đều được thu thập, tổng

hợp và phổ biến theo nội dung và kỳ công bố quy định có thể không đạt

được,

• Mục tiêu 2 Nâng Chỉ số chung về năng lực thống kê theo các tiêu chí đánh

giá của Ngân hàng Thế giới đối với thống kê nước ta từ 61 điểm (thang

điểm 100) năm 2010 lên 70 điểm vào năm 2015, trong đó Chỉ số phương

pháp luận thống kê từ 30 điểm lên 55 điểm và Mục tiêu 3 Nâng mức độ

thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê nước ta theo Khung

đánh giá của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008 lên mức 3/6 năm 2015 đạt được,

• Mục tiêu 4 Năm 2015 thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung

(GDDS) sẽ đạt được với sự nỗ lực phối hợp hành động của các thành viên

trong Hệ thống thống kê Việt Nam

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG

• Những khuyến nghị và giải pháp định hướng cần được bổ sung cài

đặt trong các Chương trình hành động của Chiến lược phát triển

Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030.

Những Chương trình hành động này chính là thể hiện cách đi (con

đường), thông qua những hành động cụ thể để Thống kê Việt Nam

thực hiện đến các mục tiêu mà Chiến lược đã đặt ra.

• Với sự nỗ lực phối hợp hành động của tất cả các thành viên trong

Hệ thống thống kê Việt Nam, Mục tiêu đến năm 2020 Thống kê Việt

Nam đạt trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu

vực là hiện thực.

NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG