tiểu luận thị trường ngoại hối việt nam
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:
“THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI, LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM”
Người thực hiện: Vũ Tùng Lâm
Lớp : 09TN3B
Mã Sinh viên : 0954010122
Ngành : Tài Chính Ngân Hàng
Hưng Yên, Tháng 10 năm 2012
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM:Ngân hàng thương mại
NHTW:..........................................Ngân hàng trung ương
NHNN: ..........................................Ngân hàng Nhà nước
FOREX: ........................................Thị trường ngoại hối
VietinBank: ..................................Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam
3
SacomBank: .................................Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn thương tín
ACB: .............................................Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu
Techcombank: ..............................Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam
DongABank:.................................. Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á
Eximbank: ....................................Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
SJC: ...............................................Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên đá quý Sài Gòn
MỤC LỤC
Nội dung: .........................................................................................................TrangDanh mục chữ viết tắt:.....................................................................................2Mục lục: ..........................................................................................................3LỜI MỞ ĐẦU: ................................................................................................4Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường ngoại hối.........................6
1.1. Ngoại hối.................................................................................................6
1.2. Thị trường ngoại hối...............................................................................7
1.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối: .......................................................7
1.2.2. Đặc điểm thị trường ngoại hối (Forex).............................................8
1.2.3. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối...................................8
1.2.4. Cấu trúc thị trường ngoại hối............................................................10
4
Phần 2: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam.........................................11
2.1. Những dấu mốc đáng chú ý....................................................................11
2.2. Những nét khái quát thị trường ngoại hối Việt Nam..............................12
2.2.1. Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam...........................................12
2.2.2. Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam.........................................15
2.2.3. Điều kiện phát triển các công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam..18
2.3. Thực trạng trị trường ngoại hối Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay.......20
2.3.1. Giai đoạn 2008 – 2009......................................................................20
2.3.2. Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2010.........................................23
2.3.3. Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2011.........................................24
2.4. Thực trạng quản lý thị trường ngoại hối tại Việt Nam............................28
2.4.1. Mục đích...........................................................................................28
2.4.2. Mục tiêu............................................................................................28
2.4.3. Các chính sách cơ bản.......................................................................29
2.4.4. Đánh giá chung.................................................................................35
Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
trong thời gian tới.............................................................................................36
3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam............36
3.2. Một số kiến nghị.......................................................................................37
3.2.1. Cơ chế điều hành tỷ giá.......................................................................37
3.2.2. Về quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ ..................................................37
3.2.3. Đối với thị trường ngoại hối liên ngân hàng.......................................38
3.2.4. Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam..................................................38
3.2.5. Kiểm soát tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ “ chợ đen”......................38
3.2.6. Phát triển thị trường phái sinh và phòng tránh rủi ro.............................38
3.2.7. Đối với hoạt động quản lý ngoại hối khác..........................................38
Kết luận: ..........................................................................................................39
Danh mục tài liệu tham khảo: .........................................................................40
LỜI MỞ ĐẦU
5
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế thì nǎm 1986 nền kinh tế
Việt Nam đã được chuyển sang nên kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu và hội
nhập với nền kinh tế quố tế. Đến năm 1990, công cuộc Đổi Mới ở Việt Nam được
đẩy mạnh hơn với chủ trương là phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; công cuộc đổi
mới cũng được tiến hành đồng thời với việc phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa,
hợp tác và hội nhập, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày
càng mạnh mẽ.
Trong xu hướng đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thị trường ngoại hối đóng vai trò
như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế thế giới bên ngoài; vì
vậy, việc hình thành và phát triển thị trường ngoại hối được một cách toàn diện,
hiện đại theo trình độ quốc tế là rất cần thiết. Thông qua các nghiệp vụ trên thị
trường ngoại hối mà hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế .. trở lên linh hoạt và
hiệu quả hơn. Trong những năm gần đây thị trường ngoại hối của Việt nam đã được
hình thành và từng bước phát triển. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối Việt nam còn
rất non trẻ và sơ khai về trình độ, quy mô hoạt động cũng như kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh.
Nhận thức được tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề này vì vậy em quyết tâm
trình bày bài tiểu luận với đề tài: “Thị trường ngoại hối, lý luận và thực tiễn tại Việt
Nam”
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thị trường ngoại hối ở Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp phát triển thị trường ngoại hối ở nước ta trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về vốn thông qua ngoại hối, thị trường ngoại hối.
6
- Nghiên cứu thị trường ngoại hối tại Việt Nam cũng như những tác động của chính
sách quản lý ngoại hối hiện nay đến thị trường này.
- Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hơn chính sách
quản lý ngoại hối đang áp dụng tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Kết hợp
giữa phương pháp thu thập số liệu với phương pháp xử lý số lệu. Kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng thực tiễn tại Việt Nam, cũng như
dựa trên quy luật phát triển tất yếu khách quan của một vấn đề kinh tế xã hội.
Kết cấu bài tiểu luận: Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận thì bài tiểu luận
được trình bày theo ba phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường ngoại hối.
Phần 2: Thực trạng thị trường ngoại hối tại Việt Nam.
Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại hối trong thời
gian tới ở Việt Nam.
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1. Ngoại hối
Ngoại hối (the foreign exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ sẵn có
để chi trả, thanh toán lẫn nhau.
Đối với một quốc gia, ngoai hối bao gồm: ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng
ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế hay đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm
giữ.
7
Theo Pháp lệnh số 28/2005PL-UBTVQH, ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm ngoại hối được
quy định tại Điều 4, khoản 1:
Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người
cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
1.2. Thị trường ngoại hối
1.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối:
8
Ngoại hối
Nghĩa rộng
Nghĩa thực tế
Giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ
Vàng tiêu chuẩn quốc tế
Nội tệ do người kh.cư trú nắm
Ngoại tệ
Bằng tiếng Anh, thị trường ngoại hối là: The Foreign Exchange Market, được
viết tắt là FOREX hoặc FX.
Hiểu một cách tổng quát: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các
đồng tiền khác nhau.
Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng
(chiếm 85% tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo nghĩa hẹp (nghĩa thực tế),
thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, tức thị trường
Interbank.
1.2.2. Đặc điểm thị trường ngoại hối (Forex)
1.2.2.1. Forex không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữa hình nhất
định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau, do
đó, nó còn được gọi là thị trường không gian (space market).
1.2.2.2. Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngủ. Do sự chênh
lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt ngày đêm.
1.2.2.3. Trung tâm của Forex là thị trường liên ngân hàng (Interbank) và các
thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW. Doanh
số trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
1.2.2.4. Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau
liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex, fax. Do đó, thông tin được truyền
rất nhanh và hiệu quả.
9
FOREX
Nghĩa thực tế
Nghĩa rộngBất kỳ đâu diễn ra hoạt động mua
bán ngoại tệ
Thị trường ngoại tệ Interbank
1.2.2.5. Thị trường có tính toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch
lớn, hàng hóa (ngoại tệ) đồng chất dẫn đến chi phí giao dịch cực thấp và hoạt động
của thị trường trở nên hiệu quả.
1.2.2.6. Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm
41.5% tổng số tiền tham gia.
1.2.2.7. Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã
hội, tâm lý...nhất là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển
1.2.2.8. Forex phát triển rất nhanh trong các thập niên qua, đặc biệt là từ cuối
những năm 80.
1.2.3. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.2.3.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao gồm
các công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có
nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm hai mục đích:
Thứ nhất, chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ hai, phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.2.3.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank)
Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích:
Thứ nhất, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bằng cách mua hộ và bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ.
Thứ hai, kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ
giá thay đổi.
Trên Interbank, các ngân hàng giao dịch với nhau theo hai phương thức:
- Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với nhau (Direct Bank)
- Giao dịch gián tiếp với nhau qua môi giới (Indirect Bank)
1.2.3.3. Những nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers)
Ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau, hình thức
giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển.
10
Ưu điểm, nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán
ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ
giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh, rộng khắp với giá tay trong (inside
rate).
Nhược điểm, các ngân hàng phải trả giá cao cho những nhà môi giới một
khoản phí (brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.
Một người muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Các nhà
môi giới này chỉ cần cung cấp dịch vụ môi giới chứ không được mua bán cho chính
mình.
1.2.3.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Bank)
Ngân hàng trung ương (NHTW) tham gia thị trường FOREX nhằm ba mục đích:
Thứ nhất, can thiệp lên tỷ giá. Các NHTW không thờ ơ trước sự biến động tỷ
giá đối với đồng tiền mình đang phát hành. Trong chế độ tỷ giá biến đổi, các
NHTW thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường
ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW thấy có lợi. Trong chế
độ tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm
duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW mua nội tệ vào khi cung nội tệ
lớn hơn cầu và ngược lại, tiến hành bán nội tệ khi cầu lớn hơn cung trên thị trường
ngoại hối, nhờ đó mà tỷ giá được duy trì.
Thứ hai, mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo tàn và gia tăng giá trị dự trữ
ngoại hối quốc gia.
Thứ ba, NHTW còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ cho chính
phủ.
Căn cứ hình thái tổ chức tham gia FOREX, mối quan hệ giữa các thành viên tham
gia thị trường ngoại hối được biểu diễn bằng sơ đồ:
11
1.2.4. Cấu trúc thị trường ngoại hối
1.2.4.1. Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ:
1. Thị trường giao ngay
2. Thị trường kỳ hạn
3. Thị trường hoán đổi
4. Thị trường tương lai
5. Thị trường quyền chọn
1.2.4.2. Căn cứ vào tính chất kinh doanh:
1. Thị trường bán buôn
2. Thị trường bán lẻ
1.2.4.3. Căn cứ vào địa điểm giao dịch:
1. Giao dịch tập trung trên sở giao dịch (Exchange)
2. Giao dịch phi tập trung (OTC)
1.2.4.4. Căn cứ vào tính chất pháp lý:
1. Thị trường chính thức (thị trường hợp pháp)
12
2. Thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm)
1.2.4.5. Căn cứ vào quy mô thị trường:
1. Thị trường ngoại hối quốc tế
2. Thị trường ngoại hối nội địa
1.2.4.6. Căn cứ vào phương thức giao dịch:
1. Thị trường giao dịch trực tiếp
2. Thị trường giao dịch qua môi giới.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI VIỆT NAM
2.1. Những dấu mốc đáng chú ý
Thị trường ngoại hối - Forex - thị trường liên ngân hàng được hình thành vào
năm 1971 với việc bãi bỏ các thỏa thuận Bretton Woods và chuyển sang chế độ tỷ
giá cố định cho đến chế độ tỷ giá thả nổi.
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các giao dịch
kinh tế với nước ngoài mở rộng sang khắp các châu lục trên thế giới, nhu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu có nhiều triển
vọng. Trước tình hình này, đòi hỏi phải có một thị trường ngoại hối ra đời để kịp
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế phát triển kịp thời với các nước khác trên
thế giới. Việc hình thành thị trường ngoại hối tại Việt Nam được tiến hành từng
bước:
Năm 1991, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ được thành lập và hoạt động với
mục tiêu: Thiết lập thị trường ngoại hối chính thức cho giao dịch giữa ngân hàng và
các đơn vị kinh tế; Đánh giá và đo lường cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Quyết
định tỉ giá chính thức hợp lý giữa USD và VND; Chuẩn bị những điều kiện ban đầu
cho việc hình thành thị trường tài chính trong tương lai.
Năm 1994, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ chấm dứt hoạt động thay vào đó là
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhằm xây dựng một thị trường có tổ chức cho
13
giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) và tạo cơ sở hình thành
thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai. Trước năm 1998, trên thị trường
các giao dịch chủ yếu là giao dịch giao ngay. Kể từ năm 1998, giao dịch ngoại tệ kỳ
hạn và hoán đổi mới chính thức được đưa vào giao dịch.
Cho đến nay, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có một bước phát triển đáng
kể về quy mô cũng như loại nghiệp vụ giao dịch, thu hút được sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp và NHTM trong và ngoài nước. NHTM đóng vai trò nòng cốt
trên thị trường ngoại hối và đóng vai trò trung gian trong các giao dịch kinh doanh
ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng là các doanh nghiệp, đặc
biệt là các công ty xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các NHTM còn mua bán ngoại tệ với
nhau trên thị trường nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và đảm bảo cân bằng trạng thái
ngoại tệ khi cần để giảm thiểu rủi ro.
2.2. Những nét khái quát thị trường ngoại hối Việt Nam
2.2.1. Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam
Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam được phân chia theo chức năng nghiệp vụ,
bao gồm:
2.2.1.1. Nghiệp vụ giao ngay (Sport transaction)
a. Khái niệm: Là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ mà việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể
từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán.
b. Đặc điểm của tỷ giá: Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm
giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy
định hiện hành của Ngân hàng nhà nước.
c. Ưu điểm:
- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của các đối tượng tham gia trên thị
trường khi cần mua bán ngoại tệ.
- Tạo điều kiện cho các ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch
tỷ giá.
14
d. Nhược điểm: Không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của
những khách hàng nào cần mua hoặc bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao
ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện ở tương lai.
2.2.1.2. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward transaction)
a. Khái niệm: Là giao dịch trong đó 2 bên cam kết sẽ mua bán với nhau một
số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định về việc thanh toán sẽ được thực
hiện trong tương lai.
Ngày giao dịch = ngày thỏa thuận + kỳ hạn + 2 ngày.
b. Đặc điểm của tỷ giá: Là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác
định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn và được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường
tiền tệ.
Tỷ giá kỳ hạn được xác định bằng công thức:
F = S + (1 + rd)/(1 + ry)
c. Ưu điểm:
- Được coi như là công cụ phòng chống rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho
các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối.
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư khảo sát biến động tỷ giá
thị trường, nếu dự đoán tỷ giá tăng trong tương lai thì nên quyết định mua kỳ
hạn hoặc ngược lại, dự đoán ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán
nhằm hạn chế sự thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến động.
d. Nhược điểm:
- Là giao dịch bắt buộc nên đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải
thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng nhu cầu khi nào khách hàng cần mua bán
ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại thì không có nhu cầu mua hoặc bán
ngoại tệ.
- Giao dịch kỳ hạn cũng trở thành công cụ đầu cơ trên thị trường hối đoái để
kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá.
2.2.1.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swaps transaction)
15
a. Khái niệm: Là thỏa thuận giữa một ngân hàng với một chủ thể về việc
đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị
mua vào và bán ra là khác nhau. Hai bên thỏa thuận các nội dung sau: thời
gian giao dịch, điều kiện thực hiện, tỷ giá hoán đổi
b. Đặc điểm của tỷ giá: Được xác định thông qua hai tỷ giá: tỷ giá giao ngay
và tỷ giá kỳ hạn.
c. Ưu điểm:
- Đối với khách hàng: thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ ở thời điểm hiện
tại; tránh rủi ro biến động tỷ giá.
- Đối với ngân hàng: đáp ứng nhu cầu khách hàng góp phần nâng cao uy tín
và gia tăng thương hiệu ngân hàng; kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá
mua và bán ngoại tệ.
d. Nhược điểm:
- Mất cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách
hàng.
- Nó chỉ quan tâm tới tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm
kỳ hạn mà không quan tâm tới sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian
giữa hai thời điểm đó.
2.2.1.4. Nghiệp vụ giao dịch tương lai (Futures transaction)
a. Khái niệm: Là giao dịch mua hoặc bán số lượng lớn ngoại tệ theo giá xác
định do hai bên thỏa thuận, việc chuyển ngoại tệ được thực hiện trong tương
lai thông qua Sở giao dịch hối đoái. Đây được coi là loại hợp đồng có tính
thanh khoản hơn hợp đồng kỳ hạn bởi phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra đảo
hợp đồng bất cứ khi nào một bên yêu cầu và trở thành công cụ thích hợp cho
các nhà đầu cơ.
b. Đặc điểm của tỷ giá: Tỷ giá thỏa thuận
c. Ưu điểm:
- Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ.
- Cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất cứ thời
điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
d. Nhược điểm:
16
- Chỉ cung cấp giới hạn cho một số ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển
giao ngoại tệ trong năm.
- Hợp đồng giao ngay là hợp đồng bắt buộc, phải thực hành đến khi hết hạn
hợp đồng chứ không cho người ta quyền chọn như những hợp đồng quyền
chọn (khi thị trường biến động bất lợi nhà đầu tư không có quyền rút khỏi thị
trường).
2.2.1.5. Nghiệp vụ quyền chọn (Options transaction)
a. Khái niệm: Là công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua bán một công cụ tài chính khác ở một mức
giá và thời hạn được xác định.
b. Đặc điểm của tỷ giá: Là tỷ giá được áp dụng nếu người mua quyền yêu
cầu thực hiện quyền chọn.
c. Ưu điểm: Kiểm soát rủi ro ngoại hối; tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu tỷ
giá biến động thuận lợi.
d. Nhược điểm: Tốn chi phí mua quyền chọn cho dù có thực hiện hay không
thực hiện quyền chọn.
2.2.2. Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam
Tại các nước phát triển, nhìn chung thị trường ngoại hối đã phát triển và
hoàn thiện ở mức cao. Điều kiện cho trị trường ngoại hối hoạt động tại những nước
này tương đối thuận lợi: hệ thống pháp luật về quản lý kinh doanh tiền tệ đầy đủ và
đồng bộ, cơ chế điều hành tỷ giá theo quan hệ cung cầu, thị trường tiền tệ, thị
trường chứng khoán đã phát triển. Ở các nước như Anh, Mỹ, Nhật, thị trường ngoại
hối có tổ chức phát triển mạnh mẽ khiến các thị trường không có tổ chức hầu như bị
xóa sổ.
Tại các nước đang phát triển, nền kinh tế còn đang trong thời kì chuyển đổi,
thường gặp các hạn chế như: thị trường tài chính, thị trường chứng khoán chưa thực
sự phát triển mạnh và ổn định, hành lang pháp lý cho các giao dịch hối đoái chưa
đầy đủ và đồng bộ, công nghệ ngân hàng còn hạn chế…Việt Nam là một trong các
quốc gia có những nét đặc trưng về thị trường ngoại hối như trên.
17
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối đóng vai trò
quan trọng, làm sao để vừa tranh thủ được các nguồn vốn quốc tế, thúc đẩy hoạt
động thương mại, đầu tư, du lịch, kiều hối nhưng lại phải đảm bảo được chủ quyền
của đồng Việt Nam, thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời
gian qua, chính sách tiền tệ đã có những thay đổi quan trọng, một số quy định đã
thông thoáng hơn, mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh
ngoại hối.
Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai,
kém phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, thậm chí ở một số NHTM mặc dù
đã triển khai nghiệp vụ Option nhưng không có giao dịch. Mặc dù trên thế giới các
nghiệp vụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như forward, swap, futures, option đã
được sử dụng từ lâu với doanh số hàng ngay lên tới hàng trăm tỉ USD.
Số liệu sau đây phản ánh số lượng giao dịch các nghiệp vụ trong năm 2011
tại Vietinbank, 1 NHTM lớn của Việt Nam:
Nghiệp vụ Tổng số lượng giao dịch
Spot 55481
Forward 1999
Swap 8398
Future 136
Như vậy, trong bốn nghiệp vụ chính trên, Spot vẫn là nghiệp vụ được ưa
thích và thực hiện nhiều hơn cả, chiếm tới hơn 84% khối lượng giao dịch. Riêng
nghiệp vụ Option, người viết hầu như không thể sưu tầm được số liệu do nghiệp vụ
này, Vietinbank cũng mới được NHNN cấp phép cho thực hiện giao dịch.
Chính vì vậy, việc ứng dụng các công cụ phái sinh nhằm bảo hiểm tỷ giá tại
Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu được xác định là:
Một là: thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng. Đây chính là vấn đề cốt
lõi, vì trước đây, tỉ giá USD/ VND thường xuyên ổn định ở mức trần so với giá mà
NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, sang năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường chứng kiến sự biến động và đảo
18
chiều mạnh mẽ của VND so với USD, tỷ giá giao dịch giảm xuống giao dịch tại
mức sàn. Nguyên nhân là do một lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực
tiếp, gián tiếp của nước ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện dư thừa
ngoại tệ do mất cân đối cung cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đối diện với vấn
đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thủy sản, dệt
may, cà phê. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay
nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động
ngoại tệ của mình.
Hàng năm, các doanh nghiệp Việt Nam thường phải vay ngoại tệ hàng trăm
triệu USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp này sau khi vay
ngoại tệ thường bán số ngoại tệ này sang VND để tiến hành hoạt động đầu tư dự án,
đến kỳ trả nợ họ lại phải mua số ngoại tệ đó bằng VND. Trong thời gian tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, rõ ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất cho vay và
cả tỷ giá hối đoái. Nếu sử dụng công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất hoặc công
cụ kỳ hạn hay quyền chọn về ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro
lãi suất trong trường hợp nếu lãi suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị trường đã tăng
lên như hiện nay hoặc bảo hiểm được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có xu hướng giảm
xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ.
Hai là: thiếu cơ sở pháp lý. Trong vài năm trở lại đây, NHNN đã cho phép
các NHTM thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối,
quyền chọn vàng, hoái đổi lãi suất. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái
sinh còn chưa đầy đủ, ngoại trừ các giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của
NHNN là quyết định số 1133/2003/QĐ – NHNN, ngày 30/09/2003. Mặc dù hiện
nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên
chỉ được phép quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ
và VND thì phải được phép từ NHNN. Trên thưc tế, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thường chuyển đổi ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt động sản xuất trong nước
mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại tệ khác. Đây cũng là trở
ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền chọn rất thấp.
Ba là: thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về công cụ phái sinh. Sản phẩm phái
sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị
19
trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống
thông tin dự báo rủi ro tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác và cập nhật liên tục; phải có
công cụ đo lường và cảnh bảo rủi ro, tỷ giá, lãi suất, đội ngũ quản lý, các giao dịch
viên chuyên nghiệp. Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn
ngoại hối từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp
thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế.
2.2.3. Điều kiện phát triển các công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam
Từ thực tế trên, để ứng dụng và phát triển công cụ phái sinh tại Việt Nam cần
phải có các điều kiện sau
Thứ nhất, về khách quan, tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ để
các doanh nghiệp phải quan tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các NHTM
cũng rất muốn triển khai các sản phẩm dịch vụ mới nhưng không thể “cố ép” khách
hàng sử dụng khi thực sự họ chưa có nhu cầu.
NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường
ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung – cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục nới rộng
biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên
độ này cho phù hợp với thị trường. Đây chính là cơ sở để các NHTM và các doanh
nghiệp làm quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó,
NHNN cũng cần ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện
nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM. Cho phép các
NHTM chủ động thực hiện quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu
cầu phái sinh. Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo
sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh
chấp khi sự cố xảy ra. NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát
và điều hình nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các
tổ chức tín dụng là một thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư
cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
20
Hai là, về phía các NHTM, cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để
giới thiệu, tư vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro
tỷ giá vừa giúp cho khách hàng hiểu biết về công cụ phái sinh ngoại hối. Phát triển
các công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp các doanh nghiệp có thêm cơ
hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Khi sử
dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có có được sự lựa chọn về tỷ giá mong
muốn. Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp
kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế về các công cụ phái sinh nói chung và
phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây là những sản phẩm mới, phức tạp về cả lý
thuyết lẫn thực tiễn áp dụng. Ngoài ra cần trang bị thêm những kiến thức và kinh
nghiệm về thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ
thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự
đoán xu hướng diễn biến thị trường nhằm sử dụng công cụ phái sinh một cách có
hiệu quả nhất. Thông qua đó để có những tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng
của mình hiểu biết hơn về thị trường ngoại hối.
Ba là, về phương tiện, thiết bị.
Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters, Thomson, SowJones
News hay Metastock, cần trang bị thêm phần xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối
với các nghiệp vụ phái sinh. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước
ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ
thống phân tích rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung và công cụ quyền
chọn ngoại hối, công cụ tương lai ngoại hối nói riêng.
2.3. Thực trạng trị trường ngoại hối Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay
2.3.1. Giai đoạn 2008 – 2009
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
năm 2008 đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường
ngoại hối Việt Nam nói riêng. Trong năm 2008, Forex tại Việt Nam có những đợt
biến động mạnh và căng thẳng. Tỷ giá USD/VNĐ trên thị trường tự do có lúc lên
sát 19.000 VNĐ. Diễn biến này đặt trong áp lực cơ bản: nhập siêu tăng và lạm phát
tăng mạnh. Nguyên nhân của hiện tượng này:
21
Thứ nhất, sự tham gia của dòng “tiền nóng” của đầu tư FDI trong quý I/2008
đã khiến cung ngoại tệ dư thừa, góp phần đẩy tỷ giá USD/VNĐ liên tục giảm. Sau
đó, chính sự tháo lui của dòng tiền này khỏi Việt Nam trong các tháng 5, 6,10 và 11
đã tạo sức ép lên nguồn ngoại tệ, đẩy tỷ giá tăng đột biến.
Thứ hai, tâm lý đầu cơ và găm giữ ngoại tệ trong các doanh nghiệp và dân
cư. Do dự đoán tỷ giá USD/VNĐ sẽ giảm nên doanh nghiệp xuất khẩu vay ngoại tệ
chuyển đổi sang dùng VNĐ phục vụ sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp nhập
khẩu chủ yếu vay ngoại tệ thanh toán hàng nhập thay vì mua ngoại tệ, càng làm thị
trường dư thừa ngoại tệ.
Những tháng đầu năm 2009, thị trường ngoại hối cũng căng thẳng nhưng áp
lực trên không còn quá lớn. Trong 7 tháng đầu năm 2009, theo số liệu của Tổng cục
thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ tăng 3,22% so với năm 2008; trong khi tỷ giá
USD/VND tăng 6,22%. Mức tăng của 2 chỉ số này vẫn đảm bảo yếu tố có lợi cho
doanh ngiệp và hỗ trợ cho xuất khẩu. Áp lực lạm phát đối với tỷ giá cũng không quá
lớn khi nhiều dự báo tin tưởng khả năng chỉ tăng dưới 10%, thậm chí là khoảng 7%
- 8% trong năm.
Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm,
đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% và hoạt động
đầu cơ, găm giữ ngoại tệ được xem là yếu tố chính khiến tỷ giá USD/VND tăng
mạnh. Lượng ngoại tệ vào Việt Nam không được cung ứng ra thị trường đáp ứng
các nhu cầu thanh toán, mà tập trung trên tài khoản tiền gửi chờ tỷ giá lên, còn DN
chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ trả nợ vay trước hạn; đặc biệt, khi chương
trình hỗ trợ lãi suất góp phần thu hẹp chênh lệch lãi suất VND và lãi suất USD,
người dân chuyển từ tiền gửi VND sang tiền gửi ngoại tệ. Số dư tiền gửi ngoại tệ
trong ngân hàng vào cuối tháng 4/2009 tăng 4,52% so với cuối năm 2008, trong khi
đó số dư tiền vay ngoại tệ giảm 1,6% tương ứng. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà
nước, đây là hiện tượng không
bình thường bởi hằng năm, lượng tiền gửi ngoại tệ lên xuống khá mạnh theo chu kỳ
xuất, nhập khẩu.
Từ cuối năm 2008 , Chính phủ đưa ra các gói giải pháp nhằm hạn chế tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu và duy trì tăng
22
trưởng hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhóm giải pháp hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn
ngân hàng bắt đầu phát huy hiệu quả tích cực với nền kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng
có những hệ lụy khó tránh.
Mặt bằng lãi suất cho vay tiền đồng sau khi được Chính phủ cấp bù 4%
hiện chỉ còn 5-6%, tương đương hoặc thấp hơn lãi suất vay ngoại tệ. Chớp cơ
hội này, các doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đã
vay vốn bằng tiền đồng để mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, thay vì vay
vốn bằng ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá. Thậm chí nhiều doanh nghiệp đã vay vốn
ngoại tệ từ trước, nay tìm cách vay tiền đồng mua ngoại tệ để trả nợ trước hạn cho
ngân hàng. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp và người dân có nguồn thu ngoại tệ, thay
vì trước đây để bán ngoại tệ cho ngân hàng để lấy tiền đồng đầu tư sản xuất kinh
doanh, thì nay dùng ngoại tệ để thế chấp vay VND. Theo tính toán gửi ngoại tệ tại
ngân hàng để lấy lãi suất 2% đến 3%, rồi vay VND với lãi suất ưu đãi 5-6%. 4
tháng đầu năm 2009 tăng trưởng tín dụng nói chung của cả nền kinh tế là 11,6%,
nhưng tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ giảm 2,5%. Trong khi tiền gửi ngoại tệ
tiếp tục tăng, ngân hàng bị đẩy vào cảnh thừa ngoại tệ để cho vay nhưng thiếu ngoại
tệ để bán cho doanh nghiệp.
"Thị trường ngoại hối căng thẳng, có rất ít giao dịch và nếu có đều giao
dịch trên mức tỷ giá trần do Ngân hàng Nhà nước quy định", nguyên Phó thống
đốc Nguyễn Văn Bình xác nhận.
Để ổn định thị trường, Ngân hàng Nhà nước đã công khai, minh bạch các
thông tin cần thiết để giúp doanh nghiệp và người dân nắm rõ diễn biến kinh tế
cũng như tình hình tỷ giá. Thông thường, mức độ phá giá của một đồng tiền thấp
hơn mức độ lạm phát. Năm 2008 lạm phát của Việt Nam ở mức 23%, trong khi
đồng Việt Nam giảm giá gần 9% so với đôla Mỹ. Năm 2009, mức lạm phát của ta
vào khoảng 5 đến 6%. Như vậy, mức mất giá của VND được kỳ vọng cũng chỉ ở
mức đó, thậm chí còn thấp hơn.
23
Giới chuyên môn cũng nhìn nhận mức phá giá của đồng nội tệ thường không
vượt quá chênh lệch lãi suất tiền gửi giữa nội tệ và ngoại tệ. Lãi suất huy động USD
và VND trung bình ở mức xấp xỉ 2% và 8%.
Trên thực tế, ngày 25/12/2008 nhằm tạo đà xuất khẩu cho năm 2009 Ngân
hàng Nhà nước phá giá VND 3%. Ngày 24/3/2009, biên độ giao dịch được điều
chỉnh từ 3% lên 5%. Tính tổng cộng cả 2 đợt, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép khả
năng VND mất giá tới 5%, gần hết "quota tỷ giá" của cả năm 2009. "Việt Nam hoàn
toàn có khả năng cân đối đủ ngoại tệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Không có
lý do gì để kỳ vọng vào việc phá giá mạnh của VND", ông Bình tuyên bố.
Để giải quyết tình trạng găm giữ và mất cân đối cung cầu hiện nay, theo
Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất huy động USD cần đưa xuống thấp hơn
nữa. Hiện các ngân hàng đều khó cho vay ngoại tệ, nếu gửi nước ngoài lãi suất cũng
thấp hơn nhiều mức huy động 2-3% ở trong nước. Nếu càng huy động, ngân hàng
sẽ càng lỗ. Ngân hàng Nhà nước khuyến cáo mặt bằng lãi suất huy động USD chỉ
nên ở mức 1-2%, trên cơ sở đó kéo lãi suất cho vay xuống 1,5-3,5%. Như vậy mới
khuyến khích doanh nghiệp vay vốn USD thay vì chỉ đi mua USD. Bản thân các
ngân hàng đều muốn làm điều đó, nhưng còn đang nhìn nhau xem ông nào làm
trước và tìm ra đối sách phù hợp để đỡ mất khách hàng. Thông qua Hiệp hội Ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước kỳ vọng ngân hàng thương mại sẽ đồng thuận và đồng
loạt triển khai theo hướng này.
Riêng với các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ, các ngân hàng thương
mại sẽ áp dụng lãi suất tiền gửi ở mức thích hợp nhằm hạn chế tình trạng găm giữ
ngoại tệ rồi đi vay tiền đồng. Thậm chí, Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ nghiên cứu
tới việc hỗ trợ lãi suất đối với cả các khoản vay ngoại tệ, thay vì chỉ hỗ trợ 4% lãi
suất vay tiền đồng.
Ngân hàng Nhà nước tiến hành hoán đổi ngoại tệ trên quy mô lớn với các
ngân hàng thương mại, vừa nhằm tạo thêm nguồn vốn VND để cho vay theo các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ, vừa giải quyết bài toán thừa ngoại tệ để cho vay
của các ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cũng tuyên bố can thiệp mạnh mẽ hơn
24
nhằm tạo thanh khoản và kích hoạt trở lại hoạt động bình thường của thị trường
ngoại hối.
2.3.2. Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2010
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước (NHNN), 5 tháng đầu năm 2010 dư
nợ cho vay VND chỉ tăng 3,51% so đầu năm, trong khi đó dư nợ cho vay ngoại tệ
lại tăng tới 20,23%! Trong tuần cuối tháng 6, giao dịch USD càng mạnh hơn.
Doanh số giao trên thị trường liên ngân hàng tăng hơn 500 triệu USD so tuần trước
đó, lãi suất cũng tăng nhẹ ở các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần. Sau khi có biểu hiện
căng thẳng trong tháng 11-2010, từ tháng 12 trở đi, thị trường ngoại hối đã có
những chuyển biến tích cực hơn. Theo Vụ Quản lý ngoại hối, tỷ giá trên thị trường
"chợ đen" sụt giảm mạnh và hầu như không có giao dịch tại mức tỷ giá cao bất
thường hay có yếu tố đầu cơ như thời điểm giữa tháng 11. Bên cạnh đó, trạng thái
ngoại hối đã tăng đáng kể từ đầu tháng 12 tới nay. Cụ thể trạng thái ngoại tệ của
toàn hệ thống đã được cải thiện đáng kể từ mức âm trên 300 triệu USD vào cuối
tháng 11 nay chỉ còn âm khoảng dưới 100 triệu USD. Doanh số mua ngoại tệ của
các ngân hàng thương mại với khách hàng đang có xu hướng tăng khi các doanh
nghiệp xuất khẩu đã bán mạnh ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng thương mại…
Cùng với thị trường ngoại hối, thị trường vàng trong nước cũng dần đi vào
ổn định, giá vàng trong nước không có biểu hiện tăng bất thường ngay cả khi giá
vàng thế giới thiết lập mốc tăng kỷ lục, chênh lệch giữa giá vàng thế giới và giá
vàng trong nước đã không còn đáng kể. Lãnh đạo Vụ Quản lý ngoại hối - NHNN
cho biết, nguyên nhân của những chuyển biến này xuất phát từ sự gia tăng nguồn
cung ngoại tệ từ các luồng vốn vào quan trọng của cán cân thương mại, góp phần
cân bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Theo thống kê của Vụ Quản lý ngoại hối
- NHNN, tính đến cuối tháng 11-2010, nguồn thu ngoại tệ từ kiều hối đã đạt mức
7,6 tỷ USD.
Trong tháng 12-2010, ước tính lượng kiều hối sẽ đạt khoảng 770 triệu USD,
nâng tổng nguồn thu từ kiều hối của cả năm 2010 lên mức 8 tỷ USD, tăng khoảng
25,6% so với tổng lượng kiều hối của cả năm 2009. Tính tới tháng 1-2011, do có
25
Tết Nguyên đán nên nguồn kiều hối sẽ còn tiếp tục gia tăng. Bên cạnh nguồn thu từ
kiều hối, luồng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam từ đầu năm thặng dư khoảng 800
triệu USD, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài trong 11 tháng của năm 2010 đã tăng
9,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài đang tích cực
chuyển vốn ngoại tệ vào Việt Nam và giải ngân để thực hiện quy định của NHNN
về việc tăng vốn điều lệ lên mức 3.000 tỷ đồng. Cùng với sự gia tăng của các luồng
vốn vào, những biện pháp chính sách để ổn định thị trường ngoại hối đã được thực
hiện trong thời gian qua cũng là yếu tố củng cố tâm lý trên thị trường. Khi thị
trường ngoại hối có biểu hiện căng thẳng, NHNN đã bán ngoại tệ hỗ trợ nhập khẩu
các mặt hàng thiết yếu nhằm bình ổn giá. Biện pháp này vẫn được NHNN tiếp tục
thực hiện để tăng cường và củng cố sự ổn định của thị trường.
2.3.3. Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2011
Thị trường tiền tệ kết thúc năm 2011 đầy biến động với nhiều sự kiện đáng
ghi nhớ đối với giới đầu tư và các chuyên gia phân tích. Những hậu quả từ đại
khủng hoảng tài chính 2008 vẫn đang tiếp tục làm tổn thương các nền kinh tế hàng
đầu thế giới như Mỹ, liên minh Châu Âu, Nhật Bản… Tiếp tục trong năm 2011,
kinh tế thế giới nhận thêm những cú sốc lớn hơn khi tính mạng đồng Euro bị đe dọa
từng ngày bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng nợ công diễn ra từ giữa năm 2010 và sự
kiện nước Mỹ hạ bậc tín dụng bởi hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard &
Poors.
Trên thị trường ngoại hối, năm 2011 chứng kiến lần đầu tiên trong lịch sử
Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá mạnh nhất từ 18.932 đồng đổi 1 USD lên
20.693 đồng (tăng 9.3%) và thu hẹp biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1% vào
ngày 11/02/2011. Việc tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã giúp thu hẹp tỷ giá
chính thức so với tỷ giá trên thị trường chợ đen vốn đã duy trì khoảng cách từ 7%-
8% trong vòng hai tháng trước đó. Để đảm bảo ổn định tỷ giá, Chính phủ ban hành
nghị định 95, phạt hành chính tới 500 triệu đồng cho vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ,
ngân hàng. Nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân đã bị bắt vi phạm, thu giữ và phạt hành
chính.
26
Tháng 10 ghi nhận tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng mạnh nhất kể từ khi
NHNN điều chỉnh tỷ giá hôm 11/2. Trong tháng có tới 14 lần NHNN nâng tỷ giá
với mức tăng tổng cộng 175 đồng. Nguyên nhân là do nhu cầu mua ngoại tệ của DN
để trả các khoản vay từ 2 qúy đầu năm 2011, nhu cầu nhập khẩu tăng cao vào cuối
năm cộng thêm nhu cầu nhập khẩu vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giữa giá
vàng trong nước và giá vàng quốc tế. Thêm vào đó cung ngoại tệ cũng giảm sút do
nhiều DN không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng khi niềm tin về đồng nội tệ chưa
cao. Sau loạt tăng 14 lần liên tiếp đầu tháng 10, tỷ giá bình quân liên ngân hàng
giữa USD với VND đã kéo dài 5 tuần cố định.
Trong tháng 12 NHNN bất ngờ điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên
mức cao nhất 20.828 đồng. Đây là mức điều chỉnh thứ hai trong tháng này và tính
từ thời điểm NHNN đưa ra cam kết không tăng tỷ giá quá 1% thì tỷ giá bình quân
liên ngân hàng đã tăng 0,97%, khá sát với chỉ tiêu. Như vậy, khả năng sẽ không còn
lần điều chỉnh tỷ giá trong tuần cuối cùng của năm, do dự địa còn lại khá thấp
(khoảng 0,03%). Mặc dù vậy, nhu cầu ngoại tệ cuối năm vẫn còn khá cao, bên cạnh
đó do chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới vẫn ở mức hấp dẫn
(xoay quanh 2 triệu đồng/lượng) có thể làm tăng nhu cầu gom USD để nhập lậu
vàng, vì vậy khả năng điều chỉnh tỷ giá USD/VND vào đầu năm 2012 hoàn toàn có
thể xảy ra.
Bên cạnh đó, trong vòng 1 năm qua, để ổn định tỷ giá, chính phủ đã áp dụng
nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ như cấm kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tự do,
cấm kinh doanh vàng miếng, yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải bán
ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thêm 1
điểm phần trăm, từ 6% lên 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc đối với
các tổ chức tín dụng, lãi suất huy động tối đa bằng USD từ 1%/năm xuống còn
0,5%/năm đối với tổ chức và 3%/năm xuống còn 2%/năm đối với cá nhân. Những
giải pháp có phần hành chính trên đã khiến thị trường ngoại hối tự do liên tục giảm
và xoay quanh tỷ giá chính thức với mức chênh lệch rất nhỏ (0.5%), thậm chí có
thời điểm giao dịch thấp hơn tỷ giá bình quân của các ngân hàng thương mại.
Năm 2011 cũng là năm đánh dấu hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
đạt kết qủa khả quan, thực hiện tốt hơn các chỉ tiêu đề ra và tạo sự hỗ trợ lớn cho
27
việc ổn định tỷ giá. Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan công bố tổng kim ngạch
xuất khẩu trong 11 tháng năm 2011 đạt gần 87,36 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ
và vượt so với chỉ tiêu kế hoạch cả năm đề ra là 10%. Tương tự, kim ngạch nhập
khẩu đã đạt gần 96,2 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ và vượt mức kế hoạch cả
năm là 2,9%. Điều đáng mừng là tỷ trọng nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất
khẩu đã giảm rất mạnh so với các năm trước và dưới khá xa so với mục tiêu phấn
đấu do Quốc hội và Chính phủ đưa ra. Bên cạnh đó kiều hối cũng đang góp phần
đáng kể trong việc cải thiện dự trữ ngoại hối, ước tính vừa công bố của Ngân hàng
Thế Giới (WB) cho thấy lượng kiều hối chuyển về Việt Nam trong năm 2011 đạt
gần 9 tỷ USD. Với con số này, Việt Nam thuộc top 10 các nước nhận được nhiều
kiều hối nhất theo con đường chính thức (gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico,
Philippines, Pakistan, Bangladesh, Nigeria, Ai Cập và Liban). Điều này chứng tỏ sự
hấp dẫn và ổn định của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là rất cao.
Năm vừa qua Việt Nam cũng chứng kiến những cơn sốt vàng gây náo loạn
thị trường. Theo đà tăng của thế giới, giá vàng tại Việt Nam bắt đầu leo thang từ
đầu tháng 8. Ban đầu, giá vàng mới nhích lên 42 triệu, rồi thẳng tiến đạt mức 45-46
triệu đồng/lượng. Cơn sốt vàng thực sự bùng nổ vào ngày 23/8/2011, khi giá vàng
đạt đỉnh: trên 49 triệu đồng/lượng. Cả xã hội náo loạn với vàng. Để hạ nhiệt cơn sốt
này, Ngân hàng Nhà nước đã tung ra một lượng vàng từ dự trữ và mở quota cho
nhập khẩu. Sau đó, giá vàng mới giảm dần và ổn định quanh mức 44-45 triệu
đồng/lượng.
Tuy nhiên, do mức cầu khá cao, sự biến động tỷ giá USD/VND trong những
tháng cuối năm, chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế vẫn còn ở mức cao.
Để điều trị căn bệnh trên thị trường vàng, NHNN sử dụng khá nhiều liều thuốc.
Ngày 06/10/2011, NHNN ban hành Thông tư 32, sửa đổi Thông tư 11, đưa ra gói
giải pháp đặc trị thị trường vàng. Theo đó, có 5 ngân hàng được kinh doanh vàng
qua tài khoản là Sacombank, ACB, Techcombank, DongABank và Eximbank, đồng
thời cơ quan quản lý ấn định giá bán vàng bình ổn không chênh lệch quá 400.000
đồng/lượng so với thế giới… Về nguồn ngoại tệ nhập vàng, cơ quan quản lý có thể
xem xét hỗ trợ một phần nhu cầu. Cũng theo Thông tư 32, quy định về việc chấm
dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng tại Thông tư 11 ngày
28
29-4-2011, cũng được sửa đổi, theo hướng khi thị trường vàng có biến động,
NHNN cho phép tổ chức tín dụng được chuyển đổi tối đa 30% số dư tồn vàng huy
động, quy thành tiền trong thời hạn nhất định. Quy định này, tạo cơ chế linh hoạt
hơn cho việc huy động vàng trong dân không bị thành vốn “chết”.
Bên cạnh đó, nhiều bất cập trong thị trường vàng đã được giải quyết bằng dự
thảo quản lý thị trường vàng của NHNN, chỉ còn chờ phê duyệt. Quy định mới sẽ
siết lại việc sản xuất vàng miếng, tập trung việc dập vàng miếng về 1 mối SJC.
NHNN cũng chủ trương sẽ dùng SJC làm thương hiệu vàng miếng quốc gia. Người
dân được sở hữu vàng miếng. Các loại vàng miếng phi SJC được phép sản xuất
trước đây vẫn được lưu thông.
Tổng kết lại, trong năm 2011, giá vàng trong nước đã tăng khoảng 25%, mức
tăng cao nhất đạt 40% khi giá vàng đạt đỉnh 49,2 triệu đồng/lượng vào ngày
23/8/2011, lúc này giá vàng thế giới cũng chạm đỉnh 1.920 USD/oz. Tuy nhiên càng
về cuối năm, giá vàng trong nước song hành cùng giá vàng quốc tế, giảm mạnh chỉ
còn mức 42-43 triệu đồng/lượng trong khi giá vàng thế giới sụt mạnh xuống 1.550
USD/oz. Mặc dù vậy, mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế vẫn còn
khá lớn (khoảng 2 triệu đồng/lượng). Rất nhiều liều thuốc đã được bơm vào thị
trường nhằm bình ổn tâm lý người dân, đồng thời rút ngắn khoảng cách chênh lệch
của giá vàng trên thị trường quốc tế và Việt Nam, tuy vậy hiệu quả vẫn đang chờ
thời gian trả lời. Trong năm 2012, giá vàng trong nước sẽ vẫn bám sát diễn biến giá
vàng quốc tế, trong khi vàng quốc tế đang hứa hẹn rất nhiều bất ngờ, vì vậy khả
năng thị trường vàng trong năm 2012 sẽ tiếp tục “dậy sóng”.
2.4. Thực trạng quản lý thị trường ngoại hối tại Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay việc mở cửa và tự do hoá thưong mại
đã làm cho các rào cản ngăn cách giữa các quốc gia bị phá bỏ, việc hội nhập như thế
nào để phát triển là rất khó khăn. Do đó, Chính Phủ và NHNN phải có những chính
sách quản lí ngoại hối sao cho phù hợp với từng thời kì nhất định để đảm bảo đươc
dt ngoại hối, thúc đẩy xuất khẩu, thu hút vốn nước ngoài và tạo đươc tính chuyển
đổi cho đồng tiền Việt Nam.
2.4.1. Mục đích
29
2.4.1.1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Đảm bảo cho 1 quốc gia luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các
khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết những dao động về tỷ giá ngoại hối trong
ngắn hạn .
- Đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có hiệu lực để thực
hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá
khi cần thiết, nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.
2.4.1.2. Bảo tồn dự trữ ngoại hối quốc gia
- Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước .
- Sử dụng để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn bảo đảm an toàn ko
bị ảnh hưởng đến rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế.
- Mua, bán, chuyển đổi để phát triển, chống thất thoát, xói mòn quỹ dự trữ ngoại
hối của nhà nước, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
2.4.1.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
- Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu chi của một nước với nước ngoài.
- Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào trong nước
dẫn đến khả năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu cầu.
2.4.2. Mục tiêu
Quản lý ngoại hối là một biện pháp của quản lý vĩ mô do đó mục tiêu quản lý
ngoại hối được quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định. Mục tiêu quản lý ngoại hối tổng thể mà hầu hết các quốc gia đều
phấn đấu là đạt được sự cân đối giữa nền kinh tế đối nội và đối ngoại.
Tuy nhiên, quản lý ngoại hối cần phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao, tăng TNQD
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp
- Ổn định tiền tệ, duy trì sự bình ổn giá cả
- Đảm bảo trạng thái ổn định, bền vững cán cân TTQT
30
2.4.3. Các chính sách cơ bản
2.4.3.1. Chính sách tỷ giá
Như chúng ta đã biết trong thời gian gần đây, thị trường vàng và thị trường
ngoại hối của nước ta có nhiều biến động do sự biến động của kinh tế trong nước và
thế giới. Vì vậy ngân hàng nhà nước liên tục phải đưa ra các chính sách nhằm ổn
định thị trường ngoại hối.
Từ năm 2008 đến nay, chúng ta có thể liên tục chứng kiến việc điều chỉnh tỷ
giá liên ngân hàng của NHNN. Lần giảm giá đầu tiên là vào tháng 6/2008. Trong
năm 2009, tỷ giá USD/VND đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3
(+2%) do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và vào tháng 11 (+5,4%). Sang năm
2010, vào ngày 10/02 ngân hàng nhà nước bất ngờ phá giá VND thêm 3,3% từ mức
17.941 lên mức 18.544. Trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010, biến
động tỷ giá không nhiều. Tuy nhiên tháng 8 năm 2010, ngân hàng nhà nước bât ngờ
điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 18.932. Như vậy trong vòng
chưa đầy 1 năm NHNN đã điều chỉnh tỷ giá và VND mất khoảng 10,5% giá trị.
Sang năm 2011, theo công văn 1105 – NHNN – QLNH ngày 11/02/2011 của
NHNN đã quyết định điều chỉnh tỷ giá từa mức 1 Đô-la Mỹ = 18.932 Đồng Việt
Nam lên 1 Đô-la Mỹ = 20.693 Đồng Việt Nam. Mức tăng đột biến lên tới 9,3% là
mức tăng cao nhất trong những năm gần đây và đã thu hẹp đáng kể khoảng cách
chênh lệch với giá Đô-la Mỹ trên thị trường tự do.
2.4.3.2. Chính sách lãi suất
NHNN có thể tác động tới thị trường ngoại hối thông qua chính sách lãi suất
bằng cách tác động vào lãi suất tái chiết khấu. Trong các điều kiện khác không đổi
khi NHNN tăng mức lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng mặt bằng lãi suất trên thị
trường, lãi suất trên thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chảy vào, làm
đồng nội tệ tăng giá và ngược lại khi lãi suất chiết khẩu giảm.
Trước những diễn biến khá mạnh của thị trường ngoại hối và thị trường vàng trong
tháng 3 năm 2011, ngày 8/3/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành
quyết định 379 để điều chỉnh tăng hầu hết các mức lãi suất trên thị trường lên mức
31
12%/năm, trừ mức lãi suất cơ bản vẫn giữ nguyên 9%. Lãi suất tái chiết khấu có
mức tăng mạnh nhất, từ 7% lên 12%.
Lãi suất tiền đồng tăng lên khiến cho những doanh nghiệp đang găm giữ ngoại tệ,
để tránh vay tiền đồng lãi suất cao (mà có thể lãi suất cao cũng không vay được) sẽ
phải bán đô la Mỹ lấy tiền đồng. Nguồn cung ngoại tệ theo đó sẽ dồi dào. Đây là
một trong những nguyên nhân góp phần làm cho tỷ giá trên thị trường liên ngân
hàng những ngày sau đó giảm và tác động khiến tỷ giá thị trường tự do rơi xuống
khỏi mốc 22.000 VND/USD về gần 21.000.
2.4.3.3. Công cụ dự trữ bắt buộc
Khi ngoại tệ trên thị trường ngoại hối trở nên khan hiếm, NHNN có thể tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc với vốn huy động bằng ngoại tê của các NHTM, làm cho chi
phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi buộc các NHTM phải hạ lãi suất
huy động bằng ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn
so với nắm giữ nội tệ, làm cung nội tệ tăng trên thị trường ngoại hối.
Ví dụ ngày 1/6/2011, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục có quyết định tăng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng. Đây là lần tăng thứ hai
liên tiếp của Ngân hàng Nhà nước, đúng một tháng sau lần điều chỉnh áp cho kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc tháng 5/2011.
Cụ thể, theo Quyết định số 1209/QĐ-NHNN, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng như sau:
Các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Agribank), ngân hàng thương mại
cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc,
tức tăng thêm 1% so với trước đó; Agribank, Quỹ Tín dụng nhân dân Trung
ương, ngân hàng hợp tác là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ áp
dụng cho các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Agribank),
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho
32
thuê tài chính là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc, tức tăng
thêm 1%; Agribank, Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương, ngân hàng hợp tác
là 4% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc.
Quyết định trên có hiệu lực thi hành kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 6/2011
và thay thế Quyết định số 750/QĐ-NHNN ngày 9/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước. Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi ngoại tệ có tác dụng: Giảm
tình trạng găm giữ USD.
Khi lãi suất huy động ngoại tệ giảm xuống, người dân sẽ chuyển sang gửi
VND và các doanh nghiệp cũng giảm vay ngoại tệ do lãi vay tăng lên, từ đó giảm
tình trạng găm giữ USD, tăng cung ngoại tệ cho thị trường.
Đặc biệt, nó có thể giúp tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế giảm thiểu, bởi người
dân không còn cảm thấy quá hấp dẫn khi giữ ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước cùng lúc điều chỉnh cả hai vấn đề liên quan đến USD là mong
muốn thị trường ngoại hối dần dần ổn định theo khuôn khổ phù hợp. Trong đó có sự
quản lý nhà nước bằng cách khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu để cải thiện
cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Qua đó để
làm giảm tỷ lệ đôla hóa trong nền kinh tế đồng thời thu hút nguồn ngoại tệ nước
ngoài, nguồn kiều hối của kiều bào. Mục tiêu này nằm trong lộ trình và có những
tính hợp lý.
2.4.3.4. Chính sách kiều hối
Hàng loạt những chính sách cởi mở về thu hút ngoại hối của nhà nước được áp
dụng những năm gần đây:
- Không thu thuế thu nhập từ kiều hối.
- Không đánh thuế nhập khẩu ngoại tệ với kiều hối.
- Giảm dần sự quản lí hành chính,cho phép mọi thành phần được tham gia chuyển
kiều hối và khuyến khích Việt kiều về Việt Nam đầu tư.
- Cho phép thành lập các công ty chuyên chuyển kiều hối ngòai ngân hàng nhà
nước.
- Cho phép nhận kiều hối bằng ngọai tệ chứ không bị ép buộc chuyển sang đồng nội
tệ.
33
Trước những chính sách cởi mở về thu hút ngoại hối thì kết quả đạt được là ngoài
mong đợi với lượng kiều hối không ngừng tăng cao qua các năm.
Tác động đến thị trường ngoại hối :
- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế nhằm ổn định tỷ giá.
- Góp phần tăng dự trữ ngoại hối quốc gia giúp tăng năng lực can thiệp vào thị
trường của NHNN.
- Tăng cường nguồn cung ngoại tệ, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường
giúp ổn định thị trường ngoại hối.
- Lượng kiều hối tăng nhanh nhưng nguồn kiều hối không được thu hút hoàn
toàn vào hệ thống NH (nhất là những thời điểm tỉ giá trên thị trường tự do
cao hơn tỉ giá niêm yết của NH) dẫn đến một phần kiều hối bán ra chợ đen
đã làm trầm trọng thêm tình trạng đôla hóa tiền mặt trong nền kinh tế,
NHNN khó kiểm soát được hoàn toàn thị trường ngoại hối.
2.4.3.5. Quy định trạng thái ngoại tệ
Mục đích của việc quy định trạng thái ngoại tệ của NHNN:
34
-đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng có
hoạt động ngoại tệ
-góp phần từng bước hoàn chỉnh thị trường hối đoái
-đưa hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng hoà nhập vào thị
trường tài chính quốc tế.
Nội dung:
Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ(trừ chi nhánh ngân hàng
nước ngoài),phải tuân thủ các quy định về giới hạn trạng thái ngoại tệ sau:
-Tổng trạng thái ngoại tệ dư thừa cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có
của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó.
-Tổng trạng thái ngoại tệ dư thiếu cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự
có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó.
Như vậy quy định mới không quy định trạng thái ngoại tệ riêng cho USD mà chỉ
quy định tổng TTNT dương và tổng trạng thái ngoại tệ âm vào cuối ngày làm
việc của tất cả các loại ngoại tệ.Điều này đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng và kinh doanh ngoại hối linh hoạt hơn trong giới hạn về cơ cấu và tỉ trọng
của tất cả các loại ngoại tệ,nhất là USD.
Tác động:
Như vậy quy định mới không quy định trạng thái ngoại tệ riêng cho USD mà chỉ
quy định tổng TTNT dương và tổng trạng thái ngoại tệ âm vào cuối ngày làm
việc của tất cả các loại ngoại tệ.Điều này đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng và kinh doanh ngoại hối linh hoạt hơn trong giới hạn về cơ cấu và tỉ trọng
của tất cả các loại ngoại tệ,nhất là USD.
2.4.3.6. Các biện pháp hành chính
Nội dung:
- Theo Điều 22, Pháp lệnh Ngoại hối 2005: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao
dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú
không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng,
các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý
và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép".
35
- Theo khoản 2, điều 8, nghị định 160/2006/NĐ-CP, cá nhân muốn mua ngoại
tệ thì phải chứng minh được mục đích.
- Hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, kể cả bằng tiền đồng Việt Nam mua ngoại tệ
để nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến
khích nhập khẩu và các máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã
sản xuất được.
- Theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN, NHNN quy định chấm dứt huy động
và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng.
- Theo Thông tư số 15/2011/TT-NHNN, Cá nhân xuất nhập cảnh mang theo từ
5.000 USD trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương phải khai báo
với hải quan cửa khẩu.
Tác động tích cực đến thị trường ngoại hối :
- Hạn chế tình trạng đô la hóa, tiến tới xóa bỏ thị trường tự do.
- Giúp NHNN quản lý chặt chẽ, sát sao hơn các hoạt động giao dịch trên thị
trường để có những con số chính xác cho hoạt động điều hành quản lý thị
trường ngoại hối của mình.
- Làm giảm những nhu cầu về ngoại tệ không cần thiết, không phục vụ mục
đích sản xuất.
- Tuy tăng cường minh bạch hóa, chống các hoạt động bất hợp pháp như rửa
tiền nhưng vô hình chung lại tạo ra những thủ tục rườm rà phức tạp đối với
người mua bán ngoại tệ. Vì vậy sẽ một phần sẽ tạo ra cơ hội cho thi trường
tự do phát triển.
2.4.4. Đánh giá chung
2.4.4.1. Thành tựu những kết quả đạt được
- Cơ chế điều hành tỷ giá đc thay đổi căn bản
- Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả- Thị trường liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển- Có sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác của chs tiền tệ- Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài.
36
2.4.4.2. Hạn chế và đề xuất giải pháp
Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý
vĩ mô khác chưa hài hòa:
- Trong một số thời kỳ nhất định, các chính sách này còn nhiều bất cập. VD: bất cập
chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối dẫn đến những căng thẳng trên thị trường
ngoại tệ. Thị trường liên ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả.
- Theo các chuyên gia kinh tế, cách điều hành tỷ giá, chính sách tỷ giá của Ngân
hàng Nhà nước hơi bảo thủ, cứng nhắc; việc minh bạch thông tin cũng không được
thực hiện tốt…
- Thiếu công cụ phòng ngừa rủi ro quản lý thị trường ngoại hối có những hạn chế
nhất định trong việc chuyển đổi tiền tệ, kiểm soát chênh lệch kỳ hạn.
Xử lý vi phạm quản lý ngoại hối: Khó áp dụng biện pháp chế tài
- Việc áp dụng biện pháp chế tài còn vướng bởi các quy định pháp luật liên quan.
- Biện pháp chế tài chưa đủ mạnh.
Thị trường ngoại tệ “ chợ đen” vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát của Chính
Phủ
- Hoạt động mua-bán ngoại tệ vẫn diễn ra, càng bí mật và tinh vi hơn bất chấp các
đợt kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên ngành.
- Vẫn có hiện tượng một số người dân rút VND tiết kiệm ra mua ngoại tệ và vàng
để tích trữ .
Nguyên nhân:
- Vẫn còn chợ đen vì vẫn còn chênh lệch giá.
- Ngân hàng cũng thiếu nguồn ngoại tệ để bán cho khách hàng có nhu cầu
hợp pháp.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
37
3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
- Cho phép doanh nghiệp được phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động
ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và ngoại tệ được coi là thừa của ngân hàng
thương mại.
- Tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho tín dụng ngoại tệ nhằm nâng cao tính
chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng và tính thị trường trong quan hệ ngoại hối.
- Làm thế nào để khơi thông cho được nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh
nghiệp xuất khẩu.
- Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán, không “neo” chủ yếu vào đồng USD
như hiện nay. Nhưng, theo lãnh đạo của một ngân hàng có thị phần thanh toán quốc
tế lớn nhất hiện nay, điều đó cũng khó thực hiện theo ý muốn chủ quan, bởi phần
lớn các đối tác bán hàng bên ngoài đều yêu cầu thanh toán bằng USD, nhà nhập
khẩu trong nước phải đáp ứng.
- Để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau. Đáp ứng được yêu cầu hợp lý của
thị trường là linh hồn của chính sách. Điều này còn thiếu ở chính sách tỷ giá trong
thời gian qua, khi doanh nghiệp có ngoại tệ không chịu bán, doanh nghiệp mua
ngoại tệ tìm kiếm khó khăn. Cơ chế trần tỷ giá hiện nay chưa tạo được điều kiện để
họ hài lòng đến với nhau.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Cơ chế điều hành tỷ giá
NHNN nên thay đổi cách điều chỉnh tỷ giá tương ứng với sự biến động của
chỉ số lạm phát trong kỳ.
• NHNN cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng gắn liền với các quy
luật của nền kinh tế thị trường.
• Không nên áp đặt trực tiếp lên tỷ giá mà chỉ t/đ gián tiếp đến tỷ giá thông qua
hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Cần có sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất
Chế độ tỷ giá thả nổi được kiểm soát bằng các giải pháp kinh tế và chính sách tự do
hóa lãi suất.
38
3.2.2. Về quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ
Đối với người cư trú
CP nên tiếp tục cho phép các NHTM thu hút nguồn ngoại tệ của các đối
tượng này dưới hình thức tài khoản tiết kiệm, kỳ phiều, trái phiếu,..ngoại tệ.
=> Tập trung 1 phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thông
• Để thu hút vốn từ đối tượng này, NHNN phải bảo đảm thỏa mãn tất cả nhu
cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế.
• Các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá phải được sd một cách hiệu quả
• Kết hợp giữa việc quản lý tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho vay ngoại tệ
của NH.
CP nên tiếp tục cho phép các NHTM thu hút nguồn ngoại tệ của các đối tượng này
dưới hình thức tài khoản tiết kiệm, kỳ phiều, trái phiếu,..ngoại tệ
=> Tập trung 1 phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thông.
Đối với cá nhân tổ chức là người ko cư trú
• Chỉ cho phép mở tài khoản ngoại tệ để hạch toán các nguồn thu ngoại tệ từ
nước ngoài được chuyển vào chi tiêu ở VN.
• Nguồn ngoại tệ chỉ được SD tại những nơi được phép thu ngoại tệ.
• Nếu phát sinh các nhu cầu chi tiêu ở VN, chủ TK phải chuyển đổi thành
VND.
3.2.3. Đối với thị trường ngoại hối liên ngân hàng
• Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
• NHNN phải TH đúng chức năng là người mua bán cuối cùng.
3.2.4. Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam
Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền VN
(1) CP phải có 1 chính sách KT vĩ mô lành mạnh
(2) Khả năng cạnh tranh của hàng XK phải nhanh chóng được cải thiện
(3) Phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ
(4) CP cần đảm bảo quan tâm đến các giải pháp kích thích nền kinh tế như: hiện
đại hóa nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa DN.
39
(5) Cùng với các nước trong khối ASEAN đẩy nhanh tiến trình hội nhập về tài
chính tiền tệ, tiến đến thiết lập đồng tiền chung khu vực
Sự kết hợp chặt chẽ giữa lợi thế khu vực với chs trong nước sẽ góp phần gia tăng
sức mạnh cho đồng tiền VN
3.2.5. Kiểm soát tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ “ chợ đen”
Mục đích:
• Ổn định và lành mạnh hóa thị trường tiền tệ trong tương lai
• Mọi nguồn thu phải quy về một mối để tập trung ngoại tệ vào NH..
Biện pháp:
Trước mắt, Chính Phủ cần tiếp tục khuyến khích các DN bán ngoại tệ thu được cho
NHTM.
3.2.6. Phát triển thị trường phái sinh và phòng tránh rủi ro
3.2.7. Đối với hoạt động quản lý ngoại hối khác
• Kiểm soát ngoại hối trong thanh toán thẻ
• Quản lý ngoại hối đv các DN trong khu chế xuất, khu CN, DN 100% vốn
NN
• Quản lý hoạt động KD vàng, bạc, đá quý
KẾT LUẬN:
Qua việc nghiên cứu thị trường ngoại hối nói chung và thực trạng thị
trương ngoại hối Việt Nam nói riêng. Tôi nhận thấy thị trường ngoại hối Việt
Nam còn non trẻ, cần thêm thời gian để phát triển và từng bước hiện đại hơn.
Bài tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở lý luận và một số nội dung thực tiễn
diễn ra ở Việt Nam, bài tiểu luận cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát
triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong thời gian tới cũng như kiến nghị với
40
các cơ quan chức năng nhằm phát triển thị trương ngoại hối một cách toàn
diện hơn trong thơi gian tới
Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý
kiến của mọi độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
Bùi Xuân Hường đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính quốc tế
2. Giáo trình đại cương thị trường tài chính
3. PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số
28/2005/PL-UBTVQH11 NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2005
41
4. http://www.viet-trader.com/kien-thuc-co-ban/tim-hieu-ve-thi-truong- ngoai-
hoi.html
5. Thông tư 32 của NHNN
6. Quyết định 379 NHNN
7. Quyết định số 1209/QĐ – NHNN
8. http://www.petrotimes.vn/thuong-truong/dien-dan-kinh-te/2011/09/thi- truong-
ngoai-hoi-viet-nam-dien-bien-va-xu-the
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/08/080721.html
42
43
44