bài 6 nghiỆp vỤ kinh doanh ngoẠi hỐi
TRANSCRIPT
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
154
Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI
Nội dung Mục tiêu
Nắm vững khái niệm ngoại hối, ngoại tệ, tỷ
giá hối đoái, phương thức yết tỷ giá, cách xác
(định tỷ giá chéo).
Nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối của NHTM: giao dịch giao ngay, phái sinh
(Forward, Future, Swap, Option).
Hướng dẫn học
Trong bài học này, người học sẽ nghiên
cứu các vấn đề:
Ngoại hối và tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của
NHTM, bao gồm:
o Giao dịch giao ngay.
o Giao dịch phái sinh: Forward,
Future, Swap, Option.
Để học tốt bài này người học cần:
Nắm vững các kiến thức cơ bản về ngoại hối
và tỷ giá hối đoái.
Tìm hiểu về tỷ giá hối đoái niêm yết hàng
ngày trên website của 1 NHTM bất kỳ.
Tìm hiểu về các giao dịch ngoại hối của 1 NHTM.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
155
Tình huống dẫn nhập
Bối cảnh:
Công ty Dược phẩm Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc từ Hàn Quốc,
giá trị hợp đồng 250.000 USD, thanh toán ngay 50% và 50% thanh toán sau 3 tháng.
Nội dung:
Công ty Dược: Chúng tôi vừa ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc, thanh toán
theo phương thức chuyển tiền. Phía Hàn Quốc yêu cầu thanh toán ngay 50% và 50% thanh toán
sau 3 tháng kể từ ngày giao hàng? Công ty có nhu cầu mua USD để thanh toán hợp đồng.
Nhân viên ngân hàng: Để đáp ứng nhu cầu USD thanh toán ngay, công ty có thể ký hợp đồng
giao ngay mua USD theo tỷ giá của ngày ký hợp đồng. Đối với khoản thanh toán 3 tháng sau thì
công ty có thể chờ đến thời điểm cần thanh toán mua USD với giá tại thời điểm đó hoặc ký hợp
đồng mua từ bây giờ với ngân hàng, giao dịch sẽ diễn ra 3 tháng sau.
Công ty Dược: Nếu chúng tôi ký hợp đồng mua USD bây giờ nhưng 3 tháng sau mới giao thì sẽ
có tỷ giá như thế nào? Có giống tỷ giá giao ngay không
Nhân viên ngân hàng: Đây là hợp đồng kỳ hạn do đó sẽ áp dụng tỷ giá kỳ hạn…
Trong tình huống trên khách hàng tham gia vào hai hợp đồng ngoại hối: Giao
dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Giao dịch ngoại hối của NHTM gồm những
loại giao dịch nào? Tỷ giá nào được sử dụng trong các giao dịch đó?
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
156
ài này nhằm giới thiệu về giao dịch ngoại hối của NHTM bao gồm các nội dung về
ngoại hối, tỷ giá hối đoái, các giao dịch ngoại hối như giao dịch giao ngay, giao dịch
phái sinh (Kỳ hạn, tương lai, hoán đổi, quyền chọn). Học xong bài này, người học sẽ
nắm vững các ngoại tệ và tỷ giá hối đoái giữa chúng, đồng thời biết cách xác định tỷ giá chéo
giữa các đồng tiền, đồng thời nắm vững và có khả năng tiến hành các giao dịch ngoại hối
với NHTM,...
6.1. Ngoại hối và tỷ giá hối đoái
6.1.1. Ngoại hối
a. Khái niệm
Ngoại hối (tiếng Anh: Foreign exchange) là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện
sử dụng trong giao dịch quốc tế (International transaction).
b. Thành phần của ngoại hối
Ngoại tệ (Foreign Currency): Ngoại tệ là đồng tiền
nước ngoài hoặc đồng tiền chung của một nhóm nước.
Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ: đây là công cụ
thanh toán được ghi bằng tiền nước ngoài như: séc
(cheque), hối phiếu (Bill of Exchange), lệnh phiếu
(promissory Note), thẻ ngân hàng (Card Bank), giấy
chuyển ngân (Transfer).
Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ: như trái phiếu chính phủ (Government
Bonds), trái phiếu công ty (Corporte Bonds), cổ phiếu (Stock).
Vàng (Gold): bao gồm vàng thuộc dự trữ của nhà nước, vàng trên tài khoản nước
ngoài của người cư trú, vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng.
Đồng tiền quốc gia - bản tệ (Local Currency), đồng tiền quốc gia được xem là ngoại
hối nếu đồng tiền đó được sử dụng trong thành toán quốc tế, hoặc được chuyển vào
chuyển ra (xuất nhập khẩu) khỏi quốc gia.
Như vậy, ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc
các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tại Việt Nam, theo pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác
được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối
phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty,
kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú;
vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam;
B
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
157
Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào
và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
6.1.2. Tỷ giá hối đoái
a. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng
đơn vị tiền tệ nước khác.
Ví dụ: Ngày 19/9/2011, trên thị trường hối đoái quốc tế có thông tin sau:
1 USD = 111,50 JPY (Japanese Yen)
1 GBP = 1,8005 USD (United States dollars)
1 USD = 1,2780 CHF (Confederation Helvetique France)
1 AUD = 0,7625 USD
GBP (Great Britain Pound)
1 đồng tiền yết giá = n đồng tiền định giá
Một số quy ước trong giao dịch hối đoái quốc tế:
b. Cách viết tỷ giá và phương pháp yết tỷ giá
1 A = n B hoặc A/B = n
Tỷ giá 1 USD = 110 JPY ta có thể viết USD/JPY = 110 hoặc là 110 JPY/USD.
A/B = 1/B/A
1 EUR = 1,2140 USD
USD/EUR = 1/(EUR/USD)= 0,8237
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp (direct quotation)
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của
đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.
1 ngoại tệ = × nội tệ.
Ví dụ: Tại Việt Nam, ngày 12/01/2011, các tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương
mại được công bố như sau:
USD/VND = 19.495/19.500; JPY/VND = 249,20/254,39;
EUR/VND = 26.739,93/27.242,74
Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ
Hiện nay, đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là đồng
tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là
GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (indirect quotation)
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của
đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.
1 nội tệ = × ngoại tệ
Ví dụ: Tỷ giá trên thị trường Anh vào ngày 11/01/2011 được công bố như sau:
GBP/PLN = 4.6305/80; GBP/AUD = 1.5858/67; GBP/CAD = 1.5454/63;
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
158
GBP/CHF = 1.5218/24; GBP/JPY = 130.12/130.19; GBP/USD = 1.5635/38
Phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu là Anh,
Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có áp dụng
phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (Nước Anh và các nước thuộc địa của Anh sử dụng
phương pháp này là do trước đây nước Anh dùng hệ nhị phân). Đồng SDR (tiền tệ
của quỹ tiền tệ quốc tế) cũng được yết giá theo phương pháp này.
Ví dụ:
EUR/NZD = 1.7121/31; EUR/AUD = 1.3192/98; EUR/CAD = 1.2859/67;
EUR/JPY = 108.31/38; EUR/GBP = 0.8318/32; EUR/CHF = 1.2658/61;
EUR/USD = 1.30058/76
Như vậy, hai phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp về bản chất thì không khác
nhau nhưng về hình thức thì khác nhau.
Lưu ý: Tại Mỹ áp dụng cả hai phương pháp yết giá
trực tiếp và gián tiếp:
o Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được áp dụng đối
với các đồng tiền sau: EUR, AUD, GBP, NZD.
o Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp được áp dụng đối
với các đồng tiền còn lại.
Đối với các đồng tiền EUR, AUD, GBP, NZD, khi yết tỷ giá với nhau thì yết theo
quy tắc: EUR/AUD; EUR/GBP; EUR/NZD; GBP/AUD; GBP/NZD.
Phương pháp yết tỷ giá kiểu Mỹ (American term)
Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: Tỷ giá được niêm yết theo kiểu Mỹ trên tờ Wall Street:
1 GBP = 1,5743 USD; 1 CHF = 0,7018 USD; 1 EUR = 1,0578 USD
Phương pháp yết tỷ giá kiểu Châu Âu (European term)
Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD.
Ví dụ: 1 USD = 0,6352 GBP; 1 USD = 0,9453 EUR, 1 USD = 1,4250 CHF
Phương pháp yết giá kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu thường được áp dụng cho thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng cho đối tượng khách hàng là một ngân hàng
khác. Đối với khách hàng không phải ngân hàng khác người ta thường áp dụng
phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. Ngoài
ra do đặc điểm Việt Nam còn giao dịch tiền mặt quá lơn nên bên cạnh yết giá ngoại
tệ chuyển khoản, các ngân hàng thương mại còn yết giá ngoại tệ tiền mặt.
c. Phương pháp đọc tỷ giá (Ngôn ngữ trong giao dịch hối đoái quốc tế)
Vì những lý do nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm, các tỷ giá không bao giờ được đọc
đầy đủ trên thị trường, mà người ta thường đọc những con số có ý nghĩa.
Các con số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm hai số. Hai số thập phân đầu tiên
được gọi là “số” (figure), hai số kế tiếp gọi là “điểm” (point).
Như vậy, ta thấy tỷ giá mua và tỷ giá bán có khoảng chênh lệch (tiếng Anh gọi là:
Spread), thông thường vào khoảng 5 đến 20 điểm.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
159
Tỷ giá BID ASK USD/CHF = 1.2650 --- 1.2660
Tất cả giá niêm yết luôn gồm 2 giá: giá BID và giá ASK
( giá mua và giá bán ). Giá BID luôn thấp hơn giá ASK.
Giá BID là giá mà NHTM niêm yết sẵn sàng trả để mua
đồng tiền yết giá trong giao dịch trao đổi với đồng tiền
định giá. Điều này có nghĩa giá BID là giá mà chúng ta
(nhà đầu tư) sẽ bán đồng tiền yết giá nếu chấp nhận.
Giá ASK là giá mà NHTM niêm yết sẵn sàng bán bán
đồng tiền yết giá trong giao dịch trao đổi với đồng tiền
định giá. Tương tự, giá ASK sẽ là giá nhà đầu tư mua
đồng tiền yết giá nếu chấp nhận.
Khoảng chênh lệch giữa giá BID và ASK được gọi là spread.
Ví dụ: giá BID và giá ASK sau: Dựa vào niêm yết trên, ta thấy giá Bid 1.7445 và giá
Ask là 1.7449. Nếu nhà đầu tư muốn bán bán GBP sẽ bán với giá 1.7445. Nếu nhà đầu
tư muốn mua GBP, sẽ mua với giá 1.7449
6.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM
6.2.1. Giao dịch giao ngay
a. Khái niệm
Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa hai bên
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Các giao dịch giao ngay được thực hiện giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín
dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức
khác và cá nhân. Trong đó, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung tâm trong việc
tạo thị trường nhằm mục đích kinh doanh của mình hoặc phục vụ cho khách hàng.
b. Các điều kiện của giao dịch
Trong giao dịch giao ngay, thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một số
điều kiện mua bán như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến,
chuyển tiền đi vào ngày thanh toán… Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận
lại bằng văn bản hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch được hoàn
tất bằng thỏa thuận qua điện thoại là có đủ tính pháp lý.
Ngày giá trị
Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có liên
quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao dịch.
Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán.
Có các loại ngày giá trị sau:
T+0: Thanh toán trong ngày;
T+1: Sau một ngày làm việc;
T+2: Sau hai ngày làm việc.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
160
c. Phương tiện giao dịch
Giao dịch giao ngay được thực hiện qua các phương tiện giao dịch như: telex, điện thoại,
hệ thống mạng vi tính hoặc có thể tiếp nhận trên thị trường tập trung. Hai bên thỏa thuận
với nhau các điều kiện mua bán và sau đó xác nhận lại bằng văn bản.
d. Tỷ giá giao ngay
Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hôm nay nhưng
việc thực hiện thanh toán xảy ra vào ngày làm việc
thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng.
Các ngoại tệ được mua bán lẫn nhau thông qua việc
niêm yết tỷ giá hay cơ chế tỷ giá chéo. Trong giao
dịch giao ngay, tỷ giá giao dịch ngân hàng đưa ra
luôn thay đổi tùy theo tình hình thực tế về cung cầu trên thị trường. Giao dịch được
thực hiện theo tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên
thỏa thuận.
Ở Việt Nam, tỷ giá giao ngay trên thị trường ngoại hối chính thức được xác định theo
quan hệ cung cầu về ngoại tệ nhưng nằm trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình cụ thể trong từng
thời kỳ để quy định giới hạn này cho phù hợp.
e. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá Arbitrage
Là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ dựa trên sự chênh lệch giá giữa các thị trường khác
nhau để thu lợi.
Nghiệp vụ Arbitrage xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường giao ngay bằng cách mua
ở thị trường giá thấp và bán ở thị trường giá cao, do đó ngân hàng có thể thu lợi từ sự
chênh lệch tỷ giá.
Điều kiện để thực hiện:
o Phải có vốn lớn;
o Phải có mạng lưới đại lý rộng khắp;
o Hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, kịp thời;
o Phải có đội ngũ cán bộ giỏi, có trình độ am hiểu thị trường.
Phân loại Arbitrage
o Arbitrage hai điểm: được thể hiện khi có sự chênh lệch rõ ràng về tỷ giá của hai
đồng tiền giữa hai địa điểm khác nhau.
o Arbitrage ba điểm: nhìn bề ngoài chưa thấy được sự khác nhau trong tỷ giá giữa
các thị trường nhưng có thể nhìn thấy sự chênh lệch tỷ giá thông qua tỷ giá chéo.
Ví dụ 1:
Thông tin tại: NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760
NHTM B: USD/VND = 22725 – 22740
Hỏi: Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thực hiện như thế nào?
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
161
Trả lời:
Có thể thấy tại NHTM B, đồng USD rẻ hơn so với
NHTM A. Nhà đầu tư sẽ mua USD tại NHTM B với tỷ
giá bán ra của NH là 22740, sau đó bán cho NHTM A
với tỷ giá mua vào của NHA là 22750.
Như vậy cứ mỗi 1USD giao dịch (bỏ qua các chi phí giao
dịch, thuế…) nhà đầu tư lãi là: 22750-22740 = 10 VND.
Hay với 1 triệu USD giao dịch, nhà đầu tư hưởng chênh lệch 10 triệu VND.
Ví dụ 2:
Thông tin tại:
NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760
NHTM B: EUR/USD = 1.1135 – 1.1150
NHTM C: EUR/VND = 25405 – 25415
Hỏi: Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thực hiện như thế
nào với 1000 triệu VND?
Trả lời:
Nếu kết hợp 2 tỷ giá tại NHTM A và B ta có:
Tỷ giá mua EUR/VND = 22750 × 1.1135 = 25332
Tỷ giá bán EUR/VND = 22760 × 1.1150 = 25377
Như vậy có thể thấy đồng EUR tại NHTM B rẻ hơn tại NHTM C. Giao dịch diễn ra
như sau:
Tại NHTM A, dùng 1000 VND mua USD với giá 22760 được 0,04394 triệu USD
Tại NHTM B, dùng 0,0439367 triệu USD mua EUR với giá 1,1150 được 0,0394 triệu EUR
Tại NHTM C, bán 0,0394051 triệu EUR với giá 25385 được 1001, 0876 triệu VND
Lãi 1,0876 triệu VND
6.2.2. Giao dịch phái sinh
Khái niệm:
Công cụ phái sinh là những công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc (hoặc bắt
nguồn) từ giá trị của những biến số cơ sở. “Biến số cơ sở là những yếu tố (như giá trị,
mức độ biến động giá,...) của một tài sản cơ sở (underlying asset) được giao dịch trong
hợp đồng phái sinh.
Tài sản cơ sở của hợp đồng phái sinh: có thể là bất cứ thứ gì (hàng hóa, chứng khoán,
ngoại tệ…) và được chia thành 2 nhóm:
Tài sản hàng hóa:
Nông sản: ngũ cốc (ngô, lúa mỳ, đậu), các loại thịt, các sản phẩm bơ sữa, lâm sản, coca,
café, đường,…
Nhiên liệu: dầu thô, dầu sưởi, dầu diesel, dầu ethanol, xăng, khí ga, than.
Kim loại: vàng, bạc, bạch kim, paladin, đồng, thép, uranium.
Thời tiết: Nhiệt độ các nước Mỹ, Canada, Australia, Châu Âu, Châu Á TBD, bão
hurricane, sương mù, lượng tuyết, lượng mưa.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
162
Tài sản tài chính:
Chỉ số cổ phiếu: S&P 500, S&P midcap 400, S&P smallcap 600, chỉ số DownJohn, S&P
CNX, Nikkei 225,…
Các loại tiền tệ
Lãi suất: Lãi suất Eurodollar, Euribor, Tibor, Sibor, Libor, các chỉ số lãi suất…
a. Forward
Khái niệm
Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua bán
với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó hay
sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch, việc
giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn
mua bán.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể được thực hiện trên thị trường tập trung hoặc không
tập trung qua các phương tiện giao dịch như: điện thoại, mạng máy tính…
Ở Việt Nam, chỉ có các ngân hàng thương mại đủ điều kiện mới được phép giao dịch
có kỳ hạn với một số khách hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế là pháp
nhân Việt Nam. Các giao dịch phải được ký hợp đồng chi tiết nếu không giao dịch
qua mạng máy tính.
Ngày giá trị kỳ hạn
Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất định (thời
hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao dịch giao ngay cùng thời điểm
giao dịch. Để xác định ngày giá trị có kỳ hạn, đầu tiên phải xác định ngày giá trị giao
ngay có hiệu lực thích hợp, sau đó cộng với thời hạn tương ứng của giao dịch. Hay:
Ngày giá trị có kỳ hạn = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tương ứng của giao dịch
Chú ý:
o Nếu ngày giá trị có kỳ hạn rơi vào ngày nghỉ thì ngày giá trị có kỳ hạn có hiệu lực
sẽ được gia hạn lùi vào ngày làm việc liền sau.
o Trong trường hợp thời hạn của giao dịch là chẵn tháng, nếu việc gia hạn ngày giá
trị có hiệu lực rơi vào tháng sau thì phải tính ngược trở lại cho đến khi xác định
được ngày giá trị có hiệu lực đầu tiên.
Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc
trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn:
( )
360
tgB cvA
m m m
R R NF S S
( )
360
cvB tgA
m b b
R R NF S S
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
163
Trong đó:
Fm, Fb: Tỷ giá mua và bán kỳ hạn A/B
Sm, Sb: Tỷ giá mua và bán giao ngay A/B
RtgA, RtgB, RcvA, RcvA: Lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay đồng A và B.
N: Kỳ hạn
Ví dụ: Xác định tỷ giá kỳ hạn 1 tháng USD/VND biết rằng:
Tỷ giá giao ngay SUSD/VND = 20830 – 20860
RUSD = 4% – 7%
RVND = 10% – 15%
( )
360
tgB cvA
m m m
R R NF S S
(10% 7%) 3020830 20830 20882
360
( )
360
cvB tgA
m b b
R R NF S S
(15% 4%) 3020860 20860 21051
360
Vậy tỷ giá kỳ hạn 1 tháng F1 USD/VND = 20882/21051.
b. Future
Khái niệm
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai đối tác mua bán một số lượng đồng
tiền định sẵn vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng được ấn định sẵn
trong tương lai được thực hiện tại sở giao dịch.
Thực chất của giao dịch giao sau chính là giao dịch có kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa
về: loại ngoại tệ giao dịch, trị giá hợp đồng và thời hạn giao dịch.
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
o Đặc điểm nổi bật của hợp đồng tương lai là tính tiêu chuẩn hóa cao.
Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa cao trong hợp đồng tương lai là: tên hàng, số
lượng (độ lớn hợp đồng), thời gian giao hàng và địa điểm giao hàng.
Loại ngoại tệ giao dịch: Tại Sở giao dịch Chicago-CME, các ngoại tệ được
giao dịch là: CAD, EUR, JPY, GBP, AUD và CHF.
Khối lượng ngoại tệ giao dịch: được quy định đối với từng loại đồng tiền.
Chẳng hạn, hợp đồng Yên Nhật là 12.500.000, với AUD là 100.000…
Ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Ngày thứ 4 của tuần thứ ba của các
tháng 3, 6, 9, 12.
Địa điểm giao dịch: Việc giao dịch được diễn ra trên sàn giao dịch theo
nguyên tắc đấu giá. Các thành viên tham gia giao dịch phải là thành viên của
sở giao dịch.
o Những người tham gia vào thị trường này đều phải đóng một khoản ký quỹ, trả
chi phí giao dịch tại công ty môi giới và sau đó khoản này được ký gửi tại công ty
thanh toán bù trừ.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
164
Nếu trong quá trình công ty thanh toán bù trừ điều chỉnh theo thị trường làm
cho khoản ký quỹ của người mua và người bán tiền tệ giao sau xuống một
mức nào đó thì họ phải đóng bổ sung.
o Việc thanh toán được thực hiện thông qua công ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch.
o Tính tiền hoa hồng trên từng thương vụ mua bán.
o Khách hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào trong thời gian có hiệu lực
của hợp đồng bằng cách ký một hợp đồng khác ngược lại với hợp đồng đang có.
Chuẩn hóa hợp đồng tương lai: (Giao dịch tương lai - International Monetary
Market (IMM) of Chicago)
Loại ngoại tệ Trị giá hợp đồng Ký quỹ
AUD 100.000 Lần đầu: $1215, duy trì $900
GBP 62.500 $4050, $3.000
CAD 100.000 $1080, $800
EUR 125.000 $2700, $2000
JPY 12.500.000 $1890, $1400
CHF 125.000 $4050, $4050
Ví dụ 1:
Ngày 1/4, NHTM A ký Hợp đồng mua 1250 nghìn EUR trên Thị trường tương lai
Chicago với các thông tin sau:
Kỳ hạn: 3 tháng, Tỷ giá giao dịch: EUR/USD = 1.1250
Ký quỹ ban đầu 27 nghìn USD, mức ký quỹ duy trì là 20 nghìn USD.
Xác định số dư tài khoản ký quỹ của NHTM A khi tỷ giá EUR/USD cuối các ngày sau là:
Cuối Ngày 1/4 2/4 3/4 4/4 5/4 6/4 7/4
Tỷ giá 1.1253 1.1255 1.1260 1.1254 1.1252 1.1247 1.1245
Trả lời:
Cuối Ngày Tỷ giá Lỗ/ Lãi Số dư tài khoản ký quỹ
1/4 1.1253 1250 × (1.1253 – 1.1250) = 0.375 27 + 0.375 = 27.375
2/4 1.1255 1250 × (1.1255 – 1.1253) = 0.250 27.375 + 0.250 = 27.625
3/4 1.1260 1250 × (1.1260 – 1.1255) = 0.625 27.625 + 0.625 = 28.25
4/4 1.1254 1250 × (1.1254 – 1.1260) = -0.750 28.25 – 0.750 =27.5
5/4 1.1252 1250 × (1.1252 – 1.1254) = -0.250 27.5 – 0.250 = 27.250
6/4 1.1247 1250 × (1.1247 – 1.1252) = -0.625 27.250 – 0.625 = 26.625
7/4 1.1245 1250 × (1.1245 – 1.1247) = -0.250 26.625 – 0.250 = 26.375
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
165
c. Swap
Khái niệm: Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:
giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác,
trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được
xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Ví dụ: Công ty XNK H vừa thu ngoại tệ 100.000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện
tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra,
công ty biết rằng một tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi
ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 100.000 USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để
thỏa mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại Công ty
XNK H có thể thỏa thuận với NHTM hai loại giao dịch:
(1) Bán 100.000 USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
(2) Mua 100.000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn
sau ba tháng nữa.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu
thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai
loại hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua
kỳ hạn hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này
khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và
những phiền toái trong thỏa thuận hợp đồng giao dịch.
Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp
hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ bao giờ cũng gồm hai vế ngược chiều nhau với cùng một loại
ngoại tệ: Vế hiện tại và vế tương lai. Nếu vế hiện tại là mua thì vế tương lai là bán.
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu
ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một
ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều
kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu
sử dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng, (4) trả phí
giao dịch theo quy định, (5) duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp
đồng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, và (6) ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với
ngân hàng.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác
nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch
giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Xác định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao
ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
166
dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh
lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng thương mại quy trình thực hiện
giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng.
Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ
thể cho khách hàng.
Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Để thực hiện giao dịch hoán đổi với khách hàng, ở ngày hiệu lực ngân hàng phải thu
thập thông tin tỷ giá và lãi suất để xác định tỷ giá và chào cho khách hàng.
Ví dụ: Với tình huống trên, giả sử có các thông tin thị trường như sau:
Tỷ giá giao ngay SUSD/VND = 20830 – 20860
RUSD = 4% - 7%
RVND = 10% - 15%
Nếu công ty XNK H đồng ý thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng với trị giá hợp
đồng hoán đổi là 100.000 USD, các giao dịch diễn ra như sau:
Vào ngày hiệu lực:
Ngân hàng mua giao ngay 100.000 USD với tỷ giá Sm = 20.830, số VND cần để mua
100.000 USD là 2.083.000.000 VND.
1 tháng sau ngân hàng bán lại 100.000 USD cho công ty XNK H với tỷ giá
(15% 4%) 3020860 20860 21051
360
Số tiền công ty mua lại 100.000 USD 1 tháng sau là 2.105,1 triệu VND.
d. Option
Quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua hoặc bán
(nhưng không bắt buộc phải thực hiện) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá đã được
thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày ấn định trong tương lai.
Quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán
o Quyền chọn mua: cho phép người sở hữu nó có quyền (nhưng không bắt buộc)
mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá và trong thời gian xác định trước.
o Quyền chọn bán: cho phép người mua quyền chọn bán một lượng ngoại tệ nhất
định theo giá thực hiện vào ngày giao hàng.
Nội dung của quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán
Hình thức lựa chọn: Kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu
o Kiểu châu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.
o Kiểu Mỹ: có thể thực hiện bất cứ lúc nào trước ngày đáo hạn.
Ví dụ: Theo kiểu Mỹ quyền mua 1 triệu EURO với giá USD 0,3 EURO từ ngày hôm nay
cho đến ngày hết hiệu lực là ngày 20/03/2004. Quyền chọn bán châu Âu là bán 10 triệu
EURO với giá USD 0,2 EURO đúng vào ngày 20/03/2004.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
167
Số lượng ngoại tệ mua bán.
Giá thực hiện: giá mua hay giá bán ngoại tệ khi người mua quyền chọn thực hiện quyền.
Thời hạn hợp đồng (thời gian đáo hạn).
Lệ phí quyền lựa chọn (option price).
Một công ty ký hợp đồng mua quyền chọn mua 1 triệu USD tại mức giá quyền chọn 130
JPY/USD. Người bán hợp đồng thu một khoản phí quyền chọn là 50.000 JPY. Nếu hợp
đồng đến hạn mà không xảy ra giao dịch thì chỉ có một luồng tiền xảy ra duy nhất đó là
khoản phí quyền chọn mà người mua trả cho người bán. Và thu nhập của người bán
trong trường hợp này chỉ bằng phí quyền chọn thu được.
Nếu tỷ giá giao ngay là 140 JPY/USD, người mua quyết định tiến hành giao dịch lúc đó
người bán phải chịu một khoản lỗ là:
(140 - 130) × 1.000.000 + 50.000 = - 50.000 JPY
Đây chính là khoản lãi của người mua quyền chọn.
Nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn
Tỷ giá giao ngay;
Tỷ giá thực hiện;
Thời gian thực hiện;
Sự biến động của tỷ giá.
Ví dụ (Xét từ góc độ người mua quyền)
Ngày 1/4, công ty A ký Hợp đồng quyền chọn mua với NHTM X 1 triệu USD với các
thông tin sau:
Tỷ giá giao dịch: USD/VND = 22750, kỳ hạn 3 tháng.
Phí quyền 20 VND/USD
Xác định lỗ lãi của công ty tại ngày đáo hạn khi giá giao ngay tại ngày đáo hạn lần lượt là:
22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810
Tỷ giá giao ngay ngày
đáo hạn hợp đồng
22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810
Số VND công ty bỏ ra
mua 1 triệu USD nếu
thực hiện hợp đồng
22750 22750 22750 22750 22750 22750 22750
Số VND cty bỏ ra mua
1 triệu USD nếu mua
ngoài thị trường
22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810
Phí quyền 20 20 20 20 20 20 20
Quyết định của
Công ty
Hủy
HĐ
Hủy
HĐ
Hủy
HĐ
TH HĐ TH HĐ TH HĐ TH HĐ
Lỗ/lãi -20 -20 -20 -20 0 20 40
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
168
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Ngoại hối (tiếng Anh: Foreign exchange) là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện sử dụng
trong giao dịch quốc tế (International transaction)
Ngoại tệ bao gồm: Ngoại tệ (Foreign Currency), Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ, Các loại
chứng từ có giá bằng ngoại tệ, Vàng (Gold), Đồng tiền quốc gia - bản tệ (Local Currency).
Tỷ giá hối đoái: là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác.
Phân loại tỷ giá
Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.
Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá mở cửa, tỷ giá đóng cửa.
Tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM gồm:
Giao dịch giao ngay (Spot).
Giao dịch phái sinh: Forward, Future, Swap, Option.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
169
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
2. Trình bày về giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai. Phân biệt giao dịch kỳ hạn và giao dịch
tương lai.
3. Trình bày về giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn. So sánh giao dịch hoán đổi với giao
dịch kỳ hạn.
4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá kỳ hạn.
5. Trình bày về nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá Arbitrage.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Khi khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng áp dụng tỷ giá bán ra.
2. Hợp đồng tương lai được giao dịch trên sàn tập trung.
3. Giao dịch Swap tiền tệ là loại giao dịch trong đó các bên không bắt buộc phải ràng buộc thực
thi hợp đồng.
4. Hợp đồng phái sinh gồm: Forward, Future, Option, Arbitrage.
5. Arbitrage là giao dịch kinh doanh chênh lệch giá.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Cho tỷ giá giao ngay: USD/GBP = 0,6057 – 0,6059. Khách hàng bán 700 GBP, ngân hàng
trả cho khách hàng bao nhiêu USD?
A. 423,99
B. 424,13
C. 1.155,688
D. 1.155,306
2. Một quyền chọn bán 100.000 USD, giá thực hiện 1 EUR = 0,8 USD, phí quyền chọn 0,02
USD/EUR người mua quyền chọn bán sẽ có thể không có lãi (không lỗ) từ hợp đồng quyền
chọn khi tỷ giá giao ngay tại thời điểm đáo hạn là:
A. 0,78
B. 0,80
C. 0,82
D. 2
3. Tại thời điểm t, 1 EUR = 1,3 USD , 1 GBP = 1,7 USD thì giá EUR/GBP sẽ là:
A. 0,76
B. 07647
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
170
C. 0765
D. 1,3077
4. Giao dịch hoán đổi ngoại hối là gì?
A. Là ngày làm việc thứ 2 kể từ ngày ký kết hợp đồng.
B. Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua
vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
C. Là việc mua bán 1 lượng ngoại hối vào ngày giá trị trùng với ngày ký kết hợp đồng.
D. Là việc mua bán 1 lượng ngoại hối có ngày giá trị sau 2 ngày ký kết hợp đồng.
5. Các giao dịch Swap tiền tệ được NHTM thực hiện nhằm mục đích:
A. có thể dễ dàng chuyển đổi sang nội tệ trên thị trường.
B. xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu các loại tiền tệ khác nhau tại cùng một thời điểm.
C. xử lý được nhu cầu mua bán ngoại tệ với chi phí thấp.
D. có thể mua bán ngoại tệ thuận lợi nhưng lại không bị ràng buộc thực hiện hợp đồng.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Cho biết tỷ giá giao ngay tại các thị trường:
Tại Anh: GBP/USD = 1,3025/35
Tại Đức: EUR/USD = 1,1740/55
Tại Pháp: EUR/GBP = 0,9030/40
Yêu cầu: Hãy cho biết cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là như thế nào nếu có 10 triệu
GBP ? Xác định tỷ suất lợi nhuận đạt được (nếu có)?
Bài 2: Tỷ giá hối đoái giao ngay GBP/AUD = 1.6520 – 1.6530
Lãi suất GBP là 3% - 4%/năm
Lãi suất AUD là 4.5% - 6%/năm
Tính tỷ giá kỳ hạn 3 tháng GBP/AUD?
Bài 3: Ngày 23/4, công ty A mua 10 hợp đồng tương lai AUD với tỷ giá AUD/ USD = 0,855.
Mỗi hợp đồng có giá trị 100.000 AUD.
a. Tính giá trị của 10 hợp đồng.
b. Hãy tính khoản chênh lệch trong tài khoản ký quỹ nếu tỷ giá thanh toán hàng ngày
như sau:
24/4 0,856 25/4 0,854
26/4 0,850 27/4 0,846
28/4 0,840 29/4 0,836
30/4 0,857 1/5 0,860
Bài 4: Một công ty mua quyền chọn mua 1 triệu GBP với tỷ giá quyền chọn là 1.330 GBP/USD.
Nếu phí quyền chọn là 0,05 USD/GBP.
Yêu cầu: Tính lãi/lỗ nếu tỷ giá là: 1,315; 1,320; 1,325; 1,330; 1,335; 1,340; 1,345; 1,350.
Với tỷ giá nào thì công ty hòa vốn?
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
171
Bài 5: Cho các thông số thị trường như sau:
NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760
NHTM B: EUR/USD = 1.1135 – 1.1150
NHTM C: EUR/VND = 25405 – 25415
Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thì tiến hành giao dịch
như thế nào nếu nhà đầu tư có 1000 triệu đồng trong tay?
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
172
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khi khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò người mua do đó sẽ
áp dụng tỷ giá mua vào.
2. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Hợp đồng tương lai có tính tiêu chuẩn hóa rất cao về ngày đáo hạn, về số tiền ghi trên
mỗi hợp đồng, về các đồng tiền được ghi trên hợp đồng (chỉ một số ít đồng tiền được ghi), về
mức ký quỹ và bổ sung quỹ... và các hợp đồng này bắt buộc phải giao dịch trên sở giao dịch
chính thức. Điều này nhằm tăng cường khả năng kiểm soát các giao dịch trên thị trường.
3. Đáp án đúng là: Sai
Vì: Trong giao dịch Swap tiền tệ, các bên không bắt buộc phải ràng buộc thực thi hợp đồng
và có thể chuyển đổi trên thị trường là không chính xác. Hợp đồng Swap luôn yêu cầu các
bên phải thực hiện nghiệp vụ đảo ngược sau khi đáo hạn.
4. Đáp án đúng là: Sai
Vì: Hợp đồng phái sinh gồm: Forward, Future, Swap, Option.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Arbitrage là một nghiệp vụ ứng dụng của nghiệp vụ giao ngay là kinh doanh chênh lệch
giá giao ngay.
Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi
giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận
từ chênh lệch giá hoặc ngược lại.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: A. 423,99
Vì: Ngân hàng mua GBP → áp dụng tỷ giá mua.
Số tiền trả cho khách hàng = 700 × 0,6057 = 423,99
2. Đáp án đúng là: C. 0,82
Vì: Tỷ giá hòa vốn với vị thế mua quyền chọn bán là: giá hợp đồng + phí quyền = 0,8 + 0,02 = 0,82
3. Đáp án đúng là: B. 0,7647
Vì: EUR/GBP = EUR/USD × USD/GBP = 1,3 × (1/1,7) = 0,7647
4. Đáp án đúng là: B. là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó
ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Vì: Một hợp đồng hoán đổi gồm : “mua vào và bán ra” được ký kết ngày hôm nay nhưng có
giá trị khác nhau.
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
173
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau trong cả hai vế
(vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
5. Đáp án đúng là: B. xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu các loại tiền tệ khác nhau tại cùng một
thời điểm.
Vì: Hợp đồng Swap tiền tệ qui định các bên sẽ tiến hành hoán đổi các đồng tiền cho nhau
theo một kỳ hạn xác định và khi đáo hạn thì sẽ đảo ngược hợp đồng. Chính vì thế các bên
tham gia vào hợp đồng swap là nhằm xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu tạm thời các loại tiền
tệ khác nhau tại cùng một thời điểm.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1
Tại Anh: GBP/USD = 1,3025/35
Tại Pháp: EUR/GBP = 0,9030/40
Kết hợp thị trường Anh, Pháp
Tỷ giá mua EUR/USD = 1,3025 × 0,9030 = 1,1762
Tỷ giá bán EUR/USD = 1,3035 × 0,9040 = 1,1784
Tỷ giá EUR/USD = 1,1762/84
So sánh với tỷ giá tại Đức EUR/USD = 1,1740/55 ta thấy EUR tại Đức rẻ hơn.
Thực hiện giao dịch kinh doanh chênh lệch giá như sau:
Tại Anh, bán GBP/USD = 1,3025 được 10 × 1,3025 = 13,025 triệu USD
Tại Đức Mua EUR/USD = 1,1855 bằng 13,025 triệu USD được 13,025/1,1755 = 11,0804
triệu EUR.
Tại Pháp, bán 10,9869 triệu EUR/GBP = 0,9030 được 11,0804 × 0,9030 = 10,0056 triệu GBP.
Lãi 0,0056 triệu GBP.
Bài 2
Sm = 1,6520 Sb = 1,6530
R1a = 3% R1b = 4.5%
R2a = 4% R2b = 6%
Fm = Sm + Sm × (R1b – R2a) × N/360 = 1.6520 + 1.6520 × (4.5% – 4%) × 90/360 = 1,6541
Fb = Sb + Sb × (R2b – R1a) × N/360 = 1.6530 + 1.6530 × (6% – 3%) × 90/360 = 1,6654
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng F GBP/AUD = 1.6541 – 1.6654
Bài 3
a. Giá trị 10 hợp đồng tương lai đồng AUD = 10 – 100.000 = 1.000.000 AUD
b. Mức ký quỹ lần đầu: $1215, duy trì $900
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
174
Ngày Tỷ giá Lỗ/ Lãi Số dư TK ký quỹ Ghi chú
23/4 0,855 1215
24/4 0,854 Lỗ (0.854 - 0.855) × 1.000.000 =
-1000
(1212 - 1000) + 675 = 900 Bổ sung ký quỹ 900
- 215 = 657$
25/4 0,856 Lãi (0.856 - 0.854) × 1.000.000 =
2000
900 + 2000 = 2900
26/4 0,850 Lỗ (0.850 - 0.856) × 1.000.000 =
-6000
2900 - 6000 + 4000=900 Bổ sung ký quỹ
4000$
27/4 0,846 Lỗ (0.846 - 0.850) × 1.000.000 =
-4000
900 - 4000 + 4000=900 Bổ sung ký quỹ
4000$
28/4 0,840 Lỗ (0.840 - 0.846) × 1.000.000 =
-6000
900 - 6000 + 6000 = 900 Bổ sung ký quỹ
6000$
29/4 0,836 Lỗ (0.836 - 0.840) × 1.000.000 =
-4000
900 - 40000 + 4000 = 900 Bổ sung ký quỹ
4000$
30/4 0,857 Lãi (0.857 - 0.836) × 1.000.000 =
21000
900 + 21000 = 21900
1/4 0,860 Lãi (0.860 - 0.857) × 1.000.000 =
3000
21900 + 3000 = 24900
Tổng 18000
Bài 4
Phí quyền = 0.05 × 1 = 0.05 triệu USD
Tỷ giá giao ngay ngày TH hợp
đồng (USD) 1,315 1,320 1,325 1,330 1,335 1,340 1,345 1,350
Số tiền cty bỏ ra khi mua 1
triệu GBP theo giá trị trường
(triệu USD)
1,315 1,320 1,325 1,330 1,335 1,340 1,345 1,350
Số tiền cty bỏ ra khi mua 1
triệu GBP theo hợp đồng QC
(triệu USD)
1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330
Phí quyền (triệu USD) 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05
Lỗ/ Lãi (triệu USD) -0.05 -0.05 -0.05 -0.05 0 0.05 0.1 0.15
Quyết định công ty Không
thực
hiện
quyền
Không
thực
hiện
quyền
Không
thực
hiện
quyền
Thực
hiện
quyền
Thực
hiện
quyền
Thực
hiện
quyền
Thực
hiện
quyền
Thực
hiện
quyền
Tỷ giá hòa vốn đối với người mua quyền chọn mua = tỷ giá hợp đồng + phí quyền
= 1,330 + 0,05 = 1,335
Bài 5:
Nếu kết hợp 2 tỷ giá tại NHTM A và B ta có:
Tỷ giá mua EUR/VND = 22750 × 1,1135 = 25332
Tỷ giá bán EUR/VND = 22760 × 1,1150 = 25377
Như vậy có thể thấy đồng EUR tại NHTM B rẻ hơn tại NHTM C. Giao dịch diễn ra như sau:
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
FIN504_Bai6_v2.0017112205
175
1. Tại NHTM A, dùng 1000 VND mua USD với giá 22760 được 0,04394 triệu USD.
2. Tại NHTM B, dùng 0,0439367 triệu USD mua EUR với giá 1.1150 được 0.0394 triệu EUR.
3. Tại NHTM C, bán 0,0394051 triệu EUR với giá 25385 được 1001, 0876 triệu VND.
4. Lãi 1,0876 triệu VND.