bài 6 nghiỆp vỤ kinh doanh ngoẠi hỐi

22
Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối FIN504_Bai6_v2.0017112205 154 Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI Nội dung Mục tiêu Nắm vững khái niệm ngoại hối, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, phương thức yết tỷ giá, cách xác (định tỷ giá chéo). Nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM: giao dịch giao ngay, phái sinh (Forward, Future, Swap, Option). Hướng dẫn học Trong bài học này, người học sẽ nghiên cứu các vấn đề: Ngoại hối và tỷ giá hối đoái. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM, bao gồm: o Giao dịch giao ngay. o Giao dịch phái sinh: Forward, Future, Swap, Option. Để học tốt bài này người học cần: Nắm vững các kiến thức cơ bản về ngoại hối và tỷ giá hối đoái. Tìm hiểu về tỷ giá hối đoái niêm yết hàng ngày trên website của 1 NHTM bất kỳ. Tìm hiểu về các giao dịch ngoại hối của 1 NHTM.

Upload: others

Post on 16-Oct-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

154

Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Nội dung Mục tiêu

Nắm vững khái niệm ngoại hối, ngoại tệ, tỷ

giá hối đoái, phương thức yết tỷ giá, cách xác

(định tỷ giá chéo).

Nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh ngoại

hối của NHTM: giao dịch giao ngay, phái sinh

(Forward, Future, Swap, Option).

Hướng dẫn học

Trong bài học này, người học sẽ nghiên

cứu các vấn đề:

Ngoại hối và tỷ giá hối đoái.

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của

NHTM, bao gồm:

o Giao dịch giao ngay.

o Giao dịch phái sinh: Forward,

Future, Swap, Option.

Để học tốt bài này người học cần:

Nắm vững các kiến thức cơ bản về ngoại hối

và tỷ giá hối đoái.

Tìm hiểu về tỷ giá hối đoái niêm yết hàng

ngày trên website của 1 NHTM bất kỳ.

Tìm hiểu về các giao dịch ngoại hối của 1 NHTM.

Page 2: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

155

Tình huống dẫn nhập

Bối cảnh:

Công ty Dược phẩm Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc từ Hàn Quốc,

giá trị hợp đồng 250.000 USD, thanh toán ngay 50% và 50% thanh toán sau 3 tháng.

Nội dung:

Công ty Dược: Chúng tôi vừa ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc, thanh toán

theo phương thức chuyển tiền. Phía Hàn Quốc yêu cầu thanh toán ngay 50% và 50% thanh toán

sau 3 tháng kể từ ngày giao hàng? Công ty có nhu cầu mua USD để thanh toán hợp đồng.

Nhân viên ngân hàng: Để đáp ứng nhu cầu USD thanh toán ngay, công ty có thể ký hợp đồng

giao ngay mua USD theo tỷ giá của ngày ký hợp đồng. Đối với khoản thanh toán 3 tháng sau thì

công ty có thể chờ đến thời điểm cần thanh toán mua USD với giá tại thời điểm đó hoặc ký hợp

đồng mua từ bây giờ với ngân hàng, giao dịch sẽ diễn ra 3 tháng sau.

Công ty Dược: Nếu chúng tôi ký hợp đồng mua USD bây giờ nhưng 3 tháng sau mới giao thì sẽ

có tỷ giá như thế nào? Có giống tỷ giá giao ngay không

Nhân viên ngân hàng: Đây là hợp đồng kỳ hạn do đó sẽ áp dụng tỷ giá kỳ hạn…

Trong tình huống trên khách hàng tham gia vào hai hợp đồng ngoại hối: Giao

dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Giao dịch ngoại hối của NHTM gồm những

loại giao dịch nào? Tỷ giá nào được sử dụng trong các giao dịch đó?

Page 3: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

156

ài này nhằm giới thiệu về giao dịch ngoại hối của NHTM bao gồm các nội dung về

ngoại hối, tỷ giá hối đoái, các giao dịch ngoại hối như giao dịch giao ngay, giao dịch

phái sinh (Kỳ hạn, tương lai, hoán đổi, quyền chọn). Học xong bài này, người học sẽ

nắm vững các ngoại tệ và tỷ giá hối đoái giữa chúng, đồng thời biết cách xác định tỷ giá chéo

giữa các đồng tiền, đồng thời nắm vững và có khả năng tiến hành các giao dịch ngoại hối

với NHTM,...

6.1. Ngoại hối và tỷ giá hối đoái

6.1.1. Ngoại hối

a. Khái niệm

Ngoại hối (tiếng Anh: Foreign exchange) là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện

sử dụng trong giao dịch quốc tế (International transaction).

b. Thành phần của ngoại hối

Ngoại tệ (Foreign Currency): Ngoại tệ là đồng tiền

nước ngoài hoặc đồng tiền chung của một nhóm nước.

Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ: đây là công cụ

thanh toán được ghi bằng tiền nước ngoài như: séc

(cheque), hối phiếu (Bill of Exchange), lệnh phiếu

(promissory Note), thẻ ngân hàng (Card Bank), giấy

chuyển ngân (Transfer).

Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ: như trái phiếu chính phủ (Government

Bonds), trái phiếu công ty (Corporte Bonds), cổ phiếu (Stock).

Vàng (Gold): bao gồm vàng thuộc dự trữ của nhà nước, vàng trên tài khoản nước

ngoài của người cư trú, vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng.

Đồng tiền quốc gia - bản tệ (Local Currency), đồng tiền quốc gia được xem là ngoại

hối nếu đồng tiền đó được sử dụng trong thành toán quốc tế, hoặc được chuyển vào

chuyển ra (xuất nhập khẩu) khỏi quốc gia.

Như vậy, ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc

các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tại Việt Nam, theo pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, ngoại hối bao gồm:

Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác

được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối

phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty,

kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú;

vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi

lãnh thổ Việt Nam;

B

Page 4: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

157

Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào

và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

6.1.2. Tỷ giá hối đoái

a. Khái niệm

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng

đơn vị tiền tệ nước khác.

Ví dụ: Ngày 19/9/2011, trên thị trường hối đoái quốc tế có thông tin sau:

1 USD = 111,50 JPY (Japanese Yen)

1 GBP = 1,8005 USD (United States dollars)

1 USD = 1,2780 CHF (Confederation Helvetique France)

1 AUD = 0,7625 USD

GBP (Great Britain Pound)

1 đồng tiền yết giá = n đồng tiền định giá

Một số quy ước trong giao dịch hối đoái quốc tế:

b. Cách viết tỷ giá và phương pháp yết tỷ giá

1 A = n B hoặc A/B = n

Tỷ giá 1 USD = 110 JPY ta có thể viết USD/JPY = 110 hoặc là 110 JPY/USD.

A/B = 1/B/A

1 EUR = 1,2140 USD

USD/EUR = 1/(EUR/USD)= 0,8237

Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp (direct quotation)

Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của

đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.

1 ngoại tệ = × nội tệ.

Ví dụ: Tại Việt Nam, ngày 12/01/2011, các tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương

mại được công bố như sau:

USD/VND = 19.495/19.500; JPY/VND = 249,20/254,39;

EUR/VND = 26.739,93/27.242,74

Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ

Hiện nay, đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là đồng

tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là

GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.

Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (indirect quotation)

Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của

đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.

1 nội tệ = × ngoại tệ

Ví dụ: Tỷ giá trên thị trường Anh vào ngày 11/01/2011 được công bố như sau:

GBP/PLN = 4.6305/80; GBP/AUD = 1.5858/67; GBP/CAD = 1.5454/63;

Page 5: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

158

GBP/CHF = 1.5218/24; GBP/JPY = 130.12/130.19; GBP/USD = 1.5635/38

Phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu là Anh,

Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có áp dụng

phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (Nước Anh và các nước thuộc địa của Anh sử dụng

phương pháp này là do trước đây nước Anh dùng hệ nhị phân). Đồng SDR (tiền tệ

của quỹ tiền tệ quốc tế) cũng được yết giá theo phương pháp này.

Ví dụ:

EUR/NZD = 1.7121/31; EUR/AUD = 1.3192/98; EUR/CAD = 1.2859/67;

EUR/JPY = 108.31/38; EUR/GBP = 0.8318/32; EUR/CHF = 1.2658/61;

EUR/USD = 1.30058/76

Như vậy, hai phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp về bản chất thì không khác

nhau nhưng về hình thức thì khác nhau.

Lưu ý: Tại Mỹ áp dụng cả hai phương pháp yết giá

trực tiếp và gián tiếp:

o Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được áp dụng đối

với các đồng tiền sau: EUR, AUD, GBP, NZD.

o Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp được áp dụng đối

với các đồng tiền còn lại.

Đối với các đồng tiền EUR, AUD, GBP, NZD, khi yết tỷ giá với nhau thì yết theo

quy tắc: EUR/AUD; EUR/GBP; EUR/NZD; GBP/AUD; GBP/NZD.

Phương pháp yết tỷ giá kiểu Mỹ (American term)

Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ.

Ví dụ: Tỷ giá được niêm yết theo kiểu Mỹ trên tờ Wall Street:

1 GBP = 1,5743 USD; 1 CHF = 0,7018 USD; 1 EUR = 1,0578 USD

Phương pháp yết tỷ giá kiểu Châu Âu (European term)

Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD.

Ví dụ: 1 USD = 0,6352 GBP; 1 USD = 0,9453 EUR, 1 USD = 1,4250 CHF

Phương pháp yết giá kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu thường được áp dụng cho thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng cho đối tượng khách hàng là một ngân hàng

khác. Đối với khách hàng không phải ngân hàng khác người ta thường áp dụng

phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. Ngoài

ra do đặc điểm Việt Nam còn giao dịch tiền mặt quá lơn nên bên cạnh yết giá ngoại

tệ chuyển khoản, các ngân hàng thương mại còn yết giá ngoại tệ tiền mặt.

c. Phương pháp đọc tỷ giá (Ngôn ngữ trong giao dịch hối đoái quốc tế)

Vì những lý do nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm, các tỷ giá không bao giờ được đọc

đầy đủ trên thị trường, mà người ta thường đọc những con số có ý nghĩa.

Các con số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm hai số. Hai số thập phân đầu tiên

được gọi là “số” (figure), hai số kế tiếp gọi là “điểm” (point).

Như vậy, ta thấy tỷ giá mua và tỷ giá bán có khoảng chênh lệch (tiếng Anh gọi là:

Spread), thông thường vào khoảng 5 đến 20 điểm.

Page 6: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

159

Tỷ giá BID ASK USD/CHF = 1.2650 --- 1.2660

Tất cả giá niêm yết luôn gồm 2 giá: giá BID và giá ASK

( giá mua và giá bán ). Giá BID luôn thấp hơn giá ASK.

Giá BID là giá mà NHTM niêm yết sẵn sàng trả để mua

đồng tiền yết giá trong giao dịch trao đổi với đồng tiền

định giá. Điều này có nghĩa giá BID là giá mà chúng ta

(nhà đầu tư) sẽ bán đồng tiền yết giá nếu chấp nhận.

Giá ASK là giá mà NHTM niêm yết sẵn sàng bán bán

đồng tiền yết giá trong giao dịch trao đổi với đồng tiền

định giá. Tương tự, giá ASK sẽ là giá nhà đầu tư mua

đồng tiền yết giá nếu chấp nhận.

Khoảng chênh lệch giữa giá BID và ASK được gọi là spread.

Ví dụ: giá BID và giá ASK sau: Dựa vào niêm yết trên, ta thấy giá Bid 1.7445 và giá

Ask là 1.7449. Nếu nhà đầu tư muốn bán bán GBP sẽ bán với giá 1.7445. Nếu nhà đầu

tư muốn mua GBP, sẽ mua với giá 1.7449

6.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM

6.2.1. Giao dịch giao ngay

a. Khái niệm

Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa hai bên

theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày

làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.

Các giao dịch giao ngay được thực hiện giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín

dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức

khác và cá nhân. Trong đó, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung tâm trong việc

tạo thị trường nhằm mục đích kinh doanh của mình hoặc phục vụ cho khách hàng.

b. Các điều kiện của giao dịch

Trong giao dịch giao ngay, thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một số

điều kiện mua bán như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến,

chuyển tiền đi vào ngày thanh toán… Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận

lại bằng văn bản hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch được hoàn

tất bằng thỏa thuận qua điện thoại là có đủ tính pháp lý.

Ngày giá trị

Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có liên

quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao dịch.

Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán.

Có các loại ngày giá trị sau:

T+0: Thanh toán trong ngày;

T+1: Sau một ngày làm việc;

T+2: Sau hai ngày làm việc.

Page 7: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

160

c. Phương tiện giao dịch

Giao dịch giao ngay được thực hiện qua các phương tiện giao dịch như: telex, điện thoại,

hệ thống mạng vi tính hoặc có thể tiếp nhận trên thị trường tập trung. Hai bên thỏa thuận

với nhau các điều kiện mua bán và sau đó xác nhận lại bằng văn bản.

d. Tỷ giá giao ngay

Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hôm nay nhưng

việc thực hiện thanh toán xảy ra vào ngày làm việc

thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng.

Các ngoại tệ được mua bán lẫn nhau thông qua việc

niêm yết tỷ giá hay cơ chế tỷ giá chéo. Trong giao

dịch giao ngay, tỷ giá giao dịch ngân hàng đưa ra

luôn thay đổi tùy theo tình hình thực tế về cung cầu trên thị trường. Giao dịch được

thực hiện theo tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên

thỏa thuận.

Ở Việt Nam, tỷ giá giao ngay trên thị trường ngoại hối chính thức được xác định theo

quan hệ cung cầu về ngoại tệ nhưng nằm trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình cụ thể trong từng

thời kỳ để quy định giới hạn này cho phù hợp.

e. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá Arbitrage

Là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ dựa trên sự chênh lệch giá giữa các thị trường khác

nhau để thu lợi.

Nghiệp vụ Arbitrage xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường giao ngay bằng cách mua

ở thị trường giá thấp và bán ở thị trường giá cao, do đó ngân hàng có thể thu lợi từ sự

chênh lệch tỷ giá.

Điều kiện để thực hiện:

o Phải có vốn lớn;

o Phải có mạng lưới đại lý rộng khắp;

o Hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, kịp thời;

o Phải có đội ngũ cán bộ giỏi, có trình độ am hiểu thị trường.

Phân loại Arbitrage

o Arbitrage hai điểm: được thể hiện khi có sự chênh lệch rõ ràng về tỷ giá của hai

đồng tiền giữa hai địa điểm khác nhau.

o Arbitrage ba điểm: nhìn bề ngoài chưa thấy được sự khác nhau trong tỷ giá giữa

các thị trường nhưng có thể nhìn thấy sự chênh lệch tỷ giá thông qua tỷ giá chéo.

Ví dụ 1:

Thông tin tại: NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760

NHTM B: USD/VND = 22725 – 22740

Hỏi: Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thực hiện như thế nào?

Page 8: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

161

Trả lời:

Có thể thấy tại NHTM B, đồng USD rẻ hơn so với

NHTM A. Nhà đầu tư sẽ mua USD tại NHTM B với tỷ

giá bán ra của NH là 22740, sau đó bán cho NHTM A

với tỷ giá mua vào của NHA là 22750.

Như vậy cứ mỗi 1USD giao dịch (bỏ qua các chi phí giao

dịch, thuế…) nhà đầu tư lãi là: 22750-22740 = 10 VND.

Hay với 1 triệu USD giao dịch, nhà đầu tư hưởng chênh lệch 10 triệu VND.

Ví dụ 2:

Thông tin tại:

NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760

NHTM B: EUR/USD = 1.1135 – 1.1150

NHTM C: EUR/VND = 25405 – 25415

Hỏi: Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thực hiện như thế

nào với 1000 triệu VND?

Trả lời:

Nếu kết hợp 2 tỷ giá tại NHTM A và B ta có:

Tỷ giá mua EUR/VND = 22750 × 1.1135 = 25332

Tỷ giá bán EUR/VND = 22760 × 1.1150 = 25377

Như vậy có thể thấy đồng EUR tại NHTM B rẻ hơn tại NHTM C. Giao dịch diễn ra

như sau:

Tại NHTM A, dùng 1000 VND mua USD với giá 22760 được 0,04394 triệu USD

Tại NHTM B, dùng 0,0439367 triệu USD mua EUR với giá 1,1150 được 0,0394 triệu EUR

Tại NHTM C, bán 0,0394051 triệu EUR với giá 25385 được 1001, 0876 triệu VND

Lãi 1,0876 triệu VND

6.2.2. Giao dịch phái sinh

Khái niệm:

Công cụ phái sinh là những công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc (hoặc bắt

nguồn) từ giá trị của những biến số cơ sở. “Biến số cơ sở là những yếu tố (như giá trị,

mức độ biến động giá,...) của một tài sản cơ sở (underlying asset) được giao dịch trong

hợp đồng phái sinh.

Tài sản cơ sở của hợp đồng phái sinh: có thể là bất cứ thứ gì (hàng hóa, chứng khoán,

ngoại tệ…) và được chia thành 2 nhóm:

Tài sản hàng hóa:

Nông sản: ngũ cốc (ngô, lúa mỳ, đậu), các loại thịt, các sản phẩm bơ sữa, lâm sản, coca,

café, đường,…

Nhiên liệu: dầu thô, dầu sưởi, dầu diesel, dầu ethanol, xăng, khí ga, than.

Kim loại: vàng, bạc, bạch kim, paladin, đồng, thép, uranium.

Thời tiết: Nhiệt độ các nước Mỹ, Canada, Australia, Châu Âu, Châu Á TBD, bão

hurricane, sương mù, lượng tuyết, lượng mưa.

Page 9: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

162

Tài sản tài chính:

Chỉ số cổ phiếu: S&P 500, S&P midcap 400, S&P smallcap 600, chỉ số DownJohn, S&P

CNX, Nikkei 225,…

Các loại tiền tệ

Lãi suất: Lãi suất Eurodollar, Euribor, Tibor, Sibor, Libor, các chỉ số lãi suất…

a. Forward

Khái niệm

Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua bán

với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó hay

sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.

Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch, việc

giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn

mua bán.

Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể được thực hiện trên thị trường tập trung hoặc không

tập trung qua các phương tiện giao dịch như: điện thoại, mạng máy tính…

Ở Việt Nam, chỉ có các ngân hàng thương mại đủ điều kiện mới được phép giao dịch

có kỳ hạn với một số khách hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế là pháp

nhân Việt Nam. Các giao dịch phải được ký hợp đồng chi tiết nếu không giao dịch

qua mạng máy tính.

Ngày giá trị kỳ hạn

Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất định (thời

hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao dịch giao ngay cùng thời điểm

giao dịch. Để xác định ngày giá trị có kỳ hạn, đầu tiên phải xác định ngày giá trị giao

ngay có hiệu lực thích hợp, sau đó cộng với thời hạn tương ứng của giao dịch. Hay:

Ngày giá trị có kỳ hạn = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tương ứng của giao dịch

Chú ý:

o Nếu ngày giá trị có kỳ hạn rơi vào ngày nghỉ thì ngày giá trị có kỳ hạn có hiệu lực

sẽ được gia hạn lùi vào ngày làm việc liền sau.

o Trong trường hợp thời hạn của giao dịch là chẵn tháng, nếu việc gia hạn ngày giá

trị có hiệu lực rơi vào tháng sau thì phải tính ngược trở lại cho đến khi xác định

được ngày giá trị có hiệu lực đầu tiên.

Tỷ giá kỳ hạn

Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc

trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.

Công thức tính tỷ giá kỳ hạn:

( )

360

tgB cvA

m m m

R R NF S S

( )

360

cvB tgA

m b b

R R NF S S

Page 10: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

163

Trong đó:

Fm, Fb: Tỷ giá mua và bán kỳ hạn A/B

Sm, Sb: Tỷ giá mua và bán giao ngay A/B

RtgA, RtgB, RcvA, RcvA: Lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay đồng A và B.

N: Kỳ hạn

Ví dụ: Xác định tỷ giá kỳ hạn 1 tháng USD/VND biết rằng:

Tỷ giá giao ngay SUSD/VND = 20830 – 20860

RUSD = 4% – 7%

RVND = 10% – 15%

( )

360

tgB cvA

m m m

R R NF S S

(10% 7%) 3020830 20830 20882

360

( )

360

cvB tgA

m b b

R R NF S S

(15% 4%) 3020860 20860 21051

360

Vậy tỷ giá kỳ hạn 1 tháng F1 USD/VND = 20882/21051.

b. Future

Khái niệm

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai đối tác mua bán một số lượng đồng

tiền định sẵn vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng được ấn định sẵn

trong tương lai được thực hiện tại sở giao dịch.

Thực chất của giao dịch giao sau chính là giao dịch có kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa

về: loại ngoại tệ giao dịch, trị giá hợp đồng và thời hạn giao dịch.

Đặc điểm của hợp đồng tương lai

o Đặc điểm nổi bật của hợp đồng tương lai là tính tiêu chuẩn hóa cao.

Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa cao trong hợp đồng tương lai là: tên hàng, số

lượng (độ lớn hợp đồng), thời gian giao hàng và địa điểm giao hàng.

Loại ngoại tệ giao dịch: Tại Sở giao dịch Chicago-CME, các ngoại tệ được

giao dịch là: CAD, EUR, JPY, GBP, AUD và CHF.

Khối lượng ngoại tệ giao dịch: được quy định đối với từng loại đồng tiền.

Chẳng hạn, hợp đồng Yên Nhật là 12.500.000, với AUD là 100.000…

Ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Ngày thứ 4 của tuần thứ ba của các

tháng 3, 6, 9, 12.

Địa điểm giao dịch: Việc giao dịch được diễn ra trên sàn giao dịch theo

nguyên tắc đấu giá. Các thành viên tham gia giao dịch phải là thành viên của

sở giao dịch.

o Những người tham gia vào thị trường này đều phải đóng một khoản ký quỹ, trả

chi phí giao dịch tại công ty môi giới và sau đó khoản này được ký gửi tại công ty

thanh toán bù trừ.

Page 11: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

164

Nếu trong quá trình công ty thanh toán bù trừ điều chỉnh theo thị trường làm

cho khoản ký quỹ của người mua và người bán tiền tệ giao sau xuống một

mức nào đó thì họ phải đóng bổ sung.

o Việc thanh toán được thực hiện thông qua công ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch.

o Tính tiền hoa hồng trên từng thương vụ mua bán.

o Khách hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào trong thời gian có hiệu lực

của hợp đồng bằng cách ký một hợp đồng khác ngược lại với hợp đồng đang có.

Chuẩn hóa hợp đồng tương lai: (Giao dịch tương lai - International Monetary

Market (IMM) of Chicago)

Loại ngoại tệ Trị giá hợp đồng Ký quỹ

AUD 100.000 Lần đầu: $1215, duy trì $900

GBP 62.500 $4050, $3.000

CAD 100.000 $1080, $800

EUR 125.000 $2700, $2000

JPY 12.500.000 $1890, $1400

CHF 125.000 $4050, $4050

Ví dụ 1:

Ngày 1/4, NHTM A ký Hợp đồng mua 1250 nghìn EUR trên Thị trường tương lai

Chicago với các thông tin sau:

Kỳ hạn: 3 tháng, Tỷ giá giao dịch: EUR/USD = 1.1250

Ký quỹ ban đầu 27 nghìn USD, mức ký quỹ duy trì là 20 nghìn USD.

Xác định số dư tài khoản ký quỹ của NHTM A khi tỷ giá EUR/USD cuối các ngày sau là:

Cuối Ngày 1/4 2/4 3/4 4/4 5/4 6/4 7/4

Tỷ giá 1.1253 1.1255 1.1260 1.1254 1.1252 1.1247 1.1245

Trả lời:

Cuối Ngày Tỷ giá Lỗ/ Lãi Số dư tài khoản ký quỹ

1/4 1.1253 1250 × (1.1253 – 1.1250) = 0.375 27 + 0.375 = 27.375

2/4 1.1255 1250 × (1.1255 – 1.1253) = 0.250 27.375 + 0.250 = 27.625

3/4 1.1260 1250 × (1.1260 – 1.1255) = 0.625 27.625 + 0.625 = 28.25

4/4 1.1254 1250 × (1.1254 – 1.1260) = -0.750 28.25 – 0.750 =27.5

5/4 1.1252 1250 × (1.1252 – 1.1254) = -0.250 27.5 – 0.250 = 27.250

6/4 1.1247 1250 × (1.1247 – 1.1252) = -0.625 27.250 – 0.625 = 26.625

7/4 1.1245 1250 × (1.1245 – 1.1247) = -0.250 26.625 – 0.250 = 26.375

Page 12: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

165

c. Swap

Khái niệm: Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:

giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác,

trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được

xác định tại thời điểm ký hợp đồng.

Ví dụ: Công ty XNK H vừa thu ngoại tệ 100.000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện

tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra,

công ty biết rằng một tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi

ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 100.000 USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để

thỏa mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại Công ty

XNK H có thể thỏa thuận với NHTM hai loại giao dịch:

(1) Bán 100.000 USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.

(2) Mua 100.000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn

sau ba tháng nữa.

Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ

nhằm thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu

thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao ngay và giao dịch

kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai

loại hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua

kỳ hạn hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này

khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và

những phiền toái trong thỏa thuận hợp đồng giao dịch.

Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp

hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ.

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ bao giờ cũng gồm hai vế ngược chiều nhau với cùng một loại

ngoại tệ: Vế hiện tại và vế tương lai. Nếu vế hiện tại là mua thì vế tương lai là bán.

Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với

nhau một số nội dung chính như sau:

Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu

ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một

ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.

Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều

kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu

sử dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng, (4) trả phí

giao dịch theo quy định, (5) duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp

đồng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, và (6) ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với

ngân hàng.

Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác

nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch

giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.

Xác định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao

ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao

Page 13: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

166

dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh

lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.

Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng thương mại quy trình thực hiện

giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:

Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh

doanh tiền tệ của ngân hàng.

Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ

thể cho khách hàng.

Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.

Để thực hiện giao dịch hoán đổi với khách hàng, ở ngày hiệu lực ngân hàng phải thu

thập thông tin tỷ giá và lãi suất để xác định tỷ giá và chào cho khách hàng.

Ví dụ: Với tình huống trên, giả sử có các thông tin thị trường như sau:

Tỷ giá giao ngay SUSD/VND = 20830 – 20860

RUSD = 4% - 7%

RVND = 10% - 15%

Nếu công ty XNK H đồng ý thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng với trị giá hợp

đồng hoán đổi là 100.000 USD, các giao dịch diễn ra như sau:

Vào ngày hiệu lực:

Ngân hàng mua giao ngay 100.000 USD với tỷ giá Sm = 20.830, số VND cần để mua

100.000 USD là 2.083.000.000 VND.

1 tháng sau ngân hàng bán lại 100.000 USD cho công ty XNK H với tỷ giá

(15% 4%) 3020860 20860 21051

360

Số tiền công ty mua lại 100.000 USD 1 tháng sau là 2.105,1 triệu VND.

d. Option

Quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua hoặc bán

(nhưng không bắt buộc phải thực hiện) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá đã được

thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày ấn định trong tương lai.

Quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán

o Quyền chọn mua: cho phép người sở hữu nó có quyền (nhưng không bắt buộc)

mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá và trong thời gian xác định trước.

o Quyền chọn bán: cho phép người mua quyền chọn bán một lượng ngoại tệ nhất

định theo giá thực hiện vào ngày giao hàng.

Nội dung của quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán

Hình thức lựa chọn: Kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu

o Kiểu châu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.

o Kiểu Mỹ: có thể thực hiện bất cứ lúc nào trước ngày đáo hạn.

Ví dụ: Theo kiểu Mỹ quyền mua 1 triệu EURO với giá USD 0,3 EURO từ ngày hôm nay

cho đến ngày hết hiệu lực là ngày 20/03/2004. Quyền chọn bán châu Âu là bán 10 triệu

EURO với giá USD 0,2 EURO đúng vào ngày 20/03/2004.

Page 14: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

167

Số lượng ngoại tệ mua bán.

Giá thực hiện: giá mua hay giá bán ngoại tệ khi người mua quyền chọn thực hiện quyền.

Thời hạn hợp đồng (thời gian đáo hạn).

Lệ phí quyền lựa chọn (option price).

Một công ty ký hợp đồng mua quyền chọn mua 1 triệu USD tại mức giá quyền chọn 130

JPY/USD. Người bán hợp đồng thu một khoản phí quyền chọn là 50.000 JPY. Nếu hợp

đồng đến hạn mà không xảy ra giao dịch thì chỉ có một luồng tiền xảy ra duy nhất đó là

khoản phí quyền chọn mà người mua trả cho người bán. Và thu nhập của người bán

trong trường hợp này chỉ bằng phí quyền chọn thu được.

Nếu tỷ giá giao ngay là 140 JPY/USD, người mua quyết định tiến hành giao dịch lúc đó

người bán phải chịu một khoản lỗ là:

(140 - 130) × 1.000.000 + 50.000 = - 50.000 JPY

Đây chính là khoản lãi của người mua quyền chọn.

Nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn

Tỷ giá giao ngay;

Tỷ giá thực hiện;

Thời gian thực hiện;

Sự biến động của tỷ giá.

Ví dụ (Xét từ góc độ người mua quyền)

Ngày 1/4, công ty A ký Hợp đồng quyền chọn mua với NHTM X 1 triệu USD với các

thông tin sau:

Tỷ giá giao dịch: USD/VND = 22750, kỳ hạn 3 tháng.

Phí quyền 20 VND/USD

Xác định lỗ lãi của công ty tại ngày đáo hạn khi giá giao ngay tại ngày đáo hạn lần lượt là:

22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810

Tỷ giá giao ngay ngày

đáo hạn hợp đồng

22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810

Số VND công ty bỏ ra

mua 1 triệu USD nếu

thực hiện hợp đồng

22750 22750 22750 22750 22750 22750 22750

Số VND cty bỏ ra mua

1 triệu USD nếu mua

ngoài thị trường

22690 22710 22730 22750 22770 22790 22810

Phí quyền 20 20 20 20 20 20 20

Quyết định của

Công ty

Hủy

Hủy

Hủy

TH HĐ TH HĐ TH HĐ TH HĐ

Lỗ/lãi -20 -20 -20 -20 0 20 40

Page 15: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

168

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Ngoại hối (tiếng Anh: Foreign exchange) là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện sử dụng

trong giao dịch quốc tế (International transaction)

Ngoại tệ bao gồm: Ngoại tệ (Foreign Currency), Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ, Các loại

chứng từ có giá bằng ngoại tệ, Vàng (Gold), Đồng tiền quốc gia - bản tệ (Local Currency).

Tỷ giá hối đoái: là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị

tiền tệ nước khác.

Phân loại tỷ giá

Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.

Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản.

Tỷ giá mở cửa, tỷ giá đóng cửa.

Tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn.

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM gồm:

Giao dịch giao ngay (Spot).

Giao dịch phái sinh: Forward, Future, Swap, Option.

Page 16: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

169

BÀI TẬP THỰC HÀNH

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM.

2. Trình bày về giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai. Phân biệt giao dịch kỳ hạn và giao dịch

tương lai.

3. Trình bày về giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn. So sánh giao dịch hoán đổi với giao

dịch kỳ hạn.

4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá kỳ hạn.

5. Trình bày về nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá Arbitrage.

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Khi khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng áp dụng tỷ giá bán ra.

2. Hợp đồng tương lai được giao dịch trên sàn tập trung.

3. Giao dịch Swap tiền tệ là loại giao dịch trong đó các bên không bắt buộc phải ràng buộc thực

thi hợp đồng.

4. Hợp đồng phái sinh gồm: Forward, Future, Option, Arbitrage.

5. Arbitrage là giao dịch kinh doanh chênh lệch giá.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Cho tỷ giá giao ngay: USD/GBP = 0,6057 – 0,6059. Khách hàng bán 700 GBP, ngân hàng

trả cho khách hàng bao nhiêu USD?

A. 423,99

B. 424,13

C. 1.155,688

D. 1.155,306

2. Một quyền chọn bán 100.000 USD, giá thực hiện 1 EUR = 0,8 USD, phí quyền chọn 0,02

USD/EUR người mua quyền chọn bán sẽ có thể không có lãi (không lỗ) từ hợp đồng quyền

chọn khi tỷ giá giao ngay tại thời điểm đáo hạn là:

A. 0,78

B. 0,80

C. 0,82

D. 2

3. Tại thời điểm t, 1 EUR = 1,3 USD , 1 GBP = 1,7 USD thì giá EUR/GBP sẽ là:

A. 0,76

B. 07647

Page 17: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

170

C. 0765

D. 1,3077

4. Giao dịch hoán đổi ngoại hối là gì?

A. Là ngày làm việc thứ 2 kể từ ngày ký kết hợp đồng.

B. Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua

vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

C. Là việc mua bán 1 lượng ngoại hối vào ngày giá trị trùng với ngày ký kết hợp đồng.

D. Là việc mua bán 1 lượng ngoại hối có ngày giá trị sau 2 ngày ký kết hợp đồng.

5. Các giao dịch Swap tiền tệ được NHTM thực hiện nhằm mục đích:

A. có thể dễ dàng chuyển đổi sang nội tệ trên thị trường.

B. xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu các loại tiền tệ khác nhau tại cùng một thời điểm.

C. xử lý được nhu cầu mua bán ngoại tệ với chi phí thấp.

D. có thể mua bán ngoại tệ thuận lợi nhưng lại không bị ràng buộc thực hiện hợp đồng.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Cho biết tỷ giá giao ngay tại các thị trường:

Tại Anh: GBP/USD = 1,3025/35

Tại Đức: EUR/USD = 1,1740/55

Tại Pháp: EUR/GBP = 0,9030/40

Yêu cầu: Hãy cho biết cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là như thế nào nếu có 10 triệu

GBP ? Xác định tỷ suất lợi nhuận đạt được (nếu có)?

Bài 2: Tỷ giá hối đoái giao ngay GBP/AUD = 1.6520 – 1.6530

Lãi suất GBP là 3% - 4%/năm

Lãi suất AUD là 4.5% - 6%/năm

Tính tỷ giá kỳ hạn 3 tháng GBP/AUD?

Bài 3: Ngày 23/4, công ty A mua 10 hợp đồng tương lai AUD với tỷ giá AUD/ USD = 0,855.

Mỗi hợp đồng có giá trị 100.000 AUD.

a. Tính giá trị của 10 hợp đồng.

b. Hãy tính khoản chênh lệch trong tài khoản ký quỹ nếu tỷ giá thanh toán hàng ngày

như sau:

24/4 0,856 25/4 0,854

26/4 0,850 27/4 0,846

28/4 0,840 29/4 0,836

30/4 0,857 1/5 0,860

Bài 4: Một công ty mua quyền chọn mua 1 triệu GBP với tỷ giá quyền chọn là 1.330 GBP/USD.

Nếu phí quyền chọn là 0,05 USD/GBP.

Yêu cầu: Tính lãi/lỗ nếu tỷ giá là: 1,315; 1,320; 1,325; 1,330; 1,335; 1,340; 1,345; 1,350.

Với tỷ giá nào thì công ty hòa vốn?

Page 18: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

171

Bài 5: Cho các thông số thị trường như sau:

NHTM A: USD/VND = 22750 – 22760

NHTM B: EUR/USD = 1.1135 – 1.1150

NHTM C: EUR/VND = 25405 – 25415

Nhà đầu tư có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không? Nếu có thì tiến hành giao dịch

như thế nào nếu nhà đầu tư có 1000 triệu đồng trong tay?

Page 19: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

172

ĐÁP ÁN

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đáp án đúng là: Sai.

Vì: Khi khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò người mua do đó sẽ

áp dụng tỷ giá mua vào.

2. Đáp án đúng là: Đúng.

Vì: Hợp đồng tương lai có tính tiêu chuẩn hóa rất cao về ngày đáo hạn, về số tiền ghi trên

mỗi hợp đồng, về các đồng tiền được ghi trên hợp đồng (chỉ một số ít đồng tiền được ghi), về

mức ký quỹ và bổ sung quỹ... và các hợp đồng này bắt buộc phải giao dịch trên sở giao dịch

chính thức. Điều này nhằm tăng cường khả năng kiểm soát các giao dịch trên thị trường.

3. Đáp án đúng là: Sai

Vì: Trong giao dịch Swap tiền tệ, các bên không bắt buộc phải ràng buộc thực thi hợp đồng

và có thể chuyển đổi trên thị trường là không chính xác. Hợp đồng Swap luôn yêu cầu các

bên phải thực hiện nghiệp vụ đảo ngược sau khi đáo hạn.

4. Đáp án đúng là: Sai

Vì: Hợp đồng phái sinh gồm: Forward, Future, Swap, Option.

5. Đáp án đúng là: Đúng.

Vì: Arbitrage là một nghiệp vụ ứng dụng của nghiệp vụ giao ngay là kinh doanh chênh lệch

giá giao ngay.

Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi

giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận

từ chênh lệch giá hoặc ngược lại.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đáp án đúng là: A. 423,99

Vì: Ngân hàng mua GBP → áp dụng tỷ giá mua.

Số tiền trả cho khách hàng = 700 × 0,6057 = 423,99

2. Đáp án đúng là: C. 0,82

Vì: Tỷ giá hòa vốn với vị thế mua quyền chọn bán là: giá hợp đồng + phí quyền = 0,8 + 0,02 = 0,82

3. Đáp án đúng là: B. 0,7647

Vì: EUR/GBP = EUR/USD × USD/GBP = 1,3 × (1/1,7) = 0,7647

4. Đáp án đúng là: B. là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó

ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

Vì: Một hợp đồng hoán đổi gồm : “mua vào và bán ra” được ký kết ngày hôm nay nhưng có

giá trị khác nhau.

Page 20: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

173

Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau trong cả hai vế

(vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.

5. Đáp án đúng là: B. xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu các loại tiền tệ khác nhau tại cùng một

thời điểm.

Vì: Hợp đồng Swap tiền tệ qui định các bên sẽ tiến hành hoán đổi các đồng tiền cho nhau

theo một kỳ hạn xác định và khi đáo hạn thì sẽ đảo ngược hợp đồng. Chính vì thế các bên

tham gia vào hợp đồng swap là nhằm xử lý những mâu thuẫn thừa thiếu tạm thời các loại tiền

tệ khác nhau tại cùng một thời điểm.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1

Tại Anh: GBP/USD = 1,3025/35

Tại Pháp: EUR/GBP = 0,9030/40

Kết hợp thị trường Anh, Pháp

Tỷ giá mua EUR/USD = 1,3025 × 0,9030 = 1,1762

Tỷ giá bán EUR/USD = 1,3035 × 0,9040 = 1,1784

Tỷ giá EUR/USD = 1,1762/84

So sánh với tỷ giá tại Đức EUR/USD = 1,1740/55 ta thấy EUR tại Đức rẻ hơn.

Thực hiện giao dịch kinh doanh chênh lệch giá như sau:

Tại Anh, bán GBP/USD = 1,3025 được 10 × 1,3025 = 13,025 triệu USD

Tại Đức Mua EUR/USD = 1,1855 bằng 13,025 triệu USD được 13,025/1,1755 = 11,0804

triệu EUR.

Tại Pháp, bán 10,9869 triệu EUR/GBP = 0,9030 được 11,0804 × 0,9030 = 10,0056 triệu GBP.

Lãi 0,0056 triệu GBP.

Bài 2

Sm = 1,6520 Sb = 1,6530

R1a = 3% R1b = 4.5%

R2a = 4% R2b = 6%

Fm = Sm + Sm × (R1b – R2a) × N/360 = 1.6520 + 1.6520 × (4.5% – 4%) × 90/360 = 1,6541

Fb = Sb + Sb × (R2b – R1a) × N/360 = 1.6530 + 1.6530 × (6% – 3%) × 90/360 = 1,6654

Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng F GBP/AUD = 1.6541 – 1.6654

Bài 3

a. Giá trị 10 hợp đồng tương lai đồng AUD = 10 – 100.000 = 1.000.000 AUD

b. Mức ký quỹ lần đầu: $1215, duy trì $900

Page 21: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

174

Ngày Tỷ giá Lỗ/ Lãi Số dư TK ký quỹ Ghi chú

23/4 0,855 1215

24/4 0,854 Lỗ (0.854 - 0.855) × 1.000.000 =

-1000

(1212 - 1000) + 675 = 900 Bổ sung ký quỹ 900

- 215 = 657$

25/4 0,856 Lãi (0.856 - 0.854) × 1.000.000 =

2000

900 + 2000 = 2900

26/4 0,850 Lỗ (0.850 - 0.856) × 1.000.000 =

-6000

2900 - 6000 + 4000=900 Bổ sung ký quỹ

4000$

27/4 0,846 Lỗ (0.846 - 0.850) × 1.000.000 =

-4000

900 - 4000 + 4000=900 Bổ sung ký quỹ

4000$

28/4 0,840 Lỗ (0.840 - 0.846) × 1.000.000 =

-6000

900 - 6000 + 6000 = 900 Bổ sung ký quỹ

6000$

29/4 0,836 Lỗ (0.836 - 0.840) × 1.000.000 =

-4000

900 - 40000 + 4000 = 900 Bổ sung ký quỹ

4000$

30/4 0,857 Lãi (0.857 - 0.836) × 1.000.000 =

21000

900 + 21000 = 21900

1/4 0,860 Lãi (0.860 - 0.857) × 1.000.000 =

3000

21900 + 3000 = 24900

Tổng 18000

Bài 4

Phí quyền = 0.05 × 1 = 0.05 triệu USD

Tỷ giá giao ngay ngày TH hợp

đồng (USD) 1,315 1,320 1,325 1,330 1,335 1,340 1,345 1,350

Số tiền cty bỏ ra khi mua 1

triệu GBP theo giá trị trường

(triệu USD)

1,315 1,320 1,325 1,330 1,335 1,340 1,345 1,350

Số tiền cty bỏ ra khi mua 1

triệu GBP theo hợp đồng QC

(triệu USD)

1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330 1,330

Phí quyền (triệu USD) 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05

Lỗ/ Lãi (triệu USD) -0.05 -0.05 -0.05 -0.05 0 0.05 0.1 0.15

Quyết định công ty Không

thực

hiện

quyền

Không

thực

hiện

quyền

Không

thực

hiện

quyền

Thực

hiện

quyền

Thực

hiện

quyền

Thực

hiện

quyền

Thực

hiện

quyền

Thực

hiện

quyền

Tỷ giá hòa vốn đối với người mua quyền chọn mua = tỷ giá hợp đồng + phí quyền

= 1,330 + 0,05 = 1,335

Bài 5:

Nếu kết hợp 2 tỷ giá tại NHTM A và B ta có:

Tỷ giá mua EUR/VND = 22750 × 1,1135 = 25332

Tỷ giá bán EUR/VND = 22760 × 1,1150 = 25377

Như vậy có thể thấy đồng EUR tại NHTM B rẻ hơn tại NHTM C. Giao dịch diễn ra như sau:

Page 22: Bài 6 NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Bài 6: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

FIN504_Bai6_v2.0017112205

175

1. Tại NHTM A, dùng 1000 VND mua USD với giá 22760 được 0,04394 triệu USD.

2. Tại NHTM B, dùng 0,0439367 triệu USD mua EUR với giá 1.1150 được 0.0394 triệu EUR.

3. Tại NHTM C, bán 0,0394051 triệu EUR với giá 25385 được 1001, 0876 triệu VND.

4. Lãi 1,0876 triệu VND.