tÀi liỆu xÉt tuyỂn viÊn chỨc theo hÌnh thỨc ... giao vien tieu hoc... · có đạo...

57
1 UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên Tiểu học hạng II, III (TIN HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

Upload: others

Post on 11-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH

TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên Tiểu học hạng II, III

(TIN HỌC)

Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

2

PHẦN A. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA NGÀNH

I. Một số điều trong Luật Giáo dục của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

3

Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.

Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Điều 11. Phổ cập giáo dục

1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

4

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.

Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa

1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.

2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ

5

thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:

1. Trường tiểu học.

2. Trường trung học cơ sở.

3. Trường trung học phổ thông.

4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.

5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông

1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.

2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 52. Điều lệ nhà trường

1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.

2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

6

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.

Điều 53. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường;

b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;

d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 70. Nhà giáo

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.

Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

7

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường.

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Quyền của nhà giáo

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.

2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 83. Người học

1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:

a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;

c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;

d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;

đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

8

e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.

2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:

a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Được chăm sóc sức khỏe ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;

c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.

2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 85. Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Điều 86. Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định.

4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật.

9

5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học.

7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 88. Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.

Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường

Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác.

Điều 94. Trách nhiệm của gia đình

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ.

2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường.

3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh

10

Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.

11

II. Một số điều của Điều lệ trường tiểu học theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 17. Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường

1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do tập thể học sinh bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh.

Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một lớp ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương.

2. Mỗi lớp học được chia thành các tổ học sinh. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học.

3. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung.

4. Tùy theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho trẻ đến trường. Hiệu trưởng phân công một Phó Hiệu trưởng hoặc một giáo viên chủ nhiệm lớp phụ trách điểm trường.

Điều 18. Tổ chuyên môn

1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.

2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;

b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;

c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc.

Điều 19. Tổ văn phòng

12

1. Mỗi trường tiểu học có một tổ văn phòng gồm các viên chức làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ phó.

2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường;

b) Giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định;

c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;

d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

e) Lưu trữ hồ sơ của trường.

3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc.

Điều 20. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.

2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.

3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lý một trường tiểu học không quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học.

4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;

13

c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường;

e) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;

g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;

h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;

i) Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.

Điều 21. Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.

2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, có năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:

a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;

b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền;

c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

Điều 24. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn

1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản

14

Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, các giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.

Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kì và cuối năm học.

2. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 30. Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường

1. Đối với nhà trường:

a) Sổ đăng bộ;

b) Sổ phổ cập giáo dục tiểu học;

c) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có);

d) Học bạ của học sinh;

e) Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác;

g) Sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;

h) Sổ khen thưởng, kỷ luật;

i) Sổ quản lý tài sản, tài chính;

k) Sổ quản lý các văn bản, công văn.

2. Đối với giáo viên:

a) Giáo án (bài soạn);

b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;

c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);

d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).

3. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn.

Điều 31. Đánh giá, xếp loại học sinh

1. Trường tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện theo Quy định về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức cho giáo viên bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học sau.

2. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ Hoàn thành chương trình tiểu học.

15

3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Hiệu trưởng trường tiểu học được giao trách nhiệm bảo trợ cơ sở giáo dục đó xác nhận trong học bạ Hoàn thành chương trình tiểu học. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn, học sinh ở nước ngoài về nước, được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học.

Điều 33. Giáo viên

Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.

Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.

2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.

4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.

6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.

Điều 35. Quyền của giáo viên

1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.

3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

16

5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.

2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.

Điều 38. Các hành vi giáo viên không được làm

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.

2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.

6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học

1. Tuổi của học sinh tiểu học từ sáu đến mười bốn tuổi (tính theo năm).

2. Tuổi vào học lớp một là sáu tuổi; trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến chín tuổi; trẻ em khuyết tật có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến mười bốn tuổi.

3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục thực hiện xem xét đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh có đơn đề nghị với nhà trường;

b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội;

c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết định.

4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường tiểu học tại nơi cư

17

trú hoặc trường tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục thực hiện như sau:

a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn đề nghị với nhà trường;

b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.

5. Học sinh lang thang cơ nhỡ học ở lớp ngoài nhà trường dành cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn nếu có nguyện vọng chuyển đến học tại lớp trong trường tiểu học thì được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.

Điều 40. Học sinh chuyển trường

1. Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;

b) Học bạ;

c) Bản sao giấy khai sinh;

d) Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).

2. Thủ tục chuyển trường:

a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn xin học chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;

c) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh gồm:

- Giấy đồng ý cho học sinh học chuyển trường;

- Học bạ;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).

d) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến;

e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi đến tiếp nhận và xếp học sinh vào lớp.

18

Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh

1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.

2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn.

3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.

4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.

Điều 42. Quyền của học sinh

1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.

2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định.

3. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.

4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hòa nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định.

5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.

6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Các hành vi học sinh không được làm

1. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.

2. Gian dối trong học tập, kiểm tra.

3. Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.

Điều 44. Khen thưởng và kỷ luật

1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo các hình thức:

a) Khen trước lớp;

19

b) Khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi, danh hiệu học sinh tiên tiến; khen thưởng học sinh đạt kết quả tốt cuối năm học về môn học hoặc hoạt động giáo dục khác;

c) Các hình thức khen thưởng khác.

2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện thì tùy theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp sau:

a) Nhắc nhở, phê bình;

b) Thông báo với gia đình.

20

III. Một số quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn

1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.

2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.

4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.

Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn

1. Lĩnh vực của Chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quan trong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Trong quy định này Chuẩn gồm có ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.

2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí.

3. Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống;

b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốtý nhiệm vụ giáo dục học sinh;

c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người

21

Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;

d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.

2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;

b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;

c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;

d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện;

b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;

c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;

d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.

4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;

b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm;

c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo dục;

d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.

22

5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh học sinh;

d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.

Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức

1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy;

b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy;

c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;

d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.

2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;

b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học sinh tiểu học;

c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;

d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.

3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;

23

b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới;

c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định;

d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.

4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;

b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;

c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;

d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;

b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương;

c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục học sinh;

d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội truyền thống của địa phương.

Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm

1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy;

24

b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục học sinh;

d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).

2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;

b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;

c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;

d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.

3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp;

b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;

c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh;

d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.

4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:

25

a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ;

b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;

c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;

d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.

5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;

b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;

c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;

d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.

Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn

1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn.

a) Điểm tối đa là 10;

b) Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).

2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn

a) Điểm tối đa là 40;

b) Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).

3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn

a) Điểm tối đa là 200;

b) Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém (dưới 100).

Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học

26

1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;

b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;

c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;

d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;

e) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;

g) Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ;

h) Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1 tiết chọn trong các môn học còn lại không đạt yêu cầu.

Điều 10. Quy trình đánh giá, xếp loại

1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học. Cụ thể như sau:

a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;

b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên. Đối với những tiêu chí có điểm 4 hoặc đạt điểm 9 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong tổ khối tán thành. Đối với những tiêu chí có điểm từ 3 trở xuống hoặc đạt điểm 10 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong trường tán thành;

c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:

- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về giáo viên đó;

- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;

27

- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;

- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên;

- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.

d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát, kiểm tra và đánh giá lại.

2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá cận với mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

3. Trong quá trình đánh giá, xếp loại cần xem xét một cách hợp lý đối với giáo viên dạy nhiều môn học và giáo viên dạy một môn học.

28

IV. Một số quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 2. Mục đích

Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Điều 3. Phẩm chất chính trị

1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp

1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Điều 5. Lối sống, tác phong

1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

29

2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

30

10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

31

PHẦN B. KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN

Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Vị trí

Môn Tin học ở trường phổ thông trang bị cho học sinh những hiểu biết

cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của chúng trong xã hội hiện đại,

phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng

máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự

phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán cho người lao động, góp phần hình thành

học vấn phổ thông cho học sinh.

Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Tin học còn hỗ trợ

cho hoạt động học tập của học sinh, góp phần làm tăng hiệu quả giáo dục. Tin

học tạo ra môi trường thuận lợi cho học tập suốt đời và học từ xa, làm cho

việc trang bị kiến thức, kĩ năng và hình thành nhân cách học sinh không chỉ

thực hiện trong khuôn khổ của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, chính trị

mà có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Các kiến thức và kĩ năng trong môi

trường học tập này thường xuyên được cập nhật làm cho học sinh có khả năng

đáp ứng được những đòi hỏi mới nhất của xã hội.

2. Mục tiêu

Dạy học môn Tin học trong nhà trường phổ thông nhằm đạt những mục

tiêu sau:

a) Về kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống các

kiến thức cơ bản nhất ở mức phổ thông của khoa học Tin học: các kiến thức

nhập môn về Tin học, về hệ thống, về thuật toán và ngôn ngữ lập trình, về cơ

sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu,... Làm cho học sinh biết được các ứng

dụng phổ biến của Công nghệ thông tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời

sống.

b) Về kĩ năng: Học sinh có khả năng sử dụng máy tính và mạng máy tính

phục vụ học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống.

32

c) Về thái độ: Có tác phong suy nghĩ và làm việc hợp lý, chính xác. Có hiểu

biết một số vấn đề xã hội, kinh tế, đạo đức liên quan đến tin học.

3. Quan điểm phát triển chương trình

- Tin học là môn học mới được chính thức đưa vào chương trình dạy

học ở trường phổ thông nên trước hết cần định hướng một cách tổng thể về

nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá của môn học. Tiếp theo

tiến hành xây dựng chương trình cho từng cấp học, lớp học nhằm đảm bảo

tính khoa học, tính sư phạm, đồng thời tránh được lãng phí và tình trạng

chồng chéo giữa các cấp học, giữa các môn học của cùng cấp học. Cùng với

việc xây dựng chương trình dạy học cần triển khai các hoạt động đồng bộ:

chính sách, biên chế giáo viên, phòng máy, xây dựng mạng giáo dục, kết nối

Internet, nghiên cứu phương pháp dạy học, đào tạo giáo viên, thiết bị dạy học.

- Tin học là ngành khoa học phát triển rất nhanh, cứ vài năm phần cứng

và phần mềm lại thay đổi và được nâng cấp. Vì vậy cần phải trang bị cho học

sinh những kiến thức phổ thông và kĩ năng cơ bản để chương trình không bị

nhanh chóng lạc hậu. Tránh cả hai khuynh hướng khi xác định nội dung: hoặc

chỉ thiên về lí thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ hoặc chỉ thuần tuý chú ý tới

việc hình thành và phát triển những kĩ năng và thao tác.

- Xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương và đặc trưng của

môn học mà tiến hành tổ chức dạy học một cách linh hoạt, với những hình

thức đa dạng để đảm bảo được yêu cầu chung của môn học và nâng cao nếu

có điều kiện. Khuyến khích học ngoại khoá.

- Chương trình phải có tính “mở”: có phần bắt buộc và phần tự chọn

nhằm linh hoạt và dễ dàng cập nhật với thực tế phát triển của môn học.

4. Nội dung

a) Các mạch nội dung

CÁC MẠCH NỘI DUNG TIỂU HỌC THCS

3 4 5 6 7 8 9

33

Một số khái niệm cơ bản của Tin học

+ +

Hệ điều hành +

Soạn thảo văn bản + + + +

Bảng tính +

Đồ hoạ + + +

Phần mềm trình chiếu *

Đa phương tiện +

Thuật toán +

Lập trình +

Cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

+

Mạng và Internet +

Tin học và xã hội +

Chú thích: * : Những kiến thức chính thức học. + : Những kiến thức

chuẩn bị.

b) Kế hoạch dạy học

THỜI LƯỢNG

TIỂU HỌC THCS

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Số phút mỗi tiết

35 35 35 45 45 45 45

Số tiết mỗi tuần

2 2 2 2 2 2 2

Số tuần mỗi năm

35 35 35 35 35 35 35

Số tiết học mỗi năm

70 70 70 70 70 70 70

c) Nội dung dạy học ở từng lớp của cấp Tiểu học

34

* Quyển 1

- Thông tin xung quanh ta

- Bước đầu làm quen với máy tính

- Sử dụng phần mềm trò chơi

- Bước đầu sử dụng một vài thiết bị thông dụng

- Soạn thảo văn bản đơn giản: gõ văn bản, mở văn bản đã có

- Sử dụng phần mềm đồ hoạ

- Sử dụng phần mềm học tập.

* Quyển 2

- Bước dầu sử dụng một vài thiết bị thông dụng

- Sử dụng phần mềm học tập

- Soạn thảo văn bản: chọn phông chữ, định dạng trang và lưu trữ

- Sử dụng phần mềm đồ hoạ

- Sử dụng phần mềm âm nhạc

- Sử dụng phần mềm vi thế giới LOGO: vẽ hình, tính toán.

* Quyển 3

- Khai thác phần mềm học tập

- Sử dụng phần mềm đồ hoạ

- Soạn thảo văn bản: hoàn chỉnh sản phẩm và in ấn

- Khai thác phần mềm vi thế giới LOGO: tạo lập một số thủ tục với các

lệnh điều khiển.

d) Giải thích - hướng dẫn

* Định hướng về phương pháp dạy học

35

- Cần kế thừa các phương pháp dạy học truyền thống có tính đến đặc

điểm riêng của bộ môn, đồng thời cần áp dụng một số phương pháp dạy học

tích cực sau vào giảng dạy Tin học:

+ Dạy học nêu và giải quyết vấn đề;

+ Dạy học hợp tác;

+ Dạy học theo quan điểm hoạt động.

- Cần có máy tính và phần mềm để dạy và học Tin học. Máy tính cá

nhân liên tục được nâng cấp về tốc độ xử lý, về dung lượng bộ nhớ, phần

mềm cũng liên tục được phát triển, do đó không nên quá phụ thuộc vào một

loại máy tính cũng như phần mềm nào đó và cần tăng cường kết hợp gữa

giảng dạy lí thuyết và thực hành.

- Bài thực hành được dạy ở phòng máy, học sinh học kiến thức mới kết

hợp với thực hành ngay trên máy tính. Máy tính là giáo cụ trực quan - học

sinh làm quen ngay với menu, biểu tượng trên màn hình. Máy tính còn là

phương tiện học tập - học sinh dùng máy tính kiểm nghiệm ngay kiến thức

vừa học được.

* Định hướng về đánh giá kết quả học tập của học sinh

- Vì Tin học liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng máy tính và cách tìm

tòi hướng giải quyết vấn đề theo phương pháp công nghệ cho nên ngoài kiểm

tra viết cần chú ý:

+ Đánh giá học sinh qua thực hành: kĩ năng sử dụng máy tính và các

phần mềm;

+ Đánh giá khả năng giải quyết vấn đề: tìm hướng giải quyết và biết

chọn lựa công cụ thích hợp;

+ Đánh giá khả năng làm việc theo nhóm;

+ Đánh giá qua đối thoại.

36

- Do đặc thù của môn Tin học nên việc kiểm tra đánh giá bao gồm cả lí

thuyết và thực hành, hình thức có thể là tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan.

* Vận dụng theo đặc điểm nhà trường, địa phương, các loại đối tượng

học sinh

- Xuất phát từ tình hình thực tế của giáo dục nước ta và đặc trưng của

môn học nên việc tổ chức dạy học và phương pháp dạy học cần phải thực hiện

một cách linh hoạt, với những hình thức đa dạng để vừa đảm bảo được yêu

cầu phổ cập cũng như nâng cao, nếu có điều kiện.

- Nếu có đủ máy tính, bài thực hành được dạy ở phòng máy, mỗi học

sinh một máy. Trường hợp không có đủ cho mỗi học sinh một máy hoặc do

yêu cầu của bài học thì có thể cho học sinh học và thực hành theo nhóm. Nếu

có điều kiện nên bố trí một số giờ cho học sinh đi tham quan các cơ sở công

nghệ thông tin.

- Giáo viên cần cho học sinh thực hành các đề tài thiết thực liên quan

đến học tập của bản thân và cuộc sống xã hội của địa phương.

- Những trường có điều kiện nên khuyến khích học sinh lựa chọn các

chủ đề tự chọn về Tin học.

- Ở Tiểu học, Tin học là môn học tự chọn (không bắt buộc) nên dạy từ

lớp nào là tuỳ thuộc vào điều kiện của từng địa phương. Tuy nhiên, chương

trình ở cấp Tiểu học dưới đây phù hợp với lứa tuổi từ lớp 3 trở lên. Vì thế

trong chương trình được đặt tên là phần I, phần II, phần III. Ví dụ, có thể có

phương án triển khai chương trình như sau: phần I cho lớp 3, phần II cho lớp

4 và phần III cho lớp 5.

- Bên cạnh những kiến thức đã được xây dựng cho từng cấp học, dưới

đây là một số nội dung có thể lựa chọn để dạy trong các chủ đề tự chọn:

Đồ hoạ

Thiết kế nhờ máy tính

Phần mềm trình chiếu

Soạn thảo văn bản

Chế bản điện tử

Excel

37

Thuật toán

Lập trình

Cơ sở dữ liệu

Đa phương tiện

Internet

Thiết kế trang Web

Âm nhạc

Robot

Và các phần mềm khác.

5. Chuẩn kiến thức và kĩ năng tiểu học

(Trích chương trình giáo dục phổ thông môn tin học – Ban hành kèm

theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

a) Quyển 1

38

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

1. Thông tin

xung quanh

ta

Kiến thức

Biết được thông tin tồn tại dưới các dạng

khác nhau: văn bản, hình ảnh, âm thanh,...

Biết được con người sử dụng thông tin

theo những mục đích khác nhau.

Biết được máy tính là công cụ để xử lí

thông tin.

Kĩ năng

Gọi tên và phân biệt được các dạng thông

tin khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm

thanh) khi được tiếp cận.

- Khái niệm

"xử lí thông

tin" cần được

thể hiện qua

các ví dụ đơn

giản, dễ hiểu

đối với học

sinh.

2. Bước đầu

làm quen

với máy

tính

Kiến thức

Gọi tên các thiết bị máy tính thông dụng

Quan sát một máy tính làm việc: lúc khởi

động, sự thay đổi của các đèn tín hiệu, sự

trình diễn trên màn hình, nhạc hiệu, các

biểu tượng, cửa sổ làm việc.

Kĩ năng

Biết khởi động máy và tắt máy đúng qui

trình.

Nhận ra và chọn biểu tượng bằng chuột.

- Cho học

sinh quan sát

một máy tính

cụ thể.

- Nên cho học

sinh tham

quan cơ quan

có sử dụng

máy tính.

3. Sử dụng

phần mềm

trò chơi

Kiến thức

Biết cách khởi động/ra khỏi các trò chơi

đã lựa chọn.

- Phần mềm

trò chơi là tuỳ

chọn nhưng

39

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

Biết luật chơi của các trò chơi đơn giản.

Kĩ năng

Thực hiện được rê, bấm chuột, nhấn

phím.

phải chú ý tới

tính đa mục

đích của trò

chơi: giải trí,

học tập và rèn

nhân cách.

4. Kĩ năng

sử dụng

những thiết

bị thông

dụng

Kiến thức

Nhận biết 2 phím có gai, phím ENTER

trên bàn phím.

Nhận biết 4 vùng của bàn phím: vùng

phím ký tự, vùng phím số, vùng phím di

chuyển con trỏ, vùng phím chức năng;

Quan sát phím được gõ, được ấn_giữ và

hiển thị tương ứng trên màn hình.

Kĩ năng

Đặt được các ngón đúng vị trí trên các

phím cơ sở, có thói quen đưa ngón trở về

phím cơ sở sau khi gõ.

Gõ chậm song đúng ngón các phím của

hàng cơ sở, gõ đúng ngón các phím của

vùng chính (các vùng phím khác chưa yêu

cầu).

Thực hiện được thao tác đưa đĩa (mềm,

CD) vào ổ đĩa và truy cập các chương trình

trong các ổ C:, ổ A: và ổ CD.

- Có thể sử

dụng các phần

mềm

MARIO,

TOUCH

TYPPING

5. Soạn thảo Kiến thức

40

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

văn bản

đơn giản

Biết khởi động/ra khỏi một phần mềm

soạn thảo đã được lựa chọn.

Biết cách gõ văn bản không dấu

Biết mở văn bản có sẵn.

Kĩ năng

Gõ được một đoạn văn bản không dấu.

6. Sử dụng

phần mềm

đồ hoạ

Kiến thức

Biết khởi động/ra khỏi một phần mềm đồ

hoạ đã được lựa chọn.

Biết tô màu theo mẫu, chọn màu đúng với

màu mẫu.

Biết mở một trang vẽ mới.

Nhận biết các công cụ vẽ hình đơn giản.

Kĩ năng

Vẽ được các đồ vật đơn giản.

- Hình mẫu và

hình cần tô

được cho sẵn

trên cùng một

trang vẽ.

7. Sử dụng

phần mềm

học tập

Kiến thức

Biết dùng một phần mềm tự chọn để

luyện kĩ năng gõ bàn phím, sử dụng chuột.

Biết sử dụng một phần mềm tự chọn để

hỗ trợ học tập.

Kĩ năng

Có kỹ năng thao tác với phần mềm như

khởi động/ra khỏi, sử dụng bảng chọn .

- Phần mềm

chọn phù hợp

với học sinh.

41

b) Quyển 2

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

1. Bước đầu

sử dụng

một vài

thiết bị

thông dụng

Kiến thức

Biết mỗi phím thuộc vùng quản lí của

ngón tay nào và ngược lại mỗi ngón tay

quản lí các phím cơ bản nào.

Biết chức năng của một vài thiết bị thông

dụng.

Kĩ năng

Gõ bàn phím bằng 10 ngón . Ngồi và

nhìn đúng tư thế , hợp vệ sinh.

Sử dụng được một số thiết bị ngoại vi

như chuột, bàn phím.

2.Sử dụng

phần mềm

học tập

Kiến thức

Bước đầu biết sử dụng một phần mềm hỗ

trợ học môn Tìm hiểu Tự nhiên xã

hội/Toán/Ngoại ngữ.

Kĩ năng

Có kỹ năng thao tác với phần mềm như

khởi động/ra khỏi, sử dụng bảng chọn .

- Phần mềm

tuỳ chọn phù

hợp với học

sinh và không

trùng với

phần mềm đã

chọn ở lớp

trước.

3. Soạn thảo

văn bản

Kiến thức

Biết chọn phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ

42

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

Biết định dạng trang.

Biết ghi văn bản

Kĩ năng

Gõ được một đoạn văn bản có định dạng

(format) theo mẫu đơn giản

Ghi được văn bản đã có sẵn

- Ghi tệp văn

bản có sẵn

(lệnh Save)

4. Sử dụng

phần mềm

đồ hoạ

Kiến thức

Biết phối hợp các nét vẽ hình cơ bản và

cách chọn, pha màu để vẽ tranh.

Kĩ năng

Vẽ được tranh theo mẫu, vẽ tranh tự do,

vẽ tranh theo chủ điểm.

- Cho học

sinh tuỳ chọn

chủ điểm vẽ

5. Sử dụng

phần mềm

âm nhạc

Kiến thức

Biết một số phím đàn bằng kích chuột

hoặc gõ bàn phím.

Biết chọn, mở nghe một vài tệp nhạc có

sẵn trong phần giới thiệu của phần mềm

âm nhạc đã được lựa chọn.

Kĩ năng

Gõ một số phím của đàn mô phỏng và ghi

lại thành tệp. Mở lại các tệp đã ghi để

nghe.

- Có thể chọn

một trong 2

phần mềm

Aldo's Pianito

1.1 hoặc Play

It! (Trong bộ

Microsoft

Plus! for

Kids)

- Hướng dẫn

học sinh gõ

tên tệp

6. Sử dụng Kiến thức - Có thể dùng

43

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

phần mềm

vi thế giới (

họ LOGO)

Biết khởi động/ra khỏi một phần mềm họ

LOGO. Biết biểu tượng của Rùa (Turtle)

trên màn hình.

Biết được các dạng hoạt động đơn giản

của Rùa và câu lệnh tương ứng: tiến

(Forward), quay trái(Left), quay phải

(Right), xoá hình (ClearScreen), ....

Biết tính toán các biểu thức số học.

Kĩ năng

Phân biệt được cửa sổ lệnh và màn hình

trình diễn hoạt động của Rùa.

Vẽ được hình đơn giản bằng lệnh

LOGO.

một phần

mềm trong họ

LOGO, ví dụ

phần mềm

miễn phí

Microsoft

Windows

Logo

(MSWLOGO

)

c) Quyển 3

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

1. Khai thác

phần mềm

học tập.

Kiến thức

Biết khai thác một số chức năng của một

phần mềm học tập.

Biết cách sử dụng phần mềm đó hỗ trợ

học tập

Kĩ năng

Có một số kĩ năng sử dụng phần mềm

học tập.

- Khuyến

khích lựa

chọn phần

mềm hỗ trợ

cho phương

pháp giảng

dạy môn học

44

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

2. Sử dụng

phần mềm

đồ hoạ

Kiến thức

Biết sử dụng các công cụ cắt, dán, ghép

hình, dời hình, sao chép hình.

Biết gõ văn bản vào hình.

Kĩ năng

Vẽ được bức tranh đơn giản có phối hợp

đồ hoạ và văn bản .

3. Soạn thảo

văn bản.

Kiến thức

Biết biểu tượng (icon) và chức năng của

mỗi công cụ cơ bản trên thanh công cụ.

Biết chọn vùng văn bản và các thao tác

cắt, dán, di chuyển vùng đã chọn.

Biết tạo bảng trong văn bản, căn

trái/phải/giữa trong các ô của bảng.

Biết chèn ảnh từ nhiều nguồn khác nhau

(như clipart, file) vào văn bản.

Biết sử dụng một số công cụ Drawing.

Kĩ năng

Soạn thảo được một đoạn văn bản có sử

dụng thanh công cụ và các thao tác sao

chép, cắt, dán. Tạo được bảng trong văn

bản. Chèn được ảnh vào văn bản.

Trình bày các sản phẩm hợp quy cách, có

thẩm mĩ.

- Coi trọng

tính mỹ thuật

của văn bản

được soạn

thảo.

- Nên tổ chức

bình chọn sản

phẩm đẹp,

công phu, có

mĩ thuật.

45

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

4. Khai thác

phần mềm

vi thế giới

(LOGO)

Kiến thức

Hiểu được sự tiện dụng của lệnh lặp

(Repeat)

Hiểu được việc mô tả một hành động

bằng các câu lệnh đơn.

Hiểu được việc mô tả một dãy hành động

bằng nhóm lệnh trong một thủ tục.

Biết được cấu trúc của một thủ tục.

Biết viết các thủ tục đơn giản.

Kĩ năng

Sử dụng thành thạo các lệnh cơ bản: (tiến

(Forward), quay trái(Left), quay phải

(Right), xoá hình (ClearScreen)

Viết được một số thủ tục đơn giản

Vẽ được một số hình đơn giản bằng cách

dùng lệnh và thủ tục.

- Có thể dùng

các chương

trình mẫu có

trong phần

mềm

MSWLogo.

- Cũng có thể

dùng các ví

dụ trong sách

The Great

Logo

Adventure .

- Một số thuật

ngữ mới:

lệnh, thủ tục,

chương trình,

nhóm lệnh,...

được giải

thích thông

qua ví dụ có

trong phần

mềm.

46

Phần II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ

1. Một số yêu cầu đối với giáo viên

- Nắm được mạch kiến thức của chương trình, liên kết, kế thừa được

kiến thức cũ để giúp học sinh nắm bắt kiến thức mới.

- Biết cách lập kế hoạch, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích

cực nhằm tổ chức thực hiện những quy trình dạy - học lấy học sinh làm trung

tâm có hiệu quả.

- Có thể tổ chức và dạy học một cách linh hoạt và sáng tạo, phù hợp

với đối tượng học sinh và thực tế văn hóa, cơ sở vật chất tại trường, địa

phương nói riêng và Việt Nam nói chung.

- Phối hợp và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp khi xây dựng kế

hoạch giảng dạy.

- Chia sẻ và giúp cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội nhận thấy được

tầm quan trọng của Tin học và hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong

cuộc sống hiện tại và tương lai.

- Biết cách tổ chức và đánh giá liên tục quá trình học tập để phát triển

các năng lực học tập, khả năng sáng tạo và kĩ năng sống cho mỗi học sinh.

Thực hiện nhận xét, xây dựng được ma trận đánh giá và đánh giá học sinh

theo thông tư 22. Cụ thể: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuấn nhận xét học sinh

phù hợp với bài học, chương trình; Xác định được yêu cầu thiết kế bài kiểm

tra định kì theo thông tư 22; Cách thức thiết kế ma trận và đề kiểm tra theo 4

mức độ.

2. Xác định đúng nội dung, mục tiêu cụ thể của sách “cùng học tin học”

a) Ví dụ 1: Quyển 1 (Lớp 3)

Chương 1. Làm quen với máy tính

Bài 1. Người bạn mới của em

Bài 2. Thông tin xung quanh ta

47

Bài 3. Bàn phím máy tính

Bài 4. Chuột máy tính

Bài 5. Máy tính trong đời sống

Bài đọc thêm. Người máy

* Về kiến thức

Học sinh cần nhận biết được:

- Máy tính và các bộ phận chính của máy tính, gọi tên các bộ phận

- chính của máy tính;

- Ba dạng thông tin cơ bản: văn bản, âm thanh, hình ảnh;

- Đối với một số học sinh, biết được tầm quan trọng của thông tin,

bước đầu phân biệt được thông tin và vật mang thông tin;

- Vai trò của máy tính và các thiết bị thông dụng kiểu máy tính (thiết bị

thông dụng có gắn bộ xử lí) trong đời sống.

* Về kĩ năng

- Học sinh có kĩ năng bật/tắt máy tính đúng quy trình;

- Có thói quen truy cập phần mềm qua các biểu tượng trên màn hình

nền (desktop);

- Có khả năng đưa ra các ví dụ về ba dạng thông tin cơ bản.

* Về thái độ

- Truyền cho học sinh lòng yêu thích khi làm việc với máy tính, lòng

ham muốn tìm tòi, khám phá máy tính;

- Yêu cầu học sinh có thái độ nghiêm túc ngay từ những giờ đầu làm

quen với máy tính như gõ phím đúng theo ngón tay quy định, ngồi và nhìn

đúng tư thế, hợp vệ sinh học đường.

Chương 2. Chơi cùng máy tính

48

Bài 1. Trò chơi Blocks

Bài 2. Trò chơi Dots

Bài 3. Trò chơi Sticks

Đây là một chương thực hành, giúp học sinh bước đầu làm quen với

chuột máy tính và luyện tập sử dụng chuột thông qua một số trò chơi đơn

giản. Cùng với luyện sử dụng chuột, những trò chơi này còn giúp học sinh rèn

luyện trí nhớ và tư duy một cách nhẹ nhàng.

* Về kiến thức

- Học sinh biết cách khởi động/thoát khỏi các trò chơi;

- Biết cách chơi của các trò chơi đơn giản.

* Về kĩ năng

- Thực hiện được di chuyển chuột, nháy chuột, nháy đúp chuột.

Chương 3. Em tập gõ bàn phím

Bài 1. Tập gõ các phím ở hàng cơ sở

Bài 2. Tập gõ các phím ở hàng trên

Bài 3. Tập gõ các phím ở hàng dưới

Bài 4. Tập gõ các phím ở hàng phím số

Bài 5. Ôn tập gõ phím

* Về kiến thức

Học sinh cần biết được:

- Tầm quan trọng của cách đặt đúng các ngón tay trên bàn phím;

- Quy tắc gõ các phím trên các hàng cơ sở, hàng trên, hàng dưới và

hàng phím số;

- Sử dụng phần mềm Mario để luyện tập gõ phím bằng mười ngón.

* Về kĩ năng

49

Học sinh thực hiện được:

- Đặt ngón tay đúng vị trí tại hàng phím cơ sở;

- Sử dụng cả mười ngón tay để gõ đúng các phím trên các hàng cơ sở,

hàng trên, hàng dưới và hàng phím số (chỉ yêu cầu gõ đúng, không yêu cầu gõ

nhanh);

- Dùng phần mềm Mario để luyện tập gõ bàn phím ở mức đơn giản.

* Về thái độ

- Học sinh có thái độ nghiêm túc khi luyện tập gõ bàn phím, gõ phím

đúng theo ngón tay quy định, ngồi và nhìn đúng tư thế.

Chương 4. Em tập vẽ

Bài 1. Tập tô màu

Bài 2. Tô màu bằng màu nền

Bài 3. Vẽ đoạn thẳng

Bài 4. Tẩy, xoá hình

Bài 5. Di chuyển hình

Bài 6. Vẽ đường cong

Bài 7. Sao chép màu từ màu có sẵn

* Về kiến thức

- Nhận biết được biểu tượng phần mềm đồ hoạ Paint trên màn hình;

- Biết vị trí hộp màu, phân biệt được màu vẽ và màu nền;

- Biết vị trí hộp công cụ, nhận biết được một số công cụ vẽ và sửa hình

đơn giản.

* Về kĩ năng

- Biết khởi động/thoát phần mềm đồ hoạ;

- Biết sử dụng chuột để chọn công cụ thích hợp, chọn màu vẽ, màu nền;

50

- Biết tô màu theo mẫu;

- Biết sử dụng một số công cụ vẽ hình đơn giản như “Đường thẳng”,

“Đường cong” để vẽ những đồ vật đơn giản;

- Bước đầu biết di chuyển, sao chép, tẩy xoá, ghép hình.

Chương 5. Em tập soạn thảo

Bài 1. Bước đầu soạn thảo

Bài 2. Chữ hoa

Bài 3. Gõ các chữ ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ

Bài 4. Dấu huyền, dấu sắc, dấu nặng

Bài 5. Dấu hỏi, dấu ngã

Bài 6. Luyện gõ

Bài 7. Ôn tập

Mục tiêu của chương này là giới thiệu cho học sinh biết khái niệm về

soạn thảo văn bản; trang bị cho học sinh các kĩ năng soạn thảo văn bản đầu

tiên: nhập (gõ) văn bản từ bàn phím.

* Về kiến thức

Học xong chương này, học sinh cần:

- Nhận biết được giao diện của phần mềm soạn thảo Word và vai trò

của một số phím đặc biệt khi soạn thảo văn bản;

- Biết được vai trò của phẩn mềm gõ chữ Việt trong soạn thảo vãn bản

tiếng Việt;

- Nắm được quy tắc gõ chữ Việt và các từ có dấu thanh.

* Về kĩ năng

Học sinh có thể thực hiện các thao tác sau:

51

- Khởi động phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word (gọi tắt là

Word) từ biểu tượng được thiết đặt sẵn trên màn hình nền;

- Biết gõ các chữ ă, â, ê, ô, ơ, ư và đ (nhờ phần mềm gõ chữ Việt);

- Biết gõ các từ có dấu thanh của tiếng Việt (nhờ phần mềm gõ chữ

Việt);

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bàn phím và chuột;

- Luyện gõ bằng 10 ngón;

- Rèn luyện tư thế ngồi khi làin việc với máy tính.

Thông qua việc làm quen với phần mềm soạn thảo văn bản cụ thể là

Word, giáo viên cũng có thế giới thiệu thêm cho học sinh biết giao diện phổ

biến của phần lớn các phần mềm trong môi trường Windows như biểu tượng

trên màn hình, cách khởi động và kết thúc chương trình, cách sử dụng nút

lệnh và bảng chọn,...

Chương 6. Học cùng máy tính

Bài 1. Học toán với phần mềm Cùng học toán 3

Bài 2. Học làm công việc gia đình với phần mềm Tidy up

Bài 3. Học tiếng Anh với phần mềm Alphabet Blocks

Bài đọc thêm. Rèn luyện tư duy với phần mềm Soukoban

Chú ý: Thời lượng cho mỗi chương và mỗi bài nếu có trong cuốn sách

này chỉ mang tính tham khảo. Tuỳ vào tình hình thực tế mà giáo viên có thể

thay đổi và tăng tiết thực hành cho phù hợp với phân phối chương trình.

* Về kiến thức

- Giới thiệu một số phần mềm đơn giản, định hướng học tập, tư duy

dành cho đối tượng là học sinh tiểu học;

- Giới thiệu khả năng sử dụng máy tính làm công cụ cho việc học tập,

vui chơi giải trí lành mạnh cho học sinh.

52

* Về kĩ năng

- Sử dụng một số phần mềm vừa học vừa chơi;

- Biết cách khởi động phần mềm để vui chơi, giải trí và học tập;

- Nâng cao kĩ nãng sử dụng bàn phím và chuột;

- Kĩ năng giao tiếp với máy tính thông qua phần mềm ứng dụng.

* Về thái độ

- Biết sử dụng phần mềm máy tính phục vụ cho việc học tập của bản

thân;

- Có thái độ đúng đắn, yêu thích học tập trên máy tính.

b) Ví dụ 2: Quyển 2 (Lớp 4)

Chương 1. Khám phá máy tính

Bài 1. Những gì em đã biết

Bài 2. Khám phá máy tính

Bài 3. Chương trình máy tính được lưu ở đâu ?

* Về kiến thức

- Ôn tập những kiến thức cơ bản đã học trong Quyển 1 như các dạng

thông tin cơ bản xung quanh ta, hình dạng và các bộ phận của máy tính (để

bàn), vai trò của máy tính trong đời sống;

- Biết lịch sử sơ lược vể máy tính, chương trình máy tính và có khái

niệm ban đầu về mô hình xử lí thông tin của máy tính;

- Biết một số thiết bị lưu trữ thông tin thông dụng, nhận diện và hiểu

các thao tác cơ bản với ổ đĩa cứng, đĩa và ổ đĩa mềm, đĩa CD và thiết bị nhớ

flash (thường được gọi là USB vì được sử dụng nhờ cổng giao tiếp USB).

* Về kĩ năng

- Biết nhận diện các phần mềm quen thuộc qua các biểu tượng, biết

khởi động/thoát một chương trình;

53

- Biết thao tác đúng và thận trọng với các loại đĩa, ổ đĩa khi sử dụng;

- Biết cách bảo quản đĩa.

Chương 2. Em tập vẽ

Bài 1. Những gì em đã biết

Bài 2. Vẽ hình chữ nhật, hình vuông

Bài 3. Sao chép hình

Bài 4. Vẽ hình e-líp, hình tròn

Bài 5. Vẽ tự do bằng cọ vẽ, bút chì

Bài 6. Thực hành tổng hợp.

* Về kiến thức

- Nhận biết được các công cụ vẽ hình chữ nhật (hình vuông), hình e-líp

(hình tròn), cọ vẽ, bút chì và tác dụng của chúng;

- Biết sao chép các phần hình vẽ để tạo ra những hình vẽ phức hợp từ

các đối tượng đơn giản;

- Bước đầu biết quan sát, phân tích hình mẫu và lựa chọn công cụ thích

hợp để giải quyết một nhiệm vụ.

* Về kĩ năng

- Sử dụng được các công cụ vẽ hình đơn giản như Hình chữ nhật, Hình

e-líp, Cọ vẽ, Bút chì;

- Thực hiện được các thao tác sao chép hình vẽ.

Chương 3. Em tập gõ 10 ngón

Bài 1. Vì sao phải tập gõ 10 ngón ?

Bài 2. Gõ từ đơn giản

Bài 3. Sử dụng phím Shift

Bài 4. Ôn luyện gõ.

54

* Về kiến thức

- Hiểu và nắm được sự cần thiết của kĩ năng học gõ bàn phím bằng 10

ngón;

- Bước đầu nắm được và thực hiện được việc gõ bằng 10 ngón các từ

bao gồm hai, ba chữ cái;

- Hiểu và bước đầu có thể gõ đúng quy tắc những từ có các chữ cái in

hoa với phím Shift.

* Về kĩ năng

- Dùng được phần mềm Mario để tập và ôn luyện gõ bằng 10 ngón;

- Gõ được các từ với hai chữ cái đúng theo quy định của việc gõ bàn

phím bằng 10 ngón;

- Gõ được các chữ in hoa với hai phím Shift;

- Kĩ năng gõ phím cần đạt được là WPM = 5 (trong đó WPM là số từ gõ

chính xác trong một phút) với các bài gõ thường không có chữ in hoa.

* Về thái độ

- Hiểu và có thái độ học gõ 10 ngón nghiêm túc, coi việc học gõ phím

đúng là một nhiệm vụ học tập.

Chương 4. Chơi và học cùng mảy tính

Bài 1. Học toán với phần mềm Cùng học toán 4

Bài 2. Khám phá rừng nhiệt đới

Bài 3. Tập thể thao với trò chơi Golf

* Về kiến thức

- Học sinh hiểu và biết cách sử dụng các phần mềm học tập đã trình bày

trong sách giáo khoa;

55

- Thông qua các phần mềm, học sinh hiểu được ý nghĩa của việc ứng

dụng máy tính trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống (như học toán, tìm

hiểu thiên nhiên, chơi thể thao...);

- Thông qua những chức năng của phần mềm, học sinh cũng hiểu biết

thêm và có ý thức trong việc sử dụng máy tính đúng mục đích.

* Về kĩ năng

- Học sinh có kĩ năng sử dụng và khai thác thành thạo các phần mềm trò

chơi đã được giới thiệu.

- Thông qua hoạt động học và chơi bằng phần mềm, học sinh được rèn

luyện khả năng thao tác với chuột máy tính.

* Về thái độ

- Học sinh cần có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên máy tính,

không phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi;

- Học sinh cần có liên hệ từ phần mềm đến thực tế để từ việc học và

chơi trên máy tinh rút ra các bài học thực tế như yêu thích học toán, chơi thể

thao, bảo vệ môi trường thiên nhiên.

Chương 5. Em tập soạn thảo

Bài 1. Những gì em đã biết

Bài 2. Càn lể

Bài 3. Cỡ chữ và phông chữ

Bài 4. Thay đổi cờ chữ và phông chữ

Bài 5. Sao chép văn bản

Bài 6. Trinh bày chữ đậm, nghiêng

Bài 7. Thực hành tổng hợp

* Về kiến thức

56

- Biết các khả năng định dạng văn bản như chọn phông chữ, cỡ chữ,

kiểu chữ và căn lể đoạn văn bản;

- Biết khái niệm sao chép vàn bản và ích lợi của sao chép văn bản.

* Về kĩ năng

- Sử dụng được các nút lệnh trên thanh công cụ chọn phông chữ, cỡ

chữ, kiểu chữ và căn lề đoạn văn bản;

- Chọn phần văn bản và thực hiện được thao tác sao chép văn bản.

Chương 6. Thế giới LOGO của em

Bài 1. Bước đầu làm quen với Logo

Bài 2. Thêm một số lệnh của Logo

Bài 3. Sử dụng câu lệnh lặp

Bài 4. Ôn tập

* Về kiến thức

- Nhận biết được biểu tượng của phần mềm Microsoft Windows Logo

(MSW Logo gọi tắt là Logo) trên màn hình nền;

- Nhận biết: Màn hình chính, cửa sổ lệnh, ngăn nhập lệnh, ngăn chứa

các lệnh đã viết;

- Hình tam giác là biểu tượng của Rùa ở mỗi vị trí;

- Biết tên các câu lệnh đơn giản và giải thích được chức năng của mỗi

lệnh;

- Biết tổ chức các câu lệnh đơn giản theo thứ tự để được câu lệnh phức;

- Biết chia cắt một công việc thành các đơn vị nhỏ để thực hiện. Bước

đầu hình thành các yếu tố cơ sở của thuật toán và quy trình;

- Biết tiếp tục tự khám phá, tìm hiểu nhờ phần mềm Logo.

* Về kĩ năng

57

- Biết khởi động/thoát khỏi phần mềm Logo;

- Biết thử nghiệm từng lệnh rời rạc của Logo;

- Biết sử dụng tương đối thành thạo những lệnh đã giới thiệu để điều

khiển Rùa vẽ được những hình đơn giản và một số hình được tạo bởi snhững

hình đơn giản;

- Biết thay đổi màu bút và nét bút;

- Biết tiếp tục tìm tòi để vẽ được những hình mới nhờ phần mềm Logo.

----- HẾT -----