thành ph - siu.edu.vn

106

Upload: others

Post on 01-Nov-2021

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thành ph - siu.edu.vn
Page 2: Thành ph - siu.edu.vn

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017

........................................................................................

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngành

THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

Đề tài

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT

KHẨU DẦU ĂN CỦA TỔNG CÔNG

TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC

VẬT VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

Th.S NGUYỄN MỸ CHƢƠNG

Sinh viên

TRẦN THỊ THẢO MY

MSSV: 84011300796

Page 3: Thành ph - siu.edu.vn

LỜI CÁM ƠN

Qua thời gian thực tập tại công ty và quá trình hoàn thành đề tài: Hoạt Động Kinh

Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam. Em

xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo nhà trƣờng đặc biệt là quý thầy cô trong Trƣờng

Đại Học Quốc Tế Sài Gòn đã tạo môi trƣờng học tập với điều kiện tốt nhất và đã truyền đạt

những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian em học tập tại trƣờng.

Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng quý anh chị nhân viên trong Tổng Công ty

Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex, đặc biệt là các anh chị tại phòng

Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Chỉ với thời gian thực tập ngắn nhƣng em đã đƣợc các anh chị

tận tình giải đáp những thắc mắc, hƣớng dẫn một số công việc liên quan đến kiến thức

chuyên ngành và cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết khóa luận.

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng đến Giảng viên hƣớng dẫn –

Thầy ThS. Nguyễn Mỹ Chƣơng đã tận tình hƣớng dẫn, sửa bài và giúp em hoàn thiện khóa

luận.

Vì thời gian tìm hiểu học hỏi thực tế là chƣa nhiều và vốn kiến thức của em còn hạn

chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy cô chỉ bảo và

giúp em sửa chữa.

Trân trọng!

Page 4: Thành ph - siu.edu.vn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Page 5: Thành ph - siu.edu.vn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Page 6: Thành ph - siu.edu.vn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Dịch nghĩa

ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á

AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thƣơng mại tự do

ASEAN

ASEAN Association of

Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CAD Cash Against Documents Giao chứng từ nhận tiền ngay

CEPT Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có

hiệu lực chung

C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ

CTCP Công ty Cổ phần

FCL Full Container Load Hàng nguyên cont

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế

KCS Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm

L/C Letter of Credit Thƣ tín dụng

LCL Hàng lẻ

NAFTA North American Free Trade

Agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do Bắc

Mỹ

NNK Nhà nhập khẩu

NXK Nhà xuất khẩu

T/T Telegraphic Transfer Chuyển tiền bằng điện

XNK Xuất nhập khẩu

Page 7: Thành ph - siu.edu.vn

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Bảng 4.1 Sản lƣợng sản xuất dầu thực vật của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2013

– 2016

Bảng 4.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2012

– 2016

Bảng 4.3 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dầu thực vật của Vocarimex

Bảng 4.4 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Vocarimex phân theo quốc gia giai đoạn

2013 - 2016

Bảng 4.5 Tỉ trọng doanh thu và xuất khẩu

Bảng 4.6 Một số quốc gia đối thủ của Vocarimex xuất khẩu dầu ăn ra các thị trƣờng thế giới

Page 8: Thành ph - siu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex

Hình 4.2 Dầu mè Voca

Hình 4.3 Dầu ăn Voca Deli

Hình 4.4 Dầu nành Soby

Hình 4.5 Dầu ăn cooking

Hình 4.6 Dầu ăn Sungo

Hình 4.7 Tổ hợp Kido – Vocarimex

Hình 4.8 Vốn góp của Vocarimex tại các công ty liên kết

Hình 4.9 Sơ đồ tổ chức của công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam

Hình 4.10 Logo thƣơng hiệu các sản phẩm chủ lực của công ty

Hình 4.11 Biểu đồ nhập khẩu dầu thực vật thô giai đoạn 2012 – 2016

Page 9: Thành ph - siu.edu.vn

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 12

1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 12

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 13

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 13

1.4. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 14

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU ............................................................. 15

2.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 15

2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu .............................................................................. 15

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu ................................................................................... 16

2.2. Vai trò của xuất khẩu ............................................................................................... 19

2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam ........................................................................... 19

2.2.2. Đối với các doanh nghiệp ................................................................................. 23

2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu ................................................................................. 25

2.3.1. Nghiên cứu thị trƣờng ....................................................................................... 25

2.3.2. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch xuất khẩu .................................................... 26

2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý ............................................................... 28

2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu ............................................................................. 28

2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu ......................................................................... 32

2.4.1. Các nhân tố của môi trƣờng quốc tế ................................................................. 32

2.4.2. Các nhân tố của môi trƣờng vĩ mô .................................................................... 37

2.4.3. Các nhân tố của môi trƣờng vi mô .................................................................... 43

2.4.4. Các nhân tố của môi trƣờng nội vi .................................................................... 46

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 50

3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................................. 50

Page 10: Thành ph - siu.edu.vn

3.1.1. Phƣơng pháp quan sát, quan trắc ...................................................................... 50

3.1.2. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................................ 50

3.2. Phƣơng pháp phân tích/xử lý dữ liệu ....................................................................... 51

3.2.1. Phƣơng pháp thống kê – mô tả ......................................................................... 51

3.2.2. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................................ 51

3.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ...................................................................... 51

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 53

4.1. Giới thiệu chung về công ty ..................................................................................... 53

4.1.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 53

4.1.2. Các sản phẩm chính của công ty ....................................................................... 54

4.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 58

4.3. Sơ đồ tổ chức, hoạt động của công ty ...................................................................... 62

4.3.1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................................... 62

4.3.2. Hoạt động của công ty ...................................................................................... 63

4.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................................ 67

4.4.1. Chức năng hoạt động của công ty ..................................................................... 67

4.4.2. Nhiệm vụ hoạt động của công ty ...................................................................... 67

4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .............................................................. 68

4.5.1. Kết quả sản xuất ................................................................................................ 68

4.5.2. Kết quả kinh doanh ........................................................................................... 69

4.6. Chiến lƣợc phát triển, tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................ 70

4.6.1. Chiến lƣợc phát triển bền vững ......................................................................... 70

4.6.2. Tầm nhìn ........................................................................................................... 71

4.6.3. Sứ mệnh ............................................................................................................ 71

4.7. Khái quát về hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty ra thị trƣờng thế giới ........... 72

Page 11: Thành ph - siu.edu.vn

4.7.1. Mặt hàng xuất khẩu ........................................................................................... 72

4.7.2. Thị trƣờng xuất khẩu ......................................................................................... 76

4.7.3. Doanh thu xuất khẩu ......................................................................................... 79

4.8. Đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty ................................................................ 80

4.8.1. Lợi thế ............................................................................................................... 80

4.8.2. Khó khăn ........................................................................................................... 82

4.8.3. Thành tựu .......................................................................................................... 83

4.8.4. Tồn tại ............................................................................................................... 84

4.9. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến hoạt động xuất khẩu dầu ăn

của công ty .......................................................................................................................... 84

4.9.1. Các nhân tố bên trong ....................................................................................... 84

4.9.2. Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 87

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 91

5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 91

5.2. Giải pháp ...................................................................................................................... 92

5.2.1. Duy trì thị trƣờng đã có và mở rộng xuất khẩu vào thị trƣờng mới...................... 92

5.2.2. Định hƣớng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty ............................................. 92

5.2.3 Đẩy mạnh tiếp thị, mẫu mã bao bì, giá cả sản phẩm ............................................. 95

5.2.4. Phát triển các chính sách Marketing trong và ngoài nƣớc ................................... 97

5.2.5. Nâng cao năng lực cho nhân viên xuất nhập khẩu ................................................ 98

5.3. Kiến nghị ...................................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 104

Page 12: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 12

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, xu thế toàn cầu hóa là tất yếu và ngày càng

diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, hoạt động ngoại thƣơng đã trở thành điều kiện tồn tại và phát triển

của một quốc gia. Do đó, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một trong những chiến lƣợc phát

triển quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu

ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở

hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thƣơng mại. Nhà

nƣớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hƣớng xuất khẩu,

khuyến khích tƣ nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công việc làm ăn và tăng doanh thu

cao cho đất nƣớc.

Tăng trƣởng trong giao dịch quốc tế đối với hạt có dầu và các sản phẩm từ hạt có dầu

đã vƣợt qua lúa mì và ngũ cốc thô. Nhu cầu thế giới đối với dầu thực vật và thực phẩm giàu

chất đạm tăng mạnh, đặc biệt ở Trung Quốc và các quốc gia ở châu Á. Theo Bộ Công

Thƣơng, năm 2015 Việt Nam đã sản xuất 812.000 tấn dầu tinh luyện tăng 8,9% so với năm

2014 là 774.000 tấn do sự tăng trƣởng của ngành dầu đậu tƣơng thô trong nƣớc và mức thuế

bảo hộ nhập khẩu đối với mặt hàng dầu tinh luyện nhập khẩu tại một số nƣớc đối thủ cạnh

tranh đã tăng thêm 5%. Năm 2016, sản lƣợng sản xuất dầu thực vật tinh luyện tiếp tục tăng

lên đạt 893.000 tấn.

Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP (Vocarimex) là một trong

những công ty hàng đầu chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thực vật Việt

Nam. Trong quá trình hoạt động, công ty Vocarimex đã thu đƣợc nhiều ngoại tệ đóng góp

cho đất nƣớc, doanh số ngày càng tăng cao, hiệu quả kinh doanh đƣợc nâng cao, đặc biệt là

hoạt động xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Nắm bắt xu hƣớng hội

nhập toàn cầu, Vocarimex trong nhiều năm qua cũng đã không ngừng nỗ lực để xuất khẩu

Page 13: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 13

sản phẩm dầu thực vật sang nhiều quốc gia khác nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia,

Triều Tiên... Trong đó, Nhật Bản, Trung Quốc và Campuchia là một trong những thị trƣờng

xuất khẩu chính và đem về nguồn lợi nhuận lớn cho công ty trong những năm qua. Tuy là

một doanh nghiệp lớn và có lịch sử nhiều năm thành lập nhƣng công ty vẫn gặp phải khá

nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang các thị trƣờng lớn. Từ những lý

do nêu trên, tác giả đã muốn tìm hiểu cách thức làm việc cũng nhƣ quy trình hoạt động của

công ty quyết định lựa chọn đề tài: Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng

Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của Tổng Công ty

Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam –Vocarimex sang các thị trƣờng trong thời gian qua.

Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến xuất khẩu dầu ăn của công ty

Vocarimex. Phân tích thực trạng xuất khẩu dầu ăn của công ty Vocarimex vào từng thị

trƣờng nhằm đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó

đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn dựa trên kết quả phân tích thực trạng.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty Công nghiệp

dầu thực vật Việt Nam Vocarimex.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP

Vocarimex và các thị trƣờng xuất khẩu.

Về thời gian: sử dụng số liệu từ năm 2012 đến năm 2016.

Page 14: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 14

1.4. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần danh mục hình ảnh, danh mục viết tắt, mục lục, đề tài gồm 6 phần nhƣ

sau:

Phần 1: Chƣơng 1: Giới thiệu

Trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài hƣớng đến,phạm vi nghiên cứu đề

tài và bố cục của đề tài.

Phần 2: Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu

Chƣơng này nêu ra các khái niệm và hình thức về hoạt động xuất khẩu, vai trò và nội

dung của hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu.

Phần 3: Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Trình bày về những phƣơng pháp, công việc cần thực hiện để thu thập thông tin và dữ

liệu nhằm có đƣợc những kiến thức đầy đủ về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu dầu thực vật

của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex.

Phần 4: Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Giới thiệu công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex và phân

tích thực trạng của đề tài nghiên cứu, cũng nhƣ tìm ra đƣợc những vấn đề làm đƣợc, chƣa

làm đƣợc trong hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam

– CTCP Vocarimex.

Phần 5: Chƣơng 5: Kết luận và đề nghị

Tóm tắt những ý chính của đề tài và nêu các biện pháp, giải pháp nhằm cải tiến thúc

đẩy nâng cao hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.

Phần 6: Tài liệu tham khảo.

Page 15: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 15

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU

2.1. Các khái niệm

2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xuất khẩu theo nhận định của các nhà

học giả cũng nhƣ của nhà nƣớc đƣợc cụ thể bằng các văn bản pháp luật. Theo Luật Thƣơng

mại thì: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa

vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo

quy định của pháp luật”.

Theo Phạm Minh Quang – Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kinh doanh xuất

khẩu là việc bán hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nƣớc khác

trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nƣớc

hoặc tiền của một nƣớc thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).

Theo Học liệu mở Việt Nam – VOER, kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh

buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ

thống các quan hệ mua bán trong một nền thƣơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài

nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nƣớc ra nƣớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể

đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bƣớc nâng

cao mức sống nhân dân.

Vậy, kinh doanh xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của nƣớc này sang

nƣớc khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán nhằm thu lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp cũng nhƣ quốc gia.

Page 16: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 16

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu

Xuất khẩu trực tiếp

Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu là do một doanh nghiệp trong

nƣớc trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nƣớc ngoài thông qua các tổ chức

của chính mình.

Ƣu điểm

Giảm bớt đƣợc các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.

Biết đƣợc nhu cầu của khách hàng từ đó đƣa ra các phƣơng án kinh doanh phù hợp.

Nhƣợc điểm

Chi phí để giao dịch trực tiếp cao.

Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn

hàng.

Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.

Xuất khẩu gián tiếp

Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập

khẩu phải thông qua một ngƣời thứ ba, ngƣời này là trung gian.

Ƣu điểm: Giảm bớt đƣợc chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc kinh doanh nhƣ: mở rộng kênh phân phối, mạng lƣới kinh doanh, am hiểu thị

trƣờng giảm đƣợc rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.

Nhƣợc điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào ngƣời trung gian, đặc biệt là

không kiểm soát đƣợc ngƣời trung gian.

Xuất khẩu ủy thác

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vao trò là ngƣời

trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các

thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó đƣợc hƣởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.

Page 17: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 17

Ƣu điểm

Những ngƣời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trƣờng pháp luật và tập quán địa

phƣơng, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác

cho ngƣời uỷ thác.

Đối với ngƣời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc

làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đƣợc một khoản tiền đáng kể.

Nhƣợc điểm

Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trƣờng thƣờng

phải đáp ứng những yêu sách của ngƣời trung gian.

Lợi nhuận bị chia sẻ.

Buôn bán gia công

Khái niệm: Xuất khẩu gia công là phƣơng thức sản xuất hàng xuất khẩu khá phổ biến

ở nhiều quốc gia. Trong đó, bên đặt hàng gia công ở nƣớc ngoài sẽ cung cấp các loại máy

móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép. Ngƣời nhận

gia công sẽ tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất theo yêu cầu của khách.

Ƣu điểm

Dựa vào vốn của ngƣời khác để kinh doanh thu lợi nhuận.

Rủi ro ít và chắc chắn đƣợc thanh toán.

Nhập đƣợc những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản.

Nhƣợc điểm: Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến ngƣời gia công, không nắm

đƣợc nhu cầu thị trƣờng vì vậy nên không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.

Xuất khẩu tại chỗ

Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển ra khỏi

biên giới quốc gia mà đƣợc sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho

các tổ chức nƣớc ngoài ở trong nƣớc.

Page 18: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 18

Ngày nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhƣng nhƣợc điểm là các doanh

nghiệp bán hàng sẽ thu đƣợc lợi nhuận ít hơn nhƣng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục

bán hàng, quản lí đƣợc rủi ro, hợp đồng đƣợc thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản

phẩm nhanh hơn.

Tạm nhập tái xuất

Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa từ nƣớc ngoài hoặc từ các

khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy

định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục

xuất khẩu hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

Hình thức này gồm hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về nguồn

ngoại tệ lớn hơn so với vốn bỏ ra ban đầu. Ƣu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp có

thể thu đƣợc lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất, đầu tƣ vào nhà xƣởng, thiết bị,

công nghệ và thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

Chuyển khẩu hàng hóa

Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nƣớc, vùng lãnh thổ để bán sang một

nƣớc, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam

và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam

Chuyển khẩu hàng hóa thực hiện theo các hình thức sau đây:

Hàng hóa đƣợc vận chuyển thẳng từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu thông qua

cửa khẩu Việt Nam.

Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt

Nam nhƣng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất

khẩu ra khỏi Việt Nam.

Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa khẩu

Việt Nam và đƣa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng

Page 19: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 19

Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất

khẩu ra khỏi Việt Nam.

2.2. Vai trò của xuất khẩu

2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam

Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nƣớc

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là bƣớc đi thích hợp cho mọi quốc gia đang

phát triển, giúp khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Để có nguồn vốn để

nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc công nghiệp hóa, một số nƣớc đã sử

dụng nguồn vốn huy động chính từ: Đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ, thu từ các

hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nƣớc, thu từ hoạt động xuất khẩu.

Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2016 của Bộ Công Thƣơng, nguồn thu từ xuất

khẩu đạt khoảng 176,6 tỷ USD tăng 9% so với năm 2015 chiếm hơn 80% GDP cả nƣớc. Từ

đó có thể thấy, xuất khẩu góp phần rất quan trọng trong việc tăng nguồn vốn quốc gia, tạo

nguồn vốn cho việc nhập khẩu.

Việc huy động nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không phải việc dễ dàng. Sử dụng

nguồn vốn này, các nƣớc đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ

phải trả sau này. Vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.

Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trƣởng của hoạt

động nhập khẩu. Ở một số nƣớc một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém

phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song

mọi cơ hội đầu tƣ vay nợ và viện trợ của nƣớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tƣ và ngƣời

cho vay thấy đƣợc khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện

thực.

Page 20: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 20

Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển

Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển

sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên cần nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản

xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm tỷ trọng 16,32% giảm 0,68% so với năm 2015 là 17%; khu vực công nghiệp và

xây dựng chiếm 32,72% so với năm 2015 là 33,25% tăng 0,53% và khu vực dịch vụ chiếm

40,92% tăng 1,19% so với năm 2015 là 39,73. Nhƣ vậy, có thể thấy nền kinh tế của nƣớc ta

đang chuyển từ nông lâm ngƣ nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.

Ví dụ nhƣ khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu nhƣ bông,

sợi hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát

triển của ngành công nghiệp xuất khẩu thực phẩm, dầu thực vật, chè, sẽ kéo theo sự phát

triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Chính điều này làm cho cơ

cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ, không có sự mất cân đối giữa các ngành. Nhƣ

vậy, xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của

thế giới.

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo

lợi thế nhờ quy mô.

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trƣờng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh

thị trƣờng từ đó thu lợi nhuận cao. Vì thị trƣờng nƣớc ngoài bao giờ cũng là những thị

trƣờng có sức tiêu thụ hàng hóa lớn hơn so với nhƣ cầu tiêu dùng trong nƣớc. Để xuất

khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất,

áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm và giúp

doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Page 21: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 21

Xuất khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng

lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt

hàng mà họ không có khả năng sản xuất đƣợc. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng nguyên

liệu đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trƣờng tiêu dùng của một quốc gia.

Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất của

từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và

chiều sâu.

Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phƣơng tiện thanh toán, xuất

khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nƣớc đang phát triển

đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đƣợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò

quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào

tăng trƣởng và phát triển kinh tế.

Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời

sống nhân dân

Xuất khẩu góp phần giải quyết vấn đề việc làm – một vấn đề đang là nỗi lo của rất

nhiều quốc gia. Vì sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu thu hút một lực lƣợng lớn

lao động vào việc làm. Nó tác động đến việc làm và đời sống của con ngƣời qua rất nhiều

mặt.

Theo những số liệu thống kê trong giai đoạn 2014 – 2015, các ngành nghề, lĩnh vực

xuất khẩu của Việt Nam đã góp phần không nhỏ tạo công ăn việc làm cho một số lƣợng lớn

lao động trong và ngoài nƣớc. Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, lĩnh vực này

đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu nông dân Việt Nam. Xuất khẩu thủy hải sản cũng đã

giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động, cải thiện đời sống và từng bƣớc làm giàu cho

ngƣ dân khắp mọi miền Tổ quốc. Việc phát triển cây cao su và đẩy mạnh sản xuất ngành

hàng này đã tạo việc làm ổn định và cải thiện thu nhập cho hơn 130.000 lao động tại các

Page 22: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 22

nông trƣờng, doanh nghiệp và hơn 143.000 nông dân. Sản xuất và kinh doanh cà phê tạo việc

làm trực tiếp cho hơn 600.000 ngƣời và gián tiếp cho hơn 1 triệu ngƣời.

Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho

đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. Xuất khẩu tác

động làm cho quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ đƣợc khôi phục, tạo

thêm nhiều ngành nghề mới, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động đƣợc sử dụng

nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.

Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế

đối ngoại

Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua

lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối

quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển nhƣ du lịch

quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngƣợc lại sự phát triển của các ngành này lại

tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.

Hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày càng nhiều, kéo theo các dịch vụ thanh

toán quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh. Thanh toán xuất nhập khẩu đã trở thành một

trong những công cụ sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Có thể kể đến những ngân

hàng đang ngày càng xây dựng đƣợc chỗ đứng của mình trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu nhƣ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank), Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam (Viettinbank) Ngân hàng đầu tƣ và phát

triển Việt Nam (BIDV) ….

Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện mở rộng xuất

khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển và ngày càng hiện đại, sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh

chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu. Do đó, xuất khẩu sẽ ngày càng đƣợc mở

rộng và phát triển.

Page 23: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 23

2.2.2. Đối với các doanh nghiệp

Tích lũy vốn

Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng thêm doanh số bán hàng, mở rộng ra thị

trƣờng thế giới và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Vì đôi khi thị trƣờng trong nƣớc trở nên bão

hòa cũng nhƣ cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm thay thế.

Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng nhƣ mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp,

thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện đƣợc mục tiêu này, nó quyết định và

chi phối các hoạt động khác nhƣ: nghiên cứu, tìm kiếm thị trƣờng mới; thu mua và tạo nguồn

hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ… Các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham

gia và tiếp cận vào thị trƣờng thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp

mở rộng thị trƣờng và khả năng sản xuất của mình.

Theo thống kế hàng năm của Tổng công ty Vocarimex, xuất khẩu chiếm phần lớn

trong tổng doanh thu của công ty. Trong khi công ty kinh doanh tại các lĩnh vực nhƣ: sản

xuất, kinh doanh dầu mỡ động thực vật; chế biến thức ăn gia sức; sản xuất kinh doanh các

loại bao bì; cho thuê kho, bãi; khai thác và cung cấp các dịch vụ cảng. Có thể thấy, xuất khẩu

đã tạo cho công ty một nguồn thu rất lớn giúp doanh nghiệp tích lũy đƣợc nguồn vốn so với

các hoạt động kinh doanh khác.

Nâng cao khả năng cạnh tranh

Các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân

viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Khi tham

gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trƣờng cạnh tranh

khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển đƣợc thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải

không ngừng nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tiết kiệm

các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực. Đây sẽ là một nhân tố thúc

đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 24: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 24

Ví dụ nhƣ Công ty Cổ phần dầu Tƣờng An khi xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang thị

trƣờng Nhật Bản, một trong những thị trƣờng khó tính nhất. Ngoài ra công ty còn phải cạnh

tranh với các sản phẩm dầu ăn khác đến từ Thái Lan, Malaysia. Điều này buộc công ty phải

có máy móc sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên tay nghề cao để có thể đáp

ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời dân Nhật Bản. Điều đó giúp sản phẩm dầu ăn của Tƣờng An

luôn là một mặt hàng chất lƣợng cao, đồng thời giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.

Đa dạng hóa thị trƣờng đầu ra

Khi các nguồn cung trong nƣớc là dƣ thừa, ngoài việc cố gắng cố gắng cạnh tranh với

các doanh nghiệp trong nƣớc thì doanh nghiệp nên xuất khẩu sản phẩm để đa dạng hóa thị

trƣờng đầu ra. Đa dạng hóa thị trƣờng đầu ra giúp doanh nghiệp ổn định luồng tiền thanh

toán cho các nhà cung cấp và chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,

đa dạng hóa thị trƣờng tạo nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tƣ

tiếp để tiếp tục đa dạng hóa thị trƣờng tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị trƣờng nào đó

hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trƣờng đầu vào của doanh nghiệp.

Thu đƣợc các kinh nghiệm quốc tế

Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trƣờng thì phải có kế hoạch sản xuất kinh

doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm

tốt đáp ứng đƣợc đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cố

gắng để sản xuất có hiệu quả, tăng cƣờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất

kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trƣờng. Trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế, các

nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trƣờng kinh tế xã hội, kinh tế,

chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý không ngừng học hỏi để

làm phong phú thêm kiến thức và có thể áp dụng và thực tế. Do vậy, họ sẽ tích lũy đƣợc kiến

thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt

động xuất khẩu là hoạt dộng mang lại kinh nghiệm với chi phí rủi ro thấp nhất.

Page 25: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 25

Ví dụ nhƣ, Tổng công ty Vocarimex khi muốn thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn sang thị

trƣờng Nhật Bản thì ngoài chất lƣợng sản phẩm – một trong những yêu cầu cao nhất của

ngƣời dân Nhật Bản đối với bất kì hàng hóa nào, còn phải tìm hiều về cả các yếu tố văn hóa

xã hội để có thể hiểu đƣợc thị hiếu tiêu thụ dầu ăn của công dân Nhật Bản. Từ đó, công ty sẽ

tích lũy thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm từ không chỉ thông qua việc mua bán mà còn cả văn

hóa hợp tác.

Tóm lại, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà

còn đối với nền kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem là vấn đề có ý nghĩa

rất lớn để góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của đất

nƣớc.

2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu

2.3.1. Nghiên cứu thị trƣờng

Nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc

Việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh cũng nhƣ đang

kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình là nghiên cứu

thị trƣờng. Nhƣ vậy nghiên cứu thị trƣờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh

phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trƣờng, nguồn

hàng, thị trƣờng bán hàng của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm

kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trƣờng và khai thác triệt để thời cơ khi chúng xuất

hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp đƣợc tận dụng tối đa nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội

kinh doanh trên thị trƣờng. Có thể biết thêm đƣợc cung hàng hóa về sản phẩm của mình

trong nƣớc.

Page 26: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 26

Thông qua nghiên cứu thị trƣờng để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch

định chiến lƣợc và kế hoạch Marketing, tổ chức và thực hiện. Nghiên cứu thị trƣờng hỗ trợ

cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của ngƣời tiêu

thụ đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trƣờng ngoài nƣớc

Nghiên cứu thị trƣờng ngoài nƣớc cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm

tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trƣờng thế giới đến hoạt

động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động

đó. Biết đƣợc nhu cầu về hàng hóa của công ty mình ở thị trƣờng nghiên cứu.

Khi nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài, doanh nghiệp cần lƣu ý:

Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lƣợng thị trƣờng để xác định đƣợc khối lƣợng

hàng hóa mình có thể bán đƣợc trên thị trƣờng mình quan tâm.

Điều kiện chính trị, kinh tế, thƣơng mại của thị trƣờng để xác định chiến lƣợc kinh

doanh lâu dài.

Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách buôn bán có liên quan.

Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của ngƣời dân tại các khu vực thị trƣờng mà mình

quan tâm.

Nghiên cứu thị trƣờng là công việc tiên phong, yếu tố quan trọng cho sự thành công

của doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài.

2.3.2. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch xuất khẩu

Xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa

Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định

và thống nhất với mục tiêu chiến lƣợc. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty

và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lƣợc của công ty trong giai đoạn này

Page 27: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 27

là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt đƣợc bao nhiêu lợi nhuận

trong năm…

Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lƣợng. Các mục tiêu định

lƣợng đƣợc coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí,

chỉ tiêu lợi nhuận, dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để

hoàn thành các chỉ tiêu này.

Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt

chiến lƣợc xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội

và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trƣờng từ đó xây dựng lên các kế

hoạch thu mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.

Phƣơng án xuất khẩu hàng hóa

Trên cơ sở kết quả thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng,

đơn vị xuất khẩu phải lập phƣơng án kinh doanh cho mình. Việc xác định phƣơng án kinh

doanh bao gồm:

Đánh giá tình hình thị trƣờng và thƣơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát

về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.

Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phƣơng thức kinh doanh, sự lựa chọn

này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.

Đề ra mục tiêu cụ thể nhƣ sẽ bán đƣợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu,

thâm nhập vào thị trƣờng nào.

Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu.

Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ

tiêu cơ bản:

+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.

+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu.

Page 28: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 28

+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu.

+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá.

2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý

Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trƣờng quốc tế

thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá đƣợc sản xuất từ trong nƣớc ra thị trƣờng bên

ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trƣờng thế giới với tƣ cách là những

nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phƣơng thức này sang phƣơng thức khác để phục vụ

thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc xuất khẩu có hai ƣu điểm rõ nét: tránh đƣợc chi phí đầu tƣ cho

các hoạt động sản xuất ở nƣớc sở tại, mà các chi phí này thƣờng là đáng kể và có thể thực

hiện đƣợc lợi thế chi phí và lợi thế vị trí.

Thông thƣờng, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lựa chọn 2 hình thức xuất khẩu

chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Từng hình thức xuất khẩu đều có những

ƣu điểm, nhƣợc điểm và những yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp

xem xét từng hình thức xuất khẩu cụ thể, cân đối với tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp

để lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhằm tối ƣu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và

tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần

thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định đƣợc hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu

cũng nhƣ một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh

nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu

tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu đƣợc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu.

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lƣợc mà doanh nghiệp kinh doanh

trong nƣớc hay thƣơng mại quốc tế phải làm. Thông qua việc đánh giá hiệu quả, doanh

Page 29: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 29

nghiệp có thể xác định đƣợc những thiếu sót của mình nhằm sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đƣợc tính bằng công thức:

Chỉ tiêu lợi nhuận

TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P (giá cả hàng xuất khẩu) x Q

(Số lƣợng hàng xuất khẩu)

Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lƣợng tung ra của doanh thu xuất khẩu so

với chi phí xuất khẩu, đƣợc tính bằng công thức:

o Lợi nhuận xuất khẩu = TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) – TC

(Tổng chi phí bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu)

o LNKT (Lợi nhuận kinh tế) = TR – TCKT (Chi phí kinh tế

o L.NTT (Lợi nhuận thanh toán) = TR – TCTT (Chi phí thanh toán)

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu

Hiệu quả của việc xuất khẩu đƣợc xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu

đƣợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho

việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.

Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối nó có thể tính theo

hai cách:

o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

p (Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu) = P (lợi nhuận xuất khẩu)/ TR (Tổng doanh thu)

x 100%

o Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.

o p < 1 doanh nghiệp chƣa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.

Hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu:

Page 30: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 30

o Hx (hiệu quả tƣơng đối của xuất khẩu) = Tx (Doanh thu) / Cx ( Tổng chi phí

của quá trình xuất khẩu, bao gồm vận tải, các chi phí trong và ngoài nƣớc)

Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.

o Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn) x 100%

o Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x 100%

Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu

Dx (Doanh lợi xuất khẩu) = [Tx (Thu nhập bán hàng xuất khẩu) / Cx (Tổng chi

phí cho việc xuất khẩu)] x 100%

Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu

Tỷ suất ngoại tệ = [Thu nhập ngoại tệ (USD) / Tổng nội tệ xuất khẩu (VNĐ)]

Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nƣớc công bố thì

nên xuất khẩu và ngƣợc lại.

Page 31: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 31

Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Nguồn Theo https://voer.edu.vn

Page 32: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 32

2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu

2.4.1. Các nhân tố của môi trƣờng quốc tế

Nền chính trị thế giới

Trƣớc đây, nƣớc ta hoạt động theo cơ chế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu

ảnh hƣởng của môi trƣờng quốc tế. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh

tế thế giới là xu hƣớng có tính khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh thế thị trƣờng

theo hƣớng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nƣớc ta trở thành một phân hệ mở của

hệ thống lớn là khu vực và thế giới.

Hoạt động của các doanh nghiệp nƣớc ta phụ thuộc vào môi trƣờng quốc tế mà trƣớc

hết là những thay đổi chính trị thế giới. Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế

giới là quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực nhƣ vấn đề toàn cầu hóa,

hình thành và mở rộng hay phá bỏ các hiệp ƣớc liên minh đa phƣơng và song phƣơng, giải

quyết mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực. Các nhân tố này tác động tích cực hoặc

tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của mỗi quốc gia nói chung hay các

doanh nghiệp nƣớc ta nói riêng. Tuy nhiên mức độ tác động của chúng đến hoạt động kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp lại không giống nhau.

Ví dụ việc mở rông liên minh Châu Âu sẽ đem lại cơ hội mở rộng thị trƣờng cho

nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang khối này. Tuy

nhiên, nó cũng gây ra nguy cơ thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam khi các

nƣớc có doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng với các doanh nghiệp Việt Nam.

Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế

Luật pháp của các quốc gia là nền tảng tạo ra môi trƣờng kinh doanh của nƣớc đó.

Các quy định luật pháp của mỗi nƣớc tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp kinh doanh ở thị trƣờng nƣớc đó. Môi trƣờng kinh doanh quốc tế lại phụ thuộc vào

Page 33: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 33

luật pháp và các thông lệ quốc tế. Chính những điều này vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách

thức cho doanh nghiệp của bất kỳ quốc gia nào.

Môi trƣờng kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp và các

thông lệ quốc tế. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu

vực thƣơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội

mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp Việt Nam.

Kinh tế quốc tế

Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh nghiệp ở

mọi nƣớc tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.

Mức độ thịnh vƣợng của nền kinh tế thế giới

Mức độ thịnh vƣợng của nền kinh tế thế giới biểu hiện thông qua các chỉ tiêu tăng

trƣởng và phát triển nhƣ GDP, nhịp độ tăng trƣởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu

ngƣời… khi nền kinh tế tăng trƣởng cao thì làm cho cầu tiêu dùng tăng trƣởng mạnh làm

kích thích sản xuất phát triển.

Ví dụ nhƣ Hòa Kỳ luôn là một trong top những nƣớc có nền kinh tế thịnh vƣợng nhất

thể giới. Theo thống kê của Diễn đàn kinh tế Thế giới, trong giai đoạn 2010 – 2015, Hoa Kỳ

đóng góp mỗi năm 1/5 GDP toàn cầu. Vì thế Hoa Kỳ luôn là quốc gia có nhu cầu tiêu dùng

cao nhất, là thị trƣờng tiềm năng cho bất kì quốc gia nào muốn xuất khẩu hàng hóa của mình.

Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới

Do tính chất toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới và khu vực đều có tính chất dây chuyền và ảnh hƣởng đến nền kinh tế

mỗi quốc gia, từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hƣởng. Mức độ ảnh hƣởng của

nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng cuộc khủng hoảng và từng đối tƣợng cụ thể.

Page 34: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 34

Những ngày cuối tháng 8, đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể

từ sau Thế chiến thứ II bắt đầu lan rộng. Cơn địa chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai

đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần

lƣợt Lehman Brothers, Washington Mutual tuyên bố phá sản. Meril Lynch bị Bank of

America mua lại, còn AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ. Theo cựu

Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) – Alan Greenspan, đây là cuộc khủng hoảng “hàng

trăm năm mới có một lần”. Trong thời kỳ suy thoái đó, ngƣời ta chứng kiến một nƣớc Mỹ

với những cuộc chơi tài chính rủi ro, lấn át cả kinh tế thực, một Châu Âu ì ạch với những

khoản nợ khổng lồ, Nhật Bản vốn chật vật với bài toán tiêu dùng trong nƣớc lại không may

khi phải chịu thảm họa kép động đất – sóng thần.

Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế

Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác

nhau, với nhiều mức độ khác nhau. Những thay đổi này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến

nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp.

Nhƣ việc thay đổi hàng rào thuế quan giữa nƣớc ta và các nƣớc trong khu vực, đặc

biệt là việc tham gia tổ chức thƣơng mại thế giới sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các doanh

nghiệp xuất khẩu nhƣng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc.

Liên minh kinh tế quốc tế

Liên minh kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc

tế nhƣ: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tƣ, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi

trƣờng, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt đƣợc lợi ích kinh tế

tối ƣu trong tổng thể lợi ích của liên minh.

Các khu vực liên minh kinh tế quốc tế

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone): Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế

quan và các biện pháp hạn chế về số lƣợng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ

Page 35: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 35

khi buôn bán với nhau. Tiến đến hình thành một thị trƣờng thống nhất về hàng hóa và dịch

vụ. Các nƣớc thành viên vẫn giữ đƣợc quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các

nƣớc thành viên ngoài khu vực. Ví dụ nhƣ Việt Nam tham gia Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN, hay liên minh NAFTA…

Liên minh về thuế quan (Customs Union): Các nƣớc tham gia bị mất quyền tự chủ

trong quan hệ mua bán với các nƣớc ngoài khối. Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho

toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nƣớc ngoài khối. Thỏa thuận lập ra chính sách

ngoại thƣơng thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nƣớc ngoài khối. Ví dụ nhƣ Liên

minh thuế quan Nam Phi (The Southern African Customs Union – SACU) bao gồm các

nƣớc: Botswana, Lesotho, Namibia, South Africa và Swaziland.

Thị trƣờng chung (Common Market): Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình

buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,…Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di

chuyển tƣ bản, sức lao động,….Lập ra chính sách ngoại thƣơng thống nhất khi quan hệ với

các nƣớc ngoài khối. Ví dụ nhƣ Thị trƣờng chung Nam Mỹ (The Southern Common Market

– MERCOSUR) và Thị trƣờng chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern

and Southern Africa – COMESA).

Liên minh về kinh tế (Economic Union): Xây dựng chính sách phát triển kinh tế

chung cho các nƣớc hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nƣớc. Ví dụ nhƣ Liên

minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nƣớc: Belarus,

Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan.

Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union): Gồm tập hợp các quốc gia nhằm xây dựng

chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại thƣơng chung, hình thành một đồng tiền

chung thống nhất, quy định chính sách lƣu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng

chung thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên, xây dựng quỹ tiền tệ chung, xây dựng

chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nƣớc ngoài đồng minh và các tổ chức

Page 36: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 36

tài chính quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Ví dụ nhƣ Cộng đồng Châu Âu

(European Communities – EC), gồm 25 quốc gia.

Cạnh tranh quốc tế

Cạnh tranh quốc tế là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.

Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có

khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do

đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phƣơng án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao

nhất. Nhƣ vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trƣởng kinh tế.

Khoa học công nghệ thế giới

Khoa học công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng

suất, chất lƣợng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của

mọi doanh nghiệp. Xu thế phát triển khoa học công nghệ hiện nay còn ảnh hƣởng mang tính

dây chuyền: sự thay đổi công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác, xuất hiện

những sản phẩm mới, vật liệu mới, thay đổi cả thói quen, thậm chí cả cầu tiêu dùng. Sự phát

triển của khoa học – công nghệ không chỉ có tác động đến một doanh nghiệp mà nhiều doanh

nghiệp ở nhiều ngành khác nhau theo chiều hƣớng tích cực.

Văn hóa – xã hội quốc tế

Mỗi nƣớc đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ

gìn bản sắc dân tộc của từng nƣớc. Bản sắc dân tộc ảnh hƣởng trực tiếp đến các doanh nghiệp

thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nƣớc mà họ quan hệ. Ngày nay những ảnh hƣởng này

không chỉ ở hành vi giao tiếp, ứng xử mà điều quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực

tiếp tới việc hình thành thị hiếu và thói quen tiêu dùng. Điều này thể hiện rõ nhất ở các doanh

nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Mặt khác, văn hóa dân tộc còn tác động

đến hành vi của nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn… của nƣớc sở tại. Điều này buộc các

doanh nghiệp buôn bán với họ phải chấp nhận và thích nghi.

Page 37: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 37

2.4.2. Các nhân tố của môi trƣờng vĩ mô

Môi trƣờng kinh tế vĩ mô

Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự

tác động của các yếu tố của môi trƣờng này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với

một số các yếu tố khác của môi trƣờng tổng quát. Những diễn biến của môi trƣờng kinh tế

bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong

các ngành khác nhau và có ảnh hƣởng tiềm tàng đến các chiến lƣợc của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế

Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trƣởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tƣ mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngƣợc lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn

đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lƣợng cạnh tranh. Thông thƣờng sẽ gây

nên chiến tranh giá cả trong ngành.

Lãi suất và xu hƣớng của lãi suất trong nền kinh tế

Lãi suất và xu hƣớng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hƣởng đến xu thế của tiết

kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ và do vậy ảnh hƣởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất

tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm

tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi

lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy

làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.

Nhƣ Ngân hàng Nhà Nƣớc quy định mức lãi suất 0% đối với tiền gửi USD cho khách

hàng cá nhân và tổ chức. Trong khi đó, lãi suất huy động VND đã tăng nhẹ khoảng 0,3 –

0,5% tùy kỳ hạn trong 2016 so với năm 2015. Mức chênh lệch lãi suất tiền gửi USD và VND

ở mức khá cao trong bối cảnh lạm phát duy trì ở hợp lý khiến ngƣời dân có xu hƣớng bán

USD và nắm giữ VND. Điều này gây khó khăn cho việc buôn bán trong nƣớc.

Page 38: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 38

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp

nhƣng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều

chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thƣờng chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh

quan hệ xuất nhập khẩu theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế.

Lạm phát

Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát

cao hay thấp có ảnh hƣởng đến tốc độ đầu tƣ vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không

khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tƣ cuả các doanh nghiệp, sức

mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiếu lạm phát

cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng

khuyến khích đầu tƣ vào nền kinh tế, kích thích thị trƣờng tăng trƣởng.

Ví dụ nhƣ khi tỷ giá USD/VND tăng lên 5,2%, theo lý thuyết khi tỷ giá tăng nhƣ vậy

các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đƣợc hƣởng lợi song thực tế không phải vậy. Vì giá USD tăng

sẽ tạo ra áp lực đẩy giá hầu hết các mặt hàng khác tăng theo, tạo ra phản ứng dây chuyền,

làm cho lạm phát càng thêm mạnh. Ngoài ra, cƣớc vận tải, giá điện, nƣớc…, cũng leo thang

mạnh, làm cho hàng hóa Việt Nam càng khó bán ra nƣớc ngoài, dẫn đến thâm hụt thƣơng

mại nghiêm trọng.

Hệ thống thuế và mức thuế

Các ƣu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành đƣợc cụ thể hoá thông qua luật

thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ

đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay

đổi.

Ví dụ nhƣ Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thƣơng đã chính thức công bố thuế nhập

khẩu tự vệ mặt hàng dầu thực vật (dầu nành và dầu cọ tinh luyện) vào Việt Nam chỉ còn 2%,

Page 39: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 39

tính từ ngày 8/5/2016 đến 7/5/2017. Kể từ 8/5/2017 trở đi, nếu không gia hạn thuế tự vệ với

mặt hàng dầu thực vật nhập khẩu, mức thuế sẽ trở về 0%. Nhƣ vậy, ngành sản xuất dầu ăn

trong nƣớc sẽ chấm dứt đƣợc bảo vệ sau một thời gian dài áp thuế các sản phẩm dầu ăn nhập

khẩu từ các nƣớc. Điều này gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất dầu ăn trong nƣớc.

Môi trƣờng chính trị - pháp luật

Chính trị

Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tƣ, nhà quản trị các doanh nghiệp quan

tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực

nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tƣ. Các yếu tố nhƣ thể chế chính

trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban

đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để

đề ra các quyết định đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trƣờng thuộc phạm vi

quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lƣợc muốn phát triển thị trƣờng cần phải nhạy

cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi

quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lƣợc thích hợp và kịp thời.

Ví dụ nhƣ chủ nghĩa dân tộc trong kinh tế vẫn tồn tại ở tất cả các quốc gia với những

mức độ khác nhau, đây là một trong những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của thị trƣờng.

Quan điểm cộng đồng thƣờng có xu hƣớng chống lại sự thâm nhập xủa các doanh nghiệp

nƣớc ngoài, bảo tồn quyền tự chủ về kinh tế của các quốc gia. Để nâng cao tính dân tộc,

ngƣời tiêu dùng có thể đẩy mạnh phong trào “chỉ mua hàng nội”, hạn chế nhập khẩu, áp dụng

thuế quan và các rào cản thƣơng mại… Nhƣ ở Việt Nam, ngƣời tiêu dùng thƣờng sử dụng

khẩu hiệu “Ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.

Luật pháp

Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ

thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp

Page 40: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 40

có chất lƣợng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh

nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ

thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng kinh

doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Pháp luật đƣa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc

các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp nhƣ

thuế, đầu tƣ ... sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chính phủ

Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính

sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chƣơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với

các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là ngƣời kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy

định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh và sau cùng

chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp nhƣ cung cấp thông tin

vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng đƣợc cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh

nghiệp phải nắm bắt cho đƣợc những quan điểm, những quy định, ƣu tiên những chƣơng

trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực

hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động

của doanh nghiệp.

Môi trƣờng khoa học – công nghệ

Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối

với các doanh nghiệp. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trƣờng

công nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:

Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lƣợng

cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thƣờng thì các doanh

Page 41: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 41

nghiệp đến sau có nhiều ƣu thế để tận dụng đƣợc cơ hội này hơn là các doanh nghiệp

hiện hữu trong ngành.

Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và

qua đó có thể tạo ra những thị trƣờng mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công

ty.

Môi trƣờng văn hóa – xã hội

Dân số

Để sản xuất hay kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực,

để bán đƣợc hàng hóa cần đến khách hàng. Để hoạch định đƣợc chiến lƣợc phát triển của

mỗi công ty, ngƣời ta phải xuất phát từ yếu tố ảnh hƣởng này. Nói một cách khác, dân số và

mức tăng dân số ở mỗi thị trƣờng, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lƣợng có ảnh hƣởng rất

lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.

Văn hóa

Văn hóa là một phạm trù phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau. Ở đây, chúng ta

xem văn hóa nhƣ một hiện tƣợng tồn tại khách quan trong xã hội loài ngƣời. Mỗi con ngƣời,

mỗi nhà quản trị, mỗi tổ chức đều thuộc về một nền văn hóa cụ thể. Nhƣ vậy văn hóa quản trị

nói chung và phong cách cùng phƣơng pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ bị ảnh

hƣởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền văn

hóa đó. Qua nghiên cứu, ngƣời ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố chủ yếu

tác động, chi phối hành vi ứng xứ của ngƣời tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách

hàng.

Tôn giáo

Tôn giáo có ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách ứng xử

của con ngƣời. Tôn giáo còn ảnh hƣởng đến chính trị và môi trƣờng kinh doanh. Do đó, đến

kinh doanh tại đâu thì phải nghiên cứu, hiểu những tôn giáo phổ biến tại nơi đó, có nhƣ vậy

Page 42: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 42

mới có những chính sách phù hợp với từng tôn giáo của khách hàng, thị trƣờng, phòng tránh

rủi ro.

Các hoạt động lãnh đạo và điều hành của các nhà quản trị không thể không tính tới

ảnh hƣởng của yếu tố tôn giáo trong nhận thức, ứng xử, chấp hành và thực thi các quyết định

của những ngƣời dƣới quyền. Không chỉ có vậy chúng ta còn thấy rằng, tâm lý của ngƣời

tiêu dùng cũng không nằm ngoài những ảnh hƣởng rất sâu sắc của tôn giáo.

Môi trƣờng tự nhiên

Vị trí địa lý

Địa điểm có ảnh hƣởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thƣơng mại của doanh

nghiệp: Khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có

khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển,

khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp ảnh hƣởng của vị trí địa lý

đến chi phí vận chuyển.

Khí hậu

Xét trên phạm vi toàn thế giới, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tốc độ tăng trƣởng kinh

tế và tạo nên các chu kỳ tăng trƣởng không bền vững. Sử dụng các mô hình đánh giá hiệu

ứng kinh tế toàn cầu, các nghiên cứu chỉ ra rằng, biến đối khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng

đến năng suất, sản lƣợng và làm giảm tốc độ tăng trƣởng ở các nƣớc chịu tác động mạnh của

biến đổi khí hậu đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển.

Việt Nam là nƣớc đang phát triển và sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng so biến đổi khí

hậu. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề

bởi biến đổi khí hậu. Nƣớc biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các

khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện tích.

Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lƣơng

thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không đƣợc tiếp ứng từ các vùng

Page 43: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 43

nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt

Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại

hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.

Thiên tai

Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, phun trào núi lửa,

động đất, hay lở đất) có thể ảnh hƣởng tới môi trƣờng, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính,

môi trƣờng và con ngƣời. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào khả năng chống đỡ

và phục hồi của con ngƣời với thảm hoạ.

Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng nhƣ chu kỳ lặp lại,

từ đó làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả nƣớc. Trong

giai đoạn 2002-2010, thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nƣớc thấp nhất là 0,14%

GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Tính bình quân trong 15 năm qua,

thiên tai đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm.

2.4.3. Các nhân tố của môi trƣờng vi mô

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan trọng

đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng trực

tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thƣờng phân tích đối thủ qua các nội dung

sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lƣợc của

đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ?

… Ngoài ra cần xác định số lƣợng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác

định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?

Page 44: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 44

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tƣơng lai)

và các đối thủ mới tham gia thị trƣờng, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh

nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của

mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai nhƣ:

Duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính

lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu

thụ, ƣu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra đƣợc và sự chống trả mạnh mẽ của các đối

thủ đã đứng vững.

Khách hàng

Cùng với sự tăng trƣởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng – nhân tố quyết định đến

doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tƣ của các doanh nghiệp,

đầu tƣ mở rộng thị trƣờng, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của

doanh nghiệp mình luôn đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định

sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hƣởng

trực tiếp đến các kế hoạch đầu tƣ của doanh nghiệp, là nhân tố định hƣớng cho việc đầu tƣ

của doanh nghiệp.

Nhà cung cấp

Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp

đƣợc quyết định bởi các nhà cung cấp. Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp

diễn ra một cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải đƣợc cung cấp ổn định với một giá cả

hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng

hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.

Page 45: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 45

Ví dụ nhà cung cấp sẽ cung cấp nguồn lực và nguyên liệu cho doanh nghiệp nếu

doanh nghiệp là bạn hàng quan trọng, và ngƣợc lại nhà cung cấp sẽ gây khó khăn cho doanh

nghiệp nếu nhà cung câp nắm độc quyền về hàng hóa đầu vào.

Sản phẩm thay thế

Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do

mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách

mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thể để

có các biện pháp dự phòng.

Giới trung gian

Những ngƣời môi giới thƣơng mại

Những ngƣời môi giới thƣơng mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm

kiếm khách hàng và hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Vì nguồn môi giới thƣơng mại có thể

đảm bảo cho ngƣời đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua

hàng với chi phí ít hơn so với trƣờng hợp nếu công ty tự làm.

Các tổ chức dịch vụ marketing

Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công

ty quảng cáo, những tổ chức của các phƣơng tiện quảng cáo và các công ty tƣ vấn

marketing giúp cho công ty sản xuất định hƣớng chính xác hơn và đƣa hàng của mình đến

những thị trƣờng thích hợp đối với họ.

Các tổ chức tài chính - tín dụng

Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công

ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tƣ cho các thƣơng vụ và/hay bảo

hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng

không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tƣ cho các thƣơng

vụ của mình.

Page 46: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 46

2.4.4. Các nhân tố của môi trƣờng nội vi

Nguồn nhân lực

Con ngƣời là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,

quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia.

Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá

trình quản trị chiến lƣợc đều do con ngƣời quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng

mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chƣa tốt…, đều xuất phát từ con ngƣời. Vì vậy nhân

lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định

hƣớng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những

giải pháp cần thực hiện.

Năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh

Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp cần có các

kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự hay kỹ năng cùng làm việc

với ngƣời khác và kỹ năng tƣ duy. Trong đó, yêu cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi

cấp bậc quản trị nhƣng yêu cầu về kỹ năng tƣ duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức

độ khác nhau giữa các cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tƣ duy nhiều hơn các cấp dƣới,

nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên).

Tài chính của doanh nghiệp

Sự vững mạnh về nguồn tài chính là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình cạnh tranh

và nếu yếu tố này bị hạn chế sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của tổ

chức. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi

mới công nghệ, đầu tƣ trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành nhằm duy trì

và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trƣờng.

Ví dụ: Để quyết định đầu tƣ vào một dự án, doanh nghiệp phải so sánh các chi phí mà

mình phải bỏ ra cho dự án đó với các khoản thu dự tính từ dự án đó. Toàn bộ quá trình đầu tƣ

Page 47: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 47

kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và rất khó có thể dám chắc đƣợc chính xác giá

trị các khoản thu đó. Hơn nữa, khi đƣa ra một quyết định tài chính, doanh nghiệp phải đánh

đổi chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực tài chính cho những ích lợi có thể thu

đƣợc từ quyết định sử dụng vốn của mình. Chính sự giới hạn về nguồn lực tài chính và sự

không chắc chắn về lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính đòi hỏi các chủ thể kinh tế

luôn phải cân nhắc giữa chi phí cơ hội và lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính.

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động

của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật

chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo

ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản

xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lƣợc đầu tƣ phải chú

trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hƣớng sản

xuất kinh doanh.

Nghiên cứu – phát triển

Doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách nhằm đẩy mạnh khả năng nghiên cứu và phát

triển, luôn đầu tƣ nghiên cứu, tìm tòi và đột phá ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, chất lƣợng

để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

Đây là việc nghiên cứu và đƣa ra sản phẩm mới, đáp ứng với nhu cầu khách hàng,

đồng thời tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng. Việc nghiên cứu cải tiến cũng nhƣ ứng dụng

công nghệ mới vào sản xuất cũng làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, rút ngắn thời

gian quan vòng… Tất cả các điều đó nhằm duy trì vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp trong

hiện tại, đồng thời giúp doanh nghiệp vƣơn tới các vị trí cao hơn trong ngành.

Page 48: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 48

Văn hóa công ty

Trong một công ty, đặc biệt là những công ty có quy mô lớn, là một tập hợp những

con ngƣời khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ

xã hội, vùng miền địa lý, tƣ tƣởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi trƣờng

làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị

trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hóa, buộc các công ty để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm

tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi công ty

phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy đƣợc năng lực và thúc đẩy sự

đóng góp của tất cả mọi ngƣời vào việc đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ chức – đó là văn hóa

công ty.

Mặt khác xây dựng văn hóa công ty còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát

triển thƣơng hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa công ty sẽ góp phần quảng bá thƣơng hiệu

của công ty. Văn hóa công ty chính là tài sản vô hình của mỗi công ty.

Công nghệ sản xuất

Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hƣởng một cách sâu sắc đến khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng

lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm, đến giá

thành và giá bán sản phẩm.

Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công

nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành

hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngƣợc lại không một doanh nghiệp nào mà đƣợc coi

là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ

kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.

Ví dụ để đáp ứng chất lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, công nghệ tinh luyện dầu ăn tại

Tƣờng An đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp tinh luyện hóa học kết hợp với phƣơng pháp

Page 49: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 49

tinh luyện vật lý trên các dây chuyền sản xuất hiện đại của các hãng WURTER &SANGER

(Mỹ), THYSSEN KRUPP (Đức), DESMET (Bỉ). Các hệ thống tinh luyện dầu hoạt động liên

tục, đƣợc điều khiển và kiểm soát tự động bởi hệ điều hành PLC và Computer, đảm bảo các

yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm tốt nhất và lƣu giữ tối đa hàm lƣợng Vitamin A, E tự nhiên

có trong dầu.

Page 50: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 50

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đƣa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng nhƣ những giải pháp phù hợp với

thực tế thì khóa luận đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:

3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Trong đề tài tác giả đã sử dụng tổng hợp, đồng bộ nhiều phƣơng pháp để thu thập và

củng cố thông tin từ nhiều nguồn. Trong đó, chủ yếu tác giả thu thập thông tin từ các nguồn

dữ liệu thứ cấp có sẵn nhƣ: báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết… của công ty bằng một số

phƣơng pháp điển hình nhƣ:

3.1.1. Phƣơng pháp quan sát, quan trắc

Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu cơ bản nhất không đòi hỏi nhiều kĩ

năng nhƣng lại là phƣơng pháp đóng vai trò quan trọng trong thu thập thông tin, vì không có

thông tin nào không thu thập mà không có sự quan sát, quan trắc.

Tuy nhiên, quan sát, quan trắc thƣờng chỉ đem lại sự đánh giá khách quan bên ngoài

mà phải thông qua nhận xét, phân tích, phán đoán thì mới có đƣợc những nhận định chính

xác và toàn diện về vấn đề

3.1.2. Phƣơng pháp tiếp cận

Phƣơng pháp tiếp cận thu thập thông tin là phƣơng pháp hữu hiệu, có hiệu quả nhất

đối với mỗi ngƣời nghiên cứu đề tài, bởi lẽ khi tiếp cận thì con ngƣời mới có đƣợc những cái

nhìn tổng quan nhất và đầy đủ nhất về thông tin, tài liệu và vấn đề cần làm rõ.

Tiếp cận bao gồm: tiếp cận hệ thống có cấu trúc, tiếp cận định tính và định lƣợng,

tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên, tiếp cận lịch sử và logic, tiếp cận cá biệt và so sánh, tiếp cận

phân tích và tổng hợp.

Page 51: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 51

3.2. Phƣơng pháp phân tích/xử lý dữ liệu

3.2.1. Phƣơng pháp thống kê – mô tả

Phƣơng pháp thống kê – mô tả là sử dụng các công cụ thống kê, tập hợp số liệu nhằm

phân tích/xử lý các số liệu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu

Quá trình làm để tài này, tác thu thập thông tin, tài liệu từ công ty, từ đó tiến hành

phân tích số liệu, thông kê tập hợp lại và làm rõ luận điểm nêu ra. Kết hợp tài liệu từ mạng

internet, các bài báo, tạp chí kinh tế, giáo trình về kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh xuất

khẩu hàng may mặc để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về thực

trạng, bản chất, nguyên nhân của vấn đề.

3.2.2. Phƣơng pháp so sánh

So sánh là đối chiếu sự việc, sự vật này với sự việc, sự vật khác giữa chúng có nét

tƣơng đồng. So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là một thao tác nghiên cứu đƣợc dùng trong

nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác nghiên cứu này

là tùy thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tƣợng nghiên cứu, và do đó vào nhiệm vụ của

ngành khoa học nghiên cứu đối tƣợng ấy. Có những ngành khoa học nếu không vận dụng

phƣơng pháp nghiên cứu so sánh thì không thể giải quyết những vấn đề cơ bản phát sinh

trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp so sánh đối với các

kết quả kinh doanh, qua các năm để hiểu rõ quá trình lịch sử của vấn đề nghiên cứu, so sánh

để thấy đƣợc nét nổi bật, những điểm tốt và chƣa tốt, những điểm hiệu quả và không hiệu quả

tại công ty. Thông qua đó, tác giả đề ra đƣợc những kiến nghị, giải pháp cải thiện hiệu quả

thực hiện quy trình.

3.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp

– Phƣơng pháp phân tích

Khái niệm: Phƣơng pháp phân tích là quá trình phân tích vấn đề thành những mặt,

những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai

Page 52: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 52

thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ

cho đề tài nghiên cứu.

Tác giả phân tích từ số liệu thu đƣợc tại công ty, từ internet, từ những báo cáo, thống

kê, tổng kết bằng cách xem xét vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh, nhận định vấn đề dựa

vào thực tế cũng nhƣ lý thuyết sao cho có đƣợc nhận thức khách quan nhất để nhằm có đƣợc

những kiến thức đúng đắn nhất đối với vấn đề nghiên cứu, tìm ra đƣợc những điểm hạn chế

nhằm khắc phục và những điểm ƣu việt cần phát huy.

– Phƣơng pháp tổng hợp

Khái niệm: phƣơng pháp tổng hợp là phƣơng pháp liên kết những mặt, những bộ

phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một chỉnh thể để

tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Phƣơng pháp này bao gồm những nội dung công việc sau:

+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.

+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.

+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại, theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động

thái; sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tƣơng tác.

+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bƣớc quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính

là mục đích của tiếp cận lịch sử.

+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đƣa ra

những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng.

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự

thống nhất không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành theo phƣơng hƣớng tổng hợp, còn

tổng hợp đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, ngƣời

nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

Page 53: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 53

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu chung về công ty

4.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

+ Tên chính thức: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT

NAM – CTCP.

+ Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Vegetable Oils Industry Corporation.

+ Tên viết tắt: VOCARIMEX.

+ Trụ sở chính: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phƣờng Đa Kao, quận 1, TP.HCM.

+ Điện thoại: (84.8) 8294513

+ Email: [email protected]

+ Website: www.vocarimex.com.vn

Page 54: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 54

+ Văn phòng đại diện tại Hà Nội: 8 Cát Linh, quận Ba Đình, Hà Nội.

+ Tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Xuân Liễu.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số doanh nghiệp: 0300585984 do Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ TP.HCM cấp ngày 08/10/ 2010.

+ Vốn điều lệ: 674.533.000.000 đồng (Sáu trăm bảy mƣơi bốn tỷ năm trăm ba mƣơi

ba triệu đồng).

+ Ngành nghề kinh doanh của công ty:

- Sản xuất, kinh doanh dầu mỡ động thực vật, tinh dầu, hƣơng liệu, mỹ phẩm, chất tẩy

rửa, than gáo dừa và các sản phẩm từ cây có dầu.

- Chế biến thức ăn gia súc, sản xuất, kinh doanh các loại bao bì.

- Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tƣ, nguyên liệu, dầu thực vật, sản phẩm tinh dầu,

nông lâm sản có dầu và vật tƣ thiết bị chuyên dụng phục vụ cho nhiệm vụ của công ty.

- Cho thuê kho, bãi, nhà để làm văn phòng làm việc.

- Khai thác và cung cấp các dịch vụ cảng để xuất nhập khẩu dầu thực vật và các loại

hàng hóa khác.

- Đầu tƣ, phát triển vùng nguyên liệu có dầu.

- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

+ Đặc điểm hoạt động của công ty: hiện nay công ty đang hoạt động theo hình thức

Công ty cổ phần với mô hình tổ chức là Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động kinh

doanh của công ty.

4.1.2. Các sản phẩm chính của công ty

Áp dụng công nghệ tinh luyện dầu thực vật hiện đại từ Châu Âu cùng với hơn 30 năm

kinh nghiệm, VOCARIMEX đã cho ra đời các sản phẩm dầu ăn giàu dƣỡng chất, giữ lại tối

đa hàm lƣợng Vitamin E và các Axit amin tự nhiên có sẵn trong thực vật. Dầu ăn

Page 55: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 55

VOCARIMEX đa dạng về chủng loại phù hợp cho mọi đối tƣợng ngƣời tiêu dùng, rất tốt cho

sức khỏe và đặt biệt tốt cho sức khỏe tim mạch...

Dầu mè Voca

+ Đƣợc chiết lọc từ hạt mè thiên nhiên chế biến trên dây chuyền thiết bị hiện đại nhất

của châu Âu cho ra sản phẩm dầu mè tinh khiết. Thành phần dầu mè chủ yếu chứa các acid

oleic và acid linoleic là những dƣỡng chất rất quan trọng đƣợc xem nhƣ chất chống oxy hóa

tự nhiên giúp kích thích trí não và tăng trƣởng ở trẻ em, chống lão hóa cho ngƣời cao tuổi,

đặc biệt là chống các bệnh về tim mạch, chống lão hóa và làm đẹp da.

Hình 4.2 Dầu mè Voca

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

+ Dầu mè tinh luyện rất thơm ngon, có giá trị dinh dƣỡng cao nhất trong các loại dầu

của Tổng công ty Vocarimex, giá thành của loại dầu này khá cao, chủ yếu xuất sang thị

trƣờng Nhật Bản và sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty sữa ở Việt Nam.

Dầu ăn Voca Deli và dầu nành Soby

+ Dầu Voca Deli là loại dầu thực phẩm hỗn hợp, đƣợc tinh luyện từ dầu olein tinh

luyện, dầu nành....Trong đó, dầu olein tinh luyện là thành phần chủ yếu. Sản phẩm có thành

phần dầu bền vững khi chiên rán ở nhiệt độ cao. Vì vậy, đây là loại dầu thích hợp nhất để

chiên giòn thực phẩm (duy trì đƣợc độ giòn và hƣơng vị của món ăn). Hơn hết Voca Deli còn

bổ xung cho cơ thể thêm các vitamin A, D3 và E.

Page 56: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 56

Hình 4.3 Dầu ăn Voca Deli

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

Hình 4.4 Dầu nành Soby

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

+ Dầu ăn SOBY đƣợc sản xuất hoàn toàn từ thực vật, hạt đậu nành nguyên chất, chất

lƣợng nhất. Sản phẩm giàu các axit béo không no, vitamin A, D, E, không cholesterol là

nguồn cung cấp năng lƣợng và dƣỡng chất cho cơ thể hoạt động và phát triển. Dầu nành

SOBY cung cấp nhiều dƣỡng chất Omega 3, 6 rất tốt cho hoạt động tim mạch của cơ thể.

Dầu ăn Cooking

+ Dầu ăn cooking đƣợc sản xuất hoàn toàn từ các loại thực vật sạch, nguyên chất tốt

cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm giàu vitamin A, E, D là nguồn cung cấp năng lƣợng

Page 57: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 57

và dƣỡng chất cho cơ thể, không chứa cholesterol tốt cho tim mạch. Vitamin A có trong dầu

ăn Voca giúp bảo vệ da, tăng cƣờng miễn dịch cho cơ thể bên cạnh đó còn hỗ trợ phát triển

chiều cao, cân nặng, mang lại đôi mắt sáng khỏe cho trẻ. Dầu ăn Voca mang đến sức khỏe và

dinh dƣỡng cho bạn và gia đình mỗi ngày.

Hình 4.5 Dầu ăn cooking

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

Dầu ăn Sungo

+ Sản phẩm dầu ăn SUNGO đƣợc sản xuất hoàn toàn từ các loại thực vật đảm bảo

chất lƣợng: dầu cọ, hạt cải, đậu nành. Sản phẩm không chứa cholesterol, giàu axit béo không

no, vitamin A, D, E cung cấp nguồn năng lƣợng, dƣỡng chất cho cơ thể hoạt động và phát

triển. Sản phẩm đảm bảo chất lƣợng, mức chi phí hợp lý dầu ăn SUNGO là sự lựa chọn

thông minh cho mọi gia đình.

Page 58: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 58

Hình 4.6 Dầu ăn Sungo

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

Các sản phẩm khác

+ Ngoài các sản phẩm truyền thống, Vocarimex còn sản xuất và cung cấp các sản

phẩm riêng biệt theo nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc nhƣ: một số loại dầu ăn

khác, shortening, stearin, các loại nguyên liệu hạt có dầu nhƣ mè, đậu phộng, đậu nành dầu

tinh luyện từ đậu nành và một số hợp chất cấu tạo khác.

4.2. Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1975: đây là thời kỳ tiếp quản các nhà máy sản xuất dầu thực vật ở miền Nam

do quốc hữu hóa hoặc hiến tài sản của chủ nghĩa tƣ bản. Lúc bấy giờ, tại miền Nam chỉ có 4

nhà máy với tổng công suất tinh luyện khoảng 18.000 tấn/ năm và hệ thống thiết bị không

đồng bộ hoặc đang xây dựng dở dang.

Ngày 12/8/1976: Công ty Dầu thực vật miền Nam đƣợc thành lập, hoạt động theo cơ

chế tập trung bao cấp với 5 nhà máy quốc doanh trực thuộc.

Nhà máy dầu Nakydaco, sau này đổi tên thành Nhà máy dầu Tân Bình, nay là Công

ty cổ phần Dầu thực vật Tân Bình.

Nhà máy dầu Tuanco, sau đổi tên thành Nhà máy dầu Tƣờng An, nay là Công ty cổ

phần Dầu thực vật Tƣờng An.

Page 59: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 59

Nhà máy hộp thiếc Standard, sau đổi tên thành Nhà máy Hộp thiếc – Bao bì Cầu Tre,

tiếp đó là Xí nghiệp Cơ khí Bao bì Cầu Tre, và hiện nay là Công ty cổ phần Bao bì Hộp thiếc

Cầu Tre.

Nhà máy dầu Navioil, sau đổi tên thành Nhà máy dầu Nhà Bè, nay là Công ty Liên

doanh dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè (Malaysia).

Nhà máy dầu Vinadaco, sau đổi tên thành Nhà máy dầu Thủ Đức, nay là Công ty cổ

phần Dầu thực vật Thủ Đức.

Ngày 18/6/1981: công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp dầu thực vật phía Nam và

tiếp nhận thêm Trung tâm nghiên cứu dầu và cây có dầu từ Viện Khoa học Việt Nam.

Tháng 9/ 1983 đổi tên thành Liên hiệp các Xí nghiệp Dầu thực vật phía Nam, thành

lập thêm Xí nghiệp Vật tƣ Nguyên liệu và Viện nghiên cứu dầu và cây có dầu.

Ngày 23/3/1986 đổi thành Liên hiệp các xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam, tiếp nhận

thêm 1 nhà máy và thành lập thêm 3 đơn vị: Nhà máy dầu Hà Bắc, Chi nhánh Liên hiệp tại

Hà Nội, Công ty Xuất nhập khẩu Dầu thực vật, Xí nghiệp Hƣơng liệu Mỹ phẩm.

Năm 1989, Viện nghiên cứu Dầu và cây có dầu tách khỏi Liên hiệp và thành lập Liên

hiệp Khoa học sản xuất Tinh dầu Hƣơng liệu và Mỹ phẩm (LIPACO).

Năm 1990 – 1991: Liêp hiệp các Xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam tiếp nhận thêm 3

đơn vị: Xí nghiệp dầu thực vật Đồng Tháp, Xí nghiệp dầu thực vật Bình Định và Công ty

Liên hiệp dầu thực vật Đồng Nai.

Ngày 6/6/1992: công ty Vocarimex chính thức đƣợc thành lập trên cơ sở sáp nhập

Liên hiệp Khoa học sản xuất Tinh dầu Hƣơng liệu và Mỹ phẩm vào Liên hiệp các Xí nghiệp

dầu thực vật Việt Nam, hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc với nguyên tắc hạch

toán tập trung có phân cấp. Công ty có 4 đơn vị trực thuộc là nhà máy dầu Tân Bình, nhà

máy dầu Tƣờng An, nhà máy dầu Thủ Đức và Chi nhánh Công ty tại Hà Nội. Chấm dứt hoạt

động của Công ty Liên hiệp dầu thực vật Đồng Nai và Xí nghiệp Hƣơng liệu Mỹ phẩm.

Page 60: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 60

Từ năm 1992 đến năm 1997, công ty góp vốn liên doanh với 3 đơn vị nƣớc ngoài

thành lập: Công ty Dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè (với Malaysia), Công ty Dầu thực vật Cái

Lân (với Singapore) và Công ty Liên doanh Mỹ phẩm LG VINA (với Hàn Quốc).

Tháng 9/2002, Công ty góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật.

Ngày 1/1/2004, Vocarimex chuyển đổi Nhà máy Dầu Thủ Đức thành Công ty Cổ

phần Dầu thực vật Thủ Đức. Ngày 1/10/2004 chuyển đổi tiếp Nhả máy dầu Tƣờng An thành

Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An. Ngày 1/5/2005 chuyển đổi Nhà máy Dầu Tân

Bình thành Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tân Bình. Từ đây, Vocarimex chính thức đƣợc

chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

Tháng 7/2007, Vocarimex hoàn tất xây dựng và đƣa vào hoạt động nhà máy dầu thực

vật VOCA.

Tháng 11/2007, Công ty góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Trích ly dầu thực vật

(VOE JSC).

Tháng 3/2008, Công ty góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Thƣơng mại Dầu thực vật

(VOT JSC).

Ngày 28/9/2009, công ty đƣợc Bộ Công Thƣơng đổi tên thành Tổng công ty Công

nghiệp Dầu thực vật Việt Nam.

Ngày 28/6/2010, theo quyết định của Bộ Công Thƣơng, Công ty mẹ - Tổng công ty

Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam đƣợc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp.

Ngày 30/1/2015, theo quyết định của Bộ Công Thƣơng, Tổng công ty Công nghiệp

Dầu thực vật Việt Nam đƣợc chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần theo

Luật Doanh nghiệp.

Quý 4/2016, Công ty cổ phần Tập đoàn Kido (mã CK: KDC) thông đã hoàn tất việc

chào mua công khai 51% cổ phần của Công ty VOCARIMEX (mã CK: TAC)

Page 61: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 61

Hình 4.7 Tổ hợp Kido – Vocarimex

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

Hình 4.8 Vốn góp của Vocarimex tại các công ty liên kết

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

Page 62: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 62

4.3. Sơ đồ tổ chức, hoạt động của công ty

4.3.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 4.9 Sơ đồ tổ chức của công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam

Nguồn Vocarimex.com.vn

Page 63: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 63

4.3.2. Hoạt động của công ty

Ban giám đốc

+ Là ngƣời có quyền quyết định cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm điều hành

mọi hoạt động của công ty.

+ Là ngƣời đại diện cho công ty trƣớc pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh

doanh của công ty.

+ Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty.

+ Hoạch định mọi chính sách của công ty nhƣ: chính sách tiền lƣơng,

chính sách khen thƣởng, kỷ luật cũng nhƣ phƣơng hƣớng, chiến lƣợc kinh doanh của

công ty.

+ Trực tiếp tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng và kí kết các hợp đồng lao động với

nhân viên theo đúng quy định của pháp luật.

+ Đôn đốc, nhắc nhở và phân công cụ thể công việc cho các phòng ban và tập thể

nhân viên.

+ Trực tiếp quản lý nguồn vốn, lợi nhuận.

+ Đứng ra ký kết các hợp đồng kinh tế.

Phòng kế hoạch và đầu tƣ

+ Lên kế hoạch về việc huy động vốn đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để phát triển

sản xuất, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ ngành dầu thực vật.

+ Kết hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tìm hiểu về giá cả, chất lƣợng hàng

hóa, biến động trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để có kế hoạch sản xuất, giá cả hợp lý.

+ Báo cáo thống kê theo kế hoạch của Tổng công ty và của các cơ quan chức năng

nhà nƣớc.

Page 64: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 64

+ Tổ chức tìm kiếm vùng trồng nguyên liệu thích hợp cho loại hạt giống mới. Thí

nghiệm thống kê đặc tính cây giống mới, chọn giống tốt để đƣa vào trồng đại trà.

Phòng nhân sự

+ Chịu trách nhiệm quản lý cán bộ công nhân viên bao gồm các khâu nhƣ tiếp nhận

và phân bố lao động, tổ chức hoạt động thi đua tại công ty.

+ Đảm bảo thực hiện các vấn đề nhân sự theo đúng chế độ chính sách về nghỉ việc,

hƣu trí, nâng bậc lƣơng, khen thƣởng.

+ Thực hiện các chính sách về an toàn lao động và sức khỏe cho ngƣời lao động, thực

hiện công tác bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và cảnh quan môi trƣờng làm việc tại

công ty.

+ Truyền đạt chỉ thị mệnh lệnh và chủ trƣơng của Ban giám đốc đến các phòng ban.

Tiếp nhận và lƣu trữ các công văn giấy tờ của công ty, tổ chức công tác bảo hiểm.

+ Nắm tình hình nhu cầu công việc của các phòng ban và tổng hợp báo cáo cho Ban

giám đốc, đồng thời trao đổi ý kiến và học tập kinh nghiệm cũng nhƣ hỗ trợ các phòng ban

của công ty.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Tổ chức thực hiện việc kinh doanh các sản phẩm của công ty và hoạt động kinh

doanh trong nƣớc.

+ Thực hiện các thủ tục nhập khẩu các thiết bị phụ tùng phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của công ty.

+ Xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị ngoài công ty.

+ Soạn thảo hợp đồng kinh doanh, trực tiếp tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng

với các đối tác trong và ngoài nƣớc.

+ Tìm hiểu thị trƣờng về giá cả, chất lƣợng, tiêu chuẩn hàng hóa để đƣa ra sản phẩm

mang tính cạnh tranh cho khách hàng.

Page 65: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 65

+ Phối hợp với các bộ phận khác để lập kế hoạch và phƣơng án kinh doanh đạt hiệu

quả cao nhất cho công ty.

Phòng tài chính – kế toán

+ Lập kế hoạch và phân tích tình hình tài chính, hạch toán tổng hợp các hoạt động sản

xuất của công ty theo chính sách và chế độ tài chính do Nhà nƣớc quy định nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

+ Tổ chức kiểm tra định kỳ sổ sách kế toán, cung cấp và kiểm tra quỹ hàng hóa ở các

cửa hàng trực thuộc.

+ Chịu trách nhiệm về nhu cầu tài chính, nộp ngân sách, kiểm tra số liệu và so sánh

giữa kế hoạch thực hiện với phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua từng

thời kỳ.

+ Tham mƣu xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất từng năm theo chỉ tiêu báo cáo

của công ty đã giao.

+ Báo cáo thống kê theo kế hoạch của Tổng công ty và của các cơ quan chức năng

Nhả nƣớc.

Phòng kho vận cảng

+ Thực hiện các vấn đề về hoạt động nhà xƣởng nhƣ bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị

sản xuất, phƣơng tiện vận tải.

+ Điều động xe vận chuyển Container, xe lƣu động bán hàng.

+ Tổ chức vận chuyển giao nhận hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng hoặc phòng

kinh doanh.

+ Tổ chức, sắp xếp hàng xuất nhập kho.

+ Quản lý kho bãi gồm kho kín và lộ thiên.

Page 66: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 66

Công ty con

+ Công ty Cổ phần dầu thực vật Tƣờng An: do Nhà máy dầu Tƣờng An thực hiện cổ

phần hóa từ tháng 10 năm 2004. Vốn điều lệ 189,802 tỷ đồng, Công ty mẹ giữ 51% vốn điều

lệ (96,799 tỷ đồng).

+ Công ty Cổ phần Trích ly dầu thực vật, thành lập năm 2007. Vốn điều lệ 140 tỷ

đồng, Công ty mẹ giữ 51% vốn điều lệ (71,4 tỷ đồng).

+ Công ty Cổ phần thƣơng mại Dầu thực vật, thành lập năm 2008. Vốn điều lệ 30 tỷ

đồng, Công ty mẹ giữ 51% vốn điều lệ (15,3 tỷ đồng).

Công ty liên kết

+ Công ty Cổ phần dầu thực vật Tân Bình: do Nhà máy dầu Tân Bình thực hiện cổ

phần hóa từ tháng 1 năm 2005 với vốn điều lệ là 43,1 tỷ đồng.

+ Công ty Dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè (liên doanh với Malaysia) – Công ty trách

nhiệm hữu hạn 2 thành viên, thành lập năm 1992. Tổng vốn đầu tƣ là 12,281 triệu USD,

trong đó vốn pháp định là 5,699 triệu USD, phía Việt Nam góp 49% là 2,792 triệu USD.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Dầu thực vật Cái Lân (Calofic) – liên doanh với

Singapore, thành lập năm 1996. Tổng vốn đầu tƣ là 83,421 triệu USD, trong đó vốn pháp

định 27,077 triệu USD, phía Việt Nam góp 32% là 8,665 triệu USD.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ phẩm LG VINA – liên doanh với Hàn Quốc,

thành lập năm 1997. Vốn pháp định 4,5 triệu USD, phía Việt Nam góp 40% là 1,8 triệu USD.

+ Công ty cổ phần Bao bì Dầu thực vật thành lập năm 2002. Vốn điều lệ 76 tỷ đồng.

Trong đó, vốn đóng góp của công ty mẹ là 44,16%, tức 32,561 tỷ đồng.

+ Ngoài ra công ty còn có hệ thống kho bãi và cảng chuyên dụng phục vụ sản xuất và

kinh doanh.

Page 67: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 67

4.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

4.4.1. Chức năng hoạt động của công ty

+ Là đại diện ngành kinh tế kỹ thuật sản xuất dầu thực vật tham mƣu cho các Bộ,

Ngành chức năng hình thành cơ chế chính sách phù hợp với quá trình phát triển ngành dầu

thực vật từ khâu trồng, thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản xuất.

+ Đƣợc Chính phủ, Bộ Công Thƣơng giao hoàn thiện dự án “Quy hoạch phát triển

ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2010, có xét đến năm 2020”.

+ Đại diện của các địa phƣơng xử lý xong công nợ cũ với Liên Xô và Cộng hòa Liên

Bang Đức trƣớc đây. Ngoài ra, công ty đƣợc cử là đại diện Việt Nam tham gia Hiệp hội Dừa

Châu Á – Thái Bình Dƣơng (APCC).

+ Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại dầu thực vật, mỡ động vật, tinh

dầu, hƣơng liệu, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, các loại sản phẩm từ cây có dầu, cây tinh dầu vật tƣ,

trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, công ty còn sản

xuất bao bì, cung cấp dịch vụ, khai thác cảng để xuất nhập khẩu dầu thực vật và các loại hàng

hóa khác.

4.4.2. Nhiệm vụ hoạt động của công ty

+ Điều tra nghiên cứu để mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, cung cấp vật tƣ và

nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện hợp tác quốc tế, kinh tế đối ngoại và xuất nhập

khẩu.

+ Nhận vốn và bảo tồn phát triển công ty. Phân công phối hợp sản xuất và đầu tƣ phát

triển ngành.

+ Vocarimex là đơn vị đầu ngành dầu nên thƣờng xuyên báo cáo các thông tin về: kết

quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn, tình hình thuế, những tồn

đọng vƣớng mắc của công ty, của ngành dầu thực vật để kiến nghị và đề xuất giải pháp cho

Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài Chính.

Page 68: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 68

+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc.

+ Thực hiện chế độ lƣơng bổng, sức khỏe cho cán bộ công nhân viên tốt.

+ Kiến nghị đối với Nhà nƣớc các chính sách có liên quan đến ngành.

4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

4.5.1. Kết quả sản xuất

Bảng 4.1 Sản lƣợng sản xuất dầu thực vật của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm

2013 – 2016

Đơn vị: tấn

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Sản lƣợng sản xuất 181.000 239.583 251.613 250.450

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2015 và 2016 của Vocarimex.

Nhìn chung, sản lƣợng sản xuất của công ty đều tăng qua các năm, cụ thể:

Sản lƣợng sản xuất năm 2014 đạt 239.583 tấn, tăng 58.583 tấn tƣơng đƣơng 32,37%

so với năm 2013.

Sản lƣợng sản xuất năm 2015 đạt 251.613 tấn, tăng 12.048 tấn tƣơng đƣơng 5,03% so

với năm 2014.

Sản lƣợng sản xuất năm 2016 đạt 250.450 tấn, giảm 1.163 tấn tƣơng đƣơng 0,46% so

với năm 2015.

Page 69: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 69

4.5.2. Kết quả kinh doanh

Bảng 4.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm

2012 – 2016

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Doanh thu thuần 3.392.194 4.192.660 5.712.837 5.035.430 5.567.233

Chi phí 3.371.931 4.144.191 5.187.774 4.723.917 5.221.157

Lợi nhuận 20.263 48.469 525.063 311.513 346.076

Nguồn: Bộ phận Kế toán – Tài chính

Năm 2013

Doanh thu của công ty đạt 4.192.660 triệu đồng, tăng 800.466 triệu đồng so với năm

2012 (tƣơng đƣơng tăng 23,59%). Lợi nhuận của công ty đạt 48.469 triệu đồng, tăng 28.206

triệu đồng so với năm 2012 (tƣơng đƣơng tăng 139,19%).

Năm 2014

Doanh thu của công ty đạt 5.712.837 triệu đồng, tăng 1.520.177 triệu đồng so với

năm 2013 (tƣơng đƣơng tăng 36,26%). Lợi nhuận của công ty đạt 525.063 triệu đồng, tăng

476.594 triệu đồng so với năm 2013 (tƣơng đƣơng tăng 983,29%).

Năm 2015

Doanh thu của công ty đạt 5.035.430 triệu đồng, giảm 677.407 triệu đồng so với năm

2014 (tƣơng đƣơng giảm 11,86%). Lợi nhuận của công ty đạt 311.513 triệu đồng, giảm

213.55 triệu đồng so với năm 2014 (tƣơng đƣơng giảm 40,67%). Lợi nhuận sau thuế của

công ty giảm mạnh so với năm 2014 là do hoạt động đánh giá lại do quyết toán Cổ phần hóa.

Page 70: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 70

Năm 2016

Doanh thu của công ty đạt 5.567.233 triệu đồng, tăng 531.803 triệu đồng so với năm

2015 (tƣơng đƣơng tăng 10,56%). Lợi nhuận của công ty đạt 346.076 triệu đồng, tăng 34.563

triệu đồng so với năm 2015 (tƣơng đƣơng tăng 11,09%).

Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm trong giai đoạn

năm 2012 – 2016, chỉ riêng năm 2015 doanh thu và lợi nhuận giảm là do hoạt động đánh giá

lại do quyết toán cổ phẩn hóa.

Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2012, 2013 rất thấp, điều này chứng tỏ lợi nhuận

mang về chiếm tỷ lệ thấp so với doanh thu thu đƣợc và so với chi phí bỏ ra. Tuy nhiên sang

đến năm 2014, tỷ suất lợi nhuận đã đƣợc cải thiện và dần đi vào ổn định vào năm 2015,

2016.

4.6. Chiến lƣợc phát triển, tầm nhìn và sứ mệnh

4.6.1. Chiến lƣợc phát triển bền vững

+ Tổng công ty Vocarimex là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực Sản xuất -

Kinh doanh dầu thực vật tại Việt Nam. Nhận thức đƣợc vai trò của mình trong sự phát triển

cộng đồng và xã hội, Vocarimex luôn tập trung nghiên cứu, thay đổi công nghệ, tiếp tục giữ

vững và không ngừng phát triển, đẩy mạnh sản xuất cho ra những sản phẩm dầu ăn chất

lƣợng cao đến với ngƣời tiêu dùng. Tất cả đều hƣớng đến mục tiêu “Vì sự phát triển vững

bền của ngành Dầu thực vật Việt Nam”. Xây dựng tổ hợp Vocarimex trở thành một tập đoàn

dầu ăn với các sản phẩm uy tín lớn nhất Việt Nam, đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và

góp phần phát triển đất nƣớc đồng thời tăng thu nhập cho ngƣời lao động.

+ Với những mong muốn đúng đắn và những hành động thiết thực của mình,

Vocarimex đã đƣợc nhớ đến là "Thƣơng hiệu gắn bó cộng đồng".

Page 71: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 71

+ Hơn thế nữa Vocarimex còn hƣớng đến các hoạt động mang yếu tố xã hội nhƣ: các

hoạt động Hỗ trợ & phát triển cộng đồng, ngƣời lao động, Sức khỏe và dinh dƣỡng, bảo vệ

môi trƣờng, vệ sinh an toàn.

4.6.2. Tầm nhìn

Trở thành biểu tƣợng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dầu ăn giàu dƣỡng

chất và tốt cho sức khỏe phục vụ cuộc sống con ngƣời…

4.6.3. Sứ mệnh

+ Đối với cổ đông: Hội đồng quản tri, Ban điều hành của Vocarimex đã thiết lập, vận

hành bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành tốt nhất nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách

nhiệm; xây dựng niềm tin cho cổ đông, nhà đầu tƣ và các bên liên quan.

+ Đối với ngƣời lao động: Vocarimex thể hiện rõ ở ứng xử với ngƣời lao động, tập

trung vào các điểm: Tiêu chuẩn sử dụng lao động, quyền lợi ngƣời lao động, môi trƣờng làm

việc..., nhằm tăng năng suất lao động, tạo sự gắn kết của các thành viên trong Tổng công ty.

+ Đối với khách hàng và ngƣời tiêu dùng: Vocarimex cam kết về chất lƣợng sản

phẩm và dịch vụ hậu mãi; Tính trung thực trong quảng bá, giới thiệu sản phẩm; Sự bảo đảm

an toàn sức khỏe cho cộng đồng.

+ Đối với đối tác: Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà

cung cấp lớn trong và ngoài nƣớc là mục tiêu chính của Vocarimex nhằm đảm bảo nguồn

cung cấp nguyên vật liệu không những ổn định về chất lƣợng cao cấp mà còn ở giá cả rất

cạnh tranh.

+ Đối với xã hội: Trong quá trình hơn 30 năm hình thành và phát triển, Vocarimex đã

tổ chức và tham gia nhiều chƣơng trình hoạt động xã hội, gây quỹ từ thiện “tài trợ học bổng,

hoạt động thiện nguyện , tham gia hoạt động cứu trợ, các chƣơng trình xã hội, đồng hành

cùng bà con nông dân”.

Page 72: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 72

4.7. Khái quát về hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty ra thị

trƣờng thế giới

4.7.1. Mặt hàng xuất khẩu

Hình 4.10 Logo thƣơng hiệu các sản phẩm chủ lực của công ty

Nguồn Trang vocarimex.com.vn

+ Các sản phẩm dầu thô đƣợc trích ra từ nguyên liệu hạt có dầu hầu hết chƣa phù hợp

để đƣa vào sử dụng làm thực phẩm vì ngoài chất béo (Triglicerid) còn có những tạp chất

khác nhƣ chất đạm, chất đƣờng, tinh bột, chất màu, chất có mùi... Do đó, dầu cần tinh luyện

để loại các tạp chất ra. Dầu ăn sau khi tinh luyện sẽ bảo quản đƣợc lâu, có màu sắc trong

sáng, thơm ngon, tiện lợi để chiên xào ở nhiệt độ cao mà không bị cháy.

+ Các sản phẩm dầu thực vật đƣợc chế biến từ các hạt có dầu tự nhiên nhƣ: hạt mè,

đậu phộng, đậu nành, hạt cải dầu, trái dừa, cọ dầu...từ các vùng nguyên liệu trong và ngoài

nƣớc.

Page 73: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 73

Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng của công ty

Bảng 4.3 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dầu thực vật của Vocarimex

Đơn vị: nghìn USD

Mặt hàng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

GT TT(%) GT TT(%) GT TT(%) GT TT(%)

Dầu mè

tinh luyện

24.125,5 45,48 28.578,1 45,19 31.420 43,37 35.216 43,93

Dầu mè

thô

9.743 18,36 10.090 15,95 22.120 30,53 13.894 17,3

Dầu

cooking

6.595,7 12,43 8.843,8 13,98 14.145 19,52 11.429 14,05

Dầu dừa 8.966 16,9 10.072 15,92 2.569 3,54 12.528 15,03

Magarine 26,8 0,05 26,1 0,04 1.086 1,5 25 0,03

Dầu nành

tinh luyện

3.586 6,76 5.624 8,89 1.098 1,54 8.057 10,05

Tổng cộng 53.043 100 63.234 100 72.438 100 80.149 100

Nguồn Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của

công ty Vocarimex luôn tăng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Điều đó cho thấy

doanh nghiệp đang dần xuất khẩu đƣợc nhiều hơn và sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị

trƣờng thế giới. Vocarimex có nhiều mặt hàng dầu thực vật xuất khẩu trong đó mặt hàng xuất

khẩu chính là dầu mè. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác cũng ngày càng

tăng nhiều lên. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, chỉ có magarine có xu hƣớng giảm còn

lại các mặt hàng khác đều tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm.

Page 74: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 74

Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng của công ty đạt 53.043 nghìn

USD

* Trong đó: kim ngạch xuất khẩu của dầu mè tinh luyện đạt 24.125,5 nghìn USD,

chiếm tỉ trọng 45,48% cao nhất trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu mè thô đạt 9.743 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 18,36%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu cooking đạt 6.595,7 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

12,43%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu dừa đạt 8.966 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 16,9%

+ Kim ngạch xuất khẩu của magarine đạt 26,8 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 0,05%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu nành tinh luyện đạt 3.586 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

6,76%

Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng của công ty đạt 63.234 nghìn

USD

* Trong đó: kim ngạch xuất khẩu của dầu mè tinh luyện đạt 28.578,1 nghìn USD,

chiếm tỉ trọng 45,19 % cao nhất trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu mè thô đạt 10.090 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 15,95%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu cooking đạt 8.843,8 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

13,98%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu dừa đạt 10.072 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 15,92%

+ Kim ngạch xuất khẩu của magarine đạt 26,1 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 0,04%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu nành tinh luyện đạt 5.624 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

8,89%

Page 75: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 75

Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng của công ty đạt 72.438 nghìn

USD

* Trong đó: kim ngạch xuất khẩu của dầu mè tinh luyện đạt 31.420 nghìn USD,

chiếm tỉ trọng 43,37 % cao nhất trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu mè thô đạt 22.120 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 30,53%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu cooking đạt 14.145 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

19,52%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu dừa đạt 2.569 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 3,54%

+ Kim ngạch xuất khẩu của magarine đạt 1.086 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 1,5%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu nành tinh luyện đạt 1.098 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

1,54%

Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng của công ty đạt 80.149 nghìn

USD

* Trong đó: kim ngạch xuất khẩu của dầu mè tinh luyện đạt 35.216 nghìn USD,

chiếm tỉ trọng 43,93 % cao nhất trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu mè thô đạt 13.894 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 17,3%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu cooking đạt 11.429 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

14,05%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu dừa đạt 12.528 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 15,03%

+ Kim ngạch xuất khẩu của magarine đạt 25 nghìn USD, chiếm tỉ trọng 0,03%

+ Kim ngạch xuất khẩu của dầu nành tinh luyện đạt 8.057 nghìn USD, chiếm tỉ trọng

10,05%

+ Phân tích kim ngạch xuất khẩu của từng loại mặt hàng giúp cho chúng ta thấy rõ

hơn về tình trạng xuất khẩu cùa từng loại mặt hàng, mức tăng trƣởng của từng loại dầu và

loại nào chiếm thế mạnh, đƣợc ƣa chuộng, có nhu cầu nhiều; loại nào đang bị cạnh tranh gay

Page 76: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 76

gắt để từ đó phát huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, hoạch định chiến lƣợc

cạnh tranh nhằm tăng sản lƣợng cũng nhƣ kim ngạch xuất khẩu.

+ Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của

công ty Vocarimex luôn tăng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Điều đó cho thấy

doanh nghiệp đang dần xuất khẩu đƣợc nhiều hơn và sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị

trƣờng thế giới. Vocarimex có nhiều mặt hàng dầu thực vật xuất khẩu trong đó mặt hàng xuất

khẩu chính là dầu mè. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác cũng ngày càng

tăng nhiều lên. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, chỉ có magarine có xu hƣớng giảm còn

lại các mặt hàng khác đều tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm.

+ Dầu mè trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của Vocarimex trong nhiều năm là do

đây là sản phẩm chất lƣợng tốt nhất và đƣợc rất nhiều thị trƣờng ƣa chuộng trong đó có thị

trƣờng Nhật Bản – thị trƣờng nhập khẩu dầu mè nhiều nhất.

4.7.2. Thị trƣờng xuất khẩu

+ Trƣớc đây, I-rắc là một trong những thị trƣờng lớn của Tổng công ty. Tuy nhiên, do

chiến tranh, công ty đã mất đi thị trƣờng này. Hiện tại, các đối tác nhập khẩu chủ yếu của

công ty là các nƣớc: Nhật Bản, Campuchia, Singapore, Úc, Trung Quốc, Malaysia…,Trong

đó, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm hơn 40% kim ngạch xuất khẩu của Tổng công

ty. Với mặt hàng dầu mè có giá trị xuất khẩu cao thì hiện nay Nhật Bản là thị trƣờng lớn nhất

của Vocarimex. Công ty đã và đang nỗ lực tiềm kiếm đối tác từ thị trƣờng mới để đẩy mạnh

kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, Campuchia là một trong những thị trƣờng đầy tiềm năng.

Page 77: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 77

Bảng 4.4 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Vocarimex phân theo quốc gia giai

đoạn 2013 - 2016

Đơn vị: nghìn USD

Thị

trƣờng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

GT TT

(%)

GT TT

(%)

GT TT (%) GT TT (%)

Campuchia 22.078 30,48 24.853 31,01 30.911 32,27 37.704 34,02

Nhật Bản 31.597 43,62 35.670 44,50 41.935 43,78 46.359 41,83

Trung quốc 14.110 19,48 16.236 20,26 18.305 19,11 20.547 18,54

Hàn quốc 3.569 4,93 2.560 3,19 3.851 4,02 4.577 4,13

Các nƣớc

khác

1.084 1,50 830 1,04 785 0,82 1.640 1,48

Tổng cộng 72.438 100 80.149 100 95.787 100 110.827 100

Nguồn Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy đƣợc kim ngạch xuất khẩu dầu ăn của công ty

Vocarimex không ngừng tăng lên qua các năm từ 2012 – 2016. Sản phẩm dầu ăn của công ty

đã xuất khẩu đi đƣợc một số thị trƣờng nhƣ: Nhật Bản, Campuchia... Hầu hết kim ngạch xuất

khẩu tại các thị trƣờng đều có xu hƣớng tăng. Trong đó, thị trƣờng xuất khẩu chính của công

ty là thị trƣờng Nhật Bản, Campuchia và Trung Quốc.

Năm 2013, tổng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty đạt 72.438 nghìn USD

trong đó:

Thị trƣờng Campuchia đạt 22.078 nghìn USD, chiếm 30,48% tổng doanh thu

Thị trƣờng Nhật Bản đạt 31.597 nghìn USD, chiếm 43,62% tổng doanh thu

Thị trƣờng Trung Quốc đạt 14.11 nghìn USD, chiếm 19,48% tổng doanh thu

Thị trƣờng Hàn Quốc đạt 3.569 nghìn USD, chiếm 4,93% tổng doanh thu.

Page 78: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 78

Năm 2014, tổng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty đạt 80.149 nghìn USD

trong đó:

Thị trƣờng Campuchia đạt 24.853 nghìn USD, chiếm 31,01% tổng doanh thu.

Thị trƣờng Nhật Bản đạt 35.670 nghìn USD, chiếm 44,50% tổng doanh thu.

Thị trƣờng Trung Quốc đạt 16.236 nghìn USD, chiếm 20,26% tổng doanh thu

Thị trƣờng Hàn Quốc đạt 2.560 nghìn USD, chiếm 3,19% tổng doanh thu.

Năm 2015, tổng doanh thu xuât khẩu dầu ăn của Tổng công ty đạt 95.787 nghìn USD

trong đó:

Thị trƣờng Campuchia đạt 30.911 nghìn USD, chiếm 32,27% tổng doanh thu

Thị trƣờng Nhật Bản đạt 41.935 nghìn USD, chiếm 43,78% tổng doanh thu

Thị trƣờng Trung Quốc đạt 18.305 nghìn USD, chiếm 19,11% tổng doanh thu

Thị trƣờng Hàn Quốc đạt 3.851 nghìn USD, chiếm 4,02% tổng doanh thu

Năm 2016, tổng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty đạt 110.827 nghìn

USD trong đó:

Thị trƣờng Campuchia đạt 37.704 nghìn USD, chiếm 34,02% tổng doanh thu

Thị trƣờng Nhật Bản đạt 46.359 nghìn USD, chiếm 41,83% tổng doanh thu

Thị trƣờng Trung Quốc đạt 20.547 nghìn USD, chiếm 18,54% tổng doanh thu

Thị trƣờng Hàn Quốc đạt 4.577 nghìn USD, chiếm 4,13% tổng doanh thu.

Thị trƣờng xuất khẩu chính của Tổng công là là Nhật Bản, Campuchia và Trung

Quốc. Kim ngạch xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty sang thị trƣờng Campuchia đều tăng

qua các năm, không những thế tỉ trọng của thị trƣờng Campuchia cũng ngày càng tăng cao,

cụ thể năm 2013 chiếm 30,48% đến năm 2016 đã tăng lên thành 34,02%. Chứng tỏ

Campuchia là một thị trƣờng lớn và tỉ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng sẽ còn tăng nữa.

Page 79: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 79

4.7.3. Doanh thu xuất khẩu

Bảng 4.5 Tỉ trọng doanh thu và xuất khẩu

Đơn vị: nghìn USD

Thống

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Doanh thu

(USD)

Tỉ

trọng

Doanh thu

(USD)

Tỉ

trọng

Doanh thu

(USD)

Tỉ

trọng

Trong

Nƣớc 3.415 4,09 2.343 2,39 4.746 4,11

Xuất

Khẩu

80.149

95,91

95.787

97,61

110.827

95,89

Tổng

Cộng

83.564

100

98.130

100

115.573

100

Nguồn Phòng kế toán

+ Trong 15 năm trở lại đây, hàng loạt nhà máy dầu thực vật quy mô từ 400-1.000

tấn/ngày của Vocarimex nhƣ Vocar, Phú Mỹ, Tân Bình, Nhà Bè, Hiệp Phƣớc, Cái Lân...

đƣợc đầu tƣ mới, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia về chất lƣợng, phục vụ nhu cầu trong

nƣớc và xuất khẩu.

+ Nhìn chung giá trị xuất khẩu chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của vocarimex, cho

thẩy rõ đƣợc thị trƣờng của công ty chƣa có một dấu ấn cụ thể trong nƣớc. Nhƣng lại, chứng

tỏ một vị thế đứng nhất định của dầu thực vật Việt Nam trên thị trƣờng thế giới.

Năm 2014, doanh thu của công ty đạt 83.564 nghìn USD.

* Trong đó:

+ Doanh thu trong nƣớc đạt 3.415 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 4,09 %.

+ Doanh thu xuất khẩu đạt 80.149 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 95,91 %.

Page 80: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 80

Năm 2015, doanh thu của công ty đạt 98.130 nghìn USD.

* Trong đó:

+ Doanh thu trong nƣớc đạt 2.343 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 2,39 %.

+ Doanh thu xuất khẩu đạt 95.787 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 97,61 %.

Năm 2016, doanh thu của công ty đạt 115.573 nghìn USD.

* Trong đó:

+ Doanh thu trong nƣớc đạt 4.746 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 4,11 %.

+ Doanh thu xuất khẩu đạt 110.827 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 95.89 %.

4.8. Đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty

4.8.1. Lợi thế

+ Với lịch sử hoạt động nhiều năm, Vocarimex đƣợc xem là doanh nghiệp đầu ngành

của ngành dầu thực vật Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty đã xây dựng đƣợc mối quan hệ tốt

với các đối tác trong và ngoài nƣớc. Là doanh nghiệp có nguồn tài chính lớn, công ty luôn cố

gắng đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và nhập khẩu các

nguồn nguyên vật liệu có chất lƣợng tốt để sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, công ty cũng luôn

không ngừng tìm kiếm thêm các khách hàng mới nhằm mở rộng thị trƣờng và gia tăng doanh

thu bán hàng. Hơn nữa, quy mô công ty khá lớn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có

khả năng đáp ứng đƣợc nhiều đơn hàng cùng lúc và đúng hạn, nâng cao uy tín và hình ảnh

của doanh nghiệp đối với khách hàng.

+ Vocarimex sở hữu đƣợc lợi thế hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành khi xuất

khẩu dầu ăn ra thị trƣờng thế giới. Điều này sẽ giúp công ty tạo đƣợc khoảng cách so với các

doanh nghiệp khác trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Có thể thấy rằng tại các

thị trƣờng mũi nhọn nhƣ: Cam-pu-chia, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc.

+ Vocarimex đạt đƣợc những vị trí tƣơng đối tại các thị trƣờng này và có lợi thế cạnh

tranh nhất định với các sản phẩm dầu đến từ nƣớc khác.

Page 81: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 81

Bảng 4.6 Một số quốc gia đối thủ của Vocarimex xuất khẩu dầu ăn ra các thị trƣờng thế

giới

Đơn vị: nghìn USD

Quốc gia 2010 2011 2012 2013 2014

Malaysia 617.915 919.208 772.791 568.479 577.888

Italia 129.154 124.753 141.220 170.704 164.394

Tây Ban Nha 76.943 71.797 83.753 118.850 126.784

Hoa Kỳ 70.717 68.321 73.881 69.746 55.872

Canada 57.067 97.962 80.291 63.143 47.870

Philippines 49.539 84.405 56.940 37.240 63.991

Ấn Độ 46.693 55.135 50.155 35.544 37.887

Indonesia 36.553 51.470 61.796 110.082 137.950

Trung Quốc 30.969 32.741 45.407 63.835 33.373

Brazil 30.506 38.412 37.441 30.909 24.529

Việt Nam 17.075 10.890 14.552 19.964 18.595

Các nƣớc

khác

147.244 207.708 241.271 194.898 212.354

Thế giới 1.310.057 1.762.863 1.658.447 1.483.394 1.501.487

Nguồn ITC Trade Map

+ Là doanh nghiệp đầu ngành trong ngành dầu thực vật nên có kinh nghiệm trong

hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.

+ Thực hiện đơn hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng nên tạo đƣợc uy tín

trong khách hàng nƣớc ngoài.

+ Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo trong công việc.

Page 82: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 82

+ Công ty có lịch sử hoạt động lâu năm nên đã tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu nhiều

ngƣời biết đến.

4.8.2. Khó khăn

+ Đội ngũ nhân viên trẻ còn thiếu sót kinh nghiệm nên thỉnh thoảng mắc phải một số

sai lầm làm ảnh hƣởng đến tiến độ công việc.

+ Công ty góp vốn khá lớn trong các công ty liên kết và công ty con nên khả năng tài

chính không đủ để mở rộng quy mô sản xuất và hoạt động marketing ở nƣớc ngoài.

+ Hoạt động tìm kiếm khách hàng quốc tế mới còn yếu, công ty chủ yếu làm ăn với

các đối tác cũ dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào đối tác, không mở rộng đƣợc thị phần ở thị

trƣờng có sức tiêu thụ lớn nhƣ: Nhật Bản, Campuchia và Trung Quốc

+ Công ty phải nhập khẩu hạt mè từ nƣớc ngoài để sản xuất dầu mè – sản phẩm đƣợc

ƣa chuộng trên thị trƣờng Nhật Bản, dẫn đến phải phụ thuộc nhiều vào nƣớc ngoài, không

chủ động đƣợc trƣớc biến động của giá nguyên liệu đầu vào.

+ Chƣa xây dựng đƣợc kênh phân phối và bán hàng tại các thị trƣờng lớn nhƣ: Nhật

Bản, Campuchia và Trung Quốc, công ty hầu nhƣ đều xuất khẩu qua trung gian và còn phải

chấp nhận thay đổi nhãn mác, tên sản phẩm theo yêu cầu của đối tác làm cho thƣơng hiệu

của công ty chƣa đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ở nƣớc ngoài biết đến.

+ Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới còn yếu, chƣa phát huy đƣợc vai

trò quan trọng của mình.

+ Dây chuyền máy móc sản xuất của công ty đã lỗi thời do sử dụng trong thời gian

dài nên công suất giảm sút và thỉnh thoảng gặp tình trạng hƣ hỏng làm chậm quá trình sản

xuất.

+ Giữa các bộ phận trong công ty chƣa có sự liên kết chặt chẽ trong các hoạt động

dẫn đến làm giảm tính liền mạch trong hoạt động kinh doanh.

Page 83: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 83

+ Tóm lại, Vocarimex có những thuận lợi cũng nhƣ còn tồn tại nhiều khó khăn trong

quá trình xuất khẩu dầu thực vật sang thị trƣờng có sức tiêu thụ lớn. Vì vậy, công ty cần đƣa

ra những giải pháp kịp thời để có thể phát huy những thuận lợi cũng nhƣ khắc phục những

khó khăn. Từ đó, công ty có thể thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dầu thực vật của

mình sang thị trƣờng nƣớc ngoài.

4.8.3. Thành tựu

Qua những số liệu và kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn 2012 – 2016 ta có thể đánh giá

lại các hoạt động công ty:

- Nhìn chung, sản lƣợng sản xuất của Tổng công ty tăng đều qua các năm, chỉ riêng

năm 2016 giảm nhẹ 1.163 tấn nhƣng không ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty.

- Lợi nhuận của công ty hàng năm đều đạt đƣợc so với mục tiêu đề ra. Lợi nhuận đạt

đƣợc cao hơn mặc dù sản lƣợng không tăng do Tổng công ty đã có chính sách điều

chỉnh giá bán và cơ cấu bán sản phẩm phù hợp với chiến lƣợc về thị trƣờng

- Công ty có hệ thống máy móc, thiết bị và công nghệ chế biến dầu hiện đại và tiên tíến

trong khu vực, có thể sản xuất lên đến 300 tấn/ ngày. Năng lực bồn chứa nguyên liệu

lớn.

- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh

vực đầu tƣ, chế biến kinh doanh dầu thực vật.

- Có đƣợc các nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu có chất lƣợng ổn định

- Có các chứng nhận tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm nhƣ Halal, Kosher, Haccp.

- Do công ty tạo đƣợc uy tín khi làm ăn với khách hàng nên có đƣợc lƣợng khách hàng

gắn bó lâu dài.

Page 84: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 84

4.8.4. Tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công ty cũng phải đối mặt với những tồn tại:

- Giá nguyên liệu dầu thực vật thế giới liên tục giảm và không ổn định làm ảnh hƣởng

đến kết quả thực hiện chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của công ty.

- Bị cạnh tranh về giá bán của đối thủ trong các phân khúc về phân phối nguyên liệu,

do đó cần phải cải thiện về tiết kiệm chi phí sản xuất, khấu hao để có giá thành cạnh

tranh

- Thuế nhập khẩu 02 mặt hàng dầu cọ và dầu nành tinh luyện đƣợc điều chỉnh giảm từ

4% xuống còn 3% theo Quyết định số 5987/QĐ-BCT ngày 23/8/2013 của Bộ Công

Thƣơng dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa dầu thực vật nhập khẩu

vả dầu thực vật sản xuất trong nƣớc.

- Thuế nhập khẩu dầu thực vật sẽ bằng 0% từ tháng 05/2017 dẫn đến cạnh tranh gay

gắt hơn do các đơn vị thƣơng mại và các công ty chế biến thực phẩm có thể tăng

lƣợng nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu thực vật có bao bì dễ nhập khẩu

- Tỷ giá đồng USD/VND do Ngân hàng nhà nƣớc điều chỉnh tăng, ảnh hƣởng giá vốn

hàng bán và tăng chi phí tài chính.

4.9. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến hoạt

động xuất khẩu dầu ăn của công ty

4.9.1. Các nhân tố bên trong

+ Tăng trƣởng trong giao dịch quốc tế đối với hạt có dầu và các sản phẩm từ hạt có

dầu đã vƣợt qua lúa mì và ngũ cốc thô. Nhu cầu thế giới đối với dầu thực vật và thực phẩm

giàu chất đạm tăng mạnh, đặc biệt ở Trung Quốc và các quốc gia ở châu Á dự kiến sẽ duy trì

sản lƣợng giao dịch hạt có dầu và các sản phẩm từ hạt có dầu cao hơn so với ngũ cốc trong

Page 85: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 85

giai đoạn 2015 – 2025. Theo dự kiến, đến năm 2022, EU, Trung Quốc và Ấn Độ sẽ chiếm thị

phần lớn về nhập khẩu các mặt hàng dầu thực vật.

+ Ngành dầu thực vật tiếp tục sử dụng cả hai loại sản phẩm là dầu thô đƣợc sản xuất

trong nƣớc (chủ yếu từ vừng, lạc và cám gạo) và các loại dầu thô và tinh luyện nhập khẩu

(chủ yếu là dầu cọ và dầu nành) cho quá trình sản xuất. Theo Bộ Công Thƣơng, năm 2013

Việt Nam đã sản xuất 718.000 tấn dầu tinh luyện các loại, tăng 1,35% so với năm 2012. Sản

lƣợng dầu tinh luyện năm 2014 và năm 2015 đƣợc dự báo lần lƣợt tăng ở mức 774.000 và

850.000 tấn do sự tăng trƣởng của ngành dầu đậu tƣơng thô trong nƣớc và mức thuế bảo hộ

nhập khẩu đối với mặt hàng dầu tinh luyện nhập khẩu tại một số nƣớc đối thủ cạnh tranh đã

tăng thêm 5%. Theo Quy hoạch Phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025, mục tiêu đến năm 2020, sản lƣợng dầu thực vật tinh luyện và dầu thực

vật thô (các loại) của Việt Nam lần lƣợt là 1,58 triệu tấn và 370 nghìn tấn.

Hình 4.11 Biểu đồ nhập khẩu dầu thực vật thô giai đoạn 2012 – 2016

Nguồn Tổng cục thống kê

Những văn bản quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật đã đƣợc thông qua bao gồm:

2012 2013 2014 2015 2016

Page 86: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 86

Quyết định số 3785/QĐ-BCT ngày 04/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng về

việc phê duyệt đề cƣơng và dự toán dự án “Quy hoạch phát triển ngành Dầu thực vật Việt

Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

Quyết định số 4133/QĐ-BCT ngày 25/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng về

việc chỉ định thầu thực hiện dự án “Quy hoạch phát triển ngành Dầu thực vật Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

Hợp đồng số 02/HĐ-QH ngày 09/9/2008 giữa Bộ Công Thƣơng và Viện Nghiên cứu

Chiến lƣợc, Chính sách Công nghiệp về việc thực hiện dự án “Quy hoạch phát triển ngành

Dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

Quyết định số 3388/ QĐ-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng về

việc phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển ngành Dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2025”.

Theo đó, Bộ Công Thƣơng cũng đề ra những mục tiêu ngắn hạn cụ thể cho ngành dầu

thực vật Việt Nam trong từng giai đoạn đến năm 2025 nhƣ sau:

Giai đoạn 2011 – 2015, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ

17,37%/năm. Đến năm 2015, sản xuất 1,138 triệu tấn dầu tinh luyện, 268 ngàn tấn dầu thô,

xuất khẩu 50 ngàn tấn dầu các loại.

Giai đoạn 2016 – 2020, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ

7,11%/năm. Đến năm 2020, sản xuất 1,587 triệu tấn dầu tinh luyện, 370 ngàn tấn dầu thô,

xuất khẩu đạt 80 ngàn tấn dầu các loại.

Giai đoạn 2021 – 2025, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ

3,69%/năm. Đến năm 2025, sản xuất và tiêu thụ 1,929 triệu tấn dầu tinh luyện, 439 ngàn tấn

dầu thô, xuất khẩu đạt 100 ngàn tấn dầu các loại.

Page 87: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 87

4.9.2. Các nhân tố bên ngoài

Các nhân tố khách quan

Một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định của môi trƣờng

xung quanh. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau.

Chính những nhân tố này sẽ quy định xu hƣớng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong

kinh doanh thƣơng mại quốc tế, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu

phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài nƣớc. Các nhân tố này

thƣờng xuyên biến đổi làm cho hoạt động xuất khẩu càng trở nên phức tạp hơn. Chính vì thế,

việc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải theo dõi, nắm bắt và phân tích thƣờng

xuyên ảnh hƣởng của từng nhân tố đối với việc kinh doanh của mình là việc làm thiết thực

không thể phủ nhận đƣợc.

Môi trƣờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những

xu hƣớng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh

của doanh nghiệp. ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh có thể ở các tầng (thứ bậc) khác

nhau vĩ mô/vi mô; mạnh/yếu; trực tiếp/gián tiếp... Nhƣng về mặt nguyên tắc, cần phản ảnh

đƣợc sự tác động của nó trong chiến lƣợc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trƣờng văn hoá và xã hội

Yếu tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hƣởng

lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu các yếu tố này từ

những giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này, chúng ta đặc

biệt quan tâm đến sự ảnh hƣởng của các yếu tố này trong việc hình thành và đặc điểm thị

trƣờng tiêu thụ của doanh nghiệp.

Các thị trƣờng luôn bao gồm con ngƣời thực với số tiền mà họ sử dụng trong việc

thoả mãn các nhu cầu của họ. Một cách đơn giản có thể hiểu: thị trƣờng = khách hàng + túi

tiền của họ. Các thông tin về môi trƣờng này cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những

Page 88: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 88

mức độ khác nhau (từ khái quát đến cụ thể) về đối tƣợng phục vụ của mình. Qua đó, có thể

đƣa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng.

Dân số: (Quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu)

Môi trƣờng chính trị - luật pháp

Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ

hội thƣơng mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của

môi trƣờng chính trị đã đƣợc xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hƣởng có

lợi cho nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngƣợc

lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài

kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền

kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của

doanh nghiệp.

Các yếu tố cơ bản thuộc môi trƣờng thành phần này thƣờng đƣợc lƣu ý là:

* Quan điểm, mục tiêu định hƣớng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm

quyền.

* Chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính phủ

và khả năng điều hành của Chính phủ.

* Mức ổn định chính trị - xã hội.

* Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.

* Thái độ và phản ứng của dân chúng (ngƣời tiêu thụ).

* Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp

trong đời sống kinh tế - xã hội...

Page 89: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 89

Môi trƣờng kinh tế và công nghệ

Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trƣờng này quy định cách thức

doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng

tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hƣớng vận động và bất cứ thay đổi nào

của các yếu tố thuộc môi trƣờng này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh

nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí, dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến

lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố quan trọng của môi trƣờng này và tác động của nó đến cơ hội kinh doanh

của doanh nghiệp.

* Tiềm năng của nền kinh tế.

* Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.

* Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (+ / -).

* Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.

* Hoạt động ngoại thƣơng, xu hƣớng mở/đóng của nền kinh tế.

* Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia (nội tệ)

* Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi.

* Mức độ toàn dụng nhân công (0% thất nghiệp).

* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế.

* Trình độ trang thiết bị kỹ thuật/công nghệ của ngành/nền kinh tế.

* Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nền kinh tế/ngành

kinh tế.

Môi trƣờng cạnh tranh

Cạnh tranh đƣợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị

trƣờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn ngƣời đó

Page 90: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 90

sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của

Chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của

mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vƣơn lên phía trƣớc “vƣợt qua đối thủ”. Điều

kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để “Vƣợt

lên phía trƣớc” tạo ra môi trƣờng cạnh tranh trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác

định cho mình một chiến lƣợc cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lƣợc cạnh tranh cần phản ánh

đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng của môi trƣờng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.

Page 91: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 91

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Sơ lƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Vocarimex từ 2010 đến nay cũng

gặp tƣơng đối khó khăn bởi vì giá nguồn cung nguyên vật liệu hỗ trợ sản xuất xuất khẩu tăng

cao, chƣa có nguồn nguyên liệu thô vững chắc do đó gây sức ép về phía sản xuất. Lợi thế

cạnh tranh nguồn cung vƣợt quá cầu nên vấn đề hàng tồn kho chƣa đƣợc giải quyết mạnh mẽ.

Xuất khẩu một mặt hàng mà doanh nghiệp có thế mạnh thì không phải là vấn đề quá

khó đối với công ty, nhƣng để giữ đƣợc thị trƣờng thì cần phải có cả các lợi thế cạnh tranh

khác nhƣ giá cả và lợi ích mà sản phẩm mang lại cũng nhƣ các dịch vụ khác kèm theo...

Công ty cần tập trung hơn nữa về công tác quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực của

công ty từ đó có các biện pháp nghiên cứu các chiến lƣợc kinh doanh xuất khẩu phù hợp.

Cạnh tranh tại các thị trƣờng nhất định ở quốc tế là sự giành giật khách hàng không chỉ đối

với các nhà sản xuất bản địa mà còn cả với các nhà xuất khẩu đến từ các nƣớc khác nhau trên

thế giới.

Nhìn chung là một đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm

từ dầu thực vật, trong những năm qua, công ty Vocarimex đã có những đóng góp đáng kể cho

sự phát triển của ngành và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình. Công ty đang

từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa trong nƣớc mà còn mở rộng thị trƣờng ở nƣớc ngoài

và gặt hái đƣợc biết bao thành công cũng nhƣ kinh nghiệm chính trƣờng.

Công ty Vocarimex đã đạt đƣợc nhiều thành công đáng kể trong việc mở rộng quy

mô sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sang thị trƣờng quốc tế, tạo đƣợc uy tín nhất định đối

với các đối tác. Tuy nhiên, công ty cũng còn vài khiếm khuyết cần khắc phục cũng nhƣ còn

gặp nhiều khó khăn về việc xuất khẩu hàng hóa.

Làm việc trong môi trƣờng thực tế là một cơ hội tuyệt vời cho mỗi sinh viên trƣớc khi

ra trƣờng và cũng là một bƣớc chạy đà hoàn hảo cho sự phát triển nghề nghiệp sau này. Quá

Page 92: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 92

trình thực tập tại Vocarimex đã giúp tác giả hoàn thiện và phát triển thêm những kỹ năng và

hiểu biết mà tác giả đã học trong trƣờng.

5.2. Giải pháp

5.2.1. Duy trì thị trƣờng đã có và mở rộng xuất khẩu vào thị trƣờng mới

Chiến lƣợc của Vocarimex trong tƣơng lai là phải tiếp tục đẩy mạnh, duy trì hơn nữa

vào các thị trƣờng đã và đang tăng trƣởng mạnh mẽ nhƣ: Trung Quốc, Cam-pu-chia, Nhật

bản, Đài Loan. Nâng cao nghiên cứu và phát triển tại một số thị trƣờng chƣa đạt hiệu quả

cao.

Tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tìm kiếm các khách hàng ngoài Đông-

nam-á, mở rộng vào các thị trƣờng đầy tìm năng và sức mua cao.

5.2.2. Định hƣớng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty

Với những cố gắng và nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của

Vocarimex, sự ủng hộ của các cổ đông là những khách hàng lớn tiêu thụ và gia công sản

phẩm, định hƣớng từ Hội Đồng Quản Trị, Công ty phấn đấu kế hoạch năm 2017 nhƣ sau:

Tổng doanh thu: 6100 tỷ đồng.

Lợi nhuận sau thuế: 160 tỷ đồng.

Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ : 11,4%

Tỷ lệ chia cổ tức: 8%/ vốn điều lệ

Để hòan thành chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo kế hoạch Vocarimex tiếp tục đề ra

một số giải pháp nhƣ thực hiện các giải pháp đồng bộ cho từng Bộ phận, nhà máy, của Tổng

công ty; Chủ động nâng cao năng lực quản trị, mở rộng thị trƣờng; Kiểm soát chặt chẽ ngân

sách hoạt động của từng Bộ phận của Tổng công ty, thƣờng xuyên rà soát đánh giá kết quả

thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, để công tác điều hành luôn trong thế chủ

động, có biện pháp phòng ngừa và khắc phục kịp thời những rủi ro trong kinh doanh.

Mở rộng thị phần dầu ăn, thúc đẩy tăng doanh thu bán hàng.

Page 93: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 93

Xuất khẩu

Duy trì ổn định các khách hàng truyền thống, Tích cực tìm kiếm khách hàng mới mở

rộng thêm các thị trƣờng xuất khẩu.

Công tác tài chính

Tài chính nội bộ

Kiểm soát chặt chẽ từng khoản chi phí hoạt động phát sinh trong tháng để xác định

các khoản chi phí hợp lí, khoản chi cần phải tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ ngân sách chi tiêu,

tất cả các khoản chi điều phải đƣợc duyệt ngân sách

Tối ƣu hóa nguồn vốn, tìm kiếm nguồn tài chính vay với lãi suất thấp nhằm giảm chi

phí tài chính, tận dụng nguồn tiền nhàn rủi chƣa tới hạn thanh toán để gửi tiết kiệm với lãi

suất cao nhằm tăng thu nhập tài chính bù đắp cho chi phí.

Chủ động có biện pháp quản trị rủi ro về tỉ giá.

Tăng cƣờng công tác thu hồi công nợ, không để tồn đọng nợ quá hạn.

Tăng cƣờng công tác quản trị hàng tồn kho, không để tồn kho quá nhiều làm chậm

luân chuyển vốn lƣu động và tăng rủi ro do biến động giá.

Đầu tƣ tài chính

Thực hiện tái cơ cấu Tổng công ty: Hoàn tất thủ tục sáp nhập 2 công ty con VOE,

VOT, tăng sức mạnh tài chính cho Vocarimex và tăng nguồn vốn kinh doanh. Từng bƣớc

thoái vốn tại công ty liên kết kinh doanh không hiệu quả.

Công tác Marketing

Công tác xây dựng thƣơng hiệu đƣợc chú trọng hàng đầu, trong đó:

+ Cải tiến sản phẩm mang thƣơng hiệu sẵn có của Tổng công ty.

+ Thiết kế sản phẩm mới:

+ Thực hiện các công tác truyền thông, quảng bá thƣơng hiệu trên báo, đài….

Page 94: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 94

Công tác sản xuất – nhà máy Dầu thực vật Vocarimex

Thực trạng

Hệ thống máy móc thiết bị hiện có tại nhà máy Dầu thực vật Vocarimex:

- Một dây chuyền ép hạt mè công suất 20 tấn hạt/ngày, hiện nay đang ép đến 30 tấn

hạt/ngày, đã khai thác tối đa công suất thiết bị.

- Một dây chuyền tinh luyện dầu bằng phƣơng pháp hoá học, công suất 100 tấn/ ngày.

Hiện nay đã khai thác hết công suất.

- Một dây chuyền tinh luyện dầu bằng phƣơng pháp vật lý, công suất 300 tấn/ngày.

Hiện nay đã khai thác 10% công suất

- Một dây chuyền đóng gói tự động có công suất 3.000 chai 1L/giờ, khai thác hết

công suất.

- Hai dây chuyền đóng chai thủ công đã khai thác hết công suất.

Sản lƣợng gia công tăng, các dây chuyển đóng gói hiện đang không đáp ứng đủ nhu

cầu của khách hàng do đã vƣợt công suất.

Kho chứa thành phẩm đã vƣợt công suất thiết kế từ năm 2015

Giải pháp

+ Xây dựng thêm kho chứa có kệ tầng để tăng sức chứa thành phẩm và đồng thời

trang bị thêm các xe nâng chuyên dụng.

+ Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện định mức KTKT; thực hiện chuẩn

mực công tác kiểm tra chất lƣợng, ATVSTP. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cao cấp để

nâng cao lợi thế cạnh tranh và vị thế của sản phẩm trên thị trƣờng; Tiếp tục bổ sung vi chất

(Vitamin A, D) vào sản phẩm dầu ăn.

Page 95: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 95

Về công tác nhân sự

Thực trạng

+ Tổng công ty đã và đang ổn định, bổ sung nguồn nhân lực tay nghề cao phục vụ cho

hoạt động sản xuất mở rộng của Tổng công ty.

Giải pháp

+ Tăng cƣờng đào tạo cán bộ nhân viên của công ty về trình độ và khả năng nắm bắt

chiến lƣợc của Tổng công ty trong thời gian tới. Triển khai các chủ trƣơng hoạt động đồng bộ

để mỗi nhân viên đều hƣớng vào một mục tiêu chung của Tổng công ty, đem lại hiệu quả tối

đa nâng cao năng lực cạnh tranh của Vocarimex trên thị trƣờng.

+ Tiếp tục hoàn thiện cấu trúc tổ chức theo mô hình hiện đại 3 Team. Team 1 – Team

Growth (Phát triển) Team 2 – Team Cost (Chi phí – giá thành), Team 3 – Team Support.

+ Triển khai và nhận giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

ISO 9001 – 2015 và HACCP.

5.2.3 Đẩy mạnh tiếp thị, mẫu mã bao bì, giá cả sản phẩm

Đẩy mạnh tiếp thị

+ Mục đích của tiếp thị là để biết và hiểu thật tốt về các khách hàng, về những sản

phẩm hay dịch vụ thích hợp với đối tƣợng khách hàng và bán chúng tới họ.

+ Nếu công ty đang phát triển các sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời song kết quả gần

nhƣ bằng không, thì kết quả quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận sẽ

không đƣợc đảm bảo. Khôi phục lại nghệ thuật Tiếp thị sản phẩm đã mất vốn theo định

hƣớng trọng tâm khách hàng và thị trƣờng.

+ Vì thế nên công ty Vocarimex nên xúc tiến đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm tới tay

ngƣời tiêu dùng và khách hàng ở từng thị trƣờng xuất khẩu khác nhau để từ đó lựa chọn đƣợc

một hình thức tiếp thị và sản phẩm phù hợp hơn nữa đến ngƣời tiêu dùng.

Page 96: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 96

Mẫu mã bao bì

+ Bao bì sản phẩm góp phần thể hiện tính cách và định vị sản phẩm. Chúng ta không

thể đánh giá một đối tƣợng nào đó một cách chắc chắn chỉ thông qua vẻ bề ngoài. Nhƣng

cũng không phủ nhận một điều rằng vẻ bề ngoài đôi khi để lại ấn tƣợng tốt và giúp chúng ta

đánh giá nhất định về đối tƣợng đó. Bao bì sản phẩm cũng đƣợc coi nhƣ một đối tƣợng để

mọi ngƣời đánh giá đƣợc sản phẩm bên trong của nó. Bao bì sẽ giúp cho mọi ngƣời có thể

nhìn vào mà gợi ra những liên tƣởng, cảm nhận và tính cách của sản phẩm, chúng ta có thể

hình dung, định vị đƣợc sản phẩm.

+ Bao bì sản phẩm thúc đẩy quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Mục tiêu quan

trọng nhất mà các doanh nghiệp đều hƣớng tới là việc đƣa các sản phẩm ra ngoài thị trƣờng

làm hài lòng ngƣời tiêu dùng, thúc đẩy quá trình mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Khi nhìn một

bao bì sản phẩm, khách hàng họ thật sự chƣa biết đến chất lƣợng của sản phẩm nhƣng lại

thúc đẩy họ mua hàng nếu sản phẩm đấy đƣợc thiết kế đẹp mặt, ấn tƣợng, bắt mắt.

+ Vì thế nếu Vocarimex đẩy mạnh nghiên cứu vào mặt này để có một thiết kế bao bì

sản phẩm mẫu mã đẹp hơn nữa chắc chắn sẽ thành công trong việc chinh phục đƣợc những

khách hàng ngẫu hứng, chƣa có ý định mua hàng nhƣng lại bị ấn tƣợng ở bao bì, mẫu mã sản

phẩm.

Giá cả sản phẩm

+ Giá cả là biểu thị bằng tiền của giá trị hàng hóa. Đồng thời biểu hiện tổng hợp các

quan hệ kinh tế nhƣ cung – cầu hàng hóa, tích lũy và tiêu dùng.

+ Các chuyên gia phâm tích kinh tế cho rằng mối quan hệ giữa chính sách giá xuất

khẩu với giá nội địa có 3 trƣờng hợp:

Giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa.

Giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa.

Giá xuất khẩu bằng giá nội địa.

Page 97: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 97

+ Các chính sách giá trên sẽ tùy thuộc vào độ tin dùng của khách hàng ở dừng thị

trƣờng khác nhau mà mức giá sẽ có sự chênh lệch.

+ Với một số thị trƣờng đƣợc Vocarimex đẩy mạnh xuất khẩu thì công ty có thể lựa

chọn mức giá cao hơn giá thị trƣờng nội địa để tăng vị thế cạnh tranh và có thể là để khách

hàng thấy đƣợc chất lƣợng sản phẩm.

5.2.4. Phát triển các chính sách Marketing trong và ngoài nƣớc

Thƣơng hiệu Voca đƣợc khai sinh vào tháng 7 năm 2007 (Vocarimex, 2009). Đến nay

không có bất kỳ dấu ấn đặc biệt nào của thƣơng hiệu Voca từ khi có mặt tại thị trƣờng. Voca

vẫn đƣợc xem nhƣ một thƣơng hiệu tại thị trƣờng trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, với

lợi thế có sẵn, Vocarimex vẫn không mới nhƣng không cũ giữ khoảng 90% thị phần dầu thực

vật tại thị trƣờng Việt Nam (bao gồm thị phần của các công ty con và công ty liên kết) vào

năm 2009 (Khai, 2009). Bất ngờ với quyết định giảm thuế xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu

ăn nhập khẩu xuống còn 0% vào ngày 1/1/2012 của chính phủ nhằm thực hiện theo thoả

thuận gia nhập WTO dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ các nhãn hàng nhập khẩu với giá

thành hấp dẫn hơn so với Vocarimex.

Sự cạnh tranh không chỉ đến từ cách nhãn hàng từ nƣớc ngoài, mà còn đến chính từ

trong nội bộ các công ty con và công ty liên kết của Vocarimex. Những khó khăn này đẩy

Vocarimex vào tình thế vô cùng khó khăn với giá bán cao hơn so với đối thủ vì giá nguyên

vật liệu chiếm khoảng 90% giá thành sản xuất cộng với việc thƣơng hiệu chƣa đủ mạnh để

thu hút khách hàng. Vì vậy sẽ là “tự sát” nếu Voca cạnh tranh với đối thủ bằng giá và ở thị

trƣờng nƣớc ngoài cũng tƣơng tự.

Vấn Đề Cốt Lõi Trong Marketing Bán Hàng Tại Vocarimex đó chính là cần sự nghiên

cứu kỹ hơn về khách hàng và hành vi mua hàng.

Page 98: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 98

5.2.5. Nâng cao năng lực cho nhân viên xuất nhập khẩu

Để xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu hiệu quả, công ty cần

chú ý đến việc tiêu chuẩn hóa cán bộ để làm căn cứ cho quá trình tuyển dụng, bồi dƣỡng, sử

dụng và đánh giá hiệu quả làm việc. Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu là lực lƣợng chủ chốt của

doanh nghiệp trong việc tham gia thị trƣờng xuất khẩu quốc tế. Vì thế đội ngũ này phải giỏi

trình độ chuyên môn, có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực xuất khẩu theo mặt hàng của công

ty.

Thêm vào đó, trình độ ngoại ngữ và vi tính là một yêu cầu bắt buộc. Và trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay thì các nhân viên xuất nhập

khẩu cũng cần phải có kiến thức về thị trƣờng thế giới và luật pháp liên quan đến lĩnh vực

xuất khẩu của công ty.

Chính vì những yếu tố quan trọng khác nhau liên quan đến xuất nhập khẩu, mà công

ty sẽ đƣa ra phƣơng hƣớng đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên lĩnh vực xuất nhập khẩu.

5.3. Kiến nghị

Đối với Nhà nƣớc

Hoàn thiện hệ thống pháp luật

Một trong những khó khăn của công ty cũng nhƣ khó khăn chung của nhiều doanh

nghiệp là việc một số chính sách, thể chế trong lĩnh vực quản lý kinh tế của Nhà nƣớc còn

thiếu đồng bộ và ổn định. Các văn bản mới không ngừng đƣợc ban hành nhƣng chồng chéo,

thiếu tính thống nhất và tầm nhìn chiến lƣợc hạn hẹp. Việc này gây cho các doanh nghiệp

không ít phiền toái, khó khăn và nhầm lẫn trong việc áp dụng.

Nhà nƣớc nên rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định, hoàn thiện các văn

bản pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, tạo sự thống nhất, tránh chồng chéo

giữa các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

Page 99: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 99

Phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với pháp luật

quốc tế. Một hệ thống pháp luật đồng bộ và thống nhất sẽ tạo một hành lang pháp lý ổn định,

tạo tƣ tƣởng an tâm cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nƣớc cũng nhƣ đầu tƣ

nƣớc ngoài.

Nhà nƣớc nên tạo cầu nối, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp để đề ra

các chính sách, quy định hợp lý. Thực tế cho thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của

nƣớc ta chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ và đôi khi còn nặng tính áp đặt, chƣa đứng về lập trƣờng

của ngƣời làm kinh doanh vì vậy gây không ít ách tắc và bức xúc cho các doanh nghiệp khi

đƣa vào áp dụng.

Đơn giản hóa thủ tục giấy tờ

Thực tế cho thấy hiện nay thời gian thực hiện thủ tục hành chính ở Việt Nam vẫn còn

kéo dài, thủ tục rƣờm rà, rắc rối. Mỗi công đoạn làm thủ tục giấy tờ ở mỗi cơ quan đều yêu

cầu nhiều loại giấy tờ khác nhau. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi cần xuất khẩu

hàng hóa. Do đó, một yêu cầu không kém quan trọng là việc tăng cƣờng hơn nữa ứng dụng

công nghệ thông tin và hiện đại hóa việc thực hiện thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục hải

quan, đơn cử nhƣ việc ngành hải quan nên tăng cƣờng phối hợp với ngân hàng, kho bạc nhà

nƣớc để cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc nộp thuế của doanh nghiệp hạn chế

tình trạng cƣỡng chế nhầm, gây ức chế doanh nghiệp đã nộp thuế vào kho bạc nhƣng hải

quan vẫn còn báo nợ thuế, không cho xuất khẩu lô hàng tiếp theo.

Chính sách thuế

Thuế là công cụ mà Nhà nƣớc dùng để đánh vào các loại hàng hóa và dịch vụ, khi

thuế đƣợc hạ thấp thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Thuế có vai trò quan trọng trong điều tiết, hƣớng

dẫn và quản lý nền kinh tế chính vì vậy sự điều chỉnh về thuế sẽ có tác dụng làm cho ngành

sản xuất này tăng, nền sản xuất khác giảm xuống. Hiện nay, một doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh xuất khẩu thƣờng phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp của rất nhiều loại thuế. Nhiều khi

Page 100: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 100

các loại phí này lại còn cao hơn cả thuế, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất xuất

khẩu. Do vậy, Nhà nƣớc nên:

Có chính sách thu thuế và phí rõ ràng, thống nhất, không trùng lặp hay chồng chéo.

Giảm thuế cho những doanh nghiệp xuất khẩu tìm đƣợc thị trƣờng mới, hoặc có kim

ngạch xuất khẩu cao, vì chi phí thuế sẽ đƣợc tính vào vào giá bán làm tăng giá xuất khẩu và

giảm khả năng cạnh tranh của dầu thực vật nƣớc ta, trong khi đó, chính sách của nhà nƣớc ta

là đặc biệt ƣu tiên đầu tƣ nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu và tạo điều kiện xâm nhập vào

thị trƣờng mới ở nƣớc ngoài.

Bỏ chế độ thu một số loại thuế đánh vào dầu thực vật xuất khẩu, hành động này trƣớc

mắt có thể không có lợi cho việc thu ngân sách nhƣng về lâu dài sẽ mang lại lợi ích lớn hơn

nhiều cả về mặt hiệu quả kinh tế và phát triển xã hội vì việc phát triển sản xuất xuất khẩu

cũng đã góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa ở Việt Nam.

Miễn thuế nhập khẩu các loại tƣ liệu sản xuất quan trọng để nhập khẩu đƣợc những

loại giống tốt, những công nghệ chế biến tiên tiến, tạo sức chuyển biến mới cho mặt hàng dầu

thực vật xuất khẩu.

Chính sách áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt

Tỷ giá hối đoái là yếu tố rất nhạy cảm và sự biến động của nó có tác động rất lớn đến

toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp phải

sử dụng để thanh toán cho đối tác thì tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng to lớn đến hiệu quả hoạt

động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của Nhả nƣớc trong việc điều chỉnh và ổn

định tỷ giá là rất quan trọng. Chính sách tỷ giá linh động và thích hợp sẽ thúc đẩy xuất khẩu

và giúp các doanh nghiệp không bị thua lỗ quá lớn do biến động tỷ giá.

Page 101: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 101

Đối với các cơ quan ban ngành

Đối với Bộ Công Thƣơng và Cục xúc tiến Thƣơng mại

Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm hiểu về các thị trƣờng xuất khẩu: nhu cầu, luật pháp, các

quy định nhập khẩu dầu thực vật, thị hiếu ngƣời tiêu dùng, các đối thủ cạnh tranh…

Thƣờng xuyên cập nhật thông tin về các thị trƣờng xuất khẩu, định kỳ tiến hành hoạt

động tổng kết hoạt động xuất khẩu dầu thực vật sang các thị trƣờng, lập báo cáo và cung cấp

cho các doanh nghiệp dầu thực vật trong nƣớc.

Bộ Công Thƣơng cần tập trung thực hiện kế hoạch phát triển vùng trồng nguyên liệu

cung cấp cho ngành công nghiệp dầu thực vật trong tƣơng lai, tận dụng ƣu thế của thiên

nhiên và khí hậu của từng vùng để tiến hành gieo trồng những giống cây phù hợp cho năng

suất cao và chất lƣợng tốt.

Thƣờng xuyên tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các triển lãm,

hội chợ quốc tế để giới thiệu sản phẩm dầu thực vật của Việt Nam cho khách hàng nƣớc

ngoài, tăng cƣờng học hỏi kinh nghiệm giữa các bên và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Thông

tin về các hội chợ triển lãm phải đảm bảo đến đƣợc với tất cả các doanh nghiệp thông qua

nhiều hình thức khác nhau.

Đối với hệ thống ngân hàng

Hệ thống ngân hàng cần tăng cƣờng khả năng cung cấp tín dụng ngân hàng cho các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp thƣờng gặp nhiều khó khăn

trong việc vay vốn đầu tƣ để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Khách hàng cũng thƣờng

xuyên đặt những đơn hàng có số lƣợng cũng nhƣ giá trị lớn. Bản thân doanh nghiệp không

thể huy động đủ vốn để đầu tƣ mà cần có sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng giúp doanh

nghiệp có thể vay đƣợc vốn với lãi suất phải chăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản

xuất kinh doanh. Hệ thống ngân hàng cũng cần đƣợc hiện đại hóa công nghệ thanh toán, đẩy

Page 102: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 102

mạnh thực hiện các dịch vụ ngân hàng điện tử, có sự kết nối giữa các ngân hàng nhằm rút

ngắn thời gian thanh toán.

Đối với cơ quan hải quan

Để thực sự phát huy hiệu qủa của Luật Hải quan khi áp dụng vào thực tế, cơ quan Hải

quan cần phải:

Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính thƣờng xuyên công khai hóa kịp thời các văn bản,

chế độ chính sách mới có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận trong công tác thông quan hàng hóa.

Các bộ ban ngành khi ban hành các văn bản hƣớng dẫn về chế độ, chính sách có liên

quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cần có quy định cụ thể thời hạn hiệu lực thi hành để cho

Hải quan và doanh nghiệp có thời gian nghiên cứu trƣớc.

Tổ chức những buổi hội thảo tuyên truyền Luật Hải quan cho các doanh nghiệp giao

nhận hàng hóa, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, để các doanh nghiệp hiểu rõ Luật Hải quan và

thực hiện đúng Luật.

Đƣa ra các chính sách phạt những doanh nghiệp, ngƣời mà không tuân thủ Luật Hải

quan.

Việc làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh…, là một quy

trình bắt buộc của pháp luật. Và đôi khi thủ tục Hải quan là khâu tốn nhiều thời gian nhất

trong quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa, điều này không những ảnh hƣởng đến hoạt

động của doanh nghiệp giao nhận mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp xuất

nhập khẩu. Nhƣ vậy việc rút ngắn thời gian làm thủ tục Hải quan là điều cần thiết.

Để áp dụng tốt việc khai hải quan điên tử, cơ quan Hải quan cần thực hiện những việc

sau:

Tăng cƣờng quan tâm đầu tƣ vào đào tạo cán bộ về công nghệ thông tin, về ngoại

ngữ, tin học để đủ trình độ tiếp nhận công nghệ mới.

Page 103: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 103

Có biện pháp khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời khai hải quan nhƣ: cho

phép các doanh nghiệp khai báo trƣớc qua mạng internet đƣợc ƣu tiên làm thủ tục ngay, hỗ

trợ các doanh nghiệp khai váo bằng cách sử dụng mã vạch hai chiều, khai thông qua website

của cơ quan hải quan.

Đƣa website khai báo hải quan điện tử lên mạng internet để đông đảo doanh nghiệp

tham gia.

Công chức Hải quan cần hƣớng dẫn cụ thể, chỉ ra cái sai của doanh nghiệp. Tùy theo

từng trƣờng hợp mà xử lý từ cảnh báo tới phạt hành chính để tạo điều kiện cho doanh nghiệp

thực hiện đúng quy định pháp luật. Khi đƣợc phân bổ nhiệm vụ, công chức hải quan cần

nhanh chóng làm việc để đảm bảo tiến độ công việc, giúp doanh nghiệp nhận hang, tránh tình

trạng lƣu kho lƣu bãi.

Các khâu làm thủ tục hải quan mất nhiều thời gian làm ảnh hƣởng đến tiến trình kinh

doanh của doanh nghiệp. Vì thế, cần phải đơn giản hóa thủ tục hải quan theo hƣớng chuyên

môn hóa, hiện đại hóa giúp việc thông quan hàng hóa nhanh chóng, tránh những phiền toái

không cấn thiết.

Ngăn chặn gian lận qua thủ tục hải quan điện tử: thủ tục hải quan điện tử mang lại

nhiều lợi ịch cho doanh nghiệp, nhƣng bên cạnh doanh nghiệp chấp hành tốt, đã xuất hiện

một số doanh nghiệp tìm mọi cách để gian lận thông qua một số hành vi vi phạm nhƣ gian

lận qua mã số, trị giá, gian lận khi tỉ lệ phân luồng xanh cao,… Để ngăn chặn gian lận và tiếp

tục hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử, Tổng cục Hải quan đã và đang hoàn thiện

dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung các Quyết định về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối

với hàng xuất nhập khẩu, theo đó, chi cục trƣởng chi cục Hải quan có trách nhiệm: tổ chức

triển khai, giám sát việc thực hiện của công chức ở các bƣớc trong quy trình đảm bảo đúng

quy định, can thiệp đột xuất tại các bƣớc trong quy trình nghiệp vụ do Hệ thống xác định để

đảm bảo quản lý hải quan theo nguyên tắc đƣợc quy định trong Luật Hải quan.

Page 104: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Anh Tùng (2013), Thị trƣờng dầu thực vật Việt Nam. Truy cập tại:

http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/thi-truong-dau-thuc-vat-viet-nam.html

Bùi Hữu Phƣớc (2009). Tài Chính Doanh Nghiệp. NXB Tài Chính.

Bùi Xuân Lƣu – Nguyễn Hữu Khải (2007), Giáo trình kinh tế ngoại thƣơng, NXB Lao động

xã hội.

Bùi Xuân Lƣu – Nguyễn Hữu Khải (2008). Giáo trình kinh tế ngoại thƣơng. NXB Lao động-

Xã hội.

Dƣơng Hữu Mạnh (2006), Kỹ thuật nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu, NXB Thống kê.

Đỗ Quang Trị (2012). Tài Chính Doanh Nghiệp Cơ Bản. NXB Lao Động – Xã hội.

Đoàn Thị Hồng Vân – Kim Ngọc Đạt, Quản trị xuất nhập khẩu.

Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010). Quản trị xuất nhập khẩu. NXB Lao động – Xã

hội.

Fred R.D (2014). Quản trị chiến lƣợc- khái luận và các tình huống. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời

dịch Khoa Thƣơng mại – Du lịch – Marketing trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM

(2015). NXB Kinh Tế TP.HCM.

Hồng Lan (2017). Biểu thuế hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu. NXB Lao động – Xã hội

Lê Tuấn Lộc – Trần Huỳnh Thúy Phƣợng (2014), Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập

khẩu, NXB ĐH Quốc gia TPHCM.

Mục giới thiệu tổng quan về Vocarimex. Truy cập tại:

http://vocarimex.com.vn/vn/gioi-thieu.html

Ngô Thị Thu (2011). Marketing căn bản. NXB Lao động – Xã hội.

Nguyễn Quang Thuấn – Trần Quang Minh, Quan hệ Việt Nam.

Nhật Bản 40 năm nhìn lại và định hƣớng tƣơng lai, NXB Tổng hợp TPHCM, năm 2014.

Page 105: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 105

Phạm Duy Liên, Giáo trình giao dịch thƣơng mại quốc tế, NXB Thống kê, năm 2012. Phòng

kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế toán công ty Vocarimex

Phạm Minh Quang (2005). Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu. NXB Lao động – Xã hội

Thạch Lâm (2016), Vocarimex (VOC): 9 tháng lãi 290 tỷ đồng, hoàn thành và vƣợt 106% chỉ

tiêu lợi nhuận cả năm. Truy cập tại:

http://cafef.vn/vocarimex-voc-9-thang-lai-290-ty-dong-hoan-thanh-va-vuot-106-chi-

tieu-loi-nhuan-ca-nam-20161027085350339.chn

Trần Hòe (2007), Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Đại học kinh tế quốc dân.

VIETTRADE (2014), Sản xuất và tiêu thụ dầu thực vật tại Việt Nam đến năm 2025. Truy cập

tại:

http://www.vietrade.gov.vn/nong-sn-khac/4378-san-xuat-va-tieu-thu-dau-thuc-vat-tai-

viet-nam-den-nam-2025.html

VIETTRADE (2014), Tiềm năng xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam. Truy cập tại:

http://www.vietrade.gov.vn/nong-sn-khac/4384-tim-nng-xut-khu-du-thc-vt-ca-vit-

nam.html

Võ Thanh Thu – Ngô Thị Hải Xuân (2006), Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh

thƣơng mại, NXB Lao động – Xã hội.

Võ Thanh Thu, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Lao động – Xã hội.

Page 106: Thành ph - siu.edu.vn

Page | 106