thỰc trẠng biỂu hiỆn vĂn hÓa cÔng nghiỆp Ở hỌc sinh...

9
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0070 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6A, pp. 22-30 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN VĂN HÓA CÔNG NGHIỆP Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Nguyễn Thị Kim Dung Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài báo đề cập đến một vấn đề mới và rất cần trong điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đó là thực trạng văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở (THCS). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khía cạnh văn hóa công nghiệp như Tư duy công nghiệp, Trách nhiệm xã hội, Tác phong công nghiệp, Ứng xử và đạo đức công nghiệp đều được học sinh THCS thực hiện ở các mức độ từ “chưa thực hiện” đến “luôn luôn thực hiện”. Tuy nhiên, mức độ thực hiện tập trung nhiều nhất ở giữa hai mức “thực hiện ít” và “thực hiện nhiều”. Bên cạnh đó, bài báo cũng so sánh thực trạng theo giới, học lực, địa điểm cư trú và nghề nghiệp của bố mẹ. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng văn hóa công nghiệp ở học sinh (HS) có liên quan đến môi trường giáo dục nhà trường, môi trường gia đình và môi trường xã hội. Từ khóa: Thực trạng, văn hóa công nghiệp, học sinh THCS. 1. Mở đầu Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã xác định cần xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế...; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội... [2]. Trên cơ sở những yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực của đất nước mà Nghị Quyết 33 nêu ra, kết hợp với những nghiên cứu lí luận [3] và thực tiễn, chúng tôi xác định 4 mặt với 10 giá trị văn hóa công nghiệp (VHCN) cốt lõi cần giáo dục cho HS nói chung và HS THCS nói riêng [4]. Bài viết này sẽ mô tả bức tranh thực trạng các biểu hiện VHCN ở HS lớp 9 – lớp cuối cấp THCS và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Ngày nhận bài: 1/1/2015. Ngày nhận đăng: 30/4/2015. Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Kim Dung, địa chỉ e-mail: [email protected] 22

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0070Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6A, pp. 22-30This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN VĂN HÓA CÔNG NGHIỆPỞ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Nguyễn Thị Kim DungViện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội

Tóm tắt. Bài báo đề cập đến một vấn đề mới và rất cần trong điều kiện hiện nay nhằmnâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước - đó là thực trạng văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở (THCS).Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khía cạnh văn hóa công nghiệp như Tư duy công nghiệp,Trách nhiệm xã hội, Tác phong công nghiệp, Ứng xử và đạo đức công nghiệp đều đượchọc sinh THCS thực hiện ở các mức độ từ “chưa thực hiện” đến “luôn luôn thực hiện”.Tuy nhiên, mức độ thực hiện tập trung nhiều nhất ở giữa hai mức “thực hiện ít” và “thựchiện nhiều”. Bên cạnh đó, bài báo cũng so sánh thực trạng theo giới, học lực, địa điểm cưtrú và nghề nghiệp của bố mẹ. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đếnthực trạng văn hóa công nghiệp ở học sinh (HS) có liên quan đến môi trường giáo dục nhàtrường, môi trường gia đình và môi trường xã hội.Từ khóa: Thực trạng, văn hóa công nghiệp, học sinh THCS.

1. Mở đầuNghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và

phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã xác địnhcần xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa vàhội nhập quốc tế...; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến phápvà pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đềcao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội... [2].

Trên cơ sở những yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực của đất nước mà Nghị Quyết 33 nêura, kết hợp với những nghiên cứu lí luận [3] và thực tiễn, chúng tôi xác định 4 mặt với 10 giá trịvăn hóa công nghiệp (VHCN) cốt lõi cần giáo dục cho HS nói chung và HS THCS nói riêng [4].Bài viết này sẽ mô tả bức tranh thực trạng các biểu hiện VHCN ở HS lớp 9 – lớp cuối cấp THCSvà một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.

Ngày nhận bài: 1/1/2015. Ngày nhận đăng: 30/4/2015.Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Kim Dung, địa chỉ e-mail: [email protected]

22

Thực trạng biểu hiện văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở

2. Nội dung nghiên cứu2.1. Khái quát về nội dung và đối tượng khảo sát

2.1.1. Nội dung khảo sát

Từ 10 giá trị VHCN cần giáo dục cho HS, chúng tôi đã cụ thể hóa thành 26 tiêu chí nhưtrình bày ở Bảng 1. Các tiêu chí được cụ thể hóa bằng 116 biểu hiện để HS tự đánh giá [4].

23

Nguyễn Thị Kim Dung

2.1.2. Đối tượng khảo sátĐối tượng khảo sát là 725 HS lớp 9 của 16 trường THCS thuộc 7 tỉnh (Bảng 2). Ngoài ra

chúng tôi còn tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên chủ nhiệm (33 GV) và cha mẹ HS(30 CMHS) của các trường trên.

Bảng 2. Đối tượng khảo sátTỉnh Giới Học lực Vùng Tổng

Nam Nữ TB Khá Giỏi Nội thành Ngoại thànhSơn La 41 30 31 37 3 36 35 71Quảng Ninh 48 42 18 30 40 48 42 90Huế 35 40 15 21 38 44 31 75Đà Nẵng 32 39 17 29 21 33 38 71Đăk Lăk 39 43 2 32 42 42 40 82TP. HCM 39 56 1 19 74 47 48 95Hà Nội 120 121 29 77 116 106 135 241Tổng 354 371 113 245 334 356 369 725

2.2. Thực trạng các biểu hiện văn hóa công nghiệp ở học sinh THCS

2.2.1. Thực trạng các mặt văn hóa công nghiệp ở học sinh THCS

* Thực trạng các mặt VHCNCác biểu hiện VHCN ở HS THCS được đánh giá ở 4 mức độ: 1 - Chưa thực hiện; 2 - thực

hiện ít; 3 - thực hiện nhiều và 4 - luôn luôn thực hiện. Với cách tính điểm như thế, Bảng 3 cho thấycác mặt VHCN đều có điểm trung bình (TB) ở quanh mức trên dưới 3 - tức là có thực hiện. Trongđó, các biểu hiện VHCN thuộc “Tư duy công nghiệp” có điểm TB thấp nhất ở cả ý kiến đánh giácủa chính HS và GV về HS, tiếp theo là “Tác phong công nghiệp”.

Bảng 3. Biểu hiện VHCN thể hiện ở các mặtCác mặt VHCN Ý kiến của HS Ý kiến của GV

Số lượng TB SD Sốlượng

TB SD*

Tư duy công nghiệp 725 2,5 0,390 33 2,6 0,570Trách nhiệm xã hội 725 3,1 0,410 33 3,1 0,507Tác phong công nghiệp 725 2,9 0,480 33 3,0 0,547Ứng xử và đạo đức CN 725 3,1 0,460 33 3,1 0,490

Nguồn: Số liệu điều tra của đề tài V12.5-2011.13; SD*: Độ lệch chuẩn

Phân chia theo 5 mức độ dựa trên điểm TB của tổng thể (Bảng 4) để xác định số lượng HSở các mức độ (Bảng 5).

Bảng 4. Quy ước điểm ở từng mức độCác mặt Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Tư duy công nghiệp < 1,67đ 1,67-2,05đ 2,06-2,84đ 2,85-3,2đ > 3,23đTrách nhiệm xã hội < 2,27đ 2,27-2,66đ 2,67-3,47đ 3,48-3,87đ > 3,87đTác phong công nghiệp < 2,02đ 2,02-2,48đ 2,49-3,43đ 3,44-3,90đ > 3,90đỨng xử và đạo đức công nghiệp < 2,19đ 2,19-2,64đ 2,65-3,57đ 3,58-3,96đ > 3,96đ

24

Thực trạng biểu hiện văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở

Bảng 5 cho thấy chỉ có duy nhất 1 HS (0,13%) có tất cả các mặt của VHCN ở mức 5 - mứccao nhất và có 3 HS có 3 mặt ở mức 5. Mức 4 có 10 em (1,38%). Trong khi đó, có tới 5 HS (0,68%)có tất cả các mặt của VNCN ở mức 1 - mức thấp nhất và có 6 HS (0,82%) có 4 mặt ở mức 2. SốHS chiếm phần đông có 4 mặt ở mức 3 - 248 em (34,3%) - tức là mức có thực hiện nhưng khôngthường xuyên.

* So sánh thực trạng các mặt VHCNChúng tôi phân tích so sánh số liệu thực trạng các mặt VHCN ở HS theo giới, học lực, loại

trường và theo nghề nghiệp của cha mẹ. Kết quả cho thấy, khi so sánh theo học lực thì những HScó học lực giỏi có điểm TB cao hơn so với HS có học lực khá và học lực trung bình ở tất cả cácmặt VHCN. Sự chênh lệch này đạt mức độ có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,00) (Bảng 6).

25

Nguyễn Thị Kim Dung

Bảng 6. So sánh các mặt VHCN ở HS theo lực họcCác mặt VHCN Học lực SL Điểm TB SD p

Tư duy công nghiệp TB 113 2,3 0,41 0,00Khá 245 2,4 0,41Giỏi 334 2,5 0,36

Trách nhiệm xã hội TB 113 2,9 0,44 0,00Khá 245 3,1 0,42Giỏi 334 3,1 0,37

Tác phong công nghiệp TB 113 2,8 0,51 0,00Khá 245 3,0 0,50Giỏi 334 3,0 0,44

Ứng xử và đạo đức công nghiệp TB 113 2,8 0,52 0,00Khá 245 3,1 0,48Giỏi 334 3,2 0,39

Nguồn: Số liệu điều tra của đề tài V12.5-2011.13 qua phiếu tự đánh giá của HS

So sánh theo giới cho thấy ở mặt “Tư duy công nghiệp” thì không có sự khác biệt giữa namvà nữ. Còn 3 mặt khác có sự khác biệt đạt ở mức độ có ý nghĩa thống kê (p < 0,00) giữa nam vànữ theo hướng HS nữ có điểm TB cao hơn HS nam.

Sự chênh lệch cũng đạt được mức độ có ý nghĩa khi so sánh theo địa điểm, trong đó Huế vàĐà Nẵng là hai địa phương có điểm TB cao nhất ở tất cả các mặt. Còn so sánh theo nghề nghiệpcủa bố và mẹ thì với nghề nghiệp của bố không có khác nhau trong các biểu hiện VHCN ở HSTHCS, mà chỉ có nghề nghiệp của mẹ tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa ở hai mặt là “tư duy côngnghiệp” và “Ứng xử, đạo đức công nghiệp” theo hướng HS có mẹ làm nông nghiệp có điểm TBthấp nhất.

2.2.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể theo từng mặt VHCN ở học sinh THCS

* Tư duy công nghiệp

Sơ đồ 1. Điểm TB các tiêu chí thuộc “Tư duy công nghiệp” ở HS THCS

26

Thực trạng biểu hiện văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở

Chú thích:1. Tôn trọng tri thức và tự học hỏi1.1 Cập nhật tri thức và công nghệ mới1.2 Cách thức học tập hiệu quả2. Tư duy phản biện2.1 Phân tích, đánh giá vấn đề dựa trên minh chứng khoa học2.2 Phân tích, đánh giá các vấn đề một cách đa chiều2.3 Tư duy duy lí3. Thích ứng với sự thay đổi3.1 Chấp nhận thực tế3.2 Dám thay đổi3.3 Lường trước những khó khănNhư trên đã phân tích, trong 4 mặt của VHCN thì “Tư duy công nghiệp” có điểm TB ở mức

thấp nhất. Đi sâu phân tích cụ thể (sơ đồ 1) cho thấy trong các giá trị thuộc “Tư duy công nghiệp”thì giá trị “Tôn trọng tri thức và tự học hỏi” có điểm TB thấp nhất (2,2) nghĩa là ở mức “thực hiệnít”. Trong đó, đặc biệt thấp thể hiện ở chỉ báo “Cập nhật tri thức và công nghệ mới” cũng như“cách thức học tập hiệu quả”. HS THCS rất ít tham gia các câu lạc bộ khoa học của trường, ít hỏiGV để biết thêm các kiến thức về khoa học công nghệ, ít tìm tòi, làm lại những thí nghiệm, thựcnghiệm đã học cũng như vận dụng tri thức khoa học vào đời sống thường ngày... Đây là nhữngbiểu hiện có điểm TB thấp nhất trong đánh giá của cả GV và chính HS.

* Trách nhiệm xã hộiĐây là khía cạnh có điểm trung bình cao thứ hai. Trách nhiệm xã hội thể hiện ở việc “Tự

chịu trách nhiệm”, “Tôn trọng kỉ cương” và “Tôn trọng sự cam kết”. HS THCS đã “tự chủ, chủđộng trong công việc và các mối quan hệ”; “dám chịu trách nhiệm” và “nỗ lực hoàn thành nhiệmvụ” , “Kỉ luật tự giác” và “tôn trọng đối tác”. . . ở mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, những biểuhiện như “tham gia chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ. . . ”, “chăm sóc, bảo vệ trẻ em cóhoàn cảnh khó khăn”. . . thì còn ở mức độ ít thực hiện.

* Tác phong công nghiệpTác phong công nghiệp là một trong những khía cạnh thể hiện rõ nhất yếu tố VHCN ở HS.

Tuy nhiên, điểm TB còn ở mức thấp thứ hai so với 4 mặt. Điểm TB của các biểu hiện đạt được ởmức sát 3,0 - gần mức thực hiện nhiều. Trong các biểu hiện của tác phong công nghiệp thì “Emkhông nói chuyện riêng trong giờ làm việc”, “Em học và nghỉ ngơi theo đúng thời gian biểu”, “Emthực hiện xen kẽ việc học tập, hoạt động xã hội và nghỉ ngơi hợp lí” và “Em luyện tập thể thao đểgiữ gìn sức khỏe” có điểm trung bình thấp nhất (Bảng 7).

* Ứng xử và đạo đức công nghiệpHS THCS tự đánh giá mình ở các giá trị “trung thực” và “hợp tác - hai giá trị quan trọng

trong văn hóa ứng xử công nghiệp ở mức tương đối tốt - mức thực hiện nhiều. Tuy nhiên, vẫn cònmột số biểu hiện thực hiện ở mức độ ít như “Em tự làm bài khi kiểm tra”, “Em không mang và mởtài liệu khi kiểm tra”, “Em không tự ái khi bị phê bình”. . . còn ở mức gần với ít thực hiện (trongkhoảng điểm TB từ 2,1 - 2,6). Điều này cũng phù hợp với đánh giá của GV về HS. Đây là nhữngbiểu hiện gắn kết hàng ngày với hoạt động học tập của HS THCS vì thế rất đáng quan tâm khi nólại là những biểu hiện còn ít thực hiện.

27

Nguyễn Thị Kim Dung

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng VHCN ở học sinh THCS

Qua phiếu hỏi GV và CMHS, chúng tôi nhận thấy các ý kiến tập trung vào một số yếu tốchủ yếu sau ảnh hưởng đến thực trạng VHCN ở HS THCS:

28

Thực trạng biểu hiện văn hóa công nghiệp ở học sinh trung học cơ sở

(i) Thứ nhất đó là các yếu tố liên quan đến giáo dục nhà trường và môi trường nhà trườngnhư: chưa có chương trình chuyên biệt hoặc mang tính bắt buộc về giáo dục VHCN cho HS.

Chính vì vậy, có nơi hoặc có GV thực hiện tốt, có nơi hoặc có GV không chú trọng, quantâm đến việc giáo dục VHCN cho HS. Một GV cho rằng: “Chủ đề về VHCN có ảnh hưởng rấtnhiều đến HS THCS vì nó tác động mạnh đến phong cách, lối sống, kĩ năng sống của HS sau này.Tuy nhiên chưa có khung chương trình cụ thể để GD cho HS đạt hiệu quả cao”. Hay “Các bàihọc liên quan đến chủ đề này còn ít”. Bên cạnh đó, các phương pháp giáo dục, giảng dạy của GVcòn chậm đổi mới, nhiều GV còn chưa nắm rõ khái niệm cũng như phương pháp giáo dục VHCNcho HS. Trong khi đó, theo đánh giá của GV thì yếu tố như “Phương pháp giảng dạy – giáo dụccủa GV” có ảnh hưởng nhiều đến giáo dục VHCN cho HS (Bảng 8). Ngoài ra, cơ sở vật chất cònnghèo nàn, lạc hậu cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến giáo dục VHCN cho HS. . . .Điều này đã được nhiều nghiên cứu khẳng định [1, 6].

(ii) Thứ hai là các yếu tố liên quan đến gia đình và giáo dục gia đình: Theo nhiều ý kiếnGV được hỏi cho rằng gia đình chính là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến giáo dục VHCN cho HS(Bảng 8). Và một trong những nguyên nhân tác động đến thực trạng VHCN ở HS là do nhiều giađình chưa chú trọng đến việc giáo dục tác phong, lối sống công nghiệp cho HS, hoặc bản thân chamẹ cũng chưa thực sự là tấm gương về VHCN. Bên cạnh đó, nhiều yếu tố truyền thống, lạc hậu lưutruyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong gia đình đã cản trở việc giáo dục VHCN cho HS [1].

(iii) Yếu tố thứ ba là môi trường xã hội xung quanh và văn hóa truyền thống: Theo đánh giácủa GV thì cả hai yếu tố này đều có tác động nhiều đến giáo dục VHCN cho HS (Bảng 8). NhiềuGV cho rằng: “Việt Nam là một nước nông nghiệp ảnh hưởng sâu sắc đến tiềm thức của con ngườiViệt Nam” thể hiện qua suy nghĩ, tác phong, lối sống còn lạc hậu, ỷ lại, thiếu tính kỉ luật,. . . Theocác nhà nghiên cứu thì tất cả những điều này gây khó khăn trong việc giáo dục VHCN cho HS [5].

Bảng 8. Ý kiến của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục VHCN cho HSStt Các yếu tố ảnh hưởng SL TB SD1 Nội dung chương trình giáo dục THCS 33 3,15 ,5662 Phương pháp giảng dạy - giáo dục của GV 33 3,33 ,6923 Mối quan hệ giữa GV - HS; GV - GV và HS - HS 33 3,18 ,5844 Đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường 33 2,91 ,6785 Môi trường gia đình 33 3,36 ,6536 Môi trường cộng đồng 33 3,18 ,5847 Các yếu tố văn hóa truyền thống 33 3,00 ,559

Nguồn: Số liệu điều tra của đề tài V12.5-2011.13

3. Kết luậnKết quả nghiên cứu thực trạng về biểu hiện VHCN ở HS lớp 9 THCS cho thấy các khía

cạnh VHCN đều được HS thực hiện sát với mức nhiều, trong đó cao nhất là “Ứng xử và đạo đứccông nghiệp” và thấp nhất là “Tư duy công nghiệp”. Tuy nhiên, đi sâu phân tích từng biểu hiện cụthể lại cho thấy những biểu hiện liên quan thiết thực đến hoạt động học tập của HS – tiền đề quantrọng cho tác phong, lối sống công nghiệp sau này lại ở mức còn ít thực hiện như cập nhật tri thứcvà công nghệ mới, cách thức học tập hiệu quả, kỉ cương, kỉ luật tự giác, trung thực... Bên cạnhđó, có sự khác biệt đáng kể trong các biểu hiện VHCN giữa các nhóm HS theo học lực, theo giớivà theo địa điểm sinh sống (tỉnh/thành phố). Từ sự phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng

29

Nguyễn Thị Kim Dung

cho thấy để giáo dục VHCN cho HS rất cần có những giải pháp đồng bộ từ việc tích hợp giáo dụcVHCN vào nội dung chương trình giáo dục đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy - giáo dục,đổi mới kiểm tra, đánh giá và sự phối hợp chặt chẽ của gia đình - nhà trường và cộng đồng.Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia(NAFOSTED ) trong đề tài: “Giáo dục văn hóa công nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổthông”. MS V12.5-2011.13.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thị Kim Dung, 2015. Ảnh hưởng của nhà trường đến giáo dục các giá trị văn hóacông nghiệp cho học sinh phổ thông. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dụcViệt Nam, số 112, tr. 12-14.

[2] Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng vàphát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

[3] Phạm Minh Hạc, 2010. Giá trị học - cơ sở lí luận góp phần đúc kết, xây dựng giá trị chungcủa người Việt Nam hiện nay. Nxb Giáo dục Việt nam, Hà Nội.

[4] Đào Thị Oanh, 2014. Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí văn hóa công nghiệp của học sinhphổ thông. Tạp chí Tâm lí học, số tháng 9 (186), tr. 22-34.

[5] Phạm Hồng Quang, 2006. Môi trường giáo dục. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.[6] Vũ Thị Sơn, 2004. Về môi trường học tập trong lớp. Tạp chí Giáo dục, số chuyên đề 102, quý

IV, 2004, tr. 14-15.

ABSTRACT

The status of industrial culture in lower secondary school studentsThe article refers toarelatively new problem, but it is necessary to improve the quality of humanresources to meet the requirements of the period of industrialization and modernization ofthecountry- that’s the status of industrial culture in junior high school students. The study resultsshowed that the industrial culture’s aspects as industrial Thinking, Social Responsibility, Industrialstyle, Industrial Conductand Ethicshave been implemented by junior high school students at thelevel of "unrealized" to "always done". However, the level of implementation is most concentratedin the two levels of "done little" and "done more".

Keywords: Status, industrial culture,junior high school students.

30