tập 128, số 14, 2014
TRANSCRIPT
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN – KỸ THUẬT
Mục lục Trang
Vũ Văn Thắng, Đặng Quốc Thống, Bạch Quốc Khánh - Qui hoạch hệ thống cung cấp điện xét đến khả năng tham gia của nguồn tuabin khí hay máy phát diesel 3
Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Nghiên cứu hệ thống điều khiển và giám sát cán thép trong công ty
cán thép Thái Nguyên 11
Đỗ Đức Trung, Ngô Cường, Phan Bùi Khôi, Phan Thanh Chương, Nguyễn Thành Chung - Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng chạy dao đến chất lượng bề mặt gia công thép 20x thấm các bon khi mài vô tâm chạy dao
hướng kính 17
Lại Ngọc Hùng - Đánh giá phương pháp dự báo sức chịu tải của cọc khoan nhồi sử dụng kết quả các thí nghiệm
xuyên CPT và xuyên SPT 23
Trân Khai Hoàn, Lại Ngọc Hùng - Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm đến sức chịu tải của cọc và các biện
pháp làm giảm thiểu ma sát âm 29
Nguyễn Thị Việt Hương, Nguyễn Doãn Phước, Vũ Thị Thúy Nga, Đỗ Trung Hai - Điều khiển cẩu treo 3D
chất lượng cao sử dụng bộ điều khiển thích nghi bền vững 35
Phạm Thị Hồng Anh - Nâng cao chất lượng điện năng lưới điện phân phối theo phương pháp tái cấu trúc lưới 43
Vũ Hồng Vinh, Đinh Thị Nhung, Vương Hoàng Nam, Nguyễn Văn Sơn, Đào Huy Du - Ứng dụng phương
pháp ica phát hiện vùng não hoạt hóa trong dữ liệu ảnh cộng hưởng từ chức năng 49
Trân Văn Thắng - Đối ngẫu liên hợp cho bài toán tối ưu và ứng dụng 55
Duong Nghĩa Bang, Nguyễn Đăng Đức, Hoàng Lâm, Yu. A. Sayapin, V. N. Komissarov, V.N. Minkin -
Nghiên cưu tổng hợp một số dẫn xuất quinolin từ 3-clo-2-metylanili 61
Trân Hai Đăng, Khorokhordina E.A, Rudakov O.B. – Xác định phenol trong dung dịch bằng phương pháp
chiết – sắc kí 65
Trân Thị Pha, Vũ Văn Biển, Nguyễn Thị Hao, Hứa Văn Đáo, Vương Văn Ánh - Nghiên cứu sử dụng tinh
dầu cam, bưởi xử lý rác thải xốp 71
Vũ Thị Hậu - Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr (VI), Ni (II) của quặng Mangan Cao Bằng 77
Bùi Quang Hưng - Tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên 85
Phan Đình Binh - Đánh giá hiện trạng môi trường nước theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Nhã Lộng,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 93
Nguyễn Xuân Thành - Nghiên cứu mô hình quy hoạch kiến trúc bản làng kết hợp với dịch vụ du lịch khu văn hóa lịch sử ATK Định Hóa 101
Lê Thu Trang, Lê Bích Liên, Nguyễn Tuấn Anh - Phân mảnh và cấp phát dữ liệu trong cơ sở dữ liệu hướng
đối tượng phân tán 107
Nguyễn Văn Căn - Phân loại phương tiện giao thông trong video dựa trên đặc trưng hình dạng 113
Lê Hoàng Hiệp - Nghiên cứu khả năng thích nghi cho các dịch vụ trong mạng NGN tại việt nam 119
Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Hướng dẫn học sinh trung học phổ thông khá giỏi sử dụng phương pháp song ánh giải
một số bài toán đếm 127
Phạm Đức Thoan, Phạm Hoàng Hà, Trân Huệ Minh - Một ước giá cho ánh xạ chỉnh hình rẽ nhánh qua họ các siêu phẳng ở vị trí dưới tổng quát 133
Lê Thị Thu Hà, Đỗ Thị Tú Anh - Điều khiển bám hệ truyền động bánh răng với bộ điều khiển dự báo có ràng buộc 139
Journal of Science and Technology
128(14)
N¨m 2014
Lê Thị Huyền Linh, Lại Khắc Lãi - Điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho một lớp đối tượng có trễ 149
Đặng Danh Hoằng - Điều khiển bám lưới hệ thống phát điện sức gió sử dụng máy phát không đồng bộ nguồn
kép bằng phương pháp tựa theo thụ động 155
Nguyễn Thị Mai Hương, Mai Trung Thái, Lại Khắc Lãi, Đỗ Thị Tú Anh - Ổn định hóa hệ thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra dựa trên phương pháp quy hoạch động của Bellman 161
Nguyễn Đăng Đức, Nguyễn Như Lâm - Xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh Thái Nguyên 167
Đồng Thị Hồng Ngọc - Nghiệm toàn cục của phương trình tích phân Volterra – Fredholm trong không gian
Banach 175
Ngô Mạnh Tưởng, Đàm Thanh Phương - Một số phương pháp giải số giải bài toán bình phương tối thiểu 183
Hà Trân Phương, Lê Quang Ninh – Một chú ý về định lý duy nhất cho đường cong chỉnh hình kết hợp với các
siêu mặt 189
Nông Minh Ngọc, Phạm Đình Lâm, Đỗ Năng Toàn - Phương pháp phát hiện va chạm dựa trên cấu trúc cây
phân cấp giới hạn biên ứng dụng kỹ thuật hộp bao theo hướng 199
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
3
QUI HOẠCH HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN XÉT ĐẾN KHẢ NĂNG
THAM GIA CỦA NGUỒN TUABIN KHÍ HAY MÁY PHÁT DIESEL
Vũ Văn Thắng1*, Đặng Quốc Thống2, Bạch Quốc Khánh2
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên 2Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT Bài toán qui hoạch hệ thống cung cấp điện ngày càng trở lên phức tạp với nhiều phần tử tham gia
trên không gian lớn, thông số mang tính ngẫu nhiên khó dự báo trước như giá điện, phụ tải điện…
Ngoài ra, khi tuabin khí hay máy phát diesel tham gia trong hệ thống cung cấp điện (HTCCĐ) sẽ
làm thay đổi lớn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của bài toán. Bài báo đề xuất mô hình hai bước qui
hoạch HTCCĐ khi xét đến khả năng tham gia của tuabin khí hay máy phát diesel với hàm mục
tiêu cực tiểu chi phí vòng đời của phương án đầu tư và các ràng buộc đảm bảo các chỉ tiêu kỹ
thuật. Tính toán kiểm tra trên sơ đồ HTCCĐ hình tia 7 nút, sử dụng ngôn ngữ lập trình GAMS.
Từ khóa: Qui hoạch HTCCĐ, Tuabin khí, Máy phát diesel
GIỚI THIỆU*
Nguồn phân tán nói chung trong đó có tuabin
khí (TBK) hay máy phát diesel có những tác
động tích cực tới các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của HTCCĐ như giảm tổn thất điện áp, tổn
thất công suất và tổn thất điện năng đồng thời
trì hoãn việc nâng cấp đường dây, TBA
nguồn [1] [2]. Do đó, nhiều nghiên cứu ứng
dụng nguồn điện phân tán (DG) trong qui
hoạch HTCCĐ đã được thực hiện [3] [4] với
một số mô hình chỉ đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật
của hệ thống mà không quan tâm đến hiệu
quả kinh tế của phương án qui hoạch. Hàm
mục tiêu cực tiểu chi phí đầu tư và vận hành
của hệ thống khi xét đến khả năng lựa chọn
TBK được đề xuất trong [5] hay sử dụng chỉ
tiêu cực tiểu chi phí vòng đời của phương án
đầu tư được đề xuất trong [6] [7] [8].
Gần đây, mô hình hai bước qui hoạch
HTCCĐ cho phép lựa chọn đồng thời thông
số đầu tư của các thiết bị và xét đến khả năng
đầu tư DG được đề xuất trong [9] [10] [11].
Những nghiên cứu trên sử dụng giá điện trung
bình, chi phí tổn thất điện năng tính trong chế
độ phụ tải cực đại và thời gian chịu tổn thất
công suất lớn nhất. Tuy nhiên, giá điện và phụ
tải thường thay đổi lớn theo thời gian nên
những mô hình trên sẽ có sai số lớn.
* Tel: 0915 176569, Email: [email protected]
Do đó, bài báo đề xuất mô hình hai bước qui
hoạch HTCCĐ xét đến khả năng tham gia,
hiệu quả của TBK hay máy phát diesel khi
phụ tải thay đổi theo đồ thị phụ tải (ĐTPT)
ngày điển hình và đặc tính giá bán điện theo
thời gian trong ngày. Tổn thất công suất và
tổn thất điện năng được tính toán theo ĐTPT
khi sử dụng ràng buộc cân bằng công suất nút
AC. Ngoài ra, chỉ tiêu chi phí vòng đời cũng
được sử dụng để đánh giá hiệu quả của
phương án đầu tư.
Phần tiếp theo của bài báo sẽ trình bày chi tiết
mô hình qui hoạch HTCCĐ xét đến khả năng
đầu tư và hiệu quả của TBK hay máy phát
diesel trong phần II. Phần III trình bày kết quả
tính toán áp dụng và những đánh giá, kết luận
được trình bày trong phần IV.
MÔ HÌNH TOÁN
Sơ đồ khối
Sơ đồ khối của mô hình hai bước đề xuất
trong nghiên cứu này như hình 1. Bước cơ sở
lựa chọn thông số nâng cấp của đường dây,
TBA đồng thời xác định vị trí đầu tư của TBK
hay máy phát diesel với biến lựa chọn sử dụng
biến thực nhằm giảm khối lượng tính toán. Hàm
mục tiêu cực tiểu chi phí vòng đời của
phương án đầu tư trong giai đoạn qui hoạch
và các ràng buộc kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu
cầu vận hành của HTCCĐ. Kết quả tính toán
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
4
được sử dụng làm thông số đầu vào của bước
hiệu chỉnh sau khi lựa chọn lại thông số nâng
cấp của thiết bị theo các giá trị tiêu chuẩn. Do
đó, bước hiệu chỉnh xác định được công suất và
thời gian đầu tư tối ưu của TBK hay máy phát
diesel cùng với thông số chế độ của HTCCĐ
trong giai đoạn qui hoạch khi thông số nâng cấp
của đường dây, TBA nguồn đã được xác định
theo thông số tiêu chuẩn.
Hình 1. Sơ đồ khối qui hoạch HTCCĐ khi xét đến
khả năng tham gia của TBK hay máy phát diesel
Mô hình cơ sở
Mô hình sử dụng hàm mục tiêu cực tiểu chi
phí vòng đời như biểu thức (1).
1 0 ij. ,
1 1 1
0 , , ,
1 1
, ,
1
. , , , . , , ,
1 1 1
1. ( . . )
(1 )
( . . ) .
8760.( . . )
( . . )
S TB
TB
S S
T N N
ij F t F ij ttt i j i
N NS TB TB
S i t S i t i i t
i i
NTB TB TB T
P i t Q i t
i
N S HS S S S
s P h i t s h Q h i t s h t
i s h
J L C C Fr
C C S C P
P Q
D P Q R Min
, , ,Sij N t T s S h H
(1)
Chi tiết các thành phần của hàm mục tiêu
như sau:
- 1/ (1 )tr là thành phần qui đổi các chi phí
trong hàm mục tiêu về thời điểm hiện tại với
hệ số chiết khấu r; T là tổng số năm trong giai
đoạn qui hoạch; H là tổng số giờ trong ngày;
N là tổng số nút trong HTCCĐ; NTB là số nút
có thể đầu tư TBK hay máy phát diesel; NS và
SS là số nút tổng số nút TBA và tổng số mùa
trong năm
- Thành phần là chi phí đầu tư nâng cấp
các đường dây với 0 ,F FC C là chi phí nâng
cấp đường dây, ,ij tF là biến tiết diện nâng cấp,
,ij t là biến nhị phân và chiều dài đường dây
là Lij
- Thành phần là tổng chi phí đầu tư nâng
cấp các trạm biến áp (TBA) nguồn với
0 ,S SC C là các thành phần chi phí, ,
S
i tS là
biến công suất nâng cấp và ,i t là biến nhị
phân quyết định nâng cấp của TBA
- Thành phần là chi phí đầu tư của TBK
hay máy phát diesel với TB
iC là suất chi phí
đầu tư tại mỗi vị trí xây dựng và ,
TB
i tP là công
suất đầu tư trong năm t
- Thành phần là chi phí vận hành và nhiên
liệu của TBK hay máy phát diesel. Nguồn này
có đặc điểm riêng là khả năng dự trữ nguồn
năng lượng sơ cấp nên thường được vận hành
với ông suất định mức nhằm đạt được hiệu
suất cao nhất. Vì vậy, công suất phát của
TBK hay máy phát diesel luôn là định mức,
ký hiệu là , ,,TB TB
i t i tP Q và suất chi phí vận hành
là ,TB TB
P Q .
- Thành phần là chi phí mua điện từ hệ
thống qua các TBA trung gian với, , , , , ,,S S
i t s h i t s hP Q
1
2 3
4
5 6
TB
TB
TB
TB
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
5
là công suất tác dụng (CSTD) và công suất
phản kháng (CSPK) nhận từ hệ thống.
. .,S S
P h Q h là giá điện với số ngày trong mùa
là Ds
- Thành phần là giá trị còn lại của thiết bị
đầu tư ở cuối giai đoạn qui hoạch như biểu
thức (2). Trong đó: , F
F khT t là tuổi thọ và thời
gian khấu hao của đường dây. , S
S khT t là tuổi
thọ và thời gian khấu hao của TBA. , TB
TB khT t là
tuổi thọ và thời gian khấu hao của TBK hay
máy phát diesel.
0 ij. ,
1 1
0 , , ,
1 1
( ). ( . . )
( ) ( ). ( . . ) . .
S TB
F N Nkh F
t ij F t F ij t
i j iF
NS TB NS TB TBkh S kh TB
S i t S i t i t
i iS TB
t TR L C C F
T
t T t TC C S C P
T T
(2)
Các ràng buộc được sử dụng trong mô hình
nhằm xác định điều kiện nâng câp, đầu tư
thiết bị đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu KT-
KT của HTCCĐ.
- Ràng buộc cân bằng công suất nút AC như (3).
, , , , , , ,
, , , , , , , , , , , , , ,1
, , , , , , ,
, , , , , , , , , , , , , ,1
. . .cos( )
. . .sin( )
, , ,
TB S
i t i s t h i s t h
N
ij t i s t h j s t h ij t j s t h i s t hj
TB S
i t i s t h i s t h
N
ij t i s t h j s t h ij t j s t h i s t hj
S
P P PD
Y U U
Q Q QD
Y U U
ij N s S h H t T
(3)
Trong đó: nhu cầu phụ tải thay đổi theo thời
gian là PDi,s,t,h và QDi,s,t,h. |Ui,s,t,h|, j,s,t,h là
modul và góc lệch của điện áp nút. |Yij,t| và
ij,t là modul, góc lệch trong các thành phần
của ma trận tổng dẫn.
- Ràng buộc nâng cấp đường dây được thực
hiện như biểu thức (4) với ax
,
m
ij tS là công suất
cần đáp ứng của dây dẫn theo yêu cầu của
phụ tải, *
, 1
F
ij tS
là công suất giới hạn của đường
dây hiện trạng, ij,
F
tS là biến công suất của
đường dây cần bổ sung để đáp ứng yêu cầu
của phụ tải trong giai đoạn qui hoạch. min
FS ,
max
FS là giới hạn công suất bổ sung của
đường dây và biến nhị phân ij,t
.
ax *
, , 1 ij,
ij, min ij,t ij, max ij,t
( )
. ; .
1, ,
m F F
ij t ij t t
F F F F
t t
S S S
S S S S
t ij N t T
(4)
Công suất ax
,
m
ij tS được xác định như biểu thức
(5) và (6) với ij, , , ij, , ,
,s t h s t h
P Q được xác định
theo biến điện áp nút (, , ,
| |i s t h
U là modul,
, , ,i s t h là góc pha) và tổng dẫn của đường dây
(, ,
| |i j t
Y là modul, , ,i j t
ax 2 2
ij, ij, , , ij, , , ij, , , ij, , ,ax ;m F F
t s t h s t h s t h s t hS m S S P Q (5)
, , , , , ,
ij, , , , , ,
, , , , , ,
, , , , , ,
ij, , , , , ,
, , , , , ,
, , , ij
, , , , , ,
os( ).Re( )
( ).Im( )
( ).Re( )
os( ).Im( )
os(Re( )
i s t h ij s t h
s t h i s t h
i s t h ij s t h
i s t h ij s t h
s t h i s t h
i s t h ij s t h
j s t h
ij s t h ij s t h
C IP U
Sin I
Sin IQ U
C I
U CI Y
, , , ,
, , , ij, , , ,
, , , ij, , , ,
, , , , , ,
, , , ij, , , ,
)
os( )
( )Im( )
( )
1, , , ,
t j s t h
i s t h t i s t h
j s t h t j s t h
ij s t h ij s t h
i s t h t i s t h
S
U C
U SinI Y
U Sin
t ij N t T s S h H
(6)
Khi đó, công suất giới hạn của đường dây tại
năm t sau khi nâng cấp là *
,
F
ij tS như biểu thức
(7) và tiết diện nâng cấp của đường dây như
biểu thức (8) với Udm là điện áp định mức của
lưới và J là mật độ dòng điện ở chế độ giới
hạn nhiệt. * *
, , 1 ij,1, ,F F F
ij t ij t tS S S t ij N t T
(7)
*
,
ij, ,. 1, ,
3 .
F
ij t
t ij t
dm
SF t ij N t T
U J (8)
- Ràng buộc công suất nâng cấp của TBA như
biểu thức (9) với ax
,
m
i tS là công suất cần đáp
ứng của TBA theo yêu cầu của phụ tải, *
, 1
S
i tS
là
công suất giới hạn của TBA hiện trạng,i,
S
tS là
biến công suất bổ sung của TBA. min
SS , max
SS
là giới hạn công suất bổ sung của TBA nguồn
và i,t là biến nhị phân.
ax *
, , 1 i,
i, min i,t i, max i,t
( )
. ; .
1, ,
m S S
i t i t t
S S S S
t t
S
S S S
S S S S
t i N t T
(9)
Công suất của TBA sau nâng cấp được xác
định như biểu thức (10). * *
, , 1 i,1, ,S S S
i t i t t SS S S t i N t T
(10)
- Ràng buộc công suất của TBK hay máy phát
diesel được xác định như biểu thức (11) với
max
TBP là công suất lớn nhất có thể xây dựng tại
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
6
mỗi vị trí xét, osc là hệ số công suất định
mức của máy phát,,
TB
i tP và
,
TB
i tQ là công suất
phát theo CSTD, CSPK tại năng qui hoạch t
, max , ,0 ; 0 tan .
,
TB TB TB TB
i t i t i t
TB
P P Q P
i N t T
(11)
Ngoài ra, mô hình sử dụng biến thực nên
công suất bổ sung trong từng năm qui hoạch
được lấy theo giá trị phù hợp với gam công
suất để giảm khối lượng tính toán đồng thời phù
hợp với thông số thực tế của TBK hoặc máy
phát diesel như biểu thức (12) với TBP là công
suất bổ sung trong mỗi năm tính toán
, , 1 , ,tan .
1, ,
TB TB TB TB TB
i t i t i t i t
TB
P P P Q P
t i N t T
(12)
- Ràng buộc giới hạn điện áp nút như (13) để
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong mọi chế độ
vận hành
min , , , max
, , ,
, ,
i s t h L
i s t h S
S
U U U i N
U constan i N
s S t T h H
(13)
Trong đó: Umin, Umax là điện giới hạn điện áp
nhỏ nhất và lớn nhất cho phép tại các nút tải;
NL là số nút tải và NS là số nút TBA nguồn.
Như vậy, mô hình cơ sở xác định được công
suất nâng cấp tiêu chuẩn của TBA *
,( )i tS ,
công suất giới hạn của TBA *
,( )
i tS , tiết diện
nâng cấp tiêu chuẩn *
ij,( )tF cũng như công suất
giới hạn *
,( )
ij tS và điện trở, điện kháng
* *
ij, ij,( , )
t tR X của đường dây.
Mô hình hiệu chỉnh
Mục tiêu của mô hình là lựa chọn thời gian và
công suất cần đầu tư của TBK hay máy phát
diesel khi vị trí đã xác định từ mô hình cơ sở,
thông số nâng cấp của thiết bị (tiết diện và tổng
trở đường dây, công suất bổ sung của TBA) đã
được hiệu chỉnh theo các giá trị tiêu chuẩn.
Do đó, mô hình sử dụng hàm mục tiêu tương
tự như mô hình cơ sở với biến lựa chọn tiết
diện dây dẫn được thay thế bằng tiết diện dây
dẫn tiêu chuẩn, biến công suất bổ sung của
TBA được thay thế bằng công suất nâng cấp
tiêu chuẩn đã xác định như biểu thức (14).
* *
ij, ij, , ,; S
t t i t i tF F S S (14)
Trong mô hình này, các ràng buộc được sử
dụng như sau:
- Ràng buộc cân bằng công suất nút và điện
áp nút như mô hình cơ sở. Tuy vậy, tổng dẫn
của hệ thống được xác định lại theo tiết diện
nâng cấp của đường dây
- Ràng buộc giới hạn công suất đường dây và
TBA như biểu thức (15), (16) nhằm tránh quá
tải thiết bị với , , ,
F
ij t s hS là công suất truyền tải
trên đường dây, , , ,
S
i t s hS là công suất truyền tải
qua TBA nguồn tại mọi chế độ vận hành
*
, , , ,
1, , , ,
F
ij t s h ij t
S
S S
t ij N t T s S h H
(15)
*
, , , ,
1, , , ,
S
i t s h i t
S S
S S
t i N t T s S h H
(16)
- Ràng buộc giới hạn công suất của TBK hay
máy phát diesel như biểu thức (17) với vị trí
có thể lựa chọn là *
TBN , công suất giới hạn tại
mỗi vị trí được xác định từ bước cơ sở là *
,max
TB
iP (tại những vị trí không được lựa chọn,
thông số này nhận giá trị 0). *
, ,max , ,
*
0 ; 0 tan .
,
TB TB TB TB
i t i i t i t
TB
P P Q P
i N t T
(17)
Kết quả tính toán trong bước này sẽ cho kết
quả gần giá trị tối ưu hơn bởi công suất đầu tư
của TBK hay máy phát diesel được xác định sau
khi đã xét đến thay đổi của thông số hệ thống,
ảnh hưởng của ĐTPT và đặc tính giá điện.
Mô hình đề xuất trên được tính toán kiểm tra
trên HTCCĐ 7 nút bằng chương trình lập
trong ngôn ngữ lập trình The General
Algebraic Modeling System (GAMS) [12].
TÍNH TOÁN ÁP DỤNG
Tính toán kiểm tra trên HTCCĐ hình tia gồm
7 nút như hình 2, điện áp 22kV, công suất
TBA nguồn 10MVA, thông số đường dây và
phụ tải như trong phụ lục với hệ số phát triển
của tải là 10% mỗi năm.
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
7
Hình 2. Sơ đồ HTCCĐ 7 nút
ĐTPT ngày điển hình và giá điện mua từ hệ
thống qua TBA nguồn giả thiết như hình 3 và
hình 4.
Hình 3. ĐTPT ngày điển hình
Suất chi phí đầu tư cố định của đường dây
trung áp (CF0) là 150000$/km và suất chi phí
đầu tư theo tiết diện dẫy dẫn (CF) là
16.5$/km.mm2. Suất chi phí đầu tư cố định
của TBA nguồn (CS0) là 200000$/TBA và
suất chi phí đầu tư theo công suất (CS) là
50000$/MVA. Tuổi thọ của đường dây và
TBA nguồn là 20 năm. Giới hạn tiết diện
đường dây nâng cấp, từ 35mm2 đến 300mm2.
Gam công suất tiêu chuẩn của MBA là
10MVA.
Hình 4. Đặc tính giá bán điện
Giả thiết tất cả các nút tải đều có thể lựa chọn
xây dựng máy phát diesel, công suất giới hạn
tại mỗi vị trí là 1MW, máy phát luôn vận
hành với công suất định mức. Suất chi phí
đầu tư giả thiết bằng nhau tại tất cả các vị trí
là 500000$/MW, suất chi phí vận hành là
90$/MWh và 5$/MVARh, tuổi thọ của máy
phát diesel là 30 năm
Điện áp tại các nút tải giả thiết cho phép độ lệch
từ 0.9pu đến 1.05pu, nút nguồn có giá trị không
đổi bằng 1.05pu. Hệ số chiết khấu r là 10%.
Tính toán kiểm tra trong khoảng thời gian là
10năm với hai phương án: Phương án A, qui
hoạch HTCCĐ với sơ đồ hiện trạng bằng giải
pháp nâng cấp đường dây và TBA nguồn.
Phương án B, xác định lộ trình qui hoạch
HTCCĐ đồng thời xét khả năng tham gia của
máy phát diesel.
Kết quả tính toán cho thấy, máy phát diesel
không được lựa chọn mà phụ tải trong tương
lai được đáp ứng bằng giải pháp nâng cấp
đường dây và TBA. Lộ trình nâng cấp, đầu tư
thiết bị của hệ thống được lựa chọn và trình
bày trong bảng 1. Tương ứng, các biến lựa
chọn nâng cấp đường dây và TBA cũng như
công suất lớn nhất chạy trên các thiết bị được
xác định như bảng 2 và 3.
Bảng 1. Lộ trình đầu tư thiết bị
Đường dây 1-2, 1-5 bị quá tải tại năm thứ 9
và thứ 8 của giai đoạn qui hoạch nên được
nâng cấp lên tiết diện 70mm2 và 50mm2. TBA
nguồn cần bổ sung 10MVA ở năm thứ 3 nâng
tổng công suất của TBA lên 20MVA mới đáp
ứng được yêu cầu của phụ tải. Các đường dây
còn lại không cần phải nâng cấp do công suất
lớn nhất truyền tải trên các đường dây trong
giai đoạn qui hoạch chỉ đạt 5.38MVA và nhỏ
hơn công suất giới hạn của đường dây là
6.67MVA.
Bảng 2. Biến quyết định nâng cấp đường dây, TBA
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
8
Bảng 3. Biến quyết định nâng cấp đường dây, TBA
Một số chỉ tiêu KT-KT của hệ thống cũng
được xác định và trình bày trên bảng 4. Chi
phí vòng đời của phương án đầu tư là
20.21x106$, tổn thất điện năng trung bình
trong cả giai đoạn tính toán là 9.05x106kWh
tương ứng 2.08% của tổng điện năng nhận từ
HTĐ là 435.21x106kWh. Chi phí đầu tư thiết
bị trong 10 năm là 1.26x106$ nhưng giá trị
còn lại của các thiết bị đầu tư ở cuối thời gian
tính toán là 0.94x106$ do các đường dây và
TBA được lựa chọn đầu tư ở những năm
cuối nhằm tận dụng tối đa đường dây và
TBA hiện có.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Tổn thất công suất lớn nhất của hệ thống xuất
hiện trong giờ cao điểm cũng được xác định,
năm đầu tiên tổn thất là 2.62%, những năm
tiếp theo phụ tải tăng cao nên tổn thất công
suất tăng nhanh và đạt giá trị cực đại là 4.34%
năm thứ 7. Từ năm thứ 8 tổn thất công suất
giảm do đường dây được nâng cấp, tổng trở
của đường dây giảm dẫn đến tổn thất công
suất giảm theo như hình 5.
Hình 5. Tổn thất công suất lớn nhất
Tương tự, tổn thất điện áp lớn nhất cũng xuất
hiện trong giờ cao điểm và tăng cao ở cuối
giai đoạn tính toán. Điện áp thấp nhất tại nút
4 và nút 6 trong năm thứ 10 là 0.99pu do đó
tất cả các nút đảm bảo yêu cầu về độ lệch
điện áp.
Như vậy, trong điều kiện giả thiết máy phát
diesel không được lựa chọn đầu tư do hiệu
quả kinh tế kém. Tuy nhiên, để đánh giá khả
năng tham gia và hiệu quả của nguồn này, bài
báo nghiên cứu đánh giá độ nhậy của phương
án đầu tư theo suất chi phí nhiên liệu và vận
hành của chúng. Chỉ tiêu này có tỷ trọng cao
và ảnh hưởng lớn đến quyết định của phương
án đầu tư. Kết quả tính toán khi suất chi phí
nhiên liệu và vận hành của máy phát diesel
giảm từ 100% đến 69% được trình bày trên
hình 6. Máy phát diesel chỉ được lựa chọn khi
suất chi phí nhiên liệu nhỏ hơn 73%, công
suất lựa chọn tăng dần khi suất chi phí giảm
tương ứng hàm chi phí vòng đời giảm mạnh
Hình 6. Phân tích độ nhạy theo suất chi phí nhiên
liệu và vận hành máy phát diesel
Khi suất chi phí nhiên liệu còn 72%, tương
ứng 64.8$/MWh và 3.6$/MVARh, máy phát
diesel được lựa chọn đầu tư tại 4 và 6 là nút
xa nguồn với tổng công suất là 0.5MW trong
năm thứ 8, 10 và đã trì hoãn không phải nâng
cấp đường dây. Do đó, chi phí vòng đời của
phương án đầu tư trong trường hợp này giảm
còn 19.99x106$.
Kết quả so sánh các chỉ tiêu KT-KT của hệ
thống trên bảng 5 cho thấy thông số nâng cấp
đường dây, TBA nguồn trong bước cơ sở và
hiệu chỉnh không có sự sai khác. Tuy nhiên,
công suất lựa chọn đầu tư máy phát diesel
trong bước hiệu chỉnh đã giảm 1.4MW tương
ứng chi phí đầu tư giảm 0.61x106$ và chi phí
vòng đời giảm 15.9%.
Bảng 5. So sánh chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ
thống trong 2 bước tính
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
100% 76% 75% 74% 73% 72% 71% 70% 69%
Suất chi phí nhiên liệu của máy phát diesel
Ch
i p
hí
vò
ng
đờ
i, 1
0e
6$
19.90
19.95
20.00
20.05
20.10
20.15
20.20
20.25
Cô
ng
su
ất,
MW
Công suất máy phát
diesel
Chi phí vòng đời
1
2
3
4
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian, năm
Tổ
n t
hấ
t c
ôn
g s
uấ
t lớ
n n
hấ
t, %
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
9
Như vậy, máy phát diesel chỉ có hiệu quả và
cạnh tranh khi suất chi phí nhiên liệu giảm
dưới 65.25$/MWh tương ứng cần trợ giá
khoảng 2.48cent/kWh. Khi được lựa chọn, vị
trí đầu tư ở những nút xa nguồn nhằm giảm
tổn thất công suất, tổn thất điện áp và tránh
nâng cấp đường dây. Thời gian đầu tư lựa
chọn ở cuối giai đoạn tính toán để tận dụng
giá điện rẻ mua từ HTĐ trong những năm đầu
qui hoạch mà chưa phải đầu tư nâng cấp
đường dây, TBA nguồn.
Từ ví dụ minh họa cho thấy, mô hình đề xuất
và chương trình tính toán đã lập có thể phù
hợp cho bài toán qui hoạch HTCCĐ có xét
đến khả năng sử dụng TBK hoặc máy phát
diesel. Lộ trình nâng cấp, cải tạo tối ưu đường
dây và TBA được lựa chọn đồng thời với vị
trí, công suất và lộ trình đầu tư tối ưu TBK
hoặc máy phát diesel. Kế hoạch mua điện từ
hệ thống cũng như các chỉ tiêu KT-KT khác
cũng được xác định. Tuy nhiên, để sử dụng
TBK tại những nơi có tiềm năng góp phần
giảm ô nhiễm môi trường đồng thời giảm tổn
thất điện năng trong HTCCĐ cần xây dựng
chính sách trợ giá để phát triển nguồn này.
KẾT LUẬN
TBK hay máy phát diesel đã được nghiên cứu
và ứng dụng trong HTCCĐ những năm gần
đây đặc biệt TBK do có nhiều ưu điểm. Vì
vậy, bài báo nghiên cứu đề xuất mô hình hai
bước qui hoạch HTCCĐ khi xét đến khả năng
tham gia của TBK hoặc máy phát diesel.
Mô hình sử dụng hàm mục tiêu cực tiểu chi
phí vòng đời của phương án qui hoạch cùng
các ràng buộc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
hệ thống và khả năng làm việc của thiết bị.
Đặc điểm riêng của tuabin khí hay máy phát
diesel cũng như ĐTPT ngày điển hình và đặc
tính giá điện được xét đến nhằm nâng cao tính
chính xác của kết quả tính toán và đáp ứng
yêu cầu thực tiễn.
Kết quả tính toán trên ví dụ minh họa cho
thấy, mô hình đề xuất và chương trình tính
toán phù hợp với bài toán qui hoạch HTCCĐ
khi xét đến khả năng tham gia của TBK hoặc
máy phát diesel. Công suất và lộ trình nâng
cấp của đường dây, TBA nguồn đã được
xác định cùng các thông số chế độ của hệ
thống. Khả năng tham gia và hiệu quả của
TBK hoặc máy phát diesel trong HTCCĐ
cũng được xác định.
Trong điều kiện giả thiết, máy phát diesel
không được lựa chọn đầu tư do có chi phí
nhiên liệu và vận hành lớn. Nhu cầu phụ tải
tăng trong tương lai được đáp ứng bằng giải
pháp nâng cấp đường dây và TBA nguồn.
Tuy nhiên, mô hình đề xuất cho phép đánh
giá được hiệu quả của nguồn này trong qui
hoạch HTCCĐ bằng đánh giá độ nhạy của
phương án đầu tư qua suất chi phí nhiên liệu
và vận hành. Từ đó, xây dựng được chính
sách khuyến khích phát triển TBK tại những
khu vực có tiềm năng, nhằm giảm sức ép
phát triển nguồn điện hiện nay, giảm ô
nhiễm môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thomas Ackermann, Go¨ran Andersson, Lennart
So¨der, “Distributed generation: a definition”,
Electric Power Systems Research 57, 2001.
2. C.L.T Borges, V.F. Martins, “Multistage
expansion planning for active distribution
networks under demand and Distributed
Generation uncertainties”, International Journal
of Electrical Power and Energy Systems, 2012
3. H.K.Temraz, Victor H. Quintana, “Distribution
system expansion planning models: an overview”,
Electric Power Systems Research, Vol.26, 1993,
pp61-70
4. Suresh K. Khator, L. C. Leung, “Power
Distribution Planning: A Review of Models and
Issues”, IEEE Transactions on Power Systems,
Vol.12, No.3, 1997
5. El-Khattam, W.; Hegazy, Y.; Salama, M., “An
integrated distributed generation optimization
model for distribution system planning”, Power
Engineering Society General Meeting, IEEE, 2005
6. H. Paul Barringer, P.E, “A Life Cycle Cost
Summary”, International Conference of
Maintenance Societies, ICOMS2003
7. Su. H, Zhang. J, Liang. Z, Niu. S, “Power
Distribution Network Planning Optimization
Based on Life Cycle Cost”, 2010 China
International Conference on Electricity
Distribution, 13-16 Sept. 2010
Vũ Văn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 3 - 10
10
8. I. Jeromin, G. Balzer, J. Backes, R. Huber, “Life
Cycle Cost Analysis of transmission and distribution
systems”, IEEE Bucharest Power Tech Conference,
June 28th - July 2nd, Romania, 2009.
9. S. Wong, K. Bhattacharya and J.D.Fuller,
“Comprehensive framework for long-term
distribution system planning”, Proc. IEEE PES
Annual General Meeting, Tampa, USA, 2007
10. Algarni, A.A.S.; Bhattacharya, K., “A Novel
Approach to Disco Planning in Electricity
Markets: Mathematical Model”, Power Systems
Conference and Exposition, 2009. PSCE '09.
IEEE/PES
11. S. Wong, K. Bhattacharya1and J.D. Fuller,
“Electric power distribution system design and
planning in a deregulated environment”, IET
Generation, Transmission & Distribution, 2009
Richard E. Rosenthal, “GAMS - A User's Guide”,
GAMS Development Corporation, Washington,
USA, 2010.
SUMMARY
THE DISTRIBUTION SYSTEM PLANNING INTERGRATED
GAS TUARBINE OR DIESEL GENERATOR
Vu Van Thang1*, Dang Quoc Thong2, Bach Quoc Khanh2
1College of Technology – TNU, 2HaNoi University of Technology
The planning of distributed systems is a complication problem with many elements involved on
the large space. The parameters of the didtributed system are random variablenature and difficult
to predict as price and demand. Besides, economic and technical indicators of distributed system
can be changed when gas turbine or diesel generator appear in system. This paper proposed a two-
stage optimized model that is integrated gas turbine or diesel generator in distributed system
planning problem. In these models, life cycle cost minimizing objectives of the investment project
are used same time constraints. The proposed model is tested using a 7 bus 22kV radial feeder.
The calculation is programmed in GAMS environment.
Keyword: Planning of Distribution Systems, Gas turbine, Diesel generator
Ngày nhận bài:01/8/2014; Ngày phản biện:15/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Ngô Đức Minh – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0915 176569, Email: [email protected]
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
11
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT CÁN THÉP
TRONG CÔNG TY CÁN THÉP THÁI NGUYÊN
Bùi Tuấn Anh*, Nguyễn Thị Thu Hiền
Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Đối với các nhà máy cán thép Thái Nguyên hiện nay đã được xây dựng từ những năm 2002, với
công nghệ Danieli- Italia khá hiện đại lúc bấy giờ. Tuy nhiên qua khảo sát tìm hiểu, thì hiện tại
khu vực cán cán thép của nhà máy cán thép đang sử dụng các bộ PLC S7-400 và các module mở
rộng để điều khiển và giám sát khu vực cán thép. Vì thế trong bài báo này chúng tôi sẽ ứng dụng
các module có sẵn của nhà máy rồi từ đó đưa ra các giải pháp điều khiển và giám sát HMI trên nền
Simatic S7-400 và WinCC.
Từ khóa: SCADA, thuật toán điều khiển,Looper, PLC S7-400
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thiết kế hệ thống tự động hóa và điều khiển
cho nhà máy Cán thép Thái Nguyên là một
bài toán lớn và phức tạp. Trong nhà máy cán
thép Thái Nguyên ở khu vực cán thép được
xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát
SCADA để thợ vận hành dễ dàng giám sát và
điều khiển dây truyền từ xa. Trạm điều khiển
khu vực giá cán có rất nhiều chức năng như:
điều khiển tốc độ cán, điều khiển lực căng
giữa các giá cán, điều khiển khe hở giữa hai
trục cán, điều khiển máy cắt, đếm, đóng bó và
tạo cuộn. Để chất lượng cán thép tốt thì việc
điều chỉnh đồng tốc độ giữa các động cơ cán
là bài toán khó khăn. Tác dụng của việc điều
chỉnh tốc độ và lực căng của các giá cán là để
cho quá trình cán thép không phải là cán đẩy
hay cán kéo mà là quá trình cán tự do. Dây
chuyền cán của công ty thép Thái Nguyên là
dây chuyền cán nóng liên tục, có yêu cầu điều
chỉnh ở vùng rộng và sức căng phải đảm bảo
không đổi với độ chính xác cao. Trong bài
báo này tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu tại
vị trí giữa hai giá cán #12 và #13 thép được
tạo trùng với độ trùng yêu cầu là 20cm
(h=20cm). Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, ta áp
dụng hệ thống truyền động điều chỉnh đồng
bộ tốc độ và sức căng bằng điều chỉnh điện áp
phần ứng, dùng nguồn cung cấp riêng để
trang bị cho động cơ truyền động giá cán 12.
* Tel: 01692 478758, Email: [email protected]
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ta có sơ đồ nguyên lý đồng bộ tốc độ và lực
căng qua khảo sát nhà máy có sơ đồ như sau:
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý đồng bộ tốc độ và lực căng
Ta coi từ thông bằng hằng số lúc này hệ
truyền động có ba mạch vòng tham gia. Mạch vòng dòng điện, mạch vòng ổn định tốc độ và
mạch vòng ổn định lực căng.
Ta thấy rằng nếu có sự sai lệch về tốc độ thì
nhờ khâu đo độ dài PL để điều chỉnh lại tốc độ để đảm bảo vn” = vn+1’. Trong đó vn” : là
tốc độ phôi thép ra giá cán n. vn+1’ : là tốc độ phôi thép giá cán số n+1.
Từ sơ đồ nguyên lý ta có sơ đồ cấu trúc như sau:
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc đồng bộ tốc độ và lực căng
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
12
Trong đó khối 1 là bộ điều chỉnh tốc độ, khối
2 là bộ điều chỉnh dòng điện. Khối 3,4,5 là
hàm truyền của bộ biến đổi và động cơ điện
một chiều. Khối 6 là khối quan hệ tốc độ và
chiều dài vật liệu (khối tích phân). Từ độ dài
của vật liệu, căn cứ vào khoản cách giữa hai
giá cán ta sẽ tìm được độ trùng của thép thông
qua khối 7. Độ cao H được sẽ được sensor
quang chuyển đổi thành tín hiệu điện áp thông
qua khối 8. Tín hiệu ra từ khối 8 sẽ được so
sánh với điện áp đặt và sai lệch đưa về bộ
điều chỉnh lực căng. Trong quá trình làm việc,
phôi thép phải đảm bảo chế độ cán tự do. Vì
vậy phôi đi qua giữa hai giá luôn phải có một
độ trùng nhất định.
Qua khảo sát hệ thống truyền động điện tại
giá cán số 12. Và sử dụng các phương pháp
tổng hợp hệ thống. Sử dụng chương trình mô
phỏng Matlap Simulation ta kiểm tra như
sau: Ta phát các tín hiệu nhiễu vào hệ thống ở
những vị trí: độ cao, độ dài và ta đưa tốc độ
của giá cán sau vào (#13) và quan sát sự thay
đổi của hệ thống. Để làm được việc đó, ta xây
dựng ba hệ thống, trong đó một hệ thống làm
chuẩn, hai hệ thống còn lại ta sẽ giảm tín hiệu
nhiễu của một hệ thống và tăng tín hiệu ở hệ
thống còn lại. Ta đưa đặc tính độ dài, độ cao,
tốc độ, dòng điện của cả ba hệ thống ra scope
để quan sát sự thay đổi của hệ thống trong
quá trình quá độ.
Hình 3. Sơ đồ khối đồng bộ tốc độ và lực căng
Với thông số của đối tượng và thông số của
bộ điều khiển như trên. Ta mô phỏng được
đặc tính động của hệ thống khi có sự thay đổi
tốc độ của giá cán số 13.
Nhận xét : Qua việc khảo sát chất lượng hệ
thống khi giá cán số 13 thay đổi thì việc đồng
bộ tốc độ và lực căng tại giá cán số 12 đảm
bảo chất lượng tĩnh và động với Như vậy độ
cao của phôi thép ổn định ở chế độ đặt với
thời gian trễ (0,5s) và độ quá điều chỉnh
(3,24% < 10%) thỏa mãn yêu cầu công nghệ
cán thép tại giá cán số 12.
Hình 4: Đặc tính tốc độ khi có sự thay đổi tốc độ
của giá cán #13
Hình 5: Đặc tính độ cao (H) khi có sự thay đổi tốc
độ của giá cán #13
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ
GIÁM SÁT TẠI KHU VỰC CÁN THÉP
CỦA NHÀ MÁY
Cấu hình phần cứng
Bài toán điều khiển hệ thống cán thép bao
gồm bài toán điều khiển dòng điện, điều
khiển tốc độ trục cán và điều khiển lực căng.
Thiết bị đo tốc độ là máy phát tốc, thiết bị đo
lực căng, thiết bị đo dòng điện. Do vậy tổng
cộng là có 3 đầu vào số và 3 đầu ra tương tự
tại một giá cán. Căn cứ trên bài toán điều khiển
đã đặt ra và số lượng đầu vào, đầu ra (gồm các
thiết bị đo, thiết bị chấp hành) ta lựa chọn cấu
hình phần cứng của hệ thống điều khiển.
Các đầu vào tương tự
Tín hiệu các đầu vào tương tự là tín hiệu các
thiết bị đo của các vùng, bao gồm: Thiết bị đo
dòng điện, tốc độ và lực căng. Các thiết bị đo
này đều được chuyển đổi thành tín hiệu điện
áp chuẩn 0-10V để đưa tới các module tương
tự AI.
Các đầu ra tương tự
Các đầu ra tương tự trong bài toán điều khiển
ở đây chính là các triết áp để điều khiển góc
mở cho bộ biến đổi để thay đổi điện áp đặt
vào phần ứng động cơ.
Thiết bị lập trình
Thiết bị lập trình được sử dụng ở đây là máy
tính PC có thể cài đặt được 2 phần mềm được
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
13
sử dụng là hai phần mềm mới nhất hiện nay
của hãng Siemen: Phần mềm Step7 v5.5 và
phần mềm WinCC 7.0
Thiết bị ghép nối truyền thông
Để có thể kết nối trạm PLC với máy tính PC
thì cần phải có thiết bị ghép nối truyền thông.
Các thiết bị ghép nối truyền thông được sử
dụng là:
- Một cáp truyền thông theo giao thức MPI.
- Một Card CP5611 (32 bit) để kết nối PC với
PLC S7-400 thông qua giao thức MPI.
Cấu trúc điều khiển hệ thống đồng bộ tốc
độ và lực căng tại giá cán số 12.
Cấu trúc hệ thống điều khiển đồng bộ tốc độ
và lực căng tại giá cán số 12 như sau:
Hình 7. Cấu trúc hệ thống điều khiển giá cán số
12Hệ thống điều khiển lực căng của giá cán
số 12 sử dụng 2 bộ điều khiển nối cấp như
hình 7. Hệ thống sử dụng hai bộ điều khiển
tốc độ R dùng để ổn định tốc độ giá cán và
RI là bộ điều khiển dòng điện để ổn định
dòng điện. Đầu ra là chính là góc điều khiển
của mạch phát xung dùng để thay đổi điện
áp đặt vào phần ứng của động cơ điện một
chiều giá cán số 12. Bộ điều khiển RT có
nhiệm vụ là ổn định điện áp lực căng theo giá
trị đặt lực căng và bù tốc độ động cơ giá cán
số 12.
Thiết kế chương trình điều khiển trên nền
STEP 7
Chương trình điều khiển hệ thống cán bao
gồm việc đọc các tín hiệu đầu vào tương tự từ
các cảm biến dòng điện được lấy thông qua
máy biến dòng, máy phát tốc và Looper để
đầu ra là tốc độ quay của giá cán số 12 đạt
yêu cầu công nghệ. Điều khiển đồng bộ tốc
độ và lực căng là điều khiển giá trị lực căng
theo tín hiệu đặt tức là điều khiển tốc độ động
cơ ổn định ở giá trị lực căng ở giá trị đặt đó.
Để viết chương trình điều khiển trước hết cần
xây dựng lưu đồ thuật toán điều khiển đồng
bộ tốc độ động cơ và lực căng.
Thuật toán điều khiển đồng bộ tốc độ và lực căng
Toàn bộ chương trình được viết trong OB35.
Thời gian trích mẫu T (mặc định T=100ms)
có thể thay đổi được bằng cách vào phần
mềm Step7. Thuật toán điều khiển lực căng
tại giá cán số 12 được thực hiện tuần tự. Từ
việc xử lý tín hiệu đo để đưa ra tín hiệu quá
trình, sau đó tín hiệu quá trình được tính toán
điều khiển để đưa ra tín hiệu bù điện áp đặt
vào bộ điều khiển tốc độ. Từ giá trị đặt và độ
võng của cây thép theo thực tế mà Looper xác
định được, chương trình sẽ tính toán lượng sai
lệch giữa hai giá trị trên đó tham gia vào
khống chế tốc độ động cơ tăng hay giảm để
giữ cho độ võng của cây thép luôn trong
khoảng giá trị đặt nhờ khối FB 41, để đảm
bảo chế độ cán tự do giữa hai giá cán. Từ giá
trị đặt tốc độ và lượng bù điện áp của đầu ra
lực căng và trừ đi điện áp phản hồi của máy
phát tốc về chương trình sẽ tính toán lượng
sai lệch giữa hai giá trị trên đó tham gia vào
khống chế tốc độ động cơ tăng hay giảm để
giữ cho tốc độ động cơ luôn trong khoảng giá
trị đặt. Từ giá trị đặt tốc độ và lượng bù điện
áp của đầu ra lực căng và trừ đi điện áp phản
hồi của máy phát tốc về chương trình sẽ tính
toán lượng sai lệch giữa hai giá trị trên đó
tham gia vào khống chế dòng điện động cơ
tăng hay giảm để giữ cho dòng điện động cơ
luôn trong khoảng giá trị đặt.
THIẾT KẾ GIAO DIỆN GIÁM SÁT
Yêu cầu thiết kế
Thiết kế giao diện HMI để điều khiển giá cán số
12 và số 13, phần giám sát và phần cảnh báo.
Về phần điều khiển phải đặt được độ trùng để
đảm bảo cán tự do giữa hai giá cán đặt được
các tham số bộ điều khiển PID của lực căng,
tốc độ và dòng điện giữa hai giá cán
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
14
Về phần giám sát phải thể hiện được lực tốc
độ và dòng điện giữa hai giá cán và biểu diễn
bằng đồ thị và bằng số.
Về cảnh báo phải cảnh báo được tình trạng
thiết bị (lỗi hay không lỗi)
Thiết kế giao diện HMI
Từ yêu cầu về thiết kế giao diện HMI để điều
khiển và giám sát hệ thống cán ở trên, ta đi
vào việc thiết kế giao diện. Giao diện thiết kế
gồm các trang màn hình chính như sau: Màn
hình tổng quan khu vực cán, 3 màn hình điều
khiển và giám sát cho bộ điều khiển lực căng,
bộ điều khiển tốc độ, và bộ điều khiển dòng
điện. Và các màn hình con như sau: Bargraph,
Looper, Trend, Print,Help.
Hình 8. Giao diện tổng quan khu vực cán
Hình 9. Cài đặt tham số PID lực căng
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Bước cuối cùng của việc thiết kế hệ thống tự
động hóa là cài đặt phần mềm, lắp đặt hệ
thống và đánh giá kết quả.
Hình 10. Kết quả chạy thử nghiệm
Hình 11. Giao diện theo dõi lực căng tại giá cán số 12
Hình 12. Giao diện theo dõi tốc độ tại giá cán số 12
KẾT LUẬN
Như vậy chúng ta đã nghiên cứu và thiết kế
hệ thống điều khiển và giám sát hệ thống điều
khiển cán thép Hệ thống điều khiển được lựa
chọn ở đây là hệ Simatic S7-400 của hãng
Siemen. Phần mềm được sử dụng để thiết
kế giao diện giám sát là phần mềm WinCC
7.0 sp2.
Sau khi thiết kế phần mềm điều khiển, thiết
kế phần mềm giám sát hệ thống điều khiển
cán thép, chúng ta đấu nối các thiết bị cần
thiết vào hệ thống điều khiển, cài đặt các
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
15
tham số bộ điều khiển PID và download
chương trình lên bộ PLC S7-400…kết quả mô
phỏng cho thấy thiết kế đưa ra là thích hợp.
Tuy nhiên kết quả vẫn chưa được kiểm chứng
trên hệ thống cán thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quốc Khánh, Phạm Quốc Hải, Nguyễn
Văn Liễn, Dương Văn Nghi (2008) Điều chỉnh
tự động truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
2. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn (2007), Cơ
sở truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
3. Hoàng Minh Sơn (2006), Cơ sở hệ thống điều
khiển quá trình, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
4. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Vũ Văn
Hà (2000), Tự động hóa với Simatic PLC S7-300,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (năm 2000).
5. Nguyễn Văn Hòa (2001), Cơ sở lý thuyết điều
khiển tự động, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
6. Nguyễn Thương Ngô (1998), Lý thuyết điều
khiển tự động hiện đại, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
SUMMARY
CONTROL SYSTEM RESEARCH AND MONITORING
IN STEEL COMPANY OFFICERS AND PERSONNEL
Nguyen Thi Thu Hien*, Bui Tuan Anh College of Information and Communication Technology - TNU
In the Thai Nguyen steel mill now was construction in 2002, with Danieli- Italian technology quite
modern at the time. But the survey to find out, the current area of the steel rolling steel mill is
using the PLC S7-400 and expansion modules to control and monitor the steel sector. So in this
article we will apply the module is available from the factory and offer solutions that control and
monitoring based on Simatic HMI and WinCC S7-400.
Key words: SCADA, control algorithms, Looper, PLC S7-400
Ngày nhận bài:01/10/2014; Ngày phản biện:15/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Trung Hải – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiêp - ĐHTN
* Tel: 01692 478758, Email: [email protected]
Bùi Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 11 - 15
16
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
17
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG CHẠY DAO
ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT GIA CÔNG THÉP 20X THẤM CÁC BON
KHI MÀI VÔ TÂM CHẠY DAO HƯỚNG KÍNH
Đỗ Đức Trung1*, Ngô Cường1, Phan Bùi Khôi2,
Phan Thanh Chương1, Nguyễn Thành Chung3 1Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Viêt bắc Vinacomin
TÓM TẮT Bài báo này trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của lượng chạy dao đến chất lượng bề mặt gia công
tinh thép 20X thấm các bon khi mài vô tâm chạy dao hướng kính. Hai thông số đặc trưng của chất
lượng bề mặt gia công được khảo sát trong nghiên cứu này gồm độ nhám ( Ra ) và độ không tròn
(∆). Từ đó đưa ra được mức độ ảnh hưởng của lượng chạy dao đến độ nhám và độ không tròn.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra khoảng chạy dao hợp lý khi gia công tinh mác thép 20X
thấm các bon bằng phương pháp mài vô tâm chạy dao hướng kính.
Từ khóa: Mài vô tâm chạy dao hướng kính, độ nhám, độ không tròn, thép 20X, lượng chạy dao
hướng kính
GIỚI THIỆU*
Trong gia công cơ khí, mài vô tâm là một
phương pháp gia công có năng suất cao hơn
nhiều lần so với mài có tâm nhờ chế độ gia
công cao, thời gian gá đặt, hiệu chỉnh và tháo
dỡ chi tiết ít [1, 2]. Ngoài ra, do không cần
định tâm chi tiết nên có thể giảm bớt lượng
dư gia công vì chi tiết được định vị chính
bằng bề mặt gia công; có thể nâng cao chế độ
mài vì chi tiết được gá trên thanh tỳ và đá dẫn
nên có độ cứng vững cao; nếu sử dụng đá có
chiều dày lớn có thể giảm đáng kể số lần chạy
dao dọc; có thể gia công các chi tiết dài hoặc
nhiều chi tiết đồng thời bằng phương pháp
chạy dao hướng kính [3].
Trong phương pháp mài vô tâm, chất lượng
vật mài được đánh giá qua nhiều thông số.
Trong đó, độ nhám và độ không tròn là những
thông số quan trọng quyết định chất lượng vật
mài [1, 2, 3]. Chất lượng bề mặt khi mài phụ
thuộc nhiều vào các đặc tính của chi tiết gia
công [3]. Theo [4,5] độ cứng và độ bền kéo
của vật liệu gia công có ảnh hưởng mạnh đến
lực cắt, năng lượng cắt, qua đó ảnh hưởng đến
tải trọng cơ nhiệt của quá trình cắt. Ngoài ra,
tốc độ mòn hạt mài phụ thuộc vào độ cứng
* Tel: 0988 488691, Email: [email protected]
của vật liệu gia công [5] làm thay đổi mức độ
cào xước của hạt mài lên bề mặt gia công.
Đây là những nguyên nhân có ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng bề mặt mài.
Đối với thép 20X thấm các bon sau khi nhiệt
luyện thường đạt độ cứng 60÷62HRC, độ bền
kéo của mác thép này có giá trị trung bình so
với nhóm các mác thép hợp kim thấp thông
dụng, b ≈ 430÷470 N/mm2 [6]. Đây là một
trong các mác thép điển hình đại diện cho
nhóm thép hợp kim thấp được sử dụng rộng
rãi trong ngành chế tạo máy. Mác thép này
hiện đang được Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Diesel Sông Công - Thái
Nguyên và một số công ty khác dùng để chế
tạo chi tiết con đội xupap của động cơ diesel,
chốt piston, gudông, đồ định vị của đồ gá… với
phương pháp mài vô tâm được chọn để gia công
các bề mặt trụ yêu cầu độ chính xác cao.
Đã có một số nghiên cứu về độ nhám và độ
không tròn của chi tiết khi mài vô tâm chạy
dao hướng kính được công bố: đánh giá độ
nhám bề mặt bằng hai phương pháp sửa đá
khi sử dụng bút kim cương và đĩa kim cương
[2]; ảnh hưởng của một số thông số động hình
học đến độ nhám bề mặt [7, 8, 9]; ảnh hưởng
của vận tốc cắt đến độ nhám bề mặt gia công
[10]; mối quan hệ giữa độ không tròn của chi
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
18
tiết và góc nghiêng thanh tỳ γ, góc tiếp tuyến
β (hình 1) [2]; phân tích những hạn chế của
phương pháp sửa đá thông thường ảnh hưởng
đến độ tròn của chi tiết [11, 12]; ảnh hưởng
của độ chính xác của đá dẫn đến độ không
tròn của chi tiết [13]; phân tích về rung động
và quá trình tạo độ tròn của chi tiết [14]; khảo
sát độ không tròn của chi tiết trong cả hai
trường hợp mài vô tâm: chi tiết cao hơn tâm
đá và chi tiết thấp hơn tâm đá [15, 16]; Ảnh
hưởng của tốc độ đá dẫn đến độ không tròn
của chi tiết [10]; mối quan hệ giữa độ không
tròn với góc tiếp tuyến và lượng chạy dao khi
sửa đá, mối quan hệ giữa độ không tròn với
góc tiếp tuyến và vận tốc chi tiết [17]; một số
gợi ý để đảm bảo độ tròn của chi tiết gia công
[18]; ảnh hưởng của tỷ lệ vận tốc đá mài/vận
tốc chi tiết đến độ không tròn [19]; nghiên
cứu mô phỏng ảnh hưởng đồng thời của một
số thông số động hình học của quá trình mài
đến độ không tròn [20]... Trong nghiên cứu
này chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của lượng chạy dao (SK) đến đồng thời hai
thông số độ nhám và độ không tròn khi gia
công tinh thép 20X thấm các bon bằng
phương pháp mài vô tâm chạy dao hướng
kính. Từ đó đưa ra được mức độ ảnh hưởng
của lượng chạy dao đến độ nhám và độ không
tròn. Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra
khoảng chạy dao tương đối hợp lý khi gia công
tinh mác thép 20X thấm các bon bằng phương
pháp mài vô tâm chạy dao hướng kính.
SƠ ĐỒ GIA CÔNG
Sơ đồ gia công khi mài vô tâm chạy dao
hướng kính được thể hiện trên hình 1. Ở
phương pháp này, chi tiết được đặt giữa đá
mài - đá dẫn và thanh tỳ. Trong quá trình gia
công, đá dẫn - chi tiết và thanh tỳ sẽ tiến dần
về phía đá mài.
Hình 1. Sơ đồ mài vô tâm chạy dao hướng kính
HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM
Mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm là mẫu thép 20X thấm các
bon (hình 2), có thành phần hóa học trước và
sau khi thấm các bon được trình bày trong
bảng 1.
Hình 2. Mẫu thí nghiệm
Máy thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên máy mài vô
tâm M1080B do Trung Quốc sản xuất năm
2011 tại Xưởng cơ khí II - Công ty Cổ phần
Cơ khi Phổ Yên - Thái nguyên (hình 3) với
các đặc tính ký thuật như sau:
- Đá mài: Cn80.TB1.G.V1.500.150.305x35m/s
- Đá dẫn: R.273.150.127
- Thanh tỳ: γ = 300
Bảng 1. Thành phần hóa học chính của thép 20X trước và sau khi thấm các bon
20X C Si Mn P S Cr Ni Cu
Trước khi thấm C 0,209 0,208 0,74 0,015 0,015 1,16 0,013 0,018
Sau khi thấm C 1,02 0,212 0,51 0,018 0,017 0,78 0,017 0,021
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
19
Hình 3. Máy thí nghiệm
Thiết bị đo
- Độ nhám bề mặt gia công được đo bằng
máy SJ400 của hãng Mitutoyo - Nhật Bản
(hình 4).
Hình 4. Máy đo độ nhám SJ400
- Độ không tròn của chi tiết được kiểm tra
bằng đồng hồ đo 5/10000 (hãng HJ - Đài
Loan), việc điều chỉnh vị trí khối V đỡ chi tiết
được tiến hành bằng đồng hồ đo 1/1000 (hãng
Mitutoyo - Nhật Bản) trên máy đo độ thẳng
ЧиМ - 23 (hình 5).
Hình 5. Thiết bị đo độ không tròn
Điều kiện thí nghiệm
- Vận tốc đá mài: 34 m/s (nđ = 1300 v/ph)
- Vận tốc đá dẫn: 30,85 m/p (nd = 36 v/ph)
- Chiều cao tâm chi tiết h = 12 mm (β =
7,140).
- Dung dịch trơn nguội: UNIMET AS 192
(hãng Oemeta - Đức), nồng độ 4% với
phương pháp tưới tràn.
- Lượng dư gia công tính theo bán kính: 0,05 mm
- Đá dẫn được xoay trong mặt phẳng thẳng
đứng một góc 0,50, xoay trong mặt phẳng
nằm ngang 00.
- Sửa đá dẫn:
+ Chiều sâu sửa đá: 0,01 mm
+ Lượng chạy dao dọc: 30 mm/ph
+ Vận tốc đá dẫn: 257,3 m/ph (nd = 300 v/ph)
- Sửa đá mài:
+ Chiều sâu sửa đá: 0,01 mm
+ Vận tốc đá mài: 34 m/s (nđ = 1300 v/ph)
+ Lượng chạy dao dọc: Sd = 300 mm/ph
- Lượng chạy dao hướng kính: SK = 1 ÷ 21 μm/s
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tiến hành mài thí nghiệm với các giá trị khác
nhau của lượng chạy dao hướng kính (SK).
Tại mỗi điểm thí nghiệm tiến hành với 3 mẫu.
Tiến hành đo độ nhám bề mặt trên chiều dài
chuẩn L = 0,08 mm, giá trị độ nhám tại mỗi
điểm thí nghiệm là giá trị trung bình của các
lần đo. Độ không tròn được đo trên các mẫu
là thống nhất tại một tiết diện nhờ có cữ chặn
chiều trục được gắn trên khối V, giá trị độ
không tròn tại mỗi điểm thí nghiệm được xác
định bằng số vạch chỉ thị trên đồng hồ
5/10000 sau đó lấy giá trị trung bình của các
lần đo. Kết quả về độ nhám và độ không tròn
được thể hiện trên bảng 2 và đồ thị hình 6,
hình 7.
Từ kết quả trên bảng 2 và hình 6, hình 7 ta có
nhận xét:
- Lượng chạy dao có ảnh hưởng đáng kể đến cả
độ nhám và độ không tròn của bề mặt gia công.
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
20
- Mức độ ảnh hưởng của lượng chạy dao đến
độ không tròn nhiều hơn ảnh hưởng đến độ
nhám bề mặt.
- Khi mài tinh thép 20X thấm các bon giá trị
độ nhám và độ không tròn đều có giá trị nhỏ
và tương đối ổn định khi SK = 2 ÷ 18 μm/s.
Bảng 2. Giá trị độ nhám và độ không tròn khi thay đổi SK
TT SK
(μm/s)
Độ nhám Độ không tròn
1Ra
(μm) 2Ra
(μm)
3Ra
(μm)
Ra
(μm)
1
(μm) 2
(μm)
3
(μm)
(μm)
1 1 0,71 0,69 0,71 0,70 11,0 11,0 13,0 11,67
2 3 0,53 0,43 0,55 0,51 2 1,5 2,0 1,83
3 5 0,45 0,50 0,45 0,46 2,5 1,5 2,5 2,17
4 7 0,47 0,43 0,41 0,44 1,5 2,0 2,0 1,83
5 9 0,60 0,56 0,53 0,56 1,0 1,5 2,0 1,50
6 11 0,45 0,50 0,45 0,46 1,0 1,0 1,5 1,17
7 13 0,61 0,60 0,55 0,59 3,0 1,5 2,0 2,17
8 15 0,56 0,50 0,52 0,53 2,0 2,0 2,0 2,00
9 17 0,64 0,63 0,51 0,59 1,5 2,0 1,5 1,67
10 19 0,59 0,58 0,65 0,61 2,0 2,0 2,5 2,17
11 21 0,70 0,70 0,76 0,72 3,5 3,5 4,0 3,67
Hình 6. Ảnh hưởng của lượng chạy dao đến độ nhám bề mặt
Hình 7. Ảnh hưởng của lượng chạy dao đến độ không tròn
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
21
KẾT LUẬN
- Mức độ ảnh hưởng của lượng chạy dao đến
độ không tròn nhiều hơn ảnh hưởng đến độ
nhám bề mặt
- Khi mài tinh thép 20X thấm các bon nên
chọn lượng chạy dao hướng kính trong
khoảng SK = 2 ÷ 18 μm/s. Kết quả này cũng
có thể được dùng để tham khảo khi gia công
tinh các mác vật liệu thuộc nhóm thép hợp
kim thấp.
- Trên cơ sở khoảng tương đối hợp lý của lượng
chạy dao mà nghiên cứu này đã chỉ ra, chúng tôi
sẽ tiến hành nghiên cứu tối ưu giá trị của thông
số này trong nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tính , Kỹ thuật mài, Nxb Công
nhân kỹ thuật, Hà Nội (1978).
2. Loan D. Marinescu, Mike Hitchiner, Eckart
Uhlmann and W. Brian Rowe, Handbook of
machining with grinding wheels, CRC Press
Taylor & Francis Group (2006).
3. Lưu Văn Nhang, Kỹ thuật Mài kim loại, Nhà
xuất bản KH&KT, Hà Nội (2003).
4. Loan D. marinescu, W. Brian Rowe, Boris
Dimitrov and Ichiro Inansaki, Tribology of
abrasive machining process, Published in the
United States of America by William Andrew, Inc
(2004).
5. Milton Shaw, The size effect in metal cutting,
Sadhana Vol. 28, part 5, October 2003, pp 875-
896, Printed in India.
6. Mechanical properties of alloy steel (Chinese
standard: GB/T 17107 – 1997)
7. J. Kopac, P. Krajnik and J.M. d’Aniceto,
Grinding analysis based on the matrix experiment,
13th International scientific conference on
achievements in mechanical and materials
engineering (2005).
8. P. Krajnik, A. Sluga, J. Kopac, Radial basis
function simulation and metamodelling of surface
roughness in centreless grinding, Faculty of
Mechanical Engineering, University of Ljubljana,
Askerceva 6, SI-1000 Ljubljana, Slovenia (2005).
9. P. Krajnik, J. Kopac and A. Sluga, Design of
grinding factors based on response surface
methodology, Journal of Materials Processing
Technology 162–163 (2005).
10. S.S.Pande and B.R. Lanka, Investigation on
the through – feef centerless grinding process,
International Journal of Production Research
Volume 27, Issue 7 (1989).
11. F. Hashimoto, A. Kanai, M. Miyashita, K.
Okamura, High Precision Trueing Method of
Regulating Wheel and Effect on Grinding
Accuracy, Annals of the C/RP Vol. (1983).
12. Albert J. Shih, A New Regulating Wheel
Truing Method for Through-FeedCenterless
Grinding, Contributed by the Manufacturing
Engineering Division for publication in the journal
of Anufacturing science and engineering (2000).
13. P. R. Nakkeeran and V. Radhakrishnan, A
study on the effect of regulating wheel on the
roundness of workpiece in centerless grinding by
computer simulation, Int. J. Math. Tools
Manufact. Vol, 30, No. 2, pp. 191-201 (1990).
14. Yuji Furukawa, Masakazu Miyashita and
Susumu Shiozakij, Vibration Analysis and Work-
Rounding Mechanism in Centerless Grinding, Int.
J. Mach. Tool Des. Res. Vol. 11,(1971).
15. N. G. Subramanya Udupa, M. S. Shubnmugam
and V. Radhakristinan, Influence of workpiece
position on roundness error and surface finish in
centerless grinding, Int. I. Mach. Tools Manufact.
Vol. 27. No. 1. p. 77-89 (1987).
16. C. Guo, S.Malkin, J.A.Kovach and M.Laurich,
Computer Simulation of Below-Center and Above-
Center Centerless Grinding, Machining Science
and Technology, 1(2), 253-249 (1997).
17. S.S. Pande, A.R. Naik and S.Somasundaram,
Computer simulation of the plunge centreless
grinding process, Journal of Materials Processing
Technology, 39 (1993).
18. F. Hashimoto, G. D. Lahoti, M. Miyashita,
Safe Operations and Friction Characteristics of
Regulation Wheel in Centerless Grinding, Tokyo,
Japan Received on January 5 (1998).
19. W. B. Rowe, S. Spraggett, R. GiII and B. J.
Davies, Improvements in Centreless Grinding
Machine Design, Annals of the CIRP Vol (1987).
20. Phan Bui Khoi, Ngo Cuong, Do Duc Trung,
Nguyen Dinh Man, A study on simulation of
plunge centerless grinding process, ISEPD 2014 –
International Sysposium on Eco-materials
Processing and Design, Ha Noi, Viet Nam
(Jannuary 12~14, 2014).
Đỗ Đức Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 17 - 22
22
SUMMARY
INFLUENCE OF THE PLUNGE FEED-RATE ON QUALITY OF WORKPIECE
SURFACE WHEN GRIND 20X – CARBON INFILTRATION STEEL USING
PLUNGE CENTERLESS GRINDING PROCESS
Do Duc Trung1*, Ngo Cuong1, Phan Bui Khoi2,
Phan Thanh Chuong1, Nguyen Thanh Chung3 1College of Economics and Technology - TNU
2 Hanoi University of Science and Technology 3Vinacomin - Viet Bac Industrial Vocational College
This paper presents the research on the influence of the plunge feed-rate on quality of workpiece
surface when grind 20X – carbon infiltration steel using plunge centerless grinding process. Two
parameter of quality of workpiece surface which consider in this paper are roughness (Ra) and
error roundness (∆). So, give the influence of the plunge feed-rate on roughness and error
roundness. Also, this work carry the logical range of plunge feed-rate when grind grind 20X –
carbon infiltration steel using plunge centerless grinding process.
Keywords: Plunge centerless grinding, Roughness, Error roundness, 20X steel, Plunge feed-rate
Ngày nhận bài:24/9/2014; Ngày phản biện:03/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Quốc Tuấn – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0988 488691, Email: [email protected]
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
23
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC KHOAN
NHỒI SỬ DỤNG KẾT QUẢ CÁC THÍ NGHIỆM XUYÊN CPT VÀ XUYÊN SPT
Lại Ngọc Hùng*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Hiện nay trong thiết kế cọc khoan nhồi, sức chịu tải (SCT) của cọc thường tính dựa trên kết quả thí
nghiệm xuyên CPT hoặc xuyên SPT, sử dụng hệ số an toàn Fs từ 2-3 do đó kết quả khó xác định
chính xác. Thực tế để kiểm tra SCT thông dụng sử dụng thí nghiệm nén tĩnh (TNNT) cọc sẽ cho
kết quả rất tin cậy. Để giải quyết vấn đề mối tương quan giữa SCT của cọc khoan nhồi tính toán
dựa trên kết quả xuyên CPT, SPT và sức chịu tải từ TNNT cọc, tác giả tiến hành thu thập kết quả
nén tĩnh cọc khoan nhồi trên một số khu vực điển hình của thành phố Hà Nội và tính toán SCT cọc
dựa trên kết quả xuyên CPT, SPT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa SCT của cọc
theo kết quả thí nghiệm xuyên CPT, SPT với SCT từ TNNT thông qua hệ số tương quan K, với
xuyên CPT có K = 0.654- 1.405, với xuyên SPT có K = 0.837-1.42.
Từ khóa: Sức chịu tải của cọc, cọc khoan nhồi, thí nghiệm xuyên CPT, thí nghiệm xuyên SPT, thí
nghiệm nén tĩnh cọc
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong xây dựng hiện đại, đặc biệt với nhà cao
tầng, móng cọc khoan nhồi luôn là giải pháp
thiết kế được ưu tiên lựa chọn do có nhiều ưu
điểm như sức chịu tải lớn, độ lún không đáng
kể, sự ảnh hưởng đến địa chất và công trình
xung quanh khi thi công có thể kiểm soát tốt…
Hiện nay để dự báo sức chịu tải của cọc nói
chung và cọc khoan nhồi nói riêng, có thể sử
dụng nhiều công thức khác nhau, trong đó
công thức dựa vào kết quả từ các thí nghiệm
xuyên( CPT và SPT) được dùng rất phổ biến.
Trong thực tế tính toán thiết kế, các kỹ sư tư
vấn được sử dụng hệ số an toàn rất lớn (từ 2-
3), nếu chúng ta có những so sánh tin cậy kết
quả tính sức chịu tải cọc khoan nhồi dựa vào
kết quả các thí nghiệm xuyên với kết quả thí
nghiệm nén tĩnh trên cọc thực tế của công
trình, chúng ta có thể sử dụng hệ số an toàn
thích hợp hơn, tăng hiệu quả kinh tế của các
dự án đầu tư xây dựng khi sử dụng cọc khoan
nhồi, tránh gây lãng phí tài nguyên trong điều
kiện môi trường xây dựng hiện đại.
* Tel: 0988 906921, Email: [email protected]
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC
CHỊU TẢI CỌC KHOAN NHỒI DỰA VÀO
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XUYÊN VÀ THÍ
NGHIỆM NÉN TINH
Phương phap dựa vào cac thí nghiệm xuyên
Dựa vào kết quả khảo sát bằng các thiết bị thí
nghiệm xuyên (CPT và SPT), chúng ta tính
toán được các thành phần sức ma sát bên của
thành cọc với đất nền (Qs) và thành phần sức
kháng của đất ở mũi cọc (Qp), từ đó tính được
sức chịu tải của cọc theo phương diện đất nền
là nguyên lý chung của việc tính sức chịu tải
cọc dựa vào các thí nghiệm xuyên.
Sức chịu tải giới hạn: Qu = Qs+Qp (2.1)
Sức chịu tải tính toán Qa = Qu/Fs trong đó Fs
là hệ số an toàn lấy từ 2-3.
Với Qs là sức kháng thành cọc, Qp Sức kháng
mũi cọc
- Theo thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT.
Qs= K2.Ntb.As (2.2)
Qp = K1.N.Ap (2.3)
Trong đó: N – chỉ số SPT trung bình trong
khoảng 1D dưới mũi cọc và 4D trên mũi cọc
(D là đường kính cọc nhồi), Ntb – chỉ số SPT
trung bình các lớp đất dọc thân cọc.
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
24
K1 -hệ số lấy bằng 120, K2 -hệ số lấy bằng
1.0, Ap là diện tích tiết diện cọc, AS là diện
tích xung quanh thân cọc.
-Theo thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn CPT
Qs = (2.4)
Qp= Ap.(qcn.Ki) (2.5)
Trong đó:
ui, li : chu vi và chiều dài cọc đi qua lớp thứ i,
Ki hệ số phụ thuộc loại đất.
, : sức kháng mũi xuyên trung bình của
lớp đất thứ i, thứ n.
Ap diện tích tiết diện cọc.
Thí nghiệm nén tĩnh dọc truc cọc
Nguyên lý thí nghiệm:
Tác dụng lên cọc thí nghiệm tải trọng coi là
tĩnh, xác định quan hệ tải trọng - độ lún
(chuyển vị cọc) trên cơ sở đó xác định được
sức chịu tải giới hạn của cọc về phương diện
đất nền Pgh ( hay Qu) từ đó suy ra sức chịu tải
tính toán Qa.
Kết quả thí nghiệm: Theo quan điểm biến
dạng: từ giá trị biến dạng cho phép đã hiệu
chỉnh S* suy ra Pgh theo sơ đồ như hình 1.
Hình 1. Xác định sức chịu tải của cọc từ kết quả
thí nghiệm nén tĩnh
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC KẾT QUẢ
TÍNH SỨC CHỊU TẢI CỌC KHOAN NHỒI
DỰA VÀO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
XUYÊN VỚI THÍ NGHIỆM NÉN TINH
Chuẩn bị số liệu
Trên cơ sở phân vùng địa chất ở Hà Nội, tác
giả đã thu thập tài liệu, thống kê và tính toán
nội suy các số liệu khảo sát địa chất và số liệu
nén tĩnh cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành.
Hình 2. Phân vùng địa chất Hà Nội
Với 5 vùng địa chất điển hình đó (như hình
3.1), tác giả đã thu thập, tổng hợp các số liệu
nén tĩnh cọc khoan nhồi cho các công trình
thuộc các vùng tương ứng.
So sánh kết quả tính toán và kết quả thí
nghiệm nén tĩnh tại hiện trường
Sức chịu tải giới hạn của cọc khoan nhồi theo
công thức lý thuyết sử dụng kết quả thí
nghiệm xuyên (Qu), sức chịu tải cho phép của
cọc (Qa) lấy với hệ số an toàn chung là 2,5.
Theo thí nghiệm nén tĩnh tại hiện trường: giá
trị sức chịu tải giới hạn Qu của cọc khoan
nhồi được tính dựa vào đường cong nén S-P
theo giá trị độ lún cho phép của cọc, giá trị
này được quy định trong TCXDVN có thể lấy
theo hai giá trị sau:
+ Theo S*= .Sgh (với = 0,1; Sgh - độ lún
giới hạn công trình), với công trình xây dựng
dân dụng thì S* = 0,1.8 = 0,8 cm
+ Theo S* = 1%. D (D - đường kính cọc)
Sức chịu tải cho phép của cọc lấy theo độ lún
cho phép của cọc: Qa = Qu/1.25
P( T )
( mm )S
ghP gh[P ]
S*= [S]
®P =ghP
Fs
s
maxTNP
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
25
Tiến hành tính toán và so sánh, nghiên cứu
thu được các kết quả sau:
Vơi vùng A (Khu Phú Diễn, Mai Dịch,
Nghĩa Tân)
Tính toán cho công trình với cọc đường kính
1,2m; chiều dài 30 m (cắm vào lớp cuội sỏi
khoảng 2m)
- Kết quả nén tĩnh: Lấy trung bình của 5 cọc
có đường kính 1,2m, ứng với S*=.Sgh có
Qanéntĩnh= 690 T, ứng với S*= 0,01D có
Qanéntĩnh= 825 T
- Kết quả tính sức chịu tải của cọc dựa trên
kết quả thí nghiệm xuyên:
Bảng 1. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất A1
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 671.20 678.6 1349.8 539.9
2. Xuyên SPT 197.20 1357.2 1554.4 621.6
Bảng 2. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất A2
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 714.10 1017.88 1731.96 692.8
2. Xuyên SPT 219.07 1357.17 1576.24 630.5
Bảng 3. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất A3
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 386.84 1017.88 1404.72 561.9
2. Xuyên SPT 148.42 1357.17 1505.59 602.2
Vơi vùng B: (Khu Cổ Nhuế, Đông Ngạc):
Tính toán cho công trình với cọc đường kính
1,2m; chiều dài 33 m (cắm vào lớp cuội sỏi
khoảng 2m)
- Kết quả nén tĩnh: lấy trung bình của 3 cọc
có đường kính 1,2m, ứng với S*=.Sgh có
Qanéntĩnh=760 T, ứng với S*= 0,01D có
Qanéntĩnh= 880 T
- Kết quả tính sức chịu tải của cọc dựa trên
kết quả thí nghiệm xuyên:
Bảng 4. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất B1
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 754.10 1123.88 1877.98 751.2
2. Xuyên SPT 258.07 1356.17 1614.24 645.7
Bảng 5. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất B2
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 434.84 1017.88 1452.7 581.1
2. Xuyên SPT 262.42 1327.15 1589.6 635.8
Vơi vùng C: (Khu Mỹ Đình, Mễ Trì, Đại Mỗ)
Tính toán cho cọc đường kính 1,2m; chiều dài
34 m (cắm vào lớp cuội sỏi 2m)
- Kết quả nén tĩnh: lấy trung bình của 3 cọc
có đường kính 1,2m, ứng với S*=.Sgh có
Qanéntĩnh=751 T, ứng với S*= 0,01D có
Qanéntĩnh= 950 T
- Kết quả tính sức chịu tải của cọc dựa trên
kết quả thí nghiệm xuyên:
Bảng 6. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất C1
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1467.9 678.6 2146.5 858.6
2. Xuyên SPT 341.7 1357.2 1698.9 679.6
Bảng 7. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất C2
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1503.7 1017.9 2521.6 1008.6
2. Xuyên SPT 442.8 1357.2 1799.9 719.9
Bảng 8. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất C3
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1036.1 1017.9 2053.9 821.6
2. Xuyên SPT 333.71 1357.2 1690.9 676.4
Bảng 9. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất C4
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 2658.2 678.6 3336.8 1334.7
2. Xuyên SPT 345.4 1357.2 1702.6 681.0
Vơi vùng D: (Khu Trung Yên, Ngọc Khánh)
- Tính toán cho cọc đường kính 1,2m; chiều
dài 45 m (cắm vào lớp cuội sỏi 2m)
- Kết quả nén tĩnh: lấy trung bình của 3 cọc,
ứng với S*=.Sgh có Qanéntĩnh=660 T, ứng với
S*= 0,01D có Qanéntĩnh= 853 T
- Kết quả tính sức chịu tải của cọc dựa trên
kết quả thí nghiệm xuyên:
Bảng 10. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất D1
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 653.4 1017.9 1671.2 668.5
2. Xuyên SPT 277.9 1357.2 1635.1 654.3
Bảng 11. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất D2
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1535.36 1187.5 2722.9 1089.1
2. Xuyên SPT 409.68 1357.2 1766.8 706.7
Bảng 12. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất D3
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1588.34 1085.4 2673.7 1069.5
2. Xuyên SPT 427.13 1251.5 1678.6 671.4
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
26
Bảng 13. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất D4
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1704.13 1187.5 2891.7 1156.7
2. Xuyên SPT 474.67 1357.2 1831.8 732.7
Bảng 14. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất D5
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 458.39 1017.9 1476.3 590.51
2. Xuyên SPT 124.67 1357.2 1481.8 592.74
Vơi vùng E: (Khu Đại Kim, Linh Đàm, Pháp
Vân, Thanh Trì)
- Tính toán cho cọc đường kính 1,2m; chiều
dài 42 m (cắm vào lớp cuội sỏi 2m)
- Kết quả nén tĩnh: lấy trung bình của 3 cọc,
ứng với S*=.Sgh có Qanéntĩnh=744T, ứng với
S*= 0,01D có Qanéntĩnh= 992 T
Bảng 15. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất E1
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1079.55 1855.5 2935.1 1174
2. Xuyên SPT 308.76 2120.6 2429.3 971.7
Bảng 16. Kết quả Qu, Qa với dạng địa chất E2
Công thức tính Qs(T) Qp(T) Qu(T) Qa(T)
1. Xuyên CPT 1277.49 1237 2514.5 1005.8
2. Xuyên SPT 521.24 2120.5 2641.7 1056.7
- Từ các kết quả trên, tác giả dùng hệ số
tương quan K = Qatinhtoan/Qanentinh để đánh giá
mức độ tin cậy của sức chịu tải cho phép tính
toán dựa trên kết quả thí nghiệm xuyên và kết
quả sức chịu tải cho phép của cọc từ thí
nghiệm nén tĩnh, thu được kết quả như sau:
- Dựa vào thí nghiệm CPT, có K = 0.782-
1.778 nếu tính S*=.Sgh và K = 0.654- 1.405
nếu tính S*= 0,01D (như hình 3.2).
Hình 3. Bảng hệ số K giữa kết quả theo thí
nghiệm CPT và thí nghiệm nén tĩnh cọc
- Dựa vào thí nghiệm SPT, có K = 0.837-1.42
nếu tính S*=.Sgh và K = 0.695- 1.065 nếu
tính S*= 0,01D (như hình 3)
Hình 4. Bảng hệ số K giữa kết quả theo thí
nghiệm SPT và thí nghiệm nén tĩnh cọc.
KẾT LUẬN
Với hệ số K thu được trong nghiên cứu, sức
chịu tải cho phép của cọc tính dựa vào kết quả
thí nghiệm CPT và SPT (với hệ số an toàn
Fs=2.5) đều có sai khác với sức chịu tải của
cọc từ thí nghiệm nén tĩnh cọc, tuy nhiên sai
khác này là không quá nhiều.
- Sức chịu tải cho phép của cọc tính theo kết
quả thí nghiệm CPT và từ thí nghiệm nén tĩnh
tính ứng với biến dạng S*= 0,01D là tin cậy
hơn (có K = 0.654- 1.405) so với tính ứng với
biến dạng S*= .Sgh (có K = 0.782-1.778).
- Sức chịu tải cho phép của cọc tính theo kết
quả thí nghiệm SPT và từ thí nghiệm nén tĩnh
tính ứng với biến dạng S*= .Sgh là tin cậy hơn
(có K = 0.837-1.42) khi tính ứng với biến
dạng S*= 0,01D.
- So sánh với sức chịu tải cho phép của cọc từ
thí nghiệm nén tĩnh cọc thì sức chịu tải cho
phép của cọc tính theo kết quả thí nghiệm
SPT tin cậy hơn tính theo kết quả thí nghiệm
CPT (vì với thí nghiệm SPT cho K = 0.837-
1.42, thí nghiệm CPT cho K = 0.782-1.778).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Công Ngữ, 2006, Thí nghiệm đất hiện
trường và ứng dụng trong phân tích nền móng,
Nxb Khoa học và kỹ thuật.
2. Lê Đức Thắng, tái bản 1999, Tính toán móng
cọc, Nxb Khoa học kỹ thuật.
3. TCXDVN 205 : 1998, Móng cọc tiêu chuẩn
thiết kế.
4. TCXDVN 269:2002, Cọc – Phương pháp thí
nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
0.6 0.7 0.8 0.9
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 Hệ sô K
S*= .Sgh S*= 0,01D
0.6 0.7 0.8 0.9
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 Hệ sô K
S*= .Sgh S*= 0,01D
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
27
SUMMARY
ASSESSMENT OF METHODS APPLYING TO DETERMINE THE LOAD
CAPACITY OF BORED PILES USING RESULTS FROM CPT AND SPT TESTS
Lai Ngoc Hung* College of Technology - TNU
Recently, the pile load capacity using in designs is commonly estimated based on the results of
Cone penetration tests (CPT) or Standard penetration test (SPT). This calculations must apply a
safety factor Fs from 2 to 3 because the pile load capacity is difficult to determine accurately that
possibly leads to a wasteful design. In practice, to determine the load capacity of piles, the static
load test method is commonly performed and provides reliable results. To solve the problem of the
relationship between the load capacity of piles according to calculations based on experimental
results of CPT or SPT and other regular capacity from static load test, the author has conducted
static load test results of piles located in some typical areas of Hanoi, pile load capacities
calculated theoretically based on CPT and SPT.This research focuses on establishing a correlation
between the pile load capacity as a result of tests CPT, SPT with the capacity received from static
load test through a correlation coefficient K, with CPT have K = 0.654- 1.405, with SPT have K =
0.837-1.42.
Keywords: Loading capacity of pile, bored pile, cone penetration test CPT, standard penetration
test SPT, static load test
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:30/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: ThS. Hàn Thị Thúy Hằng – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0988 906921, Email: [email protected]
Lại Ngọc Hùng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 23 - 27
28
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
29
R
i
cäc ma s¸t
R
ma
s¸
t d
¬
ng
+
ma
s¸
t ©
m
_
ma
s¸
t d
¬
ng
+
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MA SÁT ÂM ĐẾN SỨC CHỊU TẢI
CỦA CỌC VÀ CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU MA SÁT ÂM
Trần Khải Hoàn, Lại Ngọc Hùng*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Trong tính toán móng cọc, việc xem xét và đánh giá tương tác giữa cọc và đất nền là rất cần thiết,
đặc biệt đối với nền đất yếu, công trình có tải trọng bề mặt lớn, vì khi đó xuất hiện yếu tố có tác
động tiêu cực đến sự làm việc của cọc là hiện tượng ma sát âm. Do vậy, việc xem xét và có kể đến
thành phần ma sát âm trong tính toán sức chịu tải của cọc là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra các phương pháp xác định ma sát âm trong tính toán sức chịu tải của cọc và các biện
pháp làm giảm thiểu ảnh hưởng của ma sát âm như tăng nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, giảm ma
sát đất – cọc …
Từ khóa: Sức chịu tải của cọc, ma sát âm, đất yếu, tải trọng bề mặt, độ lún
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ứng dụng móng cọc vào thiết kế công trình
trong điều kiện nền đất yếu là việc làm rất
phổ biến. Tuy vậy, các thiết kế trước đây
cũng như hiện nay rất ít đề cập đến tương tác
giữa cọc và đất nền, đặc biệt với nền đất yếu.
Việc này đồng nghĩa với việc bỏ qua ma sát
âm, một trong những yếu tố làm giảm sức
chịu tải của cọc. Đó cũng là lý do có sự khác
biệt trong tính toán sức chịu tải của cọc theo
lý thuyết và sức chịu tải thực tế của cọc thu
được từ thí nghiệm hiện trường đặc biệt trong
một số trường hợp như nền đất yếu dày có tải
trọng bề mặt lớn hay lớp đất đắp tôn nền
dày... Trong một số trường hợp ma sát âm khá
lớn có thể làm cọc không đủ sức chịu tải nhất
là đối với cọc có chiều dài khá lớn. Chẳng
hạn, năm 1972 Fellenius đã đo quá trình phát
triển lực ma sát âm của 2 cọc bêtông cốt thép
được đóng qua lớp đất sét mềm dẻo dày 40m
và lớp cát dày 15m cho thấy: Sự cố kết lại của
lớp đất sét mềm dẻo bị xáo trộn do đóng cọc
đã tạo ra lực kéo xuống 300KN trong thời
gian 5 tháng và 16 tháng sau khi đóng cọc thì
mỗi cọc chịu sự kéo xuống là 440KN.
KHÁI NIỆM MA SÁT ÂM TRÊN CỌC VÀ
NGUYÊN NHÂN
Khái niệm
Ma sát âm trên cọc là hiện tượng đất xung
quanh cọc bị lún cố kết lớn hơn chuyển vị
* Tel: 0988 906921, Email: [email protected]
xuống dưới- biến dạng nén của cọc. Đối với
công trình có sử dụng móng cọc, khi cọc được
đưa vào các tầng đất nền có quá trình cố kết
chưa hoàn toàn, nếu tốc độ lún cố kết của nền
đất nhanh hơn tốc độ lún của cọc theo chiều
đi xuống, thì sự lún tương đối này phát sinh ra
lực kéo xuống của tầng đất đó đối với cọc làm
giảm khả năng chịu tải của cọc gọi là hiện
tượng ma sát âm, lực kéo xuống gọi là lực ma
sát âm. Lực ma sát âm xảy ra trên một phần
thân cọc phụ thuộc vào tốc độ lún của đất
xung quanh cọc và tốc độ lún của cọc. Lực
ma sát âm có chiều hướng thẳng đứng xuống
dưới, có xu hướng kéo cọc đi xuống, do đó
làm tăng lực tác dụng lên cọc.
Hình 1. Sơ đồ cọc chịu ma sát âm
Ma sát âm trên cọc là yếu tố không thể bỏ qua
khi thiết kế móng cọc trong khu vực mới san
nền trên đất yếu và trong vùng chịu ảnh
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
30
hưởng của hiện tượng hạ mực nước ngầm…
Ma sát âm biến động theo thời gian, phụ thuộc
tốc độ cố kết của đất và tốc độ lún của cọc.
Nguyên nhân
Thông thường hiện tượng ma sát âm xảy ra
trong trường hợp cọc xuyên qua đất có tính cố
kết và độ dày lớn hoặc khi có phụ tải tác dụng
trên mặt đất quanh cọc.
a) Khi nền công trình được tôn cao, gây ra tải
trọng phụ tác dụng xuống lớp đất phía dưới
làm xảy ra hiện tượng cố kết cho lớp nền bên
dưới; hoặc chính bản thân lớp nền đắp dưới
tác dụng của trọng lượng bản thân cũng xảy
ra quá trình cố kết. Ta có thể xem xét cụ thể
trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: khi có một lớp đất sét đắp
phía trên một tầng đất rời mà cọc sẽ xuyên
qua nó, tầng đất đắp sẽ cố kết dần dần, quá
trình cố kết này sẽ sinh ra ma sát âm tác dụng
vào cọc trong suốt quá trình cố kết.
- Trường hợp 2: khi có một tầng đất rời đắp ở
phía trên một tầng đất sét yếu, nó sẽ gây ra
quá trình cố kết trong tầng đất sét và tạo ra
ma sát âm tác dụng vào cọc.
- Trường hợp 3: khi có một tầng đất dính đắp
ở phía trên một tầng đất sét yếu, nó sẽ gây ra
quá trình cố kết trong cả tầng đất đắp và trong
tầng đất sét yếu do đó tạo ra ma sát âm.
Trong trường hợp các cọc được tựa trên nền
đất cứng và có tồn tại tải trọng bề mặt, có thể
xảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp 4: với tầng cát xốp sẽ có biến
dạng lún tức thời, đặc biệt khi đất nền chịu sự
rung động hoặc sự dao động của mực nước
ngầm; sự tác động của tải trọng bề mặt sẽ tạo
ra sự biến dạng lún.
b) Cọc làm việc trong nền chưa kết thúc cố
kết: thực tế rất hay gặp trường hợp này đặc
biệt là các khu vực đang gia tải, nền đất chưa
cố kết hết, độ lún của đất lấp lớn kéo theo ảnh
hưởng là xuất hiện lực ma sát âm tác dụng lên
cọc, làm giảm sức chịu tải của cọc.
Ngoài ra, việc hạ thấp mực nước ngầm làm
tăng ứng suất thẳng đứng hiệu quả tại mọi
điểm của nền đất. Vì vậy, làm tăng nhanh tốc
độ lún cố kết của nền đất, lúc đó tốc độ lún
của đất xung quanh cọc vượt quá tốc độ lún
của cọc dẫn đến xảy ra hiện tượng kéo cọc đi
xuống của lớp đất xung quanh cọc.
Hình 2. Sơ đồ các vung phát sinh ma sát âm trong
sự làm việc của cọc
Theo tiêu chuẩn TCVN 205-1998: hiện tượng
ma sát âm nên được xét đến trong các trường
hợp sau [4]:
- Sự cố kết chưa kết thúc của trầm tích hiện
đại và trầm tích kiến tạo;
- Sự tăng độ chặt của đất dưới tác dụng của
lực động;
- Sự lún ướt của đất khi bị ngập nước;
- Mực nước ngầm hạ thấp làm cho ứng suất
hiệu quả trong đất tăng lên, làm tăng nhanh
tốc độ cố kết của nền đất;
- Nền công trình được nâng cao với chiều dày
lớn hơn 1m trên đất yếu;
- Phụ tải trên nền với tải trọng lớn từ 2T/m2
trở lên;
- Sự giảm thể tích đất do chất hữu cơ trong
đất bị phân hủy…
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
31
TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC
CÓ ẢNH HƯỞNG CỦA MA SÁT ÂM
Khi cọc ở trong đất thì sức chịu tải của cọc
được thể hiện qua thành phần ma sát (dương)
xung quanh cọc và sức kháng mũi cọc. Khi
cọc bị ảnh hưởng ma sát âm thì sức chịu tải
giảm do nó phải gánh chịu một lực kéo
xuống, lúc này khả năng chịu tải của cọc bị
giảm xuống do thành phần ma sát đất –cọc
trong đoạn cọc xuất hiện ma sát âm có xu
hướng ngược với phần ma sát dương.
Việc tính toán ma sát âm lên cọc đặt ra hai
vấn đề như sau:
Xác định phạm vi tồn tại ma sát âm
Bề dày có vùng ma sát âm (giả thiết là h)
thường không phải là toàn bộ lớp đất yếu mà
là vùng có độ lún lớn hơn độ lún của cọc.
Trong thực tế tính toán tùy theo loại đất nền
chiều dày h được chọn theo hai cách [1]:
- Đất nền có biến dạng lớn: h bằng h1 với h1
là chiều sâu mà tại đó có ứng hữu hiệu thẳng
đứng v(z) có xét đến ảnh hưởng treo của đất
lên cọc bằng với ứng suất hữu hiệu thẳng
đứng do trọng lượng bản thân khi chưa có tải
trọng đắp và không có cọc (.z)
- Đất nền có biến dạng ít: h =h2 với h2 là độ
sâu mà tại đó chuyển vị đứng của lớp đất yếu
bằng với độ lún của cọc, độ lún của cọc ở đây
thường được tính bằng các phương pháp
thông thường hoặc chọn một cách gần đúng
bằng 0.01B hay 0.02R (với B là cạnh cọc
vuông hoặc R là bán kính cọc tròn)
Xác định cường độ ma sát âm
Hiện nay áp dụng một trong hai cách sau:
- Coi cường độ ma sát âm trên một đơn vị
diện tích cọc bằng cường độ ma sát dương,
khi tính toán sức chịu tải của cọc chỉ cần đổi
dấu các giá trị thành phần lực ma sát i (được
xác định theo các phương pháp thông thường
như thống kê, xuyên CPT, xuyên SPT…)
- Cường độ ma sát âm xác định theo nguyên
lý ma sát đất - cọc theo biểu thức sau (công
thức của Vesic, 1977) [3].
i = N0.v(z) (3.1)
Trong đó:
v(z) : ứng suất lớp phủ hữu hiệu theo
phương thẳng đứng tại độ sâu đang xét.
N0 : Hệ số không thứ nguyên lấy như sau
Bảng 1. Hệ số N0 theo Vesic
Đất và điều kiện cọc N0
Cọc không sơn phủ bề mặt
- Trong các lớp phù sa, sét mềm
- Trong đất cát rời, sét rắn
0.15 – 0.30
0.30 – 0.80
Bảng 2. Hệ số N0 theo Garlanger (1982)
Loại đất N0
- Cát
- Đất phù sa
- Đất sét
0.35 – 0.50
0.25 – 0.35
0.20 – 0.25
CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM MA SÁT ÂM
Để giảm ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc có
thể sử dụng các phương pháp xử lý như sau:
Biện pháp làm tăng nhanh mức độ cố kết
và làm giảm tối đa độ lún còn lại của nền
Đối với công trình có thời gian thi công gấp,
công trình có hệ móng cọc trong đất yếu chưa
cố kết, có thể bố trí các vật thoát nước theo
phương thẳng đứng (giếng cát hoặc bấc thấm)
nên nước cố kết ở các lớp sâu trong đất yếu
dưới tác dụng tải trọng đắp sẽ có điều kiện để
thoát nhanh (thoát theo phương nằm ngang
vào vật thoát nước đứng rồi theo chúng thoát
lên mặt đất tự nhiên). Tuy nhiên, để đảm bảo
phát huy được hiệu quả thoát nước này thì
chiều cao nền đất đắp tối thiểu nên 4m, do đó
nếu nền đắp không đủ lớn hơn thì ta kết hợp
với gia tải trước để phát huy hiệu quả các
đường thấm thẳng đứng.
Khi sử dụng các giải pháp thoát nước cố kết
thẳng đứng nhất thiết phải bố trí tầng cát đệm.
Giếng cát chỉ nên dùng loại có đường kính từ
35 đến 45cm, bố trí kiểu hoa mai với khoảng
cách giữa các giếng bằng 8 đến 10 lần đường
kính giếng. Nếu dùng bấc thấm thì nên bố trí
kiểu hoa mai với cự ly không nên dưới 1.3m
và không quá 2.2m. Khi sử dụng các giải
pháp thoát nước cố kết thẳng đứng nên kết
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
32
hợp với các biện pháp gia tải trước và trong
mọi trường hợp thời gian duy trì tải trọng đắp
không dưới 6 tháng. Ưu điểm này có thể áp
dụng cả cho cọc đóng ép và cọc khoan nhồi,
tuy nhiên cần thời gian thi công lâu và mặt
bằng lớn (nếu có gia tải).
Biện pháp làm giảm ma sát giữa đất và cọc
trong vùng chịu ma sát âm [5]
Tạo lớp phủ mặt ngoài để ngăn ngừa tiếp xúc
trực tiếp giữa cọc và đất xung quanh làm
giảm ma sát thành bên giữa cọc và lớp đất
nền xung quanh cọc. Bitum thường được
dùng để phủ xung quanh cọc bởi vì đặc tính
dẻo nhớt của nó. Những thành công sử dụng
bitum để làm giảm lực kéo xuống phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố như loại và tính chất
của bitum, mức độ thâm nhập của hạt đất vào
bitum, sự phá hỏng của bitum khi đóng cọc và
nhiệt độ môi trường.
Theo kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lớp
phủ bitum làm giảm ma sát âm trong cọc của
Brons (1969), kết quả nghiên cứu cho thấy
lực ma sát âm giảm khoảng 90% so với
trường hợp không dùng lớp phủ mặt ngoài.
Theo kết quả nghiên cứu của Bjerrum (1969),
đối với cọc dùng lớp phủ bitum và dùng
betonite để giữ ổn định thì lực kéo xuống
giảm 75%. Tuy nhiên, nếu không có bentonite
khi hạ cọc thì tác dụng của bitum chỉ còn
khoảng 30% mà thôi do lớp phủ bitum bị phá
hỏng trong quá trình hạ cọc do đó chiều dày
của lớp phủ bitum nên vào khoảng 4-5mm để
ngăn ngừa trường hợp lớp phủ bitum bị xước
khi hạ cọc.
Ưu điểm của biện pháp này là thi công đơn
giản, kinh phí thấp. Tuy nhiên chỉ có thể áp
dụng cho cọc đóng, ép. Không áp dụng được
cho cọc khoan nhồi.
Ngoài ra, người ta còn có thể khoan tạo lỗ có
kích thước lớn hơn kích thước cọc trong vùng
chịu ma sát âm, sau đó khi thi công vẫn giữ
nguyên khoảng trống xung quanh và được lấp
đầy bằng bentonite.
Dùng sàn giảm tải có xử lý cọc làm giảm tải
trọng tác dung vào đất nền [5]
Đối với các công trình có phụ tải là hàng hóa,
vật liệu, container… tải trọng phụ trên mặt
nền có giá trị lớn thì dùng các sàn bêtông có
xử lý cọc để đặt phụ tải.
Trong công trình giao thông, sàn giảm tải bố
trí cho nền đường đắp cao sau mố cầu ngày
càng được sử dụng rộng rãi, đất đắp nền được
đắp lên sàn giảm tải chứ không tác dụng trực
tiếp lên nền đất yếu bên dưới. Thực tế các dự
án lớn ở khu vực đồng bằng song Cửu Long
đã sử dụng giải pháp sàn giảm tải cho kết quả
tốt như: Cầu Hưng Lợi, cầu Mỹ Thanh … thuộc
dự án xây dựng tuyến đường Nam Sông Hậu.
Trong trường hợp này, lục ma sát âm giảm
đáng kể do phụ tải được truyền xuống tầng
đất tốt có khả năng chịu lực. Như vậy tải
trọng phụ sẽ ít ảnh hưởng đến lớp đất có tính
nén lún cao từ đó làm giảm độ lún của đất nền
dẫn đến giảm ma sát âm lên cọc.
Biện pháp này dễ thi công, làm giảm đáng kể
lực kéo xuống của cọc, an toàn về kỹ thuật
nhưng xét về mặt kinh tế thì khá tốn kém.
Biện pháp này đặc biệt thích hợp với các công
trình được xây dựng tôn nền cao trên nền đất
rất yếu.
KẾT LUẬN
- Ma sát âm là hiện tượng phức tạp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như sự cố kết, độ lún của đất
sau khi thi công cọc, độ lún của cọc, qui luật
phân bố ứng suất hiệu quả xung quanh cọc...
- Mối quan hệ giữa biến dạng lún của nền và
biến dạng lún của cọc là nền tảng cơ bản để
lực ma sát âm xuất hiện. Ma sát âm phát triển
ở phần trên của mặt phẳng trung hòa, vì vậy
khi tính sức chịu tải của cọc chỉ được tính
thành phần ma sát từ mặt trung hòa trở xuống
đồng thời phải trừ đi ma sát âm ở phần trên
mặt trung hòa.
- Khi có ma sát âm xuất hiện, sự phân bố tải
trong dọc theo thân cọc cũng thay đổi, lực dọc
lớn nhất có thể sẽ xuất hiện tại vị trí mặt
phẳng trung hòa. Như vậy cần phải bố trí cốt
thép cho phù hợp khi kiểm tra khả năng làm
việc của cọc theo vật liệu.
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
33
- Khi tiến hành các biện pháp xử lý giảm
thiểu ma sát âm phải xem xét cả chỉ tiêu kinh
tế và tiến độ thi công. Nếu điều kiện thời gian
cho phép nên ưu tiên sử dụng các phương
pháp xử lý theo nhóm thứ nhất và thứ hai vì
tiết kiệm kinh phí. Ngoài ra, ảnh hưởng của
ma sát âm giảm dần theo thời gian đến khi đất
nền cố kết hoàn toàn thì vùng chịu ma sát âm
lại chuyển thành ma sát dương, khi đó khả
năng chịu tải của móng cọc sẽ lớn hơn so với
tính toán và gây ra lãng phí, do đó cần chọn hệ
số an toàn không quá lớn trong trường hợp tính
sức chịu tải của cọc có xét đến ma sát âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Ân, 2009, Nền móng công trình,
Nxb Xây dựng.
2. Vũ Công Ngữ, 2006, Thí nghiệm đất hiện
trường và ứng dụng trong phân tích nền móng,
Nxb Khoa học và kỹ thuật.
3. Phan Hồng Quân, 2008, Nền và móng, Nxb
Giáo dục.
4. TCXDVN 205 : 1998, Móng cọc tiêu chuẩn
thiết kế.
5. Đậu Văn Ngọ, 2009, Nghiên cứu ảnh hưởng của
ma sát âm đến công trình và các biện pháp làm
giảm thiểu ma sát âm, Tạp chí Phát triển KH &
CN tập 12.
SUMMARY
STUDY ON EFFECTS OF NEGATIVE FRICTION ON PILE BEARING
CAPACITY AND MEASURES TO MINIMIZE NEGATIVE FRICTION
Tran Khai Hoan, Lai Ngoc Hung* College of Technology - TNU
In pile design, the evaluation of interactions between piles and ground is essential, especially for
soft soil or pile charging by a large load because of the impact of pile negative friction phenomena
appeared. Therefore, the consideration and taking into account negative friction component in
calculating the pile bearing capacity is a demand. This research presents a method of determining
the negative friction in pile bearing capacity and measures to minimize the negative impact of such
friction by accelerating consolidation of soft soil or reduce soil-pile friction.
Keywords: pile bearing capacity, negative friction, soft soil
Ngày nhận bài:03/10/2014; Ngày phản biện:17/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Minh Tân – Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
* Tel: 0988 906921, Email: [email protected]
Trần Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 29 - 33
34
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
35
ĐIỀU KHIỂN CẨU TREO 3D CHẤT LƯỢNG CAO
SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BỀN VỮNG
Nguyễn Thị Việt Hương1, Nguyễn Doãn Phước2,
Vũ Thị Thúy Nga2, Đỗ Trung Hải3*
1Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, 2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
3Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo này trình bày một phương pháp điều khiển cho hệ thống cẩu treo thông qua bộ điều khiển
thích nghi bền vững. Bằng cách sử dụng bộ điều khiển này không những đảm bảo được sự bám
quỹ đạo cho các chuyển động của cẩu treo mà còn đảm bảo góc lắc của dây cáp theo các phương
tiến dần về không. Không những thế, bộ điều khiển đề xuất trong bài báo này còn đảm bảo rằng hệ
thống vẫn cho đáp ứng tốt khi có ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài và có tham số bất định mô hình.
Hiệu quả của bộ điều khiển được chứng minh thông qua các kết quả mô phỏng thực hiện trên
Matlab/Simulink.
Từ khóa: Cẩu treo; Cẩu giàn; bộ điều khiển thích nghi; Phương trình Euler-Lagrange; Hệ thiếu
cơ cấu chấp hành
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Mặc dù đã xuất hiện từ khá lâu và được dùng
rất nhiều trong công nghiệp [4], song vấn đề
điều khiển cần cẩu treo, cải tiến chất lượng
vận chuyển, bốc dỡ hàng, định hướng nhanh,
an toàn và chính xác, tiết kiệm năng lượng,
vẫn là bài toán thời sự. Ở [3] tác giả đã đề
xuất một chiến lược điều khiển phản hồi trạng
thái để nhấc, ổn định, và phân phối phụ tải.
Hai bộ điều khiển độc lập được sử dụng: một
(thực hiện thay đổi hệ số khuếch đại với sự
thay đổi chiều dài cáp) để điều khiển vị trí xe
tời và sự dao động phụ tải và bộ kia để điều
khiển vị trí nâng phụ tải. Thuật toán được
kiểm tra trên một mô hình thu nhỏ đã chứng
minh sự bám tốt của vị trí cần trục và chiều
dài cáp, không có các dao động dư, và làm
giảm tốt các nhiễu bên ngoài đối với vị trí của
xe tời và góc dao động phụ tải. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại những dao động tức thời với góc là
12o. Trong [1] các tác giả đã sử dụng các
mạng nơ ron để nâng cao hiệu suất của một
bộ điều khiển phản hồi trạng thái đồng thời
hiệu chỉnh hiệu suất trực tuyến theo sự thay
đổi của chiều dài cáp. Kỹ thuật mờ cũng được
các tác giả sử dụng để thiết kế bộ điều khiển
mờ điều khiển vị trí của xe tời và góc dao
* Email: [email protected]
động để loại bỏ các dao động dư. Tuy nhiên
các thí nghiệm kiểm tra đã chỉ ra rằng bộ điều
khiển mờ và nơ ron làm cho xe tời di chuyển
tới điểm mục tiêu một cách trơn tru không có
dao động dư; tuy nhiên, có thể thấy rằng nó
đạt tới điểm mục tiêu rất chậm.
Trong bài báo này, một bộ điều khiển thích
nghi bền vững được đề xuất để điều khiển cho
hệ thống cẩu treo 3D. Bằng cách sử dụng bộ
điều khiển này không những đảm bảo được sự
bám quỹ đạo cho các chuyển động của cầu
treo mà còn đảm bảo góc lắc của dây cáp theo
các phương tiến dần về không. Không những
thế, bộ điều khiển đề xuất trong bài báo này
còn đảm bảo rằng hệ thống vẫn cho đáp ứng
tốt khi có ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài và
cả khi có sự bất định trong tham số mô hình.
Hiệu quả của bộ điều khiển được chứng minh
thông qua các kết quả mô phỏng thực hiện
trên Matlab/Simulink.
MÔ HÌNH CÂU TREO 3D
Xét hệ cẩu treo 3D hai đầu vào có dạng cẩu
giàn, tức là xe cẩu với khối lượng cm sẽ di
chuyển theo cả hai chiều x và y trực giao
nhau trong mặt phẳng nằm ngang. Sự di
chuyển đó được tạo ra bởi lực đẩy 1( )u t theo
phương x và 2 ( )u t theo phương y độc lập
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
36
với nhau (hình 1). Hai lực đẩy này chính là
hai tín hiệu đầu vào của hệ.
2u cm H4
xm
1u x
y
hm
l x
y
z
Hình 1. Cẩu treo chuyển động theo 2 phương
trực giao
Để đơn giản, trước tiên ta giả thiết trong quá
trình cẩu hàng, chiều dài l của dây treo hàng
là hằng số. Nói cách khác, hệ chỉ có hai tín
hiệu vào duy nhất là 1u và 2u .
Xe cẩu di chuyển theo phương x trên một
thành xà đỡ có khối lượng xm . Như vậy, toàn
bộ khối lượng được dịch chuyển dọc theo trục
y sẽ bao gồm cm của xe cẩu, xm của xà đỡ
và hm của hàng được vận chuyển. Mô hình
Euler- Lagrange của hệ có dạng như sau:
( ) ( , ) ( ) q q q q q g qM C
trong đó:
2
2 2
0 cos cos
0 cos sin( )
cos cos cos sin
sin sin sin cos 0
sin sin
sin cos
0
sin
c h h
c h x h
h h h
h h
h
h
h
m m m l
m m m m l
m l m l m l J
m l m l
m l
m l
m l J
M q
2
2
0 0 sin cos cos sin
0 0 sin sin cos cos( , )
0 0 0
0 0 sin cos
cos sin sin cos
cos cos sin sin
sin
h h
h h
h
h h
h h
h
m l m l
m l m l
m l
m l m l
m l m l
m l
C q q
2
cos
sin cos
0
0( )
sin
0
h
h
m l
m glg q
1 2( , , 0 , 0) Tu u , ( , , , ) Tx yq
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BỀN VỮNG
Xét mô hình hệ cẩu treo khi có tính đến các thành phần bất định trong hệ thống:
( , ) ( , , ) ( , ) ( , , , , ) tM C Dq d q q q d q g q d u n q q q d (1)
trong đó:
2 2, , , , , ,
0
T Tx y x yx y u u
ID q u
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
37
với 2 2I là ma trận đơn vị kiểu 2 2 , ,x y là tọa độ của xe cẩu chạy trên xà đỡ, , x y là góc lắc
của hàng so với phương thẳng đứng, được chiếu lên hai mặt phẳng yoz , xoz và ,x yu u lần lượt
là các lực tạo bởi những động cơ đẩy xà đỡ, xe cẩu, dây buộc hàng , mRd , là các tham số hằng
không thể xác định được chính xác của mô hình, và ( , , , , )tn q q q d là nhiễu tác động ở đầu vào,
để đơn giản, sau này nhiễu đầu vào đó sẽ được viết ngắn gọn thành vector ( )tn .
Dạng tương đương của mô hình (1) là:
11 12 1 11 12 1 1
21 22 2 21 22 2 2
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , ) ( , )
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , ) ( , ) 0
( , ) ( , , ) ( , )
M M C C
M M C C
M C
q d q d q q q d q q d q g q d u n
q d q d q q q d q q d q g q d
qqq d q q d g q d
trong đó
11
2
, , ,
Tx y l
qq qq
và 2 , T
x yq
Hay ta có thể viết lại là / /
1 11 1
21 1 22 2 2
( , ) ( , , ) ( , , )
( , ) ( , ) ( , , ) 0
M C
M M
q d q q q d q f q q d u n
q d q q d q f q q d (2)
trong đó / 1
11 12 22 21
/ 11 12 22 2
( , ) ( , ) ( , ) ( , ) ( , )
( , , ) ( , , ) ( , ) ( , ) ( , , )
M M M M M
M M
q d q d q d q d q d
f q q d f q q d q d q d f q q d
1 12 2 1
2 21 1 22 2 2
( , , ) ( , , ) ( , )
( , , ) ( , , ) ( , , ) ( , )
C
C C
f q q d q q d q g q d
f q q d q q d q q q d q g q d
Không mất tính tổng quát, ta hoàn toàn có thể giả thiết thêm: / ( , )M q d là đối xứng xác định dương với mọi vector tham số hằng d
(3)
( ) sup ( ) t
t tn n là giá trị hữu hạn
(4)
Quan hệ giữa thành phần bất định hằng d với mô hình là một quan hệ tuyến tính, tức là vế trái
của mô hình (2) luôn viết lại được thành:
/ /1 11 1 1 1
21 1 22 2 2 2
( , ) ( , , ) ( , , ) ( , , )
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , )
M C F
M M F
q d q q q d q f q q d q q q d
q d q q d q f q q d q q q d (5)
Điều khiển 1q bám theo được quỹ đạo , T
r r rx yq đặt trước.
Nhiệm vụ điều khiển là thiết kế được bộ điều khiển thích nghi với thành phần vector bất định
hằng d , bền vững với thành phần vector bất định hàm ( )tn sao cho luôn có được sai lệch
1 re q q bị chặn và tiến tiệm cận về 0.
Định lý: Xét hệ bất định (2) thỏa mãn các giả thiết (3), (4) và (5). Khi đó bộ điều khiển thích nghi
bền vững:
/ /1 2 11 1( , ) ( , , ) ( , , ) ( ) r tM K K Cu q d q e e q q d q f q q d s
(6)
trong đó:
1 1 2, ( ), ( 1) , 0 r diag a diag a a aK Ke q q
(7)
có vector hằng d trong / /11( , ) ( , , ), ( , , )M , Cq d q q d f q q d được chọn thay cho vector tham số
hằng bất định d để:
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
38
/
1 1
max ( , ) ,
n
iji n j
m q d q
(8)
với là một giá trị hữu hạn, / ( , )ijm q d là các phần tử của / 1( , )M q d và:
/ 11 1 2
1
( , ) ,
( )
T
t
M F K K
F
v q d x
s v
(9)
trong đó , colx e e là ký hiệu của vector động học sai lệch bám, sẽ luôn đưa vector động
học của sai lệch bám x về được lân cận gốc xác định bởi:
6
a
Rx x
(10)
Chứng minh:
Để đơn giản trong trình bày, sau đây ta sẽ sử dụng các ký hiệu:
/ / / /11 11
/ / / /11 11
1 1 1 2 2 1
( , ), ( , , ), ( , , )
( , ), ( , , ), ( , , )
( , , ), ( , , )
M M C C
M M C C
F F F F
q d q q d f f q q d
q d q q d f f q q d
q q q q q q
Khi đó, giả thiết (8) là tương đương với:
1
/
1
M
trong đó 1
là ký hiệu chuẩn bậc nhất của ánh xạ tuyến tính. Cũng như vậy, bộ điều khiển (6)
được viết lại thành:
/ /1 2 11 1 ( ) r tM K K Cu q e e q f s
(11)
Hệ kín, bao gồm đối tượng điều khiển (2) và bộ điều khiển (11) sẽ có thành phần động học thứ
nhất trong nó biểu diễn bởi:
/ / / /11 1 1 2 11 1 rM C M K K Cq q f u n q e e q f s n
2
/ / / / /11 11 1 1 2
4
2
b b ac
aM M C C M K Kq q f f e e e s n
Kết hợp thêm với giả thiết (5) ta sẽ có:
/1 1 2 F M K Kd d e e e s n
1
/1 2 1
K K M Fe e e d d s n
3 31 1/
1 2
1
00
IF
K K M
A B F
x x d d s n
x d d s n
(12)
trong đó
3 31
/1 2
00
, ,
IA B
K K M
ex
e (13)
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
39
Do 1 2, K K cho bởi (7) là hai ma trận đối xứng xác định dương nên ma trận A định nghĩa trong
(13) là ma trận bền, tức là ma trận có tất cả các giá trị riêng nằm bên trái trục ảo. Điều này nói
rằng hệ tuyến tính mẫu:
m mAx x
(14)
là hệ ổn định. Bởi vậy quỹ đạo ( )m tx , không phụ thuộc giá trị đầu (0)mx , khi 0t luôn bị
chặn và tiến tiệm cận về gốc khi t .
Bây giờ ta sẽ chứng minh bộ điều khiển bổ sung (9) đã cho trong định lý sẽ làm sai lệch mx x
luôn bị chặn và tiến về được lân cận gốc xác định bởi (10). Nếu chứng minh được điều đó thì do
( )m tx là bị chặn và tiến tiệm cận về gốc, ta cũng sẽ khẳng định được tính chất bị chặn cũng như
luôn tiến tiệm cận được về lân cận của quỹ đạo sai lệch ( )tx .
Trước tiên ta thấy với 1 2, K K cho bởi (7) thì:
1 2 1
1 2
2
K K KP
K K
là ma trận đối xứng xác định dương. Khi đó, nếu sử dụng hàm xác định dương V theo
d d v , trong đó v là vector định nghĩa trong (9), tức là 1 Fs v , và sai lệch mx x , có
mô hình động học được suy ra từ (12) và (14) là:
1
1
m m
m
A B F
A B F
x x x x d d s n
x x n
có dạng toàn phương như sau:
1
2
T Tm mV Px x x x
(15)
ta sẽ có với v , vì , d d đều là những vector hằng, đẳng thức sau:
1 1
1
1
2
1
2
T Tm m m m
T
T T TT Tm m m m
V A B F P P A B F
A P PA BF P PB
x x n x x x x x x n
x x x x x x v x x n
Suy ra
1
T T TTm m m mV Q BF P PBx x x x x x v x x n
trong đó
21 2
22 1
01( )
2 0
T diag aK
Q A P PAK K
là ma trận đối xứng xác định dương.
Điều này chỉ rằng nếu ta chọn:
1
1/
1 1 2 ,
Tm
T
m
BF P
M F K K
v x x
x x
(16)
sẽ có:
T T
m m mV Q PBx x x x x x n
(17)
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
40
Cả hai công thức (16) và (17) trên đều luôn đúng với mọi giá trị đầu (0)mx , bởi vậy đương nhiên
cũng đúng với (0) 0mx . Khi (0) 0mx thì do có ( ) 0, m t tx , nên (16) trở thành:
1
/1 1 2 ,
T
M F K Kv x
và đây chính là bộ điều khiển bổ sung (9) đã cho trong định lý. Cũng như vậy, công thức (17)
được rút gọn thành:
22
22
T T TV a
a a a
Q PB PB
PB
x x x n x x n
x x x x
(18)
Điều này chỉ rằng khi có:
ax
tức là khi quỹ đạo sai lệch ( )tx còn nằm ngoài lân cận cho bởi công thức (10), sẽ có 0V ,
do đó ( )tx vẫn còn đơn điệu giảm (đ.p.c.m).
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG TRÊN SIMULINK
Chất lượng của bộ điều khiển thích nghi bền
vững thiết kế trong mục III được kiểm chứng
thông qua một hệ cẩu treo với bộ thông số
như sau:
a = 5e0;
b = sqrt((a+1)*a);
K1 = [a 0;0 a];
K2 = [b 0;0 b];
K = [K1 K2];
m=10;
mr = 1;
mc = 0;
mh = 0;
D = [1 0 0 0;0 1 0 0;0 0 0 0;0 0 0 0];
g = 9.81;
Kết quả mô phỏng được chỉ ra trên hình 2.
Từ kết quả mô phỏng ta thấy sự di chuyển của
xe hàng dọc theo trục x và y bám khá tốt theo
quỹ đạo đặt. Tuy nhiên, đáp ứng quá độ của
hệ thống còn chậm do quán tính của hệ lớn.
Điều này cũng phù hợp với yêu cầu thực tế
đảm bảo độ an toàn cơ khí khi cả hệ thống có
khối lượng khá lớn. Ở hình 2.c, sự dao động
theo phương trục y gần như không tồn tại.
Theo trục x, dây treo hàng có dao động điều
hòa nhưng góc dao động không đáng kể
(khoảng 0.015rad)
0 10 20 30 40 50 60-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Time (s)
x
xr
x
a) Đáp ứng vị trí theo trục x
0 10 20 30 40 50 60-1
0
1
2
3
4
5
Time (s)
z
zr
z
b) Đáp ứng vị trí theo trục y
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-0.1
-0.08
-0.06
-0.04
-0.02
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
Time (s)
theta
x,
theta
y
thetax
thetay
c) Đáp ứng góc lắc của dây cáp theo các phương
x và y
Hình 2. Đáp ứng vị trí và góc lắc của cẩu treo 3D
sử dụng bộ ĐK thích nghi bền vững
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
41
KẾT LUẬN
Bài báo đã đưa ra một phương pháp điều
khiển cho hệ thống cẩu treo thông qua bộ điều
khiển thích nghi bền vững. Bằng cách sử
dụng bộ điều khiển này không những đảm
bảo được sự bám quỹ đạo cho các chuyển
động của cầu treo mà còn đảm bảo góc lắc
của dây cáp theo các phương tiến dần về
không. Không những thế, bộ điều khiển đề
xuất trong bài báo này còn đảm bảo rằng hệ
thống vẫn cho đáp ứng tốt khi có ảnh hưởng
của nhiễu bên ngoài và có tham số bất định
mô hình. Hiệu quả của bộ điều khiển đã được
chứng minh thông qua các kết quả mô phỏng
thực hiện trên Matlab/Simulink.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. J. A. Mendez, L. Acosta, L. Moreno, A.
Hamilton, and G. N. Marichal (1998): Design of a
neural network based self-tuning controller for an
overhead crane. in Proceeding of the IEEE
International Conference on Control Application,
Trieste, Italy, pp. 168-171.
2. J. A. Mendez, L. Acosta, S. Torres, L. Moreno,
G. N. Marichal, and M. Sigut (1999): A set of
control experiments on an overhead crane
prototype. International Journal of Electrical
Engineering Education, 36, pp. 204-221.
3. H. T. Nguyen (2004): State-variable feedback
controller for an overhead crane. Journal of
Electrical and Electronics Engineering, Australia,
14(2), pp. 75-84.
4. Rahman, E.A.; Nayfed, A.H. and Masoud, Z.
(2003): Dynamics and Control of Cranes: A
Review. Journal of Vibration and Control 9, pp.
863-908.
SUMMARY
CONTROL OVERHEAD CRANE 3D HIGH QUALITY
USING SUSTAINABLE ADAPTIVE CONTROLLER
Nguyen Thi Viet Huong1, Nguyen Doan Phuoc2,
Vu Thi Thuy Nga2, Do Trung Hai3*
1Thai Nguyen College of Industry, 2Hanoi University of Science and Technology,
3College of Technology - TNU
This paper presents a control method for overhead crane systems based on the robustly adaptive
controller. By using this controller, it not only ensures the orbit tracking but also guarantees the
shaking angle of cable to get zero error. Moreover, the proposed controller in this paper ensures
the system’s respond is good when having the noise or uncertainties. Effectiveness of this
controller is shown in simulation in Matlab/Simulink.
Keywords: Overhead cranes; Gantry cranes; adaptive controller; Euler-Lagrange equation;
Underactuated systems
Ngày nhận bài:12/9/2014; Ngày phản biện:26/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Đặng Danh Hoằng – Trường Đại học Kỹ Thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Email: [email protected]
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 35 - 41
42
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
43
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI THEO
PHƯƠNG PHÁP TÁI CẤU TRÚC LƯỚI
Phạm Thị Hồng Anh*
Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo giới thiệu và đánh giá hiệu quả phương pháp giảm tổn thất trong lưới điện phân phối bằng
cách thay đổi cấu trúc lưới điện. Việc giảm tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối không chỉ
góp phần đáng kể vào giảm giá thành điện năng mà còn góp phần đảm bảo khả năng cung cấp điện
ổn định cho các phụ tải điện.
Dựa trên cấu trúc lưới điện có sẵn, tác giả đưa ra giải thuật tính toán và phân tích bài toán mẫu
Civanlar 3 nguồn và cấu trúc lưới điện kín vận hành hở để đánh giá hiệu quả giảm tổn thất điện
năng. Kết quả tính toán bằng phần mềm PSS/ADEAPT cho thấy việc thay đổi cấu trúc lưới phân
phối mẫu đem lại hiệu quả cao và có thể ứng dụng trong thực tế để vận hành lưới điện.
Từ khóa: PSS, chất lượng điện năng, lưới phân phối, tái cấu trúc, Civanlar
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phụ tải điện ngày càng tăng do nhu cầu sử
dụng và sự phát triển của xã hội hiện đại, tuy
nhiên sự gia tăng tải phải nằm trong giới hạn
cho phép. Do cấu trúc của mạng điện không
thay đổi dẫn đến tổn thất điện năng của mạng
phân phối điện tăng lên. Nếu muốn giảm tổn
thất điện năng, các biện pháp thường được sử
dụng bao gồm: Đặt tụ bù tại các vị trí thích
hợp, cải tạo lại lưới điện… Các phương pháp
này cho thấy phải chi phí nhiều vốn đầu tư mà
hiệu quả giảm tổn thất lại không đáng kể. Vì
vậy, khi tải tăng trong giới hạn cho phép của
mạng phân phối, ta có thể sử dụng phương
pháp tái cấu trúc để làm giảm tổn thất trên
đường dây.
Có rất nhiều phương pháp để tái cấu trúc lưới
phân phối, ví dụ như Phương pháp cổ điển
cho kết quả chính xác tuy nhiên lại không
dùng được trong mạng phân phối thực tế do
không gian thực nghiệm lớn sẽ mất nhiều thời
gian cho việc tìm kiếm cấu trúc tối ưu.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều
phương pháp nhân tạo để tái cấu trúc trên lưới
phân phối như giải thuật Heruistic [1], giải
thuật mô phỏng luyện kim (SA)[2]. Hai giải
thuật nói trên có độ tin cậy tìm cấu trúc tối ưu
không cao. Ngày nay, một số phương pháp
* Tel: 0985 504561, Email: [email protected]
tiên tiến áp dụng các giải thuật trong trí truệ
nhân tạo như giả thuật Gen di truyền (GA)
[3,4], giải thuật kiến (ACS) [5,6,7]… được sử
dụng nhằm giải quyết các bài toán này. Kết
quả của các hướng nghiên cứu này cho tập
nghiệm, giá trị hàm mục tiêu tốt hơn và tốc độ
xử lý nhanh hơn.
Các kết quả tính toán theo phương pháp nói
trên thường được kiểm nghiệm bằng nhiều
phần mềm lập trình khác nhau để giải tích
lưới điện như Malab, Visuabasic, Exel,
C++..vv. Tuy nhiên, trên thực tế, tác giả thấy
rằng số liệu tải nhập vào thường là giá trị phụ
tải tĩnh do đó có thể ứng dụng ngay chương
trình giải tích lưới phân phối PSS/ADEAPT
phiên bản 5.0 [8] cho bài toán mẫu Civanlar 3
nguồn mẫu để đánh giá nhanh hiệu quả của
phương pháp này.
MÔ HÌNH ĐẶC TRƯNG CỦA MẠNG
PHÂN PHỐI
Để xây dựng bài toán tái cấu trúc lưới điện
phân phối, trước tiên phải xây dựng hàm mục
tiêu. Khi thay đổi tái cấu trúc lưới điện có rất
nhiều các hàm mục tiêu khác nhau, như tối ưu
hóa tổn thất công suất trên toàn hệ thống, mục
tiêu đảm bảo chất lượng điện áp…
Vấn đề tái cấu trúc hệ thống cũng tương tự
nhiều bài toán tối ưu khác nhau như bài toán
tính toán phân bố tối ưu công suất, tính toán
tìm vị trí, dung lượng bù tối ưu… Tuy nhiên,
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
44
khối lượng tính toán của bài toán tái cấu trúc
là lớn do có nhiều biến số tác động đến các
trạng thái khóa điện và điều kiện vận hành
như: Lưới điện phân phối phải vận hành hở,
không quá tải máy biến áp, đường dây, thiết
bị đóng cắt…và sụt áp tại các hộ tiêu thụ nằm
trong giới hạn cho phép.
Mạng phân phối đặc trưng là mạch vòng
nhưng vận hành hở có nghĩa là mạng vận
hành phải là mạng hình tia. Vấn đề tiếp theo
là phải đóng mở các khóa trong mỗi vòng sao
cho tổn thất công suất trên mạng phân phối
đặc trưng là nhỏ nhất. Để làm được điều này
ta cần phải có hàm mục tiêu để có thể tìm
kiếm cấu trúc cho tổn thất công suất là nhỏ
nhất. Về mặt toán học, tái cấu trúc lưới điện
là bài toán quy hoạch chi phí phi tuyến rời rạc
theo dòng công suất chạy trên các nhánh.
Hàm mục tiêu như sau:
Plosse = ∑ ∑ Rj - 1,j [( Pj2 + Q2
j ) / Vj2 ] => min (1)
Thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:
∑ni = 1 Si j = Sj (2)
Si j ≤ Si j max (3)
ΔVi j ≤ ΔV i j max (4)
ft
n
ft ft SS (5)
1 ftft (6)
Trong đó:
+ n: Số nút tải có trên lưới
+ Si j : Dòng công suất trên nhánh ij
+ Sj: Nhu cầu công suất điện tại nút j
+ ΔVij: Sụt áp trên nhánh ij
+ Sƒt : Dòng công suất trên đường dây ƒt
+ ƒt : Các đường dây cung cấp điện từ máy
biến áp t
+ λƒt : Có giá trị là 1 nếu đường dây ƒt làm
việc, là 0 nếu đường dây ƒt không làm việc.
Hàm mục tiêu thể hiện tổng tổn thất công suất
trên toàn lưới phân phối, có thể đơn giản hóa
hàm mục tiêu bằng cách xét dòng công suất
nhánh chỉ có thành phần công suất tải và điện
áp các nút tải là hằng số. Biểu thức (2) đảm
bảo cung cấp đủ công suất theo nhu cầu của
các phụ tải. Biểu thức (3) và (4) là điều kiện
chống quá tải trạm trung gian và sụt áp tại nơi
tiêu thụ. Biểu thức (5) đảm bảo rằng các trạm
biến thế hoạt động trong giới hạn công suất
cho phép. Biểu thức (6) đảm bảo mạng điện
được vận hành với cấu trúc hình tia. Với mô
tả trên, tái cấu trúc hệ thống lưới điện phân
phối là bài toán quy hoạch phi tuyến rời rạc.
Hàm mục tiêu bị gián đoạn, rất khó để giải bài
toán tái cấu trúc bằng phương pháp giải tích
toán học truyền thống và điều này còn gặp khó
khăn hơn khi lưới điện không cân bằng.
Hình 1: Sơ đồ khối thuật toán tái cấu trúc lưới
trung áp giảm tổn thất điện năng
GIẢI THUẬT TÌM ĐIỂM MỞ TỐI ƯU
TRONG LƯỚI ĐIỆN MẠCH VÒNG
Lưới điện vận hành kín đạt hiệu quả cao nhất
về chỉ tiêu tổn thất điện áp, điện năng, và các
chỉ tiêu kỹ thuật khác…. Tuy nhiên, việc vận
hành lưới điện kín cũng gây nhiều khó khăn,
đặc biệt là vấn đề phối hợp bảo vệ cho các
phần tử trên lưới rất phức tạp, dễ dẫn đến hệ
thống bảo vệ làm việc không chọn lọc gây ra
hiệu quả nghiêm trọng.
Cũng chính vì vậy mà các lưới phân phối
được thiết kế theo mạch vòng liên thông
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
45
nhưng vẫn được vận hành với cấu trúc hình
tia bằng cách mở các khóa trong những mạch
vòng trên hệ thống điện. Mở khóa tối ưu cho
lưới mạch vòng này chính là điểm mà tại đó
phụ tải nhận công suất từ cả hai chiều của
lưới điện hay gọi là "điểm phân công suất".
GIẢI BÀI TOÁN MẪU SỬ DỤNG PHẦN
MỀM PSS /ADEAPT
Kiểm tra bài toán mẫu Civanlar 3 nguồn bằng
phần mềm Pss/Adept 5.0. Bài toán Civanlar 3
nguồn vận hành ở điện áp 23 kV có cấu trúc
như sau:
Hình 2: Sơ đồ ban đầu của lưới điện Civanlar 3
nguồn có cấu hình vận hành hở, ban đầu mở mạch
vòng tại các khóa 05 - 11, 10 - 14, 07 - 16
Thông số tải và đường dây được cho như sau:
Bảng 1. Thông số của mạch điện Civanlar 3 nguồn
Nhánh Tổng trở
Nút
Công suất
Từ
nút
Đến
nút R(Ω) X(Ω) P(kW) Q(kW)
01 04 0.4124 0.5313 04 2072 1710
04 05 0.4124 0.5963 05 3024 1640
05 11 0.4832 0.8529 06 2111 821
04 06 0.2248 0.2248 07 1428 1189
06 07 0.5963 0.5313 08 4145 2721
02 08 0.5963 0.5963 09 5324 3124
08 10 0.4124 0.8529 10 1053 924
08 09 0.5963 0.2248 11 582 97
09 11 0.4124 0.5313 12 5572 1957
09 12 0.4124 0.5963 13 1056 925
03 13 0.4832 0.8529 14 1056 737
13 14 0.2248 0.2248 15 1157 957
13 15 0.5963 0.5313 16 2015 978
15 16 0.5963 0.5963
05 11 0.4124 0.8529
10 14 0.5963 0.2248
07 16 0.4832 0.6547
Sơ đồ mô phỏng trên Pss/Adept 5.0:
Hình 3. Điện áp nút cuối của lưới điện Civanlar 3
nguồn có cấu hình vận hành hở, ban đầu mở mạch
vòng tại các khóa 05 - 11, 10 - 14, 07 – 16
Bảng 2. Phân phối tải và điện áp của lưới điện
Civanlar 3 nguồn
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kv)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút P (kw)
Q
(kVAr)
01 04 260.51 22.715 8800.2 5497.1
04 05 87.82 22.617 3033.5 1650.1
04 06 105.36 22.562 3610.7 2032.6
06 07 48.68 22.563 1483.6 1186.9
02 08 494.98 22.307 17283.9 9487.7
08 09 332.38 21.948 11645.3 5409.4
09 11 15.53 21.929 582.4 94.0
09 12 156.49 21.789 5602.3 1997.3
08 10 36.35 22.254 1055.4 922.8
03 13 162.52 22.767 5346.1 3647.9
13 14 32.72 22.724 1057.5 735.3
13 15 94.68 22.664 3185.3 1944.1
15 16 57.13 22.634 2017.2 976.5
Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện như sau:
Bảng 3. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện ban đầu
Nhánh
Điện
áp
nút
cuối
(kv)
ΔU
%
Tổn thất công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút ΔP (kw)
ΔQ
(kVAr)
01 04 22.715 1.24 83.9 104.4
04 05 22.617 1.67 9.5 10.1
04 06 22.562 1.90 16.1 24.7
06 07 22.563 2.02 1.6 -2.1
02 08 22.307 3.01 438.2 434.6
08 09 21.948 4.57 136.7 194.1
09 11 21.929 4.65 0.4 -3.0
09 12 21.789 5.27 30.3 40.4
08 10 22.254 3.24 2.4 -1.2
03 13 22.767 1.01 47.2 43.5
13 14 22.724 1.20 1.5 -1.7
13 15 22.664 1.46 11.1 10.6
15 16 22.634 1.59 2.2 -1.5
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
46
- Tổn thất công suất tác dụng: ΔP = 781.222
kW
- Nút điện áp thấp nhất là nút 12 với giá trị
điện áp là 21.789 kV
- Tổn thất điện áp lớn nhất trên lưới là
ΔU = 1.211 kV hay ΔU% = 5.27%
Vòng lặp 1:
Bước 1: Đọc các thông số của lưới như số
nút, nhánh.
Bước 2: Đóng tất cả các khóa điện đưa lưới
về dạng mạch vòng kín.
Bước 3: Giải bài toán tính các thông số chế
độ của lưới, tìm điện áp nút cuối và dòng
công suất trên lưới.
Hình 4. Điện áp nút cuối và dòng công suất của
lưới điện Civanlar 3 nguồn khi đóng tất cả các
khóa điện
Sau khi tính toán ta được các thông số sau: Bảng 4. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar 3 nguồn khi
đóng tất cả các khóa điện
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút P (kW)
Q
(kVAr)
01 04 335.21 22.633 11292.9 7122.9
04 05 183.52 22.430 6399.9 3282.9
05 11 95.08 22.380 3334.2 1586.3
11 09 80.60 22.268 -2746.1 -1486.8
09 08 232.40 22.518 8257.6 3734.1
08 02 344.19 23.000 12027.5 6580.3
08 10 15.20 22.536 -587.3 -79.7
10 14 49.27 22.562 -1642.0 -1001.6
14 13 82.13 22.669 2707.7 1747.9
13 03 233.56 23.000 7977.2 4785.0
13 15 116.79 22.547 4115.9 2018.2
15 16 79.96 22.507 2942.1 1043.2
16 07 23.74 22.486 -922.8 -64.5
07 06 32.20 22.502 560.7 1119.0
06 04 84.71 22.633 2682.1 1954.7
09 12 154.20 22.111 5601.3 1996.0
Bước 4: Mở khóa điện có dòng đi qua bé nhất
và khó có độ sụt áp lớn nhất nằm trên đường
tạo mạch vòng.
Từ kết quả trên ta thấy khóa điện có dòng đi
qua bé nhất (15.20) nằm trên đường tạo mạch
vòng giữa nguồn hai và nguồn ba trên nhánh
08 - 10. Khóa có điện áp nút cuối thấp nhất
(22.268kV) nằm trên đường tạo mạch vòng
giữa nguồn 1 và nguồn 2 trên nhánh 11 - 09.
Mở khóa điện trên nhánh 08 - 10 và 11 - 09.
Tính điện áp nút cuối và dòng công suất trên
lưới ta có:
Hình 5. Điện áp nút cuối và dòng công suất của
lưới điện Cavanlar ba nguồn khi mở khóa điện
trên nhánh 08 - 10 và 11 - 09
Sau khi tính toán lại ta có các thông số sau:
Bảng 5. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar ba nguồn
khi mở khóa 08 - 10 và 11 – 09
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút P (kW) Q
(kVAr)
01 04 262.73 22.711 8763.7 5718.6
04 05 102.22 22.599 3619.1 1748.5
05 11 15.08 22.593 582.2 93.5
04 06 93.68 22.567 2987.3 2153.9
06 07 40.31 22.545 863.6 1314.1
07 16 16.20 22.554 -619.9 130.8
15 16 70.85 22.589 2638.3 846.9
13 15 107.40 22.701 3809.6 1818.6
03 13 209.99 23.000 7061.1 4482.2
13 14 68.53 22.609 2116.7 1663.5
10 14 35.81 22.589 -1053.9 -921.2
02 08 443.19 22.381 15546.0 8364.8
08 09 316.13 22.037 11049.6 5296.2
09 12 155.85 21.878 5602.0 1997.0
Bước 5: Kiểm tra các điều kiện điện áp và tổn
thất công suất
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
47
Bảng 6. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện sau khi mở khóa 08 - 10 và 11 – 09
Nhánh
Điện
áp nút
cuối
(kV)
ΔU
%
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
P
(kW)
Q
(kVAr)
01 04 22.711 1.26 85.4 106.2
04 05 22.599 1.74 12.9 15.0
05 11 22.593 1.77 0.2 -3.5
04 06 22.567 1.88 12.7 18.8
06 07 22.545 1.98 1.1 -2.6
07 16 22.554 1.94 0.4 -3.1
15 16 22.589 1.79 3.4 -0.3
13 15 22.701 1.30 14.3 14.7
03 13 23.000 0.00 78.9 75.1
13 14 22.609 1.70 6.8 5.3
10 14 22.589 1.79 0.9 -2.8
02 08 22.381 2.69 351.3 347.6
08 09 22.037 4.19 123.6 175.2
09 12 21.878 4.88 30.0 40.0
Bước 6: Do chưa thỏa mãn điều kiện lưới
điện hình tia do trên lưới vẫn còn 1 mạch
vòng kín nên cần tiếp tục vòng lặp.
Vòng lặp 2:
Bước 3: Giải bài toán tính các thông số chế
độ của lưới.
Từ bảng 6. ở trên ta mở khóa điện nằm trên
nhánh 07 - 16 là khóa có dòng đi qua nhỏ
nhất (16.20 A) để tạo thành lưới hình tia.
Hình 6. Lưới điện Civanlar ba nguồn khi mở khóa
điện trên nhánh 08 - 10 , 11 - 09 và 07 - 16
Bước 4: Tính toán lại các thông số chế độ của
lưới khi mở khóa điện trên nhánh 08 - 10, 11 -
09 và 07 - 16.
Bảng 7. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar ba nguồn
khi mở khóa 08 - 10, 11 - 09 và 07 - 16
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút P (kW)
Q
(kVAr)
01 04 274.70 22.702 9395.1 5607.7
04 05 102.26 22.591 3619.1 1784.5
05 11 15.08 22.584 582.2 93.5
04 06 105.42 22.549 3610.7 2032.7
06 07 48.71 22.523 1483.6 1186.9
07 16 443.19 22.381 15546.0 8364.8
15 16 316.13 22.037 11049.6 5296.2
13 15 155.85 21.878 5602.0 1997.0
03 13 198.47 22.714 6428.5 4599.4
13 14 68.49 22.622 2116.7 1663.5
10 14 35.78 22.602 -1053.9 -921.2
02 08 94.90 22.611 3185.3 1944.2
08 09 57.27 22.581 2017.2 976.5
Bước 5: Kiểm tra các điều kiện điện áp và tổn
thất công suất.
Bảng 8. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp
của mạng điện sau khi mở khóa 08 - 10, 11 - 09
và 07 - 16
Nhánh
Điện
áp nút
cuối
(kV)
ΔU
%
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
ΔP
(kW)
ΔQ
(kVAr)
01 04 22.702 1.29 93.3 116.5
04 05 22.591 1.78 12.9 15.0
05 11 22.584 1.81 0.2 -3.5
04 06 22.549 1.96 16.1 24.7
06 07 22.523 2.08 1.6 -2.1
02 08 22.381 2.69 351.3 347.6
08 09 22.037 4.19 123.6 175.2
09 12 22.878 4.88 30.0 40.0
03 13 23.714 1.24 70.4 66.7
13 14 22.622 1.64 6.8 5.3
10 14 22.602 1.73 0.9 -2.8
13 15 22.611 1.69 11.1 10.7
15 16 22.581 1.82 2.2 -1.5
- Tổn thất công suất tác dụng: ΔP = 720.586 kW
- Nút có điện áp thấp nhất là nút 12 với giá trị
điện áp là 21.878 kV
- Tổn thất điện áp lớn nhất trên lưới là ΔU =
1.122 kV hay ΔU% = 4.88%
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
48
Bước 6: Điều kiện lưới điện hình tia đã được
thõa mãn
KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi kết thúc hai vòng lặp ta đã
lựa chọn được ba vị trí mở khóa trên các
nhánh 08 - 10, 11 - 09 và 06 - 17. So với sơ
đồ ban đầu thì tổn thất công suất tác dụng và
tổn thất điện áp đều giảm.
Qua tính toán ở trên, chúng ta đã thấy rõ lợi
ích mang lại khi áp dụng tái cấu trúc lưới điện
phân phối về mặt giảm tổn thất điện năng
trong quá trình vận hành hệ thống.
Áp dụng phương pháp để kiểm tra trên bài
toán mẫu, kết quả thu được hoàn toàn phù
hợp với những nghiên cứu trước đây.
Tính toán phân tích lưới để đưa ra các cấu
trúc lưới vận hành tốt nhất làm giảm tổn thất
điện năng truyền tải trên đường dây - đây
chính là phương pháp và là mục đích của bài
toán tái cấu trúc lưới điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. T . P Wagner , A.Y . Chikhanni and R.
Hackam, Feeder reconfiguration for loss
reduction
an application of distribution automation, IEEE
transactions on power Delivery , vol 6,
no. 4, October (1994).
2. Y oung Jae Jeon and Jae Chul Kim,
Network reconfiguration in radial distribution
systems using simulated annealing and T abu
search, IEEE (2000).
3. Bhoomesh Radha, Robert T .F .Ah King and
Harry C.S. Rughooputh, A modified genetic
algorithm for optimal electrical distribution
network r econfiguration, IEEE (2003).
4. Jen-Hao Teng and Chan Nan Lu, Feeder-
switches relocation for customer interruption
cost minimization, IEEE transactions on power
delivery , vol. 17, No. 1, January(2002)
5."Haibao Zhai, Haozhong Cheng And
Xuwang, Using ant colony system algorithm
to solve dynamic transmission network
expansion plainning, Singapore, 27-29
November (2003).
6. Enrico Carpaneto and Gianfranco chicco,
Ant colony search based minimum losses
reconfiguration of distribution systems, IEEE
MELECON 2004, Dubrovnik, croaria,
May12-15, (2004)
7. Jen-Hao Teng and Yi-Hwa Lui, A novel
ACS based optimum switch relocation method,
IEEE transactions on power systems, V ol 18, No,
1 February(2003).
8. Đại học Điện lực Hà Nội (2007), Áp dụng
PSS/ADEPT 5.0 trong lưới điện phân phối,
Trường Đại học Điện lưc.PSS/ADEAPT 5.0 trong
lưới điện phân phối.
SUMMARY
IMPROVING POWER GRID METHOD
DISTRIBUTION NETWORK RESTRUCTURING
Pham Thi Hong Anh* College of Information & Communication Technology - TNU
1.
This paper presents and evaluates the effectiveness of methods of reducing losses in electricity
distribution networks by changing the grid structure. The reduction of power losses in power
distribution networks not only contribute significantly to reducing energy costs, but also the ability
to contribute to ensuring a stable power supply for the electrical load.
Based on the available grid structure, the authors analyzed sample problem Civanlar 3 sources and
grid structure open secret operation to evaluate the effectiveness of reducing power losses. The
results calculated by the software PSS / ADEAPT shows the structural change distribution patterns
bring high efficiency and can be applied in actual grid operator.
Key words: PSS, power quality, distribution, restructuring, Civanlar
Ngày nhận bài:12/9/2014; Ngày phản biện:25/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0985 504561, Email: [email protected]
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
49
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ICA PHÁT HIỆN VÙNG NÃO HOẠT HÓA
TRONG DỮ LIỆU ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG
Vũ Hồng Vinh1, Đinh Thị Nhung1,
Vương Hoàng Nam1, Nguyễn Văn Sơn2, Đào Huy Du3* 1Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2Viện Đại học Mở Hà Nội
3Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo đã xây dựng được một mô hình xử lý ảnh cộng hưởng từ chức năng fMRI dựa trên
phương pháp ICA (thuật toán FastICA). Phương pháp ICA cho phép phân tách dữ liệu fMRI thành
các thành phần không gian (ảnh) độc lập và phi Gauss. Từ các thành phần độc lập này, chúng ta có
thể xác định những thành phần tín hiệu có ích liên quan đến tác động kích thích cũng như xác định
những khu vực hoạt hóa trong não. Trong phần mô phỏng, chúng tôi sử dụng cơ sở dữ liệu fMRI
được thu thập bởi Institutional Review Board of Johns Hopkins University. Kết quả phân tích cho
phép xác định được các vùng não hoạt hóa chịu tác động bởi kích thích thị giác ở cả bán não bên
trái và bán não bên phải của bệnh nhân.
Từ khóa: ảnh cộng hưởng từ chức năng, phân tích thành phần độc lập, vung não hoạt hóa, thuật
toán fastICA
GIỚI THIỆU*
Chụp cộng hưởng từ hay MRI (Magnetic
Resonance Imaging) là một kỹ thuật chẩn
đoán y khoa tạo ra hình ảnh giải phẫu của cơ
thể nhờ sử dụng từ trường và sóng radio.
Cộng hưởng từ hình ảnh (MRI) cung cấp hình
ảnh của cấu trúc bên trong cơ thể, trong khi
chức năng cộng hưởng từ hình ảnh fMRI
(funtional MRI ) đánh giá các quá trình trao
đổi chất. MRI có thể được sử dụng bất cứ nơi
nào trong cơ thể, trong khi các nghiên cứu
fMRI tập trung vào não, nơi hình ảnh mà có
thể tiết lộ những thay đổi rất tinh tế trong mức
độ hoạt động đặc biệt quan trọng. MRI có độ
phân giải không gian cao trong khi fMRI có
độ phân giải thời gian. Tuy nhiên, các tín hiệu
đo thu được bởi kỹ thuật cộng hưởng từ chức
năng là một tín hiệu phức hợp có chứa nhiều
thành phần mang thông tin khác biệt từ nhiều
nguồn phần tử khác nhau. Do đó sự tái tạo
ảnh sử dụng dữ liệu thô sẽ không thể hiển thị
được đúng tính chất của nguồn phát sóng do
xung kích thích của sóng điện từ. Để giải
quyết vấn đề này việc tách biệt các tín hiệu
thành phần sẽ là giải pháp. Vào năm 1994, tác
giả Comon đã đề xuất khái niệm về phân tích
* Tel: 0912 347222, Email: [email protected]
các tín hiệu thành phần không tuân theo phân
bố Gauss nghĩa là hoàn toàn độc lập về mặt
thống kê, được đặt tên là Phân tích thành
phần độc lập ICA (Independent Component
Analysis). Sau đó, khái niệm này đã được 2
tác giả Bell và Sejnowski phát triển vào năm
1995 [1].
Ứng dụng phương pháp Phân tích thành phần
độc lập ICA để phân tích ảnh chụp cộng
hưởng từ chức năng fMRI là một hướng khoa
học nghiên cứu đang rất phát triển trên thế
giới trong khoảng hơn mười năm trở lại đây
và đạt được nhiều kết quả triển vọng dùng
cho việc hỗ trợ chẩn đoán trong y tế. Một
trong những hướng nghiên cứu quan trong
phân tích dữ liệu fMRI là việc xác định các
vùng não hoạt hóa. Phương pháp ICA cho
phép phân tách dữ liệu fMRI thành các thành
phần không gian (ảnh) độc lập và phi Gauss.
Từ các thành phần độc lập này, chúng ta có
thể xác định những thành phần tín hiệu có ích
liên quan đến tác động kích thích cũng như
xác định những khu vực hoạt hóa trong não.
Kết quả nghiên cứu thu được có thể triển khai
vào thực tiễn cho phép các bác sĩ xác định các
khu vực não hoạt hóa của người bệnh khi chịu
những tác động kích thích nhất định từ đó
giúp bác sĩ tìm ra những phương án điều trị
tối ưu cho người bệnh.
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
50
PHƯƠNG PHÁP ICA
Phân tách mù nguồn tín hiệu BSS (Blind
Source Separation) là một phương pháp được
sử dụng phổ biến cho mục đích đánh giá các
nguồn tín hiệu ban đầu chỉ thông qua các tín
hiệu thu được ở tại các bộ cảm biến đầu ra,
mà không cần biết đến đặc tính hàm truyền
đạt của kênh truyền. Mô hình toán học đơn
giản của bài toán BSS tuyến tính như sau:
Nếu gọi 1 2, ,...,
T
Ns s s s là một vectơ ngẫu
nhiên, trong đó mỗi thành phần được xem là
một nguồn tín hiệu gốc ban đầu, và
1 2, ,...,
T
Mx x x x là vectơ tín hiệu thu tại
các bộ cảm biến được xác định bởi phương
trình: x As (1) trong đó A là một ma
trận trộn (không biết) đặc trưng cho đặc tính
truyền đạt của kênh truyền.
Khi đó nhiệm vụ của bài toán BSS là phải xác
định một ma trận W , được gọi là ma trận
tách, khi đó y Wx là các tín hiệu nguồn
được khôi phục. Một cách lý tưởng ma trận
W sẽ là ma trận nghịch đảo của A nhưng
trên thực tế chúng ta hoàn toàn không biết A
mà chỉ biết tín hiệu thu được x .Một trong
những phương pháp giải quyết phổ biến nhất
bài toán BSS tuyến tính là phương pháp
phân tích các thành phần độc lập ICA.
Phương pháp ICA dựa trên giả thiết thực tế
là các nguồn tín hiệu gốc là độc lập thống
kê với nhau.
Hình 1. Mô hình bài toán BSS tổng quát
Phương pháp phân tích các thành phần độc
lập ICA được định nghĩa như sau [2]:
Định nghĩa về ICA:
ICA của một vector biến ngẫu nhiên Nx R
là tìm một phép biến đổi tuyến tính y Wx
sao cho các thành phần 1,iy i N độc
lập hỗ tương nhất có thể thông qua việc cực
đại hóa các hàm đo tính độc lập hỗ tương
(hàm mục tiêu) 1 2, ,..,
NF y y y .
Định nghĩa trên được xem là định nghĩa tổng
quát nhất không cần có các điều kiện ràng
buộc về dữ liệu.Mô hình ICA tuyến tính cơ
bản đòi hỏi các giả thiết sau đây [2]:
Các nguồn tín hiệu gốc ban đầu độc lập
thống kê với nhau.
Ma trận trộn A là ma trận vuông (số lượng
tín hiệu nguồn và tín hiệu trộn bằng nhau)
khả nghịch.
Tối đa chỉ có một nguồn tín hiệu gốc có
phân bố Gauss.
Với các giả thiết trên, mục tiêu của phương
pháp ICA đối với một vector ngẫu nhiên Nx R là tìm một ma trận tách W sao cho
tín hiệu đầu ra 1,...,
T
Ny n y n y n
được xác định bởi:
y n Wx n (2)
gồm các thành phần độc lập với nhau. Trong
bài báo thuật toán ICA chúng tôi sử dụng là
thuật toán FastICA với hàm đo tính độc lập là
hàm Negentropy [2,3].
TÍN HIỆU CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG
Cơ chế hoạt động
Khác với ảnh cấu trúc cho hình ảnh cụ thể rõ
ràng về giải phẫu não, fMRI dùng khảo sát
hoạt động của não nhờ vào phát hiện các thay
đổi huyết động ở não khi đáp ứng các kích
thích thần kinh. Các hoạt động thần kinh làm
tăng mức tiêu thụ Oxygen cũng như tăng
dòng chảy mạch máu não. Lúc đó, ở vùng não
hoạt động sẽ tăng tương đối lượng
oxyhemoglobin so với deoxyhemoglobin.
Việc giảm tương đối nồng độ
deoxyhemoglobin tại chỗ sẽ có tác động
A
s1(t)
s2(t)
sN(t)
x1(t)
x2(t)
xM(t)
Ma trận trộn
s(t)Tín hiệu nguồn
x(t)Tín hiệu trộn
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
51
thuận từ làm tăng thoáng qua tín hiệu T2*,
điều này có thể phát hiện trên fMRI. Đây là
nguyên lý cơ bản của tương phản lệ thuộc
oxygen máu BOLD (Blood Oxygen Level
Dependent) dùng trong fMRI.
Điều quan trọng cần lưu ý là BOLD fMRI
không đo, đánh giá trực tiếp các hoạt động
của các nơron thần kinh mà chỉ đánh giá
lượng tiêu thụ (lượng ôxi hóa) của các nơron
hoạt hóa.
Hàm đáp ứng huyết lưu HRF
(Haemodynamic Response Function)
Hàm đáp ứng huyết lưu HRF chính tắc
h t của tín hiệu BOLD đối với một xung
kích thích (sự kiện) được minh họa ở hình 2.
Đối với hàm đáp ứng HRF chính tắc h t ,
chúng ta có thể thấy đỉnh của đáp ứng ở
khoảng 5s sau khi kích thích và sau đó giảm
xuống kéo dài trong khoảng 30s (hình vẽ 2)
quanh kích thích. Tuy nhiên trên thực tế
khoảng thời gian giữa các kích thích thường
nhỏ hơn so với hàm đáp ứng HRF. Boynton
et al., 1996 [4] giả thiết rằng nếu tín hiệu
BOLD là đầu ra của một hệ thống tuyến tính
bất biến thời gian (linear time-invariant), với
hàm kích thích đầu vào là u t thì chúng ta
có thể biểu diễn sự biến thiên theo thời gian
(time-course) X t của tín hiệu BOLD như
là phép tích chập giữa hàm kích thích và hàm
đáp ứng xung HRF .
Hình 2. Hàm đáp ứng HRF
0
T
X t u t h u t h d (3)
CƠ SỞ DỮ LIỆU ẢNH FMRI
Cơ sở dữ liệu BOLD-fMRI (theo định dạng
Analyze) sử dụng trong bài báo dùng đánh
giá chức năng thị giác (visual) được thu thập
bởi Institutional Review Board of Johns
Hopkins University bằng một máy cộng
hưởng từ Gyroscan NT PT-6000 hoạt động ở
1,5 Tesla (hãng Philips Medical Systems) [5].
Người tham gia (3 đối tượng) nằm trong máy
quét MRI và được kích thích hình ảnh được
chiếu từ một máy video-projector trong phòng
cộng hưởng từ và được cách ly từ trường nhờ
một lồng Faraday. Một chiếc gương sẽ giúp
chiếu hình ảnh lên trên màn hình trong cuộn
dây của máy. Người tham gia sẽ nhìn màn
hình này bằng một gương cố định (đối diện
người bệnh với góc nghiêng khoảng 25 độ)
trước mắt người bệnh. Kích thích sẽ được đưa
đến máy chiếu từ PC (hình vẽ 3). Ảnh chụp
theo phương pháp EPI, là phương pháp chụp
ảnh cộng hưởng từ siêu nhanh có thể đạt tới
tốc độ video. EPI được sử dụng để thể hiện sự
thay đổi lớn về thông số sinh lý học, đặc biệt
là trong thăm khám chức năng não. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là nhiều
nhiễu hơn và ma trận dữ liệu thô thường bị
giới hạn.
Hình 3. Quá trình thu nhận dữ liệu fMRI
Dữ liệu thu nhận của mỗi đối tượng gồm 220
ảnh FMRI được ghi ghi nhận tại 220 thời
điểm (cách 1s).
Các thông số chụp EPI: TR=1sec; TE= 39ms;
FOV= 24cm; matrix= 53 x 63; góc flip=90
độ; độ dày slice (theo trục z)= 4 mm;
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
52
Hình 4. Quá trình kích thích thị giác fMRI
Quá trình kích thích thị giác gồm: mẫu ô bàn
cờ được thay đổi (đảo) màu và độ sáng với
tần số (nhấp nháy) 8 Hz và được chiếu trong
15 giây ở hemi-field (trường nhìn) thị giác
bên phải. Năm giây tiếp theo màn hình cố
hình không có kích thích. Mẫu kích thích thị
giác (ô bàn cờ) với tần số 8 Hz được lặp lại
15 giây cho hemi-field thị giác trái. Cuối cùng
màn hình không mẫu kích thích trong 20 giây
tiếp. Quá trình hiển thị này được hiển thị
thông qua lập trình máy tính. Quá trình kích
thích thị giác lặp lại sự kiện trên 4 lần (sự
kiện có chu kỳ 55 giây) với tổng cộng 220
giây (hình 4).
ỨNG DỤNG ICA PHÂN TÍCH DỮ LIỆU FMRI
NHẰM PHÁT HIỆN VÙNG HOẠT HÓA
Ứng dụng phương pháp ICA để phân tích dữ
liệu ảnh fMRI cho phép tách ra các thành
phần độc IC (Independent Component) trong
dữ liệu ảnh và các quá trình biến thiên theo
thời gian (time-course) của chúng dựa trên ma
trận tách W [6,7]. Trong phạm vi nghiên
cứu, bài báo quan tâm đến các vùng não
(vùng hoạt hóa) bị chịu ảnh hưởng của tác
động kích thích thị giác. Như vậy chúng ta sẽ
chỉ quan tâm đến hai thành phần liên quan
đến vùng não thị giác bên trái (Visuo-Left) và
bên phải (Visuo-Right) trong cơ sở dữ liệu
fMRI (mục 4).
Sau khi tìm được các thành phần độc lập
trong dữ liệu fMRI, các thành phần tín hiệu
được quan tâm sẽ được xác định bằng việc so
sánh tương quan giữa quá trình biến thiên
theo thời gian của các thành phần này với
hàm biến thiên theo thời gian được dự đoán
của tín hiệu BOLD trong thực nghiệm (mục
3). Đối với từng thực nghiệm, chúng ta sẽ có
một time-course (dự doán) của thực nghiệm
liên quan đến tín hiệu BOLD tại vùng não
chịu ảnh hưởng của kích thích. Với hàm tham
chiếu này, chúng ta có thể đánh giá mức độ
“giống nhau” của các time-course của các
thành phần IC so với time-course tham chiếu
dự đoán thông qua hệ số tương quan
(Corelation Coefficient- CC) [8].
1
2 2
1 1
n
i ii
n n
i ii i
x x y yCC
x x y y
(4)
trong đó CC được sử dụng để đánh giá độ
tương quan của time-course x với time-
course dự đoán y , i là chỉ số thời gian. Các
IC liên quan đến tác động kích thích sẽ có giá
trị tương quan với time-course của tín hiệu
BOLD lớn nhất.
Cuối cùng, việc xác định các vùng hoạt hóa
(activation map) sẽ được thực hiện trên các
thành phần này. Chúng ta sẽ thực hiện quá
trình tìm kiếm vùng hoạt hóa ROA (Region of
Activation). Phương pháp đơn giản nhất là
tìm kiếm các điểm có giá trị lớn (outlier) bằng
cách tạo ra một ảnh thống kê ( )T s để tìm
kiếm vùng hoạt hóa, sau đó chọn một ngưỡng
giá trị t và vùng ROA được xác định nếu tất
cả các điểm s trong ROA thỏa mãn
T s t . Các ROA này có thể được tìm
kiếm dựa trên tham số Z-score (chỉ số Z)
được định nghĩa như sau [6,7]:
xZ (5)
Chỉ số Z dùng để diễn đạt mối liên hệ của một
điểm giá trị dữ liệu cụ thể x khi biết giá trị
trung bình dữ liệu và độ lệch chuẩn .
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Việc phân tích dữ liệu ảnh fMRI (CSDL
Institutional Review Board of Johns Hopkins
University) được thực hiện bởi thuật toán
FastICA. Số thành phần độc lập phân tích
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
53
được chọn bằng 20 được xem là phù hợp.
(Kiviniemi.V et al. đưa ra số lượng thành
phần đánh giá nên từ 20 đến 40 thành phần
[9]). Dữ liệu fMRI của từng đối tượng được
thuật toán FastICA tách thành 20 thành phần
không gian (ảnh) độc lập.
Trong các IC này chúng ta cần tìm ra các IC
liên quan đến các tác động kích thích từ thực
nghiệm. Hình vẽ 5 thể hiện sự thay đổi (dự
đoán) theo thời gian của tín hiệu BOLD ở
vùng não thị giác trái và phải được xem như
phép tích chập giữa hàm kích thích (hình 4)
và hàm đáp ứng xung HRF (hình 2). Dữ liệu
fMRI trong thực nghiệm của bài báo khi được
phân tích bằng ICA sẽ được tách thành các
thành phần liên quan đến hai tác động khác
nhau (một ở vùng vùng não thị giác trái Visuo-
Left, một ở vùng thị giác phải Visuo- Right).
Hình 5. Quá trình thay đổi được dự đoán của tín
hiệu BOLD ứng với VL và VR
Hai thành phần IC này sau khi đã được xác
định sẽ được tìm kiếm vùng hoạt hóa thông
qua việc đánh giá chỉ số Z. Chỉ số Z được tính
cho mọi voxel và đối với các voxel có giá trị
chỉ số Z lớn hơn một ngưỡng cụ thể (trong bài
báo chọn 2Z ) sẽ được dùng nhận dạng
vùng hoạt hóa, các voxel có chỉ số Z nhỏ hơn
ngưỡng sẽ được trả về giá trị 0.
Kết quả thực nghiệm (của một đối tượng) sau
khi phân tích ảnh FMRI bằng thuật toán
FastICA chúng ta thu được hai thành phần có
time-course tương quan lớn nhất (giống) với
time-course của thực nghiệm là IC6 và IC7.
Thành phần IC7, hình 7, liên quan đến tác
động thị giác ở trường nhìn (hemi-field) bên
phải (ở vùng vỏ não thị giác trái-VL) và
thành phần IC6, hình 6, liên quan đến tác
động thị giác ở trường nhìn (hemi-field) bên
trái (ở vùng vỏ não thị giác phải-VR) của đối
tượng trong thực nghiệm.
Hình 6. Thành phần IC6 liên quan đến vị trí hoạt
hóa vung thị giác phải của não (VR)
Hình 7. Thành phần IC7 liên quan đến vị trí hoạt
hóa vung thị giác trái của não (VL)
Tiến hành phân tích trên dữ liệu của cả 3
đối tượng tham gia đều cho kết quả thu
được tốt với các vị trí hoạt hóa chịu tác
động của thực nghiệm.
KẾT LUẬN
Bài báo đã xây dựng được một mô hình xử lý
ảnh cộng hưởng từ chức năng fMRI dựa trên
phương pháp ICA (thuật toán FastICA) cho
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2200
0.5
1
1.5Tien trinh thoi gian (time-course) tuong ung voi Visuo-Left
Thoi gian(s)
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2200
0.5
1
1.5Tien trinh thoi gian (time-course) tuong ung voi Visuo-Right
Thoi gian(s)
0
R
9.3
0
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
-1
0
1
2
Thoi gian (Scans)
Don v
i tin h
ieu d
a c
huan h
oa
IC 7
Vũ Hồng Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 49 - 54
54
phép xác định những thành phần tín hiệu có
ích liên quan đến tác động kích thích cũng
như xác định những vùng hoạt hóa trong não.
Kết quả nghiên cứu có thể triển khai vào thực
tiễn cho phép các bác sĩ xác định các khu vực
não hoạt hóa của người bệnh khi chịu những
tác động kích thích nhất định từ đó giúp bác sĩ
tìm ra những phương án điều trị tối ưu.
Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu là
thực hiện đánh giá chức năng liên kết não
(functional connection) trong fMRI cũng như
việc kết hợp giữa tín hiệu fMRI với các tín
hiệu y sinh khác (như điện não đồ EEG) trong
việc hỗ trợ chẩn đoán bệnh động kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. McKeown M.J and Sejnowski T.J,
“Independent Component Analysis of FMRI data:
Examining the Assumptions”, Human Brain
Mapping, vol.6, pp 368-372, 1998.
2. Aapo Hyvarinen, Juha Karhunen and Erkkl Oja,
Independent Component Analysis, John Wiley and
Sons Ltd, 2001
3. A.Hyvarien, “Fast and robust fixed-point
algorithms for independent component analysis,”
IEEE Trans. On Neural Networks, 10(3): 626-634,
1999.
4. Boynton GM, Engel SA, Glover GH et al
(1996), Linear systems analysis of functional
magnetic resonance imaging in human V1, J
Neurosci 16: 4207-21.
5.http://mialab.mrn.org/software/gift/software_do
wnload_links.html
6 V.Calhoun, T.Adali, G.Pearlson, and J.Pekar, “A
Method for Making Group Inferences From
Functional MRI Data Using Independent
Component Analysis” Hum.Brain Map., vol. 14,
pp. 140-151, 2001.
7. V.Calhoun, J.Pekar, T.Adali, and G.Pearlson,
“Spatial & Temporal Independent Component
Analysis of fMRI Data with TwoTask-Related
Waveforms” Proceedings, ISMRM, 10th Annual
Meeting, Glasgow,Scotland, p. 24, 2001.
8. Chung I-Huang et al, “Using Independent
Component Analysis to detect active regions in
brain fMRI for tactile stimulation”, Journal of
Medical and Biological Engineering, 28(3), 147-
154, 2008.
9.Kiviniemi.V et al, “Independent Component
Analysis of nondeterministic fMRI signal
sources”, NeuroImage, vol. 19, pp.253-260, 2003.
SUMMARY DETECTION OF ACTIVATED BRAIN REGIONS
FROM FMRI DATA BASED ON INDEPENDENT COMPONENT ANALYSIS
Vu Hong Vinh1, Dinh Thi Nhung1,
Vuong Hoang Nam1, Nguyen Van Son2, Dao Huy Du3* 1Hanoi University of Science and Technology, 2Hanoi Open University
3College of Technology - TNU In this work, Independent Component Analysis (FastICA algorithm) is employed to separate
functional magnetic resonanse image (fMRI) data into spatially independent non-Gaussian
components. Based on the separation, activation regions related to stimulations on the left and
right brain are indicated. For the demonstration, the data collected from Institutional Review Board
of Johns Hopkins University data base were used. The results of the analysis are the images of the
patient’s brain which the activation regions of the visual function posed on the left and right half of
the brain have been shown
Key word: functional MRI, independent component analysis, brain activated region, fastICA
Ngày nhận bài:15/9/2014; Ngày phản biện:30/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0912 347222, Email: [email protected]
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
55
ĐỐI NGẪU LIÊN HỢP CHO BÀI TOÁN TỐI ƯU VÀ ỨNG DỤNG
Trần Văn Thắng*
Trường Đại học Điện lực
TÓM TẮT Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra đối ngẫu liên hợp cho các bài toán tối ưu tựa lõm với hàm
mục tiêu là các hàm sản xuất Cobb-Douglas. Sau đó, chúng tôi ứng dụng kết quả đối ngẫu đạt
được để nghiên cứu một số bài toán trong kinh tế.
Từ khoá: Hàm sản xuất Cobb-Douglas, Đối ngẫu liên hợp
GIỚI THIỆU*
Gần đây, lý thuyết đối ngẫu mà được xây
dựng dựa trên phép biến đổi tựa liên hợp của
hàm : nf dạng
* 1( ) [sup ( ) | 1, 0] T np f x p xf x p
bởi TS. P. T. Thạch đã được ứng dụng cho
một số bài toán tối ưu trong kinh tế và thu
được những kết quả đáng chú ý ([5], [7], [8],
[9]). Mục đích của bài báo này là mở rộng đối
ngẫu liên hợp cho bài toán tối ưu vô hướng và
tối ưu đa mục tiêu với hàm mục tiêu là các
hàm sản xuất Cobb-Douglas. Sau đó, chúng
tôi ứng dụng kết quả đối ngẫu để nghiên cứu
tìm phương án sản xuất cho một số bài toán
trong kinh tế như: Bài toán với một ràng buộc
phân bố nguồn lực, bài toán với nhiều ràng
buộc phân bố nguồn lực và bài toán tối ưu với
các ràng buộc phân bố nguồn lực.
ĐỐI NGẪU LIÊN HỢP
Cho ( )f x là hàm số không âm, nhận giá trị
hữu hạn trên n
.
Định nghĩa 1.1 (xem [5]). Hàm *f được gọi
là tựa liên hợp của f nếu
* 1( ) [sup ( ) | 1, 0] T np f x p xf x p
(quy ước 1/ 0 ).
Cho các hàm sản xuất Cobb-Douglas
1 2
1 2( ) ... n
nf x x x x và
1 2
1 2( ) ... n
ng p p p p ,
với 1 20 , ... 1i ni .
Mệnh đề 1.2 (xem [7]). Hàm f và g liên
hợp với nhau theo nghĩa:
1 2 1
1 2( ) ... [sup ( ) : 1, 0]n T
ng p f x p x x ,
* Tel:
1 2 1
1 2( ) ... [sup ( ) : 1, 0]n T
nf x g p p x p .
Cho X là tập lồi, đóng, bị chặn có thứ nguyên
đầy đủ trong Rn+ và thoả mãn điều kiện bỏ đi
được: ',0x X x x ' .x X Định nghĩa
P là liên hợp dưới của X:
: 1, .n TP p p x x X
Dễ thấy P cũng là tập lồi, đóng, bị chặn có
thứ nguyên đầy đủ trong Rn+ và thoả mãn điều
kiện bỏ đi được. Ngoài ra, chúng ta có
Bổ đề 1.3 (xem [7]). X là liên hợp dưới của
P : : 1, .n TX x p x p P
Sau đây, chúng ta quan tâm đến bài toán tối ưu:
max ( ), f x v.đ.k x X (1)
và bài toán đối ngẫu:
max ( ),g p v.đ.k p P . (2)
Vì X và P là liên hợp dưới với nhau, f và
g liên hợp với nhau, do đó, cặp bài toán (1)
và (2) là đối hợp.
Mệnh đề 1.4. (xem [8]) Cho *x X và *p P . Nếu 1 2* *
1 2( ) ( ) ... n
nf x g p , thì
*x là nghiệm của (1) và *p là nghiệm của
(2).
Đặt 1( ) [ ( ) ]Tf x f x x , 1( ) [ ( ) ]Tg p g p p
Chúng ta có định lý đối ngẫu sau.
Định lý 1.5. (xem [8]) Nếu *x là nghiệm của
(1) thì * *( )p f x là nghiệm của (2). Đảo
lại, Nếu *p là nghiệm của (2) thì * *( )x f p là nghiệm của (1).
Tiếp theo, chúng ta sẽ mở rộng đối ngẫu liên
hợp cho bài toán tối ưu đa mục tiêu.
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
56
Với mỗi 1 2 , ,...,r k , ta lấy véctơ r sao
cho 1 20 1 , ...r r r r
j nj
và đặt
1 2
1 2
( ) ...
rr rn
r nf x x x x , 1 2
1 2
( ) ...
rr rn
r ng x p p p .
Xét bài toán tối ưu:
1 2max ( ( ), ( ),..., ( )) kf x f x f x , x X (3)
và bài toán đối ngẫu:
1 2max (g ( ), ( ),..., ( )) kp g p g p , p P (4)
Bổ đề 1.6 (xem [8]). *x X là nghiệm hữu
hiệu Pareto của (3) nếu và chỉ nếu tồn tại
k sao cho *x là nghiệm tối ưu của bài
toán 1 2
1 2max ( ) ( )... ( ) | k
kf x f x f x x X
(5)
Tương tự, *p P là nghiệm hữu hiệu Pareto
của (4) nếu và chỉ nếu tồn tại k sao
cho *p là nghiệm tối ưu của bài toán
1 2
1 2max ( ) ( )... ( ) | p k
kg p g p g p P
. (6)
Cho *x là nghiệm hữu hiệu Pareto của (3) và *p là nghiệm hữu hiệu Pareto của (4). Khi đó, * *( , )x p được gọi là cặp nghiệm hữu hiệu
Pareto gốc-đối ngẫu nếu tồn tại k sao
cho *x là nghiệm hữu hiệu Pareto của (5) và *p là nghiệm hữu hiệu Pareto của (6).
Đặt là tập gồm tất cả các véctơ:
1 2
1 2 ...| ,n k
k
1 2 .. , 1. 0,k r r .
Chúng ta có đối ngẫu cho cặp bài toán tối ưu
đa mục tiêu bởi định lý sau.
Định lý 1.7. Cho *x X và *p P . Nếu tồn
tại sao cho * *
j j jx p với
mọi 1,2,...,j n thì * *( , )x p là cặp nghiệm
hữu hiệu Pareto gốc-đối ngẫu.
Chứng minh. Vì * *
j j jx p với
mọi 1,2,...,j n ta có
1 2* *
1 2( ) ( ) ... n
nf x g p , theo Mệnh đề
1.4, *x là nghiệm của bài toán (1). Mặt khác,
do nên tồn tại k sao cho
12 21
1 21 2( ) . ( ) (.. )... ( )kn
n kf x f x ff x x x xx
Điều này suy ra *x là nghiệm của (5). Tương
tự, ta cũng chỉ ra *p là nghiệm tối ưu của bài
toán (6). Vậy, * *( , )x p được là cặp nghiệm
hữu hiệu Pareto gốc-đối ngẫu.
ỨNG DỤNG
Bài toan với một ràng buộc phân bố nguồn lực
Cho m véctơ i na và n thỏa mãn
0j với mọi ,j 1 2 ... 1n .
Chúng ta xét hệ phi tuyến sau:
1 11 0, ,,
m mi
i i mi ix a m (7)
0, 1,2,..., , 1, 1,2,...,T i
jp j n p a i m (8)
, 1,2,...,j j jp x a j n (9)
Bài toán này có thể gặp trong việc lập kế
hoạch hoạt động của một công ty có m nhà
máy để sản xuất n hàng hoá khác nhau. Để
sản xuất các hàng hoá này, một nguồn lực
nhất định có tổng bằng 1 được phân bố cho
các nhà máy.
Giả sử i na là véctơ đặc trưng cho năng
lực của nhà máy thứ i , nghĩa là nhà máy thứ
i chạy hết công suất có thể sản xuất được ija
đơn vị hàng hóa thứ j , 1,2,...,j n . Số jp
biểu thị phần nguồn lực được phân bố cho
việc sản xuất một đơn vị hàng hóa thứ j và
jx là tổng lượng hàng hóa thứ j cần sản xuất
bởi cả công ty. Khi đó, j jp x là tổng nguồn lực
được phân bố cho việc sản xuất hàng hóa thứ
j , tức là giá vốn sản xuất lượng hàng hóa thứ
j . Để đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị
trường, cần thiết rằng 1,2,...,j j jp x a j n .
Bài toán đặt ra là tìm một phương án hoạt
động khả thi, tức là tìm một véctơ
( , ) n nx p thỏa mãn hệ (7)-(9). Véctơ
được gọi là véctơ phân bố nguồn lực.
Ký hiệu X là tập các véctơ nx , thỏa
mãn (7) và X là tập các véctơ thỏa mãn (8).
Bổ đề 2.1.1 (xem [8]). Chúng ta có
0 1 | TP p p x x X
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
57
0 | 1 TX x p x p P
trong đó : : , 0X y x X x y .
Định lý 2.1.2. Nếu * *( , )x p là nghiệm của hệ
(7)-(9), thì *x là nghiệm của (1) và *p là
nghiệm của (2). Đảo lại, nếu *x là nghiệm của
(1), thì * *( , )x p với * *( )p f x là nghiệm
của hệ hệ (7)-(9); nếu *p là nghiệm của (2),
thì * *( , )x p với * *( )x g p là nghiệm của
hệ (7)-(9).
Chứng minh. Cho * *( , )x p là nghiệm của hệ
(7)-(9). Ta có * * 1,2,...j j jx p j n , theo
Mệnh đề 1.4, *x là nghiệm của bài toán (1) và *p là nghiệm của (2).
Đảo lại, nếu *x là nghiệm của (1) và * *( )p f x thì *p thỏa mãn (8) và *p là
nghiệm của (2). Do đó, * *( , )x p với là
nghiệm của hệ hệ (7)-(9). Tương tự, nếu *p là nghiệm của (2), thì * *( , )x p với * *( )x g p là nghiệm của hệ hệ (7)-(9).
Dễ thấy các bài toán (1) và (2) tương ứng
tương đương với các bài toán cực đại hàm
lõm sau:
maxln( ( )) : ,f x x X (10)
maxln( ( )) : .g p p P (11)
Các hàm ln( ( ))f x và ln( ( ))g p là lõm chặt
trên n nên nghiệm của các bài toán (10) và
(11) là tồn tại duy nhất. Do đó, từ Định lý
2.1.2 chúng ta khẳng định nghiệm của hệ (7)-
(9) là tồn tại và duy nhất, đồng thời nghiệm
này có được bằng cách giải bài toán (10) hoặc
(11). Chú ý rằng các bài toán (10) và (11)
tương đương với các bài toán tối ưu lồi, nên
việc giải các bài toán này đơn giản hơn việc
giải hệ phi tuyến (7)-(9).
Bài toán với nhiều ràng buộc phân bố
nguồn lực
Trong phần này, chúng ta xét bài toán mở
rộng của (7)-(9) khi công ty có 1k nguồn
lực được sử dụng để sản xuất n sản phẩm
trong m nhà máy, với r là giá trị của
nguồn lực thứ , 1,2,..,r r k . Không mất tính
tổng quát ta có thể giả thiết rằng
11.
k
rr
Giả sử r
j là phần nguồn lực thứ r được
phân bố cho việc sản xuất sản phẩm thứ j và
toàn bộ các nguồn lực được sử dụng hết, khi
đó ta có
0 1rj ,
11 1, , .
j
rj
nr k
Véctơ
1
( , , ) n
n với
1
kr
j r j
r
(tổng giá trị các nguồn lực được sử dụng để
sản xuất sản phẩm thứ j ), 1, , ,j n được
gọi là véctơ phân bố các nguồn lực. Vậy
là tập gồm tất cả các véctơ phân bố các
nguồn lực.
Ứng với mỗi véctơ phân bố các nguồn lực
, véctơ nx thỏa mãn (7)-(9) sẽ
được gọi là một phương án sản xuất. Véctơ
1 ( , , )np p p với jp là tổng giá trị các
nguồn lực được sử dụng để sản xuất một đơn
vị hàng hóa thứ j (tức là giá vốn sản xuất của
đơn vị hàng hóa thứ j ) sẽ được gọi là véctơ
chi phí sản xuất đơn vị.
Bài toán đặt ra là tìm phương án sản xuất
nx và véctơ chi phí sản xuất đơn vị
np thỏa mãn 1 1( , , )n np x p x .
Điều đó có nghĩa là chúng ta cần giải hệ sau:
1 11 0, ,,
m mi
i i mi ix a m
(12)
0 1,2,..., , 1 1,2,...,T i
jp j n p a i m
(13)
1,2,...,j j jp x j n (14)
. (15)
Định lý 2.2.1. Giả sử * *( , )x p là cặp nghiệm
hữu hiệu Pareto gốc-đối ngẫu. Khi đó, * *( , )x p là nghiệm của hệ (12)-(15).
Chứng minh. Cho * *( , )x p là cặp nghiệm hữu
hiệu Pareto gốc-đối ngẫu, nghĩa là tồn tại
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
58
véctơ k sao cho *x là nghiệm hữu hiệu
Pareto của (5) và *p là nghiệm hữu hiệu
Pareto của (6). Bằng cách chứng minh tương
tự như ở Định lý 2.3 ta có *x là nghiệm của
(1), *p là nghiệm của (2), trong đó 1 2
1 2 ... k
k . Theo Định lý
2.1.2, * *( , )x p là nghiệm của hệ (7)-(9).
Từ Định lý 2.3 và Định lý 2.2.1 ta chỉ ra rằng
bài toán với nhiều ràng buộc phân bố nguồn
lực tương đương với bài toán tối ưu đa mục
tiêu (3) hoặc (4).
Tối ưu với cac ràng buộc phân bố nguồn lực
Xét bài toán
max ( )q x (16)
1 11 0, ,,
m mi
i i mi ix a m ,
(17)
0, 1,2,..., , 1, 1,2,..., ,T i
ip i n p a i m (18)
, 1,2,...,i i ip x i n (19)
, (20)
trong đó ( )q x là hàm lõm liên tục trên
n sao cho ( ) 0 x>0q x .
Nếu ( )q x là hàm biểu diễn lợi ích của công ty
tại phương án sản xuất nx thì (16) - (20)
trở thành bài toán tìm phương án sản xuất
sao cho lợi ích của công ty là lớn nhất.
Ký hiệu EX là tập gồm các phương án sản
xuất, lúc này bài toán (16)-(20) được viết lại
như sau: max ( ) | Eq x x X (21)
Theo Định lý 2.3 và Định lý 2.2.1, EX cũng
chính là tập nghiệm hữu hiệu Pareto của bài
toán tối ưu đa mục tiêu (3). Do đó, (21) là bài
toán tối ưu trên tập nghiệm hữu hiệu Pareto
của bài toán tối ưu đa mục tiêu. Đối với bài
toán dạng này đã có nhiều phương pháp giải
được đưa ra (xem [3], [6]).
Sau đây, chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp
được đưa ra trong các bài báo [5] để biến đổi
(21) về bài toán cực đại hàm tựa lồi trên một
tập lồi compắc trong không gian k chiều. Do
đó, bài toán sau khi biến đổi có thể được giải
bằng phương pháp xấp xỉ ngoài như ở [6].
Bằng cách đổi thang đơn vị nếu cần thiết,
không mất tính tổng quát chúng ta có thể giả
thiết rằng 1, ,min 2ij n ja với mọi
1,2,...,i m . Điều này dẫn đến
1, , min 2 .j n jx x X Đặt
1 2
21| max ( ) ( )... ( ) 3rnx X rM f fx x xf
1 2
21 3 ( ) max ( ) | ( ) ( )... ( ) ,r
rh q x x x xf f xf X
.n (quy ước max 0 ).
Dễ thấy tập M là tập lồi compắc. Ngoài ra, ta
có bổ đề sau:
Bổ đề 2.3.1 (xem [8]).
Hàm h là nửa liên tục trên và tựa lồi ở trên .k
Xét bài toán: max ( ) | h M (22)
Định lý 2.3.2. Giá trị tối ưu của các bài toán
(21) và (22) là bằng nhau: * *.q h Ngoài
ra, nếu * là nghiệm tối ưu của (22) thì
điểm cực đại *x của hàm
1 2
1 2
** *
( ) ( )... ( )k
kf fx fx x trên X là nghiệm tối
ưu của (21).
Chứng minh. Cho *x là nghiệm tối ưu của
(21), nghĩa là * * *, ( ) .Ex X q x q Vì
*Ex X , nên tồn tại véctơ k sao cho
*x là nghiệm tối ưu của (5). Ta khẳng định
rằng tồn tại 0 sao cho
1 2* * *1 2( ) ( )... ( ) 3.k
kf x x xf f Thực vậy, đặt
1 2* * *1 2( ) ( )... ( ).k
kf x f x f x Vì
* 2, 1, ,jx j n , do đó ln( ) 0. Lấy
1ln(3)ln ( ) ta có ln( ) ln(3) .
Bây giờ, đặt . Dễ thấy
1 2
1 2max ( ) ( )... ( ) 3,k
x X kf x f x f x
điều này
suy ra .M Do vậy, * *( )q q x
1 2
1 2sup ( ) | ( ) ( )... ( ) 3,k
kq x f x f x f x x X
*( )h h .
Điều này dẫn đến * 0h . Đảo lại, giả sử
* là nghiệm tối ưu của (22), nghĩa là
* M và * *( ) .h h Giả sử
*x là một điểm
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
59
cực đại của hàm ** *
1 2
1 2( ) ( )... ( )k
kf fx x f x
trên
.X Theo Bổ đề (1.6), *x là nghiệm hữu
hiệu Pareto của (5) và do đó, * .Ex X Vì
* M , nên ta có
** *1 2* * *
1 2( ) ( )... ( )k
kx x xf f f
** *
1 2* * *1 2sup ( ) ( )... ( ) : x X 3.k
kf fx xf x
Nếu ** *
1 2* * *1 2( ) ( )... ( ) 3k
kx x xf f f thì
** *
1 2*1 2( ) sup ( ) | ( ) ( )... ( ) 3,k
kh q x f x f x f x x X
*sup 0 h
điều này là vô lý. Do đó, ** *
1 2* * *1 2( ) ( )... ( ) 3k
kx x xf f f và hơn nữa,
* *( )h h
** *
1 2
1 2sup ( ) | ( ) ( )... ( ) 3,k
kq x f x f x f x x X
* *( )q x q .
Hệ quả là * *q h và do đó, *x là nghiệm tối
ưu của (21).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. V. Fiacco, (1983), Introduction to Sensitivity
and Stability Analysis in Nonlinear Programming,
Academic Press, New York.
2. D. G. Luenberger, (1995), Microeconomic
Theory, McGraw-Hill, Inc., New York.
3. L. D. Muu, (2000), A Convex-concave
Programming Method for Optimizing over the
Efficient Set, Acta Math. Vietnam, 25, 67-85.
4. P. T. Thach, (1993), Global Optimality
Criterion and Duality with Zero Gap in
Nonconvex Optimization, SIAM J. Math. Anal.,
24, 1537-1556.
5. P. T. Thach, (2004), Dual preference in
Leontief production problem and its extension,
Vietnam J. Math., 32, 209-218.
6. P. T. Thach, H. Konno, and D. Yokota, (1996),
Dual Approach to Minimization on the Set of
Pareto-optimal Solutions, J. Optim. Theory Appl.,
88, 689-707.
7. P. T. Thach and T. V. Thang, (2011), Conjugate
duality for vector-maximization problems, J. Math.
Anal. Appl., 1, 94-102.
8. P. T. Thach and T. V. Thang, (2014), Problems
with resource allocation constraints and
optimization over the efficient set, J. Glob. Optim.,
58, 481-495.
9. T. V. Thang, (2014), Conjugate duality in
nonconvex optimization problems and
optimization over the weakly efficient set
(Preprint).
10 H. Tuy, (2000), Monotonnic Optimization:
Problem and Solution Approaches, SIAM Journal
of Optimization, 11, 464-494.
11. H. Tuy, A. Migdalas and N.T. Hoai-Phuong,
(2007), A novel approach to Bilevel nonlinear
programming, J. Glol. Optim., 38, 527-554.
SUMMARY
CONJUAGATE DUALITY FOR OPTIMIZATION
PROBLEMS AND APPLICATIONS
Tran Van Thang* University of Electric Power
In this paper, we present the conjugate duality for a class of quasiconcave optimization problems
with objective functions are Cobb-Douglas production functions. Then, we apply the conjugate
duality to study some optimization problems in Economics.
Key word: cobb-douglas function, conjuagate duality
Ngày nhận bài:17/9/2014; Ngày phản biện:02/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Hà Trần Phương – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel:
Trần Văn Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 55 - 59
60
Dương Nghĩa Bang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 61 - 64
61
NGHIÊN CỨU TÔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT QUINOLIN
TỪ 3-CLO-2-METYLANILIN
Duong Nghĩa Bang1*, Nguyễn Đăng Đức1,
Hoàng Lâm1, Yu. A. Sayapin2, V. N. Komissarov2, V.N. Minkin2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Viện nghiên cứu Vật lý và Hóa học hữu cơ thuộc trường Đại học Southern Federal
TÓM TẮT Trên thị trường hiện nay đang lưu hành nhiều loại thuốc có thành phần chính chứa hệ quinolin.
Trong số đó có những loại thuốc rất quan trọng như Saquinavir là một trong những chất ức chế
virut HIV hiệu quả nhất hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổng hợp các hợp chất có chứa hệ
quinolin được các nhà khoa học trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu mạnh mẽ trong thời
gian gần đây. Nội dung bài báo sử dụng phương pháp Conrad-Limpach để tổng hợp một số dẫn
xuất quinolin mới từ 3-clo-2-metylanilin. Bài báo thể hiện rõ phương pháp thực hiện phản ứng
tổng hợp, phương pháp tinh chế sản phẩm và đặc biệt là phương pháp xác định tính chất vật lý của
sản phẩm như nhiệt độ nóng chảy. Cấu trúc của các chất sản phẩm được tác giả chứng minh bằng
phương pháp phổ hiện đại là 1H-NMR.
Từ khóa: Quinolin, 3-chloro-2-methylanilin, quinolon, quinin, sopcain, plasmocin, saquinavir,
Conrad-Limpach,..
MỞ ĐẦU*
Những hợp chất hữu cơ có chứa hệ quinolin,
thường thể hiện có hoạt tính sinh học đa dạng.
Nhiều hợp chất đã được sử dụng làm thành
phần chính trong một số loại thuốc lưu hành
trên thị trường. Quinin (thuốc chống sốt rét),
Sopcain (thuốc gây mê), plasmocin và
acrikhin (thuốc chống sốt rét)[1], Saquinavir
là một trong những chất ức chế virut HIV
hiệu quả nhất hiện nay [2]. Chính vì vậy trong
những năm gần đây nhiều nhà khoa học trong
nước cũng như trên thế giới tập trung mạnh
mẽ vào việc tổng hợp cũng như nghiên cứu
cấu trúc và hoạt tính sinh học của chúng.
NN
H
N
Ph
N
O
ON
HO
t-Bu
H
CONH2
OH
Saquinavir
N
OH
N
H2C
Quinin Plasmoxin
N
HN CH(CH2)3N(C2H5)2
CH3 Trong bài báo này chúng tôi thông báo về quá
trình tổng hợp một số dẫn xuất mới của
quinolin từ 3-clo-2-metylanilin.
* E-mail: [email protected]
THỰC NGHIỆM
Các dẫn xuất mới của quinolin được tổng hợp
theo sơ đồ 1:
Sơ đồ 1:
543
21
H2SO4
HNO3
N
Cl
Cl CH3
CH3
NO2
POCl3
N
Cl
CH3
CH3
ClN CH3Cl
CH3
O
H
PPA 140-170oC
-C2H5OHCl
CH3
NH2
CH3COCH2COOC2H5+H+(HCl)
-H2OCl
CH3
N
CCH3
CH2
COC2H5OH
Quy trình tổng hợp 7-clo-2,8-đimetylquinolin-
4(1H)-on
Cho 22 ml (0,1mol)3-clo-2-metylanilin vào
bình nón dung tích 200ml, thêm 50 ml
etylaxetoaxetatat và vài giọt HCl đặc làm xúc
tác. Sau khoảng 30 phút khi thấy những giọt
hơi nước ngưng tụ trên thành bình chúng ta
cho thêm khoảng 15 g Na2SO4 để hút nước.
Hỗn hợp giữ ở nhiệt độ phòng khoảng 12 giờ,
sau đó được chuyển sang bình cầu 3 cổ. Đổ
thêm vào bình khoảng 60 ml PPA ( Poli Axit
Photphoric). Lắp thêm sinh hàn, nhiệt kế và
máy khuấy. Đun nóng từ từ tới khi hỗn hợp ở
nhiệt độ 140o C thì bắt đầu tính giờ. Giữ nhiệt
độ của hỗn hợp trong khoảng 140-150 oC
Dương Nghĩa Bang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 61 - 64
62
trong thời gian 2h. Hỗn hợp để nguội và rót
sang cốc thuỷ tinh dung tích 1 lit có chứa sẵn
0,5 kg H2O đá. Trung hoà hỗn hợp bằng dung
dịch NaOH 40% cho đến môi trường trung
tính. Lọc kết tủa, rửa bằng nước nóng, sấy
khô, kết tinh lại bằng ancol isopropylic thu
được 37,1 g (H=83,8%) tinh thể màu vàng
nhạt tnc = 221oC–223oC
Quy trình tổng hợp 4,7-điclo- 2,8-
dimetylquinolin
Dùng phễu nhỏ giọt thêm từng phần nhỏ 120
ml POCl3 vào bình cầu 2 cổ dung tích 250ml
chứa 37,1 g quinolon 5 cho tới khi quinolon
5 tan hết. Lắp sinh hàn hồi lưu và đun sôi nhẹ
trong vòng 2h. Hỗn hợp được làm nguội,
chuyển từ từ sang cốc thuỷ tinh dung tích 1 có
chứa sẵn 0,5 kg H2O đá. Trung hoà hỗn hợp
bằng NaOH 40% đến môi trường trung tính.
Lọc lấy kết tủa, sấy khô, tinh chế qua cột sắc
kí chứa Silica gel bằng dung môi CHCl3. Thu
được 30,5 g (H = 82,2%) tinh thể màu trắng
với tnc=102-1040C
Quy trình tổng hợp 5-nitro - 4,7-điclo-2,8-
đimetylquinolin
Hòa tan 33,11g (0,03mol) quinolin 6 vào
25ml H2SO4 ở nhiệt độ từ 10-15oC. Dung dịch
được làm lạnh tới -5oC và thêm từng giọt hỗn
hợp gồm 9ml H2SO4 (đặc) và 9ml HNO3
(đặc). Giữ nhiệt độ trong thời gian phản ứng
không quá -5oC. Thu bỏ hệ làm lạnh, khuấy
đều dung dịch ở nhiệt độ 20-25oC trong thời
gian 3h. Dung dịch được trung hòa bằng
NaOH 40% . Lọc lấy kết tủa rửa bằng nước
ấm, làm khô, tinh chế bằng phương pháp sắc
ký cột (CHCl3/silica gel). Kết tinh lại bằng
ancol isopropylic thu được 20,74 g
(H=62,6%) tinh thể màu vàng nhạt với tnc =
109-111 oC.
Phổ NMR - 1H thực hiện trên máy “Bruker-
Advance 500 MHz” tại Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nhiệt độ nóng chảy thực hiện trong ống
capila đo trong glixerol.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Có rất nhiều phương pháp tổng hợp quinolin,
nhưng trong đề tài này chúng tôi chọn phương
pháp tổng hợp Conrad-Limpach (tương tự
phương pháp Combes) là đi từ dẫn xuất 3-
clo-2-metyl anilin do phản ứng xảy ra trong
điều kiện đơn giản, phù hợp với điều kiện
phòng thí nghiệm.
Đầu tiên dẫn xuất 3-clo-2-metylanilin phản
ứng với etylaxetoaxetatat trong điều kiện xúc
tác axit ở nhiệt độ phòng ta thu được sản phẩm
của phản ứng ngưng tụ theo sơ đồ 2 [4,5].
Sơ đồ 2:
Cl
CH3
NH2
CH3COCH2COOC2H5+H+(HCl)
-H2O
Cl
CH3
N
CCH3
CH2
COC2H5OH
1 2
Lượng nước thoát ra sau phản ứng là rất lớn,
chúng ta có thể nhìn thấy các giọt nước ngưng
tụ trên thành bình. Lượng nước này sẽ cản trở
tiến độ phản ứng và có khả năng làm giảm hiệu
xuất phản ứng. Chính vì vậy, tác giả đã sử dụng
Na2SO4 để hút nước, làm khô hỗn hợp.
Sản phẩm của phản ứng ngưng tụ được vòng
hoá trong axit poliphotphoric (PPA) trong
điều kiện đun nóng ở nhiệt độ khoảng 140o C.
Kết quả phản ứng thu được 7-clo-8-
metylquinolin-4(1H)-on theo sơ đồ 3.
Sơ đồ 3:
Cl
CH3
N
CCH3
CH2
COC2H5OH
-C2H5OH
PPA 140-170oC
N CH3Cl
CH3
O
H2 3
Quinolon được clo hoá bằng POCl3, phản ứng
xảy ra khi đun sôi hỗn hợp trong vòng 2 giờ
thu được sản phẩm cuối cùng là 4,7-điclo-
2,8-dimetylquinolin. Để phản ứng đạt hiệu suất
cao thì quinolon phải khô, vì POCl3 bị thủy
phân mạnh làm giảm hiệu suất phản ứng chính.
Sơ đồ 4:
N CH3Cl
CH3
O
H
POCl3
N
Cl
CH3
CH3
Cl
3 4
Dương Nghĩa Bang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 61 - 64
63
Sau phản ứng, sản phẩm được tinh chế bằng
phương pháp sắc kí cột và được xác định cấu
trúc bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H
NMR (kết quả theo bảng 1).
Bảng 1: Tín hiệu 1H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của
các dẫn xuất quinolin thu được
Hợp
chất
2-
CH3
8-
CH3
3-H 5-H 6-H
4 2,71 2,85 7,35 7,95
(J=8,5)
7,52
(J=8,5)
5 2,76 2,91 7,48 - 7,70
Phổ cộng hưởng 1H NMR cho thấy: 2,71 (s,
3H, 8’-CH3) là đặc trưng của –CH3; 2,85 (s,
3H, 2-CH3) là đặc trưng của –CH3; 7,35(s,
1H,3-H) là đặc trưng của –CH nhân thơm;
7,51 (d, 1H, 6-H, J=8,5) là đặc trưng của
nhóm –CH nhân thơm thế octo-octo ; 7,95 (d,
1H, 5-H, J=8,5) là đặc trưng nhóm –CH thế
octo-octo. Từ những dữ kiện về các phổ ghi
được chúng tôi xác định được cấu tạo của
chất tổng hợp được là đúng như công thức
của 5 đã dự kiến.
Từ quinolin 5 tiếp tục thực hiện phản ứng
nitro hóa. Theo tài liệu [3], sự phân bố mật
độ electron trên hệ quinolin (theo hình 1):
N
-0,011 +0,068
-0,008
+0,104
-0,784-0,013
+0,016
-0,003
Hình 1: Mật độ electron trên hệ quinolin
Dựa vào mật độ electron ta dễ dàng dự đoán
phản ứng nitro hóa xảy ra ở các vị trí số 5 và
8. Tuy nhiên, vị trí số 8 đã có nhóm metyl
chiếm chỗ nên phản ứng nitro hóa quinolin
xảy ra chủ yếu ở vị trí 5 (theo sơ đồ 5).
Sơ đồ 5:
N
Cl
CH3
CH3
Cl
HNO3
xt H2SO4 N
Cl
Cl CH3
CH3
NO2
4 5
Phổ cộng hưởng 1H NMR cho thấy: 2,76 (s,
3H, 8’-CH3) là đặc trung của nhóm –CH3;
2,93 (s, 3H, 2-CH3) là đặc trưng của nhóm –
CH3; 7,48 (s, 1H, 3-H,) là đặc trưng của
nhóm –CH nhân thơm; 7,70 (s, 1H, 6-H) là
đặc trưng của –CH nhân thơm. Đặc biệt là sự
biến mất của vạch phổ của Hiđro ở vị trí số 5
so với chất 4 chứng tỏ nó đã được thay thế
bằng nhóm nitro. Từ những dữ kiện đó chúng
tôi xác định được cấu tạo của chất tổng hợp
được là đúng như công thức của 7 đã dự kiến.
Các quinolin 4 và 5 là những hợp chất có triển
vọng rất lớn trong việc sử dụng làm chất đầu
trong tổng hợp hữu cơ theo những hướng sau:
- Chất 4 và 5 đều có nhóm CH3 ở vị trí số 2,
đây là nhóm metyl hoạt động hóa nên có thể
sử dụng vào các phản ứng ngưng tụ với nhóm
cacbonyl để tạo ra những hợp chất mới.
- Chất 4 và 5 đều có nguyên tử Cl ở vị trí số 4
và số 7. Ở vị trí của Cl chúng ta có thể thay thế
nó bằng những nhóm khác nhau, đặc biệt việc
thay thế nguyên tử clo bằng các nhóm amin có
ý nghĩa rất lớn trong tổng hợp hữu cơ.
- Nhóm Nitro ở chất 5 có thể dễ dàng bị khử
thành nhóm NH2. Nó mở ra một hướng rất
quan trọng trong việc phát triển tổng hợp các
hợp chất mới từ hợp chất này.
KẾT LUẬN
Bằng phản ứng Conrad-Limpach, phản ứng
clo hóa, phản ứng nitro hóa, chúng tôi đã thu
được 02 dẫn xuất rất quan trọng của quinolin.
Đây là 02 quinolin hoàn toàn mới, chưa được
công bố trên bất kì tạp chí nào kể cả trong
nước và trên thế giới. Từ 02 quinolin này
chúng ta có thể phát triển nghiên cứu theo
nhiều hướng khác nhau để tạo ra nhiều sản
phẩm có ý nghĩa khác. Cấu trúc của 02
quinolin đã được xác định bằng phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1H NMR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đình Rãng (chủ biên), Đặng Đình Bạch, Lê
Thị Anh Đào, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Thị
Thanh Phong, Hóa học hữu cơ 3, Nxb GD 2005.
2. Nguyễn Văn Tuyến (chủ biên), Ngô Quốc Anh,
Đặng Thị Tuyết Anh, Phạm Thị Thắm, Phạm Thế
Chính. Giáo trình hóa dược. Nxb KH & KT 2014.
3. The chemistry of aniline - Part 1- WILEY-2007.
4. Jean-Cristophe Brouet, Shen Gu, Norton P.
Peet, and John D. Williams. A Survey of Solvents
for the Conrad-Limpach Synthesis of 4-
Hydroxyquinolones. Synth Commun. Jan 1, 2009;
39(9): 5193–5196.
5. Jie Jack Li. Name Reactions. Springer 2009, pp
133-134.
Dương Nghĩa Bang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 61 - 64
64
“Công trình được hoàn thành với sự tài trợ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia Việt Nam
(NAFOSTED, mã số 104.01-2011.37), Chương trình (No 8) của viện hàn lâm Khoa học Nga, Quỹ Nga
dành cho nghiên cứu cơ bản (mã số 14-03-00672)”.
“This work was financially supported by the Vietnam National Fund for Development of Science and
Technology NAFOSTED (Grant No.104.01-2011.37), Programs (No 8) of Russian Academy of Sciences,
Russian Foundation of Basic Research (grant 14-03-00672)”
SUMMARY
SYNTHESIS OF SOME DERIVATIVES OF QUINOLINE
FROM 2-CHLORO-2-METHYLANILINE
Duong Nghia Bang1*, Nguyen Dang Duc1,
Hoang Lam1, Yu. A. Sayapin2, V. N. Komissarov2, V.N. Minkin2
1College of Science - TNU, 2Research Institute of Physical and Organic Chemistry at the Southern Federal University,
The organic compounds containing quinoline system are often diverse biological activities. Many
of these compounds have been used as the main ingredient in a number of drugs in circulation in
the market. Quinine(malaria medicine), Sopcain(anesthetic), plasmoxin and acrikhin(antimalarial
drugs), Saquinavir is the most efficient inhibitor for the HIV virus today. Therefore, the study of
synthetic compounds containing quinoline system is attracted many scientists inside and outside
the country strong research focus in recent times. This paper is uses method Conrad-Limpach for
the synthesis of some new quinoline derivatives from 3-chloro-2-methylaniline. The paper made
clear implementation methodology fusion, product refinement methods and especially methods of
determining the physical properties of the product as the melting temperature. The molecular
structure of the latter was established by 1H-NMR spectroscopy.
Key words: Quinoline, 3-chloro-2-methylaniline, quinolone, quinine, sovcain, plasmocin,
saquinavir, Conrad-Limpach,..
Ngày nhận bài:30/7/2014; Ngày phản biện:07/8/2014; Ngày duyệt đăng:25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Lành Thị Ngọc – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* E-mail: [email protected]
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
65
XÁC ĐỊNH PHENOL TRONG DUNG DỊCH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT – SẮC KÍ
Trần Hải Đăng*, Khorokhordina E.A, Rudakov O.B. Trường ĐH kiến trúc – xây dựng Voronezh, LB Nga
TÓM TẮT Hiện nay, phenol và các dẫn xuất của phenol được sử dụng rất nhiều trong các vật liệu polymer,
vật liệu kĩ thuật, vật liệu xây dựng, v.v. Chúng là các chất độc sinh học, gây nguy hiểm cho sức
khoẻ con người và mọi sinh vật sống. Vì vậy việc xác định phenol trong môi trường và các vật liệu
đang trở thành vấn đề cấp bách. Trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng phương pháp chiết –
sắc kí để xác định phenol trong dung dịch hữu cơ cũng như trong dung dịch nước. Phương pháp
này dựa trên kĩ thuật chiết lỏng-lỏng ở nhiệt độ thấp kết hợp với sắc kí lớp mỏng và đo màu kĩ
thuật số. Với phương pháp mới này thì thời gian tiến hành phân tích mẫu nhanh hơn, chính xác
hơn, chí phí thấp hơn so với các phương pháp trước đây. Các hóa chất trong thí nghiệm cũng phổ
biến và ít độc tính hơn.
Từ khoá: chiết tĩnh lỏng-lỏng, phương pháp chiết – sắc kí, sắc kí lớp mỏng, đo mầu kĩ thuật số,
phenol
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay phương pháp sắc kí đã được nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi để xác định phenol
trong không khí và trong các dung dịch nước.
Phenol là chất độc hại và việc xác định
phenol trong môi trường có ý nghĩa rất quan
trọng. Tuy nhiên, phenol cũng là thành phần
trong các vật liệu polyme, dầu kỹ thuật và dầu
thực vật có tác dụng chống oxy hóa ở dạng
các dẫn xuất của nó [1]. Đa số các vật liệu
này đều không tan trong nước mà chỉ tan
trong các dung môi hữu cơ như axetonitrile,
etyl axetat, hexan, butanol, butylaxetat, v.v.
Cùng với đó đặt ra vấn đề là cần chiết xuất
phenol và phân tích chúng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các
hợp chất phenol có sẵn: phenol,
hydroquinone, ortho-tert-butylphenol,
resorcinol, ortho-cresol, meta-cresol, para-
cresol (hãng Merck, Đức) để thử nghiệm xác
định phenol bằng phương pháp tổng hợp chiết
– sắc kí. Phương pháp dưa trên việc sử dụng
nhiệt độ thấp trong kỹ thuật chiết tĩnh lỏng –
lỏng và sắc kí lớp mỏng kết hợp với đo màu
kĩ thuật số.
Trong phương pháp đo màu kỹ thuật số, máy
tính xử lý các hình ảnh bằng hệ thống màu
* Tel:
điện tử, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng hệ
thống màu RGB (Red, Green, Black). Lựa
chọn này dựa trên khả năng thu nhận thuộc
tính màu sắc trực tiếp từ các thiết bị kĩ thuật
số mà không cần các phương pháp chuyển đổi
toán học như các hệ thống màu CMYK, LAB
và HSB. Hình ảnh được xử lý bởi phần mềm
đồ họa Adobe Photoshop CS3 và phần mềm
toán học MATLAB [2].
PHẦN THỰC NGHIỆM
Quy trình chiết lỏng – lỏng ở nhiệt độ thấp:
Trong một phễu có 10 ml dung dịch cần phân
tích chứa phenol nồng độ 1 mg/ml, thêm 10
ml dung dịch axetonitrile - etyl axetat (85:15)
được lắc đều trên máy lắc OS-20. Sau đó đặt
phễu vào tủ lạnh trong 30 phút ở nhiệt độ 263
± 2 oK. Sau quá trình làm lạnh, dụng dịch
trong phễu sẽ bị phân ra làm 2 pha lỏng riêng
biệt: lớp dung dịch nước ở dưới và lớp dung
dịch hữa cơ ở trên. Lớp dung dịch hữa cơ
được hút ra để làm phân tích bằng phương
pháp sắc kí lớp mỏng. Lớp dung dịch nước
cũng được hút ra để làm phân tích bằng
phương pháp trắc quang. Toàn bộ quá trình
thí nghiệm được trình bày bằng sơ đồ hình 1.
Xác định phenol bằng phương pháp sắc kí
lớp mỏng: Chúng tôi sử dụng bản sắc kí của
hãng Sorbfil kích thước 12,5×7 cm trong
dung môi là hỗn hợp axit axetic-clorofom-etyl
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
66
axetat (50:50:1) và 2 thuốc thử cho các phản
ứng màu:
1) Phun dung dịch hỗn hợp KMnO4 0,1N được hòa tan trong axit axetic loãng vào bản
sắc kí, phenol sẽ hiện thành những điểm màu vàng trên nền màu hồng;
2) Phun dung dịch hỗn hợp của FeCl3 – K4Fe(CN)6, phenol sẽ hiện thành những điểm
màu xanh dương trên nền màu xám [3,4].
Ngay sau khi xuất hiện vệt màu thì các bản
sắc kí sẽ được scan bằng máy scan cầm tay
ION COPYCAT. Các hình ảnh được đưa vào
máy tính để phân tích bằng phần mềm đồ họa
Adobe Photoshop (phiên bản CS3).
Dữ liệu đo màu tổng quát được trình bày
dưới dạng các biểu đồ radar với 6 trục R1, G1,
B1, R2, G2, B2 (chỉ số 1 và 2 là các phản ứng
màu) (Hình 2) [2].
Phân tích trắc quang: chúng tôi sử dụng thuốc
thử trắc quang là p-nitroaniline và tiến hành
phân tích trên máy quang phổ KFK-3 [5].
Hình 1. Quá trình phân tích
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
67
0
50
100
150
Phenol
R1
G1
B1
R2
G2
B2
0
50
100
150
Hydroquinone
R1
G1
B1
R2
G2
B2
0
50
100
150
ortho-tert-Butylphenol
R1
G1
B1
R2
G2
B2
0
50
100
150
Resorcinol
R1
G1
B1
R2
G2
B2
0
50
100
150
ortho-Cresol
R1
G1
B1
R2
G2
B2
0
50
100
150
para-Cresol
R1
G1
B1
R2
G2
B2
Hình 2. Biểu đồ radar của các hợp chất phenol
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích trắc quang
Hệ số phân bố (D) và phần trăm chiết (R%) của các phenol thu được phù hợp với các dữ liệu của
phương pháp phân tích trước đó là chiết lỏng-lỏng sử dụng muối amoni sunfat [5] (bảng 1). Giá
trị R > 94% cho thấy đã chiết được gần như hoàn toàn lượng phenol cần phân tích.
Kết quả phân tích sắc kí lớp mỏng
Hệ số lưu (Rf) của các phenol chỉ ra khả năng dịch chuyển khác nhau trong dung môi của các
phenol có cấu trúc khác nhau (bảng 2). Từ đây mở ra khả năng xác định cấu trúc của phenol
trong dung dịch cũng như các vật liệu.
Bảng 1. Hệ số phân bố (D) và phần trăm chiết của phenol (R%); n = 5, P = 0,95
Chất C (mg/ml) D R %
Phenol 1,00 231 ± 11 99,0
Hydroquinone 1,10 49 ± 3 94,2
ortho-tert-Butylphenol 0,98 181 ± 7 98,7
Resorcinol 1,00 46 ± 4 95,2
ortho-Cresol 1,20 104 ± 5 97,8
meta-Cresol 1,00 95 ± 5 97,6
para-Cresol 1,20 112 ± 7 97,4
Bảng 2. Hệ số lưu của các phenol trong dung môi axit axetic-clorofom-etyl axetat (50:50:1)
Chất C (mg/ml) Rf
Phenol 1,00 0,70
Hydroquinone 1,10 0,64
ortho-tert-Butylphenol 0,98 0,75
Resorcinol 1,00 0,65
ortho-Cresol 1,20 0,74
meta-Cresol 1,00 0,74
para-Cresol 1,20 0,74
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
68
Bảng 3. Các thông số hình học đo màu cho các phenol khác nhau
Chất C (mg/ml) S P ɛ
Phenol 1,00 11590 465 0
Hydroquinone 1,10 7062 360 0,702
ortho-tert-Butylphenol 0,98 4025 273 0,506
Resorcinol 1,00 6968 344 0,547
ortho-Cresol 1,20 6523 332 0,497
meta-Cresol 1,00 6732 341 0,460
para-Cresol 1,20 15700 522 0,255
Bảng 4. Kết quả phân tích phenol bằng phương pháp chiết- sắc kí (n=5, Р=0,95)
Dung dịch Đưa ra Tìm thấy Sai số W, %
Phenol 0,1 0,0900 ± 0,0030 3,50
Hydroquinone 0,1 0,0872 ± 0,0053 6,07
ortho-tert-Butylphenol 0,1 0,0943 ± 0,0043 4,54
Resorcinol 0,1 0,0948 ± 0,0041 4,35
ortho-Cresol 0,1 0,0972 ± 0,0052 5,38
meta-Cresol 0,1 0,0888 ± 0,0073 8,28
para-Cresol 0,1 0,0904 ± 0,0038 4,20
Kết quả phân tích đo màu kĩ thuật số
Như có thể thấy từ hình 2, biểu đồ radar của
mỗi phenol khác nhau có hình dạng khác
nhau và đặc trưng cho từng phenol. Sự khác
nhau đó có thể được mô tả qua các thông số
hình học - diện tích (S), chu vi (P) và hệ số
vector gần đúng ε (bảng 3)[6]. Hệ số vector
gần đúng ε chỉ ra sự khác nhau về hình dạng
của các hình khối so với một hình khối chuẩn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn hình
khối chuẩn là hình khối trong biểu đồ radar
của phenol, vì vậy hệ số vector gần đúng của
phenol bằng 0. Hệ số ε của chất nào càng lớn
thì hình dạng chất đó càng khác biểu đồ radar
của phenol. Trong kết quả thu được thì
hydroquinone có hệ số ε lớn nhất phù hợp với
thực tế về sự khác biệt màu sắc khi làm phản
ứng màu. Nhưng quan trọng hơn là phản ứng
màu sắc của các hợp chất phenol phản ánh sự
khác nhau về cấu trúc không gian.
Độ tin cậy của các kết quả trong thí nghiệm
được kiểm tra bằng phương pháp chuẩn "Đưa
ra – tìm thấy" (Bảng 4). Sai số trong các thực
nghiệm không vượt quá 10%, tương ứng với
yêu cầu trong thực nghiệm khoa học.
KẾT LUẬN
Như vậy, với việc áp dụng kĩ thuật chiết lỏng
– lỏng ở nhiệt độ thấp sử dụng dung dịch hỗn
hợp axetonitrile - etyl axetat (85:15) giúp thí
nghiệm diễn ra nhanh hơn (thời gian phân tích
chỉ mất 1 tiếng), giảm độc tính hơn so với các
phương pháp khác trước đây [5]. Sự kết hợp
kĩ thuật này cùng phương pháp sắc kí lớp
mỏng và đo màu kĩ thuật số làm tăng hiệu qủa
độ chính xác trong quá trình phân tích.
Ứng dụng phương pháp chiết – sắc kí đã mở
ra một hướng đi mới trong việc xác định cấu
trúc và hàm lượng phenol của dung dịch cũng
như của các vật liệu với các ưu điểm: thiết bị
đơn giản, giá thành thấp, tiến hành nhanh
chóng, độ chính xác cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Хорохордина Е.А., Фан Винь Тхинь, Рудаков
О.Б., Подолина Е.А. Контроль свободных
фенолов в строительных полимерах // Вестник
ВГУ. Серия: Химия. Биология. Фармация. –
2008. – 1. – С. 47-54.
2. Рудаков О.Б., Рудакова Л.В., Кудухова И.Г.,
Головинский П.А., Хорохордина Е.А., Грошев
Е.Н. Усовершенствование способа определения
фенолов по цветным реакциям с применением
цифровых технологий // Аналитика и контроль. –
Т. 16, 4. – С. 570-579.
3. Шаршунова М., Шварц В., Михалец Ч.
Тонкослойная хроматография в фармации и
клинической биохимии. М.: Мир, 1980. – Т.1.
– 295 с.
4. Руководство по современной тонкослойной
хроматографии / под ред. О.Г. Ларионова. –
М.: Химия, 1994. – 311 с.
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
69
5. Е.А. Подолина, О.Б. Рудаков, Е.А.
Хорохордина, Л.А. Харитонова Применение
ацетонитрила для извлечения двухатомных
фенолов из водно-солевых растворов и анализа
методом ВЭЖХ // Журнал Аналитической
химии, 2008, Т. 63. 5, С. 514-518.
6. Головинский П.А. Когерентный нейрон и
распознавание образов // Вестник
Воронежского государственного технического
университета. 2005. 9. С. 115-117.
SUMMARY
DETERMINATION OF PHENOLS IN SOLUTIONS
BY METHOD EXTRACT - CHROMATOGRAPHY
Tran Hai Dang*, Khorokhordina E.A, Rudakov O.B.
Voronezh State University of Architecture and Construction
Today, phenol derivatives are widely used in various fields such as polymer materials, engineering
materials, and constructions materials because of their…. The toxicity of phenol derivatives leads
to the need of a method for determining the concentration of these compounds in the environment
and materials. This study presents a new chromatography extraction method to quantitatively
determined phenol derivatives in solution and aqueous solution. The method is based on the
combination of liquid-liquid extraction technique and other techniques like low-temperature thin-
layer chromatography and digital colorimetric. The advantage of this method is that it uses
common and less toxic chemicals but still provides a faster, more accurate analysis with lower cost
in comparison with previous methods.
Key words: liquid-liquid extraction static, method extracts - chromatography, thin-layer
chromatography, digital colorimetry, phenols
Ngày nhận bài:30/9/2014; Ngày phản biện:07/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Mai Xuân Trường – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel:
Trần Hải Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 65 - 69
70
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
71
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TINH DẦU CAM, BƯỞI XỬ LÝ RÁC THẢI XỐP
Trần Thị Phả*, Vũ Văn Biển,
Nguyễn Thị Hảo, Hứa Văn Đáo, Vương Văn Ánh Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Trung bình khi chưng cất 10kg nguyên liệu vỏ cam, bưởi thì thể tích tinh dầu thu được lần lượt là:
249,7ml và 220ml. Thể tích tinh dầu tối ưu là 10ml để xử lý 5g xốp, thời gian trung bình để xử lý
của tinh dầu cam là 4,18 phút và tinh dầu bưởi là 4,79 phút. Tinh dầu sau khi xử lý xốp có thể thu
hồi tới 95% đến 96% và có thể tái sử dung. Vì vậy, sử dụng tinh dầu để xử lý xốp phế thải thay thế
cho acetone đã mở ra một một hướng đi mới đầy triển vọng trong lĩnh vực môi trường bởi hiệu
quả xử lý xốp cao, tiết kiệm, có thể tái thu hồi, đặc biệt là không ảnh hưởng tới môi trường và sức
khỏe con người.
Từ khóa: Chưng cất, tinh dầu cam bưởi, xử lý xốp
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Từ xa xưa, người ta đã biết đến công dụng
làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ của tinh dầu
bưởi, cam nhưng ít ai biết rằng tinh dầu còn
có khả năng xử lý xốp – một loại chất thải
khó bị phân huỷ trong điều kiện bình
thường. Nghiên cứu tiến hành nhằm mục
đích nghiên cứu khả năng xử lý xốp bằng
tinh dầu cam, bưởi.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống thiết bị chưng cất tinh dầu cam, bưởi.
- Tinh dầu từ vỏ bưởi
Nội dung nghiên cứu và cac chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi và đánh giá quá trình xử lý xốp
của tinh dầu bưởi, cam và acetone.
- So sánh giữa khả năng xử lý xốp của tinh
dầu với acetone.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến
các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp kế thừa:
Kế thừa và tham khảo các kết quả đã đạt
được của các báo cáo, đề tài có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Tel:
Phương pháp chiết xuất tinh dầu từ vỏ bưởi,
cam: Sử dụng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước không có nồi hơi riêng.
Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thực hiện thí
nhiệm xử lý xốp bằng tinh dầu cam, bưởi và
so sánh với acetone.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý
bằng phần mềm MS Excel và SAS 9.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Quy trình chưng cất tinh dầu
Công đoạn cơ bản của quá trình chưng cất
tinh dầu cam, bưởi.
B1: Chuẩn bị nguyên liệu: Nguyên liệu dùng
để chưng cất là vỏ cam, bưởi. Mỗi mẻ chưng
cất cần khoảng 10kg nguyên liệu và nghiền
nhỏ nhằm mục đích giải phóng tinh dầu ra
khỏi mô để khi chưng cất tinh dầu dễ thoát ra,
từ đó rút ngắn thời gian chưng cất và đạt hiệu
quả cao.
B2: Ngâm nguyên liệu: Nguyên liệu được
ngâm vào dung dịch NaCl (10%) trong 3 giờ.
Công đoạn này là làm cho tinh dầu thẩm thấu
đi từ túi tiết ra bên ngoài, giúp cho quá trình
chưng cất tinh dầu được triệt để hơn.
B3: Nạp liệu: Nguyên liệu nạp vào thiết bị
được chứa bởi hệ thống vỉ đỡ để ngăn cách
với lớp nước bên dưới đáy nồi. Nguyên liệu
chứa trong thiết bị không vượt quá 85% dung
tích thiết bị. Không được nạp nguyên liệu
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
72
chặt quá làm cho hơi khó phân phối đều trong
toàn bộ khối nguyên liệu và không được quá
lỏng, quá xốp sẽ làm cho hơi dễ dàng theo
những chỗ rỗng đi ra mà không tiếp xúc với
toàn khối nguyên liệu.
B4: Chưng cất: Khi bắt đầu chưng cất cần
cung cấp nhiệt lượng lớn để làm sôi nước
chưng cất. Sau đó hạ nhiệt độ, duy trì nước ở
nhiệt độ sôi vì khi ở nhiệt độ cao tinh dầu dễ
dàng bị phân hủy. Vì vậy, cần theo dõi đồng
hồ đo nhiệt độ nồi hơi và duy trì ở mức 95-
1000C. Khi sôi, hơi nước kéo theo tinh dầu,
hỗn hợp hơi này được dẫn vào hệ thống làm
lạnh, ta sẽ thu được hỗn hợp nước, tinh dầu vào
một bình thủy tinh. Cần điều chỉnh nhiệt độ
dịch ngưng nằm trong khoảng 30 - 400C vì nếu
dịch ngưng quá nóng sẽ làm bay hơi tinh dầu.
B5. Tháo bả: Sau khi chưng cất xong cần tắt
lửa, để nguội 15 - 30 phút, mở nắp và tháo bã,
sau đó dùng nước sạch vệ sinh thiết bị.
B6. Tách tinh dầu: Do có tỉ trọng nhỏ hơn,
tinh dầu nổi nên trên. Vì vậy có thể hút tinh
dầu một cách dễ dàng. Tinh dầu cam, bưởi
cần bảo quản trong các chai lọ có màu, tránh
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, không khi.
Kết quả chưng cất tinh dầu
Kết quả chưng cất tinh dầu cam, bưởi được
thể hiện dưới bảng 1:
Bảng 1: Kết quả chưng cất tinh dầu cam, bưởi
TT Chỉ số khảo nghiệm ĐV
tính
Kết quả các mẻ khảo nghiệm Trung
bình Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 Khối lượng vỏ bưởi kg 10 10 10 10
2 Lượng nước cho vào nồi lít 4 4 4 4
3 Thời gian đạt sôi phút 35 35 35 35
4 Thời gian cất kiệt phút 180 180 180 180
5 Nhiệt độ chưng cất oC 95 - 100 95 - 100 95 - 100 95 - 100
6 Lượng than tiêu thụ viên 3 3 3 3
7 VTD bưởi
VTD cam
ml 235
250
210
256
215
243 220
249,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khi chưng cất 10kg nguyên liệu vỏ cam và 10kg vỏ bưởi trong cùng
một điều kiện thì lượng tinh dầu thu được của vỏ cam nhiều hơn so với vỏ bưởi. Trung bình khi
chưng cất 10kg vỏ cam ta thu được 249,7ml tinh dầu nhiều hơn 29,7ml so với vỏ bưởi.
Kết quả xử lý xốp của tinh dầu
Kết quả xử lý xốp của tinh dầu bưởi
Kết quả xử lý xốp của tinh dầu bưởi được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2: Kết quả xử lý xốp của tinh dầu bưởi
Lượng tinh dầu (ml) Thời gian xử lý hoàn toàn (phút) Thời gian xử lý trung
bình (phút) Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3
CT1: 5ml 13,5 12,75 13,05 13,10 ± 0,38a
CT2: 10ml 4,8 4,93 4,63 4,79 ± 0,15b
CT3: 15ml 4,08 4,2 4,05 4,11 ± 0,08c
LSD0.05 0,48
Ghi chú: Các chỉ số a, b, c (theo cột) không có sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
- Ở CT1: Thời gian cần thiết để xử lý hoàn toàn 5g xốp ở 3 lần nhắc lại lần lượt là 13,3 phút;
12,75 phút và 13,05 phút. Thời gian xử lý trung bình đạt 13,10 phút. Tốc độ xử lý ở CT1 chậm và
phải tiến hành đảo trộn liên tục.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
73
- Ở CT2: Khi tăng thể tích tinh dầu bưởi lên 10ml để xử lý 5g xốp thì thời gian cần thiết để xử lý
hoàn toàn lượng xố đó giảm đáng kể so với CT1 ở cả 3 lần nhắc lại và lần lượt là 4,8 phút; 4,93
phút và 4,63 phút. Thời gian xử lý trung bình đạt 4,79 phút.
- Ở CT3: Tiếp tục tăng thể tích tinh dầu lên 15ml để xử lý 5g xốp ta thấy thời gian cần thiết để xử
lý hoàn toàn lượng xốp đó tuy có giảm so với CT2 ở cả 3 lần nhắc lại nhưng không đáng kể và
lần lượt là 4,08 phút; 4,2 phút và 4,05 phút. Thời gian xử lý trung bình đạt 4,11phút.
Kết quả xử lý xốp của tinh dầu cam
Bảng 3: Kết quả xử lý xốp của tinh dầu cam
Lượng tinh dầu
(ml)
Thời gian xử lý hoàn toàn (phút) Thời gian xử lý
trung bình (phút) Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3
CT1: 5ml 8,83 8,63 8,75 8,74 ± 0,1a
CT2: 10ml 4,25 4,1 4,2 4,18 ± 0,08b
CT3: 15ml 3,58 3,03 3,75 3,45 ± 0,38c
LSD0,05 0,46
Ghi chú: Các chỉ số a, b, c (theo cột) không có sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Ở CT1: khi sử dụng 5 ml tinh dầu cam để xử
lý 5g xốp thì thời gian cần thiết để xử lý
hoàn toàn trong điều kiện đảo trộn liên tục
ở 3 lần nhắc lại lần lượt là 8,83 phút; 8,63
phút và 8,75 phút. Thời gian xử lý trung
bình đạt 8,74 phút.
- Ở CT2: khi tăng thể tích tinh dầu cam lên
10ml để xử lý 5g xốp thì thời gian cần thiết để
xử lý hoàn toàn lượng xốp đó giảm đáng kể
so với CT1ở cả 3 lần nhắc lại và lần lượt là
4,25 phút; 4,1 phút và 4,2 phút. Thời gian xử
lý trung bình đạt 4,18 phút.
- Ở CT3: Tiếp tục tăng thể tích tinh dầu lên
15ml để xử lý 5g xốp ta thấy thời gian cần
thiết để xử lý hoàn toàn lượng xốp đó giảm
nhẹ hơn so với CT2 ở cả 3 lần nhắc và lần
lượt là 4,08 phút; 4,2 phút và 4,05 phút. Thời
gian xử lý trung bình đạt 4.11phút.
* Nhận xét:
- Khi cho cùng một thể tích tinh dầu bưởi và
cam để xử lý một khối lượng xốp nhất định
thì thời gian xử lý xốp của tinh dầu bưởi lớn
hơn nhiều so với tinh dầu cam. Điều này đã
chứng minh được rằng khả năng xử lý xốp
của tinh dầu cam tốt hơn bưởi.
- Trong 3 CT thí nghiệm sử dụng 3 mức tinh
dầu cam, bưởi khác nhau là 5ml, 10ml và 15
ml để xử lý cùng một lượng xốp là 5g thì ở
CT2 (10ml tinh dầu xử lý 5g xốp) sẽ mang lại
hiệu quả tối ưu nhất về thời gian cũng như
lượng tinh dầu cần thiết để xử lý xốp vì:
+ Ở CT1: Thời gian cần thiết để xử lý hoàn toàn
xốp lớn hơn rất nhiều so với CT2 và trong quá
trình đó phải tiến hành đảo trộn liên tục.
+ Ở CT3: Tuy thời gian xử lý xốp được rút
ngắn nhưng không đáng kể mà lượng tinh dầu
sử dụng lại lớn hơn 33.33% so với CT2. Vì
vậy CT này sẽ gây lãng phí một lượng tinh
dầu đáng kể.
- Kết quả lý xốp của 2 loại tinh dầu cam và
bưởi rất tốt, thời gian xử lý chỉ kéo dài trong
vài phút, hiệu quả xử lý tương đối cao. Điều
quan trọng là tinh dầu là một hợp chất tự nhiên,
không gây độc hại tới sức khỏe con người cũng
như có lợi cho môi trường sinh thái.
So sánh khả năng xử lý xốp giữa tinh dầu
và acetone
Để so sánh giữa khả năng xử lý xốp tại mức
tối ưu của tinh dầu (10ml/5g xốp) so với
acetone, chúng tôi sử dụng 10ml acetone để
xử lý 5g xốp, kết quả xử lý được thể hiện
dưới bảng số liệu sau:
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
74
Bảng 4: Kết quả xử lý xốp của acetone và tinh dầu cam bưởi
Lần nhắc lại Thời gian xử lý (phút)
Acetone Cam Bưởi
Nhắc lại 1 2,23 4,25 4,8
Nhắc lại 2 2,25 4,1 4,93
Nhắc lại 3 2,33 4,2 4,63
Trung bình 2,27 4,18 4,79
Bảng 5: Kết quả thí nghiệm chưng cất thu hồi tinh dầu sau khi xử lý xốp
TT Chỉ số khảo nghiệm ĐV
tính
Kết quả khảo nghiệm Trung
bình Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 Khối lượng xốp g 10 10 10 10
2 Thể tích tinh dầu sử dụng ml 20 20 20 20
3 Lượng nước cho vào ml 50 50 50 50
4 Thời gian sôi phút 12 13 11 12
5 Thời gian kết thúc thí nghiệm phút 60 60 60 60
6 Lượng tinh dầu thu được. ml 19 19.25 19.1 19.12
* Nhận xét: Qua quá trình nghiên cứu, phân tích
khả năng xử lý xốp của 3 loại nguyên liệu là:
tinh dầu bưởi, tinh dầu cam và acetone ta thấy:
- Thời gian trung bình để xử lý hoàn toàn 5g
xốp của acetone là 2.27 phút, trong khi đó,
tinh dầu cam phải mất tới 4.18 phút và tinh
dầu bưởi là 4.79 phút. Qua đó ta thấy Acetone
có khả năng xử lý xốp tốt hơn so với 2 loại
tinh dầu.
- Hiệu quả xử lý xốp của acetone cao nhưng
nó lại là một hóa chất độc hại, nếu nồng độ
acetone trong không khí quá cao, chỉ cần hít
thở trong thời gian ngắn cũng gây ảnh hưởng
tới sức khỏe như ói mửa, dị ứng da... Với
nồng độ rất nhỏ (500-1000ppm) hơi acetone
cũng gây kích thích niêm mạc của mũi, họng,
có thể thở chậm, khó thở… Nếu bất cẩn vào
mắt sẽ gây tổn thương giác mạc, ngứa, chảy
nước mắt. Vì vậy, việc sử dụng acetone trong
xử lý và tái chế xốp hiện nay vẫn còn hạn chế
do chi phí cao và acetone là hóa chất độc hại
cho con người cũng như sinh vật.
Qua trình xử lý xốp bằng tinh dầu bưởi, cam
- Kết quả phân tích 2 mẫu tinh dầu đã chứng
minh limonene trong tinh dầu là thành phần
chủ yếu để xử lý xốp. Và xốp được xử lý bởi
tinh dầu chỉ bằng sự hòa tan vật lý mà không có
bất kỳ quá trình phản ứng hóa học nào xảy ra.
- Để khẳng định cơ chế xử lý xốp của tinh dầu
cam, bưởi chỉ là sự hòa tan vật lý thông
thường, chúng tôi làm thí nghiệm tại phòng
thí nghiệm khoa Môi trường - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên để chứng minh
như sau:
Chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ.
+ Dụng cụ: cân, đèn cồn, hệ thống làm lạnh
dịch ngưng, giá đỡ, bình tam giác…
+ Nguyên liệu: xốp thải, tinh dầu bưởi, nước.
Các bước tiến hành:
B1: Cân 10g xốp và cho vào bình tam giác và
sử dụng 20ml tinh dầu để xử lý chúng. Cho
thêm vào hỗn hợp 50ml nước.
B2: Lắp đặt hệ thống thí nghiệm thu hồi
lượng tinh dầu
B3: Sử dụng đèn cồn đun hỗn hợp tinh dầu,
xốp và nước. Khi bắt dầu chú ý hơ đều toàn
bộ bình tam giác để trong quá trình đun bình
tam giác không bị rạn, nứt. Đun với nhiệt độ
vừa phải để tránh hỗn hợp trào nên hệ thống
làm lạnh.
B4: Khi hỗn hợp bắt đầu sôi, mở van cho
nước đi qua hệ thống làm lạnh để thu hồi hỗn
hợp tinh dầu, nước. Để kiểm tra đã kết thúc
thí nghiệm chưa có thể nhỏ dịch ngưng vào
một cốc đựng nước, nếu thấy không còn váng
dầu nữa thì thí nghiệm kết thúc.
B5: Tách tinh dầu ra khỏi hỗn hợp và đo thể
tích tinh dầu thu được.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
75
Bảng 6: Hiệu quả xử lý xốp bằng tinh dầu cam, bưởi
STT Khoản chi Đơn vị Sồ lượng Đơn giá (vnđ) Thành tiền (vnđ)
1 Than tổ ong viên 30 2.000 60.000
2 Điện Kw 4 2.500 10.000
3 Hao hụt máy móc 10.000 10.000
4 Nhân công Kg 100 2.000 200.000
Tổng 280.000
Kết quả thí nghiệm
Thể tích tinh dầu thu được khi tiến hành thí
nghiệm với 3 lần nhắc lại được thể hiện qua
bảng 5:
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
- Khi sử dụng 20ml tinh dầu để xử lý 10g
xốp, sau đó làm thí nghiệm thu hồi lượng tinh
dầu đó thì kết quả thu được rất khả quan. Lần
1 thu được 19ml, lần 2 là 19.25ml và lần 3 là
19.1 ml trong tổng số 20ml ban đầu sử dụng.
Hiệu suất thu hồi lần lượt đạt 95%; 96,25%
và 95,5%.
- Kết quả thí nghiệm đã chứng minh cơ chế
của quá trình xử lý xốp của tinh dầu chỉ là sự
hòa tan vật lý thông thường mà không có bất
cứ một phản ứng hóa học nào xảy ra. Vì sau
khi cho 20ml tinh dầu bưởi để xử lý 10g xốp
và tiến hành thí nghiệm như trên chúng ta gần
như thu lại hoàn toàn lượng tinh dầu.
- Chúng tôi đã tái sử dụng tinh dầu thu được
để xử lý xốp. Kết quả cho thấy thời gian và
hiệu quả xử lý xốp của tinh dầu thu hồi hoàn
toàn không có sự thay đổi nào. Theo kết quả
trên ta có thể tiết kiệm được tới 95% lượng
tinh dầu khi xử lý xốp, đồng nghĩa với việc
chỉ hao hụt khoảng 5% tinh dầu cho việc hòa
tan hoàn toàn một khối lượng xốp nhất định.
Hiệu quả kinh tế khi sử dung tinh dầu cam,
bưởi xử lý xốp
Các khoản cần chi để chưng cất 10 mẻ tinh
dầu cam (thể tích tinh dầu thu được là 2,5 lít)
hoặc tinh dầu bưởi(thể tích tinh dầu thu được
là 2,2 lít) được thể hiện dưới bảng 6.
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Để chưng cất được 2,5 lít tinh dầu cam cần
một khoản chi phí là 280.000vnd tương ứng
với 112.000vnd/ lít.
- Để chưng cất được 2,2 lít tinh dầu bưởi cần
một khoản chi phí là 280.000vnd tương ứng
với 127.000vnd/ lít.
* So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng tinh
dầu để xử lý xốp so với acetone.
- Giá acetone hiện nay rên thị tường là
120.000vnd/lít. Để xử lý 1kg xốp cần dùng 2
lít acetone tương ứng với sồ tiền cần dùng để
xử lý xốp là 240.000vnd.
- Để xử lý 1kg xốp cần 2lít tinh dầu. Tương
ứng với số tiền cần dùng là 224.000vnd đối
với tinh dầu cam và 254.000vnd đối với tinh
dầu bưởi. Tuy nhiên, lượng tinh dầu sau khi
sử dụng để xử lý xốp thải có thể thu hồi tới
95%. Đồng nghĩa với việc để xử lý 1kg xốp
chỉ mất 11.200vnđ đối với tinh dầu cam và
12.700vnđ với tinh dầu bưởi.
Khi sử dụng tinh dầu thì chi phí để xử lý xốp
giảm 94.7% - 95.3% so với acetone. Vì vậy,
sử dụng tinh dầu cam, bưởi để xử lý xốp thay
thế cho acetone là một hướng đi mới thân thiện
với môi trường và tiết kiệm chi phí tái chế.
KẾT LUẬN
Trung bình khi chưng cất 10kg vỏ cam ta thu
được 249,7ml tinh dầu nhiều hơn 29,7ml so
với vỏ bưởi. Kết quả phân tích thành phần
hoá học trong tinh dầu đã chứng minh
Limonene là chất chiếm thành phần phần
trăm lớn nhất và chiếm 94,22% trong tinh dầu
cam và 72,05% trong tình dầu bưởi.
Trong 3 công thức thí nghiệm về khả năng xử
lý xốp của tinh dầu thì ở CT2 (10ml tinh dầu
xử lý 5g xốp) là công thức mang lại hiệu quả
tối ưu nhất về thời gian cũng như lượng tinh
dầu cần sử dụng. Tinh dầu sau khi xử lý xốp
có khả năng thu hồi tới 95%-96% mà có thể
tái sử dụng được.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 71 - 76
76
Acetone có khả năng xử lý xốp tốt hơn tinh
dầu. Tuy nhiên, chi phí tái chế cao và acetone
là hóa chất độc hại cho con người cũng như
sinh vật. Vì vậy, sử dụng tinh dầu để xử lý
xốp phế thải thay thế cho acetone đã mở ra
một một hướng đi mới đầy triển vọng trong
lĩnh vực môi trường bởi hiệu quả xử lý xốp
cao, tiết kiệm, có thể tái thu hồi, đặc biệt là
không ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe
con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vương Ngọc Chính (2005), Hương liệu mỹ
phẩm, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Thị Ngọc Duyên (2011), Nghiên cứu ly
trích tinh dầu từ vỏ quả quất bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước, Luận văn tốt nghiệp
đại học, Trường ĐH Đồng Tháp.
3. Lê Thị Anh Đào, Đặng Văn Liếu (2005), Thực
hành Hóa học, Nxb ĐH Sư phạm.
4. Nguyễn Minh Hoàng (2006), Khảo sát tinh dầu
vỏ trái giống Citrus họ rutaceae. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.
5. Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, Nxb ĐHQG
TP. Hồ Chí Minh.
SUMMARY
STUDY ON USAGE OF ESSENTIAL OIL OF ORANGE AND GRAPEFRUIT
FOR DEALING STYROFOAM WASTE
Tran Thi Pha*, Vu Van Bien,
Nguyen Thi Hao, Vuong Van Anh, Hua Van Dao College of Agriculture and Forestry - TNU
Average distillation of 10kg raw orange peel and grapefruit were obtained essential oil volume of
249,7 ml and 220ml, respectively. Optimal volume of essential oil for dealing 5g styrofoam are
10ml. The average time for dealing styrofoam is 4,18 minutes and 4,79 minutes in essential oil of
orange and grapefruit, respectively. Essential oils after dealing the styrofoam can be recovered up
to 95% - 96% which can still reuse. So, using essential oils to treat styrofoam waste can be
replaced acetone chemical, it was opened a promising new direction in the field of environment
and high efficiency processing, saving, renewable, especially it is not affect the environment and
human health.
Keywords: Distilling, Essential oi of orange and grape fruit, dealing Styrofoam
Ngày nhận bài:07/3/2014; Ngày phản biện:21/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel:
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
77
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cr(VI), Ni(II)
CỦA QUẶNG MANGAN CAO BẰNG
Vũ Thị Hậu*
Trường Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ ion Cr(VI) và ion Ni(II) của chất hấp phụ là
quặng mangan Cao Bằng. Các thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: khối lượng vật liệu
hấp phụ: 1,0g; thể tích dung dịch Cr(VI) hoặc Ni(II): 25 mL; tốc độ lắc: 200 vòng/phút; thời gian
đạt cân bằng hấp phụ đối với cả 2 ion trên là 90 phút ở nhiệt độ phòng (25±10C); pH hấp phụ tốt
nhất với Ni(II) là 5 ÷ 5,5; Cr(VI) là 2,0. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại
của quặng mangan Cao Bằng đối với Cr(VI) theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là 1,692
mg/g; đối với Ni(II) là 1,845 mg/g.
Từ khóa: hấp phụ, Cr(VI), Ni(II), quặng mangan Cao Bằng
MỞ ĐẦU*
Hiện nay vấn nạn ô nhiễm môi trường nước
do các kim loại nặng là khá nghiêm trọng,
chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người qua
đường hô hấp, đường miệng, qua da,.. với
hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây
rối loạn chức năng sinh lý của cơ thể sống,
gây các bệnh ung thư, thần kinh. Do vậy, việc
nghiên cứu loại bỏ chúng ra khỏi môi trường
nước có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã có nhiều phương pháp xử lý nguồn nước
bị ô nhiễm kim loại như phương pháp sinh
học, kết tủa hóa học, lọc màng, hấp
phụ,...phương pháp hấp phụ cho đến nay vẫn
được xem là phương pháp hiệu quả vì vật liệu
sử dụng làm chất hấp phụ khá phong phú, dễ
điều chế, thân thiện với môi trường và có độ
an toàn cao. Việc sử dụng các vật liệu tự
nhiên, phổ biến, giá thành rẻ như phế thải
nông nghiệp (lõi ngô, vỏ lạc, vỏ trấu…), các
loại zeolit, than tro bay, rong biển… để xử lý
chất ô nhiễm nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học [3-7].
Ở Việt Nam, khoáng sản kim loại rất phong
phú và đa dạng [8], phân bố ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước [1] trong đó có quặng
mangan. Mỏ mangan Cao Bằng có trữ lượng
lớn, giá thành rẻ [9]. Tuy nhiên, các loại
quặng nói chung và quặng này nói riêng mới
chỉ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản
* Tel: 0917 505976, Email: [email protected]
xuất công nghiệp, việc nghiên cứu sử dụng
trực tiếp quặng tự nhiên làm chất hấp phụ và
xúc tác còn ít được quan tâm. Bài báo này
trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ
Cr(VI) và Ni(II) sử dụng quặng mangan Cao
Bằng làm chất hấp phụ.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị nghiên cứu
Hóa chất:
NiSO4.6H2O, dung dịch NH3, dung dịch brom
bão hoà, đimetylglyoxim, Kalidicromat
K2Cr2O7, axit H3PO4, dung dịch H2SO4 1:1,
dung dịch 1,5 – điphenylcarbazide, dung dịch
NaOH 0,1M; dung dịch HNO3 0,1M. Tất cả
hóa chất nêu trên đều có độ tinh khiết PA và
được chuẩn bị thành các dung dịch có nồng
độ xác định.
Thiết bị nghiên cứu: Máy nghiền bi RETSCH
PM-100 (Đức), thiết bị rây, cân phân tích 4 số
Precisa XT 120A (Thụy Sĩ), máy lắc IKA
KS260 (Đức), máy đo pH Precisa pH900
(Thụy Sĩ) , tủ sấy, máy đo quang UV mini
1240 (Shimadzu - Nhật Bản).
Chất hấp phu
Chất hấp phụ được sử dụng trong nghiên cứu
này là quặng mangan lấy ở mỏ Rọong Tháy,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Mn-CB)
được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi, phân
loại hạt với kích thước d ≤ 63 µm, rửa sạch
bằng nước cất, sấy khô, bảo quản trong lọ
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
78
polietilen, sau đó được xác định thành phần
hóa học chính và một số đặc trưng như ghi
phổ nhiễu xạ tia X (XRD), diện tích bề mặt
riêng (BET), điểm đẳng điện.
Quy trình thực nghiệm và các thí nghiệm
nghiên cứu
Quy trình thực nghiệm
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ:
- Thể tích dung dịch Cr(VI) hoặc Ni(II): 25
mL với nồng độ xác định
- Lượng chất hấp phụ: 1g
- Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ
phòng, sử dụng máy lắc với tốc độ 200
vòng/phút
Các thí nghiệm nghiên cứu
+ Xác định điểm đẳng điện của Mn-CB:
Chuẩn bị các dung dịch NaCl 0,1M có pH
tăng dần từ 1,15 đến 11,98. Lấy 12 bình nón
cho vào mỗi bình 1,0g Mn - CB. Sau đó cho
lần lượt vào các bình nón 25ml dung dịch có
pH tăng dần đã chuẩn bị sẵn, để trong vòng
48h rồi xác định lại pH của các dung dịch trên
+ Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hấp phụ Cr(VI), Ni(II) của Mn-CB:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ
- Ảnh hưởng của pH
- Ảnh hưởng của nồng độ đầu Cr(VI), Ni(II)
và xác định dung lượng hấp phụ cực đại.
+ Động học hấp phụ Cr(VI), Ni(II) trên Mn-CB
Nồng độ Cr(VI), Ni(II) trước và sau hấp phụ
được xác định bằng phương pháp đo mật độ
quang ở bước sóng tương ứng 540, 536 nm.
Hiệu suất hấp phụ của quá trình hấp phụ được
tính theo công thức:
.100C
CCH
o
to
Trong đó:
- H: hiệu suất hấp phụ (%)
- Co, Ct: nồng độ đầu và nồng độ tại thời điểm
t của dung dịch Cr(VI), Ni(II) (mg/L)
Dung lượng hấp phụ cực đại của mỗi ion
kim loại trên được xác định dựa vào phương
trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng
tuyến tính:
bq
1C
q
1
q
C
max
e
max
e
Trong đó:
- q, qmax: dung lượng hấp phụ và dung lượng
hấp phụ cực đại
- Ce: nồng độ tại thời điểm cân bằng của dung
dịch Cr(VI) hoặc Ni(II)
- b: hằng số
Vẽ đồ thị Ce/q = f(Ce) từ đây ta tính được
dung lượng hấp phụ cực đại của chất hấp phụ
đối với Cr(VI) hoặc Ni(II).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Một số đặc trưng của Mn-CB
Kết quả xác định thành phần hoá học chính
của Mn-CB được cho trong bảng 1: hàm lượng
Mn lớn (41%), hàm lượng Fe thấp (5,7%).
Kết quả nhiễu xạ tia X cho biết trong Mn-
CB, mangan ôxit tồn tại ở dạng alpha.
Diện tích bề mặt riêng của Mn-CB đo được
theo phương pháp BET là 44 m2/g.
Kết quả xác định điểm đẳng điện của Mn-CB
được chỉ ra ở hình 1.
Từ kết quả ở hình 1 ta thấy điểm đẳng điện
của Mn - CB là pI = 6,3. Điều này cho thấy
khi pH < pI thì bề mặt Mn - CB tích điện
dương, khi pH > pI thì bề mặt Mn - CB tích
điện âm.
Bảng 1. Thành phần hóa học chính của Mn-CB
Thành phần Mn Fe SiO2 Khác
Thành phần khối lượng (%) 41 5,7 20,1 33,2
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
79
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
0 2 4 6 8 10 12 14
pHbd
pH
bd
- p
Hc
b
Hình 1. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của Mn-CB
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phu Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB
Ảnh hưởng của thời gian
Tiến hành các thí nghiệm hấp phụ với nồng độ đầu của Cr(VI) là 51,390 mg/L, của Ni(II) là
50,880 mg/L; khối lượng Mn-CB là (1,0g/25mL); nhiệt độ phòng (25±10C); thời gian hấp phụ
khác nhau (10, 20, 30, 45, 60, 90, 120, 150 phút). Kết quả được trình bày ở hình 2.
0.2
0.3
0.3
0.4
0.4
0.5
0.5
0.6
0.6
0.7
0.7
0 50 100 150 200
Thời gian (phút)
q (
mg
/l)
0.3
0.4
0.4
0.5
0.5
0.6
0.6
0.7
0.7
0.8
0.8
0 50 100 150 200
Thời gian (phút)
q (
mg
/l)
Hình 2. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian đối với Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB
Ion pH Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
q
(mg/g)
H
(%)
Ni(II)
1,05 52,081 24,854 0,681 52,278
2,03 52,081 23,468 0,715 54,939
3,06 52,081 21,960 0,753 57,835
4,02 52,081 20,914 0,779 59,843
5,00 52,081 19,309 0,819 62,925
6,02 52,081 17,631 0,861 66,147
Cr(VI)
1,05 51,390 25,759 0,641 49,875
1,98 51,390 23,693 0,692 53,896
3,04 51,390 25,124 0,657 51,111
4,06 51,390 26,852 0,613 47,749
5,05 51,390 28,258 0,578 45,013
6,03 51,390 30,888 0,513 39,895
Kết quả hình 2 cho thấy trong khoảng thời gian khảo sát từ 10 ÷ 150 phút thấy quặng mangan
Cao Bằng hấp thụ khá tốt ion Ni(II), Cr(VI). Dung lượng hấp phụ đều tăng theo thời gian. Từ
10÷90 phút dung lượng hấp phụ tăng nhanh, từ 90 phút đến 150 phút tăng chậm và dần ổn định
(quá trình hấp phụ đã đạt cân bằng). Từ đây xác định được thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối
với Cr(VI) và Ni(II) là 90 phút.
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
80
Ảnh hưởng của pH
Tiến hành sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) với khối lượng Mn-CB xác định (1,0g/25mL dung dịch);
pH thay đổi từ 1 đến 6; nhiệt độ phòng (25±10C); thời gian hấp phụ 90 phút; nồng độ ban đầu
dung dịch Cr(VI) là 51,390mg/l và Ni(II) là 52,081 mg/l. Kết quả được trình bày ở bảng 2 và
hình 3.
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 1 2 3 4 5 6 7
pH
q (
mg
/l)
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 2 4 6 8pH
q (
mg
/g)
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ Cr(VI) (a) và Ni(b) của quặng Mn-CB
Từ kết quả ở bảng 2 và hình 3 cho thấy:
Đối với Ni(II):
Trong khoảng pH từ 1÷ 6 thì dung lượng hấp
phụ tăng và tăng khá nhanh trong khoảng pH
từ 1 ÷ 4 và đạt các giá trị cao nhất trong
khoảng pH từ 5 ÷ 6. Điều này có thể giải
thích như sau: ở pH thấp, nồng độ ion H+ cao
nên có sự cạnh tranh với cation kim loại trong
sự hấp phụ, kết quả là làm giảm sự hấp phụ
cation kim loại của Mn-CB. Tương tự, ở pH
cao, nồng độ ion H+ giảm, trong khi nồng độ
cation kim loại gần như không đổi bởi vậy
quá trình hấp phụ cation kim loại ở đây có thể
xảy ra phản ứng trao đổi ion H+ - M2+ (M:
kim loại). Tuy nhiên, ở pH gần bằng 6 bắt đầu
xuất hiện kết tủa Ni(OH)2. Do vậy, lựa chọn
pH hấp phụ tốt nhất đối với ion Ni(II) là trong
khoảng 5 đến 5,5. Giá trị này được sử dụng
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Đối với Cr(VI):
Trong khoảng pH từ 1÷ 2 thì dung lượng hấp
phụ tăng. Khi pH tăng từ 2 ÷ 5 thì dung lượng
hấp phụ của quặng Mn-CB giảm. Điều này có
thể do ở pH thấp Cr(VI) tồn tại chủ yếu dạng
HCrO4- và do đó xảy ra lực hút tĩnh điện giữa
chất hấp phụ tích điện dương và các ion
HCrO4- tích điện âm. Ngược lại, ở pH cao
dung lượng hấp phụ của Mn-CB đối với
Cr(VI) giảm là do sự cạnh tranh giữa CrO42-
với ion OH- trong dung dịch. Vì vậy, chúng
tôi chọn pH = 2 cho các thí nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI), Ni(II) ban
đầu và xác định dung lượng hấp phụ cực đại
Tiến hành sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) với
khối lượng Mn-CB xác định (1g/25mL dung
dịch); pH của các dung dịch được điều chỉnh
đến pH tối ưu như trình bày ở trên; nhiệt độ
phòng (25±10C); thời gian hấp phụ 90 phút;
nồng độ ban đầu các dung dịch Cr(VI) và
Ni(II) khác nhau. Kết quả được trình bày ở
bảng 3 và hình 4.
Các kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hiệu
suất hấp phụ của Mn-CB giảm khi nồng độ
đầu của Cr(VI) và Ni(II) tăng. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với quy luật.
Cũng từ các kết quả thực nghiệm này, dựa
vào phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir dạng tuyến tính (hình 5) ta tính
được dung lượng hấp phụ cực đại của Mn-CB
đối với Cr(VI) là 1,692 mg/g, đối với Ni(II)
là 1,845 mg/g. Kết quả này cho thấy Mn-CB
có khả năng hấp phụ Ni(II) tốt hơn Cr(VI).
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
81
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI) và Ni(II) ban đầu đến hiệu suất hấp phụ của Mn-CB
Cr(VI) Ni(II)
Co
(mg/L)
Ce
(mg/L)
q
(mg/g)
H
(%)
Ce/q
(g/l)
Co
(mg/L)
Ce
(mg/L)
q
(mg/g)
H
(%)
Ce/q
(g/l)
26,20 10,40 0,40 60,32 26,31 25,29 6,71 0,46 73,45 14,46
51,01 24,85 0,65 51,28 38,00 51,82 19,94 0,80 61,52 25,02
74,40 39,79 0,87 46,51 46,00 76,01 35,48 1,01 53,32 35,02
102,80 58,90 1,10 42,71 53,66 102,73 52,58 1,25 48,82 41,93
125,20 78,99 1,16 36,91 68,39 124,68 72,37 1,31 41,95 55,35
153,00 102,94 1,25 32,72 82,24 147,98 91,68 1,41 38,04 65,14
175,00 123,06 1,30 29,68 94,78 173,02 114,40 1,47 33,88 78,06
199,30 145,00 1,36 27,25 106,81 203,18 138,13 1,63 32,01 84,94
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225C(mg/L)
H(%
)
20
30
40
50
60
70
80
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225C(mg/L)
H(%
)
Hình 4. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
y = 0.5909x + 21.39
R2 = 0.9976
0
20
40
60
80
100
120
0 50 100 150
y = 0.5419x + 13.999
R2 = 0.991
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150
Hình 5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của Mn-CB đối với Cr(VI) (a) và Ni(II) (b)
Động học hấp phụ Cr(VI), Ni(II)
Bảng 4. Các số liệu hấp phụ Cr(VI) theo thời gian của Mn-CB
t, phút 0 10 20 30 45 60 90 120
Ct, mg/L 51,39 37,51 34,18 31,86 29,02 26,91 24,70 24,62
H, % 0 27,00 33,49 38,01 43,53 47,64 51,93 52,09
qt, mg/g 0 0,35 0,43 0,49 0,56 0,61 0,67 0,67
Theo Lagergren [4], sự hấp phụ có thể xảy ra theo phương trình động học bậc 1:
11kdt
d (3.1)
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
82
Nghĩa là, tốc độ hấp phụ tăng theo hàm bậc
nhất của bề mặt tự do 1 (bề mặt chưa bị
hấp phụ)
Vì
e
t
q
q
qt:: dung lượng hấp phụ ở thời điểm t
qe: dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân bằng
thay vào (3.1), ta có:
te qqkdt
d 1
(3.2 )
Tích phân (3.2) ta được:
ln(qe-qt) = lnqe – k1t (3.3)
(3.3) được gọi là phương trình biểu kiến bậc 1
Lagergren.
Hoặc sự hấp phụ có thể xảy ra theo phương
trình động học bậc 2: 22 1
kdt
d (3.4)
Hoặc viết dưới dạng: ee
t
q
t
qkdt
dq
2
2
1 ( 3.5)
Dạng tích phân của phương trình (3.5) là:
eet q
t
qkq
t
2
2
1 (3.6)
(3.6) được gọi là phương trình động học hấp
phụ biểu kiến bậc 2.
Sử dụng kết quả ở bảng 4, xây dựng đồ thị
tương ứng của các phương trình (3.3) và (3.6)
ta nhận được các đồ thị động học biểu kiến
bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với Cr(VI) như
thể hiện trên hình 6.
Từ hình 6 nhận thấy rằng sự hấp phụ Cr(VI)
trên Mn-CB phù hợp với mô hình biểu kiến
bậc 2 khá tốt (R2 >0,99) hơn là mô hình động
học biểu kiến bậc 1 (R2 ~ 0,9).
Tương tự như Cr(VI), Ni(II) cũng được
nghiên cứu trong cùng điều kiện và phương
pháp. Các kết quả về động học hấp phụ đối
với Ni(II) được chỉ ra ở bảng 5.
Sử dụng kết quả ở bảng 5, xây dựng đồ thị
tương ứng của các phương trình (3.3) và (3.6)
ta nhận được các đồ thị động học biểu kiến
bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với Ni(II) như
thể hiện trên hình 7.
y = -0.0262x - 0.0093
R2 = 0.8999
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
log
(qe-
qt)
y = 1.3x + 19.772
R2 = 0.9957
0
20
40
60
80
100
120
140
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
t/q
t
Hình 6. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của Cr(VI) trên Mn – CB
Bảng 5. Các số liệu hấp phụ Ni(II) theo thời gian của Mn-CB
t, phút 0 10 20 30 45 60 90 120
Ct, mg/L 50,88 34,48 30,84 27,82 25,49 23,32 20,43 20,28
H, % 0 32,22 39,39 45,32 49,91 54,16 59,85 60,14
qt, mg/g 0 0,41 0,50 0,58 0,63 0,69 0,76 0,76
Từ hình 7 nhận thấy rằng sự hấp phụ Ni(II) trên Mn-CB cũng xảy ra với động học biểu kiến bậc
2 với độ tin cậy cao (R2 >0,99).
KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu một số đặc trưng của Mn-CB, kết quả nhiễu xạ tia X cho biết trong Mn-CB
mangan oxit tồn tại ở dạng alpha; theo phương pháp BET diện tích bề mặt riêng của Mn-CB là
44 m2/g; đã xác định được điểm đẳng điện của Mn-CB là 6,3.
(a) (b)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
83
Sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) của Mn-CB đã được nghiên cứu dưới các điều kiện thí nghiệm khác
nhau. Kết quả thu được:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 90 phút đối với cả Cr(VI) và Ni(II).
- Theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir xác định được dung lượng hấp phụ cực đại đối với
Cr(VI) là 1,692 mg/g; đối với Ni(II) là 1,845 mg/g.
- Trong cùng điều kiện thí nghiệm Mn-CB có khả năng hấp phụ Ni(II) tốt hơn Cr(VI).
- Sự hấp phụ Cr(VI) và Ni(II) trên Mn-CB đều tuân theo quy luật động học biểu kiến bậc 2.
y = -0.0235x - 0.0324
R2 = 0.898
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
log
(qe-q
t)
y = 1.1604x + 16.107
R2 = 0.9954
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100Thời gian (phút)
t/q
t
Hình 7. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của Ni(II) trên Mn – CB
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cần, Phạm Hồng Huấn, Trần Anh
Ngoan, Hoàng Đức Ngọc, Nguyễn Hùng Quốc
(1993), Địa chất các mỏ khoáng công nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học mỏ địa chất, Hà Nội.
2. Vũ Thị Hậu, Vũ Ngọc Duy, Cao Thế Hà (2010),
“Khảo sát hoạt tính xúc tác của một số quặng tự
nhiên trong phản ứng ôxi hoá pha lỏng xử lý thuốc
nhuộm hoạt tính”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Viện khoa học & Công nghệ Việt Nam,Tập
48 (2A), tr. 235 – 242.
3. Đỗ Trà Hương (2010), “Nghiên cứu khả năng
hấp phụ ion Cu(II), Ni(II) của than bùn Việt Yên-
Bắc Giang”, Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh
học, Tập 15, tr.150-154.
4. Hà Thị Hồng Hoa, Vũ Trường Thành, Trần Văn
Hùng, Đặng Kim Chi, Nguyễn Hữu Phú (2012),
“Nghiên cứu sự hấp phụ của một số ion kim loại
nặng (Me2+) trên vật liệu bentonit – Phần 2. Động
học hấp phụ”, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, Tập 1
(1), tr. 122-128.
5. Ngô Thị Mai Việt (2013), “Đánh giá khả năng
hấp phụ Fe(III), Cr(VI) của các vật liệu đá ong
biến tính”, Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh học,
Tập 19 (2), tr.23-32.
6. Aghdas Heidari, Habibollah Younesi, Zahra
Mehraban, Harri Heikkinen (2013), “Selective
adsorption of Pb(II), Cd(II), and Ni(II) ions from
aqueous solution using chitosan - MAA
nanoparticles”, International Journal of Biological
Macromolecules, 61, pp. 251 – 263.
7. LiHui Huang, Yuan Yuan Sun, Tao Yang, Li Li
(2011), “Adsorption behavior of Ni(II) on lotus
stalks derived active carbon by phosphoric acid
activatio”, Desalination, 268, pp. 12 – 19
8. V.X.KRAXULIN, biên tập Nguyễn Như Mai
(1981), Sách tra cứu của nhà kỹ thuật địa chất,
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật 70 – Trần
Hưng Đạo, Hà Nội.
9.http://www.dgmv.gov.vn/baotang/KSVN(ct).htm.
(a) (b)
Vũ Thị Hậu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 77 - 84
84
SUMMARY
RESEARCH ON THE ADSORBABILITY OF Cr(VI) AND Ni (II)
ON CAO BANG MANGANESE ORE
Vu Thi Hau* College of Education - TNU
This report shows research results of adsorbability of Cr(VI) and Ni(II) of Cao Bang manganese
ore as adsorbent desiccant. Experiments were done with the following parameters: the mass of
absorbent desiccant: 1.0g; the volume of Cr(VI) or Ni(II) solution: 25mL; shaking speed: 200
rounds/minute; time to reach adsorption equilibrium of both above ion were 90 minutes at room
temperature (25±10C). The best adsorption pH for Ni(II) was 5 – 5.5, for Cr(VI) was 2.0. The
result shows that, the adsorption according to model Langmuir adsorption isotherm, the maximum
adsorption capacity of Cao Bang manganese ore for Cr(VI) was 1.692 mg/g and for Ni(II) was
1.845 mg/g.
Key words: adsorption, Cr(VI), Ni(II), Cao Bang manganese ore
Ngày nhận bài:05/9/2014; Ngày phản biện:19/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Trương Thị Thảo – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Tel: 0917 505976, Email: [email protected]
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
85
TÔ CHỨC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNH QUAN KIẾN TRÚC VEN SÔNG
CẦU ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Bùi Quang Hưng*
Sở Xây dựng Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài viết trình bày những phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông
Cầu, đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, vận dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một
số giải pháp tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua thành
phố Thái Nguyên.
Từ khóa: Cảnh quan kiến trúc, sông Cầu, ven sông, thành phố Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sông Cầu là con sông lớn thuộc hệ thống
sông Thái Bình, là một trong những lưu vực
sông lớn ở Việt Nam. Sông Cầu chảy qua
trung tâm thành phố Thái Nguyên, có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc kết nối không
gian cảnh quan giữa hai bờ Đông - Tây của
thành phố Thái Nguyên, là con đường giao
lưu kinh tế huyết mạch quan trọng của Thái
Nguyên qua nhiều thế kỷ, là cầu nối giao lưu
giữa các vùng văn hóa của các dân tộc anh em
trên đất Thái Nguyên. Tuy nhiên, trên thực tế
hiện nay cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
đoạn chảy qua Thành phố Thái Nguyên chưa
được khai thác sử dụng nhiều, chưa khai thác
được vẻ đẹp của sông Cầu cũng như các giá
trị về văn hoá đặc trưng của địa phương, chưa
có sự khác biệt, sự nhận dạng về cảnh quan
giữa các đô thị trong vùng. Mặt khác chất
lượng môi trường nước của sông Cầu đang bị
ô nhiễm do chất thải từ các nhà máy, khu
công nghiệp ở đầu nguồn nước, không đảm
bảo chất lượng, môi trường sống của người
dân trong vùng. Để khắc phục tình trạng nêu
trên, bài viết đề ra một số cơ sở, giải pháp cụ
thể về mô hình tổ chức bảo vệ và phát triển
không gian cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
nhằm góp phần cải thiện chất lượng, môi
trường sống, tăng giá trị về bản sắc văn hoá
của đô thị, địa phương; xác định vai trò quan
trọng của cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
trong khu vực trung tâm thành phố Thái
* Tel: 0982 05280
Nguyên và đề xuất các giải quản lý về quy
hoạch và kiến trúc cho khu vực ven sông Cầu
đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.
HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CƠ SỞ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ
Một số khái niệm Tổng quan về tổ chức
cảnh quan kiến trúc ven sông:
Cảnh quan kiến trúc ven sông là một khái
niệm nhánh của của cảnh quan kiến trúc.
Những nhân tố chính ảnh hưởng bao gồm:
Thành phần tự nhiên và thành phần nhân tạo;
Các yêu cầu của không gian kiến trúc cảnh
quan: Yêu cầu sử dụng, yêu cầu thẩm mỹ, yêu
cầu bền vững, yêu cầu kinh tế. Quy luật tổ
chức không gian bao gồm: Cơ sở bố cục cảnh
quan (điểm nhìn, tầm nhìn và góc nhìn), Tạo
hình không gian (không gian đóng, không
gian mở và không gian nửa đóng nửa mở),
các quy luật bố cục cơ bản (quy luật về đường
trục bố cục, quy luật bố cục đối xứng, bố cục
không đối xứng, quy luật tỷ lệ không gian,
quy luật về sự đồng nhất và sự tương tự, sự
tương phản, sáng tối và màu sắc) [3].
Không gian ven sông là không gian rộng, dài
và đa chiều. Là sự phối kết của nhiều dạng
không gian khác nhau, cả tự nhiên và nhân
tạo. Tổ chức cảnh quan kiến trúc ven sông là
sự sắp xếp, bố trí các thành phần yếu tố thiên
nhiên (Địa hình, mặt nước, bầu trời, cây xanh,
hoa cỏ, con người,...) và các thành phần yếu
tố nhân tạo (Kiến trúc công trình, giao thông,
các trang thiết bị kỹ thuật, các tác phẩm nghệ
thuật..) [3].
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
86
Theo GS. TS. Nguyễn Thế Bá [2]: "Hầu hết
các đô thị được xây dựng và phát triển gần
sông, biển và hồ. Từ xa xưa, giao thông
đường thuỷ đã trở thành một trong những
động lực mạnh thúc đẩy sự phát triển của đô
thị". Thực vậy, các đô thị trên thế giới và cả
Việt Nam đều nằm trong những quy luật phát
triển tất yếu đó là sự phát triển của giao thông
đường thuỷ, ngoài ra việc lựa chọn vị trí đô
thị còn phụ thuộc vào một số yếu tố như sau:
Thuận tiện cho việc thông thương buôn bán;
Sử dụng nguồn nước (các nền văn minh lúa
nước) và chống ngoại xâm.
Hiện trạng cảnh quan kiến trúc ven sông
cầu đoạn chảy qua TP Thái Nguyên:
Theo khảo sát, đánh giá và phân tích, hiện
trạng sông Cầu có những tồn tại sau [1], [7]:
- Tỷ lệ quy hoạch chi tiết còn hạn chế, chỉ tập
trung chủ yếu bên bờ Nam sông Cầu và một
phần dọc Quốc lộ 1B bên bờ Bắc (tỷ lệ
khoảng 30%) nên khó khăn trong việc quản lý
và triển khai đầu tư.
- Chưa được đầu tư xây dựng hệ thống đê, kè
sông đồng bộ (chỉ có khoảng 1,5km kè bờ
Nam sông đoạn qua khu trung tâm thành
phố), nhiều khúc sông sau mùa mưa lũ
thường bị biến dạng do phù xa và chế độ
dòng chảy. Hệ thống đê, kè chỉ mang tính
phòng chống lũ, chưa khai thác được giá trị
thẩm mỹ và mỹ quan của khu vực ven sông.
- Thiếu nghiêm trọng hệ thống cầu qua sông
(hiện chỉ có cầu Gia Bảy), một số cây cầu chỉ
mang tính tạm bợ chưa đủ quy mô, chất
lượng, giá trị thẩm mỹ để đáp ứng nhu cầu
thông thương, qua lại giữa hai bên bờ sông
(cầu treo Oánh, cầu Ba Đa).
- Cây xanh hầu như chưa được đầu tư, chủ
yếu là các loại cây phòng hộ như tre, trúc,
sung và các cây ăn quả của khu dân cư. Khu
vực sát bờ sông chủ yếu là cây lau, sậy mọc
tự do, um tùm không đảm bảo mỹ quan và
gây ô nhiễm môi trường.
- Các công trình kiến trúc ven sông chưa được
đầu tư nhiều về mặt thẩm mỹ, chủ yếu chỉ
quan tâm đến giá trị sử dụng; quy mô nhỏ,
xây dựng tự phát, nên nhìn tổng thể khu vực
ven sông thể hiện một sự lộn xộn, nghèo nàn.
- Các khu chức năng hiện có chưa có sự gắn
kết với cảnh quan xung quanh đặc biệt chưa
có sự gắn kết với sông Cầu, không phát huy
được các giá trị về thẩm mỹ, tinh thần, không
tận dụng được vẻ đẹp tự nhiên của sông Cầu.
- Một số khu vực ven sông không khai thác
được tầm nhìn, chắn các hướng tiếp cận từ các
tuyến đường ra sông (khách sạn sông Cầu, các
khu dân cư dọc trục đường Bắc Kạn).
- Các khu dân cư ven sông thường xả thẳng
phân ro, nước thải, rác thải sinh hoạt ra sông
gây ra nhiều khí, mùi khó chịu và làm ô
nhiễm môi trường chung của khu vực.
- Các nhà máy, xí nghiệp nằm ở đầu nguồn
nước (nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, nhà
máy nhiệt điện Cao Ngạn) và nhà máy Gang
thép Thái Nguyên đã có những biện pháp xử
lý chất thải, nước thải nhất định nhưng về lâu
dài cần có những giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo vấn đề môi trường sinh thái chung cho
toàn thành phố (khí thải, nước thải, rác thải).
Hình 1. Bản đồ hiện trạng lập quy hoạch chi tiết,
hiện trạng môi trường, kè sông khu vực ven sông
Cầu [1]
Hình 2. Hiện trạng cảnh quan kiến trúc khu vực
ven sông Cầu [1]
Cơ sở khoa học
Cơ sở thẩm mỹ
Yếu tố giác quan: Cảm giác, thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác và cả trí nhớ, sự quen
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
87
thuộc của con người. Khái niệm “Nơi chốn”
trong tổ chức kiến trúc cảnh quan [4].
Cơ sở lý thuyết: Giải quyết, sắp xếp các yếu
tố tự nhiên (Địa hình, mặt nước, bầu trời, cây
xanh, hoa cỏ) và nhân tạo (các loại công trình
xây dựng).
Cơ sở thẩm mỹ của kiến trúc công trình ven
sông: Kiến trúc công trình lớn (công trình
công cộng); Các công trình kiến trúc cổ và cũ
cần bảo tồn; Kiến trúc công trình trang trí;
Kiến trúc công trình nhỏ.
Cơ sở các quy luật về bố cục trong tổ chức
không gian:
- Cơ sở bố cục cảnh quan: Cảm thụ thông qua
thị giác: Điểm nhìn, tầm nhìn, trục nhìn và
góc nhìn.
- Cơ sở tạo hình không gian: Các yếu tố: Mặt
nền, mặt trần và mặt đứng ngăn không gian.
Các loại không gian: Không gian đóng; Không
gian mở; Không gian nửa đóng nửa mở.
- Các quy luật bố cục cơ bản: Quy luật về
đường trục bố cục; Quy luật bố cục đối xứng,
không đối xứng; Quy luật tỷ lệ không gian, về
sự đồng nhất và sự tương tự; Quy luật về sự
tương phản, sáng tối và màu sắc.
Cơ sở kinh tế kỹ thuật, môi trường
- Về kinh tế: Tiềm năng phát triển kinh tế
(dịch vụ, du lịch, công nghiệp), phương án
đầu tư kinh tế (Kế hoạch, giải pháp đầu tư,
kêu gọi và thu hút đầu tư), vật liệu địa
phương (xi măng, đá)
- Về kỹ thuật: Khả năng đáp ứng về kỹ thuật
công nghệ của đội ngũ tri thức, lao động của
Thành phố Thái Nguyên.
- Về môi trường sinh thái, mô hình phát triển
bền vững: Cân bằng hệ sinh thái; Thân thiện
với môi trường; Đảm bảo chất lượng môi
trường nước (đầu vào, đầu ra), biện pháp xử lý;
Tỷ lệ cây xanh bên trong và ngoài công trình.
Cơ sở thực tế: Cơ sở về điều kiện tự nhiên
của thành phố Thái Nguyên, vị trí địa lý (Đặc
điểm địa hình (địa hình đa dạng, thảm thực
vật phong phú); Điều kiện khí hậu (Thuận lợi
cho phát triển du lịch vào các mùa trong
năm); cơ sở về văn hóa xã hội của Thái
Nguyên: Truyền thống văn hóa, bản sắc văn
hóa; Cơ sở về lịch sử, truyền thống; cơ sở về
vị thế và tầm quan trọng, cơ sở về định hướng
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành
phố Thái Nguyên đến năm 2035 [6].
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CẢNH
QUAN KIẾN TRÚC VEN SÔNG CẦU
ĐOẠN QUA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Vận dung Lý luận về thành phố “Dải” của
Aturo Soria Y Mata [1] trong định hướng
quy hoạch cho khu vực ven sông cầu
Aturo Soria Y Mata (1844 -1920) người Tây
Ban Nha là tác giả đầu tiên lý luận quy hoạch
xây dựng thành phố theo hệ thống chuỗi, dải
(đô thị phát triển dọc theo trục giao thông,
sông với chiều dài không hạn chế). Điển hình
cho lý luận nêu trên là thành phố Vongagrat
của N.A, các khu vực tại bờ biển Nam Mỹ
như: Montevideo, Sao Paulo, Rio De Janciro.
Thành phố Thái Nguyên có những điểm
tương đồng về tính chất với lý luận của Aturo
Soria Y Mata khi thành phố được định hướng
quy hoạch phát triển mở rộng về phía Đông
và phía Bắc [6] với quy mô 5243,8ha (các xã
Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên, Sơn
Cẩm và thị trấn Chùa Hang), sông Cầu sẽ là
trục dọc không gian trung tâm của thành phố.
Đề xuất trong định hướng quy hoạch cần phát
triển các khu chức năng quan trọng của thành
phố theo dọc hai bên bờ sông, trong đó giữ
nguyên khu hành chính - văn hóa phía bờ
Nam sông, phát triển các chức năng thương
mại, dịch vụ, giải trí (yếu tố tạo thị) phía bờ
Bắc, Đông sông, từ đó kết nối các chức năng
đô thị còn lại tạo thành mạng lưới không gian
các khu chức năng, tạo sự đa dạng, linh hoạt
cho đô thị trong khai thác sử dụng, mặt khác
tạo cho đô thị một lõi không gian xanh, cải
thiện vi khí hậu, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho đô thị.
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
88
Đề xuất giải phap quy hoạch, tổ chức
cảnh quan
Khai thác các yếu tố tự nhiên của khu vực
- Yếu tố địa hình: Tận dụng tối đa các yếu tố địa
hình của khu vực để bố trí các khu chức năng.
- Yếu tố mặt nước: Khai thác yếu tố chuyển
động của dòng chảy bằng việc tạo ra các bán
đảo nhỏ trên sông, tạo ra các bến. Duy trì các
giá trị tự nhiên của mặt nước bằng việc hạn
chế xây dựng những đường kè bê tông kiên
cố, tận dụng những thảm cỏ, bãi cát hiện có.
Khai thác đặc tính phản chiếu của mặt nước
bằng việc tạo những công trình dạng dãy, dải
dọc theo bờ sông tạo những không gian ảo
bằng hiệu ứng nhân đôi.
- Yếu tố bầu trời: Khôi phục lại mối liên hệ
của mặt đất, mặt nước với bầu trời bằng cách
tạo ra các không gian trống ven sông. Sử
dụng các hình thức và vật liệu kiến trúc phù
hợp phản ánh sự biến đổi của bầu trời.
- Khai thác, sử dụng cây xanh, cây bụi, hoa
cỏ, đá trang trí trong tổ chức các khu cây
xanh, vườn hoa, tiểu cảnh.
Khai thác Yếu tố thị giác
- Điểm nhìn: Tạo ra các điểm nhìn tốt bằng
cách tổ chức các không gian thoáng đãng có
thể phóng xa được tầm mắt (quảng trường Võ
Nguyên Giáp, Bảo tàng Thái Nguyên).
- Tầm nhìn: Tạo ra nhiều lớp không gian, vật
thể để từ một vị trí có thể có nhiều tầm nhìn.
- Góc nhìn: Tạo những góc nhìn rộng thoáng để
nhìn vật thể một cách chân thực nhất, không bị
méo mó hay thay đổi hình dạng vật thể.
- Trục nhìn, tuyến nhìn: Tạo ra các tuyến nhìn
dài không bị hạn chế, chia cắt.
Các yếu tố giác quan: Tạo lập không gian để
con người có thể cảm nhận tối đa nét đặc
trưng của khu vực qua các yếu tố giác quan:
Cảm giác, thích giác, khứu giác và vị giác.
Khai thác khái niệm “nơi chốn”: Tạo dấu ấn
bằng các điểm nhấn cho các địa danh, khu
vực như: Công trình kiến trúc, cầu, tượng
đài, không gian văn hóa, quảng trường (quảng
trường Võ Nguyên Giáp - quảng trường 20-8
cũ bản thân đã là một yếu tố nơi chốn quen
thuộc với nhân dân trong tỉnh.
Khai thác yếu tố về tạo hình không gian: Đề
xuất áp dụng theo dạng “không gian mở” để
không gian ven sông được cởi mở, kết nối với
toàn đô thị đồng thời tạo cảm giác rộng lớn,
thoáng đãng cho khu vực ven sông.
Vận dụng các quy luật bố cục cơ bản:
- Quy luật về đường trục bố cục: Bố cục theo
dải, tuyến (tổ chức hệ thống đường, cây xanh).
- Quy luật bố cục đối xứng: Áp dụng cho các
khu mang tính chất trang nghiêm hoặc những
khối công trình lớn có tính trọng điểm của
khu vực.
- Quy luật bố cục không đối xứng: Áp dụng
cho những công trình trang trí, vui chơi giải
trí ven sông.
- Quy luật tỷ lệ không gian: Nhấn mạnh yếu
tố tỷ lệ con người với các công trình kiến
trúc, tượng trang trí.
- Quy luật về sự đồng nhất và sự tương tự: Đảm
bảo sự đồng nhất, nhất quán trong hình thức,
tránh sự chắp ghép lộn xộn, thiếu căn cứ.
- Quy luật về sự tương phản, quy luật sáng tối
và quy luật về màu sắc: Tổ chức đan xen để
tránh cảm giác nhàm chán cho con người.
Giải pháp kiến trúc:
Kiến trúc công trình công cộng:
- Bến tàu thuyền: Bố trí theo tuyến với sự sắp
xếp hợp lý về khoảng cách mỗi bến.
- Chợ ven sông: Kết hợp các khu chợ nhỏ
dạng chợ tạm, bán rong tại các khu vực bến
tàu thuyền để bán các đồ lưu niệm đặc trưng
của vùng làm quà cho khách thập phương.
- Khách sạn, nhà hàng ăn uống: Bố trí nhà
hàng, dịch vụ và để xe ở các tầng dưới, các
phòng nghỉ bố trí ở các tầng trên. Hình thức
kiểu dáng nhẹ nhàng, thanh thoát, màu sắc
trang nhã đặc biệt nên thiết kế theo dạng dải
bám dọc theo bờ sông.
- Cao ốc văn phòng: Thiết kế các công trình
có tầng cao lớn, khoảng lùi rộng, hình thức
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
89
kiến trúc, vật liệu, màu sắc mới mẻ, hiện đại
thể hiện là các điểm nhấn không gian xa cho
cảnh quan ven sông.
- Đường ven sông và các cây cầu: Thiết kế
theo kiểu dáng mềm mại, thanh thoát kết hợp
các yếu tố hoa văn, màu sắc đặc trưng của các
dân tộc thiểu số trong khu vực.
- Khu công viên ven sông: Phân khu chức
năng rõ ràng (khu nghỉ, vui chơi giải trí,
sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao..), thiết
kế chi tiết, tận dụng tối đa các yếu tố địa
hình cảnh quan.
Các công trình Kiến trúc công trình cổ và cũ
cần bảo tồn: Cần tạo các hướng mở từ phía
sông Cầu để tạo thành các tuyến du lịch cho
khách du lịch bằng thuyền có điểm dừng
chân, tiếp cận để tham quan.
Kiến trúc công trình trang trí: Bố trí các
công trình nhỏ như Ki-ốt phục vụ, chòi nghỉ
đan xen theo các đường dạo ven sông. Kiến
trúc công trình nên theo hình thức đơn giản.
Kiến trúc công trình nhỏ: Thiết kế kiểu nhà
vườn hoặc theo kiểu phân tán thấp tầng,
tường gạch, cột BTCT, số tầng cao từ 2-3
tầng, mái dốc.
Giải phap kinh tế, kỹ thuật, môi trường:
Giải pháp kinh tế:
- Đầu tư hợp lý: Lựa chọn các dự án hiệu quả
nhất để đầu tư xâu dựng, phân ký đầu tư hợp
lý, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Các dự án có
thể triển khai ngay như: Quảng trường Võ
Nguyên Giáp, Khu công viên ven sông Cầu
(khu A và khu B), dự án khu phố Châu Âu
bên bờ sông Cầu, Trường Đại học Việt Bắc
(giai đoạn 2), Cầu Bến Tượng, Khu đô thị
Nam sông Cầu.
- Mở cửa, kêu gọi nhà đầu tư, có chính sách
đầu tư hợp lý, thu hút được nhà đầu tư cho
các dự án cần triển khai.
- Tận dụng tối đa vật liệu địa phương để giảm
chi phí vận chuyển và giá thành xây dựng.
Giải pháp kỹ thuật:
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ quản lý, các kỹ sư, kiến trúc sư thiết kế
quy hoạch, công trình trên địa bàn khu vực.
- Các công trình có giá trị xây lắp cao, đòi hỏi
giá trị thẩm mỹ cao (ngoài quy định của nhà
nước) cần phải tổ chức thi tuyển kiến trúc, lựa
chọn phương án hợp lý để đầu tư xây dựng.
- Nâng cao tay nghề cho công nhân xây dựng,
đảm bảo an toàn và vệ sinh trong lao động.
- Đầu tư các máy móc, thiết bị mới, hiện đại.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ như: Quản lý dự án,
đấu thầu, kỹ sư định giá, đánh giá, kiểm định
chất lượng công trình.
Giải pháp môi trường [4]:
- Tạo một chu trình khép kín của hệ sinh thái
khu vực (sông nước, cây xanh, công trình xây
dựng, con người…) nhằm ổn định các hệ sinh
thái nhỏ, gây dựng vững chắc hệ sinh thái lớn.
- Sử dụng tối đa, hiệu quả vật liệu từ tự nhiên
sẵn có trong vùng tạo sự thân thiện với môi
trường (đá, tre, nứa, cọ).
- Nghiên cứu các biện pháp xử lý nước mặt,
xử lý nước thải, gìn giữ nguồn nước sạch. Tập
trung cải tạo phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường ăn ở
hợp lý cho cư dân ven sông.
Cụ thể một số giải phap kiến trúc cảnh quan
- Khu vực đường Thanh Niên:
Hình 3. Giải pháp đường dạo, cây xanh, kè sông,
khai thác tầm nhìn [1]
Hình 4. Giải pháp không gian sân lễ hội nhỏ, chòi
nghỉ, quan sát [1]
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
90
- Khu vực ven hai bờ sông phía Bắc:
Hình 5. Giải pháp kè phòng lũ, cây xanh thảm cỏ
khai thác yếu tố phản chiếu của mặt nước [1]
- Khu vực tuyến đường Bắc Kạn đoạn sát bờ
sông và các khu vực có công trình xây dựng
sát sông
Hình 6. Giải pháp tạo không gian mở và hướng
tiếp cận từ lớp công trình bên trong ra sông [1]
- Khu vực nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng.
Hình 7. Khai thác yếu tố bầu trời và tính phản chiếu
của mặt nước cho các chức năng công cộng [1]
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân
tích tổng hợp, đề xuất trong bài viết, tác giả
đưa ra những kết luận chính sau đây:
Cần thực hiện điều tra cơ bản và đánh giá
toàn diện không gian cảnh quan kiến trúc ven
sông Cầu với tư cách một di sản đô thị. Trên
cơ sở lấy phiếu điều tra cư dân sinh sống khu
vực, tập hợp các số liệu thống kê, lập các
bảng tính đưa ra các thông số thuyết phục về
tập tục, sở thích, nhu cầu và trình độ người
dân ven sông.
Xác định và thể hiện nổi bật vai trò của không
gian ven sông Cầu bằng các định hướng tổ
chức không gian, phân khu chức năng cụ thể
trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Thái Nguyên
(đang trong quá trình lập). Cần xây dựng và
ban hành quy chế đặc biệt về quản lý và sử
dụng không gian hai bờ sông Cầu cho từng khu
vực cụ thể. Thực hiện chủ trương trả lại đôi bờ
cho dòng sông mang tính mở và tự nhiên.
Nâng cao năng lực cán bộ trong công tác
quản lý đô thị. Xã hội hoá công tác phát triển
đô thị. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin lưu
trữ. Có chương trình tuyên truyền rộng rãi, phổ
cập kiến thức về không gian cảnh quan kiến trúc
đến mọi tầng lớp nhân dân. Giáo dục ý thức
cộng đồng, tôn trọng pháp luật.
Huy động nguồn vốn, có chính sách thoả
đáng cho các dự án đầu tư khả thi. Huy động
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia phát
triển kinh tế làm giàu đẹp thành phố. Tạo
hành lang pháp lý, mở mang các dịch vụ kinh
doanh để có các nguồn thu từ du lịch, bảo
tàng và bảo tồn.
Cải tạo môi trường nước, cây xanh. Xây dựng
thêm nhiều công viên ven sông, các tuyến cây
xanh, đường dạo với nhiều chức năng phong
phú. Phối kết hợp chức năng công viên với
chức năng vui chơi giải trí và kinh doanh.
Nạo vét lòng sông, xây dựng hệ thống kè,
bến, các cây cầu, đường giao thông ven sông.
Kết hợp tuyến đi bộ với tuyến cây xanh, tạo
nút giao thông hợp lý đồng thời xây dựng thêm
các quảng trường vừa và nhỏ ven sông, tạo ra
nhiều điểm nhìn, góc nhìn tốt từ nhiều phía.
Phát triển các tuyến du lịch, tham quan ven
sông (Du lịch trên bờ và du lịch dưới nước).
Kết hợp các tuyến du lịch ven sông với các
tuyến du lịch chính trong tỉnh.
Có giải pháp quy hoạch và lựa chọn mô hình
sinh hoạt cụ thể cho khu dân cư làng xóm ven
sông để tránh những tác động xấu đến môi
trường khu vực.
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quang Hưng (2009), Tổ chức không gian
cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua
Tp Thái Nguyên, LV thạc sỹ kiến trúc, trường ĐH
Xây dựng, Hà nội.
2. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị, Nxb xây dựng, Hà Nội.
3. Nguyễn Nam (2008), “Tổ chức kiến trúc cảnh
quan”, bài giảng cao học, trường Đại học Xây
dựng Hà Nội.
4. Ths. KTS. Nguyễn Văn Chương, “Nơi chốn”
trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc, Tc
Kiến trúc VN.
5. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (1997), Tổ chức và
quản lý môi trường cảnh quan đô thị, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
6. Quyết định số 1536/QĐ-TTg ngày 28/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố
Thái Nguyên đến năm 2035.
7. Số liệu điều tra tại phòng Quản lý Kiến trúc quy
hoạch - Sở Xây dựng Thái Nguyên (2014): Các đồ
án quy hoạch, dự án đang được triển khai quy
hoạch xây dựng ven sông Cầu Tp Thái Nguyên.
SUMMARY
PROTECTING AND IMPROVING THE LANDSCAPE STRUTURE
ALONG THE BANKS OF CAU RIVER, THE CASE
OF RIVER SECTION IN THAI NGUYEN CITY
Bui Quang Hung*
Department of Construction of Thai Nguyen Province
This paper analyzes and assesses the situation of landscape structure along the banks of Cau river
which flows through Thai Nguyen city. Based on the literature review and analytical results, the
paper suggests some solutions to protect and improve the landscape struture along the banks of
Cau river which flows through Thai Nguyen city.
Key words: Landscape struture, Cau river, riverside, Thai Nguyen city
Ngày nhận bài:25/9/2014; Ngày phản biện:08/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Tiến Đức – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0982 05280
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
92
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
93
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
THEO TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NHÃ LỘNG,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Phan Đình Binh*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm
và xác định các nguồn gây ô nhiễm và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng đáp ứng tiêu chí về môi
trường trong xây dựng nông thôn mới. Các mẫu nước ngầm đã được thu thập và phân tích tại
Phòng thí nghiệm của Viện khoa học sự sống, Đại học Thái Nguyên. Kết quả phân tích nước ngầm
cho thấy kết các chỉ tiêu pH, Sắt, Amoni, Coliform đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
02:2009/BYT) đối với nước sinh hoạt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt trên địa bàn xã hiện đang phải
đối mặt với các nguồn gây ô nhiễm như: Ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn sinh hoạt; do chất thải
chăn nuôi và do hoạt động canh tác nông nghiệp.
Từ khóa: Chất lượng môi trường, nước ngầm, ô nhiễm nước, Coliform
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phú bình là một huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên, kinh tế còn chậm phát triển, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn [6]. Do vậy,
vấn đề môi trường của huyện đã bộc lộ nhiều
bất cập thậm chí đáng báo động. Hiện nay,
môi trường đất, môi trường không khí, nguồn
nước mặt, nước ngầm đang bị ô nhiễm [4].
Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống và sức khoẻ người dân. Trên địa bàn
huyện có sông Cầu chảy qua, là nguồn nước
rất quan trọng cung cấp cho sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động
khác [6]. Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước
thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhà máy công nghiệp…và từ Thành phố Thái
Nguyên nên nước đang bị ô nhiễm. Bên cạnh
đó, Phú bình là một huyện thuần nông, chủ
yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Do lạm dụng
phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật cùng với
chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa
được thu gom, xử lý, rác thải rắn bừa bãi đã
làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm [3].
Hiện nay, xã đang thực hiện các tiêu chí xây
dựng Nông thôn mới, trong đó có tiêu chí về
Môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà
nước về môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng trên địa bàn xã Nhã Lộng chưa
* Tel: 0984 941626; Email: [email protected]
được quan tâm, chú trọng đúng mức. Sự ô
nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm
nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có
biện pháp quản lý tốt chất lượng tài nguyên
nước [2]. Để khắc phục, giảm thiểu được ảnh
hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sức
khoẻ người dân thì công việc quan trọng là
đánh giá chính xác mức độ và nguyên nhân
gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã để đưa ra
giải pháp khắc phục, giảm thiểu một cách hữu
hiệu và phù hợp với điều kiện của địa
phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá
hiện trạng môi trường nước theo tiêu chí xây
dựng nông thôn mới tại xã Nhã Lộng, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”, với mục tiêu:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
nước mặt, nước ngầm và xác định các nguồn
gây ô nhiễm tại xã Nhã Lộng huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường
phù hợp để ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng
đáp ứng tiêu chí về môi trường trong xây
dựng nông thôn mới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nguồn nước và hiện trạng môi trường nước,
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
94
đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô
nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn xã
Nhã Lộng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ
cấp: Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tại UBND xã Nhã
Lộng và Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tiến
hành phỏng vấn người dân xã Nhã Lộng
(chọn ngẫu nhiên 150 hộ gia đình trong toàn xã,
chia đều cho 14 xóm; không phân biệt tuổi, giới
tính, dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo...).
Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
* Lấy mẫu: Lấy mẫu nước theo quy định
TCVN 6663-11 với tổng số 18 mẫu.
* Phân tích mẫu: Mẫu nước được phân tích tại
phòng thí nghiệm của Viện Khoa học sự sống
- Đại học Thái Nguyên.
Phương pháp khảo sát thực địa: Quan sát
màu sắc nước, mùi vị,…Màu sắc của nước
được quan sát trực tiếp bằng mắt thường và
đánh giá bằng cảm quan.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Các số
liệu nghiên cứu được thống kê, xử lý trên máy
tính bằng phần mềm Excel và biểu diễn trên
bảng, biểu đồ. Kết quả nghiên cứu, phân tích
được so sánh với QCVN 02:2009/BYT - Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt để đánh giá nồng độ chất ô nhiễm
có trong nước giếng [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý và khí hậu: Nhã Lộng là xã trung
du miền núi nằm ở phía Tây huyện Phú Bình,
cách trung tâm huyện khoảng 5 km, với tổng
diện tích tự nhiên là 549,8 ha, có có ranh giới
tiếp giáp với các xã như sau: Phía Bắc giáp xã
Bảo Lý; Phía Đông giáp xã Úc Kỳ; Phía Tây
giáp xã Điềm Thụy; Phía Nam giáp xã Điềm
Thụy,Úc Kỳ huyện Phú Bình. Xã Nhã Lộng
có 14 xóm, dân số (năm 2013) là 7343 khẩu
(1664 hộ) [6].
Xã Nhã Lộng là một xã trung du của huyện
Phú Bình, khí hậu mang tính chất đặc thù của
vùng nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt [6].
- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là
23,1oC – 24,4oC.
- Lượng mưa trung bình cả năm là 2000 mm
đến 2500 mm.
- Tháng có lượng mưa cao nhất (tháng 7) và
thấp nhất vào tháng 1
- Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1200 h – 1600 h.
Với nhiệt độ và lượng mưa của vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm, về cơ bản điều kiện khí hậu của
xã có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp với phát triển đa dạng các
loại cây trồng, có thể thâm canh tăng vụ, bố
trí được từ 3 đến 4 vụ cây trồng ngắn ngày
trong năm để tăng hệ số sử dụng đất.
Bảng 1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích
STT Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Bảo quản
1 Màu sắc Cảm quan -
2 Mùi vị Cảm quan -
3 pH Máy đo pH Meter F-51 Bảo quản không quá 24h
4 Fe
TCVN 6177:1996 Chất lượng nước. Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-
phenantrolin
Ở nhiệt độ từ 0 - 4 oC
bảo quản không quá 1 tuần
5 NH4+
Xác định hàm lượng amoni bằng phương pháp so
màu với thuốc thử Nessler
Ở nhiệt độ từ 0 - 4 oC
bảo quản không quá 1 tuần
6 Coliform
TCVN 6187-1:1996 Chất lượng nước. Phát hiện và
đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu
nhiệt và Escherichia coli giả định.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
95
Đặc điểm phân bố dân cư: Dân cư xã Nhã
Lộng phân bố ở 3 miền, bao gồm:
- Miền Thanh Bình gồm các xóm: xóm
Hanh, xóm Nón, xóm Đồi, xóm Bến, và
xóm Thanh Đàm.
- Miền Sông Cầu gồm các xóm: xóm Trại,
xóm Soi 1, xóm Soi 2, xóm Chiễn 1, xóm
Chiễn 2.
- Miền Hợp Thành gồm các xóm: xóm Mịt,
xóm Đô, xóm Náng, xóm Xúm.
Nguồn nước và tình hình sử dung nguồn
nước tại xã Nhã Lộng
Nguồn nươc mặt: Nguồn nước mặt trên địa
bàn xã Nhã Lộng bao gồm sông, hồ, ao, kênh,
mương. Là một xã trung du miền núi nên Nhã
Lộng có số lượng ao, hồ ít. Nhã Lộng có dòng
sông Cầu chảy qua 3 xóm: xóm Trại, xóm Soi
1 và xóm Chiễn 2. Nguồn nước mặt của xã
chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp
và nuôi thủy sản. Nguồn nước cung cấp cho
tưới tiêu nông nghiệp chủ yếu lấy từ Hồ Núi
Cốc. Nguồn nước mặt của xã đang có dấu
hiệu ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt ở các khu vực
đông dân cư. Nguyên nhân là do nước thải
chăn nuôi, nước thải sinh hoạt, rác thải của
người dân trong xã hầu hết đều thải ra sông,
hồ ao và các kênh mương ở gần khu vực sinh
sống của họ.
Nguồn nươc ngầm: Nước ngầm trên địa bàn
xã Nhã Lộng chủ yếu được khai thác dưới
hình thức giếng đào và giếng khoan nhằm sử
dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ gia
đình (Hình 1). Biểu đồ 1 cho thấy, tại xã Nhã
Lộng hiện nay giếng đào chiếm 58%, giếng
khoan chiếm 42%. Phần lớn giếng đào có
đường kính từ 0,8 - 1 m, sâu 10 - 15 m, độ
cao miệng giếng so với mặt đất khoảng 0,5 -
0,8 m. Giếng khoan trên địa bàn xã có độ sâu
trung bình từ 25 - 50 m. Theo ý kiến của
người dân, vào mùa khô mực nước giếng rất
thấp, khó khai thác vì vậy không đáp ứng đủ
cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Đặc biệt theo một số ý kiến của người dân tại
miền Sông Cầu hiện nay do có hoạt động đào
bới ở rìa sông để khai thác cát, sỏi khiến
cho vào mùa khô mực nước ngầm càng thấp
dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt
càng gia tăng.
Hình 1: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt tại
xã Nhã Lộng
Đánh giá hiện trạng môi trường nước xã
Nhã Lộng
Nươc mặt
Quan sát đoạn sông Cầu chảy qua địa bàn xã,
nước sông có màu xanh đậm, không có mùi
khó chịu nhưng có sự hiện diện của các loài
thực vật thủy sinh như rêu, rong... Qua đánh
giá cảm quan nước vẫn có chất lượng khá tốt
nhưng đang có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên
nhân do người dân thực hiện các hoạt động
chăn nuôi ở rìa sông như chăn nuôi vịt; các hộ
dân ở gần sông hầu hết đều dẫn nước thải ra
sông cùng với nước thải nông nghiệp.
Các kênh mương: Tại các đoạn kênh mương
gần khu vực đông dân cư, nước có màu đen
và có mùi khó chịu; tại các đoạn kênh mương
ở khu vực có ít dân cư và chảy qua các cánh
đồng, nước không có màu hay mùi lạ, tuy
nhiên tại các khu vực này lại chứa nhiều các
bao bì thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng, xác
thực vật (cỏ dại)...
Tuy tại khu vực này chưa bị ô nhiễm nhưng
nếu người dân vẫn tiếp tục thải các bao bì
thuốc BVTV, xác thực vật xuống nguồn nước
thì chất ô nhiễm sẽ được tích tụ theo thời gian
và gây ô nhiễm nguồn nước.
Tại các hồ, ao: Trong các ao trên địa bàn xã,
phần lớn trong các ao quan sát được nước có
màu xanh đen, các ao của các hộ gia đình
Loại hình sử dung nước cho sinh hoạt
58%42%
Giếng khoan
Giếng đào
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
96
chăn nuôi lợn nước có mùi khó chịu bốc lên.
Qua đánh giá cảm quan, nước ao trên địa bàn
xã có chất lượng không tốt. Nguyên nhân là
do các hộ gia đình hầu hết thải trực tiếp nước
thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi chưa qua
xử lý xuống ao.
Như vậy, môi trường nước mặt trên địa bàn
xã đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, đặc biệt tại các
khu vực đông dân cư. Tại các khu vực thưa
dân cư, môi trường nước mặt hiện vẫn có chất
lượng khá tốt. Môi trường nước mặt sẽ bị ô
nhiễm và ô nhiễm nặng thêm nếu không được
quản lý tốt và có các biện pháp phòng ngừa
hợp lý do chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, phế
phẩm nông nghiệp... thải vào môi trường khi
chưa được xử lý.
Nươc ngầm
Để đánh giá chất lượng nước ngầm tại xã Nhã
Lộng chúng tôi tiến hành lấy mẫu nước giếng
tại một số vị trí điển hình thuộc 3 miền và
phân tích các chỉ tiêu như Bảng 1.
Kết quả phân tích được so sánh với QCVN
02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sinh hoạt để đánh giá chất
lượng nước giếng trên địa bàn xã, trong đó:
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với
các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với
các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ
gia đình (các hình thức cấp nước bằng
đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như
giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần,
đường ống tự chảy).
Hiện trạng chất lượng nước giếng tại các
miền như số liệu Bảng 2.
Nhận xét: Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho
thấy các chỉ tiêu pH, Fe, NH4+, Coliform của
các mẫu nước ở các miền đều nằm trong giới
hạn cho phép đối với nước sinh hoạt. Nước
giếng trong khu vực của các miền có chất
lượng khá tốt. Các nguồn gây ô nhiễm nước
giếng chưa gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng
nước giếng của khu vực.
So sánh chất lượng nước giếng giữa các miền
Xã Nhã Lộng được chia làm 3 miền là: Sông
Cầu, Hợp Thành và Thanh Bình. Các miền có
nhiều đặc điểm tự nhiên, đời sống sản xuất,
sinh hoạt chung nhưng mỗi miền cũng có
những đặc điểm riêng. Vì vậy mà mỗi miền
cũng có các nguồn gây ô nhiễm nước giếng
đặc trưng của từng nguồn.
* Giá trị pH (Hình 2a): Giá trị pH tại các
điểm khảo sát đều nằm trong giới hạn cho
phép và có giá trị tương đồng đều, dao động
từ 6,32 – 6,62. Độ pH tại xóm Hanh (miền
Thanh Bình) là cao nhất (pH = 6,62) và thấp
nhất là ở xóm Xúm (miền Hợp Thành).
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại các miền
TT Chỉ tiêu Đơn
vị
Kết quả phân tích các miền QCVN
02:2009/B
YT
(GHTĐCP
II)
Sông Cầu Hợp Thành Thanh Bình
Mẫu N1 Mẫu
N2
Mẫu
N1
Mẫu
N2
Mẫu
N1
Mẫu
N2
1 Màu sắc - Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
2 Mùi vị -
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không có
mùi vị lạ
3 pH - 6,33 6,32 6,25 6,35 6,43 6,62 6,0 – 8,5
4 Fe mg/l 0,021 0,061 0,03 0,005 0,128 0,179 0,5
5 NH4+ mg/l 0,08 0,10 0,13 0,32 0,04 0,05 3
6 Colifor
m
VK/
100
ml
93 15 2 8 10 3 150
(Nguồn: Số liệu phân tích mẫu)
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
97
* Giá trị sắt (Hình 2b):Qua biểu đồ trên hình
2b cho thấy tại tất cả các điểm khảo sát trong
xã đều có hàm lượng sắt trong nước giếng
nằm trong QCCP đối với nước sinh hoạt. Tại
xóm Hanh (miền Thanh Bình) có hàm lượng
sắt cao nhất (0,179 mg/l), xóm Chiễn 2 (miền
Sông Cầu) có hàm lượng sắt thấp nhất (0,21
mg/l).
* Giá trị Amoni (Hình 2c): Hình 2c cho thấy,
tại tất cả các điểm khảo sát trong xã đều có
hàm lượng amoni trong nước giếng nằm trong
QCCP đối với nước sinh hoạt. Hàm lượng
Amoni giữa các miền chênh lệch nhau khá
nhiều. Tại xóm Náng (miền Hợp Thành) có
hàm lượng amoni cao nhất (0,32 %), xóm
Bến (miền Thanh Bình) có hàm lượng amoni
thấp nhất (0,04 %). Nguyên nhân nước ngầm
bị nhiễm amoni chủ yếu do các hợp chất có
chứa Nito có trong nước thải sinh hoạt, nước
thải chăn nuôi, phân bón,... Miền Hợp Thành
có hàm lượng amoni cao nhất do đây là khu
vực có hoạt động sản xuất rau rất phát triển,
vì vậy ngoài nguồn gây ô nhiễm là nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi, còn do trong quá trình
sản xuất sử dụng nhiều phân bón hóa học, đặc
biệt là phân đạm có chứa hàm lượng Nito cao
làm tăng hàm lượng amoni trong nước ngầm.
Miền Sông Cầu có hàm lượng amoni cao thứ
hai do ngoài nguồn gây ô nhiễm là nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi thì nước giếng còn bị ảnh
hưởng của nước sông Cầu.
* Giá trị Coliform (Hình 2d): Qua biểu đồ
trên ta thấy, tại tất cả các điểm khảo sát trong
xã đều có số lượng coliform trong nước giếng
nằm trong QCCP đối với nước sinh hoạt. Số
lượng Coliform trong nước giếng trên địa bàn
xã có độ chênh lệch rất lớn, dao động từ 2 –
93 VK/100ml. Tại xóm Chiễn 2 (miền Sông
Cầu) có số lượng Coliform trong nước giếng
cao nhất (93 VK/100ml), tại xóm Xúm (miền
Hợp Thành) có số lượng Coliform trong nước
giếng thấp nhất (2 VK/100ml). Miền Sông
Cầu là khu vực ven sông Cầu, chất lượng
nước sông đã có ảnh hưởng đến giá trị
Coliform của khu vực làm cho tại đây có số
lượng Coliform trong nước giếng là cao nhất.
Biểu đồ thể hiện giá trị pH của nước giếng giữa
các miền trong xã
6
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
pH
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe trong nước giếng giữa
các miền trong xã
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
Fe
QCVN
02:2009
a/ b/
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Amoni trong nước giếng
giữa các miền trong xã
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
NH4+
QCVN
02:2009
Biểu đồ biểu diễn số lượng Coliform trong nước giếng
giữa các miền trong xã
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
Coliform
QCVN
02:2009
c/ d/
(Ghi chú: (1): xóm Chiễn, (2): xóm Trại, (3): xóm Xúm, (4): xóm Náng, (5): xóm Bến, (6): xóm Hanh) Hình 2: So sánh các giá trị a/ pH, b/ sắt, c/ Amoni và d/Coliform giữa các miền trong xã Nhã Lộng
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
98
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước trên
địa bàn xã Nhã Lộng
Do hoạt động chăn nuôi: Nhã Lộng là xã có
hoạt động chăn nuôi khá phát triển đặc biệt là
chăn nuôi lợn. Hoạt động chăn nuôi có xu
hướng tăng số lượng so với năm 2012 và chỉ
là chăn nuôi nhỏ lẻ và hộ gia đình. Hoạt động
chăn nuôi thải ra một lượng lớn chất thải như
phân, nước tiểu, thức ăn thừa, nước cọ rửa
chuồng, tắm rửa cho vật nuôi. Chất thải từ
hoạt động chăn nuôi có đặc thù là chứa rất
nhiều chất hữu cơ và có hàm lượng chất rắn
lơ lửng cao,... Hiện nay chất thải này vẫn
chưa có biện pháp thu gom và xử lý hợp lý
nên đã và đang là nguồn gây ô nhiễm không
những gây ảnh hưởng đến con người mà còn
góp phần làm gia tăng ô nhiễm nước. Việc kiểm
soát nguồn ô nhiễm này là rất khó khăn do quy
mô nhỏ lẻ và phân tán theo hộ gia đình.
Do hoạt động canh tác nông nghiệp: Nhã
Lộng là một xã thuần nông nên hoạt động
trồng trọt cũng là một nguyên nhân quan
trọng gây ô nhiễm nguồn nước. Nước thải
trồng trọt phát sinh chủ yếu từ lượng nước hồi
quy. Nước tưới nông nghiệp cho chảy tràn tự
nhiên và sau đó chảy qua các kênh mương đổ
về các hồ chứa nước, suối và cuối cùng tập
trung về sông Cầu. Lượng nước hồi quy này
là rất lớn và kéo theo một lượng lớn các chất
ô nhiễm từ hoạt động bón phân và sử dụng
thuốc BVTV. Việc sử dụng phân bón một các
bừa bãi, không theo quy trình sẽ làm xâm
nhập các chất ô nhiễm vào môi trường nước.
Do đời sống sinh hoạt của người dân:
Nguồn nước thải sinh hoạt trên địa bàn xã chủ
yếu phát sinh từ các hộ gia đình, ngoài ra còn
từ trạm y tế, trường học, cơ quan. Thành phần
các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có
thể tồn tại dưới dạng các chất hòa tan, chất
không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng) và thành
phần gồm: hữu cơ (52 %) chủ yếu là các
cacbonhydrat như đường xenlulozo; các chất
dầu mỡ như axit béo dễ bay hơi; các chất đạm
như axit amin, amoni và ure và các vô cơ (48
%) [5]. Ngoài ra, còn một lượng lớn các loài
vi sinh vật là các virut, vi khuẩn gây bệnh.
Theo ước tính, hiện nay lượng nước dùng cho
sinh hoạt trung bình là 120 l/người/ngày ở
khu vực đô thị và 100 l/người/ngày ở khu vực
nông thôn [2]. Trong đó lượng nước thải
chiếm khoảng 80 % lượng nước cấp. Với số
dân hiện nay của xã khoảng hơn 7000 người
thì lượng nước thải phát sinh ra mỗi ngày là
rất lớn (khoảng 875000 l/ngày). Nước thải
sinh hoạt là một trong các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường nước nếu như chúng không
được xử lý trước khi thải ra môi trường.
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng
Giải pháp quản lý: Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý môi trường: Hướng dẫn các hình
thức khai thác và sử dụng nguồn nước đúng
kỹ thuật để bảo vệ tài nguyên nước.
Giải pháp kỹ thuật
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải: Hiện
tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát
nước thải hợp vệ sinh. Vì vậy, cần xây dựng
hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải
sinh hoạt, nước thải chăn nuôi,... Hệ thống thoát
nước thải cần phải được xây dựng đúng kỹ thuật
như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...
- Quy hoạch xử lý nước thải: Phải xử lý nước
thải trước khi xả vào sông hồ, kênh mương.
Không đổ nước thải chưa xử lý vào hố để tự
thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Nước
thải cần được thu gom, xử lý trong khu xử lý
tập trung trước khi thải ra môi trường.
- Quy hoạch bãi rác tập trung: Đầu tư xây
dựng bãi rác thải tập trung của huyện Phú
Bình. Tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn
xã theo hợp đồng dịch vụ.
- Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để
xây nhà, chăn nuôi thủy sản. Việc nuôi trồng
thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo
quy hoạch.
- Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ
tưới nước, bón phân phù hợp. Tránh sử dụng
thuốc trừ sâu dư thừa, không rõ nguồn gốc.
Nên áp dụng các phương pháp sinh học để
tiêu diệt sâu bọ, côn trùng.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
99
Giải pháp tuyên truyền
Để thực hiện được giải pháp này cần phải tổ
chức các đợt điều tra xã hội học tìm hiểu nhận
thức của người dân về môi trường, ý thức và
khả năng tham gia bảo vệ môi trường của
người dân, những khó khăn và hạn chế của họ
để có biện pháp giúp đỡ. Tuyên truyền, giáo
dục môi trường là một giải pháp cấp thiết
nhưng cần tiến hành lâu dài, liên tục với
nhiều hình thức khác nhau thông qua các
phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng
như tivi, phát thanh địa phương... cần được
tuyên truyền nhiều lần để tạo thói quen tốt
trong nếp sống hàng ngày, luôn nhắc nhở mọi
người phải giữ gìn vệ sinh môi trường, không
xả rác bừa bãi, tiết kiệm nước, ngăn chặn ô
nhiễm môi trường nước.
Giáo dục môi trường có thể thông qua các
tranh, ảnh tuyên truyền về môi trường, xây
dựng nếp sống văn minh đô thị ở các nơi công
cộng, trên các phương tiện giao thông công
cộng và những nơi tập trung đông người.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết
luận sau:
Nguồn nước mặt tại xã chủ yếu được sử dụng
vào mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp. Qua
đánh giá cảm quan và theo ý kiến của người
dân, nước mặt có chất lượng khá tốt, chỉ riêng
ở khu vực trung tâm xã nước mặt có dấu hiệu
ô nhiễm hữu cơ do các nguồn gây ô nhiễm
như chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
nước thải chăn nuôi... chưa được xử lý thải ra
môi trường.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn xã được khai
thác dưới hình thức giếng đào và giếng khoan
chủ yếu nhằm phục vụ mục đích sinh hoạt.
Qua kết quả phân tích, các chỉ tiêu pH, Sắt,
Amoni, Coliform đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT).
Tuy nước mặt, nước ngầm trên địa bàn xã vẫn
có chất lượng khá tốt nhưng hiện nay đang
phải đối mặt với các nguồn gây ô nhiễm như:
Ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn sinh hoạt;
do chất thải chăn nuôi; do hoạt động trồng
trọt. Vì vậy, cần có biện pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước trước khi môi trường nước bị ô nhiễm
nặng gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2009), QCVN 02:2009 – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt,
2. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị
Thanh (2009), Giáo trình cơ sở môi trường nước,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hà
(2006), Giáo trình Quản lý chất lượng môi trường,
Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội.
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường 2005, Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Giáo trình Đánh giá
Tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
6. UBND xã Nhã Lộng (2012), Báo cáo về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nhã Lộng
năm 2012.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
100
SUMMARY
ASSESSING THE CURRENT WATER ENVIRONMENT
FOR NEW RURAL BUILDING CRITERIA IN NHA LONG COMMUNE,
PHU BINH DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Phan Dinh Binh*
College of Agriculture and Forestry - TNU
The study was implemented to assess the quality of surface and underground water environment,
and find out the sources of water pollution and give suggestions to minimize water environmental
pollution in Nha Long commune, Phu Binh district, Thai Nguyen province in order to meet
environmental criteria of new rural building process. The underground water samples were
collected and analyzed in the laboratory of Life Science Institute - Thai Nguyen university. The
results shown that: all factors pH, Fe, Amoni and Coliform still are lower allowance value in
QCVN 02:2009/BYT. However, surface water source within Nha Long commune is facing with
sources of pollution such as: wastewater, solid waste, animal waste and agricultural cultivation
activities.
Key words: environmental quality, underground water, water pollution, Coliform
Ngày nhận bài:02/6/2014; Ngày phản biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0984 941626; Email: [email protected]
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
101
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUY HOẠCH KIẾN TRÚC BẢN LÀNG
KẾT HỢP VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH KHU VĂN HÓA LỊCH SỬ ATK ĐỊNH HÓA
Nguyễn Xuân Thành*
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Khu du lịch văn hóa lịch sử ATK Định Hóa không chỉ là nơi có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa
quan trọng mà còn là nơi giàu truyền thống văn hóa dân tộc, có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp.
Tuy nhiên trong quá trình khai thác du lịch vẫn chưa gắn kết việc khai thác, bảo tồn di tích với
khai thác bản sắc văn hóa dân tộc của vùng thể hiện các mặt sau: Chưa khai thác yếu tố văn hoá
bản làng vào các tuyến du lịch; Chưa khai thác kiến trúc nhà ở của người dân để phục vụ khách du
lịch. Để khắc phục các nhược điểm trên bài báo đưa ra mô hình quy hoạch kiến trúc bản làng kết
hợp với dịch vụ du lịch khu văn hóa lịch sử ATK Định Hóa nhằm khai thác giá trị văn hóa dân tộc
của vùng phục vụ cho du lịch.
Từ khóa: Quy hoạch, kiến trúc, kiến trúc cảnh quan, bản làng, nhà ở.
TỔNG QUAN*
- ATK Định hóa là nơi có nhiều di tích lịch sử
quan trọng, là môt địa danh có truyền thống
văn hóa cách mạng và có nhiều danh lam
thắng cảnh. Do vậy, ATK Định Hóa là nơi
hấp dẫn du khách để tìm hiểu văn hoá lịch sử,
thăm quan ngắm cảnh và nghỉ dưỡng.
- Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ về
văn hóa, kinh tế, các điểm di tích ATK Định
Hóa đang được đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo tồn
tôn tạo các di tích nhằm khai thác du lịch.
Tuy nhiên chưa chú ý đến việc đầu tư để khai
thác các giá trị văn hóa cảnh quan của vùng
cụ thể còn một số tồn tại:
+ Chưa khai thác yếu tố văn hoá bản làng vào
các tuyến du lịch.
+ Chưa khai thác kiến trúc nhà ở của người
dân để phục vụ khách du lịch.
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KIẾN
TRÚC BẢN LÀNG KHU VĂN HÓA LỊCH
SỬ ATK ĐỊNH HÓA
* Bản làng gắn với núi đồi.
Một trong những đặc trưng của bản làng khu
ATK Định Hóa là thường nằm trong điạ thế
bao quanh có núi do vậy rất thuận lợi cho việc
lập căn cứ địa và đánh du kích trong kháng
chiến, tạo cho Định Hóa có khả năng phòng
* Tel: 0988 811535, Email: [email protected]
ngự tốt khi cách mạng gặp khó khăn. Chính vì
vậy mỗi tên làng, tên núi ở đây đều gắn với
những sự kiện lịch sử hào hùng của dân tộc.
Do đó, bố cục cảnh quan làng bản khu ATK
Định Hóa có đặc điểm gắn với cảnh quan đồi
núi tạo cho làng bản vẻ hùng tráng và hòa
nhập xung quanh.
* Bản làng gắn với rừng.
Rừng Định Hóa là một bộ phận đặc trưng
trong việc tạo ra cảnh quan bản làng nơi đây.
Mỗi một làng bản gắn với những con đường
nhỏ xíu, gập ghềnh, len lỏi giữa rừng cọ.
Những mái nhà sàn, nhà đất thấp thoáng dưới
những tán lá cọ và bóng cây cổ thụ đã tạo cho
đặc điểm riêng của cảnh quan khu vực.
* Bản làng gắn với quần thể di tích.
Khi lựa chọn nơi đây làm ATK, BácHồ khẳng
định: “Có nhân dân tốt, có cơ sở chính trị tốt
là ở nơi đó “tiến khả dĩ công, thoái khả dĩ
thủ” (tiến có thể đánh, lui có thể giữ)”. Đây
chính là tiêu chí của Người để lựa chon nơi ở
và làm việc ”Gần dân mà không gần đường”.
Do vậy, khi xây dựng các điểm căn cứ cách
mạng, Bác Hồ đều lựa chọn vị trí gắn với bản
làng. Đây là một yếu tố quan trọng để huy
động lực lượng của toàn dân tham gia phục
vụ cho cách mạng. Cùng với những tấm lòng
kiên trung của người dân là một trong những
lá chắn che chở cho cả vùng ATK rộng lớn,
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
102
bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng, Chính
phủ và Bác Hồ.
Vị trí các điểm di tích thường được xây dựng
ở lưng chừng đồi dưới những tán cọ và những
cây cổ thụ xanh mát đan xen với những ngôi
nhà sàn trong làng bản thấp thoáng dưới chân
đồi bám ven những cánh đồng, bờ suối.
Đây chính là một đặc trưng của cảnh quan của
bản làng, nó gắn với cảnh quan di tích ATK
Định Hóa thành một cơ thể vững chắc và hài
hòa với không gian thiên nhiên của núi đồi.
* Bản làng gắn với con suối, thác nước.
Phần lớn các bản làng nơi đây đều có phong
cảnh hữu tình đáp. Không những có núi, Định
Hóa còn có suối uốn lượn bắt nguồn từ chân
dãy núi Hồng chảy qua xóm Khuôn Tát ... đổ
vào sông Công là một phần không thể thiếu
được trong bố cục kiến trúc bản làng huyện
Định Hóa.
Do vậy, suối không chỉ có vai trò ý nghĩa
lịch sử như vậy mà còn là một điểm nhấn
làm tôn thêm vẻ đẹp trong việc bố trí cảnh
quan bản làng.
* Đặc trưng của kiến trúc nhà ở.
Nét đặc trưng trong kiến trúc nhà ở Định Hóa
là kiến trúc nhà sàn dân tộc Tày – Định Hóa.
Hiện nay nhà sàn phần lớn là nhà hai mái, sàn
ghép dát hoặc ván gỗ. Việc dựng ngôi nhà sàn
cần rất nhiều công phu. Để chuần bị đủ
nguyên liệu: Cột, ván, sàn, cọ... người ta phải
vào rừng sâu, lên núi cao để kiếm tìm loại gỗ
tốt lâu năm. Thời gian lo nguyên liệu có thể
vài ba tháng nhưng cũng khi tới cả vài năm.
Nhà sàn có diện tích sử dụng rất lớn, chia
thành các gian và mỗi gian đều có chức năng
riêng: Gian giữa dùng làm bàn thờ, để cầu
nguyện ông bà tổ tiên phù hộ cho gia đình an
lành, ấm no và hạnh phúc. Còn các gian phụ
được dùng để sinh hoạt, để đồ đạc…
Nghệ thuật bài trí trong nhà sàn cũng mang
nhiều nét đặc trưng riêng của văn hóa Tày –
Định Hóa. Nhà sàn người Tày thường đặt 3
bếp: Một bếp đặt ở gian chính giữa ngôi nhà,
đây là bếp chính dùng để tiếp khách và là nơi
giữ lửa cho tất cả các bếp khác cũng như sưởi
ấm cho cả gia đình, Bếp thứ hai được đặt
cạnh giường của người già với mục đích giữ
ấm trong mùa đông. Bếp cuối cùng dùng để
chế biến thức ăn, bếp này thường được dựng
ở một gian riêng. Bên cạnh đó, người Tày
cũng thờ ma bếp ở ngay góc bếp hoặc cắm
ống nhang vào bức vách thẳng khuôn bếp
nhưng về vách phía sau gọi là “sỏi lội”.
Trong ngôi nhà sàn, từ cách bố trí không gian
thờ cúng tổ tiên, nơi tiếp khách, bếp núc cho
tới buồng ngủ của mỗi thành viên trong gia
đình đều thể hiện rõ phong tục, tập quán, nền
nếp của đồng bào Tày ở Định Hóa.
MÔ HÌNH QUY HOẠCH KIẾN TRÚC BẢN
LÀNG KẾT HỢP VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH
KHU VĂN HÓA LỊCH SỬ ATK ĐỊNH HÓA
Nguyên tắc mô hình quy hoạch tuyến du
lịch nhằm khai thác giá trị bản làng
Dựa vào sự phân bố của các điểm di tích mà
khi quy hoạch tuyến du lịch tổ chức thành các
cụm theo nguyên tắc sau:
- Chọn ra các điểm di tích quan trọng có ý
nghĩa về mặt lịch sử và thuận tiện giao thông
để làm điểm đón tiếp du khách.
- Các di tích khác chỉ là các điểm tham quan .
- Trong tuyến tham quan cần đan xen bản
làng với các điểm di tích tạo thành vòng tuần
hoàn liên tục làm phong phú và hấp dẫn thêm
cho du khách.
- Mạng lưới giao thông hiện tại đến các cụm
di thích theo dạng hình xương cá không thuận
tiện cho tham quan. Đề xuất đường giao
thông thành vòng tròn khép kín thuận tiện cho
du khách cũng như phát huy giá trị củ bản
làng vào du lịch.
Giải pháp mô hình quy hoạch kiến trúc
bản làng kết hợp với dịch vu du lịch khu
văn hóa lịch sử ATK Định Hóa
Tùy vào địa điểm và vai trò của làng mà có
thể phân cấu trúc làng thành các phân khu
nhằm phục vụ du lịch văn hóa như sau:
Không gian đón tiếp và dịch vụ.
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
103
- Vị trí : Thường được lựa chọn vị trí ở đầu
làng để đón tiếp du khách
- Nội dung hoạt động:
Hình 1. Quy hoạch mạng lưới tuyến du lịch nhằm
khai thác giá trị bản làng phục vụ du lịch.
Khu phụ trợ phục vụ cho quản lý hướng dẫn,
trưng bày các hoạt động trong làng.
Văn hóa ẩm thực, bán hàng thủ công, đồ lưu niệm
Trường hợp làng có Đình cần khai thác giá trị
Đình làng làm chỗ đón tiếp, trưng bày giới
thiệu cho du khách
- Hình thức thể hiện:
Xây dựng các công trình dựa theo đường
đồng mức của địa hình, tránh đào phá san lấp
gây lãng phí cho đầu tư. Tỷ lệ khối tích công
trình hài hòa với phong cảnh tự nhiên và cảnh
quan đô thị.
Khai thác các đường nét của kiến trúc địa
phương, khuyến khích lợp mái dốc lợp ngói
hoặc dán ngói hay có thể lợp dạ.
Khai thác cảnh quan thiên nhiên sẵn có nhằm
khai thác du lịch
Hình 2. Không gian đón tiếp khách và dịch vụ
khai thác kiến trúc nhà sàn
Không gian văn hóa lễ hội, thể dục thể thao.
- Vị trí: Lựa chọn vùng trọng tâm của làng,
nơi có địa hình bằng phẳng, phù hợp với các
hoạt động tập trung đông người.
- Nội dung hoạt động: Là nơi tập trung các
hoạt động thể thao và trò chơi, lễ hội,.
- Hình thức thể hiện:
Nên kết hợp với không gian thiên nhiên ngắm
cảnh tạo cảm rác rộng rãi, khoáng đạt.
Xây dựng khuôn viên sân lễ hội như trồng cây
xung quanh sân, lát nền vỉa hè, không gian
đường dạo.
Trang bị hệ thống cột điện chiếu sáng mang
dáng dấp kiến trúc dân tộc.
Với địa hình không phẳng dùng giải pháp kè
theo dạng vát hay giật cấp đan xen với cỏ cây
tạo hòa nhập với cảnh quan xung quanh.
Cần chú ý các thùng rác lưu động để đảm bảo
môi trường xung quanh.
Hình 3. Mẫu nhà nghỉ có phòng nghỉ khách và
chủ nhà chung một nhà
Không gian làng bản
- Về mặt chức năng:
Là nơi du khách tham quan và tìm hiểu văn
hóa phong tục tập quán thông qua đời sống
sinh hoạt.
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
104
Tạo thuận lợi cho du khách ăn nghỉ nếu có
nhu cầu đảm bảo tiện nghi, tính riêng tư,
không ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của
gia đình.
- Mô hình quy hoạch kiến trúc nhà ở:
Hình 4. Quy hoạch khuôn viên hài hòa xung quanh
Quy hoạch dựa vào kiến trúc nhà dân sẵn có
để chia thành các cụm bằng cách làm đường
giao thông, tạo vỉa hè, đèn điện chiếu sáng,
cây ven đường , hàng rào nhằm khai thác nổi
bật giá trị của kiến trúc bản địa đồng thời tạo
thuận tiện cho du khách tham quan. Các công
trình xây mới cần tuân thủ theo địa hình tự
nhiên để hài hòa với môi trường xung quanh
Giải pháp mặt bằng: Không gian mặt bằng
tầng trệt là nơi tiếp khách , nơi du khách tham
quan, nơi trưng bày vật lưu niệm. Tầng 2 một
phần bố trí không gian ăn ở gia đình, bố trí
thêm một cầu thang cho du khách lên phòng
nghỉ để đảm bảo riêng tư, trường hợp có hành
lang không cần bố trí cầu thang riêng mà
khách có thể đi qua hành lang đến không gian
phòng nghỉ. Không gian ăn uống có thể sử
dụng chung với du khách tùy theo kiến trúc
cụ thể đảm bảo vừa vệ sinh, vừa thoáng mát.
Nhà vệ sinh có thể bố trí vệ sinh riêng hay
chung tùy vào điều kiện cụ thể đảm bảo vệ
sinh môi trường. Thông thường nhà vệ sinh
bố trí phía sau 2 tầng kết hợp với hành lang
của nhà.
Không gian thư giãn ngắm cảnh
- Vị trí : Thường ở cuối làng nơi có phong
cảnh đẹp núi đồi, cánh đồng, suối nước.
- Chức năng: Tạo không gian đường dạo tận
dụng không gian thiên nhiên phục vụ nghỉ
ngơi thư giãn của du khách
Hình 5. Mẫu nhà nghỉ có phòng nghỉ khách và
chủ nhà tách làm 2 nhà
- Giải pháp quy hoạch kiến trúc: Không gian
đường dạo khai thác cảnh quan đường dọc
theo ven suối bằng hệ thống kè, lan can kết
hợp với bến nước, chỗ nghỉ chân ngắm cảnh
nhằm tạo cho du khách thêm thú vị. Bảo tồn
hệ thống cây tự nhiên đặc biệt là những cây
lâu năm để đảm bảo vẻ nguyên sơ cho không
gian bản làng hài hòa với cảnh quan di tích
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên đây là một số giải pháp về mô hình quy
hoạch tuyến du lịch, mô hình bản làng kết
hợp với du lịch, mô hình kiến trúc nhà ở trong
khu du lịch khu văn hóa lịch sử ATK Định
Hóa nhằm khai thác giá trị văn hóa dân tộc
của vùng phục vụ cho du lịch góp phần làm
tăng sự hấp dẫn của khu du lịch văn hóa lịch
sử ATK Định Hóa với du khách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kts Nguyễn Thế Khải, Khai thác không gian
kiến trúc cảnh quan tại các khu di tích, Tạp chí
Kiến trúc Việt Nam
2. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị, Nxb xây dựng, Hà Nội.
3. Đồng Khắc Thọ, Về thủ đô gió ngàn ATK in
dấu lịch sử, Nxb Hội Nhà Văn, Thái Nguyên.
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
105
SUMMARY
A LANDSCAPES PLANNING MODEL OF LOCAL ARCHITECTURE
COMBINE WITH TOURIST SERVICES FOR THE ATK DINH HOA
Nguyen Xuan Thanh*
College of Technology - TNU
ATK Dinh Hoa is not only home of many historical sites but also a place rich in cultural, ethnic
traditions and beautiful landscapes. However, during the tour operators have not linked the
exploitation and conservation of monuments to exploit ethnic cultural identity of the region.
Therefore, this paper introduced a landscape planning model based on the combination of the local
architecture and services for tourism development. For development the values of local
architecture we proposed to plan ruins in clusters and a closed circle road to connect clusters ruins
and local villages. In addition, we encourage the development of tourist services in the living space
of indigenous.
Keywords: planning, architecture, landscape architecture, architectural space, conservation
Ngày nhận bài:07/10/2014; Ngày phản biện:21/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Dương Thế Hung – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0988 811535, Email: [email protected]
Nguyễn Xuân Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 101 - 105
106
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
107
PHÂN MẢNH VÀ CẤP PHÁT DỮ LIỆU
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÁN
Lê Thu Trang1*, Lê Bích Liên2, Nguyễn Tuấn Anh3
1Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái nguyên 2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 3Đại Học Thái Nguyên
TÓM TẮT Trong thiết kế phân tán, phân mảnh và cấp phát là một vấn đề quan trọng. Cơ sở dữ liệu hướng đối
tượng phân tán khi thiết kế còn phát sinh thêm một số vấn đề phức tạp khác. Các vấn đề phức tạp
này bắt nguồn từ các đặc điểm của mô hình hướng đối tượng, đó là tính đóng gói, kế thừa, sự phân
cấp lớp, sự có mặt của các thuộc tính và phương thức phức hợp. Bài bào này trình bày về thuật
toán cấp phát lớp trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán.
Từ khóa: phân tán, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán, phân mảnh, cấp phát dữ liệu
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sự phát triển của các ứng dụng dữ liệu
chuyên sâu đã vượt qua khả năng xửa lý của
hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Có
thể liệt kê một số lĩnh vực chuyên môn sâu
của cơ sở dữ liệu như Multimedia,
CAD/CAM và các hệ thống tài chính phức
tạp. Các hạn chế của cơ sở dữ liệu quan hệ đã
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống cơ sở dữ
liệu hướng đối tượng (OODBS – Object
Oriented Database System). OODBS được
xây dựng dựa trên mô hình cơ sở dữ liệu
hướng đối tượng (OODB), mỗi đối tượng
được lưu trữ không chỉ dữ liệu mà còn thao
tác trên chúng. Các nghiên cứu cho thấy
OODB sẽ tiếp tục phát triển và cung cấp các
khả năng nổi trội trong việc xử lý dữ liệu
phức tạp.
Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp lớn với
sự phân bố nhiều trạm ở các vị trí địa lý khác
nhau, OODB được phát triển trên môi trường
mạng tạo thành mô hình cơ sở dữ liệu hướng
đối tượng phân tán (DOODB – Distributed
Object Oriented Database System).
Cơ sở dữ liệu phân tán cần có phương án thiết
kế tốt nhằm cải thiện hiệu năng của hệ thống.
Hai vấn đề trong thiết kế trong cơ sở dữ liệu
phân tán là phân mảnh (fragment) và cấp phát
(allocation). Với các đặc điểm của OODB
như đóng gói, kế thừa, phân cấp thì các kĩ
* Tel: 0983 754948, Email: [email protected]
thuật phân mảnh và cấp phát sẽ gặp khó khăn
hơn nhiều. Bài toán cấp phát dữ liệu đã được
chứng minh là bài toàn NP đầy đủ, trong
nghiên cứu này tôi đề cập tới một thuật toán
cấp phát lớp trong OODB.
CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Phân mảnh được chia làm 3 loại: phân mảnh
ngang, phân mảnh dọc và phân mảnh hỗn
hợp. Phân mảnh dọc nhằm chia một quan hệ
thành tập các quan hệ nhỏ hơn, phân mảnh
ngang nhằm chia các bộ dữ liệu thành các
quan hệ, phân mảnh hỗn hợp là kết hợp cả
phân mảnh ngang và phân mảnh dọc. Phân
mảnh trong cơ sở dữ liệu quan hệ đã được đề
cập trong rất nhiều nghiên cứu, và cũng có
nhiều công trình liên quan đến cấp phát trong
cơ sở dữ liệu [4], [8], [9].
Trong OODB, mục tiêu của phân mảnh dọc là
chia các lớp thành các lớp nhỏ hơn, còn phân
mảnh ngang là chia bộ các đối tượng của lớp
thành các mảnh. Dữ liệu trong OODB bao
gồm các đối tượng được đóng gói, mỗi đối
tượng bao gồm các thuộc tính và các phương
thức. Các đối tượng được tạo ra từ các lớp.
Một lớp trong quan hệ thứ tự được biểu diễn
bởi C = (K, A, M, I) trong đó K là tập các
định danh, A là tập các thuộc tính, M là tập
các phương thức, I là tập các đối tượng được
định nghĩa bởi A và M. Phân mảnh dọc của C
là Cv =K, A’, M’, I trong đó A’ ,
M’ . Phân mảnh ngang của C là Ch=K,
A, M, I’ trong đó I . Một số nghiên cứu
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
108
đã thực hiện với việc phân mảnh trong OODB
[3], [7], [11], Cấp phát là định vị các mảnh f i
vào các trạm sj của mạng truyền thông. Các
nghiên cứu tập trung tìm ra các thuật toán cấp
phát nhằm giảm chi phí. Chỉ có một số rất ít
các nghiên cứu đề cập đến vấn đề cấp phát
các thuộc tính và các phươg thức. Trong [6]
K. Barker and S. Bhar đã đưa ra các khái
niệm cơ bản để thiết lập cho bài toán cấp phát
lớp, trong đó các tác giả cũng đề nghị một
hướng tiếp cận đồ thị để giải quyết bài toán.
Trong [1] và [10] đề cập đến thuật toán di
truyền để chọn ra phương án cấp phát gần tối
ưu. Các giải thuật heuristic cho bài toán cấp
phát lớp trong OODB được đề cập trong [2], [5]
BÀI TOÁN CẤP PHÁT LỚP
Mô tả bài toán
Trong giai đoạn cấp phát, các mảnh lớp được
định vị vào các trạm trong mạng liên kết, bài
toán đặt ra là tìm một phương án cấp phát tối
ưu. Phương án này với tiêu chí là chi phí cấp
phát là nhỏ nhất. Chi phí cấp phát là tổng các
chi phí thành phần: chi phí lưu trữ dữ liệu, chi
phí xử lý vấn tin, chi phí để truyền dữ liệu
giữa các trạm.
Các thông tin cần thiết để thiết lập công thức
tính chi phí cấp phát bao gồm: thông tin về dữ
liệu, các truy vấn, thông tin mạng gồm các
trạm, khả năng lưu trữ của từng trạm và hiệu
năng hoạt động của mỗi trạm
Mô hình được thiết lập như sau:
- Mạng kết nối gồm m trạm S= s1, s2, … sm
- Tập các mảnh F= f1, f2, … fn, giả thiết số
lượng các mảnh nhiều hơn số trạm rất nhiều.
- Tập các truy vấn Q = q1, q2, … qh
Mục tiêu của bài toán là xác định ánh xạ từ F
vào S sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất.
Thông tin về dữ liệu
Để đơn giản, tất cả các thuộc tính và phương
thức của tất cả các lớp được đánh số và chỉ
mang một chỉ số. Ma trận sử dụng thuộc tnhs
của các phương thức MAU (Method Attribute
Usage) biểu diễn việc sử dụng các thuộc tính
bởi các phương thức. Trong ma trận MAU,
các hàng thể hiện các phương thức, các cột
thể hiện các thuộc tính, giá trị 1 chỉ ra phương
thức truy cập thuộc tính tương ứng, ngược lại
là 0. Bảng 1 là một ví dụ về MAU.
Bảng 1. Ma trận MAU a1 a2 a3 a4 a5
m1 1 0 1 0 0
m2 0 1 0 0 0
m3 0 0 0 1 1
Ma trận sử dụng phương thức của các phương
thức MMU (Method Method Usage) biểu
diễn việc sử dụng các phương thức bởi các
phương thức khác. Trong ma trận MMU, các
hàng và các cột bao gồm các phương thức, giá
trị 1 chỉ ra phương thức truy cập các thuộc
tính tương ứng, ngược lại là 0. Bảng 2 là một
ví dụ về MMU.
Bảng 2. Ma trận MMU
m1 m2 m3
m1 1 0 1
m2 0 1 0
m3 0 0 0
Kích thước các mảnh lớp fi:
Size (fi) = card(fi) * length (fi)
Trong đó card(fi) là số phần tử của các mảnh fi,
length(fi) là số byte của các thuộc tính trong
mảnh fi. Bảng 3 là ví dụ về kích thước mảnh. Bảng 3. Mảng Size (F)
Fragment f1 f2 f3 f4
Size 300 550 400 100
Thông tin về truy vấn của người dung
Khi đóng gói các đối tượng, các ứng dụng chỉ
truy cập được các mảnh đối tượng thông qua
các phương thức, acc(qi, mi) là tần suất truy
cập vào phương thức mi của câu truy vấn qi,
Ví dụ được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4. Ma trận QMF
Query/Method m1 m2 m3
q1 3 5 1
q2 4 0 2
q3 4 1 0
Ma trận QSF biểu diễn tần suất thực hiện các
truy vấn tại các trạm.
Bảng 5. Ma trận QSF
Query/Site s1 s2 s3
q1 2 1 0
q2 1 0 3
q3 0 3 1
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
109
Thông tin các trạm
Mỗi trạm có dung lượng lưu trữ như sau:
Bảng 6. Dung lượng trên các trạm Site s1 s2 s3
Dung lượng 1000 1700 600
Điều kiện đặt ra là tổng kích thước các mảnh
lưu trữ trên mỗi trạm không được vượt quá
dung lượng của trạm đó
Thông tin về mạng
Ma trận chi phí giao tiếp giữa các trạm là n*n,
mỗi phần tử là chi phí giao tiếp giữa 2 trạm,
Bảng 7 là ví dụ về ma trận chi phí giao tiếp
Bảng 7. Ma trận liên kết trạm SSC0 Site s1 s2 s3
s1 0 5 10
s2 5 0 3
s3 10 3 0
Áp dụng thuật toán tìm đường đi nhỏ nhất
giữa 2 đỉnh bất kì để đưa về ma trận chi phí
giao tiếp SSC, ví dụ ma trận trong bảng 7 đưa
về kết quả ma trận SSC trong bảng 8.
Bảng 8. Ma trận SSC Site S1 S2 S3
S1 0 5 8
S2 5 0 3
S3 8 3 0
Xây dựng hàm chi phí cấp phát
Sử dụng một số hàm
- Par(mj) trả về tập các tham số được phân
tích ra khi phương thức mj được gọi.
- res(mj) là dữ liệu trả về khi phương thức mj
được gọi.
- MIS(qk) là tập các phương thức mà truy vấn
qk tham chiếu tới.
- MMR(mj) là tập các phương thức được tham
chiếu bởi mj.
Tính chi phí tham chiếu
Chi phí giao tiếp về mặt dữ liệu giữa các
mảnh IFDC (Interfragment data
communication) được thiết lập như sau, trước
hết là giữa phương thức mj với thuộc tính ak
)(*),(*),(),(|
kkl
Qqi
likl asizeamMAUmqaccamIFDCi
Trong đó acc(qi, ml) là tần suất truy cập
phương thức ml của truy vấn qi, size(ak) là
kích thước của thuộc tính ak. Như vậy, tính
cho toàn bộ các thuộc tính ak thuộc mảnh fj
nhận được chi phí giao dịch giữa mảnh và
phương thức IFC (Interfragment
communication).
ji fak
kljl amIFDCfmIFC|
),(),(
),(*),(*)(),(|
21 klli
Qqi
kl mmMMUmqaccIImmIFDCi
Trong đó, Il là tổng tất cả kích thước các tham
số trong phương thức mk, I2 là tổng tất cả kích
thước các kết quả trả về của phương thức mk
)(|
1 )(ki mparpi
ipsizeI ))((2 kmressizeI
Thiết lập chi phí tham chiếu giữa mảnh fi và fj
được xác định bởi:
jl lkjkfml mMMRmfmk
kljlji mmIFDCfmIFCffFFR| )(|
)),(),((),(
Trong đó, ml là các phương thức thuộc fj và
mk là các phương thức ml tham chiếu đến.
Như vậy, có thể thiết lập một ma trận tham
chiếu giữa các mảnh FFR, ví dụ về một ma
trận tham chiếu mảnh như bảng 9. Bảng 9. Ma trận FFR
Fragment F1 F2 F3 F4
F1 2 1 0 5
F2 4 0 0 1
F3 3 1 0 0
F4 0 2 3 0
Tham chiếu giữa mảnh và truy vấn ứng dụng
xác định bằng hàm QFR (Query Fragment
Reference).
),(*)(),( 2
)(|
1 lk
h
qMISmfml
ik mqaccAAfqQFRklil
Trong đó A1 là tổng tất cả kích thước các
tham số trong phương thức ml, A2 là tổng tất
cả kích thước các kết quả trả về của phương
thức ml
)(|
1 )(lj mparpj
jpsizeA ))((2 lmressizeA
Như vậy, có thể thiết lập một ma trận tham
chiếu giữa các truy vấn và mảnh QFR, ví dụ
về một ma trận QFR như bảng 10.
Bảng 10. Ma trận QFR
Query/Fragment f1 f2 f3 f4
q1 2 1 0 5
q2 0 0 2 1
q3 3 1 0 0
Xác định phương án cấp phát
Kết hợp ma trận QFR và ma trận QSF để tính
tham chiếu giữa mảnh và trạm.
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
110
Bảng 11. Ma trận SFR0
S Q QSF f1 f2 f3 f4
S1
q1 2 2 1 0 5
q2 1 0 0 2 1
q3 0 3 1 0 0
S2
q1 0 2 1 0 5
q2 1 0 0 2 1
q3 3 3 1 0 0
S3
q1 0 2 1 0 5
q2 3 0 0 2 1
q3 1 3 1 0 0
Lấy tần suất nhân với số truy cập tương ứng
ta xây dựng được ma trận SFR biểu diễn sự
tham chiếu giữa mảnh và trạm như sau:
Bảng 12. Ma trận SFR
Site/Fragment f1 f2 f3 f4
s1 4 2 2 11
s2 11 3 0 5
s3 3 1 6 3
Thực hiện nhân ma trận SFR với ma trận
FFR, tiếp tục nhân với ma trận SSC, kết quả
là ma trận SFC biểu diễn chi phí khi cấp phát
các mảnh tại các trạm.
SFR1 = SFR*FFR
SFC = SFR1*SSC
Với dữ liệu của SFR và FFR trong bảng 12 và
bảng 9 có kết quả ma trận SFR1 như sau:
Hình 13. Ma trận SFR1
Site/Fragment f1 f2 f3 f4
s1 22 28 33 22
s2 38 21 15 59
s3 28 15 9 16
Kết hợp nhân dữ liệu SFC trong bảng 8 với
SFRI có ma trận SFC như sau:
Bảng 14. Ma trận SFC
Site/Fragment f1 f2 f3 f4
s1 414 225 147 423
s2 194 185 192 158
s3 290 278 309 353
Tại mỗi cột của ma trận SFC, tìm giá trị lớn nhất, giả sử giá trị lớn nhất là SFC(i,j) thì
mảnh fj được cấp phát tại trạm Si. Nếu kích thước của mảnh vượt quá dung lượng còn lại
của trạm thì tìm trạm tương ứng với phần tử có giá trị lớn tiếp theo trong cột.
Nếu có 2 phần tử trong cột cùng có giá trị lớn nhất thì xây dựng thêm thuật toán tính độ ưu
tiên để chọn, chẳng hạn đơn giản chọn trạm có dung lượng lớn hơn.
Với ví dụ về ma trận SFC như trong bảng 14,
ta xây dựng phương án cấp phát như sau:
- Trong cột f1 giá trị lớn nhất tương ứng với
hàng s1,Vì vậy f1 chọn cấp phát tại trạm s1
- Tương tự f2 được chọn cấp phát tại trạm s2
- f3 được chọn cấp phát tại trạm s3 nhưng như
vậy sẽ quá dung lượng S3.
Giá trị lớn thứ 2 trong cột f3 tương ứng với
hàng s2, vậy f3 được chọn cấp phát tại trạm s2
- f4 được chọn cấp phát tại trạm s1
Phương án lựa chọn như trong bảng 15.
Bảng 15. Ma trận SFA
Fragment f1 f2 f3 f4
Site s1 s3 s2 s1
THUẬT TOÁN CẤP PHÁT LỚP
Thuật toán chia thành các bước như sau:
Xác định ma trận chi phí giữa các trạm
Đầu vào: Ma trận chi phí SSC0
Đầu ra: Ma trận chi phí được tối thiểu SSC
Thuật toán: Tìm đường đi ngắn nhất giữa 2
đỉnh trong đồ thị
Xây dựng ma trận tham chiếu giữa các
mảnh và truy vấn
Đầu vào: Các ma trận MAU, MMR, QMF,
res(mk), res(mk), MIS(qk), MMR(mk)
Đầu ra: Ma trận FFR, QFR
Thuật toán:
// Tính IFDC (m1, ax)
For i = 1 to x do //method
For j = 1 to y do // attribute
For k = 1 to h do // query
IFDC1 [i, j] + = QMF [k, i] *MMU [i, j] *size(ax)
// Tính IFC (mi, fj)
For i = 1 to x do //method
For j = 1 to n do //fragment
For (ak € f j)
IFC [i , j] + = IFDC1 [i , j]:
// Tính IFDC (mi , mk):
For i = 1 to x do //method
For j = 1 to h do //query
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
111
For (p1 € par (mk))
I1 + = size (p1);
I2 = size (res (mk))
IFDC [i , j] + = (I1 + I2) * QMF [k , i] *MMU [i , j]
// Tính FFR (fi , fj)
For i = 1 to n do // fragment
For j = 1 to n do // fragment
FFR [ i , j] + = IFC [1 , j]
For (k|mk € fj & mk € MMR (mi))
FFR [ i , j] + = IFDC [1 , k]
// Tính QFR (qk , fi)
For k = 1 to h do // query
For I = 1 to n do // fragment
For (1|mi € fi & mi € MIS (qk))
For (p3 € par (m1))
A1 + = size (p1);
A2 = size (res (mk))
QFR i , j += (A1 + A2)*QMF k
,1
Xác định chi phí cấp phát
Đầu vào: Các ma trận QSF, FFR, QFR, SFR
Đầu ra: Ma trận SFC
Thuật toán:
/* Xây dựng hàm nhân 2 ma trận: Ma trận A
kích thước m*h, ma trận B kích thước h*n, ma
trận kết quả C kích thước h*n * /
Nhân ma trận (A , B)
for i = 1 to m do
for j = 1 to n do
C[i, j] = 0;
for k = 1 to n do
C[i, j] = C[i , j] + A[i , k] * B[k , j] ;
end k;
end j;
end i;
return C:
end NhânMaTrân;
/* Gọi hàm nhân ma trận để thực hiện nhân
ma trận SFR với FFR, lấy kết quả nhân với
ma trận SSC, kết quả cuối cung là ma trận
SFC * /
SFR 1 = Nhân MaTrận (SFR , FFR);
SFC = Nhân MaTrận (SFR1, SSC);
Tìm phương án cấp phát
Đầu vào: SFC, Size(F), Capacity(S)
Đầu ra: Phương án cấp phát
Thuật toán:
Tìm giá trị lớn nhất trong các cột của ma trận
SFC, xác định được trạm cấp phát tương ứng
cho mảnh. Điều chỉnh nếu vượt qua dung
lượng và sử dụng độ ưu tiên nếu có 2 giá trị
lớn nhất tại một cột.
for j = 1 to n do
for i = 1 to m do
//Tìm i để SFC(i , j) đạt giá trị lớn nhất
If (tồn tại nhiều giá trị i)
Chọn i mà s1 có dung lượng
lớn
if (Capacity (si) > size (fj))
Cấp phát fj tại trạm Si;
Capacity (s1) = size (fj))
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
Khi một mảnh fj được cấp phát tại trạm Sk khi
có chi phí cập nhật là cao nhất và như vậy chi
phí giao tiếp là bé nhất. Điều này cũng đã
được chứng minh trong [7].
Lê Thu Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 107 - 112
112
Với phương án cấp phát đề xuất mỗi mảnh
chỉ được cấp phát tại một trạm, nghĩa là
không xảy ra trường hợp phải sao chép một
mảnh và đặt tại các trạm khác nhau.
Trong thuật toán các phép tính để xác định độ
phức tạp chính là phép tính nhân hai ma trận.
Như vậy thuật toán có độ phức tạp là O(h*n2),
trong đó h là số các trạm và n là số các mảnh,
Độ phức tạp này là có thể chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.Sarhan, “A New Allocation Technigue for
Methods and Attributes in Distributed Object-
Oriented Databases Using Genitic Algorithms,”
The Intrernational Arab Journal of Information
Technology, vol.6,2009.
2. Bellatreche L, Karlapalem K, and Li Q,
“Complex Methods and Class Allocation in
Distributed Object Oriented Databases,” in
International Conference on Object-Oriented
Databases, Paris, 1998.
3. Ezeife, C, I and Barker, K., “Vertical Class
Fragmentation in a Distributed Object Based
System,” 1993.
4. H. I. Abdalla, “A New Data Re-Allocation for
Distributed Databases,” vol, 5 no, Internatinal of
Database Theory and Application, 2012.
5. J.Graham, “Efficient Allocation in Distributed
Object Oriented Databases,” 2003.
6. K. Barker and S. Bhar, “Agraphical approach to
allocation class fragments in distributed object-
oriented base systems,” no, Distributed and
Parallel Databases, 2001.
7. Rajan John and Dr. V. Saravanna, “Vertical
Partitioning in Object Oriented Databases Using
Intelligent Agents,” 2008.
8. Salvatore T. March, Sangkyu Rho, “ Allocating
data and operations to nodes in distributed
database design,” IEEE Transactions on
Knowledge and Data Engineering vol. 7, no, IEEE
Transactions on Knowledge and Data
Engineering, 1995.
9. S-M, Lee, “Design of allocation algorithm in
distributed database,” in Procecding of Korean
Information and Processing Society, 2003.
10. Soo-Mi Lee, Yan Ha, Hea-Sook Park, *Allocation of Classes in distributed object-
oriented databases, *2009.
11. Soon-mi et al., “Attribute Partitioning Algorithm
in DOODB,” in International Conference on Parallel
and Distributed Systems, 1997.
SUMMARY
FRAGMENTATION AND ALLOCATION
IN DISTRIBUTED OBJECT -ORIENTED DATABASE
Le Thu Trang1*, Le Bich Lien2, Nguyen Tuan Anh3
1College of Information and Communication Technology – TNU, 2College of Education - TNU, 3Thai Nguyen University
The two most important matters in distributed design are fragmentation and allocation. And the
design in even generates more complexities. Such complexities are caused by characteristics of
object-oriented model, which are encapsulation, inheritance, class-composite hierarchy, complex
attributes and methods. This paper presents the class allocation algorithm in Distributed Object-
Oriented Database.
Keywords: distributed, Object-Oriented Database, fragmentation, allocation, distributed
Database.
Ngày nhận bài:15/10/2014; Ngày phản biện:30/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Huân – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0983 754948, Email: [email protected]
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
113
PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRONG VIDEO
DỰA TRÊN ĐẶC TRƯNG HÌNH DẠNG
Nguyễn Văn Căn*
Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND
TÓM TẮT Bài viết này là trình bày một số phương pháp biểu diễn đặc trưng ảnh phục vụ cho phát hiện và
phân loại phương tiện giao thông từ video: trích chọn đối tượng chuyển động bằng phương pháp
luồng quang học; biểu diễn hình dạng đối tượng; biểu diễn đường viền trên trường số phức, biểu
diễn đường viền theo đỉnh hình dạng. Đề xuất một khung làm việc chung cho hệ thống phân loại
và xác định mật độ phương tiện giao thông từ video trong vùng quan sát.
Từ khóa: luồng quang học, phân tích đường viền, phân loại phương tiện, xác định hình dạng
GIỚI THIỆU*
Bài toán phân loại phương tiện giao thông
trong video có nhiều ý nghĩa trong thực tế
quản lý giao thông, như xác định chứng cứ vi
phạm luật giao thông, điều khiển giao thông,
giải quyết tranh chấp trong hiện trường tai
nạn... Để đáp ứng điều kiện giao thông Việt
Nam, khi mà giao thông đông đúc, đa dạng
thì việc lựa chọn những kỹ thuật, phương
pháp biểu diễn mô hình phương tiện là hết
sức quan trọng cho giải quyết bài toán phân
loại phương tiện giao thông từ video.
Các đặc trưng của phương tiện chuyển động
trong video được chia thành 2 mức tiếp cận:
mức cục bộ và mức toàn cục.
Đặc trưng tiếp cận ở mức toàn cục: Vùng
quan tâm; Video và frame; Đối tượng chuyển
động và nền; Khối chuyển động; Đốm sáng;
Đặc trưng tiếp cận ở mức cục bộ: Đối tượng
chuyển động và bóng của nó; Độ dài ảnh;
Hình dạng đối tượng; Mức xám khu vực đèn
trước/sau xe; Mức xám và đặc điểm khu vực
biển số xe; Các đường biên ngang trên xe;
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã
quan tâm đến vấn đề này. Năm 2004,
Yigithan Dedeoglu và cộng sự [3] nghiên cứu
một hệ thống giám sát phân loại đối tượng
chuyển động. Hệ thống cho kết quả phân loại:
người, nhóm người và phương tiện giao thông
tương ứng là 84%, 66%, 79%.Năm 2007,
Guohui Zhang và cộng sự nghiên cứu hệ
* Tel: 0986 919333
thống phát hiện và phân loại xe dựa trên
video (VVDC) [6] được phát triển cho hệ
thống camera giám sát tầm rộng nhằm mục
đích thu thập thông tin các xe tải. Kết quả thu
được là độ chính xác để phát hiện ra xe lên
đến trên 97%, và tỷ lệ lỗi khi đếm xe tải thấp
hơn 9% trong cả ba lần thử nghiệm. Tiếp cận
theo hướng này, chủ yếu là phát hiện được xe
tải, xác định và phân hoạch được sự khác biệt
giữa 2-3 xe con nối tiếp nhau và xe tải dài...
Chưa tiếp cận và nói đến việc nhận dạng và
đếm số lượng xe máy, xe thô sơ và người đi
bộ. Năm 2009, Umesh Narayanan [5]đã phát
triển một hệ thống phân loại và đếm số lượng
phương tiện dựa trên thị giác máy tính thông
qua camera giám sát. Phân loại từng xe qua
sử dụng kích thước xe. Độ chính xác thực
nghiệm chứng minh khoảng 90%.Năm 2010,
Chung-Cheng Chiu và cộng sự [4], phát triển
một hệ thống giám sát giao thông thời gian
thực, bao gồm phát hiện, nhận dạng và theo dõi
các phương tiện từ các ảnh chụp trên đường.
Tiếp theo, các phương pháp biểu diễn hình
dạng, biểu diễn đường viền, độ dài ảnh được
trình bày trong mục II; một số kết quả áp
dụng thực nghiệm được trình bày trong mục
III, kết luận và hướng phát triển trình bày
trong mục IV.
PHƯƠNG PHÁP
Tính độ dài thực của đối tượng từ ảnh
Các tham số về kích thước của ô tô rất quan
trọng để nhận ra các loại xe khác nhau.Chiều
dài, chiều rộng ảnh của mỗi kiểu xe để tiếp
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
114
cận với chiều dài và chiều rộng thực tế của xe;
và tất nhiên đề xuất phương pháp nhận dạng ô
tô dựa trên chiều dài và chiều rộng ảnh.
Hình 1 mô tả việc sử dụng quang hình học để
tìm mối quan hệ giữa chiều dài pixel R trong
ảnh phẳng với chiều dài ảnh Dh1 trên đường.
Đường đứt nét F là đường tâm của camera,
Dh1 là chiều dài thị giác của phương tiện phía
trên đường đứt nét F. R2 và R1 là các chiều
dài pixel trong ảnh phẳng, Rp là kích thước
điểm ảnh của camera. H là độ cao của
camera, f là tiêu điểm của ống kính, θ là góc
của camera với mặt đường. Ta có:
(1)
Hình 1. Chiều dài giữa ảnh và đối tượng
chuyển động
Chiều dài ảnh Dh1:
cossincossinsin1
1
1
2
212
pp
p
RRf
R
RRf
RHRDDDh
(2)
Chiều dài ảnh:
cossin
3
cossinsin2
34
434
pp
p
RRf
R
RRf
RHRDDDh
(3)
Chiều rộng ảnh:
f
DH
R
Dwf
DhF
Rw
Dw w
cossin
1cos1 1
(4)
f
DH
R
Dwf
DhF
Rw
Dw w
cossin
2cos22 3
(5)
Tính được các chiều dài và chiều rộng ảnh
trung bình của các xe khác nhau bằng các
kiểm thử liên tiếp. Mặc dù chiều cao của xe
gây ra sai số không đáng kể trong việc ước
lượng chiều dài, nhưng vẫn có thể xác định
chính xác loại xe trên đường nhờ sử dụng các
tham số của nhà sản xuất.
Véc tơ hóa hình dạng đối tượng
Cho một bức hình chứa một đối tượng, với bố
cục nền không phức tạp, dễ dàng phát hiện
được biên đối tượng, và trích chọn nội dung
đối tượng để làm đặc trưng cho bức ảnh.
Phương pháp biểu diễn hình ảnh thông qua
lược đồ khoảng cách thực hiện dựa trên các
hình đa giác và trọng tâm của đa giác, trước
khi đối tượng được biểu diễn thực hiện tìm
xấp xỉ của hình dạng đó (thuộc tính hình học).
a) Đường tròn gốc
b) Với 8điểm cơ bản
Hình 2. Mô tả hình dạng hình tròn
Hình 2 cho thấy, khi số lượng điểm cơ bản trên biên của hình tròn càng tăng thì hình mô
tả sẽ gần giống hơn đối với hình ảnh gốc, và các điểm biên cơ bản này luôn được căng đều
trên biên, đồng thời dây cung nối giữa các điểm này sẽ tạo lên đường mô phỏng hình
dạng gốc.
Công việc xác định điểm cơ bản được thực hiện bằng cách, duyệt lần lượt các điểm ảnh biên theo thứ tự ngược chiều kim đồng hồ hoặc xuôi chiều kim đồng hồ. Thu được tổng số điểm ảnh trên biên của đối tượng, sau đó chia đều theo số điểm cơ bản cho trước theo công thức sau:
(6)
với Lrounded là khoảng cách giữa các điểm cơ bản trên biên đã được làm tròn, Lsum là tổng chiều dài của biên ảnh, và N là số lượng điểm cơ bản cho trước.
Trọng tâm của đa giác.Cho hình đa giác bất
kỳ, có các đỉnh (xi,yi) với i = 0,1,2,…n,
x0=xn,y0=yn.
Hình 3. Đa giác có n cạnh
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
115
Diện tích của đa giác:
(7)
Áp dụng định lý Green trên mặt phẳng, xác
định tọa độ trọng tâm của đa giác:
(8)
Khoảngcách giữa điểm mẫu và trọng tâm.
Nếu một đa giác có chiều dài một biên là Li,
tổng chiều dài của tất cả biên là Lsum và số
lượng điểm mẫu là N thì số lượng điểm mẫu
sẽ là Ni:
N (9)
Khoảng cách từ điểm mẫu có tọa độ si =
(xi,yi) và trung tâm đa giác có tọa độ
c=(xc,yc), được tính theo công thức Ơclit:
(10)
Lược đồ khoảng cách. Lược đồ là một công
cụ miêu tả các thuộc tính của dữ liệu. Các
điểm mẫu sẽ được đặt cách đều nhau trên biên
của đa giác, đặt khoảng cách giữa hai điểm
mẫu kề nhau là D, và tổng độ dài của biên sẽ
là Dmax, phân tách D thành nhiều phần thông
qua các điểm mẫu.
Chuẩn hóa. Gọi D[i] là tập giá trị khoảng
cách từ tâm C đến các điểm mẫu trên biên. Ta
có tập DS (chuẩn hóa) được chuẩn hóa:
(11)
Sau quá trình chuẩn hóa, tất cả khoảng cách
chuẩn hóa thu được sẽ nằm trong khoảng
[0,1]. Bởi vì việc gán điểm mẫu dựa trên
chiều dài của biên, và căng đều chúng trên
biên, hai đa giác có kích thước khác nhau nhưng
hình dạng giống nhau sẽ sinh ra giá trị khoảng
cách chuẩn hóa. Do đó, phương pháp này là bất
biến đối với tỷ lệ sau khi chuẩn hóa.
Đo độ tương tự. Lược đồ khoảng cách của
một đa giác có thể được mô tả bằng:
(d0,d1,d2,d3,…dn), n là số lượng khoảng cách
trong lược đồ và di, i [0,n-1] là số khoảng
cách trong vùng khoảng cách này. Theo đó
cho hai đa giác D1 và D2 với lược đồ khoảng
cách tương ứng là D1: (d11,d12,d13,…,D1n) Và
D2: (d21,d22,d23,…,d2n), có độ tương tự được
tính theo khoảng cách ơ-clit:
(12)
Biểu diễn hình dạng đối tượng theo trọng tâm
và khoảng cách từ tâm đến biên đối tượng, áp
dụng các tính chất bất biến quay, bất biến tỷ
lệ của mô-men mang đến khả năng nhận dạng
và phân loại đối tượng theo hình dạng. Điều
này có thể áp dụng phân loại phương tiện giao
thông trên đường trong trường hợp đông đúc,
có sự chồng lấp lên nhau về hình dạng sau khi
thực hiện phát hiện khối chuyển động. Trong
điều kiện giao thông đô thị đông đúc, các xe ô
tô, xe máy, người đi bộ có thể đi sát nhau và
tạo thành các khối chuyển động có hình dạng
phức tạp và khó có thể phân định được bằng
các phương pháp thông thường. Để thực hiện
nhận dạng và xác định số lượng đối tượng có
thể áp dụng thuật toán máy học. Tạo ra một
tập huấn luyện các khả năng có thể, sau đó
đối sánh và kết luận về số lượng phương tiện
chuyển động.
Biểu diễn đường viền theo véc tơ số phức
Đường viền là đường bao của đối tượng,
thường là các điểm ảnh, phân tách đối tượng
với nền. Phân tích đường viền (Contour
Analysis - CA) cho phép mô tả, lưu trữ, so
sánh và tìm ra các đối tượng biểu diễn dưới
dạng đường viền.CA cho phép giải quyết hiệu
quả các bài toán cơ bản của nhận dạng mẫu –
biến đổi, quay và tỷ lệ của ảnh đối tượng.
Phương pháp CA là bất biến đối với phép
biến đổi[7].
Trong CA đường viền được biểu diễn bằng
một dãy các số phức. Trên một đường viền,
điểm bắt đầu cần được xác định. Tiếp theo,
đường viền sẽ được quét (xoay theo chiều
kim đồng hồ), và mỗi véc tơ được biểu diễn
bằng một số phức a+ib. Với a là điểm trên
trục x, b là điểm trên trục y. Các điểm được
biểu diễn kế tiếp nhau.
Do tính chất vật lý của các đối tượng ba
chiều, đường viềncủa chúng luôn khép kín và
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
116
không tự giao nhau. Nó cho phép xác định rõ
ràng một duyệt qua một đường viền. Vector
cuối cùng của một đường viền luôn luôn dẫn
đến điểm khởi đầu.
Mỗi vector của một đường viền chúng ta sẽ
đặt tên vector cơ sở (EV). Và chuỗi giá trị các
số phức gọi là vectorđường viền (VC).
Vectorđường viền, ký hiệu bằng chữ cái Γ, và
vector cơ sở ký hiệu là . Như vậy, vector
đường viền Γ có độ dài k có thể được xác
định là:
(13)
Hình 4. Biểu diễn đường viền bằng véc tơ số phức
Thao tác trên đường viền như là thao tác trên
véc tơ số phức có chứa nhiều đặc tính toán
học hơn là các mã biểu diễn khác. Về cơ bản,
mã số phức là gần với mã hai chiều khi mà
đường viền được định nghĩa phổ biến bằng
véc tơ cơ bản trong tọa độ 2 chiều.
Đường viền có một số đặc tính như: Tổng các
EV của một đường viền kín bằng 0; không
phụ thuộc vào phép chuyển vị song song của
ảnh nguồn; Quay ảnh theo một góc độ nào đó
tương đương với quay mỗi EV của đường
viền trên cùng góc độ đó.
Tích vô hướng của đường viền
Hai số phức của 2 đường viền Γ và N, tích vô
hướng của nó là
(14)
với k – kích thước của VC, γn là véc tơ cơ sở
của đường viền Γ, νn là véc tơ cơ sở của
đường viền N.
Nếu tích càng lớn, góc càng nhỏ giữa các
vector, thì các vector này sẽ càng gần nhau.
Với những vector vuông góc, tích này bằng
0, và hơn nữa có thể nhận giá trị âm cho
những vector có hướng khác nhau theo cách
này. Tích vô hướng chuẩn hóa (NSP):
(15)
|Γ| và |N| - Tiêu chuẩn (chiều dài) của
đường viền được tính bằng công thức:
(16)
NSP trong không gian phức cũng là một số
phức.Do vậy, tính đồng nhất là giá trị lớn nhất
có thể của chuẩn NSP và chỉ có thể đạt được
giá trị này khi và chỉ khi:
(17)
Với μ – Là một số phức tùy chọn.
Đường viền μN giống với đường viền N,
ngoại trừ xoay và tỉ lệ. Tỉ lệ và hướng xoay
được định nghĩa bởi một số phức μ.
Dạng chuẩn của NSP đạt giá trị max, chỉ khi
đường viền Γ giống với đường viền N, nhưng
xoay theo một số góc và tỉ lệj bởi một hệ số
xác định.
Hình 5. Tích vô hướng chuẩn trên đường viền
Chuẩn NSP là bất biến trong phép chuyển
dịch, xoay và tỉ lệ của đường viền. Nếu 2
đường viền tương đồng nhau, NSP của chúng
sẽ luôn cho giá trị đồng nhất, không phụ
thuộc vào vị trí của đường viền, hay độ xoay
của góc và tỉ lệ của chúng. Tương tự, nếu các
đường viền khác nhau, NSP sẽ bị giới hạn
nhỏ hơn 1, và độc lập trong không gian, độ
xoay và tỉ lệ.Chuẩn đưa ra giá trị đo của một
đường viền và tham số của một NSP – đưa ra
một góc xoay của đường viền
THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN
Thực nghiệm phương pháp phân loại xe ô tô
theo độ dài ảnh. Hệ thống được cài đặt thử
nghiệm và cho kết quả khá tốt về độ chính
xác, phản ứng tốt với các điều kiện thời tiết,
không gian, thời gian. Tham số chiều rộng,
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
117
chiều dài trung bình một số loại xe của nhà
sản xuất.
Kết quả phát hiện ô tô của hệ thống dưới
nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, với điều
kiện trời nắng và ban ngày cho độ chính xác
tốt nhất.
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN
Bài báo đã trình bày tổng quan về một số
phương pháp phân loại phương tiện dựa trên
đặc trưng hình dạng. Đề xuất một số phương
pháp biểu diễn đặc trưng. Bao gồm:
1. Phương pháp biểu diễn hình dạng, đường
viền của phương tiện hoặc một tập các
phương tiện dính liền nhau thành một khối có
thể phân giải và phân loại.
2. Tham số độ dài ảnh kết hợp với các tham số
độ dài thực đối tượng có thể phân loại nhanh
loại đối tượng, hoặc phân giải loại đối tượng.
3. Áp dụng một số phương pháp biểu diễn
phương tiện đã trình bày cho một số hệ thống
nhận dạng và phân loại phương tiện trong
video giao thông.
Mặc dù, tất cả các đề xuất trong nghiên cứu
này có thể làm việc tốt trong một số trường
hợp, các mô hình vẫn còn dễ bị lỗi và tốn thời
gian. Chúng tôi tin rằng nghiên cứu sẽ tiếp tục
cải thiện hiệu suất xác định mật độ phương
tiện dựa trên hệ thống thị giác máy tính trong
khi giảm tỷ lệ sai số.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thanh Việt, Trần Công Chiến, Huỳnh Cao
Tuấn, Nguyễn Hữu Nam, Đỗ Năng Toàn, Trần
Hành (2011), “Một kỹ thuật bám đối tượng và ứng
dụng”. Hội thảo quốc gia lần thứ 14, Cần Thơ.
2. Nguyễn Quang Quý (2012), Phát hiện đối
tượng đột nhập bằng camera theo dõi, Đại học
Thái Nguyên.
3. Xue Mei (2007), “Integrated Detection,
Tracking and Recognition for IR Video-based
Vehicle Classification”, Journal of computers
(Vol.2, No.6).
4. Chung-Cheng Chiu(2010), Automatic Traffic
Surveillance System for Vision-Based Vehicle
Recognition and Tracking. Chung Cheng Institute
of Technology National, Defense University
Taoyuan, Taiwan.
5. G. S. K. Fung, (2003), “Close range Camera
calibration” Opt. Eng. SPIE, vol. 42, no. 10, pp.
2967–2977.
6. C. C. C. Pang (2004), “A novel method for
resolving vehicle occlusion in a monocular traffic-
image sequence” IEEE Trans. Intell. Transp. Syst.,
vol. 5, no. 3, pp. 129–141.
7. Nguyễn Văn Căn, Nguyễn Đăng Tiến, Phạm
Việt Trung. “Phương pháp biểu diễn đường viền
trên trường số phức, áp dụng cho bài toán phân
loại phương tiện giao thông”. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ quân sự. (Tháng 08/2014)
SUMMARY
VEHICLE CATEGORY BASED VIDEO FEATURED IN SHAPE
Nguyen Van Can*
College of Engineering - Logistics People's Police The purpose of this paper is to present some methods of performing imaging characteristics serve
to detect and classify vehicles from video: select extract moving objects with optical flow method;
Performing object shape; performing contour on the complex numbers, the top performers
according to the shape contour. Propose a general framework for the classification system and
determine the density of vehicles in the area of video observation.
Keywords: Optical Flow, Contour Analysis, Car Counting, Shape Detection, Vehicle
Classification.
Ngày nhận bài:01/8/2014; Ngày phản biện:25/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Ngô Quốc Tạo – Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
* Tel: 0986 919333
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117
118
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
119
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
CHO CÁC DỊCH VỤ TRONG MẠNG NGN TẠI VIỆT NAM
Lê Hoàng Hiệp*
Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Việc xác định các loại hình dịch vụ mà Mạng thế hệ tiếp theo (NGN - Next Generation Network)
có khả năng cung cấp trong thời gian tới là rất khó, hơn nữa là tại Việt Nam hạ tầng mạng NGN
còn chưa được đồng bộ và phát triển. Các nhà cung cấp dịch vụ không những phải triển khai cơ sở
hạ tầng cung cấp dịch vụ dựa trên một mạng lưới chung mà còn phải xây dựng và củng cố mạng để
tạo ra các dịch vụ mới. Các dịch vụ này phải là mới lạ, độc đáo, có giá cả phải chăng, và đáp ứng yêu
cầu của khách hàng ở một mức độ cao. Bài báo trình bày các phân tích và đánh giá tóm tắt về đặc điểm
chính của một số loại hình dịch vụ trong mạng NGN để các nhà mạng có thể lựa chọn và triển khai hiệu
quả trên môi trường hạ tầng mạng NGN còn tương đối mới mẻ trong nước hiện nay.
Từ khóa: Dịch vụ mạng NGN, Dịch vụ truyền thống, Dịch vụ thích nghi, Dịch vụ tương thích,
Dịch vụ đa phương tiện
GIỚI THIỆU*
Mục tiêu chính của các nhà mạng khi triển
khai các dịch vụ trên hạ tầng mạng NGN
không nằm ngoài hai yếu tố: thứ nhất đó là
việc làm sao các dịch vụ này có thể chạy ổn
định, trơn chu, đạt được hiệu quả tốt nhất như
mong muốn; thứ hai đó là đáp ứng được tối
đa các yêu cầu của khách hàng với chi phí
thấp nhất mà khách hàng có thể trả cho nhà
mạng, có khả năng cạnh tranh được với các
nhà cung cấp dịch vụ khác, đồng thời vẫn thu
về được doanh thu ổn định nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế khi triển khai các loại
hình dịch vụ mạng NGN, hầu hết khó khăn
không mong muốn gặp phải đó là việc các
dịch vụ mới này không thể “thích nghi” được
ngay với hạ tầng mạng chưa đồng bộ, chưa
đạt chuẩn, hay nói cách khác đó là tính ổn
định chưa cao, chi phí đầu tư tốn kém và khả
năng vận hành, duy trì phức tạp, có rủi ro với
nhà mạng.
Do đó, nội dung trong bài báo này nhằm đưa
ra các phân tích và đánh giá về đặc trưng, cấu
trúc, xu thế phát triển, cũng như tiềm năng,
khả năng triển khai dịch vụ trong môi trường
hạ tầng mạng NGN mới tinh hoặc cơ sở hạ
tầng có tận dụng các thiết bị, chính sách sẵn
* Tel: 0984 666500; Email: [email protected]
có đang tồn tại của hệ thống mạng truyền
thống để từ đó các nhà mạng có thể có
phương pháp tiếp cận, thực thi các loại hình
dịch vụ mạng NGN được hiệu quả.
PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG & KIẾN TRÚC
DỊCH VỤ MẠNG NGN
Dựa trên đặc trưng & kiến trúc dịch vụ của
từng loại dịch vụ dưới đây [1], [2] mà ta sẽ có
các nhận xét/đề xuất về tính tương thích của
dịch vụ đó trong mục tiếp theo bên dưới khi
triển khai áp dụng trên môi trường thực tế cụ
thể tại một thành phố nào đó:
Dịch vụ thoại (Voice Telephony): NGN vẫn
cung cấp các dịch vụ thoại khác nhau đang
tồn tại như chờ cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, gọi
ba bên, các thuộc tính AIN khác nhau,
Centrex, Class,… Tuy nhiên cần lưu ý là
NGN không cố gắng lặp lại các dịch vụ thoại
truyền thống hiện đang cung cấp; dịch vụ thì
vẫn đảm bảo nhưng công nghệ thì thay đổi.
Dịch vụ dữ liệu ( Data Service):Cho phép
thiết lập kết nối thời gian thực giữa các đầu
cuối, cùng với các đặc tả giá trị gia tăng như
băng thông theo yêu cầu, tính tin cậy và phục
hồi nhanh kết nối, các kết nối chuyển mạch ảo
(SVC- Switched Virtual Connection), và quản
lý dải tần, điều khiển cuộc gọi,… Tóm lại các
dịch vụ dữ liệu có khả năng thiết lập kết nối
theo băng thông và chất lượng dịch vụ QoS
theo yêu cầu.
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
120
Dịch vụ đa phương tiện (Multimedia Service):
Cho phép nhiều người tham gia tương tác với
nhau qua thoại, video, dữ liệu. Các dịch vụ
này cho phép khách hàng vừa nói chuyện, vừa
hiển thị thông tin. Ngoài ra, các máy tính còn
có thể cộng tác với nhau.
Dịch vụ sử dụng mạng riêng ảo (VPN): Thoại
qua mạng riêng ảo cải thiện khả năng mạng,
cho phép các tổ chức phân tán về mặt địa lý,
mở rộng hơn và có thể phối hợp các mạng
riêng đang tồn tại với các phần tử của mạng
PSTN. Dữ liệu VPN cung cấp thêm khả năng
bảo mật và các thuộc tính khác mạng của mạng
cho phép khách hàng chia sẻ mạng Internet như
một mạng riêng ảo, hay nói cách khác, sử dụng
địa chỉ IP chia sẻ như một VPN.
Bên cạnh việc nắm bắt rõ được đặc trưng của
các dịch vụ mạng NGN, thì sự hiểu biết về
cấu trúc dịch vụ mạng thế hệ mới sẽ giúp làm
sáng tỏ các yêu cầu đối với mỗi phát hành,
triển khai về công nghệ NGN.
Hình 1. Cấu trúc mạng đa dịch vụ
Mỗi một thành phần trong cấu trúc dịch vụ
của NGN sẽ có sự ảnh hưởng và tác động
nhất định tới mỗi loại dịch vụ có liên quan.
Khai thác hết được toàn bộ các ưu điểm của
mỗi thành phần cấu trúc đó sẽ giúp phát huy
được hiệu năng sử dụng dịch vụ của nhà
mạng tới một mức cao nhất có thể.
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN
TÂM TRONG DỊCH VỤ MẠNG NGN
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ vấn đề mấu
chốt là việc tích hợp một cách thông minh
giữa cơ sở hạ tầng của mạng mới với mạng
hiện có mà vẫn đảm bảo việc khai thác được
dễ dàng. Việc tích hợp của hệ thống thiết bị
cũ với mới không bao giờ dễ dàng và nó sẽ là
một trở ngại lớn cho việc cung cấp dịch vụ.
Chính vì thế, khi triển khai các dịch vụ mạng
NGN trên thực tế, có rất nhiều vấn đề mà các
nhà mạng cần phải biết và quan tâm, nắm rõ
được các yếu tố này sẽ giúp họ xây dựng
được các giải pháp thích hợp nhất đối với hạ
tầng mạng hiện tại của họ.
Vấn đề bảo mật:Một nhà cung cấp mạng hay
dịch vụ sẽ quyết định giới hạn thực hiện bảo
mật dựa vào kết quả của phân tích nguy cơ và
đánh giá rủi ro. Sau đó nhà cung cấp sẽ tạo ra
một “chiến lược bảo mật”. Hình sau mô tả sự
tương tác của các khối liên quan đến bảo mật.
Hình 2. Mô hình bảo mật
Một thách thức quan trọng đối với hệ thống
mạng NGN trên nền IP là thực hiện các bảo
mật trong các dạng ứng dụng khác nhau. Từ
khi bắt đầu, cấu trúc NGN đã được phát triển
với sự quan tâm đến các vấn đề bảo mật, dựa
vào các phân tích nguy cơ và chế độ IPSec từ
IETF. Sự linh hoạt đảm bảo tính bảo mật có
thể đạt được yêu cầu của môi trường thực tế.
Sử dụng NGN trong mạng dựa trên nền
PacketCable đã được kiểm định các giải pháp
bảo mật. Công việc còn lại là tiếp tục bảo vệ
mạng chống lại các cuộc tấn công trong tương
lai từ các nguồn chưa biết trước.
Chất lượng dịch vụ QoS:Chất lượng dịch vụ
QoS chính là yếu tố thúc đẩy MPLS [3]. So
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
121
sánh với các yếu tố khác, như quản lý lưu
lượng và hỗ trợ VPN thì QoS không phải là lý
do quan trọng nhất để triển khai MPLS. Như
chúng ta đã biết, hầu hết các công việc được
thực hiện trong MPLS tập trung vào việc hỗ
trợ các đặc tính của IP QoS trong mạng. Nói
cách khác, mục tiêu là thiết lập điểm tương
đồng giữa các đặc tính QoS của IP và MPLS,
chứ không phải là làm cho MPLS QoS có
chất lượng cao hơn IP QoS.
Hình 3. Các kỹ thuật QoS trong mạng IP
Mạng lưới phải đảm bảo được các yêu cầu về
chất lượng dịch vụ khác nhau đến tận khách
hàng, phải đảm bảo các yêu cầu riêng và các
yêu cầu như đã cam kết với từng khách hàng.
Tại cùng một thời điểm, các dịch vụ cần phải
đủ lớn để đáp ứng một số lượng tăng lên của
số lượng khách hàng và cũng phải đủ nhỏ để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng nhỏ hơn,
điều mà trước đây các nhà cung cấp dịch vụ
thường không quan tâm đến.
Vấn đề quản lý: Khi được triển khai ở quy mô
lớn, việc quản lý sẽ trở nên phức tạp hơn
nhiều, do đó cần có cơ chế, kế hoạch quản lý
ngay từ giai đoạn thiết kế để thuận lợi cho
quá trình vận hành sau này.
Vấn đề chuyển tiếp: Đó là vấn đề làm sao
chuyển tiếp thành công từ mạng truyền thống
sang mạng NGN. Trở ngại chính ở đây chính
là tính tương thích giữa mạng mới và mạng
đã triển khai, đang tồn tại.
Vấn đề về chi phí: Triển khai mạng NGN phát
sinh thách thức về mặt chi phí đối với nhà
cung cấp dịch vụ do sự giảm giá liên tục của
băng thông mạng, do yêu cầu của người dùng
muốn được sử dụng miễn phí khi mà mạng
mới triển khai đã trở nên phổ biến.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI
DỊCH VỤ MẠNG NGN TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
Tại Việt Nam, không nằm ngoài xu hướng
phát triển chung của thế giới, Việt Nam đã có
những bước phát triển hạ tầng mạng NGN của
riêng mình. Các doanh nghiệp điển hình được
cấp phép cung cấp các dịch vụ viễn thông trên
hạ tầng mạng NGN như VNPT, Viettel, VP
Telecom,…
Ở một mức độ nào đó, sự đầu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng dịch vụ mạng NGN của
VNPT được đánh giá là toàn diện nhất, mặc
dù khi triển khai và đưa vào sử dụng gặp
không ít khó khăn. Khó khăn trước tiên mà
một nhà cung cấp dịch vụ truyền thống như
VNPT gặp phải trong quá trình triển khai
mạng NGN đó là việc hệ thống mạng của họ
chỉ tập trung cung cấp dịch vụ thuê kênh
riêng hay thoại. Vì vậy việc tích hợp những
bộ phận của mạng lưới này trong mạng NGN
gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, những nhà
mạng mới khai thác, khi xây dựng mạng
NGN ngay từ đầu có thể tiết kiệm được chi
phí, đồng thời có thể đến đích trước VNPT.
Bên cạnh đó, mạng NGN sẽ làm thay đổi cách
thức tổ chức con người và mô hình kinh
doanh. Điều này bắt buộc VNPT phải chuyển
đổi mô hình kinh doanh để phù hợp với tính
năng của mạng NGN.
Sau gần 3 năm định hướng và lựa chọn, đến
tháng 12/2003 VNPT đã lắp đặt xong giai
đoạn 1 mạng NGN, sử dụng giải pháp
SURPASS của Siemens, đã đi vào vận hành
thành công. Đây là mạng có hạ tầng thông tin
duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói
được VNPT lựa chọn để thay thế cho mạng
chuyển mạch kênh truyền thống. Với ưu thế
cấu trúc phân lớp theo chức năng và sử dụng
rộng rãi các giao diện ở API để kiến tạo dịch
vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
122
cung cấp thiết bị và khai thác mạng, công
nghệ NGN đã đáp ứng được yêu cầu kinh
doanh trong tình hình mới là dịch vụ đa dạng,
giá thành thấp, đầu tư hiệu quả và tạo được
nguồn doanh thu mới. Đây là mạng sử dụng
công nghệ chuyển mạch gói với đặc tính linh
hoạt, ứng dụng những tiến bộ của công nghệ
thông tin và công nghệ truyền dẫn quang băng
thông rộng nên tích hợp được dịch vụ thoại và
dịch vụ truyền số liệu.
Cho đến thời điểm hiện nay, nhờ sự kế thừa
và học hỏi kinh nghiệm từ việc triển khai
NGN tại các nước tiên tiến, VNPT đã luôn đi
tắt và đón đầu các công nghệ NGN nói chung
và đạt được kết quả cao trong các cuộc phát
hành các dịch vụ mới cho người sử dụng.
Hơn nữa [4], để xác định được các dịch vụ
trong mạng thế hệ sau cũng như chiến lược
đầu tư của các nhà mạng khác ở trong nước,
xu hướng phát triển các dịch vụ trong tương
lai là vấn đề rất cần xem xét:
Trước hết, chúng ta cần quan tâm đến xu
hướng của dịch vụ thoại. Đây là dịch vụ phổ
biến, lâu đời và thu nhiều lợi nhuận nhất từ
những ngày đầu cho đến nay. Do đó, dịch vụ
thoại truyền thống sẽ tiếp tục tồn tại trong
thời gian dài. Sau đó, một phần dịch vụ truyền
thống này chuyển sang thông tin di động và
thoại qua IP.
Đối với dịch vụ truyền thông đa phương tiện,
hiện nay H.323 đã là môi trường cho giải
pháp thoại qua giao thức IP và các dịch vụ đa
phương tiện tương đối đơn giản. Tuy nhiên,
sau đó SIP sẽ thay thế cho H.232 do SIP có
nhiều ưu điểm hơn và thích hợp với các dịch
vụ truyền thông đa phương tiện phức tạp.
Trong tương lai, tính cước dịch vụ theo nội
dung và chất lượng, không theo thời gian sẽ
chiếm ưu thế.
Nhiều dịch vụ và truy nhập ứng dụng thông
qua các nhà cung cấp dịch vụ và truy nhập
ứng dụng sẽ phát triển mạnh. Các dịch vụ
leased line, ATM, Frame Relay hiện nay sẽ
tiếp tục tồn tại thêm một thời gian nữa do các
tổ chức kinh doanh không muốn thay đổi thiết
bị chỉ vì thay đổi dịch vụ kết nối. Dịch vụ IP-
VPN sẽ trở thành một lựa chọn hấp dẫn.
Cuối cung, phương thức truy nhập mạng, ra
lệnh, nhận thông tin,… bằng lời nói (voice
portal) sẽ là một chọn lựa trong tương lai. Hiện
nay, kỹ thuật chuyển đổi từ lời nói sang file văn
bản và ngược lại đang phát triển mạnh.
Theo quan sát của các chuyên gia về lĩnh vực
mạng viễn thông, trong thời gian tới tại thị
trường Việt Nam sẽ là một thị trường tiểm
năng và sẽ có rất nhiều sự đột phá trong việc
triển khai hạ tầng cũng như rất nhiều các dịch
vụ tiên tiến nhất của NGN tới khách hàng của
các nhà mạng khác nhau.
Chính các ưu điểm của NGN so với mạng
truyền thống sẽ thúc đẩy sự phát hành các
dịch vụ mới. Tuy nhiên, các nhà mạng cần
thận trọng và cần có sự điều tra, phân tích
tình hình triển khai dịch vụ NGN nói chung ở
trong nước, để từ đó có các kế hoạch phù hợp
và hiệu quả khi áp dụng, triển khai trên cơ sở
hạ tầng mạng của mình.
TÍNH THỰC THI VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
KHẢ NĂNG THÍCH NGHI DỊCH VỤ
MẠNG NGN
Sự thành công của một dịch vụ cụ thể được
đo bằng tỉ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ đó.
Tỷ lệ sử dụng có thể bị tác động bởi các nhân
tố như: chất lượng dịch vụ, tính khả dụng, và
tính dễ sử dụng với người dùng. Đưa dịch
vụ cung cấp trong mạng NGN vào một chế
độ danh định, nhằm xác định được lớp cấu
trúc mạng, công nghệ thích hợp cung cấp
dịch vụ đó.
Trên thực tế khi triển khai dịch vụ mạng
NGN, người ta không phân loại chi tiết hoặc
không triển khai riêng biệt một dịch vụ trên
hạ tầng mạng tại một thời điểm, mà là kết hợp
triển khai đa loại hình dịch vụ trên cùng một
hạ tầng thiết bị, hệ thống mạng để nâng cao
hiệu quả khai thác và tăng tính cạnh tranh về
khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Do đó, ở đây tác giả chỉ đưa ra các đóng góp,
nhận xét, phân tích tổng thể cho các loại hình
dịch vụ mạng NGN để các nhà mạng và độc
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
123
giả có cái nhìn tổng quan và có cách tiếp cận,
triển khai phù hợp các loại hình dịch vụ với
một môi trường, hạ tầng mạng NGN cụ thể.
Dưới đây là một số quan điểm đề xuất về tính
“thích nghi” khi triển khai các loại hình dịch vụ
mạng NGN tại một số nhà mạng trong nước:
Thích nghi vơi hạ tầng mạng
Ở đây, có hai vấn đề cần đặt ra [5]. Thứ nhất
đó là triển khai các loại hình dịch vụ trên cơ
sở hạ tầng mạng sẵn có. Ưu điểm của loại
hình này đó là giá thành đầu tư ban đầu thấp,
có khả năng cung cấp dịch vụ mới, dịch vụ
truy cập băng thông rộng, bảo vệ tối đa nguồn
vốn đã đầu tư trên mạng hiện tại. Nhược điểm
đó là việc nâng cấp các chuyển mạch hiện có
từ TDM sang IP/ATM chỉ là bước đệm mà
không thay đổi được về cơ bản công nghệ
chuyển mạch phục vụ cho các dịch vụ mới,
chi phí vận hành và khai thác sẽ cao hơn so
với mạng hiện tại do không có sự quản lý
thống nhất trong toàn mạng, khả năng cạnh
tranh kém khi xuất hiện các nhà khai thác thế
hệ mới với hạ tầng mạng NGN mới tinh; Thứ
hai, đó là triển khai trên hạ tầng mạng NGN
hoàn toàn mới. Ưu điểm đó là thay đổi hoàn
toàn cấu trúc mạng, tăng khả năng cạnh tranh,
hoàn toàn sẵn sàng cung cấp dịch vụ mới,
dịch vụ truy nhập băng rộng, thời gian triển
khai nhanh chóng, độ tương thích cao, quản
lý thống nhất, tập trung. Nhược điểm đó là,
giá thành đầu tư ban đầu cao, rủi ro do dự
báo nhu cầu vượt ngưỡng dẫn đến hậu quả
đầu tư thấp, thời gian hoàn vốn lâu, tăng chi
phí do phải tăng cường lực lượng lao động
kỹ thuật mới.
Thích nghi khả năng bảo mật và chất lượng
dịch vụ
Như đã nói ở trên, hệ thống các loại hình dịch
vụ có tốt đến đâu, có khả năng đáp ứng, thỏa
mãn các nhu cầu khách hàng hiệu quả tới mức
nào mà không đảm bảo được yếu tố về tính
năng bảo mật và QoS của chính loại hình dịch
vụ đang triển khai, hoạt động thì sẽ không
được bền vững, dễ dàng bị cạnh tranh bởi các
nhà mạng có đầu tư, tính toán trước khả năng
bị xâm phạm về quyền riêng tư, tính ổn định
và chất lượng dịch vụ. Tóm lại, với một loại
hình dịch vụ khi triển khai cần phải có được
hoặc đáp ứng được yêu cầu này.
Thích nghi về tính sẵn sàng và hiệu quả
dịch vụ
Cung cấp dịch vụ mạng IPVPN là một ví dụ,
với các mức độ thoả thuận dịch vụ khác nhau
và việc quản lý thiết bị đặt tại nhà khách
hàng, cùng với việc cung cấp các dịch vụ
mạng sẽ đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải
quản lý một số lượng lớn các phần tử mạng
khác nhau. Thứ nhất, họ cần phải đảm bảo
chất lượng dịch vụ như đã thoả thuận với từng
khách hàng; Thứ hai, lưu lượng có thể đi ra
ngoài vùng mạng IP thuần tuý tới lớp thoại;
và thứ ba, họ cần phải đáp ứng các nhu cầu
khác nhau về băng thông cho các loại khách
hàng khác nhau cũng như chất lượng dịch vụ
tới tận khách hàng tại cùng một thời điểm [5].
Và trên hết, các nhà cung cấp dịch vụ mong
muốn đưa ra các tính năng khác nhau của hệ
thống như bảo mật, tốc độ linh hoạt, lựa chọn
kết nối, kế hoạch định giá linh hoạt, cung cấp
dịch vụ, quản lý thiết bị và các dịch vụ đặc
biệt… như là một phần của dịch vụ IP VPN.
Do đó, tính sẵn sàng chính là có thể đáp ứng
được cho khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc,
giá thành phù hợp nhưng vẫn có hiệu quả về
hiệu suất đường truyền, khả năng truyền tải,
khả năng hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho
khách hàng.
Thích nghi về tính cạnh tranh và lợi nhuận
Nhà cung cấp có thể tồn tại với phương thức
cũ, tuy nhiên chắc chắn họ sẽ không thành
công. Các nhà cung cấp đang bắt buộc cạnh
tranh về giá để đảm bảo thu nhập. Trong lúc
đó, các đối thủ cạnh tranh đưa ra các dịch vụ
hấp dẫn để được các khách hàng “béo bở”
nhất. Do đó nếu nhà cung cấp dịch vụ muốn
thành công trong thời đại mới, họ buộc phải
thêm giá trị vào các dịch vụ truyền thống của
mình. NGN hỗ trợ các dịch vụ mới tiên tiến
nên cho phép họ giữ được các khách hàng
quan trọng và mở rộng thị trường trong nhiều
khu vực mới [5].
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
124
NGN sẽ cho phép các nhà khai thác cung cấp
với chi phí hiệu quả của các dịch vụ mới phức
tạp hơn bằng cách xây dựng một lõi liên hệ
với các dịch vụ truyền tải truyền thống [6].
Thêm vào đó, việc hợp nhất các ứng dụng
NGN làm giảm chi phí bằng cách loại bỏ các
nhược điểm của các dịch vụ riêng lẻ hiện nay.
NGN còn giảm thời gian thương mại hóa và
xoay vòng vốn nhanh hơn khi cung cấp các dịch
vụ mới. Và sau cùng, NGN mở rộng các dịch
vụ tiên tiến, tăng khả năng cạnh tranh và mở
rộng khả năng thâm nhập thị trường của họ.
Thích nghi về tính ổn định và xu hương
phát triển
Tính ổn định, bền vững của một loại hình
dịch vụ chính là thời gian tồn tại cũng như
khả năng dễ vận hành, triển khai, dễ dàng
thay đổi và cập nhật các tiêu chí mới của dịch
vụ đó nhằm giảm chi phí cho việc liên tục
thay đổi các dịch vụ này trên cùng một cơ sở
hạ tầng mạng NGN.
Một dịch vụ mới khi được triển khai, nhà
mạng cần chú ý tới khả năng phát triển mở
rộng sau này, đặc biệt là các dịch vụ khả
dụng, có tiềm năng. Nhà cung cấp dịch vụ
không những phải triển khai cơ sở hạ tầng
cung cấp dịch vụ dựa trên một mạng lưới
chung mà còn phải xây dựng và củng cố
mạng để tạo ra các dịch vụ mới. Các dịch vụ
này phải là mới lạ, độc đáo, có giá cả phải
chăng, và đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở
một mức cao. Trong một môi trường mà việc
cung cấp nhanh một dịch vụ mới là một yếu
tố cạnh tranh, thì mạng lưới cũng cần phải tối
ưu hoá để có thể đưa ra được nhiều loại hình
dịch vụ tạo ra nhiều lợi nhuận.
KẾT LUẬN
Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm đáp
ứng nhu cầu của các nhà khai thác muốn
chuyển từ mạng truyền thống sang mạng thế
hệ sau. Tùy vào hiện trạng mạng, quan điểm
của chính nhà khai thác mà giải pháp thích
hợp được lựa chọn. Và việc xây dựng mạng
phải dựa vào nhu cầu mới của khách hàng để
thu hút và giữ khách hàng. Điều này cũng có
nghĩa là các nhà khai thác sẽ triển khai mạng
NGN theo hướng để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển dịch vụ của khách hàng.
Qua hàng loạt các phân tích, nhận xét và đánh
giá ở trên, tác giả đã đưa ra một số tiêu chí
giúp các loại hình dịch vụ mạng NGN có thể
“tương thích” – hay chính là khả năng triển
khai được hiệu quả, dễ vận hành, bảo trì, đáp
ứng được các yêu cầu của khách hàng, đồng
thời thu được lợi nhuận cao nhưng giá thành
vẫn cạnh tranh được với dịch vụ của các nhà
mạng khác.
Mạng NGN là một cuộc thách đấu đối với các
nhà cung cấp thiết bị để đưa vào công nghệ
mới và để các nhà cung cấp đường truyền
thâm nhập vào các các dịch vụ mới. Và các
nhà cung cấp dịch vụ nào dám đương đầu với
thử thách sẽ là những người đầu tiên thu về
lợi nhuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Quý Minh Hiền, Mạng viễn thông
thế hệ sau, Viện khoa học kỹ thuật bưu điện.
2. Johnson I Agbinya, 2010, IP Communications
and Services for NGN. 3. Azhar Sayeed, Monique J. Morrow, 2007,
MPLS and Next-Generation Networks:
Foundations for NGN and Enterprise
Virtualization.
4. Neill Wilkinson, Next Generation Service –
Technologies and Strategies,2002, John Wiley &
Sons Ltd.
5. Ms. Aruelie, Mr. Jan H. Guettler, Dr. Ken
Leeson, Regulatory implication of the introduction
of nextgeneration network and other new
developments in electronic communications, 2003,
Devoteam Siticom & Cullen International.
6. Sammeer Padhye, Next Generation Network
“Complementing the Internet for Converged
Service”, 2003, Cisco System.
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
125
SUMMARY
RESEARCH FOR SERVICE ADAPTATION
IN NEXT GENERATION NETWORKS
Le Hoang Hiep*
College of Information and Communication Technology - TNU
The determination the type of NGN’s services that is capable of providing in the future is very
difficult. Moreover, in Vietnam with infrastructure NGN is not yet sync and development, the
service providers have to not only deploy the infrastructure service based on a common network,
but also to build and strengthen networks to create new services. These services must be strange
but unique , affordable priced, and meet to customer’s requirements at a high level. This paper
presents the analysis and evaluation summarizes about the main characteristics of NGN’s
services, to helping the ISP can select and deploy effectively on NGN infrastructure environment
which is relatively new in Viet nam.
Keywords: NGN services, Traditional services, Adaptive services, Services compatible,
Multimedia Service
Ngày nhận bài:15/7/2014; Ngày phản biện:30/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Phung Trung Nghĩa – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0984 666500; Email: [email protected]
Lê Hoàng Hiệp Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 119 - 125
126
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
127
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC PHÔ THÔNG KHÁ GIỎI SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP SONG ÁNH GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐẾM
Nguyễn Thị Ngọc Ánh*
Trường THPT Chuyên Thái Nguyên
TÓM TẮT
Phương pháp song ánh ( PPSA) là một phương pháp hay để giải một số bài toán đếm. Tuy nhiên, ở
nước ta hiện nay có ít bài viết về phương pháp này và chưa tác giả nào đề cập đến việc dạy phương
pháp này như thế nào cho đối tượng học sinh (HS) khá giỏi trung học phổ thông (THPT). Chúng
tôi xin chia sẻ kinh nghiệm dạy các khái niệm ánh xạ (AX), đơn ánh (ĐA), toàn ánh (TA), song
ánh (SA). Đồng thời, phân tích một số ví dụ về vận dụng PPSA vào giải một số bài toán đếm để
giúp HS hiểu rõ hơn về phương pháp này.
Từ khóa: Phương pháp song ánh, bài toán đếm.
MỞ ĐẦU*
Năm 1992, các tác giả Chen Chuan-Chong và
Koh Khee-Meng đã viết về Nguyên lí Đơn
ánh và Nguyên lí Song ánh trong cuốn
“Những nguyên lí và kĩ thuật trong Tổ hợp”.
Với kí hiệu X là số phần tử của tập hợp X,
nội dung của hai nguyên lí này được tác giả
nêu ra như sau:
Nguyên lí Đơn ánh (The Injection Principle):
Cho A và B là hai tập hợp hữu hạn. Nếu có
một đơn ánh từ A đến B, thì A B .
Nguyên lí Song ánh (The Bijection
Principle): Cho A và B là hai tập hợp hữu
hạn. Nếu có một song ánh từ A đến B, thì
A B .
Phương pháp vận dụng hai nguyên lí trên vào
giải toán gọi là PPSA [1, tr - 230]. Phương
pháp này đã được đề cập đến trong các tài
liệu: [1], [3], [4], [5], [7]. Tuy nhiên, chưa tác
giả nào đề cập đến việc phải dạy PPSA như
thế nào cho HS khá giỏi THPT. Qua bài viết
này, chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm vận
dụng PPSA ở trường THPT với đối tượng là
HS khá giỏi. Để vận dụng phương pháp này
hiệu quả trước tiên chúng ta phải giúp HS
phân biệt được các khái niệm AX, ĐA, TA,
SA, sau đó hướng dẫn các em vận dụng tính
chất của các AX vừa học vào các ví dụ nhằm
từng bước hình thành PPSA.
* Email: [email protected]
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Dạy khái niệm AX, ĐA, TA, SA cho HS
khá giỏi THPT:
Khái niệm AX, ĐA, TA, SA
a. Ánh xạ f từ tập hợp X vào tập hợp Y (ký
hiệu f: XY) là một quy tắc cho tương ứng
mỗi phần tử x X với một phần tử xác định
y Y, phần tử y gọi là ảnh của phần tử x, ký
hiệu y = f(x).
Với mỗi tập A X: f(A) = Axxf )(
gọi là ảnh của tập A.
b. TA là AX từ X vào Y trong đó f(X) = Y.
c. ĐA là AX từ X vào Y thỏa mãn:
)()(:, 212121 xfxfxxXxx .
d. SA là AX vừa là ĐA, vừa là TA.
Dạy các khái niệm AX, ĐA, TA, SA cho HS
khá giỏi THPT
Trong thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy
HS thường khó phân biệt các khái niệm: AX,
ĐA, TA, SA . Do đó, chúng tôi xin đề xuất
một phương án dạy bốn khái niệm trên thông
qua các hoạt động (HĐ) như sau [2] :
HĐ1: Giáo viên (GV) vẽ hai vòng tròn rời
nhau. GV gọi 3 HS đứng vào vòng 1 và qui
ước đây là tập hợp các con. Gọi 4 HS nữ
đứng vào vòng 2 và qui ước đây là tập hợp
các mẹ đẻ của các con ở vòng kia. Tiếp đó,
GV dùng 3 sợi dây để nối tương ứng giữa con
và mẹ để tạo ra mô hình (MH) 1.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
128
Mô hình 1
HĐ 2: GV đưa ra khái niệm AX, minh họa thông qua MH1 và phân tích:
Tập X : tập các con. Tập Y: tập các mẹ đẻ.
Vậy tương ứng mỗi xX với một phần tử xác định yY được thể hiện ở đây là tương ứng mỗi
con thuộc tập các con có duy nhất một mẹ đẻ ( biểu thị bằng sợi dây nối), chú ý là không con nào
‘đứng bơ vơ’ vì không có mẹ tương ứng. Đây là điểm cần nhớ của khái niệm AX.
Hđ 3: GV cùng HS lần lượt xây dựng các MH 2, MH 3 và yêu cầu xác định xem MH nào thỏa
mãn khái niệm AX.
Mô hình 2
Mô hình 3
HS trả lời MH2 không phải là AX vì có con
C3 ‘đứng bơ vơ’, MH3 thỏa mãn vì tuy có C2
và C3 chung một mẹ nhưng mỗi con vẫn có
duy nhất một mẹ.
HĐ 4: GV vẽ MH1, MH3 lên bảng và thông
báo cho HS biết MH1 thỏa mãn điều kiện cứ
hai con khác nhau thì có hai mẹ khác nhau
nên là MH của một ĐA. Nhưng MH3 không
thỏa mãn khái niệm ĐA vì con C2 và C3
chung mẹ M2. GV yêu cầu HS thử nêu khái
niệm ĐA và chỉnh sửa lại khi phát biểu của
HS chưa chính xác.
HĐ 5: GV thông báo TA là AX thỏa mãn
không có mẹ nào trong tập các mẹ đẻ ‘đứng
bơ vơ’ và yêu cầu HS xây dựng một số MH
minh họa. Từ đó, GV hướng dẫn HS nhớ khái
niệm TA.
HĐ6: Cuối cùng GV đưa ra khái niệm SA và
yêu cầu HS xây dựng MH minh họa.
Sau khi HS đã nắm được bốn khái niệm AX,
ĐA, TA, SA. GV và HS cùng tìm thêm các ví
dụ và phản ví dụ trong toán học và trong thực
tế minh họa cho các khái niệm này. Đồng
thời, giúp các em nêu ra được các tính chất
của các khái niệm đó.
Áp dụng PPSA vào giải một số bài toan đếm
C1 M1
C3
C2 M2
C1 M1
C3
C2
M2
M3
C1 M1
C3
C2 M2
M3
M4
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
129
PPSA được coi là một kỹ thuật đếm nâng cao
được vận dụng trong giải toán tổ hợp. Ý nghĩa
của phương pháp là thay thế cho việc đếm số
phần tử của một tập hợp A nhất định, ta đi
đếm số phần tử của một tập hợp B có cùng số
phần tử với tập hợp A. Số phần tử của tập hợp
B là dễ đếm. Để có được kết quả này ta cần
chứng minh có một SA giữa hai tập hợp A và
B. Muốn có một bất đẳng thức liên quan đến
số phần tử của hai tập hợp, ta xây dựng một
đơn ánh giữa hai tập hợp đó. Khi hướng dẫn
HS vận dụng PPSA vào giải một bài toán
đếm, chúng tôi thường hướng dẫn các em
theo bốn bước sau:
Bước 1: Dựa vào giả thiết, xác định xem cần
xây dựng một đơn ánh hay một song ánh.
Bước 2: Tìm hai tập hợp X, Y tương ứng
trong ánh xạ cần xây dựng.
Bước 3: Chỉ ra cách xây dựng ánh xạ từ X
tới Y.
Bước 4: Trình bày lời giải.
Ví du 1:
Cho một lưới gồm các ô vuông. Các nút được
đánh số từ 0 đến m theo chiều từ trái sang
phải và từ 0 đến n theo chiều từ dưới lên trên.
Hỏi có bao nhiêu đường đi khác nhau từ nút
(0 ; 0) đến nút (m, n) nếu chỉ cho phép đi trên
cạnh các ô vuông theo chiều từ trái sang phải
hoặc từ dưới lên trên.
Phân tích: Đây là một bài toán đếm nên có
thể vận dụng Nguyên lí Song ánh. Ta cần xây
dựng một song ánh giữa tập hợp X các đường
đi thỏa mãn với một tập hợp Y nào đó.
Tìm tập Y: Ta thấy các đường đi thỏa mãn
đều có độ dài (m + n) vì có n đoạn đi lên và
m đoạn đi sang ngang. Sự khác nhau giữa các
đường đi chỉ là sự sắp xếp thứ tự giữa các
đoạn đi lên và các đoạn đi ngang. Đây là một
bài toán có 2 khả năng cơ bản. Ta có thể mã
hóa mỗi đoạn đi lên bởi số 1, mỗi đoạn đi
ngang bởi số 0. Khi đó, mỗi đường đi thỏa
mãn tương ứng với một dãy nhị phân có độ
dài (m + n), trong đó, có đúng n thành phần
bằng 1. Tập hợp Y là tập các dãy nhị phân
nói trên.
Giải:
1
1
1
1
0 0
0
0
0n
m
m,nn m,nn
m
(m,n)n
(0,0)
Một đường đi như thế gồm (m + n) đoạn (mỗi
đoạn là một cạnh ô vuông). Tại mỗi đoạn chỉ
được chọn một trong hai giá trị đi lên (ta mã
hóa là 1) hay sang phải (ta mã hóa là 0). Số
đoạn đi lên đúng bằng n và số đoạn sang phải
đúng bằng m. Như vậy, có một song ánh giữ
tập hợp A các đường đi thỏa mãn yêu cầu bài
toán với tập hợp B các dãy nhị phân có cùng
độ dài (m + n). Trong mỗi dãy nhị phân đó có
đúng n thành phần bằng 1, m thành thành
bằng 0.
Dễ thấy n
nm
n
nm CACB . Vậy số
đường đi cần tìm là n
nmC
Ví du 2: [ Balkan 1997]
Lấy m và n là số tự nhiên lớn hơn 1. Gọi S tập
hợp có n phần tử. Lấy A1, A2, A3,…,Am là
những tập con của S. Giả sử rằng, cứ 2 phần
tử bất kỳ x, y thuộc S đều có 1 tập hợp Ai
( 1,i m ) thỏa mãn điều kiện: nếu x Ai thì
y Ai còn nếu x Ai thì y Ai. Chứng
minh rằng: mn 2 .
Phân tích: Bài toán yêu cầu chứng minh một
bất đẳng thức nên có thể sử dụng Nguyên lí
Đơn ánh. Tập S có n phần tử nên ta sẽ tìm
một đơn ánh từ S tớt tập T nào đó. Tập T có
2m phần tử. Bài toán có hai quan hệ “thuộc”
và “không thuộc” nên có thể đưa về bài toán
dãy nhị phân. Ta biết, tập hợp các dãy nhị
phân có độ dài m thì có 2m phần tử ( do tại
mỗi vị trí chỉ có thể chọn là 1 hoặc 0). Tập
T phải liên quan đến m tập nêu trong đề
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
130
bài. Ta có cách xây dựng đơn ánh như
trong lời giải sau:
Giải:
Mỗi phần tử x của S ta cho tương ứng với một
dãy nhị phân 1 2, ,..., mf x x x x , với
1ix nếu i ix A và 0ix nếu
i ix A . Ta có ánh xạ: f: S T =
1 2, ,..., 0;1m ix x x x .
Từ giả thiết ta có, nếu
( ) ( )x y f x f y .Vậy f là một đơn
ánh nên S T . Mỗi phần tử của T là
một dãy nhị phân có độ dài m nên mT 2 . Vậy
mn 2 .
Ví du 3: Để xem một buổi biểu diễn xiếc,
mỗi người phải mua một vé vào giá 1 USD.
Mỗi khán giả chỉ được phép mua một vé. Mọi
người đến mua vé đứng xếp thành một hàng
dọc trước cửa bán vé. Mỗi người chỉ mang
đúng một tờ 1 USD hoặc đúng 1 tờ 2 USD.
Người bán vé quên không mang theo tiền. Giả
sử có n người mang tờ 1 USD và m người
mang tờ 2 USD ( m n ). Tìm số cách xếp
hàng sao cho người có tờ 1 USD thì được
nhận ngay vé, người có tờ 2 USD thì khi đến
lượt của mình được nhận ngay vé và một tờ 1
USD trả lại ?
Phân tích: Đây là một bài toán hay nhưng
khó đối với đa số HS phổ thông. PPSA được
vận dụng rất rõ nét trong cách giải bài toán.
Định hướng ban đầu là sử dụng Nguyên lí
Song ánh vì đây là một bài toán đếm. Mỗi
cách xếp hàng bất kì của (m + n) khán giả nói
trên ta gọi là một véc tơ. Tập hợp các véc tơ
này ta kí hiệu là X. Một véc tơ gọi là tốt nếu
tương ứng với cách xếp hàng thỏa mãn yêu
cầu bài toán. Các véc tơ còn lại gọi là các véc
tơ xấu. Ta chứng minh có một song ánh từ
tập A các véc tơ xấu đến tập B các véc tơ rất
xấu (đặc điểm cụ thể của B xem trong lời giải)
theo hai chiều: ứng với mỗi véc tơ thuộc A có
duy nhất một véc tơ thuộc B và ngược lại.
Giải :
Mã hóa người có tờ 1 USD bởi số 1, người có
tờ 2 USD bởi số 2. Mỗi cách xếp hàng bất kỳ
tương ứng với một véc tơ có (m+n) thành
phần trong đó n thành phần bằng 1, m thành
phần bằng 2. Thành phần thứ i tương ứng với
người xếp hàng ở vị trí thứ i. Số véc tơ như
thế là m
n mC .
Một véc tơ gọi là tốt nếu tương ứng với cách
xếp hàng thỏa mãn yêu cầu bài toán. Các véc
tơ còn lại gọi là các véc tơ xấu. Chúng ta đếm
xem có bao nhiêu véc tơ xấu bằng cách xây
dựng một song ánh từ tập A các véc tơ xấu
đến tập B các véc tơ có ( 1)m n thành
phần . Mỗi véc tơ của B có hai tính chất :
i, Có m thành phần 2, (n+1) thành phần 1
ii, Thành phần 2 đứng vị trí đầu tiên.
Ta có: 1m
m nB C
.
Cách xây dựng song ánh như sau:
- Giả sử v là một véc tơ xấu, tức là từ thành
phần đầu tiên đến hết thành phần thứ (i-1) thì
tương ứng với việc mua vé diễn ra suôn sẻ.
Đến thành phần thứ i tương ứng với người thứ
i mua vé nhưng người bán vé không có tiền
trả lại. Vị trí i lúc này ta gọi là vị trí xấu. Như
vậy, từ thành phần 1 tới hết (i-1) có số lượng
thành phần 1 bằng số lượng thành phần 2.
Xây dựng một véc tơ 'v bằng cách thực hiện
hai bước:
- Bước 1: Thêm thành phần 1 vào trước
thành phần đầu tiên của v . Khi đó, vị trí
xấu là ( i +1).
- Bước 2: Từ vị trí đầu tiên của véc tơ ở bước
1 tới hết vị trí (i+1), thay các giá trị 1 bởi 2 và
giá trị 2 bởi 1. Các thành phần từ vị trí (i+2)
trở đi giữ nguyên giá trị cũ.
Sau hai bước trên ta thu được véc tơ 'v thuộc
tập B.
- Xét véc tơ bất kỳ 'u bất kỳ thuộc B, gọi j là
số tự nhiên bé nhất thỏa mãn từ vị trí 1 đến
hết vị trí j thỏa mãn số thành phần 1 bằng số
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
131
thành phần 2. Thao tác ngược lại ở trên, từ vị
trí 1 tới hết vị trí j ta thay 2 bởi 1 và 1 bởi 2.
Các vị trí còn lại giữ nguyên như cũ. Bỏ đi số
1 ở thành phần đầu tiên ta được một véc tơ
xấu thuộc A.
Vậy có một song ánh từ A đến B nên số véc
tơ tốt bằng: m
n mC - 1m
m nC
.
Đây cũng là kết quả cần tìm của bài toán.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại lớp
chuyên Toán 10 khóa 25, trường trung học
phổ thông Chuyên, tỉnh Thái Nguyên. Nội
dung thực nghiệm gồm 3 tiết. Tiết 1: Hướng
dẫn học sinh phân biệt được 4 khái niệm: AX,
ĐA, TA, SA, lấy được các ví dụ và phản ví
dụ minh họa. Tiết 2: PPSA. Tiết 3: Vận dụng
PPSA vào giải một số bài toán đếm trong các
đề thi học sinh giỏi. Cảm nhận chung của
chúng tôi là các em rất hào hứng tham gia các
hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên. 84
% các em được hỏi ý kiến đều cảm thấy thích
thú khi sử dụng PPSA vào giải bài tập. Các
em bắt đầu tự đọc được một số bài viết về
phương pháp này ở mức độ khó hơn.
KẾT LUẬN
Bài báo đề xuất một phương án dạy cho HS
khá giỏi THPT phân biệt được bốn khái niệm:
AX, ĐA, TA, SA, nêu được nội dung của
PPSA và hướng dẫn các em vận dụng PPSA
vào giải toán. Thông qua phương pháp giảng
dạy đã nêu, chúng tôi mong muốn tạo hứng
thú cho học sinh khi học chủ đề này. Thực
nghiệm bước đầu cho thấy những đề xuất nêu
trên là có tính khả thi. Chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu để có thể dạy tốt hơn phương
pháp này cho đối tượng học sinh khá giỏi
THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Huy Khải (2002), Các phương pháp giải
toán sơ cấp 12, Nxb Hà Nội.
2. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lý luận vào
thực tiễn dạy học môn toán ở trường phổ thông,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Phạm Minh Phương (2010), Một số chuyên đề
toán tổ hợp bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ
thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Nguyễn Văn Thông (2012), Bồi dưỡng học sinh
giỏi toán Tổ hợp – Rời rạc, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
5. Chen Chuan-Chong, Koh Khee-Meng (1992),
Principles and techniques in combinatorics,
World Scientific.
6. V.K. Balakrishnan, Ph.D (1995), Theory and
problems of combinatorics, McGraw-Hill, INC,
Singapore.
7. Titu Andreescu, Zuming Feng (2004), A Path to
Combinatoricts for Undergraduates ( Counting
Strategies), Birkhauser Boston, United states of
America.
SUMMARY
INSTRUCTING GOOD AND EXCELLENT STUDENTS
OF HIGH SCHOOLS IN APPLYING THE BIJECTIVE METHOD
TO SOLVE SOME COUNTING PROBLEMS
Nguyen Thi Ngoc Anh*
Thai Nguyen Specialized High School
The Bijective method (BM) is an interesting method to solve some counting problems. However,
in Vietnam there are few articles mentioned on this method and there is not any author mentioning
how to teach this method for good and excellent students of high schools (HS). So, we would like
to share teaching experience of concepts on mapping, injective, surjective and bijective functions.
Simultaneously, we analyze some examples on applying the bijective method to solve some
counting problems in order to help students understanding more about this method.
Keywords:
* Email: [email protected]
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
132
Ngày nhận bài:02/8/2014; Ngày phản biện:18/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Việt Cường – Trường Đại học Sư phạm - ĐTHN
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
133
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 127 - 131
134
AN ESTIMATE FOR HOLOMORPHIC MAP RAMIFICATED OVER
HYPERPLANES IN SUBGENERAL POSITION
Pham Duc Thoan1, Pham Hoang Ha2, Tran Hue Minh3
1National University of Civil Engineering, 2Hanoi National University of Education, 3College of Education - TNU
SUMMARY In this article, we study the ramification of the holomorphic map ramificate over hyperplanes in n-
subgeneral position in ( )k. This work is a continuation of previous work of Dethloff-Ha [1].
We thus give an improvement of the results by studying the holomorphic maps with ramification
of M. Ru [3] and Dethloff-Ha [1].
Key words: Minimal surface, Gauss map, Ramification, holomorphic map, Value distribution theory.
INTRODUCTION*
In 1993, M. Ru [3] studied the holomorphic
maps in ( )k with ramification. The aim of
this work is that studying the distribution of
Gauss map of Minimal surface. Using the
notations which will be introduced in §2, the
result of Ru can be stated as following.
Main Lemma [3] Let
0( : ... : ) : ( )k
k Rf f f be a
nondegenerate holomorphic map, 0 ,..., qH H
be hyperplanes in ( )k in n subgeneral
position, and ( )j be their Nochka weights.
Let 1
0( , , ) : 0k
k RF f f is
reduced representation of f . Assume that
2 1q n k and
1
( ) ( 1)
2 /( 2)
q
j
j k
q Nk k
with some constant N>1. Then there exists
some positive constant C such that 1
4/ 1 2 /
1 0
( )
1
| | | ( ) | | |
| ( ) |
q kS N q N
p j k
j p
qj
j
j
F F H F
F H
1
2
0
( 1)( ) /
2
2 2
2,
| |
k
p
k kk p q N
RC
R z
* Tel: 0985 130218, Email: [email protected]
with S is given by
2
1
( ) ( 1) ( 2 12 / ).q
j
j k k k q N
Recently, the authors P.H. Ha and D. Dethloff
[1] gave a version on the lower dimension
spaces (1( ) .
Theorem (Lemma 8, [1]) For every with
1
12 0
q
j j
q qm
and f which is
ramified over ja with multiplicity at least
jm for each j (1 ),j q there exists a
positive constant 0C such that
1
12
0 101 2 2
1
1
|| || | ( , ) | 2.
| || |
q
jj
j
q qm
mq
j j
f W f f RC
R zF
In this paper we will consider the
corresponding problem for the holomorphic
map on disk z : |z| <R R
( 0 R ) ramificating over hyperplanes
located n-subgeneral position in ( ).k Our
result is stated as following:
Main Theorem. Let 0 : ... : :kf f f
( )k
R be a nondegenerate
holomorphic map, 0 ,..., qH H be hyperplanes
in ( )k in n subgeneral position, and
( )j be their Nochka weights. If f is
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
135
ramified over jH with multiplicity at least
( )jm k for each , (1 ),j j q then there
exists some positive constants and C
such that
1
11
1 0
( )(1 )
1
2 2
| | | ( ) |
| |
| ( ) |
2.
| |
k
j
k k
q k
k p j
j p
kq j
m
j
j
F F H
F
F H
RC
R z
PRELIMINARIES
Let f be a linearly non-degenerate
holomorphic map of : :| | R z z R
into ( ),k where 0 .R Take a
reduced representation 0( : : )kf f f .
Then 1
0: ( , , ) : 0k
k RF f f is
a holomorphic map with ( ) .F f Consider
the holomorphic map 1 1: p k
p RF
with (0) (1) ( ): p
pF F F F for
0 ,p k where ( 0 )
0: ( , , )kF F f f
and ( ) ( ) ( )
0: ( , , )l l l
kF f f for each
0,1, ,l k , and where the l -th derivatives ( )l
if , 0,...,i k , are taken with respect to z .
The norm of pF is given by
0
0
12
2
0
: ( , , ) ,( )p
p
p i i
i i k
F W f f
where 0 0
( , , ) ( , , )k ki i z i iW f f W f f denotes
the Wronskian of 0, ,
ki if f with respect to
z .
Proposition 2.1 (Proposition 2.1.6, [2]) For
two holomorphic local coordinates z and
and a holomorphic function : Rh , the
following holds:
a) ( 1)/2
0 0( , , ) ( , , )( ) .k kk z k
dzW f f W f f
d
b) 1
0 0( , , ) ( , , )·( ) .kz k z kW hf hf W f f h
Proposition 2.2 (Proposition 2.1.7, [2]) For
holomorphic functions 0 , , :p Rf f
the following conditions are equivalent:
(i) 0 , , pf f are linearly dependent over .
(ii) 0( , , ) 0z pW f f for some (or all)
holomorphic local coordinate z.
We now take a hyperplane H in ( )k given
by 0 0: 0,k kH c c with
2
0
| | 1.k
i
i
c
We set
0 0 0( ) : ( ) : k kF H F H c f c f
and ( )pF H :=
1
1 1
21
2
0 ,...,
( , , , ) ,( )p
p p
l l i i
i i k l i i
c W f f f
for 1 .p k We note that by using
Proposition 2.1, ( )pF H is multiplied by a
factor ( 1)/2| |p pdz
d
if we choose another
holomorphic local coordinate , and it is
multiplied by 1| |ph if we choose another
reduced representation 0( : : )kf hf hf
with a nowhere zero holomorphic function h .
Finally, for 0 p k , set the p -th contact
function of f for H to be
2
2
| ( )( ) |( )( ) :
| ( ) |
p
p
p
F H zH z
F z .
We next consider q hyperplanes 1, , qH H
in ( )k given by
0 0 ,: , (1 )j j j jk kH A c c j q
where 0: ( , , )j j jkA c c with 2
0
| | 1.k
ji
i
c
For : 1,2, , ,R Q q denote by ( )d R
the dimension of the vector subspace of 1k
generated by ;jA j R . The hyperplanes
1, , qH H are said to be in n -subgeneral
position if ( ) 1d R k for all R Q with
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
136
( ) 1,R n where ( )A means the number
of elements of a set A. In the particular case
n k , these are said to be in general
position.
Theorem 2.3 (Theorem 2.4.11, [2]) For given
hyperplanes 1, , qH H in ( )k
( 2 1)q n k located in n -subgeneral
position, there are some rational numbers
(1), , ( )q and satisfing the following
conditions:
(i) 0 ( ) 1, (1 ),j j q
(ii) 1
( ) 1 ( 2 1),q
j
j k q n k
(iii) 1 1
,2 1 1
k k
n k n
(iv) If R Q and 0 ( ) 1,R n then
( ) ( ),j R
j d R
(v) For each : 1,2, ,R Q q with
0 ( ) 1R n and real constants
1, , qE E with 1jm , there are some
R R such that ( ) ( ) ( )R d R d R and
( ) .j
j j
j R j R
E E
Constants ( ) (1 )j j q and with the
properties of Theorem 2.3 are called Nochka
weights and a Nochka constant for
1, , qH H respectively. Related to Nochka
weights, we need the following. We need the
three following results of Fujimoto combining
the previously introduced concept of contact
functions with Nochka weights:
Theorem 2.4 (Theorem 2.5.3, [2]) Let
1, , qH H be hyperplanes in ( )k located
in n subgeneral position and let ( )j
(1 )j q and be Nochka weights and a
Nochka constant for these hyperplanes. For
every 0 there exist some positive
numbers ( 1) and C, depending only on
and jH 1 ,j q such that
1 20
2 ( )1 ,0 1
| |log
log ( / ( ))
kp pc
jj q p k p j
Fdd
H
2
(2 ( 2 1) 2 20
12 2 ( )
1 0
1)
2
( 1)
(| | | | | |
( (| ( ) | log ( / ( )))
)
)
q n k ck
q
k k
kk
jkj
p jj p
C F F dd z
F H H
Proposition 2. 5 (Proposition 2.5.7, [2]) Set
( 1) / 2p p p for 0 p k and
0
.k
k p
p
Then,
1
2 2 2
0 1 1
2 2 21/ 20 1
2
0
log(| | | | | | )
| | | | | | | | .
| |( ) k
k
c
k
ck k
k
dd F F F
F F Fdd z
F
Proposition 2. 6 (Lemma 3.2.13, [2]) Let f
be a nondegenerate holomorphic map of a
domain in into ( )k with reduced
representation 0( : : )kf f f and let
1, , qH H be hyperplanes located in n -
subgeneral position with Nochka weights
(1), , ( )q respectively. Then,
( , )
1
( ) min 0,,j
q
f H
j
j k
where
( )
1
| |.
( )
k
q j
j j
F
F H
∣ ∣
Lemma 2.7 (Generalized Schwarz's Lemma).
Let v be a nonnegative real-valued
continuous subharmonic function on .R If
v satisfies the inequality 2log v v in the
sense of distribution, then 2 2
2( ) .
| |
Rv z
R z
THE PROOF OF THE MAIN THEOREM
Take an arbitrary positive number with
1
1
: ( ) ( 1) .q
k
j
j k
For an
arbitrary holomorphic local coordinate z, we
set
1 /1
0
(1 )1 ( )
0
1
| | . | | . | |
: ,
(| ( ) | log( / ( )))
( )
k
k k
j
kq
k p
p
z kq
m k j
j p p j
j
F F F
F H H
and define the pseudo metric 2 2 2: | | .zd dz Using Proposition 2.1 we
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
137
can see that 2d is independent of the choice
of the local coordinate z. We now show that
d is continuous on .R Indeed, it is easy to
see that d is continuous at every point 0z
with 1 0( )( ) 0.q
j jF H z Now we take a
point 0 1 0( )( ) 0.q
j jz F H z We have
0 0 ( ) 0
1
( ) ( ) ( ) ( )(1 )k j
q
d F F H
j j
kz z j z
m
0 ( ) 0
1
( ) 0
1
( ) ( ) ( )
( ) ( ).
k j
j
q
F F H
j
q
F H
j j
z j z
kj z
m
Combining this with Proposition 2.6 we get
0 ( ) 0
1
( ) 0
1
( ) ( ) min ( ),
( ) ( ).
j
j
q
d F H
j
q
F H
j j
z j z k
kj z
m
By assumption, it holds that
( ) 0( )jF H jz m k or
( ) 0( ) 0,jF H z so
0( ) 0.d z This concludes the proof that
d is continuous on .R Using Proposition
2.5 and Theorem 2. 4, we have
2 1
2 20 1
log log | |
log(| | | | )2( )
c ckz
k k
ck
k k
dd dd F
dd F F
2
0
12 ( )
1 0
|1
log2( )
log ( / ( ))
k
ppc
q kjk k
p jj p
F
dd
H
1
1/2 2 220 1
2 1/0
(| | | | | || |
2( ) |
)
( )|
k
k k
ck k
k k k
F F Fdd z
F
2
2 ( 2 1) 2 2( 1)0 0
2
1 ( 1)2 2 ( )
1 0
( )| | | | | |
(| ( ) | log ( / ( )))
q n k ck kk
q k k kj
j p jj p
C F F dd z
F H H
1 21
0
1( )
1
1
0
(| | . | | . | | | |
,
( (| ( ) | log( /
)
)( )))
k
j
kc
k p
p
kq
m jp
k
pj j
j
C F F F dd z
F H H
where we denote 2
k k
and by the
help of Holder's inequality, where 0 1,C C are
some positive constants. We now use Lemma
2.7 to show the following
1
0
(1 )
2
0
)
1
1(
2 2
(| | . | | . | |
( (| ( ) | log( / ( )))
2,
|
)
|
)k
j
k
k p
p
kq
m jj
k
pp j
j
F F F
F H H
RC
R z
where we denote 1
k k
. Now we have
1
11 /
1 0
(| | . | | . | ( ) | ) :k
q kq
k p j
j p
F F F H
(1 ) ( )
1
1/ ( )
1 0
2 2 2
| ( ) |
| ( ) |( ( ) log ( / ( )))
| |
2.
| |
j
kq j
m
j
j
q kp j q j
p j
pj p
F H
F HH
F
RC
R z
Since ( )
20 1
sup log .jq
x
xx
Then we
get
1
1
11
1 0
(1 ) ( )
1
2 2
| | | | | ( ) |
| ( ) |
2.
| |
k k
k
j
q k
k p j
j p
kq j
m
j
j
F F F Hq
F H
RC
R z
This implies the main theorem.
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
138
Acknowledgements. A part of this work was
completed during a stay of the two first named
authors at the Vietnam Institute for Advanced
Study in Mathematics (VIASM). The research of
the second named author is partially supported by
a NAFOSTED grant of Vietnam.
REFERENCES 1. G. Dethloff and P. H. Ha, Ramification of the
Gauss map of complete minimal surfaces in 3
and 4
on annular ends, arXiv: 1304.7065, to
appear in the Annales Fac. Sci. Toulouse.
2. H. Fujimoto, Value Distribution Theory of the
Gauss map of Minimal Surfaces in m
, Aspect of
Math, Vieweg, Wiesbaden, 1993.
3. M. Ru, Gauss map of minimal surfaces with
ramification, Trans. Amer. Math. Soc. 339
(1993), 751-764.
4 L. Jin and M. Ru, Values of Gauss maps of
complete minimal surfaces in m
on annular
ends, Trans. Amer. Math. Soc. 359 (2007), 1547-
1553.
TÓM TẮT
MỘT ƯỚC GIÁ CHO ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH RẼ NHÁNH QUA HỌ
CÁC SIÊU PHẲNG Ở VỊ TRÍ DƯỚI TÔNG QUÁT
Phạm Đức Thoan1*, Phạm Hoàng Hà2, Trần Huệ Minh3 1Đại học Xây dựng, 2Đại học Sư phạm Hà Nội,
3Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu tính rẽ nhánh của ánh xạ chỉnh hình rẽ nhánh qua họ các
siêu phẳng ở vị trí n-dưới tổng quát trong ( )k. Đây là sự tiếp nối công việc của Dethloff-Ha
[1]. Chúng tôi mở rộng kết quả nghiên cứu về tính rẽ nhánh của ánh xạ chỉnh hình của M. Ru [3]
và của Dethloff-Ha [1].
Key words: Mặt cực tiểu, Ánh xạ Gauss, Tính rẽ nhánh, ánh xạ chỉnh hình, Lí thuyết phân bố giá trị.
Ngày nhận bài:29/8/2014; Ngày phản biện:09/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Phạm Thị Thủy – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0985 130218, Email: [email protected]
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
139
Phạm Đức Thoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 133 - 137
140
ĐIỀU KHIỂN BÁM HỆ TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO CÓ RÀNG BUỘC
Lê Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Tú Anh2
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT Bài báo giới thiệu một phương pháp thiết kế bộ điều khiển dự báo phản hồi trạng thái để điều
khiển bám ổn định hệ truyền động qua bánh răng có các điều kiện ràng buộc. Bộ điều khiển dự
báo của bài báo sử dụng mô hình xấp xỉ tuyến tính của hệ truyền động bánh răng và sử dụng hàm
mục tiêu dạng toàn phương có tham số biến đổi, do đó luôn chuyển bài toán điều khiển có ràng buộc
thành bài toán không ràng buộc. Do sử dụng nguyên lý tối ưu sai lệch bám là nhỏ nhất nên mặc dù sử
dụng mô hình xấp xỉ tuyến tính, song bộ điều khiển vẫn cho thấy được chất lượng bám tốt.
Từ khóa: Điều khiển dự báo; Hệ truyền động bánh răng; Tối ưu hóa có ràng buộc
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hệ truyền động qua bánh răng (hình 1) là một
trong số các hệ truyền động được sử dụng
rộng rãi nhất trong công nghiệp, vì vậy vấn đề
chất lượng điều khiển hệ truyền động qua
bánh răng cũng giữ một vai trò không nhỏ
trong chất lượng hệ thống điều khiển quá
trình nói chung. Từ lý do đó mà việc nâng cao
chất lượng điều khiển hệ truyền động qua
bánh răng luôn mang tính thời sự và nhận
được sự quan tâm đặc biệt của các nhà thiết
kế hệ thống điều khiển quá trình.
Bài toán điều khiển hệ truyền động qua bánh
răng được quan tâm trong bài báo này là phải
xác định được quy luật thay đổi moment dẫn
động tạo ra từ động cơ dẫn động để hệ có
được tốc độ góc của tải đầu ra luôn bám ổn
định được theo một quỹ đạo đặt trước và điều
này phải không được phụ thuộc vào các tác
động không mong muốn vào hệ. Tất nhiên để
điều khiển được hệ truyền động với chất
lượng cao cần phải có mô hình toán mô tả
chính xác hệ truyền động. Tài liệu [5] đã giới
thiệu một mô hình như vậy, trong đó nó chứa
đựng gần như đầy đủ tất cả những thành phần
phi tuyến rất khó xác định được một cách
chính xác, song lại giữ vai trò không nhỏ tới
chất lượng truyền động của hệ. Đó là các
thành phần như những lực ma sát khác nhau,
* Email: [email protected]
khe hở giữa các bánh răng, độ cứng vững của
vật liệu.
Tuy nhiên mô hình càng chính xác, cấu trúc
phi tuyến của mô hình càng rắc rối, kéo theo
phương pháp điều khiển cũng như bộ điều
khiển sau này càng phức tạp và tính tin cậy
cũng như tính bền vững của hệ điều khiển
càng giảm. Bởi vậy trong thực tế người ta
thường chỉ cần đến một mô hình toán vừa
đủ chính xác sao cho vẫn có thể đảm bảo
được chất lượng điều khiển đặt ra, mà lại
không làm phức tạp cấu trúc của bộ điều
khiển sau này.
2msM
1msM 4msM
3msM
Md 1 M
3 Biến tần
Bộ điều khiển
2 Mc
Tải
Hình 1: Điều khiển hệ truyền động qua bánh răng
Phương pháp điều khiển đơn giản nhất
thường được áp dụng là điều khiển PID [2].
Đây là phương pháp này đòi hỏi mô hình toán
hệ truyền động phải xấp xỉ được về dạng
tuyến tính. Song nếu xấp xỉ về dạng tuyến
tính như vậy ta đã phải giả thiết là trong hệ
truyền động không có khe hở, ma sát và
không có moment xoắn (vật liệu là tuyệt đối
cứng). Điều này đã vô tình làm giảm chất
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
141
lượng hệ thống điều khiển, vì các giả thiết
nêu trên rất dễ bị phá vỡ trong thực tế.
Như vậy, muốn nâng cao chất lượng hệ thống
ta phải sử dụng mô hình phi tuyến của nó.
Tuy nhiên khi sử dụng mô hình phi tuyến
cùng với phương pháp điều khiển tuyến tính
ta phải tuyến tính hóa xấp xỉ mô hình phi
tuyến của nó xung quanh các điểm làm việc.
Các phương pháp đã được giới thiệu ở tài liệu
[7],[10] là những ví dụ về nhóm phương pháp
điều khiển này.
Song việc tuyến tính hóa xung quanh điểm
làm việc mà không phải trả giá cho sự sụt
giảm chất lượng điều khiển không phải lúc
nào cũng thực hiện được, đặc biệt là khi có sự
tham gia của các thành phần phi tuyến mạnh
như ma sát, khe hở, độ cứng vững của vật
liệu. Do đó, để vẫn không làm giảm chất
lượng hệ thống khi phải tuyến tính hóa người
ta đã sử dụng thêm các cơ cấu nhận dạng ma
sát, khe hở hay độ cứng vững của vật liệu để
điều khiển bù sự ảnh hưởng của chúng tới
thành phần động học tuyến tính trong mô
hình, trước khi sử dụng bộ điều khiển tuyến
tính. Một số tài liệu như [3], [12], [17] đã
công bố các kết quả điều khiển đi theo hướng
giải quyết này. Tất nhiên với hướng giải
quyết bằng cách bổ sung thêm các cơ cấu điều
khiển bù đó, cấu trúc bộ điều khiển sẽ càng
phức tạp thêm, kéo theo độ tin cậy và tính bền
vững của chất lượng điều khiển càng giảm.
Bởi vậy, cuối cùng xu hướng thiết kế bộ điều
khiển trực tiếp trên nền mô hình phi tuyến của
hệ truyền động là một giải pháp đúng đắn. Nó
hứa hẹn sẽ không làm tăng thêm tính phức tạp
của cấu trúc hệ điều khiển mà vẫn đảm bảo
được chất lượng điều khiển đặt ra ban đầu.
Các tài liệu [6], [8], [13], [14] đã công bố một
số kết quả về xu hướng điều khiển thích nghi
bền vững phi tuyến này.
Mặc dù vậy tất cả các phương pháp điều
khiển nêu trên, kể cả phương pháp điều khiển
thích nghi bền vững phi tuyến, sẽ vẫn bị hạn
chế nếu như trong yêu cầu chất lượng điều
khiển đặt ra ban đầu có thêm giả thiết về tính
bị chặn của tín hiệu điều khiển, ở đây được
hiểu là moment đặt ở bánh răng chủ động,
hoặc khoảng giá trị biến thiên cho phép của
các trạng thái trong hệ, chẳng hạn như các
giới hạn về tốc độ, gia tốc của các bánh răng.
Những giả thiết này, từ yêu cầu về tính bền
vững của hệ thống, luôn phải được thỏa mãn,
nhằm có thể đảm bảo được vật liệu của hệ
bánh răng không quá bị mỏi trong thời gian
làm việc.
Một trong các bộ điều khiển được xây dựng từ mô hình phi tuyến của đối tượng điều
khiển mà vẫn thỏa mãn các điều kiện bị chặn về dải biến thiên giá trị của các tín hiệu điều
khiển và trạng thái của hệ là bộ điều khiển dự báo theo mô hình, được viết tắt thành MPC
(model predictive controller).
Bài báo này sẽ trình bày phương pháp thiết kế bộ điều khiển dự báo cho hệ truyền động qua bánh răng, có mô hình phi tuyến chứa đầy đủ các thành phần lực ma sát, khe hở và độ không cững vững của vật liệu bên trong là [5]:
0
1 1 1 ( 1)
0 1 1 1
( ) ( )
( )
( ) ( )
Si i i msi i i i
Si i i ms i
i i i
J M M d t r F D
J M M
d t r F D
(1)
trong đó, ở (1) ta đã bỏ qua hiện tượng va đập bánh răng [5]. Việc bỏ qua này là hợp lý vì với bài toán điều khiển thì khoảng thời gian xẩy ra quá trình va đập bánh răng là vô cùng nhỏ so với quá trình quá độ, nên có thể xem như xấp xỉ bằng 0. Ngoài ra:
- ( )d t là hàm mô tả khe hở,
- msiM là tổng các moment ma sát tại cặp
bánh răng thứ i ,
- 1, i iM M là các moment vào và ra ở bánh
răng thứ i có 1 dM M là moment đặt ở đầu
vào, được tạo bởi động cơ,
- ( )i iF D là lực biến dạng đàn hồi và lực
giảm chấn giữa hai bánh răng trong cặp bánh
răng thứ i được xác định theo công thức:
20 , 1 1( ) cos ( )i i i i L i i i iF D c r i (2)
với 0ir , i , , 1i ii , ic lần lượt là bán kính vòng
tròn cơ sở, góc quay, tỷ số các răng giữa hai
bánh răng và độ cứng vững vật liệu của cặp
bánh răng thứ i .
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
142
Nhiệm vụ điều khiển bám ổn định bền vững cho hệ truyền động bánh răng (1) được đặt ra ở đây cho bài báo là phải thiết kế được bộ điều khiển MPC phản hồi trạng thái để hệ truyền động gồm n cặp bánh răng có góc quay đầu ra n bám theo được quỹ đạo mong muốn ref :
n ref
đồng thời tín hiệu điều khiển và các biến
trạng thái phải có giá trị biến thiên trong dải
cho phép là:
max , , 1,2, ,d i iM M i n (3)
với max , , 1,2, , iM i n là những hằng số
dương cho trước.
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO
CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
Thiết kế bộ điều khiển MPC có điều kiện ràng
buộc nhờ hàm mục tiêu tham số biến đổi
Hình 2a) biểu diễn cấu trúc cơ bản của hệ
điều khiển dự báo đối tượng phi tuyến, gồm 2
thành phần là [1],[4]:
- Khối mô hình không liên tục của đối tượng:
( , )k k kx f x u , ( ) kky g x (4)
có tác dụng dự báo các vector trạng thái của
hệ được tính từ thời điểm k hiện tại, trong đó
kx là vector trạng thái và ku là vector các tín
hiệu điều khiển đối tượng (tín hiệu đầu vào).
Các giá trị trạng thái , 0 k ix i N được dự
báo trong khoảng cửa sổ dự báo , k k N
trong khoảng thời gian tương lai, tính từ thời
điểm hiện tại k như mô tả ở hình 2b) sẽ là:
1 1
2 2 1
1 1
1 1
( , )
( , ),
( ( , ), ), ),
( , , , , )
k i k i k i
k i k i k i
k k k k i
k k k k ii
x f x u
f f x u u
f f f x u u u
f x u u u
Từ các giá trị trạng thái , 0 k ix i N dự
báo được trong cửa sổ dự báo hiện tại
, k k N ta cũng sẽ có các giá trị đầu ra dự
báo trong cửa sổ dự báo đó là:
1 1
1 1
( )
( , , , , )
( , , , , )
k ik i
k k k k ii
k k k k ii
y g x
g f x u u u
g x u u u (5)
Khối tối ưu hóa, có nhiệm vụ xác định tín
hiệu điều khiển tối ưu *ku . Khối này chứa
đựng trong nó 2 khối con gồm hàm mục tiêu
và thuật toán tối ưu xác định nghiệm của hàm
mục tiêu đó.
Hàm mục tiêu tương ứng trong khối này được
xây dựng từ chỉ tiêu chất lượng đặt ra cho hệ
thống. Với chỉ tiêu chất lượng đặt ra là tín
hiệu đầu ra ky phải bám ổn định theo được
tín hiệu đặt kw , thì một trong các hàm mục
tiêu thỏa mãn được chỉ tiêu chất lượng đó là:
1
2
1
0
( ) ( )
NTik i k ik i k i
i
NT
ik i k ii
J w y Q w y
u R u
với ,i iQ R là những ma trận đối xứng xác định
dương tùy chọn và 1 20 , N N N cũng là hai
số dương tùy chọn [16]. Rõ ràng, khi sử dụng
kết quả dự báo (5) cũng như do kx là đã có,
thì khi chọn 1 21 N N N , hàm mục tiêu J
sẽ trở thành hàm của các tín hiệu điều khiển
cần tìm:
1col( , , , )k k k k Nu u u
Hình 2: Cấu trúc hệ điều khiển dự báo
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
143
tức là ( )kJ J , lúc này được viết lại thành:
( ) T Tk k k k kJ (6)
trong đó:
1 11 1
( ), ( )
( , , )
i i
k k k k Nk k k N
diag Q diag R
col w y w y w y
Khối con thứ hai là khối thuật toán tối ưu để
tìm nghiệm bài toán tối ưu:
* arg min ( )N
kk k
UJ
(7)
trong đó RmU là điều kiện ràng buộc của
vector tín hiệu điều khiển ku được suy ra từ
(3). Thuật toán tìm *k thường được sử dụng
là SQP [11].
Tuy nhiên, khi sử dụng các phương pháp tối
ưu hóa để tìm nghiệm bài toán tối ưu có ràng
buộc (7)thì rất có thể ta chỉ thu được nghiệm
địa phương. Nói cách khác nó *k tìm được
có thể chỉ mới là điểm cực trị của ( )kJ , chứ
chưa phải nghiệm của (7). Để tìm nghiệm
toàn cục của (6), ta cần tới phương pháp điều
khiển tối ưu, chẳng hạn như phương pháp
biến phân, hoặc quy hoạch động của Bellman,
song các công thức tường minh xác định *k
theo phương pháp điều khiển tối ưu này lại
mới chỉ dừng lại cho trường hợp không ràng
buộc, do đó không thể áp dụng được khi bài
toán điều khiển dự báo có thêm các điều kiện
ràng buộc như ở công thức (3).
Mặc dù vậy, nếu nhìn lại và phân tích cấu trúc
hàm mục tiêu (6) của bài toán tối ưu (7) ta sẽ
thấy:
- Khi càng lớn, sự tham gia của thành
phần Tk k trong hàm mục tiêu (7) càng
cao, kéo theo khi có được ( ) minkJ , giá
trị của k sẽ càng giảm. Điều đó đồng
nghĩa với việc càng tăng , điều kiện ràng
buộc (3) càng dễ được thỏa mãn.
- Nhưng nếu càng tăng , gián tiếp sẽ càng
làm cho sự tham gia của thành phần thứ hai là Tk k trong (6) lại càng giảm, kéo theo
càng khó có được 0k , tức là chất lượng
bám tín hiệu mẫu đặt ở đầu vào càng xấu.
Tất nhiên ta càng không thể vừa tăng
vừa tăng , vì như vậy tương quan về sự
tham gia của hai thành phần Tk k và
Tk k trong ( )kJ sẽ không thay đổi.
Bởi vậy một ý tưởng dung hòa xuất hiện ở
đây là ngay ban đầu (khi k nhỏ) ta chọn
đủ lớn để có k đủ nhỏ sao cho với nó có
được điều kiện ràng buộc (3). Khi điều kiện
ràng buộc (3) đã được thỏa mãn, ta sẽ giảm
để thông qua đó làm tăng thêm sự tham
gia của thành phần sai lệch bám Tk k trong
( )kJ nhằm làm giảm sai lệch bám sau này.
Tương tự ta cũng có thể chọn đủ nhỏ ban
đầu, sau đó tăng dần theo k .
Với hai trường hợp thay đổi hai ma trận
hay theo thời gian k như trên, hàm mục
tiêu gốc ban đầu (6) trở thành:
( ) T Tk kk k k k kJ (8)
và tương ứng, bài toán tối ưu có ràng buộc (7)
trở thành bài toán không ràng buộc:
* arg min ( )k kJ (9)
Sau khi đã có nghiệm tối ưu *k của (9), phần
tử đầu tiên của *k là *
ku sẽ được đưa vào
điều khiển đối tượng trong khoảng thời gian
giữa hai lần trích mẫu ( 1) kT t k T , trong
đó T là chu kỳ trích mẫu. Như vậy bộ điều
khiển dự báo làm việc theo nguyên lý lặp với
các bước sau:
1) Chọn 0N . Gán : 0k .
2) Đo trạng thái kx và tìm nghiệm tối ưu *k
của bài toán tối ưu có ràng buộc (9).
3) Xuất * *( ,0, ,0)ku I để điều khiển
đối tượng trong khoảng thời gian
( 1) kT t k T rồi gán : 1 k k và quay
về 2.
Xây dựng mô hình dự báo
Theo nguyên tắc điều khiển dự báo vừa trình
bày, để có được bộ điều khiển dự báo cho hệ
truyền động bánh răng, thì từ mô hình (1) đã
có của hệ truyền động bánh răng ta phải xây
dựng mô hình không liên tục dạng (4) làm mô
hình dự báo.
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
144
Từ (1), tài liệu [9] đã đưa ra mô hình tương
ứng cho hệ tương ứng có một cặp bánh răng
như sau:
2 21 1 1 1 12 2 1
2 22 2 2 2 21 1 2
cos ( )
cos ( )
L L d ms
L L c ms
J cr i M M
J cr i M M(10)
trong đó:
L góc ăn khớp của hai bánh răng, và
cũng là đại lượng đánh giá khe hở giữa
các bánh răng. Khi hai bánh răng tiêu
chuẩn và không có độ dịch tâm, thì góc
ăn khớp 020 L . Với hệ có khe hở
thì 18L25,
c là đại lượng đánh giá độ cứng của bánh
răng. Giá trị c càng nhỏ, độ mềm dẻo
của bánh răng càng lớn và
0
ë chÕ ®é n khíp
ë chÕ ®é khe hë
cc
1 2, ,dJ J J lần lượt là moment quán tính
của động cơ, bánh răng 1 và bánh răng 2
và 1 1dJ J J ,
cM là moment cản, bao gồm cả moment
tải,
1 2,ms msM M là moment ma sát trong các ổ
trục bánh răng,
1 2, L Lr r là bán kính lăn tương ứng của hai
bánh răng (bán kính ngoài),
1 1 2 2, là vận tốc góc tương ứng của
hai bánh răng,
12i là tỷ số truyền từ bánh răng 1 sang
bánh răng 2, tức là 2 21 1 i .
Như vậy, giống như (1), mô hình (10) này của
hệ một cặp bánh răng cũng chứa đựng trong
nó tất cả những thành phần bất định không
thể xác định được một cách chính xác trong
nó, bao gồm moment cản cM , góc khớp hai
răng L , chỉ số đo độ cứng vững của vật liệu
làm bánh răng c , các moment ma sát của hai
bánh răng 1 2, ms msM M .
Tất nhiên với nhiều thành phần bất định trong
mô hình như vậy, công thức (10) không thể
sử dụng được làm mô hình dự báo. Do đó ta
cần phải xấp xỉ nó và chấp nhận rằng trong
mô hình xấp xỉ không còn chứa thành phần
bất định này tồn tại một sai lệch mô hình.
Mặc dù có sai lệch mô hình, tuy nhiên nhờ
tính tối ưu của bộ điều khiển dự báo sau này
mà sự ảnh hưởng của sai lệch mô hình đó tới
chất lượng hệ thống sẽ được giảm thiểu.
Trước tiên ta xấp thành phần moment ma sát
động, bỏ qua ma sát tĩnh:
1 1 1 2 2 2, ms c msM b M M b
cũng như các hệ số xấp xỉ hằng 0:
2 2 1 2 21 1 2 2, cos cos L L L Lcr cr
thì (10) chuyển về được thành:
1 1 1 1 12 2 1 1
1 12 2 2 2 12 1 2 2
( )
( )
dJ i M b
J i b (11)
Từ phương trình thứ hai trong (11) có:
1 12 2 2 2 2 22 2
3 2 4 2 12 2
i J b
i
với
3 2 2 4 12 2 2, J i b
Suy ra
(4)1 3 4 2 12 22 i
Thay vào phương trình thứ nhất của (11)
được:
(4)1 3 1 4 1 3 22
1 4 1 3 1 12 2 1 4 1 12 2
dM J J b
b J i b i
hay:
1
4
2
khi 1 3
k k
Tgf
x x k
x x u
y x
(12)
trong đó:
1 2 2 2 3 2 4 2
2 3 4
1 4 1 12 1
1 4 1 3 1 12 21 3 1 3
1 4 1 3 3
, , ,
col( , , ),
1 1,
d
g f
x x x x
x x x x u M
b i a
b J i aJ J
J b a
Do chỉ quan tâm tới tốc độ 2 2x nên ta có
thể bỏ bớt đi biến trạng thái 1 2x trong mô
hình (12). Khi đó mô hình hệ truyền động qua
một cặp bánh răng sẽ là:
dx
Ax budt
và Ty c x (13)
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
145
với
1 2 3
0 1 0 0 1
0 0 1 , 0 , 0
0
g
A b c
a a a
Từ đây, và với chu kỳ trích mẫu T chọn
trước, có:
1
T
kk k
k k
x Ax bu
y c x (14)
trong đó
0
, T
AT AtA e b e bdt
và ta sẽ sử dụng mô hình (14) này làm mô
hình dự báo các trạng thái , 0 k ix i N
trong cửa sổ dự báo hiện tại.
Xây dựng khối tối ưu hóa
Với mô hình dự báo (14) cho hệ truyền động
một cặp bánh răng, công thức dự báo đầu ra
tổng quát (5)bây giờ trở thành:
11
22 12
1 1 , , ,
T T T
T T T
T T T T
k i k ik i k i
k i k ik i
i i ik i
y c x c Ax c bu
c A x c Abu c bu
c A x c A b c A b c b
trong đó:
1 1col , , , k k k ii u u u
Bởi vậy, nếu ký hiệu vector sai lệch đầu ra
tương lai trong toàn bộ cửa sổ dự báo
, k k N là:
1 1 1 1col , , k k k N k Ne w y w y
ta sẽ được:
ke
trong đó:
1
11
1
1
0 0
0
col , , ,
T
T
T
T T
T T T
k
kNk N
N N
k k k Nk
w c A
x
w c A
c b
c Ab c b
c A b c A b c b
u u u
(15)
Suy ra, hàm mục tiêu (8) tổng quát trở thành:
( )
2
T Tk k k k k k k
T T T Tk k k k k k k
J
với
1
2
1
1
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
k
kk
k N
k
kk
k N
Q
Q
Q
R
R
R
(16)
Nếu như các ma trận , k i k iQ R đối xứng xác
định dương được chọn sao cho nghiệm tối ưu *k của (9) luôn thỏa mãn điều kiện bị chặn
(3) mà cụ thể ở đây là:
max , , 1,2,3 k i j ju M x j (17)
thì bài toán tối ưu bị ràng buộc (7) sẽ trở
thành bài toán không có ràng buộc (9). Trong
trường hợp như vậy ta có ngay:
*
1
)arg min (
arg min 2
k k
T T Tk k k k k k
T Tk k k
J
(18)
và cuối cùng là:
* *1,0, ,0k ku (19)
Hai công thức (18), (19) trên một lần nữa
khẳng định rằng với , k i k iQ R được chọn
sao cho k và k có k càng nhỏ hoặc
Tk k càng lớn thì *
ku sẽ càng
nhỏ.
Thuật toán điều khiển dự báo hệ truyền động
bánh răng có điều kiện ràng buộc
Từ các công thức (15), (16), (18) và (19) ta có
được thuật toán điều khiển dự báo cho hệ truyền
động bánh răng (12) gồm các bước sau:
1) Chọn 0N và các ma trận , k i k iQ R
tương ứng với điều kiện ràng buộc (17). Xác
định ma trận theo (15) Gán : 0k .
2) Đo trạng thái kx và xác định theo (15).
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
146
3) Xây dựng các ma trận ,k k theo (16).
4) Tính *k theo (18) và từ đó là *
ku theo (19).
5) Xuất *ku để điều khiển đối tượng trong
khoảng thời gian ( 1) kT t k T rồi gán
: 1 k k và quay về 2.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để minh họa phương pháp, ta xét hệ truyền
động bánh răng có mô hình tuyến tính xấp xỉ
dạng (13) trong đó:
0 1 0 0 1
0 0 1 , 0 , 0
6 11 6 1 0
A b c
Ta sẽ áp dụng thuật toán điều khiển dự báo để
hệ thống này bám được tín hiệu đặt
1, kw k và thỏa mãn điều kiện ràng buộc
của tín hiệu điều khiển 30ku . Chọn chu
kỳ trích mẫu 0.2T , cửa sổ dự báo 5N và
các ma trận 10k I , 12
0.01k
k I
với I là ma trận đơn vị có kích thước phù
hợp. Việc chọn k giảm dần theo thời gian
như trên xuất phát từ lập luận như sau. Từ cấu
trúc hàm mục tiêu (8) ta thấy khi k càng
nhỏ thì tín hiệu điều khiển ku sẽ càng lớn. Do
đó, ở thời điểm ban đầu, sai lệch bám giữa tín
hiệu ra và tín hiệu đặt là lớn nhất nên k cần
đủ lớn để ku không vi phạm điều kiện ràng
buộc. Sau đó, khi sai lệch bám giảm dần thì
do ku cũng có xu hướng giảm nên để nâng
cao khả năng bám tín hiệu đặt, ta lại có thể
giảm dần k nhằm tăng ku mà vẫn đảm bảo
thỏa mãn điều kiện ràng buộc. Lập luận này
sẽ được kiểm chứng ở phần mô phỏng qua so
sánh với trường hợp ma trận này không thay
đổi, tức là khi 0.003.k
0 1 2 3 4 5 6 7 80
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
Time, sec
Out
put
R=0.01(0.5)k
R=0.0003
Hình 3: Tín hiệu ra y
0 1 2 3 4 5 6 7 8-40
-20
0
20
40
60
80
100
Time, sec
Con
trol
R=0.01(0.5)k
R=0.0003
constraint
Hình 4: Tín hiệu điều khiển u
Hình 3 và hình 4 minh họa cho tín hiệu ra và
tín hiệu điều khiển của hệ thống. Trong
trường hợp k giảm dần (đường nét liền), ta
thấy tín hiệu ra bám được theo tín hiệu đặt mà
vẫn đảm bảo thỏa mãn điều kiện ràng buộc
của tín hiệu điều khiển 30ku . Trong khi đó
nếu giữ nguyên k (đường nét đứt) thì
phải được chọn đủ nhỏ nhằm tạo ra tín
hiệu điều khiển đủ lớn mới có thể đưa hệ
thống bám được tín hiệu đặt. Điều này dẫn
đến việc ở những thời điểm đầu tiên, điều
kiện ràng buộc của ku bị vi phạm.
Ngoài ra, ưu điểm của việc sử dụng hàm mục
tiêu có tham số biến đổi so với hàm mục tiêu
có tham số cố định còn được thể hiện qua kết
quả mô phỏng ở các hình 5 và hình 6. Để
không vi phạm điều kiện ràng buộc của ku thì
việc giữ nguyên 0.01k lại không thể
đem lại chất lượng bám tốt, kể cả khi tăng cửa
sổ dự báo. Cụ thể hơn, sai lệch bám của hệ
thống ứng với 50N (đường chấm gạch)
nhỏ hơn so với sai lệch bám ứng với 5N
(đường nét gạch). Tuy nhiên, N càng lớn thì
khối lượng tính toán cũng càng lớn. Trong khi
đó ta có thể đạt được sai lệch bám bằng
không với 12
0.01k
k I và 5N (đường
nét liền).
0 1 2 3 4 5 6 7 80
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
Time, sec
Out
put
R=0.01(0.5)k, N=5
R=0.01, N=5
R=0.01, N=50
Hình 5: Tín hiệu ra y
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
147
0 1 2 3 4 5 6 7 8-10
0
10
20
30
Contr
ol
R=0.01(0.5)k, N=5
0 1 2 3 4 5 6 7 8-10
0
10
20
30
Contr
ol
R=0.01, N=5
0 1 2 3 4 5 6 7 8-10
0
10
20
30
Contr
ol
Time, sec
R=0.01, N=50
Hình 6: Tín hiệu điều khiển .u
KẾT LUẬN
Bài báo đã xây dựng được một phương pháp
thiết kế bộ điều khiển dự báo có ràng buộc
cho hệ thống phi tuyến với mô hình xấp xỉ
được về dạng tuyến tính liên tục (13). Thông
qua việc sử dụng hàm mục tiêu có tham số
biến đổi, bộ điều khiển dự báo phản hồi trạng
thái trong bài báo có thể làm tín hiệu ra của
hệ thống bám được theo tín hiệu đặt đồng thời
thỏa mãn các điều kiện ràng buộc của vector
trạng thái và tín hiệu điều khiển. Kết quả mô
phỏng trên Matlab cho thấy rõ ảnh hưởng của
việc thay đổi các tham số của hàm mục tiêu
này tới chất lượng bám của hệ truyền động
bánh răng có ràng buộc. Việc phân tích tính
ổn định bám của hệ thống điều khiển dự báo
này sẽ là vấn đề nghiên cứu tiếp theo của
chúng tôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Camacho, E. and Bordons, C. (1999): Model
predictive control. Springer.
2. Couwder,R.(2006): Electric Drivers and
Electro-mechanical Systems. Elservier GB.
3. Deur,J. and Peric,N. (1999): Analysis of Speed
Control for Electrical Drivers with Elastic
Transmission. IEEE Internaltional Symposium on
Industrial Electronics. Bled, Slovenia, pp. 624-630.
4. Grüne, L. and Pannek, J. (2010): Nonlinear
model predictive control. Theory and Algorithms.
Springer.
5. Hà,L.T.T (2014): Mô hình hóa hệ truyền động
bánh răng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học
Thái Nguyên, tập 118, số 4, 2014, trang 67-78.
6. Hà,L.T.T và Phước,N.D (2012): Thiết kế bộ
điều khiển bám thích nghi bền vững cho hệ phi
tuyến bất định và ứng dụng vào điều khiển hệ
truyền động qua bánh răng. Tạp chí Khoa học &
Công nghệ Đà nẵng, Số 10(59), 2012, trang 1-6.
7. Hà,L.T.T và Phước,N.D (2013): Điều khiển
PID thích nghi hệ truyền động cơ khí qua bánh
răng. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học & Công nghệ
Quân sự, Số 25(06-2013), trang 25-32.
8. Hà.L.T.T và Phước,N.D. (2012): Điều khiển
bám thích nghi hệ phi tuyến bất định có để ý tới
tạp nhiễu và ứng dụng vào điều khiển hệ truyền
động qua bánh răng. Tuyển tập báo cáo Hội nghị
Cơ học toàn quốc lần thứ 9 tại Hà Nội, 2012, trang
158-170.
9. Hà,L.T.T (2013): Một số giải pháp nâng cao
chất lượng hệ truyền động có khe hở trên cơ sở
điều khiển thích nghi, bền vững. Luận án tiến sỹ
kỹ thuật. ĐHKTCN Thái Nguyên.
10. Lãi.L.K. và Hà,L.T.T (2009): Hai giải pháp
nâng cao chất lượng hệ truyền động có khe hở.
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái
nguyên, Số 4-2009, trang 34-37.
11. Nocedal,J. and Wright,S.J. (1996): Numerical
Optimization. Springer-New York.
12. Manish Vaishya and Rajendra Singh (2003):
Strategies for modelling friction in gear dynamics.
Journal of mechanical design, vol.125, pp.383-393.
13. Phuoc,N.D. and Ha,L.T.T. (2012): Robust and
Adaptive Tracking Controller Design for Gearing
Transmission Systems by Using its Third Order
Model. Journal of Science and Technology, Vol.
91. Technical Universities, 2012, pp. 12-17.
14. Phuoc,N.D. and Ha,L.T.T. (2013): Model
Reference Adaptive Controller Design for Gearing
Transmission System. Journal of Science and
Technology. Technical Universities, Vol. 95, pp. 1-5.
15. Tú Anh,Đ.T. và Phước,N.D. (2013): Giới thiệu
về điều khiển dự báo. Phần I: Hệ tuyến tính.
Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học Khoa Điện
tử, Trừơng Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái
Nguyên, tr.129-138.
16. Tú Anh,Đ.T và Phước,N.D. (2014): Ổn định
hóa hệ song tuyến liên tục với bộ điều khiển dự
báo. Tạp chí Nghiên cứu và công nghệ khoa học,
Đại học Thái Nguyên, tập 20, số 6, trang 73-79.
17. Walha, L.; Fakhfakh, T. and Haddar, M.
(2009): Nonlinear dynamic of two stage gear
system with mesh stiffness fluctuation, bearing
flexibility and backlash. Mechanism and Machine
44, pp.1058-1069, 2009.
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
148
SUMMARY
TRACKING CONTROL OF GEARING TRANSMISSION SYSTEMS
VIA CONSTRAINED MODEL PREDICTIVE CONTROLLER
Le Thi Thu Ha1*, Do Thi Tu Anh2
1College of Technology - TNU, 2Hanoi University of Science and Technology
This paper introduces a method to design feedback predictive controller for stable tracking control
of gear transmission system with boundary conditions. The predictive controller of this paper uses
linear approximate model of gear transmission system and uses the objective function in quadratic
form with parameters shift, hence, control problem with constrains is always being non-constrain
problems. Since the optimized principle with tracking error used is smallest, thus, despite of using
linear approximate model, the performance of controller still recorded high tracking quality.
Keywords: Model Predictive Control; Gear transmission system; Optimization with constrain
Ngày nhận bài:01/10/2014; Ngày phản biện:03/11/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Email: [email protected]
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
149
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
150
ĐIỀU KHIỂN DỰA TRÊN MÔ HÌNH DỰ BÁO CHO MỘT LỚP
ĐỐI TƯỢNG CÓ TRỄ
Lê Thị Huyền Linh1*, Lại Khắc Lãi2 1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Lớp đối tượng phi tuyến có trễ thường gặp phổ biến trong công nghiệp, việc thiết kế điều khiển
cho lớp đối tượng này gặp nhiều khó khăn. Trong [9] các tác giả đã đưa ra giải pháp sử dụng mạng
nơron RBF để nhận dạng và bù thành phần phi tuyến. Nhờ đó đã chuyển lớp đối tượng phi tuyến
có trễ thành lớp đối tượng tuyến tính có trễ với ma trận A, B là xác định. Nhằm tiếp tục phát triển
các kết quả đã đạt được trong [9], bài báo này đề xuất giải pháp xây dựng bộ điều khiển tối ưu dựa
trên mô hình dự báo cho lớp đối tượng phi tuyến có trễ sau khi đã bù thành phần phi tuyến. Thông
qua việc lựa chọn phiếm hàm mục tiêu phù hợp cho phép ta tìm được tín hiệu điều khiển tối ưu là
một hàm tường minh. Đồng thời tìm ra chính xác tầm dự báo và tầm điều khiển của hệ thống.
Từ khoá: Mô hình điều khiển dự báo, có trễ, hàm mục tiêu, điều khiển tối ưu
MỞ ĐẦU*
Các đối tượng có trễ thường gặp trong nhiều
lĩnh vực công nghiệp như công nghiệp hóa
chất, công nghiệp lọc dầu và hóa dầu, luyện
kim, thực phẩm,… Để điều khiển các đối
tượng có trễ, các phương pháp điều khiển
truyền thống tỏ ra kém hiệu quả [1]. Một số
phương pháp điều khiển dựa trên mô hình
dành cho các đối tượng có trễ đã được đề xuất
trong các công trình [1,2,3,4]. Tuy vậy vấn đề
điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho lớp
đối tượng có trễ vẫn chưa được giải quyết một
cách thỏa đáng, đặc biệt là đối với các trường
hợp hệ thống chịu tác động của các loại nhiễu
phụ thuộc trạng thái. Vấn đề nhận dạng các
nhiễu bất định đối với lớp các đối tượng có
trễ trong điều khiển đã được đề xuất trong
[5,6]. Bài báo này đề cập vấn đề điều khiển
tối ưu các đối tượng có trễ trên cơ sở mô hình
dự báo. Đối với các đối tượng có trễ chịu tác
động của các nhiễu bất định, vấn đề sẽ được
giải quyết trên cơ sở kết hợp luật điều khiển
tối ưu dựa trên mô hình dự báo với các thuật
toán nhận dạng nhiễu đề xuất trong [5,6].
Xét lớp đối tượng được mô tả bởi phương trình:
( ) ( ) ( )t t t X AX BV (1)
( ) ( )t t V U (2)
* Tel: 0918 127781, Email: [email protected]
Trong đó: ;n m X U, V ; x x;n n n m A B ; - thời gian trễ.
Vấn đề đặt ra là phải tổng hợp hệ thống
điều khiển, đảm bảo tối thiểu hóa phiếm hàm:
0
( , ) min
ft
t
J H dt X U (3)
Phiếm hàm mục tiêu (3) còn được gọi là tiêu
chuẩn tối ưu. Việc lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu
là một vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi một
hệ thống tối ưu theo một tiêu chuẩn sẽ chỉ
đảm bảo chất lượng tốt nhất theo một chỉ tiêu
tương ứng có thể sẽ là không chấp nhận được
theo các chỉ tiêu khác. Ví dụ, một hệ thống tối
ưu tác động nhanh có thể là không chấp nhận
được theo quan điểm kinh tế (tiết kiệm) hoặc
không chấp nhận được theo các đặc tính của
quá trình quá độ. Hơn thế nữa, trong hàng loạt
trường hợp, việc thực hiện kỹ thuật các luật
điều khiển tối ưu theo tiêu chuẩn tối ưu được
chọn có thể làm cho hệ thống trở nên phức
tạp đến mức không thể chấp nhận được.
Sự đa dạng của các bài toán thực tế cùng với
các yêu cầu kỹ thuật khác nhau đối với các hệ
thống điều khiển khác nhau không cho phép
chúng ta xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng
duy nhất – thống nhất chung, phù hợp với tất
cả các trường hợp. Vì vậy trong mỗi bài toán
đòi hỏi phải xác định một chỉ tiêu chất lượng
riêng biệt, một tiêu chuẩn tối ưu riêng đảm
bảo chất lượng theo mục tiêu đặt ra. Các tiêu
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
151
chuẩn tối ưu khác nhau sẽ dẫn tới các hệ
thống điều khiển khác nhau cho cùng một đối
tượng, cùng một quá trình, với mức độ hiệu
quả khác nhau. Rõ ràng là việc xây dựng các
tiêu chuẩn tối ưu, tức là các hàm mục tiêu cho
từng đối tượng điều khiển cụ thể có vai trò hết
sức quan trọng, đồng thời là bài toán phức tạp
đòi hỏi phải tìm được lời giải thỏa đáng,
nhằm làm cho hệ thống điều khiển mang lại
hiệu quả và lợi ích cao nhất.
Trong phần tiếp theo, bài báo đề xuất một
cách tiếp cận trong việc xây dựng tiêu chuẩn
tối ưu khi giải bài toán điều khiển tối ưu, đặc
biệt là khi giải bài toán tổng hợp hệ thống
điều khiển dự báo.
XÂY DỰNG TIÊU CHUÂN TỐI ƯU CHO
BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU VÀ
ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO
Để giải bài toán tối ưu hóa, trước hết phải xác
định được hàm mục tiêu, biểu diễn tiêu chuẩn
tối ưu. Xuất phát từ các yêu cầu đặt ra cho
quá trình cần điều khiển, chúng ta xác định
các mục tiêu cần đạt được theo góc độ bản
chất vật lý và xây dựng phiếm hàm mục tiêu
phản ánh các mục tiêu cần đạt đó. Trong đại
đa số các bài toán điều khiển, hàm mục tiêu là
thước đo chất lượng hoạt động của hệ thống
điều khiển, được chọn ở dạng bình phương
của vectơ sai lệch giữa vectơ trạng thái mong
muốn ( )d tX và vectơ trạng thái thực ( )p tX
của đối tượng điều khiển:
( ) ( ) ( )d pt t t X X X
0
( ) ( ) ( )
ft
T
t
t t t dtX Q X (4)
trong đó ( )tQ là ma trận đường chéo với các
thành phần ( )ijq t thay đổi theo thời gian và là
các giá trị dương; 0 ft t t - khoảng thời
gian điều khiển. Tuy nhiên, nếu chỉ chú ý đến
việc tối thiểu hóa phiếm hàm (4) mà không
tính đến các yếu tố khác thì để phiếm hàm (4)
đạt giá trị cực tiểu có thể phải đòi hỏi hàm
điều khiển ( )tU lớn vô cùng, dẫn đến không
thể thực hiện trong kỹ thuật được hàm điều
khiển đó, và đương nhiên là không có ý nghĩa
thực tiễn. Để khắc phục điều này người ta đưa
vào phiếm hàm mục tiêu thêm dạng bình
phương của vectơ điều khiển:
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
ft
T
t
J t t t t t t dt TX Q X U R U (5)
trong đó ( )tR là ma trận đường chéo có kích
thước tương ứng và có các thành phần thay
đổi theo thời gian ( ) 0ijr t , với i=j và
( ) 0ijr t với mọi i j .
Trong trường hợp khi thời điểm cuối tf là cố
định thì sai lệch giữa vectơ trạng thái thực của
đối tượng tại thời điểm tf có ý nghĩa quan
trọng. Vì vậy phiếm hàm mục tiêu trong
trường hợp này thường được chọn dưới dạng:
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
ft
T T T
f f
t
J t t t t t t t t dt X SX X Q X U R U
(6)
với S là ma trận đường chéo có các thành
phần 0ijs , với i=j và 0ijs với mọi i j .
Vấn đề tiếp theo có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc xây dưng phiếm hàm mục
tiêu (5),(6) là xác định các ma trận trọng
lượng ( )tQ , ( )tR , S và thời điểm tf như thế
nào để phiếm hàm mục tiêu phản ánh được
đúng mục tiêu đặt ra đối với quá trình điều
khiển đối tượng cụ thể, đồng thời dễ dàng
thực hiện trong kỹ thuật mà không yêu cầu trả
giá nhiều cho thiết bị điều khiển và đảm bảo
được độ tin cậy cần thiết cho hệ thống nhờ có
mức độ đơn giản của thiết bị điều khiển.
Ma trận ( )tR phải được lựa chọn trong sự so
sánh với ma trận ( )tQ . Tác động điều khiển
( )tU nhằm làm giảm sai lệch ( )tX , đồng thời
đến lượt mình cũng có thể gây nên những
điều không mong muốn và bất lợi. Chọn ma
trận ( )tR trong sự so sánh với ma trận ( )tQ
để quy đổi đúng mức độ bất lợi của tác động
điều khiển ( )tU về độ bất lợi của sai lệch
( )tX . Để làm được điều này, chúng ta cần
phải khảo sát bản chất vật lý của quá trình
điều khiển với đối tượng cụ thể. Ví dụ trong
hệ thống điều khiển đối tượng bay hoặc điều
khiển tàu thủy, sai lệch ( )tX (góc hướng,
góc dạt cánh,…) làm tăng sức cản, tác động
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
152
điều khiển ( )tU là góc quay bánh lái đến lượt
mình cũng gây ra sức cản. Ma trận R được
lựa chọn trên cơ sở các kích thước hình học
của bánh lái so với kích thước hình học và
dạng khí (thủy) động học của đối tượng điều
khiển.
Về việc lựa chọn tf nếu thời gian điều khiển
kéo dài ta nên chọn ft . Điều này phản
ánh đúng bản chất của quá trình điều khiển,
đồng thời làm cho bài toán tổng hợp luật điều
khiển tối ưu trở nên đơn giản hơn, hệ thống
điều khiển dễ thể hiện kỹ thuật hơn. Để thấy
rõ điều này, chúng ta xét trường hợp cho đối
tượng tuyến tính:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )t t t t t X A X B U (7)
0 0( )t X X , với tiêu chuẩn tối ưu là tối thiểu
hóa phiếm hàm mục tiêu (6). Đây là bài toán
điều khiển tối ưu rất thường gặp và luật điều
khiển tối ưu đã được biết [7,8,12]. * 1( ) ( ) ( ) ( ) ( )Tt t t t tU R B P X (8)
trong đó ( )tP là nghiệm của phương trình
Riccati:
1
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
T
T
t t t t t t
t t t t t
P P A A P Q
P B R B P
(9)
với điều kiện biên: ( )ft P S (10)
Từ luật điều khiển (8), phương trình vi phân
Riccati (9) và điều kiện biên (10) ta thấy rằng
hệ thống điều khiển tối ưu theo tiêu chuẩn tối
ưu (6) đối với cả đối tượng tuyến tính (7) khá
phức tạp, dẫn đến khó khăn trong việc thực
hiện kỹ thuật và làm cho thiết bị điều khiển
phức tạp và tốn kém. Điều đó vẫn tiếp tục xảy
ra ngay cả đối với trường hợp khi A , B , Q
và R là các ma trận không thay đổi theo thời
gian. Những phức tạp và rắc rối đó sẽ bị loại
trừ nếu ft [8,12].
Khi A , B , Q và R là các ma trận hằng số và
ft điều khiển tối ưu sẽ là [7,8,12]. * 1( ) ( )Tt tU R B PX , (11)
trong đó P là nghiệm của phương trình đại số
Riccati:
1( ) 0T Tt PA A P Q PBR B P (12) (6.1)
Luật điêu khiển tối ưu (11) dễ dàng thực hiện
kỹ thuật ở trong hệ kín và vì vậy thiết bị điều
khiển đơn giản không cần trả giá nhiều cho
thiết bị điều khiển tính toán,vẫn đảm bảo
được độ tin cây tốt. Như vậy việc lựa chọn tf
trong bài toán tối ưu và trong bài toán cần
phải được thực hiện trên cơ sở phân tích kỹ
lưỡng các vần đề có liên quan.
TỔNG HỢP LUẬT ĐIỀU KHIỂN DỰA
TRÊN MÔ HÌNH DỰ BÁO
Từ phiếm hàm biểu thị chỉ tiêu chất lượng của
hệ thống (3), ta có:
0
0
0
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
T T
T T
T T T
J t t t t dt
t t t t dt
t t dt t t t t dt
X QX U RU
X QX V RV
X QX X QX V RV
(13)
Từ đây ta thấy rằng, thành phần thứ nhất
trong vế phải của (13) không phụ thuộc vào
tác động điều khiển. Vì vậy, bài toán tổng hợp
hệ điều khiển cho đối tượng (1), (2) theo chỉ
tiêu chất lượng (3) được quy về bài toán tổng
hợp hệ điều khiển theo chỉ tiêu chất lượng 1J .
1 ( ) ( ) ( ) ( ) minT TJ t t t t dt
X QX V RV (14)
Cho đối tượng (1) với điều kiện biên 0( )tX
0
0 0( ) ( ) ( ) ( ) ( )
t
t
t t t t t d X X BU (15)
Với: 0; ( ) ( ); (0) I; ( ) 0, 0t t t t t t A (16)
Luật điều khiển tối ưu theo chỉ tiêu tối ưu
(14) cho đối tượng (1), (2) có dạng:
( ) ( ),t t t V KX (17)
Trong đó ma trận xm nK được xác định từ
phương trình Riccati [10]:
1
1
0,T T
T
PA A P Q PBR B P
K R B P (18)
Từ (2) và (17) ta thu được:
( ) ( )t t U KX (19)
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
153
Như vậy để tạo được tín hiệu điều khiển
( )tU ở thời điểm t đòi hỏi phải có vectơ
trạng thái ở thời điểm t , nghĩa là phải dự
báo được vec tơ trạng thái của hệ thống.
Tương tự như (15), từ (1) ta có :
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
t
t
t
t
t t t d
t t d
X X BV
X BU
(20)
Thế (20) vào (19) ta thu được luật điều khiển
tối ưu theo chỉ tiêu tối ưu (3) cho đối tượng
(1), (2):
0 0
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
t
op
t
t t
t t t d
t t d t d
U K X K BU
K X K BU BU
(21)
Thành phần thứ nhất trong dấu móc chính là
vec tơ trạng thái của hệ thống có trễ , do
điều khiển ( )tU tạo ra trong suốt khoảng thời
gian từ 0 đến t : [0, ]t ; thành phần thứ
2 trong dấu móc chính là trạng thái của hệ
thống không chứa trễ, do tác động điều khiển
( )tU tạo ra trong suốt thời gian từ 0 đến t:
[0, ]t . Hai thành phần này dễ dàng tạo ra của
các mô hình:
1 1( ) ( ) ( )M M M M Mt t t X Α X B U (22)
2 2( ) ( ) ( )M M M M Mt t t X Α X B U (23)
với ,M M A A B B
1 2(0) 0; (0) 0;M MX X
( ) 0 khi 0M t t U
Từ (12),(13)và (14) ta thu được:
2 1(t) ( ) ( ) ( ) K ( )op M Mt t t U K X KX X (24)
Trên Hình 1 là sơ đồ cấu trúc hệ thống sử
dụng luật điều khiển tối ưu (24), trong đó bộ
điều khiển BĐK thực thi luật điều khiển trên
cơ sở của vectơ trạng thái ( )tX của đối
tượng, vectơ trạng thái của mô hình M1 có trễ
1( )M tX và vec tơ trang thái của mô hình M2
không có chứa trễ 2( )M tX
Hình 1. Sơ đồ mô hình của hệ thống điều khiển
dựa trên mô hình dự báo cho lớp đối tượng có trễ
Rõ ràng là mô hình M2 thực hiện việc dự báo
véc tơ trạng thái của đối tượng, với thời gian dự
báo là , và trong điều kiện không có nhiễu tác
động và với ;M M A A B B , ta có:
2( ) ( )M t t X X (25)
Như vậy cửa sổ dự báo của hệ thống là
,t t . Cửa sổ này sẽ trượt theo trục thời
gian trong suốt quá trình hoạt động. Từ (24)
và (25) ta thấy rằng tác động điều khiển tối
ưu (24) được tạo ra trên cơ sở kết quả dự báo
(25), vec tơ trạng thái của đối tượng điều
khiển ( )tX và vec tơ trạng thái của mô hình
có trễ M1. Đây là luật điều khiển tối ưu theo
chỉ tiêu tối ưu (3) cho đối tượng có trễ (1):
( )( ) arg Min (0, )op
Ut J
U (26)
Với (0, )J là giá trị của phiếm hàm chỉ tiêu
tối ưu với thời gian từ 0 đến ∞. Theo nguyên
lý tối ưu của Bellman [11] (Bellman Principle
of optimality), luật điều khiển (24) đảm bảo
tối ưu theo chỉ tiêu (3) với khoảng thời gian
từ 0 đến ∞, sẽ đảm bảo tối ưu theo chỉ tiêu
này với khoảng thời gian từ t đến ∞:
( ) ( )
( )
( ) arg Min (0, ) arg Min ( , )
arg Min ( ) ( ) ( ) ( )
opU U
T T
Ut
t J J t
t t t t dt
U
X QX U RU
(27)
với điều kiện ban đầu ( )tX
Hàm điều khiển tối ưu (24),(27) thu được trên
đây là một hàm giải tích của vec tơ trạng thái
của hệ thống ( )tX , vec tơ trạng thái của mô
hình M1 có trễ 1( )M tX và của vec tơ trạng
thái của mô hình dự báo M2 không chứa trễ
R
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
154
2( )M tX tại thời điểm t. Nói cách khác, hàm
điều khiển tối ưu thu được (24),(27) biểu diễn
sự biến đổi của điều khiển U theo các vec tơ
trạng thái cho khoảng thời gian [ , )t và chỉ
tác động lên đối tượng với giá trị ( )tU tại
thời điểm t. Cửa sổ [ , )t trượt theo trục thời
gian t cùng với sự tiến triển của quá trình điều
khiển. Luật điều khiển dự báo (24),(27) đề
xuất trên đây cho đối tượng có trễ trong điều
khiển (1) có nhiều ưu điểm. Trước hết, luật
này cho phép thực hiện điều khiển dự báo một
cách dễ dàng, tránh được các phép tính toán
lặp để xác định tác động điều khiển tối ưu liên
quan đến giải bài toán điều khiển tối ưu mạch
hở (open loop optimal control problem), nhờ
vậy hệ thống sẽ đơn giản hơn trong thực hiện
kỹ thuật và đi liền với đó là tăng độ tin cậy và
giảm giá thành cho hệ thống điều khiển.Một
ưu điểm đặc biệt quan trọng nữa của luật điều
khiển dự báo đề xuất ((24),(27) trên đây là nó
đảm bảo tối ưu theo chỉ tiêu (3) đồng thời
đảm bảo được ổn định cho hệ thống.
Tuy nhiên luật điều khiển (24),(27) chỉ áp
dụng được cho các trường hợp, khi các ma
trận A và B có các thành phần không thay đổi
và đối tượng điều khiển (1) không chịu tác
động của nhiễu. Để có thể áp dụng được luật
điều khiển (24),(27) cho trường hợp tồn tại
các nhiễu phụ thuộc trạng thái, chúng ta có
thể sử dụng các phương pháp nhận dạng
nhiễu trên cơ sở mạng Nơron nhân tạo [9].
Như vậy, kết hợp phương pháp tổng hợp luật
điều khiển dựa trên mô hình dự báo đề xuất
với phương pháp nhận dạng các nhiễu tác
động lên đối tượng chúng ta sẽ giải quyết
được trọn vẹn bài toán điều khiển dựa trên mô
hình dự báo cho một lớp rất rộng các đối
tượng có trễ dưới tác động của nhiễu, đặc biệt
là nhiễu không đo được.
KẾT LUẬN
Bài báo đề xuất phương pháp tổng hơp hệ
điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho các
đối tượng có trễ trong kênh điều khiển. Luật
điều khiển thu được là một hàm giải tích của
vec tơ trạng thái của đối tượng điều khiển,
vec tơ trạng thái của mô hình chứa trễ, vừa
đảm bảo tính tối ưu vừa đảm bảo tính ổn định
cho hệ thống. Hệ thống với luật điều khiển đó
đơn giản và dễ dàng trong thực hiện kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Qin S.J and Badgwell T.A. An overview of
industrial model predictive control technology. In
J.C Kantor, C.E. Garcia and B. Carnahan, “Fifth
International conference on Chemical Process
Control- CPC”, pp. 232 – 256. American Institute
of Chemical Engineers, 1996.
2. Morari M. , Lee J. H. Model Predictive control:
the good, the bad and the ugly. In Proc. Conf. On
Chemical Process Control, CPC –IV. pp.419 –
444. AIChE, New York, 1991
3. Eric Coulibaby, Sandip Maiti and Coleman
Brosilow – Internal Model Predictive Control
(IMPC). Automatica Vol 31, No. 10, pp. 1471 –
1482, 1995.
4. Camacho, Bordons. Model Predictive Control.
Springer Venlag, 2004.
5. Frank Allgower, Rolf Findeisen, Christian
Ebenbauer. Nonlinear Model Predictive Control.
Stuttgart, 2010.
6. Cao Tiến Huỳnh. Tổng hợp hệ điều khiển thích
nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển tập các báo
cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Tự
Động Hóa, Hà Nội 2005, trang 288 – 293.
7. Nguyễn Doãn Phước (2009), Lý thuyết điều
khiển nâng cao, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
8. Andrew P.Sage, Chelsea C. White (1977), III
Optimum Systems Control, Prentice – Hall, Inc.
9. Cao Tiến Huỳnh, Lại Khắc Lãi, Lê Thị Huyền
Linh. Một phương pháp nhận dạng nhiễu trên cơ
sở mạng Nơ ron cho một lớp hệ thống điều khiển
dự báo có trễ. Tạp chí ĐHTN, Tập 120 - số 06/
2014, ISSN 1859 - 2171 trang 81 – 86.
10. Liuping Wang, Model Predictive Control
System Design and Implementation Using
MATLAB, Springer Venlag, 2008
11. Moshe Sniedovich, Dynamic Programming:
Foundations and Principles, Second Edition,
Taylor and Francis Group, 2011.
12. Michael Athans, Peter L. Falb (1966), Optimal
Control, McGraw – Hill Book Company.
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
155
SUMMARY
CONTROLLER ON BASED MODEL PREDICTIVE CONTROL
FOR A CLASS SYSTEM WITH DELAY
Le Thi Huyen Linh1*, Lai Khac Lai2 1College of Technology – TNU, 2Thai Nguyen University
Nonlinear delay system is commonly found in the industry, designing controller for this system is
somewhat difficult. In [9] the authors pointed out some solutions by using neural RBF to identify
and nonlinear compensation. Thereby, transforming nonlinear delay system to linear delay system
with determined matrix A and B. In order to develop further result performed in [9], this paper
proposes a solution to design an optimal controller based on predictive control model for a
nonlinear delay system after compensating nonlinear components. Through the selection of
appropriate objective functions, it allows us to find out the optimal control signal, which is an
explicit function. It can also find out the exact forecast range and level control of the system.
Key word: Model Predictive Control, delay, object funtion, optimal control
Ngày nhận bài:01/10/2014; Ngày phản biện:30/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0918 127781, Email: [email protected]
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
156
GRID RETAINING CONTROL OF WIND POWER PLANTS SYSTEM USING
DOUBLY-FED INDUCTION GENERATORS BY PASSIVITY -BASED METHOD
Dang Danh Hoang*
College of Technology - TNU
SUMMARY The surveying and evaluation of the quality of control method for wind power systems using
Doubly-Fed Induction Generators (DFIG) is a highly important signification.
A new designing methodology for the passivity-based nonlinear controller is applied to gain some
results which are described in this paper as can be seen, to control the Doubly-Fed Induction
Generators, to maintain grid retaining of system in syschronical fault case which lead to drop a
part of grid voltage
Key word: Passivity - based control , wind power, grid fault.
Notation Notation Unit Meaning
R(x) Attenuation matrix
J(x) Matrix links blocks in
system structure.
G(x) Matrix represents input,
output relation.
Lr H Rotor’s induction.
Tr, Ts s Timing constant of rotor and
stator
r, rad/s Rotor’s radian frequency,
mechanical angular speed of
rotor
sd, sq Wb Components d and q of
magnetic flux stator
rd, rq Wb Components d and q of
magnetic flux rotor
Summing dissipated co-
efficient.
Lm H Mutual inductance between
stator and rotor
Abbreviation DFIG Doubly-Fed Induction Generators
PĐSG Wind power generators.
EL Euler - Lagrange
PBC Passive based control
NL Energy
PREFACE*
Recently, in our country as well as in over the
world, controlling Doubly-Fed Induction
Generators in Wind power generators system
(PĐSG) is a considerative problem. Now,
there are some researchers who using a few
control methods, such as: accurate
* Tel: 0912 847588
linearazation[9], backstepping[1] and had
gotten positive results. We ourselves also
published searching projects in this field [2,
3]. This article introduces achievement of
passivity-based control method to control
Doubly-Fed Induction Generators in the case
of grid failure. In details:
Control to ensure wind power generators
using Double-Fed Three-phrases Induction
Generators in grid tracking when symmetrical
grid failure happened leading to drop apart of
grid voltage avoiding grid clumble if the
generators cut out of grid simultaneously.
There will be established systems containing
many wind power generators, therefore when
the errors happen, generators all cut out of
grid easily occurs grid clumble. Thus,
controling grid tracking is very important when
the errors occur. This study itself focused on
dealing the problem mentioned above.
PASSIVITY-BASED CONTROL METHOD
Fundamental theory
Passivity Based Control - PBC is controlling
algorithm which its principle based on
passitive characteristic of objects (open-system)
target to change closed-system being passive
with expective energy storage function.
Consider a system which has summing
function of energy storage H(x,x) (positive
difining), input turning vector u, output y and
ignore disturbance. So that, delivery speed of
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
157
energy for system will be yTu. That could be
passivity if:
T
T
0energy storage
energy input
( ) (0)dt H T Hy u (1)
where x = (x1,x2,..,xn)T and x is state vector
and state derivative vector of system.
Means that : u y defining a passive
relation using summing energy storage
function ( , )x xH .
If u = 0 then 0H , system’s energy is
invariable, so that it’s stable following
Lyapunov, H is considered as Lyapunov
function.
If the system is tight passive then it could be
asymptotical stability Lyapunov at origin
cause of H is negative determination.
Control System Structure
Arccoding to [2, 4, 6], the system contains 2
basic control sections, as figure 1.
Control from generators side using Doubly -
fed induction machines - DFIG.
Control from grid side
Figure 1. Structure diagram of generators system
using DFIG
NLPL: Grid side inverter,
NLMP: Generators side inverter,
MĐC: On/Off switch,
IE: Speed measurer.
Applied to design controller
Design Rotor’s current controller in
generator side
To apply this method, we divide gerenator’s
rotor into two sections: electrical dynamics
(energy function He, NL) and mechanical
dynamics (energy function Hm) - Hình 2.
Figure 2. Analysis DFIG to dynamic of electric
and mechanic
Figure 3. Structure principle diagram of
controlling MĐKĐBNK by using PBC
Then, by putting dynamic equations into EL
equation, so the equations turn to passivity
[11, 12].
From firgure 2, we construct pricipal diagram
of control structure following passivity based
method as showed in figure 3 and for
specifically in figure 4.
Figure 4. Structure of current vector controller
PBC including 2 functional blocks
Using the method taking controller into
electrical dynamic system and interaction of
He
Hm
ir
m
M
mW
-
-
urPBC
PBCIR
e
H
mH
(-)
(-)
(-)
mW (sức gió)
mG
PBC
ru r
i r
i
PBC
IR : Current controller
using PBC
Transformer
3~ 3
~
=
Controller
IE
MĐ
C u
N
us
DFIG
UDC
ir
is
n
iN
NLPL NLMP
= 3
~
MĐKĐBNK
(-)
(-)
eH
mH
(-) mW (wind power)
mG
PBC
ru
*
ri
Calculate ur*
based on
function NL expectation He
*
Calculate
attenuation
coefficients D()
us r s
(-)
*
ru
( )D ri
Controller PBC
IR
ri
ri
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
158
mechanical dynamic system, so that closed-
system is sastified EL equation, gotten:
( )( - )PBC D * *r r r ru u i i (2)
Where:2
2 0 04
mr
LD( ) d , R ,d (3)
As in [1, 4] system of equations descirbe rotor
current model of (DFIG) after separated in
coordinate axes dq as:
'
'
'
'
1 1 1 1 1( ) .
1 1 1. .
1 1 1 1 1( )
1 1 1.
rdrd r rq sd
r s s
rdsq sdr m
rq
rq r rd sqr s s
rq sqsdr m
dii i
dt T T T
u uL L
dii i
dt T T T
u uL L
(4)
To establish control problem, named ir is
control variable, with expective value is ir* -
taking from moment controller mG and cos.
Passivity based controller EL is established
following (2). Control signal is determined:
* *
* *
( ).( )
( ).( )
rdrd
rqrq
PBCrd rd
PBCrq rq
u u D i i
u u D i i
(5)
Where:
;rd rq
PBC PBCu u : Voltage from PBC controller
created (following d and q).
urd*; urq
*: expecting rotor voltage of generator
(following d and q), defined by (4).
Figure 5. Generator control system DFIG in Wind Power Generator (PĐSG) system
using Passivity – Based Controller
From DC
intermediate circuit
Controller DCMM
Grid
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
159
1450 n_ref
nmL
Turbine
Sine Wave
Signal 1
Signal Builder
Tr
Tm
Source
K5
Sy nch
Ti
Fehler
Udc
Unetz
Ustator
IStator
Enc
Inetz
Irotor
I_kurzschluss
I_haupt
Mo hinh MF
[n]
u_dc
u_netz
u_stator
i_stator
enc
i_netz
i_rotor
I_phu
I_chinh
theta_r
ird*
irq*
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
Chuan_hoa
k_5
Rec
Inv
Sy nchout
K5
Cac tin hieu dieu kien
omega_n
indq_ist
undq_ist
theta_n
udc_ist
IF
Tabc
DC Check
Bo dieu khien phia luoi
Sy nch
IF
udc_ist
theta_n
undq_ist
omega_n
irdq_ist
isdq_ist
usdq_ist
theta_s
omega_s
omega_m
Tabc
theta_r
ird*
irq*1
Bo dieu khien MF
By using the method mentioned above, we
have rotor current controller following 2
sections:
*
*
* * *
* *
1 1( )
1. ( ' ' )
1. ( ).( )
rdPBCrd r r rd
r s
r r rq r sd s sqs
r sd rd rdm
diu L L i
dt T T
L i L TT
L u D i iL
(6)
*
*
* * *
* *
1 1( )
1( ' ' )
1. ( ).( )
rq
rq rq
rd sq sd
sq
PBCr r
r s
r r r ss
r rq rqm
diu L L i
dt T T
L i L TT
L u D i iL
(7)
As the result of passive based current
controller, we see that it guaranteed the
chanel seperation using compensated cross-
linking by 2 components: r.ird* and r.irq*
as well as compensating others parameters
such as: grid voltage, stator flux, rotor speed
and involve integral composition to reduce
static errors. From (6), (7) and figure 4, we
determine by using general control structure
in generator side as figure 5 showed.
Design controller in grid side
Due to grid side requirement is stable control
the voltage uDC providing for middle DC
circuit. Therefore, this journal also gives a
simple design method called normally linear
Dead – Beat method [1, 3, 4].
Diagram and illustrative result using Matlab
– Simulink – Plecs
Illustrate the generator having parameter
below:
Pđm = 1,1 KW Uđmr = 345 V Rr = 3.7
Uđms =220/380(/) nđm =950 V/ph Ls = 0.013H
fđm = 50 Hz Rs =4.2 Ls = 0.0089H
zp = 3 Cosđm =0.657 Lm = 0,34H
J = 0.064Kgm2 Iđm = 3,5A Identification:
VM Vietnam
Figure 6. Illustrative diagram of wind power
generator system using DFIG
In case, voltage droping (symmetrics)
decreasing 10%, n = nđm =950 rpm; Applying
control step moment from m=-3Nm to 0Nm
and cos step down cos = 0.7 to 0.436 (sin
= 0.9) for grid tracking:
Figure 7. Grid voltage when drop out 10%
Figure 8. Moment when grid drops out 10%
Figure 9. Cos when grid drops out 10%
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
160
Figure 10. Rotor current when grid drops 10%
In case, voltage droping (symmetrics)
decreasing 50%, n = nđm =950rpm; Applying
control step moment from m=-5Nm to 0Nm
and cos step down cos = 0.7 to 0.436 (sin
= 0.9) for grid tracking:
Figure 11. Grid voltage when drop out 50%
Figure 12. Moment when grid drops out 50%
Figure 13. Cos when grid drops out 50%
Figure 14. Rotor current when grid drops 50%
CONCLUSION
- The paper has given a new control algorithm
adding to [3].
- Illustrative result showed that rotor current
controller had controlled sections: ird, irq
follow up set points ird*, irq
* when grid droped
out (symmetrics) leading to voltage drop out
from 10% to 50% of grid voltage and rotor
angle frequency when curent controller PBC
is fluctuative then working stability. When
the failure finished, system return to stable
(figure 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14). The illustrative
showed the stability of PBC controller when
error occurs. Addition, it identicates the
guaranteed control quality of system.
REFERENCES 1. Cao Xuân Tuyển: "Tổng hợp các thuật toán phi
tuyến trên cơ sở phương pháp backstepping để
điều khiển máy điện dị bộ nguồn kép trong hệ
thống máy phát điện sức gió", Luận án tiến sĩ kỹ
thuật, Đại học Bách khoa Hà nội, 2008.
2. Đặng Danh Hoằng: "Hoà đồng bộ máy phát
điện lên lưới bằng phương pháp điều khiển
passivity–based", Tạp chí KHCN đại học Thái
nguyên, 2010
3. Đặng Danh Hoằng, Nguyễn Phùng Quang,
"Thiết kế bộ điều khiển dựa trên thụ động
"Passivity - based" để điều khiển máy phát điện
không đồng bộ nguồn kép", Tạp chí KHCN các
trường đại học kỹ thuật, số 76, năm 2010.
4. Ng.Ph.Quang, A. Dittrich (2008) Vector
Control of Three - Phase AC Machines - System
Development in the Practice. Springer Heidelberg
Berlin..
5. Ng.Ph.Quang: “Matlab Simulink dành cho kỹ
sư điều khiển tự động”. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà nội, 2004.
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
161
6. Ng.Ph.Quang: “Điều khiển tự động truyền động
điện xoay chiều ba pha”. Nxb GD, Hà nội, 1996.
7. N.D.Phước, P.X.Minh, H.T.Trung: Lý thuyết
điều khiển phi tuyến. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà nội, 2003.
8. Arnau D`oria-Cerezo, "Modeling, simulation
and control of a doubly-fed induction machine
controlled by a back-to-back converter" PhD
Thesis, 2006.
9. Lan, Ph.Ng: "Linear and nonlinear control
approach of doubly - fed induction generator in
wind power generation", P.h.D thesis, TU-
Dresden, 2006.
10. Levent U.gödere, Marwan A. Simaan, Charles
W. Brice: “Passivity – Based Control of Saturated
Induction Motors”, 1997, IEEE.
11. R.Ortega, A.Loria, P.J.Nicklasson, H.Sira-
Ramírez: “Passivity-based Control of Euler
Lagrange Systems: Mechanical, Electrical and
Electromechanical Applications”. Springer-
Verlay, London-Berlin-Heidelberg, 1998.
TÓM TẮT ĐIỀU KHIỂN BÁM LƯỚI HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
SỬ DỤNG MÁY PHÁT KHÔNG ĐỒNG BỘ NGUỒN KÉP
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰA THEO THỤ ĐỘNG
Đặng Danh Hoằng* Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
Việc khảo sát, đánh giá chất lượng phương pháp điều khiển cho hệ thống máy phát điện sức gió sử
dụng máy điện không đồng bộ nguồn kép có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu áp dụng phương pháp thiết kế bộ điều khiển phi tuyến tựa
theo thụ động (passivity – based) để điều khiển máy phát điện không đồng bộ nguồn kép, đảm bảo
bám lưới khi xảy ra lỗi lưới đối xứng ở xa gây sập một phần điện áp lưới.
Từ khoá: Điều khiển tựa theo thụ động, sức gió, lỗi lưới
Ngày nhận bài:18/9/2014; Ngày phản biện:05/11/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0912 847588
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
162
ÔN ĐỊNH HÓA HỆ THỐNG HAI CÁNH QUẠT NHIỀU ĐẦU VÀO NHIỀU ĐẦU
RA DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH ĐỘNG CỦA BELLMAN
Nguyễn Thị Mai Hương1, Mai Trung Thái1,
Lại Khắc Lãi2*, Đỗ Thị Tú Anh3 1Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp – ĐH Thái Nguyên,
2Đại học Thái Nguyên, 3Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT Điều khiển dự báo theo mô hình trước đây hầu như ít quan tâm đến tính ổn định của hệ thống. Hệ
thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra (Twin Rotor MIMO system - TRMS) là một hệ
thống phi tuyến, có đặc tính động học khá phức tạp [11]. Các tác giả trong [10] đã xét tính ổn định
của hệ thống TRMS theo phương pháp ràng buộc điểm cuối. Bài báo này đưa ra kết quả áp dụng
điều khiển dự báo trực tiếp trên nền quy hoạch động cho hệ thống TRMS để xét tính ổn định của
hệ. Các kết quả mô phỏng khi cửa sổ dự báo tiến đến vô cùng cho thấy các tham số trạng thái của
đối tượng tiến về không (điểm cân bằng của hệ thống) chứng tỏ hệ thống ổn định toàn cục.
Từ khoá: Tham số trạng thái, hệ thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra, sự ổn định, quy
hoạch động, điều khiển dự báo
GIỚI THIỆU CHUNG*
Tối ưu hóa trong điều khiển dự báo là một
vấn đề khó đang được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Từ
trước đến nay người ta chủ yếu sử dụng các
phương pháp tìm nghiệm có hướng trên cửa
sổ dự báo hữu hạn để tối ưu hóa trong điều
khiển dự báo như phương pháp gradient,
Newton – Raphson (Newton – Optimization,
Newton type), hay Gauss – Newton vì các
phương pháp này khá thuận lợi cho dạng các
bài toán tối ưu bị ràng buộc. Cũng đã có một
vài ứng dụng các phương pháp tối ưu hóa
khác không sử dụng hướng tìm như
Levenberg-Marquardt hay trust region, song
tất cả các phương pháp tối ưu hóa đa được sử
dụng đó đều chỉ có thể được cài đặt với cửa
sổ dự báo hữu hạn, do đó không đảm bảo
được tính toàn cục của nghiệm tối ưu tìm
được và dẫn đến việc khó đảm bảo được tính
ổn định trong hệ thống [2].
Phương pháp quy hoạch động là một công cụ
rất tốt cho việc giải bài toán tối ưu nhiều biến
và đảm bảo được tính toàn cục của nghiệm tối
ưu. Tuy nhiên hiện nay phương pháp này mới
được áp dụng để giải bài toán tối ưu cho hệ
* Tel:
tuyến tính có tham số là hằng số hoặc tham số
biến đổi theo thời gian. Bài báo này chúng tôi
áp dụng phương pháp quy hoạch động để giải
bài toán tối ưu cho hệ thống có tham số phụ
thuộc trạng thái TRMS.
MÔ HÌNH TRMS
Hình 1 là hệ thống TRMS
Rotor ®u«i
Hép b¶o vÖ
Rotor chÝnh
Hép b¶o vÖ
Chèt quay
§èi träng
Trô
TRMS 33-220
C¸nh tay ®ßn tù do
Hình 1. Hệ thống TRMS
Xét hệ thống TRMS có mô hình dự báo như sau:
ˆ ˆ ˆ( 1 ) ( ( )) ( ) ( ( )) ( )
ˆ ˆ( ) ( ( )) ( )
x k i k A x k i k x k i k B x k i k u k i k
y k i k C x k i k x k i k
(1)
0,1,..., 1pi N
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
163
Để xác định được tín hiệu điều khiển ku tại
cửa sổ dự báo hiện tại, sao cho sự ảnh hưởng
của sai lệch mô hình k tới chất lượng ổn
định 0kx là nhỏ nhất ứng với mô hình dự
báo (1), ta sẽ sử dụng hàm mục tiêu dạng toàn
phương [1]:
12 2
0
min
P
k k
N
k i k iQ Ri
J x u
(2)
trong đó:
2
k
Tkk i k i k iQ
x x Q x và
2 Tkk i k i k iR
u u R u
với , k kQ R là hai ma trận đối xứng xác định
dương tùy chọn. Để tăng tính mềm dẻo cho
bộ điều khiển sau này, ta có thể thay đổi
, k kQ R theo k , tức là thay đổi dọc theo trục
thời gian at kT .
Khi cửa sổ dự báo là vô hạn ( PN ) thì
việc tối ưu hóa được thực hiện như sau: hàm mục tiêu (2) sẽ viết lại được thành:
2 2
0
mink k
k i k iQ Ri
J x u
(3)
phương pháp quy hoạch động cho ra kết quả
sau [1]:
1T T
k k k k kk ku R B LB B LA x
(4)
trong đó L là nghiệm đối xứng của:
1T T T
k k k k k k k kL Q A L I B R B LB B L A
(5)
Các biến trạng thái, các đầu vào và các đầu ra
của TRMS như sau:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
ah h h h
T
av v v v
x k i k k S k k
i k k S k k
(6)
( ) ( ) ( )
T
h vu k U k U k
(7)
( ) ( ) ( )
T
h vy k k k (8)
Trong đó:
iah: dòng điện phần ứng của động cơ đuôi (A)
ωh: Vận tốc góc của cánh quạt đuôi (rad/s)
Sh: Vận tốc góc của cánh tay đòn TRMS
trong mặt phẳng ngang mà không bị ảnh
hưởng bởi cánh quạt chính (rad/s)
iav: Dòng điện phần ứng của động cơ đuôi (A)
ωv: Vận tốc góc của cánh quạt chính (rad/s)
Sv: Vận tốc góc của cánh tay đòn TRMS trong
mặt phẳng thẳng dọc mà không bị ảnh hưởng
của cánh quạt đuôi (rad/s)
v: Vị trí theo phương thẳng đứng (pitch
angle) của cánh tay đòn TRMS (rad)
Uh: Tín hiệu điện áp đầu vào của động cơ
đuôi (V)
Uv: Tín hiệu điện áp đầu vào của động cơ
chính (V)
Các phương trình không gian trạng thái liên
tục phi tuyến của TRMS được đưa ra trong
[10]:
6
1
2 7 3
2 2
2
1( )
( )
( ) cos ( ) ( )
cos sin
cos
cos
ah ah h
ah ah h h
ah ah ah
ah h tr h
ah hh
tr tr tr
t h v h h
h
v v
m v v
hh
av
v
v
v
R ki i f U
L L L
k B fi
J J J
l f f fS
D E F
kS
D
di
dt
S
2
8
4
5 9
2
sin
1( )
( )
( )( cos ) ( )
( ) cos sin 0.5 sin 2
v v
av av v
av v v
av av av
av v mr v
av v
mr mr mr
v m g h v v
v
v v h v
v
t
v h
v
E F
R ki f U
L L L
k B fi
J J J
f l k f
J
g A B C H
J
kS
J
(9)
trong đó , , , , , , , , , , , ,
, , , , , , , , , , ,
ah ah ah h tr tr t m av av
av v mr mr m g v t
R L k J B l D E F k R L
k J B l k g A B C H J k
là các hằng số dương, h và v được tính
như sau:
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
164
2 2
cos
cos sin
m v v
h h
v v
kS
D E F
(10)
t h
v v
v
kS
J
(11)
f1 đến f9 là các hàm phi tuyến.
Khi Lah<<Rah và Lav<<Rav mà không mất đi
tính chính xác, số bậc của hệ thống có thể
giảm xuống bậc 6 như sau:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )T
h h h v v vx k k S k k k S k k
(12)
2
1
6
2 7 3
2 2
2 2
2
( ) ( )( )
( ) cos ( ) ( )
cos sin
cos
cos sin
( )
ah h tr h ah h
h h hh
tr ah tr tr tr ah
t h v h h
h
v v
m v v
hh
v v
av v
v
mr mr
v
v
k B f kf U
J R J J J R
l f f fS
D E F
kS
D E F
kd
J Rdt
S
4
8
5 9
2
( )( )
( )( cos ) ( )
( ) cos sin 0.5 sin 2
mr v av v
v v v
mr mr mr av
v m g h v v
v
v v h v
v
t
v h
v
B f kf U
J J J R
f l k f
J
g A B C H
J
kS
J
(13) Mặc dù số bậc của mô hình giảm xuống nhưng không ảnh hưởng đến độ chính xác của mô hình, nhưng có ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng tính toán do đó giảm tải cho bộ xử lý và tăng tốc độ của bài toán tối ưu. Phương trình không gian trạng thái phi tuyến của hệ thống TRMS có thể xấp xỉ và được biểu diễn như phương trình không gian trạng thái trạng thái phụ thuộc sau:
( ) ( ) dx
A x x B x udt
(14)
Trong đó:
2/
/ /
2
10 10 10 10
10
2/
/
2
( )0 0 0 0 0
cos cos0 0
( ) ( ) ( ) ( ( ))
cos0 1 0 0 0
( )( )
( )0 0 0 0 0
(0 0
thp nah h tr
tr ah tr tr
t fhp n h v vfh chp n vfh m v
v v v v
m v
v
tvp nav v mrv
mr av mr mr
vfv t fvp n v m g h
v
kk B
J R J J
l k k k k k
f f f f
k
fA x
kk B
J R J J
k k k l k
J
11
cos )( )
0 0 0 1 0
v vfv
v
v v
t
v
kf
J J
k
J
1
2
0
0 0
0 0( )
0
0 0
0 0
ah h
tr ah
av v
mr av
k k
J R
B xk k
J R
Ma trận ( )A x và ( )B x phụ thuộc vào các
tham số trạng thái.
1xk
Hình 2. Lưu đồ thuật toán phương pháp quy
hoạch động
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO CHO
TRMS TRÊN NỀN QUY HOẠCH ĐỘNG
Xét phương trình không gian trạng thái phụ
thuộc của TRMS (14)
( ) ( ) dx
A x x B x udt
Sai
k := 0
Đo xk
Xác định Ak , Bk
Tính L
ku
k := k+1
TRMS
k ≥ N
Dừng
Đúng
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
165
Tại t = k.Ts
Trong đó Ts: là chu kì trích mẫu (đủ nhỏ)
( ) kx t x với ( 1) s sk T t kT
( ) ku t u với ( 1) sk T t kTs
Suy ra
( ) ( ) k kdx
A x x B x udt
với
s( 1) sk T t kT
Thay 1 k k
s
x xdx
dt T ta được:
1 ( ) ( )
[I+ ( )] ( )
ˆ ˆ( ) ( )
k k s k k s k k
s k k s k k
k k k k
k k k k
x x T A x x T B x u
T A x x T B x u
A x x B x u
A x B u
(15)
Lưu đồ thuật toán của phương pháp quy
hoạch động được biểu diễn trong Hình 2.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Đáp ứng thời gian của các biến trạng thái của
TRMS được đưa ra trong các hình vẽ từ Hình
3 đến Hình 8
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
1)
Hình 3. Đáp ứng thời gian
của biến trạng thái thứ nhất
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
2)
Hình 4. Đáp ứng thời gian
của biến trạng thái thứ hai
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
3)
Hình 5. Đáp ứng thời gian
của biến trạng thái thứ ba
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
4)
Hinh 6. Đáp ứng thời gian của biến trạng thái thứ tư
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
5)
Hinh 7. Đáp ứng thời gian
của biến trạng thái thứ năm
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200-15
-10
-5
0
5
10
Thoi gian (s)
Tra
ng t
hai (x
6)
Hình 8. Đáp ứng thời gian
của biến trạng thái thứ sáu
Với thời gian mô phỏng là 200s, các kết quả
mô phỏng cho thấy: biến trạng thái thứ nhất
(ωh) và biến trạng thái thứ tư (ωv) tiến về
không ngay ở những giây đầu tiên của quá
trình mô phỏng, biến trạng thái thứ hai và thứ
ba (Sh, αh) tiến về không ở thời điểm khoảng
giây thứ 30 và 2 biến trạng thái thứ năm và
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
166
thứ sáu (Sv, αv) cũng tiến về 0 ở thời gian mô
phỏng khoảng giây thứ 100. Vậy khi cửa sổ dự
báo (Np) tiến ra vô cùng, cả 6 tham số trạng thái
của hệ thống TRMS đều tiến dần về 0, điều đó
chứng tỏ hệ thống ổn định toàn cục.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp quy hoạch động của
Bellman, chúng tôi đã xây dựng bộ điều khiển
dự báo cho hệ thống TRMS để xét tính ổn
định của hệ thống khi cửa sổ dự báo là vô
hạn. Kết quả mô phỏng trên Matlab chứng tỏ
hệ thống ổn định toàn cục, kết quả này cũng
chứng minh tính đúng đắn của phương pháp
luận đã được xây dựng trong tài liệu [1]. Các
nghiên cứu tiếp theo có thể xét đến tính bền
vững của hệ thống TRMS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Tú Anh, Nguyễn Doãn Phước, Ổn định
hóa hệ song tuyến liên tục với bộ điều khiển dự
báo, tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái
Nguyên, 2014, số 06, Tập 120, trang 73 – 79.
2. Grüne, L. and Pannek, J. (2010): Nonlinear model
predictive control. Theory and Algorithms. Springer.
3 Twin Rotor MIMO System 33-220 User
Manual, 1998 (Feedback Instruments Limited,
Crowborough, UK).
4 A. Rahideh, M.H. Shaheed, Mathematical
dynamic modelling of a twin rotor multiple input–
multiple output system, Proceedings of the
IMechE, Part I. Journal of Systems and Control
Engineering 221 (2007) 89–101.
5. Ahmad, S. M., Shaheed, M. H., Chipperfield,
A. J., and Tokhi, M. O. Nonlinear modelling of a
twin rotor MIMO system using radial basis
function networks. IEEE National Aerospace and
Electronics Conference, 2000, pp. 313–320.
6. Ahmad, S. M., Chipperfield, A. J., and Tokhi, M.
O. Dynamic modelling and optimal control of a twin
rotor MIMO system. IEEE National Aerospace and
Electronics Conference, 2000, pp. 391–398.
7. Shaheed, M. H. Performance analysis of 4 types
of conjugate gradient algorithm in the nonlinear
dynamic modelling of a TRMS using feedforward
neural networks. IEEE International Conference on
Systems, man and cybernetics, 2004, pp. 5985–5990.
8. Islam, B. U., Ahmed, N., Bhatti, D. L., and
Khan, S. Controller design using fuzzy logic for a
twin rotor MIMO system. IEEE International
Multi Topic on Conference, 2003, pp. 264–268.
9. A. Rahideh, M.H. Shaheed, state model
pridictive control for a nonlinear system, Journal
of the Franklin Institute 348 (2011) 1983-2004.
10. A. Rahideh, M.H. Shaheed, constrained output
feedback model predictive control for nonlinear
systems, Control Engineering Practive 20 (2012)
431-443.
11. Nguyễn Thị Mai Hương, Mai Trung Thái,
Nguyễn Hữu Chinh, Lại Khắc Lãi. Nghiên cứu
ảnh hưởng của các tham số trạng thái trong hệ
thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra.
Tạp chí Khoa học Công nghệ – Đại học Thái
Nguyên, 2014, số 06, tập 120, trang 87 – 92
SUMMARY
STABILIZATION FOR TWIN ROTOR MIMO SYSTEM BASED
ON BELLMAN’S DYNAMIC PROGRAMMING METHOD
Nguyen Thi Mai Huong1, Mai Trung Thai1,
Lai Khac Lai2*, Do Thi Tu Anh3 1College of Technology - TNU, 2Thai Nguyen University,
3Hanoi University of Science and Technology
Before Model Predictive Control was rarely interested in the stability of the systems. The Twin
Rotor MIMO system (TRMS) is a nonlinear object, having a complex dynamic [11]. The authors
of [10] have considered the stability of the TRMS with the method of terminal equality constraints.
This paper indicates the survey results apply Model Predictive Control for the TRMS based on
Bellman’s dynamic programming method in order to consider the stability of this system. All of
the state parameters reach to zero (the equation point of the system) prove the stable global of the
system when the predictive window (NP) goes to infinity with simulation results.
Keywords: State parametters, Twin rotor MIMO system (TRMS), stable, dynamic programming,
model predictive control
Ngày nhận bài:18/9/2014; Ngày phản biện:05/11/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel:
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
167
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
168
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Cd VÀ Pb TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Đăng Đức*, Nguyễn Như Lâm Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít
được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần
thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh đã được tiến hành nhờ
phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cd
và Pb đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Từ khoá: Cd, Pb, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có
nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản,
do đó nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp
gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản
thường bị ô nhiễm kim loại nặng. [1] Hiện
nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại
nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít
được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô
nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất
cần thiết.
Vì vậy, để sản xuất chè an toàn cần khảo sát
đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu về kim
loại nặng trong chè trên khu vực này, chúng
tôi đã nghiên cứu ‘‘Phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử xác định hàm lượng Cadimi
và Chì trong chè xanh ở Thái Nguyên’’.
Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết
quả xác định Cd, Pb trong chè xanh thuộc 23
xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất
- Dung dịch chuẩn Cd2+, Pb2+, K+, Na+, Ca2+,
Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+,
Mn2+, Cu2+, Zn2+…dùng cho AAS (1000ppm,
Merck )
- Axit đặc HCl 36%, HNO3 65%, H2O2 30%
(Merck).
- Nước cất hai lần, các dung dịch nền và các
muối: NH4Ac, NaAc, LaCl3, Mg(NO3)2,
Pb(NO3)2, NH4H2PO4 tinh khiết loại PA.
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
Thiết bị
- Máy xay, tủ xấy, máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử SHIMADZU – 6300 Nhật Bản.
- Cốc thủy tinh loại 50, 100, 150, 500 ml,
bình định mức 10, 25, 50, 100, 250, 500,
1000 ml, pipet 1, 2, 5, 10 ml, Pipetman 100-
5000 l, bình kendal, lọ đựng mẫu 25ml.
- Cân phân tích chính xác 10- 4 g (0, 1 mg).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Từ nghiên cứu các thông số máy, điều kiện
nguyên tử hoá mẫu, các điều kiện đo, các yếu
tố ảnh hưởng (cation, anion), các điều kiện thí
nghiệm phù hợp để xác định Cd và Pb trong
các mẫu chè xanh, ta thu được bảng 1.
2. Để có cơ sở xác định hàm lượng Cd và Pb,
chúng tôi khảo sát sơ bộ thành phần với 3
mẫu chè xanh đại diện 8 nguyên tố bằng
phương pháp ICP-MS , ta thấy hàm lượng
thấp nhất của Hg là 0,217 ppb (Hồng Thái -
Tân Cương) và cao nhất của Mn là 8282.198
ppb (Hồng Thái - Tân Cương), còn Cd dao
động từ 2,410 ppb (Nam Thái – Tân Cương)
đến 4,56 ppb (Hồng Thái - Tân Cương; của
Pb dao động từ 28,55 ppb đến 41,053 ppb
(Hồng Thái – Tân Cương) [2].
3. Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng
cation va anion đế phép đo phổ hấp thụ của
Cd và Pb chúng tôi nhận thấy rằng theo các
điều kiện đã chọn, có thể tiến hành đo phổ GF
- AAS để xác định Cd và Pb trong sự có mặt
của các ion lạ như: K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+,
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
169
Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+,
Zn2+, NO3- , Cl- với nồng độ khá lớn mà
không ảnh hưởng đến phép đo GF - AAS của
Cd và Pb.
4. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd và Pb.
xét nồng độ của Cd từ 1 ppb - 12 ppb và của
Pb từ 10 ppb đến 80 ppb, thu được ở bảng (2,
3) và hình 1,2.
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd và Pb
Nguyên tố
Các yếu tố Cd Pb
Thông số máy
Vạch phổ hấp thụ (nm) 228,8 217,0
Khe đo (nm) 0,5 0,5
Cường độ dòng đèn (mA) 8(65%Imax) 10 (75% Imax)
Khí môi trường Argon Argon
Chiều cao của burner Auto Auto
Thành phần Nồng độ HNO3 (%) 2 2
Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01%
Lượng mẫu nạp (l) 20 20
Giới hạn phát hiện (ppb) 0,0921 0,1324
Giới hạn định lượng (ppb) 0,3071 0,4415
Vùng tuyến tính (ppb) 0,3071-10 0,4415-60
Chương trình nguyên tử hóa T(0C) T(s) T(0C) T(s)
1. Sấy mẫu 120
250
20
10
120
250
20
10
2. Tro hóa có RAMP 400 22
10
500 22
10
3. Nguyên tử hóa đo phổ 1900 3 1700 3
4. Làm sạch cuvet 2400 2 2400 2
Bảng 2. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd
Nồng độ
(ppb)
Abs – Cd
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB %RSD
1 0,1557 0,1560 0,1555 0,1557 0,2390
2 0,2295 0,2301 0,2326 0,2307 1,0089
3 0,3072 0,3056 0,3051 0,3060 0,5068
4 0,3840 0,3815 0,3825 0,3827 0,4650
5 0,4579 0,4563 0,4582 0,4574 0,3166
6 0,5306 0,5315 0,5340 0,5320 0,4683
7 0,6072 0,6071 0,6051 0,6065 0,2765
8 0,6826 0,6820 0,6795 0,6813 0,3408
9 0,7582 0,7570 0,7565 0,7572 0,1636
10 0,8364 0,8325 0,8308 0,8332 0,4872
11 0,8440 0,8430 0,8435 0,8435 0,0838
12 0,8420 0,8395 0,8460 0,8425 0,5504
Bảng 3. Kết quả khảo sát tuyến tính của Pb
Nồng độ (ppb)
Kết quả
10 20 30 40 50 60 70 80
Abs - Lần 1 0,1521 0,2787 0,4116 0,5382 0,6691 0,7980 0,7995 0,8095
Abs - Lần 2 0,1503 0,2799 0,4095 0,5391 0,6687 0,7983 0,8023 0,8110
Abs - Lần 3 0,1516 0,2820 0,4108 0,5402 0,6645 0,7968 0,8012 0,8101
Abs - TB 0,1513 0,2802 0,4106 0,5339 0,6674 0,7977 0,8010 0,8102
%RSD 0,8680 0,8430 0,3651 0,2632 0,5402 0,1407 0,2490 0,1317
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
170
Đồ thị khoảng tuyến tính Cd
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 2 4 6 8 10 12 14
Nồng độ (ppb)
Độ
hấ
p t
hụ
- A
bs
Hình 1. Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính của Cd
Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính Pb
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Nồng độ (ppb)
Độ
hấ
p t
hụ
- A
bs
Hình 2. Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính của Pb
Như vậy, khoảng tuyến tính của Cd từ 1ppb -
10ppb và của Pb từ 10ppb đến 60ppb.
5. Xây dựng đường chuẩn của Cd và Pb,
chúng tôi thu được hình 3 và hình 4.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Abs
Conc (ppb)
Abs=0.075237Conc+0.080133
r=1.0000
Hình 3. Đồ thị đường chuẩn của Cd
0 10 20 30 40 50 60
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
Abs
Conc (ppb)
Abs=0.012961Conc+0.020660
r=0.9999
Hình 4. Đồ thị đường chuẩn của Pb
6. Để đánh giá sai số, giới hạn phát hiện, giới
hạn định lượng và lặp lại của phép đo, chúng
tôi tiến hành pha 3 mẫu có nồng độ điểm đầu,
điểm giũa và điểm cuối của đường chuẩn trong
các điều kiện và thành phần giống như mẫu
chuẩn thực hiện đo mỗi mẫu 7 lần, chúng tôi thu
được kết quả dẫn ra ở bảng 4 và bảng 5.
Bảng 5. Kết quả sai số và độ lăp lại của phép đo Cd
CCd(ppb) 1 4 8
At(Abs) 0,1553 0,3811 0,6820
Lần đo Ai %Xi Ai %Xi Ai %Xi
Lần 1 0,1568 0.966 0,3890 2,073 0,6925 1,540
Lần 2 0,1588 2,254 0,3726 2,230 0,6834 0,205
Lần 3 0,1624 4,572 0,3835 0,621 0,7002 2,668
Lần 4 0,1525 1,803 0,3926 3,018 0,7084 3,871
Lần 5 0,1541 0,772 0,4005 5,091 0,7122 4,428
Lần 6 0,1658 6,761 0,4102 7,636 0,7218 5,836
Lần 7 0,1550 0,193 0,3795 0,420 0,7084 3,871
Atb(Abs) 0,1579 2,475 0,3897 3,013 0,7038 3,203
SD 0,00477 0,0129 0,0129
%RSD 3,023 3,280 1,828
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
171
Bảng 6. Kết quả sai số và độ lăp lại của phép đo Pb
CPb(ppb) 5 20 60
At(Abs) 0,0854 0,2800 0,7983
Lần đo Ai %Xi Ai %Xi Ai %Xi
Lần1 0,0925 7,675 0,2787 0,466 0,7975 0,100
Lần 2 0,0880 2,955 0,2815 0,533 0,7989 0,075
Lần 3 0,0850 0,471 0,2799 0,036 0,7991 0,100
Lần 4 0,0892 4,260 0,2767 1,193 0,7980 0,038
Lần 5 0,0837 2,031 0,2778 0,792 0,7975 0,100
Lần 6 0,0941 9,245 0,2767 0,193 0,7967 0,201
Lần 7 0,0904 5,530 0,2795 0,179 0,7972 0,138
Atb(Abs) 0,0890 4,595 0,2787 0,485 0,7977 0,107
SD 0,00377 0,004328 0,001928
%RSD 4,238 1,553 0,2417
Kết quả khảo sát cho thấy sai số và hệ số biến động của phép đo Cd và Pb đều nhỏ và nằm trong
giới hạn cho phép (25%), cụ thể sai số lớn nhất của Cd là 3,28%, của Pb lớn nhất là 4,238%.
7. Xác định Cd và Pb trong chè xanh.
Địa điểm, thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu
Các mẫu chè xanh được lấy tại 23 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè
TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu Thời gian
lấy mẫu
1 Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương HT – TC 22/11/2010
2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cương NTh – TC 22/11/2010
3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cương NT – TC 22/11/2010
4 Nhà ông: Lương Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2010
5 Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn – Sông Công VS – SC 5/12/2010
6 Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn – T.X.Sông Công BS – SC 5/12/2010
7 Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm Thuận Đức, xã Minh Đức – Phổ Yên MĐ - PY 5/12/2010
8 Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công – Phổ Yên TC – PY 5/12/2010
9 Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – Phổ Yên HT – PY 5/12/2010
10 Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – Đại Từ MY - ĐT 15/12/2010
11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – Đại Từ KP – ĐT 15/12/2010
12 Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên – Võ Nhai LH - VN 15/12/2010
13 Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thượng – Võ Nhai PT - VN 15/12/2010
14 Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – Đồng Hỷ ML – ĐH 20/11/2010
15 Nhà bà: Trương Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thượng – Đồng Hỷ HT – ĐH 20/11/2010
16 Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm –Đồng Hỷ ĐB – ĐH 20/11/2010
17 Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lương 1, xã Trung Lương – Định Hoá TL – ĐH 18/12/2010
18 Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú – Định Hoá SP – ĐH 18/12/2010
19 Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trường, xã Ôn Lương – Phú Lương OL – PL 18/12/2010
20 Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng – Phú Lương CL – PL 18/12/2010
21 Nhà ông: Hầu Văn Tài xóm Tiến Thành, xã Yên Lạc – Phú Lương YL - PL 23/12/2010
22 Nhà ông: Nguyễn Văn Điểm xóm Nam Mạc, xã Yên Lạc – Phú Lương YL – PL 23/12/2010
23 Nhà bà: Nguyễn Thị Lan, xóm Khe Thượng, xã Yên Đổ - Phú Lương YĐ - PL 23/12/2010
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
172
Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Chè xanh được lấy ở 23 khu vực khác nhau
của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tươi rửa
sạch, được phơi dưới ánh sáng mặt trời và sau
đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu được bột lá
chè xanh khô.
Cân chính xác 2,000 gam mẫu chè khô đã xay
nhỏ cho vào bình Kendan đậy bình bằng phễu
lọc có đuôi dài, thêm 15ml HNO3 đặc đun sôi
nhẹ để phân huỷ mẫu trong vòng hai giờ.
Thêm tiếp 10 ml HNO3 đặc và 5ml H2O2 30%
và đun sôi hai giờ nữa. Sau đó thêm H2O2
30% để đuổi HNO3 dư, thêm từ từ 15 ml nước
cất hai lần và đun sôi cho đến khi dung dịch
trong suốt, chuyển toàn bộ dung dịch vào cốc
50ml, thêm 15 ml nước cất hai lần đun nóng
bay hơi đến còn muối ẩm. Chuyển vào bình
định mức 25ml và định mức bằng HNO3 2%.
Sau đó đem đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cd
ở bước sóng 228,8 nm và Pb ở bước sóng
217,0 nm.
Kết quả phân tích các mẫu chè xanh theo GF-
AAS[4]
Sau khi xử lý mẫu chè xanh của 23 xã thuộc 7
khu vực, các vị trí lấy mẫu. Chúng tôi tiến
hành xác định hàm lượng của Cd và Pb theo
phương pháp đường chuẩn đã được nêu ở trên
bảng 7.
Từ kết quả trên so với QĐ46/2007/BYT hàm
lượng Cd và Pb trong chè xanh ở các mẫu
nghiên cứu đều không ảnh hưởng đến sức khỏe
con người khi dùng chè xanh Thái Nguyên.
8. Để so sánh kết quả phân tích các nguyên tố
khi tiến hành bằng phương pháp đường
chuẩn, chúng tôi chọn 2 mẫu chè ở 2 địa điểm
khác nhau để xác định Cd và Pb theo phương
pháp thêm chuẩn. Ở mỗi mẫu thêm chuẩn
chúng tôi thêm vào những lượng Cd và Pb ở
điểm nhất định sao cho tổng nồng độ trong
mẫu thêm chuẩn đem đo vẫn nằm trong
đường chuẩn. Chúng tôi thêm 1 ppb và 4 ppb
với nguyên tố Cd; 2 ppb và 5 ppb với nguyên
tố Pb. Kết quả đưa ra ở bảng 8 và bảng 9.
Bảng 7. Hàm lượng kim loại Cd, Pb tính theo mg/kg
TT Mẫu
chè xanh
Độ hấp thu Nồng độ (ppb) Hàm lượng (mg/kg)
Cd Pb Cd Pb Cd Pb
1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,290 0,354 0,8003 2,0978
2 NTh-TC 0,2310 0,1167 0,525 0,499 0,7671 1,7523
3 NT - TC 0,2105 0,0997 0,701 0,599 0,7652 1,2050
4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,245 0,299 0,4830 1,6006
5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,182 0,254 0,4155 1,5947
6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,253 0,288 0,5020 1,7668
7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,532 0,250 0,4842 0,9857
8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,212 0,309 0,4857 2,0021
9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,175 0,211 0,4377 2,3145
10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,105 0,064 0,6012 1,8142
11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,144 0,180 0,6219 0,8683
12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,102 0,200 0,8120 1,0052
13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,265 0,344 0,7956 1,6380
14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,472 0,652 0,4978 2,2251
15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,135 0,166 0,9021 2,0046
16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,635 0,140 0,5209 0,8795
17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,283 0,159 0,7883 1,1036
18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,462 0,382 0,3552 1,8423
19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,115 0,254 0,7053 2,0878
20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,116 0,220 0,7107 1,8283
21 YL - PL 0,235 0,120 0,176 0,306 0,110 1,220
22 YL – PL 0,215 0,215 0,245 0,452 0,175 2,065
23 YĐ - PL 0,185 0,130 0,125 0,265 0,246 2,452
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
173
Bảng 8: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Cd
TT Mẫu chè
Nồng độ theo
PP đường
chuẩn (ppb)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào (ppb)
Nồng độ
thêm vào thu
được (ppb)
Nồng độ thu
được theo PP
thêm chuẩn (ppb)
Sai số (%)
giữa hai
PP
1 Nth- TC 0,6750 1 1,2886 0,7886 1,4619
4 2,7912 0,7912 1,1371
2 ĐB - ĐH 0,5250 1 0,9535 0,4535 6,3404
4 2,4671 0,4671 3,5316
Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Pb
TT Mẫu chè
Nồng độ theo
PP đường
chuẩn (ppb)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào (ppb)
Nồng độ
thêm vào thu
được (ppb)
Nồng độ thu được
theo PP thêm
chuẩn (ppb)
Sai số (%)
giữa hai
PP
1 NT-TC 1,699 2 2,0520 1,5520 3,0364
5 3,4983 1,4983 6,3914
2 ML-ĐH 1,475 2 1,4302 0,9302 7,4612
5 2,9720 0,9720 3,3028
Nhận xét: Qua kết quả thu được ở bảng 8 và bảng 9 cho thấy hiệu suất thu hồi Cd và Pb đều lớn
hơn 90% và sai số giữa hai phép đo xác định Cd và Pb nhỏ hơn 10%.
Bảng 10: Khảo sát hàm lượng Pb của mẫu chè an toàn
TT Mẫu chè xanh Độ hấp thu Nồng độ ppb Hàm lượng (mg/kg)
1 Hồng Thái – Tân Cương 0,1406 0,360 2,121
2 Nam Thái – Tân Cương 0,1203 0,502 1,809
9. So sánh với mẫu chè an toàn tại 2 địa điểm
- Xóm Hồng Thái xã Tân Cương
- Xóm Nam Thái xã Tân Cương
Là những địa điểm đầu tiên của cả
nước được tổ chức IFOAM (International
Federation of Organic Agriculture
Movements) cấp giấy chứng nhận “Sản phẩm
chè sạch theo tiêu chuẩn Châu âu”. Kết quả
dẫn ra ở bảng 10.ết quả 2 mẫu chè an toàn có
hàm lượng Pb là 2,121 và 1,809 (mg/kg) đều
nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn.
KẾT LUẬN
Bằng việc lựa chọn phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử kĩ thuật không ngọn lửa nghiên cứu
xác định hàm lượng các kim loại nặng trong
chè xanh, chúng tôi đã ứng dụng để xác định
Cd và Pb trong chè xanh trong 23 mẫu chè
xanh trên 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên và
đi đến kết luận hàm lượng Cd và Pb trong các
mẫu chè xanh đều thấp hơn giới hạn cho phép.
Do đó khi dùng chè xanh Thái Nguyên không
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Như vậy, phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
GF – AAS là kỹ thuật phù hợp để xác định
Cd và Pb lượng nhỏ hoặc lượng vết trong
mẫu chè xanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trường và
sức khỏe con người Nxb – ĐHQG Hà Nội
2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác
đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trường Đại
học Sư phạm – ĐHTN
3. Phạm Luận (1988/1990), Tuyển tập: Quy trình
xác định các nguyên tố kim loại trong lá cây và
cây thuốc Đông y ở Việt Nam, Đại học Tổng hợp
Hà Nội.
4. Phạm Luận (1994). Cơ sở lý thuyết của phép đo
phổ hấp thụ phân tử UV-VIS, Đại học Tổng hợp
Hà Nội.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
174
SUMMARY
DETERMINATION CD AND PB CONTENTS
IN GREEN TEA IN THAI NGUYEN
Nguyen Dang Duc*, Nguyen Nhu Lam
College of Science - TNU
At present, the determination of heavy metal ions in green tea in Thai Nguyen has not been studied
much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in green tea was very
necessary, so the study of the determination of Cd and Pb in green tea has been conducted by
analyzing atomic absorption spectrometry. From the result of experiment, we realized that the
pollution of Cd and Pb was lowed when compared with Vietnam Standards.
Key words: Cd, Pb, determination, heavy metal, pollution, Vietnam Standards
Ngày nhận bài:15/10/2013; Ngày phản biện:30/10/2013; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – LHH KHKT tỉnh Thái Nguyên
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
175
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
176
ĐỒNG THỊ HỒNG NGỌC (7 TRANG)
175 - 181
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
177
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
178
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
179
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
180
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
181
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
182
Ngày nhận bài:23/9/2014; Ngày phản biện:09/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Phạm Hồng Trường – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
Đồng Thị Hồng Ngọc Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 175 - 181
183
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
184
NGÔ MẠNH TƯỞNG (6 TRANG)
183 - 188
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
185
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
186
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
187
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
188
Ngô Mạnh Tưởng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 183 - 188
189
Ngày nhận bài:30/7/2014; Ngày phản biện:04/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Tảo – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
190
HÀ TRẦN PHƯƠNG (9 TRANG)
189 – 197
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
191
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
192
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
193
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
194
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
195
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
196
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
197
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
198
Ngày nhận bài:25/9/2014; Ngày phản biện:02/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Phạm Việt Đức – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
199
Hà Trần Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 189 - 197
200
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VA CHẠM DỰA TRÊN CẤU TRÚC CÂY PHÂN
CẤP GIỚI HẠN BIÊN ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HỘP BAO THEO HƯỚNG
Nông Minh Ngọc1*, Phạm Đình Lâm1, Đỗ Năng Toàn2 1Đại học Thái Nguyên, 2Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội.
TÓM TẮT Tính toán và phát hiện va chạm giữa các đối tượng đang là một trong nhiệm vụ rất quan trọng của
mỗi hệ thống thực tại ảo. Các đối tượng trong mỗi hệ thống đồ hoạ có những chuyển động riêng
của nó, trong khi chuyển động đó có thể va chạm với đối tượng khác, hoặc có thể va chạm với môi
trường, chướng ngại vật.
Bài báo trình bày về một phương pháp phát hiện va chạm dựa trên cấu trúc cây phân cấp giới hạn
biên (BVHs) ứng dụng kỹ thuật hộp bao theo hướng nhằm phát hiện va chạm giữa các đối tượng
trong thực tại ảo. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh tính chính xác, giảm thiểu độ phức tạp
thuật toán, thời gian tính toán đối với các phương pháp đã được giới thiệu
Từ khóa: Bounding volume hierarchies, BVHs, Collision Detection, OBBs, AABB, Thực tại ảo.
GIỚI THIỆU*
Việc mô hình hóa các đối tượng ở thế giới
thực vào không gian kiến trúc ở thực tại ảo
như mô phỏng đường đi của hệ Robot, ánh xạ
và mô phỏng các đối tượng vật lý trên hệ
thống thực tại ảo đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống
xã hội: Giáo dục và đào tạo, quân sự, y học…
Phương pháp phát hiện va chạm dựa trên cấu
trúc cây phân cấp giới hạn biên (bounding
volume hierarchy - BVHs) đã và đang được
sử dụng phổ biến với việc sử dụng các giới
hạn bao quanh các đối tượng dạng hình cầu
(spheres), đạng hộp bao theo các cạnh song
song với các trục tọa độ (axis-aligned
bounding boxes - AABBs), hộp bao theo
hướng của đối tượng (Oriented Bounding
Boxe - OBBs), dời dạc theo k hướng của đa
giác (k-discrete oriented polytopes- kDOP)...
Các phương pháp này dựa trên giới hạn bao
quanh đối tượng được định nghĩa một cách rõ
ràng trong các không gian chứa đối tượng đó.
Bài báo này tập trung kiểm thử và đánh giá
thuật toán phát hiện va chạm giữa các đối
tượng dựa trên cấu trúc cây phân cấp giới hạn
biên với kỹ thuật sử dụng hộp bao theo hướng
OBBs. Các kết quả đánh giá sẽ được nêu ra,
đáp ứng các yêu cầu bài toán.
* Tel: 0968 595888
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VA CHẠM
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HỘP BAO
THEO HƯỚNG
Định nghĩa hộp bao theo hướng (Oriented
Bounding Boxes-OBBs)
Định nghĩa: hộp bao theo hướng OBB là hộp
bao dạng đặc biệt của hộp bao AABB nhưng
có hướng bất kỳ mà không phải hướng trùng
với hướng của trục tọa độ. Một hình bao OBB
được định nghĩa thông qua một tâm C, ba
vector chỉ hướng của hình hộp 210 ,, AAA
, ba
độ dài tương là kích thước của hình hộp a0 >0,
a1>0, a2>0.
Khi đó, 8 đỉnh của hình hộp sẽ được xác định
như sau:
2
0
.2,1,0,1||*i
iiii isAasC
(1)
Việc kiểm tra hai khối đa diện lồi không
giao nhau nếu có thể cô lập được chúng
bằng một mặt phẳng P thoả mãn một trong
hai điều kiện sau:
- P song song với một mặt nào đó của một
trong hai khối đa diện.
- Hoặc là P chứa một cạnh thuộc đa diện thứ
nhất và một đỉnh thuộc đa diện thứ hai.
Từ nhận xét trên, ta thấy rằng để kiểm tra
nhanh sự giao nhau của hai hai khối đa diện
lồi: Điều kiện cần và đủ để kiểm tra hai khối
Nông Minh Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 199 - 204
201
đa diện lồi có giao nhau hay không là kiểm tra
giao nhau giữa các hình chiếu của chúng lên
đường thẳng vuông góc với mặt phẳng P ở
trên, đường thẳng này được gọi là trục cô lập.
Ta thấy rằng các hộp bao OBBs là những khối
đa diện lồi, bởi vậy ta hoàn toàn có thể áp dụng
định lý trên để kiểm tra va chạm giữa chúng.
Hình 1. Trục cô lập (Separating Axis) để kiểm tra
sự va chạm của OBB1 và OBB2
Phương pháp kiểm tra va chạm giữa hai
hộp bao OBBs
Cho hai hình bao OBBs xác định bởi các
thông số OBB1: [C0,A0,A1,A2,a0,a1,a2] và
OBB2: [C1,B0,B1,B2,b0,b1,b2]. Ta thấy rằng
các tình huống mà hai OBBs tiếp xúc với
nhau (không cắt nhau) chỉ có thể là một trong
6 trường hợp sau đây: mặt - mặt, mặt - cạnh,
mặt - đỉnh, cạnh - cạnh, cạnh - đỉnh, đỉnh -
đỉnh. Do vậy, tập ứng cử viên các trục cô lập
chỉ tối đa là 15 trục sau:
- 3 trục chỉ hướng của hộp bao thứ nhất ( iA
)
- 3 trục chỉ hướng của hộp bao thứ hai ( jB
)
- 9 trục tạo bởi tích có hướng của một trục
thuộc hộp bao thứ nhất và một trục thuộc hộp
bao thứ hai ( ji BA
).
Mặt khác, ta biết rằng nếu một trục là trục cô
lập thì khi tịnh tiến đến vị trí nào, nó vẫn là
trục cô lập. Bởi vậy, không mất tính tổng quát
ta sẽ gọi trục cô lập có vector chỉ phương là V
và đi qua tâm C0 của hộp bao thứ nhất, do
vậy nó có phương trình như sau:
d = 0C
+ t*V
(2)
Trong đó: t là tham số. V
là iA
hoặc jB
hoặc ji BA
với i, j = 0,1,2.
Theo [xxx] ta có bảng tính toán làm căn cứ
kiểm tra va chạm giữa hai hộp bao OBB1 và
OBB2 như ở bảng 1.
CẤU TRÚC CÂY PHÂN CẤP GIỚI HẠN
BIÊN (BOUNDING VOLUME
HIERARCHIES -BVHS)
Cây phân cấp giới hạn (bounding volume
hierarchies-BVHs)
Cây phân lớp giới hạn (bounding volume
hierarchies-BVHs) là một cấu trúc cây đối với
1 nhóm các đối tượng hình học. Các đối
tượng hình học được bao trong các hình bao
(bounding volumes). Các hình bao này các
Node lá của cây. Các Node sau đó được gom
thành các nhóm nhỏ và được đóng kín trong
các hình bao lớn hơn. Tuần tự như vậy, chúng
cũng lại được gom lại và đóng kín trong các
hình bao lớn hơn nữa theo kiểu lặp lại. Cuối
cùng sẽ tạo nên một cấu trúc cây với một hình
bao đơn tại đỉnh của cây. Cấu trúc hình bao
tuần tự được dùng để hộ trợ một vài phép
toán lên tập hợp các hình khối một cách hiệu
quả tiêu biểu như giải quyết bài toán phát
hiện va chạm (collision detection).
Xây dựng cây phân lớp giới hạn
Để xây dựng cây phân lớp giới hạn, nhiều
nhóm tác giả đã đề xuất các phương pháp tính
toán như: Chia cắt ở giữa các trục dài nhất,
Chia cắt ở giá trị trung bình, Chia cắt dựa trên
thuật toán SAH (Surface Area Heuristic).
Trong bài báo này, phương pháp xây dựng
cây phân lớp giới hạn dựa trên thuật toán chia
cắt Node gốc thành các Node (trái/phải) căn
cứ vào giá trị trung bình của khối bao
(Median-Cut):
Ý tưởng của phương pháp được nêu ra như
sau: Các đối tượng được sắp xếp dọc theo
một trong ba trục tọa độ x,y,z. Khi đó, xác
định được giá trị trung bình tọa độ của các đối
tượng trên trục tọa độ đã lựa chọn, đồng thời
tiến hành cắt đối tượng đó thành hai Node
tương ứng là Node trái và Node phải thông
qua giá trị trung bình đã được tính toán, xác
định ở trên.
Nông Minh Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 199 - 204
202
Bảng 1. Các giá trị R, R0, R1 cho thấy việc có va chạm giữa 2 OBBs xảy ra khi: R> R0+R1
Hình 2. Cây phân lớp giới hạn sử dụng phương pháp khối bao chữ nhật
Hình 3. Cây phân lớp sử dụng phương pháp hình bao dạng
Sphere, AABB, OBB, kDOP, Sweep Sphere, Convex Hull
Nông Minh Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 199 - 204
203
Thuật toán xây dựng cây phân lớp giới hạn được mô tả:
Algorithm 1 (Median-Cut)
1. Create Bounding box for current Node
2. Decide which axis you want to sort along
3. Loop over all objects in the current node and update the min/max values of your
bounding box. Saving all the values for the relevant axis.
4. Find the Median (Total Value/Total objects)
5. Divide the objects into two nodes based on the Median.
Mô tả thuật toán
a. Node gốc của đối tượng trước khi xây dựng cây
phân lớp
b. Cây phân lớp sau khi được xây dựng
Hình 4. Xây dựng cây phân lớp giới hạn BVHs sử dụng phương pháp Median-Cut
THUẬT TOÁN PHÁT HIỆN VA CHẠM SỬ
DỤNG CÂY PHÂN CẤP GIỚI HẠN
Việc kiểm tra thuần túy va chạm của hai khối
OBBs đã được nêu ở phần 2, tuy nhiên bài
toán đặt ra là khi hai khối OBBs đó có thể
phân tách và xây dựng thành cấu trúc cây
phân cấp giới hạn biên thì việc kiểm tra sẽ
giảm thiểu được độ phức tạp thuật toán, đem
lại độ chính xác cao hơn.
Giả thiết rằng việc phân tách hai khối OBBs
thành hai cấu trúc cây phân cấp giới hạn biên
B1, B2 đã được thực hiện. Khi đó, để phát hiện
va chạm của hai cấu trúc B1, B2 này ta có thể
kiểm thử sự va chạm trước hết tại Node gốc của
hai cấu trúc này. Nếu kết quả kiểm tra va chạm
ở hai Node gốc là không có nghĩa là không xảy
ra va chạm giữa hai khối OBBs đã cho.
Ngược lại, nếu hai khối ở Node gốc của B1,
B2 có va chạm, hẳn nhiên sự va chạm đó sẽ
được xảy ra đối với một trong những Node
(trái/phải) của B1 với B2 hoặc ngược lại.
Trong trường hợp đó, chúng ta có thể tinh
chỉnh một trong cấu trúc phân cấp, thay thế
các Node con (trái/phải) để xây dựng cấu
trúc phân cấp mới. Quá trình đó được đệ quy
để kiểm tra va chạm.
Thuật toán đề xuất
Algorithm 2 (Detect collision between BVHs
B1 and B2)
1: B1 ← root (OBB1)
2: B2 ← root (OBB2)
3: if B1does not intersects B2 then
4: RETURN FALSE
5: else
6: if B1 is bigger than B2 then
7: SWAP B1 and B2 Ensure B2
is bigger than B1
8: end if
9: Refine the big bounding volume
hierarchy B2
10: for all child C of B2 do
11: if Detect collision between C and
B1 then
Nông Minh Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 199 - 204
204
12: RETURN TRUE
13: end if
14: end for
15: RETURN FALSE
16: end if
Như vậy, với việc đệ quy và lựa chọn các
Node con (trái/phải), một dạng duyệt cây nhị
phân đối với việc phát hiện va chạm của hai
cấu trúc cây phân cấp giới hạn biên B1, B2 độ
phức tạp giảm đi đáng kể. Trong trường hợp
xấu nhất, giả thiết rằng N1, N2 là chiều cao
tương ứng của cấu trúc B1, B2, thì để đánh giá
độ phức tạp của thuật toán này ta có thể nhận
thấy được rằng:
Nếu giả thiết
N=Max(N1,N2) (3)
Thì độ phức tạp tìm kiếm trong trường hợp
tốt nhất của việc kiểm tra va chạm của 2 cấu
trúc B1, B2 tương đương với việc tìm kiếm
trên cây nhị phân tìm kiếm và được tính là
O(Log(N)). Do đó, thuật toán bảo đảm cho
việc giảm thiểu thời gian tính toán và đem lại
hiệu quả phát hiện va chạm trong thực tế.
KẾT LUẬN
Việc phát hiện va chạm dựa trên kỹ thuật hộp
bao theo hướng (OBBs) đã khẳng định rõ hơn
tính chính xác, sai số nhỏ hơn nhiều so với kỹ
thuật phát hiện va chạm theo các hộp bao
AABB. Tuy nhiên, với việc xây dựng các cấu
trúc phân cấp giới hạn (BVHs), việc thực hiện
tìm kiếm, phát hiện va chạm giữa các đối
tượng còn bảo đảm tính chính xác hơn, cũng
như tốc độ tính toán, độ phức tạp tính toán
giảm đi đáng kể. Bài báo đã trình bày về
phương pháp phát hiện va chạm dựa trên cấu
trúc cây phân cấp giới hạn biên ứng dụng kỹ
thuật hộp bao theo hướng. Các kết quả và
diễn giải đã chứng minh được điều đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Năng Toàn, Nông Minh Ngọc, “Tính toán
va chạm sử dụng kỹ thuật hộp bao theo hướng và
ứng dụng trong tuyên truyền giao thông”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số
06/2014, pp 161-169.
2. David Eberly, “Dynamic Collision Detection
using Oriented Bounding Boxes”, Geometric
Tools, Inc, 1999.
3. Devid Eberly, “Dynamic Collision Detection
using Oriented Bounding Boxes”,
http://www.geometrictools.com ,1999
4. Eugene Laptev, “Collision Detection - Fastcar”,
Oxford Dynamics”, www.oxforddynamics.co.uk,
2002.
5. Diego Ruspini, Oussama Khatib, “A Framework
for Multi-Contact Multi-Body Dynamic Simulation
and Haptic Display”, Proceedings of the 2000
IEEE/RSj International Conference on Intelligent
Robots and Systems, 2000.
6. Nick Bobic,”Advanced Collision Detection
Techniques”, http://www.gamasutra.com, 2000.
7. Russell Smith, “Open Dynamics Engine”,
http://www.ode.org, 2006.
8. WANG Xiao-rong, WANG Meng, Li Chun-gui,
“Research on Collision Detection Algorithm Based
on AABB”, 2009 Fifth International Conference on
Natural Computation, pp 422-424, 2009.
9. Hu Songhua, Yu Lizhen, “Optimization of
Collision Detection Algorithm based on OBB”,
International Conference on Measuring
Technology and Mechatronics Automation,
pp853-855, 2010.
10. S. Gottschalk, M. C. Lin, and D. Manocha.
OBB-tree: A hierarchical structure for rapid
interference detection. Comput. Graph. 30:171–
180, 1996. Proc. SIGGRAPH ’96.
Nông Minh Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 199 - 204
205
SUMMARY
COLLISION DETECTION BASED ON THE BOUNDING VOLUME
HIERARCHIES (BVH) APPLIED BY OBBS TECHNIQUE
Nong Minh Ngoc1*, Pham Dinh Lam1, Do Nang Toan2
1Thai Nguyen University, 2Information Technology Institute - Vietnam National University
Calculation and collision detection between objects in every virtual reality system is a very
important task. Object has its own movement in each graphical system, while moving, it can be
collide with other objects, collide with the environment, obstacles.
This paper presents a method of collision detection based on a bounding volume hierarchies
(BVHs) technical application oriented bounding box for collision detection of objects in virtual
reality. The research results have demonstrated the accuracy and reduce the algorithm complexity,
computation time.
Keywords: Bounding Volume Hierarchies, BVHs, Collision detection, OBBs, AABB, VR
Ngày nhận bài:15/10/2014; Ngày phản biện:05/11/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Vinh Quang – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0968 595888
oµ soT Tạp chí Khoa học và Công nghệ
NATURAL SCIENCE - TECHNOLOGY
Content Page
Vu Van Thang, Dang Quoc Thong, Bach Quoc Khanh - The distribution system planning intergrated gas
tuarbine or diesel generator 3
Nguyen Thi Thu Hien, Bui Tuan Anh - Control system research and monitoring in steel company officers and
personnel 11
Do Duc Trung, Ngo Cuong, Phan Bui Khoi, Phan Thanh Chuong, Nguyen Thanh Chung - Influence of the
plunge feed -rate on quality of workpiece surface when grind 20x – carbon infiltration steel using plunge
centerless grinding process 17
Lai Ngoc Hung - Assessment of methods applying to determine the load capacity of bored piles using results
from CPT and SPT tests 23
Tran Khai Hoan, Lai Ngoc Hung - Study on effects of negative friction on pile bearing capacity and measures to minimize negative friction 29
Nguyen Thi Viet Huong, Nguyen Doan Phuoc, Vu Thi Thuy Nga, Do Trung Hai - Control overhead crane
3D high quality using sustainable adaptive controller
35
Pham Thi Hong Anh - Improving power grid method distribution network restructuring 43
Vu Hong Vinh, Dinh Thi Nhung, Vuong Hoang Nam, Nguyen Van Son, Dao Huy Du - Detection of
activated brain regions from fMRI data based on Independent Component Analysis 49
Tran Van Thang - Conjuagate duality for optimization problems and applications 55
Duong Nghia Bang, Nguyen Dang Duc, Hoang Lam, Yu. A. Sayapin, V. N. Komissarov, V.N. Minkin -
Synthesis of some derivatives of quinoline from 2-chloro-2-methylaniline 61
Tran Hai Dang, Khorokhordina E.A, Rudakov O.B. - Detamintation of phenols in solution by method extract
- chromatography 65
Tran Thi Pha, Vu Van Bien, Nguyen Thi Hao, Vuong Van Anh, Hua Van Dao - Study on usage of essential
oil of orange and grapefruit for dealing styrofoam waste 71
Vu Thi Hau - Research on the adsorbability of Cr (VI) and Ni (II) on Cao Bang manganese ore 77
Bui Quang Hung - Protecting and improving the landscape struture along the banks of Cau river, the case of river section in Thai Nguyen city 85
Phan Dinh Binh - Assessing the current water environment for new rural building criteria in Nha Long
commune, Phu Binh district, Thai Nguyen province 93
Nguyen Xuan Thanh - A landscapes planning model of local architecture combine with tourist services for the ATK Dinh Hoa 101
Le Thu Trang, Le Bich Lien, Nguyen Tuan Anh - Fragmentation and allocation in distributed object -oriented
database 107
Nguyen Van Can - Vehicle category based video featured in shape 113
Le Hoang Hiep - Research for service adaptation in next generation networks 119
Nguyen Thi Ngoc Anh - Instructing good and excellent students of high schools in applying the bijective
method to solve some counting problems 127
Pham Duc Thoan, Pham Hoang Ha, Tran Hue Minh - An estimate for holomorphic map ramificated over hyperplanes in subgeneral position 133
Le Thi Thu Ha, Do Thi Tu Anh - Tracking control of gearing transmission systems via constrained model
predictive controller 139
Le Thi Huyen Linh, Lai Khac Lai - Controller on based model predictive control for a class system with delay 149
Journal of Science and Technology
128 (14)
2014
Dang Danh Hoang - Grid retaining control of wind power plants system using doubly -fed induction generators
by passivity -based method 155
Nguyen Thi Mai Huong, Mai Trung Thai, Lai Khac Lai, Do Thi Tu Anh - Stabilization for twin rotor mimo
system based on Bellman’s dynamic programming method 161
Nguyen Dang Duc, Nguyen Nhu Lam - Determination cd and pb contents in green tea in Thai Nguyen 167
Dong Thi Hong Ngoc - On global solution of nonlinear Volterra – Fredholm equation on Banach space 175
Ngo Manh Tuong, Dam Thanh Phuong - Some numerical methods for solving least squares problems 181
Ha Tran Phuong, Le Quang Ninh - A note of uniqueness theorem for holomorphic curves sharing many hypersurfaces 189
Nong Minh Ngoc, Pham Dinh Lam, Do Nang Toan - Collision detection based on the bounding volume
hierarchies (BVH) applied by obbs technique 199