sỞ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo Độc lập tự do hạnh phúc · phê duyệt Đề án hỗ...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2019-2020.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2019
Kính gửi:
- Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông;
- Trưởng Phòng giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-UBND ngày …./08/2019 của UBND tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu về kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Thực hiện Công văn số ……/BGDĐT-GDTrH ngày …./8/2019 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2019-2020;
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các phòng Giáo dục và Đào tạo, các
trường Trung học phổ thông thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-
2020, cụ thể như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông theo tinh thần Luật Giáo dục 2019; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp
tục thực hiện Chương trình số 02 của Tỉnh ủy BRVT về đổi mới căn bản toàn diện
GDĐT trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 03/4/2017 của UBND
tỉnh về triển khai thực hiện chương trình hành động số 02/-CTr/TU ngày
31/12/2015 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp
hành TW Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
2. Tiếp tục thực hiện Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
theo Chỉ thị số 05- CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp cơ bản của ngành phù hợp với điều kiện từng
DỰ THẢO
địa phương, cơ sở giáo dục, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương, rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử của cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong mỗi cơ sở giáo dục, bảo đảm môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
3. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao
quyền tự chủ cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng cao
năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp trên.
4. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá tích cực
theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức giáo dục,
chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; tích cực tổ chức các chuyên đề,
chủ đề tích hợp liên môn, nội môn, dạy học theo dự án.. .
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao năng lực của giáo viên
chủ nhiệm lớp, giáo viên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, tư vấn tâm lý trong việc
quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Triển khai “Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” ban hành kèm theo Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 522);
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 (Đề án
1665).
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Về việc thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục triển khai Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017
của Bộ GDĐT (có hướng dẫn bổ sung tại Công văn số 5131/GDĐT-GDTrH ngày
01/11/2017); Công văn số 1829/SGDĐT-GDTrH ngày 21/10/2017 của Sở GDĐT
về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó
tập trung vào các nội dung:
1.1. Lãnh đạo các đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tiễn chỉ đạo các tổ/nhóm
chuyên môn rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, phù hợp
với chuẩn kiến thức kỹ năng và thái độ của chương trình môn học, phát triển được
phẩm chất và năng lực cho học sinh, tiếp cận với chương trình phổ thông mới.
1.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các nội dung dạy
học, cập nhật nội dung dạy học nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa
ứng xử và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp
luật, giáo dục văn hóa giao thông.
- Khuyến khích giáo viên và các tổ chuyên môn thiết kế lại các tiết học trong
sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề trong mỗi môn học hoặc liên môn.
Trên cơ sở đó giáo viên bộ môn đề xuất phân phối chương trình và được sự thống
nhất trong tổ, phù hợp với đối tượng học sinh trong từng lớp của từng trường đảm
bảo cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng
vào thực tiễn.
- Đối với phân phối chương trình lớp 12 thì tổ bộ môn thống nhất lồng ghép
nội dung lớp 10, 11 nhằm đảm bảo cho kỳ thi THPT quốc gia cuối năm. Kế hoạch
giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn phải được
hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, báo cáo phòng GDĐT (đối với cấp THCS), sở
GDĐT (đối với cấp THPT) trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát,
nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
1.3. Các trường trung học, các phòng GDĐT chủ động xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế theo khung thời gian 37 tuần thực
học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian năm học thống nhất
cả tỉnh theo kế hoạch thời gian tại Quyết định số ……/QĐ-UBND ngày
…./08/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Kế hoạch giáo dục của đơn vị phải được thực hiện theo đúng mẫu và đảm
bảo thời gian theo hướng dẫn tại Công văn số 1166/SGDĐT-GDTrH ngày
01/9/2016 về việc xây dựng kế hoạch năm học của các trường trung học phổ thông
theo mẫu chung (nộp về Sở GDĐT đối với cấp THPT và Phòng GDĐT đối với
trường THCS trước ngày 18/9/2019). Đồng thời kế hoạch năm học của trường
THPT/THCS phải được Sở Giáo Dục/Phòng Giáo Dục phê duyệt và là căn cứ để
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
1.4. Tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành, phát triển năng lực và qua đó giúp học
sinh xác định động cơ, thái độ học tập. Tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với
thực tiễn cuộc sống, tổ chức các hoạt động dạy học hướng đến việc phát triển năng
lực học sinh. Tăng cường dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh, trải nghiệm
thực tiễn thông qua Stem,...
1.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong
trường và cụm trường về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
- Tăng cường tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn đơn vị trường, cụm
trường theo hướng nghiên cứu bài học; tập trung vào đổi mới phương pháp dạy
học, chú trọng dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh; dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh đối với các trường có
đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên; tổ chức dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn;... Quá trình xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn được thực hiện theo hướng dẫn tại Công
văn số 4612/BGDĐT-GDTrH và Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ
GDĐT và Công văn số 1911/SGDĐT-GDTrH ngày 27/10/2017 của Sở GDĐT về
việc ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên từ năm học 2017-
2018; Công văn số 2183/SGDĐT-GDTrH ngày 12/12/2017 của Sở GDĐT về
Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường từ năm học 2017-2018; Kế
hoạch số 249/KH-SGDĐT ngày 06/02/2018 của Sở GDĐT về Kế hoạch Tổ chức
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học khối THCS cấp tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới nội dung, đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học và tư vấn chuyên môn tại các trường THCS,
THPT nhằm điều chỉnh những sai sót; nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên.
- Tăng cường dự giờ, thực hiện chuyên đề, tổ chức hội thảo về việc dạy học
theo chủ đề và tích hợp liên môn.
- Các đơn vị và cụm trường lập kế hoạch cụ thể tổ chức tập huấn cho toàn thể
giáo viên của đơn vị mình hoặc cụm trường được quy định về phương pháp, kĩ
thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Căn cứ vào điều kiện của từng trường mà các đơn vị lập kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; đặc biệt là hình thức bồi dưỡng và hỗ
trợ hoạt động dạy học (thí nghiệm ảo, trang thiết bị, giáo án điện tử, kĩ thuật dạy
học mới,...) và quản lí qua mạng theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Sở Giáo Dục.
2. Tiếp tục triển khai dạy học 2 buổi/ngày hoặc dạy thêm học thêm trong nhà
trường và học nghề phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Căn cứ Công số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 1/11/2010 của Bộ GDĐT về
hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày, các đơn vị rà soát nếu đơn vị đảm bảo về đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất thì tiến hành đăng ký dạy 2 buổi/ngày về Sở GDĐT (đối
với THPT) và phòng GDĐT (đối với THCS) để thực hiện. Công tác tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày, mỗi ngày dạy không quá 08 tiết, mỗi tuần học không quá 06
ngày. Nội dung dạy học và hoạt động giáo dục tăng cường cần tập trung vào việc
phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp với năng lực và năng khiếu
của từng nhóm đối tượng nhằm phát triển năng lực học sinh;…
- Lãnh đạo các đơn vị rà soát đội ngũ giáo viên tham gia dạy thêm, học thêm
trong và ngoài nhà trường tại các cơ sở phải được cấp phép theo hướng dẫn tại
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số
30/2012/QĐ-UBND ngày 9/10/2012 của UBND tỉnh; theo quy trình cấp phép tại
công văn Số: 1480/SGDĐT-GDTrH, ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Sở Giáo Dục
về việc hướng dẫn quy trình cấp giấy phép dạy thêm, học thêm.
- Đối với tổ chức dạy nghề phổ thông: Hoạt động giáo dục nghề phổ thông
được thực hiện theo Công văn số 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT;
Công văn hướng dẫn của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn ôn tập và tổ chức thi nghề
phổ thông năm học 2019-2020.
3. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
Triển khai Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 6/5/2019 của UBND tỉnh về việc
Triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ngoại
ngữ trong các cơ sở giáo dục trung học. Cụ thể:
3.1. Đối với Tiếng Anh
- Tăng cường triển khai Chương trình tiếng Anh 10 năm tại các trường THPT
trọng điểm và tất cả các trường trường THCS trong toàn tỉnh từ khối lớp 6 theo
Công văn 1390/SGDĐT- GDTrH ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Sở GDĐT về
việc Hướng dẫn về việc triển khai Chương trình tiếng Anh 10 năm trong các
trường THCS từ năm học 2018 – 2019; công văn 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23
tháng 5 năm 2014 và Quyết định số 5209/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường
trên địa bàn tỉnh. Tùy theo điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ tiếng Anh, lãnh
đạo các đơn vị bố trí dạy tăng tiết nhằm đảm bảo 4 kỹ năng cho học sinh (có thể
phối kết hợp các tiết tự chọn hoặc dạy thêm trong nhà trường để thực hiện).
- Nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số
5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH
ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực
tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015 - 2016 của Bộ GDĐT.
- Khuyến khích thí điểm dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn học khác và
dạy các môn học khác (Toán và các môn khoa học) bằng ngoại ngữ tại các trường
trung học phổ thông chuyên và các trường THCS, THPT có đủ điều kiện. Phát
động phong trào học tiếng Anh, khuyến khích xây dựng và phát triển môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ.
- Tăng cường việc thay đổi kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức-kỹ năng,
định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh đầu ra theo qui định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Tổ chức xây dựng kho tư liệu, ngân hàng đề, ngân hàng câu hỏi phục vụ cho
dạy học và kiểm tra đánh giá cho cả tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Pháp.
- Xây dựng trường học điển hình về dạy và học ngoại ngữ theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích học sinh trong toàn tỉnh tham gia các câu
lạc bộ ngoại ngữ, thi lấy chứng chỉ quốc tế và các sân chơi trực tuyến trên tinh thần
tự nguyện,...
3.2. Đối với Ngoại ngữ 2 - tiếng Nhật, tiếng Pháp:
- Tiếng Pháp: Tiếp tục triển khai dạy học tiếng Pháp - Ngoại ngữ 2 (thực hiện
chính khóa 2 tiết/ tuần) tại trường THPT Vũng Tàu.
- Tiếng Nhật:
+ Tiếp tục triển khai dạy học tiếng Nhật – Ngoại ngữ 2 (thực hiện chính khóa
2 tiết/ tuần) tại các trường THPT Nguyễn Huệ, Châu Thành, Phú Mỹ, Đinh Tiên
Hoàng, Bà Rịa, Trần Hưng Đạo, Vũng Tàu và Chuyên Lê Quý Đôn.
+ Đề nghị các trường khảo sát nhu cầu học tiếng Nhật trong học sinh và phụ
huynh, lập kế hoạch báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để kịp thời triển khai thực
hiện trong năm học 2019 – 2020.
4. Tiếp tục triển khai Đề án 522, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp:
- Nâng cao nhận thức về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông;
- Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức GDHN trong trường phổ thông;
- Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp
trong các trường trung học;
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với GDHN trong giáo
dục phổ thông;
- Bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về GDHN và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông;
- Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia GDHN, định
hướng phân luồng học sinh phổ thông;
- Tăng cường quản lý đối với GDHN, định hướng phân luồng học sinh phổ
thông.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục khởi nghiệp, tao môi trường hỗ trợ khởi
nghiệp trong trường phổ thông nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp
của học sinh phổ thông.
5. Tăng cường thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục
pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng,
chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên
giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa
dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai;giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục
quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng,
chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; tổ chức hoạt động trải nghiệm, nghiên
cứu khoa học; ,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
6. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;
triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên CNTT và truyền
thông.
7. Trường THPT Dân tộc Nội trú có kế hoạch triển khai dạy tiếng dân tộc cho
học sinh từ lớp 6; thành lập hội đồng biên soạn tài liệu và chương trình dạy học
theo lộ trình. Xây dựng kế hoạch học tập phù hợp cho các em học sinh tại trường;
phối hợp với các trường dạy nghề tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể vừa
học văn hóa, vừa học nghề.
II. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1.1. Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ
động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành
các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Tiếp tục quán triệt
tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science -
Technology - Engineering - Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để
tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra
trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh trình bày, thảo luận,
luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Đa dạng hóa các hình
thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các
mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm
tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp
cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao,... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn
học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; tổ
chức các câu lạc bộ trải nghiệm sáng tạo nghiên cứu khoa học, tổ chức các cuộc thi
về ý tưởng khoa học, ý tưởng sáng tạo, xử lí các tình huống thực tiễn dành cho học
sinh và giáo viên; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên
cứu khoa học kĩ thuật. Tổ chức Cuộc thi Khoa học kĩ thuật cấp tỉnh cuối tháng
12/2019, tham dự thi cấp quốc gia - khu vực phía Nam giữa tháng 03/2020. Tăng
cường hoạt động trải nghiệm Stem trong đơn vị.
1.4. Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực học sinh trên cơ sở tự nguyện của
nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội
dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa
phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng
thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Triển khai thực hiện Công văn số
1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Bộ GDĐT, Công văn số
846/SGDĐT-GDTrH ngày 26/5/2017 của Sở GDĐT về việc tinh giảm các cuộc thi
dành cho giáo viên và học sinh phổ thông; không giao chỉ tiêu, không lấy thành
tích của các cuộc thi và hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối
với các đơn vị có học sinh tham gia.
1.5. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo
Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Lồng ghép nội dung dạy học di sản văn hóa vào các môn học, hoạt động
giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa).
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học, các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao có chủ đề liên quan đến di sản có tính chất điển hình và hướng dẫn
học sinh tự tìm hiểu, khai thác các nội dung khác của di sản văn hóa thông qua tư
liệu, hiện vật. Tổ chức chăm sóc di tích, các hoạt động giáo dục tại di tích.
- Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp: Dạy học trên lớp hoặc tổ chức
các hoạt động ngoại khóa tại nhà trường; Dạy học tại nơi có di sản văn hóa; Tổ
chức tham quan - trải nghiệm di sản văn hóa; Dạy học thông qua các phương tiện
truyền thông, đa phương tiện;…
- Lựa chọn những phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá phù hợp nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu, khai thác các giá
trị của di sản văn hóa.
- Phổ biến, hướng dẫn sử dụng bộ tài liệu sử dụng di sản trong dạy học ở
trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn.
1.6. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh
các trường phổ thông theo Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 17/12/2017 của
Bộ GDĐT, Công văn số 13179/UBND-VP ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh về
công tác tư vấn tâm lý học đường trong các trường học trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu. Triển khai xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong các trường
học phổ thông theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/04/2019 của Bộ
GDĐT; triển khai công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-
BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, chú trọng hỗ trợ các học sinh có hoàn
cảnh đặc biệt.
1.7. Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần
phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thí
nghiệm - thực hành; ngày hội CNTT; ngày hội sử dụng ngoại ngữ;… trên cơ sở tự
nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng
tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu,
không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua
đối với các đơn vị có học sinh tham gia.
2. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá
2.1. Tổ chức kiểm tra chung toàn tỉnh
a) Về thi thử THPT Quốc gia
- Cụm trường, từng trường THPT xây dựng kế hoạch tổ chức thi thử kỳ thi
THPT quốc gia ít nhất 01 lần, từ đó định hướng ôn tập, tư vấn cho học sinh trong
chọn trường, chọn khối thi Đại học phù hợp với nguyện vọng và năng lực của học
sinh.
- Sở GDĐT tổ chức thi thử kỳ thi THPT quốc gia giữa tháng 05/2020 (có
công văn hướng dẫn triển khai chi tiết riêng).
b) Về kiểm tra học kì
- Sở GDĐT ra đề kiểm tra chung 03 bộ môn Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh đối
với khối 10, 11 và 12 ở học kì I, khối 10 và 11 ở học kì II cho các trường THPT và
TT GDTX. Các bộ môn còn lại, nhà trường xây dựng ma trận đề theo định hướng
chung toàn tỉnh và tự tổ chức kiểm tra, phối hợp hình thức kiểm tra trắc nghiệm và
tự luận trong các bài kiểm tra định kỳ, đảm bảo không được 100% trắc nghiệm.
- Thời gian kiểm tra đề chung của sở: học kì I từ ngày 18/12/2019 đến ngày
22/12/2019; học kì II từ ngày 5/5/2020 đến ngày 9/5/2020 (lịch kiểm tra học kỳ có
công văn cụ thể hướng dẫn chi tiết riêng).
- Căn cứ vào tình hình thực tế mà Phòng GDĐT quy định kiểm tra học kỳ đề
chung của phòng hoặc của trường trên tinh thần 1 đề chung cho toàn khối, hướng
đề mở, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
2.2. Đổi mới hình thức và phương thức kiểm tra, đánh giá
Thực hiện Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT.
a) Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung
thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
b) Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học
sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo
cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình
chiếu, video…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. giáo viên có thể sử dụng các
hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên (điểm kiểm tra miệng và điểm kiểm tra 15
phút) đối với tất cả học sinh:
+ Đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua
bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
+ Đánh giá bằng cách cho kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút theo hướng dẫn
tại Thông tư 58.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn
nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
- Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét đúng/sai, hướng dẫn, sửa sai,
động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những
nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá
kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và
hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại (phải đảm bảo công bằng, khách quan và
trung thực, không bệnh thành tích hoặc tiêu cực).
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu
hỏi của nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài
tập, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng "Trường
học kết nối" của sở GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường. Chỉ đạo cán bộ quản
lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang
mạng "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
c) Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối
năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các
câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học
sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu
cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học
sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng
cao.
d) Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan,
giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng
cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi
mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội.
e) Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu
hỏi của nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài
tập, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang thông tin điện tử
của sở GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn về đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III. Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông
Các phòng GDĐT chủ động thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất với Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về việc triển khai chương trìnhgiáo dục phổ
thông 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày
24/01/2019 của Bộ GDĐT, Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 15/7/2019 của
UBND tỉnh quyết định về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông mới giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trong
đó tập trung vào một số vấn đề sau:
1. Phòng GDĐT tiếp tục tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông của huyện, thị xã, thành phố phù hợp với kế hoạch của tỉnh.
2. Các đơn vị quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
và Bộ GDĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tổ chức
cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung chương
trình giáo dục phổ thông mới.
3. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông tại địa phương.
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí:
- Các đơn vị tổ chức tốt việc tự nghiên cứu, tập huấn tại tổ/nhóm chuyên môn
về nội dung do Sở GDĐT tập huấn cho giáo viên cốt cán; chú trọng tập huấn về
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, xây dựng nội dung giáo dục địa
phương… đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các
hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDDDT. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang
mạng "Trường học kết nối".
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở
giáo dục trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang
mạng "Trường học kết nối" (không gian quản lí của sở GDĐT chủ trì) để hỗ trợ
hoạt động bồi dưỡng giáo viên; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại
trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
2. Tăng cường hiệu quả quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2.1. Tăng cường công tác kiểm tra và tư vấn chuyên môn các trường THCS và
trường THPT.
2.2. Các đơn vị đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo
viên để thực hiện tốt công tác giảng dạy nhà trường.
2.3.Thành lập tổ tư vấn; bố trí cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý;
tập huấn, cấp chứng chỉ cho cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý theo quy
định tại Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
2.4. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu các hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên cấp THCS, THPT theo quy định.
V. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên, trường
chất lượng cao
1. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở
vật chất.
- Các Phòng GDĐT tiến hành tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy
học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và
Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Tiếp tục thực hiện Công văn
số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị
dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học.
- Các nhà trường tăng cường việc bảo quản và sử dụng tối đa, có hiệu quả các
trang thiết bị hiện có trong dạy học và quản lý. Đối với bộ môn ANQP, giáo viên
cần quản lý chặt chẽ và bảo quản tốt các loại súng tập của nhà trường, thực hiện
việc mượn và trả đủ số lượng đúng quy định, không để học sinh và giáo viên tự
tiện sử dụng vào các mục đích khác khi cấp trên chưa cho phép.
1.2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; rà
soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung
kịp thời để từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trìnhgiáo dục phổ thông.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức
làm công tác quản lý thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng
cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất
lượng. Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sử dụng có hiệu quả màng
hình cảm ứng.
1.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà
trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện
theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Các phòng GDĐT tập trung nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình
thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020 gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Các trường căn cứ vào Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn
271/SGDĐT-QLCL ngày 29/01/2019 của Sở GDĐT về việc triển khai công tác
KĐCL và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tiến hành lập kế hoạch tự kiểm tra,
đánh giá nhà trường theo quy định về đánh giá ngoài, về kiểm định chất lượng và
trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá, công nhận trường đạt
chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường
THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.
4. Khuyến khích phát triển các trường tư thục theo định hướng chất lượng cao
phù hợp với học phí tự nguyện.
VI. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 về phổ cập giáo dục
(PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học (TH) và PCGD
THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/03/2016 của Bộ GDĐT Quy
định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS;
Kế hoạch số 19/BCĐPCGD-XMC ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh về việc Thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu; Công văn số 280/SGDĐT-GDTrH ngày 22/2/2018 của Sở GDĐT về
việc Triển khai công tác phổ cập giáo dục THCS từ năm 2018-2020; Kế hoạch số
113/KH-UBND ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh về việc Thực hiện công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2019 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong năm 2019 toàn
tỉnh phấn đấu 100% xã phường đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 2.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD cấp huyện/thành phố, đội ngũ cán bộ giáo
viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi
trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về
thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí
PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
- Các phòng GDĐT tham mưu UBND huyện chỉ đạo cho các phường/xã khai
thác có hiệu quả dữ liệu trên hệ thống thông tin điện tử PCGD-XMC (hệ thống)
của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (phocap.bariavungtau.edu.vn); nếu thấy cần thiết thì
phối hợp với Sở để tổ chức tập huấn lại cho tất cả nhân viên tác nghiệp trên hệ
thống của huyện.
- Thực hiện nghiêm túc việc cập nhật thống kê cho tất cả các biểu mẫu sau khi
hoàn tất việc nhập dữ liệu nhằm tạo điều kiện khai thác dữ liệu chung của toàn
Ngành; cập nhật đơn vị hành chính trên hệ thống nếu có sự thay đổi về đơn vị hành
chánh; Rà soát trên hệ thống danh sách các trường, các sơ sở mầm non tư thục
chưa được xem là một trường thì phải điều chỉnh các thông tin của cơ sở đúng theo
quy định để tránh sai sót trong kết quả thống kê.
- Tùy theo điều kiện của địa phương, có thể tổ chức in lại phiếu điều tra mới
cho toàn huyện hoặc chỉ đạo cho các phường xã chủ động in phiếu điều tra phục vụ
cho 5 năm tiếp theo.
3. Các phòng GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, tập trung mọi
nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy
động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân
học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục; vận động nhiều lực lượng tham gia
nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn
PCGD THCS.
VII. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới
và sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
2. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lí các cơ sở giáo dục có yếu tố nước
ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các
cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
3. Các đơn vị thực hiện việc sử dụng và quản lí hồ sơ, sổ sách trong nhà trường
theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản
chỉ đạo khác của Bộ GDĐT, Công văn số 67/SGDĐT-GDTrH ngày 15/01/2014 của
Sở GDĐT về việc chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường; Chỉ thị
số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc chấn chỉnh tình trạng lam thu hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Công văn số
425/SGDĐT-GDTrHTX ngày 5/03/2019 về việc triển khai chỉ thị số 138/CT-
BGDĐT của Sở GDĐT . Thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham
khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày
07/7/2014 của Bộ GDĐT. Kiểm tra, rà soát và quản lí hoạt động dạy thêm của giáo
viên trong và ngoài nhà trường.
VIII. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý
1. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng
cường sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học
trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng
trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao,...
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của học sinh qua hệ
thống vnEdu. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm bớt các hồ sơ sổ sách không
cần thiết; Xây dựng lộ trình phấn đấu năm học 2019-2020 toàn bộ các trường phổ
thông trong toàn tỉnh sử dụng học bạ điện tử.
3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả đối với các đơn vị đã
được trang bị màn hình cảm ứng, mô hình Stem-vinaponics.
4. Nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản
lí phổ cập giáo dục-xóa mù chữ và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ
thống. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường
sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực
tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong
việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao...
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn, quản lí kết quả học tập của học sinh; tăng cường mối liên
hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng;
6. Khai thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu về: trường, lớp, học sinh, giáo
viên… toàn ngành và trong báo cáo các cấp; tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục bằng hình thức trực tuyến.
IX. Báo cáo định kỳ
Hằng năm, phòng GDĐT, các đơn vị cơ sở tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm để điều chỉnh kịp thời việc đổi mới phương pháp dạy học và quản lý công
tác dạy học, kiểm tra đánh giá ở các trường trung học cơ sở, đồng thời báo cáo kết
quả về Sở GDĐT (qua Phòng Giáo dục Trung học-thường xuyên) để cùng chỉ đạo
đưa ra các giải pháp cụ thể giải quyết các vướng mắc, khó khăn ở địa phương./.
Nơi nhận: - Như kính gửi (để th/h);
- Đ/c Giám đốc Sở (b/c);
- Webside Sở; - Lưu: VT, GDTrH-HungVT.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC