sỐ 9 - thÁng 10/2015sỐ 3 - thÁng 4/2015những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản...

32
SỐ 9 - THÁNG 10/2015 VinaLAB tổ chức thành công đoàn tham dự Triển lãm thiết bị thí nghiệm tại Nhật Bản và ái Lan “Xanh hóa” (going green) trong lĩnh vực chuẩn bị mẫu An toàn phòng thử nghiệm : Các mối nguy an toàn sinh học

Upload: others

Post on 29-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 9 - THÁNG 10/2015

VinaLAB tổ chức thành công đoàn tham dự Triển lãm thiết bị thí nghiệm tại Nhật Bản và Thái Lan

“Xanh hóa” (going green) trong lĩnh vực chuẩn bị mẫu

An toàn phòng thử nghiệm : Các mối nguy an toàn sinh học

Page 2: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

, Thanh Hải, Nam Dương

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH11

26

23(23) Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng tỉnh Lâm Đồng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 9 Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

(3) VinaLAB tổ chức thành công đoàn tham dự Triển lãm thiết bị thí nghiệm tại Nhật Bản và Thái Lan(5) Chào mừng ngày Tiêu chuẩn Thế giới (7) Tìm ra phương pháp kiểm tra độc tố mới bằng tế bào đơn lẻ(9) Biến tế bào ung thư thành tế bào thường

(11) AOAC Quốc tế: Kỳ 9: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Tiện nghi và điều kiện môi trường; Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp(14) Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng (Kỳ 3)(17) Hóa học xanh(21) An toàn phòng thử nghiệm: Các mối nguy an toàn sinh học

(26) Xu hướng trong việc sử dụng sắc ký(27) “Xanh hóa” (going green) trong lĩnh vực chuẩn bị mẫu

(Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 4)

Page 3: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Đoàn tham dự JASIS 2015 (diễn ra từ ngày 02/09

đến ngày 04/09/2015) gồm 14 thành viên: ông Nguyễn Hữu Thiện - Chủ tịch Hội VinaLAB làm Trưởng đoàn; ông Nguyễn Hữu Dũng- Tổng Thư ký Hội và 12 thành viên đại diện cho các Phòng thử nghiệm và doanh nghiệp, như: Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế Bình Định; Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam (CPV); Tổ chức Công nhận Việt Nam (AoV); Hội các Phòng thí nghiệm T.p Hồ Chí Minh; Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert…

JASIS 2015 với chủ đề “Khám phá tương lai” đã nhận được sự tham gia của gần 500 nhà triển lãm, hơn 1.450 gian hàng và hơn 20.000 khách tham quan. Đây là Triển lãm có quy mô lớn về các sản phẩm thiết bị phân tích và thiết bị khoa học do Nhật Bản và các nước phát triển khác nghiên cứu sản xuất. Triển lãm do Hội các Nhà sản xuất thiết bị phân tích Nhật Bản (JAIMA) và Hội các Nhà sản

xuất thiết bị khoa học Nhật Bản (JSIA) phối hợp tổ chức.

Song song với Triển lãm chính trưng bày các ứng dụng khoa học đời sống bao gồm các phát hiện về thuốc phòng bệnh, chữa bệnh và thực phẩm dinh dưỡng… hơn 400 hội nghị, hội thảo chuyên đề cũng đã được tổ chức, bao gồm những Hội nghị chuyên đề về lĩnh vực cơ bản và ứng dụng; Hội thảo chuyên sâu về công nghệ mới; Trình bày những bước đột phá kỹ thuật mới nhất… mang đến cho khách tham quan cơ hội tìm hiểu về sản phẩm và công nghệ cũng như sự so sánh, lựa chọn nhà cung cấp thiết bị.Trong khuôn khổ Triển lãm, Diễn đàn Kỹ thuật Châu Á mang tên “Khoa học thực phẩm và An toàn thực phẩm ở châu Á” đã được tổ chức với sự hợp tác cùng Chương trình Đổi mới chẩn đoán tiên tiến của JASIS 2015. Khoa học thực phẩm là một trong bốn lĩnh vực chính của diễn đàn, trong đó bao gồm: Chẩn đoán tiên tiến; Tìm kiếm thuốc tiền bệnh và Khoa học thực phẩm.

Các nghiên cứu gần đây về các chất dinh dưỡng thực phẩm và chẩn đoán lâm sàng của nó cũng như xác định đồng thời các thành phần thực phẩm chức năng… cũng được đại biểu các nước quan tâm, trình bày và thảo luận tại Diễn đàn.Cùng với tham luận của các đại biểu đại diện các quốc gia như: Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc về các chủ đề: Xây dựng các tiêu chuẩn đo lường chất dinh dưỡng thực phẩm và chẩn đoán lâm sàng sự thiếu hụt/ dư thừa chất dinh dưỡng; Xác định đồng thời Carnitine và Choline trong thực phẩm chức năng… đại diện đoàn Việt Nam, ông Nguyễn Tử Tuấn Anh (Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam - VinaLAB) đã có bài tham luận thiết thực về “Hoạt động phòng thử nghiệm hỗ trợ nhà nước về quản lý an toàn thực phẩm ở Việt Nam”.

Bài tham luận nêu rõ vai trò của các phòng thử nghiệm trong hoạt động quản lý an toàn thực phẩm tại Việt Nam

Tiếp nối thành công trong tổ chức đoàn Việt Nam tham dự các sự kiện triển lãm thiết bị phân tích và thiết bị khoa học mang tầm cỡ quốc tế, từ 02/09 đến ngày 11/09/2015, Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) đã tổ chức thành công đoàn tham dự Triển lãm JASIS 2015 diễn ra tại Makuhari Messe, Chiba, Nhật Bản và Triển lãm quốc tế Thailand LAB 2015 diễn ra tại Trung tâm Triển lãm BITEC, Thủ đô BangKok, Thái Lan.

3

Page 4: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

T T

gồm 03 nội dung chính: Cách thức chính phủ Việt Nam quản lý an toàn thực phẩm; Sự tham gia của các PTN Việt Nam vào hoạt động quản lý an toàn thực phẩm thông qua đánh giá chỉ định; Những nội dung PTN Việt Nam cần hỗ trợ để thực hiện vai trò của mình (vai trò hỗ trợ quản lý an toàn thực phẩm) và đã nhận được nhiều quan tâm, thảo luận tại diễn đàn.

Với nền tảng lịch sử hình thành hơn 50 năm, các kỳ JASIS đã tạo được ấn tượng tốt đẹp và uy tín trong ngành Khoa học Công nghệ nói chung và giới phân tích, thử nghiệm nói riêng.

Tiếp ngay sau JASIS 2015 tại Nhật Bản, từ ngày 09/09 đến 11/09/2015, VinaLAB tiếp tục tổ chức thành công đoàn tham dự Triển lãm và Hội thảo thương mại quốc tế về công nghệ - thiết bị khoa học, phòng thử nghiệm lần thứ 5 – Thailand LAB 2015 (do Cục Hội nghị và Triển lãm

Thái Lan - TCEB phối hợp với Công ty VNU Exhibitions Asia Pacific - VNUE AP) tổ chức tại sảnh EH105 & EH107, Trung tâm Triển lãm BITEC, Thủ đô BangKok, Thái Lan. Đoàn Việt Nam gồm 26 thành viên do ông Nguyễn Hữu Dũng, Tổng Thư ký Hội VinaLAB làm Trưởng đoàn.Thailand LAB 2015, thu hút 8.800 khách (đến từ hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ) tham quan các thiết bị, công nghệ phòng thử nghiệm phân tích mới nhất dành cho lĩnh vực kinh doanh và nghiên cứu của các tổ chức chính phủ và tư nhân, như: Khoa học đời sống; công nghệ sinh học; khoa học y tế; vật tư tiêu hao và dùng 1 lần trong phòng thử nghiệm; dụng cụ thủy tinh; dịch vụ và nội thất phòng thử nghiệm; hóa chất; an toàn phòng thử nghiệm; thiết bị và công nghệ trong lĩnh vực dược và y tế;…

Tại Thailand LAB 2015, đoàn VinaLAB đã đi tham quan khu trưng bày thiết bị phòng

thử nghiệm, theo dõi một số hội nghị, hội thảo chuyên đề theo lĩnh vực chuyên môn liên quan và gặp gỡ đại diện các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng thiết bị và vật tư về lĩnh vực thử nghiệm.

Với thành công trong tổ chức đoàn Việt Nam tham dự các kỳ triển lãm quốc tế, trong đó có JASIS 2015 và Triển lãm Thailand LAB 2015, VinaLAB đã giúp các Hội viên mở rộng cơ hội tìm kiếm, tiếp cận công nghệ và trang thiết bị phòng thử nghiệm tiên tiến nhất hiện nay; cập nhật xu hướng phát triển, thiết lập mối quan hệ và mở rộng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp quốc tế. Đây cũng là cơ hội vàng để các tổ chức, tập thể và cá nhân giao lưu học hỏi, nâng cao trình độ kiến thức từ các chuyên gia đầu ngành về hoạt động thử nghiệm, phân tích các lĩnh vực.

VinaLAB

4

Page 5: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

Ngày Tiêu chuẩn Thế giới – World Standards Day (14 tháng 10) được tổ chức hàng năm để vinh danh những nỗ lực của hàng ngàn chuyên gia trên khắp Thế giới chia sẻ bí quyết và chuyên môn của họ để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế nhằm thúc đẩy thương mại, phổ biến các kiến thức và tiến bộ khoa học công nghệ. Ngày Tiêu chuẩn thế giới được coi là ngày hội truyền thống của những người làm công tác tiêu chuẩn hoá trên toàn cầu.

5

Page 6: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Ngày Tiêu chuẩn Thế giới được đề xuất bởi 3 cơ

quan phát triển các tiêu chuẩn lớn nhất thế giới và cam kết hợp tác dưới ngọn cờ của các tiêu chuẩn hợp tác Thế giới: Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) và Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU). Tiêu chuẩn quốc tế đại diện cho quan điểm chung của các chuyên gia hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, từ các công ty năng lượng và năng lượng cho giao thông vận tải, hệ thống quản lý, biến đổi khí hậu, y tế, an toàn, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT ). Họ tình nguyện mang những kiến thức của mình để phục vụ cho lợi ích công cộng, họ đến với nhau để tạo ra các tiêu chuẩn để từ đó cung cấp cho doanh nghiệp, chính phủ và xã hội với một nền tảng vững chắc cho sự thay đổi tích cực . Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh thái, an toàn, tin cậy, sự tương hỗ, hiệu suất và hiệu quả. Các tiêu chuẩn này hình thành nên tiêu chuẩn quốc tế cũng như mang đến cho các nhà sản xuất niềm tin vào khả năng của họ để vươn tầm tới thị trường toàn cầu với đầy đủ kiến thức thiết yếu giúp sản phẩm của họ cạnh tranh.

Có được điều này bởi vì các tiêu chuẩn quốc tế mang đến sự tương hỗ, chính sự tương hỗ này tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô và đảm bảo rằng người sử dụng có thể có được các dịch vụ như nhau ở bất kỳ nơi nào họ đến. Chính vị vậy, các tiêu chuẩn quốc tế mang lại lợi ích như nhau cho khách hàng, nhà sản xuất và nhà phân phối. Quan trọng hơn, ở các quốc gia đang phát triển, điều này thúc đầy việc triển khai những sản phẩm và dịch vụ mới và khuyến khích phát triển kinh tế. Tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng cho hiệu quả ngày càng tăng, hiệu quả biểu thị khả năng đạt được các mục tiêu đề ra bằng cách thực thi những quá trình phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng tối ưu so với sự lãng phí, chi phí hay kết quả không mong muốn tối thiểu . Tiêu chuẩn chứa đựng thực hành tốt nhất để đảm bảo đo lường, so sánh, làm gia tăng hiệu quả, giảm lãng phí, giúp các tổ chức vượt qua những thách thức trong bối cảnh môi trường kinh tế đầy cạnh tranh và phức tạp hiện nay. Các nhà lãnh đạo hàng đầu của các tổ chức IEC, ISO và ITU nhấn mạnh rằng các tiêu chuẩn quốc tế tạo nên niềm tin toàn cầu: “Quả thực, một trong những mục tiêu cốt yếu của tiêu chuẩn hóa là mang đến niềm tin. Các hệ thống,

sản phẩm và dịch vụ tiến hành theo đúng mong muốn của chúng ta bởi vì các yếu tố cần thiết đã được cụ thể hóa trong các tiêu chuẩn chất lượng”. Các nước đã lồng ghép tiêu chuẩn quốc tế trong các chính sách và các quy định của họ có thể bảo vệ tốt hơn người dân của mình và cung cấp cho họ một sự lựa chọn lớn các sản phẩm chất lượng từ khắp nơi trên thế giới. Họ cũng cung cấp cho ngành công nghiệp cơ hội để thâm nhập thị trường mới, thúc đẩy nền kinh tế.

VinaLAB

6

Page 7: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Tìm ra phương pháp kiểm tra độc tố mới bằng tế bào đơn lẻ

Các nhà nghiên

cứu tại Thụy Sĩ và Anh vừa phát triển một

phương pháp mới kiểm tra tác động của các hóa chất đối với môi trường bằng

cách sử dụng tế bào đơn lẻ thay vì phải sử dụng cá

sống như trước đây.

7

Page 8: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Kết quả nghiên cứu vừa được công bố trên tạp chí

Những tiến bộ Khoa học. Nghiên cứu trên do Viện Khoa học và Công nghệ Thủy canh Thụy Sĩ (Eawag) phối hợp với Viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ ở Zurich và Lausanne cùng Trường Đại học York thực hiện. Nhóm nghiên cứu đã tìm ra phương pháp mới cho phép kiểm tra độc tố nhanh hơn bằng tế bào đơn trong phòng thí nghiệm. Tùy thuộc vào mức độ tăng lên nhanh chóng của tế bào đơn trong khoảng năm ngày

sau khi tiếp xúc với các hóa chất xét nghiệm, các nhà nghiên cứu có thể xác định tác động của hợp chất với sự trợ giúp của các mô hình máy tính. Nếu càng có nhiều chất độc hại thì quá trình tăng trưởng của tế bào càng chậm. Đây không chỉ là một biện pháp đơn giản mà còn là bước tiến quan trọng hướng tới việc giảm chi phí và nhanh chóng hơn trong việc thử nghiệm độc tính. Các chuyên gia đánh giá phương pháp mới này có nhiều ưu việt. Ngoài các vấn

đề đạo đức liên quan đến thử nghiệm động vật (vì có thể 400 con cá phải chết để xác định tác động của một loại hóa chất đối với quá trình tăng trưởng), cách sử dụng cá sống còn tốn kém và mất nhiều thời gian cho các công ty hóa chất. Trung bình mỗi năm, khoảng 1 triệu con cá được sử dụng ở châu Âu để đánh giá mức độ an toàn môi trường liệu có các hóa chất độc hại hay không.

Theo TTXVN

8

Page 9: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Các nhà khoa học Mỹ biến tế bào ung thư trở lại bình thường bằng cách đưa trở lại nó quá trình ngăn chặn sao chép tế bào - quá trình quan trọng ức chế tế bào sao chép quá nhanh.

Theo Telegraph, tái lập trình tế bào ung thư, biến

nó trở thành tế bào thường là bước nghiên cứu đột phá, hứa hẹn phương pháp điều trị mới, thậm chí đảo ngược quá trình tăng trưởng của khối u. Tế bào ung thư vú, phổi và bàng quang lần đầu tiên bị hóa chuyển thành những tế bào vô hại, bằng cách phục hồi lại những chức năng tế bào ngăn chặn chúng sao chép và phát triển quá mức.Theo các nhà khoa học Bệnh viện Mayo, Florida, Mỹ, việc này giống như sử dụng hệ thống phanh cho xe hơi chạy quá tốc độ. Nghiên cứu đến nay mới

thực hiện trên tế bào người trong phòng thí nghiệm, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu hy vọng, kỹ thuật này sẽ sớm được sử dụng để trị liệu những khối u ác tính, “tắt” ung thư mà bệnh nhân không cần hóa trị hoặc phẫu thuật đau đớn. “Chúng tôi có thể tái thiết hệ thống phanh và khôi phục chức năng tế bào lành tính”, Giáo sư Panos Anastasiadis, Bộ môn Sinh học Ung thư cho biết. “Thử nghiệm ban đầu trên một số căn bệnh ung thư rất hứa hẹn”, ông nói. “Nó cho thấy một phương pháp sinh học mới, cung cấp mã, phần

mềm để ngừng bệnh ung thư”. Thông thường, tế bào phân chia liên tục để tạo tế bào mới thay thế. Tuy nhiên, đối với tế bào ung thư, phân chia không ngừng khiến gia tăng lượng lớn tế bào ung thư, làm khối u phát triển. Các nhà khoa học phát hiện chất keo dính tế bào lại với nhau được quy định bởi bộ vi xử lý sinh học gọi là microRNAs. Khi mọi việc bình thường, microRNAs ra lệnh cho tế bào ngừng phân chia khi đã sao chép đủ số lượng. Chúng ra lệnh thông qua kích hoạt sản xuất protein PLEKHA7 - protein phá vỡ

9

Page 10: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

liên kết tế bào. Tuy nhiên, tế bào ung thư không xảy ra quá trình này. “Hiện chúng tôi thí nghiệm trên tế bào người bị ung thư vú và ung thư bàng quang,” tiến sĩ Anastasiadis cho biết. “Những tế bào này bị mất PLEKHA7. Khôi phục lại nồng độ PLEKHA7 hoặc microRNAs trong những tế bào này, khiến chúng quay lại trạng thái bình thường. Chúng tôi đang nguyên cứu phương pháp

tái khôi phục hiệu quả hơn”. Những chuyên gia về ung thư ở Anh nhận định, nghiên cứu đã giải đáp câu đố khiến các nhà sinh học đau đầu trong nhiều thập kỷ, tại sao tế bào không ngăn cản tế bào ung thư gia tăng một cách tự nhiên. “Đây là phát hiện tuyệt vời,” tiến sĩ Chris Bakal nói. Ông là chuyên gia nghiên cứu tế bào lành tính biến dạng thành ác tính, Viện nghiên cứu Ung thư London.

Henry Scowcroft, quản lý khoa học cấp cao của Chương trình nghiên cứu Ung thư Anh đánh giá, nghiên cứu quan trọng này đã giải đáp được bí ẩn sinh học lâu nay. Đây là bước tiến quan trọng để tìm hiếu cách thức vận hành của một số tế bào cụ thể trong cơ thể người. Những kiến thức này là chìa khóa tiếp tục nghiên cứu chữa trị bệnh ung thư.

Theo Telegraph

10

Page 11: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Kỳ 9: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Tiện nghi và điều kiện môi trường; Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp

Tiện nghi và điều kiện môi trườngMẫu, thuốc thử, tiêu chuẩn đo lường và mẫu chuẩn phải được lưu trữ để đảm bảo tính toàn vẹn. Đặc biệt, cần xem xét để tránh khả năng lây nhiễm chéo khi lưu trữ mẫu. Các PTN nên bảo vệ chống lại suy thoái, ô nhiễm và mất đi dấu hiệu nhận biết của mẫu, thuốc thử, tiêu chuẩn đo lường và mẫu chuẩn.

1. Các tiện nghi của PTN phục vụ thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn bao gồm (nhưng không hạn chế) các yếu tố: nguồn năng lượng, ánh sáng và các điều kiện môi trường. Cần phải đảm bảo để thực hiện chính xác việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn.PTN phải đảm bảo sao cho điều kiện môi trường không ảnh hưởng đến kết quả hoặc ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng của bất kỳ phép đo nào. PTN phải đặc biệt quan tâm tới việc lấy mẫu; thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn được thực hiện tại vị trí khác với vị trí cố định của PTN. PTN phải

lập thành văn bản các yêu cầu kỹ thuật về tiện nghi và điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn.

2. PTN phải giám sát, kiểm soát và ghi chép các điều kiện môi trường theo yêu cầu của qui định kỹ thuật, các phương pháp và thủ tục liên quan hoặc nơi các điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng tới chất lượng của kết quả. Ví dụ, PTN phải quan tâm đến: vô trùng sinh học, bụi, nhiễu điện từ, bức xạ, độ ẩm, nguồn cung cấp điện, nhiệt độ, mức ồn và rung thích hợp với các hoạt động kỹ thuật liên quan. Phải dừng ngay việc thử nghiệm và hiệu chuẩn khi các điều kiện môi trường gây ảnh hưởng xấu đến kết quả các phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. 3. PTN phải có sự ngăn cách hiệu quả giữa các khu vực ở gần nhau nhưng lại có các hoạt động không tương đồng. PTN cũng phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa nhiễm chéo.

Thông thường, cần tách riêng các loại công việc nhất định dễ bị ảnh hưởng từ các công việc khác, hoặc các công việc gây ra các vấn đề riêng biệt hoặc độc hại. Ví dụ như trong việc chuẩn bị môi trường, phân tích dấu vết của các khoáng chất, vv, trong đó việc tách vật chất từ các nguồn cấp cao là cần thiết và phân tích chất gây ung thư. Khi lựa chọn các khu vực dành riêng cho công việc đặc biệt, phải xem xét mục đích sử dụng trước đây của khu vực. Trước khi sử dụng, xác nhận khu vực này là sẵn sàng để sử dụng. Một khi đã được sử dụng, truy cập vào khu vực này cần phải được hạn chế với mức độ tùy theo sự cần thiết và các loại công việc đảm nhiệm ở đây cần phải được kiểm soát cẩn thận.

4. PTN phải kiểm soát khả năng tiếp cận và sử dụng các khu vực có gây ảnh hưởng tới chất lượng thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. PTN phải xác định mức độ kiểm soát dựa vào điều kiện cụ thể của PTN.

11

Page 12: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

“Có thể cần hạn chế việc ra vào các khu vực cụ thể của một PTN vì bản chất của công việc thực hiện ở đó. Hạn chế có thể được thực hiện vì an ninh, an toàn, hoặc sự nhạy cảm với ô nhiễm hoặc nhiễu. Ví dụ điển hình là công việc có liên quan đến vật liệu nổ, chất phóng xạ, thử nghiệm vô trùng, chất gây ung thư, giám định pháp y, kỹ thuật PRC và phân tích lượng vết. Khi những hạn chế này có hiệu lực, đội ngũ nhân viên cần được đào tạo một cách thích hợp về:• Mục đích sử dụng của một khu vực cụ thể• Hạn chế đối với hoạt động trong các khu vực như trên• Lý do qui định những hạn chế đó• Các thủ tục để tuân thủ theo khi hạn chế đó bị vi phạm “.[Hướng dẫn của CITAC / Eurachem về chất lượng trong Hóa học phân tích: Một tài liệu hỗ trợ công nhận (2002)]

5. PTN phải đưa ra các biện pháp đảm bảo vệ sinh công nghiệp tốt. Nếu cần thiết, một thủ tục đặc biệt phải được chuẩn bị.

Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp1. Yêu cầu chungPTN phải sử dụng các thủ tục và phương pháp thích hợp cho tất cả phép thử nghiệm

và/hoặc hiệu chuẩn trong phạm vi của mình; bao gồm việc lấy mẫu, xử lý, vận chuyển, lưu giữ và chuẩn bị các mẫu thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn, và khi thích hợp, bao gồm cả việc đánh giá độ không đảm bảo đo cũng như các kỹ thuật thống kê dùng để phân tích dữ liệu thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn.

PTN phải có các hướng dẫn sử dụng và vận hành cho tất cả thiết bị liên quan, việc không có hướng dẫn sủ dụng có thể gây ảnh hưởng đáng kể tới kết quả thử nghiệm/hiệu chuẩn. Cần có hướng dẫn về xử lý và chuẩn bị mẫu thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn, hoặc cả hai. Tất cả hướng dẫn, tiêu chuẩn, sổ tay và các dữ liệu tham khảo liên quan đến công việc của PTN phải được cập nhật và luôn sẵn có cho các nhân viên sử dụng (xem Kiểm soát tài liệu, Kỳ 4). Các thay đổi so với phương pháp thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn chỉ được áp dụng khi các thay đổi này đã được lập thành văn bản, được chứng minh về mặt kỹ thuật là đúng, được phép sử dụng và được khách hàng chấp nhận.

Chú thích: Các tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, quốc gia hoặc các qui định kỹ thuật được thừa nhận có chứa đầy đủ và súc tích các thông tin về cách thức thực hiện phép thử và/hoặc hiệu chuẩn thì không cần phải bổ sung hoặc viết lại thành thủ tục nội bộ nếu các tiêu chuẩn, qui định đó được viết theo cách có thể sử dụng được cho các nhân viên PTN. Có thể cần cung cấp tài liệu bổ sung cho các bước không bắt buộc trong phương pháp hoặc các chi tiết thêm vào.

Chất lượng của tất cả các thuốc thử được sử dụng (bao gồm cả nước) có ảnh hưởng đến chất lượng thử nghiệm cần phải được nêu trong phương pháp cùng với hướng dẫn về sự thận trọng cụ thể cần được tuân thủ khi sử dụng/chuẩn bị các thuốc thử đó.

Chất thử, dung dịch và mẫu không được sử dụng khi đã quá hạn sử dụng nếu chưa được xác minh giá trị sử dụng.

12

Page 13: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Nước sử dụng trong phòng thử nghiệm phải phù hợp để sử dụng và có văn bản thông số kỹ thuật khác nhau dành cho nước, chẳng hạn như USP, EP và các Phương pháp Tiêu chuẩn đổi với việc Kiểm tra nước và nước thải (SMEWW). Các PTN phải xác định việc sử dụng nước và đảm bảo nước thích hợp cho mục đích sử dụng đó.

2. Lựa chọn phương phápPTN cần sử dụng các phương pháp thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn (kể cả phương pháp lấy mẫu) đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và thích hợp đối với phép thử và/hoặc hiệu chuẩn mà PTN thực hiện. Ưu tiên sử dụng phương pháp đã được ban hành dưới hình thức là tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc quốc gia. PTN phải đảm bảo sử dụng bản tiêu chuẩn mới nhất trừ phi bản tiêu chuẩn này không phù hợp hoặc không thể thực hiện. Khi cần thiết, tiêu chuẩn phải được bổ sung thêm các chi tiết để đảm bảo áp dụng nhất quán.

Khi khách hàng không xác định rõ phương pháp cần sử dụng, PTN phải lựa chọn các phương pháp thích hợp đã được công bố trong tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc quốc gia, hoặc được các tổ chức kỹ thuật có uy tín ban hành, hoặc trong các tạp chí, bài báo khoa học thích hợp hoặc được nhà sản xuất thiết bị qui định. Các phương pháp do PTN thiết lập hoặc chấp nhận cũng có thể được sử dụng nếu các phương pháp này là thích hợp với mục đích sử dụng và đã được xác nhận giá trị sử dụng. Khách hàng phải được thông báo về phương pháp sử dụng. PTN phải khẳng định có thể áp dụng đúng phương pháp tiêu chuẩn trước khi bắt đầu thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. Nếu phương pháp tiêu chuẩn thay đổi thì PTN phải lặp lại việc xác nhận.

PTN phải thông báo cho khách hàng khi các phương pháp do khách hàng yêu cầu không phù hợp hoặc lỗi thời.

Cần sử dụng nền mẫu và đối tượng phân tích phù hợp với CRM, nếu có, để xác định và hệ thống hóa xu hướng của phương pháp. Khi điều này không thể thực hiện, xu hướng của phương pháp cần được xác định bằng nhiều phương pháp, ưu tiên dựa trên các nguyên lý phân tích khác nhau. Tất cả các phương pháp PTN tự phát triển, phương pháp không tiêu chuẩn cần được văn bản hóa hoàn toàn, bao gồm việc xác nhận số liệu, hạn chế trong khả năng áp dụng, quy trình kiểm soát chất lượng và hiệu chuẩn. Việc xác định độ không đảm bảo của phép đo cần được thực hiện như một phần của quá trình xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.Ghi chú: Khi phép thử không được đề cập, PTN cần chọn một phương pháp thích hợp. Phần lớn các phương pháp về thực phẩm và dược học đều đề cập đến trong sổ tay phương pháp của AOAC, USDA, FDA, EPA, AOCS, AACC, ISO, IUPAC, USP và FCC. Có nhiều hiệp hội thương mại cũng tự xuất bản các phương pháp riêng của họ và cung cấp các nguồn tin hữu ích.

PTN cần lưu hồ sơ đại diện PTN đã phê duyệt sử dụng phương pháp và ngày phương pháp được phê duyệt.

Thay đổi để duy trì sự phù hợp của yêu cầu hệ thống mà không thay đổi bản chất của phương pháp cần được xác nhận để chứng minh rằng các kết quả trước và sau thay đổi là tương đương và phương pháp phù hợp với kế hoạch sử dụng chúng.

Nguồn : AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (tiếp)

13

Page 14: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Các kỹ thuật cổ

điển và mới được cập nhật giúp các

nhà vi sinh học tiến gần hơn đến đề tài nghiên cứu và định

lượng được.

Kỳ 3: Phát hiện

số lượng nhỏ vi khuẩn trong các bệnh lây

nhiễm

Nghiên cứu hành vi của vi

khuẩn trong chuyển động bằng phương

pháp định lượng

14

Page 15: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Nhà nghiên cứu: Jeffrey Cirillo, Giáo sư Sinh bệnh học và miễn dịch học vi khuẩn, Trung tâm Khoa học sức khỏe Texas A&M.

Thách thức: Tỷ lệ phát triển ban đầu chậm chạp của nhiều mầm bệnh - đặc biệt là bệnh lao – tạo ra động lực để hiểu được làm thế nào chúng lây nhiễm cho vật chủ. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa đảm bảo chắc chắn nơi Mycobacterium tuberculosis tồn tại trong cơ thể con người – các phế nang hoặc cổ họng – hoặc dấu hiệu mầm bệnh lây lan khắp cơ thể. “Có thể theo dõi bên trong cơ thể là một bước tiến lớn với chúng tôi”, Cirillo nói.

Giải pháp: Để xác định các chỉ số thấp và chọn lọc tín hiệu sự hiện diện của bệnh lao trong các mẫu có thể lẫn với vi khuẩn khác, nhóm của Cirillo đã phát triển một chất chỉ thị huỳnh quang (fluorescent reporter) mà chỉ hoạt động khi vi khuẩn bệnh lao ở gần.

Ảnh: Chiếu sáng: Để tìm hiểu làm thế nào các bệnh nhiễm khuẩn phát triển và lây lan từ phổi, Jeffrey Cirillo và các cộng sự của ông sử dụng mycobateria được thiết kế để phát sáng với sự trợ giúp của các phân tử phát quang ban đầu được tìm thấy trong con bổ củi (click beetles). Tại đây, kháng sinh chặn đứng sự nhiễm khuẩn và vì thế ánh

sáng hiện lên ở con chuột thí nghiệm được điều trị.

15

Page 16: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Thông thường, các gen chỉ thị huỳnh quang sinh vật cụ thể được đưa vào bộ gen của mầm bệnh để nghiên cứu nuôi cấy tế bào và các động vật thí nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp này thúc đẩy sử dụng năng lượng mà vi khuẩn thuần chủng (wild-type bacteria) không sử dụng trong tự nhiên. “Nó có thể là một khác biệt nhỏ, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến tổng thể sinh bệnh học” Cirillo cho biết. Thay vào đó, nhóm của Cirillo gắn chất chỉ thị huỳnh quang vào trong cấu trúc hóa học của chất dinh dưỡng mà vi khuẩn thích tiêu thụ.

Sự kết hợp chất chỉ thị và chất dinh dưỡng có thể được trộn vào đĩa nuôi cấy tế bào để xác định các mẫu bệnh phẩm hoặc dùng cho động vật thí nghiệm để giúp theo dõi sự nhiễm khuẩn hoạt động. Khi vi khuẩn tiết ra enzyme tiêu hóa gọi là BiaC để phá vỡ chất dinh dưỡng, enzyme cũng chia tách chất chỉ thị theo cách mà phân tử huỳnh quang được giải phóng và bắt đầu phát sáng màu xanh lá.

Hệ thống này có thể phát hiện khoảng 10 vi khuẩn trong một mẫu nước bọt ở người. Cirillo cũng đang nghiên cứu một hệ thống khác sử dụng các phân tử phát quang sinh học từ con đom đóm (firefly) và con bổ củi để theo dõi nhiễm khuẩn ở động vật sống. Cirillo cho biết, sau khi theo dõi được cơ quan nào bị nhiễm khuẩn, các nhà nghiên cứu có thể quan sát sự nhiễm khuẩn phát triển và lây lan.

DIY: Hệ thống chỉ thị này được dựa trên các gen mà các nhóm nghiên cứu khác đã phát hiện ra – Nhóm của Cirillo chỉ thực hiện một số điều chỉnh. Các plasmid để tạo ra chất nền chỉ thị có sẵn trong cơ sở dữ liệu mở Addgene.

Theo www.the-scientist.com

Kỳ cuối: Đo lường các lực được tạo ra bởi vi khuẩn

16

Page 17: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Các chuyên gia đang cân nhắc về sự lựa chọn biện pháp xanh đáng tin cậy mà an toàn cho môi trường và tiết kiệm tiền bạc.

Hóa học xanh là việc thiết kế các sản phẩm hóa chất và quy trình để giảm

hoặc loại bỏ việc sử dụng hoặc tạo ra các chất độc hại. Nó áp dụng trên toàn bộ vòng đời của một sản phẩm hóa chất, từ việc thiết kế và sản xuất đến việc sử dụng và xử lý.

Một số nhà nghiên cứu hóa học xanh tập trung vào các mục tiêu dài hạn, giống như thiết kế một phân tử mà không có độc tính hay bất kỳ loại độc hại nào ảnh hưởng đến môi trường. Một số nhà nghiên cứu đang tìm kiếm các hình thức thay thế của sự xúc tác và các tuyến sinh hóa với hóa chất, trong khi những người khác vẫn đang xem xét hóa học xanh từ sự phòng ngừa truyền thống hơn hoặc hạn chế các vật liệu độc hại và ô nhiễm chất thải.

Đối với bài viết này, hóa học xanh trong mối quan hệ với các dung môi, các yếu tố nguy cơ cạn kiệt và tái chế sẽ được xét đến.

17

Page 18: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Một dung môi xanh là gì?Dung môi là một ưu tiên quan trọng khi thực hiện hóa học xanh vì chúng được sử dụng với khối lượng lớn và thường là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, dẫn đến nguy cơ cao vì lượng chất thải lớn, ô nhiễm không khí và vấn đề sức khỏe khác.

Một dung môi xanh là một dung môi làm quá trình của bạn diễn ra “xanh” nhất - có thể đó không phải dung môi sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường ít nhất trên mỗi lít.

Ví dụ, nếu bạn có hai dung môi và một trong số chúng làm ảnh hưởng đến môi trường ít hơn trên mỗi lít nhưng không hoạt động tốt trong phản ứng hóa học cụ thể của bạn, bạn sẽ phải sử dụng nó tăng lên để tạo ra kết quả. Các dung môi bổ sung cần nhiều năng lượng hơn để duy trì quy trình khoa học khả thi một cách đầy đủ. Như vậy, kết quả tổng

thể cho môi trường sẽ tồi tệ hơn nhiều so với các dung môi khác có thể được nhìn thấy “xanh” hơn trên giấy tờ.

Tiêu chuẩn vàng để lựa chọn một dung môi xanh là phân tích toàn bộ vòng đời nhưng nó vượt quá khả năng của các nhân viên phòng thử nghiệm (PTN) trung bình. Philip Jessop, Giáo sư hóa học tại Đại học Queen, thành viên hội đồng ACS GCI, đề xuất sử dụng các phương pháp với một lít dung môi đã được chứng minh để làm việc trong các quá trình hóa học mong muốn. Ngoài ra, Jessop đề nghị xem xét các tài liệu về chủ đề này, cũng như tư vấn công khai một hướng dẫn lựa chọn dung môi của GlaxoSmithKline (GSK).

Hướng dẫn về dung môi của GSK có thể dễ dàng truy cập trực tuyến, đã được phát triển như một công cụ cho phép nhân viên PTN có thể nhanh

chóng thực hiện các lựa chọn dung môi ngay. Cấp độ 1 của hướng dẫn trình bày ba loại: Các dung môi có ít vấn đề (màu xanh), dung môi với một số vấn đề (màu vàng) và dung môi với các vấn đề lớn (màu đỏ). Hướng dẫn này được chia theo phân loại dung môi như rượu, este, ete, xeton, hydrocarbons, vv… Hai cấp độ tiếp theo của hướng dẫn nghiên cứu kỹ hơn, kiểm tra dung môi cụ thể và phân loại thứ hạng từ 1 đến 10 đối với một loạt các yếu tố, bao gồm cả chất thải, tác động, sức khỏe, tính dễ cháy và độ phản ứng. Điểm số vòng đời cho mỗi dung môi cũng được liệt kê.

Một trong những vấn đề lớn nhất trong nghiên cứu dung môi xanh là việc sử dụng các dung môi hữu cơ dễ bay hơi. Cách duy nhất để có thể tiếp cận được là sử dụng nước mà bản thân nó cũng có những vấn đề riêng - hoặc các dung môi hữu cơ không

18

Page 19: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

bay hơi. Dung môi hữu cơ không bay hơi có xu hướng thấm vào một sản phẩm, gây nên một thách thức hoàn toàn mới phải tách dung môi từ sản phẩm. Nó chủ yếu yêu cầu giải pháp đối với một nhóm các vấn đề về môi trường.

Trong khi tìm kiếm một giải pháp, Jessop bắt đầu làm việc với CO2 đặc biệt trong PTN, thậm chí cả với một số loại sắc ký và chiết xuất. Câu trả lời của ông về dạng dung môi ông thiết kế đặc biệt được gọi là “dung môi chuyển đổi được” ( switchable solvents). Mỗi dung môi có hai phiên bản. Ví dụ, một phiên bản có thể phân cực và loại kia không phân cực, hoặc một phiên bản chấp nhận nước và loại kia không chấp nhận nước. Các dung môi chuyển đổi qua lại giữa hai phiên bản khi CO2 được thêm vào hay bớt đi, dùng CO2 làm chất xúc tác.

Các lớp của các hợp chất được biết đến như là các dung môi không proton phân cực, trong đó bao gồm DMSO (màu vàng) và DMF (màu đỏ), đặc biệt gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu hóa học xanh vì chúng là dung môi rất hữu ích và phổ biến nhưng lại không xanh. Cho đến nay, không ai có thể tìm thấy một chất thay thế - một dung môi xanh phù hợp có đặc tính tương tự.Các lớp của các hợp chất được biết đến

như là các dung môi không proton phân cực, trong đó bao gồm DMSO (màu vàng) và DMF (màu đỏ), đặc biệt gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu hóa học xanh vì chúng là dung môi rất hữu ích và phổ biến nhưng lại không xanh. Cho đến nay, không ai có thể tìm thấy một chất thay thế - một dung môi xanh phù hợp có đặc tính tương tự.Một vấn đề khác về dung môi theo Jessop là nước. Trong khi điều đó có vẻ trực quan khi nước không cháy, không góp phần tạo sương và về tổng thể không gây bất kỳ nguy cơ gì cho sức khỏe, Jessop khẳng định nó không phải là một sự lựa chọn dung môi xanh đặc biệt.

Tái sử dụng và tái chếTheo Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ, trong 118 nguyên tố hóa học, 44 nguyên tố sẽ phải đối mặt với những hạn chế nguồn cung trong những năm tới. Các nhà khoa học đã có kinh nghiệm với sự thiếu helium một vài năm trước đây, đe dọa các doanh nghiệp y tế và hóa học trên toàn thế giới. Đó là lý do tại sao các yếu tố có nguy cơ cạn kiệt cũng là một phần quan trọng trong nghiên cứu hóa học xanh.

Ví dụ, nguyên tố indi, được sử dụng như một điốt trong mảng silicon, cho điện thoại di động và màn hình LCD là nguồn cung rất hiếm. Khi indi

được lấy từ trái đất, nó được thực hiện ở một nồng độ rất cao. Tuy nhiên, do phương pháp tinh luyện, khi nguyên tố này được đưa trở lại vào sử dụng trong thương mại, nó chỉ ở mức một phần triệu(ppm).

Một cách khác để bảo tồn các yếu tố có nguy cơ cạn kiệt là tập trung vào kết quả cuối cùng mong muốn chứ không phải là yếu tố đó. Trong ví dụ indi, các nhà nghiên cứu nên tự hỏi mình “có những điều gì chúng ta có thể làm để thay đổi graphin không sử dụng indi, mà sử dụng nguyên tố khác dồi dào của trái đất để thực hiện các chức năng và/hoặc kết quả tương tự?” Tất nhiên, cơ hội tái sử dụng và tái chế không chỉ cần thiết ở cấp nguyên tố - chúng cần phải được triển khai trên tất cả các khía cạnh của nghiên cứu hóa học xanh.

Khi nguồn tài nguyên nhiên liệu hóa thạch truyền thống giảm, các nhà hóa học đã quay về hướng chuyển đổi chất thải (sinh khối, thực phẩm, công nghiệp, v..v.) vào nhiên liệu và hóa chất có giá trị cao khác. Thay vì ủ chất thải, đưa nó vào một nhà máy xử lý nước thải hoặc đốt nó trong một bãi rác, các nhà khoa học đang nghiên cứu để có thể trích xuất các hóa chất từ các sinh khối và biến đổi nó thành hóa chất sử dụng được.

19

Page 20: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

Các nhà nghiên cứu cũng đang làm việc về sự lựa chọn tái chế chất xúc tác thông thường, giống như các vật liệu nano nhẹ phát triển bởi nhà nghiên cứu EPA Rajender Varma. Bằng cách tạo chất xúc tác bằng vật liệu nano với lõi sắt và phủ bằng kim loại khác, các chất xúc tác có thể được tách ra bằng cách sử dụng một từ trường đơn giản và sau đó được sử dụng lại, tránh việc sử dụng các chất độc hại mà hầu như không tạo ra chất thải.

Các chất dung môi cũng có thể được tái chế, mặc dù đôi khi điều đó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất. Theo Jessop, một dung môi như hexane khá đơn giản và rất dễ cháy nên tốt hơn cho môi trường khi chuyển nó đến các lò đốt làm nhiên liệu thay vì cố gắng để tái chế nó. Mặt khác, các dung môi như DMSO và DMF có cấu trúc phức tạp và gây hại cho môi trường sản xuất nên tốt hơn hết là tái chế chứ không đốt chúng.

Giáo dục và các nguồn lực“Tại các trường đại học trên khắp thế giới, chúng tôi dạy cho các nhà hóa học làm thế nào để thiết kế phân tử. Họ ra làm cho các công ty, các ngành công nghiệp và chính phủ nhưng họ chưa bao giờ được đào tạo làm thế nào để khiến phân tử đó không độc hại hoặc có rất ít độc tính. Họ chỉ mới được đào tạo làm thế nào để thiết kế các phân tử với các chức năng”.

Đại học Queen ở Ontario (Canada) là một trong số ít các trường đại học ở Bắc Mỹ cung cấp một lớp đào tạo hóa học xanh. Jessop cho biết hiện ông đang thực hiện việc để nó trở thành một yêu cầu trong chương trình đào tạo hóa học.

ACS GCI và Constable đang xem xét các ý tưởng của Jessop khi họ bắt tay vào một sáng kiến mang tên “Lộ trình Giáo dục Hóa học Xanh” (Green Chemistry Education Roadmap). Tiền đề của sáng kiến này dựa vào những nhà nghiên cứu xanh, những người

đã thực hiện một công việc tuyệt vời, đặc biệt là trong giáo dục và lĩnh vực giảng dạy. Tuy nhiên, tất cả những công việc đó chưa bao giờ được chuẩn hoá hoặc mô tả theo cách dễ nhìn thấy đối với tất cả mọi người.

Trong khi giáo dục hóa học xanh chưa trở thành chính thức, điều đó không có nghĩa là không có các công cụ và nguồn lực ở đây để giúp các nhà nghiên cứu đưa ra những quyết định “xanh” tốt nhất có thể.

Việc mua hóa chất xanh thay thế từ MIT là một trong những công cụ như vậy. Dễ dàng truy cập trực tuyến miễn phí, công cụ này đã được phát triển để giảm chất thải nguy hại ở các PTN nghiên cứu, trong khi cũng tiết kiệm được tiền bạc. Các nhà nghiên cứu có thể tìm kiếm các hóa chất mà họ muốn thay thế, quy trình họ muốn thay thế hoặc sửa đổi, một hóa chất thay thế hoặc một quy trình thay thế. Hội đồng Công trình xanh Hoa Kỳ (USGBC), cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận LEED, thậm chí còn cung cấp các khoản tín dụng cho việc sử dụng các công cụ miễn phí như việc xem xét y tế hiện nay là một phần của tiêu chuẩn xây dựng.

ACS cung cấp các Máy tính PMI (Process Mass Intensity) cho ngành công nghiệp dược phẩm. Các máy tính sẽ giúp các công ty giảm tổng lượng nguyên vật liệu được sử dụng để tạo ra một sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành công nghiệp dược phẩm như sản xuất các thuốc phân tử phức tạp đòi hỏi nhiều bước và nhiều nguyên liệu hơn trong lĩnh vực sản xuất hóa chất tốt hoặc số lượng lớn. Chỉ số PMI đã được phát triển như là một cách để chuẩn hóa và định lượng những cải tiến cho một quá trình sản xuất xanh hơn.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

20

Page 21: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

An toàn phòng thử nghiệm:

Các mối nguy an toàn sinh học

Mối nguy sinh học đang phát triển. Sinh vật gây

bệnh đã và tiếp tục trở nên đáng lo ngại đặc biệt, chưa kể đến cơn ác mộng cuộc tấn công bệnh than tại Hoa Kỳ. Một nghiên cứu gần đây ước tính rằng sự quan liêu đã làm tăng chi phí nghiên cứu trong việc “lựa chọn các tác nhân” như vi khuẩn bệnh than và virus Ebola từ khoảng $60,000 một nghiên cứu trước đây lên khoảng $330,000 hiện nay. Thậm chí các tác nhân không được lựa chọn cũng cần nâng cao an toàn. PTN Hóa học Protein tại Tập đoàn Quốc tế Ứng dụng Khoa học (SAIC)-Frederick cung cấp bề mặt cộng hưởng và các thiết bị sắc ký cho Viện Ung thư Quốc gia và Viện Sức khỏe Quốc gia (Hoa Kỳ). John Simpson, Nhà khoa học cấp cao và phụ trách an toàn của PTN cho biết PTN đã có 2 sự cố trong 9 năm qua: Một người bị thương do thủy tinh vỡ và một người chấn thương

lưng do di chuyển tủ lạnh. PTN của Viện Nghiên cứu Y học Quân đội Hoa Kỳ (Maryland, Hoa Kỳ) về các Bệnh truyền nhiễm với điều kiện an toàn sinh học cấp độ 4 đã xử lý những vụ việc tồi tệ nhất. Simpson cho biết “nhận thức của chúng tôi về an toàn được nâng cao và chúng tôi

xử lý các mẫu như thể nó là Ebola với HIV và sẽ lây lan”. Triết lý tương tự như vậy cũng được theo đuổi tại Đại học Wisconsin, Madison. Nhân viên sức khỏe nghề nghiệp, Jim Morrison cho biết “nhiều hơn cái mà chúng ta đang thấy bây giờ là cái mà chúng ta sẽ dán nhãn sự phơi

Các mối nguy mới như những tổn hại căng thẳng lặp đi lặp lại và độc tính tiềm tàng từ các hạt nano đang đặt dưới sự giám sát chặt chẽ hơn.

21

Page 22: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

nhiễm mầm bệnh qua đường máu không quy ước”. Ông giải thích “phơi nhiễm nguồn bệnh qua đường máu” bao gồm tất cả từ virus tái tổ hợp tới các tế bào - bất kỳ thứ gì có khả năng lây nhiễm. Nếu không được đào tạo đúng về virus học, các nhà khoa học có thể không nhận ra nguy hiểm tiềm tàng ở thuốc thử: mặc dù các mối nguy này chưa được quan sát thấy và được coi là khó xảy ra nhưng các virus vẫn có thể trộn lẫn với những mầm bệnh không bị phát hiện nếu được đưa vào các tế bào người để tạo ra một phân tử tái tạo truyền nhiễm. Tương tự, mặc dù các nhà nghiên cứu có thể không nghĩ về chúng theo cách trên thì tế bào người cũng đặt ra một nguy cơ lây nghiễm. Các tế bào này thường được kiểm tra đối với các virus được biết đến nhưng các tác nhân gây bệnh chưa được biết vẫn có thể lọt qua. “Vì vậy, tiêu chuẩn thực hành tại Đại học Wisconsin là xem xét tiềm năng mầm bệnh qua đường máu của tế bào gốc và theo

sau là biện pháp phòng ngừa được phát triển cho máu người”, Jim Turk, Trợ lý Giám đốc môi trường, y tế và an toàn cho biết. Các nhà nghiên cứu xử lý các tế bào này và các sản phẩm từ sinh học vì thế phải sử dụng các biện pháp phòng ngừa phổ biến với găng tay, kính bảo hộ và áo choàng phòng thí nghiệm. Thêm vào đó, đóm, bình xịt và que không đơn giản chỉ được làm sạch bởi chất tẩy hoặc bị bỏ qua, chúng phải được xem xét là nguy cơ lây nhiễm. Nếu một nhà nghiên cứu báo cáo một sự cố và bảy tỏ quan ngại về an toàn bản thân, văn phòng của Jim Morrison sẽ chuyển cá nhân đấy tới một chuyên gia bệnh truyền nhiễm. Hiện tại, nhân viên y tế còn khá yếu kém để xử lý những tình huống như vậy, Morrison cho biết. Các nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe nghề nghiệp được đào tạo để xử lý những vấn đề đặc trưng ở nơi làm việc: các tác nhân gây bệnh qua đường máu thông thường, chấn thương cơ xương, chấn thương khi

trượt và ngã... Trong tương lai, ông dự đoán các viện nghiên cứu lớn sẽ tìm kiếm nhân viên sức khỏe nghề nghiệp có thể xử lý các tình huống có các tác nhân tiềm ẩn hơn. Với kiến thức của Jim Turk, không có sự lây nhiễm thực sự nào được phân bố tới sinh học tế bào hoặc các vật liệu tái tổ hợp tại Đại học Wisconsin - cái nôi của nghiên cứu tế bào gốc phôi người và là nơi có một chương trình nghiên cứu lớn và năng động về tế bào gốc. Tuy nhiên, ông nói “khi có nhiều người xử lý công việc, các tai nạn sẽ xảy ra. Chúng ta có xu hướng sai lầm trong việc cảnh báo”.

Theo www.nature.com

22

Page 23: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRANG HỘI VIÊN

Trung tâm Phân tích và

Chứng nhận chất lượng tỉnh Lâm Đồng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ

Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng

Lâm Đồng (từ đây gọi là Trung tâm) thành lập ngày 29/6/2010 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2010. Trụ sở chính của Trung tâm tại số 230 Hoàng Văn Thụ, phường 1, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng và Chi nhánh tại số 24 Trần Phú, thành phố Đà Lạt đã được đầu tư những thiết bị thí nghiệm đồng bộ, hiện đại do các nước có trình độ khoa học tiên tiến như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Đức… sản xuất. Trung tâm có chức năng Phân tích - Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất và lưu thông phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và giám định sản phẩm hàng hóa, quá trình, dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, khu vực, quốc tế và các tổ chức khác; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực

nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm đã được đầu tư gần 60 loại thiết bị thử nghiệm phục vụ cho các hoạt động phân tích Hóa lý, Vi sinh, Vật liệu xây dựng… trong mỗi lĩnh vực hoạt động đều có người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Nhằm đáp ứng yêu cầu công việc, Trung tâm đã đào tạo bên ngoài 4 Chuyên gia đánh giá trưởng theo tiêu chuẩn VietGAP; đào tạo tập huấn cho các cán bộ về nhận thức ISO 9001:2008, ISO 17025:2005, đánh giá nội bộ, tính toán độ không đảm bảo đo, bảo hành thiết bị và kỹ thuật thử nghiệm khác. Hoạt động chứng nhận chất lượng của Trung tâm đã được công nhận phù hợp với chuẩn mực ISO/IEC guide 65:1996 - Yêu cầu chung đối với các cơ quan điều hành hệ thống chứng nhận sản phẩm.

Cùng với phân tích và chứng nhận chất lượng cho một số sản phẩm: chè, cà phê, gạch ngói xây dựng của các đơn vị sản xuất, Trung tâm đang thực hiện chứng nhận sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ năm 2013 đến nay, Trung tâm đã hoàn thành đánh giá và chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt cho nhiều cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, tiêu biểu như: Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp Nông nghiệp Anh Đào; Công ty TNHH DASA Thảo Mộc; Công ty TNHH Nông sản Thực phẩm Thảo Nguyên; Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn… Chứng nhận VietGap lúa cho 3 tổ hợp tác xã tại Gia Lai; Nghiệm thu 1 đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt, đề xuất các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ và phát triển nguồn nước” và 2 dự án:

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn phát triển sản xuất và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, việc thành lập Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng tỉnh Lâm Đồng (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng) góp phần đa dạng hóa hoạt động phân tích - kiểm nghiệm, thúc đẩy hoạt động chứng nhận chất lượng sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu hội nhập và xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.

23

Page 24: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

“Nhân rộng mô hình sản xuất rau an toàn theo VietGap tại Đơn Dương”, “Nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm tại Đam Rông”. Để đảm bảo thời gian và chất lượng công việc, cùng với 4 chuyên gia đánh giá VietGAP theo biên chế, Trung tâm đã phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia VietGAP bên ngoài để có thể đáp ứng tối đa các yêu cầu chính đáng của khách hàng theo mục tiêu chính sách chất lượng và cam kết hoạt động của Trung tâm.Song song với các hoạt động kiểm tra, hiệu chuẩn trang thiết bị theo định kỳ, nhằm không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, Trung tâm thường xuyên tổ chức, phối

hợp tổ chức đào tạo nâng cao và chuyên sâu cho nhân viên thử nghiệm. Qua đó, các Thử nghiệm viên có thể phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, đảm bảo được thời gian trả kết quả đúng hẹn đạt 95%, tỉ lệ sai sót kết quả chỉ tiêu thử nghiệm dưới 1%, số lượng phàn nàn dưới 5%. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Trung tâm Phân tích - Kiểm định chất lượng tỉnh Lâm Đồng đã tham gia và chính thức trở thành Hội viên Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) để tăng cường trao đổi thôngtin, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; không ngừng học hỏi nhằm nâng cao trình độ; xây dựng, áp dụng và cải tiến các giải pháp về khoa học

công nghệ thử nghiệm, đẩy mạnh hoạt động thử nghiệm,... Ban lãnh đạo và nhân viên Trung tâm luôn xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo đảm các nguồn lực cần thiết để duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005 - Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn. Bên cạnh đó, tất cả nhân viên có liên quan đến thử nghiệm của Trung tâm đều được phổ biến, hiểu rõ và áp dụng Hệ thống tài liệu theo ISO/IEC 17025:2005 vào công việc. Hoạt động tự đào tạo cũng được Trung tâm duy trì thực hiện thông qua các trắc nghiệm kỹ năng liên phòng, như: tham gia trắc nghiệm các

TRANG HỘI VIÊN

Mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP tại Đà Lạt

24

Page 25: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRANG HỘI VIÊN

chỉ tiêu hóa lý, vi sinh và vật liệu xây dựng... qua đó, đánh giá được trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật để kịp thời rút kinh nghiệm, đưa ra biện pháp khắc phục. Với chất lượng và năng lực cung ứng các dịch vụ thử nghiệm của Trung tâm, ngày 03/12/2014, Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 11011/QĐ-BCT về việc chỉ định Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng Lâm Đồng thực hiện chứng nhận phân bón vô cơ. Phạm vi được công nhận đối với phân bón vô cơ được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 184.2014/QĐ-VPCNCL ngày 23 tháng 5 năm 2014 của

Văn phòng công nhận chất lượng (Vicas 012 - Product). Trên cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước chỉ định, Trung tâm đang từng bước kiện toàn các điều kiện cần thiết để chuẩn bị sẵn sàng cho việc thực hiện Chương trình phát triển, ứng dụng bức xạ và kỹ thuật hạt nhân trong nông nghiệp trên địa bàn (giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020) do UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành. Sự phát triển lớn mạnh trong các lĩnh vực thử nghiệm của Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng Lâm Đồng trong 5 năm qua, đã ghi dấu cho sự trưởng thành của Trung tâm nói riêng

và Hội viên VinaLAB nói chung. Thành công này góp phần nâng cao vị thế của Hội VinaLAB trong việc giúp các doanh nghiệp hiểu hơn về ý nghĩa, giá trị lợi ích khi các sản phẩm được công nhận đạt Tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam, đồng thời, tăng cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến các nước trong khu vực và thế giới, phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

VinaLAB

Kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng

25

Page 26: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Xu hướng trong việc sử dụng sắc kýPhó Giáo sư , Tiến sĩ dược Serge Cremes làm việc Trung tâm Y tế Đại học Columbia, ông đồng thời là nhà hóa học lâm sàng tại Bệnh viện Prebysterian New York. Ông là giám đốc Phòng thử nghiệm (PTN) Dược và Chất độc học tại Trung tâm Y tế Đại học Columbia và là Giám đốc PTN Trọng điểm Chỉ thị sinh học (Biomarkers Core Laboratory) của Viện nghiên cứu Lâm sàng và Tịnh tiến Irving – cái nôi của Giải thưởng Khoa học Lâm sàng và Tịnh tiến (CTSA), cơ sở khối phổ lớn nhất tại Đại học Columbia. PTN của ông chú trọng vào metabolomics mục tiêu và đo lường thuốc. Lĩnh vực chuyên môn của Tiến sĩ Cremers là phân tích hóa - sinh học, dược lý tịnh tiến và lâm sàng, giám sát thuốc điều trị cũng như hóa học lâm sàng các bệnh chuyển hóa xương. Ông tiến hành nghiên cứu trong tất cả các lĩnh vực này và đã công bố hơn 90 công trình.

Hỏi: Ông có thể cung cấp một số chi tiết về công việc của ông và các kỹ thuật mà ông sử dụng?Đáp: PTN Trọng điểm Chỉ thị sinh học của Viện nghiên cứu Lâm sàng và Tịnh tiến Irving là một PTN lớn và chuyên sâu về hóa học lâm sàng có mục tiêu phục vụ nhu cầu của toàn cộng đồng nghiên cứu Đại học Columbia. Rất nhiều công việc liên quan đến việc sử dụng hóa học bằng tay và tự động, các thử nghiệm dựa trên immunochemistry sử dụng nền tảng công nghệ khác nhau. Chúng tôi cũng có một cơ sở khối phổ (MS) lớn tập trung vào các phân tử nhỏ. Một phần được chú trọng vào metabolomics mục tiêu và phần khác chú trọng vào thử nghiệm thuốc như hấp thụ, chuyển hóa, bài tiết (ADME) và các nghiên cứu Giai đoạn I. Tôi cũng điều hành một PTN khác, PTN Dược và Chất độc học tại Trung tâm Y tế Đại học Columbia tập trung áp dụng các thử nghiệm dựa trên LC-MS đối với việc giám sát thuốc điều trị (TDM) trong việc hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân. PTN Trọng điểm Chỉ thị sinh học sử dụng cả Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) và Sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS) mặc dù gần đây chúng tôi sử dụng thử nghiệm trên LC-MS nhiều hơn.Tại PTN TDM, chúng tôi chỉ sử dụng các công cụ LC-MS.Hỏi: Những lợi thế của việc sử dụng LC-MS là gì?Đáp: LC-MS khá dễ sử dụng. Nếu thử nghiệm viên đã được đào tạo và biết cách để sử dụng công nghệ này để thiêt lập và xác nhận thử nghiệm thì LC-MS có thể là một phương pháp rất mạnh mẽ và nhạy bén để phục vụ các nhu cầu nghiên cứu. LC-MS có thể được sử dụng để thiết lập và xác nhận các thử nghiệm tương đối nhanh chóng với lợi thế đặc biệt trong nghiên cứu phân tử nhỏ. Tại PTN TDM nơi chúng tôi vận hành một lượng lớn các mẫu, yếu tố tốc độ, chính xác và nhạy bén là rất quan trọng. Do đó, chúng tôi thường muốn sử dụng LC kết hợp với MS. Tuy nhiên, nếu chúng tôi cần sử dụng một lượng mẫu rất lớn hoặc cần thời gian quay vòng cực nhanh thì thử nghiệm tự động trên Immunochemistry sẽ được ưa thích hơn. Tuy nhiên, các thử nghiệm tự

26

Page 27: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

động này cho thấy phản ứng chéo, thường là với chất chuyển hóa của thuốc. Các thử nghiệm LC-MS tốt thường cụ thể và có chọn lọc hơn các hợp chất được quan tâm bởi vì chúng không bị cản trở bởi phản ứng chéo này. Tuy nhiên, cũng cần xác định những vấn đề với LC-MS và cần kiểm soát những thao tác kỹ thuật của thử nghiệm viên. Tôi rất may mắn vì thử nghiệm viên ở cả hai PTN tôi điều hành đều rất xuất sắc.Một lý do khác để sử dụng LC-MS hoặc thử nghiệm dựa trên HPLC là bạn có thể tự phát triển các thử nghiệm khá dễ dàng. Vì vậy, bạn không cần chờ nhà sản xuất để có thể phát triển một thử nghiệm, điều này rất thuận tiện trong việc thiết lập nghiên cứu. Điều này cũng đúng đối với các thử nghiệm tiền lâm sàng, tịnh tiến và lâm sàng mặc dù mức độ xác nhận và đảm bảo chất lượng tăng theo thứ tự này, ở trường hợp của chúng tôi, chúng tôi bám vào các hướng dẫn GLP đối với các thử nghiệm hỗ trợ nghiên cứu Giai đoạn I. Trong trường hợp các thử nghiệm LC-MS được phát triển hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân, bạn phải tuân theo một thiết lập khác về nguyên tắc và hướng dẫn chất lượng. Trong trường hợp của chúng tôi ở New York, chúng tôi phải nghiên cứu dựa theo hệ thống đảm bảo chất lượng và phải liên tục vượt qua các kiểm tra được vạch ra bởi Ủy ban Nhà nước về Kiểm soát Chất lượng Sức khỏe, được gọi là Chương trình Đánh giá PTN Lâm sàng (CLEP). Hệ thống này đảm bảo chất lượng nhất định cho các thử nghiệm được phát triển trong PTN của chúng tôi.Hỏi: Ông có nhận thấy một sự chuyển dịch khỏi các thử nghiệm dựa trên GC-MS?Đáp: Chúng tôi luôn sử dụng sắc ký trong các PTN của mình, bắt đầu với Sắc ký lớp mỏng (TLC) và Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). GC-MS là thử nghiệm dựa trên MS đầu tiên được sử dụng và ngày nay chúng tôi dùng LC-MS nhiều nhất. Chúng tôi đang chứng kiến sự chuyển dịch khỏi các thử nghiệm dựa trên GC-MS do LC-MS dễ sử dụng hơn và chúng tôi có thể đo được nhiều hợp chất hơn mà không sử dụng bất kỳ dẫn xuất nào. Tuy nhiên, GC-MS có thể hữu ích hơn cho các hợp chất dễ bay hơi và một số axit hữu cơ. Trong PTN trọng điểm của chúng tôi, chúng tôi thường thực hiện các phương pháp đã được công bố trong các tài liệu. Nếu có những kiến thức không được công bố thì chúng tôi sẽ tự phát triển các phương pháp của mình.Hỏi: Thách thức chính khi làm việc với LC-MS là gì?Đáp: Các hiệu ứng ma trận có thể là một vấn đề lớn đối với LC-MS. Với MS ion hóa tia điện mà chúng tôi hay dùng nhất, gót chân A-shin ở đây là sự kìm hãm hoặc tăng cường electron, nơi mà tín hiệu được tăng lên hoặc giảm đi bởi các hợp chất nội sinh và có thể thay đổi theo mẫu hoặc bệnh nhân. Một phương pháp để giải quyết vấn đề là sử dụng một chất đồng vị của hợp chất như một tiêu chuẩn bên trong nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn hoặc giá cả của chúng rất đắt. Đôi khi thử nghiệm dùng hợp chất khác được tách rửa tại một thời gian lưu giữ khác tiêu chuẩn bên trong hoặc thử nghiệm viên cố gắng khắc phục sự cố mà không sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn bên trong nào. Hiệu ứng ma trận có thể là vấn đề thách thức nhất cần giải quyết khi làm việc với LC-MS.Hỏi: Những sáng kiến nào về sắc ký ông đã thấy hoặc mong muốn thấy?Đáp: Sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UHPLC) chắc chắn là một cải tiến so với HPLC truyền thống. Nó đã cải tiến phương pháp sắc ký và tiết kiệm được thời gian đáng kể do thời gian vận hành ngắn hơn nhiều. Cũng có những cải tiến cụ thể với các thiết bị từ nhiều nhà cung cấp cho các hợp chất cụ thể. Ví dụ, phiên bản mới hơn của một trong số các thiết bị mà chúng tôi có được từ Công ty Waters đã được cải tiến độ nhạy một cách đáng kể so với phiên bản trước, cụ thể là với phân tích steroid. Chúng tôi có một số thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ đầu dò ba tứ cực

27

Page 28: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

(triple quadrupole MS) từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Mẫu mới và mẫu được cải tiến thường có độ nhạy và khả năng định lượng các hợp chất một cách nhất quán mà không có bất kỳ sai lệch nào, đó là một lợi thế. Nhược điểm là các thiết bị cao cấp thường rất đắt.Hỏi: Có khi nào sắc ký sẽ được sử dụng thường xuyên trong lâm sàng?Đáp: Sắc ký đã được sử dụng thường xuyên cho các ứng dụng lâm sàng. Với các thiết bị mới và nhanh, bạn có thể nhanh chóng vận hành các mẫu sử dụng một cột trước và bạn khó có thể gọi đó là phương pháp sắc ký. Kỹ thuật sắc ký đang dần biến mất mặc dù bạn sẽ luôn cần nó cho một vài khía cạnh. Nó có thể sẽ không bao giờ biến mất hoàn toàn bởi vì chúng ta sẽ luôn cần đến một số loại làm sạch mẫu.Hỏi: Việc phổ biến đào tạo đến người sử dụng sắc ký quan trọng như thế nào?Đáp: Đối với nghiên cứu ứng dụng, có nhiều người có kinh nghiệm với LC-MS và có thể đào tạo người khác. Kỹ thuật chắc chắn có thể học được trong vài tháng. Đây không phải là khoa học tên lửa. Bất kỳ ai có kỹ năng đều có thể học cách sử dụng nó và các vấn đề thường gặp nhiều hơn trên hệ thống sắc ký, không phải hệ thống MS. Tuy nhiên, trong một phương pháp phát triển PTN, bạn có thể cần nhiều kiến thức LC-MS hơn để có thể phân tích mẫu tốt hơn. Vì thế bạn cần ít nhất một người có kỹ thuật cao có thể làm bất cứ việc gì và có thể đào tạo cho người khác.Đây thật sực là một thách thức nếu bạn làm thử nghiệm trên LC-MS cho việc chăm sóc bệnh nhân bởi vì ở Bang New York này, với PTN TDM của chúng tôi, bạn cần một kỹ thuật viên y tế được cấp phép để phân tích LC-MS. Đa số chương trình cho các kỹ thuật viên y tế cung cấp sự tiếp xúc hạn chế với LC-MS; vì thế, tìm được một người có nền tảng tốt là rất khó. Chúng tôi đang cố gắng xử lý vấn đề này bằng cách hợp tác với các tổ chức địa phương khác và cố gắng hợp tác với các trường kỹ thuật y tế trong khu vực để cung cấp các chương trình khác nhau. Sở y tế Bang New York hỗ trợ chúng tôi trên một số khía cạnh bằng cách đưa ra giấy phép được giới hạn cho những người rất có kinh nghiệm với LC-MS, cho phép vận hành một số mẫu bệnh phẩm. Có được những người được đào tạo chuẩn cho ứng dụng này là một vấn đề lớn.Hỏi: Còn những thách thức nào mà ông muốn các nhà quản lý PTN nhận biết?Đáp: Thiết lập hợp đồng dịch vụ với các nhà cung cấp là một vấn đề quan trọng khác. Các thiết bị GC-MS và LC-MS đều có giá trị hợp đồng rất cao, bạn cần đảm bảo ngân sách. Các hợp đồng có thể là một phần rất quan trọng của chi phí tổng thể.Hỏi: Ông đang tìm kiếm sự thay đổi nào?Đáp: Một thiết bị nhỏ hơn hoặc thiết bị có thể tự động dễ dàng với các ứng dụng lâm sàng là thực sự cần thiết. Có thể liên kết các thiết bị với hệ thống quản lý thông tin PTN hiện tại của bệnh viện để có thể tìm và tải về các kết quả một cách dễ dàng sẽ rất hữu ích, đặc biệt là dùng cho lâm sàng.

Theo www.labmanager.com

28

Page 29: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

“Xanh hóa” (going green) trong lĩnh vực chuẩn bị mẫuKaryn M. Usher là một Nhà hóa học phân tích tại Khoa Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học bang Metropolitan tại Saint Paul, Minnesota (Hoa Kỳ). Tại đây, nghiên cứu của bà tập trung vào việc chuẩn bị mẫu để xác định các chất phân tích trong các ma trận phức tạp bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).

Hỏi: Các kỹ thuật chuẩn bị mẫu “xanh” mới nhất hiện nay là gì?Đáp: Khi tôi lựa chọn các kỹ thuật “xanh” mới nhất, tôi tập trung vào những kỹ thuật làm giảm tiêu thụ dung môi, nhu cầu năng lượng giảm và sử dụng các dung môi lành tính hơn. Do đó, một vài kỹ thuật tách chiết đã được tôi sử dụng như: Ly trích chất lỏng siêu tới hạn (SFE_Su-percritical fluid extraction), Chiết lỏng - lỏng trên pha rắn (SLE- Solid Supported liquid-liquid extraction), QuEChERS (Quick-Nhanh chóng, Easy-Đơn giản, Cheap-Rẻ, Effective-Hiệu quả, Rugged-Ổn định, Safe-An toàn), Ly trích bằng vi sóng (MAE_Microwave-assisted extraction), Lấy mẫu pha khí (gas-phase sampling) và Chiết pha rắn (SPE - Solid Phase Extraction). Về SPE, đây là một kỹ thuật cũ nhưng ngày nay người ta đang phát triển các phương pháp theo 12 nguyên tắc của hóa học xanh, vì vậy trong trường hợp này, nó sẽ là một kỹ thuật chuẩn bị mẫu mới và “xanh” hơn.Hỏi: Bà đã sử dụng những phương pháp nào trong phòng thử nghiệm (PTN) của bà?Đáp: Tôi đã sử dụng QuEChERS, SLE và SPE. QuEChERS ban đầu được phát triển để phân tích đa dư lượng thuốc trừ sâu và khi so sánh với các phương pháp đã được sử dụng ở châu Âu trong 20 năm qua, nó cho thấy sự giảm tiêu thụ dung môi lên đến 95% và giảm chi phí tiêu dùng lên đến 90%. Vì vậy, trong ba kỹ thuật được sử dụng, QuEChERS là một trong những kỹ thuật chuẩn bị mẫu “xanh” hơn cả. Hai phương pháp còn lại có thể được phát triển để sử dụng ít dung môi hơn và chúng tôi cũng có thể sử dụng các dung môi an toàn hơn đối với môi trường và các nhà phân tích, do đó chúng cũng là hai kỹ thuật chuẩn bị mẫu “xanh”.Hỏi: Những kỹ thuật nào khiến bà thấy hài lòng về kết quả?Đáp: Tôi thích SPE bởi vì tôi thấy nó mang lại rất nhiều lựa chọn cho việc làm sạch mẫu theo những cách khác nhau. Tuy nhiên, sự phát triển phương pháp SPE có thể khá mạnh mẽ và phải mất một thời gian dài để đưa ra kết quả nếu bạn thực hiện trên một mẫu rất khó. Về phương pháp tôi thích sử dụng nhất, tôi nghĩ QuEChERS là một kỹ thuật hai bước (a two-step technique) và nó thú vị hơn một chút bởi vì bạn có thể làm một vài bước khác nhau. Ngoài ra, kỹ thuật QuEChERS, có sự biến đổi ít hơn. Xác định phương pháp mà bạn sẽ sử dụng dựa trên loại mẫu và đôi khi bạn không cần thực hiện nhiều sự phát triển phương pháp.Hỏi: Các phương pháp “xanh” tác động như thế nào đến quy trình làm việc trong PTN?Đáp: SLE và SPE có thể được thực hiện song song do các quy trình làm việc trong PTN đã được cải thiện so với một kỹ thuật cũ hơn như chiết lỏng-lỏng. Tuy nhiên, phương pháp QuEChERS là một phương pháp hai bước như tôi đã đề cập với sự chiết là bước đầu tiên.

29

Page 30: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Bước này yêu cầu phải lắc mạnh. Tôi không có bình lắc PTN, do đó quy trình làm việc chắc chắn chậm hơn tại bước này bởi vì tôi chỉ có thể lắc hai bình tại một thời điểm. Nhìn chung, một số các kỹ thuật chuẩn bị mẫu “xanh” khác có thể khá mất thời gian so với các kỹ thuật cũ nhưng khi chúng được sử dụng nhiều hơn, bạn sẽ mong muốn một sự cải thiện.Hỏi: Bà đã đề cập rất nhiều về lợi ích của các phương pháp “xanh” khác nhau. Bà có thể đưa ra một vài những lợi thế chính khác không?Đáp: Có rất nhiều lợi ích khi bạn thay các dung môi lành tính hơn. Rõ ràng, các kỹ thuật sẽ an toàn hơn cho các nhà hóa học và an toàn hơn đối với môi trường. Các quy trình xử lý chất thải được giảm thiểu và các chi phí cho việc xử lý chất thải có thể được giảm xuống. Nếu bạn đang sử dụng một dung môi mà không phải là chất thải nguy hại hoặc nếu bạn đang sử dụng một dung môi đỡ tốn kém hơn, bạn sẽ thấy chi phí giảm đáng kể. Khi bạn giảm lượng dung môi, bạn sẽ có được những lợi ích tương tự. Vì vậy, nếu bạn giảm 50%, bạn sẽ thấy tất cả các chi phí giảm xuống 50% ngoài chi phí của dung môi mà bạn đang sử dụng.Hỏi: Ngoài việc mất thời gian hơn trong một số trường hợp như bà đã đề cập, một vài những thách thức của việc “xanh hóa” là gì?Đáp: Khi bạn thực hiện chiết xuất, bạn thực sự cần phải chú ý đến hiệu quả và tính chọn lọc của việc chiết và một số các dung môi “xanh” hơn không có hiệu suất chiết cao. Một số trong số chúng cũng cho thấy tính chọn lọc thấp hơn khi chiết xuất các chất phân tích từ các ma trận phức tạp do đó đây là một thách thức lớn.Hỏi: Những điều chính các nhà quản lý PTN cần phải xem xét khi chuyển sang kỹ thuật “xanh” như trong PTN của họ là gì?Đáp: Có nhiều cách khác nhau để “xanh hóa”, do đó việc tìm ra các lựa chọn tốt nhất cho những gì bạn đang cố gắng để thực hiện có thể khá khó khăn. Ví dụ, nếu bạn đang sử dụng một dung môi mà không phải là một dung môi “xanh”, bạn có thể chỉ đơn giản là thay thế một dung môi “xanh” hơn và nhận được các kết quả cần thiết. Mặt khác, đôi khi đó là một sự lựa chọn tốt để giữ cùng dung môi bởi vì hiệu quả khai thác thực sự cao và chọn lọc tốt, nhưng bạn chỉ có thể giảm lượng dung môi mà bạn có. Ngoài ra còn có những lựa chọn khác, ví dụ, có thể tốt hơn khi chỉ phát triển một phương pháp “xanh” mới từ đầu đến cuối. Một trong những điều chính mà bạn cần phải xem xét rằng bạn sẽ cố gắng để “xanh hóa” bằng cách nào? Điều đó cần phải được thực hiện đối với mỗi và mọi thử nghiệm. Một điều khác mà các nhà quản lý PTN nên xem xét là khi thay đổi mọi thứ, sẽ có một số chi phí phát sinh liên quan tới phát triển các kỹ thuật mới và “xanh” hơn. Vì vậy, bạn phải chờ đợi một thời gian và đầu tư tiền bạc để chi tiêu vào việc phát triển các kỹ thuật, nhưng sau đó chi phí sẽ bắt đầu giảm dần theo thời gian khi bạn tiếp tục sử dụng các kỹ thuật nhiều lần lặp đi lặp lại.Hỏi: Bà thấy việc chuẩn bị mẫu “xanh” sẽ phát triển như thế nào trong tương lai? Những thay đổi nào mà bà mong đợi?Đáp: Các công cụ đang trở nên chọn lọc hơn và tôi nghĩ rằng quỹ đạo hiện nay hướng tới các phương pháp chuẩn bị mẫu “xanh”. Tôi tin rằng sẽ có sự tiếp tục giảm kích thước mẫu và khối lượng dung môi trong tương lai nhưng có những giới hạn bởi vì chúng ta vẫn cần phải đảm bảo việc lấy mẫu tốt. Chúng ta có thể thu hẹp, nhưng chúng ta cần phải dừng lại tại một điểm và tập trung vào các dung môi mà chúng ta đang sử dụng. Ngoài ra còn có các yếu tố khác của các kỹ thuật mà chúng ta có thể làm “xanh” hơn thay vì chỉ tập trung vào khối lượng.

Theo www.labmanager.com

30

Page 31: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợpGhi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức

: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

12

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.104Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, NH4+

Tổng N, Tổng P, TSS

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.107Phân tích

Chloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.108 Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số,

Acid sorbic, Độ chua

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.109Phân tích 3 – MCPD

trong nước tương 3 – MCPD

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.110Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, MuốiCarbohydrate, Tro

tổng số, Tro không tan,Chỉ số peroxit

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.112Phân tích Nitrofuran

trong thủy sảnNitrofuran

(AOZ, AMOZ)

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.114Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, ĐườngCa, P, Tạp chất

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.51*Hóa chất, kháng

sinh trong thủy sảnMalachite green tổng và Leucomalachite

green

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.30* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.111Phân tích ô nhiễm

thuốc BVTV trong nước

Endosulfan, AldrinLindane

13

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.116Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số

Định lượng Quý 4 1,500,000VPT.1.5.15.117Phân tích Ochratoxin

trong cà phê rang Ochratoxin

3

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.53*Kháng sinh

trong thủy sảnNitrofurans

(AOZ và AMOZ)

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.52*Kháng sinh

trong thủy sản

Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và

Enrofloxacin)

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 4

Page 32: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015Những tiêu chuẩn quốc tế dành cho các sản phẩm và dịch vụ được xây dựng từ nền tảng chất lượng, sinh

SỐ 9 - THÁNG 10/2015

Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.54*Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản

Trifluralin

Định lượng Quý 4 3,500,000VPT.2.5.15.01Chỉ tiêu chất lượng

phân bón

Trifluralin, Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số,Hàm

lượng P2O5, Hàm lượng K2O, Hàm lượng S,Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ

tổng số, Hàm lượngAxit Humic

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.55Kháng sinh

trong thủy sảnTetracycline

Oxytetracycline

Fecal ColiformsColiforms, E.coli Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.105

Phân tích Vi sinh trong nước và

nước thải

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.63*Chất kích thích

tăng trưởng trong sản phẩm động vật

SalbutamolClebuterol

Lĩnh vực sinh học

OxytetracyclineTetracycline Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.65

Kháng sinh trong sản phẩm động vật (thịt)

Giới hạn chảyGiới hạn bềnĐộ giãn dài

Định lượng Tháng 10 3,000,000VPT.2.1.15.03Tính chất cơ lý trong mẫu thép xây dựng

Lĩnh vực cơ lý

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.115

Phân tích Salmonella vàListeria

monocytogene trong sữa

Clostridium perfringens Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.2.5.15.10Vi sinh trong sản phẩm động vật

H5N1 Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.6.15.03

Bệnh cúm gia cầm trong nước trứng bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI