quẢn lÝ nỢ thuẾ tẠi cỤc thuẾ hÀ...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------- ☆ --------
BÙI PHÁP UYÊN
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------- ☆ --------
BÙI PHÁP UYÊN
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu nghiêm túc
của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Quang Vinh. Các
tài liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn do Cục thuế Hà Nội cung cấp và do cá nhân
tôi thu thập trên các trang website, báo cáo của ngành thuế, sách, báo, Tạp chí thuế,
các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố...
Tác giả Luận văn
Bùi Pháp Uyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên
cứu, gia đình và bạn bè.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trƣờng, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Phạm Quang
Vinh đã dành nhiều thời gian trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành
quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban thuộc
Cục thuế thành phố Hà Nội, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Bùi Pháp Uyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ .......................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế ..................................................................... 11
1.2.1. Các khái niệm ................................................................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế ....................................................................... 15
1.2.3. Phân loại nợ thuế ........................................................................................... 20
1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ thuế ............................................. 22
1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế .................................... 25
1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế ......................................... 26
1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế .............................................. 33
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế .................................................................. 35
1.3.1. Tại Phú Thọ ................................................................................................... 35
1.3.2. Tại Cà Mau .................................................................................................... 38
1.3.3. Tại Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An........................................................................ 39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 42
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................................... 42
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................... 43
2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả ........................................................................... 43
2.4. Phƣơng pháp so sánh ....................................................................................... 44
2.5. Phƣơng pháp kế thừa........................................................................................ 44
2.6. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu ....................................... 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ NỘI..46
3.1. Tổng quan về Cục thuế Hà Nội và tình hình quản lý nợ thuế tại Cục thuế
Hà Nội ............................................................................................................. 46
3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Hà Nội ....................... 46
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng QLN & CCN thuế ................................... 48
3.2. Tình hình nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội ........................................................... 49
3.2.1. Theo sắc thuế ................................................................................................. 49
3.2.2. Theo tính chất nợ........................................................................................... 52
3.3. Tình hình quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội .............................................. 56
3.3.1. Cơ chế chính sách và kế hoạch ..................................................................... 56
3.3.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ ................................................................ 57
3.3.3. Công tác cƣỡng chế nợ thuế ......................................................................... 60
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 66
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội ................... 68
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 68
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................ 72
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................................... 74
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI ................................................ 81
4.1. Quan điểm trong công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội .................... 81
4.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý nợ phải đƣợc thực hiện trên cơ sở nâng cao
hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công tác quản lý thuế ....................................... 81
4.1.2. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đảm bảo tăng thu ngân sách từ
thuế nhƣng vẫn tạo điều kiện thuận lợi để NNT phát triển SXKD ....................... 82
4.1.3. Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đƣợc thực hiện phù hợp với
trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay .................... 83
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội ............................ 83
4.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý nợ thuế ..................................................... 83
4.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các bộ phận Cục thuế trong công tác thu hồi nợ
thuế........................................................................................................................... 87
4.2.3. Tăng cƣờng công tác nhân sự ....................................................................... 89
4.2.4. Thực thi các quy định của pháp luật ............................................................. 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 107
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
NNT Ngƣời nộp thuế
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng Thƣơng mại
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
QLN & CCN Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Số liệu nợ theo từng sắc thuế từ năm 2011 – 2015 49
2 Bảng 3.2 Sự biến động của các nhóm nợ từ năm 2011 – 2015 52
3 Bảng 3.3 Kết quả công khai doanh nghiệp nợ thuế từ năm 2011 –
2015 59
4 Bảng 3.4 Kết quả thực hiện biện pháp cƣỡng chế Trích tiền từ tài
khoản từ năm 2011 – 2015 61
5 Bảng 3.5 Kết quả thu nợ từ năm 2011 – 2015 69
6 Bảng 3.6 Số liệu nợ chờ điều chỉnh từ năm 2011 – 2015 70
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Sơ đồ tổng thể Quy trình Quản lý nợ thuế 27
2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế Hà Nội 47
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nƣớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN), có tác động ảnh hƣởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai
trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
thuận lợi nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhà nƣớc sử
dụng thuế nhƣ là một công cụ hiệu quả để thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của
mình cũng nhƣ điều tiết nền kinh tế đất nƣớc, hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy sản
xuất kinh doanh (SXKD) tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất
nƣớc, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, góp phần bảo đảm xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Nhà nƣớc không ngừng quan tâm, đƣa
ra nhiều cải cách về thuế để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên một hệ
thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác dụng khi có một hệ thống quản lý
thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý thuế hiện đại trên thế
giới là tối ƣu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù hợp với luật
pháp đồng thời đảm bảo củng cố đƣợc niềm tin của ngƣời nộp thuế (NNT) vào hệ
thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cƣờng các dịch vụ hỗ trợ NNT để
nâng cao sự tuân thủ tự giác của NNT; mặt khác là Cơ quan thuế (CQT) phát hiện
các trƣờng hợp không tuân thủ và có các biện pháp trừng phạt một cách nghiêm
minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của NNT.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vƣợt bậc, nhƣng bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần đƣợc khắc phục. Một trong những hạn chế
đó là tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã khiến cho NSNN bị thất thu.
Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, cùng với việc triển khai thực hiện Luật
Quản lý thuế, ngành thuế phải chuyển đổi và kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế
theo mô hình chức năng, bao gồm các bộ phận chính: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT;
Kê khai kế toán thuế; Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra đối tƣợng
nộp thuế (ĐTNT) và Kiểm tra nội bộ. Trong đó, Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế là
một trong những chức năng chính và cơ bản xuyên suốt quá trình quản lý thuế, giúp
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời tiền thuế cho NSNN, chống thất thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các
ĐTNT trong việc thu nộp thuế. Quản lý đƣợc tình trạng nợ đọng thuế và kết quả
đem lại từ việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có tác động sâu sắc tới công tác quản lý
thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía ĐTNT và cơ quan quản lý thuế, là một
trong những thƣớc đo cơ bản để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản
lý thuế.
Trong bối cảnh chung nền kinh tế hội nhập quốc tế, Hà Nội là thủ đô, trung
tâm chính trị của cả nƣớc cũng đã và đang triển khai công tác quản lý thuế nói
chung, trong đó có công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế nợ thuế. Những năm qua ở
Cục thuế Hà Nội, việc triển khai công tác này trong thực tiễn đã đem lại nhiều kết
quả tích cực song vẫn còn gặp nhiều tồn tại, vƣớng mắc nhƣ cơ chế chính sách còn
chƣa đồng bộ, cơ chế quản lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế
trình độ còn hạn chế nên đã để tình trạng NNT cố tình không nộp thuế diễn ra phổ
biến, nợ lớn ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có
khả năng thu hồi, nhiều đối tƣợng bỏ trốn, không còn hoạt động ở địa chỉ đã đăng ký
với cơ quan quản lý. Việc xử lý các khoản nợ ảo, nợ không chính xác chậm; công
tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công tác phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác quản lý nợ còn bị hạn chế. Trong khi tình hình kinh tế không khởi sắc, các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, ý thức của NNT lại chƣa cao
cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế vẫn diễn ra
ngày càng nhiều, gây thất thu lớn cho NSNN.
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác quản lý nợ thuế nêu trên đòi hỏi Cục
thuế Hà Nội phải tìm giải pháp để đôn đốc thu hồi, giảm tình trạng nợ đọng thuế,
trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN,
đồng thời để công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung
thực sự hiệu quả, đảm bảo công bằng giữa NNT và kích thích hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển.
Từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội”
làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các vấn đề học viên nghiên cứu khi thực hiện Luận văn này nhằm mục đích
tìm ra câu trả lời cho vấn đề câu hỏi nghiên cứu: Cục thuế Hà Nội cần phải làm gì và
làm nhƣ thế nào để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp phù
hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian
2016 – 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn nhằm tập trung giải quyết các vấn đề
sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội và
những biện pháp cƣỡng chế, thu hồi nợ thuế của Cục thuế đối với những trƣờng hợp
nợ thuế, dây dƣa chây ỳ không nộp thuế.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội, những ảnh
hƣởng của việc nợ đọng tiền thuế đến nguồn thu NSNN và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực tiễn ở Cục thuế Hà Nội, Luận
văn đƣa ra những định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế, cƣỡng chế nợ thuế ở Cục thuế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng trong
công tác quản lý nợ thuế của Cục thuế Hà Nội đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công
tác Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội.
- Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế của
doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội, không nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại
các Chi cục thuế thuộc Cục thuế Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu
trong 5 năm, giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
5. Đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa bàn nghiên cứu,
Luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý nợ thuế
tại Cục thuế Hà Nội, xác định nguyên nhân của những tồn tại đó và đề xuất các giải
pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý
thuế nói chung trên địa bàn Hà Nội; từ đó góp phần giúp cho công tác quản lý nợ
thuế tại Cục thuế Hà Nội đạt kết quả cao nhất.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn bao gồm 4 chƣơng :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nợ thuế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ thuế ở Cục thuế Hà Nội
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục
thuế Hà Nội
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế là một hoạt động không thể thiếu trong việc quản lý nền kinh tế -
tài chính của một đất nƣớc bởi thuế đóng vai trò rất quan trọng đối với một quốc gia,
đối với đời sống xã hội và sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Do đó công tác quản
lý thuế nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu không chỉ của CQT các cấp mà
còn của các nhà nghiên cứu, ngƣời dân và các doanh nghiệp. Đã có nhiều tài liệu,
chuyên đề, công trình nghiên cứu đề cập về công tác quản lý thuế dƣới các góc độ,
phạm vi tiếp cận khác nhau.
Đặt nền móng cơ sở cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và về thuế nói
riêng đƣợc thể hiện trong các sách giáo trình nhƣ: Giáo trình Luật thuế Việt Nam,
trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tƣ pháp, năm 2007; Giáo trình Quản lý
thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010; Giáo trình Quản lý
thuế, trƣờng Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí
Minh, năm 2012.
Làm rõ cơ sở lý luận công tác quản lý thuế có một số đề tài nghiên cứu tiêu
biểu sau:
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội)”, Luận
án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn
cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng
sự tuân thủ của doanh nghiệp, đặc biệt là sự tự nguyện tuân thủ. Tác giả đã tiến hành
khảo sát và nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế nhƣ là một biến số đại diện cho sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu các yếu tố thuộc các
nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, xác định nguyên
nhân thuộc về quản lý thu thuế cản trở sự tuân thủ và khẳng định vai trò quản lý thu
thuế của Nhà nƣớc trong việc tác động lên các yếu tố này nhằm tăng cƣờng sự tuân
thủ của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế nhằm tăng cƣờng mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
- Vũ Văn Cƣơng (2012), “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học
Luật Hà Nội. Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành ở
Việt Nam, làm rõ khái niệm, bản chất, các yếu tố chi phối pháp luật quản lý thuế
trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, đƣa ra những nguyên nhân, kết luận về
thực trạng pháp luật quản lý thuế và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế. Từ kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó xây dựng nền tảng khoa học cho việc xác
định phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế, đồng thời tạo cơ sở khoa học thống nhất để nghiên cứu hoàn thiện từng bộ
phận pháp luật quản lý thuế Việt Nam nói riêng và cả hệ thống pháp luật thuế Việt
Nam nói chung.
- Phạm Xuân Hòa (2014), “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân. Đề tài đã làm rõ gánh nặng thuế của doanh nghiệp hiện nay, chỉ rõ gánh
nặng thuế làm giảm lợi nhuận giữ lại, nguồn lực tài chính quan trọng của doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, việc hoàn thiện chính
sách thuế để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là đòi hỏi khách quan. Tác
giả đã đề xuất sáu quan điểm trong việc hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề xuất các qui định ƣu đãi thiết thực
hơn nữa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nổi bật là: cho phép doanh nghiệp
trừ 150% chi phí thực tế đầu tƣ vào khoa học công nghệ; ƣu đãi thuế TNDN cho
doanh nghiệp mới thành lập; giảm thiểu các mức thuế suất thuế GTGT…
- Sử Đình Thành và Cộng sự, Tạp chí phát triển kinh tế, 26 (3), 02 – 26, “Cải
cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020” (Ngày
duyệt đăng: 16/3/2015). Nghiên cứu cho rằng hệ thống thuế Việt Nam đã đƣợc điều
chỉnh phù hợp với các yêu cầu cơ bản của cơ chế kinh tế thị trƣờng và các điều kiện
pháp lý cần thiết cho việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO cũng nhƣ hội
nhập quốc tế. Gần đây, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu nâng tổng thu thuế lên đến 23% -
24% GDP. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng tăng quy mô thu thuế gây bất lợi
cho tăng trƣởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới Việt Nam cần vƣợt qua nhiều thách
thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: mở rộng cơ sở thuế, đơn giản hóa quản
lý thuế theo tiêu chuẩn quốc tế, và hài hòa hệ thống thuế giữa các thành viên
ASEAN.
Một số đề tài lại nghiên cứu làm rõ công tác quản lý thuế đến từng đối tƣợng,
sắc thuế nhƣ:
- Nguyễn Xuân Hải (2011), “Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Đã Nẵng. Luận văn đã nêu bật vai trò quan trọng của thuế và
quản lý thuế đối với phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc về thuế. Luận văn còn làm rõ những vấn đề cơ bản vai
trò của Nhà nƣớc về quản lý thuế, nội dung và những nhân tố ảnh hƣởng đến nâng
cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế mà cụ thể là quản lý thuế đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh. Từ những nghiên cứu, kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn, Luận văn đã đề xuất một số
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Lý Vân Phi (2011), “Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng”,
Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn góp phần
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNDN nói riêng trong điều kiện ngành thuế Việt Nam đang chuyển từ mô hình quản
lý theo đối tƣợng sang mô hình quản lý theo chức năng. Từ việc phân tích thực trạng
và đánh giá công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế TP Đà Nẵng, Luận văn đã chỉ
ra những nguyên nhân, hạn chế còn tồn tại trong quản lý thuế,và đƣa ra một số giải
pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này nhƣ: hoàn
thiện nội dung quản lý thuế TNDN (tăng cƣờng các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ
NNT để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện, đơn giản hóa thủ tục hành chính...), tổ
chức bộ máy quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý và chính sách sử dụng
cán bộ…
- Vũ Đình Hồng (2012), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thuế GTGT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay”, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn đi sâu
nghiên cứu những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng
kinh tế, hoàn chỉnh về mặt lý luận về quá trình hình thành và hoàn thiện thuế GTGT
ở Việt Nam và trên thế giới; những ƣu điểm, nhƣợc điểm của thuế GTGT và những
nội dung cơ bản của thuế GTGT. Đồng thời, Luận văn cũng đã đi sâu phân tích bối
cảnh kinh tế - xã hội dẫn tới sự ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam, phân tích thực
trạng thực hiện thuế GTGT, những thuận lợi cũng nhƣ những vấn đề khó khăn, tồn
tại cần giải quyết. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
thuế GTGT ở Việt Nam.
- Nguyễn Hoàng (2013), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở
Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã vận dụng
cơ sở lý thuyết thuế cổ điển và hiện đại vào việc nghiên cứu quá trình phát triển hệ
thống thuế ở Việt Nam, kết hợp với khảo sát đánh giá về những tồn tại của hệ thống
thuế, ảnh hƣởng của chính sách, thái độ chấp hành pháp luật của NNT, CQT tới việc
tuân thủ thuế. Với kỳ vọng giảm mức điều tiết, đơn giản hóa chính sách, tinh giản
thủ tục, minh bạch quy trình, giảm thiểu thất thu trong quản lý, nâng cao chất lƣợng
hệ thống của bộ máy, con ngƣời, Luận án đƣa ra những giải pháp nhƣ: Đề xuất lộ
trình cải cách chính sách thuế TNCN năm 2017 và 2022 với việc điều chỉnh giảm số
thuế suất, tăng giãn cách bƣớc thuế, nâng ngƣỡng giảm trừ gia cảnh phù hợp thông
lệ quốc tế có xét đến điều kiện Việt Nam, sử dụng mô hình đánh giá tác động của
việc thay đổi chính sách đến NNT; Tăng cƣờng quản lý thu nhập của NNT, kết hợp
phƣơng thức quản lý chứng từ và quản lý dòng; Ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thuế, mở rộng và đẩy nhanh tiến độ áp dụng khai nộp thuế điện tử; Hợp nhất
hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, kết hợp thu thuế và bảo
hiểm xã hội…
QLN & CCN thuế trong những năm gần đây luôn là vấn đề nóng, luôn dành
đƣợc sự quan tâm, theo dõi của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Và cũng đã có không
ít những bài viết chuyên sâu của nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến
nhƣ:
- Hoàng Thị Kim Uyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ
nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về
nợ thuế, quản lý thuế, các biện pháp cƣỡng chế đƣợc sử dụng để thi hành nghĩa vụ
nộp thuế ở Việt Nam hiện nay và có so sánh với pháp luật của một số nƣớc trên thế
giới. Luận văn cũng tìm hiểu thực tiễn áp dụng, triển khai các quy định đó ở một số
tỉnh thành trong cả nƣớc và đƣa ra một số đánh giá về thực trạng pháp luật, thực tiễn
thi hành pháp luật các biện pháp cƣỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở nƣớc ta.
Sau đó, trên cơ sở đó đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và trong giai đoạn tới.
- Phạm Việt Hà (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013 (Tổng Cục
thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
bao gồm khái niệm quản lý nợ thuế, vị trí vai trò của công tác quản lý nợ thuế, nội
dung quản lý nợ thuế và những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ thuế.
Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam đƣợc chỉ rõ thông qua khái quát
chung về tình hình quản lý nợ thuế, tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế, những kết quả
đạt đƣợc của công tác quản lý nợ thuế, một số hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Bên
cạnh đó, đề tài đã chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa QLN & CCN thuế, đồng thời
đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trên cơ sở
bối cảnh kinh tế xã hội, chính sách về quản lý thuế với một số nhóm giải pháp liên
quan trực tiếp đến công tác quản lý nợ thuế nhƣ: cần thiết phải xây dựng cơ sở dữ
liệu về NNT, trong đó có dữ liệu về quản lý nợ thuế để đáp ứng nhu cầu quản lý của
CQT các cấp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong việc đôn đốc thu nợ; tăng
cƣờng đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp đánh giá
rủi ro, phân loại ngƣời nợ thuế...
- Trần Thị Thu Huyền (2012), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013
(Tổng Cục thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về quản lý
nợ và đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu nợ với những khái niệm cơ bản và
vai trò của công tác quản lý thu nợ, hệ thống quản lý nợ thuế, tác động của việc áp
dụng các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu nợ với tiêu chí đối với
CQT và tiêu chí đối với NNT. Thực trạng đánh giá chất lƣợng công tác quản lý thu
nợ và đánh giá hiệu quả tình hình quản lý nợ thuế, hạn chế và nguyên nhân về đánh
giá chất lƣợng trong công tác quản lý nợ thuế. Đề tài đã xây dựng tiêu chí đánh giá
chất lƣợng công tác quản lý thu nợ trên cơ sở những yêu cầu đặt ra theo định hƣớng
Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 và mục tiêu đề ra đối với
công tác QLN & CCN thuế. Một số đề xuất cụ thể về tiêu chí đánh giá chất lƣợng
công tác quản lý thu nợ nhƣ: Tỷ lệ tiền nợ thuế đối với số thực hiện thu của ngành
thuế, Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có
khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc, Tổng chi phí QLN & CCN thuế trên
tổng số tiền thuế nợ mà CQT đã thu đƣợc, Tổng chi phí QLN & CCN thuế trên tổng
chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế…
Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nợ thuế tại các CQT
khác nhƣ: Nguyễn Việt Hà (2010), “Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn
huyện Đông Anh – TP Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ QLN & CCN thuế là một khâu quan trọng
trong hệ thống quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong
cơ chế tự khai – tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tƣợng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng
giữa các đối tƣợng nộp thuế trong việc thu nộp thuế. Quản lý đƣợc nợ đọng thuế và
kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế là một trong những thƣớc
đo cơ bản để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý thuế. Qua những
nghiên cứu về tổng hợp các lý luận cơ bản về công tác QLN & CCN thuế cũng nhƣ
nêu đƣợc cơ sở của việc nợ thuế, nguyên nhân và hậu quả của việc nợ thuế, luận văn
góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về việc sử dụng chính sách và các biện pháp
quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế. Qua khảo sát thực trạng của công tác QLN &
CCN thuế, những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, luận văn đƣa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLN & CCN tại Đông Anh.
Các đề tài trên đã đề cập đến một góc độ cụ thể trong công tác quản lý thuế của
một ĐTNT hoặc một sắc thuế tại một số CQT, mà chƣa có công trình nào nghiên
cứu độc lập và tổng quát về quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội giai đoạn từ năm
2011 đến 2015. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết trong
việc đƣa ra giải pháp quản lý nợ thuế hiệu quả hơn tại Cục thuế Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng thuế ra đời và tồn tại là khách quan, là điều
kiện vật chất quan trọng để Nhà nƣớc tồn tại và phát triển. Khi Nhà nƣớc xuất hiện,
để đảm bảo sự tồn tại đồng thời thực hiện các hoạt động của mình, Nhà nƣớc phải
dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào
tay Nhà nƣớc nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Việc huy động, tập
trung nguồn của cải đó có thể đƣợc thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có
hình thức đóng góp bắt buộc đƣợc gọi là thuế.
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Thuế xuất hiện ban đầu
có hình thức biểu hiện rất đơn giản, thu thuế đƣợc thực hiện từ hình thức thu bằng
hiện vật dần chuyển sang thu dƣới hình thức giá trị, nhất là khi tiền tệ ra đời.
Để đƣa ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không đơn giản. Các nhà kinh tế
học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm khái
niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người
dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ Kessinger
Publising, LLC cho rằng:“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm
đƣợc ra đời khá sớm và cũng rất nổi tiếng về thuế, có tính khái quát cao, đƣợc coi là
cơ sở của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này không phân định thuế
đƣợc bù đắp vào công việc gì và trong nhiều trƣờng hợp, thuế không chỉ để bù đắp
chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ Nhà
xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000 thì định nghĩa“Thuế
hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch,
tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập,
hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”.
Trên góc độ Kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế” của
Thƣ viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER):“Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”.
Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tƣ cách là một nội dung điều chỉnh của luật
pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được
thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa
vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các
bang hay vùng lãnh thổ”.
Tại điều 4 - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có đề cập đến khái niệm về
thuế nhƣ sau:“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.”
Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế nhƣng chúng ta đều có thể
nhận thấy nét chung sau: Thuế không chỉ là nguồn thu chính của quốc gia mà còn là
công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nƣớc. Đây là khoản thu nộp mang tính
bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội phải nộp cho Nhà nƣớc khi có đủ
điều kiện nhất định. Mối quan hệ gắn bó này giữa Nhà nƣớc và NNT không thay đổi
trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất kể xã hội nào cũng
thể hiện quan hệ thu và nộp nhƣ nhau. Và nguồn thu tài chính từ mối quan hệ này sẽ
giúp Nhà nƣớc thực hiện thỏa mãn các nhu cầu phát triển về kinh tế và xã hội của
quốc gia đó.
Ngoài ra cũng có thể hiểu thuế là một khoản thu nhập đƣợc chuyển giao một
cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nƣớc, do pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Một trong những đặc trƣng quan trọng của
thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh đƣợc xác định trên cơ sở
thu nhập của NNT và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT có nghĩa vụ chuyển
giao cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong thực tiễn bởi nhiều lý do khác nhau mà NNT
chƣa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nƣớc trong thời hạn quy định, từ đó hình
thành nên khoản nợ thuế.
1.2.1.2. Khái niệm về nợ thuế
Một trong những đặc trƣng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi
khoản thuế phát sinh đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và sẽ trở thành
khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nƣớc. Tuy
nhiên, trong thực tiễn vì những lý do nào đó, NNT chƣa nộp hoặc không nộp thuế
cho Nhà nƣớc theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ thuế.
Nợ thuế là hiện tƣợng NNT không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải nộp
vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế. Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy
đủ hơn là tiền nợ thuế nhƣ sau:
Tiền nợ thuế là khoản tiền đƣợc xác định là phải nộp vào NSNN đúng theo quy
định của pháp luật nhƣng hiện nay vẫn chƣa đƣợc thực hiện và còn tồn đọng ở
những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan Nhà nƣớc.
Tại Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trƣởng Tổng Cục thuế ngày
04/10/2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền nợ thuế
nhƣ sau:
“Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã
tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT, CQT xác định đây là
nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.”
Ngƣời nợ thuế: Là NNT có khoản tiền thuế nợ theo định nghĩa nêu trên.
Khoản nợ: là số tiền thuế nợ đƣợc xác định theo từng lần phát sinh
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ: là khoảng thời gian liên tục tính theo
ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó đƣợc nộp vào
NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo ngày
hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày khoản nợ đƣợc
nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc
xử lý bằng các hình thức khác.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt đƣợc tính trên số tiền thuế nợ và số
ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là các khoản tiền thuế, phí, lệ
phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhƣng có một số sai sót
trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu -
ghi chi; CQT đang điều chỉnh theo đúng quy định.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nợ thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
nhà nƣớc, đƣợc hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của
NNT. Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế đƣợc tập trung
chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên và ổn định vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của CQT
nhằm thực hiện các biện pháp đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã tính, các
cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT. CQT xác định đây là nghĩa vụ
của NNT và đã thông báo cho NNT nhƣng đã hết thời hạn quy định mà chƣa nộp
vào NSNN.
+ Đối với CQT, quản lý nợ thuế là một quá trình: Xây dựng chƣơng trình, mục
tiêu, chính sách, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ
thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế, cơ sở vật chất kỹ thuật và một cơ cấu
tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thông tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về đối
tƣợng nợ thuế, thực hiện các thủ tục và quy trình quản lý để phân loại đôn đốc và
phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét, giải quyết văn bản đề nghị xóa nợ, gia hạn nợ
thuế, đề xuất các biện pháp và giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.
+ Đối với công chức thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tƣợng nợ
thuế, phân loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực
hiện các bƣớc đôn đốc thu tiền thuế nợ. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, nhắc nhở tính
tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thông báo tiền chậm nộp tiền thuế theo
Luật Quản lý thuế, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế, gia hạn, xóa nợ, miễn tiền
chậm nộp, tiến hành thủ tục để áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.
Nhƣ vậy, Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số
thuế nợ của NNT. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì
đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung.
1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế
1.2.2.1. Đặc điểm của thuế
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra nhiều
khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế
bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định. Việc xác định những đặc tính của thuế
giúp chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính, giúp các đối
tƣợng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình.
- Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN, đƣợc đảm bảo thực
hiện bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cƣỡng chế
của Nhà nƣớc. Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với
các khoản thu khác trên cơ sở tự nguyện hình thành nên NSNN. Để Nhà nƣớc tồn
tại, nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên và ổn định, nhƣng không ai tự nguyện từ
bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho Nhà nƣớc cả, hơn nữa, nếu tự nguyện nộp thì
không thể thƣờng xuyên và ổn định đƣợc. Do đó, tính bắt buộc thể hiện dƣới 2 khía
cạnh sau:
+ Bắt buộc đối với Nhà nƣớc: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Khi thay mặt Nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định họ không
đƣợc quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân
biệt đối xử với NNT. Khoản 1 - điều 8 - Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 quy
định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là:“Tổ chức thực hiện thu thuế theo
quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
+ Đối với ngƣời dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nƣớc
khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải là quan hệ thanh toán
dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.
- Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực, đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cƣỡng chế nếu NNT không tuân thủ những quy định do Nhà nƣớc ban hành. Thuế
xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật
chất cho Nhà nƣớc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế,
chính trị đều thống nhất cho rằng thuế là biện pháp chủ yếu của Nhà nƣớc để Nhà
nƣớc điều tiết hoặc can thiệp vào nền kinh tế. Chính việc gắn yếu tố quyền lực Nhà
nƣớc cho thuế của các quốc gia, không phân biệt mức độ phát triển, bằng cách ghi
nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lực pháp lý cao nhất – các luật
thuế đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính
của Nhà nƣớc và đảm bảo tính ổn định của thuế. Hầu nhƣ mọi đối tƣợng hàng hóa
dịch vụ (đƣợc phép lƣu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân (có tƣ cách chủ
thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế. Nếu họ không tuân thủ quy định pháp luật thuế
sẽ bị cƣỡng chế thi hành và hậu quả của việc cƣỡng chế này có thể dẫn đến giảm
hiệu quả, uy tín trong SXKD, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tƣợng bị áp
dụng.
- Thứ ba, thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
Không có mối liên hệ trực tiếp nào giữa số tiền thuế mà các ĐTNT đã nộp cho Nhà
nƣớc và các quyền, lợi ích hợp pháp mà ĐTNT nhận đƣợc từ nhà nƣớc. Bất kỳ ai,
khi đủ điều kiện theo quy định đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc,
không phân biệt họ đã nhận đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà
nƣớc. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu từ phí, lệ phí do đối
tƣợng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ
phía Nhà nƣớc. Tuy nhiên, kết quả từ việc Nhà nƣớc sử dụng các khoản thu từ thuế
lại đƣợc thụ hƣởng bởi chính ĐTNT, đó là sự yên bình xã hội, sự phát triển và thịnh
vƣợng, các chế độ phúc lợi công cộng… ngƣời nộp thuế nhiều và ngƣời nộp thuế ít
đều đƣợc hƣởng lợi ích nhƣ nhau.
Chính vì thuế là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi
ích trực tiếp của NNT nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…
vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tƣợng
trốn thuế làm cho số tiền nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều
năm không có khả năng thu hồi, nhiều đối tƣợng còn nợ thuế nhƣng lại bỏ trốn, giải
thể… gây thất thu lớn cho NSNN.
1.2.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của các
ĐTNT, bởi :
+ Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của
NNT. Điều này đƣợc giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế
khác nhau, tuy nhiên dù các sắc thuế là gián tiếp hay trực tiếp đều đánh vào thu nhập
của các pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt động kinh tế
đều chịu nhiều loại thuế khác nhau cùng một lúc nhƣ thuế GTGT, TNDN, TNCN,
Môn bài... Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt
buộc mà ngƣời có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nƣớc dù họ muốn hay không. Đó là lý
do tại sao hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của NNT.
+ Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nƣớc khác trên thế giới. Điều này cũng bởi vì hành vi
nộp thuế ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ
giúp lợi ích họ có đƣợc nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế chậm hoặc
trốn nộp thuế ngày càng tăng lên. Và khi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng
thuế còn khá phổ biến thì vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã
hội. Hay nói cách khác, những NNT luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà
họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
+ Thứ ba, do đặc điểm của Việt Nam, khi mà trình độ nhận thức xã hội về thuế
còn thấp, đại bộ phận ngƣời dân chƣa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc
nộp thuế. Do đó chƣa lên án, phê phán mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chƣa
hỗ trợ ích cực cho CQT để thu thuế theo đúng pháp luật.
- Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nƣớc thực hiện thu thuế thông qua quá
trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là
một phần thu nhập của NNT đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không
kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, cũng không cần
biết NNT đã chuẩn bị đƣợc khoản thu nhập đó hay chƣa. Cũng bởi vì việc nộp thuế
ảnh hƣởng trực tiếp lên tình hình kinh tế, tài chính của NNT nên việc nợ thuế, nộp
thuế chậm đã thƣờng xuyên xảy ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng nhƣ các
vấn đề pháp luật liên quan khác đến thuế ở tất các các nƣớc trên thế giới quy định rõ
đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do
Nhà nƣớc đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Việc chậm nộp,
nợ hoặc trốn thuế đƣợc cho là hành vi vi phạm những quy định bắt buộc này trong
pháp luật liên quan đến thuế. Những quy định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh nhƣ: mức nộp thuế, NNT, thời gian phải nộp thuế... tuy nhiên không phải
NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.
Nhƣ vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT bằng
cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của
pháp luật thuế.
- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Nhƣ đã đề cập ở trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật. Hơn nữa, đây còn
là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của NNT.
Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của NNT bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm hoặc không nộp số thuế phải nộp vào NSNN. Hành
vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là hành vi dây dƣa, chậm
nộp thuế khi quá thời hạn theo quy định pháp luật của NNT, còn hành vi trốn thuế
đƣợc coi là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên hành vi nợ thuế cũng nằm
trong chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của NNT. Ví dụ nhƣ một số doanh
nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn, sau đó bỏ trốn, mất tích không thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế dẫn đến NSNN phát sinh một khoản nợ thuế khó thu đƣợc. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn thuế rất dễ dàng nảy sinh và
điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế, chậm nộp tiền thuế.
- Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Khác với hành vi trốn thuế, tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của pháp luật
thuế để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật
mà là hành vi lợi dụng những kẽ hở, những điểm chƣa rõ ràng trong pháp luật về
thuế để làm lợi cho mình và nó xuất phát từ những nhƣợc điểm trong hệ thống pháp
luật về thuế của quốc gia đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp kê khai mức khấu hao tài sản, bán với giá dƣới mức giá
pháp luật quy định để hạ thấp thu nhập chịu thuế.
Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã đƣợc pháp luật xác định nhƣng cố tình dây
dƣa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật cho các cơ
quan quản lý thuế. Trong khi tránh thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ
nộp thuế, chính vì vậy, nợ thuế khác với tránh thuế.
1.2.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của
từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu
quả. Căn cứ khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về NNT, nợ thuế
đƣợc phân loại nhƣ sau:
1.2.3.1. Nhóm tiền thuế nợ khó thu: bao gồm các trƣờng hợp sau
Tiền thuế nợ của NNT đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chƣa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT
đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của
cơ quan pháp luật, chƣa thực hiện đƣợc nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động SXKD tại địa điểm đăng ký kinh
doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhƣng
chƣa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt
động kinh doanh. Bao gồm cả trƣờng hợp giải thể không theo trình tự của Luật
Doanh nghiệp.
Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua quyết
định giải thể doanh nghiệp nhƣng chƣa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo
quy định của pháp luật.
Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ của ngƣời
nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ
tục phá sản doanh nghiệp nhƣng chƣa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của
pháp luật.
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc nhóm
nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cƣỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy
phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhƣng vẫn không thu hồi
đƣợc tiền thuế nợ.
Đối với những khoản nợ thuế rơi vào nhóm nợ này thì việc thu nợ sẽ gặp nhiều
khó khăn do NNT thƣờng không có tiền trả nợ thuế hoặc không tìm đƣợc chủ doanh
nghiệp, khi đó CQT sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền
khác và không chủ động đƣợc trong việc đƣa ra các biệp pháp thu nợ kịp thời. Chính
vì vậy, việc phân loại nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý nợ
thuế, giúp CQT có biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.3.2. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhƣng NNT chƣa nộp
vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền
thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền
thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
1.2.3.3. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhƣng NNT chƣa nộp vào
NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế
đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế
nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. CQT thực hiện cƣỡng chế nợ thuế đối với nhóm
tiền thuế nợ này.
1.2.3.4. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: bao gồm các trƣờng hợp sau
Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại CQT để đƣợc xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang đƣợc CQT xử lý để
gia hạn nộp thuế. Các trƣờng hợp đƣợc gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện các
thủ tục tại CQT để đƣợc xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế đƣợc hoàn trả: là số tiền thuế
nợ của NNT đã gửi hồ sơ và CQT đang làm thủ tục hoàn thuế tại CQT hoặc đang
đƣợc CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
1.2.3.5. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh
Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhƣng CQT đang làm thủ tục điều chỉnh,
bao gồm các trƣờng hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
+ Các sai sót của KBNN, NHTM.
+ Các sai sót của CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp
NSNN; NNT kê khai thuế với CQT nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các CQT
quản lý các chi nhánh nhƣng CQT nơi đóng trụ sở chính chƣa nhận đƣợc chứng từ
nộp thuế.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng
từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT không thực hiện đúng quy định; chứng
từ thất lạc, CQT đã nhận đƣợc sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, Ngân
hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhƣng chƣa
kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các
thủ tục nộp NSNN nhƣng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi
chi vào NSNN hoặc số tiền đƣợc cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu -
ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế trong quá trình thực hiện thƣờng bị ảnh hƣởng bởi
một số yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhất định.
1.2.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố này chủ yếu xuất phát từ phía cơ quan quản lý thuế, cụ thể:
Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế. Quy trình quản lý nợ hợp lý
hay không hợp lý sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế
vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của cán bộ thuế. Một cơ quan thuế
xây dựng và thiết lập đƣợc một quy trình quản lý nợ thuế tốt, phù hợp với đơn vị sẽ
góp phần đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý nợ thuế. Bởi vì, quy trình quản
lý nợ thuế hiệu quả sẽ góp phần tạo nền tảng tốt để các bộ phận kết hợp ăn ý với
nhau và các khâu quản lý đƣợc thực hiện một cách hợp lý, tránh tình trạng chồng
chéo trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế nhƣ hệ thống phần mềm hỗ trợ về kê
khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động đến công tác
quản lý nợ. Cơ quan thuế có nhận thức và có những biện pháp nâng cao, cải thiện
tình hình ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý thuế sẽ là đạt đƣợc hiệu
quả cao hơn trong công tác quản lý nợ thuế, bởi những công nghệ này sẽ giúp giảm
thiểu sức lao động, tăng độ chính xác của các thông tin, giảm lƣợng việc cần làm, từ
đó cán bộ có nhiều thời gian hơn để có thể làm những công tác khác, góp phần tăng
hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại cơ quan.
Thứ ba, chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến công tác
QLN & CCN thuế. Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực
tế. Ví dụ nhƣ tỷ lệ phạt nộp chậm theo Luật Quản lý thuế đƣợc điều chỉnh giảm một
nửa so với trƣớc đây. Theo đó, trƣớc khi có Luật Quản lý thuế thì tỷ lệ phạt nộp
chậm thuế là 0,1%, còn kể từ ngày 1/7/2007 thì tỷ lệ này chỉ còn là 0,05%. Trong
bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao nhƣ Việt Nam thì tỷ lệ phạt nộp chậm nhƣ trên là
thấp, không đủ sức nặng kinh tế răn đe NNT có ý đồ vi phạm. Nhiều ĐTNT sẵn
sàng nợ thuế, lấy tiền trả nợ Ngân hàng hoặc đem đi đầu tƣ làm ăn và chấp nhận
nộp phạt do nộp thuế chậm vì tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với lãi suất vay vốn Ngân
hàng, TCTD hay vay nóng bên ngoài, kể cả trƣờng hợp tính đến chi phí sau thuế
của các khoản này (do phạt nộp chậm thuế không đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ khi
tính thuế TNDN, còn lãi vay nếu đủ điều kiện là chi phí đƣợc trừ). Nhƣng ngay cả
khi lãi suất vay vốn và tỷ lệ phạt nộp chậm thuế tƣơng đồng nhau thì cũng không ít
NNT vẫn sẵn sàng nộp phạt nộp chậm thuế vì để vay đƣợc vốn đòi hỏi những điều
kiện rất chặt chẽ, mà chi phí thực sự để vay vốn không chỉ nằm ở lãi suất ghi trong
Hợp đồng vay vốn mà còn phát sinh một số khoản chi khác để có thể vay đƣợc vốn.
1.2.4.2. Nhóm yếu tố khách quan
Thứ nhất, do nền kinh tế thị trƣờng tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khó
lƣờng. Hiện nay, cùng với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh
tế Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều bƣớc tiến đáng kể, các doanh nghiệp đƣợc thành lập
ngày càng phong phú, đa dạng về loại hình cũng nhƣ ngành nghề kinh doanh, lĩnh
vực hoạt động. Có những doanh nghiệp thành công nhƣng cũng không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Nhiều doanh nghiệp không
đủ vốn để quay vòng đã đi vay vốn của các TCTD, NHTM và thậm chí là chiếm
dụng tiền thuế để tái đầu tƣ mở rộng SXKD.
Thứ hai, do thực trạng công tác quản lý thuế ở nƣớc ta và chỉ tiêu số thu hàng
năm cho NSNN. Trong những năm vừa qua, rất nhiều văn bản pháp luật về thuế
đƣợc ban hành đã đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp với tình hình
thực tế, tạo điều kiện cho NNT và CQT trong việc quản lý thuế. Tuy tình hình hiện
nay đã có nhiều chuyển biến tốt, hạn chế đƣợc nhiều trƣờng hợp vi phạm về thuế
nhƣng công tác quản lý nợ đọng thuế vẫn chƣa thực sự tốt, còn nhiều bất cập. Một
mặt do quy trình QLN & CCN thuế mới đƣợc áp dụng vào thực tế nên vẫn còn
nhiều vƣớng mắc, cần hoàn thiện, đặc biệt những quy định về việc xử phạt chƣa có
tính răn đe cao. Mặt khác, lực lƣợng công chức quản lý nợ mỏng, không đồng đều
về chuyên môn, nghiệp vụ cũng gây khó khăn trong việc quản lý đối tƣợng nợ thuế
và thực hiện cƣỡng chế khi đối tƣợng này dây dƣa, chây ỳ nộp thuế. Thêm vào đó, ý
thức tuân thủ pháp luật thuế của nhiều NNT chƣa cao, vẫn còn nhiều trƣờng hợp cố
tình trốn tránh nghĩa vụ về thuế. Trong khi thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
chiếm trên 80% tổng số thu NSNN của nƣớc ta thì việc cố tình trốn tránh, không
hợp tác của các tổ chức, cá nhân đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc thực hiện số
thu kịp thời cho NSNN, nhất là khi việc trốn tránh có xu hƣớng ngày càng tăng cao.
Thứ ba, cần đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật, chống thất thu có hiệu
quả và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp luật về thuế. Công tác QLN & CCN
thuế đƣợc thực hiện kịp thời sẽ giúp đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế và
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những ngƣời nợ thuế có cùng điều kiện,
hoàn cảnh nhƣ nhau. Với những hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi
ích của ngƣời nợ thuế, buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, tình
trạng dây dƣa, chây ỳ không nộp thuế, số thuế nợ NSNN sẽ đƣợc giảm.
1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Hiện nay, cùng với xu hƣớng tăng trƣởng của nền kinh tế là sự phát triển ngày
càng nhanh chóng của các doanh nghiệp với những khó khăn nhất định trong việc
chấp hành pháp luật quản lý thuế. Do đó, việc tăng cƣờng công tác quản lý thuế, hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý thuế cũng nhƣ trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của
ĐTNT, đảm bảo ĐTNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo
công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp
vào NSNN đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nƣớc, chống thất thoát NSNN. Đảm bảo các chính sách thuế đƣợc thực hiện đúng và
triệt để thông qua việc CQT có các tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các
trƣờng hợp vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo CQT có biện pháp thu nợ phù hợp,
hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thƣớc đo để đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác nhƣ thanh tra,
kiểm tra chống thất thu thuế.
Do đó, quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì yêu cầu
cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ, không bỏ sót các
khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát hết các khoản
thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện các biện
pháp cƣỡng chế thu hồi nợ thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để CQT có các biện
pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại nợ theo
tiêu thức đã trình bày ở trên thì phải đảm bảo việc phân loại chính xác tính chất của
các khoản nợ thuế; để từ đó CQT đánh giá, xem xét và đƣa ra các biện pháp thu nợ
phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ đầy đủ, kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu
này là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của công tác
QLN & CCN thuế trong toàn ngành nói chung và của Cục thuế Hà Nội nói riêng.
1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế
1.2.6.1. Quy trình Quản lý nợ thuế
Nhằm quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai
thực hiện thống nhất trong CQT các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu,
đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN đã đƣợc quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn về thuế thì
Quy trình Quản lý nợ thuế đã ra đời.
Nội dung của Quy trình quản lý thu nợ thuế bao gồm:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức, cá nhân trong CQT.
+ Trình tự, thủ tục hành chính của các bƣớc công việc: đảm bảo hoạt động
đồng bộ giữa các bƣớc công việc cũng nhƣ về thời gian.
+ Mối quan hệ công tác giữa các tổ chức cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ:
phối hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong ngành; kết
hợp các công việc của các cá nhân trong bộ phận.
+ Chỉ đạo kiểm tra, hƣớng dẫn việc thực hiện quy trình. Nội dung này đóng vai
trò quan trọng, giúp lãnh đạo Cục thuế đánh giá lại quá trình quản lý nợ thuế đối với:
Nội bộ ngành thuế: hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện sai sót vƣớng mắc trong
quá trình quản lý để kịp thời giải quyết vƣớng mắc; làm rõ những việc đã làm đƣợc,
chƣa làm đƣợc trong chƣơng trình, kế hoạch để khen thƣởng và xử lý kịp thời;
NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm hƣớng dẫn: NNT thực hiện
đầy đủ, đúng quy định đối với các thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế, miễn phạt chậm
nộp, xoá nợ tiền thuế; các tổ chức, cá nhân phối hợp với CQT trong quản lý nợ thuế.
+ Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nợ thuế hàng năm.
Nội dung Quy trình Quản lý nợ thuế đƣợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ tổng thể Quy trình Quản lý nợ thuế
Quy trình Quản lý nợ
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
Xác định số tiền nợ thuế năm
thực hiện
Phân công quản lý nợ thuế
Báo cáo chỉ tiêu thu tiền nợ
thuế cho cơ quan cấp trên
Lập nhật ký và sổ tổng hợp
theo dõi tiền nợ thuế
Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ
Đối chiếu số liệu
Triển khai chỉ tiêu thu tiền
nợ thuế
Thực hiện đôn đốc thu nộp
Lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ
Báo cáo kết quả thực hiện
công tác quản lý nợ
Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị
xây dựng cơ bản vãng lai, các chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc
và đơn vị ủy nhiệm thu
Phối hợp để điều chỉnh tiền
thuế nợ
Xử lý hồ sơ đề nghị:
- Xóa nợ tiền thuế
- Gia hạn nộp thuế
- Hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
1.2.6.2. Nội dung Quản lý nợ thuế của Cục thuế
Căn cứ vào Quy trình Quản lý nợ thuế, hàng năm Cục thuế đều thực hiện
những công việc sau:
a. Xây dựng kế hoạch thu tiền thuế nợ
Lập chỉ tiêu thu nợ là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất trong quản lý nợ thuế
vì nó gắn liền với việc xác định chƣơng trình hoạt động trong một thời gian nhất
định (thƣờng là hàng năm, 5 năm) và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả thu nợ của
CQT. Cục thuế căn cứ chỉ đạo, hƣớng dẫn của Tổng Cục thuế và tình hình thực tế
quản lý nợ thuế ở địa phƣơng để xây dựng chƣơng trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý
thu nợ thuế năm sau của toàn Cục thuế. Việc xây dựng chỉ tiêu thu nợ gồm các nội
dung sau:
- Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện căn cứ tiền thuế nợ năm trƣớc năm
xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ (tháng 11 hàng năm), phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản
tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch căn cứ số tiền thuế nợ năm thực
hiện đã đƣợc xác định nêu trên và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ CQT cấp trên hƣớng dẫn
hàng năm.
- Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho CQT cấp trên
- Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ chỉ tiêu do Tổng Cục thuế giao và
báo cáo kết quả công tác quản lý nợ, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho
phòng Quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế và báo
cáo kết quả về Tổng Cục thuế.
- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt: Xây dựng
chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý; Dự kiến, trình Lãnh
đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng QLN & CCN thuế, các
phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế; Giao nhiệm vụ thu tiền
thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
b. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: gồm các nội dung sau
- Hàng tháng, trƣớc ngày khoá sổ thuế một ngày làm việc thực hiện phân công
quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình.
- Phân loại tiền thuế nợ: Hàng tháng, chậm nhất là ba ngày làm việc sau ngày
khoá sổ thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực
hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên các ứng dụng quản
lý thuế với ứng dụng quản lý nợ. Căn cứ số nợ trên ứng dụng quản lý nợ, tiêu thức
phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến NNT, rà soát danh sách NNT
còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
- Lập nhật ký và Sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: Ngay sau ngày làm việc kế
tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ và công chức
tham gia thực hiện quy trình lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT để
theo dõi từng khoản tiền thuế nợ, sau đó thực hiện tổng hợp và chuyển cho cấp trên
để tổng hợp trên địa bàn quản lý.
- Đối chiếu số liệu: Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót về
tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình
thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế,
xác định số chênh lệch về tiền thuế nợ giữa NNT và CQT.
- Thực hiện đôn đốc thu nộp đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, từ ngày thứ
31 trở lên, nợ trên 90 ngày, khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế
hoặc NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn… bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn
tin, gửi thƣ điện tử cho NNT hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của NNT; Lập
Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 07/QLN; Lập Thông báo
về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT; công khai
thông tin ngƣời nợ thuế trên báo, đài, phƣơng tiện công cộng…
- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn
kiêm bù trừ theo quy định tại Luật Quản lý thuế
- Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trƣờng hợp
đã đƣợc xóa nợ) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ nhƣ NNT ghi
sai các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền, sai sót do KBNN, NHTM, CQT; nguyên
nhân từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý thuế. Công chức quản lý nợ và công
chức tham gia thực hiện quy trình phải ghi chi tiết về thời gian và các bƣớc công
việc đã thực hiện vào Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của từng NNT, đồng thời theo
dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng quản lý nợ.
- Các bộ phận tham gia quy trình phối hợp đối chiếu, xác định số tiền thuế còn
nợ và đề xuất biện pháp đôn đốc đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ
bản vãng lai, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm lên CQT cấp trên
- Các bộ phận tham gia quy trình thực hiện lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ (hồ sơ
về tình hình nợ thuế của ngƣời nợ thuế, hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị
quản lý…)
Đây là nội dung chủ yếu của công tác quản lý nợ thuế đƣợc thực hiện tại Cục
thuế Hà Nội. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, công tác này cũng cần
đƣợc hoàn thiện nhằm quản lý và thu hồi nợ thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN
cũng nhƣ tạo bình đẳng giữa những NNT và đảm bảo an ninh kinh tế của quốc gia.
c. Biện pháp xử phạt đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Phạt chậm nộp
+ Các trƣờng hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo của CQT, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế của CQT và quyết định xử lý của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền.
NNT nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế đƣợc miễn, số
thuế đƣợc giảm, số thuế đƣợc hoàn của các kỳ kê khai trƣớc.
Trƣờng hợp NHTM, TCTD, KBNN, CQT, tổ chức đƣợc CQT ủy nhiệm thu
thuế... thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của NNT nhƣng chậm nộp số tiền đã
thu vào NSNN theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu
nhƣng chƣa nộp NSNN.
+ Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
Khoản 1 - điều 106 - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
quy định: “Ngƣời nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,
thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế,
thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và
bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Khoản 2 - điều 34 – Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính quy định: đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền
chậm nộp đƣợc tính nhƣ sau: 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 và 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi.
- Cƣỡng chế nợ thuế
Cƣỡng chế nợ thuế đƣợc hiểu là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp
dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này xuất phát từ
việc NNT đến thời hạn nộp thuế theo quy định đƣợc ghi trong Thông báo tiền thuế
nợ và tiền phạt chậm nộp hoặc trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
nhƣng NNT không tự nguyện chấp hành Thông báo hoặc Quyết định của CQT. Lúc
này, cơ quan sẽ tiến hành các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế nhằm mục đích đảm bảo
thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN và góp phần thực hiện công bằng giữa những
NNT.
Đây là một công cụ hiệu quả giúp thu hồi các khoản nợ thuế, và đảm bảo các
đối tƣợng nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Tuy nhiên,
để công tác cƣỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả tối đa và chi phí cƣỡng chế là tối thiểu
thì thông thƣờng việc cƣỡng chế chỉ đƣợc thực hiện sau khi CQT đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp quản lý đôn đốc thu nợ của mình nhƣng vẫn không thu đủ tiền thuế
vào NSNN. Ngoài ra, công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa CQT với các cơ
quan, ban, ngành chức năng nhƣ: Kho bạc, Công an, Viện Kiểm sát... Việc cƣỡng
chế có liên quan đến lợi ích của NNT, do vậy, đòi hỏi những thủ tục pháp lý chặt
chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp
chặt chẽ giữa CQT với các cơ quan Nhà nƣớc khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu
quả của cƣỡng chế nợ thuế, nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế và để góp phần
chống thất thu NSNN.
Các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 93 -
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29/11/2016 bao gồm các
biện pháp sau:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại KBNN, NHTM, TCTD khác; yêu cầu phong toả tài khoản;
- Khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập;
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu
đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Thu tiền, tài sản khác của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
- Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn;
- Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
(Các biện pháp trên được cụ thể hóa qua 8 sơ đồ trong Phụ lục).
d. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý
thuế. Trong nỗ lực tăng cƣờng hiệu quả công tác chống thất thu và nợ đọng thuế,
ngành thuế đề ra mục tiêu: đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo phƣơng
pháp quản lý rủi ro, phấn đấu thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNN đạt tối thiểu 18% số
lƣợng thuộc diện quản lý; đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo
từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm và các mặt hàng nhạy cảm, tập trung vào các
lĩnh vực thất thu, các hoạt động giao dịch liên kết, thƣơng mại điện tử và các lĩnh
vực ngân hàng, dự án đất đai, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dƣợc phẩm…
Sau quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ
sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ
khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm CQT tiến hành thanh tra, kiểm tra thì
theo quy định số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhƣng có thể đơn vị do vô tình
hoặc cố tình đã kê khai sai để trốn thuế. Số thuế này thƣờng đƣợc thể hiện trên các
Biên bản kiểm tra, thanh tra và đƣợc các đoàn Kiểm tra, Thanh tra chốt lại ở thời
điểm 31/12 hàng năm để thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của NNT.
Việc thanh tra, kiểm tra giúp CQT đánh giá đƣợc các mức độ vi phạm pháp luật thuế
của ĐTNT trong từng thời kỳ cụ thể.
Đặc biệt, ngay từ đầu năm hàng năm Cục thuế đã tiến hành giao chỉ tiêu thu nợ
theo các đầu mối trƣởng phòng và đến từng cán bộ, đồng thời triển khai và kiểm
soát quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Sau khi thực hiện
đôn đốc và quản lý nợ thuế, Cục thuế sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện để có những điều chỉnh kịp thời với những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc phân loại nợ thuế, tổng hợp đầy đủ
các khoản tiền thuế nợ, ban hành Thông báo và Quyết định cƣỡng chế nợ thuế, xử lý
các hồ sơ gia hạn nộp thuế đồng thời hỗ trợ giải đáp các vƣớng mắc của NNT…
Nhƣ vậy, nhìn chung quy trình áp dụng tại Cục thuế đã bao hàm đầy đủ 3 nội dung:
Chuẩn bị, triển khai và kiểm tra, giám sát.
1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế
Để hiện thực hoá Chiến lƣợc cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020
cũng nhƣ Tuyên ngôn của ngành Thuế, Tổng Cục thuế đã nghiên cứu ban hành Hệ
thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế kèm theo Quyết định số 688/QĐ-TCT
ngày 22/4/2013. Đây là hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lƣợng đƣợc kết hợp
chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQT theo từng năm,
từng giai đoạn; theo dõi và đánh giá đƣợc chính xác, khách quan và minh bạch hơn
sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
CQT; kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế trong thực tiễn công tác quản lý thuế,
từ đó đề ra những giải pháp khắc phục, tiến tới xây dựng một nền quản lý thuế tiên
tiến, hiện đại.
Theo Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 thì hệ thống các chỉ số đƣợc
sử dụng để đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế của Cục thuế là:
- Tình hình nợ đọng tiền thuế giai đoạn 2011 - 2015;
- Kết quả đôn đốc thu nộp tiền thuế thông qua công tác quản lý nợ thuế giai
đoạn 2011 - 2015;
- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế
Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, thu nợ
thuế…), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực
hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.
Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực
hiện thu của ngành thuế =
Số tiền nợ thuế tại thời điểm
31/12/Năm đánh giá x 100%
Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý - Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có
khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc
Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các khoản nợ
thuế có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc từ năm trƣớc; kết quả việc thực hiện mục
tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.
Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ năm
trƣớc thu đƣợc trong năm nay =
Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc
trong năm nay x 100%
Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu
tại thời điểm 31/12 năm trƣớc - Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh
Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế,
kết hợp đánh giá tính kịp thời, tính chính xác trong việc quản lý, theo dõi nợ thuế
của NNT.
Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN = Tổng số tiền thuế đã nộp NSNN đang
chờ điều chỉnh x 100%
đang chờ điều chỉnh Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm
31/12
- Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn
Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế,
tính kịp thời trong công tác giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế của CQT.
Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế
đƣợc giải quyết đúng hạn =
Số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải
quyết đúng hạn x 100%
Tổng số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải
giải quyết
- Số lƣợng, trình độ cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ thuế tại Phòng
QLN & CCN thuế.
Để đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội, Luận văn
đã hệ thống hóa lại hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá, đƣợc sử dụng trong Luận văn
này. Thông qua hệ thống chỉ số, Cục thuế kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh
trong quá trình quản lý, từ đó, có thể xem xét điều chỉnh lại việc phân bổ nguồn lực
cả về vật chất và con ngƣời, giúp sử dụng tốt hơn nguồn lực hiện có, thúc đẩy sự
cạnh tranh nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý thuế, góp phần phục vụ tốt hơn
ngƣời dân và doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế
1.3.1. Tại Phú Thọ
Có thể nói, nợ thuế là một thực trạng phổ biến thƣờng gặp trong công tác quản
lý thuế của tỉnh. Tình trạng nợ thuế luôn diễn biến phức tạp với nhiều nguyên nhân,
mức độ và tính chất khác nhau, nợ thuế nếu không đƣợc theo dõi chính xác, quản lý
chặt chẽ và có các biện pháp đôn đốc kịp thời, hiệu quả sẽ tạo ra sự bất bình đẳng
trong kinh doanh giữa những NNT, ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn thu của NSNN,
để lại những hậu quả xấu, làm giảm hiệu lực pháp luật và giảm chất lƣợng công tác
quản lý thuế.
Trong thời gian qua, công tác QLN & CCN thuế đã đƣợc ngành Thuế Phú Thọ
đặc biệt quan tâm, không chỉ bởi để đáp ứng đƣợc nguồn thu cho NSNN, mà quan
trọng hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chế độ
chính sách pháp luật của NNT trên địa bàn. Hằng năm, Cục thuế tỉnh luôn chỉ đạo
các phòng, các Chi cục thuế thƣờng xuyên thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản nợ
để phân tích, phân loại và quản lý nợ thuế, mạnh dạn áp dụng các biện pháp xử phạt
do chậm nộp tiền thuế, tăng cƣờng triển khai cƣỡng chế và thu hồi nợ thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
Trong năm 2014, với việc áp dụng đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đôn đốc,
thu hồi nợ thuế nhƣ: Thông báo, đƣa tin lên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối
với các trƣờng hợp nợ thuế lớn; phối hợp với Ngân hàng, KBNN thực hiện phong
toả tài khoản và trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng nợ thuế chuyển nộp ngân sách;
Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng; tăng cƣờng xử phạt chậm nộp; gắn
công tác thanh tra, kiểm tra với công tác thu nợ thuế và phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan thực hiện có hiệu quả các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế... Do
đó, kết quả đã thu tiền nợ thuế đạt trên 1.241 tỷ đồng.
Năm 2015, để hoàn thành chỉ tiêu thu nợ thuế đƣợc giao đảm bảo thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ thu nợ theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của Tổng Cục
thuế…, ngành Thuế Phú Thọ đã và đang khẩn trƣơng triển khai việc giao chỉ tiêu
thu nợ và chỉ đạo các bộ phận, cá nhân đƣợc phân công quản lý nợ thuế, đối chiếu
xác định chính xác số tiền thuế nợ của từng NNT; phân loại các khoản nợ thuế; theo
dõi, nắm bắt diễn biến, tình trạng nợ để xây dựng kế hoạch, biện pháp thu nợ chi tiết
đến từng đối tƣợng nợ thuế; thƣờng xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác QLN
& CCN thuế, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp chậm nộp,
chây ỳ nợ thuế. Tiến hành thu thập, xác minh thông tin ngƣời nợ thuế một cách linh
hoạt, phù hợp với từng đặc điểm doanh nghiệp để có thông tin chính xác. Tăng
cƣờng kiểm tra các hồ sơ khai thuế sai, nếu phát hiện không đúng, yêu cầu NNT
điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng khi phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền
chậm nộp không chính xác...; thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong CQT, nhƣ:
Thanh tra, Kiểm tra và Kê khai kế toán thuế nhằm xác định đầy đủ, chính xác số tiền
thuế còn nợ để kịp thời đôn đốc thu nợ thuế, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản xác
định thông tin chính xác phục vụ công tác cƣỡng chế thu hồi nợ thuế. Tiếp tục thực
hiện thu tiền thuế nợ bù trừ qua hoàn thuế; phối kết hợp chặt chẽ với KBNN, Ngân
hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ... để đôn đốc hoặc thực hiện cƣỡng chế thu hồi nợ
thuế. Các Chi cục Thuế tăng cƣờng tham mƣu cho UBND huyện, thành, thị và Ban
Chỉ đạo Chống thất thu và đôn đốc thu, nộp NSNN, chỉ đạo kịp thời các ngành chức
năng có liên quan trên địa bàn, phối hợp với CQT để thu hồi nợ thuế, đặc biệt triển
khai các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.
Để đảm bảo tất cả các đơn vị đều giảm nợ thuế, Cục Thuế yêu cầu các phòng
chức năng thuộc Văn phòng Cục, Chi cục thuế các quận, huyện tập trung rà soát lại
toàn bộ hồ sơ phân loại nợ thuế và hoàn thiện hồ sơ phân loại của từng NNT, đảm
bảo tất cả các khoản nợ đều đƣợc phân loại theo từng nhóm nợ, phải có đủ hồ sơ
theo đúng quy định; đối với khoản nợ đã phân vào nhóm nợ khó thu nhƣng sau đó
phát hiện ra phân loại không đúng hoặc không có hồ sơ theo quy định phải chuyển
sang nhóm nợ có khả năng thu để thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng
chế nợ thuế theo quy định. Các phòng chức năng, các Chi cục thuế giải quyết dứt
điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh, các khoản nợ hạch toán sai (nếu có) để tránh tình
trạng tăng nợ thuế ảo. Các đơn vị thuế thực hiện tốt các quy định về nộp dần, gia
hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; theo dõi chặt chẽ, đúng thực tế
từng trƣờng hợp khi thực hiện xóa nợ tiền thuế.
Cục Thuế giao cho Phòng QLN & CCN thuế làm đầu mối, có trách nhiệm
hƣớng dẫn chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm tục việc phân loại nợ
thuế, đôn đốc và cƣỡng chế nợ thuế theo Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cƣỡng
chế nợ thuế và hƣớng dẫn của Cục Thuế. Phòng QLN & CCN thuế xây dựng kế
hoạch kiểm tra công tác QLN & CCN thuế đối với các Chi cục; phối hợp với các
phòng chức năng liên quan và các Chi cục thuế rà soát, xử lý dứt điểm các khoản nợ
chờ xử lý và phân loại chính xác các khoản nợ thuế chốt đến ngày cuối cùng của
năm tài chính và đến thời điểm kiểm tra, rà soát.
Cùng với đó, Cục Thuế yêu cầu Phòng QLN & CCN thuế tham mƣu, chỉ đạo,
hƣớng dẫn các Chi cục thuế và phối hợp với các phòng chức năng lập danh sách
NNT có số tiền nợ thuế từ 2 tỷ đồng trở lên (không bao gồm các khoản nợ khó thu
và chờ xử lý) trình Lãnh đạo CQT phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài phát thanh, các phƣơng tiện thông tin đại chúng công khai thông tin NNT nợ
thuế lớn, chây ỳ theo hƣớng dẫn của Tổng Cục thuế. Đồng thời, thông báo tình hình
nợ thuế của các Chi cục thuế (kèm theo dach sách các doanh nghiệp có số tiền thuế
nợ lớn) cho UBND các quận, huyện biết để Ban Chỉ đạo chống thất thu NSNN các
quận, huyện tổ chức thu nợ theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ.
Cục Thuế lấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế góp phần vào việc
hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN của ngành và là một trong các nội dung để đánh giá
và đề xuất xét thi đua khen thƣởng đối với các đơn vị.
1.3.2. Tại Cà Mau
Thời gian qua, ngành thuế Cà Mau đã nỗ lực xử lý các khoản nợ thuế khó thu,
nợ chờ xử lý đồng thời tích cực đôn đốc thu nộp, áp dụng đồng bộ các biện pháp xử
lý nợ thuế đối với khoản nợ có khả năng thu ngay nộp vào NSNN, từ đó làm chuyển
biến nhận thức về việc chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của NNT trên địa
bàn.
Để đạt đƣợc chỉ tiêu Tổng Cục thuế đề ra là tổng nợ chiếm dƣới 5% trên tổng
số thực thu NSNN, ngành thuế tỉnh đã tích cực đôn đốc, xử lý thu nộp và áp dụng
đồng bộ các biện pháp QLN & CCN thuế nhƣ: ban hành Thông báo tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp (Mẫu số 07/QLN); Quyết định cƣỡng chế nợ thuế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản, Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng đối
với những đối tƣợng chây ỳ không nộp thuế. Tính đến 31/12/2015, nhờ chủ động
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế, đã thu đƣợc
83.392 triệu đồng tiền thuế nợ tại thời điểm ngày 31/12/2014 chuyển sang, đạt
90,12%. Tổng số nợ thuế đến cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014 là 71.800
triệu đồng, tỷ lệ giảm là 21,65%.
Cục Thuế tỉnh đã đƣa ra nhiều giải pháp thực hiện đối với từng khoản nợ khó
thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng thu. Đối với nợ khó thu, do
xác định lại đúng tính chất nợ của từng đối tƣợng nợ thuế ngừng, nghỉ, bỏ trốn, tự
giải thể không khai báo với CQT theo đúng Quy trình quản lý nợ thuế, đồng thời
đƣợc Tổng Cục thuế loại ra không đƣa vào ứng dụng Quản lý thuế tập trung. Nợ chờ
xử lý giảm nhờ tích cực tăng cƣờng các biện pháp đôn đốc thu nộp xử lý thu nợ
thuế, đặc biệt các khoản nợ tiền sử dụng đất. Còn đối với nợ có khả năng thu thì
giảm so với năm trƣớc do đã thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
NNT đúng thời gian quy định, hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng tiền thuế kéo dài
trong nhiều kỳ tính thuế. Tỷ lệ nợ có khả năng thu đến cuối năm 2015 chiếm 2,02%
trên tổng số thực thu NSNN năm 2015, vƣợt chỉ tiêu Tổng Cục thuế giao. Tập trung
xử lý nợ đọng tiền thuế ngay ở kỳ nợ thuế đầu tiên, không để xảy ra trƣờng hợp nợ
dây dƣa qua nhiều kỳ làm phát sinh số nợ lớn khó xử lý. Kiên quyết xử lý mạnh mẽ
các trƣờng hợp NNT có hành vi chiếm dụng tiền thuế nhằm hạn chế thất thu NSNN
đến mức thấp.
Ngoài ra, công tác tổ chức quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế đƣợc sắp xếp thống
nhất từ Cục thuế tới các Chi cục thuế. Các quy trình quản lý nợ thuế do Tổng Cục
thuế ban hành đã làm cơ sở đƣa công tác quản lý nợ thuế vào nề nếp, từng bƣớc có
hiệu quả. Chƣơng trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế đã hiện đại hoá công
tác quản lý nợ thuế, đáp ứng yêu cầu tổng hợp, chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế. Chỉ
tiêu thu nợ thuế đƣợc xây dựng hàng năm làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thu nợ và
coi đây là tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng công tác quản lý nợ thuế, để lãnh đạo Cục
Thuế xem xét thi đua khen thƣởng cho toàn ngành thuế tỉnh Cà Mau.
1.3.3. Tại Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An
Chi cục thuế huyện Đô Lƣơng là một chi cục có số thu tƣơng đối lớn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, nhƣng số nợ thuế rất ít. 6 tháng đầu năm 2014, số thu Chi cục
thuế huyện Đô Lƣơng đạt đƣợc 54,579 tỷ đồng/73,6 tỷ đồng kế hoạch, bằng 74,2%
dự toán pháp lệnh. Đó là một kết quả rất đáng mừng trong bối cảnh khó khăn hiện
nay. Nợ đọng thuế trên địa bàn chỉ còn 7,8 tỷ đồng, số nợ này “khiêm tốn” nếu so
sánh với với nợ đọng ở một số Chi cục nhƣ Hƣng Nguyên nợ 16,5 tỷ đồng, Thị xã
Hoàng Mai nợ 26,1 tỷ đồng, Nam Đàn nợ 17,3 tỷ đồng, Nghi Lộc nợ 17,2 tỷ đồng,
Diễn Châu nợ 17,3 tỷ đồng, Thị xã Thái Hòa nợ 15,5 tỷ đồng...
Đƣợc biết “bí quyết” ở Đô Lƣơng đó chính là huy động sức mạnh tổng hợp từ
chính quyền địa phƣơng, các ngành mình trên địa bàn, từ đó tạo ra đƣợc “quyền lực”
trong thu thuế và thu nợ thuế. Nhƣng để làm đƣợc điều đó, chính ngành Thuế phải
chứng tỏ vai trò đầu tàu, tiên phong của mình, phải phát huy trí tuệ của mình vào
công tác quản lý thuế trên địa bàn để đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Chi cục thuế huyện
Đô Lƣơng đã tham mƣu cho huyện ban hành Đề án “Chống thất thu và phát triển
nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, giai đoạn 2011 - 2015”. Và rất
nhiều giải pháp đƣợc Chi cục thuế huyện Đô Lƣơng đƣa ra, cùng với phát triển
nguồn thu là chống thất thu. Chi cục thuế chủ trì, phối hợp các xã, thị trấn thực hiện
tốt công tác công khai thuế, tích cực tuyên truyền, giải thích, hƣớng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế, đồng thời lập hồ sơ vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế. Chi cục cũng tham
mƣu UBND huyện thành lập đoàn liên ngành kiểm tra hoạt động kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn, cƣơng quyết xử lý các đối tƣợng kinh doanh không có
giấy phép ĐKKD và kinh doanh không kê khai, nộp thuế. Công tác phối hợp giữa
Chi cục với các đơn vị, phòng, ban cũng mang lại hiệu quả cao. Đó là: Phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch thống kê hoá đơn bán hàng các cơ sở sản xuất, kinh
doanh viết cho các đơn vị thụ hƣởng ngân sách, qua đó đối chiếu với kê khai của các
cơ sở kinh doanh, phát hiện những trƣờng hợp vi phạm trong việc sử dụng hoá đơn
bán hàng; phối hợp với chủ đầu tƣ và Ban quản lý các dự án (kể cả huyện và xã)
kiểm tra, đối chiếu việc đăng ký, kê khai thuế của các nhà thầu đối với các công
trình đã và đang thi công trên địa bàn toàn huyện; Phối hợp Phòng Tài nguyên – Môi
trƣờng kiểm tra thủ tục pháp lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác đất, đá,
cát, sạn và tham mƣu cho UBND huyện có văn bản chỉ đạo về việc khai thác khoáng
sản. Đồng thời, phối hợp với Công an huyện điều tra, xác minh và xử lý các tổ chức,
cá nhân kinh doanh có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thƣơng mại trên các lĩnh vực:
Xây dựng cơ bản; Kinh doanh vận tải; Chế biến lâm sản; Khai thác cát, sạn...
Để “siết chặt” các nguồn tiền chu chuyển, Chi cục đã phối hợp với các ngân
hàng trên địa bàn để nắm lƣợng tiền chuyển khoản của các tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh trên các lĩnh vực, qua đó phát hiện các trƣờng hợp kinh doanh
không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, kịp thời theo quy định... Phí là khoản
thu quan trọng của ngân sách, để tăng nguồn thu này, Chi cục thuế tiến hành kiểm
tra thực tế tại các xã, thị có hoạt động thu phí (phí đò, phí chợ, phí bến bãi...) đồng
thời thực hiện tốt công tác kiểm tra quyết toán phí, lệ phí.
Công tác thu ngân sách muốn đạt kết quả cao một mình ngành Thuế không làm
đƣợc mà phải có sự vào cuộc của các ngành cùng với Chi cục Thuế một cách chặt
chẽ. Chính sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với các ngành trên địa bàn cùng với sự
tích cực, tinh thần trách nhiệm cao, sự tận tụy của ngƣời đứng đầu và từng cán bộ
thu thuế nên Đô Lƣơng vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thu, đồng thời kiểm soát tốt nợ
thuế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục
Thuế, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2003/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng
dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ,
Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 hướng
dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước
ngày 01/7/2007, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế, Hà Nội.
6. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2011. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2011,
Hà Nội.
7. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2012. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2012,
Hà Nội.
8. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2013. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2013,
Hà Nội.
9. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2014. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2014,
Hà Nội.
10. Cục thuế thành phố Hà Nội, 2014. Báo cáo công tác quản lý nợ năm 2015,
Hà Nội.
11. Vũ Văn Cƣơng, 2012. Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội.
12. Nguyễn Việt Hà, 2010. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn
huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
13. Phạm Việt Hà, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013. Tổng Cục thuế.
14. Nguyễn Xuân Hải, 2011. Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Đã Nẵng.
15. Phạm Xuân Hòa, 2014. Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân.
16. Nguyễn Hoàng, 2013. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở
Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
17. Nguyễn Ngọc Hùng và cộng sự, 2012. Giáo trình Quản Lý Thuế 2. Trƣờng
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
18. Trần Thị Thu Huyền, 2012. Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác quản lý thu nợ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013.
Tổng Cục thuế.
19. Trung Kiên, 2014. Hai Công ty vàng trần tình về việc nợ thuế gần 300 tỷ
đồng. Tạp chí Thuế nhà nước, số 48, trang 18 - 19.
20. Trung Kiên, 2015. Tập trung đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế. Tạp chí Thuế
nhà nước, số 33, trang 5 và 9.
21. Trung Kiên, 2015. Quảng Nam: Chƣa thu đƣợc nợ thuế đối với 2 Công ty
vàng Bồng Miêu và Phƣớc Sơn. Tạp chí Thuế nhà nước, số 46, trang 13.
22. Lý Vân Phi, 2011. Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.
Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
23. Quốc hội XI, 2004. Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004, Hà
Nội.
24. Quốc hội XI, 2006. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006,
Hà Nội.
25. Quốc hội XIII, 2012. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2013/QH13 ngày 20/11/2012, Hà Nội.
26. Mai Thanh, 2015. Thu nợ thuế - Hành trình gian nan. Tạp chí Thuế nhà
nước, số 47, trang 10 - 11.
27. Sử Đình Thành và cộng sự, 2015. Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo
cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 26, trang 02 -
26.
28. Khoa Thành, 2015. Cục thuế Quảng Ngãi quyết liệt thu hồi nợ đọng. Tạp
chí Thuế nhà nước, số 13, trang 14.
29. TM, 2014. Khó nhƣ cƣỡng chế nợ thuế. Tạp chí Thuế nhà nước, số 32,
trang 7 và 9.
30. TS. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự, 2007. Giáo trình Luật Thuế Việt
Nam. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
31. Thủ tƣớng chính phủ, 2011. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về
việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
32. Tổng cục Thuế, 2009. Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 08/05/2009 về việc
ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế, Hà Nội.
33. Tổng Cục thuế, 2011. Quyết định số 1359/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 về
việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, Hà Nội.
34. Tổng Cục thuế, 2012. Công văn số 942/TCT-QLN ngày 16/3/2012 về việc
triển khai các biện pháp quản lý nợ thuế năm 2012, Hà Nội.
35. Tổng Cục thuế, 2013. Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 về việc
ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Tú, 2014. Miễn giảm và gia hạn thuế đối với doanh nghiệp
bị thiệt hại. Tạp chí Thuế nhà nước, số 22, trang 6 - 7.
37. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội). Luận
án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
38. Hoàng Thị Kim Uyên, 2014. Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ
nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Các trang web của các cơ quan, tổ chức trong nƣớc
39. http://thuvienphapluat.vn
40. http://www.customs.gov.vn
41. http://tapchithue.com.vn
42. http://www.mof.gov.vn
43. http://www.gdt.gov.vn/wps/portal
44. http://thoibaotaichinhvietnam.vn
45. http://tapchitaichinh.vn