quẢn lÝ hoẠt ĐỘng du lỊch tẠi khu di tÍch vÀ thẮng...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH• • • •
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THựC HÀNH
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH• • • •
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THựC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài
“Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà
Nội” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Tiến.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách
chuyên ngành, báo cáo, luận văn, tạp chí, bài tham luận...theo danh mục tài
liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến GS.TS Đinh
Văn Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu
đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo Khoa
Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoành
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho
đề tài nghiên cứu. Đặc biệt các đơn vị BQL khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức.
Cuối cùng tác giả xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. 4DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................iDANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................iiDANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ iiiMỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC t iễ n v ề q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ị c h .................51.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................51.2 Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch........................ 81.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch........................................................... 81.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch............................. 131.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động du lịch................................. 221.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch....................271.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử vănhóa tại một số địa phương của Việt Nam................................................... 29CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................342.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 342.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn..........342.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu..................................37CHƯƠNG 3 THỰC t r ạ n g q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ịc h t ạ i KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI...............383.1 Giới thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội .. 383.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
• • 9 ỉ */ • • 9 • •
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội ................................................................. 443.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.................................................................................... 463.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động du lich tại khu di• • o ' o 1 %■ • I o • •
tích và thắng cảnh Hương Sơn .....................................................................59
3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn................................................................603.3.1 Thành công............................................................................................603.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạtđộng du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội...............61CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI ... 654.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội............................................................654.1.1 Giảipháp về hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh... 654.1.2 Giải pháp về xây dựng tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ vận chuyển................................................................................................. 674.1.3 Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn...............................................................684.1.4 Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động du lịch diễn ra thuận lợi................................................................................ 694.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.......704.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.............................................................................704.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di tích Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.......................724.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường................ 734.1.9 Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch...........774.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch............................................79KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 81KẾT LUẬN.................................................................................................... 82DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BQL Ban quản lý
2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4 HĐDL Hoạt động du lịch
5 IUOTOLiên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức
(International Union of Official Travel Organization)
6 GDP Tong sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
7 KDDL Kinh doanh du lịch
8 TNDL Tài nguyên du lịch
9 USD Đồng đô la Mỹ (United States dollar)
10 UBND Uỷ ban nhân dân
11 UNESCO
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp
quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization)
12 UNWTO Tô chức du lịch thê giới (World Tourism Organization)
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 VHTT- DL Văn hóa thể thao và du lịch
15 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
1
DANH MỤC S ơ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn v ị ........19• »/ 1 • • o • • •
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tồ chức của BQL khu di tích và thẳng cảnh Hương sơn,
huyện Mỹ đức, thành phổ Hà nội...........................................................................48
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ Ban tổ chức ĩễhội chùa Hương.................................................. 49
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình phát triển tổng doanh thu của khu di tích thắngcảnh Hương Son......................................................................................... 51Bảng 3.2: Tĩnh hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn... 53
Bảng 3.3: Thực ừạng phát ừiển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng
cảnh Hương Sơn .....................................................................................................54
Bảng 3.4: Tĩnh hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh..................... 56
Hương Sơn từ 2011 đến 2013................................................................................. 56
Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ ..............................58
2007- T I 2/2011.......................................................................................................58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta luôn coi du lịch là ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích
cực vào quá trình chuyển đổi và quá trình cơ cấu kinh tế theo hướng Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đặc biệt từ sau năm 1990, du lịch Việt
Nam đã có bước phát triển nhanh và bền vững theo hướng kết hợp du lịch văn
hóa, lịch sử và sinh thái, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở
khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,
đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, góp
phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Hương Sơn thuộc
huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã và đang từng bước phát triển với nhiều mô hình
hoạt động và dịch vụ du lịch phong phú phục vụ khách nội địa và quốc tế.
Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có quyết định thành lập Ban quản lý
(BQL) khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Đây là đơn vị sự nghiệp có thu
được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh
này. Đến tháng 6/2000, BQL này thuộc sự quản lý của UBND huyện Mỹ Đức
(chuyển giao từ tỉnh về huyện quản lý).
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 50km, từ lâu được du khách biết đến với lễ hội Chùa Hương, một
trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công
trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng
suối như: động Hương Tích, động Tiên, chùa Thiên Trù, Hinh Bồng, Long
Vân, Tuyết Sơn,... đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của
Việt Nam
1
Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh
đã góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống cho người dân và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Địa điểm
du lịch này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu du lịch của nhiều đối tượng
khách du lịch và nguồn thu từ hoạt động du lịch này đã tăng đều đạt trên 10%
hàng năm. Năm 2016, tổng thu nộp ngân sách của khu di tích này đạt khoảng
70 tỷ đồng (theo báo cáo của UBND huyện Mỹ Đức tháng 7/2016). Đây là
con số không nhỏ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, du lịch Hương Sơn vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập như: Việc xây dựng trái phép vệ sinh môi trường, dịch vụ, hàng
quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ
chức, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa tương xứng với giá cả,
chất lượng nguồn nhân lực còn chưa theo kịp sự phát triển. Đặc biệt, chưa có
chiến lược phát triển du lịch lâu dài, công tác quy hoạch đầu tư, nâng cấp các
khu, điểm đến du lịch, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn
nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh du của khu du lịch
Hương Sơn... Muốn giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần có sự tăng cường
về quản lý hoạt động du lịch nhằm đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững
vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ cho mình, với hi
vọng trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khẳng định những thành tựu
và chỉ ra những nhược điểm, thực trạng cần khắc phục để từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy khu du lịch Hương Sơn phát triển nhanh, mạnh và
bền vững, đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa của đất nước thông qua việc trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội?
2
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm yụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết đánh giá, luận văn
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
2.2.Nhiệm yụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động du lịch
của một tổ chức.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tổ chức quản lý hoạt động du lịch
tại một số địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn; làm rõ được những kết quả đạt được, những
hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn - Hà Nội và các hoạt động quản lý của BQL khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn - Hà Nội.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
- Thời gian: Đề tài tập trung thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tư liệu
có liên quan được sử dụng từ năm 2009 đến 2016. Từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
3
- Nội dung:
+ Nghiên cứu khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
+ Nghiên cứu hoạt động quản lý của BQL khu di tích này.
4. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động du lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiệnquản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ c ơ SỞ LÝ LUẬN
VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n -H à Nội không chỉ thu hút được
lượng khách du lịch lên tới hàng triệu lượt người mỗi năm mà còn nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và nhà quản lý. Nhiều bài
viết, bài nghiên cứu, luận văn, luận án đã nghiên cứu khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể đưa ra
một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
Vũ Thị Hoài Châu (2014), “Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở
huyện M ỹ Đức, Hà Nội ”, luận văn thạc sỹ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã
Hội và Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác phẩm hệ thống hoá được
những nền tảng lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội, những yếu tố ảnh hưởng đến
du lịch lễ hội, những nguyên tắc để phát triển lễ hội, phân tích những bài học
kinh nghiệm phát triển lễ hội của các lễ hội nổi tiếng trong và ngoài nước. Tác
phẩm đã phân tích điều kiện, tình trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hương,
nghiên cứu sản phẩm du lịch lễ hội, quảng bá tuyên truyền lễ hội chùa Hương,
mở rộng thị trường du khách đến lễ hội chùa Hương, phân tích cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực, mức độ quan tâm và đánh giá của khách hàng về du lịch lễ
hội cũng như những dịch vụ lễ hội chùa Hương. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
ra những tồn tại, những điểm hạn chế của lễ hội chùa Hương từ công tác quản
lý, điều hành lễ hội đến công tác bảo tồn các di sản vật thể và phi vật thể để từ
đó vận dụng và xây dựng những phương án, hướng đi phù hợp xứng với tiềm
năng du lịch của lễ hội chùa Hương.
5
TS Dương Văn Sáu (2004), “L ễ hội Việt Nam trong sự phát triển du
lịch ”, giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đẳng của Trường ĐH
Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn. Tác phẩm đã nghiên cứu xoay quanh ba vấn
đề chính đó là tổng quan về lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội Việt Nam và
lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ thể như đặc điểm, tính chất, các hoạt
động diễn ra và tác động của lễ hội đến du lịch). Trong đó tác giả cũng lấy lễ
hồi Chùa Hương làm đối tượng nghiên cứu.
Bùi Thị Thanh Huyền (2011), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội ”,
luận văn Thạc sĩ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý du lịch làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong công
tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Làm rõ tiềm năng,
thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch đến với Hương Sơn và công tác tác
quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
Phạm Thị Hương Mai (2011), “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở
chùa Hương”. Nội dung đề tài xoay quanh việc bảo tồn, tôn tạo các tài
nguyên du lịch ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương.
PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, “Một số lệch chuẩn trong tổ chức và quản
lỷ lễ hội thời gian qua ”, số 1 (38)- 2012, tạp chí Di Sản Văn Hóa, Cục Di Sản
Văn Hóa - Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch. Bài báo đã đưa ra một số
khuynh hướng lệch chuẩn trong tổ chức quản lý lễ hội trên cả nước nói chung
như thương mại hóa lễ hội, phô trương lãng phí trong tổ chức lễ hội, buông
lỏng quản lý lễ hội,,, trong đó bao gồm cả lễ hội Chùa Hương. Đồng thời, trên
cơ sở chỉ ra những khuynh hướng lệch chuẩn đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị
những giải pháp khắc phục như: Thống nhất nhận thức lễ hội; nâng cao trách
6
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tăng cường quản
lý nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, điều chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật, xây dựng chế tài xử lý những vi phạm..., bài báo đã
nhận được sự ủng hộ của đông đảo các nhà nghiên cứu và bạn đọc.
Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Công tác quản lỷ lê hội - du lịch chùa Hương
của Ban quản lỷ di tích thẳng cảnh Hương Sơn - M ỹ Đức - Hà Nội ”, 2011,
khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà
Nội. Tác giả đã khái quát quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống hiện nay.
Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý lễ hội du lịch chùa Hương
của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.
Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại
nơi này.
Trần Thị Thùy Dung, “Du lịch lễ hội chùa Hương”, 2010, khóa luận tốt
nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà Nội. Đề tài
đã nêu bật được những giá trị của thắng cảnh chùa Hương, vị thế của nó trong
sự phát triển của du lịch Hà Nội. Đồng thời, chỉ ra được những thực trạng của
lễ hội chùa Hương tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch lễ hội chùa Hương nhằm góp
phần quảng bá hình ảnh chùa Hương tới đông đảo du khách khắp nơi.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội và sự phát triển của du lịch lễ hội
chùa Hương. Tuy nhiên để hệ thống một cách đầy đủ về công tác quản lý hoạt
động du lịch để phát triển du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thì
chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Một số tác phẩm
có nêu nhưng cũng chỉ nói đến một khía cạnh của công tác quản lý. Từ đó, tác
giả đã tiến hành nghiên cứu để áp dụng tình huống quản lý hoạt động du lịch
tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội.
7
1.2Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch
1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch
1.2.1.1 Khái niệm về du lịch
Có thể nói ngày nay du lịch đã và đang trở thành một trong những nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Đặc biệt trong
xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, du lịch không chỉ giới hạn trong phạm vi
của quốc gia, một khu vực mà đã trải rộng hầu hết các nước trến thế giới với
tốc độ ngày càng nhanh. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch thì việc
thống nhất những khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch là một đòi
hỏi cần thiết. Tuy vậy, đến nay khái niệm về du lịch vẫn được hiểu dưới
những góc độ khác nhau. Điều này được thể hiện qua phát biểu của Tiến sỹ
Bemeker, người Thụy Sỹ - chuyên gia trong lĩnh vực du lịch: “Đổi với du lịch,
có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bẩy nhiêu định nghĩa ” (GS.TS Nguyễn
Văn Đính và TS.Trần Minh Hòa, 2006).
Theo Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sổng”1.
Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1996) chỉ ra nội dung cơ bản
của du lịch gồm hai phần riêng biệt:
Đứng trên góc độ của chuyến đi: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức,
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải
ừí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật”.
1 GS. TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Lao động Xã hội.
8
Đứng trên góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối
với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; v ề mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch nhưng một cách
chung nhất, khái quát nhất ừong Điều 4, Chương I, Luật Du lịch 2005 nước ta
quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định ” (khoản 3 điều 4).
Theo khái niệm trên, chúng ta thấy rằng du lịch có phạm vi rất rộng vì
nó là tổng hòa các mối quan hệ và hiện tượng, lấy sự tồn tại và phát triển kinh
tế xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung
gian du lịch làm điều kiện quyết định đến sự phát triển du lịch của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch được chia ra làm 3 loại hình là du lịch
nội địa, du lịch quốc tế, du lịch quốc gia.
Loại hình du lịch
Theo Tổ chức Du lịch thế giới, hiện nay du lịch được phân chia thành
các loại sau:
- Du lịch mạo hiểm;
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt;
- Du lịch làm ăn;
- Du lịch ngoài quốc, quá biên;
- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
- Du lịch hội thảo, triển lãm.
9
Việc phân loại như vậy có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn quan trọng vì
thông qua đó có thể xác định khách du lịch thuộc loại hình nào thì nên đáp
ứng những sản phẩm gì cho phù hợp. Bởi với mỗi loại khách du lịch khác
nhau sẽ có nhu cầu về những sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn đối
với khách nghỉ dưỡng sẽ quan tâm đến những địa điểm du lịch có điều kiện
thiên nhiên phù hợp, có không gian yên tĩnh, thân thiện với thiên nhiên mà ở
đó họ được hòa mình với thiên nhiên. Trong khi đó khách thích mạo hiểm,
khám phá và trải nghiệm họ lại thích đến những nơi ẩn chứa những nguy
hiểm bất ngờ...
1.2.1.2 Vai trò của du lịch
Ngày nay trên thế giới, du lịch đã và vẫn đang trở thành một trong
những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng giữ môt vị trí quan trọng trong thu
nhập quốc dân của nền kinh tế ở nhiều quốc gia. Hội đồng lữ hành và Du lịch
quốc tế (World Travel Tourism Council) đã công nhận du lịch là một ngành
kinh tế lớn nhất thế giới. Đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam
thì vai trò của du lịch càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết được thể hiện
trên cả phương diện kinh tế và xã hội:
• Vai trò đổi với kinh tế
- Tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho đất
nước. Mặt khác, việc phát triển du lịch còn rất phù hơp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Vì vậy,
trong những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước là: “đưa du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, quan điểm đó xuất phát từ một thực tế,
du lịch không những chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn góp phần tăng
cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa
các nước, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
10
- Du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của vùng hay một địa phương. “Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt
Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du
lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng năm 2009, 160.000
tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm 2013,
số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu
lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ
đồng. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam
thu hút gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự
kiến năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh
thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020”2. Du lịch ngày càng trở
thành một động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ và đem lại sự thịnh vượng, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
- Đối với nước ta, việc phát triển du lịch rất phù hợp với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành dịch vụ. Phát triển du
lịch quốc tế và nội địa đã và đang trở thành một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và nhà nước ta vì du lịch không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng
cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.
- Đặc biệt, du lịch giúp nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. Thật
vậy, ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị nông thôn được chỉnh trang,
sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được nâng cao hơn; du lịch phát triển còn
tạo khả năng tiêu thụ tại phần khôi phục nhiều lễ hội và ngành nghề thủ công
truyền thống, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.
- Du lịch giúp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Du lịch là ngành có
khả năng thu hút vốn đầu tư cao vì mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng
thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp như đầu tư vào các ngành công
nghiệp nặng hay giao thông vận tải.
2 Theo thống kê của Wikipedia về Du lịch Việt Nam.
11
Thế nhưng, chúng ta cũng không nên quá lệ thuộc vào du lịch, bởi việc
tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan.
Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm của ngành chỉ diễn ra theo mùa vụ. Như vậy,
chính tính mùa vụ du lịch đã ảnh hưởng đến tính hợp lý và ổn định của một số
ngành kinh tế và chính ngành du lịch trong việc sử dụng lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành.
• Vai trò đổi với xã hội
- Du lịch phát triển không những tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển mà còn thúc đẩy giao lưu văn hoá, nâng cao dân trí. Thông
qua du lịch tạo ra được những nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, góp
phần gìn giữ, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. Đồng thời qua
du lịch sẽ truyền tải được giá trị văn hoá cũng như quảng bá hình ảnh, con
người Việt Nam với thế giới.
- Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển nhân tố
con người trong công cuộc đổi mới, giải quyết công ăn việc làm. Du lịch đã
tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiểp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mơ rộng giao lưu
giữa các vùng miền trong nước với nước ngoài; du lịch đã thực hiện tốt vai
trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả” của hoà bình, góp phần hình
thành, củng cố môi trường cho nền kinh tể mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta.
Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: sự xâm nhập
lối sống và nền văn hoá gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sổng tinh thần
của người dân địa phương. Hơn nữa, các hoạt động vui chơi không được quản
lý tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của du khách.
12
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động du lịch và quản lỷ hoạt động du lịch
*Khái niệm hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ
họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đưa ra định nghĩa: “Hoạt động du
lịch (HĐDL) là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch (KDDL), cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch”.
Do vậy, HĐDL có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, những lợi ích mà HĐDL đem lại rất to lớn, cụ thể như sau:
- Thông qua HĐDL, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với
những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành
mạnh nền văn hóa địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành
nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hiểu biết thêm những yếu tố
văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh
thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong
nhân dân... Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi
cá nhân trong toàn xã hội.
- HĐDL làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy
mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
- HĐDL góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Các HĐDL là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước.
- HĐDL đóng vai ừò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu
quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch
sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước.
13
- Ngoài ra HĐDL còn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của
dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Như vậy, HĐDL ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián
tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, HĐDL có thể được coi đồng
nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
*Khái niệm quản lý hoạt động du lịch
Quản lý hoạt động du lịch là xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành và
giám sát các hoạt động du lịch. Kết nối khách du lịch đến với những điểm,
khu du lịch thông qua việc cung cấp và đáp ứng những dịch vụ du lịch nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo được giá trị
văn hóa, giá trị kinh tế của khu du lịch.
**Khái niệm về điểm du lịch
Hiện nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về điểm du lịch, trong phạm
vi đề tài luận văn này, có thể hiểu: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch
(TNDL) hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Trong đó,
TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch.
v ề cơ bản, theo tính chất của TNDL, điểm du lịch có thể phân thành 04
nhóm chính:
- Điểm du lịch thiên nhiên: là những điểm du lịch hoạt động chủ yếu dựa vào
việc khai thác giá trị TNDL tự nhiên, ví dụ như Đà Lạt, Tam Đảo, sầm Sơn,
Hạ Long, Cửa Lò...
- Điểm du lịch văn hóa: là những điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch
văn hóa (trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, trung
tâm tôn giáo,...), ví dụ như Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng dân tộc
học,du lịch cộng đồng Sa Pa, Bản Lát ở Mai Châu,...
14
- Điểm du lịch đô thị: gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các
loại hình du lịch liên quan đến các nhân tố và chính trị. Đó là các đô thị, trung
tâm kinh tế và chính trị của thế giới, khu vực hay quốc gia, ví dụ như Thủ đô
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,...
- Điểm du lịch đầu mối giao thông: là các điểm du lịch ở đầu mối giao thông
- những nơi có ga xe lửa, sân bay, cảng biển..., nơi giao cắt các trục đường
lớn, thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khách, ví dụ như Đà
Nang, Hà Nội,...
**Khái niệm về điểm đến du lịch
Khi nói đến HĐDL tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích
khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một
địa danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là
châu lục. Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi
chung là điểm đến du lịch.
Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi
không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lỷ mà một du khách
đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích
chuyến đi của người đó3. Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa xác
định rõ còn mang tính chung chung, nó chỉ xác định vị trí địa lý phụ thuộc
vào nhu cầu của khách du lịch, chưa xác định được các yếu tố nào tạo nên
điểm đến du lịch.
Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu
là yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là
thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Suy cho cùng, điểm
đến du lịch là yếu tố hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và từ đó làm
3 TS. Vũ Đức Minh, (2008), Giáo trình Tổng quản du lịch, NXB Thống Kê.
15
tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du lịch. Cho nên xét trên nhiều phương
diện, điểm đến du lịch là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch.
1.1.2.2. Nội dung quản lỷ hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. Theo quy định tại
điều 28 về Quản lý khu du lịch bao gồm các nội dung sau:
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) Bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn
xã hội;
d) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:
a) Khu du lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du lịch
được giao cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý khu du lịch đó theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu
du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trường hợp khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Ban quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quản lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy
chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương
ban hành và quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
16
Trường hợp khu du lịch gắn với khu vực có tài nguyên du lịch tự nhiên
hoặc di tích lịch sử - văn hoá đã có Ban quản lý chuyên ngành thì trong
thành phần của Ban quản lý khu du lịch phải có đại diện của Ban quản lý
chuyên ngành.
3. Khu du lịch có tài nguyên du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
khác của Nhà nước mà có Ban quản lý chuyên ngành thì Ban quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu du lịch để tạo điều kiện
cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch phục vụ khách tham
quan, du lịch.
Do vậy, để quản lý hoạt động du lịch tại một điểm thì đơn vị quản lý phải thực
hiện những khâu như sau:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
• Xây dựng kế hoạch hoạt động*/ • o • • • o
Xây dựng kế hoạch hoạt động là một trong những nội dung quan trọng
có tính quyết định đối với quản lý hoạt động của một tổ chức quản lý. Đối với
vấn đề xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong bối cảnh hiện nay ở nướcta, cần
thay đổi từ tư duy đến hành động, trong đó, cần thực hiện quan điểm thị
trường, hướng tới thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách, lấy sự hài lòng
của khách làm mục tiêu phát triển. Sau đó, xác định vòng đời sản phẩm với
tầm nhìn dài hạn trong quy hoạch; luôn luôn khởi đầu bằng sản phẩm có chất
lượng, chuyên biệt dành cho thị trường phân biệt ở quy mô hẹp và từng bước mở
rộng; ưu tiên phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu mạnh.
Xây dựng kế hoạch hoạt động tại một tổ chức quản lý cần phải được
phân cấp rõ ràng, cần được xây dựng từ quy hoạch tổng thể cho đến quy
hoạch chi tiết cho từng hạng mục của tổ chức quản lý.
Ngoài ra, điểm đến du lịch cững cần có các chính sách phát triển phù hợp về
sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, về năng lực đầu tư, về thuế của doanh nghiệp,...
17
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chính sách đã được xây dựng, tổ chức
quản lý phải hết sức quan tâm đến việc công khai kịp thời các quy hoạch, kế
hoạch của đơn vị. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển chung của cả nước. Đáp
ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh
tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện CNH-HĐH đất nước
• Xây dựng chiến lược phát triển
Mỗi tổ chức quản lý đều có giấc mơ về một tương lai bền vững và phát
triển. Trong từng giai đoạn, tổ chức đều phải đứng trước những lựa chọn về
con đường phát triển nhằm đưa đơn vị tiến nhanh nhất đến giấc mơ tương lai.
Xây dựng chiến lược phát triển bao gồm việc phân tích các cơ hội, điều
kiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới trong bối cảnh đặc thù của một tổ
chức quản lý, các phương án về mô hình tổ chức hoạt động và phân bổ nguồn
lực dài hạn. Xác định được các yếu tố trên sẽ giúp các nhà lãnh đạo đưa ra
những lựa chọn định hướng phát triển tổ chức phù hợp với điều kiện môi
trường kinh doanh, tầm nhìn và bối cảnh cụ thể của tổ chức đó.
• Xây dựng chiến lược đầu tư
Căn cứ vào chiến lược phát triển để xây dựng chiến lược đầu tư trong
một tổ chức quản lý nhằm duy trì và giữ vững lợi thế cạnh tranh. Các hạng
mục được xây dựng trong chiến lược đầu tư cho một tổ chức quản lý du lịch:
cơ sở hạ tầng, dự án tôn tạo và tu bổ các điểm du lịch, khu du lịch... tất cả các
dự án đó cần phải được bám sát vào chiến lược phát triển do chính tổ chức
quản lý đưa ra. Trên cơ sở chiến lược đầu tư được xây dựng rõ ràng, tổ chức
quản lý du lịch có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư và chỉ cho họ thấy được
những lợi ích có thể nhận được.
• Xây dựng kế hoạch đầu tư
Thông thường, việc xây dựng kế hoạch đầu tư của tổ chức quản lý du
lịch được, chia làm 03 giai đoạn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi giai
18
đoạn đi liền với nhiệm vụ tương ứng rõ ràng. Từ việc xây dựng kế hoạch đầu
tư giúp tổ chức quản lý du lịch có thể xác định rõ mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai.
Song song với những việc trên, cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý
được phối hợp một cách chặt chẽ và linh hoạt.
Lãnh đạo cấp trên
ILãnh đạo cấp dưới
Phòng hành chính tổng hợp
Phòngkinh
doanhe
Phòng Marketing và quảng
cao
Phòng điều hành hướng dẫn
Phòng nhân sự
Phòng quản lỵ và
bảo tổn điểm du
lịch
Phòng kỹ thuật và xử
lý môi trường
So' đồ 1.1: Sơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị• » / 1 • • o • • •
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn vị thông
thường bao gồm: Lãnh đạo cấp ừên, lãnh đạo cấp dưới và các phòng ban.
Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của một bộ máy quản lý hoạt
động du lịch bao gồm ba phòng: kinh doanh, marketing và quảng cáo, điều
hành hướng dẫn. Các phòng này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh một đơn vị làm về du lịch.
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý. Qui mô của phòng ban phụ
thuộc vào qui mô và nội dung tính chất các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên,
dù ở qui mô nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về
cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, qui mô và hình
thức tổ chức của các bộ phận này. Vì vậy, khi nói đến đơn vị du lịch là nói
đến kinh doanh, Marketing quảng cáo, và điều hành hướng dẫn.
19
Khối các bộ phận tổng hợp thực hiện các chức năng như đúng tên gọi
của chúng bao gồm phòng: hành chính tổng hợp, tài chính - kế toán, nhân sự,
quản lý và bảo tồn điểm du lịch, kỹ thuật và xử lý môi trường,
b) Quản lỷ công tác triển khai tỏ chức thực hiện
• Quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ
Cũng căn cứ theo Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, tại mục 6, điều 69 về
Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm đến du lịch, đô thị du lịch
đã nêu rõ: “Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị
du lịch bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch,
ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ
khách du lịch.”
Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm quá trình quản
lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các hướng
dẫn viên du lịch; nhận thông tin để phối hợp với các bộ phận, cơ quan chức
năng giải quyết những phát sinh, thiết kế các chương trình du lịch, sự kiện
liên quan đến du lịch...
Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho khách du lịch.
Bên cạnh đó, tổ chức, sắp xếp, bố trí một cách hợp lý nhất cho khách du lịch
về hoạt động dịch vụ ăn uống,mua sắm, thể thao, giải trí...
Để thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ này cần có các
bộ phận như phòng điều hành hướng dẫn, phòng kinh doanh, phòng sale.
Trong đó phòng kinh doanh quản lý về lượng khách đến, khách đi, về tài
chính. Phòng sale đảm nhiệm trách nhiệm bán hàng, và liên tục nâng cao số
lượng bán hàng hàng tháng, hàng quý, hàng năm....Phòng điều hành hướng
dẫn có trách nhiệm tìm hướng dẫn, điều phối hướng dẫn vào từng đoàn khách,
đặt các dịch vụ khách sạn, ăn ở cho khách....
20
• Quản lý bảo yệ tài nguyên du lịch; bảo đảm yệ sinh môi trường,
trât tư, an toàn xã hôi
Bên cạnh tổ chức hoạt động du lịch cho khách, cơ quan chức năng có
trách nhiệm bảo đảm về tài nguyên thiên nhiên tại điểm du lịch. Cam kết
không được ảnh hưởng hay tổn hại đến môi trường, cảnh quan tại điểm du
lịch, không cho phép khách du lịch tự ý gây hại đến cảnh quan, hoặc tổ chức
những hoạt động ảnh hưởng xấu đến điểm du lịch, làm mất vệ sinh môi
trường và gây mất trật tự xã hội.
Để thực hiện được hoạt động quản lý này, cơ quan cần có một bộ phận
quản lý trực tiếp về môi trường, quản lý và bảo tồn điểm du lịch. Bộ phận này
sẽ có trách nhiệm giám sát, theo dõi hành vi của khách đối với cơ sở hạ tầng
cũng như cảnh quan tại địa điểm du lịch. Thực hiện các biện pháp xử phạt đối
với những hành vi làm ảnh hưởng, tổn hại đến môi trường, cảnh quan cũng
như làm mất trật tự xã hội tại điểm du lịch.
Cần có những quy chế hoặc quy định đối với khách du lịch nhằm đảm
bảo được trật tự hay vệ sinh cũng như bảo tồn được điểm du lịch. Từ đó
khách du lịch có ý thức bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, giữ môi trường sạch
đẹp, giữ trật tự xã hội trong khi khám phá điểm du lịch cũng như các hoạt
động vui chơi giải trí tại điểm du lịch,
c) Quản lý công tác kiểm tra giám sát
Để đảm bảo các nội dung về quản lý hoạt động du lịch được thực hiện
một cách hiệu quả, đơn vị quản lý du lịch cần phải có lực lượng chức năng
thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan để từ đó
chỉ ra những việc đã làm được và hạn chế tồn đọng, căn cứ trên cơ sở đó tìm
ra nguyên nhân khắc phục và hoàn thiện hơn nữa các nội dung trong quản lý
hoạt động du lịch.
Ngoài ra, đơn vị quản lý cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật
có liên quan như: luật về văn hóa, kinh tế xã hội.
21
Ban Lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm nắm rõ các quy định về pháp luật
có liên quan từ đó điều hành cơ chế hoạt động của cơ quan mà chịu trách
nhiệm quản lý theo đúng pháp luật, chính sách của nhà nước, của địa phương
nơi có điểm du lịch.
Phòng tổng hợp hành chính của cơ quan quản lý hoạt động du lịch có
nhiệm vụ tiếp nhận công văn chỉ thị từ cơ quan quản lý công quyền của nhà
nước cũng như của địa phương, của ban Lãnh đạo và thông báo cho toàn thể
nhân viên thực hiện. Đồng thời, là nơi tiếp nhận những phản hồi từ khách du
lịch cũng như của những người tham gia và hoạt động kinh doanh và hoạt
động du lịch tại khu du lịch mà cơ quan quản lý để giải đáp hoặc thong báo
lên cấp trên để có những điều chỉnh phù hợp.
1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lỷ hoạt động du lịch
Trên cơ sở nội dung quản lý hoạt động du lịch như đã trình bày ở mục
1.1.3.1, từ đó làm căn cứ để đưa ra các tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động
du lịch như sau:
• Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động kinh doanh dịch yụ tại điểm du lịch:o 1 • o • • • •
> số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm du lịch
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
+ Số lượt khách du lịch quốc tế.
+ Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch
có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và
quy mô của doanh nghiệp.
> Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian
nhất định (thường tính theo năm).
22
Trong thực tế các doanh nghiệp du lịch xác định chỉ tiêu này bằng
phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh
hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách
theo công thức sau:
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách X số ngày đi tour bình
quân của khách
- Một lượt khách có thể mua sản phẩm du lịch ừong ngày, ngán ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng
về quy mô của doanh nghiệp du lịch cũng như mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch.
> Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp du lịch là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu
từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh
doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng
trên các báo cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp du lịch. Nó phụ thuộc và số
ngày khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng
lên sẽ là đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp du lịch.
Doanh thu kinh doanh du lịch còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp du lịch mà doanh nghiệp đã thực thu
trong một thời kỳ nào đó.
23
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp
thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ
du lịch tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho
doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở
rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch.
> Lợi nhuận kinh doanh du lịch và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch đánh giá trình độ phát
triển hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh du lịch được cấu thành từ lợi nhuận kinh
doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh du lịch sẽ thể hiện mức độ phát triển
hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
Những tiêu chí trên cụ thể cho hoạt động kinh doanh của một đơn vị
quản lý du lịch.
Bên cạnh đó, đối với một khu du lịch của nhà nước thì cần thiết phải
thêm một số tiêu chí sau:_ > ‘ỉ ĩ _ r p » __ ____ 1 _ r ___tỵ. _____2 ___ 1 r - *■ • tỵ.______ -*■ tỵ.__• Tiêu chí vê quản lý điêm đen
Một điểm đến du lịch cần đảm bảo các tiêu chí sau:
Điểm hẩp dẫn du ỉịch:\ầ các thực thể có khả năng quản lý và được giới hạn
trong một phạm vi nhất định. Chúng có thể tiếp cận được và thúc đẩy khách
đến viếng thăm trong khoảng thời gian rỗi nhất định.
Giao thong đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến): Hệ thống giao thông ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận điểm đến của các thị trường khách du
lịch và cũng là nhân tố tạo nên sự thành công của các điểm đến. Nếu những
điểm đến du lịch được phát triển hệ thống giao thông với việc sử dụng đa
24
dạng các loại phương tiện thì sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa thị
trường khách du lịch và điểm đến. Khách du lịch sẽ cảm nhận thấy thuận tiện
và dễ dàng hơn khi đi du lịch tại đó.
Nơi ăn nghỉ: Đây cũng là một thành phần quan trọng không thể thiếu của một
điểm đến du lịch. Cung cấp dịch vụ này chính là các cơ sở lưu trú, ăn uống.
Những dịch vụ này không chỉ cung cấp nơi ăn, chốn nghỉ mang tính vật chất
mà còn tạo cảm giác chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn tượng khó quên
về các món ăn hoặc đặc sản của địa phương.
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: Trong quá trình du lịch, du khách đòi hỏi một
loạt các tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ bổ trợ tại điểm đến du lịch. Bộ
phận này có đặc điểm là phân tán về hình thức sở hữu. Các cơ sở cung cấp
các tiện nghi và dịch vụ bổ trợ thường do các nhà kinh doanh nhỏ quản lý nên
vừa có ưu điểm và hạn chế. Ưu điểm ở chỗ các khoản chi tiêu của khách
nhanh chóng đi vào nền kinh tế của địa phương. Còn hạn chế là các doanh
nghiệp nhỏ bị phân tán và thiếu một hành lang liên kết lại với nhau. Các cơ sở
này cũng thường thiếu khả năng tự đầu tư để nâng cấp và thiếu chuyên gia về
quản lý hoặc marketing. Đây cũng là những đòi hỏi cấp bách của ngành du
lịch trong những năm gần đây.
Các hoạt động bổ sung: Mặc dù điểm hấp dẫn du lịch là nguyên nhân chính
thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách nhưng các hoạt động bổ sung cũng
rất quan trọng trong việc tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn của điểm đến.
Những dịch vụ bổ sung còn giúp cho sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn, kéo dài
thời gian lưu lại của khách và khai thác thêm chi tiêu của khách._ 1 _ _ __ r p » Ạ _______ 1 _ r ___Ạ _____2 ____1 r ______Ạ _ • ___1 _ _____Ạ • i_______> .________• Tiêu chí vê quan lý yệ sinh môi trương
Du lịch là hoạt động có liên quan mật thiết với môi trường. Nhu cầu du
lịch của con người tăng lên đồng nghĩa với việc ngày càng tạo ra những áp
lực cho môi trường, các nguồn tài nguyên và các thành phần môi trường, các
25
đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch có thể là: khách du lịch, tổ chức, cá
nhân thực hiện dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư tại địa phương nơi diễn ra
hoạt động du lịch. Mỗi hoạt động của từng đối tượng này đều có thể ảnh
hưởng đến môi trường. Do vậy để quản lý hoạt động du lịch thì cần thiết phải
có tiêu chí về vệ sinh môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015, thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về hoạt động bảo vệ môi trường;
chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi
trường (Điều 1). Trong hoạt động du lịch, việc bảo vệ môi trường phải tuân
theo quy định chung về bảo vệ các thành phần môi trường. Trong đó khoản 2
Điều 3 quy định: "Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi
trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình
thái vật chất khác". Riêng đối với bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội,
du lịch, Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các biện pháp
bảo vệ môi trường mà các tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Trong đó tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú phải:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích,
khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đật, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
lưu ừú và lễ hội phải:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
26
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
1.1.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lỷ hoạt động du lịch
Mọi hoạt động từ kinh tế, xã hội đến khoa học muốn phát triển được
đều chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện nhất định, ngành du lịch cũng không
nằm ngoài quy luật đó, tuy nhiên vì du lịch là một hoạt động đặc trưng nên du
lịch chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong
những điều kiện này có những điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các
mặt cùa đời sống xã hội, mặt khác do đặc điểm vị trí từng vùng mà nó tạo ra
những tiềm năng du lịch khác nhau. Đó cũng chính là nét đa dạng tạo nên
những chương trình du lịch độc đáo của từng vùng, miền.
- Cơ chế chính sách và các chế tài pháp lý: Có thể coi đây là chìa khóa dẫn
đến thành công trong việc phát triển du lịch nhưng cũng có thể kìm hãm, cản
trở nếu đường lối không phù hợp với thực tế.Đây là nhân tố tác động trực tiếp
đến quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
Thông qua cơ chế chính sách, các chế tài pháp lý mà Nhà nước thực hiện
được các mục tiêu phát triển du lịch, cũng như đảm bảo các HĐDL được triển
khai, thực hiện một cách khoa học, có hiệu quả phù hợp với các mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra. Cơ chế, chính sách đưa ra phải gắn liền với điều kiện thực tế
của ngành du lịch, lúc đó nó mới thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ chế, chính
sách sẽ tác động lâu dài và mang tính định hướng phát triển toàn diện tới khu
di tích. Từ đó, công tác quản lý Nhà nước tại địa phương có cơ sở để quản lý
phát triển du lịch tại địa phương theo định hướng đã đề ra với các nguồn lực
sẵn có. Cơ chế, chính sách không hợp lý sẽ cản trở sự phát triển du lịch của
địa phương đó, cũng như sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý Nhà
nước về du lịch.
27
T rình độ quản lý: Cũng như đối các ngành kinh tế khác, trình độ quản lý là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát
triển ngành. Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp và nhạy bén
trong điều hành quản lý. Lĩnh vực này đòi hỏi cao về trình độ nghiệp vụ,
phong cách và thái độ giao tiếp của những cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc
biệt là những người làm ở vị trí quản lý.
- Kinh tế: Là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát
sinh, phát triển du lịch bởi nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành
du lịch. Giữa kinh tế và du lịch luôn là quan hệ nghịch thuận tức là hoặc kìm
hãm hoặc thúc đẩy nhau cùng phát triển. Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch
ừong quá trình phát triển của mình phải quảng bá, góp phần xây dựng phát triển
kinh tế. Có như vậy mối quan hệ tác động qua lại mới phát triển bền vững.
- An ninh chính trị, an toàn xã hội: Là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành
bại của ngành du lịch do đó để du lịch không ngừng phát triển trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước thì sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc
phòng, an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có
vai trò cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh tạo
môi trường ổn định cho đất nước và khách tới thăm quan.
- Văn hóa: Trình độ văn hóa tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần
lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình
độ văn hóa nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài bởi họ có
nhu cầu đổi với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc
văn hóa dân tộc...Bên cạnh đó, trình độ của người dân sở tại, nơi đón khách
cũng ảnh hưởng rất lớn. Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du
lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng...Mặt khác việc phát triển du lịch
phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông qua trí tuệ cùa mình
đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du lịch. Thật vậy, một quốc
28
gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết phát huy hết giá trị
của tài nguyên đó thì coi như “muối bỏ biển”. Ngược lại có những quốc gia
nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng
khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững.
- Đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương: Khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên
du lịch (TNDL) tự nhiên và TNDL nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của
khu di tích, là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn như Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch
nông nghiệp, du lịch hội thảo... Do đó đây là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn
hóa tại một số địa phương của Việt Nam
* Khu du lịch Đền Hùng - Phú Thọ
Đền Hùng là tên gọi khái quát của Khu di tích lịch sử Đền Hùng -
quần thể đền chùa thờ phụng các Vua Hùng và tôn thất của nhà vua trên núi
Nghĩa Lĩnh, gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại
địa điểm đó hàng năm vào ngày 10 tháng s âm lịch. Đồng thời, Đền Hùng
vừa là nơi có phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch. Thời gian qua công tác
quản lý, đặc biệt trong báo cáo “Tổng kết công tác tổ chức giỗ Tổ Hùng
Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015” của BQL khu di tích Đền
Hùng và lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã chỉ ra những mặt tích cực và một số hạn
chế, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Công tác tuyên truyền được quan tâm, chú trọng, phản ánh thường xuyên,
kịp thời các hoạt động trước và trong thời gian diễn ra lễ hội.
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội đều được chú trọng, không xảy ra các vụ việc phức tạp liên quan
29
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không xảy ra các vụ án nghiêm
trọng, tai nạn giao thông, cháy nổ, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các đại biểu
và du khách về tham dự lễ hội.
- Công tác thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm, đảm bảo hậu cần, cơ sở vật
chất, lễ tân và các hoạt động khác được đánh giá cao.
- Vấn đề vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải được thực hiện tốt,
đảm bảo trong khu vực Khu Di tích lịch sử Đền Hùng luôn xanh, sạch, đẹp.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, ở Đền Hùng công tác quản lý vẫn còn
những mặt hạn chế đó là:
- Việc sắp xếp vị trí khi hành lễ cho du khách còn lúng túng.
- Các sản phẩm lưu niệm ừong Khu di tích còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn du khách.
Việc quản lý văn hóa còn lỏng lẻo nên còn nhiều hiện tượng chèo kéo mua
hàng, đốt hương, vàng mã không đảm bảo mỹ quan văn hóa.
*Khu danh thắng Tây Thiên - Vĩnh Phúc
Nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 85 km về phía Tây Bắc, khu danh
thắng Tây Thiên (thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc) là một
quần thể văn hóa du lịch tổng hợp đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định
xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.
Trong báo cáo kết quả hoạt động năm 2015 của BQL khu di tích và danh
thắng Tây Thiên đã tổng kết những mặt tích cực và một số hạn chế, từ đó rút
ra một số bài học kinh nghiệm sau:
ưu điểm:
- Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển được chú trọng và đã triển khai
được nhiều công trình hạng mục thi công
- Công tác tổ chức lễ hội được chuẩn bị tốt.BQL đã xây dựng kế hoạch chỉ
đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, viên chức làm tốt công
tác chuẩn bị và phục vụ cho việc tổ chức lễ hộiTây Thiên được phối hợp chặt
30
chẽ. Đồng thời, BQL đã tham mưu, đề xuất với UBND huyện tăng cường
nhân lực, thuê lao động thời vụ để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, vệ sinh môi trường được BQL
duy trì thường xuyên; phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý. Thực
hiện việc ký hợp đồng với Công ty cổ phần Cáp treo Tây Thiên làm công tác
vệ sinh môi trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan khu đền Thượng. Hợp đồng
với hợp tác xã dịch vụ môi trường Đại Đình thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi
trường Khu Trung tâm Văn hóa Lễ hội Tây Thiên. Duy trì lực lượng lao động
làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường dọc tuyến đường bộ.Phối hợp làm tốt công
tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý về giá cả hàng hóa, chất
lượng các loại hình dịch vụ trong khu vực từng bước được nâng cao nhằm đáp
ứng được đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.
- Công tác đảm bảo an ninh trật tự được BQL phối hợp với chính quyền địa
phương, công an huyện và các phòng ban liên quan làm tốt công tác đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn giao thông. Xử lý các hiện tượng ăn mày, ăn xin trong
khu danh thắng. Trong những tháng đầu năm lượng du khách đến tham quan
du lịch và hành hương tại Khu danh thắng Tây Thiên là rất đông tuy nhiên
không có tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Hạn chế:
v ề công tác quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển. Do thiếu sự đầu tư
đồng bộ, đặc biệt là công tác quy hoạch nên việc quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị Khu Di tích Danh thắng Tây Thiên chưa đạt hiệu quả tốt.
* Khu du lịch Yên Tử - Quảng Ninh
Khu du lịch Yên Tử là Trung tâm Phật giáo của Việt Nam, nơi đây trở
thành điểm du lịch tâm linh hấp dẫn đối với khách du lịch, hàng năm đón
hàng triệu lượt phật tử và khách du lịch về tham quan và thực hiện hoạt động
31
tín ngưỡng. Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động du lịch Yên Tử
khá tốt, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá thông qua hệ thống loa đài
được bố trí ở khu vực trung tâm và các tuyến đường hành hương của du khách
với nội dung hấp dẫn giới thiệu cho du khách về nơi cửa Phật, cùng với phong
cảnh thiên nhiên hấp dẫn. Đồng thời phát hành các loại tờ rơi, tranh ảnh, giới
thiệu về du lịch Yên Tử.
- Công tác quản lý, hướng dẫn khách hành hương chu đáo, tận tình, có sơ đồ
hướng dẫn để du khách biết nơi cần đến để chủ động ừong quá trình thăm viếng.
- Chú trọng tới việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, tổ chức tốt
các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách. Yên Tử với địa hình hiểm
trở, hiện nay đã đầu tư thêm cáp treo có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại cho
du khách.
Bài học kỉnh nghiệm
Qua nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động du lịch tại một số khu di tích,
thắng cảnh tại các địa phương của Việt Nam có thể rút ra một số bài học sau:
- Một là: Quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cần được phối hợp chặt chẽ
và đồng bộ hơn nữa. Chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng
cho phát triển du lịch như: Giao thông, thông tin liên lạc, ngân hàng... để phục
vụ các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch khi đến với điểm du lịch. BQL cần
đầu tư, mở rộng các điểm du lịch, các sản phẩm du lịch hấp dẫn vừa thu hút
khách du lịch, vừa giảm tải trong các ngày lễ hội tránh ùn tắc cho khách du lịch.
- Hai là, Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải chuyên
nghiệp hóa hơn. BQL cần có thêm cơ chế thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã
hội hóa trong phát triển các loại hình dịch vụ, tổ chức tốt các dịch vụ, tạo sự
thuận tiện, thoải mái cho du khách, từ việc hướng dẫn các điểm du lịch, có sơ
đồ hướng dẫn; bố trí lối đi, phương tiện đi lại hợp lý, bố trí nơi ăn, nghỉ phù
32
hợp, bố trí các điểm phục vụ giải khát khát và hàng hóa lưu niệm phù hợp và
đảm bảo mỹ quan văn hóa.
- Ba là, BQL làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đối với nhân dân địa
phương về bảo vệ, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch, phát huy giá trị của
tài nguyên du lịch là các di sản văn hóa vật thể tại địa phương
- Bổn là, BQL phải đặc biếtchú trọng và tìm ra giải pháp triệt để cho công
tác bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã
hội. Thực tế tại một số khu du lịch cho thấy, vệ sinh môi trường và trật tự an
toàn xã hội là nỗi lo ngại và để lại nhiều ấn tượng không tốt cho khách du lịch
khi tình trạng vứt rác bừa bãi, trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra.
33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2001- 2006. Nghị quyết Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X. Hà Nội.
2. Bùi Thị Thanh Huyền, 2011. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội.
3. Chính phủ, 2007. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch. Hà Nội.
4. Chính phủ, 2008. Nghị định quy định to chức các cơ quan chuyên mồn
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung Ương. Hà Nội.
5. Đinh Xuân Kiên, 2004. Một sổ vẩn đề về du lịch. Hà Nội: NXB quốc gia.
6. Ngô Văn Điểm, 2004. Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
7. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005. Luật Du lịch. Hà Nội.
8. PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, 2012. Một số lệch chuẩn trong tổ chức và
quản lỷ lê hội thời gian qua, số 1 (38), tạp chí Di Sản Văn Hóa.
9. Phạm Trung Lương, 2002. Du lịch sinh thái - những vẩn đề về lỷ luận và
thực tiên phát trien ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục.
10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - UBND TP Hà Nội, 2010. Quy hoạch
phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
11. Sở Du lịch Hà Tây; Sở VHTT&DL Hà Nội, Báo cáo tình hình hoạt động
du lịch các năm từ 2006-2010.
12. Thủ tướng Chính phủ, 2008. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Tổng cục du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thế thao và Du lịch. Hà Nội.
13. Tống cục du lịch, 2000. Quy hoạch tong thế phát trien Du lịch Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010. Hà Nội.
84
14. Tạp chí Du Lịch Việt Nam, 2004. Bảo vệ môi trường du lịch và phát
triển bền vững. Hà Nội.
15. TS. Vũ Đức Minh, 2008. Giáo trình Tổng quản du lịch. Hà Nội: NXB
Thống Kê.
16. Vũ Thị Hoài Châu, 2014. Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở
huyện M ỹ Đức, Hà Nội.
17. TS. Dương Văn Sáu, 2004. Lê hội Việt Nam trong sự phát triến du lịch.
18. UBND huyện Mỹ Đức, Hà Nội, Ke hoạch phát triển hoạt động kinh
doanh khu du lịch Hương Sơn.
19. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2001. Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Hà Tây.
20. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 1998. Quy hoạch phát triển du lịch
thẳng cảnh Hương Sơn.
85