qt048.doc

192
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia vào một cuộc chạy đua thực sự, cuộc chạy đua đem lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung. Có thể khẳng định, chất lượng đang là vấn đề mang tầm quan trọng vĩ mô nhưng để nâng cao chất lượng đạt mức tối ưu nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống hoạt động của mình. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm ngày càng cao, sản phẩm không chỉ đẹp, rẻ mà phải đạt chất lượng cao. Đây chính là chiến lược hàng đầu để các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu trong quá trình tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất cho việc sản xuất và cung ứng những sản phẩm có chất lượng thoả mãn và vượt kỳ vọng của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu khách quan thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Upload: luanvan84

Post on 01-Dec-2014

1.061 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI NÓI ĐẦU

Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia vào một cuộc chạy đua thực sự, cuộc chạy đua đem lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.

Có thể khẳng định, chất lượng đang là vấn đề mang tầm quan trọng vĩ mô nhưng để nâng cao chất lượng đạt mức tối ưu nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống hoạt động của mình. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm ngày càng cao, sản phẩm không chỉ đẹp, rẻ mà phải đạt chất lượng cao. Đây chính là chiến lược hàng đầu để các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu trong quá trình tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất cho việc sản xuất và cung ứng những sản phẩm có chất lượng thoả mãn và vượt kỳ vọng của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu khách quan thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường.

Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua và trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hóa về kinh tế, hàng hóa ngày càng phong phú đa dạng hơn, chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được nâng cao. Đảng và nhà nước đã có nhiều các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển ngành may mặc, điều này đã tạo điều kiện cho sự ra đời hàng loạt các doanh nghiệp may mặc với đủ mọi thành phần kinh tế và qui mô khác nhau ở nước ta. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường sản xuất, tiêu thụ của mình. Việc này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành may mặc. Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả đã có không ít doanh nghiệp nhà nước tự khẳng định mình. Công ty cổ phần may Lê Trực là một trong số ít các doanh nghiệp cổ phần hoạt động có hiệu quả mặc dù mới thành lập chưa lâu song hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và đang trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong cả

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nước. Sản phẩm của công ty đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là hàng xuất khẩu của công ty sang các nước trên thế giới đã mang lại doanh thu không nhỏ cho công ty. Bên cạnh những thành công, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu quan trọng của công ty để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần may Lê Trực với sự giúp đỡ và khuyến khích của thầy giáo Hoàng Văn Liêu, các cô chú, anh chị trong công ty em đã chọn đề tài: “Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty cổ phần may Lê Trực” làm khoá luận tốt nghiệp nhằm phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó từ những kiến thức đã học em xin đóng góp phần nhỏ công sức của mình đưa ra những quan điểm, phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, giúp công ty nâng cao vị trí cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài lời nói đầu và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận gồm ba chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.

Chương II: Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty may Lê Trực.

Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Lê Trực.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Liêu đã tận tình hướng dẫn em đồng thời cháu xin cảm ơn các cô chú và anh chị trong công ty cổ phần may Lê Trực đã giúp đỡ rất nhiều trong việc thu thập số liệu dể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần may Lê Trực để em hoàn thành tốt nhất đề tài của mình.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG INHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1.1.KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Việc cạnh tranh này thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Do vậy, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nghiêm túc đến chất lượng sản phẩm và sử dụng yếu tố này làm thứ vũ khí lợi hại để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường là điều tất yếu.

Hiện nay, chất lượng sản phẩm đang được chú trọng nghiên cứu và được đưa vào giảng dạy như một môn học chính trong các trường Đại học, Trung cấp .... Điều này cho thấy sự tiến bộ trong nhận thức của sinh viên, người tiêu dùng nói riêng và trong ngành khoa học kinh tế nước ta nói chung.

1.1.1. Khái niệm và phân loại chất lượng sản phẩm.1.1.1.1. Khái niệm:

Chất lượng là một phạm trù rộng và phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình, nhất là lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý, thói quen của con người. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định và nhằm những mục đích riêng biệt. Nhưng nhìn chung mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và ý nghĩa thực tiễn khác nhau, đều có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không ngừng hoàn thiện và phát triển.

Theo quan niệm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây mà Liên Xô là đại diện: “Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng những nhu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật”. Về mặt kinh tế quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm qua đó dễ dàng đánh giá được mức độ chất lượng sản phẩm đạt được, vì vậy mà xác dịnh được rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần được hoàn thiện. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm chỉ được xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trường, làm cho chất lượng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động, biến đổi nhu cầu trên thị trường với điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ việc các nước xã hội chủ nghĩa sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch, do đó mà sản phẩm sản xuất ra không đủ để cung cấp cho thị trường, chất lượng sản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phẩm thì không theo kịp nhu cầu thị trường nhưng vẫn tiêu thụ được. Mặt khác, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế phát triển khép kín, chưa có sự mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới nên không có sự cạnh tranh về sản phẩm, chất lượng vẫn chưa được đánh giá cao trên thị trường.

Nhưng khi nền kinh tế nước ta bước sang cơ chế thị trường, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh thì nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng về sản phẩm là điểm xuất phát cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nhà kinh tế học đã nói: “Sản xuất những gì mà người tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có”. Do vậy định nghĩa trên không còn phù hợp và thích nghi với môi trường này nữa. Quan điểm về chất lượng phải được nhìn nhận một cách khách quan, năng động hơn. Khi xem xét chất lượng sản phẩm phải luôn gắn liền với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có những quan niệm chưa chú ý đến vấn đề này:

- Các chuyên gia kỹ thuật cho rằng: “Chất lượng sản phẩm là một hệ thống các đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại của các sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể so sánh được”. Quan niệm này chỉ chú ý đến một mặt là kỹ thuật của sản phẩm mà chưa chú ý đến chi phí và lợi ích của sản phẩm.

- Còn theo các nhà sản xuất lại cho rằng: “Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm đó thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những chỉ tiêu cho sản phẩm ấy”. Quan niệm này cũng chưa chú ý tới mặt kinh tế.

Những quan niệm trên đánh giá về chất lượng chưa đầy đủ, toàn diện, do đó những quan niệm mới được đưa ra gọi là quan niệm chất lượng hướng theo khách hàng:

“Chất lượng nằm trong con mắt của người mua, chất lượng sản phẩm là tổng thể các đặc trưng kinh - tế kỹ thuật của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.

Quan niệm này tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật phản ánh chất lượng sản phẩm khi chúng thoả mãn được những đòi hỏi của người tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của hàng hoá mới là chất lượng sản phẩm. Còn mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Đây là quan niệm đặc trưng và phổ biến trong giới kinh doanh hiện đại. Có rất nhiều tác giả cũng theo quan niệm này với những cách diễn đạt khác nhau:- Grosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định”.- J.Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng”.- A.Feigenboun: “Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng”.

Phần lớn các chuyên gia về chất lượng trong nền kinh tế thị trường coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tuy nhiên, theo những quan niệm này chất lượng sản phẩm không được coi là cao nhất và tốt nhất mà chỉ là sự phù hợp với nhu cầu. Do vậy, để có thể khái quát hoá nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế của các quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ( International Organization for Standardization ) đưa ra khái niệm:

“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.

Giáo trình “ Quản lý chất lượng trong các tổ chức ” – NXB giáo dục 2002.Đây là quan niệm hiện đại nhất được nhiều nước chấp nhận và sử dụng khá phổ

biến hiện nay. Chất lượng sản phẩm là tập trung những thuộc tính làm cho sản phẩm có khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định phù hợp với công dụng của nó. Tập hợp các thuộc tính ở đây không phải chỉ là phép cộng đơn thuần mà còn là sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau. Chất lượng không thể được quyết định bởi công nhân sản xuất hay tổ trưởng phân xưởng, phòng quản lý chất lượng mà phải được quyết định bởi nhà quản lý cao cấp - những người thiết lập hệ thống làm việc của công ty nhưng cũng là trách nhiệm của mọi người trong công ty. Do đó, chất lượng không phải là tự nhiên sinh ra mà cần phải được quản lý. Rõ ràng, chất lượng phải liên quan đến mọi người trong quy trình và phải được hiểu trong toàn bộ tổ chức. Trên thực tế, điều then chốt đối với chất lượng trước hết là phải xác định rõ khách hàng của mọi người trong tổ chức nghĩa là không chỉ vận dụng chữ “Khách hàng” đối với những người bên ngoài thực sự mua hoặc sử dụng sản phẩm cuối cùng mà cần mở rộng và bao gồm bất cứ ai mà một cá nhân cung ứng một chi tiết sản phẩm. Để thoả mãn yêu cầu khắt khe của khách hàng, chất lượng phải được xem như một chiến lược kinh doanh cơ bản. Chiến lược này có thành công hay không phụ thuộc vào sự thoả mãn hiện hữu hoặc tiềm ẩn của khách hàng bên trong lẫn bên ngoài. Cái giá để có chất lượng là phải liên tục xem xét các yêu cầu để thoả mãn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp như: trình độ khoa học công nghệ, tài năng của nhân viên, trình độ quản lý của lãnh đạo. Điều này sẽ dẫn đến triết lý về “ Cải tiến liên tục ”. Nếu đảm bảo được các yêu cầu đều được đáp ứng ở mọi giai đoạn, mọi thời gian thì sẽ thu được những lợi ích thực sự to lớn về mặt tăng sức cạnh tranh và tỉ trọng chiếm lĩnh thị trường, giảm bớt tổn phí, tăng năng suất, tăng khối lượng giao hàng, loại bỏ được lãng phí.1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.

Để thoả mãn nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lưọng sản phẩm. Để theo đuổi chất lượng cao, các doanh nghiệp cần phải xem xét giới hạn về khả năng tài chính, công nghệ, kinh tế, xã hội. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lượng sản phẩm:

- Chất lượng thiết kế : Là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác hoạ qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, các đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng đồng thời có so sánh với chỉ tiêu chất lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều công ty trong và ngoài nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Chất lượng tiêu chuẩn : Là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế, các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp ... điều chỉnh, xét duyệt những chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Như vậy, chất lượng chuẩn là căn cứ để các doanh nghiệp đánh giá chất lượng hàng hoá dựa trên những tiêu chuẩn đã được phê chuẩn.

- Chất lượng thực tế : Chất lượng thực tế của sản phẩm phản ánh giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý ... .

- Chất lượng cho phép: Là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm giữa chất lượng thực tế với chất lượng chuẩn.

Chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ thuật, trình độ lành nghề của công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp.

- Chất lượng tối ưu : Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nói cách khác, sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả cao.

Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.

1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm.Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh

nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp qua sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có qui luật cạnh tranh.

Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện. Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau, các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng quyết định lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm có các thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thoả mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, chất lượng sản phẩm luôn luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lược Marketing, mở rộng thị trường, tạo uy tín và danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp, khẳng định

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vị trí của sản phẩm đó trên thị trường. Từ đó, người tiêu dùng sẽ tin tưởng vào nhãn mác của sản phẩm và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, nếu có thể sẽ mở rộng thị trường ra nước ngoài. Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh nghiệp ngày càng phải hoàn thiện để phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất cao, tiêu thụ với khối lượng lớn mà còn được tạo thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất. Muốn làm được điều này, chỉ có thể thực hiện bằng cách luôn nâng cao chất lượng sản phẩm với mục tiêu “ Làm đúng ngay từ đầu” sẽ hạn chế được chi phí phải bỏ ra cho những phế phẩm. Việc làm này không những đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước thông qua việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt những vấn đề về ô nhiễm môi trường.

Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi sâu tìm tòi nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm giảm lao động sống, lao động quá khứ, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng lực sản xuất. Do vậy, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận, đây đồng thời cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, sẽ có điều kiện đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết sức mình vào công việc sản xuất kinh doanh.

Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc người dân được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn với tuổi thọ lâu dài hơn, góp phần làm giảm đầu tư chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế được phế thải gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, nâng cao chất lượng còn giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và sức lực khi sử dụng sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp. Suy cho cùng đó là những lợi ích mà mục tiêu của việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đưa lại cho con người. Bởi vậy, chất lượng đã và luôn là yếu tố quan trọng số một đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Chất lượng sản phẩm không chỉ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế mà còn là cách để tăng cường nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước qua việc xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao ra nước ngoài.

1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.1.2.1. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế - xã hội, công nghệ tổng hợp luôn thay đổi theo không gian và thời gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của bản thân sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế qui định cho sản phẩm. Mỗi tính chất được biểu thị bằng các chỉ tiêu lý, hoá nhất định có thể đo lường, đánh giá được vì vậy nói đến chất lượng là phải thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể.

Nói đến chất lượng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn đến mức độ nhu cầu nào của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thiết kế và những tiêu chuẩn được đặt ra cho mỗi sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Mỗi sản phẩm có thể được coi là tốt ở nơi này nhưng lại không tốt, không phù hợp ở nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một nhu cầu như nhau cho tất cả các vùng mà cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra phương án chất lượng cho phù hợp. Chất lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng.

Khi nói đến chất lượng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lượng chủ quan và khách quan của sản phẩm.

- Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lượng tuân thủ thiết kế: Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế - kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng càng cao, được phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất, đặc điểm, trình độ công nghệ và trình độ tổ chức quản lý, sản xuất của các doanh nghiệp. Loại chất lượng này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về giá cả của sản phẩm.

- Chất lượng trong sự phù hợp: Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm thiết kế so với yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng. Vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.

Những chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc tính riêng có của sản phẩm, phản ánh tính hữu ích của sản phẩm. Các chỉ tiêu này không tồn tại một cách độc lập mà có mối quan hệ khăng khít với nhau.

Mỗi loại sản phẩm cụ thể có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải quyết định lựa chọn những chỉ tiêu nào quan trọng nhất để sản phẩm của mình mang được sắc thái riêng, dễ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com dàng phân biệt với những sản phẩm khác đồng loại trên thị trường. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm, sau đây là một số nhóm chỉ tiêu cụ thể:

Các chỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm : Đó chính là những đặc tính cơ bản của sản phẩm đưa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích của chúng đáp ứng được những đòi hỏi cần thiết của người tiêu dùng.

Các chỉ tiêu về độ tin cậy : Đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm, giữ được khả năng làm việc chính xác, tin cậy trong một khoảng thời gian xác định.

Các chỉ tiêu về tuổi thọ : Thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá trình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Các chỉ tiêu lao động học : Đặc trưng cho quan hệ giữa người và sản phẩm trong hoàn cảnh thuận lợi nhất định.

Chỉ tiêu thẩm mỹ : Đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hấp dẫn về hình thức và sự hài hoà về kết cấu sản phẩm.

Chỉ tiêu công nghệ : Đặc trưng cho quá trình chế tạo, bảo đảm tiết kiệm lớn nhất các chi phí.

Chỉ tiêu sinh thái : Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác động đến môi trường.

Chỉ tiêu thống nhất hoá : Đặc trưng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ phận được tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm khác.

Chỉ tiêu an toàn : Đặc trưng cho tính bảo đảm an toàn về sức khoẻ cũng như tính mạng của người sản xuất và người tiêu dùng.

Chỉ tiêu chi phí, giá cả : Đặc trưng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm.

Ngoài ra để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh như sau: - Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất:

* Dùng thước đo hiện vật để tính, ta có công thức:

Tỷ lệ sai hỏng =

Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm cả sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đượcvà sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.

* Nếu dùng thước đo giá trị để tính ta có công thức:

Tỷ lệ sai hỏng =

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Số lượng sản phẩm sai hỏng

SLSP sai hỏng + SLSP tốtx

100(%)

Chi phí về sản phẩm hỏng

Giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hoá

x 100(%)

Page 10: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong đó chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm hỏng sửa chữa được và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

Trên cơ sở tính toán về tỷ lệ sai hỏng đó, ta có thể so sánh giữa kỳ này với kỳ trước hoặc năm nay với năm trước. Nếu tỷ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trước nhỏ hơn nghĩa là chất lượng kỳ này tốt hơn kỳ trước và ngược lại.

- Dùng thứ hạng chất lượng sản phẩm: Để so sánh thứ hạng chất lượng sản phẩm của kỳ này so với kỳ trước người ta căn cứ vào mặt công dụng, thẩm mỹ và các chỉ tiêu về mặt cơ, lý, hoá của sản phẩm. Nếu thứ hạng kém thì được bán với mức giá thấp còn nếu thứ hạng cao thì sẽ được bán với giá cao. Để đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm ta có thể sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.

Công thức tính như sau:

P =

Trong đó:

P : Giá đơn vị bình quân

Pki : Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i

Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i

Theo phương pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của kỳ phân tích và kỳ kế hoạch. Sau đó so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch, nếu giá đơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch chất lượng sản phẩm và ngược lại.

Để sản xuất kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm nhà nước ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sao cho đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý và người tiêu dùng.

1.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.1.3.1.Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, chỉ trên cơ sở xác định đầy đủ các yếu tố thì mới đề xuất được các biện pháp để không ngừng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh.

Mỗi một ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu: nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.1.3.1.1.Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.

- Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials): Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế...) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. Như vậy, cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng đề ra.

- Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines): Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển.

Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất và về công dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .

Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó.

Ngoài yếu tố kỹ thuật - công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm từ thực tế đã cho thấy kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cho nên nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ .

Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hoá cao thì có khả năng giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động.

- Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ): Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời công tác quản lý chất lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chất lượng của hoạt động quản lý chính là sự phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp .

- Nhóm yếu tố con người ( Men ): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới làm được.

+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tinh thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay vốn...

+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân mình.Sự phân chia các yếu tố trên chỉ là qui ước. Tất cả 4 nhóm yếu tố trên đều nằm

trong một thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.Trong phạm vi một doanh nghiệp, việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng sản phẩm theo sơ đồ:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu đồ 1.1 : Quy tắc 4M

1.3.1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của quá trình thực hiện một số biện

pháp tổng hợp: kinh tế - kỹ thuật, hành chính, xã hội... những yếu tố vừa nêu trên (quy tắc 4M) mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất thì chất lượng sản phẩm hàng hoá lại còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau :

- Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước...

Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị trường rất phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả năng kinh tế thì có hạn : tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị, kỹ năng kỹ xảo của cán bộ công nhân viên... Như vậy chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.

- Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ: Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện đại trên qui mô toàn thế giới đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực của xã hội loài người. Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đều gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

( Materials )Nguyên vật liệu. Năng

lượng lượng

( Machines )Kỹ thuật

công nghệ thiết bị

MethodsPhương pháp tổ

chức quản lý

( Men )Lãnh đạo

CBCN viên.

Người tiêu dùng

Chất lượng

sảnphẩm

Page 14: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chu kỳ công nghệ sản phẩm được rút ngắn, công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng chính vì vậy không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm đáp ứng gần như triệt để yêu cầu của người tiêu dùng.

Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trưng chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau để sản xuất sản phẩm do vậy khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và kích thích:

Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.

Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.

Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên quyết loại bỏ những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.

Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện sản phẩm.

Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất. Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự bình đẳng và phát triển ổn định quá trình sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng.

- Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm qua:

Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.

Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao và quá trình ôxy hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn....làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản phẩm.

Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay an toàn vệ sinh thực phẩm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình thông qua việc nắm bắt các tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm để phòng tránh sự hao mòn, giảm giá trị sản phẩm do điều kiện môi trường tự nhiên gây ra. - Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng : Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng.

Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng độ tuổi không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể nhằm thoả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.

1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.3.2.1. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta có một điểm yếu cơ bản đó là trang thiết bị máy móc lạc hậu, hư hỏng nhiều, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ lệ cao. Điều này đã hạn chế sự phát triển của sản xuất, làm giảm năng suất lao động cũng như chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì lẽ đó, các mặt hàng sản phẩm sản xuất tại Việt Nam rất khó tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Hơn nữa, nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật mà hàng hoá được sản xuất với hàm lượng kỹ thuật cao do các nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam có tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng nên nhu cầu của họ ngày càng theo hướng chất lượng cao và hiện đại hơn. Có thể nói, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay đã trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế. Hơn lúc nào hết, quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang tính quan trọng và cấp bách. Mặt khác, tiến bộ khoa học kỹ thuật còn là chất xúc tác quan trọng trong quá trình đổi mới vươn lên của doanh nghiệp về chất lượng. Đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu này vào sản xuất chính là quá trình đẩy lùi và triệt tiêu cách thức sản xuất cũ lạc hậu, tuỳ tiện buông thả tạo nên một phong trào và phong cách sản xuất mới có tư duy năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó, phát huy được hết khả năng và năng lực của từng người trong sản xuất. Đây chính là giải pháp căn bản nhưng đặc biệt quan trọng và cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm hàng hoá, quyết định sự cạnh tranh tồn tại, phát triển doanh nghiệp, góp phần không nhỏ trong việc đổi mới toàn bộ nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với sự phát triển chung của thế giới.

“Sản phẩm hàng hoá là kết quả của sự tác động của con người vào đối tượng lao động thông qua các công cụ lao động”. Việc ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực quản lý, vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ... trực tiếp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất có được các sản phẩm có chất lượng cao, hiện đại phù hợp với xu thế tiêu dùng. Đây là một hướng đi hiệu quả nhất và cũng tạo được chỗ đứng vững nhất trong cuộc chiến cạnh tranh.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để có thể ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hiệu quả nhất, các doanh nghiệp có thể thực hiện theo những cách sau:

+ Thứ nhất: Doanh nghiệp cần tập trung huy động vốn tự có hoặc vốn vay để từng bước mua sắm và đổi mới cơ sở vật chất bao gồm : hệ thống dây chuyền sản xuất công nghệ, hệ thống đo lường và kiểm tra chất lượng.

Khi áp dụng cách này, doanh nghiệp cần phải xem xét cẩn thận khi chọn mua các loại máy móc công nghệ để tránh mua phải những máy móc cũ, tiêu tốn nhiều nhiên - nguyên liệu... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý mối quan hệ về vốn - công nghệ – tiêu thụ.

+ Thứ hai: Trong điều kiện hạn chế về vốn, các doanh nghiệp có thể tập trung cải tiến chất lượng theo hướng động viên, khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần để họ không ngừng tìm tòi, học hỏi phát huy nội lực đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng cường bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý kỹ thuật để có thể sử dụng máy móc thiết bị được lâu dài.

+ Thứ ba: Doanh nghiệp cần có chính sách, quy chế tuyển chọn, bồi dưỡng trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài. Đảm bảo điều kiện cho cán bộ khoa học chuyên tâm vào việc nghiên cứu, tổ chức tốt thông tin khoa học để đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin phục vụ cho sản xuất, tạo sự gắn kết giữa khoa học và đào tạo với quá trình sản xuất kinh doanh.

1.3.2.2. Phát huy ý thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.

Sản phẩm là kết quả của sự phối hợp sức lao động và tư liệu sản xuất. Lao động là chất xúc tác chủ yếu phân biệt thành công hay thất bại trong công tác chất lượng. Lao động được phân công cụ thể, có trách nhiệm và năng lực thì chất lượng sản phẩm được nâng cao và ngược lại.

Trong điều kiện ngày nay, khi nhiều doanh nghiệp đã thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để thích nghi với trang thiết bị mới. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động, giúp họ hiểu được vai trò của mình đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Để tuyển chọn lực lượng công nhân đầu vào, ban lãnh đạo cần đề ra những tiêu chuẩn cụ thể. Các công nhân phải thoả mãn được những yêu cầu của công việc sau một thời gian thử việc và phải đảm bảo được sức khoẻ. Để không ngừng nâng cao về tri thức, trình độ nghề nghiệp doanh nghiệp nên tuyển chọn những cán bộ quản lý, công nhân sản xuất trực tiếp đi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tại các trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề... theo một phạm vi thời gian cho phép để không ảnh hưởng đến công tác, sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa chọn những người giỏi nhất làm gương sáng trong

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lao động và học tập từ đó phát động phong trào thi đua sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt điều này không những chất lượng sản phẩm được đảm bảo mà còn tạo ra năng suất lao động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và từng bước mở rộng thị trường.

1.3.2.3. Nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý kỹ thuật.

Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp cao trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là những người đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hướng dẫn người lao động hiểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó đề ra đường lối chiến lược, từng bước dìu dắt doanh nghiệp vươn lên.

Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của quá trình kiểm tra, kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt là bộ máy phải dựa vào lao động quản lý có kinh nghiệm, có năng lực và có trách nhiệm cao với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cán bộ quản lý phải biết cách huy động khả năng của công nhân vào quá trình cải tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp tác khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao kỹ năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ sản xuất. Hơn nữa, cán bộ quản lý cần đi sâu tìm hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của từng công nhân để cố gắng đáp ứng đầy đủ càng tốt nhưng cũng phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Bộ máy quản lý phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp hiểu được vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ chung của mọi phòng ban cũng như của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.

1.3.2.4. Nghiên cứu thị trường để định hướng chất lượng sản phẩm.

Nhu cầu của con người là vô tận mà các doanh nghiệp dù có cố gắng đến đâu cũng khó có thể chiều lòng được hết đòi hỏi của người tiêu dùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên đi sâu giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong muốn của khách hàng với khả năng sản xuất có thể đáp ứng được. Để thực hiện tốt nhất điều này, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường để phân khúc thị trường, phân biệt từng loại khách hàng có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau từ đó doanh nghiệp có thể tiến hành phục vụ, cung cấp sản phẩm tận tình, chu đáo hơn.

Hơn nữa, các doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing đảm nhiệm vai trò nghiên cứu về khách hàng, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh... để cung cấp các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối. Công việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm. Đây là một trong những phòng ban tuy chỉ mới được coi trọng trong những năm gần đây nhưng nó đã cho thấy hiệu quả to lớn qua việc giải quyết tốt vấn đề phù hợp giữa giá cả, chất lượng và thị trường, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.2.5. Các chính sách của Nhà nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhà nước cần có các chương trình đào tạo và giáo dục cung cấp kiến thức kinh nghiệm cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước nên có nhiều văn bản chỉ thị về phương hướng biện pháp, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nhà nước có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia, các hội chợ, triển lãm các mặt hàng có chất lượng cao và trao giải thưởng cho các mặt hàng đạt chất lượng cao nhất, mẫu mã đẹp nhất. Nhà nước cũng có những chính sách cấm nhập lậu và có các biện pháp cứng rắn đối với những cơ sở sản xuất hàng giả. Nhờ đó thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.

1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo và nâng cao chất lượng được coi là một chiến lược có tầm quan trọng mang tính sống còn. Chất lượng, giá cả và thời gian giao hàng tạo thành bộ khung tam giác vàng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.

Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp được nâng lên, không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những khách hàng tiềm năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo cơ sở lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông tin, nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, mức sống con người càng được cải thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa dạng, phong phú. Trong điều kiện hiện nay, giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất thì chất lượng là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiêp cạnh tranh.

Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an toàn của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ cho tái sản xuất, hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đồng thời giảm chi phí đi một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình đổi mới, cải tiến hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì vậy mà lợi nhuận được tăng cao.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 19: QT048.doc

Chất lượngTừ việc đáp ứng được Từ việc nhận thức được đòi hỏi của khách hàng đòi hỏi của khách hàng

Giảm học phí

Tăng năng suất

Chi phí thấp hơn

Tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Giảm chi phí đơn vị sản phẩm

Giá trị lớn hơn

Tăng thị phần

Tăng doanh thu

GIA TĂNG LỢI NHUẬN

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu đồ 1.2 : Sơ đồ biểu diễn` chất lượng làm tăng lợi nhuận.

Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khắc phục tình trạng hàng sản xuất ra không tiêu thụ được làm ngừng trệ sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao, mới lạ, hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, điều này sẽ kích thích việc đổi mới sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh với số lượng lớn, giá trị bán tăng cao. Thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền đối với những sản phẩm đó do có những lợi thế riêng biệt so với các sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều kiện để ổn định sản xuất, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, người lao động có được việc làm ổn định, tăng thu nhập và có sự tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp, có ý thức trách nhiệm và sự sáng tạo trong sản xuất giúp doanh nghiệp phát huy khả năng cạnh tranh của mình.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với thế giới, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong và ngoài nước. Hàng nhập ngoại có mẫu mã rất phong phú, đa dạng và rất tiện lợi cho người sử dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài cần phải biết vận dụng chiến lược cơ bản trước mắt và lâu dài chính là nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao doanh nghiệp mới mở rộng được thị trường mà cụ thể ở đây là mở rộng khả năng xuất khẩu. Đây chính là tiền đề để hoà nhập vào thị trường khu vực, thị trường thế giới, tạo điều kiện phát triển kinh tế nước nhà.

Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng đến nâng cao chất lượng sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí dẫn đến giá thành quá cao không được thị trường chấp nhận lại là một sai lầm. Vì vậy, khi các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng cần chú ý đến chi phí tạo ra sản phẩm đó, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, thu nhập trung bình của người tiêu dùng và thị hiếu của họ để sản xuất ra sản phẩm phù hợp.

1.4. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ MỘT LĨNH VỰC QUAN TRỌNG ĐỂ BẢO ĐẢM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.1.4.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản trị chất lượng sản phẩm.1.4.1.1. Khái niệm về quản trị chất lượng.

Chất lượng không phải tự nhiên sinh ra, chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên mà nó là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản trị chất lượng, do vậy phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản trị chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng.

Quản trị chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp phức tạp của vấn đề chất lượng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện môi truờng kinh doanh mới. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, tuỳ thuộc vào đặc trưng của nền kinh tế mà người ta đưa ra nhiều khái niệm về quản trị chất lượng. Sau đây là một số khái niệm cơ bản đặc trưng cho các giai đoạn phát triển khác nhau cũng như nền kinh tế khác nhau:

- Theo tiêu chuẩn quốc gia Liên Xô: “ Quản trị chất lượng là việc xây dựng, đảm bảo và duy trì mức tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng” - Quản trị chất lượng đồng bộ, JonhS Oakland.- Theo tiêu chuẩn công nghiệp của Nhật Bản ( JIS – Japan Industrial Standards ): “Quản trị chất lượng là hệ thống các phương pháp tạo điều kiện sản xuất những hàng hoá có chất lượng hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng”

*Theo ISO 8402:1994: “Quản trị chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung, nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.

Trong khái niệm trên, chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung về chất lượng của một tổ chức do lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức đề ra.

Lập kế hoạch chất lượng là các hoạt động thiết lập mục đích và yêu cầu chất lượng cũng như yêu cầu về việc thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.

Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp được sử dụng nhằm thực hiện các yêu cầu chất lượng.

Đảm bảo chất lượng là tập hợp những hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được thực hiện trong hệ thống chất lượng và được chứng minh ở mức cần thiết rằng thực thể ( đối tượng ) sẽ hoàn thành đầy đủ các yêu cầu chất lượng.

Cải tiến chất lượng là những hoạt động được thực hiện trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho tổ chức và các bên có liên quan.

*Theo ISO 9000: 2000: “Quản trị chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”.

Trong khái niệm trên chỉ đạo hoặc kiểm soát một tổ chức về chất lượng thường bao gồm thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng.

Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của tổ chức liên quan đến chất lượng do lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức đề ra.

Mục tiêu chất lượng là một phần của quản trị chất lượng là điều quan trọng nhất được tìm kiếm hoặc hướng tới về chất lượng.

Hoạch định chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc thiết lập các mục tiêu và định rõ quá trình tác nghiệp cần thiết, các nguồn lực có liên quan để thoả mãn các mục tiêu chất lượng.

Kiểm soát chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc thoả mãn các yêu cầu chất lượng.

Đảm bảo chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc tạo lòng tin rằng các yêu cầu được thoả mãn.

Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của quá trình để tạo thêm lợi ích cho tổ chức và các bên có liên quan.1.4.1.2. Bản chất của quản trị chất lượng.

Quản trị chất lượng là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ, tìm con đường đạt tới một hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Đó là sự kết hợp giữa nâng cao những đặc tính kinh tế - kỹ thuật hữu ích của sản phẩm đồng thời giảm lãng phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng thị trường. Thực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: QT048.doc

Tiêu chuẩn

Mua sắm nguyên vật

liệu

Quá trìnhsản xuất

Kiểm chứng đo lường

thử nghiệmkiểm định

Kiểm tra Đạt

Tác động ngược

Bỏ đi hoặc xử lý lại

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiện tốt công tác quản trị chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp phản ứng nhanh với nhu cầu thị trường, mặt khác cũng góp phần giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.

Thực chất của quản trị chất lượng là một tập hợp các hoạt động chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Đó là một hoạt động tổng hợp về kinh tế - kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố về kinh tế - xã hội, công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất rằng buộc với nhau trong hệ thống chất lượng mới có cơ sở để nói rằng chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo.

Quản trị chất lượng phải được thực hiện thông qua một số cơ chế nhất định bao gồm những chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế - kỹ thuật biểu thị mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển về hệ thống chính sách khuyến khích phát triển chất lượng. Chất lượng được duy trì, đánh giá thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng.

Hoạt động quản trị chất lượng không chỉ là hoạt động quản trị chung mà còn là các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trực tiếp từ khâu thiết kế triển khai đến sản xuất sản phẩm, mua sắm nguyên vật liệu, kho bãi, vận chuyển, bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.

Biểu đồ 1.3 : Sơ đồ biểu diễn hoạt động quản trị chất lượng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Quản trị chất lượng được thực hiện thông qua chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng.1.4.1.3. Nhiệm vụ của quản trị chất lượng.

Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong các doanh nghiệp. Trong đó:

+ Nhiệm vụ đầu tiên: Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả mãn nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể.

+ Nhiệm vụ thứ hai là: Duy trì chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ những biện pháp nhằm bảo đảm những tiêu chuẩn đã được quy định trong hệ thống.

+ Nhiệm vụ thứ ba: Cải tiến chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ này bao gồm quá trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá, liên tục cải tiến những quy định, tiêu chuẩn cũ để hoàn thiện lại, tiêu chuẩn hoá tiếp. Khi đó chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.

+ Nhiệm vụ thứ tư là: Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp, mọi khâu, mọi quá trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính tác nghiệp.

Ở cấp cao nhất của doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược chất lượng. Cấp phân xưởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng. Tất cả các bộ phận, các cấp đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong quản trị chất lượng của doanh nghiệp.

1.4.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng.Quản trị chất lượng là một lĩnh vực quản trị có những đặc thù riêng, nó đòi hỏi

phải thực hiện những yêu cầu chủ yếu sau:- Chất lượng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm

trong hoạt động của các doanh nghiệp. Trước hết, cần có sự cam kết, quyết tâm thực hiện của mọi thành viên trong doanh nghiệp đặc biệt là sự cam kết của giám đốc.

- Thứ hai phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng chính là mức độ chất lượng đạt được. Khách hàng là người đánh giá, xác định mức độ chất lượng đạt được chứ không phải các nhà quản lý hay người sản xuất.

- Tập trung vào yếu tố con người, con người là nhấn tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tất cả mọi thành viên từ giám đốc, các cán bộ quản lý cho đến người lao động đều phải xác định được vai trò và trách nhiệm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, cần nâng cao về nhận thức, tinh thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân sản xuất.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: QT048.doc

A P

DC

P

A C

D

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản trị chất lượng phải là kết quả của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Có nghĩa là phải có sự phối hợp nhịp nhàng đầy trách nhiệm giữa các khâu, các bộ phận vì mục tiêu chất lượng. Tạo ra sự quyết tâm, nhất quán và thống nhất trong phương hưóng chiến lược cũng như phương châm hoạt động trong Ban giám đốc.

- Các doanh nghiệp cũng cần thiết sử dụng vòng tròn chất lượng và các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng.

- Quản trị chất lượng được thực hiện bằng hành động cho nên cần văn bản hoá các hoạt động có liên quan đến chất lượng.

- 1.4.3. Các chức năng cơ bản của quản trị chất lượng. Quản trị chất lượng được thực hiện liên tục thông qua triển khai vòng tròn Deming ( PDCA ).

Theo phương pháp này, cán bộ quản lý thiết lập vòng tròn Deming và kết thúc mỗi quá trình thực hiện có thể ghi ra thành văn bản trong nội bộ doanh nghiệp, sau đó phải xét lại những tiêu chuẩn đã thực hiện được ở trên và áp dụng vòng tròn mới. Quá trình này được thực hiện lặp đi lặp lại thành một vòng tuần hoàn liên tục, nhờ đó làm cho chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp không ngừng được hoàn thiện, cải tiến và đổi mới.

Vòng tròn chất lượng.

1.4.3.1. Chức năng hoạch định chất lượng ( P - Plan ).Đây là chức năng quan trọng nhất và cũng là giai đoạn đầu tiên của quản trị chất

lượng. Hoạch định chất lượng chính xác, đầy đủ sẽ giúp định hưóng tốt các hoạt động tiếp theo bởi tất cả chúng đều phụ thuộc vào kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu được xác định tốt thì sẽ cần ít các hoạt động phải điều chỉnh và các hoạt động sẽ được điều khiển một cách có hiệu quả hơn. Đó là lý do tại sao hoạch định chất lượng được coi là chức năng quan trọng nhất cần ưu tiên hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem nhẹ các hoạt động khác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu các phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Hoạch định chất lượng cho phép xác định mục tiêu, phương hướng phát triển chất lượng chung cho toàn công ty theo một hướng thống nhất. Tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường thế giới. Hoạch định chất lượng còn tạo ra sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản trị chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.

Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lượng bao gồm: + Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách chất lượng và kế hoạch hoá

chất lượng. + Xác định vai trò của chất lượng trong chiến lược sản xuất. Cách tiếp cận được

sử dụng trong quá trình sản xuất và tác nghiệp, cần bổ sung các chiến lược tổng quát của doanh nghiệp.

+ Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định, tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả mãn nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định với chi phí tối ưu.

+ Đề ra phương hướng, kế hoạch cụ thể để thực hiện được những mục tiêu chất lượng đề ra.

+ Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực hiện.Khi hoàn thành các kế hoạch chất lượng cần phải cân đối tính toán các nguồn lực

như : lao động, nguyên vật liệu và nguồn tài chính cần thiết để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch đề ra. Dự tính trước và đưa chúng vào thành một bộ phận không thể tách rời trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngoài các nguồn lực vật chất cần thiết cũng cần vạch ra những lịch trình về thời gian và phát hiện, xác định những phương pháp, biện pháp có tính khả thi trong những điều kiện giới hạn hiện có về các nguồn lực để đảm bảo tính hiện thực và hợp lý của các kế hoạch.1.4.3.2. Chức năng tổ chức thực hiện ( D - Do ).

Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các ý tưởng ở khâu hoạch định thành hiện thực. Thực chất đây là quá trình triển khai thực hiện các chính sách, chiến lược và kế hoạch chất lượng thông qua các hoạt động, những kỹ thuật, những phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu kế hoạch đặt ra. Để làm tốt chức năng này, những bước sau đây cần được tiến hành theo trật tự nhằm đảm bảo các kế hoạch sẽ được điều khiển một cách hợp lý:

+ Tạo sự nhận thức một cách đầy đủ về mục tiêu chất lượng và sự cần thiết, lợi ích của việc thực hiện các mục tiêu đó đối với những người có trách nhiệm.

+ Giải thích cho mọi người biết rõ, chính xác những nhiệm vụ kế hoạch chất lượng cụ thể, cần thiết phải thực hiện cho từng giai đoạn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Tổ chức những chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến thức kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn qui trình bắt buộc. + Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi, những lúc cần thiết, có những

phương tiện kỹ thuật để kiểm soát chất lượng.1.4.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát ( C - Check ).

Để đảm bảo các mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng yêu cầu kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lượng. Đó là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm. Mục đích của kiểm tra là tìm kiếm, phát hiện những nguyên nhân gây ra khuyết tật của sản phẩm và sự biến thiên của quá trình để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là: + Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ kiện cần

thiết về chất lượng thực hiện. + Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng đạt

được trong thực tế của doanh nghiệp. + So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá

các sai lệch đó trên các phương tiện kinh tế - kỹ thuật và xã hội. + Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân dẫn đến

việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra.Khi thực hiện kiểm tra các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá hai vấn đề cơ

bản: Mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đã vạch ra. + Quá trình có đảm bảo đúng thủ tục, yêu cầu và kỷ luật không. + Các giai đoạn có được tôn trọng hay bỏ sót. + Các tiêu chuẩn có được duy trì và cải tiến không. Tính chính xác, đầy đủ và khả thi của bản thân kế hoạch.

Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thoả mãn. Cần thiết phải xác định rõ nguyên nhân để đưa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau cho thích hợp.Có nhiều phương pháp để kiểm tra chất lượng sản phẩm như: phương pháp thử nghiệm, phương pháp trực quan, phương pháp thống kê, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thống kê, phương pháp dùng thử... 1.4.3.4. Chức năng điều chỉnh và cải tiến (A - Action ).

Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống quản trị doanh nghiệp được phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra đồng thời cũng là hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách giữa những mong

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn.

Các bước công việc chủ yếu của chức năng điều chỉnh và cải tiến là: + Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng từ đó xây dựng các dự án

cải tiến chất lượng. + Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật, lao động. + Động viên, đào tạo và khuyến khích các quá trình thực hiện dự án cải tạo chất

lượng.Khi các chỉ tiêu không đạt được, cần phải phân tích tình hình nhằm xác định xem

vấn đề thuộc về kế hoạch hay việc thực hiện kế hoạch để tìm ra nguyên nhân sai sót từ đó tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Sửa lại những phế phẩm và phát hiện những sai sót trong thực hiện bằng việc làm thêm giờ đều là những hoạt động nhằm khắc phục hậu quả chứ không phải xoá bỏ nguyên nhân. Để phòng tránh các phế phẩm, ngay từ đầu phải tìm và loại bỏ những nguyên nhân từ khi chúng còn ở dạng tiềm tàng.

Khi cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu chất lượng. Thực chất, đó là quá trình cải tiến chất lượng cho phù hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới của doanh nghiệp. Quá trình cải tiến thực hiện theo các hướng chủ yếu sau:

+ Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật. + Thực hiện công nghệ mới. + Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.

Yêu cầu đặt ra với cải tiến chất lượng là tiến hành cải tiến đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quá trình nhằm giảm những sai sót, trục trặc trong thực hiện và giảm tỷ lệ khuyết tật của sản phẩm.

1.4.4. Nội dung của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp. Quản trị chất lượng sản phẩm là một hoạt động sâu rộng bao trùm từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng thông qua công tác kiểm tra.1.4.4.1. Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế.

Đây là phân hệ đầu tiên trong quản trị chất lượng. Những thông số kinh tế - kỹ thuật thiết kế đã được phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lượng quan trọng mà sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Chất lượng thiết kế sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng của mỗi một sản phẩm. Để thực hiện tốt khâu này cần thực hiện những nhiệm vụ quan trọng sau:

- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thống kê, các nhà quản trị Marketing, tài chính, cung ứng để thiết kế sản phẩm. Chuyển hoá những đặc điểm nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm của sản phẩm. Thiết kế là quá trình nhằm đảm bảo thực hiện những đặc điểm sản phẩm đã được xác định để thoả mãn nhu cầu của khách

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hàng. Kết quả của thiết kế là các quá trình, đặc điểm sản phẩm, các bản sơ đồ thiết kế và lợi ích của sản phẩm đó.

- Đưa ra các phương án khác nhau về đặc điểm sản phẩm có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm có thể lấy từ sản phẩm cũ hay cải tiến những đặc điểm cũ cho thích ứng với đòi hỏi mới hay từ nghiên cứu thiết kế ra những đặc điểm hoàn toàn mới.

- Thử nghiệm và kiểm tra các phương án nhằm chọn ra phương án tối ưu.- Quyết định những đặc điểm sản phẩm đã lựa chọn. Các đặc điểm của sản phẩm

thiết kế phải đáp ứng những yêu cầu sau: + Đáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Thích ứng với khả năng. + Đảm bảo tính cạnh tranh. + Tối thiểu hoá chi phí.- Những chỉ tiêu chủ yếu cần kiểm tra là : + Trình độ chất lượng sản phẩm. + Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng chế thử. + Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử, chất lượng các biện pháp điều chỉnh. + Hệ số chất lượng của thiết bị, công nghệ cho sản xuất hàng loạt.

1.4.4.2. Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng.Mục tiêu của quản trị chất lượng trong khâu cung ứng nhằm đáp ứng đúng chủng

loại, số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế - kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất.

Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng gồm các nội dung sau:- Lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng

vật tư nguyên liệu.- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên, cập nhật.- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.- Thoả thuận về phương pháp kiểm tra, xác minh.- Xác định các phương án giao nhận.- Xác định rõ ràng, đầy đủ và thống nhất các điều khoản trong giải quyết những

trục trặc, khiếm khuyết.1.4.4.3. Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất.Mục đích của quản trị chất lượng trong sản xuất là khai thác, huy động có hiệu

quả các quá trình, công nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Để thực hiện mục tiêu trên có hiệu quả, quản trị chất lượng trong giai đoạn này cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Cung ứng vật tư nguyên liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian và địa điểm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 29: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Kiểm tra chất lượng vật tư nguyên liệu đưa vào sản xuất.- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện từng công việc.- Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận bán thành phẩm sau từng công đoạn. Phát hiện sai sót và tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.- Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật, tỷ lệ

sản phẩm sai hỏng.1.4.4.4. Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng.

Mục tiêu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này nhằm đảm bảo thoả mãn khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất nhờ đó mà nâng cao uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. Ngoài mục tiêu trên, rất nhiều doanh nghiệp còn thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động dịch vụ sau khi bán hàng. Vì vậy, những năm gần đây công tác đảm bảo chất lượng được các doanh nghiệp rất chú ý và mở rộng phạm vi, tính chất các hoạt động dịch vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này là:

- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.- Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.- Thuyết minh hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng,

quy phạm sử dụng sản phẩm.- Nghiên cứu, đề xuất những phương án bao gói vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ

sản phẩm hợp lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành.- Tổ chức bảo hành.- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật thích hợp sau khi bán hàng.

1.4.5.Vai trò của quản trị chất lượng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm.Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay quản trị chất lượng chiếm vai trò rất quan

trọng. Quản trị chất lượng là một phần trong hệ thống quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp, là phương tiện cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp luôn ổn định. Quản trị chất lượng không những làm cho chất lượng sản phẩm và dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, quản trị chất lượng còn giúp các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hướng tới mục tiêu chung. Nhờ có quản trị chất lượng mà doanh nghiệp duy trì và đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đề ra và phát hiện, thực hiện các cơ hội cải tiến chất lượng thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích lẫn giá cả. Đây chính là cơ sở để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả, củng cố và tăng cường vị thế, uy tín doanh nghiệp trên thị trường.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp có thể tập trung cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hướng đi này rất quan

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 30: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trọng nhưng gắn với chi phí ban đầu lớn và nếu quản lý việc đổi mới máy móc công nghệ sẽ gây tốn kém rất lớn. Mặt khác, có thể nâng cao chất lượng trên cơ sở giảm chi phí và tăng cường công tác quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất, các yếu tố lao động, công nghệ và con người kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác nhau thì sẽ tạo thành những sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Do vậy, tăng cường công tác quản trị chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ và con người đạt hiệu quả cao hơn nhất là yếu tố sáng tạo của con người trong việc cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hơn nữa, quản trị chất lượng đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa chính sách chất lượng của doanh nghiệp với chính sách các bộ phận trong doanh nghiệp, đem lại sự tin tưởng trong nội bộ doanh nghiệp và tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp thêm nhiệt tình thực hiện công việc được giao.

1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN TRỊ ĐỊNH HƯỚNG CHẤT LƯỢNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.

1.5.1. Sự cần thiết quản trị chất lượng định hướng theo ISO 9000.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, chất lượng vừa là một bài toán vừa là một cơ hội. Là cơ hội vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà họ mua; hệ thống thông tin lại mang tính chất toàn cầu nên các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đường mà những nguời đi trước đã trải qua. Là một bài toán vì các doanh nghiệp trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt. Để lấp được khoảng cách này là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cách suy nghĩ và cung cách quản lý đã hình thành lâu đời.

Bước vào thời kỳ mở cửa, nền kinh tế nước ta chỉ có thể phát triển và đạt được hiệu quả cao bằng con đường chất lượng. Khả năng cạnh tranh của mỗi nước đều phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước đó. Vấn đề mang tính cấp bách đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp với trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và thế giới. Xét trên giác độ sử dụng sản phẩm, trong những điều kiện nhất định việc nâng cao chất luợng tương đương với việc tăng năng suất lao động xã hội.

Hiện nay, có hai hệ thống quản trị chất lượng phổ biến đó là : quản trị chất lượng theo ISO 9000 và TQM. Cả hai hệ thống này đều có chung mục đích là thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Ở TQM, việc thực hiện tham gia đảm bảo chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp, mọi thành viên phải cùng quan tâm cải tiến công việc, có tinh thần hợp tác cao, ngăn ngừa khuyết tật, tạo ra sản phẩm hoàn hảo phù hợp với nhu cầu của nguời tiêu dùng. Còn ở ISO 9000 việc thực hiện đảm bảo chất lượng là thông qua các chính sách được thấu hiểu và duy trì ở mọi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 31: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cấp cơ sở dưới sự kiểm soát của bên thứ ba ( bên chứng nhận ). TQM thực hiện cải tiến liên tục ở từng khâu, từng quá trình, sử dụng một số phương pháp quản trị theo quá trình, sử dụng kỹ thuật thống kê, kiểm soát quá trình bằng thống kê. Với ISO 9000, việc cải tiến được thực hiện liên tục thông qua đánh giá nội bộ, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn khuyết tật, xem xét của lãnh đạo và hoạch định chất lượng.

Nhiều chuyên gia đã nhận xét rằng áp dụng ISO 9000 chính là xây dựng nền móng vững chắc để đạt tới quản trị chất lượng toàn diện. Vì nếu áp dụng TQM mà chưa có được nền móng vững chắc của quản trị chất lượng hay phó mặc hoạt động quản trị chất lượng cho các chuyên gia thì về lâu dài hoạt động cải tiến chất lượng sẽ không có hiệu quả. TQM cần dựa trên nền móng của một hệ thống quản trị chất lượng và các phương pháp kiểm soát chất lượng kèm theo mới giúp cho doanh nghiệp thành công trong môi trường cạnh tranh mang tính toàn cầu, mà hệ thống quản trị chất lượng dựa trên bộ ISO 9000 chính là nền móng nói trên.

Để hoà nhập vào xu hướng chung trên thị trường trong nước và quốc tế, việc áp dụng quản trị chất lượng định hướng theo ISO 9000 tiến tới TQM là giải pháp cần thiết và hàng đầu không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nó không những đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp về cách quản trị có hiệu lực và hiệu quả các hoạt động có liên quan đến chất lượng mà còn là một bằng chứng về năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm. Một mặt là tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mặt khác là tạo sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta.

1.5.2. Quản trị định hướng chất lượng sản phẩm là điều kiện thiết yếu để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả trong cơ chế kinh tế hiện nay. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, tình hình

quản trị chất lượng ở nước ta đã có những khởi sắc mới, tiến bộ mới. Các tổ chức đã chú trọng đến nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng Việt Nam bước đầu đã chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.

Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt, chất lượng sản phẩm đang trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi đất nước chúng ta là thành viên chính thức của ASEAN và trong tương lai không xa sẽ trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Để tham gia vào thị trường thương mại quốc tế phải thực hiện các chính sách thuế, các quy định về xuất xứ hàng hoá, phải thống

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 32: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhất với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, về độ an toàn với hàng hoá xuất khẩu.

Trong bối cảnh trên, cũng như nhiều ngành kinh tế sản xuất hàng tiêu dùng khác, chuyển sang hoạt động kinh doanh độc lập, ngành may Việt Nam – một ngành kinh tế xuất khẩu quan trọng lại càng có thêm chính sách nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tránh tình trạng “ may mướn “ như hiện nay. Thực tế nhiều năm qua cho thấy sản phẩm may mặc của Việt Nam nhờ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, cải tiến cách thức quản trị, chúng ta đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt và tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nếu đem so sánh với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Hàn Quốc... thì sản phẩm của chúng ta vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường cả về số lượng, chất lượng và mẫu mã kiểu dáng. Hơn nữa, hoạt động sản xuất may mặc quần áo ở nước ta chủ yếu là thực hiện hợp đồng gia công với giá trị thấp.

Trong bối cảnh và xu thế thời đại, để tăng cường hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và xây dựng mô hình quản trị mới phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một yêu cầu cấp bách. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước sự lựa chọn “ Chất lượng hay thất bại ” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt và không khoan nhượng với mọi đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, xu hướng chung của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là áp dụng mô hình quản trị chất lượng theo ISO 9000 và TQM bởi những lý do sau: - Các tiêu chuẩn quốc tế nói trên không chỉ áp dụng riêng cho doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh mà có thể áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đặc biệt là ISO 9000 phiên bản năm 2000.

- Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 không phải là các chỉ tiêu bắt buộc mà là tiêu chuẩn hướng dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng trong việc xây dựng hệ thống chất lượng cho doanh nghiệp mình.

- Quản trị chất lượng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hoá, phong tục tập quán và nếp sống, tác phong của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Có thể nói rằng người Việt Nam chúng ta hiện nay có nhiều ưu điểm như tài nguyên thiên nhiên dồi dào, điều kiện khí hậu thuận lợi, được nhà nước hỗ trợ đầu tư và khuyến khích sản xuất, trình độ tri thức và tay nghề người lao động được nâng cao..., tuy nhiên vẫn còn tồn tại những nhược điểm như tính tự nguyện, tự giác chưa cao. Vì vậy việc đưa ra hoặc áp dụng theo một tiêu chuẩn nào đó mang tính tự nguyện vừa mang tính pháp chế là một cách làm phù hợp nhất.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đã đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.

Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đồng đều và ổn định hơn. Mặt khác giảm được đáng kể việc tái tạo lại, sửa chữa lại những sản phẩm hư hỏng, khuyết tật và giảm sự khiếu nại, không đồng tình của khách hàng.

Nhờ hệ thống hồ sơ, văn bản được tiêu chuẩn hoá làm cho các quy định, quy tắc, thủ tục, trách nhiệm trong khi thực hiện công việc được qui định phải rõ ràng,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 33: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mạch lạc và chính xác. Do vậy mà hiệu quả công việc của các phòng ban, các bộ phận cũng như của các thành viên trong doanh nghiệp được nâng cao.

Giúp cho việc nâng cao nhận thức, trình độ cũng như phương pháp tư duy của lãnh đạo và mọi người trong doanh nghiệp, tạo ra phong trào làm việc thực sự khoa học.

Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 xây dựng mối quan hệ giữa các phòng ban, các bộ phận gắn bó chặt chẽ hơn trên cơ sở hợp tác do việc xác định sự liên quan của mỗi thành viên, của mỗi đơn vị phòng ban, bộ phận đến vấn đề chất lượng. Ngoài ra mỗi doanh nghiệp cũng thu được những lợi ích riêng khác nhờ việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 như giảm chi phí, mở rộng thị phần của doanh nghiệp tạo nên hình ảnh mới của công ty trên thị trường trong nước và thế giới. Như vậy, chúng ta thấy được lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 là rất lớn, nó không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty mà còn tạo danh tiếng, hơn nữa nó còn là chìa khoá để sản phẩm của công ty thâm nhập vào thị trường thế giới. Vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 là một điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế hiện nay.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Lê Trực.

Công ty cổ phần may Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000. Trước đây, công ty là một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng:- Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội. - Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.- Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội.

Chính vì vậy, lịch sử hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty may Chiến Thắng có trụ sở chính đặt tại 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.

Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập từ ngày 2 tháng 3 năm 1968, tiền thân của nó là xí nghiệp may Chiến Thắng. Xí nghiệp có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội và giao cho cục vải sợi - may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 34: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tháng 5 năm 1971, xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức chuyển giao cho Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu. Cũng từ đó xí nghiệp bắt đầu khôi phục và phát triển, làm quen dần với cơ chế thị trường.

Ngày 25 tháng 8 năm 1992, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty may Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của xí nghiệp đó là tính tự chủ sản xuất kinh doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của công ty.

Ngay sau đó, tháng 3 năm 1994, xí nghiệp thảm len Xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam được sát nhập vào công ty may Chiến Thắng, từ đây chức năng và nhiệm vụ của công ty được nâng lên.

Ngoài ra công ty còn liên kết với nhiều hãng Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore.... mở rộng và phát triển công nghệ sản xuất.

Trong những năm tiếp theo, công ty có những biến đổi lớn về chất, tăng trưởng và phát triển, không chỉ lao động cần cù mà trong từng sản phẩm đã bao hàm giá trị chất xám kết tinh từ suy nghĩ và hành động của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty. Lực lượng sản xuất của công ty đã đổi mới hoàn toàn. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13,998 tỷ đồng cho mua sắm máy móc thiết bị.

Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của công ty may Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành lập công ty cổ phần may Lê Trực : Công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo luật công ty (do Quốc Hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc Hội khoa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994).

Hiện nay, công ty cổ phần may Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ - BCN do Bộ Công Nghiệp cấp ngày 20/10/1999. Giấy phép kinh doanh số 058429 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/12/1999.

Công ty có tên giao dịch quốc tế : LETRUC GARMENT STOCK COMPANY.Tên viết tắt : LEGASTCO. Trụ sở chính : Số 8B Lê Trực – Ba Đình – Hà Nội.Điện Thoại : (04) 8233870 - (04) 7338007.Fax : 84.4733721 .Ngành nghề kinh doanh : Hàng may mặc.

Công ty cổ phần may Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ công ty và luật công ty. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn chính : Nhà nước, cán bộ công nhân viên trong công ty

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 35: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và các nguồn khác. Công ty hiện có hơn 1000 máy móc thiết bị các loại và hơn 800 cán bộ công nhân viên với mặt bằng diện tích hơn 15.000 m2.

Công ty cổ phần may Lê Trực tuy mới hoạt động riêng được gần 5 năm nhưng với kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc điều hành nên đã đạt được những thành tựu nhất định và không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường. Với chất lượng sản phẩm cao, tốc độ nhanh và đáp ứng được nhu cầu của đơn đặt hàng đúng thời hạn, công ty đã và đang ngày càng tạo uy tín cao với khách hàng trên thị trường trong và ngoài nước.

Hiện nay, may mặc đang trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của nước ta, do đó công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, đề ra những nhiệm vụ mới và mục tiêu mới để bắt kịp với sự phát triển chung của đất nước.

2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Lê Trực trong một số năm gần đây.

Là một công ty may nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép.

Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật và một số nước Châu Âu... do vậy hàng năm công ty cổ phần may Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ở nước ta.

Mục tiêu của công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và công ty. Ngoài ra, công ty cũng đang tập trung xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả cao theo hướng giảm dần tỷ lệ doanh thu gia công và tăng dần phương thức kinh doanh mua vào nguyên vật liệu, bán ra thành phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó, công ty có trách nhiệm không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Với nhiệm vụ của mình, công ty đã có những bước đi chiến lược như sau: Nâng cao năng lực, trình độ bộ máy quản lý, đội ngũ lao động đồng thời đầu

tư trang thiết bị công nghệ hiện đại cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sản xuất các sản phẩm tinh xảo có kỹ nghệ và hàm lượng chất xám cao đảm

bảo tuyệt đối các tiêu chuẩn kỹ thuật tạo điều kiện nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Liên tục cải tiến, hoàn thiện công nghệ may mặc, thêu in theo sát với xu hướng phát triển của khu vực và thế giới đồng thời mở rộng thêm nghề thủ công khác khi có thời cơ. Mũi nhọn của sản xuất kinh doanh là sản xuất sản phẩm may mặc cao

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 36: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cấp, mẫu mã đa dạng, phong phú thích ứng với thị trường trong và ngoài nước cả về số lương lẫn chất lượng.

Không những duy trì và phát triển thị trường đã có mà còn từng bước mở rộng thị trường ở cả trong nước và ngoài nước thông qua công tác sáng tạo, thiết kế những mẫu mốt mới, tìm kiếm những nguyên liệu có độ đàn hồi cao, chất lượng tốt.

Từ mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động như vậy, công ty cổ phần may Lê Trực đã và đang tham gia tích cực vào chủ trương xây dựng phát triển đất nước, đưa đất nước từng bước đi lên ngày càng giàu mạnh.

2.1.3. Kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Lê Trực trong những năm gần đây.

Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại và các doanh nghiệp đối tác, công ty cổ phần may Lê Trực đã tìm được những thị trường tiềm năng mới, thích ứng dần với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, từng bước ổn định sản xuất và tình hình sản xuất của công ty đã luôn vượt kế hoạch.

Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy, công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

Thước đo cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty cổ phần may Lê Trực, ta có thể đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua bảng sau:

Biểu số 2.1: Bảng báo cáo về số lượng sản phẩm sản xuất trong một số năm gần đây:

Đơn vị tính : Sản phẩm

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 20041. Áo Jacket các loại 385.540 430.985 480.570 854.8302. Áo sơmi các loại 304.645 411.180 565.780 753.0003. Áo mũ bơi 10.780 11.290 12.000 24.5004. Váy bầu 930 1.370 1.420 1.8755. Quần soóc 9.270 2.780 8.890 7.4346. Quần bò 17.540 16.320 20.716 29.3907. Quần Âu 2.100 1.840 2.205 2.4708. Áo thể thao 6.250 6.540 6.980 7.0009. Quần thể thao 8.515 8.740 9.150 11.56710. Áo gió 8.740 8.975 9.064 9.470

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 37: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Lê Trực)

Qua bảng báo cáo trên ta thấy sản lượng của công ty tăng dần qua các năm. Sản lượng tăng chứng tỏ thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày càng mở rộng hơn. Đặc biệt là mặt hàng Jacket và sơ mi, số liệu trên cho thấy áo Jacket và sơ mi của công ty đã và đang được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó, sản phẩm các chủng loại khác cũng dần gây được uy tín với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản phẩm của công ty với chất lượng cao đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng và đang ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy mà lợi thế cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn. Trong những năm qua và mục tiêu trong những năm tới công ty luôn cố gắng để số lượng sản phẩm tiêu thụ sát với số lượng thực tế sản xuất ra và tìm các biện pháp tối ưu nhất để đảm bảo sự tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, mở rộng mặt hàng trên cơ sở rất chú ý đến việc áp dụng công nghệ mới, chú trọng quản lý kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh việc tăng số lượng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng phát triển không ngừng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nâng cao thu nhập người lao động.

Qua bảng này, chúng ta có thể nhìn thấy một cách cụ thể sự phát triển của công ty cổ phần may Lê Trực trong những năm gần đây.

Biểu số 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Lê Trực.

STT Chỉ tiêuĐơn Vị

Tính2001 2002 2003 2004

1Tổng doanh thu- Doanh thu XK- Doanh thu NĐ

Triệu đồngTriệu đồngTriệu đồng

36.00334.1791.824

38.55436.5741.980

41.54639.1562.390

54.09051.1402.950

2 Giá trị SXCN Triệu đồng 18.134 20.992 23.264 34.885

3Nộp ngân sách Nhà nước

Triệu đồng 224 302 361 624

4 Kim ngạch XK USD 1.224.973 1.475.600 1.934.220 2.305.008

5 Kim ngạch NK USD 5.969.474 6.813.343 6.586.700 7.934.740

6 Lợi nhuận Triệu đồng 1.035 1396 1.670 2.890

7Thu nhậpbình quân

Nghìn/tháng 850 965 1.094 1.438

(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Lê Trực)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 38: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên

tục phát triển là do công ty không ngừng tăng sản lượng, cải tiến máy móc thiết bị,

áp dụng công nghệ mới, chú trọng quản lý kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm

đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nước. Để đánh

giá được sự phát triển mạnh mẽ này của công ty ta có bảng tính sau:

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh.Tổng doanh thu – Doanh thu xuất khẩu – Doanh thu nội địa – Nộp ngân sách.

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

2001 2002 2003 2004

N¨m

Tr.®

Doanh thu

Doanh thu XK

Doanh thu N§

Nép ng©n s¸ch

Qua bảng trên ta thấy tốc độ phát triển doanh thu và thị trường của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể tốc độ phát triển doanh thu năm 2002 so với 2001 là 107% và đến năm 2004 thì tốc độ phát triển so với năm 2001 đã tăng lên 150%. Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, cải tiến mẫu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 39: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mã cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường, quan tâm đến hoạt động bán hàng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể tạo đà tăng trưởng cho công ty trong những năm tiếp theo. Công ty còn có thành tích trong việc tạo ra thu nhập và việc làm ổn định cho hơn 800 cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập của họ cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2002/2001 tốc độ tăng là 114% nhưng cho đến năm 2004 thì tốc độ này đã đạt được 169% so với năm 2001. Riêng nộp ngân sách các năm từ 2001 đến 2004 có xu hướng ổn định. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất hiệu quả và không ngừng tăng doanh thu qua các năm.

Việc tăng doanh thu và sản lượng sản phẩm đã đưa đến kết quả là lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm và có xu hướng tăng nhanh hơn trong những năm gần đây. Đối với công ty, lợi nhuận chính là một trong những thước đo hiệu quả việc sản xuất kinh doanh của công ty. Chúng ta có thể xem tình hình biến động lợi nhuận của công ty trong một số năm gần đây được thể hiện ở sơ đồ sau:

Biểu đồ 2.5: Sơ đồ lợi nhuận của công ty.

0

500

1000

1500

2000

2500

3000Tr.®

2001 2002 2003 2004

N¨m

Lî i nhuËn

Nhìn chung về cơ bản công ty đã thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường

cạnh tranh khá quyết liệt về ngành may mặc hiện nay đặc biệt là may mặc xuất khẩu. Khách hàng của công ty không chỉ giới hạn ở một lứa tuổi mà ngay từ khi thành lập công ty đã đặt ra mục tiêu là phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Với từng thị trường riêng biệt mà công ty có những mặt hàng riêng biệt để tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, công ty tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao uy tín vốn có của công ty trên thị trường may mặc nói chung và thị trường may xuất khẩu nói

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 40: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com riêng. Trong những năm qua, công ty đã xây dựng được một mạng lưới thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc có qui mô lớn, tạo điều kiện ổn định và phát triển lâu dài cho công ty.

Những phân tích khái quát trên cho thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự ra đời còn khá mới mẻ song công ty cổ phần may Lê Trực đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đi vào ổn định và phát triển. Sự tăng lên của các chỉ tiêu trong những năm gần đây đã phần nào phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khẳng định những nỗ lực rất đáng khuyến khích của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty.

2.1.4.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.

* Tổ chức bộ máy sản xuất:

Công ty cổ phần may Lê Trực trước đây là một trong những cơ sở may của công ty may Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành công ty cổ phần thì công ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực – Hà Nội với mặt bằng diện tích hơn 15000 m2. Công ty hiện nay có 3 phân xưởng sản xuất, 1 phân xưởng cắt và 1 phân xưởng thêu với diện tích mặt bằng gần 12000 m2, còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và toà nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc.

* Tổ chức bộ máy quản lý:

Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc hình thành và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy trình sản xuất, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp trong từng khâu, từng bộ phận có vai trò hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự điều phối, sự bố trí sản xuất, phương thức làm việc và sự phát huy khả năng của các phòng ban, các bộ phận cho cùng một mục đích chung. Do vậy, cơ cấu tổ chức chặt chẽ, khoa học sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời nâng cao vị trí và uy tín trên thị trường.

Công ty cổ phần may Lê Trực cũng đã nhiều lần cải tổ bộ máy quản trị qua quá trình chuyển đổi sản xuất kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Hiện nay, công ty tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp hai cơ cấu : “Trực tuyến – chức năng”. Có nghĩa là phòng ban tham mưu với Hội đồng quản trị qua Ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp Ban giám đốc điều hành đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi ích cho công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 41: QT048.doc

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

BAN GIÁM ĐỐC

CHỦ TỊCH HĐQT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Phòng kế

toán tài vụ

Phòng KCS

Phòng kinh

doanh

Phòng phục

vụ sản xuất

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng hành chính

Phòng bảo vệ quân

sự

Phân xưởng may 1

Phân xưởng may 2

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Phân xưởng

cắt

Phânxưởngthêu

Trungtâmthiếtkế

Phòng kỹ

thuật

PhânxưởngCKT

Phòng cơ

điện

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Biểu số 2.6: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần may Lê Trực.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 42: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các bộ phận, các phân xưởng thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhất định:- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất gồm 5 thành viên (1 Chủ tịch

Hội đồng quản trị, 1 phó Hội đồng quản trị và 3 uỷ viên). Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra.

- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông, có quan hệ chức năng với các phòng ban, các bộ phận khác trong công ty.Phó giám đốc ngoài nhiệm vụ thực hiện những công việc được giám đốc giao còn

quản lý phân xưởng sản xuất chính, phân xưởng cắt và phân xưởng thêu. - Phòng phục vụ sản xuất: Theo dõi, quản lý bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện

cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu. Tham mưu cho giám đốc về việc theo dõi và ký kết hợp đồng gia công, vận tải, thuế kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra còn nhiệm vụ quản lý, điều tiết công tác vận chuyển, trực tiếp thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất.

- Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu- chi, vay... đảm bảo các nguồn thu chi. Phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính theo các chính sách, chế độ chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước và lập các dự án đầu tư.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 43: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do kế toán trưởng phụ trách chung. Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện theo hình thức tập trung để điều hành quan sát mọi hoạt động của công ty. Tại các phân xưởng không có tổ chức hạch toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê thuộc tổ văn phòng làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ, thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo nghiệp vụ trong phạm vi quyền hạn của mình như báo cáo về sử dụng nguyên vật liệu, về sử dụng vật tư, về nhập khẩu hàng tồn trong phân xưởng. Định kỳ các nhân viên này chuyển các chứng từ, báo cáo này về văn phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ.

Phòng kế toán có nhiệm vụ lập, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các công tác thu thập, xử lý thông tin kế toán của các bộ phận có liên quan.

Phòng kế toán phải đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính của Bộ Tài Chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác toàn cảnh về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp với định hướng phát triển của công ty.

Đội ngũ kế toán của công ty phải có trình độ, nghiệp vụ, có kinh nghiệm nghề nghiệp trên 2 năm để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gồm 4 nhân viên:

- Phòng xuất nhập khẩu : Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, ký kết hợp đồng với bạn hàng nước ngoài. Trực tiếp tổ chức, theo dõi điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng. Thực hiện các nhiệm vụ xuất nhập khẩu như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao dịch ngân hàng, thuế... Thực hiện kế hoạch các mặt toàn công ty. Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật tư với khách hàng hải quan, cơ quan thuế và thuế nhập khẩu... Ngoài ra, còn tiếp cận và mở rộng thị trường cho công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Kế toán trưởng

Kế toán TSCĐCCDC

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Thủ quỹ(kiêm Kế toán tiền lương)

Page 44: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các công tác tiếp thị giao

dịch, các chiến dịch quảng cáo và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa và khách hàng nước ngoài. Ngoài ra, đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán (FOB) nghĩa là các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó. Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm.

- Phòng hành chính : Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc về công tác hành chính pháp chế thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty. Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, trực tiếp đón khách. Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị , hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp. Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa, nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (điện, nước, máy vi tính....)

- Phòng bảo vệ quân sự : Có nhiệm vụ xây dựng các nội qui, quy chế về trật tự an toàn trong công ty, bảo vệ và quản lý tài sản trong công ty. Trực tiếp đón và hướng dẫn khách ra, vào công ty.

- Phòng KCS : Có trách nhiệm xây dựng các phương án quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho, kiểm tra hàng hoá trước khi giao cho khách hàng hay nhập kho.

- Phòng kỹ thuật : Phụ trách xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy cách tiêu chuẩn của sản phẩm, xác định các định mức kỹ thuật, quản lý và điều tiết máy móc thiết bị. Nắm bắt các thông tin về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc để ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ kiểm tra quy cách mẫu hàng và kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa chữa hàng bị hỏng lỗi.

- Phòng cơ điện : Có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.

- Trung tâm thiết kế : Phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, trưng bày và giới thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty. Đồng thời đây cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng.

- Phân xưởng : Là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm của công ty. Hiện nay công ty có những phân xưởng sau: Phân xưởng 1, Phân xưởng 2 PXCKT, Phân xưởng cắt và Phân xưởng thêu. Trong đó, Phân xưởng 1 và Phân xưởng 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc, PXCKT chuyên sản xuất các loại mũ, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản lý theo tổ; ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có tổ văn phòng và phân xưởng thêu thực hiện công đoạn thêu trong chu trình sản xuất hay nhận gia công thêu cho các đơn vị khác khi có hợp đồng.

2.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 45: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các mặt hàng truyền thống của công ty là áo sơmi, jacket, đồng phục cho cơ quan, quần áo thể thao thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, mũ. Bên cạnh đó, công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm phát triển thêm doanh thu như ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em.

Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công ty còn biết vận dụng tiềm năng về lao động, về mặt máy móc thiết bị, trình độ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng, đảm bảo hoàn thiện chất lượng sản phẩm tạo doanh thu cao nhất cho công ty đồng thời nâng cao vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trường.

2.1.4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.

* Thị trường trong nước : Dân số nước ta hiện nay khoảng gần 80 triệu dân, nhu cầu về sản phẩm may mặc là thiết yếu đang ngày càng tăng lên. Mức sống của người dân được nâng cao, lối sống ăn mặc hiện đại, hợp thời trang đã du nhập vào nước ta. Điều này buộc các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình cả về kiểu dáng mẫu mã lẫn chất liệu sản phẩm. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc ở Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung chiếm tỷ lệ lớn như : công ty may Thăng Long, công ty may Chiến Thắng, công ty may 247, công ty cổ phần may Lê Trực... ngoài ra còn có các công ty, doanh nghiệp tư nhân từ khắp nơi có thể tồn tại với lực lượng một đơn vị từ 5 đến 10 người hoặc vài trăm người. Chính vì vậy, nó đã gây ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp cả về chất lượng lẫn giá cả.

Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường có nhiều loại quần áo được nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia... về quần jean, áo phông, sơ mi với kiểu dáng đẹp, mẫu mã phong phú, giá cả lại rẻ hơn hàng trong nước do không phải đóng thuế khiến nhiều người Việt Nam sính hàng ngoại đã tiêu dùng chủ yếu các mặt hàng này. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho các công ty may mặc trong nước.

* Thị trường nước ngoài : Khi các đối tác nước ngoài đến Việt Nam để ký kết hợp dồng gia công hàng xuất khẩu, họ thường chọn những công ty lớn có uy tín về chất lượng sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng đẹp, đa dạng về chủng loại, màu sắc phù hợp với nhu cầu chung của người tiêu dùng.

Công ty cổ phần may Lê trực luôn chú trọng đến nghiên cứu thị trường. Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các chủng loại : áo jacket, váy áo nữ, áo đồng phục cơ quan, áo mũ bơi, áo sơ mi xuất khẩu... Là một trong những thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty cổ phần may Lê Trực đã góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may. Các mặt hàng của công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và kích thước, màu sắc, chất lượng luôn được chú trọng nâng cao không những khẳng định được mình ở thị trường trong nước mà còn cả những thị trường khó tính như : Nhật Bản, Đài Loan,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 46: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hàn Quốc đặc biệt là thị trường Nga, Đông Âu vốn là những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ ngỏ. Cùng với các bạn hàng truyền thống ( khi công ty còn là cơ sở may của công ty may Chiến Thắng ) công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước để không ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ với các hãng nổi tiếng như : Gennies fashion - Đài Loan, hãng Hadong – Hàn Quốc, hãng Leisure, Itochi, Yongshin, Kinsho...

Chính sự nhạy bén với biến động của thị trường (sau sự kiện ngày 11/9), công ty đã tìm được một hướng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường mới cả trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bảo đảm đầu ra cho sản xuất. Hơn nữa, sản phẩm may mặc của công ty luôn được đổi mới, đa dạng hoá về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, màu sắc, chất liệu với chất lượng sản phẩm cao, giá thành được nhiều người tiêu dùng chấp nhận nên sản phẩm của công ty thu hút được rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện qua bảng sau:

Biểu số 2.7: Thị trường hiện nay của công ty cổ phần may Lê Trực.

STT MẶT HÀNG THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY

1. Áo Jacket Đức, Pháp, Nga, Nhật, Đan Mạch, Hàn Quốc, Canada, Thụy Sỹ, Đài Loan,Việt Nam

2. Quần bò Đức, Nga, Nhật, Nauy.

3. Quần soóc Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan.

4. Quần Âu Pháp.

5. Áo sơmi Đức, Nhật. Canada, Nga, Cộng Hoà Séc, Việt Nam, Pháp, Đài Loan, Thụy Sĩ.

6. Áo mũ bơi Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Tây Ban Nha.

7. Váy bầu Đài Loan, Việt Nam, Hồng Kông, Triều Tiên

8. Áo thể thao Singapore, Nhật, Thụy Sĩ.

9. Quần thể thao Singapore, Nhật, Thụy Sĩ.

10. Áo gió Đan Mạch, Nga, Đức, Thái Lan.

(Nguồn phòng kinh doanh – công ty cổ phần may Lê Trực)

Qua bảng trên, ta thấy thị trường chủ yếu của công ty là Nhật, Đức và Nga. Ở Nhật Bản, giá nhân công rất cao nên hầu hết mặt hàng may mặc đều được Nhật nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đối với các thị trường này công ty chỉ làm gia công, xuất khẩu trực tiếp vì chất lượng đòi hỏi cao. Tuy nhiên, công ty

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 47: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com rất chú trọng đến những thị trường này vì đây là những thị trường có sức tiêu thụ lớn, chiếm tỷ lệ đặt hàng cao nhất so với những thị trường khác.

Mặt khác, công ty cũng luôn mở rộng mạng lưới kinh doanh tiếp thị, các đại lý giới thiệu, quảng cáo và bán sản phẩm, xúc tiến các hợp đồng sản xuất bán FOB trong và ngoài nước, doanh thu bán FOB năm 2004 đạt 20,294 tỷ tăng 25,47% so với năm 2003, nhờ đó công ty đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng ở những thị trường lớn khác tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của công ty.2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.

Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên nguyên vật liệu chính là vải các loại và các loại khuy, chỉ, khoá...Nguồn nguyên liệu chính này của công ty hầu hết là nhập từ nước ngoài. Công ty luôn tìm mối liên hệ với các đơn vị, công ty trong Tổng công ty dệt may và các ngành hữu quan để có nguồn nguyên liệu ổn định.

Bên cạnh đó, sản phẩm của công ty dệt trong nước cũng đang được đầu tư nâng cao chất lượng mà chủng loại đa dạng, giá cả rẻ lại hơn nhiều so với nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên công ty có thể nhập một số loại vải có chất lượng của các công ty dệt trong nước.

Nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định rất nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, công ty luôn tìm kiếm những bạn hàng mới có khả năng cung cấp những nguyên vật liệu ổn định, có chất lưọng cao, đa dạng về màu sắc, sức chịu nhiệt cao... đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ngày một cao hơn.

Để thấy rõ được điều này ta có thể theo dõi báo cáo nhập khẩu trong 3 năm (2002 – 2004) :

Biểu số 2.8 : Báo cáo nhập khẩu.

Mặt hàng

Cộng dồn đếntháng 12/2002

Cộng dồn đếntháng 12/2003

Cộng dồn đếntháng 12/2004

Số lượng(m)

Trị giá(USD)

Số lượng(m)

Trị giá(USD)

Số lượng(m)

Trị giá(USD)

A. Vải các loại 2.279.940 1.860.285 2.299.484 2.124.399 2.682.111 3.386.4561. Đài Loan 1.054.000 745.250 1.175.873 815.440 1.954.324 1.345.2722. Hàn Quốc 225.000 220.000 237.700 280.320 255.344 360.0783. Nhật 925.000 820.525 958.504 910.250 106.721 1.123.8244. Đức 4.200 7.800 3.800 5.800 3.740 4.9805. Trung Quốc 9.500 3.600 18.300 7.050 29.000 1.5326. Thái Lan 8.850 9.5007. Việt Nam 35.745 30.000 45.245 37.375 249.760 453.6248. Hồng Kông 6.720 1.958 8.950 2.154 9.720 2.2009. Nga 10.925 21.652 9.554 19.01510. Malaysia 20.145 16.920 21.896 18.54011. Ấn Độ 35.343 30.075 37.220 33.91712. Indonesia 40.486 42.489

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 48: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com B. Phụ Liệu 70.613 91.007 204.252

1. Đài Loan 15.172 17.965 51.0002. Hàn Quốc 5.180 8.059 9.2453. Nhật 21.034 26.115 33.7604. Đức 2.900 1.689 1.0715. Trung Quốc 9.820 15.032 1.8256. Thái Lan 1.7567. Việt Nam 1.615 2.043 48.2268. Hồng Kông 10.495 12.478 46.7519. Nga 2.641 1.73210. Malaysia 2.075 6.84511. Ấn Độ 3.819 3.52412. Indonesia 2.005

(Báo cáo nhập khẩu các năm 2002 – 2004 của Công ty cổ phần may Lê Trực)

Qua bảng báo cáo trên ta thấy bạn hàng chính và tương đối ổn định để công ty nhập nguyên phụ liệu là Đài Loan và mở rộng ra một số thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc... và một số nước ASEAN. Điều này cho thấy nguồn nguyên phụ liệu của công ty rất dồi dào và đa dạng. Vì vậy, việc lựa chọn nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm với chất lượng cao và giá thành hợp lý là điều kiện hàng đầu của công ty. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên nguồn nguyên liệu được khai thác từ các bạn hàng trong nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ và cũng chỉ mới được đặt mua trong những năm gần đây. Hiện nay, nền công nghiệp của nước ta đang rất phát triển, chất lượng vải được sản xuất trên những dây chuyền hiện đại, đảm bảo chất lượng, nếu so với nước ngoài thì chất lượng cũng không thua kém là bao nhiêu. Hơn nữa, nếu các doanh nghiệp may mặc nhập vải trong nước sẽ tiết kiệm được ngoại tệ cho công ty cũng như tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế trong nước, giải quyết công ăn việc làm cho nguồn lao động dư thừa, tiết kiệm đưa chi phí vận chuyển, hàng hoá được đáp ứng kịp thời góp phần giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì vậy, ngoài việc mở rộng hợp tác đối ngoại với các bạn hàng nước ngoài, công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đến các nguồn nguyên liệu có chất lượng ở các bạn hàng trong nước. Như vậy, công ty sẽ tiết kiệm được chi phí mà vẫn tăng lợi nhuận và ngày càng củng cố thị trường của mình.

2.1.4.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty cổ phần may Lê Trực.

* Đặc điểm về máy móc thiết bị.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 49: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty mới đi vào hoạt động riêng từ năm 2000 nên phần lớn máy móc thiết bị còn khá mới và hiện đại. Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị mới từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc.. để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm may mặc của công ty trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, tại các phân xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt, máy thêu hiện đại. Ngoài ra, còn có những dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản, Đức.

Trong năm vừa qua, công ty đã chú trọng đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Dưới đây là bảng kiểm kê tình hình máy móc thiết bị của công ty trong năm 2004.

Biểu số 2.9: Danh mục máy móc thiết bị của công ty năm 2004.

STT Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng

1. Máy may 1 kim “BROTHER” Đức 2032. Máy may 1 kim “JUKI” Nhật 2243. Máy may 1 kim “SUNSTAR” Nhật 107

4. Máy may 2 kim “BROTHER” Đức 905. Máy may 2 kim “SUNSTAR Nhật 706. Máy may 2 kim “JUKI” Nhật 96

7. Máy vắt sổ “JUKI” Nhật 25

8. Máy vắt sổ “PEGASUS” Nhật 329. Máy ép “MEX” Nga 3510. Máy vắt sổ “SIRUBA” Nhật 2611. Máy trần diễu Tiệp 2712. Máy thùa tròn “JUKI” Nhật 2713. Máy thùa tròn “MINEVA” Đức 0814. Máy thùa tròn “RECCE – 104” Đức 0615. Máy đính cúc “JUKI” Nhật 2016. Máy đính cúc Hungari 0417. Máy đính bọ “JUKI” Nhật 1518. Máy đính bọ “BROTHER” Đức 0519. Máy zic zắc “SINGER” Tiệp 0620. Máy zic zắc “JUKI” Nhật 10

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 50: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

21. Máy vắt gấu “JUKI” Nhật 0922. Máy vắt gấu Liên Xô 0523. Máy dập cúc Nhật, Trung Quốc 1824. Máy cắt vòng Nhật 1525. Máy cắt vòng Đức 1026. Máy cắt tay “KM” Nhật 2027. Nồi hơi “NAOMOTO” Nhật 0828. Cầu hút “NAOMOTO” Nhật 2429. Là phom “VEIT” Đức, Trung Quốc 0930. Máy xén bông Tiệp 0631. Máy lạng lông “JUBOKING” Hồng Kông 0632. Nồi hơi là phom Nhật, Việt Nam 0433. Máy dò kim “SANKO” Nhật 0534. Máy san chỉ Nhật 0735. Máy nén khí Nhật 0536. Máy cạp chun “KANSAI” Nhật 0837. Máy khoan Đài Loan, Việt Nam 0638. Máy mài hai đá Đài Loan 0739. Máy đính nhãn “SUNSTAR” Nhật 0840. Máy thêu “JAJIMA” Nhật 0241. Máy thêu Đức 0242. Máy may mác Hàn Quốc 0543. Máy ép chữ Mỹ 0644. Máy cắt lót Hàn Quốc 0545. Máy nẹp sơmi Trung Quốc, Việt Nam 2146. Máy tra cạp quần Jean Đức 0747. Máy giặt Hồng Kông, Nhật 2048. Máy vắt Hồng Kông, Đài Loan 1049. Máy sấy Đài Loan 1550. Máy bổ cơi Nhật 30

Qua bảng thống kê trên ta nhận thấy tuy máy móc thiết bị có nguồn gốc khác nhau nhưng khá hoàn thiện và đồng bộ. Mỗi xí nghiệp đều được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Với trình độ công nghệ khá tiên tiến như vậy, công ty đủ khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục đầu tư cải tiến máy móc thiết bị mới phù hợp với tiến độ chung của các nước phát triển, nhiều phương án công nghệ đang được tiếp tục xây dựng và thực hiện, đưa thêm máy móc thiết bị tự động hiện đại vào để sản xuất mặt hàng cao cấp hơn, chủng loại cũng đa dạng hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường nước ngoài cũng như thị trường nội địa.

* Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 51: QT048.doc

Giao nhận nguyên phụ liệu

Cắt bán thành phẩm

Đóng gói

MayGhép TP

Thu hoá sản phẩm

Phối mẫu

Giặt, mài, tẩy

Giác mẫu sơ đồ

Sản xuất mẫu đối

Kiểm tra chất lượng

(KCS)

Thêu bán thành phẩm

Khothành phẩm

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng suất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý. Công ty cổ phần may Lê Trực là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất tương đối lớn, đối tượng chế biến là vải và được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.

Với hàng may gia công, các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo quy trình công nghệ khép kín, bao gồm: nhận nguyên phụ liệu, giác mẫu sơ đồ, cắt, phối mẫu, may, là, đóng gói, nhập kho với các loại máy móc chuyên dùng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải.

Biểu số 2.10: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may của công ty cổ phần may Lê Trực.

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu băng truyền, liên tục. Sản phẩm được trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng của công ty có vô số kiểu cách, chủng loại khác

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 52: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhau song tất cả đều phải trải qua một quy trình công nghệ trên. Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu.

Trong các bước để tạo ra thành phẩm thì công đoạn may sản phẩm từ bán thành phẩm cắt, thêu và ghép phụ liệu là quan trọng nhất. Đây là công đoạn mà người công nhân sử dụng kỹ thuật của mình để tạo ra thành phẩm cuối cùng. Tính hợp lý và khoa học của quá trình may ảnh hướng lớn đến chất lượng sản phẩm.

Để hiểu rõ hơn từng công đoạn của quy trình công nghệ, ta sẽ xem xét cụ thể công việc của từng công đoạn đó:

Công đoạn giao nhận nguyên phụ liệu: Vì là may gia công nên nguyên phụ liệu chủ yếu do khách hàng cung cấp. Công ty sẽ chịu trách nhiệm đưa nguyên phụ liệu đến từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng sẽ kiểm tra về số lượng, chủng loại vật tư sau đó tiến hành cân đối nguyên phụ liệu và bắt tay vào sản xuất. Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu để chế thử mẫu mã giao cho khách hàng duyệt.

Công đoạn giác mẫu sơ đồ: Sản phẩm mẫu đối sẽ được giác trên một sơ đồ với từng chi tiết nhỏ. Căn cứ vào sơ đồ này người công nhân có thể tiến hành các bước tiếp theo.

Công đoạn cắt bán thành phẩm: Căn cứ vào mẫu sơ đồ, người công nhân tiến hành cắt thô (cắt lướt qua, chưa thành hình dạng cụ thể như trong sơ đồ mẫu) với các chi tiết phức tạp, đòi hỏi sự chính xác, khéo léo và tiến hành cắt tinh (cắt luôn theo hình dạng như sơ đồ) đối với các chi tiết đơn giản. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm cắt sẽ được đem đi thêu, in.

Công đoạn phối mẫu: Phối mẫu kích cỡ cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Công đoạn may: Được phân công cho ba tổ tiến hành may chi tiết và may lắp

ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Công đoạn thu hoá sản phẩm: Công việc này do một người đại diện ở từng tổ

đảm trách. Sau khi sản phẩm được hoàn thành người thu hoá sản phẩm có trách nhiệm kiểm tra hàng loạt, nếu phát hiện sai sót sẽ trả lại tổ sản xuất để khắc phục sửa chữa lại, còn nếu không có lỗi, người thu hoá sẽ chuyển sản phẩm đến khâu tiếp theo.

Công đoạn giặt, mài, tẩy. là: Việc này cũng do một người ở tổ thực hiện. Công đoạn KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Sản phẩm sau khi được giặt,

tẩy, là sẽ được chuyển đến bộ phận KCS ở mỗi phân xưởng. Bộ phận này sẽ tiến hành kiểm tra lại một lần nữa sản phẩm xem sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng đề ra không trước khi đóng gói sản phẩm. Nếu sản phẩm nào khuyết tật thì sản phẩm đó sẽ bị mang trả lại cho người thu hoá sản phẩm, người này lại trả lại cho tổ sản xuất tiến hành sửa chữa hay may lại.

Công đoạn đóng gói, nhập kho và chuẩn bị xuất xưởng: Là công đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 53: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đối với mặt hàng FOB cũng bao gồm các công đoạn của quy trình công nghệ trên nhưng còn thêm khâu thiết kế và nguyên phụ liệu do công ty tự lo.

Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng là quy trình công nghệ khép kín, từng bộ phận chuyên môn hoá rõ rệt vì thế tiết kiệm được nguyên phụ liệu, nâng cao năng suất lao động đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn mà công ty đã lên kế hoạch.2.1.4.6. Đặc điểm về lao động.

Muốn sản xuất của cải vật chất thì 3 yếu tố không thể thiếu là: lực lượng lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó lực lượng lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu sản xuất mà không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng trệ, không thể tiến hành liên tục được.

Nếu khoa học là điều kiện cần thì yếu tố lao động là điều kiện đủ, là yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường. Giả sử có công nghệ hiện đại nhưng không có lao động tay nghề, trình độ kỹ thuật chuyên môn cao thì máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại đó cũng không thể phát huy được tác dụng.

Do vậy, để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty đã và đang dần ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nghệ kỹ thuật trong các dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chất lượng đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.

Công ty hiện đang sử dụng lượng lao động là 850 người làm việc theo giờ hành chính (2 ca/ngày). Nhưng khi vào vụ chính công ty có thể tăng số ca làm việc lên 3 ca/ ngày.

Biểu số 2.11: Số lượng và cơ cấu lao động trong công ty năm 2004.

STT Các loại lao động Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ %1. Lao động gián tiếp (kể cả hợp đồng)

Trong đó chia ra:- Trình độ Đại Học và trên Đại Học- Trình độ trung cấp, cao đẳng- Nhân viên tạp vụ

Người

NgườiNgười

Người

45

30150

5,3

3,51,80

2. Lao động trực tiếp (chia theo bậc):- Bậc 1- Bậc 2- Bậc 3- Bậc 4- Bậc 5

Bậc 6

NgườiNgườiNgườiNgườiNgườiNgườiNgười

8059029738518105

94,710,634,945,32,11,20,6

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 54: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ( Nguồn báo cáo tình hình lao động của công ty ) Để hiểu thêm tình hình nhân sự của công ty cổ phần may Lê Trực ta đi sâu phân tích cơ cấu lao động của công ty năm 2004.

Biểu số 2.12: Cơ cấu lao động trong công ty năm 2004.

Lao động gián tiếp Số lượng Lao động trực tiếp Số lượng1. Ban giám đốc 03 1. Phân xưởng may 1 2352. Phòng phục vụ sản xuất 05 2. Phân xưởng may 2 2603. Phòng hành chính 04 3. Phân xưởng CKT 1254. Phong kế toán tài vụ 04 4. Phân xưởng thêu 595. Phòng xuất nhập khẩu 04 5. Phân xưởng cắt 1266. Phòng kinh doanh 057. Phòng kỹ thuật 058. Phòng KCS 059. Trung tâm thiết kế 0510.Phòng bảo vệ quân sự 0311.Phòng cơ điện 02

Tổng cộng: 45 805 Đặc trưng của ngành may là kết hợp máy móc thiết bị với lao động thủ công. Do vậy, lực lượng công nhân sản xuất chính vẫn là phụ nữ, họ có đôi tay khéo léo và chịu khó làm việc. Tuy nhiên, do tỷ lệ lao động nữ chiếm khá cao trong công ty khoảng 85% trong khi lao động nam chỉ chiếm 15% đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm và công tác quản lý lao động. Họ có chế độ ngày nghỉ cao: nghỉ đẻ, nghỉ ốm, con ốm... trong giai đoạn đó công ty buộc phải tìm người khác thay thế. Người được thay thế có khi phải đào tạo lại hoàn toàn hoặc phải bồi dưỡng thêm mới có thể làm tốt được công việc do vậy mà tốn kém về chi phí nhưng chất lượng sản phẩm cũng không được đảm bảo bằng người lao động chính. Hơn nữa, có nhiều trường hợp những công nhân sau khi nghỉ đẻ một thời gian quay trở lại làm việc tay nghề không còn linh hoạt, ổn định như trước dễ dẫn đến làm không đúng quy cách và không đạt tiêu chuẩn. Do vậy, công ty nên có sự quan tâm hơn nữa về vấn đề này làm sao vừa giải quyết ổn định các vấn đề nghỉ vì những lý do trên vừa không làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Hiện nay, số cán bộ quản lý và nhân viên, công nhân có trình độ đại học và trên đại học còn ít, số lượng cán bộ quản trị trong công ty chỉ chiếm tỷ lệ tương đối 5,3% cho nên đây là một hạn chế lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao được chất lượng sản phẩm và vị trí của công ty trên thị trường, công ty nên sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhiệm vụ trong quá trình đổi mới đồng thời bổ sung thêm đội ngũ cán bộ có trình độ đại học

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 55: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và trên đại học đã qua đào tạo cơ bản và đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty. Hơn nữa, để có sự tiếp cận với sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và phương pháp quản lý mới công ty cần tạo điều kiện cho cán bộ, người lao động có thêm cơ hội học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn qua các khoá học đào tạo tại chức, các khoá học ngắn hạn và dài hạn phục vụ cho công tác quản trị, các trung tâm dạy nghề.

Việc phân công bố trí lao động và số lượng lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện để công ty tăng năng suất lao động, giảm các chi phí về nhân công, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty.2.1.4.7. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.

Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác... Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cổ phần may Lê Trực là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn chính:- Một là nguồn vốn của Nhà nước.- Hai là nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.

Số cổ đông và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu trong công ty được thể hiện ở bảng sau:

Biểu số 2.13 : Cơ cấu phân phối vốn của công ty cổ phẩn may Lê Trực.

Loại cổ đôngSố cổ đông

(người)

Số cổ phần ưu đãi

( cổ phiếu )

Số cổ phần thường

( cổ phiếu )

Tổng số cổ phần

( cổ phiếu )

Phần % so với vốn điều lệ

Cổ đông là CBCNV 583 72.800 1.506 74.306 68.3%

Cổ đông tự do 20 0 10.994 10.994 10.1%

Cổ đông là Nhà nước 01 0 23.500 23.500 21.6%

Tổng cộng 604 72.800 36.000 108.800 100%

(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Lê Trực)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn được huy động từ cán bộ công nhân viên là rất lớn còn huy động từ bên ngoài rất ít. Điều này chứng tỏ vốn nội bộ rất quan trọng giúp cho công ty yên tâm sản xuất kinh doanh, hơn nữa việc đảm bảo đầy đủ nguồn vốn là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 56: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có hiệu quả. Vì vậy cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng để công ty sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm vốn trong kinh doanh.

Vốn kinh doanh của công ty cổ phần may Lê Trực được chia thành hai phần: Vốn cố định và vốn lưu động.

+ Vốn cố định: Bao gồm đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ... được tính bằng tiền mặt.

+ Vốn lưu động: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang, bán sản phẩm.

Sau đây là kết quả báo cáo tình hình vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:

Biểu số 2.14: Tình hình về nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây. Năm 2001 2002 2003 2004

C Chỉ tiêuSố tiền(Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền(Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền(Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền(Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Tổng vốn KD 32.996 100 33.924 100 34.953 100 37.099 100Vốn cố định 25.326 77 24.981 74 25.201 72 25.849 70Vốn lưu động 7.670 23 8.943 26 9.752 28 11.250 30

(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Lê Trực)Nhìn vào bảng trên ta thấy được sự tăng lên hay giảm đi của vốn kinh doanh. Cụ

thể năm 2001 vốn kinh doanh đạt 32.996 triệu đồng trong đó vốn lưu động chiếm 23% và vốn cố điịnh chiếm 77% thì đến các năm 2002, 2003 và 2004 vốn kinh doanh đã tăng lên tương đối. Nguồn vốn cố định của công ty luôn ổn định và tăng trong hai năm gần đây là do công ty mua bổ sung thêm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, còn nguồn vốn lưu động hàng năm đều tăng do có sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước và bổ sung từ các quỹ, các nguồn khác trong và ngoài công ty như huy động nguồn vốn nội lực, vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế...

Như vậy, với sự tăng trưởng của nguồn vốn qua từng năm sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được chiến lược kinh doanh đề ra. Vì vậy, để bảo toàn và phát triển nguồn vốn công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp trong đó đáng chú ý là các biện pháp sau: - Chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư

theo chiều sâu. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho công ty có khả năng theo kịp cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 57: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thực hiện tốt công tác khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao. Trích khấu hao cơ bản

là hình thức thu hồi vốn do vậy vốn có được đảm bảo và nâng cao hiệu quả hay không là phụ thuộc vào việc tính và trích khấu hao có đúng và đủ hay không.

- Đối với tài sản lưu động, công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức hoạt động tín dụng, tăng vòng quay của vốn nhằm tăng khả năng mua sắm và thanh toán của công ty.Như vậy, qua chỉ tiêu về nguồn vốn ta thấy vốn đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng

lớn đến công tác quản trị chất lượng của công ty. Vì vậy cần phải sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.2.2.1. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm tại công ty cổ phần may Lê Trực trong thời gian qua.

Công ty cổ phần may Lê Trực là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam được coi là có quy mô lớn về gia công hàng may mặc trong cả nước với danh mục sản phẩm khá đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức mẫu mã. Công ty đã nhận thức được chất lượng là vấn đề sống còn, là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Hiện nay tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều được đảm bảo về chất lượng, được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xuất xưởng, bên cạnh đó công ty cũng không đưa ra bán các sản phẩm thứ cấp hay sản phẩm kém chất lượng. Với đặc điểm sản phẩm là mặt hàng may mặc do đó sau quá trình gia công mà bị hỏng như: lỗi chỉ, lỗi đường may... đều phải huỷ bỏ hoặc sửa chữa hoàn chỉnh lại tuy nhiên hầu hết chỉ có một số bán thành phẩm hỏng mới có thể sửa chữa lại được. Công ty luôn cố gắng giảm tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng thực tế của công ty được thể hiện qua các số liệu sau:

Năm Tỷ lệ sai hỏng2001 1.722002 1.512003 1.342004 1.2

Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ sai hỏng về sản phẩm đã giảm dần theo các năm nhờ việc kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu đầu vào nên công ty hầu như không gặp nhiều trục trặc về chất lượng do khâu chuẩn bị nguyên vật liệu. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,21% nhưng cho đến năm 2004 thì tỷ lệ này đã giảm được 0,52%. Hơn nữa, nhờ sự cố gắng nỗ lực và sự quản trị đúng đắn của cán bộ công nhân viên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 58: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trong công ty mà tỷ lệ phế phẩm của công ty tương đối nhỏ và ngày càng được hạn chế.

Trong những năm gần đây, công ty đã đầu tư một lượng máy móc thiết bị khá hiện đại, các dây chuyền vẫn còn pha trộn giữa thủ công và máy móc nhưng cũng góp phần đáng kể cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Mỗi dây chuyền sản xuất, ngoài những công nhân của phân xưởng được bố trí thêm kỹ sư phụ trách về kỹ thuật nhằm đảm bảo cho dây chuyền hoạt động liên tục và khắc phục những sự cố kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ KCS còn thường xuyên theo sát quá trình sản xuất để nắm bắt tình hình chất lượng, kịp thời ngăn ngừa sản phẩm kém chất lượng xuất xưởng và đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên vấn đề chất lượng của công ty vẫn còn nhiều tồn tại. Mặc dù sản phẩm hỏng đã giảm đi rất nhiều nhưng kết quả vẫn chưa phải là tối ưu chẳng hạn như: tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu còn cao do công ty vẫn còn duy trì một số lượng máy móc thiết bị đã cũ gây nên hiện tượng lỗi đường may, làm mẻ cúc... trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, về vấn đề công nhân sản xuất trực tiếp thì trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp trong sản xuất cuả họ chưa cao nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Để hiểu cụ thể hơn tình hình chất lượng sản phẩm của công ty ta sẽ đi xem xét tình hình chất lượng ở từng phân xưởng. 2.2.1.1. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng cắt.

Phân xưởng cắt là nơi tiến hành cắt bán thành phẩm theo định mức và kế hoạch cắt cụ thể bằng biểu cắt bán thành phẩm do phòng kỹ thuật chuyển cho kho phát nguyên phụ liệu theo định mức. Công việc cắt bán thành phẩm gồm các bước sau: - Nhận nguyên phụ liệu từ kho về theo biểu cắt bán thành phẩm , kiểm tra lại khổ vải và ký hiệu. - Tiến hành trải vải theo chiều dài được quy định trong bản giác mẫu và biểu cắt bán thành phẩm. - Xoa phấn lên bản giác để in xuống bàn vải, sau đó dùng mẫu bìa vẽ lại cho chính xác rồi dùng máy động cắt thành từng mảng và đưa lên máy cắt tĩnh để pha thành các chi tiết bán thành phẩm. - Bán thành phẩm được đưa xuống bàn thợ phụ để đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn khi may. - Sau khi đánh số, bán thành phẩm được đóng gói và nhập kho bán thành phẩm, sau đó cấp phát lên phân xưởng may theo kế hoạch. Công đoạn cắt bán thành phẩm rất quan trọng bởi vì sản phẩm may có đẹp hay không một phần cũng là do chất lượng của khâu cắt bán thành phẩm. Quản lý tốt được được khâu này sẽ tạo tiền đề tốt cho công đoạn may hoàn thiện sản phẩm đạt năng suất và chất lượng cao hơn. Mặt khác, ở khâu này cần phải chú ý đến tính kế hoạch và tính đồng bộ. Bởi một sản phẩm may có nhiều chủng loại nguyên phụ liệu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 59: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com như vải chính, vải lót, vải phối và bông dụng... do vậy khi cắt phải đồng bộ cả chính, phụ và lót để phân xưởng may tiến hành sản xuất được trôi chảy. Để đánh giá công việc của phân xưởng cắt ta hãy xem bảng tổng kết tình hình chất lượng bán thành phẩm trong 4 năm qua.

Biểu số 2.15: Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng cắt.

Cổ Túi Cạp quần Tay Thân áo Thân quần

NămSửa chữa được

Phế phẩm

Sửa chữa được

Phế phẩm

Sửa chữa được

Phế phẩm

Sửa chữa được

Sửa chữa được

Sửa chữa được

2001 4.500 380 3.800 295 2.780 421 3.745 2.890 1.951

2002 4.230 319 3.451 226 2.511 403 3.545 2.156 1.832

2003 3.980 257 3.002 219 2.257 389 3.131 2.087 1.688

2004 3.277 216 2.868 198 2.085 334 3.029 1.986 1.455

Do đặc điểm của công việc cắt ở phân xưởng là nếu bán thành phẩm bị cắt hỏng ở cỡ to thì có thể sửa chữa cắt lại theo cỡ nhỏ hơn, nếu trong trường hợp lỗi cắt quá nặng hoặc không thể chuyển được sang cỡ nhỏ hơn thì mới cho vào loại phế phẩm. Số phế phẩm này sẽ được chuyển đổi ra mét để yêu cầu quản đốc phân xưởng lập biên bản hỏng sau đó trình bày với phó giám đốc phụ trách phân xưởng để yêu cầu thủ kho cung cấp vải mới thay thế. Đối với các bán thành phẩm như thân áo, tay áo, thân quần bộ phận cắt luôn kết hợp và chuyển sang các bộ phận khác phục vụ công việc hoàn thiện sản phẩm. Do vậy, đối với những loại bán thành phẩm như thế này hầu như không có phế phẩm hoặc nếu có là rất ít không đáng kể.

Nhìn vào bảng tổng kết ta thấy tỷ lệ bán thành phẩm hỏng phải sửa chữa cũng như tỷ lệ phế phẩm là chấp nhận được và ngày càng thể hiện được sự cải thiện. Tuy nhiên, về chất lượng bán thành phẩm cắt để phục vụ tốt cho công đoạn may thì vẫn cần phải được nâng cao hơn nữa vì các bán thành phẩm vẫn chưa được cắt chính xác tuyệt đối mà thường cắt quá rộng hoặc quá hẹp so với paton (mẫu). Các bán thành phẩm này tuy không bị coi là phế phẩm nhưng đã gây không ít khó khăn cho phân xưởng may thậm chí còn làm giảm chất lượng thành phẩm may.

Số lượng vải cắt theo qui định đối với từng loại vải đã được ghi rõ theo như hướng dẫn tác nghiệp của phòng kỹ thuật. Thông thường đối với loại vải khó cắt thì một máy cắt có thể cắt 30- 40 lớp vải, còn vải dễ cắt thì được 80- 100 lớp. Các lô vải thường dài 20 m với khổ rộng 1,5 m. Tuy nhiên, do nhu cầu của tiến độ công việc cần gấp cũng như thói quen làm ẩu của một số công nhân đã không tuân thủ về số lượng cắt, đã cho cắt với quá nhiều lớp vải dẫn đến bán thành phẩm cắt bị xô lệch, nhăn dúm, đường cắt không đảm bảo đúng. Số lượng công nhân cắt các năm gần đây

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 60: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thường vào khoảng trên 100 người với bậc thợ trung bình 2,8. Phân xưởng cắt luôn có quản đốc là người có kinh nghiệm, có bậc thợ từ bậc 4 trở lên.

Chính nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, phân xưởng cắt đã được trang bị những máy móc công nghệ cắt hiện đại và đã nâng cao chất lượng bán thành phẩm, điều này được thể hiện rõ trong năm 2004 với tỷ lệ bán thành phẩm cắt hỏng giảm 0,92%, phế phẩm giảm 0,084%. Đây có thể được coi là thành tích cao nhất mà phân xưởng cắt đạt được trong nhiều năm qua. 2.2.1.2. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng thêu, in.

Khi tiến hành xong công việc cắt nguyên liệu tạo ra bán thành phẩm, nếu mẫu mã hàng có yêu cầu thêu hay in thì phân xưởng cắt sẽ điền số thứ tự rồi chuyển sang cho phân xưởng thêu, in. Hiện nay, phân xưởng thêu được trang bị bốn dàn máy thêu của Nhật, Đức mỗi dàn máy có 10 đầu máy. Về số lượng công nhân đứng máy có 43 người. Nếu có nhiều hàng thêu, phân xưởng sẽ bố trí chia làm 3 ca sản xuất. Ngoài ra còn 15 người nhặt chỉ thêu, bóc dựng thêu và một phó giám đốc phụ trách phân xưởng thêu. Các mẫu hình cần thêu thường là con giống, biểu tượng, chữ. Nhìn chung, tình hình chất lượng ở phân xưởng thêu là rất tốt. Do tính chất công việc là sử dụng các dàn máy thêu tự động nên tỷ lệ sai hỏng là rất ít hầu như không có. Nếu có những bán thành phẩm thêu không đẹp, hình hay chữ nhỏ hơn mẫu hoặc thêu ngược chiều, nhầm mẫu chỉ có thể tháo chỉ để thêu lại nhưng nếu mật độ chỉ thêu quá dày, việc tháo chỉ sẽ làm rách vải thì cần thoả thuận, thương lượng với khách hàng những bán thành phẩm có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thêu sản phẩm và bóc dựng thêu, do tổ chức làm chưa hoàn toàn tốt nên đã nhiều lần xảy ra tình trạng có những mặt hàng lấy lên trước nhưng phân xưởng thêu không làm theo thứ tự đã bỏ qua để làm những mặt hàng lấy lên sau. Do vậy, những bán thành phẩm cần làm ngay để lắp ráp hoàn thiện sản phẩm thì phân xưởng thêu làm sau còn những bán thành phẩm chưa cần làm ngay thì lại được làm trước. Chính việc làm này đã gây ách tắc cho sản xuất, làm chậm tiến độ giao hàng cho khách.

Trước đây, khi có những bán thành phẩm cần thêu, phòng kỹ thuật chỉ đưa sản phẩm mẫu để xem và hướng dẫn cách phối mẫu . Bây giờ, phòng kỹ thuật muốn khắc phục tình trạng thêu không đúng vị trí, kích thước, mẫu hình cần thêu nên đối với mỗi mặt hàng đều có quy trình kỹ thuật hướng dẫn thêu, hướng dẫn tỷ mỷ mẫu thêu, mẫu chỉ, kích thước chữ hoặc mẫu hình cần thêu. Đồng thời phó giám đốc phụ trách phân xưởng thêu cũng qui định rõ trách nhiệm quản lý cũng như trách nhiệm của từng công nhân thêu để cuối mỗi quý có xét thưởng thi đua. Nhờ những biện pháp tích cực như vậy mà phân xưởng thêu dần dần đi vào ổn định và luôn đảm bảo chất lượng những bán thành phẩm xuất cho phân xưởng may hoàn thiện. 2.2.1.3. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng may.

Phân xưởng may là nơi sản xuất chính của công ty, bao gồm cả may và hoàn thiện sản phẩm khép kín một công đoạn sản xuất. Trong công ty cổ phần may Lê Trực có hai phân xưởng may chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. Còn một phân xưởng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 61: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com may CKT chuyên sản xuất các loại mũ, áo bơi. Hiện nay, trang thiết bị máy móc phục vụ công đoạn may đang dần được hiện đại hoá với nhiều loại máy tiên tiến như: máy bổ cơi, máy ép mex..., công việc chính của phân xưởng may bao gồm phó quản đốc phân xưởng đi lĩnh hàng bán thành phẩm theo tiến độ kế hoạch, phụ trách kỹ thuật của phân xưởng đi lấy mẫu paton và quy trình may ở phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa và phát mẫu cho công nhân may. Người công nhân may lấy dấu và kiểm tra bán thành phẩm theo mẫu này rồi dựa vào áo mẫu và quy trình may để hoàn thiện sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, thường thì một phân xưởng chia làm 3 tổ với mỗi tổ là một dây chuyền sản xuất bao gồm khoảng 60 máy may và những may chuyên dùng khác với số công nhân khoảng trên 75 người. Người phụ trách dây chuyền là tổ trưởng tổ quản lý sản xuất chịu trách nhiệm phân chuyền, bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng. Do vậy, người tổ trưởng có kinh nghiệm quản lý, có tay nghề chuyên môn cao, có nhiệt tình công tác thì sẽ quản lý tốt dây chuyền sản xuất đạt năng suất cao. Khi sản phẩm may xong sẽ được làm vệ sinh công nghiệp và được kiểm tra chất lượng của tổ kiểm tra dây chuyền. Mỗi sản phẩm lại được kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của công ty. Có nhiều mã hàng còn có cả người đại diện khách hàng kiểm tra trực tiếp tại phân xưởng. Những sản phẩm đạt chất lượng sẽ được bao gói, đóng thùng nhập kho.

Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập hệ thống các chỉ tiêu nhằm đảm bảo sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.2.2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần may Lê Trực.

Mỗi sản phẩm đều chứa trong nó một hệ thống những đặc điểm nội tại. Đó là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng của sản phẩm. Các doanh nghiệp muốn sản xuất hàng hoá đều phải xây dựng những tiêu chuẩn nhằm đánh giá và đảm bảo đạt được các chỉ tiêu trên. Để có được những chỉ tiêu đó, bộ phận kỹ thuật công nghệ của công ty phải nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu trên cơ sở tiêu chuẩn ngành và các điều kiện của công ty sau đó mới tập hợp lại thành một hệ thống các tiêu chuẩn. Hệ thống tiêu chuẩn này phải được trung tâm đo lường chất lượng Nhà nước duyệt và cho phép tiến hành sản xuất. Dựa vào hệ thống tiêu chuẩn đã đăng ký này, cơ quan Nhà nước và chất lượng có thể kiểm tra giám sát tình hình chất lượng của công ty, đồng thời cán bộ của công ty có cơ sở để đánh giá tình hình bảo đảm chất lượng trong công ty mình. Phòng kỹ thuật của công ty đã nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành và các yêu cầu của khách hàng thuê gia công. Cùng với sự xem xét một cách toàn diện hệ thống sản xuất như máy móc thiết bị và năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, phòng kỹ thuật đã đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm may của công ty.

* Yêu cầu chung đối với sản phẩm may. - Đảm bảo mật độ mũi chỉ may: 5mũi/1cm, đường may thẳng, đều, đẹp, không sủi chỉ và bỏ mũi.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 62: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đầu và cuối đường may phải được lại mũi chắc chắn và trùng khít. Không nối chỉ tuỳ tiện ở các đường diềm ngoài. - Nhặt sạch các đầu chỉ, không để hở dấu đục. - Đảm bảo các thông số kỹ thuật. - Vệ sinh công nghiệp phải sạch sẽ. * Yêu cầu đối với các bán thành phẩm.

Các bán thành phẩm phải được kiểm tra kỹ càng trước khi chuyển đến các phân xưởng may để hoàn thiện sản phẩm. Các chỉ tiêu cần kiểm tra: vị trí, chất liệu, hình dáng, chủng loại. Những chi tiết đạt yêu cầu là những chi tiết đáp ứng được những tiêu chuẩn sau: - Dàn dựng: + Dựng không dính: Phải phẳng, đúng kích thước.

+ Dựng dính: Không được chảy nhựa sang mặt phải của vải, không bỏng dộp, phải phẳng và đúng kích thước.

- Sang dấu vị trí: + Đúng như mẫu: Nẹp, đai gấu, tra khoá... + Đúng vị trí: Vị trí của chi tiết đúng như mẫu paton. + Túi: Sang dấu vào thân khớp với mẫu, với mẫu khoá, túi cần làm.

- Kiểm tra vắt sổ: + Mầu chỉ vắt sổ phải đúng. + Độ mau thưa hợp lý (theo yêu cầu của khách hàng). + Đường vắt sổ không được lỏng, sủi chỉ. + Bờ vắt sổ: Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà kiểm tra đạt ở mức

0,7 ly hay 0,5 ly.- May chi tiết dời:

+ May túi: Sao cho đúng kiểu túi, đúng chi tiết, vị trí, kích thước, may đều mũi chỉ, tránh sủi chỉ, đứt chỉ, đường lại chỉ phải trùng khớp với đường may thẳng không bị sóng, với các đường lượn phải tròn đều như mẫu.+ May cổ: Không được dúm, déo, vặn, độ tròn đều, đúng kích thước với các điểm đối xứng.

- Công đoạn là: Là phẳng, phải đảm bảo là vào mặt trái, dãn đường may.- Dán đường may: + Kiểm tra trước khi dán: Vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, không còn tạp

chất trên đường may, đường may sửa gọn theo yêu cầu của quá trình, đúng kích thước, không sủi chỉ hay bỏ mũi.+ Kiểm tra sau khi dán: Phải đều, dính chặt đường may giữa băng dán, đường may không được chồng chéo, dúm, nhiệt độ vừa đủ.

(Chú ý: muốn thử đường băng dán đảm bảo, ngưòi kiểm tra phải dùng máy áp lực kiểm tra độ nén, áp lực là bao nhiêu tuỳ theo chất vải qui định. Nếu có hiện tượng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 63: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phun nước, đường dán không đúng nhiệt độ qui định, chưa đạt yêu cầu phải dùng máy dán tăng cường để sửa chữa).

* Yêu cầu đối với thành phẩm may.Khi sản phẩm đã được hoàn thiện, công đoạn kiểm tra thành phẩm phải được thực

hiện kỹ trong từng chi tiết. Việc thực hiện tốt nội dung kiểm tra ở công đoạn này góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra và được giao cho khách hàng. Tránh hiện tượng để lọt các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vẫn được xuất đi. Mỗi thành phẩm cần được kiểm tra kỹ chỉ tiêu như : vị trí, kích thước, hình dáng, mầu sắc, đường may. Giá trị cần đạt được là phù hợp với mẫu paton, phối mẫu, hướng dẫn tác nghiệp, mẫu gốc, thống kê chi tiết của phòng kỹ thuật và tài liệu khách hàng cung cấp. Những thành phẩm đạt yêu cầu cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau:- Đường chỉ diễu: Chỉ diễu không được vểnh, sót, nhe chỉ, đứt chỉ, bỏ mũi, đúng

chủng loại và mầu sắc, diễu hai kim phải đều.- Vải ngoài không được loang màu, có lỗi sợi.- Nhãn: Đúng vị trí, chắc chắn, đúng chủng loại, kích cỡ.- Đường chắp: Phải đều, không bị xếp ly, bị dúm.- Túi: Thẳng, miệng cơi không hở, góc miệng túi vuông, khoá túi phẳng sóng.- Cổ: Không được dúm, vặn, bùng, đúng khớp paton.- Gấu: Không được vặn bùng, diễu gấu không đều.- Khoá ngực: Đúng vị trí, kích thước.- Dây co, gấu: Phải đi chặn cẩn thận.- Moi quần: Đường may đều, không vểnh, sót, nhe chỉ, đứt chỉ, không vặn bùng,

không hở moi.- Là: Kỹ, cẩn thận, không được là bóng, không được là vào mặt phải của vải.- Tán cúc: Chắc chắn, đúng vị trí, không xoay bẹp, xuôi chiều.- Đính cúc: Đúng màu chỉ, đúng chủng loại chỉ, chủng loại cúc, không lỏng chân

cúc.- Thân khuyết: Đúng kích thước, bờ khuyết đều, không bỏ mũi, khi chém khuyết

không được chạm vào bờ.- Nút chặn: Đúng mặt phải, đúng hướng quay.- Ôzê: Nằm đúng vị trí, đúng chủng loại, không bị méo khi tán, đòi hỏi chặt chân,

đúng kích thước, có đệm nhựa hoặc đệm vải.- Kiểm tra băng gai: May đúng vị trí qui định, đúng kích thước, độ mau thưa chính

xác, không được sùi chỉ, phải đúng màu qui định.Trong quá trình kiểm tra cần đo:

Đối với các loại quần: Vòng cạp độ dung sai: 1cm. Vòng mông độ dung sai: 1cm Vòng gấu độ dung sai: 0,5cm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 64: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đai quần tính theo đường dọc độ dung sai: 1cm. Dài giàng độ dung sai: 0,5cm. Dài đũng trước độ dung sai: 0,5cm.

Dài đũng sau độ dung sai: 0,5cm. Đối với các loại áo:

Dài áo sau độ dung sai: 1cm. Vòng ngực độ dung sai: 1cm. Vòng gấu độ dung sai: 1cm. Ngang vai độ dung sai: 0,5cm. Dài tay độ dung sai: 0,5cm. Rộng nách độ dung sai: 0,5cm. Vòng cửa tay độ dung sai; 0,5cm. Khoá ngực độ dung sai: 0,5cm. Rộng cổ độ dung sai: 0,5cm.

Đây là các chỉ tiêu cơ bản mà công ty đặt ra và buộc các công nhân sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt. Ngoài ra, đối với từng mã hàng cụ thể, nếu khách hàng yêu cầu thêm một số chỉ tiêu khác không nằm trong hệ thống chỉ tiêu của công ty thì các chỉ tiêu này phải được mô tả rõ ràng trong bảng dẫn tác nghiệp. Đối với cán bộ kiểm tra sản phẩm phải là thợ bậc 4 trở lên và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm. Nhìn chung, hệ thống chỉ tiêu về sản phẩm của công ty so với chất lượng chung trên thị trường đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong những năm trước mắt, với sự hiện đại hoá toàn bộ dây chuyền công nghệ, máy móc tiên tiến công ty sẽ chủ trương lập một hệ thống chỉ tiêu mới, cách quản lý mới nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.

Để thấy được thực trạng chất lượng sản phẩm một cách cụ thể từ khi công ty thiết lập hệ thống chỉ tiêu, ta sẽ xem xét một số chủng loại sản phẩm của công ty trong thời gian vừa qua.

2.2.2. Thực trạng chất lượng một số sản phẩm của công ty.Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố kết hợp như: nguyên vật

liệu, máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của người công nhân... Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn nguyên liệu trở nên rất cần thiết và đôi khi không còn cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty trong cùng ngành cũng dẫn tới sự cạnh tranh ngày càng mạnh trong lĩnh vực may mặc trong và ngoài nước. Vì vậy, để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế thị trường đồng thời cũng để tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị hiện

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 65: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đại, sửa chữa và nâng cấp máy móc thiết bị hiện có, mua sắm thêm các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến của các nước, mở rộng danh mục mặt hàng các sản phẩm mới, củng cố thị trường nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bằng cách ký hợp đồng với nhiều bạn hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng chủng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng liên tục đổi mới các chỉ tiêu về chất lượng sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng đồng thời phòng quản lý hệ thống chất lượng của công ty còn nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp làm giảm định mức tiêu hao nguyên liệu, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Ta hãy xem xét một số sản phẩm truyền thống của công ty như sản phẩm áo Jacket và áo sơ mi.

2.2.2.1. Sản phẩm áo Jacket.Áo Jacket là loại sản phẩm chủ yếu của công ty, sản phẩm này được sản xuất từ

nhiều năm trước đây và sản lượng sản xuất ra chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng sản phẩm của công ty vào khoảng trên 40%. Loại sản phẩm này ngay từ những năm đầu tiên đã thu hút được khách hàng trong và ngoài nước đặc biệt là nước ngoài bởi chất lượng và giá cả của nó. Các sản phẩm này làm ra hầu như không có phế phẩm hoặc phế phẩm không vượt quá mức cho phép. Có được thành tích như vậy là bởi trong thời gian qua công ty đã rút được những kinh nghiệm từ khi chưa tách khỏi công ty may Chiến Thắng và áp dụng vào trong sản xuất dây chuyền mới, chất lượng nguyên phụ liệu cũng như tay nghề công nhân được nâng cao rõ rệt. Chính vì vậy mà phân xưởng sản xuất áo Jacket là phân xưởng đầu tiên được lãnh đạo công ty chọn để áp dụng mô hình quản trị chất lượng mới ISO 9002 và hiện nay xí nghiệp đã được chứng nhận do BVQI cấp. Công tác quản trị chất lượng của công ty ngày càng đi vào nề nếp, ổn định, bộ phận kỹ thuật của công ty hầu như không phải thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với sản phẩm của phân xưởng này bởi sản phẩm sản xuất ra đã đạt chất lượng và yêu cầu của khách hàng. Để thấy được hiệu quả của việc áp dụng ISO 9002 ở phân xưởng sản xuất áo Jacket ta xem tỷ lệ phế phẩm của mặt hàng này qua việc so sánh giữa kế hoạch đề ra và thực tế đạt được.

Biểu số 2.16: Bảng theo dõi sản phẩm - phế phẩm - tỷ lệ phế phẩm áo Jacket từ năm 2001- 2004.

Kế hoạch Thực tếNăm Sản lượng

(1000 sp)Phế phẩm

Tỷ lệ phế phẩm (%)

Sản lượng(1000 sp)

Phế phẩmTỷ lệ phế phẩm (%)

2001 385.540 76 0.02 385.540 73 0.022002 430.985 65 0.015 430.985 44 0.012003 480.570 58 0.012 480.570 31 0.0062004 854.830 50 0.006 854.830 18 0.002

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 66: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(Nguồn số liệu văn phòng kỹ thuật công nghệ – Công ty cổ phần may Lê Trực)Qua bảng rheo dõi trên, có thể nói chất lượng sản phẩm Jacket của công ty tăng

đều qua các năm nhờ việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 vào sản xuất. Thực tế cho thấy tỷ lệ phế phẩm đã giảm đi 0,015% so với kế hoạch đề ra. Năm 2001 tỷ lệ phế phẩm là 0,02% đúng mức với kế hoạch là do lúc này công ty chỉ mới triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nhưng bắt đầu từ năm 2002 cho đến năm 2004, tỷ lệ phế phẩm giảm đi rõ rệt và vượt kế hoạch đề ra nhờ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Qua đó, ta thấy rằng hiệu quả của việc áp dụng quản trị theo chất lượng ISO 9002 là rất tốt và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, tạo tiền đề căn bản cho việc xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn mới nhất ISO 9000:2000.

2.2.2.2. Sản phẩm áo sơ mi.Khi nói đến công ty cổ phần may Lê Trực thì không thể không nói đến sản phẩm

áo sơ mi. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty với ưu điểm là dễ sản xuất, kiểu dáng đa dạng và giá cả lại phải chăng nên phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do vậy mà sản phẩm áo sơ mi được tiêu dùng rộng rãi trên thị trường và được phần lớn người tiêu dùng ưa thích do chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Nguồn cung ứng sản phẩm áo sơ mi luôn ổn định qua các năm, bên cạnh đó công ty vẫn luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu để luôn giữ được khách hàng cũ và thu hút được nhiều khách hàng mới.

Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm áo sơ mi trong thời gian qua được thể hiện ở bảng sau.

Biểu số 2.17: Bảng theo dõi sản phẩm - chính phẩm - phế phẩm - tỷ lệ phế phẩm áo sơ mi từ năm 2001- 2004.

Năm Sản lượng (sp) Chính phẩm Phế phẩm Tỷ lệ phế phẩm %2001 304.645 304.557 88 0.032002 411.180 411.108 72 0.022003 565.780 565.732 48 0.0082004 753.000 752.979 21 0.003Qua bảng theo dõi trên, có thể thấy chất lượng sản phẩm áo sơ mi tăng đều qua

các năm và tỷ lệ phế phẩm ngày càng giảm. Mặt khác, mức tiêu thụ áo sơ mi đã tăng một cách nhanh chóng, năm 2001 công ty chỉ mới triển khai sản xuất 304.645 (sp) nhưng cho đến năm 2004 sản lượng áo sơ mi đã tăng đến 753.000 (sp). Đây được coi là con số khả quan mang lại doanh thu không nhỏ cho công ty, tạo điều kiện phát huy hơn nữa việc sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện về chất lượng, gia tăng về số lượng các chủng loại sản phẩm đặc biệt là sản phẩm áo Jacket và áo sơ mi.

Ngoài hai sản phẩm truyền thống của công ty là sản phẩm áo Jacket và áo sơ mi công ty còn sản xuất quần bò, quần âu, áo váy các loại khác... Tuy nhiên, những mặt hàng này không phải là mặt hàng chủ yếu của công ty nên chất lượng vẫn chưa được

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 67: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chú ý nhiều đôi khi không đảm bảo theo yêu cầu. Do vậy, các nhà quản trị trong công ty nên quan tâm hơn nữa đối với những sản phẩm này, phải luôn luôn kiểm tra và đưa ra các phương pháp xử lý kịp thời, phù hợp để bảo đảm và nâng cao các chỉ tiêu chất lượng cho tất cả các chủng loại sản phẩm của công ty.

2.2.3. Phân tích công tác quản trị chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần may Lê Trực trong thời gian qua.

Thực chất của công tác quản trị là quản trị con người, đó là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Trong hệ thống sản xuất, con người luôn giữ vị trí trung tâm, có ý nghĩa quyết định, nói cách khác nếu không có con người sẽ không có quá trình sản xuất. Quản trị chính là hoạt động chủ quan, có ý thức và có tính năng động của con người, khi qui mô sản xuất càng lớn, trình độ sản xuất càng phức tạp thì vai trò tổ chức quản lý sản xuất càng cao. Nó trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trong điều kiện ngày nay, do đòi hỏi về chất lượng sản phẩm của thị trường ngày càng cao, thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất ngày càng hiện đại dẫn đến những người tham gia công tác quản trị chất lượng phải có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm và giỏi về kỹ thuật sản xuất, hiểu biết tường tận về máy móc thiết bị hiện đại, đi sâu sát với thực tế sản xuất.

Tại công ty cổ phần may Lê Trực, công tác quản trị chất lượng là công tác tổng hợp. Nó liên quan đến mọi người, mọi phòng ban và các cán bộ công nhân viên tại các phân xưởng sản xuất. Nhưng chịu trách nhiệm cao nhất trước Hội đồng quản trị là Giám đốc công ty vì Giám đốc công ty là người được Hội đồng quản trị uỷ quyền thay mặt để lãnh đạo, điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là các mặt quản trị chất lượng sản phẩm của công ty trong thời gian vừa qua.

2.2.3.1. Quản trị chất lượng nguyên vật liệu.Hiện nay, công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo

đảm giao đúng thời hạn, chất lượng đúng yêu cầu. Công ty cũng tạo mối quan hệ lâu dài với bên cung ứng vật tư để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như vải Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan... và một số phụ liệu khác như chỉ may, chỉ thêu thì được nhập từ các nước Tây Âu, Hồng Kông, Indonesia... Để đảm bảo hàng nhập đúng yêu cầu chất lượng, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và bộ phận nghiên cứu sản phẩm đều kiểm tra qua các bước phân tích nguyên liệu. Bên cạnh đó, công ty cũng có biện pháp kết hợp với các nhà cung ứng như sau: - Công ty đưa ra các yêu cầu, bên cung ứng gửi mẫu để giới thiệu sản phẩm và các

thông tin về đặc tính sản phẩm kèm theo.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 68: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Bộ phận kỹ thuật và KCS thử mẫu trên sản phẩm, nhận xét và đánh giá.- Phòng kinh doanh xem xét giá cả, phương thức mua bán, nhập và chọn nhà cung ứng.

Trong quá trình giao hàng, nếu bên cung ứng không giao hàng đúng với chất lượng nguyên vật liệu đã gửi mẫu, cán bộ kỹ thuật có quyền không cho phép nhập lô hàng đó. Trong quá trình bảo quản, lưu kho nguyên vật liệu cũng được kiểm tra thường xuyên để tránh sự xuống cấp về chất lượng, sử dụng những vật dụng, cách thức bảo quản theo qui định đồng thời cũng kiểm tra kho hàng... để đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Trước khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra lần cuối cùng để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không có sự sai sót gì về khâu nguyên vật liệu. Nếu thấy nguyên vật liệu không đủ chất lượng cho sản xuất, cán bộ kiểm tra có quyền không cho phép nhập nguyên vật liệu vào sản xuất. 2.2.3.2. Quản trị chất lượng trong sản xuất.

Trong khi sản xuất trên dây chuyền, công ty cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn sai hỏng ngay từ đầu thông qua bộ phận KCS và các cán bộ kỹ thuật. Bộ phận KCS được bố trí đều ở các phân xưởng bao gồm một cán bộ KCS ở văn phòng công ty kiểm tra chính còn có hai cán bộ KCS làm việc ở mỗi phân xưởng. Ngoài ra, mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật có bằng kỹ thuật và kinh nghiệm từ 5 năm trở lên trực tiếp giám sát tiến trình sản xuất may mẫu và hướng dẫn công nhân may trên dây chuyền. Tất cả họ đều là những cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ cao, đều có tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt các nhiệm vụ và chức năng được giao. Những sáng kiến, ý tưởng mới của bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong quá trình tác nghiệp, bộ phận KCS thường dùng phương pháp trực quan và chọn mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra.

Để thực hiện tốt công tác chất lượng sản phẩm ở các đơn vị sản xuất thì ngay từ công tác làm bản giác, chế mẫu, viết quy trình kỹ thuật cho sản phẩm mới chuẩn bị đưa vào sản xuất, đòi hỏi phòng kỹ thuật phải làm chính xác, thâu tóm đầy đủ mọi ý kiến đóng góp của khách hàng để có thể đưa ra được một sản phẩm hoàn chỉnh nhất, một bản quy trình tác nghiệp đầy đủ nhất để bộ phận sản xuất căn cứ vào đó tiến hành sản xuất hàng loạt. Khi bán thành phẩm và mẫu, quy trình kỹ thuật được đưa vào sản xuất thì Phó giám đốc phụ trách phân xưởng, tổ trưởng sản xuất, bộ phận KCS và kỹ thuật của phân xưởng phải đề ra các biện pháp quản lý chất lượng hợp lý và khoa học nhất. Trước khi vào sản xuất, mã hàng nào cũng phải ghép thử paton mẫu để xem xét các bộ phận có khớp với nhau không, từ đó có thể phát hiện ra những sai sót trong bản giác và điều chỉnh cho hợp lý.

2.2.3.3. Công tác quản trị nhân lực. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan

trọng của các doanh nghiệp ngành may mặc nói chung và công ty cổ phần may Lê Trực nói riêng đều bị chi phối bởi quy luật giá trị. Nguồn nhân lực của công ty luôn bị biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau như nghỉ đẻ, nghỉ vì lý do sức khoẻ...

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 69: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com điều này dẫn đến một vòng luẩn quẩn là tay nghề công nhân chưa cao, lương thường xuyên thay đổi, công việc không ổn định, không được chú trọng đầu tư nâng cao tay nghề... Điều này sẽ làm cho công ty khó có thể thực hiện được bất cứ một kế hoạch nào cụ thể để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, để làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất lượng, công ty đã có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với công nhân viên như thưởng cho những người lao động làm việc chăm chỉ và có ý thức trách nhiệm với công việc hay thưởng cho những người làm việc đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Các chế độ này được thực hiện công khai, rõ ràng và được ghi thành văn bản thoả thuận cụ thể trong các hợp dồng trong công ty và người lao động. Đồng thời công ty cũng tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm nâng cao ý thức và thích ứng với điều kiện lao động mới, máy móc thiết bị hiện đại... Bên cạnh đó, công ty đã thay đổi chế độ trả lương theo sản phẩm và thực hiện chế độ trả lương theo chất lượng, theo hiệu quả công việc. Nếu người công nhân tạo ra sản phẩm chất lượng kém hay làm việc ẩu, vô trách nhiệm thì sẽ nhận lương thấp ngược lại nếu người công nhân làm việc chăm chỉ, có ý thức học hỏi và tạo ra sản phẩm chất lượng cao sẽ được nhận lương cao. Chính điều này đã tạo cho công nhân phải tự mình tìm hiểu, học hỏi lẫn nhau để nâng cao tay nghề nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn đồng thời đảm bảo về điều kiện vật chất cho bản thân người công nhân.

2.2.3.4. Công tác quản lý và đổi mới công nghệ.Đây là biện pháp được công ty sử dụng thường xuyên và rất được chú trọng trong

thời gian vừa qua để phục vụ cho mục tiêu hàng đầu của công ty là đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đầu tư đổi mới công nghệ, công ty từng bước đầu tư một cách có trọng điểm do nguồn vốn còn hạn hẹp. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã đầu tư gần 20 tỷ đồng cho việc mua sắm các trang thiết bị mới đồng bộ được nhập khẩu trực tiếp chủ yếu từ các nước phát triển như Nhật, Đức. Riêng năm 2004 vừa qua, công ty đã đầu tư để bổ sung thêm số máy móc thiết bị hiện có là 4,2 tỷ đồng trong đó có trang thiết bị chuyên dùng đặt tại xưởng chuyên sản xuất áo Jacket từ các nước Nhật, Tiệp Khắc nhằm từng bước ổn định và phát triển sản xuất, tạo cơ sở lâu dài cho khả năng cạnh tranh của công ty.

Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật, phòng KCS còn kết hợp chặt chẽ với bộ phận thi đua của công ty mở các cuộc thi tăng năng suất, hội thảo nâng cao chất lượng, đề xuất các hình thức khen thưởng đối với công nhân có năng suất cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và có phạt, cảnh cáo đối với công nhân làm ra sản phẩm có chất lượng kém.

Có thể nói, việc đổi mới công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm của công ty, cụ thể là; - Tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm.

- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 70: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2.3.5. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là trong điều kiện hiện nay của công ty: nguyên vật liệu đôi khi không được cung cấp đầy đủ cùng một thời gian nên thiếu ổn định, tay nghề của một bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp còn non trẻ.

Qua sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty, ta thấy công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi phòng kỹ thuật và phòng KCS. Bộ phận KCS của công ty phải là những người đã được đào tạo ở trường trung cấp may và trải qua ít nhất 5 năm kinh nghiệm sản xuất, còn lại đều là thợ bậc cao và các tổ trưởng sản xuất chuyển sang. Hầu hết đội ngũ chế mẫu của phòng kỹ thuật đều là thợ bậc cao thường là bậc 5. Bộ phận làm mẫu cứng đều có trình độ trung cấp may. Bộ phận viết quy trình kỹ thuật và dịch tài liệu kỹ thuật đều là người có trình độ đại học ngoại ngữ, kinh tế, kỹ thuật và trung cấp may để vừa có trình độ suy luận vừa có tay nghề cao để làm việc. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi cán bộ kiểm tra là không vì bất cứ lý do nào mà bỏ trống nhân viên tại các công đoạn của quy trình công nghệ, các đơn vị kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Tại mỗi công đoạn của qúa trình sản xuất, bộ phận kỹ thuật sẽ lấy mẫu để kiểm tra. Khi tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhân viên kiểm tra phải ghi chép lại bằng văn bản hoặc vào các phiếu kiểm tra theo qui định và dựa vào tập tài liệu quản lý chất lượng của công ty. Khi phát hiện sai hỏng, khuyết tật các cán bộ này phải lập tức báo ngay cho các đơn vị sản xuất và lập biên bản kiểm tra ngay tại chỗ.

Đối với sản phẩm may của công ty vẫn áp dụng phương pháp trực quan và chọn mẫu ngẫu nhiên là chủ yếu. Việc kiểm tra này được áp dụng đối với các quy trình khác nhau được thể hiện như sau:

Biểu số 2.18: Quy trình kiểm tra và nội dung yêu cầu của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra

Quy trình

sản xuất

Nội dung yêu cầu kiểm tra

Đối tượng kiểm tra, nơi kiểm tra

Phòng phục vụ sản xuất

Nguyên vật liệu nhập ngoại hoặc mua về sản xuất.

- Màu sắc.

- Kiểm tra lỗi sợi.

- Khổ vải.

- 100% nguyên phụ liệu và tại kho công ty hoặc nơi giao nhận theo yêu cầu của khách hàng.

- Tại tổ cắt của phân xưởng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 71: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thu hoá công đoạn cắt

Cắt - Trải vải.

- Độ chính xác của cắt.

- Đảm bảo đồng bộ trước khi chuyển sang may.

- 100% bàn cắt và các chi tiết bán thành phẩm.

- 100% bó hàng đồng bộ.

- Kiểm tra lại tổ cắt.

Bộ phận kỹ thuật của phân xưởng kiểm tra trước khi sản xuất hàng loạt. Thu hoá công đoạn cắt.

May - Kiểm tra các đường may.- Chỉ.- Vệ sinh công nghiệp.- Tính đồng bộ của chi tiết.- Kích thước.- Theo mẫu chuẩn hoặc theo TLHĐ kỹ thuật các phân xưởng.

- 100% các đường may chi tiết của 50 sản phẩm đầu tiên trên dây chuyền.- Kiểm tra xác suất và phát hiện lỗi sau khi thu hoá của phân xưởng may đã kiểm tra.- 100% thành phẩm cuối cùng.

Phòng kỹ thuật kiểm tra các sản phẩm đưa đi ra công ngoài công ty.

Thêu, in, ép, các sản phẩm đưa đi gia công.

- Theo mẫu hoặc theo TLHĐ của tổ kỹ thuật các phân xưởng may.- Theo TLHĐ của phòng kỹ thuật đối với sản phẩm mẫu.

- Kiểm tra 100% thêu, in, ép.- Kiểm tra lại tổ thêu, in, ép hoặc tại nơi gia công.

Thu hoá mài của các phân xưởng phù trợ

- Theo mẫu hoặc theo TLHĐ của tổ kỹ thuật các phân xưởng.- Theo TLHĐ của phòng kỹ thuật đối với sản phẩm mẫu.

- 100% sản phẩm mài.- Kiểm tra tại phân xưởng tẩy, mài.- Kiểm tra xác suất phát hiện sau khi thu hoá của phân xưởng phù trợ đã kiểm tra hoặc sau khi chế tạo.

Thu hoá công đoạn là của các phân xưởng.Phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Là - Kiểm tra là thành phẩm.- Vệ sinh công nghiệp của thành phẩm.- Kiểm tra kích thước đường may, chỉ.

- 100% thành phẩm sau là.- Kiểm tra lại tổ là.- Kiểm tra xác suất thành phẩm sau khi thu hoá của các phân xưởng đã kiểm tra 100% hoặc sau khi tái chế.

Thu hoá công đoạn là của các phân xưởng.Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Đóng gói, đóng hòm.

- Kiểm tra về mầu sắc, mã hàng, số lượng sản phẩm trong 1 tháng.- Số lượng thùng và địa chỉ giao hàng.

- Kiểm tra 100% hòm tại tổ là.- Kiểm tra xác suất phát hiện lỗi sau khi thu hoá của các xí nghiệp may đã

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 72: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đai nẹp và gián băng dính.

kiểm tra 100% số hòm hoặc sau khi tái chế.- Kiểm tra tại tổ là hoặc nơi đóng hòm của các phân xưởng.

Hội đồng kiểm tra chất lượng của công ty.

Phúc tra chất lượng sản phẩm nhập kho.

- Kiểm tra tại kho thành phẩm hoặc tại nơi đóng hòm của các phân xưởng.

Để cho việc kiểm tra đánh giá đúng tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, phòng kỹ thuật công nghệ đã phối hợp với phòng xuất nhập khẩu để đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cho quy trình sản xuất. Với các phòng ban khác, tuỳ theo tình hình cụ thể mà có yêu cầu phối hợp trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công ty thực hiện nguyên tắc 3 kiểm tra: công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra, cán bộ KCS và cán bộ kỹ thuật kiểm tra. Công tác quản trị nhân lực đã dần dần đi vào nề nếp. Phòng kỹ thuật dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình: thường xuyên theo dõi và bám sát tình hình áp dụng chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Nếu phát hiện ra sản phẩm cuối cùng bị hỏng thì ảnh hưởng rất lớn đến tài chính của công ty. Do vậy, công ty đã xây dựng kế hoạch kiểm tra phát hiện sai xót ngay từ đầu của quá trình sản xuất, quyết định và theo dõi nghiêm ngặt chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, thường xuyên theo dõi tiến hành sản xuất sản phẩm và kiểm tra kỹ lưỡng thành phẩm.

2.3. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.2.3.1. Hành trình đến với ISO 9000 của công ty cổ phần may Lê Trực.

Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần may Lê Trực luôn nghiêm túc thực hiện qui định của Nhà nước về công ttác quản lý chất lượng – chấp hành nghiêm chỉnh việc đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan quản lý chất lượng. Các loại sản phẩm do công ty sản xuất, đặc biệt là chủng loại sản phẩm mới đều được làm thủ tục đăng ký với chi cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Hà Nội. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn đảm bảo chất lượng đã đăng ký. Thanh tra Bộ công nghiệp nhẹ, Chi cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Hà Nội luôn đánh giá công ty là đơn vị thực hiện tốt công tác này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và quản lý theo hệ thống văn bản nội bộ của công ty vẫn còn nhiều tồn tại và chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường mới. Hơn nữa, công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 73: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chất lượng trong thời kỳ hiện nay là vũ khí cạnh tranh số một nên lãnh đạo công ty đã quyết tâm xây dựng cho công ty mình một hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng cường khả năng kiểm soát chất lượng và hạn chế tối đa sự khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Mặt khác, do sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng phần lớn là nước ngoài như : Nhật, Hàn Quốc, Đức... nên việc áp dụng hệ thống chất lượng ở đây còn mang tính chất đối ngoại, đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu theo đơn đặt hàng của khách hàng.

Qua thảo luận đánh giá, công ty đã quyết định áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào công ty.

Lãnh đạo công ty nhận thức rằng: - Áp dụng ISO 9000 sẽ đem lại cho doanh nghiệp một phương pháp quản lý

chất lượng mang tính hệ thống với các đặc điểm sau: + Hướng vào quá trình. + Hướng vào phòng ngừa. + Kiểm soát các hoạt động khắc phục, phòng ngừa. - Áp dụng ISO 9000 sẽ đảm bảo các nguyên tắc sau: + Định hướng bởi khách hàng: Nghĩa là sản xuất sản phẩm gì, yêu cầu về chất

lượng đến đâu... đều phải được xây dựng một cách cụ thể và đầy đủ xuất phát từ yêu cầu của khách hàng.

+ Sự lãnh đạo: Lãnh đạo vừa là người đứng đầu một tổ chức trong doanh nghiệp vừa là người đưa ra và quyết định các mục tiêu trước mắt, lâu dài. Lãnh đạo phải bảo đảm được sự nhất trí cao từ mọi cấp trong doanh nghiệp thì sẽ thu được kết quả cao nhất và tốt nhất.

+ Sự tham gia của mọi người: Hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 thành công được hay không không chỉ phụ thuộc vào sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, vào các điều kiện thuận lợi chủ quan và khách quan mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực từ mọi góc độ tham gia vào vận hành hệ thống này.

+ Tính hệ thống: Phương pháp quản lý hệ thống là cách huy động, phối hợp tất cả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bằng phương pháp này mà doanh nghiệp tìm ra mối liên quan giữa các quá trình và có thể phối hợp hài hoà giữa chúng để mang lại hiệu quả trong quản lý, sản xuất và kinh doanh.

+ Cải tiến liên tục: Bằng phương pháp này, doanh nghiệp luôn có sự chủ động điều chỉnh, cải tiến hệ thống văn bản, cải tiến phương pháp làm việc để thích nghi với điều kiện cụ thể.

+ Đưa ra các quyết định dựa trên sự kiện cụ thể: Nhờ các quyết định được xây dựng trên các thông tin, sự việc khách quan mà hiệu quả của các quyết định đó đem lại rất cao và mang tính thuyết phục rõ ràng.

+ Phát triển các mối quan hệ: Muốn hệ thống vận hành thuận lợi và trôi chảy thì phải xây dựng các mối quan hệ (cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) cơ bản và chắc chắn. Nhờ các mối quan hệ gắn bó và phù hợp này mà khả năng thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến hệ thống một cách nhanh chóng và chính xác.

Căn cứ vào các yêu cầu của tiêu chuẩn chứng nhận và phạm vi áp dụng:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 74: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ TCVN ISO 9001: 1994: Hệ thống chất lượng - mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.

+ TCVN ISO 9002: 1994: Hệ thống chất lượng - mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.

+ TCVN ISO 9003: 1994: Hệ thống chất lượng – mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.

Sau khi xem xét, cân nhắc lãnh đạo công ty đã quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 bởi mô hình này phù hợp với thực tế của công ty và lập kế hoạch triển khai xây dựng bắt đầu từ tháng 2 năm 2001. Ban lãnh đạo công ty đã chủ trương áp dụng đầu tiên cho phân xưởng sản xuất áo Jacket và sau này sẽ nhân rộng mô hình cho các phân xưởng còn lại. Sự lựa chọn này là có cơ sở vì mặt hàng áo Jacket là mặt hàng truyền thống và tham gia cạnh tranh chủ yếu của công ty và phân xưởng sản xuất mặt hàng này có đủ điều kiện để triển khai ISO 9002 đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.2. Những nội dung chính của quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản trị chất lượng.

* Quá trình triển khai: Để có thể thực hiện thành công dự án ISO, công ty đã triển khai các hoạt

động chính sau:- Chuẩn bị tài liệu, kiến thức và đào tạo.

Thu tài liệu, thông tin về ISO. Gửi cán bộ đi dự các khoá đào tạo về ISO 9000. Mở lớp đào tạo nhận thức về ISO 9000.

- Khảo sát thực trạng, xây dựng và triển khai chương trình.Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của công ty phù hợp với các yêu

cầu của tiêu chuẩn ISO 9002 để tìm ra những điểm cần xem xét trong quá trình soạn thảo văn bản.

Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác soạn thảo văn bản cho từng đơn vị và các thành viên tham gia .

Tổ chức hội thảo để rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện.- Tổ chức áp dụng, vận hành hệ thống.

- Cải tiến hệ thống, đánh giá hiệu quả qua các lần xem xét tình hình sản xuất kinh doanh.

2.3.3. Tình hình thực hiện.Để tạo nền móng và cơ sở thực hiện việc áp dụng mô hình quản lý mới, ngay từ

năm 2001 lãnh đạo công ty đã đề cập tới nhiều hệ thống quản lý chất lượng mới, vai trò và tác dụng của nó khi áp dụng và sự cần thiết phải áp dụng vào công ty. Vấn đề này được nêu ra ở nhiều hội nghị, cuộc họp với sự có mặt của nhiều thành phần, đối tượng tham gia.

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, được sự khuyến khích và giúp đỡ của các đối tác quen thuộc đặc biệt là công ty may Chiến Thắng, công ty đã bắt đầu thực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 75: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiện chiến lược trong việc đổi mới công tác quản lý để đưa doanh nghiệp đi lên ngang tầm với các nước trong khu vực và lãnh đạo của công ty đã quyết định triển khai thực hiện ngay từ đầu cho phân xưởng sản xuất áo Jacket từ tháng 2 năm 2001.

2.3.4. Những nội dung chính đã thực hiện. Căn cứ vào mục tiêu đã định, được sự giúp đỡ và tư vấn của cơ quan quản lý và

chủ trì đề tài, công ty cổ phần may Lê Trực đã xây dựng đề cương chính thức được phê duyệt.

Để đến với mô hình quản trị chất lượng mới, công ty đã thu thập các tài liệu liên quan đến bộ tiêu chuẩn;

+ Giới thiệu chung về quản trị chất lượng theo ISO 9000. + Cẩm nang về ISO 9000. + Hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản. + Tài liệu đào tạo: Đánh giá chất lượng nội bộ. + Đánh giá hệ thống chất lượng. + Diễn đàn chất lượng về ISO. + Các tiêu chuẩn Việt Nam về ISO. + Quản lý chất lượng toàn diện. + Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam. + Bộ tiêu chuẩn về quản lý và đảm bảo chất lượng.Để tiếp cận với phương thức chất lượng khoa học và tiên tiến. Căn cứ vào tình

hình thực tế sản xuất và kinh doanh, công ty quyết định lựa chọn mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và áp dụng đầu tiên cho phân xưởng sản xuất áo Jacket. Công ty đã đào tạo nhận thức chung về ISO 9000 cho cán bộ chủ chốt và cán bộ kỹ thuật vào ngày 25/6/2001.- Đào tạo nhận thức chung về ISO 9000 cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong

công ty vào ngày 29/6/2001.- Tổ chức khoá học “chuyên gia đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 9000” do cán

bộ của trung tâm BVQI giảng cho một số cán bộ trong công ty từ ngày 2 đến 4/5/2001.

Công ty tổ chức các buổi học cho cán bộ công nhân viên để xây dựng và triển khai áp dụng như:

- Triển khai áp dụng hệ thống văn bản đối với cán bộ công nhân viên từ tổ trưởng sản xuất trở lên cho toàn công ty từ ngày 28/5/2001.

- Ngoài ra, công ty đã cử hai cán bộ đi học lớp “chuyên gia đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 9000” do trung tâm năng suất thuộc Tổng cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng tổ chức từ ngày 18 đến 20/5/2001.

Công ty xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên cơ sở đề cương được phê duyệt. Hội đồng quản trị của công ty quyết định bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lượng. Đại diện lãnh đạo về chất lượng có trách nhiệm và quyền hạn như sau: + Có trách nhiệm trong việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002: 1994.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 76: QT048.doc

Tầng 1: Sổ tay chất lượng.

Tầng 2: Các qui trình.

Tầng 3: Các hướng dẫn, biểu mẫu.

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Tổng hợp và báo cáo mọi vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng với giám đốc để xem xét. + Đại diện cho công ty để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan đến hệ thống chất lượng. + Điều phối hoạt động của hệ thống chất lượng.Hội đồng quản trị quyết định thành lập Ban chỉ đạo ISO bao gồm các đồng chí trong Ban giám đốc và các trưởng đơn vị công ty đã xây dựng và ban hành quy chế tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. * Đào tạo xây dựng hệ thống văn bản.

Cán bộ tư vấn của Chi cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Hà Nội và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn BVQI đã đào tạo cách thức xây dựng văn bản cho các thành viên được ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ. Trong 9 ngày học với hơn 100 lượt người tham dự, các thành viên đã nắm bắt được các yêu cầu cơ bản xây dựng hệ thống (Từ ngày 9 đến ngày 19/10/2001).

Hàng tuần từ tháng 6 đến tháng 12/2001 lãnh đạo công ty họp với các thành viên được phân công viết tài liệu để tham luận, đóng góp các ý kiến và thông qua các điều trong hệ thống văn bản.

* Hệ thống văn bản.Hệ thống văn bản của công ty bao gồm ba tầng tài liệu hệ thống văn bản thể hiện

toàn bộ cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, các quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.

Biểu số 2.19: Cấu trúc hệ thống QTCL của công ty.

- Tầng 1: Sổ tay chất lượng: xác định chính sách chất lượng, các yếu tố của hệ thống chất lượng, cơ cấu tổ chức của hệ thống chất lượng, phân công trách nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo và việc dẫn tới các quy trình văn bản.

- Tầng 2: Gồm các quy trình, mô tả các biện pháp quản lý chất lượng, những hoạt động liên quan đến các yếu tố thuộc hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002 được thực hiện tại phân xưởng may áo Jacket của công ty.

- Tầng 3: Các hướng dẫn công việc, các biểu mẫu, bản vẽ, sơ đồ, tài liệu này có tính chất cụ thể hoá các tài liệu ở tầng 2.

- Tầng 1: Sổ tay chất lượng. + Mục đích:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 77: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đưa ra cam kết của lãnh đạo công ty về chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu mong muốn của khách hàng qua đó tạo sự thoả mãn cho khách hàng đối với sản phẩm của công ty.

Xác định các bộ phận trong công ty trực thuộc hệ thống chất lượng. Xác định nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và trưởng các đơn vị trong công

ty. Đưa ra chính sách chung đối với các yếu tố của hệ thống chất lượng.

+ Nội dung sổ tay chất lượng bao gồm: Giới thiệu về công ty. Giới thiệu hệ thống văn bản. Sơ đồ tổ chức của công ty. Nội dung chính sách chất lượng. Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo. Các chính sách chung theo 17 điều của ISO 9002.

+ Giới thiệu về chính sách chất lượng của công ty: Giám đốc công ty là người đề ra chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng của công ty cổ phần may Lê Trực là cung cấp các sản

phẩm tốt nhất thông qua việc liên tục cải tiến và đổi mới nhằm không ngừng nâng cao sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Việc tạo ra các sản phẩm chất lượng tốt thoả mãn nhu cầu của khách hàng là trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. + Cam kết của lãnh đạo:

Chúng tôi cam kết luôn luôn cung cấp các sản phẩm hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, đặt chất lượng của hàng hoá lên hàng đầu. Để đạt được chất lượng trong công việc, chúng tôi cam kết trên những nguyên tắc sau:

Trong công việc luôn quan hệ chặt chẽ với khách hàng để đảm bảo sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng để có đủ khả năng và hiệu quả trong công việc. Hệ thống này được lập kế hoạch và phát triển bởi sự hợp tác của tất cả mọi người dựa trên cơ sở của tiêu chuẩn ISO 9001: 1994 – Hệ thống quản lý chất lượng trong công ty.

Có đủ các nguồn lực cần thiết như nguồn nhân lực cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc thuận lợi để đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Tạo mọi cơ hội đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên để họ không ngừng cải tiến công việc của mình.- Tầng 2: Các quy trình của hệ thống. + Hệ thống chất lượng: Công ty đã lập quy trình nhằm thiết lập một hệ thống thống nhất cho việc lập và phê duyệt kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm mới, sản phẩm theo đơn đặt hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 78: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Xem xét hợp đồng: Quy trình qui định các hình thức xem xét trước khi ký kết hợp đồng tiêu thụ các sản phẩm của công ty nhằm hiểu rõ các yêu cầu của khách hàng và xem xét điều kiện đáp ứng của công ty.

+ Kiểm soát tài liệu, dữ liệu: Qui định một phương pháp thống nhất và nhất quán trong việc soạn thảo và kiểm soát các tài liệu, dữ liệu thuộc hệ thống chất lượng.

+ Mua sản phẩm: Quy trình cung cấp phương pháp thống nhất cho việc quản lý các nhà thầu phụ và quá trình mua nguyên vật liệu, chi tiết bán thành phẩm, phụ tùng thay thế nhằm thoả mãn yêu cầu sản xuất của công ty.

+ Nhận biết nguồn gốc sản phẩm và trạng thái kiểm tra, thử nghiệm: Cung cấp một hệ thống thống nhất và nhất quán cho việc nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm, từ nguyên vật liệu đến khi giao nhận sản phẩm, phân biệt các trạng thái kiểm tra của sản phẩm với mục đích:

Kiểm soát quá trình: Quy trình cung cấp một hệ thống đồng bộ và nhất quán để đảm bảo các quá trình sản xuất được tiến hành có kế hoạch trong điều kiện được kiểm soát.

Kiểm tra và thử nghiệm: Quy trình qui định hệ thống hoạt động kiểm tra và thử nghiệm để xác nhận mọi yêu cầu về chất lượng đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm được đáp ứng.

Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.

+ Hành động khắc phục và phòng ngừa. + Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng. + Kiểm soát hồ sơ chất lượng. + Xem xét đánh giá chất lượng nội bộ. + Đào tạo. + Dịch vụ kỹ thuật. + Kỹ thuật thống kê.- Tầng 3: Gồm các hướng dẫn công việc, các biểu mẫu, phụ lục, bản vẽ kỹ thuật... chỉ ra cách thức tiến hành công việc hoặc hoạt động cụ thể, đối tượng sử dụng là người trực tiếp tiến hành công việc cụ thể như sau:

+ Quy trình xem xét của lãnh đạo gồm: 03 Biểu mẫu từ BM.01.01 đến BM.01.03 01 Phụ lục PL.01.01

+ Quy trình hệ thống chất lượng gồm: 04 Biểu mẫu từ BM.02.01 đến BM.02.04 01 Phụ lục PL.02.01

+ Quy trình kiểm soát tài liệu, dữ liệu gồm; 09 Biểu mẫu từ BM.05.01 đến BM.05.09 03 Phụ lục từ PL.05.01 đến PL.05.03

+ Quy trình mua sản phẩm gồm:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 79: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

05 Biểu mẫu từ BM.06.01 đến BM.06.05+ Quy trình kiểm soát quá trình gồm: 07 Biểu mẫu từ BM.09.01 đến BM.09.07 08 Phụ lục từ PL.09.01 đến PL.09.08

+ Quy trình kiểm tra và thử nghiệm gồm: 06 Biểu mẫu từ BM.10.01.01 đến BM.10.02.04 04 Phụ lục từ PL.10.01 đến PL.10.04

- Quá trình triển khai, áp dụng hệ thống văn bản vào thực tế:Hàng tuần Ban thường trực ISO tổ chức kiểm tra, đánh giá các đơn vị thực hiện

công tác triển khai áp dụng hệ thống văn bản vào thực tế. Sau khi kiểm tra, Ban thường trực ISO tổng hợp các nhận xét đánh giá gửi các đơn vị để khắc phục các điểm lưu ý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hệ thống văn bản.

Quá trình triển khai áp dụng hệ thống văn bản vào thực tế, công ty đã hai lần mời chuyên gia BVQI tiến hành đánh giá sơ bộ.

Ngày 2 - 6/11/2001 chuyên gia của BVQI tiến hành đánh giá sơ bộ lần 1 với tổng số 40 điểm lưu ý.

Ngày 4 - 5/12/2001 chuyên gia của BVQI tiến hành đánh giá sơ bộ lần 2 với tổng số 15 điểm lưu ý.

Từ ngày 20 - 22/12/2001 công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra tính hiệu quả, sự phù hợp của hệ thống văn bản, tìm ra các điểm chưa phù hợp để công ty bổ sung hoàn thiện hệ thống, phát huy hết hiệu quả của mô hình quản lý chất lượng.

Sau khi áp dụng ISO 9002 thì năng suất của phân xưởng sản xuất áo Jacket tăng lên đáng kể. Áo Jacket là mặt hàng chính của công ty và là mặt hàng cao cấp nên các chi phí về nguyên phụ liệu và chi phí làm lại là rất lớn nhưng sau khi áp dụng ISO 9002 thì tỷ lệ phế phẩm giảm đi rõ rệt điều này đã làm cho chi phí giảm đi.

Ngày 1/1/2002 chuyên gia của BVQI đã tiến hành đánh giá chính thức và cấp chứng chỉ ISO 9002 cho công ty. Đây là cơ sở để công ty cổ phần may Lê Trực khẳng định được vị trí sản phẩm của mình đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Việc áp dụng ISO 9002 sẽ giúp doanh nghiệp có một nền tảng trong quá trình quản lý và cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo dựng niềm tin cho khách hàng và các thành viên trong đơn vị đồng thời chứng chỉ ISO 9002 là giấy thông hành cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới, đây chính là bước đệm quan trọng để công ty tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này đối với tất cả các phân xưởng còn lại và để phù hợp với xu thế hiện tại đây cũng là tiền đề để công ty tiến hành đổi mới là xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn mới nhất ISO 9000: 2000 ngay khi bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 hết hiệu lực.

2.3.5. Những khó khăn khi áp dụng ISO 9002. Công ty cổ phần may Lê Trực có quy mô sản xuất tương đối lớn, lực lượng lao động hầu hết còn non trẻ về trình độ và kinh nghiệm nên tay nghề, kiến thức chưa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 80: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cao do vậy việc xây dựng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 ngay từ năm 2001 trong công ty vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi thiếu sót khi tiến hành áp dụng vào quá trình sản xuất, chưa đáp ứng được hết các điều kiện của tiêu chuẩn cho nên đây được coi là một trở ngại đối với công ty. Hơn nữa, hệ thống văn bản, thủ tục đã được Ban lãnh đạo xây dựng đầy đủ nhưng về bản chất vẫn còn nặng về hình thức, việc áp dụng ngay vào thực tế còn chưa cao, chưa đạt yêu cầu đề ra. Trong thực tế, công ty vẫn gặp nhiều khó khăn về tài chính trong việc áp dụng ISO 9002 cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, quá trình thực hiện ISO đòi hỏi phải có thời gian dài, việc thực hiện theo các yêu cầu viết ra trong văn bản không chỉ tốn kém về vật chất mà còn tốn nhiều công sức của cả Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty. Công ty chưa thường xuyên, sâu rộng tổ chức các lớp đào tạo về ISO 9000, sự cập nhật còn thấp, còn quá nhiều quan điểm nghi ngờ về hiệu quả của việc áp dụng. Vì công việc này mang lại hiệu quả trong dài hạn nếu chỉ nhìn nhận dưới góc độ hẹp xem xét về trước mắt họ sẽ không thấy được hiệu quả to lớn của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.

Trên cơ sở tìm hiểu sâu sát về công ty, phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm kết hợp với số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ta thấy được một số điểm nổi bật là mặc dù công ty cổ phần may Lê Trực tách ra khỏi công ty may Chiến Thắng để thành lập riêng chưa lâu song đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để có được thành công như vậy không thể không nói đến sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá tình hình và thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty ta thấy có một số ưu nhược điểm như sau: 2.4.1. Về ưu điểm. 2.4.1.1. Chất lượng sản phẩm. * Về thiết bị công nghệ.

Công ty đã mạnh dạn đầu tư một lượng vốn lớn để mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín lớn trên thị trường. Không chỉ có vậy, công ty còn chú trọng đầu tư vào nguyên phụ liệu sản xuất và không ngừng đổi mới cách thức tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động sao cho phù hợp nhất. Trên cơ sở tiềm lực hiện có, Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra những sáng kiến, phát minh chế tạo những mẫu dưỡng trong dây chuyền công nghệ tự phục vụ cho mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, các sản phẩm của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 81: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công ty ngày càng được đảm bảo và nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng đồng thời tăng được thị phần người tiêu dùng. * Về trình độ tay nghề của công nhân.

Lực lượng lao động trong công ty chủ yếu là nữ nên rất phù hợp với yêu cầu công việc đòi hỏi sự khéo léo và chịu khó làm việc. Trong những năm gần đây, công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi thợ giỏi và luôn tạo điều kiện cho đội ngũ công nhân tham gia các khoá học đào tạo tay nghề ngắn và dài hạn do vậy trình độ tay nghề của công nhân trong công ty được nâng cao đáng kể. Mặt khác, ý thức trách nhiệm của từng công nhân với phần việc của họ cũng được nâng cao và được phân định rõ ràng, gắn liền với nó là chế độ thưởng, phạt nghiêm minh về chất lượng. Để thưởng, phạt được công bằng các cán bộ KCS sẽ đối chiếu danh sách để xác định ai sẽ được thưởng hoặc phạt, mức độ thưởng hoặc phạt là bao nhiêu sau đó sẽ tính vào tiền lương hàng tháng của công nhân viên. Thông qua cơ chế này để nhắc nhở công nhân sản xuất tuân thủ các nguyên tắc trong công ty cũng như các yêu cầu kỹ thuật, tập trung sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra.

* Xây dựng hệ thống chỉ tiêu. Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã nên

chúng có những mã hàng riêng. Cho nên không thể thống nhất trong một hệ thống chỉ tiêu chung cho tất cả các sản phẩm may. Chính vì vậy, công ty đã rất linh động đề ra các chỉ tiêu cụ thể đối với nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng. Các chỉ tiêu này được công ty đề ra căn cứ vào tiêu chuẩn chung của ngành và chủ yếu dựa vào các yêu cầu kỹ thuật của các đơn vị đặt hàng. Nếu khách hàng yêu cầu sửa đổi thì phòng kỹ thuật sẽ có nhiệm vụ thiết kế lại mẫu cho lô hàng và công việc này được thực hiện khá đều đặn trong thời gian qua. 2.4.1.2. Về công tác quản lý chất lượng.

* Về công tác quản lý nguyên vật liệu. Công ty đã thiết lập được một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu ổn định và

lâu dài đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Nhờ nguồn nguyên liệu có chất lượng cao nên sản phẩm sản xuất ra luôn đạt được chất lượng đề ra, đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.

* Về công tác đào tạo lao động và đổi mới công nghệ. Do công ty đã xác định được ngay từ đầu tầm quan trọng của chất lượng sản

phẩm và công tác quản trị, nâng cao chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay cho nên công ty đã giao từng nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban có liên quan dựa trên chất lượng và trình độ quản trị máy móc thiết bị hiện có và sự phù hợp với tay nghề công nhân. Vì vậy mà công ty đã luôn hoàn thành mục tiêu đề ra.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 82: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tuy nhiên, do còn tồn tại các vấn đề về trình độ của một bộ phận không nhỏ công nhân tay nghề còn non trẻ nhiều khi chưa đáp ứng được như mong muốn vì vậy công ty luôn đề cao và tạo mọi điều kiện cho người lao động tham gia các khoá học đào tạo nâng cao, bồi dưỡng tay nghề.

Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty cũng nhận thức được rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ dựa chủ yếu vào trình độ tay nghề của công nhân mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc đổi mới, thay thế máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của sản phẩm làm ra.

* Về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.Công ty đánh giá công tác kiểm tra là một yêu cầu hết sức quan trọng trong quản

trị chất lượng nhất là trong giai đoạn hiện nay. Do đó, công ty đã rất chú ý và tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong từng quá trình cụ thể. Khâu kiểm tra được công ty coi là khâu quyết định đến chất lượng sản phẩm nên công ty đã tiến hành kiểm tra chặt chẽ toàn bộ quá trình, từ việc kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào, chất lượng bán thành phẩm đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Do việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ nên chất lượng sản phẩm của công ty luôn được nâng cao cùng với nó là tỷ lệ phế phẩm ngày càng giảm.

Do đặc điểm sản xuất và yêu cầu của khách hàng nên công ty chủ yếu kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng phương pháp trực quan và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, bộ phận KCS cùng với phòng kỹ thuật của công ty tiến hành xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng sản phẩm giúp công nhân có thể tự đánh giá được ngay chất lượng sản phẩm do mình tạo ra. Khi có sự chuyển đổi mặt hàng thì nhân viên KCS đều được tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ và lập ra các chế độ thưởng, phạt rõ ràng nhằm tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.

* Về mô hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002.Ban lãnh đạo công ty cổ phần may Lê Trực đã có sự chuyển biến mạnh mẽ trong

nhận thức về vai trò của công tác quản trị chất lượng sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay. Chính vì vậy, công tác quản trị chất lượng đã được Ban giám đốc và Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm, thường xuyên họp chuyên đề về chất lượng và luôn động viên, khuyến khích các thành viên trong công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói sự quan tâm, chỉ đạo xuyên suốt và tận tình của Ban giám đốc và Ban lãnh đạo công ty là một nhân tố quan trọng giúp cho công tác quản trị chất lượng sản phẩm của công ty hoạt động ngày càng tích cực và có hiệu quả hơn.

Chính vì công ty nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 nên đã áp dụng thành công ISO 9002 cho

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 83: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phân xưởng sản xuất áo Jacket. Đây là nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện sự linh hoạt, nhạy bén của công ty bởi hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức rõ được ưu điểm của mô hình quản lý mới và lợi thế cạnh tranh về chất lượng do mô hình mới mang lại. Sự thay đổi trong cung cách quản lý mới đã đem đến những hiệu quả đáng khích lệ sau:- Sản phẩm sai hỏng phải sửa chữa lại giảm.- Năng suất lao động của người công nhân tăng lên và đảm bảo công nhân có việc

làm ổn định, thu nhập bình quân tăng đều qua các năm.- Giảm được thời gian và chi phí kiểm tra cuối cùng.- Đảm bảo đúng tiến độ giao hàng.- Chất lượng sản phẩm được nâng cao.- Công ty ngày càng chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng thể hiện

qua nhiều đơn đặt hàng cao cấp có giá trị lớn của các nước Pháp, Đức, Canada, Khối Bắc Âu.

2.4.2. Về nhược điểm.2.4.2.1. Về chất lượng sản phẩm.

Chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào tuy đã được kiểm tra khá chặt chẽ nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót và vẫn còn để lọt những nguyên phụ liệu không đảm bảo theo yêu cầu, do vậy chất lượng nguyên phụ liệu không đồng bộ gây nên những thiệt hại tương đối lớn trong quá trình sản xuất.

Mặt khác, công ty tập trung quá nhiều vào việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công ty cho rằng muốn có chất lượng cao thì phải tăng cường kiểm tra chất lượng do vậy mà người ta coi trọng việc kiểm tra. Thực chất cho thấy, công ty cũng đã đồng nhất quản lý chất lượng với kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn thông qua kiểm tra nhưng nếu chỉ nhấn mạnh kiểm tra chất lượng sản phẩm thì chưa đủ, đó chỉ là biện pháp khắc phục chứ không phải là phòng ngừa. Chất lượng sản phẩm mặc dù là mục tiêu cần đạt đến của công ty nhưng để đạt được điều này mà chỉ dừng lại ở kiểm tra chất lượng sản phẩm thì không có hiệu quả mà nó phải được trải qua một quá trình gồm nhiều khâu trong đó mỗi khâu đều tác động đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, kiểm tra chất lượng sản phẩm là kiểm tra những gì đã xảy ra rồi, nó không có tác dụng phòng ngừa và cải tiến chất lượng. Chính vì quá tập trung vào công tác kiểm tra nên làm tăng thêm chi phí cho việc sửa chữa và khắc phục hơn nữa còn làm mất rất nhiều thời gian.

Công ty chưa nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng, chưa tính toán và quản lý được chi phí cho chất lượng. Công ty cho rằng muốn đảm bảo và nâng cao chất lượng thì nên tăng chi phí như chi phí đầu tư đổi mới công nghệ,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 84: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chi phí để tăng cường công tác kiểm tra mà chưa thấy được rằng có thể nâng cao chất lượng mà không nhất thiết phải tăng nhiều chi phí bằng cách làm tốt công tác quản trị chất lượng, chú trọng hơn các biện pháp phòng ngừa. Công ty cũng chưa tính toán và phân chia cụ thể chi phí chất lượng với các chi phí cho sản xuất khác mà được tính gộp chung vào chi phí sản xuất do vậy mà chưa có biện pháp điều chỉnh hợp lý.2.4.2.2. Về công tác quản lý chất lượng. Những kiến thức về quản trị chất lượng chưa được công ty chú trọng một cách đúng mức, mặt khác công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo chuyên sâu trình độ, kỹ năng cho công nhân nhưng việc thực hiện vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau: chưa bố trí được thời gian, công nhân phải tăng năng suất làm việc để kịp tiến độ giao hàng cho khách... nên một số công nhân vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của dây chuyền sản xuất hiện đại và phương pháp làm việc mới.Một bộ phận không nhỏ công nhân viên vẫn còn mơ hồ về tiêu chuẩn ISO 9002 từ khi công ty triển khai áp dụng và họ chưa hiểu rõ được ý nghĩa và vai trò thiết thực mà ISO 9002 mang lại là do công ty vẫn chưa có điều kiện phổ biến sâu rộng và thường xuyên cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Vì vậy, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản trị chất lượng tại công ty vì lực lượng này là trực tiếp tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh.

Công ty mới chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà chưa quan tâm và đảm bảo đến chất lượng hoạt động của các phòng ban, các bộ phận hoạt động trong công ty.

Về công tác tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm vẫn còn nhiều hạn chế. Do chủ yếu kiểm tra bằng phương pháp trực quan và phương pháp chọn mẫu nên vẫn có thể để lọt những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng hơn nữa còn mất khá nhiều thời gian, kết quả phụ thuộc rất lớn vào trình độ, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của cán bộ kiểm tra. Cơ cấu tổ chức của bộ phận chất lượng còn chồng chéo, phòng kỹ thuật công nghệ chịu trách nhiệm chung về chất lượng sản phẩm trong khi đó phòng phục vụ sản xuất lại trực tiếp kiểm tra và bảo quản chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.

Hiện nay trong công ty vẫn còn một lượng không nhỏ công nhân sản xuất trực tiếp chưa coi trọng vấn đề chất lượng sản phẩm nên dẫn đến tình trạng làm bừa, làm ẩu, không thể tự mình giải quyết được những ách tắc, vướng mắc trong quá trình sản xuất mà hoàn toàn thụ động vào cấp trên.

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty quá mỏng, công ty chỉ có 30 người có bằng đại học và trên đại học nhưng chỉ có một vài người là có bằng kỹ thuật. Do vậy, số người am hiểu về máy móc thiết bị, trình độ về tự động hoá và tin học hầu như rất ít.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 85: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong khi đó, công ty lại đang thực hiện chiến lược hiện đại hoá toàn bộ máy móc, công nghệ sản xuất vì vậy mà công nhân sản xuất chưa phát huy hết năng suất cũng như công dụng của số máy hiện đại mới đầu trang bị. Chính điều này đã làm hạn chế việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công ty bắt đầu có xu hướng phát triển và thâm nhập phục vụ thị trường may mặc nội địa tuy nhiên kết quả bước đầu thu được vẫn còn khiêm tốn một phần là do môi trường cạnh tranh bên ngoài khá quyết liệt với nhiều công ty may lớn có truyền thống với mẫu mã đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý với thu nhập của người tiêu dùng trong nước. Nhưng nguyên nhân cơ bản vẫn là do công ty chưa đặt hết quyết tâm và chưa thực sự chú trọng đầu tư nhằm tạo chỗ đứng với thị trường trong nước. Điều này thể hiện rõ qua bộ máy quản lý của công ty là chưa thiết lập phòng marketing. Đây là một phòng ban đặc biệt rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó sẽ có vai trò nghiên cứu từng thị trường cụ thể của người tiêu dùng, để có thể thiết kế những sản phẩm phù hợp nhất với yêu cầu của họ. Đồng thời nó còn có nhiệm vụ quảng bá, khuyếch trương sản phẩm của công ty đến mọi người dân để họ hiểu rõ về sản phẩm của công ty và bước đầu tiêu dùng chúng. Đây chính là hướng đi chiến lược lâu dài của công ty nếu muốn chiếm lĩnh được thị phần trong nước.

CHƯƠNG IIIMỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC

3.1.PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.

3.1.1. Mục tiêu chiến lược.

3.1.1.1. Mục tiêu chất lượng.

- Duy trì hoạt động có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng.

- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000.

3.1.1.2. Mục tiêu kinh doanh.

Công ty lên kế hoạch phát triển không chỉ theo chiều rộng như nền kinh tế bao cấp mà còn phát triển theo chiều sâu. Chính sự đổi mới toàn bộ công ty thêm vào đó lại được quyền xuất khẩu trực tiếp, quan trọng hơn cả là công ty đã được tổ chức

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 86: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng BVQI chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên tình hình sản xuất của công ty luôn vượt kế hoạch. Trong những năm tới công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh hàng may mặc, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Chiến lược kinh doanh mới của công ty là vẫn tiếp tục coi trọng những thị trường có sức thu hút lớn, quen thuộc đồng thời đẩy mạnh triển khai, quảng bá hơn nữa vào những thị trường tiềm năng mới thuộc các nước Châu Âu, Châu Mỹ và một số nước ASEAN, tổ chức kinh doanh thêm một số dịch vụ bổ sung khác sau bán hàng nhằm phát triển doanh thu hơn nữa cho công ty. Với những định hướng cơ bản nói trên, mục tiêu phấn đấu của công ty năm 2005 là: hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, các khoản nợ ngân sách Nhà nước, tăng cường đổi mới máy móc và quan trọng hơn cả là nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị phần của công ty.

Để tiếp tục duy trì kết quả đã đạt được và không ngừng phát triển thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh doanh của công ty thì Ban giám đốc cùng các phòng ban đã đề ra các chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt được trong năm 2005:

Biểu đồ 3.1: Kế hoạch năm 2005.

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2005

1. Giá trị sản xuất công nghiệp Triệu đồng 42.6502. Tổng doanh thu

- Doanh thu xuất khẩu- Doanh thu nội địa + FOB

Triệu đồngTriệu đồngTriệu đồng

70.77354.00816.765

3. Nộp ngân sách Triệu đồng 8644. Lợi nhuận Triệu đồng 40005. Tổng số vốn

- Vốn cố định- Vốn lưu động

Triệu đồngTriệu đồngTriệu đồng

42.32027.00015.320

6. Tổng số lao động Người 8607. Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 1.850

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 87: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

8. Sản phẩm chủ yếu- Áo Jacket- Áo Sơmi

ChiếcChiếc

980.000875.000

3.1.2. Kế hoạch hành động của công ty năm 2005. - Đa dạng hoá mẫu mã và phát triển sản phẩm cao cấp thích hợp với nhiều thị phần. - Ổn định, nâng cao chất lượng và tạo ra chất lượng định hướng người tiêu dùng. Biện pháp:- Lựa chọn giữ khách hàng truyền thống, có hiệu quả và giàu tiềm năng.- Liên tục cải tiến và đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất.- Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng.- Phát huy năng lực của các phương tiện kiểm tra (các thiết bị trong sản xuất và

máy tính).- Tạo ra nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú đa dạng, giá cả phù hợp với

người tiêu dùng. Triển khai:

- Tăng cường khảo sát, thăm dò ý kiến của khách hàng.- Nghiên cứu các đặc tính thụ cảm của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tiềm ẩn của

người tiêu dùng.- Bố trí các điểm kiểm tra phù hợp và kiểm soát chặt chẽ các quá trình sản xuất.- Hướng dẫn, tạo thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng.- Tiếp tục nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý

nội bộ phát triển ổn định, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

- Đẩy mạnh công tác quảng cáo.- Tăng cường khâu quản lý điều hành tổ chức, sản xuất, đầu tư thiết bị chuyên

dùng, đẩy mạnh áp dụng sáng kiến cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.- Tăng cường việc phối hợp thường xuyên trong các tổ chức Đảng chính quyền,

công đoàn. Đẩy mạnh công tác thi đua phong trào sâu rộng trong đội ngũ cán bộ công nhân viên.

3.2. MỘT SỐ BIÊN PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.3.2.1. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Lê Trực.3.2.1.1. Cơ cấu lại bộ máy quản lý chất lượng.

Hiện nay, lực lượng làm công tác quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng trong công ty còn khá mỏng, những người có trình độ đại học và trên đại học cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong khi đó có nhiều công việc phải cần đến nhà quản trị có

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 88: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trình độ, kinh nghiệm. Vì vậy công ty nên tạo điều kiện cho các nhà quản trị tham gia các khoá học đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp lại bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất với qui mô sản xuất của mình.

Riêng bộ phận quản lý chất lượng, công tác kiểm tra chủ yếu bằng phương pháp trực quan và chọn mẫu ngẫu nhiên nên nhiều khi vẫn để lọt những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng đề ra, mà nếu kiểm tra đủ 100% sản phẩm thì lại rất tốn thời gian. Hơn nữa, số lượng người làm ở bộ phận này rất ít và nghiệp vụ chuyên môn còn khiêm tốn nên khó có thể sử dụng những phương pháp khác thay thế. Trong tình hình hiện nay khi mà công ty đã áp dụng ISO 9002 cho phân xưởng áo Jacket và triển khai ISO 9002 cho các phân xưởng còn lại, tiến tới xây dựng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 thì cần phải cơ cấu lại bộ máy cán bộ quản trị chất lượng để đảm bảo nguồn nhân lực cho quá trình triển khai và theo dõi quá trình thực hiện. Công ty nên bổ sung thêm các nhà quản trị có năng lực, trình độ và nghiệp vụ cao nhưng số lượng ở mức tối thiểu cần thiết sao cho phù hợp với tình hình chung của công việc đồng thời khuyến khích, động viên các nhà quản trị hiện có tham gia các khoá học nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn để đảm bảo cho cơ cấu bộ máy quản lý chất lượng của công ty luôn ổn định, chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí. Cụ thể là ở các bộ phận phòng ban như : Ban chỉ đạo ISO, Phòng chất lượng và KCS phân xưởng cùng với việc đề ra những nhiệm vụ chủ yếu đảm bảo hoàn thiện tiêu chuẩn ISO 9002 để có cơ sở xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.- Ban chỉ đạo ISO 9000 bao gồm các cán bộ chủ chốt, trưởng các phòng ban và các tổ trưởng kỹ thuật. Ban chỉ đạo ISO 9000 chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu, thủ tục, hướng dẫn các công việc và giao cho các phòng ban thực hiện.- Phòng chất lượng: Có chức năng phối hợp tất cả các hoạt động có liên quan đến chất lượng. Phòng chất lượng sẽ tham mưu cho đại diện lãnh đạo trong việc soạn thảo tài liệu và nhất là trong các hoạt động triển khai chất lượng. Để thực hiện được điều này phòng chất lượng phải bao gồm các cán bộ có trình độ, có hiểu biết chuyên môn trong quản trị chất lượng, nắm vững các phương pháp thống kê.

Công ty có thể chọn lọc từ bộ phận KCS của công ty và đào tạo các cán bộ KCS thành các cán bộ quản lý chất lượng.

Quản trị chất lượng đòi hỏi phải có sự tham gia của mọi người vào quá trình với phương châm phòng ngừa là chính. Cán bộ quản trị chất lượng sẽ là người hướng dẫn công nhân làm theo các thủ tục và giúp họ phát hiện nguyên nhân, cải tiến công nghệ. Nguyên nhân được phát hiện ngay từ đầu sẽ tạo điều kiện để hệ thống hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại vẫn cần phải có các tổ kiểm tra chất lượng (KCS) để theo dõi tình hình chất lượng ở cuối mỗi dây chuyền ở từng phân xưởng. Các tổ kiểm tra chất lượng phải hoạt động độc lập với các phân xưởng và chịu sự quản lý của phòng chất lượng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 89: QT048.doc

Chính sáchmục tiêu

chất lượng

Đào tạo

Phân công trách nhiệm

Nhu cầu đào tạo về chất lượng

Xây dựng tổ chức đào tạo

Đánh giá kết quả Xác định mục tiêu

Chương trình và tư liệu

Kiểm định tính hiệu lực

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ngoài ra, khi cơ cấu lại bộ máy quản lý chất lượng cần xem xét về mối quan hệ giữa các phòng ban, “Quản trị chức năng chéo” là một phương pháp tốt để các phòng ban có thể theo dõi lẫn nhau bởi chất lượng không thể được tạo ra bởi người công nhân sản xuất trực tiếp. Mr Deming – chuyên gia quản trị chất lượng người Mỹ đã chỉ ra rằng việc quản trị chất lượng cần phải được xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các phòng ban và thực hiện quản trị chức năng chéo.3.2.1.2. Tiếp tục đào tạo các kiến thức về quản trị chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về chất lượng cho cán bộ công nhân viên là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản trị chất lượng. Đây là công việc mà công ty đã thực hiện ngay từ những bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận rồi, công việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức về ISO 9000 vẫn rất quan trọng. Nó không chỉ còn là tuyên truyền, đào tạo những kiến thức cơ bản, những hiểu biết chung về ISO 9000 nữa mà là đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao sự hiểu biết chung, khả năng áp dụng sáng tạo, cải tiến và dần dần hoàn thiện hệ thống đã được chứng nhận và mở rộng áp dụng cho toàn công ty. Có thể nói, đây chính là một khâu có ý nghĩa quyết định đảm bảo cho sự thành công của công ty khi xây dựng hệ thống ISO 9000. Theo tiến sĩ Karou Ishikawa- chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản trị chất lượng Nhật Bản đã viết “Quản lý chất lượng bắt đầu từ đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”.

Một khi đã có sự cam kết về chính sách cải tiến chất lượng thì đào tạo và huấn luyện là một yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện cải tiến chất lượng.

Theo Jonhs Okaland - giáơ sư quản lý chất lượng Anh, chu kỳ đào tạo về chất lượng có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau.

Biểu đồ 3.2: Chu trình đào tạo chất lượng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 90: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thực thi và theo dõi

Đào tạo chất lượng xuất phát từ chính sách, mục tiêu chất lượng và thực hiện theo vòng tròn khép kín. Trong thực tế, trình độ tay nghề, lý luận cũng như hiểu biết về quản trị chất lượng, triết lý cơ bản của hệ thống quản trị theo ISO 9000 ở công ty cổ phần may Lê Trực vẫn chưa thống nhất và hoàn thiện. Vì vậy, để thực hiện quản trị chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO thì công ty phải thường xuyên tổ chức giáo dục và đào tạo cập nhật những kiến thức về tiêu chuẩn ISO. Để triển khai, đẩy mạnh đào tạo đảm bảo thực hiện được những mục tiêu đã đề ra thì công ty nên thực hiện theo tiến trình sau:- Đào tạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao. Ở đây cần tập trung đào tạo về những vấn đề có tính chất chiến lược như xây dựng chính sách chiến lược, các kế hoạch chất lượng, các mục tiêu chiến lược dài hạn và trung hạn cho doanh nghiệp, các nguyên lý cơ bản cho hệ thống quản trị chất lượng. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vai trò của lãnh đạo cấp cao được đặc biệt nhấn mạnh và chú trọng. Để quá trình thực hiện diễn ra có hiệu quả thì lãnh đạo cấp cao phải thấu hiểu những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO từ đó đưa ra những cam kết cũng như những bước đi cụ thể đồng thời đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9000.- Công ty có thể mời chuyên gia của BVQI đến để đào tạo thêm cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao, thời gian để thực hiện có thể kéo dài từ 1- 3 ngày. - Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian (bao gồm các phòng ban, các quản đốc, giám sát viên ở công ty) trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng. Họ phải được đào tạo cụ thể về những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, những kiến thức tác nghiệp về quản trị chất lượng, đặc biệt là các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng, họ là những người quản lý có liên quan trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của công ty. Do vậy, họ phải hiểu thấu đáo cụ thể về nội dung và phương pháp làm việc theo các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn.Như vậy, việc áp dụng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 mới đạt hiệu quả. Đối với việc đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian này, công ty có thể tiến hành theo hai cách sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 91: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Thứ nhất, mời chuyên gia của BVQI về đào tạo tại công ty trong thời gian từ 1-3 ngày.

+ Thứ hai, cứ một nhóm từ 2-3 người tham gia vào chương trình đào tạo cập nhật ISO 9000 tại trung tâm chứng nhận chất lượng thuộc Tổng cục đo lường chất lượng. Sau đó về công ty để đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian. Việc thực hiện theo cách nào tuỳ thuộc vào khả năng về tài chính cũng như chủ trương của lãnh đạo công ty.- Đào tạo cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Họ phải đánh giá được một cách đúng đắn về vai trò thực hiện các mục tiêu, chính sách chất lượng của công ty. Hơn nữa, đây là lực lượng chủ yếu của công ty, là người trực tiếp tạo ra các chỉ tiêu chất lượng do vậy họ phải được đào tạo, huấn luyện để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Mặt khác, các cấp lãnh đạo phải giúp họ thấy được ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác và tính tập thể cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của công ty. Gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với công việc được giao.3.2.1.3. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhân viên. Để khuyến khích việc thiết lập ý thức tự giác về thực hiện, áp dụng, duy trì và chuyển đổi mở rộng hệ thống quản trị chất lượng đã xây dựng, công ty cần đề ra các biện pháp thưởng, phạt về vật chất rõ ràng, phân minh bởi người lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, chịu khó làm việc có trách nhiệm mà không được thưởng trong khi người lười làm việc ẩu lại được thưởng hoặc người có công, có thành tích cũng như người không có thành tích đều được thưởng như nhau ... sẽ làm nản lòng người lao động dẫn đến làm việc không có trách nhiệm nữa, không có ý chí phấn đấu. Cho nên đây là biện pháp có tính hiệu quả, không chỉ động viên kịp thời những bộ phận, cá nhân làm tốt chất lượng theo yêu cầu đã qui định của hệ thống chất lượng, phát huy tính sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi cá nhân người lao động mà còn ngăn chặn ngay các hành động cố ý hay sơ suất vi phạm các yêu cầu. Để khoản tiền thưởng kích thích người lao động trong sản xuất tuân thủ đúng các yêu cầu đã đặt ra của hệ thống, công ty nên xem xét lại hệ số thưởng, phạt dựa vào mức độ quan trọng của từng bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chất lượng của sản phẩm cũng như trách nhiệm của mỗi cấp trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Nội dung tiêu chuẩn bình bầu như sau:- Tiêu chuẩn A, B, C theo tháng:

* Loại A:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Đảm bảo đủ ngày công chế độ trong tháng (nếu nghỉ ốm, nghỉ không lương 1 ngày đều bị xuống loại). Riêng nghỉ phép 2 ngày trong tháng vẫn đạt loại A.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 92: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Chấp hành tốt mọi nội qui, qui chế của công ty, phân xưởng; không vi phạm bất kỳ khuyết điểm nào. *Loại B: + Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. + Đảm bảo đủ 18 ngày công chế độ trong tháng. + Vi phạm một khuyết điểm. + Những ngày nghỉ phải có lý do chính đáng, phải có đơn xin nghỉ và báo trước một hôm để công ty bố trí người khác thay.

* Loại C: + Ngày công đạt từ 8 đến 18 ngày trong tháng. + Vi phạm từ 2 khuyết điểm trở lên. + Nghỉ 1 ngày không có lý do trở lên.

- Tiêu chuẩn bình bầu lao động tiên tiến: + Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. + Đạt tiêu chuẩn bình bầu loại A đủ 12 tháng/ năm. + Không vi phạm bất kỳ khuyết điểm nào. + Năng động, sáng tạo trong công việc. + Được mọi người suy tôn, bình chọn.

- Tiêu chuẩn lao động xuất sắc: + Đạt tiêu chuẩn lao động tiên tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Có nhiều đóng góp cho mọi hoạt động phong trào. + Luôn đạt được những thành tích vượt trội. + Thực sự gương mẫu được mọi người trong công ty ghi nhận. + Được mọi người suy tôn, bình chọn.

Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình làm việc trong thực tiễn. Không nên quá coi trọng một phía khuyến khích vật chất hoặc tinh thần mà phải kết hợp chặt chẽ giữa hai loại khuyến khích này, kết hợp chặt chẽ giữa thưởng, phạt nghiêm minh thì động lực tạo ra mới mạnh mẽ và đạt hiệu quả. Một trong các biện pháp để thúc đẩy chất lượng đi lên là cải tiến chất lượng. Trong điều kiện hiện nay, cải tiến là một phương pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Công ty cần có các chế độ khen thưởng đối với các sáng kiến, đề tài nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cải tiến và hợp lý hoá sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 93: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty cũng cần đề ra các mức thưởng đối với các sáng kiến. Thực hiện tốt điều này, sẽ khuyến khích mọi người làm việc đúng trách nhiệm đã được qui định trong các thủ tục cũng như tuân thủ các yêu cầu đã được phê chuẩn trong hệ thống và phát huy tính sáng tạo, cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng trong công ty.3.2.1.4. Đổi mới trang thiết bị, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nó là phương tiện để công tác nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao. Việc đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng rất khó khăn cho công ty bởi nó đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này cần huy động ở đâu cho đủ vẫn là vấn đề nan giải. Hơn nữa, khi đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản xuất rồi thì lại phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình trạng phải ngừng hoạt động do thiếu việc. Theo kế hoạch của công ty từ nay đến hết năm 2010 tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản sẽ là hơn 20 tỷ đồng. Trong đó bao gồm vốn huy động từ các cổ đông trong công ty, vốn vay ngân hàng và vốn ngân sách cấp. Trước mắt công ty cần đầu tư có trọng điểm để tạo điều kiện huy động thêm các nguồn vốn khác. Trong năm vừa qua, công ty bắt đầu thực hiện đổi mới, bổ sung thêm nhiều máy móc thiết bị của Nhật và Đức là hai cường quốc khoa học tiên tiến trên thế giới Do nguồn vốn công ty còn eo hẹp nên vẫn còn để tồn đọng số máy móc thiết bị cũ, chưa thể đồng bộ hoá tất cả các máy móc, dây chuyền sản xuất được cho nên máy móc thiết bị cũ thiếu đồng bộ, hay gặp hỏng hóc, mất nhiều thời gian sửa chữa làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Năm 2004 vừa qua, công ty đã huy động hơn 4 tỷ để mua sắm trang thiết bị mới góp phần đảm bảo và hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm, đồng thời loại bỏ dần những máy móc cũ, lạc hậu gây ngừng trệ sản xuất kinh doanh. Có thể nói, việc đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ ở công ty cổ phần may Lê Trực là việc làm cần thiết nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả trước tiên công ty cần xem xét, kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị, xác định khu vực nào cần đầu tư ngay. Do hạn chế về vốn nên công ty phải chú trọng đầu tư vào những khâu, những bộ phận dây chuyền sản xuất quan trọng. Công ty đầu tư lần lượt theo thứ tự, bắt đầu từ khâu quan trọng và cần thiết rồi đến các bộ phận còn lại. Cần tránh đầu tư tràn lan vừa không đạt được hiệu quả vừa gây lãng phí. Với thực trạng hiện nay, công ty cần phải thống kê rõ ràng, chính xác tổng số vốn cố định và vốn lưu động hiện có từ đó xác định tiềm lực vốn công ty đến đâu để trước mắt huy động đầu tư đồng bộ dây chuyền sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: + Thiết bị dây chuyền sản xuất áo sơ mi (mức tự động và bán tự động). + Thiết bị dây chuyền sản xuất áo mũ bơi.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 94: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sau đó, công ty sẽ phát triển sản xuất sản phẩm khác trên năng lực sản xuất sẵn có từ đó tạo tiền đề cho công ty thay đổi dần các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu tiến dần đến đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại tạo điều kiện cho công ty phát triển vững mạnh. Bên cạnh việc đầu tư máy móc thiết bị công nghệ, công ty cần khuyến khích người lao động tìm ra những bất cập, những nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng như dây chuyền sản xuất không đồng bộ, công nhân thiếu trách nhiệm trong công việc... để góp phần hoàn thiện và cải tiến chất lượng. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, qua quá trình tự động hoá diễn ra ngày càng nhanh và xác định sự thiếu đồng bộ như thế nào, ở bộ phận nào để đưa ra ý kiến đề xuất nên đầu tư vào những bộ phận nào, chi phí ra sao... đồng thời sẽ giảm được lao động thủ công, lao động chân tay, con người sẽ đỡ vất vả trong công việc. 3.2.1.5. Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, có uy tín. Hiện nay, công ty vẫn thực hiện phần lớn là may gia công đơn thuần nhưng đôi lúc phía đối tác vẫn uỷ thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của một số công ty nước ngoài khác được chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc tiến phương thức mua đứt bán đoạn. Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở giai đoạn sau hay không. Trong thu mua hàng dệt may, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất quan trọng. Cần phải chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của thị trường nước ta. Vì vậy cần nghiên cứu khai thác các nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nước.3.2.1.6. Thành lập phòng Marketing. Từ nhiều năm nay, thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần may Lê Trực chủ yếu là ở nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, một số nước EU... Đối với thị trường trong nước, công ty hầu như bỏ ngỏ. Trong khi đó, thị trường ở nước ta hiện nay đang là một thị trường lớn đầy tiềm năng, nhu cầu và điều kiện mua của người tiêu dùng cũng tăng lên rất nhiều. Nếu xét về lâu dài, công ty cần phải tạo chỗ đứng cho mình đối với thị trường trong nước để có thể đạt được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, các kênh tiêu thụ của công ty được tổ chức chưa hợp lý, hệ thống đại lý chưa phát triển, ít có hình thức khuyến mãi, quảng cáo. Hiện tại trong công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt mà bộ phận Marketing này nằm trong phòng kinh doanh, do đó việc nghiên cứu nhu cầu thị trường chưa được cụ thể nên công ty chưa thể nắm bắt được hết nhu cầu của từng thị trường, sản phẩm của công ty chưa được mọi người dân biết đến nhiều nên việc tiêu thụ sản phẩm vẫn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 95: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chưa đạt hiệu quả cao. Với điều kiện hiện nay của công ty, khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì vai trò của chất lượng hàng hoá cũng như vai trò của hoạt động Marketing ngày càng trở nên quan trọng. Công tác Marketing tốt sẽ xác định được đúng tiêu chuẩn sản phẩm cần sản xuất để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, từ đó có chính sách cải tiến chất lượng thích hợp. Công ty không chỉ củng cố công tác chất lượng bằng cách hoàn thành tốt tiêu chuẩn chất lượng đề ra mà phải đi tìm mẫu mã tiêu chuẩn mới theo thị hiếu trong tương lai của khách hàng. Mặt khác, công ty cần phải định hướng các hoạt động của mình theo nhu cầu, đòi hỏi của thị trường và bằng mọi cách vươn lên để đáp ứng cho được những yêu cầu, đòi hỏi đó. Xuất phát từ lý luận đó và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh hiện nay, để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như góp phần chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty nên thành lập phòng Marketing riêng biệt mới có thể tập trung làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Nói cách khác, việc thành lập phòng Marketing độc lập là biện pháp cần thiết để giúp công ty trong mọi lĩnh vực đặc biệt là công tác cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được việc này, Ban giám đốc công ty cần tiến hành chỉ đạo thực hiện một số nội dung cụ thể như: - Dựa trên cơ sở nòng cốt là cán bộ ở bộ phận phòng kinh doanh, công ty chỉ đạo hình thành một đội ngũ cán bộ, nhân viên Marketing. Có thể tuyển thêm nhân viên mới tốt nghiệp đại học chuyên ngành Marketing. Sau khi có đủ nguồn nhân lực, Ban giám đốc đề ra mục tiêu, chính sách và phương hướng hoạt động cụ thể. Mục tiêu chính là thực hiện chiến lược khai thác và mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính đặc thù của từng khu vực, từng thời kỳ. - Đội ngũ phòng Marketing cần phải tổng hợp thông tin về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra các thông số kỹ thuật cải tiến sản phẩm. Ngoài ra cần nghiên cứu khái quát về thị trường như qui mô thị trường, cơ cấu, nhu cầu và sự vận động của thị trường. Nghiên cứu chi tiết thị trường như khách hàng là đối tượng mua sản phẩm của công ty thuộc tầng lớp xã hội nào, trình độ văn hoá, độ tuổi,... Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để xác định kiểu cách và mức độ cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn và đối thủ trực tiếp... Trên cơ sở đó, công ty sẽ thấy được lợi thế và nhược điểm của sản phẩm mà công ty đang sản xuất từ đó đề ra phương án thích hợp. - Phòng Marketing có thể tiến hành nghiên cứu thị trường bằng cách lựa chọn trên cơ sở tài liệu nghiên cứu như bản tin kinh tế, thông tin kinh tế đối ngoại, tạp chí thương mại... đặc biệt quan trọng là bằng những thông tin thu thập được từ việc nghiên cứu thăm dò thực tế. Từ những tiền đề trên, đội ngũ cán bộ Marketing đưa ra các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyếch trương. Ban đầu phải đưa những sản phẩm mẫu ra thị trường để quảng cáo và thăm dò. Thu thập thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng để tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất và quyết định giá cả. Tổ chức tốt các kênh tiêu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 96: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thụ hiện có và mở rộng ở những thị trường mới nhằm chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời xây dựng chiến lược khuyến mãi hợp lý, đặc biệt chú ý đến quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Việc thực hiện giải pháp này, công ty có thể thấy hiệu quả đáng kể trong quá trình giải quyết vấn đề phù hợp giữa chất lượng, giá cả và nhu cầu thị trường. Từ đó, đẩy mạnh việc tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Cùng lúc công ty tạo được sức mạnh cho mình trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Các mẫu mã qua sự sàng lọc của đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường sẽ tìm cho công ty thị trường và xác định mỗi loại thị trường cần loại sản phẩm nào. Tạo ra sự hỗ trợ lớn trong công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường lấy việc thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Khối lượng sản phẩm mà công ty tiêu thụ sẽ đánh giá thành công của công tác này. Trong thời gian tới, công ty nên thành lập thêm phòng Marketing với một cơ cấu như sau:

Biểu đồ 3.3: Tổ chức phòng Marketing.

- Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường truyền thống: Mục đích giữ vững và đi sâu vào thị trường quen thuộc.

- Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường mới: Mục đích phát hiện, phát triển và mở rộng thị trường cho công ty. Bộ phận này nghiên cứu về nhu cầu, sở thích, qui mô và cách xâm nhập thị trường mới.

- Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường chung: Chuyên tổng hợp những kết luận cụ thể cho từng khu vực thị trường.

Với hình thức tổ chức như thế này sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược khai thác và mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính đặc thù. Việc thành lập phòng Marketing sẽ đem lại hiệu quả đáng kể cho công ty trong việc quản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Phòng Marketing

Bộ phận Marketingnghiên cứu thị

trường mới

Bộ phận Marketing nghiên cứu thịtrường chung

Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường

truyền thống

Page 97: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lý chất lượng là sản phẩm sản xuất ra luôn đạt chất lượng tốt, khắc phục được tình trạng phế phẩm. Để đạt được chất lượng tối ưu là mục tiêu lâu dài phải phấn đấu nỗ lực không ngừng của mọi người trong công ty, vì vậy việc thành lập phòng Marketing sẽ giúp công ty nhanh chóng thu thập được những thông tin mới nhất, chính xác nhất về nhu cầu của khách hàng, tránh được tình trạng đi chệch hướng trong sản xuất vì các mẫu mã đã qua sàng lọc cẩn thận, xác định được yêu cầu về sản phẩm của từng thị trường cụ thể.

3.2.1.7. Xây dựng chuyển tiếp hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000.

Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo không gian và thời gian nên đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày một hoàn thiện hơn. Do đó, doanh nghiệp luôn luôn phải nắm bắt nhu cầu của khách hàng và thoả mãn nhu cầu đó một cách tốt nhất với chi phí kinh tế hợp lý nhất. Việc đo mức độ thoả mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm là rất khó khăn và khó thực hiện một cách trực tiếp. Tuy nhiên, có thể đánh giá gián tiếp sự thoả mãn, hài lòng của khách hàng thông qua: số lượng khách hàng mua lặp lại , niềm tự hào về danh tiếng khi mua, sử dụng một nhãn hiệu sản phẩm... Khách hàng đánh giá về chất lượng của sản phẩm thông qua việc đánh giá hệ thống QLCL mà doanh nghiệp áp dụng cũng như cam kết mà tổ chức đưa ra. Như vậy, việc áp dụng hệ thống QLCL tiên tiến, không ngừng cải tiến và hoàn thiện hệ thống chất lượng để thoả mãn ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng là một tất yếu khách quan cho mọi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.

Mặt khác sự cải tiến không ngừng hệ thống QLCL là đòi hỏi của bản thân từng doanh nghiệp, luôn luôn cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng đem lại những lợi ích:

+ Thoả mãn ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng (nhu cầu này luôn biến đổi).

+ Tiết kiệm được chi phí và nguồn lực, hạ giá thành sản phẩm do giảm tỷ lệ sai hỏng, sản phẩm không phù hợp.

+ Nâng cao một bước trình độ quản lý, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp làm cho mọi người trong doanh nghiệp gắn kết với nhau, ngày càng gắn bó với công việc được giao, gắn bó với doanh nghiệp thông qua việc thoả mãn trong lao động.

Việc ban hành bộ tiêu chuẩn mới ISO 9000: 2000 là một yêu cầu khách quan do sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, do trình độ phát triển của quản trị chất lượng. Nắm bắt được điều đó, Ban giám đốc công ty cổ phần may Lê Trực có thể coi đây là một cách thức và cũng là cơ hội nâng cao trình độ quản lý chất lượng phiên bản ISO 9000: 2000 thay cho phiên bản ISO 9000: 1994 để kịp nâng cao từng bước

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 98: QT048.doc

Cam kếtcủa lãnh đạo

Tiến hành đào tạo cậpnhật ISO 9000 : 2000

Từng bước sửa đổi hệthống văn bản

Vận hành thử hệ thốngvăn bản mới

Vận hành QMS mới

Đánh giá phân tích dữ liệu bằng công thức

thống kê

Đánh giá cấp chứng chỉISO 9001 : 2000

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.

Các giải pháp thực hiện:

* Xây dựng và thực hiện tiến trình chuyển đổi .

Để thực hiện chuyển đổi thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 sang hệ thống đảm bảo chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 thì trước tiên công ty phải đưa ra một lịch trình và các bước thực hiện cụ thể. Các bước công ty cần tiến hành được thể hiện theo biểu đồ 3.4.

Toàn bộ tiến trình chuyển đổi bắt đầu từ cam kết của lãnh đạo đến đánh giá cấp chứng chỉ hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9001: 2000 sẽ được thực hiện trong vòng một năm với các bước thực hiện cụ thể:

- Cam kết của lãnh đạo: Có thể nói lãnh đạo trong QLCL là một yêu cầu quan trọng, yêu cầu thứ 5 trong 8 yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là bước triển khai đầu tiên. Nếu lãnh đạo của công ty không nhận thức, không thấu hiểu đúng đắn về chất lượng thì sẽ không thể có quyết định, hướng đi đúng đắn cũng như người lao động sẽ không ý thức được sự cần thiết phải tạo ra chất lượng.

Mặt khác, lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm và có cam kết đối với các chính sách, mục tiêu về chất lượng thì bản thân việc đó sẽ tạo ra một sự đề cập rộng lớn, vượt ra ngoài những thủ tục đã được chấp nhận, những chức năng đảm bảo chất lượng, đồng thời nó sẽ tạo ra sự tự chịu trách nhiệm tác động lẫn nhau trong mọi hoạt động của doanh nghiệp từ nghiên cứu thị trường đến cung cấp sản phẩm dịch vụ.

Để làm tốt chức năng và thể hiện được vai trò của mình đối với công tác QLCL lãnh đạo của công ty cần:

+ Cam kết và lôi cuốn mọi người cùng tham gia vào công tác QLCL.

+ Tạo điều kiện về nguồn nhân lực cho việc phát triển có hiệu quả và hiệu lực hệ thống chất lượng.

+ Thiết lập tầm nhìn chính sách và mục tiêu chất lượng gắn với mục tiêu của công ty.

+ Dẫn dắt công ty đi theo phương hướng đã định, tạo sự trung thực giữa mọi người với nhau.

+ Tạo môi trường khuyến khích sự lôi cuốn và phát triển con người.

Biểu đồ 3.4: Cam kết của lãnh đạo công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 99: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Tiến hành đào tạo cập nhập ISO 9000: 2000 : Một khi đã có sự cam kết về chính sách cải tiến hệ thống chất lượng thì đào tạo huấn luyện là một yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện cải tiến hệ thống chất lượng. Chương trình về đào tạo cập nhập được đề cập cụ thể ở giải pháp thứ 2.

- Từng bước sửa đổi hệ thống văn bản : Sau khi tiến hành đào tạo cập nhật những kiến thức về quản lý chất lượng và hệ thống chất lượng theo tinh thần của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 công ty cần tiến hành sửa đổi văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn mới.

Việc thay đổi đầu tiên chính là sổ tay chất lượng bởi vì sổ tay chất lượng bao quát toàn bộ hệ thống quản lý mà công ty xây dựng và áp dụng. Hơn nữa nó còn bao gồm cả những cam kết của lãnh đạo, chính sách và mục tiêu chất lượng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 100: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công việc tiếp theo là sửa đổi các qui trình : công ty có thể rút xuống 10 qui trình so với 17 qui trình hiện nay. Những bản biểu và hướng dẫn công việc cũng cần sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn mới.

Toàn bộ quá trình sửa đổi hệ thống văn bản cần được tiến hành trong vòng từ 4 đến 6 tháng.

- Vận hành thử hệ thống văn bản mới : Việc sửa đổi hệ thống văn bản đi liền với việc vận hành thử hệ thống văn bản này. Mục đích của việc sửa đổi đi liền với việc vận hành thử là để tìm ra những điều bất hợp lý khi tiến hành xây dựng, sửa đổi để từ đó điều chỉnh cho phù hợp. Tránh lãng phí thời gian và quyền lực không cần thiết.

Hàng tuần công ty cần tổ chức các buổi đánh giá tính thực thi và hiệu lực của văn bản mới, thông qua đó để đánh giá tiến bộ thực hiện việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn mới. Phát hiện và xử lý những điều bất cập để chỉnh lý bổ sung kịp thời.

- Vận hành QMS (Quality Maragerment Systems) mới : Sau khi thực hiện sửa từng phần các qui trình thủ tục theo tiêu chuẩn mới thì tiến hành đánh giá hệ thống QLCL mới để xem xét sự thống nhất, nhất quán giữa các qui trình thủ tục.

Khi tiến hành công việc ở bước này, công ty cần tiến hành đánh giá nội bộ. Công ty có thể mời chuyên gia BVQI tham gia để việc đánh giá mang tính khách quan và có thể yêu cầu chuyên gia ghi nhận các kết quả đánh giá.

- Đánh giá chất lượng phân tích dữ liệu bằng công thức thống kê : Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 công cụ thống kê vẫn được coi trọng, nó là cơ sở hoạt động cải tiến liên tục hệ thống chất lượng thông qua việc phân tích các kết quả của việc triển khai thực hiện của doanh nghiệp so với mục tiêu, cam kết mà tổ chức đưa ra.

Hiện tại công ty mới sử dụng 2 công cụ thống kê đơn giản là sơ đồ nhân quả và biểu đồ pareto. Việc sử dụng 2 công cụ này mới chỉ ra được tỷ lệ sai hỏng, sản phẩm không phù hợp. Nó chưa đưa ra được chi phí mà công ty phải bỏ ra để khắc phục sai hỏng và sản phẩm không phù hợp.

- Đánh giá cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 : Khi công việc được tiến hành trôi chảy, hệ thống QMS mới đi vào nề nếp. Sau nhiều lần tiến hành đánh giá nội bộ để tìm ra những điểm chưa phù hợp, công ty có thể yêu cầu cơ quan tư vấn tiến hành đánh giá sơ bộ để tìm ra những điểm lưu ý, không phù hợp để sửa đổi khắc phục sau đó công ty mời tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng BVQI tiến hành đánh giá chính thức để công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 cho công ty.

* Giảm bớt chi phí cho quá trình chuyển đổi.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 101: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Việc chuyển đổi này sẽ không tốn nhiều chi phí như việc xây dựng hệ thống chất lượng theo ISO 9002: 1994 ban đầu. Để quá trình chuyển đổi đạt hiệu quả cao với chi phí thấp là điều không phải dễ dàng đối với công ty.

- Vấn đề lựa chọn tổ chức tư vấn : Việc lựa chọn tổ chức tư vấn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện ISO 9000 có vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp nên chọn tổ chức có đầy đủ uy tín, năng lực và kinh nghiệm với chi phí hợp lý, giúp doanh nghiệp tránh lãng phí thời gian, tiền của và các nguồn lực khác không cần thiết.

Nhưng đối với việc chuyển đổi này, công ty không nhất thiết phải nhờ tư vấn giúp. Bởi vì dù sao về cơ bản công ty cũng đã hiểu rõ về bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 và việc triển khai xây dựng, áp dụng trong doanh nghiệp mình phải tiến hành như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Điều quan trọng là công ty phải nắm được những thay đổi cơ bản của bộ tiêu chuẩn mới so với bộ tiêu chuẩn cũ: những cải tiến, những yêu cầu đòi hỏi cao hơn mà doanh nghiệp phải đáp ứng.

Nếu chuyển đổi mà thuê tư vấn từ đầu cho đến cuối thực sự rất tốn kém, công ty chỉ nên nhờ đến tổ chức tư vấn nếu trong quá trình chuyển đổi công ty gặp phải những khó khăn, vướng mắc mà tự mình không thể giải quyết được.

- Vấn đề lựa chọn tổ chức chứng nhận : Đối với công ty cổ phần may Lê Trực thì đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho công ty tiến hành chuyển đổi, công ty cần có định hướng ngay để có thể xin chứng nhận ISO 9001: 2000 khi mà chứng chỉ cũ hết hiệu lực.

Để giảm chi phí, công ty có thể thoả thuận với BVQI – Tổ chức chứng nhận chất lượng để trong các lần đánh giá, giám sát thực hiện theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 có thể thực hiện đánh giá sơ bộ theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và tổ chức đào tạo về việc chuyển đổi ngay tại công ty. Công ty nên có hành động khắc phục ngay sau lần đánh giá sơ bộ để việc đánh giá chính thức theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 được công nhận.

Hoạt động này giúp cho công ty tránh khỏi những sai lầm trong quá trình tiếp cận bộ tiêu chuẩn mới và có thể trực tiếp áp dụng ngay cho hệ thống quản lý chất lượng của công ty, từ đó giảm những chi phí tốn kém không cần thiết trong quá trình chuyển đổi.

* Xây dựng nhóm chất lượng.

- Cơ sở hình thành nhóm chất lượng trong công ty :

+ Nhóm chất lượng được lập ra để thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng trên tinh thần tự nguyện và tự quản. Họ thường xuyên gặp gỡ để thảo luận, trao đổi một chủ đề có ảnh hưởng đến công việc hoặc nơi làm việc của họ nhằm mục đích hoàn thiện chất lượng công việc cũng như cải thiện môi trường làm việc.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 102: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Nhóm chất lượng đưa ra nhiều lợi thế cho công ty trong việc huy động sức mạnh tổng hợp, tài năng và trí tuệ của mọi người nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng. Đó là tạo nên sự cộng hưởng làm tăng năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm. Việc đưa ra quyết định tập thể đúng đắng hơn tạo điều kiện cho việc khuyến khích thi đua giữa cá nhân, sự trao đổi giữa các cá nhân trong nhóm hoặc giữa các nhóm với nhau sẽ góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong toàn công ty...

+ Công ty cổ phần may Lê Trực có nhiều điều kiện để xây dựng nhóm chất lượng bởi vì khâu tổ chức, quản lý, văn hoá, phong cách, và mối quan hệ giữa các cá nhân trong công ty rất tốt.

Trong giai đoạn thực hiện chuyển đổi hiện nay việc xây dựng và duy trì nhóm chất lượng có tác dụng:

Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000.

Hình thành thói quen làm việc tìm hiểu nguyên nhân, thúc đẩy quá trình cải tiến liên tục hệ thống chất lượng.

Tạo ra mối quan hệ giữa các cá nhân và giữa các nhóm trong cùng công ty với mục tiêu chung là thực hiện chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn mới.

- Số lượng, tổ chức và mục tiêu hoạt động:

+ Số lượng nhóm chất lượng cần xây dựng và duy trì từ 25-30 nhóm trong đó các phân xưởng sản xuất có thể từ 10-15 nhóm còn lại là các đơn vị khác.

+ Tổ chức nhóm chất lượng:

Mỗi nhóm chất lượng có từ 3 đến 10 người trong đó cần chỉ ra một nhóm trưởng.

Lãnh đạo trong công ty chọn ra bộ phận thư ký nhóm chất lượng, tại đây các ý tưởng, ý kiến đề xuất của các nhóm, các thành viên trong nhóm được ghi nhận để chuyển tới lãnh đạo.

+ Mục tiêu hoạt động:

Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi về các chủ đề có liên quan đến việc giải quyết công việc mà từng cá nhân tự mình không thể giải quyết được.

Phát huy sức mạnh của tập thể trong việc cải thiện điều kiện làm việc, tăng năng suất lao động.

Tăng cường điều tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm, công việc thực hiện.

Học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức giữa các thành viên của nhóm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 103: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài ra, công ty nên phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc xây dựng các nhóm chất lượng. Đây cũng chính là thực hiện phương pháp tổ chức cho đoàn viên, công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) hoạt động tạo thêm sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ tổ chức công đoàn và trong công ty. Tổ chức công đoàn sẽ thay mặt Ban lãnh đạo và Ban giám đốc công ty phổ biến sâu rộng cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty hiểu được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và nhiệm vụ của các nhà quản trị chất lượng. Bên cạnh đó, công đoàn còn tạo sức thu hút, lôi kéo CNVCLĐ tham gia vào các hoạt động tích cực cho công ty: đề ra và thực hiện các biện pháp xây dựng các nhóm chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các phương hướng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, các biện pháp tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh... đồng thời còn giải quyết những khúc mắc về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, định mức lao động, an toàn vệ sinh lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.

3.2.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may.

Hiện nay, ngành dệt may trong nước hầu hết vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là nhập khẩu, chính vì vậy cần phải làm sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng hiệu quả cho ngành may xuất khẩu và trong nước. Điều này cũng tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, muốn làm đựơc điều này Nhà nước cần phải:

- Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may.

- Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt.

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.

3.2.2.2. Cải cách các thủ tục hành chính.

Trong những năm gần đây, các thủ tục hành chính của Nhà nước vẫn còn rất rườm rà, phức tạp. Chính điều này đã làm cản trở không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty cổ phần may Lê trực cũng nằm trong số đó. Về mặt xuất nhập khẩu, yếu tố cản trở lớn nhất đối với doanh nghiệp là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng người làm hải quan phải thực hiện theo trách

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 104: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ thủ tục quá rườm rà, phải thông qua nhiều bước làm mất rất nhiều thời gian nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng cho khách của doanh nghiệp.

Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng..., đổi mới quy chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các bước không cần thiết trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành, mọi cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.

3.2.2.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công.

Nước ta là một nước mà nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tránh tình trạng tụt hậu so với các nước khác. Cụ thể là:

* Về lãi vay ngân hàng:

Hiện nay, ngành may mặc của nước ta nhìn chung máy móc sản xuất đa phần là lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao do vậy mà chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho phát triển sản xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước cần có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ tục cho vay vốn, giảm lãi suất vay...

* Về quản lý và phân bổ hạn ngạch:

Trong những năm qua, Nhà nước đã có chủ trương thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ song vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết dứt điểm. Thực tế cho thấy số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng sản phẩm trong hạn ngạch. Do vậy, công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng tìm cách xin hạn ngạch bổ sung hoặc phải tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác với số tiền không nhỏ. Điều này dẫn đến chi phí sản xuất gia công tăng lên đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề giải quyết xin hạn ngạch.

3.2.2.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước phải thường xuyên có các dự án nhằm cung cấp các thông tin khoa học công nghệ cho doanh nghiệp.

Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công nghệ dệt may. Ngoài những thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, hệ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 105: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc trong nước và quốc tế.

3.2.2.5. Thành lập tổ chức xúc tiến thương mại.

Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp, nhưng hiện tại các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước nên sớm thành lập tổ chức xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Chức năng của tổ chức này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Tổ chức này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.

Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được ngay tổ chức xúc tiến thương mại, Bộ thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu, theo dõi cụ thể, chính xác tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.

Kinh nghiệm của một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển hợp lý ngành dệt may, các nước đó đã thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị trường hữu hiệu. Đây có thể được coi là kinh nghiệm quý báu đối với nước ta.

Ví dụ: Ấn Độ, Indonêsia đã thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu (như cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đã thành lập trung tâm mậu dịch và phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm có quan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và giữ vai trò “ mở cửa ” vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường này, trung tâm cũng đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích thương mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ khác.

Ngoài những giải pháp trên, Nhà nước cần hoàn thiện và xây dựng các văn bản có liên quan đến việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thường xuyên tổ chức các hội trợ, triển lãm. Đồng thời Nhà nước cần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc cải tiến hệ thống pháp luật tạo môi trường pháp lý an toàn cho doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo quyền lợi cho cả người tiêu dùng và người kinh doanh, tạo sân chơi và luật chơi cho thật sự công bằng và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và cho lĩnh vực quản trị chất lượng nói riêng.

Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đặc biệt là gia công xuất khẩu ở công ty cổ phần may Lê Trực. Để thực hiện tốt những giải pháp này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 106: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

KẾT LUẬN

Để đưa nền kinh tế vào quỹ đạo chất lượng nói chung, cũng như để đưa các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của nước ta vào quĩ đạo chất lượng nói

riêng cần đặc biệt chú ý phát huy 3 nhân tố cơ bản là con người, công nghệ và

QTCL, đồng thời phải kết hợp hài hoà mối quan hệ hữu cơ giữa 3 nhân tố này để có

thể tạo nên động lực tổng hợp mạnh mẽ đưa nước ta từng bước đi lên thoát khỏi sự

trì trệ, yếu kém về chất lượng trong nhiều thập niên qua. Điều này sẽ mang lại sự tin

tưởng cho người tiêu dùng trong nước và quốc tế về chất lượng sản phẩm của các

doanh nghiệp nước ta. Bên cạnh đó tạo cho nền kinh tế nhiều thành phần đang khởi

sắc của nước ta một sức sống lành mạnh, đầy tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi để

đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, của người tiêu dùng trong nước cũng như của

các thị trường nước ngoài mà ta muốn vươn tới trong tiến trình hội nhập 1 cách bình

đẳng với các nước trên thế giới.

Trong điều kiện tự do buôn bán, tự do cạnh tranh của nước ta hiện nay, hầu

hết các doanh nghiệp đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm

đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần may Lê Trực là 1 trong

những doanh nghiệp như vậy, Ban lãnh đạo Công ty đã nhận định "chất lượng sản

phẩm là mối quan tâm hàng đầu, là nhân tố quan trọng để tồn tại và phát triển trong

tình hình mới". Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định và phát triển mở rộng quy

mô sản xuất, tăng ngân sách, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu

quả kinh tế thì các doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác QTCL.

Công ty cổ phần may Lê Trực là 1 doanh nghiệp lớn của ngành may, tuy

mới thành lập riêng được 5 năm song hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng

sản phẩm của Công ty luôn ổn định và không ngừng phát triển có dấu hiệu tăng

trưởng cao nhờ đội ngũ lao động trẻ tuổi, năng động, sáng tạo, tay nghề cao, cán bộ

quản lý có trình độ, kinh nghiệm và Ban lãnh đạo sáng suốt, chỉ đạo tận tình http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 107: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com từng đường đi nước bước trong từng khâu hoạt động của Công ty. Mục tiêu trong

thời gian tới của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thành

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra và chiếm lĩnh được thị phần trong nước và một

số thị trường tiềm năng lớn ở nước ngoài...

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần may Lê Trực, dựa trên cơ sở lý

luận khoa học QTKD và phân tích đánh giá tình hình, thực trạng chất lương sản

phẩm và công tác QTCLSP của Công ty. Trong những năm qua cùng với mong

muốn bước đầu, vận dụng kiến thức đã học, em đã mạnh dạn đề xuất một số phương

hướng và biện pháp cơ bản nhằm đảm bảo và nâng cao CLSP của Công ty. Đứng

trên một góc độ nhỏ, em hy vọng những biện pháp này sẽ đem lại lợi ích, ý tưởng

mới và góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai.

Trong quá trình hoàn thành đề tài khoá luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ,

hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Văn Liêu và các cô chú, anh chị trong Công ty

Cổ phần may Lê Trực. Mặc dù em có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết thực

tế còn hạn chế nên khoá luận không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất

mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo cũng như sự thông cảm của các thầy cô, các cô

chú, các anh chị trong Công ty cổ phần may Lê Trực để khoá luận tốt nghiệp của em,

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 5 năm 2005S.V thực hiện

Nguyễn Hồng Thuý

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 108: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản lý chất lượng sản phẩm theo TQM & ISO - 9000.

PGS.TS Nguyễn Quốc Cừ; Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật

2. Quản lý chất lượng đồng bộ.

Tác giả: Johns.Oakland; Nhà xuất bản thống kê

3. Quản lý chất lượng trong các tổ chức.

GS-TS. Nguyễn Đình Phan; Nhà xuất bản giáo dục.

4. Quản lý chất lượng toàn diện

Tác giả: Tạ Thị Kiều An - Ngô Thị Ánh - Nguyễn Hoàng Việt - Đinh Phượng

Vương ; Nhà xuất bản thống kê

5. ISO - 9000: 2000

Tác giả: Phó Đức Trù - Phạm Hồng ; Nhà xuất bản KH&KT'

6. Chiến lược thành công của các Công ty lớn

Tác giả: Prahalad, Yves Doz; Nhà xuất bản văn hoá thông tin

7. Quản lý có hiệu quả theo phương pháp Deming

Tác giả: Nguyễn Trung Tính & Phạm Phương Hoa. NXB Thống kê (1996)

8. Quản trị sản xuất & tác nghiệp.

TS: Trương Đoàn Thể; Nhà xuất bản thống kế

9. Một số tài liệu văn bản do công ty cổ phần may Lê Trực cung cấp.

10. Khoá luận tốt nghiệp những năm trước

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 109: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 110: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 111: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP....3

1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh

nghiệp công nghiệp......................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm và phân loại chất lượng sản phẩm .....................................................3

1.1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................3

1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm ........................................................................5

1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm ........................................................................6

1.2. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm ........................7

1.2.1. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm ....................................................................7

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm ...............................................8

1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp ...........................................................................................10

1.3.1. Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm ...............................................10

1.3.1.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp .........................................................11

1.3.1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .........................................................13

1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ..........................15

1.3.2.1. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .........................................15

1.3.2.2. Phát huy ý thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân ..........................16

1.3.2.3. Nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý kỹ thuật.................................17

1.3.2.4. Nghiên cứu thị trường để định hướng chất lượng sản phẩm .........................17

1.3.2.5. Các chính sách của Nhà nước.........................................................................17

1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm ..............................................18

1.4. Quản trị chất lượng sản phẩm là một lĩnh vực quan trọng để đảm bảo nâng

cao chất lượng sản phẩm ..........................................................................................20

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Trang

Page 112: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.4.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản trị CLSP.......................................20

1.4.1.1. Khái niệm về QTCL.......................................................................................20

1.4.1.2. Bản chất của QTCL........................................................................................21

1.4.1.3. Nhiệm vụ của quản trị chất lượng..................................................................22

1.4.2. Những yêu cầu chủ yếu trong QTCL................................................................23

1.4.3. Các chức năng cơ bản của quản trị chất lượng..................................................24

1.4.3.1. Chức năng hoạch định chất lượng (P - Plan)..................................................24

1.4.3.2. Chức năng tổ chức thực hiện (D - Do)...........................................................25

1.4.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát (C - Check)...................................................25

1.4.3.4. Chức năng điều chỉnh và cải tiến (A - Action)...............................................26

1.4.4. Nội dung của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp ...............................27

1.4.4.1. Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế..........................................................27

1.4.4.2. Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng.......................................................28

1.4.4.3. Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất .......................................................28

1.4.4. Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng..................................................28

1.4.5. Vai trò của QTCL với việc nâng cao chất lượng sản phẩm .............................29

1.5. Sự cần thiết phải quản trị định hướng chất lượng ở các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay.............................................................................................................30

1.5.1. Sự cần thiết QTCL định hướng theo ISO - 9000...............................................30

1.5.2. Quản trị định hướng chất lượng sản phẩm là điều kiện thiết yếu để các doanh

nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả trong cơ chế kinh tế hiện nay......................31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.........................33

2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ phần may Lê Trực...................................33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Lê Trực.............33

2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Lê Trực trong một số

năm gần đây.................................................................................................................34

2.1.3. Kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Lê Trực

.....................................................................................................................................35

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 113: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty.....................................................39

2.1.4.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty...........................................39

2.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm....................................................................................44

2.1.4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ......................................................................44

2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu..........................................................................46

2.1.4.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty Cổ phần

may Lê Trực................................................................................................................48

2.1.4.6. Đặc điểm về lao động ....................................................................................52

2.1.4.7. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh ..............................................................54

2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm và QTCLSP tại công ty Cổ phần may Lê

Trực.............................................................................................................................56

2.2.1. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm tại công ty Cổ phần may Lê Trực

trong thời gian qua.......................................................................................................56

2.2.1.1. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng cắt...............................57

2.2.1.2. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng thêu, in........................59

2.2.1.3. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng may.......................................60

2.2.1.4. Hệ số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty Cổ phần may Lê

Trực.............................................................................................................................60

2.2.2. Thực trạng chất lượng một số sản phẩm của công ty........................................64

2.2.2.1. Sản phẩm áo Jacket.........................................................................................64

2.2.2.2. Sản phẩm áo sơ mi..........................................................................................65

2.2.3. Phân tích công tác quản trị chất lượng sản phẩm của công ty Cổ phần may Lê

Trực trong thời gian qua..............................................................................................66

2.2.3.1. Quản trị chất lượng nguyên vật liệu...............................................................67

2.2.3.2. Quản trị chất lượng trong sản xuất ................................................................67

2.2.3.3. Công tác quản trị nhân lực..............................................................................68

2.2.3.4. Công tác quản lý và đổi mới công nghệ.........................................................68

2.2.3.5. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ........................................................69

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 114: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.3. Quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản trị chất lượng tại công ty

Cổ phần may Lê Trực ..............................................................................................72

2.3.1. Hành trình đến với ISO - 9000 của công ty Cổ phần may Lê Trực..................72

2.3.2. Những nội dung chính của quá trình xây dựng và triển khai hệ thống QTCL. 73

2.3.3. Tình hình thực hiện............................................................................................74

2.3.4. Những nội dung chính đã thực hiện..................................................................74

2.3.5. Những khó khăn khi áp dụng ISO - 9002..........................................................79

2.4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác QTCL ở công ty Cổ

phần may Lê Trực.....................................................................................................79

2.4.1. Về ưu điểm........................................................................................................80

2.4.1.1. Chất lượng sản phẩm .....................................................................................80

2.4.1.2. Về công tác quản lý chất lượng......................................................................81

2.4.2. Về nhược điểm..................................................................................................82

2.4.2.1. Về chất lượng sản phẩm ................................................................................82

2.4.2.2. Về công tác quản lý chất lượng......................................................................83

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.........................85

3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới ..........................85

3.1.1. Mục tiêu chiến lược...........................................................................................85

3.1.1.1. Mục tiêu chất lượng........................................................................................85

3.1.1.2. Mục tiêu kinh doanh .....................................................................................85

3.1.2. Kế hoạch hành động của công ty năm 2005......................................................86

3.2. Một số biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công

ty Cổ phần may Lê Trực...........................................................................................87

3.2.1. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Cổ phần may

Lê Trực........................................................................................................................87

3.2.1.1. Cơ cấu lại bộ máy quản lý chất lượng............................................................87

3.2.1.2. Tiếp tục đào tạo các kiến thức về QTCL cho cán bộ công nhân viên trong

công ty.........................................................................................................................88

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 115: QT048.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.2.1.3. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhân viên................90

3.2.1.4. Đổi mới trang thiết bị, đồng bộ hoá dây truyền sản xuất ..............................92

3.2.1.5. Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, có uy tín.....93

3.2.1.6. Thành lập phòng marketing............................................................................94

3.2.1.7. Xây dựng chuyển tiếp hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO -

9000:2000....................................................................................................................96

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.................................................................102

3.2.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may .............102

3.2.2.2. Cải cách các thủ tục hành chính..................................................................102

3.2.2.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia

công...........................................................................................................................103

3.2.2.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may......103

3.2.2.5. Thành lập tổ chức xúc tiến thương mại........................................................104

KẾT LUẬN...............................................................................................................105

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................107

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 116: QT048.doc

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Thuý

Biểu đồ 2.3: Đánh giá tốc độ tăng trưởng của công ty trong một số năm gần đây.

STT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004Tốc độ phát triển

2002/2001 2003/2001 2004/2001

1 Giá trị sản xuất CN Tr.đ 18134 20992 23264 34885 116% 128% 192%

2

Tổng doanh thu Tr.đ 36003 38554 41546 54090 107% 115% 150%

Doanh thu XK Tr.đ 34179 36574 39156 51140 107% 115% 150%

Doanh thu NĐ Tr.đ 1824 1980` 2390 2950 109% 131% 162%

3 Nộp ngân sách NN Tr.đ 224 302 361 624 135% 161% 279%

4 Kim ngạch XK USD 1224973 1475600 1934220 2305008 120% 158% 188%

5 Kim ngạch NK USD 5969474 6813343 6586700 7934740 114% 110% 133%

6 Lợi nhuận Tr.đ 1035 1396 1670 2890 135% 161% 279%

7 Thu nhập bình quân Ng.đ/tháng 850 965 1094 1438 114% 129% 169%

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]