qa và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp...

20
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN KHOA VT LÝ PHM THTUYT QA (QUALITY ASSUARANCE) VÀ TÍNH TOÁN LIU MÁY GAMMA KNIFE QUAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHNG MONTE CARLO Chuyên ngành: VT LÝ NGUYÊN TMã s: 60440106 LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ NGUYÊN TCán bhướng dn: PGS.TS Phạm Đình Khang Hà Ni 2016

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA VẬT LÝ

PHẠM THỊ TUYẾT

QA (QUALITY ASSUARANCE) VÀ TÍNH TOÁN LIỀU

MÁY GAMMA KNIFE QUAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP

MÔ PHỎNG MONTE CARLO

Chuyên ngành: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ

Mã số: 60440106

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ NGUYÊN TỬ

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phạm Đình Khang

Hà Nội – 2016

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

Phạm Thị Tuyết

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Đình

Khang, thầy luôn tạo mọi điều kiện về thời gian để truyền đạt kiến thức, phương pháp

nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành được luận văn này. Trong quá

trình thực hiện luận văn, tôi đã cải thiện và nâng cao những kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng

viết một báo cáo khoa học đồng thời tiếp thu những kinh nghiệm quý báu mà thầy truyền

đạt và rút ra những bài học cho bản thân trong nghiên cứu khoa học.

Trong quá trình học tập tại Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã được sự giảng dạy tận tình và chu đáo của các

thầy cô. Chính nơi đây đã cung cấp cho tôi kiến thức và giúp tôi trưởng thành trong học

tập và nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn tất cả Thầy Cô trong Bộ môn đã

giảng dạy những kiến thức cơ bản của chuyên ngành cao học, tạo mọi điều kiện thuận lợi

để hoàn thành khóa học trong suốt thời gian học tại trường.

Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn tập thể bác sĩ và kỹ sư vật lý đang công tác tại Trung

tâm Y học hạt nhân và Ung bướu , Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội đã tạo điều kiện thời gian

cho tôi học tập, đóng góp kiến thức chuyên ngành về ung thư học rất có ích cho luận văn.

Xin cám ơn kỹ sư Trần Văn Thống đang công tác tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung

bướu Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ và hỗ trợ về thiết bị đo liều và hướng dẫn tôi đo liều

lượng trong xạ phẫu GK bằng buồng ion hóa để tôi có thể hoàn thành luận văn này

Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến NCS. Nguyễn Ngọc Anh đang công tác tại Viện Nghiên

cứu hạt nhân Đà Lạt đã hướng dẫn chi tiết cho tôi về phương pháp Monte Carlo để tôi có

thể ứng dụng trong tính toán liều máy Gamma knife quay.

Xin được phép gửi lời cản ơn đến các thầy cô trong hội đồng đã đọc và nhận xét giúp

tôi hoàn chỉnh luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ, động viên và tạo

mọi điều kiện tốt nhất trong công việc, cuộc sống để tôi có được sức khỏe và thời gian

trong giai đoạn thực hiện luận văn này.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

Phạm Thị Tuyết

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG…….………………………………………………………..ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................... iv

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT XẠ PHẪU GAMMA KNIFE ............... 9

1.1 Giới thiệu .................................................................................................................. 10

1.2 Tương tác của bức xạ với cơ thể sống ................................................................... 13

1.3 Cấu trúc cơ bản của hệ thống xạ phẫu Gamma knife ......................................... 15

1.4 Kế hoạch điều trị và tiến trình điều trị ................................................................. 23

1.5 Giới thiệu hương trình Osirix ................................................................................ 24

1.6 Ưu điểm của RGS so với các thiết bị xạ phẫu khác ............................................. 25

CHƯƠNG II: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG (QA) TRONG QUY TRÌNH XẠ PHẪU

GAMMA KNIFE .............................................................................................................. 26

2.1 Giới thiệu .................................................................................................................. 26

2.2 Các thiết bị trong phép đo liều tuyệt đối .............................................................. 28

2.3 Phương pháp chuyển đổi liều và hiệu chỉnh các thông số ................................... 30

2.4 Tiến trình QA .......................................................................................................... 33

2.4.1 Hiệu chỉnh suất liều ra của hệ thống với các hệ thống chuẩn trực khác

nhau ............................................................................................................................. 33

2.4.2 Hiệu chỉnh liều tại tâm vùng điều trị .............................................................. 34

2.4.3 Hiệu chỉnh ART ................................................................................................ 37

2.4.4 Hiệu chỉnh điểm đồng tâm và đường đồng liều ............................................. 38

2.4.5 Kiểm tra độ chính xác thời gian điều trị. ....................................................... 41

2.4.6 Kiểm tra rò rỉ bức xạ ........................................................................................ 41

CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG PHÂN BỐ LIỀU CHO THIẾT BỊ XẠ

PHẪU GAMMA KNIFE QUAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO .......... 42

3.1 Phương pháp Monte-Carlo .................................................................................... 42

3.2 Chương trình MCNP5 ............................................................................................ 43

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

Phạm Thị Tuyết

3.3 Mô phỏng MCNP cho nguồn đơn kênh trong thiết bị xạ phẫu RGS ................. 49

3.4 Các kết quả tính toán với nguồn đơn kênh ........................................................... 51

3.5 Mô phỏng MCNP cho 30 nguồn trong thiết bị xạ phẫu RGS ............................. 53

3.6 Kết quả tính toán đối với 30 nguồn ...................................................................... 55

3.6.1 Phân bố liều theo các trục tọa độ .................................................................... 55

3.6.2. Phân bố liều theo mặt phẳng .......................................................................... 56

3.6.3 So sánh với các profile ...................................................................................... 58

3.6.4. So sánh FWHM với kết quả xuất ra của Osirix ............................................ 60

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 63

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 66

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu Tên tiếng anh Tên tiếng việt

ACTL The Activation Library Thư viện hoạt độ của các

chất phóng xạ

ART Auto Rotating Treatment Hệ thống điều trị tự động

CT Computed Tomography Ghi hình cắt lớp vi tính

CTV Clinical Target Volume Thể tích bia lâm sàng

ENDF The Evaluated Nuclear Data

File

Dữ liệu đánh giá hạt nhân

ENDL The Evaluated Nuclear Data

Library

Thư viện dữ liệu hạt nhân

FWHM Full Width Half Maximum Độ rộng nửa đỉnh

GK Gamma Knife Dao gamma

GTV Gross Tumor Volume Thể tích khối u

MRI Magnetic Resonance

Imaging

Chụp cộng hưởng từ

MCNP Monte Carlo N – Particle Phương pháp MC cho N hạt

OPF OutPut Factors OutPut Factors

PET Positron Emission

Computed Tomography

Ghi hình cắt lớp bằng

positron

PTV Planning Target Volume Thể tích bia lập kế hoạch

PENELOPE Penetration and Energy

Loss of Positrons and

Electrons

Thư viện dữ liệu về sự đâm

xuyên và mất mát măng

lượng của positron và

electron

QA Quality Assurance Đảm bảo chất lượng

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

ii

RGS Rotating Gamma Knife

System

Hệ thống dao gamma quay

SPECT Single Photon Emission

Computed Tomography

Ghi hình cắt lớp vi tính

bằng đơn photon

SSD Source to Surface Distance Khoảng cách từ nguồn đến

bề mặt da

SAD Source to Axis Distance Khoảng cách từ nguồn đến

tâm điều trị

TLD Thermoluminescent

Dosimetry

Phép đo liều bằng nhiệt kế

quang phát quang

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chỉ tiêu kĩ thuật hệ thống RGS ...................................................................... 15

Bảng 2.1: Thông số buồng ion hóa A1SL ....................................................................... 29

Bảng 2.2: Hệ số a0, a1, a2, dùng để tính toán hệ số ks [28] .......................................... 32

Bảng 2.3: Hiệu chỉnh suất liều ra của hệ thống ............................................................. 33

Bảng 2.4: So sánh OF giữa giá trị hiệu chỉnh và giá trị chuẩn .................................... 34

Bảng 2.5: Hiệu chỉnh liều tại tâm vùng điều trị ............................................................. 36

Bảng 2.6: Kiểm tra kết quả ART .................................................................................... 37

Bảng 2.7: Độ rộng của đường đồng liều và vùng tối trên phim. .................................. 40

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra độ chính xác thời gian điều trị ......................................... 41

Bảng 3.1: So sánh FWHM đối với trục Ox giữa chương trình Osirix với kết quả tính

toán ..................................................................................................................................... 61

Bảng 3.2: So sánh FWHM đối với trục Oz giữa chương trình Osirix với kết quả tính

toán ..................................................................................................................................... 61

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Nguyên lý xạ phẫu gamma knife .................................................................... 11

Hình 1.2: Hệ thống GammaART - 𝟔𝟎𝟎𝟎𝑻𝑴 (RGS) ..................................................... 15

Hình 1.3: Hệ thống dao gamma quay ............................................................................ 17

Hình 1.4 : Viên nang nguồn Co-60 .................................................................................. 17

Hình1.7: Hệ thống ống chuẩn trực ................................................................................. 19

Hình1.8: Cửa che chắn ..................................................................................................... 20

Hình 1.10: Giá đỡ khung đầu và khung định vị lập thể (đai khung đầu) ................... 21

Hình 1.11: Bảng điều khiển dao gamma quay RGS ...................................................... 22

Hình 1.14: Lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai.................. 24

Hình 2.1: Quy trình xạ phẫu gamma knife .................................................................... 26

Hình 2.2: a. Buồng ion hóa A1SL; b. Electrometer ................................................... 29

Hình 2.3: Phantom cầu ..................................................................................................... 30

Hình 2.4: Phim Gafchromic®RTQA được dùng đo liều hấp thụ ................................ 30

Hình 2.5 Cố định phantom trên khung .......................................................................... 35

Hình 2.6: Mô phỏng CT cho phantom ............................................................................ 35

Hình 2.7: Kế hoạch điều trị cho phantom ...................................................................... 36

Hình 2.8: Giá đựng phim và cố định trong GK ............................................................. 38

Hình 2.10: Hình ảnh trên phim của các hệ chuẩn trực khác nhau .............................. 39

Hình 3.1: So sánh phương pháp Monte Carlo với các phương pháp giải tích về thời

gian tính toán và độ phức tạp của cấu hình ................................................................... 42

Hình 3.2: Quá trình vận chuyển của các hạt qua một voxel ........................................ 47

Hình 3.3: Giao diện của chương trình MCNP5 ............................................................. 48

Hình 3.5: Mô hình mô phỏng nguồn đơn kênh và phantom ........................................ 50

Hình 3.6: Phổ mô phỏng năng lượng photon phát ra của nguồn 60

Co ........................ 50

Hình 3.7: Liều phân bố dọc theo trục Ox ....................................................................... 51

Hình 3.8: Phân bố liều tương đối trên mặt phẳng Oxy ................................................. 52

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

v

Hình 3.9: Phân bố liều tương đối trên mặt phẳng Oxz ................................................. 52

Hình 3.10: Biểu diễn sự sắp xếp các vòng collimator trong ống chuẩn trực thứ cấp

của RGS ............................................................................................................................. 53

Hình 3.11: Biểu diễn góc phương vị của các vòng so với mặt phẳng xOy .................. 54

Hình 3.12: Biểu diễn phân bố góc của 30 nguồn trong RGS so với mặt phẳng .......... 54

Hình 3.14: Phân bố liều tương đối trên hai trục Ox và Oz với collimator 4mm ........ 55

Hình 3.16: Phân bố liều tương đối trên hai trục Ox và Oz với collimator 14m ......... 56

Hình 3.17: Phân bố liều tương đối trên hai trục Ox và Oz với collimator 18mm ...... 56

Hình 3.18: Liều phân bố trên mặt phẳng Oxy với collimator 18mm .......................... 57

Hình 3.20: So sánh liều trục x với collimator 4mm ....................................................... 58

Hình 3.21 : So sánh liều trục z với collimator 4mm ...................................................... 59

Hình 3.23 : So sánh liều trục z với collimator 18mm .................................................... 60

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

6

MỞ ĐẦU

Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, tỷ lệ tử vong trên thế giới do bệnh ung

thư rất cao. Hàng năm có khoảng gần 10 triệu trường hợp mắc ung thư và trên 8 triệu

người đã chết do bệnh này. Ở Việt Nam, mỗi năm ước tính có khoảng 150.000 ca ung thư

mới trong đó có trên 50.000 ca tử vong [1].

Những thập kỷ gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học cũng

như các thiết bị chẩn đoán và điều trị hiện đại, việc nghiên cứu và chữa trị ung thư đã có

những tiến bộ vượt bậc. Vì thế mà tìm ra được một số hướng dự phòng chẩn đoán chính

xác hơn và điều trị có hiệu quả hơn.

Một số phương pháp điều trị bệnh như điều trị bằng phẫu thuật, điều trị bằng tia

xạ và điều trị bằng hóa chất. Điều trị bằng tia xạ là phương pháp dùng chùm tia điện tử

hoặc photon có năng lượng thích hợp thông qua cơ chế gây ion hóa nhằm gây ra những

tác động về mặt sinh học để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc hạn chế sự phát triển của nó.

Đây được xem là một trong những phương pháp điều trị bệnh hữu hiệu nhất nhưng

phương pháp này vẫn có một số hạn chế nhất định đó là bệnh nhân phải chấp nhận một

rủi ro do bức xạ ion hóa đi vào cơ thể. Điều này rất quan trọng và đó là nhiệm vụ của các

kỹ sư vật lý và bác sỹ để làm sao cho các ảnh hưởng do ion hóa của các bức xạ lên bệnh

nhân một cách thấp nhất để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Hiện nay ở Việt Nam những thiết bị chẩn đoán và điều trị bằng tia xạ được đưa

vào sử dụng khá phổ biến ở các bệnh viện như thiết bị chẩn đoán bằng các đồng vị phóng

xạ như PET, SPECT, CT, Gamma Camera và thiết bị điều trị bằng bức xạ ion hóa rất

hiện đại như máy gia tốc tuyến tính. Gần đây nhất, Bệnh viện Bạch Mai đã đưa vào máy

xạ phẫu Rotating Gamma Knife System (RGS), đây là thiết bị tiên tiến nhất hiện nay để

chữa trị u não. Thiết bị này sử dụng nguồn chiếu xạ đa kênh để tiêu diệt khối u. Thiết bị

xạ phẫu Rotating Gamma Knife System (RGS) lần đầu tiên được lắp đặt và đưa vào sử

dụng từ năm 1968, cho đến nay đã có hơn 500.000 bệnh nhân đã lựa chọn điều trị bằng

Gamma Knife trên toàn thế giới.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

7

Hiện tại trên thế giới, chưa có một thủ tục tiêu chuẩn chung được sử dụng để đo

liều lượng trong xạ phẫu Gamma knife. Các nhà Vật lý y khoa của các trung tâm Gamma

knife trên thế giới đang xây dựng và phát triển những chương trình riêng một cách chi

tiết, luôn cập nhật nhằm đảm bảo việc phân bố chính xác liều lượng phóng xạ cho thương

tổn trong não bệnh nhân. Hiện nay, một số tác giả đã xuất bản những tài liệu về lĩnh vực

này như: “Chương trình đảm bảo chất lượng cho kỹ thuật xạ phẫu” (1995) của nhóm đảm

bảo chất lượng trong xạ trị do Gunther H. Hartmann biên tập [9]; “Chương trình đảm bảo

chất lượng cho các thiết bị Gamma knife” (1995) của Phòng thí nghiệm quốc gia

Lawrence Livermore, Mỹ [3]; TG – 42 (Task Group) về “Kỹ thuật xạ phẫu Stereotactic”

được xuất bản vào 1995 bởi Hiệp hội Vật Lý Y học Mỹ (AAPM Report No. 54) [20].

Ngoài ra, những bài báo có nội dung liên quan đến việc đảm bảo chất lượng liều lượng

trong kỹ thuật xạ phẫu Gamma knife, dựa trên các tài liệu của cơ quan nguyên tử năng

quốc tế IAEA TRS - 227, TRS - 398 (sử dụng phổ biến ở Châu Âu và Châu Á) [10,11] và

Hiệp hội Vật lý Y học Mỹ AAPM TG - 21, TG – 51 (sử dụng phổ biến ở Mỹ) [23]. Bên

cạnh đó, nhiều nhà khoa học cũng đã vận dụng nhiều phương pháp tính liều khác nhau để

khảo sát phân bố liều chiếu trong thiết bị GK và đã rút ra các kết quả phù hợp với chương

trình tính liều Gamma Plan. Các chương trình được sử dụng là EGS4 dùng cho việc tính

toán liều phân bố của nguồn đơn kênh (Joel Y.C Cheung -1998) [12], tác giả đã dùng

phantom hình cầu với chất liệu là nước có đường kính 160mm khảo sát phân bố liều trên

các trục tọa độ x, y, z. Đồng thời tác giả cũng dùng code EGS4 để tính toán sự khác nhau

trong phân bố liều đối với các phantom có chất liệu plastic, nhựa dẻo (Perspex), và nước

[13]. Chương trình PENELOPE dùng để khảo sát phân bố liều trong GK với phantom

không đồng nhất bằng chất liệu nước bao quanh bên ngoài là lớp vỏ hình cầu, lớp vỏ này

được làm bằng vật chất tương tự với xương sọ [7] (Al-Dweiri, 2005), tác giả đã rút ra kết

quả khác nhau trong phân bố liều của việc mô phỏng phantom đồng nhất và không đồng

nhất. Đồng thời ông cũng tính góc phát ra từ nguồn GK, kết quả tính toán cho thấy chỉ

những tia gamma phát ra với góc cực nhỏ dưới 3o mới đóng góp đáng kể vào phân bố liều

trong phantom, trong công trình này tác giả đã đưa ra mô hình nguồn đơn giản đáp ứng

được liều chiếu phù hợp nhưng giảm được thời gian tính toán.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

8

Luận văn này nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về thiết bị xạ phẫu Rotating Gamma

System (RGS) đó là cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, tiến trình QA cũng như các kỹ thuật

tính liều cho xạ trị. Qua việc tìm hiểu cấu tạo và cách sắp xếp phân bố của các nguồn

chiếu trong thiết bị xạ phẫu, một chương trình mô phỏng được xây dựng để tính toán

phân bố liều và kết quả này được so sánh với các chương trình mô phỏng của các tác giả

khác nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của quá trình nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho

bệnh nhân. Chương trình chúng tôi dùng để mô phỏng trong luận văn này là MCNP5, đó

là một trong những chương trình mô phỏng sử dụng phương pháp Monte Carlo, được

xem là khá chính xác và hiện đại trong việc tính toán liều. Đề tài “QA và tính toán liều

máy Gamma knife quay bằng phương pháp Monte Carlo” đã mở ra một hướng

nghiên cứu mới trong việc ứng dụng phương pháp Monte Carlovới chương trình MCNP5

trong kỹ thuật tính liều đối với thiết bị xạ phẫu Rotating Gamma System (RGS). Theo ý

nghĩa đó, nội dung của luận văn được trình bày tập trung vào những vấn đề thiết yếu của

kỹ thuật xạ phẫu Gamma Knife, được cấu trúc gồm ba chương sau:

Chương 1 – Tổng quan về kĩ thuật xạ phẫu Gamma knife

Trong chương này, những đặc điểm cơ bản nhất của xạ phẫu Gamma knife, cùng

với cấu tạo của máy Gamma knife quay được trình bày. Những thông tin trên là cơ

sở để hiểu vai trò quan trọng của việc đảm bảo chất lượng trong quy trình xạ phẫu

Gamma knife (được trình bày trong chương 2) cùng với mô phỏng thiết bị bằng

chương trình Monte Carlo (được trình bày trong chương 3) để tính toán liều lượng

sao cho thu được kết quả tốt nhất.

Chương 2 – Đảm bảo chất lượng (QA) trong quy trình xạ phẫu Gamma knife

Trong chương này, việc đảm bảo chất lượng cho hệ thống Gamma knife quay tại

Bệnh viện Bạch Mai gồm 2 quá trình là đảm bảo về mặt hình học và đảm bảo về

liều lượng. Sau đó là quá trình hiệu chỉnh các thông số trước khi đưa bệnh nhân

vào điều trị như hiệu chỉnh suất liều ra của hệ thống, hiệu chỉnh liều tại tâm vùng

điều trị, hiệu chỉnh đường đồng tâm và đường đồng liều, xét độ chính xác về thời

gian điều trị.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

9

Chương 3 – Tính toán mô phỏng phân bố liều của thiết bị xạ phẫu gamma

knife quay bằng phương pháp Monte – Carlo

Trong chương này là một số nét về chương trình MCNP5 và phương pháp Monte

Carlo trong tính toán liều lượng của máy Gamma knife quay. Bên cạnh đó là đưa

ra cấu hình mô phỏng của nguồn đơn kênh, nguồn 30 kênh cho quá trình mô

phỏng MCNP và đưa ra kết quả để so sánh với thực tế để xem xét tính đúng đắn

của số liệu mô phỏng.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

10

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT XẠ PHẪU GAMMA KNIFE

1.1 Giới thiệu

Xạ phẫu sọ não là quá trình phẫu thuật mà trong đó một chùm bức xạ hẹp nhắm đến

một thể tích mô trong não. Liều bức xạ có độ tập trung cao và sức công phá mạnh này chỉ

dùng cho một lần điều trị duy nhất và xạ phẫu hoàn toàn có thể tránh gây khối udo bức xạ

gây ra cho các cấu trúc não lành bao quanh thể tích đích. Kỹ thuật định vị lập thể là một

trong số các kỹ thuật tiên tiến nhằm ngắm chính xác mục tiêu của các cấu trúc nội sọ

(như u não) bằng cách sử dụng một khung chuẩn bên ngoài cố định vào đầu. Các công

nghệ chẩn đoán hình ảnh hiện đại như CT, MRI và các tiến bộ của công nghệ máy tính

hiện đại đã làm cho kỹ thuật định vị lập thể đang trở thành công cụ trong chẩn đoán và

điều trị khối u não. Từ năm 1968, người ta sử dụng hệ thống xạ phẫu Gamma quay để

điều trị các khối u não, các dị tật mạch máu não và đã có những thành công đáng kinh

ngạc.

Xạ phẫu định vị lập thể là một trong số các kỹ thuật xạ phẫu để điều trị các khối u bên

trong não hoặc khu vực thị giác bằng cách sử dụng một liều bức xạ cao để tiêu diệt khối

u và dùng thiết bị định vị xạ phẫu lập thể để định vị chính xác vùng đích. Trong xạ phẫu

lập thể, bức xạ phân bố theo không gian 3 chiều. Xạ phẫu lập thể luôn bao gồm các thiết

bị định vị như khung xạ trị đầu và các chùm tia có năng lượng cao chiếu vào vùng đích

chỉ bằng một lần điều trị duy nhất. Với các hệ thống lập kế hoạch xạ trị hiện đại, người

ta có thể xác định được chính xác hình dạng và vị trí khối u hoặc khối u nằm trong khu

vực khung định vị bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như CT hoặc MRI. Hệ thống

lập kế hoạch cũng thường kiêm luôn nhiệm vụ tính toán liều bức xạ. Sau khi hoàn thành

quá trình định vị khối u và tính toán liều, việc điều trị bắt đầu. Kỹ thuật xạ phẫu lập thể

đạt được liều có cường độ cao, tập trung hoàn toàn vào vùng đích, khối u trong khi đó

bảo vệ rất tốt các mô lành bao quanh khu vực đích. Xạ phẫu đặc biệt ích lợi đối với các

khu vực đích nhỏ mà trong thực tế không thể mổ mở được.

Trong xạ phẫu người ta sử dụng nguồn Cobalt-60. Tia gamma đi đến vùng đích - khối

u từ nhiều nguồn bức xạ Cobalt-60 khác nhau và giao nhau tại điểm hội tụ, tạo ra liều

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

11

chiếu gamma cao tại vùng đích. Tính đơn giản và độ chính xác về vị trí rất cao làm cho

hệ thống xạ phẫu gamma là công cụ lí tưởng trong các ứng dụng xạ phẫu.

Hệ thống Dao gamma quay có thể điều trị các bệnh trong não. Kỹ thuật chẩn đoán

hình ảnh não đã có bước tiến phi thường với việc xuất hiện các thiết bị chẩn đoán hình

ảnh CT và MRI cùng các máy tính chuyên dùng có cấu hình mạnh đã cho phép xạ phẫu

tiến hành điều trị các khối u, dị dạng mạch máu và các bệnh lý khác mà hiện đang được

điều trị bằng phương pháp mổ mở. Kết quả xạ phẫu là tốt trong hầu hết các trường hợp.

Chùm tia gamma là chùm bức xạ điện từ với bước sóng ngắn, có năng lượng cao và

khả năng đâm xuyên lớn. Khi bức xạ xuyên vào trong các mô tế bào của cơ thể sống, nó

tương tác chủ yếu thông qua các quá trình ion hóa. Kết quả của quá trình ion hóa trong tế

bào là tạo ra các cặp ion có khả năng phá hoại cấu trúc phân tử của tế bào, làm tế bào bị

biến đổi hoặc bị tiêu diệt. Các chùm tia gamma được dùng chiếu xạ để phá hủy các tế bào

ung thư nằm sâu bên trong não mà không áp dụng được phẫu thuật mở.

Hình 1.1: Nguyên lý xạ phẫu gamma knife

Hình 1.1 mô tả bố trí nguồn phóng xạ Cobalt-60 với hệ thống ống chuẩn trực để

hướng các chùm tia vào vùng não cần chiếu xạ.

Chùm tia gamma từ nguồn đồng vị phóng xạ Cobalt-60 có năng lượng cao ( 1,17

MeV và 1,33 MeV) với thông lượng ổn định do chu kì bán rã dài.

Trên thế giới hiện nay, có hai loại thiết bị xạ phẫu Gamma knife dùng trong xạ

phẫu u não là:

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

12

- Leksell Gamma Knife (LGK): Thiết bị chứa 201 nguồn phóng xạ Cobalt-60 có

hoạt độ phóng xạ lớn (6000 Ci ± 10%). Chúng phát ra 201chùm tia gamma tập

trung vào thương tổn nhỏ trong não.

- Rotating Gamma Knife System (RGS): Hệ thống RGS chứa ba mươi nguồn

Cobalt-60 với tổng độ hoạt tính ban đầu khoảng 6000Ci. Các nguồn được đặt

trên một cơ cấu mang nguồn có dạng hình bán cầu được thiết kế như các ống

chuẩn trực chính. Trong quá trình điều trị, ống chuẩn trực chính sẽ liên kết với

ống chuẩn trực thứ cấp có kích thước tùy theo người sử dụng lựa chọn. Nguồn

và các ống chuẩn trực quay đồng thời trong quá trình điều trị để hình thành ba

mươi vòng cung bức xạ gamma, hội tụ, không chồng lên nhau. Do tất cả ba

mươi chùm tia đều cùng hướng về đích nên đích sẽ nhận được một liều bức xạ

cao tỷ lệ thuận với tổng thời gian chiếu xạ. Trong khi đó, các mô lành xung

quanh đích chỉ nhận được rất ít liều chiếu xạ.

Bằng cách quay ống chuẩn trực chính và ống chuẩn trực thứ cấp cùng nhau, 30

cung tròn không chồng lên nhau đã lấp đầy cung 360. Với cải tiến này, liều tới mô lành

bao quanh mô đích giảm đáng kể do liều đến mô lành giờ đây đã phải phân ra cho một

khối lượng thể tích lớn hơn (các chùm tia hội tụ từ một góc lớn hơn). So với việc xạ phẫu

dựa trên hệ thống máy gia tốc tuyến tính, thiết kế gamma quay RGS sử dụng số lượng

các cung lớn hơn để giảm thiểu liều đến các cơ quan và các mô lành bao quanh các vị trí

đồng tâm mà không làm tăng thời gian điều trị và sự không chính xác về vị trí. Các ống

chuẩn trực thứ cấp lắp sẵn đã loại bỏ sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm mà trên đó người

ta gắn các ống chuẩn trực thứ cấp và việc áp đặt và thay đổi vị trí tiêu điểm dễ dàng hơn

nhiều. Việc quay cũng cho phép giảm số lượng của nguồn Cobalt-60 từ 201 xuống đến

30 nguồn, tăng độ cứng kết cấu máy, thuận tiện chongười sử dụng và giảm chi phí thay

thế nguồn.

Thiết kế của hệ thống dao gamma quay đã duy trì tính đơn giản và chính xác về vị

trí của thiết kế Leksell ban đầu, cải thiện việc phân bố liều, thân thiện với người sử dụng

và giảm chi phí.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

13

Dựa vào khung định vị lập thể, các hình ảnh cắt lớp CT và/hoặc MRI, hình dạng

đích và vị trí bệnh nhân (theo tọa độ X, Y, Z ) sẽ được xác nhận. Trước khi điều trị, bệnh

nhân (có vị trí lập thể xác định và mang khung cố định) sẽ được định vị trên giường điều

trị và bị cố định vào giá đỡ khung đầu. Sau khi các thông số điều trị được chấp nhận, hệ

thống điều khiển điều trị theo kế hoạch đã lập.

Với những ưu điểm của hệ thống gamma knife nói trên, hệ thống Gamma Knife quay

GammaART- 6000𝑇𝑀 (RGS) đã được lắp đặt tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu,

Bệnh viện Bạch Mai.

1.2 Tương tác của bức xạ với cơ thể sống

Khi bức xạ tác dụng lên cơ thể, chủ yếu gây ra tác dụng ion hóa, tạo ra các cặp ion

hóa có khả năng phá hoại cấu trúc phân tử của các tế bào làm cho các tế bào bị biến đổi

hay hủy diệt. Trên cơ thể con người chủ yếu (>85%) là nước. Khi bị chiếu xạ H2O trong

cơ thể phân chia thành H+ và OH -. Bản thân các cặp H+, OH- này tạo thành các bức xạ

thứ cấp, tiếp tục phá hủy tế bào, sự phân chia tế bào sẽ chậm đi hoặc dừng lại. Tác dụng

trực tiếp của tia xạ lên sự phá hủy diệt tế bào chỉ vào khoảng 20%. Còn lại chủ yếu là do

tác dụng gián tiếp.

Năng lượng và cường độ bức xạ khi đi qua cơ thể con người nói riêng hay đi qua cơ

thể sinh vật nói chung giảm đi do sự hấp thụ năng lượng của các tế bào. Sự hấp thụ năng

lượng của tế bào thường dẫn tới hiện tượng ion hóa các nguyên tử của vật chất sống và

hậu quả là tế bào bị phá hủy. Nói chung năng lượng của bức xạ càng lớn, số cặp ion hóa

do chúng tạo ra càng nhiều. Thông thường các hạt mang điện có năng lượng như nhau.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào vận tốc của hạt nhanh hay chậm mà mật độ ion hóa có thể khác

nhau. Tia anpha thường có vận tốc nhỏ hơn tia bêta nhưng lại có khả năng ion hóa nhanh

hơn. Mật độ ion hoá do tia gamma và Rơngen gây ra tương đối nhỏ, nhưng độ thâm nhập

lại lớn. Do đó chúng không phải chỉ tác dụng lên các tế bào ở lớp ngoài cùng như tia

alpha và bêta mà có thể tác dụng lên các tế bào ở sâu trong cơ thể. Đối với nơtron, ngoài

hiện tượng ion hóa gián tiếp do các hạt nhân va vào chúng thu được một động năng lớn

gây ra, bức xạ nơtron còn có khả năng tạo ra các chất phóng xạ ngay trong cơ thể sinh

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

14

vật. Nguyên nhân của quá trình này là khi đi vào cơ thể, nơtron chuyển động chậm lại và

sau đó bị các hạt nhân của vật chất trong cơ thể hấp thụ. Những hạt nhân ấy trở thành

những hạt nhân phóng xạ phát ra tia bêta và tia gamma. Chính những tia này lại có khả

năng gây ra hiện tượng ion hóa trong một thời gian nhất định.

Do nước là thành phần chủ yếu trong tế bào của cơ thể người, nên phần lớn năng

lượng thoạt đầu tích lũy trong phân tử nước và chỉ một phần nhỏ tích lũy trong các phần

tử sinh học khác. Các phân tử nước bị ion hoá và kích thích gây ra một loạt các phản ứng

khác, trong đó có các phản ứng như:

H2O + h-------> H2O+ + e-

Electron có thể bị các phân tử nước khác hấp thụ để tạo ra ion âm của nước.

H2O + e- --------> H2O

Các ion H2O+ và H2O- đều không bền và phân huỷ ngay sau đó:

H2O+ -------> H+ + OH

H2O- -------> OH- + H

Kết quả tạo ra hai gốc tự do Hvà OHvà hai ion bền H+ và OH-; chúng có thể kết hợp

với nhau thành phân tử nước. Các phản ứng khác cũng có thể xảy ra:

H+ OH---------> H2O

H+ H--------> H2

OH+ OH--------> H2O2

H+ O2 ---------> HO2

HO2là gốc tự do peroxy được tạo ra với sự có mặt của oxy.

Các gốc tự do có một electron lẻ và không có cấu hình đòi hỏi đối với một phân tử

bền. Chúng là những thực thể gây phản ứng rất mạnh, có thời gian sống khoảng

microgiây và tác động trực tiếp tới các phân tử sinh học như protein, lipid, DNA gây ra

các hỏng hóc về cấu trúc và hoá học đối với các phần tử này. Những hỏng hóc như vậy sẽ

dẫn tới: (a) sự ngăn cản phân chia tế bào, (b) sự sai sót của những nhiễm sắc thể, (c) đột

biến gen, (d) làm chết tế bào. Trong khi quá trình hấp thụ năng lượng xảy ra trong khoảnh

khắc (10-10

s), thì sự suất hiện của các hiệu ứng sinh học có thể diễn ra trong vài giây thậm

chí hàng nhiều năm.

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

15

1.3 Cấu trúc cơ bản của hệ thống xạ phẫu Gamma knife [8]

Hình 1.2: Hệ thống GammaART - 6000𝑇𝑀 (RGS)

Bảng 1.1: Chỉ tiêu kĩ thuật hệ thống RGS

Đặc tính kích cỡ

Chiều dài: 4404 mm.

Chiều rộng: 1758 mm.

Chiều cao: 1705 mm.

Tổng trọng lượng: Gần 21.000 Kg.

Tải trọng giường cực đại: 200 Kg.

Đặc tính phóng xạ:

Tổng hoạt độ toàn bộ nguồn lúc nạp: 6000 Ci10%.

Suất liều tại điểm hội tụ: 3 Gy/phút

Số lượng nguồn Co60: 30

Suất liều cực đại trên bề mặt vỏ máy l: 20 Gy/h.

Kích thước ống chuẩn trực thứ cấp: 4 mm, 8 mm, 14 mm, 18 mm.

Độ chính xác điểm hội tụ: 0,5 mm.

Độ đồng tâm: 0,3 mm.

Độ sai lệch vị trí: 0,1 mm.

Tốc độ quay khi điều trị: 2 - 4 vòng/phút

Môi trường:

QA và tính toán liều máy gamma knife quay bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo

16

Phòng đặt khối điều trị

Nhiệt độ/Độ ẩm

Không đọng hơi nước

22 đến 27C 45-50%

Phòng điều khiển

Nhiệt độ/Độ ẩm

Không đọng hơi nước

18 đến 24C 45-50%

Khi vận chuyển

Nhiệt độ/Độ ẩm

Không lớn hơn 75%

4 đến 40 C

Hệ thống xạ phẫu dao gamma quay gồm: hệ thống định vị stereotatic, khối điều trị

tia gamma và hệ thống lập kế hoạch điều trị. Hệ thống lập kế hoạch điều trị nối với các

thiết bị chẩn đoán hình ảnh và cho phép chuyển các tham số điều trị đến khối điều trị dao

gamma quay.

1.3.1 Hệ thống định vị stereotatic

Việc mô tả đích và định vị chính xác dựa vào hệ thống định vị lập thể. Nó bao

gồm các khung định vị khác nhau cho các phương thức chẩn đoán hình ảnh khác nhau và

khung đầu được đỡ bởi giá đỡ khung đầu gắn chặt trên giường điều trị. Khung đầu gắn cố

định trên đầu của bệnh nhân trong suốt quá trình chụp CT/MRI và quá trình xạ phẫu.

Khung định vị CT và MRI có các dấu hiệu đánh dấu tọa độ, mà có thể nhìn thấy rõ ràng

trên hình ảnh CT và MRI.

Bằng cách sử dụng các vị trí đánh dấu cố định trên hình ảnh và bằng cách mô tả

đích và các cấu trúc lành trên các hình ảnh, người ta đã đặt được khuôn hình giải phẫu

đầu nằm trong một hệ thống tọa độ. Khi khung đầu được gắn trên giá đỡ khung đầu, toàn

bộ hệ thống cố định đó có thể được quay và dịch chuyển để đưa đích đến tiêu điểm của

chùm tia gamma.

1.3.2 Khối điều trị RGS