phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tm việt tình
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ LAN ANH
MÃ SINH VIÊN : A17048
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên : Nguyễn Thị Lan Anh
Mã sinh viên : A17048
Chuyên ngành : Tài Chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.S Vũ Lệ Hằng đã luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc
chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bƣớc vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trƣờng Đại Học Thăng Long, những ngƣời đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học nhƣ hiện tại để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này. Tuy nhiên, với kiến thức và khả năng lý luận của bản thân
còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo
để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2015
Nguyễn Thị Lan Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 2
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 3
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 3
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế ....................................................................................... 3
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 4
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích........................................................................................................................... 6
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính .............................................................. 6
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính ................................................................. 7
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 10
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán .......................................................................... 10
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................. 11
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................. 12
1.4.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ....................... 13
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................... 14
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 20
1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................................... 20
1.5.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................................... 21
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM
VIỆT TÌNH .................................................................................................................. 23
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH TM Việt Tình ............................................ 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Việt Tình ........... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản
lý của công ty .................................................................................................................. 24
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty ................................................................. 26
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TM Việt Tình ..................... 26
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán ......................................................................... 26
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản ......................................................... 26
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn ................................................... 31
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................ 36
2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................ 40
2.2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty ................................. 43
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................... 45
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Việt Tình ...... 58
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 58
2.3.2. Nhược điểm ......................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH ..................................................... 60
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH TM Việt Tình............................... 60
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ............................... 61
3.2.1. Tiết kiệm chi phí .................................................................................................. 61
3.2.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................................... 62
3.2.3. Nâng cao về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên ................... 65
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BGĐ Ban giám đốc
BCTC Báo cáo tài chính
CCDV Cung cấp dịch vụ
CĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐĐT Hoạt động đầu tƣ
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
KNTT Khả năng thanh toán
LCT Lƣu chuyển tiền
LNST Lợi nhuận sau thuế
NV Nguồn vốn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB Trung bình
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lƣu động
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLXD Vật liệu xây dựng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH TM Việt Tình .............. 27
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH TM Việt Tình ........ 32
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả HĐKD ................................................................................ 37
Bảng 2.4. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ............................................................ 41
Bảng 2.5. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn. ................................................. 44
Bảng 2.6. Chỉ tiêu TB ngành khả năng thanh toán ........................................................ 46
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản .............................................................................. 48
Bảng 2.8. Vòng quay hàng tồn kho, thời gian luân chuyển kho và thời gian quay vòng
tiền ................................................................................................................................. 50
Bảng 2.9. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình ................................................... 51
Bảng 2.10. Khả năng quản lý nợ ................................................................................... 52
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng sinh lời ........................................................................... 54
Bảng 2.12. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont ................................... 56
Bảng 3.1. Các số liệu về dự trữ tiền năm 2015 ............................................................. 63
Bảng 3.2. Giá trị đầu tƣ và số lƣợng các khoản mục hàng hóa ..................................... 64
DẠNH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty .................................................................... 24
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH TM Việt Tình ..................................... 26
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH TM Việt Tình .............................. 33
Biểu đồ 2.3. Hệ số khả năng thanh toán ........................................................................ 46
Biểu đồ 2.4. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình ............................................. 49
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời .......................................................................................... 54
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tiến bộ qua quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hóa... trở thành một nƣớc đang phát triển trong nền
kinh tế thị trƣờng, mở cửa thông thƣơng với nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên điều
đó cũng tạo nên không ít những khó khăn, nhƣ sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành
phần kinh tế đã tạo nên những thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để
có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao năng lực tài chính của chính mình. Vì vậy, việc thƣờng xuyên phân tích và đánh
giá tình hình tài chính là nhiệm vụ của mỗi nhà quản lý, để từ đó có thể nắm vững tình
hình doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, và đƣa ra những chiến lƣợc hiệu quả
nhất.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
các nhà đầu tƣ có cơ sở để đánh giá, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật
pháp quy định, cũng nhƣ tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nƣớc và khách hàng. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài
chính còn đƣợc sử dụng để giúp các nhà đầu tƣ các nhà quản lý, các cơ quan nhà nƣớc
có đƣợc cái nhìn toàn diện hơn đúng đắn hơn trƣớc khi đƣa ra quyết định đầu tƣ hay
những chính sách điều chỉnh hay tác động đến nền kinh tế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM
Việt Tình” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm:
- Trình bầy cơ sở lý luận phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM Việt Tình.
- Đánh giá tình hình tài chính đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính tại công ty TNHH TM Việt Tình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH TM Việt Tình.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại doanh nghiệp thông qua các báo cáo
tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong khóa luận là phƣơng pháp thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung Khóa luận đƣợc chia thành 3 phần chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM Việt Tình.
Chƣơng 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH TM
Việt Tình.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị gắn liền với
việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ kinh
tế này đƣợc thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nƣớc theo luật định và ngƣợc lại nhà nƣớc cũng có sự tài trợ về
mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian: Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho hoạt động kinh doanh nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng từ có
giá trị khác...
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa bộ phận sản
xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp nhƣ: Chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính
sách đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí. [1,tr.10]
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, sức lao động. Bên
cạnh các quan hệ đó là các quan hệ về việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng
đầu ra (đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. [1,tr.24]
Phân tích TCDN đƣợc dùng để xác định, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh
nghiệp cũng nhƣ các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp cải thiện và duy trì tình hình TCDN. Ngoài ra, phân
2
tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục
tiêu kinh doanh.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các nhà quản trị, nhà đầu tƣ và ngƣời sử
dụng thông tin tài chính có đƣợc những thông tin hữu ích hỗ trợ việc đƣa ra quyết định
gắn liền với mục tiêu mà họ quan tâm nhƣ: Thông tin về tình hình quản lý và hiệu quả
dử dụng vốn kinh doanh, thông tin về khả năng thanh toán...
Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Đó là tạo ra những chu kỳ
đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, cung cấp những thông
tin cơ bản cho việc đánh giá tình hình tài chính, để dự đoán khả năng thực hiện hoạt
động, định hƣớng kinh doanh, quyết định thực hiện các phƣơng án kinh doanh một
cách hiệu quả nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận...
Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tƣ dựa vào những chuyên gia
phân tích tài chính nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, và tiếp xúc trực tiếp với
ban quản lý doanh nghiệp, để có thể phát hiện tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
và đánh giá hiệu quả các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính. Phân tích hoạt động tài
chính đối với nhà đầu tƣ là để biết đƣợc mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá
doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh… từ đó đƣa ra quyết định.
Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng cung cấp
nguồn vốn cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Khi cho vay, họ cần biết chắc về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những
khoản cho vay ngắn hạn thì họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay
đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải
chắc chắn về khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả
vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính
đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng từ đó
đƣa ra các quyết định cho vay phù hợp.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan quản lý
nhà nƣớc sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra,
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính doanh nghiệp có tuân
thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không.... Từ đó để có cơ sở
hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
Phân tích tài chính đối với người lao động: Kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới ngƣời lao động và quyết định đến các khoản thu
nhập nhận đƣợc của họ. Giúp ngƣời lao động biết đƣợc tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó yên tâm làm việc.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của
các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngƣời lao động...
- Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá tình hình thanh toán, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín
dụng của Nhà nƣớc.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc đánh giá tình hình sử dụng từng
loại vốn, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh nhƣ: Xem xét việc phân bổ vốn, xem
xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Tài chính doanh nghiệp đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh. Vai trò này thể hiện thông qua việc phân phối thu nhập của doanh
nghiệp, phân phối quỹ lƣơng, quỹ khen thƣởng.
- Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để các nhà
quản lý sử dụng nhằm kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bằng việc
tính toán các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, nhà quản lý đƣa ra đƣợc những nhận định cũng
nhƣ phát hiện đƣợc những vấn đề tồn tại để khắc phục và điều chỉnh nhằm đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế nhƣ đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến
thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động
đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn
của thị trƣờng và triển vọng phát triển...
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Theo thông tin ngành kinh tế, hệ thống chỉ tiêu trung
4
bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngƣời phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác
về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lƣợc, sách lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính...
Bảng cân đối kế toán: Còn đƣợc gọi là bảng tổng kết tài sản, là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định theo hai cách phân loại: kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần phần tài sản và phần
nguồn vốn.[2,tr.61]
Tài sản= Nguồn vốn= VCSH + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần
tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích lợi nhuận. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá
tổng quát về quy mô, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doang nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tƣợng cấp vốn (Nhà nƣớc,
ngân hàng, cổ đông,...). Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm thanh toán các khoản nợ (với Nhà nƣớc, với các trung gian
tài chính, ngƣời lao động, nhà cung cấp...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện
nguồn hình thành tài sản hiện có, đó là căn cứ cho biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại
nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh đƣợc thực trạng tình hình tài chính doang nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác [2,tr.68]. Nội dung của
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhƣng phải phản ánh đƣợc 4 nội
dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Thang Long University Library
5
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nó cho biết sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tƣơng lai. Đồng thời, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho các
nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ với
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp, từ đó có thể
xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền, sự biến động của tài sản thuần, khả
năng thanh toán trong kỳ và luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp [2,tr.71].
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc kết cấu thành 3 phần:
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Luồng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền lƣu chuyển trong kỳ đƣợc tổng hợp
thành ba nhóm:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh động kinh doanh: Là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông
tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để vận hành, duy trì doanh nghiệp, thanh toán nợ, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tƣ mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh khi đƣợc sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
ngƣời sử dụng dự doán đƣợc luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai. Dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Tiền thu bán hàng, cung ứng dịch vụ, tiền thu
từ các khoản thu nhập khác, tiền chi mua nguyên vật liệu hàng hóa, dịch vụ, tiền chi
trả lƣơng cho ngƣời lao động, tiền chi trả lãi vay, nộp thuế, tiền chi khác,....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác
không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền, cụ thể bao gồm: Tiền chi mua sắm tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác. Tiền do thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác. Tiền thu hồi lại vốn cho vay, tiền chi cho vay hoặc mua các công
cụ nợ, trừ những công cụ nợ đƣợc coi tƣơng đƣơng tiền. Tiền thu hồi vốn đầu tƣ vào
đơn vị khác trừ tiền bán các cổ phiếu đầu tƣ ngắn hạn đƣợc coi là tƣơng đƣơng tiền.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp, cụ thể gồm: Tiền
6
thu từ vốn góp chủ sở hữu. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, tiền thu từ các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả nợ gốc vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả
nợ thuê tài chính. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu...
Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng; tình hình và lý do biến động của một số tài sản, nguồn
vốn quan trọng;phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp.[2,tr.72]
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán áp dụng; các chính sách kế toán áp dụng; thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, thông tin bổ sung cho các khoản
mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày trong báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ.
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Tiến hành phân tích tài chính là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã
ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này thƣờng bao gồm các công việc cụ thể sau:
Thu thập thông tin: Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính
doanh nghiệp thì phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lƣợng thông tin cơ sở và
khách quan. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Do vậy, phân
tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin: Sau khi hoàn thành giai đoạn thu thập thông tin tài chính là quá
trình xử lý thông tin. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phƣơng pháp xử lý thông tin khác nhau, phục vụ mục
tiêu đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất định để
tính toán, so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc nhằm phục vụ cho quá
trình dự đoán và quyết định.
Thang Long University Library
7
Dự đoán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền
đề và điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra các
quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm đƣợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cái tài chính và giữa báo cáo tài chính
với nhau. Khi phân tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích thƣờng tiến hành trên cả
hai chiều là phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc của BCTC. Phân
tích ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các
quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.
Hiện nay, những phƣơng pháp phân tích tài chính đƣợc sử dụng chủ yếu là:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là phƣơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đƣợc của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phƣơng pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Để phục vụ mục đích phân tích, ngƣời ta có thể so sánh bằng các cách nhƣ so
sánh giá trị tuyệt đối; so sánh bằng giá trị tƣơng đối; so sánh bằng số bình quân. Cụ
thể:
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phƣơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và
kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ, kế hoạch đƣợc đề ra.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy đƣợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa
đƣợc so với các doanh nghiệp cùng ngành.
8
- So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của mỗi loại trong tổng hợp ở mỗi
bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi về số tƣơng đối, số
tuyệt đối của một khoản mục qua niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính,thực hiện
dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng
pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét đánh giá
tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham
chiếu. Phƣơng pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao, cùng với đó là các điều kiện áp dụng
ngày càng đƣợc bổ xung và hoàn thiện do:
- Hiện nay, nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy.
- Bên cạnh đó, việc áp áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phƣơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.2.3. Phương pháp cân đối
Phƣơng pháp cân đối là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để mô tả và phân tích các
hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự
cân bằng. Phƣơng pháp cân đối thƣờng đƣợc kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp
ngƣời phân tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của đơn vị. Phƣơng
pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn,
giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do
đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lƣợng giữa các yếu
tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2.4. Phương pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật đƣợc sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thƣờng sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
Thang Long University Library
9
Bản chất của của phƣơng pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
ROA (Return On Assets): Là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
=
x
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
Theo công thức khai triển trên, ROA chịu tác động bởi các chỉ tiêu “tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng tổng tài sản”. Qua đó, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể thông qua việc tăng các tỷ số thành phần trên để tăng tỷ số lợi nhuận trên
tổng tài sản.
ROE (Return on Equity): Là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
ROE =
=
x
x
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
x
Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản
và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng
ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
10
Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tƣ. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tƣ của doanh nghiệp là hiệu quả.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động cho biết một cách khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, đánh giá sự thay đổi của các chỉ
tiêu đầu kỳ với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác
định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Khi phân tích bảng cân đối kế toán, các
nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng dựa trên
quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ này sẽ
giúp nhà phân tích phần nào nhận thức đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp
huy động và nguồn vốn sử dụng trong việc đầu tƣ, mua sắm, dự trữ có hiệu quả và hợp
lý hay không.
Việc đầu tiên khi phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty là phải tính
đƣợc chênh lệch tƣơng đối cũng nhƣ tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức đƣợc sử dụng nhƣ sau:
Chênh lệch tƣơng đối = Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối=
( )
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát cơ cấu và
sự biến động về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp nhƣ sau:
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản giúp tìm hiểu sự thay đổi về giá
trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
Thang Long University Library
11
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lƣợc, kế hoạch SXKD của
doanh nghiệp hay không.
- Tỷ trọng tài sản
Tỷ trọng TSNH =
Tỷ trọng TSDH =
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp tìm hiểu đƣợc sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao
năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên
thị trƣờng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
cung cấp thông tin cho doanh nghiệp sự thay đổi nguồn vốn, xu hƣớng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý trong tƣơng lai.
- Tỷ trọng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ =
Tỷ trọng VCSH =
Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty đƣợc hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tƣơng tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của công ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
đòi hỏi về tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân
tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để
thấy đƣợc tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ
sở để đƣa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng
các phƣơng án quản lý phù hợp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ, so sánh với kỳ trƣớc và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ và dự đoán xu hƣớng vận động trong tƣơng lai.
12
Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trƣớc ở tất cả
các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả kinh doanh nhằm xác định xu hƣớng biến đổi
của các chỉ tiêu này.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
So sánh tốc độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với tốc độ
tăng, giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ và
doanh thu thƣờng kéo theo sự gia tăng chi phí biến đổi nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí
vận chuyển bố dỡ hàng hóa.... Tuy vậy doanh nghiệp cần phải phấn đấu để tỷ lệ tăng
của chi phí không vƣợt quá tỷ lệ tăng của doanh thu, có làm đƣợc nhƣ vậy doanh
nghiệp mới giảm đƣợc mức chi phí trên 100 đồng doanh thu.
Phân tích theo chiều dọc: So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh
thu thuần kỳ này với kỳ trƣớc. Để làm đƣợc điều này trƣớc tiên cần phải xác định mức
chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần từng năm.
Tỷ lệ chi phí (hoặc lợi nhuận) trên doanh thu = ( )
Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí (hoặc lợi
nhuận) trên doanh thu, từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt
động kinh doanh cũng nhƣ mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận khác vào tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh nghiệp.
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN chính xác, có cơ sở khoa học
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng sản lƣợng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần. Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tƣ liệu lao động,
đối tƣợng lao động, vốn vay, VCSH. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi
của các nhân tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn đƣợc đo bằng cách nghịch
đảo công thức trên, theo đó phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là phân tích các dòng tiền lƣu chuyển trong
doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các dòng tiền trong kỳ báo cáo. Phân tích báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ giúp các nhà phân tích có thể dự báo, ƣớc tính ngân lƣu tƣơng lai,
Thang Long University Library
13
có thể đánh giá chất lƣợng thu nhập của doanh nghiệp, có thể đánh giá khả năng công
ty duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, có thể quyết định độ linh động
tài chính và thanh khoản của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ đƣợc tiến hành bằng việc so sánh lƣợng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tƣơng đối để xác định sự
biến động, mức độ ảnh hƣởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hƣởng đến lƣu chuyển
tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
LCT thuần trong kỳ = LCT thuần của HĐKD + LCT thuần của HĐĐT
+ LCT thuần từ HĐTC
Trong đó:
LCT thuần từng hoạt động = Tổng tiền thu vào từng hoạt động – Tổng tiền chi ra từng
hoạt động
Việc xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố dựa vào phƣơng pháp cân đối.
Cụ thể:
LCT thuần từ HĐKD bao gồm các khoản: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
và doanh thu khác; tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền chi trả
cho ngƣời lao động; tiền chi trả lãi vay; tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; tiền
thu khác từ HĐKD; tiền chi khác từ HĐKD.
LCT thuần từ HĐĐT bao gồm các khoản: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ,
bất động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, bất
động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác; tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác; tiền chi đầu tƣ góp
vốn vào đơn vị khác; tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
LCT thuần từ HĐTC bao gồm các khoản: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn gốp của chủ sở hữu; tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành; tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc; tiền chi trả nợ gốc
vay; tiền chi trả nợ thuê tài chính; cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Ngƣời phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trƣớc về tỷ trọng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lƣu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
1.4.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh
giá xu hƣớng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hƣớng tốt hay xấu hơn;
nguồn vốn biến động theo hƣớng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng
14
lên trong kì đƣợc dùng vào những mục đích nào, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay
ngân hàng từ những nguồn nào.
Thông qua phân tích diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn, ta thấy đƣợc tài
sản tăng lên trong kì đƣợc hình thành bởi những nguồn nào và việc sử dụng các nguồn
này vào những mục đích gì. Đồng thời qua đó các nhà tài trợ vốn cũng thấy đƣợc
nguồn vốn của mình có đƣợc sử dụng đúng mục đích hay không. [3,tr.137]
Việc phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện theo trình tự tổng thể. Để lập đƣợc bảng này, trƣớc hết các nhà phân tích phải liệt
kê sự thay đổi của các yếu tố tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
đến cuối kỳ để tiến hành so sánh và tìm ra chênh lệch, đƣa kết quả vừa tổng hợp vào
bảng phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn dựa trên nguyên tắc:
- Cột tiền phần tạo vốn phản ánh số liệu của việc tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Cột tiền của phần tạo nguồn vốn phản ánh số liệu của việc giảm tài sản, tăng
nguồn vốn.
Từ kết quả về việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các nhà quản lý tài chính
có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu để nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn còn rất hữu ích cho các nhà đầu tƣ để họ có thể biết doanh nghiệp đã
làm gì với số vốn của họ.
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa là họ có khả năng thanh
toán đƣợc các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn. Việc duy trì và bảo đảm khả
năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ (ngân
hàng, nhà cung cấp,...) đảm bảo các nhu cầu thanh toán, cam kết trả nợ khi đến hạn,
giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân
tích khả năng thanh toán giúp các nhà quản lý biết đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại,
tƣơng lai, cũng nhƣ dự đoán đƣợc tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích cần đặt trong điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp ở từng thời kỳ và hệ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản thanh toán trong kì, bao gồm:
Thang Long University Library
15
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Chỉ số này nhằm đo lƣờng khả năng thanh khoản, đảm bảo thanh toán nợ ngắn
hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn,
hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời càng cao thông thƣờng khả năng thanh toán sẽ đƣợc đảm bảo tốt.
Khả năng thanh toán nhanh =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể thanh toán đƣợc các khoản nợ
bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Chỉ số này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh nhất, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt, tuy
nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa nhƣ một biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng
sinh lời.
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không
tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. Mặt
khác, để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
1.4.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu đo lƣờng một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này
càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu
quả càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên, hệ số này chịu ảnh hƣởng của đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp.
16
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ
thực hiện đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là 1 năm).
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, qua đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH càng lớn thì tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, nó chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSNH trong việc sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu thuần
cho doanh nghiệp là càng cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, qua đó đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu hệ số vòng
quay hàng tồn kho hay còn gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Khi phân tích cần lƣu ý
rằng lƣợng hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh riêng nên không
thể cứng nhắc luôn cho rằng doanh nghiệp có mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là biểu hiện xấu.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện doanh nghiệp hoạt động tốt, việc
gia tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán đồng thời làm
giảm hàng tồn kho. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không
tốt vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ trong kho thấp gây nguy cơ sẽ không đáp
ứng đủ khi nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, là nghịch
đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tƣ hàng
hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngƣợc lại.
Thang Long University Library
17
Hệ số thu nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện mức độ đầu tƣ vào các khoản
phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết, cho thấy thực trạng của chính
sách tín dụng với khách hàng đƣợc áp dụng tại doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ =
Hệ số thu nợ cho biết với bao nhiêu đồng doanh thu phát sinh thì doanh nghiệp
cho khách hàng nợ một đồng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động
trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho
nguồn vốn lƣu động này.
Thời gian thu nợ trung bình: Cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp có
thể thu hồi nợ của khách hàng tính từ khi xuất hàng đến khi thu đƣợc tiền về.
Thời gian thu nợ trung bình =
Thời gian thu nợ trung bình cao chứng tỏ việc thu hồi nợ của doanh nghiệp diễn
ra chậm, vốn bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng
trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi, hay nói cách khác là doanh nghiệp đang bị
khách hàng của mình chiếm dụng vốn. Điều này thể hiện chính sách tín dụng của
doanh nghiệp là kém hiệu quả hoặc cũng có thể doanh nghiệp đang thực hiện nới lỏng
tín dụng để tăng doanh số.
Hệ số trả nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện thời gian chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu hệ số trả nợ càng nhỏ chứng tỏ thời gian thanh toán các khoản
nợ càng dài, mức độ chiếm dụng vốn cao doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn tiền này
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc này sẽ khiến
cho uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút.
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ trung bình: Là chỉ tiêu quan trọng cần đƣợc xem xét trong quá
trình phân tích tài chính công ty, cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ. Chỉ
tiêu này càng lớn tức là hệ số trả nợ càng nhỏ, thể hiện việc chiếm dụng vốn để phục
18
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình đƣợc công ty thực hiện một cách triệt để thông
qua việc cố gắng trì hoãn thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình =
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay
vòng tiền =
Thời gian quay
vòng hàng tồn kho +
Thời gian thu
tiền trung bình -
Thời gian trả
nợ trung bình
- Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu tiền về.
1.4.5.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Các chỉ tiêu nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ƣu tiên đối với việc khai thác
nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu đo lƣờng năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên VCSH =
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa vốn huy động từ đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ ứng với bao nhiêu đồng nợ
phải trả. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động
vốn bằng vay nợ, có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng
có thể chứng tỏ doanh nghiệp chƣa biết cách vay nợ để kinh doanh. Khi dùng tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu để đánh giá cần so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số bình
quân của toàn ngành..
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công
ty hoạt động. Đồng thời hệ số nợ trên vốn CSH cũng giúp các nhà đầu tƣ có một cái
nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế
nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động tài chính.
Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên tài sản đƣợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số nợ trên tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tƣ cho tài sản
là bao nhiêu. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn,
Thang Long University Library
19
có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định,
nhƣng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao trong điều kiện kinh tế thuận
lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và không thể kiểm soát đƣợc hoạt động của mình. Vì vậy để vừa đảm bảo
khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần xem xét mức
độ cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Khả năng thanh toán lãi vay
Là một tỷ số tài chính đo lƣờng khả năng sử dụng lợi nhuận thu đƣợc từ quá trình
sản xuất kinh doanh để trả lãi cho các khoản mà công ty đã vay. Hệ số này phản ánh
khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có
thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Tỷ số này lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1
thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty
kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu đƣợc không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay chỉ cho biết khả năng chi trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
1.4.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu về khả năng về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu này sẽ
giúp các nhà quản lý ra quyết định có nên đầu tƣ hay tiếp tục đầu tƣ vào doanh nghiệp
hay không:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Là một chỉ tiêu tài chính đặc trƣng
dùng để theo dõi tình hình sinh lợi. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và
doanh thu của doanh nghiệp.
ROS = LNST trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi
nhuận do doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mang lại. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng
doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là một chỉ tiêu tài chính dùng để đo
lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
20
sau khi đã trừ đi thuế, không phân biệt tài sản này đƣợc hình thành bởi nguồn vốn hay
vốn chủ sở hữu. ROA =
x 100%
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trƣớc và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả, tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tƣ của
công ty. Là cơ sở để ngƣời cho vay cân nhắc xem khả năng tạo ra mức sinh lời có cao
hơn so với chi phí sử dụng nợ của công ty. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động
của đòn bảy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải
lúc nào cũng tăng ổn định.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp.
ROE = LNST
VCSH trong kỳ x 100%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của CSH tốt làm nâng cao khả năng đầu tƣ. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp và có thể gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
ROE =
x
x
ROE = x x
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là những nhân tố do bên ngoài tác động ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: Hiện trạng và xu hƣớng nền kinh tế trong tƣơng lai có ảnh
hƣởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng
và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, dân số,... tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến phân tích
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Thang Long University Library
21
tài chính doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trƣớc
biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của
từng yếu tố để đƣa ra các giải pháp, các chính sách tƣơng ứng trong từng thời điểm cụ
thể vì mỗi yếu tố có thể là nguy cơ, có thể là cơ hội nên doanh nghiệp phải có phƣơng
án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
Môi trường chính trị, pháp luật: Hoạt động ở bấy kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều chịu ảnh hƣởng bởi thể chế chính trị và hệ thống pháp luật. Sự ổn định chính trị
đƣợc xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là một chỗ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho
các doanh nghiệp hoạt động.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật
công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên
thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ảnh hƣởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng
đổi mới kỹ thuật của doanh nghiệp do đó ảnh hƣởng tới năng xuất chất lƣợng sản
phẩm tức là ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành ảnh
hƣởng trực tiếp tới lƣợng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ.... Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có
mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong
tƣơng lai. Ngoài ra, khả năng gia nhập mới của doanh nghiệp với sản phẩm thay thế
cũng là nhân tố trong môi trƣờng ngành ảnh hƣởng đến hiệu quả doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trung bình ngành: Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Ngƣời ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tƣơng ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tƣơng tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết đƣợc vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá đƣợc thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.5.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bên trong doanh nghiệp là những nhân tố tác động trực tiếp đến chất
lƣợng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của quá
trình sản xuất vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng
bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó,
lực lƣợng lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, tham gia vào mọi hoạt
22
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lƣợng sản phẩm, tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Trình độ về công nghệ – kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ bản
đảm bảo cho quá trình SXKD và sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc.
Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thƣờng có lợi thế to lớn trong
cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính.
Hệ thống thông tin: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lƣợng
phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì
kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa. Từ những
thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài liên quan đến môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp, ngƣời phân tích có thể
thấy đƣợc tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu
hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
Trình độ cán bộ phân tích: Có đƣợc thông tin phù hợp và chính xác nhƣng tập
hợp và xử lý thông tin đó nhƣ thế nào để đƣa lại kết quả phân tích tài chính có chất
lƣợng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ
thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập đƣợc, các cán bộ phân tích phải tính
toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Nhiệm vụ của ngƣời phân tích là phải gắn
kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định
thế mạnh, điểm yếu cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1 của khóa luận đã đi sâu vào tìm phân tích cơ sở lý luận phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiêp. Chƣơng 1 đã khái quát các khái niệm cơ bản đồng
thời nêu lên quy trình thực hiện và phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để nghiên cứu sâu hơn về bản chất của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, ta sẽ cụ thể hóa bằng việc phân tích thực tế tình hình tài chính của công
ty TNHH TM Việt Tình trong chƣơng 2 của Khóa luận.
.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
TM VIỆT TÌNH
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH TM Việt Tình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Việt Tình
Vài nét về công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VIỆT
TÌNH
Tên giao dịch: Công ty TNHH TM Việt Tình.
Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trụ sở: SN 221, Đƣờng Hoàng Liên – Phƣờng Cốc Lếu, Thành phố Lào Cai
Công ty đƣợc cấp giấy phép kinh doanh số: 0102037101 vào ngày 31/6/1999
Điện thoại: +0203.820559
Mã số thuế: 5300216633
Tài khoản ngân hàng: 10201.0000.415.468
Vốn điều lệ: 11.720.000.000 (mƣời một tỷ, bảy trăm, hai mƣơi triệu đồng Việt
Nam).
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18/08/2004, do nắm bắt nhu cầu xã hội, ông Nguyễn Trọng Việt đã đầu tƣ
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành nhôm - kính - sắt - thép và thành lập
công ty mang tên Công ty TNHH TM Việt Tình tại số 221 đƣờng Hoàng Liên, thành
phố Lào Cai phát triển kể từ đó đến nay. Sau nhiều năm hoạt động, Công ty không
ngừng cải tiến về kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, tiếp cận thành công các công
nghệ hiện đại, phát triển khoa học, công ty ngày càng lớn mạnh hơn và đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc, góp phần làm phong phú ngành công nghiệp
ở Việt Nam. Công ty TNHH TM Việt Tình đã xây dựng lên một tập thể những con
ngƣời năng động và yêu nghề, có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về tập quán
kinh doanh. Với phƣơng châm, “cùng sáng tạo và chia sẻ thịnh vƣợng” không ngừng
đổi mới trong sản xuất và mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh vì mục tiêu phát
triển.Cung cấp tất cả các loại thép hình, nhôm, kính, sắt, mái tôn.v.v.... Đến nay, trong
ngành nhôm, kính, sắt tại Lào cai, Việt Tình đã trở thành thƣơng hiệu uy tín từ khâu
thiết kế đến khâu sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng. Không chỉ là
nhà cung cấp có năng lực cho các công ty có tên tuổi trong tỉnh, Việt Tình còn là đối
tác tin cậy của nhiều nhà cung cấp tại Việt nam. Các sản phẩm nhôm, kính, thép hình,
phụ kiện kim khí, đƣợc cung cấp rất nhiều chủng loại giúp cho khách hàng sự lựa trọn,
24
gần gũi và hài lòng hơn. Để đem thoải mái đến với cuộc sống, những sản phẩm nhôm,
kính, nội thất, ngoại thất Công Ty Việt Tình đã ra đời. Đây là sự thể hiện đỉnh cao
trong thời đại mới. Mặc dù quy mô của công ty chƣa đƣợc mở rộng nhƣng công ty đã
không ngừng thể hiện vị trí của mình trên thị trƣờng.Các sản phẩm của công ty tiêu thụ
đã khẳng định rõ uy tín, năng lực của mình và đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là sản
phẩm chất lƣợng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản
lý của công ty
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng đổi mới, tổ chức và sắp xếp
đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng cao của công ty
cũng nhƣ trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên nhằm phát huy hết khả năng của
từng cá nhân trong công ty. Hiện nay, cơ cấu bộ máy của công ty đƣợc tổ chức nhƣ
sau:
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Giám đốc là ngƣời lãnh đạo cao nhất của công ty điều hành bộ máy
hoạt động của toàn bộ công ty và chịu trách nhiệm toàn diện về công ty trƣớc pháp luật
và trƣớc tập thể các cán bộ nhân viên trong công ty. Giám đốc có nhiệm vụ quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công ty, quan hệ đối ngoại. Giám đốc trực
tiếp phụ trách các phòng kế toán và hành chính tổng hợp.
Phòng
hành chính
tổng hợp
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế hoạch –
quản lý
kho
Phòng kỹ thuật
thi công
Giám đốc công ty
Phòng
kế toán
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Thang Long University Library
25
Phó giám đốc: Là ngƣời làm việc dƣới quyền của giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm
của mình đảm nhiệm, nhận sự ủy thác trực tiếp của giám đốc khi vắng mặt.
Phòng hành chính tổng hợp: Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thƣ,
lƣu trữ. Tiếp nhận, phân loại văn bản đi và đến, quản lý các giấy tờ lƣu trữ, bảo mật
các giấy tờ, văn bản, thƣ điện tử, tham mƣu cho Ban giám đốc xử lý các văn bản hành
chính nhanh chóng, kịp thời.
Thực hiện các công tác quản lý con dấu, chữ ký theo quy định. Cấp giấy công
tác, giấy giới thiệu, sao lƣu các văn bản do Công ty ban hành và văn bản của cấp trên
theo quy định của Ban giám đốc.
Cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng ban trong Công ty.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thực hiện việc tìm kiếm hợp đồng và thực
hiện các giao dịch với khách hàng, xây dựng các chính sách hỗ trợ, xúc tiến thị trƣờng,
triển khai công tác chăm sóc, nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu và liên hệ với các nhà
sản xuất và nhà cung cấp về các sản phẩm kinh doanh, quản lý kho hàng, phân phối sản
phẩm.
Phòng kế toán: Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng
quy định của pháp luật, bao gồm các công việc nhƣ sau:
Tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty. Xây dựng kế hoạch
tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tƣ. Thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nƣớc, ngƣời lao động theo luật định. Lƣu trữ, bảo quản các chứng
từ, hóa đơn, sổ sách kế toán. Theo dõi, phân tích, phản ảnh tình hình biến động tài sản,
nguồn vốn của công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác hỗ trợ giám
đốc trong công tác điều hành và hoạch định kế hoạch kinh doanh và đầu tƣ.
Phòng kế hoạch - quản lý kho: Chịu trách nhiệm tổng hợp và nghiên cứu hồ sơ,
các điều khoản trong mỗi hợp đồng để tham mƣu cho BGĐ về kế hoạch xuất, nhập
hàng hóa, lƣu kho; Xây dựng, phân bổ nguồn vốn đầu tƣ cho các kế hoạch kinh doanh;
Quản lý vật tƣ, hàng hóa qua hệ thống kho VLXD, xuất nhập vật tƣ bất kể từ nguồn
nào đều phải lập hóa đơn chứng từ xuất nhập có đủ chữ ký ghi trên hóa đơn.
Bên cạnh đó, phòng kế hoạch - quản lý kho còn có nhiệm vụ kết hợp với phòng
kinh doanh tiến hành gặp gỡ và đàm phán với khách hàng về kế hoạch giao hàng cũng
nhƣ thời gian, số lƣợng và phƣơng tiện vận tải hàng hóa, phƣơng thức xử lý khi có sự
cố sảy ra.
26
11%
89%
Năm 2014
TSDH TSNH
Phòng kỹ thuật thi công: Kiểm tra, tổ chức thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật các
dự án; theo dõi có hệ thống và giám sát công trình, giải quyết kịp thời các vƣớng mắc
về kỹ thuật trong quá trình thi công theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và
công ty.
Tổ chức, hƣớng dẫn thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, giám sát thi công trong
toàn công ty theo phân cấp của công ty.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty TNHH TM Việt Tình là một doanh nghiệp tại Việt Nam hiện đang chủ
yếuhoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực sau:
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Kinh doanh nhôm, sắt,
kính thép hình, tôn tấm, mái tôn, các phụ kiện liên quan.
- Sản xuất, gia công, lắp đặt các sản phẩm khung nhựa lõi thép, cửa nhựa lõi
thép.
- Sản xuất, xây lắp, gia công khung nhôm, kính, khung nhà thép.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TM Việt Tình
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH TM Việt Tình
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty giai đoạn 2012-2014)
Thông qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1, ta nhận thấy trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2014 giá trị tổng tài sản của công ty đã có sự gia tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ
quy mô của công ty ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển hơn trƣớc. Năm 2013, tổng
tài sản là 31.218,34 triệu đồng tăng 8.106,39 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 35,07% so
với năm 2012, mức tăng này là tƣơng đối lớn do công ty tập trung đầu tƣ vào TSNH.
8%
92%
Năm 2012
TSDH TSNH
6%
94%
Năm 2013
TSDH TSNH
Thang Long University Library
27
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH TM Việt Tình
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch Chênh lệch
2013 so với 2012 2014 so với 2013
Tuyệt đối Tƣơng
đối(%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
TỔNG TÀI SẢN 8.106,39 35,07 4.640,01 14,86
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.190,07 38,53 2.429,64 8,25
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền 5.088,48 1.031,07 (117,54) (2,11)
II. Các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn 0 0 0 0
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn 5.104,95 60,98 (9.778,69) (72,56)
1. Phải thu khách hàng 4.058,64 52,00 (8.926,72) (75,25)
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 1.055,37 190,17 (939,44) (58,34)
3.Các khoản phải thu khác (9,06) (78,10) 87,46 3.443,31
IV. Hàng tồn kho (2.003,35) (16,17) 11.591,61 111,58
V. Tài sản ngắn hạn khác 0 0 734,26 100
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (83,69) (4,51) 2.210,37 124,75
I. Tài sản cố định (83,69) (4,51) 2.210,37 124,75
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT giai đoạn 2012 - 2014)
28
Năm 2014, tổng tài sản của công ty vẫn tiếp tục tăng lên 4.640,01 triệu đồng tƣơng
đƣơng với 14,86% so với năm 2013 và vẫn có xu hƣớng tăng trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó có thể thấy trong giai đoạn 2012-2014, công ty có sự biến động về
tỷ trọng TSNH và TSDH. Cụ thể năm 2013 TSNH là 29.446,46 triệu đồng, tăng
8.190,07 triệu đồng tƣơng đƣơng với tăng 38,53% so với năm 2012. Sự tăng lên này
kéo tỷ trọng TSNH lên 94%. Đến năm 2014, con số này tiếp tục tăng 2.429,64 triệu
đồng tƣơng ứng tăng 8,25% so với năm 2013. Sự tăng lên này chủ yếu là do tăng
khoản mục tiền và tƣơng đƣơng tiền cùng với tác động của hàng tồn kho. Mặc dù
TSNH tăng nhƣng tỷ trọng TSNH lại giảm xuống trong cơ cấu tổng tài sản do biến
động của TSDH. Năm 2013, TSDH giảm 4,51% so với năm 2012 do trích khấu hao
máy móc sản xuất tôn, thép, đây là nguyên nhân kéo tỷ trọng TSDH từ 8% xuống còn
6%. Năm 2014, TSDH tăng 2.210,37 triệu đồng tƣơng ứng tăng 124,75%, nguyên
nhân là do công ty đầu tƣ thêm máy móc sản xuất và ô tô vận chuyển làm tăng TSCĐ.
Do đó, tỷ trọng TSDH tăng từ 8% năm 2013 lên 11% năm 2014. Tỷ trọng TSDH tăng
nhƣng vẫn ở mức thấp cho thấy doanh nghiệp vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lƣợc chú
trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn.
Tóm lại, những số liệu và phân tích trên đã thể hiện rõ cơ cấu tài sản của công ty
chủ yếu là tập trung đầu tƣ cho TSNH vì đặc điểm ngành nghề của công ty chủ yếu là
kinh doanh vật liệu cơ khí, xây dựng nhƣ sắt, thép, nhôm, inox... và thiết bị lắp đặt
trong xây dựng nên lƣợng hàng tồn kho lớn.
Để thấy đƣợc sự biến động cụ thể và rõ ràng hơn ta đi phân tích từng khoản mục
trong cơ cấu tài sản của công ty.
Về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn gồm 4 khoản mục chính là tiền và các
khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Lƣợng tiền mặt của công ty có sự biến động
không đều trong giai đoạn trên. Năm 2013, tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng
mạnh 5.088,48 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 1.031,07% so với năm 2012. Nguyên
nhân của sự biến động này là do công ty dự trữ tiền để phục vụ cho nhu cầu đầu tƣ
mua sắm vật tƣ, trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,... phục vụ cho mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng nhà xƣởng và một số tài sản khác phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tăng lên của khoản mục này còn do công ty đã
hoàn thành việc thi công trung cƣ dành cho ngƣời thu nhập thấp tại Cam Đƣờng và
đƣợc thanh toán toàn bộ tiền xây dựng. Năm 2014, lƣợng tiền này giảm 117,54 triệu
đồng tƣơng ứng với mức giảm là 2,11% so với năm 2013. Mức giảm này là do công ty
đã bắt đầu điều chỉnh lƣợng dự trữ tiền mặt cho phù hợp với tình hình kinh doanh nên
dẫn tới sự giảm nhẹ về khoản mục này trong năm 2014. Việc lƣợng tiền mặt và các
Thang Long University Library
29
khoản tƣơng đƣơng tiền có sự tăng lên rõ rệt nhƣ trên chứng tỏ công ty đã nhận thấy
đƣợc tầm quan trọng của việc dự trữ tiền mặt để tăng khả năng thanh toán nâng cao uy
tín với các đối tác cũng nhƣ mở rộng đầu tƣ nhiều hơn vào các hạng mục. Tuy nhiên,
việc dự trữ tiền sẽ phát sinh chi phí cơ hội, chính vì vậy công ty cần tính toán mức dự
trữ để đạt đƣợc mức dự trữ tiền tối ƣu nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cũng nhƣ
tận dụng đƣợc các cơ hội kinh doanh trong tƣơng lai.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn biến động phức tạp
qua các năm. Trong năm 2013, tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn là 13.476,10
triệu đồng tăng 5.104,95 triệu đồng tƣơng ứng tăng 60,98% so với năm 2012. Nguyên
nhân tăng chủ yếu là do tăng khoản phải thu khách hàng. Tuy nhiên, năm 2014 khoản
mục này có sự sụt giảm mạnh xuống chỉ còn 3.697,41 triệu đồng giảm tới 9.778,69
triệu đồng tƣơng ứng giảm 72,56% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự biến động
này là do các khoản phải thu khách hàng và trả trƣớc ngƣời bán giảm xuống cụ thể là:
Phải thu khách hàng: Năm 2013, giá trị của khoản phải thu khách hàng là
11.863,25 triệu đồng tăng 52% tƣơng ứng tăng 4,058.64 triệu đồng so với năm 2012.
Nguyên nhân là công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng với khách hàng; cụ thể là
khách hàng sẽ đƣợc mua trả chậm, thanh toán trong 5/7 NET 40 (nghĩa là nếu khách
hàng thanh toán trong vòng 7 ngày thì sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán là 5% giá
trị lô hàng, và thời hạn thanh toán tối đa là 40 ngày). Do đó, khoản mục phải thu ngắn
hạn tăng kéo theo TSNH tăng. Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách tín dụng sẽ ảnh
hƣởng lớn tới việc quay vòng vốn của công ty, rủi ro thu hồi các khoản nợ xấu cũng
lớn hơn. Vì vậy, công ty không duy trì chính sách này lâu, năm 2014 phải thu khách
hàng giảm rất mạnh, giảm 8.926,72 triệu đồng tƣơng ứng giảm 75,25% so với năm
2013 do công ty đã điều chỉnh chính sách bán hàng, yêu cầu ngƣời mua thanh toán tiền
hàng ngay khi nhận hàng đối với khách vãng lai, đối với khách hàng thân thiết áp dụng
hình thức thanh toán 5/7 NET 30 (khách hàng vẫn đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán
là 5% nếu thanh toán trong vòng 7 ngày và đến ngày thứ 30 khách hàng phải hoàn
thành việc thanh toán). Việc điều chỉnh chính sách này giúp công ty không bị ứ đọng
vốn, đây là tín hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong trƣờng
hợp phải thu khách hàng tăng do phát sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, để giảm bớt
rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp có thể bán các khoản nợ cho công ty mua bán nợ
hoặc nhờ sự can thiệp của pháp luật. Đồng thời, để tránh tình trạng bị ứ đọng nợ, công
ty cần tìm hiểu kĩ càng về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán
trƣớc khi đặt quan hệ làm ăn.
Trả trước người bán: Năm 2013, khoản mục này tăng 190,17% tƣơng ứng tăng
1.055,37 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do công ty đã ứng trƣớc tiền cho
30
các nhà cung cấp nguyên vật liệu để chuẩn bị nhập hàng hóa mở rộng kho bãi với quy
mô lớn hơn (Tổng kho Việt Tình – Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải...). Tuy nhiên,
năm 2014 khoản mục này lại giảm 939,44 triệu đồng tƣơng ứng giảm 58,34%. Nguyên
nhân là do công ty đã gây dựng đƣợc uy tín với các nhà cung cấp nên khoản trả trƣớc
cho ngƣời bán giảm. Khoản mục này giảm cho thấy lƣợng vốn bị ngƣời bán chiếm
dụng giảm đi, tình hình quản lí nợ của công ty đã và đang đƣợc cải thiện tốt hơn so với
năm trƣớc đó.
Các khoản phải thu khác: Trong năm 2013, giá trị các khoản phải thu khác là
2,54 triệu đồng giảm 9,06 triệu đồng, tƣơng ứng với giảm 78,1%. Sự giảm mạnh của
khoản mục này là do trong năm 2013 công ty đã thu hồi đƣợc các khoản cho khách
hàng vay không lấy lãi. Đến năm 2014, số liệu này lên đến 90 triệu đồng, mức tăng là
87,46 triệu đồng, tƣơng ứng với 3.443,31%. Nguyên nhân của sự biến động này là do
công ty đã cho vay, cho mƣợn vật tƣ tạm thời không lấy lãi nhằm mở rộng quan hệ với
khách hàng, đối tác kinh doanh.
Hàng tồn kho: Đây là một trong những khoản mục gây nên sự biến động của tài
sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2013, giá trị hàng tồn kho là 10.388,37 triệu đồng, giảm
2.003,35 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 16,17% so với năm 2012. Nguyên nhân là do
năm 2013 khu du lịch Sa Pa đƣợc đầu tƣ xây dựng mạnh nhƣ mở rộng Chợ Sa Pa, xây
dựng cáp treo lên đỉnh Phan Xi Păng, các khu nghỉ dƣỡng,... do đó lƣợng tiêu thụ vật
liệu, vật tƣ xây dựng tƣơng đối mạnh làm giảm lƣợng hàng tồn kho. Tuy nhiên đến
năm 2014, khoản mục này lại có sự gia tăng 11.591,61 triệu đồng tƣơng ứng tăng
111.58% so với năm 2013. Sự tăng lên này khá mạnh do công ty tăng cƣờng nhập vật
liệu xây dựng, sắt, thép, tôn,... để phục vụ sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng.
Mặt khác, do đặc thù lĩnh vực hoạt động kinh doanh về nhôm, kính, sắt, thép, vật liệu,
thiết bị trong xây dựng,... nên hiện nay công ty đã mở rộng hệ thống kho bãi lớn dùng
cho việc đầu cơ tích trữ hàng hóa bởi sự luân chuyển phức tạp của mặt hàng này. Tuy
nhiên, hàng tồn kho tăng có thể gây ứ đọng vốn, làm tăng các chi phí quản lý hàng tồn
kho. Vậy để đảm bảo cho công ty vận hành một cách ổn định, không bị gián đoạn đòi
hỏi phải xác định đƣợc lƣợng hàng tồn kho dự trữ hợp lí, phù hợp với quy mô sản xuất
và mức độ chuyên môn hóa của công ty.
Tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này đã có sự thay đổi lớn trong giai đoạn
2012-2014. Năm 2012 và 2013 công ty không tồn tại khoản mục này. Nhƣng đến năm
2014 thì khoản này lại đạt đến 734,26 triệu đồng tƣơng ứng tăng 100% so với năm
2013. Toàn bộ nguồn tài sản ngắn hạn khác của công ty đều đến từ khoản thuế giá trị
gia tăng đƣợc khấu trừ, trong giai đoạn 2012-2013, công ty không đƣợc khấu trừ thuế
Thang Long University Library
31
GTGT. Tuy nhiên trong giai đoạn 2014, khoản mục này đã có sự gia tăng. Đây là
nguyên nhân khiến cho giá trị tài sản ngắn hạn khác của công ty tăng nhanh chóng.
Về tài sản dài hạn: Giá trị tài sản dài hạn của công ty là tài sản cố định, chịu ảnh
hƣởng thay đổi của tài sản cố định. Cụ thể:
Tài sản cố định: Năm 2013, tổng giá trị tài sản cố định là 1.771,87 triệu đồng có
mức giảm nhẹ là 83,69 triệu đồng, tƣơng ứng với giảm 4,51% so với năm 2012. Tài
sản cố định giảm là do trích khấu hao hệ thống máy mài kính và ô tô vận chuyển đã
qua sử dụng. Năm 2014, giá trị của tài sản cố định tăng vọt thêm 2.210,37 triệu đồng,
tƣơng ứng với mức tăng cao 124,75% so với năm 2013 và có xu hƣớng tiếp tục tăng.
Nguyên nhân là do năm 2014 công ty tăng đầu tƣ vào tài sản cố định nhƣ mua máy cán
tôn xốp, máy dập tôn xốp để mở rộng xƣởng sản xuất tôn xốp tại đƣờng Tô Hiến
Thành, khu công nghiệp Bắc Duyên Hải. Việc đầu tƣ thêm tài sản cố định làm tăng
nguyên giá của tài sản dài hạn thêm 448,21 triệu đồng.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Đây là một trong những khoản mục của tài
sản cố định. Trong năm 2012 và 2013 không tồn tại chi phí của khoản này nhƣng sang
đến năm 2014 thì tăng 1.888,27 triệu đồng tƣơng ứng tăng 100% so với năm 2013.
Nguyên nhân là do công ty mua sắm thêm TSCĐ máy móc, trang thiết bị làm phát sinh
các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử trƣớc khi đƣa vào sử dụng, các khoản chi phí đầu
tƣ xây dựng cơ bản phát sinh do công ty có xây thêm kho chứa hàng hóa, vật liệu
(Tổng kho Việt Tình – Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải), và hiện đại hóa cơ sở vật
chất.
Kết luận
Thông qua sự phân tích trên đã thể hiện và giải thích đƣợc sự gia tăng quy mô tài
sản của công ty trong suốt giai đoạn 2012 - 2014. Công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh vật liệu xây dựng nên giá trị tài sản ngắn hạn của công ty luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản (tỷ trọng TSNH là 94% năm 2012, 92% năm 2013,
89% năm 2014). Điều này là phù hợp và rất phổ biến so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho vẫn còn khá lớn, chiếm 61,3% tổng tài sản
năm 2014 khiến cho nguồn vốn của công ty bị ứ đọng nhiều làm giảm khả năng sinh
lời. Điều này đặt ra đòi hỏi Ban giám đốc cần có những thay đổi phù hợp về công tác
quản lý tài sản trong tƣơng lai.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Bảng 2.2 dƣới đây thể hiện cơ cấu nguồn vốn cũng nhƣ thể hiện sự biến động của
các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn.
32
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH TM Việt Tình
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch Chênh lệch
2013 so với 2012 2014 so với 2013
Tuyệt đối Tƣơng
đối(%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
TỔNG NGUỒN VỐN 8.106,39 35,07 4.640,01 14,86
A. NỢ PHẢI TRẢ (4.040,44) (22,98) 2.931,49 21,65
I. Nợ ngắn hạn (4.040,44) (22,98) 2.931,49 21,65
1. Vay ngắn hạn (1.838,40) (30,57) 3.853,03 92,27
2. Phải trả ngƣời bán (852,52) (15,26) (576,28) (12,18)
3. Ngƣời mua trả tiền
trƣớc 2.604,49 214,41 288,59 7,56
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nƣớc 598,11 487,10 (551,15) (76,45)
5. Phải trả ngƣời lao
động 86,37 100 (86,37) (100)
7. Các khoản phải trả
ngắn hạn khác (4.638,56) (99,88) 3,73 67,33
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU 12.146,82 219,65 1.708,52 9,67
I. Vốn chủ sở hữu 12.146,82 219,65 1.708,52 9,67
1. Vốn đầu tƣ của chủ
sở hữu 10.000 581,31 0 0
6. Các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu 0 0 0 0
10. Lợi nhuận sau thuế
chƣa phân phối 2.146,83 58,05 1.708,51 29,23
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT giai đoạn 2012 - 2014)
Thang Long University Library
33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH TM Việt Tình
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty giai đoạn 2012-2014)
Theo biểu đồ 2.2 và bảng 2.2, ta có thể thấy tƣơng ứng với giá trị tổng tài sản,
tổng nguồn vốn của công ty qua giai đoạn 2012-2014 cũng đã có sự gia tăng đáng kể.
Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty đã đƣợc mở rộng hơn trƣớc. Cụ thể,
Năm 2012 tổng giá trị nguồn vốn của công ty đạt 23.111,95 triệu đồng trong đó nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 23,83% tƣơng ứng với giá trị là 5.530,15 triệu
đồng, giá trị các khoản nợ phải trả là 17.581,81 triệu đồng tƣơng đƣơng tỷ trọng
76,07%. Bƣớc sang năm 2013, nguồn vốn của công ty có sự gia tăng lớn về giá trị,
mức tăng 35,07%, tăng 8.106,39 triệu đồng. Sự tăng lên của tổng nguồn vốn chủ yếu
đến từ nguồn VCSH. Năm 2013 nguồn VCSH tăng 12.146,82 triệu đồng tƣơng ứng
tăng 219,65% kéo tỷ trọng nguồn VCSH lên 56,62% trong tổng nguồn. Năm 2014,
tổng giá trị nguồn vốn của công ty vẫn tiếp tục tăng 14,86% tƣơng ứng 4.640,01 triệu
đồng chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản nợ phải trả là 2.931,49 triệu đồng, kéo tỷ
trọng nợ phải trả lên 45,94%. Ngoài ra, tổng giá trị nguồn vốn tăng là do VCSH của
công ty tăng thêm 1.708,52 triệu đồng, tăng từ khoản lợi nhuận chƣa phân phối. Tuy
nhiên, mức tăng của nguồn VCSH không cao bằng mức tăng của khoản nợ phải trả
nên tỷ trọng của nguồn VCSH giảm nhẹ xuống 54,06% vào năm 2014. Để tìm hiểu rõ
hơn về nguyên nhân cũng nhƣ cơ cấu và sự biến động nguồn vốn công ty trong giai
đoạn trên, ta tiến hành phân tích số liệu các khoản mục qua giai đoạn 2012–2014:
23,93%
56,62% 54,06%
76,07%
43,38% 45,94%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
34
Nợ phải trả: Kết cấu của nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tuy
nhiên trong giai đoạn 2012 - 2014 công ty TNHH TM Việt Tình không tiến hành việc
huy động nguồn tài chính từ các khoản vay dài hạn, vì vậy giá trị các khoản vay dài
hạn trong cả ba năm đều bằng 0 đồng. Vì vậy, nguyên nhân gây ra sự biến động của nợ
phải trả là nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn: Các khoản nợ ngắn hạn biến động gắn chặt với sự biến động của
nguồn vốn. Năm 2013, nợ ngắn hạn giảm 4.040,44 triệu đồng tƣơng ứng giảm 22,98%
so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm có một số khoản nợ đã đến hạn và
công ty phải thanh toán cho một số ngân hàng nhƣ: ngân hàng VietinBank, ngân hàng
AgriBank và thanh toán tiền hàng hóa vật liệu cho nhà cung cấp. Năm 2014, khoản nợ
này tăng nhẹ 2.931,49 triệu đồng tƣơng ứng tăng 21,65% so với năm 2013. Nhƣ vậy
mức tăng của nợ ngắn hạn bằng với nợ phải trả do công ty không huy động nợ dài hạn.
Để thấy đƣợc biến động cụ thể hơn trong nợ ngắn hạn ta đi phân tích biến động của
các khoản mục trong nợ ngắn hạn:
Vay ngắn hạn: Năm 2013 giảm 30,57%, tƣơng ứng giảm là 1.838,40 triệu đồng
so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 công đã thanh toán nợ cho ngân hàng
VietinBank khi đến hạn. Đến năm 2014, khoản mục này tăng lên 3.853,03 triệu đồng,
mức tăng rất mạnh tƣơng ứng 92,27%. Nguyên nhân là do trong năm 2014 công ty đã
huy động từ ngân hàng VietinBank để đầu tƣ và mở rộng xƣởng sản xuất số 123 Trần
Đăng Ninh, phƣờng Cốc Lếu, Lào Cai và mua sắm thêm máy móc thiết bị (máy dập
tôn xốp, máy cán tôn xốp,...) phục vụ cho việc thi công công trình xây dựng. Tuy
nhiên, việc tăng vay ngắn hạn sẽ làm chi phí lãi vay tăng và chi phí huy động vốn tăng.
Phải trả người bán: Trong giai đoạn 2012 - 2014, khoản mục này có biến động
nhẹ. Năm 2013, khoản phải trả ngƣời bán đã giảm 852,52 triệu đồng, tƣơng ứng với
mức giảm 15,26% so với năm 2012 và vẫn tiếp tục giảm vào năm 2014 với mức giảm
là 576,28 triệu đồng tƣơng ứng với 12,18%. Nguyên nhân là giảm là do công ty muốn
tăng uy tín với một số nhà cung cấp nhƣ Công ty CP tôn mạ VNSTEEL Thăng Long,
Công ty CP thép Thành Đạt,... nên việc áp dụng hình thức thanh toán trả sau cũng thận
trọng hơn. Việc tạo đƣợc uy tín với nhà cung cấp trong tƣơng lai sẽ giúp công ty thuận
lợi hơn khi chiếm dụng đƣợc vốn, từ đó sẽ có lƣợng tiền nhàn rỗi để đầu tƣ thêm các
lĩnh vực kinh doanh khác nhằm tăng lợi nhuận.
Người mua trả tiền trước: Năm 2013, khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng vọt tới
3.819,22 triệu đồng với mức tăng mạnh 2.604,49 triệu đồng tƣơng đƣơng 214,41% so
với năm 2012. Sang đến năm 2014, khoản này tiếp tục tăng nhƣng mức tăng khá nhẹ
là 288,59 triệu đồng tƣơng ứng tăng 7,56% so với năm 2013. Sự tăng lên này chủ yếu
đến từ việc khách hàng quen thuộc mua hàng với hình thức thanh toán trƣớc nhƣ Cty
Thang Long University Library
35
CP Đầu tƣ XD hạ tầng 568, Cty CP Đầu tƣ PT Bảo Dƣơng,.... Có thể thấy trong thời
gian qua, cả khoản mục phải trả ngƣời bán và ngƣời mua trả tiền trƣớc đều có sự gia
tăng. Điều này thể hiện rõ nét sự thành công trong chính sách chiếm dụng vốn để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thuế và các khoản nộp Nhà nước: Năm 2012, công ty vẫn còn nợ tiền thuế và
các khoản phải nộp Nhà nƣớc là 122,79 triệu đồng. Đến năm 2013, khoản nợ này lại
tăng mạnh đến 720,90 triệu đồng với mức tăng là 598,11 triệu đồng, tƣơng ứng tăng
487,10% so với năm 2012. Tuy tăng cao nhƣng trị giá thuế và các khoản nộp Nhà
nƣớc so với nợ ngắn hạn không lớn nên không ảnh hƣởng nhiều đến sự biến động của
khoản mục này. Năm 2014, giá trị của Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc giảm 551,15
triệu đồng, mức giảm là 76,45% nguyên nhân là do công ty đã thanh toán nợ thuế cho
Nhà nƣớc. Giá trị của Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc cho thấyhoạt động kinh doanh
hiệu quả, doanh thu tăng cao kéo theo các khoản thuế thu nhập và các khoản phải nộp
khác tăng theo, đồng thời đã có sự chậm trễ trong việc nộp thuế và các khoản phải nộp
nhà nƣớc. Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng này sẽ dễ xảy ra việc bị các cơ quan chức
năng khiển trách, thậm chí là bị phạt.
Phải trả người lao động: Biến động không lớn, không có ảnh hƣởng nhiều đến
biến động của nợ ngắn hạn. Năm 2012, công ty không nợ lƣơng của ngƣời lao động
nên khoản mục này bằng 0. Đến năm 2013, giá trị của khoản mục này là 86,37 triệu
đồng tuy nhiên con số này không lớn nên không ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán
lƣơng cho công nhân của công ty. Vì vậy, năm 2014 giá trị của phải trả ngƣời lao động
bằng 0 do công ty đã trả hết khoản nợ lƣơng.
Các khoản phải trả ngắn hạn khác: Đây là khoản nợ ngƣời bán của công ty có
tính chất tạm thời do khi doanh nghiệp mua hàng hóa với hình thức thanh toán sau.
Năm 2012, giá trị của khoản mục các khoản phải trả ngắn hạn khác là khá lớn 4.644,1
triệu đồng sau đó giảm nhanh chóng vào năm 2013 là 4.638,56 tƣơng ứng với mức
giảm 99,88%. Nhƣng vào năm 2014, số liệu này lại tăng lên là 3,73 triệu đồng tƣơng
ứng với mức tăng 67,33% vì do khoản nợ ngƣời bán năm nay cao hơn năm trƣớc do
công ty có nhu cầu nhiều hơn.
Vốn chủ sở hữu: Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
trong năm 2013 và 2014 tăng lên khá cao. Năm 2013, công ty có VCSH là 17.676,97
triệu đồng, chiếm 56,62% cơ cấu tổng nguồn, tăng vọt lên 219,65% với giá trị tăng là
12.146,82 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân tăng mạnh chủ yếu là do vốn đầu
tƣ của chủ sở hữu tăng 10.000 triệu đồng tƣơng ứng tăng 581,31%, vì công ty mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, VCSH tăng còn do mức tăng của lợi nhuận
chƣa phân phối là 2.146,83 triệu đồng tƣơng ứng tăng 58,05% so với năm 2012. Đến
36
năm 2014, VCSH lại tiếp tục tăng với mức tăng nhẹ là 1.708,52 triệu đồng, tƣơng ứng
tăng là 9,67% so với năm 2013. Nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu vẫn giữ nguyên nên
nguyên nhân biến động VCSH là do lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối tăng 1.708,51
triệu đồng ứng với mức tăng là 29,23%. Nguồn VCSH tăng cho thấy khả năng tự chủ
về mặt tài chính của công ty đã tăng lên, công ty không phụ thuộc nhiều vào các khoản
vay và ngƣợc lại.
Kết luận:
Qua việc phân tích các số liệu kế toán trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn trong
suốt giai đoạn 2012 - 2014 có sự gia tăng đáng kể, đồng thời cũng có những thay đổi
lớn về mặt cơ cấu trong nguồn vốn của công ty. Ban giám đốc cần có những thay đổi
phù hợp để điều chỉnh về mức cân đối và hợp lý, phù hợp với chiến lƣợc phát triển
kinh doanh trong tƣơng lai của công ty.
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá về tình hình doanh thu
Dựa vào bảng 2.3 ta có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2012–2014 có tăng trƣởng nhƣng không đều. Cụ thể:
Giảm trừ doanh thu: Trong cả ba năm từ 2012 đến năm 2014 các khoản giảm
trừ doanh thu đều bằng không. Có đƣợc điều này là do trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh, công ty đã luôn cố gắng giữ vững uy tín, cung cấp các sản phẩm đảm bảo
chất lƣợng cho thị trƣờng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Vì thế mà các khoản giảm
trừ doanh thu từ việc phải giảm giá hàng bán hay bị khách hàng trả lại hàng đã bán ra
do sản phẩm kém chất lƣợng đều không có.
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần chủ yếu phát sinh từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Cụ thể, mức doanh thu thuần của công ty trong năm 2013 đã gia
tăng 5.741,78 triệu đồng so với năm 2012, bằng đúng với mức tăng doanh thu về hàng
hóa và cung cấp dịch vụ, ứng với tỷ lệ 13,27%. Nguyên nhân tăng là do năm 2013
công ty ký đƣợc nhiều hợp đồng xây dựng công trình nhƣ: Công trình chợ Cốc Lếu,
công trình chợ Sa Pa.... Tuy nhiên, năm 2014 doanh thu thuần lại giảm xuống 2.947,91
triệu đồng do tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2014 chậm hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu thuần năm 2013. Hơn nữa, hiện nay trên địa bàn tỉnh Lào Cai tồn tại
nhiều doanh nghiệp cùng ngành (công ty TNHH một thành viên SX và TM Bình Phát,
công ty TNHH một thành viên Thủy Vân,...) cạnh tranh khốc liệt, làm sức mua giảm,
bên cạnh đó là vì tỷ lệ hàng tồn kho cao.
Thang Long University Library
37
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả HĐKD
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2013 so với 2012
Chênh lệch
2014 so với 2013
Tuyệt đối Tƣơng
đối(%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
Doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 5.741,78 13,27% (2.947,91) (6,02%)
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 5.741,78 13,27% (2.947,91) (6,02%)
Giá vốn hàng bán 5.171,14 13,13% (2.949,50) (6,62%)
Lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ 570,64 14,66% 1,59 0,04%
Doanh thu hoạt động tài
chính 1,13 40,76% (1,04) (26,73%)
Chi phí tài chính (1.335,52) (57,13%) (499,98) (49,88%)
Chi phí lãi vay (1.335,52) (57,13%) (499,98) (49,88%)
Chi phí quản lí doanh
nghiệp 189,22 19,47% 873,93 75,26%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 1.718,06 293,92% (373,40) (16,22%)
Thu nhập khác (200,01) (96,44%) 1,03 13,90%
Chi phí khác (314,05) (86,23%) 0,16 0,33%
Lợi nhuận khác 114,04 (72,72%) 0,86 (2,01%)
Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế 1.832,09 428,34% (372,54) (16,49%)
Chi phí thuế thu nhập DN 98,02 654,78% (18,63) (16,49%)
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập DN 1.734,07 420,13% (353,90) (16,48%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn năm 2012 – 2014)
38
Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2013, doanh thu hoạt động tài chính tăng
1,13 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 40,76% so với năm 2012. Nguyên nhân làm cho
doanh thu tài chính có sự gia tăng nhƣ vậy là do năm 2013 công ty ghi nhận nhiều
khoản doanh thu từ việc thanh toán sớm số tiền hàng nhập về cho nhà cung cấp và
đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán sớm này. Năm 2014, khoản mục này có sự suy giảm
là 1,04 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm là 26,73%. Nguyên nhân là do số lƣợng
hàng hóa năm 2014 công ty nhập ít hơn năm 2013 nên chiết khấu thanh toán đƣợc
hƣởng cũng sụt giảm.
Đánh giá về tình hình chi phí
Giá vốn hàng bán: Cùng với sự biến động về doanh thu là sự biến động về Giá
vốn hàng bán. Năm 2013, giá trị khoản mục này tăng so với năm 2012 là 5.171,14
triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 13,13%. Trong giai đoạn 2012 - 2013 doanh số
bán hàng của công ty tăng làm tăng số lƣợng hàng hóa để tính vào giá vốn. Năm 2014,
con số này giảm đi là 2.949,5 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 6,62% so với năm
2013. Nguyên nhân do hàng tồn kho năm 2014 nhiều, hàng hóa bán ra chậm. Bên cạnh
đó, tỷ lệ lạm phát năm 2014 giảm xuống dƣới 3% khiến giá các mặt hàng nhập về
giảm. Điều này đặt ra đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải chú trọng hơn nữa công tác
quản lý hàng hóa đầu vào, để đảm bảo nguồn hàng cũng nhƣ ổn định đƣợc chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tỉ lệ GVHB/DTT qua các năm 2012, 2013, 2014 lần lƣợt là 90,31%, 90,89%,
91,01%. Có thể thấy rằng GVHB vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong doanh thu thuần.
Điều này không tốt cho doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Vì vậy,
muốn gia tăng lợi nhuận ta phải giảm GVHB, để giá vốn ở mức thấp nhất có thể.
Chi phí tài chính: Vốn hoạt động của công ty chủ yếu từ nguồn VCSH. Ngoài ra
thì công ty cũng vay thêm vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng đối với những dự
án có quy mô lớn. Năm 2013 chi phí tài chính giảm 57,13%, tƣơng ứng với mức giảm
là 1.335,52 triệu đồng so với năm 2012. Sang năm 2014, chi phí này tiếp tục giảm
499,98 triệu đồng, tƣơng ứng giảm 49,88% so với năm 2013. Nguyên nhân là do công
ty chi trả các khoản thanh toán đúng thời hạn cho ngân hàng nhƣ VietinBank và một
số nhà cung cấp nhƣ Công ty TNHH TM Vĩnh Long, Công ty TNHH Tâm Dung,...
nên đƣợc hƣởng chiết khấu theo chính sách tín dụng của nhà cung cấp nhƣ chiết khấu
3%, 5% trong khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày. Điều này góp phần vào việc giảm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm từ đó lợi nhuận đem lại sẽ cao hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
189,22 triệu đồng so với 2012 tƣơng ứng với tỉ lệ tăng 19,47%. Năm 2014, chi phí này
vẫn tiếp tục tăng và tăng lên rất cao là 873,93 triệu đồng tƣơng ứng tăng 75,26% so
Thang Long University Library
39
với năm 2013. Nguyên nhân là do công ty có sự thay đổi lớn trong cơ cấu quản lý cụ
thể là việc tuyển thêm nhiều vị trí quản lý để đáp ứng việc mở rộng hoạt động kinh
doanh làm cho chi phí này tăng.
Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần qua các năm 2012, 2013,
2014 lần lƣợt là: 2,25%, 2,37%, 4,42%. Các con số này cho thấy cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì công ty phải mất 2 – 4 đồng chi phí quản lí doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
chỉ khá thấp trong giai đoạn 2012 - 2014 chứng tỏ khả năng quản lý của doang nghiệp
tƣơng đối tốt.
Chi phí khác: Tình hình biến động của chi phí khác trong giai đoạn 2012 – 2014
chủ yếu là do hoạt động thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Năm 2013, chi phí này
giảm xuống 314,05 triệu đồng tƣơng ứng giảm 86,23% so với năm 2012. Nguyên nhân
là do năm 2012 công ty cần thanh lý nhiều máy móc lỗi thời để đầu tƣ thêm máy móc
thiết bị mới để chuẩn bị cho phục vụ sản xuất và mở rộng quy mô vào năm 2013. Năm
2014, chi phí này có tăng lên nhƣng không đáng kể là 0,16 triệu đồng tƣơng ứng với
0,33% so với năm 2013.
Đánh giá về tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận gộp: Song song với sự phát triển mạnh hoạt động kinh doanh trong
thời gian qua của công ty, mức lợi nhuận gộp cũng có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể là
năm 2013 đã đạt 4.462,26 triệu đồng với mức tăng là 570,64 triệu đồng so với năm
2012, tƣơng ứng mức tăng tƣơng đối 14,66%. Nguyên nhân tăng mức lợi nhuận gộp là
do tốc độ tăng của doanh thu thuần (13,27%) cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
(13,13%). Năm 2014, khoản mục này vẫn tiếp tục tăng nhƣng mức tăng rất nhẹ là 1,59
triệu đồng tƣơng ứng 0,04% so với năm 2013. Sự tăng lên này đƣợc giải thích là do sự
suy giảm doanh thu thuần (6,02%) thấp hơn sự suy giảm của giá vốn hàng bán
(6,62%).
Lợi nhuận thuần: Tăng mạnh vào năm 2013 mức tăng là 1.718,06 triệu đồng
tƣơng ứng 293,92%. Nguyên nhân dẫn đến mức tăng nhƣ vậy là vì trong năm 2013 lợi
nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ tăng (14,66%) cùng với sự tăng lên rõ rệt
của chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính (tăng 40,76%) đồng thời cũng do sự suy
giảm mạnh của chi phí tài chính (giảm 57,13%). Lợi nhuận thuần tăng lên cho thấy
giai đoạn 2012-2013 công ty có phƣơng hƣớng kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên sang đến năm 2014, chỉ tiêu này lại có sự suy giảm nhẹ, cụ thể giảm 373,4
triệu đồng so với năm 2013 tƣơng ứng với tỉ lệ giảm 16,22%. Nguyên nhân là do chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng cao tới 75,26%, mặt khác doanh thu hoạt động tài chính
lại giảm 26,73% dẫn tới lợi nhuận giảm.
40
Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu khác và chi khác.
Trong giai đoạn 2012-2014 chỉ tiêu này đều ở mức âm, nhƣng đang có xu hƣớng giảm.
Năm 2013, lợi nhuận khác có mức chênh lệch là 114,04 triệu đồng tƣơng ứng 72,72%
so với năm 2012. Năm 2014 mức chênh lệch rất nhỏ là 0,86 triệu đồng tƣơng đƣơng
với 2,01%. Điều này cho thấy khoản thu nhập khác của công ty đang có xu hƣớng tăng
so với chi phí khác.
Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trƣớc thuế chịu ảnh hƣởng từ lợi nhuận thuần
và lợi nhuận khác. Năm 2013, lợi nhuận khác tăng trƣởng rất cao, mức tăng là
1.832,09 triệu đồng tƣơng ứng tăng 428,34%. Mức tăng này thể hiện rằng công ty đã
có sự nỗ lực vƣợt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ các công tác điều
hành quản lý. Năm 2014, lợi nhuận trƣớc thuế giảm 372,54 triệu đồng với mức giảm là
16,49%, nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận thuần giảm xuống.
Lợi nhuận sau thuế: Tƣơng ứng với sự thay đổi của khoản lợi nhuận trƣớc thuế
thì lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty cũng có sự biến động trong giai đoạn 2012-
2014. Cụ thể, năm 2013 giá trị khoản LNST của công ty tăng 1.734,07 triệu đồng ứng
với tỷ trọng 420,13% so với năm 2012. Tuy nhiên, sang đến năm 2014 con số này đã
giảm 353,9 triệu đồng giảm 16,49%. Sự suy giảm này không lớn, có thể thấy công ty
hiện vẫn hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Bên cạnh những thành công đã đạt
đƣợc, ban giám đốc cũng cần phải có những giải pháp và hƣớng đi đúng đắn để công
ty có thể tiếp tục phát triển bền vững.
Kết luận: Theo nhƣ những phân tích trên, nhìn chung tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty trong trong giai đoạn 2012- 2014 đã đạt đƣợc những kết quả khá
tốt. Doanh thu thuần năm 2013 tăng 13,27%, đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng
rất mạnh tới 420,13%. Mặc dù sang năm 2014 tỷ lệ tăng trƣởng không ở mức cao nhƣ
trƣớc nhƣng vẫn đƣợc đánh giá khả quan với giá trị doanh thu thuần đạt 46.060,48
triệu đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.792,92 triệu đồng. Để duy trì đƣợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh ổn định doanh nghiệp cần chú trọng hơn vào công tác quản lý và đƣa
ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với từng thời điểm.
2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thông qua bảng 2.4 thể hiện sự luân chuyển của các dòng tiền trong giai đoạn
2012 - 2014 của doanh nghiệp, ta thấy:
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Trong giai đoạn 2012 - 2013
lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh có sự suy giảm khá mạnh. Cụ thể tổng mức
lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty lên đến 16.723,24 triệu đồng năm
2012 nhƣng sang đến năm 2013 đã giảm xuống chỉ còn 11.161,56 triệu đồng, với mức
Thang Long University Library
41
Bảng 2.4. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2014-2013
Số tiền % Số tiền %
I. LCT thuần từ HĐKD 16.723,24 11.161,56 12.165.96 (5.561,68) (33,26%) 1.004,40 9,00%
1. Tiền bán hàng, CCDV 47.156,49 52.547,28 61.794.12 5.390,80 11,43% 9.246,84 17,60%
2. Tiền chi trả ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ. (26.871,81) (36.700,10) (44.130,96) (9.828,29) 36,57% (7.430,86) 20,25%
3.Tiền chi trả ngƣời lao động (1.064,15) (961,73) (3.007,88) 102,42 (9,62%) (2.046,15) 212,76%
4. Tiền chi trả lãi vay (2.342,26) (1.002,33) (502,50) 1.339,93 (57,21%) 499,83 (49,87%)
5. Chi nộp thuế TNDN - (53,83) (106,76) (53,83) (100%) (52,93) 98,33%
6. Tiền thu khác từ HĐKD 246,24 1.938,03 1.185,15 1.691,78 687,03% (752,88) (38,85%)
7. Chi khác từ HĐKD (401,28) (4.605,76) (3.065,21) (4.204,48) 1.047,75% 1.540,55 (33,45%)
II. LCT từ HĐ đầu tƣ 170,12 (32,42) (592,48) (202,54) (119,06%) (560,06) 1727,39%
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ. (29,88) (32,42) (592,48) (2,54) 8,51% (560,06) 1727,39%
2. Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ. 200,00 - (200) (100%) 0 0
III. LCT từ HĐTC (16.683,03) (6.040,66) (11.691,02) 10.642,37 (63,79%) (5.650,36) 93,54%
1. Tiền thu từ nhận vốn góp của CSH - 10.000 10.000 100% (10,000) (100%)
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc 6.292,50 10.710 4.417,50 70,20% (10,710) (100%)
4. Tiền chi trả nợ gốc vay (22.975,53) (26.750,66) (11.691,02) (3.775,13) 16,43% 15.059,64 (56,30%)
VI. LCT thuần trong năm 210,33 5.088,48 (117,54) 4.878,15 2.319,29% (5.206,02) (102,31%)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu năm 283,19 493,51 5.581,99 210,33 74,27% 5.088,48 1.031,07%
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm 493,52 5.581,99 5.464,45 5.088,47 1.031,06% (117,54) (2,11%)
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC qua các năm 2012–2014)
42
giảm 5.561,68 triệu đồng, tƣơng ứng giảm 33,26%. Năm 2013, công ty hoạt động kinh
doanh khá tốt nên doanh thu bán hàng vẫn cao tuy nhiên vì phải thực hiện thanh toán
các lô hàng nhập cho nhà cung cấp với giá trị lớn là 36.700,1 triệu đồng do đó mức
tăng của khoản mục này giảm so với 2012. Tuy nhiên sang năm 2014 mức lƣu chuyển
tiền từ HĐKD có giá trị tăng nhẹ là 1.004,4 triệu đồng ứng với mức tăng 9% so với
năm 2013. Nguyên nhân là do mức tăng từ doanh thu bán hàng và dịch vụ cao hơn
khoản chi trả cho nhà cung cấp. Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD cho thấy khả năng
kinh doanh và khả năng thanh toán của công ty rất tốt. Tuy nhiên, hiện nay lƣợng hàng
tồn kho còn rất lớn chủ yếu là vì đặc thù ngành nghề kinh doanh nên công ty cần phải
có phƣơng án đẩy nhanh việc bán hàng về để làm giảm lƣợng hàng hóa tồn kho hiện
tại tránh ứ đọng vốn.
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ: Khoản mục này của công ty có sự gia
tăng về quy mô tƣơng đối ổn định qua các năm. Theo đó, giá trị thu về năm 2013 là
5.390,8 triệu đồng tăng 11,43% so với năm 2012, tiếp theo tại năm 2014 cũng có sự
tăng trƣởng là 17,6% và đạt 9.246,84 triệu đồng. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất cho sự
phát triển về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ: Bên cạnh sự gia tăng đáng kể
lƣợng tiền thu về từ bán hàng thì số tiền chi ra để trả cho các nhà cung cấp: Công ty
TNHH SX&TM thép Trƣờng Linh, Công ty thép XD Từ Sơn,... của công ty cũng có
sự tăng lên tƣơng ứng. Cụ thể năm 2012, khoản chi trả cho giá vốn hàng bán là
26.871,81 triệu đồng nhƣng sang đến năm 2013 đã có sự gia tăng khá mạnh lên tới
36,57% tƣơng ứng 9.828,29 triệu đồng. Trong năm 2014, công ty có khoản chi trả cho
ngƣời bán cao hơn so với năm trƣớc 7.430,86 triệu đồng tƣơng đƣơng 20,25%, đạt tới
44.130,96 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự gia tăng liên tục của lƣợng hàng hóa đầu
vào nhƣ thép, tôn,... để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh khiến cho khoản
tiền chi trả cho nhà cung cấp tăng mạnh.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: Trong cả 3 năm, toàn bộ dòng tiền này
đều phát sinh do hoạt động mua sắm, thanh lý tài sản cố định tại công ty. Năm 2012,
mua sắm máy cẩu hàng là 29,88 triệu đồng và có hoạt động thanh lý hệ thống máy mài
kính là 200 triệu đồng nên lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ ở mức dƣơng là 170,12
triệu đồng. Năm 2013, mức giảm của lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ là 202,54
triệu đồng tƣơng ứng mức giảm rất mạnh 119,06%. Trong hai năm 2013 và 2014, công
ty tiến hành mở thêm kho bãi, xƣởng và chi mua sắm lƣợng máy móc, thiết bị lớn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thanh toán đƣợc hoàn tất trong
năm nên số tiền chi mua sắm của năm 2013 (32,42 triệu đồng) và năm 2014 (593,48
triệu đồng) đều bằng đúng mức tăng giá trị của nguyên giá năm đó.
Thang Long University Library
43
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Trong giai đoạn 2012-2014, khoản
mục này có sự biến động khá lớn. Cụ thể, năm 2013, lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính tăng lên rất mạnh là 10.642,37 triệu đồng tƣơng ứng với 63,79%. Nguyên nhân
chủ yếu của sự tăng lên này là do doanh nghiệp gia tăng VCSH lên 10.000 triệu đồng.
Đến năm 2014, mức lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính giảm xuống 5.650,36 triệu
đồng làm giảm tỷ lệ xuống 93,54% do phải chi trả nợ gốc vay.
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm: Năm 2013, lƣợng tiền cuối kì tăng rất
mạnh 5.088,47 triệu đồng tƣơng ứng tăng 1.031,06% so với năm 2012. Nguyên nhân
là do lƣu chuyển tiền thuần trong năm tăng mạnh dƣới sự bù đắp của vốn góp chủ sở
hữu. Năm 2013, khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kì có sự suy giảm nhẹ là 117,54
triệu đồng tƣơng ứng giảm 2,11% so với năm 2013 và vẫn giữ ở giá trị dƣơng mặc dù
LCT thuần từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính đều âm làm cho lƣu chuyển tiền
thuần trong kì âm nhƣng các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kì dƣơng và có giá trị
lớn nên đã bù đắp đƣợc sự sụt giảm của lƣu chuyển tiền thuần trong kì. Điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn an toàn, nhƣng doanh nghiệp
cũng nên xây dựng chính sách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty
Một trong những tiêu chí để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty là phân tích cụ thể và chi tiết tình hình tạo vốn và sử dụng vốn. Dựa vào
Bảng 2.5, ta có thể đƣa ra những nhận định về tình hình tài chính của công ty Việt
Tình với những nguyên nhân lý giải khách quan.
Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn năm 2012 – 2013: Về tình hình tạo vốn, vốn
đƣợc tạo ra trong giai đoạn này của công ty với nguồn hình thành từ việc giảm
2.003,35 triệu đồng, mức giảm là 16,17% từ kho do tiêu thụ hàng hóa sắt, thép, vật tƣ
phụ kiện,...; 83,69 triệu đồng từ TSCĐ do trích khấu khao từ máy móc thiết bị phục vụ
dản xuất kinh doanh,… phần còn lại đƣợc hình thành từ việc tăng vốn chủ sở hữu
12.146,82 triệu đồng do năm 2013 công ty bắt đầu tiến hành mở rộng quy mô công ty
bằng việc xây dựng thêm nhà xƣởng tại 123 Trần Đăng Ninh, Cốc Lếu, Lào Cai. Về
tình hình sử dụng vốn, công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ yếu từ vốn chủ sở hữu để
phân phối hợp lý cho các nguồn tài sản ngắn hạn làm tăng 5.088,48 triệu đồng từ
khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền tƣơng ứng mức tăng cao là 1.031,07%; tăng 5.104,94
triệu đồng từ các khoản phải thu khách hàng đến từ doanh nghiệp tƣ nhân Minh Hậu,
công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền...; chi trả nợ ngắn hạn là 4.040,44 triệu đồng từ việc
chi trả vay ngắn hạn ngân hàng và phải trả ngƣời bán. Tóm lại, nguồn vốn của công ty
đƣợc tạo chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu và hàng tồn kho do việc sử dụng VCSH mang
lại tính ổn định cao hơn.
44
Bảng 2.5. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
Diễn giải
Năm 2012 - 2013 Năm 2013 - 2014
Tạo vốn Sử dụng vốn Tạo vốn Sử dụng vốn
Tuyệt đối Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
A. Tài sản 8.106,39 35,07 4.640,01 14,86
1. Tiền và tƣơng đƣơng
tiền 5.088,48 1.031,07 117,54 2,11
2. Các khoản phải thu 5.104,94 60,98 9.778,69 72,56
3. Hàng tồn kho 2.003,35 16,17 11.591,61 111,58
4. TSNH khác 734,26 100
5. Tài sản cố định 83,69 4,51 2.210,37 124,75
B. Nguồn vốn 8.106,39 35,07 4.640,01 14,86
1. Nợ ngắn hạn 4.040,44 22,98 2.931,49 21,65
2. Vốn chủ sở hữu 12.146,82 219,65 1.708,52 9,67
Tổng 14.233,86 14.233,86 14.536,24 14.536,24
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC qua các năm 2012–2014)
Thang Long University Library
45
Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn năm 2013-2014: Lƣợng vốn tạo đƣợc trong
giai đoạn này của công ty là 14.536,24 triệu đồng. Cụ thể, năm 2014, công ty thực hiện
chính sách thắt chặt tín dụng làm giảm mạnh các khoản phải thu là 9.778,69 triệu đồng
tƣơng ứng giảm 72,56%, bên cạnh đó tiền và tƣơng đƣơng tiền giảm 117,54 triệu đồng
tƣơng ứng giảm 2,11%. Ngoài ra, vốn đƣợc tạo từ 1.708,52 triệu đồng do tăng VCSH
với mức tăng là 9,67% và do nợ ngắn hạn tăng 21,65% đến từ việc huy động ngân
hàng và từ khoản phải trả ngƣời bán tại các công ty nhƣ công ty CP tôn mạ VNSTEEL
Thăng Long, công ty TNHH Tâm Dung... Mục đích các khoản vay chủ yếu để bổ sung
vốn lƣu động, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2013 –
2014 công ty đã có chính sách để sử dụng vốn tạo ra một cách hợp lý và hiệu quả.
Nguồn vốn đƣợc phân bổ, đầu tƣ tập trung vào việc tăng hàng tồn kho, mở rộng kho
bãi tại khu công nghiệp Bắc Duyên Hải là 11.591,61 triệu đồng, và mua sắm tài sản cố
định nhƣ máy dập tôn xốp, máy cắt tôn,... là 2.210,37 triệu đồng. Ngoài ra, nguồn vốn
đƣợc sử dụng còn đến từ TSNH khác là 734,26 triệu đồng.
Nhƣ vậy trong giai đoạn này công ty đã linh hoạt trong việc huy động vốn trong
và ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chú ý tới áp lực từ nợ ngắn hạn để sử
dụng vốn hợp lý và hiệu quả hơn. Với hoạt động kinh doanh giữ mức tăng trƣởng ổn
định nhƣ hiện nay, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tối đa hóa lợi nhuận từ việc sử dụng
đòn bẩy tài chính.
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.2.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tốt hay xấu sẽ phản ánh tiềm lực tài chính của công ty mạnh
hay yếu. Thông thƣờng khả năng thanh toán tốt thể hiện tình hình hoạt động ổn định
hoặc ngƣợc lại, việc mất khả năng thanh toán đồng nghĩa với việc công ty bị phá sản.
Qua biểu đồ 2.3 và bảng 2.6, ta tiến hành một số phân tích và nhận xét về khả
năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2010-2012 nhƣ sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết 1 đồng
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này
lớn hơn 1, tức là công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn,
khả năng tài chính của công ty tốt. Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2013 là
2,17 lần nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 2,17 đồng TSNH, tăng 0,96
lần so với năm 2012. Nguyên nhân của sự biến động trên là do tài sản của công ty tăng
lên 35,07% vào năm 2013 trong khi nợ ngắn hạn tại năm này lại giảm xuống 22,98%.
Tuy nhiên sau đó vào năm 2014, khả năng thanh toán ngắn hạn giảm 0,23 lần còn 1,94
lần, nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 1,94 đồng TSNH. Năm 2014, chỉ
46
số này có sự giảm nhẹ do nợ ngắn hạn tăng (21,65%) cao hơn mức tăng của tài sản
(14,86%). Nhìn chung khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn ở mức an toàn.
So với chỉ tiêu trung bình ngành, ta thấy năm 2012 chỉ số này của công ty là 1,21 lần
so 0,77 lần, năm 2013 là 2,17 lần so với 0,76 lần năm 2014 là 1,94 lần so với 0,8 lần
thì khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn cao, đồng nghĩa với việc rủi ro trong
việc thanh toán nợ ngắn hạn thấp, hệ số tín nhiệm của công ty cao, vì vậy mà công ty
có thể dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp.
Biểu đồ 2.3. Hệ số khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
(Nguồn: số liệu được tính từ BCTC giai đoạn 2012-2014)
Bảng 2.6. Chỉ tiêu TB ngành khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu TB ngành Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu KNTT nhanh TB ngành 0,43 0,44 0,47
Chỉ tiêu KNTT tức thời TB ngành 0,08 0,11 0,12
Chỉ tiêu KNTT ngắn hạn TB ngành 0,77 0,76 0,8
(Nguồn: http://www.cophieu68.vn/category_finance.php?year=2014 )
Qua biểu đồ 2.3 và bảng 2.6, ta tiến hành một số phân tích và nhận xét về khả
năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2010-2012 nhƣ sau:
Khả năng thanh toán nhanh: Là tỷ số giữa các tài sản có vòng quay nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh gồm tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền; các
khoản phải thu khách hàng và tài sản ngắn hạn khác mà không bao gồm hàng tồn kho
(do tính thanh khoản không cao). Năm 2013, chỉ số khả năng thanh toán nhanh của
1,21
2,17 1,94
0,5
1,41
0,6
0,03
0,41
0,33
0
0,5
1
1,5
2
2,5
2012 2013 2014
KNTT ngắn hạn
KNTT nhanh
KNTT tức thời
Thang Long University Library
47
công ty là xấp xỉ 1,41 lần, tăng 0,91 lần từ mức 0,50 lần năm 2012. Điều này đồng
nghĩa với việc có thể sử dụng 1,41 đồng để thanh toán cho một đồng nợ khi đến hạn.
Nguyên nhân tăng là do năm 2013 tài sản ngắn hạn tăng 38,53%, mặt khác hàng tồn
kho giảm 16,17% đồng thời nợ ngắn hạn giảm 22,98%. Nhƣng đến năm 2014 lại có sự
giảm đi đáng kể 0,81 lần so với năm 2013. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do
hàng tồn kho tăng 111,58% cao hơn rất nhiều với mức tăng tài sản ngắn hạn (8,25%),
bên cạnh đó nợ ngắn hạn tăng lên 21,65% dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm
mạnh. Nếu nhƣ hệ số KNTT nhanh của công ty ngày càng giảm sút công ty sẽ không
đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán. Do đó, trong các năm tới công ty cần phải
nâng các hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng hàng tồn kho, tăng tài sản ngắn hạn và
giảm nợ phải trả. Khi so sánh khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành, có thể thấy
chỉ tiêu này của công ty vẫn cao (0,5 lần cao hơn so với 0,43 lần năm 2012, 1,41 lần
cao hơn so với 0,44 lần năm 2013, 0,6 lần cao hơn so với 0,47 lần năm 2014) do công
ty liên tục thực hiện giao dịch lớn với các đơn vị cung cấp nên cần các khoản tiền ngắn
hạn, nhanh chóng để phục vụ cho việc kinh doanh.
Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời đo lƣờng mức độ
đáp ứng nhanh của khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền cho việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Chỉ số khả năng thanh toán tức thời của công ty biến động khá mạnh trong
giai đoạn 2012 đến 2014, cụ thể đã tăng từ 0,03 lần năm 2012 lên 0,41 lần năm 2013
tuy nhiên đến năm 2014 chỉ còn giữ ở mức 0,33 giảm 0,08 lần so với năm 2013.
Nguyên nhân của sự biến động giữa năm 2013 và năm 2012 là do công ty tăng dự trữ
tiền mặt khiến cho tài khoản tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (tăng 1.031,07%) mà
vay ngắn hạn lại giảm ở mức 30,57% dẫn đến khả năng thanh toán tức thời của công ty
năm 2013 tăng cao hơn năm 2012. Đối với năm 2014 thì khoản tiền và tƣơng đƣơng
tiền lại giảm nhẹ ở mức 2,11% trong khi nợ phải trả đã tăng cao 21,65% làm giảm khả
năng thanh toán tức thời. Ngoài ra còn phải kể đến việc công ty bị ứ đọng vốn nhiều ở
hàng tồn kho khiến cho khả năng thanh toán tức thời xuống thấp. Nhƣng khi so sánh
với chỉ tiêu trung bình ngành (0,03 lần so với 0,8 lần năm 2012, 0,41 lần so với 0,11
lần năm 2013, 0,33 lần so với 0,12 lần năm 2014) thì chỉ số này không ở mức quá
thấp.
Nhận xét: Từ những phân tích về các hệ số của chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh
toán trong công ty ta có thể đi đến nhận xét tổng quát nhƣ sau: Hệ số thanh toán ngắn
hạn của công ty luôn giữ ở mức cao hơn 1, đảm bảo đƣợc tính thanh khoản. Điều này
là dấu hiệu tốt, góp phần xây dựng hình ảnh của công ty, hệ số tín nhiệm cao thu hút
và tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tƣ. Hiện nay, chỉ số khả năng thanh toán tức
thời cao hơn so với chỉ tiêu trung bình ngành (0,03 lần so với 0,8 lần năm 2012, 0,41
48
lần so với 0,11 lần năm 2013, 0,33 lần so với 0,12 lần năm 2014) nhƣng vẫn đang ở
mức thấp (đều nhỏ hơn 1) đồng thời khả năng thanh toán nhanh lại giảm đi vì vậy
công ty nên cân nhắc tăng lƣơng dự trữ tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng để đảm
bảo những khoản thanh toán.
2.2.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
2013 - 2012 2014 - 2013
Tuyệt đối Tƣơng
đối(%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
Hiệu suất sử
dụng tổng TS 1,87 1,57 1,28 (0,3) (16,14) (0,29) (18,18)
Hiệu suất sử
dụng TSNH 2,04 1,66 1,45 (0,38) (18,23) (0,21) (13,18)
Hiệu suất sử
dụng TSDH 23,32 27,66 11,57 4,34 18,62 (16,09) (58,18)
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC qua các năm 2012-2014)
Thông qua bảng 2.7 đƣợc tổng hợp trên, ta đi đến một số phân tích nhƣ sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 1
đồng tài sản đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Xem xét hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung tại công ty Việt Tình có xu hƣớng giảm dần, đây là tín hiệu xấu cho thấy hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty đang kém dần. Cụ thể, năm 2013 hiệu suất sử dụng
tổng tài sản giảm còn 1,57 lần, nghĩa là mỗi đồng đầu tƣ vào tài sản công ty thu đƣợc
1,57 đồng doanh thu. Do tốc độ tăng tài sản (35,07%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần (13,27%) làm cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm xuống 0,3 lần. Đến năm
2014, hiệu suất sử dụng tổng tài sản tiếp tục giảm 0,29 lần tƣơng ứng với 18,18%.
Nguyên nhân là vì tổng tài sản tiếp tục tăng lên (14,86%) mà doanh thu thuần lại giảm
(6,02%) làm hiệu suất sử dụng tài sản giảm. Điều này cho thấy doanh nghiệp cần chú
trọng hơn trong công tác quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho
biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn đƣợc đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể, năm 2013 cứ một đồng vốn bỏ
ra tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ sinh lời đƣợc 1,66 đồng doanh thu thuần, giảm 0,38
đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do mức tăng TSNH là 38,53% cao hơn mức
Thang Long University Library
49
tăng của doanh thu thuần là 13,27% triệu đồng. Năm 2014, cứ một đồng vốn bỏ ra tài
trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ sinh lời đƣợc 1,45 đồng doanh thu thuần, giảm 0,21 đồng
so với năm 2013. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do doanh thu thuần sụt giảm
6,02% trong khi đó TSNH lại tăng 8,25%. Điều này chứng tỏ rằng việc công ty sử
dụng tài sản ngắn hạn để đem về số doanh thu thuần ngày kém hiệu quả hơn nên công
ty cần có biện pháp cải thiện và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc
sản xuất kinh doanh của mình hơn nữa để đem lại mức doanh thu tốt nhất.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết
bình quân một đồng tài sản dài hạn đƣợc đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Theo bảng số liệu 2.7, năm 2013 hiệu suất sử dụng
tài sản dài hạn của công ty là 27,66 lần tăng lên 4,34 lần vo với năm 2012. Nguyên
nhân là do doanh thu thuần của công ty tăng lên tới 49.008,39 triệu đồng, mức tăng là
13,27% trong khi tài sản dài hạn giảm 4,51% năm 2013. Sang đến năm 2014, hiệu suất
sử dụng TSDH là 11,57 lần do công ty có sự đầu tƣ, mua sắm nhiều TSDH làm gia
tăng loại tài sản này đến 124,75% trong khi doanh thu thuần lại giảm 6,02%. Năm
2014, hiệu quả việc sử dụng TSDH của công ty đang kém đi tuy nhiên đây vẫn là con
số cao vẫn duy trì cho doanh nghiệp mức doanh thu thuần cao.
Biểu đồ 2.4. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC qua các năm 2012-2014)
Hệ số thu nợ: Là một chỉ tiêu tài chính cho biết số vòng quay các khoản phải thu
khách hàng trong một năm. Cụ thể, năm 2012 là 5,54 vòng sau đó giảm xuống mức
4,13 vòng năm 2013. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do công ty áp dụng
chính sách cho khách hàng trả chậm để đẩy mạnh doanh số làm cho khoản phải thu
khách hàng tăng lên đến 4.058,64 triệu đồng tƣơng ứng tăng 52% cao hơn nhiều so với
64,94
87,14
22,95
5,54 4,13
15,69
0
5
10
15
20
0
20
40
60
80
100
2012 2013 2014
Thời gian thu
nợ trung bình
Hệ số thu nợ
Vòng Ngày
50
tốc độ tăng của doanh thu thuần; tốc độ tăng của doanh thu thuần chỉ đạt 13,27%. Đến
năm 2014 tỷ số này lại gia tăng rất mạnh lên tới 15,69 vòng nghĩa là số tiền dùng cho
hoạt động kinh doanh đã quay vòng nhanh hơn. Nguyên nhân khiến hệ số này tăng lên
là do công ty đã thay đổi chính sách tín dụng làm giảm khoản phải thu khách hàng là
8.926,72 triệu đồng tức là đã giảm 75,25% so với năm trƣớc. Mặc dù mức doanh thu
thuần của công ty cũng giảm nhƣng chỉ giảm nhẹ là 6,02%, không theo kịp mức giảm
khoản phải thu khách hàng. Đây chính là nguyên nhân kéo hệ số nợ của công ty trong
năm 2014 từ 4,13 vòng lên tới con số 15,69 vòng.
Thời gian thu nợ trung bình: Thời gian thu nợ trung bình của năm 2013 là dài
nhất với 87,14 ngày. Ta có thể nhận thấy rằng năm 2013 chính sách nới lỏng tín dụng
đƣợc thực hiện tốt nhất, cho phép khách hàng thanh toán chậm hơn để tăng doanh số
bán hàng mà kết quả là công ty đã đem về 49.008,39 triệu đồng doanh thu thuần. Tuy
nhiên, hệ quả của việc này chính là làm cho thời gian thu nợ trung bình dài hơn, đồng
thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro công ty không thu hồi đƣợc vốn. Đến năm 2014 thời
gian thu nợ trung bình rút xuống mức ngắn nhất với 22,95 ngày. Điều này cho thấy
công ty đã thay đổi chính sách tín dụng để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, hạn chế phát
sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Hiệu quả của chính sách này mang lại là giảm
khoản phải thu khách hàng tới 75,25% giúp công ty tránh bị ứ đọng vốn tác động tích
cực tới tình hình sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.8. Vòng quay hàng tồn kho, thời gian luân chuyển kho và
thời gian quay vòng tiền
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 - 2012 2014 - 2013
Tuyệt đối Tuyệt đối
Vòng quay hàng tồn kho
(lần) 3,18 4,29 1,89 1,11 (2,04)
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho ( ngày ) 113,3 83,95 190,23 (29,34) 106,27
Thời gian quay vòng tiền
(ngày) 229,17 214,74 177,20 (14,43) (37,53)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC giai đoạn năm 2012-2014)
Vòng quay hàng tồn kho: là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, cho biết số lần
mà hàng hóa tồn kho bình quân đƣợc luân chuyển trong kỳ. Theo bảng 2.8, số vòng
quay hàng tồn kho của công ty biến động liên tục qua các năm trong suốt giai đoạn
2012 - 2014, tuy nhiên vẫn ở mức lớn hơn 1. Cụ thể, số vòng quay hàng tồn kho đã
Thang Long University Library
51
tăng dần từ mức 3,18 vòng năm 2012 lên 4,29 vòng năm 2013, mức tăng là 1,11 vòng.
Sự tăng lên này là do trong năm 2013 công ty kinh doanh hiệu quả khiến lƣợng hàng
hóa tiêu thụ trong năm này tăng cao. Tuy nhiên, con số này lại giảm xuống 2,04 vòng,
chỉ còn ở mức 1,89 vòng tại năm 2014. Điều này cho thấy hàng tồn kho năm 2014 bị ứ
đọng nhiều hơn so với năm 2012 và 2013. Ban giám đốc công ty cần nhận thức điều
này và tiến hành việc cân đối lƣợng hàng nhập về với mức doanh số bán ra bình quân
cho hợp lý.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Thời gian luân chuyển kho trung bình
đƣợc tính bằng cách lấy số ngày trong năm (360) chia cho số vòng quay hàng tồn kho.
Do đó có thể thấy chỉ số này có chiều biến động ngƣợc lại so với số vòng quay hàng
tồn kho. Cụ thể, năm 2012 công ty có thời gian luân chuyển kho trung bình là 113,3
ngày sau đó đã giảm còn 83,95 ngày năm 2013 và chỉ còn ở mức 190,23 ngày tại năm
2014. Có thể thấy những con số này vẫn còn ở mức rất cao, biểu hiện rõ nét cho việc
hàng hóa bị ứ đọng còn khá nhiều. Điều này đặt ra yêu cầu trong những năm tới ban
giám đốc phải kịp thời đƣa ra những chính sách phù hợp để cắt giảm đƣợc lƣợng tồn
kho, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho công ty.
Thời gian vòng quay tiền: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền phản ánh
khoảng thời gian doanh nghiệp thanh toán hàng hóa đầu vào tới khi doanh nghiệp thu
đƣợc tiền về. Theo bảng 2.8 ta thấy trong giai đoạn 2012-2014 thời gian quay vòng
tiền của công ty đều cao. Điều này cho thấy KNTT của công ty vẫn duy trì tốt. Năm
2012 thời gian một vòng quay tiền ở mức cao nhất đạt 229,17 ngày nguyên nhân là do
thời gian quay vòng hàng tồn kho và thời gian thu nợ trung bình đều cao. Năm 2014,
thời gian quay vòng tiền giảm còn 177,20 ngày giảm 37,53 ngày nguyên nhân chủ yếu
là do công ty tiến hành chính sách thắt chặt tín dụng khiến thời gian thu nợ trung bình
còn 22,95 ngày. Nhìn chung, trong giai đoạn này, thời gian một chu kỳ kinh doanh của
công ty là dài, thu hồi vốn chậm. Do vậy, công ty cần có biện pháp để quản lý dòng
tiền vào và dòng tiền ra hiệu quả hơn, cải thiện thời gian quay một vòng tiền.
Bảng 2.9. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 – 2012 2014 - 2013
Tuyệt đối Tuyệt đối
Hệ số trả nợ (lần) 7,07 8,25 10,01 1,18 1,76
Thời gian trả nợ TB
(ngày) 50,94 43,64 35,98 (7,3) (7,66)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC giai đoạn năm 2012-2014)
52
Hệ số trả nợ: Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2014, hệ số trả nợ của công ty
trong ba năm này đều cao và có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm 2013, hệ số này
tăng 1,18 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 giá vốn hàng bán tăng
13,13% mà khoản mục phải trả ngƣời bán lại giảm đi 15,26% dẫn đến hệ số trả nợ
tăng. Đến năm 2014, hệ số trả nợ là 10,01 tăng 1,76 lần so với năm 2013. Nguyên
nhân là vì tốc độ giảm của khoản phải trả ngƣời bán là 12,18% cao hơn tốc độ giảm
của giá vốn hàng bán (6,62%), dẫn đến tỷ số giá vốn hàng bán trên phải trả ngƣời bán
tăng. Sự tăng lên này cho thấy khả năng trả nợ công ty rất tốt, điều này sẽ giúp tăng uy
tín của công ty khi cần vay vốn. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy thời gian thanh toán
các khoản nợ càng ngắn, doanh nghiệp sẽ giảm đi cơ hội có thể tận dụng nguồn tiền
này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thời gian trả nợ trung bình: Trong giai đoạn 2012-2014, công ty có chiếm
dụng vốn để thực hiện các khoản đầu tƣ trong ngắn hạn với thời gian trả nợ trung bình
năm 2013 là 43,64 ngày giảm 7,3 ngày so với năm 2012, năm 2014 giảm 7,66 ngày so
với năm 2013. Nguyên nhân là vì công ty đang gia tăng thêm uy tín với các nhà cung
cấp nên tăng cƣờng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2.2.5.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Bảng 2.10. Khả năng quản lý nợ
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 - 2012 2014 - 2013
Tuyệt đối Tuyệt đối
Hệ số nợ trên VCSH 3,18 0,77 0,85 (2,41) 0,08
Hệ số nợ trên tài sản 0,76 0,43 0,46 (0,33) 0,03
Khả năng thanh toán lãi vay 1,18 3,26 4,76 2,08 1,5
(Nguồn: Số liệu tính từ BCTC qua các năm 2012-2014)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay
và vốn chủ sở hữu. Năm 2012, hệ số này của công ty là 3,18 lần cho thấy với 1 đồng
vốn kinh doanh, công ty dùng tới 3,18 đồng đƣợc hình thành từ các khoản nợ. Năm
2013, con số này giảm xuống mức 0,77 lần với mức giảm mạnh là 2,41 lần so với năm
2012. Nguyên nhân là do nợ phải trả giảm đi 22,98% và đồng thời VCSH tăng lên rất
mạnh là 219,65%. Điều này cho thấy công ty đã cải thiện đƣợc tình hình vay nợ, khi
kinh doanh công ty không cần huy động quá nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Đến năm
Thang Long University Library
53
2014, tỷ số nợ trên VCSH có sự tăng nhẹ là 0,85 lần, mức tăng là 0,08 lần. Nguyên
nhân là do mức tăng của VCSH là 9,67% không đủ bù đắp cho mức tăng nợ phải trả là
21,65% khiến cho hệ số nợ trên VCSH của công ty giảm đi nhƣ vậy. Có thể thấy trong
hai năm 2013 và 2014 công ty đã thực hiện chính sách quản lý nợ tốt, việc duy trì hệ
số nợ không quá thấp làm gia tăng lợi nhuận trên các khoản nợ cao số tiền lãi phải trả
hơn nữa vẫn thuận lợi khi cần vay vốn từ bên ngoài cũng nhƣ kêu gọi đầu tƣ.
Hệ số nợ trên tài sản: Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công
ty đƣợc tài trợ bằng vốn vay. Năm 2012, hệ số này của công ty là 0,76 lần, cho thấy
KNTT khoản nợ của công ty trong năm này khá tốt, tuy nhiên năm 2013 hệ số này có
sự giảm đi 0,33 lần xuống còn 0,43 lần. Nguyên nhân là do nợ phải trả giảm (22,98%)
mặt khác tổng tài sản lại tăng (35,07%). Đến năm 2014, hệ số này có sự biến động
tăng nhẹ đạt 0,46 lần, mức tăng 0,03 lần so với năm 2013. Sự biến động này là do tốc
độ tăng của nợ phải trả (21,65%) cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (14,86%). Nhìn
chung, hệ số nợ trên tài sản của doanh nghiệp ở mức an toàn, cho thấy mức độ an toàn
tài chính tăng lên, mức độ rủi ro giảm đi, từ đây cũng thấy đƣợc công tác quản lý tài
chính cũng nhƣ chính sách sử dụng tài chính của công ty là thận trọng. Ngoài ra, hệ số
này thấp sẽ giúp cho công ty vay đƣợc vốn dễ dàng khi gặp khó khăn về tài chính.
Khả năng thanh toán lãi vay: Lãi tiền vay là khoản chi phí vốn vay mà doanh
nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều
nhƣng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì
khó có thể đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay đúng hạn.
Nhƣ vậy, chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Năm 2013, chỉ số
này đạt 3,26 lần nghĩa là 1 đồng lãi vay đƣợc bảo đảm bằng 3,26 đồng lợi nhuận trƣớc
thuế và lãi vay, tăng 2,08 lần so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng
cao của chỉ số này là do trong năm 2013 chi phí lãi vay giảm mạnh tới 57,13%. Sang
đến năm 2014, khả năng thanh toán lãi vay đạt 4,76 lần tức là 1 đồng lãi vay đƣợc bảo
đảm bằng 4,76 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay, tăng 1,5 lần so với năm 2013.
Nguyên nhân khiến mức tăng của năm 2014 nhẹ hơn mức tăng của năm 2013 là bởi
bên cạnh sự suy giảm của chi phí lãi vay (giảm 49,88%) tồn tại sự suy giảm của lợi
nhuận trƣớc thuế và lãi vay (giảm 26,75%). Nhìn chung trong giai đoạn 2012 – 2014,
khả năng thanh toán lãi vay ở mức cao cho thấy tình hình quản lý chi phí lãi vay của
doanh nghiệp là rất tốt. Điều này giúp doanh nghiệp gây dựng đƣợc uy tín trên thị
trƣờng và có tiềm lực để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành khác.
54
2.2.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC qua các năm 2012-2014)
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013-2012
Chênh lệch
2014-2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh
thu ROS (%) 0,95 4,38 3,89 3,43 (0,49)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản ROA (%) 1,79 6,88 5,0 5,09 (1,88)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH
ROE (%) 7,46 12,14 9,25 4,68 (2,9)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính 2010-2012)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Năm 2013, bình quân 100 đồng doanh thu công ty tạo ra đƣợc 4,38 đồng lợi
nhuận sau thuế, mức tăng là 3,43 đồng rất cao so với năm 2012. Năm 2014, tỷ suất này
lại giảm xuống 0,49 đồng còn 3,89 đồng năm 2014. Có thể thấy trong giai đoạn từ năm
2012 - 2014 chỉ tiêu ROS có sự biến động không ổn định. Trƣớc hết, có thể giải thích
nguyên nhân gia tăng nhanh chóng chỉ số này tại năm 2013 là do tỷ trọng giá vốn hàng
bán trên doanh thu đã giảm từ 91,01% xuống 90,89% vào năm 2013 cùng với chi phí
tài chính giảm rõ rệt là 57,13% khiến lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng mạnh là
0,95%
4,38% 3,89% 1,79%
6,88%
5,00%
7,46%
12,14%
9,25%
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
14,00%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
ROS
ROA
ROE
Thang Long University Library
55
420,13% so với năm 2012. Mức tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn mức tăng của
doanh thu thuần (13,27%) tác động làm ROS tăng. Đối với năm 2014, tỷ suất ROS
biến động đƣợc giải thích qua việc tỷ trọng LNST trên doanh thu đã giảm nhẹ nhƣng
vẫn ở mức rất cao là 3,89%. Cụ thể năm 2014, LNST giảm 16,48% so với năm 2013
cao hơn mức giảm của doanh thu thuần (6,02%). Tỉ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu
thuần vẫn cao cho thấy một điều rằng công tác quản lí giá vốn hàng bán của công ty
vẫn ở chƣa tốt. Điều này dẫn đến để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ tốn nhiều chi phí
hơn. Tuy nhiên khi so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành thì chỉ số này không phải ở
mức quá thấp (ROS năm 2012 là 0,95% so với 1%, năm 2013 là 4,38% so với 0%,
năm 2014 là 3,89% so với 4%) tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho thấy tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có suy giảm nhƣng chỉ ở mức nhẹ và vẫn có thể
cải thiện trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, để loại trừ ảnh hƣởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp là yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc, các nhà quản trị của
doanh nghiệp Việt Tình có thể xem xét đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sau thuế
để nhận định và đƣa ra đƣờng hƣớng chính xác hơn trong tƣơng lai.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA):
Năm 2013, bình quân cứ 100 đồng vốn bỏ ra tạo ra đƣợc 6,88 đồng lợi nhuận sau
thuế, tức là tăng 5,09 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 mức tăng
lợi nhuận sau thuế rất cao là 420,13% cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng tổng tài sản ở
mức 35,07%. Đến năm 2014, chỉ tiêu này lại giảm khiến 100 đồng vốn kinh doanh chỉ
tạo ra 5 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 1,88 đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau
thuế suy giảm 16,48% so với năm 2013. Điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả hơn trƣớc nhƣng so với chỉ tiêu trung bình ngành của ba năm thì vẫn khá
cao. Trong giai đoạn 2012 -2013 kinh tế Việt Nam đối với ngành vật liệu xây dựng có
nhiều khó khăn chỉ tiêu ROA của ngành dƣới 1%, năm 2014 là 3%,trong khi đó ROA
của công ty năm 2012 là 1,79% và 6,88% năm 2013, năm 2014 là 5%. Tuy nhiên, nếu
trong những năm sau cứ tiếp tục đà giảm thì công ty cần có biện pháp gia tăng hiệu
quả sử dụng vốn thích hợp để mỗi đồng vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận nhiều hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE):
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết khả năng sinh lợi trên mỗi
100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty. Trong năm 2013, ROE tăng vọt tới 12,14%
nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tƣ thì đem lại 12,14 đồng lợi nhuận sau thuế tăng
4,68 đồng so với năm 2012. Có thể giải thích sự biến dộng này là do việc tăng lên của
vốn chủ sở hữu lên tới 219,65% vào năm 2013. Năm 2014, ROE giảm xuống 9,25%
tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 9,25 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 2,9 đồng so
với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến việc sụt giảm này chủ yếu là do lợi nhuận sau
56
thuế giảm xuống 16,48% năm 2014. Tuy nhiên, chỉ tiêu ROE của công ty vẫn ở mức
rất cao so với trung bình ngành (2% so với 4,62% năm 2012, 1% so với 12,14% năm
2013, 10% so với 0,64% năm 2014)nên việc kinh doanh của công ty vẫn ổn định và
việc mở rộng hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi.
Nhận xét: Ta có thể thấy trong suốt giai đoạn 2012-2014 chỉ số ROE có biến
động mạnh và luôn lớn hơn ROA rất nhiều, đồng nghĩa với việc chính sách sử dụng
đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, việc kinh doanh trên số vốn chủ
sở hữu thấp nhƣng vẫn mang lại hiệu suất lớn nhờ tận dụng đƣợc các nguồn nợ phải
trả. Chính sách này mang lại hiệu quả cao nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro,
đòi hỏi ban giám đốc công ty phải cân nhắc kỹ lƣỡng hơn trong mỗi quyết định kinh
doanh.
Phân tích khả năng sinh lời theo phƣơng pháp Dupont
Bảng 2.12. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Chênh lệch
2013-2012
Chênh lệch
2014-2013
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu ROS (%) 0,95 4,38 3,89 3,43 (0,49)
ROE (%) 7,46 12,14 9,25 4,68 (2,9)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản ROA(%) 1,79 6,88 5,0 5,09 (1,88)
Tổng tài sản trên
VCSH (lần) 4,18 1,77 1,85 (2,41) 0,08
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản (lần) 1,87 1,57 1,28 (0,3) (0,29)
(Nguồn: Số liệu tính từ BCTC giai đoạn năm 2012-2014)
Ta có thể thấy ROA chịu ảnh hƣởng từ ROS và hiệu suất sử dụng tài sản, cụ thể
ta đi phân tích từng chỉ tiêu tác động tới ROA. Trong giai đoạn 2012-2014, chỉ số ROS
có biến động tăng nhƣng không đều, năm 2013 chỉ số này tăng từ 0,95% đến 4,38%
với mức tăng là 3,43% so với năm 2012. Điều này cho thấy vào năm 2013 công ty đã
biết vận dụng hợp lý nguồn chi phí đầu tƣ và các chính sách kinh tế, hỗ trợ sản xuất
kinh doanh của chính phủ cải thiện tốc độ tăng của lợi nhuận ròng so với tốc độ tăng
của doanh thu. Sự tăng lên của ROS đã tác động tích cực làm ROA tăng 5,09% so với
năm 2012 chứng tỏ rằng hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản tăng đã tạo ra nhiều hơn
Thang Long University Library
57
5,09 đồng lợi nhuận từ 100 đồng tài sản. Mặc dù năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài
sản giảm xuống nhƣng mức tăng cao của ROS đã bù đắp cho sự sụt giảm của hiệu suất
sử dụng tài sản với mức giảm là 0,3 lần so với năm 2012. Đến năm 2014, mức tăng
của chi phí quản lý từ 19,47% lên đến 72,65% đã tác động phần lớn khiến lợi nhuận
sau thuế giảm 16,48%, mặc dù doanh thu thuần giảm 6,02% so với năm 2013 nhƣng
mức giảm rất nhỏ so với LNST nên chỉ số ROS giảm xuống còn 3,89%, mức giảm là
0,49%. Điều này cho thấy khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp chƣa tốt. Tác
động của ROS khiến cho ROA giảm 1,88% hay 100 đồng tài sản doanh nghiệp đầu tƣ
đã tạo ra ít hơn 1,88 đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó, tình hình quản lý tái sản năm 2014
cũng kém hơn năm 2013 khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản giảm từ 1,57 lần xuống
còn 1,28 lần với mức giảm là 0,29 lần. Điều này cũng tác động làm giảm ROS, lúc này
một đồng tài sản bỏ thu đƣợc ít đồng doanh thu thuần hơn. Tuy có sự giảm sút trong
năm 2014 nhƣng nhìn chung các chỉ số vẫn ở mức đảm bảo để công ty vận hành tốt.
Qua bảng 2.12 ta thấy tốc độ tăng giảm của ROE chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ
ROS và tỷ số tổng tài sản trên VCSH. ROE là chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận tích lũy
đƣợc trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Nhƣ vậy, năm 2012 tỷ suất ROE bằng 7,46%% tức là
100 đồng VCSH sẽ tạo ra 7,46 đồng lợi nhuận. Sang năm 2013, tỷ suất này tăng thêm
4,68% nguyên nhân tăng trƣớc hết phải kể đến tác động do ROS, có thể nói trong năm
này, tỷ suất sinh lời trên doanh thu ở mức cao nhất một phần là lý do khiến khả năng
sinh lời từ VCSH đạt tỷ lệ tối ƣu trong ba năm, đạt 12,14%, tức là 100 đồng VCSH tạo
ra 12,14 đồng lợi nhuận ròng, tăng 4,68 đồng so với năm trƣớc. Còn về khía cạnh tác
động của tỷ số tổng tài sản trên VCSH, nhận thấy tỷ số này trong năm 2013 có tác
động tiêu cực. Do cách thức áp dụng không hiệu quả nên tỷ số tổng tài sản trên VCSH
đã giảm mạnh 2,41 lần khiến ROE thiếu tính ổn định. Vào năm 2014, tỷ suất ROE
bằng 9,25% tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 9,25 đồng lợi nhuận, giảm 2,9
đồng so với năm 2013. Nguyên nhân trƣớc hết là do ROS suy giảm 0,49% nhƣ đã giải
thích ở trên. Mặc khác, dù tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng 0,08 lần nhƣng
tốc độ tăng quá nhỏ so với tốc độ giảm của ROS do đó tỷ suất sinh lời trên VCSH vẫn
giảm. Tóm lại, bằng phân tích Dupont, các yêu cầu đƣa ra để công ty cải thiện và giữ
vững tốc độ phát triển của ROE là phải quản lý hợp lý chi phí, tăng hiệu quả sử dụng
tài sản và nâng doanh thu để tăng khả năng tạo lợi nhuận từ nguồn lực đầu vào sẵn có.
Từ việc phân tích các nhân tố nhƣ trên có thể thấy khả năng sinh lời tài sản và
khả năng sinh lời trên VCSH của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 có nhiều biến
động, các nhân tố chủ yếu tác động lên khả năng sinh lời trên tổng tài sản là chỉ tiêu
ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ số tổng tài sản trên VCSH. Nguyên nhân ảnh
hƣởng đến những yếu tố trên bao gồm các yếu tố khách quan và nội tại bên trong
58
doanh nghiệp nhƣ: Tình hình kinh tế hiện đang trên đà phục hồi sau ảnh hƣởng của
khủng hoảng, trình độ và cách thức quản lý của doanh nghiệp,.... Tóm lại, để nâng cao
kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý đến hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả sử
dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Việt Tình
Là một công ty kinh doanh chủ yếu về vật liệu, vật tƣ và thiết bị phục vụ ngành
xây dựng, hoạt động trên 10 năm, trong quá trình sản xuất kinh doanh do không ngừng
tìm cách tiếp cận thị trƣờng, mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt là luôn coi trọng
vấn đề chất lƣợng và tiến độ hoàn thành công trình, công ty TNHH TM Việt Tình đã
tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng, thi công đƣợc nhiều công trình lớn có giá trị .
2.3.1. Ưu điểm
- Về cơ cấu tài sản: Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản
nguyên nhân là do đặc điểm ngành nghề của công ty (nhƣ đã trình bày ở trên). Tài sản
dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng có nhiều biến động lớn do việc mở rộng quy mô,
nhà xƣởng và kho bãi vào năm 2013. Bên cạnh việc tập trung đầu tƣ vào tài sản ngắn
hạn, doanh nghiệp cũng cần chú trọng hơn về tài sản dài hạn để mang lại hiệu quả sản
xuất cao.
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng cao trong 2
năm gần đây (56,62% năm 2013, 54,06% năm 2014), chứng tỏ khả năng tự chủ của
công ty ngày một cao hơn.
- Về khả năng thanh toán: Công ty luôn duy trì mức độ tài chính ổn định, đảm
bảo khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt
động kinh doanh ổn định mà không chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Các chỉ số khả
năng thanh toán của công ty đều ở mức tƣơng đối an toàn và đang có xu hƣớng điều
chỉnh về mức hợp lý.
- Về khả năng quản lý nợ: Công ty đã và đang thực hiện chính sách quản lý nợ
rất tốt. Đặc biệt trong hai năm gần đây, hệ số nợ của công ty đều nhỏ hơn 1 điều này
chứng tỏ rằng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty không cần huy
động quá nhiều nguồn lực từ bên ngoài tạo thuận lợi khi công ty cần vay vốn mở rộng
kinh doanh. Bên cạnh đó, khả năng quản lý chi phí lãi vay của công ty cũng rất tốt,
năm 2014 chỉ số này tăng 1,5 lần đƣa khả năng thanh toán lãi vay lên mức cao nhất là
4,76 lần. Công ty chủ yếu huy động vốn từ vay ngắn hạn ngân hàng, nguyên nhân là vì
chi phí sử dụng nợ vay làm giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xuống,
mang đến cho doanh nghiệp lợi ích lá chắn thuế.
Thang Long University Library
59
- Thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời nhƣ ROS, ROA, ROE cho ta thấy
tỷ suất sinh lời của công ty có nhiều biến động tuy nhiên vẫn ở mức cao, chứng tỏ
đƣợc khả năng quản lý, và chính sách hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên
thị trƣờng là hiệu quả. Đây là cơ sở để các nhà đầu tƣ, các đối tác đƣa ra quyết định
đầu tƣ vào công ty. Khả năng sinh lời tốt chứng tỏ tiềm lực phát triển trong tƣơng lai
của công ty TNHH TM Việt Tình và là cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu tƣ, các đối
tác kinh doanh, tổ chức tín dụng,…
2.3.2. Nhược điểm
- Tỷ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu qua các năm 2012, 2013, 2014 lần lƣợt là
90,31%, 90,89%, 91,01% cho thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán rất cao trong doanh thu
thuần làm giảm lợi nhuận sau thuế.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn không cao, giảm dần qua các năm. Năm
2013 hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm 18,23%, năm 2014 hiệu suất của TSNH
tiếp tục giảm 13,18%.
- Công tác quản lý hàng tồn kho còn chƣa tốt, năm 2014 hàng tồn kho tăng cao
tới 111,58%. Nguyên nhân là do đặc điểm ngành nghề của công ty kinh doanh vật liệu
xây dựng nên cần có sự đầu cơ tích trữ cho mặt hàng này. Tuy nhiên việc hàng tồn kho
nhiều không những làm gia tăng chi phí mà còn ảnh hƣởng đến các chỉ số về khả năng
thanh toán, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm. Vì vậy hàng tồn kho cần phải
đƣợc quản lý một cách hệ thống và hiệu quả.
- Các cán bộ phân tích tài chính của công ty chƣa có nhiều kinh nghiệm và trình
độ cao hơn để phân tích đánh giá đúng thực trạng công ty và đƣa ra các quyết định, kế
hoạch phát triển công ty.
Kết luận chƣơng 2
Nội dung chƣơng 2 trình bày khái quát về công ty TNHH TM Việt Tình và phân
tích tình hình tài chính tại công ty. Qua việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cũng nhƣ các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh
lời và đòn bẩy tài chính của công ty ta thấy thực trạng tình hình tài chính của công ty
cũng nhƣ những biến động về tài chính và nguyên nhân. Từ đây, ta có thể nhận thấy
đƣợc những gì đã đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính của
công ty từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH TM Việt Tình
Thông qua việc phân tích những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại
cùng với những nhận định về cơ hội và thách thức trong những năm tới, công ty đã
xây dựng kế hoạch sản xuất lâu dài đáp ứng với nhu cầu thay đổi không ngừng của nền
kinh tế. Dƣới đây là những định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phục hồi và phát
triển sau ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhà nƣớc tạo điều kiện và cơ hội
để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển ngành nghề. Dƣới sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc, công ty TNHH TM Việt Tình tiếp tục thực hiện chính sách kinh doanh dựa
trên nền gốc xây dựng. Bên cạnh đó, việc mở rộng ngành nghề có chọn lọc phù hợp
với nhu cầu thị trƣờng cũng nhƣ khả năng của công ty sẽ giúp phát triển kinh doanh
một cách mạnh mẽ.
Công ty cần tích cực đầu tƣ áp dụng công nghệ tiến bộ, hiện đại vào khai thác,
sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm.
Thƣờng xuyên bồi dƣỡng, khuyến khích nâng cao trình độ các bộ công nhân viên
trong toàn công ty. Nâng cao trình độ quản lý, lãnh đạo, hoạch định, tổ chức, xây dựng
những chính sách, chiến lƣợc kịp thời và phù hợp với thị trƣờng và tình hình của
doanh nghiệp. Giải quyết kịp thời những vẫn đề khó khăn của doanh nghiệp, lƣờng
trƣớcnhững rủi ro để kịp thời xử lý và khắc phục.
Tăng cƣờng khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua
cải tiến chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ. Giữ vững khách hàng truyền thống,
đồng thời tăng cƣờng tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Đảm bảo kinh doanh có lãi, tốc
độ phát triển ổn định.
Mục tiêu chiến lược
Về tổng quan, mục tiêu và định hƣớng chiến lƣợc của công ty TNHH TM Việt
Tình trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng một doanh nghiệp phát triển ổn định, bền
vững, lâu dài, nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị sản xuất các sản
phẩm cơ khí uy tín trên thị trƣờng. Công ty tiếp tục đầu tƣ mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng cƣờng bồi dƣỡng trình độ và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động, góp
phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của công ty.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của công ty cũng nhƣ điều kiện thực tế, đã
đề ra định hƣớng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là trở thành công ty có tình
hình tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng vật liệu xây dựng
Thang Long University Library
61
và cơ khí. Để đạt đƣợc mục tiêu công ty cần vạch ra những chiến lƣợc phát triển cụ thể
hơn nhƣ sau:
Chiến lược về sản phẩm: Bản chất hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho cộng
đồng, cho xã hội, và cụ thể là cho khách hàng của mình. Giá trị đƣợc tạo ra càng lớn
thì phần thƣởng (lợi nhuận, uy tín, sự trung thành của khách hàng, nguồn lực…) mà
công ty nhận đƣợc từ khách hàng càng lớn.Việc tìm hiểu nhu cầu của xã hội, của
khách hàng, hiểu đúng những gì là quan trọng với khách hàng giúp tạo ra những sản
phẩm đáp ứng thị hiếu thị trƣờng là rất quan trọng để có đƣợc một chiến lƣợc kinh
doanh thành công. Công ty sẽ tiếp tục kinh doanh những mặt hàng vật liệu và thiết bị
phục vụ cho ngành xây dựng, nhôm, sắt, kính và các vật tƣ phụ kiện. Sản xuất, gia
công, lắp đặt các sản phẩm khung nhựa lõi thép, cửa nhựa lõi thép, khung nhôm, kính,
khung nhà thép, thép hình, tôn tấm, mái tôn, các phụ kiện liên quan, dịch vụ vận tải...,
và phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu phát triển xây dựng trên địa bàn
thành phố tỉnh Lào Cai.
Chiến lược phát triển nhân sự: Do số lƣợng nhân viên của công ty đã đủ tiêu
chuẩn nên thời gian tới công ty sẽ tập trung đào tạo lao động có chất lƣợng cao. Công
ty sẽ duy trì việc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công
ty, đồng thời đảm bảo lợi ích cho ngƣời lao động.
Chiến lược phát triển thị trường: Lào Cai là một thành phố có tốc độ phát triển
kinh tế mạnh mẽ. Điều này tạo lợi thế cho công ty tiếp tục mở rộng thị trƣờng hoạt
động trên nhiều lĩnh vực. Hiện nay, công ty đang mở rộng quy mô về sản xuất tấm tôn
xốp, mái tôn, và thiết bị, vật tƣ phục vụ các công trình xây dựng. Đối với một công ty
có quy mô vừa nhƣ công ty Việt Tình, điều này là vô cùng cần thiết để tăng khả năng
cạnh tranh đƣợc với các công ty có quy mô lớn hơn.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
3.2.1. Tiết kiệm chi phí
Dựa vào phân tích tình hình tài chính ta có thể thấy, mặc dù doanh thu của công
ty lớn nhƣng do chi phí giá vốn cao nên lợi nhuận ròng của công ty không cao. Giá
vốn hàng bán lớn nên đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp,
khiến lợi nhuận của doanh nghiệp phần nào bị giảm sút. Ngoài ra, sự ảnh hƣởng còn
đến từ khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phụ vụ sản xuất chung, quản lý chung, quá trình tiêu thụ sản
phẩm.... Công ty cần tìm kiếm và cân đối các nguồn cung cấp vật liệu với đặc thù giá
cả ít biến động phức tạp và có hoạt động dự báo trƣớc diễn biến thị trƣờng để làm
giảm giá vốn hàng bán, giảm giá thành sản xuất cho doanh nghiệp. Các khoản chi phí
62
vận chuyển, đặc biệt là chi phí vận chuyển thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
bán hàng. Vì vậy doanh nghiệp nên cân đối giữa hoạt động vận tải thuê ngoài và vận
tải của doanh nghiệp, có thể tăng cƣờng đầu tƣ vào đội vận tải (tăng lao động trong
khối, đầu tƣ hệ thống xe chuyên dụng,..) từ đó tăng hiệu suất hoạt động của đội vận tải
nội bộ, tận dụng đƣợc nguồn lực của doanh nghiệp mà có thể tiết giảm đáng kể chi phí
thuê ngoài.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, cần phải tiết kiệm các khoản chi phí không thực sự cần thiết trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong giai đoạn 2012-2014, tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn không đem lại lợi
ích cao và tiếp tục có xu hƣớng giảm, điều này sẽ tác động tiêu cực đến doanh thu
thuần. Mặt khác, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là thƣớc đo so sánh giữa chi phí
bỏ ra và lợi nhuận mang lại. Vì vậy việc sử dụng TSNH cần đƣợc chú trọng để mang
lại lợi ích cho công ty.
Trƣớc hết, doanh nghiệp cần xác định lƣợng ngân quỹ cần thiết, ban tài chính
nên lập kế hoạch thu-chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tƣơng ứng. Kế
hoạch thu-chi nên chi tiết cho từng ngày, tháng, quý và năm; kế hoạch thu chi càng chi
tiết thì lƣợng tiền mặt đƣợc xác định có độ chính xác càng cao. Mục đính của việc lập
kế hoạch là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm các chi phí liên quan và tăng tính luân
chuyển của tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể sử dụng mô hình
dự trữ tiền mặt Miller Orr để nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt. Do trong mô hình
Miller Orr, số lần giao dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên, thay đổi tùy thuộc vào sự
biến động của lƣợng thu và chi tiền mặt.
Công thức tính số dƣ tiền mặt theo mô hình Miller Orr:
Z*= √
+ L
H = 3Z* - 2L
Trong đó: Z* số dƣ tiền mặt tối ƣu
L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dƣới)
H* là số dƣ tiền mặt tối đa
F là chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn
K là chi phí cơ hội do giữ tiền mặt
là phƣơng sai của dòng tiền mặt hàng ngày
Thang Long University Library
63
Lãi suất thị trƣờng là 7% (lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng).
(Nguồn: http://nguyentandung.org/lai-suat-cho-vay-se-giam-them-1-15.html/)
- Suy ra chi phí cơ hội là: (1+K)365
– 30 = 0,07 => K = 0,009
Bảng 3.1. Các số liệu về dự trữ tiền năm 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012
Tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (L) 5.200
Chi phí cơ hội cho việc cất trữ tiền mặt (K)(*) 0,009
Chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn (F) 20
Phƣơng sai của dòng tiền mặt hàng ngày ( σ2) 50
(Nguồn: Số liệu dự tính năm 2015 từ Phòng tài kế toán)
Theo mô hình Miller Orr thì lƣợng tiền mặt tối ƣu của công ty là :
Z*= √
+ 5200 = 5.360,91 (triệu đồng)
Mức dự trữ cực đại là:
H = 3*5.360,91 - 2*5.200 = 5.682,73 ( triệu đồng)
Nhƣ vậy thông qua mô hình Miller Orr, Công ty có thể xác định đƣợc tồn quỹ
tiền mặt phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, có thể thấy
Công ty cần phân tích tình hình của mình trong bối cảnh kinh tế, kết hợp với mô hình
Miller Orr nhằm xác định nhu cầu tiền mặt cần thiết trong từng giai đoạn vừa đảm bảo
khả năng thanh toán, vừa ổn định quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, vừa
không bị ứ đọng vốn gây ảnh hƣởng đến công tác đầu tƣ sinh lời của công ty.
Thứ hai là cần quản lý tốt hàng tồn kho vì hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng
và chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn đối với doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực vật liệu
xây dựng và vật tƣ phụ kiện. Hàng tồn kho phát sinh nhiều loại chi phí về quản lý, vận
chuyển, bảo quản, kho bãi,... vì vậy cần có những biện pháp quản lý hiệu quả để tránh
chi phí tốn kém, mất mát, hao mòn.... Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả, doanh nghiệp
nên áp dụng mô hình tồn kho để xác định lƣợng hàng dự trữ tối ƣu nhƣ mô hình ABC.
Trong mô hình này tổng số loại hàng tồn kho đƣợc chia thành 3 nhóm: A, B, C dựa
vào giá trị hàng năm của chúng. Những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất
từ 60% – 70% so với tổng giá trị hàng tồn kho nhƣng số lƣợng chỉ chiếm khoảng 15%
nhóm vào mặt hàng A. Nhóm B bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị ở mức
64
trung bình từ 25% - 30% nhƣng số lƣợng chiếm khoảng 30%. Nhóm C bao gồm những
loại hàng có giá trị nhỏ chiếm khoảng 5% - 10% tổng giá trị hàng tồn kho nhƣng số
lƣợng chiếm khoảng 55% trên tổng hàng tồn kho.
Bảng 3.2. Giá trị đầu tƣ và số lƣợng các khoản mục hàng hóa
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên cạnh việc áp dụng mô hình quản lý kho ABC, doanh nghiệp cũng cần nắm
chắc nhu cầu của khách hàng, tức là nắm chắc về số lƣợng sản phẩm và thời gian giao
hàng, và dựa trên sức tiêu thụ của từng loại sản phẩm, để cân đối cơ cấu hàng tồn kho
từ đó có kế hoạch sản xuất hợp lý. Cần phân loại chi tiết các loại hàng tồn kho và hàng
đã hƣ hỏng, giảm giá, xác định rõ nguyên nhân để tìm biện pháp xử lý, thu hồi vốn.
Thƣờng xuyên kiểm tra chất lƣợng hàng hóa trƣớc khi nhập kho, kiểm kê để tính toán
đƣợc lƣợng hàng hóa cần nhập mới.
Thứ ba là công ty cần nâng cao hiệu quả các khoản phải thu. Các khoản phải thu
lớn không phải là thể hiện sự kém hiệu quả, mà cái quan trọng là thời gian thu hồi của
nó. Mặc dù năm 2014 công ty đã cải thiện hiệu quả tình hình thu nợ (hệ số thu năm
năm 2014 tăng 11,56 vòng) tuy nhiên để tiếp tục duy trì điều này, công ty cần tiếp tục
thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian thu tiền nhƣ: Công ty cần có phƣơng pháp
đánh giá và phân loại các khoản phải thu theo nhóm khách hàng A, B, C, N để xác
định nhóm khách hàng rủi ro và hạn chế cho nợ. Cụ thể:
- Đối với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống có mối quan hệ làm ăn
lâu năm, công ty nên xếp họ là nhóm A. Do đã có sự tin tƣởng hiểu biết lẫn nhau, các
đối tác đều có vị thế tài chính vững chắc, có uy tín trên thị trƣờng.
Loại vật liệu % số lƣợng % giá trị Loại
Bản lề, mô tơ cửa các loại 2,01 35,55 A
60,15% Máy móc kĩ thuật 2,3 24, 60 A
Thiết bị trang trí nội, ngoại
thất 10,15 15,75 B
30%
Phụ kiện lắp đặt 20 14,25 B
Inox 18 3,68 C
Nhôm 22,6 2,9 C 8,85%
Sắt 24,94 2,27 C
Thang Long University Library
65
- Đối với các khách hàng, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và quy mô hoạt
động nhỏ hơn, thanh toán có thể chƣa đúng hạn nhƣng không phát sinh nợ khó đòi và
cũng đã có mối quan hệ làm ăn lâu năm, xếp họ vào nhóm B.
- Đối với những khách hàng có uy tín thấp, tài chính không chắc chắn, xếp họ
vào nhóm C. Tuy nhiên, khi kí hợp đồng cần có các ràng buộc chắc chắn về tài chính
và thanh toán. Cụ thể, trong các hợp đồng tiêu thụ cần quy định rõ thời hạn thanh toán,
phƣơng thức thanh toán,... và yêu cầu các bên chịu trách nhiệm về các điều khoản
trong hợp đồng nhƣ sẽ bị phạt nếu thanh toán chậm.....
- Đối với các đối tác tiềm năng mới, công ty áp dụng các điều khoản ở mức vừa
phải mang tính thăm dò, xếp họ vào nhóm N (New).
Bên cạnh đó, công ty có thể áp dụng biện pháp tỷ lệ đặt trƣớc (đặt cọc tiền hàng
khi kí hợp đồng mua hàng) với tỷ lệ đặt chung cho khách hàng là 10% hoặc áp dụng tỷ
lệ đặt trƣớc đối với từng nhóm khách hàng: Khách hàng thuộc nhóm A, có thể không
yêu cầu khách hàng đặt cọc trƣớc hoặc đặt cọc 3%-5% trên tổng giá trị hợp đồng mới
(đối với hợp đồng có giá trị lớn). Khách hàng thuộc nhóm B, công ty có thể yêu cầu
khách đặt cọc trƣớc 10%-15% giá trị hợp đồng mới, tùy theo giá trị lô hàng. Riêng với
khách hàng thuộc nhóm C và nhóm N thì công ty yêu cầu mức đặt cọc tối thiểu là 15%
và tùy theo lƣợng hàng hóa và độ tin cậy với khách hàng mà tỷ lệ đặt cọc có thể lên tới
50% tổng giá trị lô hàng. Với mức đặt trƣớc này, công ty có kỳ vọng giảm gánh nặng
cho các khoản phải thu sau này Đồng thời công ty tiếp tục áp dụng các chính sách
chiết khấu bán hàng, giảm giá thành khuyến khích mua số lƣợng lớn, thanh toán
nhanh, đẩy nhanh tốc độ các khoản phải thu. Ngoài ra, công ty cần có biện pháp phòng
ngừa và xử lý nợ khó đòi nhƣ: hoán đổi lãi suất, bảo hiểm tín dụng.... Chú trọng hơn
nữa tới công tác thực thi chính sách tín dụng, đảm bảo đúng đối tƣợng, đúng quy trình
nghiệp vụ. Nâng cao chất lƣợng về thẩm định thông tin khách hàng, thƣờng xuyên
theo dõi tình hình tài chính đối tác. Nếu có dấu hiệu bất thƣờng sẽ có biện pháp xử lý
kịp thời. Đôn đốc các nhân viên tiến hành thu nợ kịp thời tránh để tình trạng nợ kéo
dài. Mặt khác công ty nên trích dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi và hạn chế
tối đa trƣờng hợp phải đƣa ra pháp luật.
3.2.3. Nâng cao về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên
Con ngƣời là yếu tố quyết định hàng đầu trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Mặc dù chất lƣợng công tác phân tích phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣng
trong đó yếu tố nhân sự có vai trò trọng yếu.
Đào tạo cán bộ để phục vụ công tác phân tích tài chính cần những cán bộ năng
động, nhiệt tình, có trách nhiệm, có tinh thần học hỏi cao. Việc đào tạo này cần có sự
66
đầu tƣ thích đáng về thời gian và tiền bạc để mang lại hiệu quả cao, nâng cao đƣợc
chất lƣợng công tác phân tích tài chính trong tƣơng lai.
Ngoài ra, yếu tố lƣơng, thƣởng cũng tác động khá lớn đến chất lƣợng công tác
của ngƣời lao động. Do đó, kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản
nhƣ trợ cấp, bảo hiểm..., và thanh toán các khoản này đầy đủ, đúng thời hạn để bảo
đảm quyền lợi của ngƣời lao động.
Kết luận chƣơng 3
Tóm lại, từ những phân tích về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Việt
Tình, nhận thấy rõ đƣợc những lợi thế đã đạt đƣợc và những khó khăn phải đối mặt khi
doanh nghiệp hoạt động trên thị trƣờng trong giai đoạn 2012 - 2014. Từ đó đƣa ra các
chiến lƣợc định hƣớng phát triển công ty, đồng thời nêu lên một số giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của công ty.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Qua hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp đã cho thấy tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính đối với
quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn
tình hình tài chính giúp hỗ trợ đƣa ra những quyết định, chiến lƣợc kinh doanh phát
triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá
trình từ thu thập tài liệu, chứng từ đến lập báo cáo kế toán tài chính đúng với thực tế.
Nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn
có, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích tình tình tài chính để có thể đƣa ra
những quyết định đúng đắn.
Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với
thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Việt Tình và đi sâu vào phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của công ty, nhận thấy rằng, phân tích tài chính doanh nghiệp là
một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến
đóng góp này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo công ty trong thời gian tới.
Vì hạn chế thời gian nghiên cứu và trình độ, nên trongquá trình phân tích, khóa
luận không tránh khỏi những nhận định chƣa chuẩn xác và hợp lí. Em rất mong nhận
đƣợc sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo công ty để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Vũ Thị Lệ Hằng và các cô
chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của công ty đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Anh
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ năm 2012 của công ty TNHH TM Việt Tình.
2. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ năm 2013 của công ty TNHH TM Việt Tình.
3. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ năm 2014 của công ty TNHH TM Việt Tình.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lƣu Thị Hƣơng (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội, tr.10, tr.24.
2. ThS. Đinh Thế Hiển (2008), Quản trị tài chính - Đầu tư, Nhà xuất bản Lao
động – xã hội, tr.61, tr.68, tr.71-72.
3. Th.S Ngô Kim Phƣợng – Chủ biên, TS. Lê Thị Thanh Hà, Th.S Lê Mạnh Hƣng,
ThS. Lê Hoàng Vinh (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
ĐHQG TPHCM, tr.62
4. Công ty dịch vụ kế toán và tƣ vấn Goldenstar, Đòn bẩy tài chính,
http://ketoansaovang.com.vn/vn/tin-tuc/149/don-bay-tai-chinh.html, cập nhật
thứ sáu, 18/01/2013.
5. Công ty CP Tƣ Vấn Đầu Tƣ Cây Cầu Vàng, Tăng trưởng tài chính theo nhóm
ngành, http://www.cophieu68.vn/category_finance.php?year=2014,
6. Bizlive, Lãi suất cho vay sẽ giảm 1-1,5%, http://nguyentandung.org/lai-suat-
cho-vay-se-giam-them-1-15.html, cập nhật ngày 21/3/2015.
7. Các tài liệu về công tác tài chính kế toán, tài liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh, công tác tổ chức công ty.