phÂn tÍch tÀi chÍnh cty cp dhg. docx (1)

57
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] I. PHÂN TÍCH NGÀNH: I.1. ĐÁNH GIÁ NGÀNH DƯỢC NĂM 2012: Ngành dược có vai trò quan trọng trong nền kinh tế do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu. Là ngành tăng trưởng ổn định, kém cạnh tranh trên “sân nhà” và vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Theo tổng cục thống kê, tổng doanh thu ngành dược 2012 đạt 29.773 tỷ đồng, bằng 108,1% kế hoạch, tăng 3,1% so với năm 2011 . Xuất khẩu 16,5 triệu USD (giảm 11,5% so với năm 2011), đây cũng là tình hình chung của các doanh nghiệp Việt Nam do ảnh hưởng của tình hình khó khăn kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận trước thuế đạt 744 tỷ, bằng 104,49% so với kế hoạch, tăng 9,26% so với năm 2011. Không có doanh nghiệp nào bị lỗ. Tuy nhiên, giá trị sản xuất trong nước hiện chỉ đáp ứng được 50% thị trường tiêu thụ thị trường nội địa, dù chỉ số sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu có mức tăng trưởng tốt (tính chung cả năm 2012, chỉ số này tăng 14,9% so với cùng kỳ 2011). Chỉ số tiêu thụ của ngành năm 2012 chỉ tăng 0,9% do tỷ lệ giá trị hàng tồn kho ở mức khá cao (10,6%) so với giá trị sản xuất dự kiến cả năm 2012. 1/57

Upload: tronghung-nguyen

Post on 02-Jan-2016

1.202 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

I. PHÂN TÍCH NGÀNH:

I.1. ĐÁNH GIÁ NGÀNH DƯỢC NĂM 2012:

Ngành dược có vai trò quan trọng trong nền kinh tế do sản phẩm thuộc nhu cầu

thiết yếu. Là ngành tăng trưởng ổn định, kém cạnh tranh trên “sân nhà” và vẫn

đạt được mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế.

Theo tổng cục thống kê, tổng doanh thu ngành dược 2012 đạt 29.773 tỷ đồng,

bằng 108,1% kế hoạch, tăng 3,1% so với năm 2011 . Xuất khẩu 16,5 triệu

USD (giảm 11,5% so với năm 2011), đây cũng là tình hình chung của các

doanh nghiệp Việt Nam do ảnh hưởng của tình hình khó khăn kinh tế toàn

cầu. Lợi nhuận trước thuế đạt 744 tỷ, bằng 104,49% so với kế hoạch, tăng

9,26% so với năm 2011. Không có doanh nghiệp nào bị lỗ. Tuy nhiên, giá trị

sản xuất trong nước hiện chỉ đáp ứng được 50% thị trường tiêu thụ thị trường

nội địa, dù chỉ số sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu có mức tăng trưởng

tốt (tính chung cả năm 2012, chỉ số này tăng 14,9% so với cùng kỳ 2011).

Chỉ số tiêu thụ của ngành năm 2012 chỉ tăng 0,9% do tỷ lệ giá trị hàng tồn

kho ở mức khá cao (10,6%) so với giá trị sản xuất dự kiến cả năm 2012.

Hình 1.1: Biểu đồ tổng giá trị tiền thuốc sử dụng và giá trị thuốc sản xuất trong

nước từ 2006-2012

1/40

Page 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Nguồn: Tổng cục thống kê

Theo Báo cáo kết quả thực hiện năm 2012 của Cục Quản lý Dược Việt Nam,

tổng tiền thuốc ước tính sử dụng năm 2012 là 2,6 tỷ USD, tăng 9,1% so với

năm 2011 (2,38 tỷ USD). Trong đó, giá trị thuốc sản xuất trong nước ước tính

đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 5,26% so với năm 2011, chiếm 46,15% tổng giá

trị tiền thuốc sử dụng (con số này năm 2011 là 47,82%). Tiền thuốc bình quân

đầu người năm 2012 ước tính 29,5USD/người/năm (năm 2011: 27

USD/người/năm).

Việt Nam nhập khẩu 1,76 tỷ USD mặt hàng tân dược trong năm 2012, chiếm

1,54% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước theo số liệu của Tổng cục

thống kê. So với mức tăng trưởng chung của kim ngạch nhập khẩu (7,1%),

mức tăng 18,6% của tân dược nhập khẩu rất đáng lo ngại. Hiện nay khoảng

90% hoá chất cho công nghiệp hoá dược phải nhập khẩu. Theo lộ trình gia

nhập WTO, thuế nhập khẩu dược phẩm giảm từ 5% xuống còn 2,5% sẽ làm

tăng thêm 10 – 20% đầu thuốc nhập ngoại mới đăng ký tại Việt Nam. Pháp,

Ấn Độ và Hàn Quốc tiếp tục dẫn đầu các thị trường Việt Nam nhập khẩu mặt

hàng thuốc và nguyên liệu dược phẩm.

Thị trường Dược phẩm trong nửa đầu năm 2012 ổn định, giá cả không biến

động nhiều. Tuy nhiên từ cuối tháng 6, nhiều mặt hàng dược phẩm rục rịch

tăng giá. Quý III/2012, giá nhiều mặt hàng dược phẩm tăng 7% - 10%. Việc

tăng giá các mặt hàng dược phẩm do các yếu tố sản xuất đầu vào như: điện,

nguyên phụ liệu, xăng dầu, chi phí vận tải … tăng.

Bảng 1.1: Tình hình tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm năm 2012

2/40

Page 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Các doanh nghiệp trong ngành dược vẫn giữ được đà tăng trưởng . Các chỉ tiêu

bình quân về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành giảm

nhẹ. Các doanh nghiệp thuộc phân khúc sản xuất đều đạt mức tăng trưởng tốt

(trừ DHT); các doanh nghiệp tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi

nhuận tốt là DHG, PPC, SPM và TRA. Ngược lại, kết quả không khả quan

đối với các doanh nghiệp thuộc phân ngành kinh doanh, phân phối như DBT,

LDP, và VMD do sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao.

Kết quả giao dịch cổ phiếu ngành Dược: Cổ phiếu ngành Dược ít chịu biến

động giá hơn so với biến động chung của thị trường, ít khả năng bật mạnh ở

giai đoạn thị trường tăng điểm nhưng thể hiện tính “phòng vệ” khá chắc chắn

ở những giai đoạn thị trường đi xuống. Cổ phiếu ngành Dược chỉ bắt đầu tăng

mạnh và vượt Vnindex khi thị trường chung rơi vào giai đoạn sụt giảm mạnh.

So với đầu năm, cổ phiếu ngành dược tính đến ngày 28/12/2012 đã tăng 40%,

nhưng thanh khoản ở mức thấp. Ngoại trừ TRA và LDP có mức tăng giá mạnh,

số còn lại khá ổn định và ít biến động hơn chỉ số giá bình quân của ngành.

Hình 1.2: Diễn biến giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và

ngành dược 12 tháng trong năm 2012

3/40

Page 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

I.2. TIỀM NĂNG - TRIỂN VỌNG NGÀNH DƯỢC NĂM 2013

Tám tháng đầu năm 2013 ngành dược được xếp vào nhóm ngành công nghiệp

có mức tăng trưởng khá: 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Mức kim ngạch xuất

khẩu đạt 1,2 tỷ USD tăng 7,1% so cùng kỳ.

Theo BMI tốc độ tăng trưởng tiêu thụ dược phẩm tại Việt Nam được dự đoán

tăng 14,5%/năm cho đến năm 2015. Mức chi tiêu cho tiền thuốc bình quân đầu

người nước ta còn thấp (23 USD/người/năm) so với các nước trong khu vực

(31-32 USD/người/năm) nên ngành Dược vẫn có tiềm năng tăng trưởng tốt

trong ngắn hạn và dài hạn.

Trong giai đoạn tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh nên năm 2013 sẽ tiếp tục

là một năm tăng trưởng tốt của các Công ty Dược. Sự cạnh tranh càng gia tăng

giữa các doanh nghiệp trong ngành ở phân khúc sản xuất đối với cả dòng sản

phẩm phổ thông (giữa các doanh nghiệp trong nước); với cả dòng sản phẩm

đặc trị (cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu). Đề án phát triển ngành công

nghiệp Dược Việt Nam thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn giai đoạn

2007-2015 của Thủ tướng chính phủ. Yếu tố nguyên phụ liệu, tỷ giá và lãi suất

trong năm tới dự báo sẽ không có nhiều biến động. Từ các nhận định trên

4/40

Page 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm vẫn duy

trì tăng trưởng ổn định trong những năm tới.

I.3. RỦI RO VÀ RÀO CẢN CỦA NGÀNH:

I.3.a. Rủi ro Kinh tế:

Kinh tế Việt Nam những năm qua tăng trưởng đều và ổn định, tạo điều kiện

thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu 2008 đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, lạm phát tăng

cao làm cho người dân thận trọng hơn trong việc đầu tư và tiêu dùng. Điều này

khiến cho các ngành công nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. So với các ngành

khác thì dược là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng nhất, vì đây là một trong những mặt hàng thiết yếu đối với người dân.

I.3.b. Rủi ro về quy định của nhà nước:

Các quy định quản lý nhà nước thường không rõ ràng và được áp dụng theo

từng trường hợp cụ thể. Sự không chắc chắn này có thể đặt ra một rào cản cho

các công ty dược phẩm. Thời gian cấp phép cho sản phẩm dược phẩm thường

không thống nhất, thường gặp phải tình trạng trì hoãn rất lâu.

Quảng cáo sản phẩm dược phẩm vẫn còn rất hạn chế ở Việt Nam. Ví dụ, các

loại thuốc kê toa không được phép quảng cáo trực tiếp cho bệnh nhân. Các

công ty dược phẩm có thể quảng bá sản phẩm của họ cho các quan chức y tế và

nhân viên y tế thông qua các cuộc hội thảo y tế và các hội nghị.

I.3.c. Rủi ro phân phối sản phẩm:

Phân phối dược phẩm tại Việt Nam được thực hiện thông qua hai kênh, bệnh

viện (treatment channel) và thương mại (commercial channel). Phân phối vào

kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh thương mại là chào bán

trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thương mại khác. Hiện nay, một

phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh bệnh viện và hai phần ba

việc phân phối là thông qua kênh thương mại. Quá trình đấu thầu đầy rẫy tham

5/40

Page 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

nhũng kéo theo giá thuốc bán ra rât cao. Một cuộc thanh tra của chính phủ năm

2010 cho thấy rằng giá thuốc bán lẻ Việt Nam cao hơn giá thuốc loại tương tự

tại các quốc gia khác tám lần. 

I.3.d. Rủi ro biến động giá nguyên liệu:

Do ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam còn hạn chế, nên có đến 90%

nguyên liệu cho sản xuất thuốc tân dược phải nhập khẩu từ nước ngoài. Các

dược liệu được nhập chủ yếu là nguyên liệu kháng sinh, vitamin... và chiếm

trên 80% giá trị nhập khẩu. Với việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên

liệu nhập khẩu, nên ngành dược Việt Nam đang gặp một số rủi ro như rủi ro tỷ

giá, rủi ro biến động giá cả nguyên liệu, rủi ro chất lượng nguyên liệu và rủi ro

thương mại.

I.3.e. Cạnh tranh đến từ các tập đoàn dược phẩm nước ngoài:

Việt Nam gia nhập WTO mở ra cánh cửa giao thương quốc tế nhưng cũng là

thách thức khi phải gia tăng cạnh tranh với nước ngoài. Nhiều công ty Dược

phẩm nước ngoài đã và đang dần gia nhập vào thị trường Việt Nam. Với tâm lý

tiêu dùng sính thuốc ngoại và chất lượng sản phẩm cao dẫn đến mức độ cạnh

tranh gay gắt, nếu các doanh nghiệp trong nước không nâng cao chất lượng sản

phẩm thì nguy cơ mất thị phần nội địa là điều khó tránh khỏi .

Thị trường dược Việt Nam với dân số đông và năng lực sản xuất nội địa đang

còn nhiều hạn chế, nên đang là một thị trường rất hấp dẫn đối với các công ty

dược nước ngoài. Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofi-Aventis,

GSK, Servier, Pfizer, Novatis Group … đã xuất hiện tại Việt Nam và đã chiếm

lĩnh thị trường trong nước cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm

nhập sâu hơn nữa phân khúc thuốc phổ thông.

I.3.f. Rủi ro đặc thù sản phẩm:

6/40

Page 7: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Dược phẩm là ngành cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người.

Các chi phí nghiên cứu, thử nghiệm một loại thuốc mới rất tốn kém, trong khi

đó việc tiến hành thử nghiệm lâm sàn cho các sản phấm mới còn chưa được

tiến hành sâu rộng. Vấn đề liên quan đến sức khỏe con người vô cùng quan

trọng, do đó sản phẩm phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu con người, cũng như niềm

tin người tiêu dùng phải cao mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng

trước khi sản phẩm hết thời hạn sử dụng nếu không công ty sẽ tốn rất nhiều chi

phí tiêu hủy sản phẩm.

7/40

Page 8: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

II. PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG ( DHG)

II.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CÔNG TY:

II.1.a. Giới thiệu chung

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.

Tên viết tắt: DHG PHARMA.

Mã chứng khoán DHG, niêm yết tại sàn HOSE.

Trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.

Điện thoại: (0710). 3891433 – 3890802 – 3890074.

Fax: 0710.3895209.

Email: [email protected]

Website: www.dhgpharma.com.vn.

Mã số thuế: 1800156801

Logo công ty

II.1.b. Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập

ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hòa), huyện U

Minh, tỉnh Cà Mau.

Cổ phần hóa: Ngày 02/9/2004 vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng

Niêm yết: Ngày 21/12/2006, niêm yết 8.000.000 cổ phiếu trên sàn HOSE.

Các báo cáo tài chính (2010,2011,2012) do Công ty TNHH KPMG Việt Nam kiểm

toán (2010,2011,2012), báo cáo tài chính 6 tháng đầu 2013 do Công ty TNHH PWC

Việt Nam kiểm toán.

Các sự kiện quan trọng:

1996: Năm đầu tiên sản phẩm được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam

chất lượng cao” (15 năm liền)

Năm đầu tiên nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP.

Năm đầu tiên DHG dẫn đầu ngành công nghiệp dược Việt Nam (Công ty đã

duy trì liên tục cho đến nay).

8/40

Page 9: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

2004: Cổ phần hóa.

2006: Niêm yết cổ phiếu.

Công ty có 7 lần tăng vốn điều lệ:

Bảng 2.1: các đợt tăng vốn điều lệ của công ty:            ĐVT: 1.000 đồng

Thời điểm Vốn trước phát hành Vốn tăng Vốn sau phát hành

8/2007 80.000.000 20.000.000 100.000.00012/2007 100.000.000 100.000.000 200.000.00012/2009 200.000.000 66.629.620 266.629.6209/2010 266.629.620 2.500.000 269.129.6206/2011 269.129.620 2.500.000 271.629.6208/2011 271.629.620 380.134.670 651.764.2906/2012 651.764.290 2.000.000 653.764.290

Trải qua 36 năm hình thành và phát triển, hiện nay DHG Pharma được công nhận là

doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp dược Việt Nam. Đây là những yếu tố cần

thiết giúp công ty vững bước trên con đường hội nhập.

II.1.c. Bộ máy quản lý của công ty:

II.1.d. Quy mô và mạng lưới phân phối:

Đặc điểm kinh doanh cũng như các yếu tố về vai trò của công ty DHG đòi hỏi có sự

mở rộng quy mô công ty để đẩy mạnh kinh doanh, cũng cấp sản phẩm đến người tiêu

dùng để hạn chế chi phí vận chuyển cho người dân. DHG ngày càng phát triển đồng

thời với việc quy mô đầu tư được mở rộng để sử dụng hiểu quả nguồn vốn của công

ty.

Với 12 Công ty con phân phối: sở hữu 100% vốn góp tại 11 công ty TNHH một thành

viên (SH Pharma, CM Pharma, HT Pharma, DT Pharma, ST Pharma, A&G Pharma,

TOT Pharma, TG Pharma, Bali Pharma, B&T Pharma, VL Pharma, TVP Pharma) và

51% vốn góp tại Công ty Cổ phần Dược Sông Hậu. Các công ty con đều được công

nhận đạt chuẩn GPP (Thực hành phân phối thuốc tốt). 25 chi nhánh, và 68 nhà thuốc/

quầy lẻ tại các bệnh viện trực thuộc.

Mạng lưới phân phối sâu rộng khắp cả nước với trên 1.000 nhân viên bán hàng giao

dịch trực tiếp với hơn 20.000 khách hàng là các nhà thuốc, đại lý, Công ty dược…

9/40

Page 10: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

trong đó có 8.649 khách hàng đạt tiêu chuẩn là thành viên câu lạc bộ khách hàng thân

thiết của DHG. Trên 100 bệnh viện đã và đang tín nhiệm sử dụng sản phẩm của DHG.

Hình 2.1: Hệ thống phân phối sản phẩm của DHG ở Việt Nam:

Xuất khẩu: 

Doanh thu xuất khẩu đạt 24 tỷ Đồng (2012) giảm 10% so với năm 2011. Nguyên nhân

do một số sản phẩm gặp khó khăn trong việc xin Visa tại Đông Âu. 85 sản phẩm có số

đăng ký ở các nước như: Moldova, Nga, Ukraina, Myanma, Mông Cổ, Campuchia,

Nigeria, Philipine, Lào Singapore, Jordan và Srilanka.

Với vai trò quan trọng của ngành dược phẩm đối với nền kinh tế quốc dân, việc mở

rộng quy mô và hệ thống cung ứng của DHG góp phần đưa sản phẩm của công ty đến

với đông đảo người dân.

II.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY, XÁC

ĐỊNH VỊ THẾ:

II.2.a. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và chiến lược của DHG:

10/40

Page 11: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Cổ đông lớn nhất của DHG hiện đang là Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà

nước (SCIC) với 43.3% vốn cổ phần. Đây cũng là cổ đông sáng lập đồng hành cùng

DHG từ khi tiến hành cổ phần hóa năm 2004 cho đến nay.

DHG đang là một trong những doanh nghiệp lớn nhất, là mũi nhọn chủ lực của thành

phố Cần Thơ và đóng góp không nhỏ cho ngân sách thành phố các năm qua. Do đó,

với hoạt động minh bạch hiệu quả và việc thực hiện các công tác xã hội được chú

trọng, DHG luôn nhận được hỗ trợ, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi của UBND Tp.

Cần Thơ, Sở y tế Cần Thơ và các cơ quan liên quan.

Là doanh nghiệp đầu ngành tại Việt Nam, DHG là đơn vị được Chính phủ và Bộ Y tế

đặt kỳ vọng lớn cũng như hỗ trợ tích cực trong việc góp phần bình ổn giá thuốc trong

nước và phấn đấu thực hiện chủ trương đưa giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm

70% thị phần.

Một trong những chiến lược trọng tâm của DHG trong giai đoạn 2013 -2018 là thu hút

đầu tư của nước ngoài, tìm kiếm đối tác phù hợp để hợp tác gia công, liên doanh liên

kết nhằm học hỏi kinh nghiệm, trình độ quản lý, công nghệ sản xuất. Trao đổi với

chúng tôi, DHG cho biết, khó khăn lớn nhất của DHG trong chiến lược này là việc

chưa chọn được đối tác thích hợp.

Mạng lưới phân phối kinh doanh dược phẩm của DHG phủ kín khắp lãnh thổ Việt

Nam, là doanh nghiệp dược có hệ thống phân phối lớn nhất ngành dược Việt Nam.

Chia thành 6 khu vực quản lý gồm: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông, Mekong 1 và

Mekong 2 với trên 1,000 nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với hơn 20,000 khách

hàng tại 64 tỉnh thành. Bên cạnh đó, DHG còn phát triển mạnh cả hệ thống phân phối

lẻ tại các bệnh viện, kết hợp với việc điều trị của các bác sĩ nhằm phát huy tối đa việc

đưa thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trực tiếp đến người bệnh. Chiến dịch phân

phối sâu rộng đã giúp thương hiệu DHG được người tiêu dùng nhận diện tốt trên thị

trường, tăng sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước.

II.2.b. Vị thế công ty:

Theo báo cáo của IMS các năm 2008-2011, DHG là doanh nghiệp trong nước

duy nhất có thị phần nằm trong Top 5 các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dược

phẩm Việt Nam cùng với các doanh nghiệp nước ngoài khác. Thị phần DHG 2,7%

11/40

Page 12: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

đứng thứ 3 ở thị trường dược phẩm trong nước (sau Sanofi Aventis và

GlaxoSmithKline Group).

DHG dẫn đầu trong các công ty dược phẩm trong nước về quy mô lẫn thị phần trong

17 năm liên tiếp từ năm 1996 đến nay. Chiếm 10.8% thị trường thuốc sản xuất trong

nước và 5% so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam (năm 2012).

Tính đến tháng 8/2013, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, kết quả kinh

doanh của DHG ước đạt 2,495 tỷ đồng; hoàn thành 62,37% kế hoạch năm 2013. Đáng

chú ý thương vụ chuyển nhượng thương hiệu Eugica giá trị 6 triệu USD được ghi

nhận vào 7/2013 sẽ giúp gia tăng doanh thu quý 3 của DHG lên rất lớn.

Hình 2.3: Lợi nhuận sau thuế DHG với một số công ty khác cùng ngành( ĐVT: tỉ đồng )

Nếu so sánh với các doanh nghiệp dược, DHG đang là người dẫn đầu ngành dược

Việt nam với sự vượt trội về mọi mặt so với các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, tại

khu vực Châu Á, DHG vẫn phải tiếp tục phấn đấu để đáp ứng được các yêu cầu về

quy mô hoạt động, trình độ nghiên cứu, sản xuất cũng như hệ thống quản lí hiệu quả

theo chuẩn mực khu vực và quốc tế.

Hình 2.4: Doanh thu-lợi nhuận của DHG từ khi cổ phần hóa

12/40

Page 13: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Hình 2.5: Giá trị vốn hóa thị trường

Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng DHG và thị trường dược phẩm sản xuất trong nước (2006-2012):

2006 2007 2008 2009 2010 2011 20120 %

10 %

20 %

30 %

40 %

50 %

60 % 57 %

46 %

17 %

18 % 16 %21 %

18 %20 %26 %

19 %

16 %11 %

25 %

5 %

DHGThị trường sản xuất trong nước

Tốc độ tăng trưởng của DHG nhìn chung cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của

thị trường thuốc sản xuất trong nước. Nhờ có chiến lược đúng hướng, sản phẩm dịch

vụ phong phú, hấp dẫn mang tính cạnh tranh cao, hoạt động kinh doanh của DHG vẫn

đạt tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng. Đặc biệt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của

DHG đạt 18% là một nỗ lực đáng ghi nhận của Công ty trong tình hình kinh tế khó

13/40

Page 14: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

khăn chung của các doanh nghiệp dược trong nước với tốc độ tăng trưởng

thuốc trong nước ước tính chỉ đạt 5%.

II.2.c. Các lĩnh vực kinh doanh công ty:

Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức

năng và  mỹ phẩm. Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh khác đóng góp

vào doanh thu công ty: kinh doanh nguyên liệu ngành dược, kinh doanh in bao bì (Cty

in bao bì DHG PP) và kinh doanh du lịch (Cty du lịch DHG travel)

Bảng 2.2: Doanh thu Cty CP dược Hậu Giang giai đoạn 2007-2012

Hình 2.7: Cơ cấu doanh thu thuần Công ty Dược Hậu Giang năm 2012

14/40

Page 15: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Năm 2012, doanh thu thuần từ dược phẩm tự sản xuất của DHG đạt 2.691 tỷ VND.

Quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ USD tại thời điểm 31/12/2012 là 20.855, thị

phần của DHG so với thị trường thuốc sản xuất trong nước chiếm 10,8% và so với

tổng giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm 5%.

Doanh thu từ các hoạt động tự sản xuất luôn chiếm tỷ trọng trên 92%, trong đó nhóm

hàng dược phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm đóng vai trò nòng cốt, chiếm trên

91% tổng doanh thu của công ty.

Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh ngoài công ty cũng đóng góp một tỷ lệ nhỏ

trong cơ cấu doanh thu. Hoạt động kinh doanh hàng hóa của công ty là việc mua đi

bán lại sản phẩm của các công ty dược khác trong và ngoài nước nhằm đảm bào đa

dạng danh mục sản phẩm ở 68 quầy thuốc bán lẻ của Công ty tại các bệnh viện. Dựa

trên lợi thế về quy mô nhập khẩu nguyên liệu ngành dược, Công ty sở hữu lợi thế cạnh

tranh về giá nguyên liệu đầu vào, đó cũng là nguồn kinh doanh đem lại lợi nhuận cho

Công ty.

Các sản phẩm chiến lược của DHG:

Hình 2.8:

Hai nhãn hàng chiếm tỷ trọng cao nhất là Hapacol (15,69% doanh thu-2012) và

Klamentin (13,82% doanh thu - 2012). Doanh số 2012 của Hapacol 503,6 tỷ đồng

tăng trưởng 21,06% và Klamentin 443,5 tỷ đồng tăng trưởng 23,88%.

15/40

Page 16: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

II.2.d. Mục tiêu và kế hoạch sắp tới:

Đầu tư thiết bị sản xuất mới cho nhà máy cũ, tách riêng dây chuyền thực phẩm chức

năng, dây chuyền sản xuất dược liệu theo quy định GMP. Nhà máy mới dự kiến đi

vào hoạt động vào đầu năm 2014 sẽ giúp công suất lên gấp đôi. Nhà máy này được

miễn thuế 4 năm đầu, và sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 5% trong 9 năm tiếp theo, 2

năm tiếp nữa là 10%. Kỳ vọng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân trong 5 năm tới

(CAGR) sau khi nhà máy mới đi vào hoạt động khoảng 25%.

Theo kế hoạch, hai nhà máy trên sẽ chạy hết công suất 9 tỷ sản phẩm vào năm 2018

và giúp duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2014 - 2018 ổn định ở

mức 20%/năm. Lợi nhuận trong giai đoạn này cũng tăng trưởng tốt với tỷ lệ

16%/năm. Việc di dời nhà máy sẽ giúp DHG có được 15 năm ưu đãi thuế TNDN với

số tiền thuế tiết kiệm được dự kiến hơn 1,000 tỷ đồng.

Phấn đấu gia tăng danh mục sản phẩm trong top 200 sản phẩm có doanh số cao nhất.

(Hiện tại có 6 sản phẩm của DHG nằm trong top 200 -IMS).

Mục tiêu 2013 thay đổi định hướng chiến lược kinh doanh, mở rộng hợp tác, khai thác

tối đa lợi thế cạnh tranh, tìm kiếm đối tác phù hợp.

II.2.e. Rủi ro mà DHG có thể gặp phải:

Dự báo 2013 kinh tế Việt Nam sẽ ở trong giai đoạn đáy tăng trưởng, rủi ro lạm phát

tăng nên việc tiếp tục duy trì chính sách bình ổn giá (có ngành dược phẩm) vẫn tiếp

diễn. Các thủ tục quy định mới của ngành ngày càng chặt chẽ sẽ gây không ít khó

khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Rủi ro tăng giá đầu vào: Giá điện, dầu và lương đều tăng theo những chính sách của

chính phủ. Thêm nữa, nguyên vật liệu nhập khẩu cũng tăng mạnh đặc biệt là những

nguyên liệu có nguồn gốc từ thực phẩm và dầu mỏ. Giá nhập khẩu thậm chí sẽ tăng

nhiều hơn nếu như lạm phát tại nước xuất khẩu tăng. Giá đầu vào cao có thể làm giảm

đáng kể tỷ suất lợi nhuận của DHG do công ty phải nhập khẩu tới 80% nguyên liệu

đầu vào (giảm từ 90% trong năm trước đó) và trung bình chi phí cho nguyên vật liệu

tho chiếm tới 50% chi phí hàng hóa thành phẩm.

16/40

Page 17: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Rủi ro về cơ chế điều hành: Giá cả đầu vào có thể tăng bất kì lúc nào trong khi giá cả

đầu ra bị quản lý khá chặt bởi chính phủ. Trong hầu hết trường hợp, DHG phải hỏi

giấy phép từ cơ quan quản lý khi tăng giá thuốc.

Rủi ro tín dụng: DHG có thời gian thu tiền mặt khoản 30 ngày trong khi khoảng thời

gian cho hệ thống bệnh viện là 90 ngày.

Rủi ro hoạt động: DHG tiếp tục đối mặt với những giới hạn công suất cho tới khi nhà

máy mới vận hành trong Q1 – 2013. Nhà máy hiện tại ở Nguyễn Văn Cừ đã hoạt

động tối đa công suất kể từ 2009. Công suất quá tải có thể ảnh hưởng xấu tới DHG

thông qua mất thị phần, uy tín và khách hàng khi không cung cấp đủ cho cầu thị

trường.

Rủi ro hàng giả, hàng nhái: Là rủi ro mà công ty đầu ngành như DHG gặp phải, dược

phẩm là loại hàng hóa thiết yếu, nếu bị làm giả sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe người

tiêu dùng, làm sa sút đến uy tín doanh nghiệp.

II.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY:

II.3.a. Phân tích hoạt động kinh doanh:

Doanh thu được ghi nhận là tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn (không boa gồm

thuế VAT). Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi toàn bộ rủi ro và lợi ích của sản

phẩm hoặc hàng hóa được chuyển giao cho bên mua. Doanh thu cung cấp dịch vụ ghi

nhận theo % hoàn thành tại ngày 31/12. Không được ghi nhận doanh thu khi có các

yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới khả năng thu hồi khoản phải thu và

khả năng hàng bán bị trả lại.

Khoản phải thu được tính bằng cách lấy nguyên giá trừ dự phòng phải thu khó đòi.

Hàng tồn kho được ghi nhận là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể được

thực hiện, dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên. Giá gốc (bao gồm tất cả các

chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại) được tính theo phương pháp

bình quân gia quyền. Với sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật liệu,

nhân công và các chi phí sản xuất chung được phân bổ. Ước tính giá trị thuần có thể

thực hiện dựa trên giá bán trừ đi khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và

chi phí bán hàng.

17/40

Page 18: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.

Do hạn chế về mặt thống kê số liệu trung bình ngành, bài phân tích này sử dụng 10/22

công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao nhất đã niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán: DBT, DCL, DHG, DHT, DMC, IMP, OPC, PMC, SPM, TRA làm mẫu.

Mẫu này sẽ được sử dụng để đại diện cho ngành.

Phân tích doanh thu:

Bảng 2.3: Doanh thu thuần và phần trăm thay đổi trong doanh thu so với năm trước của

DHG (2010-2012): Đvt: tỷ đồng

2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550

% thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14%

Hình 2.9: Biểu đồ doanh thu thuần Công ty CP Dược Hậu Giang (2009-2012):

Doanh thu có chiều hướng gia tăng qua các năm, từ 2035 tỷ đồng (2010) lên 2931 tỷ

đồng (2012). Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cấu thành doanh thu thuần vẫn là từ hoạt

động tự sản xuất của công ty.

Năm 2011 tốc độ tăng trưởng mạnh nhất (22,41%), tăng cùng với tốc độ tăng trưởng

của ngành. Giá sản phẩm tăng 2-3% và danh mục sản phẩm cơ cấu hiệu quả hơn đã

góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm 2011. Bên cạnh đó công ty thực

hiện dự án “Nâng cao hiệu quả công ty con” mang lại kết quả rõ rệt trong việc gia

tăng doanh số ở các công ty con. Sang năm 2012 tốc độ gia tăng doanh thu giảm sút

theo xu hướng chung của thị trường.

18/40

2009 2010 2011 20120

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

17462035

2491

2931

Năm

tỷ đồng

Page 19: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Doanh thu 6 tháng đầu năm 2013 đạt 1.550 tỷ đồng, hoàn thành 48% kế hoạch đề ra

(kế hoạch doanh thu 2013: 3.200 tỷ đồng ), tăng 18,14% so với cùng kỳ năm trước,

tăng lên trong doanh thu nhờ sự gia tăng trong doanh thu bán hàng hoá tăng 176% so

với cùng kỳ năm trước nhờ việc DHG độc quyền một số thuốc ngoại nhập và doanh

thu cung ứng dịch vụ tăng 132% so cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh

hoạt động quảng cáo khuyến mãi , hoa hồng... giúp gia tăng số lượng bán ra khá lớn.

Hình 2.10: Doanh thu thuần năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị trường

cao nhất ngành:

Doanh thu thuần của DHG vẫn luôn đứng đầu ngành và cao hơn vượt trội so với các

công ty trong ngành. Lớn hơn tổng doanh thu thuần của hai đối thủ đứng sau là

Traphaco và Domesco.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2012 của DHG thấp hơn tốc độ tăng trưởng

doanh thu thuần của Traphaco (31,79%), SPM (33,46%) và OPC (23,14%). Xét về độ

lớn thì mức độ tăng lên trong doanh thu thuần của DHG vẫn cao nhất (440 tỷ đồng),

Traphaco (338 tỷ đồng), SPM (108 tỷ đồng) và OPC (95 tỷ đồng).

Phân tích Khoản phải thu:

Bảng 2.4: khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của DHG (2010-2012):

Đvt: tỷ đồng

19/40

Page 20: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550

% thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14%

Khoản phải thu 446 490 574 615,4

% thay đổi KPT 50,24% 9,80% 17,14% 16,56%

Vòng quay KPT 5,48 5,32 5,51 2,71

Vào năm 2010 tốc độ tăng khoản phải thu cao hơn rất nhiều so với tốc độ gia tăng

doanh thu. Nguyên nhân do công ty gia tăng khoản chi phí hoa hồng trả trước từ 7,7

tỷ đồng (2009) lên 77,1 tỷ đồng (2010), bên cạnh đó công ty gia tăng khoản phải thu

từ công nhân viên và phải thu từ việc huỷ hợp đồng thuê đất gần 20 tỷ đồng dẫn đến

khoản phải thu tăng đột biến. Trước sức ép cạnh tranh và khó khăn của nền kinh tế, để

đạt được mức tăng trưởng doanh thu, công ty phải duy trì chính sách bán hàng trả

chậm đối với các đại lý và cửa hàng phân phối. Tuy nhiên qua các năm số vòng quay

khoản phải thu tăng dần cho thấy công ty đang giảm mở rộng tín dụng đối với khách

hàng, việc kiểm soát khoản phải thu từ khách hàng dần được cải thiện.

6 tháng đầu năm 2013 khoản phải thu tăng đột biến lên mức 615,4 tỷ đồng, chủ yếu

gia tăng ở mục trả trước cho người bán tăng 30,6 tỷ chỉ trong 6 tháng đầu năm 2013.

So với cùng kỳ năm trước tăng 16,56% khiến cho số vòng quay khoản phải thu rất

thấp, ở mức 2,71 cho thấy nguồn vốn công ty đang bị chiếm dụng lớn.

Phân tích Hàng tồn kho:

Bảng 2.5: Hàng tồn kho, số vòng quay hàng tồn kho và số đơn vị sản xuất của DHG

(2010-2012):

Đvt: tỷ đồng2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550% thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14%Hàng tồn kho 347 516 512 598% thay đổi HTK 13% 48,70% (1%) 0,27%Số đơn vị sản phẩm sản xuất (triệu đvsp)

3342 4073 4176

Vòng quay HTK 6,22 5,77 5,70 2,6Hình 2.11: Đồ thị số lượng đơn vị sản xuất của DHG (2005-2012):

20/40

Page 21: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Hàng tồn kho tăng cao trong năm 2011 khi tình hình giá nguyên liệu nhập khẩu trên

đà gia tăng. Trong đó công ty gia tăng tồn kho thành phẩm gấp hai lần nhằm đảm bảo

đủ hàng để bán trong quý đầu 2012 điều này dẫn đến vòng quay hàng tồn kho thấp.

Sản lượng sản xuất không ngừng gia tăng, sản lượng 2011 chạm mức trên 4 tỷ đơn vị

sản phẩm và sản lượng 2012 ở mức 4175 triệu đơn vị sản phẩm.

Sang năm 2012 hàng tồn kho giảm và doanh thu tiếp tục tăng điều này dẫn đến vòng

quay hàng tồn kho tăng trở lại, cho thấy công ty đã kiểm soát tốt số lượng hàng tồn

kho không để ứ đọng quá nhiều gây ứ đọng vốn đầu tư.

6 tháng đầu 2013 hàng tồn kho tăng lên mức 598 tỷ đồng, tăng rất ít so với cùng kỳ

năm trước (0,27%). Tuy nhiên với giá trị hàng tồn kho lớn như thế dẫn đến vòng quay

hàng tồn kho ở mức rất thấp (2,6).

Hiệu suất sử dụng tài sản:

Bảng 2.6: Số vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài sản

của DHG (2010-2012):

Đvt: tỷ đồng2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550Khoản phải thu 446 490 574 615,4Vòng quay KPT 5,48 5,32 5,51 2,71Hàng tồn kho 347 516 512 598Vòng quay HTK 6,22 5,77 5,70 2,6

21/40

Page 22: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Tài sản 1820 1996 2378 2595Vòng quay tài sản 1,22 1,31 1,34 0,64Hình 2.12: Số vòng quay khoản phải thu năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá

thị trường cao nhất ngành:

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA0

2

4

6

8

10

12

14

5.51

2.02

5.51

8.11

4.93 4.13

9.33

12.3

1.32

5.13

Số vòng quay khoản phải thu của DHG khá cao, lấy trung bình cộng của tỷ số vòng

quay khoản phải thu của 10 công ty làm đại diện ngành thì tỷ số ngành sẽ là 5,83. Số

vòng quay khoản phải thu của DHG thấp hơn trung bình ngành cho thấy công ty vẫn

còn theo đuổi chính sách bán hàng trả chậm với khách hàng. Điều này gây khó khăn

cho công ty trong việc chủ động sử dụng nguồn vốn lưu động trong tài trợ sản xuất.

Tuy nhiên với lượng tiền mặt khá lớn của mình thì việc DHG cấp tín dụng cho khách

hàng để gia tăng doanh số bán hàng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu vốn luân

chuyển của cty.

Hình 2.13: Số vòng quay hàng tồn kho năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá

thị trường cao nhất ngành:

22/40

Page 23: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA0

2

4

6

8

10

12

4.293.04

5.7 4.936.17

3.83.18

4.97

9.97

4.57

Vòng quay hàng tồn kho của DHG khá cao, đứng sau SPM (9,97) và DMC(6,17).

Trung bình ngành theo phương pháp lấy trung bình cộng 10 công ty thì giá trị số vòng

quay hàng tồn kho ngành là 5,06. Mặc dù vòng quay hàng tồn kho có giảm nhưng so

sánh với trung bình ngành thì khá cao, cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và

hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.

Hình 2.14: Số vòng quay tổng tài sản năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị

trường cao nhất ngành:

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA0

0.5

1

1.5

2

2.5

1.84

0.79

1.34

2.27

1.5

0.97 1.04

1.89

0.39

1.55

Nếu ta lấy 10 công ty này là mẫu đại diện cho ngành dược phẩm thì trung bình số

vòng quay tài sản 1,36 (trung bình cộng số vòng quay tài sản của 10 công ty) thì

DHG thấp hơn trung bình ngành. Điều đó cho thấy rằng việc sử dụng tài sản của

công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thật sự hiệu quả. Công ty đã gia

tăng công suất các nhà máy nhưng hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao có thể do tốc

độ gia tăng doanh thu chưa đủ bù đắp trong tốc độ gia tăng tài sản (khối lượng tài sản

23/40

Page 24: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

khá lớn: 2.378 tỷ đồng) trong giai đoạn kinh tế đang ở đáy của thời kỳ tăng trưởng

như hiện nay.

Phân tích giá vốn hàng bán:

Bảng 2.7: Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu và lợi nhuận gộp của DHG

Đvt: tỷ đồng2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550% thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14%

Giá vốn hàng bán 1016 1282 1487 834% thay đổi GVHB 23,60% 26,18% 16% 21,57%

GVHB/DT 0,5 0,51 0,51 0,54Lợi nhuận gộp 1019 1209 1444 716

Lợi nhuận gộp gia tăng qua các năm. Năm 2012 tốc độ gia tăng doanh thu cao hơn giá

vốn hàng bán so với 2010 và 2011 dẫn tới lợi nhuận gộp bắt đầu tăng trong 2012.

Điều này cho thấy hiệu quả trong việc gia tăng doanh số của DHG nhờ lời thế về hệ

thống phân phối và chính sách marketing hợp lý của công ty đã giúp tăng giá bán

nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng bán ra. Khoản mục hàng khuyến mãi trong

mục doanh thu tăng đều qua các năm. Từ 69,4 tỷ đồng (2010) lên 96,8 tỷ đồng (2012)

chiếm khoảng 4% doanh thu thuần cho thấy công ty dần chú trọng đến việc quản bá

sản phẩm rộng rãi để gia tăng thị phần. Giá vốn hàng bán chiếm trên 50% doanh thu,

đây là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động của công ty. Do đó với lợi

thế về nguồn nguyên liệu giá rẻ sẽ giúp tăng cường mức độ cạnh tranh của công ty so

với các đối thủ cùng ngành.

6 tháng đầu năm 2013 giá vốn hàng bán tăng 21,57% so với cùng kỳ năm trước, đạt

834 tỷ đồng. Tốc độ gia tăng trong doanh thu thấp hơn gia tăng trong giá vốn hàng

bán, điều này sẽ làm giảm tốc độ gia tăng lợi nhuận gộp.

Hình 2.15: Tỷ số giá vốn hàng bán/ Doanh thu năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao nhất ngành:

24/40

Page 25: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA0%

10%20%30%40%50%60%70%80%90%

100%

79%72%

51%

86%

69%

54% 51%62%

78%

59%

So sánh với cty cùng ngành thì DHG là doanh nghiệp có tỷ trọng giá vốn hàng bán

trên doanh thu thấp nhất, đây là điểm lợi thế trong môi trường cạnh tranh của ngành.

Nguyên nhân do công ty có được nguồn nguyên liệu với giá thấp nhờ lợi thế quy mô

nhập khẩu, gầy dựng được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp nước ngoài trong việc

phân phối nguyên vật liệu. Đặc biệt công ty còn độc quyền một số nguồn nguyên liệu

nhập khẩu như Nattokinase của Nhật.

Phân tích chi phí:

Bảng 2.8: Các thành phần cấu thành chi phí hoạt động và tỷ số hoạt động của DHG

Đvt: tỷ đồng 2010 2011 2012 6T/2013Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 620 745 929 438CP bán hàng và quản lý doanh nghiệp/DT 0,30 0,30 0,32 0,28

Giá vốn hàng bán 1016 1282 1487 834Tỷ số hoạt động = CP hoạt động/DT 0,8 0,81 0,82 0,82

Hình 2.16: Biểu đồ thay đổi doanh thu và chi phí hoạt động tương ứng (2009-2012)

2009 2010 2011 20120

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

17462035

24912931

13461636

20272416

DT thuầnChi phí hoạt động

Tỷ đồng

25/40

Page 26: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu tăng nhẹ qua các năm. Cho thấy để tạo 1 đồng

doanh thu thì cần chi phí nhiều hơn. Tính trung bình để tạo ra 1 đồng doanh thu cần

0,82 đồng chi phí. Sự gia tăng trong chi phí hoạt động (chủ yếu là sự tăng lên trong

chi phí bán hàng: chi phí quảng cáo tiếp thị) trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa

các công ty dược trong và ngoài nước như hiện nay làm gia tăng doanh thu nhưng với

tốc độ thấp hơn tốc độ gia tăng của chi phí.

6 tháng đầu 2013 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 28% so cùng kỳ năm

trước. Do chi phí hoạt động chăm sóc khách hàng, tổ chức hội thảo...được hoạch toán

trong kỳ vào khoản mục chi phí bán hàng thay vì vào cuối năm như trước, chi phí

quản lý doanh nghiệp tăng do công ty trích 14,2 tỷ đồng cho Quỹ phát triển khoa học

công nghệ. Tuy nhiên tỷ số hoạt động không thay đổi so với giá trị cuối năm 2012, ở

mức 0,82 cho thấy doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí để sự gia tăng trong doanh thu

không làm tăng quá mức chi phí hoạt động.

Hình 2.17 : Biểu đồ tỷ số chi phí hoạt động/ doanh thu năm 2012 của 10 công ty có mức

vốn hoá thị trường cao nhất ngành:

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA70%

75%

80%

85%

90%

95%

100%96%

87%

82%

96%

90%88%

82% 81%

88%86%

So sánh với các công ty khác trong ngành thấy rằng tỷ số chi phí hoạt động trên doanh

thu của DHG rất thấp (thấp nhất là PMC với tỷ lệ 81%) cho thấy hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp kiểm soát được chi phí của mình nhằm tối thiểu hoá chi

phí, gia tăng lợi nhuận.

Phân tích hiệu quả hoạt động:

26/40

Page 27: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Bảng 2.9: các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của DHG qua các năm (2010-2012):

Đvt: tỷ đồng2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550Giá vốn hàng bán 1016 1282 1487 834Lợi nhuận gộp 1019 1209 1444 716Chi phí BH và QLDN 620 745 929 438EBIT 399 464 515 278Doanh thu tài chính 41 49 42 26,5Chi phí tài chính 3 7 4,4 1,5Lãi vay 2 2 3 1,2Thu nhập khác 9 10 40 14,9Chi phí khác 8 15 8 6,4Lãi/lỗ từ cty liên kết 4 10 0,2 -0,4LN trước thuế 434 491 584,4 311,1Thuế TNDN 51 71 94 66,7LN sau thuế 383 420 490,4 244,4Lợi ích cổ đông thiểu số 2 4 5 2,6Chủ sở hữu 381 416 485,4 242Số cổ phiếu bình quân(triệu cổ phiếu)

26,72 64,9 65,19565,366

EPS 14.259 6.410 7.445 3.702Biên lợi nhuận sau thuế 18,72% 16,70% 16,56% 15,6%Biên lợi nhuận hoạt động 21,47% 20,31% 18,85% 17,94%

Biên lợi nhuận gộp50,07

%48,53% 49,27%

46,2%

Hình 2.18: Thay đổi biên lợi nhuận gộp, lợi nhuận hoạt động, lợi nhuận sau thuế của

DHG (2008-2012):

2008 2009 2010 2011 2012000 %

010 %

020 %

030 %

040 %

050 %

060 %053 % 053 %

050 % 049 % 049 %

21.47 20.31 18.85

009 %

021 %

019 % 017 % 017 %

Biên lợi nhuận gộpBiên lợi nhuận hoạt độngBiên lợi nhuận sau thuế

27/40

Page 28: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Biên lợi nhuận sau thuế và biên lợi nhuận hoạt động (bao gồm thu nhập tài chính) có

xu hướng giảm nhẹ qua các năm, do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng

24,73% (2012), công ty không thể gia tăng giá bán tương ứng với mức tăng của chi

phí hoạt động. Trong khi biên lợi nhuận gộp 2012 gia tăng so với năm trước, nguyên

nhân do tốc độ gia tăng doanh thu cao hơn giá vốn, giá tăng 2,56% và sản lượng bán

ra tăng 8,47% (báo cáo thường niên 2013), hiệu quả trong cắt giảm chi phí sản xuất.

EPS có chiều hướng gia tăng trong năm 2012 mặc dù số cổ phiếu bình quân gia tăng,

điều này cho thấy thu nhập chủ sở hữu đã gia tăng, công ty sử dụng hiệu quả nguồn

vốn góp để tạo được lợi nhuận nhiều hơn cho cổ đông.

Đáng lưu ý vào năm 2012 khoản thu nhập khác tăng đột biến ở mức 40 tỷ đồng.

Nguyên nhân cho sự gia tăng bất thường là do hoàn nhập 29 tỷ đồng dự phòng trợ cấp

mất việc làm. Đây là khoản thu nhập bất thường chỉ xảy ra vào năm 2012.

Biên lợi nhuận gộp 6T/2013 ở mức 46,2%, thấp hơn cùng kỳ năm trước (6T/2012:

47,38%) nguyên nhân do sự gia tăng mạnh trong giá vốn hàng bán 21,57%. Biên lợi

nhuận hoạt động cũng giảm sút so 6T/2012, giá trị 6T/2013: 17,94% trong khi

6T/2012 là 21,63% do thay đổi trong hoạch toán chi phí bán hàng và sự gia tăng chi

phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán. Biên lợi nhuận sau thuế cũng giảm so

với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 15,6% trong khi 6T/2012 ở mức 19,82% là do chi phí

hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng do đã hết thời hạn được ưu đãi thuế

suất 50% do niêm yết sớm. Từ việc so sánh các chỉ số hiệu quả hoạt động trong 6

tháng 2013 so với 6 tháng đầu 2012 có thể kết luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp đang giảm sút.

Hình 2.19: Biên lợi nhuận năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao

nhất ngành:

28/40

Page 29: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA

Biên lợi nhuận sau thuế 2 3.13 16.56 2.17 7.16 9.49 11.1 14.65 15.06 8.31

Biên lợi nhuận hoạt động

0.63 3.25 18.85 2.82 9.51 12.85 15.1 19.4 16.08 12.06

Biên lợi nhuận gộp 20.65 27.93 49.27 13.9 31.07 46.15 48.94 38.4 22.05 41.33

5

15

25

35

45

55

Biên lợi nhuận sau thuếBiên lợi nhuận hoạt độngBiên lợi nhuận gộp

%

Biên lợi nhuận gộp của DHG cao nhất so các công ty cùng ngành -> công ty có lợi thế

trong chi phí nguyên vật liệu và sản xuất giá rẻ. Biên lợi nhuận hoạt động cao hơn so

với các công ty khác cùng ngành (sau PMC: 16,08%) điều này cho thấy khả năng sinh

lời bền vững từ chính hoạt động kinh doanh của công ty. Biên lợi nhuận sau thuế cao

nhất chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp rất cao, doanh nghiệp hoạt động rất

hiệu quả.

Phân tích ROA, ROE:

ROA = (lợi ích chủ sở hữu + lãi vay(1-t) +lợi ích cổ đông thiểu số)/(trung bình tài sản

đầu kỳ và cuối kỳ).

ROE = (lợi ích chủ sở hữu)/(vốn cổ phần)

Đvt: tỷ đồng Bảng 2.10: 2010 2011 2012 6T/2013Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550LN trước thuế 434 491 584 311Thuế TNDN 51 71 94 67LN sau thuế 383 420 490 244Lợi ích cổ đông thiểu số 2 4 5 2,6Chủ sở hữu 381 416 485 241,4TS 1820 1996 2378 2595Vốn CSH 1280 1382 1688 1732ROA 0,230 0,221 0,225 0,1ROE 0,332 0,313 0,316 0,15

29/40

Page 30: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

TSSL trên DT 18,72% 16,70% 16,56% 15,84%Hiệu suất sử dụng TS 1,22 1,31 1,34 0,64Đòn bẩy tài chính 1,45 1,43 1,42 1,48 Ta thấy ROE >ROA qua các năm cho thấy tác động tích cực của đòn bẩy tài chính

trong việc gia tăng khả năng sinh lợi cho vốn cổ phần. Đòn bẩy tài chính với cấu trúc

vốn cổ phần chủ yếu, nợ chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm từ

472 tỷ đồng (2010) lên 544 tỷ đồng (2011) và 654 tỷ đồng (2012) trong khi đó nợ dài

hạn có chiều hướng giảm từ 59 tỷ đồng (2010) xuống còn 21 tỷ đồng (2012).

ROA và ROE đều có xu hướng gia tăng vào năm 2012 cho thấy hiệu quả hoạt động

kinh doanh công ty đã khởi sắc.

ROA và ROE của 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt 0,1 và 0,15 thấp hơn so 6T/2012

(ROA=0,12 và ROE=0,18) cho thấy khả năng sinh lợi của của tài sản đang giảm và

khả năng sinh lợi cho vốn cổ phần cũng giảm sút nửa đầu 2013. Nguyên nhân do sự

gia tăng trong giá vốn hàng bán làm giảm lợi nhuận ròng.

Hình 2.20: ROA ROE năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao

nhất ngành:

DBT DCL DHG DHT DMC IMP OPC PMC SPM TRA000005010015020025030035040

003 003

023

005

011 009011

026

006

012014

008

032

011016

011

016

035

010

026

ROAROE

%

ROA ROE của DHG cao vượt trội so với các đối thủ khác (ROA=22,54%,

ROE=31,62%), chỉ đứng sau PMC (ROA= 34,94%, ROE=26,31%) cho thấy khả năng

sinh lợi cao của DHG khá cao, nhà một đồng vốn cổ phần của nhà đầu tư sẽ tạo ra

được lợi nhuận nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Phân tích Dupont:

ROE = (TSSL trên doanh thu)x(Hiệu suất sử dụng tài sản)x(Đòn bẩy tài chính)

30/40

Page 31: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

ROE (2010) = 18,72%*1,22*1,45 = 0,332

ROE (2011) = 16,7%*1,31*1,43 = 0,313

ROE (2012) = 16,56%*1,34*1,42 = 0,316

Từ 2010 đến 2012 tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (biên lợi nhuận sau thuế) giảm trong

khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng cho thấy công ty sử dụng hiệu quả tài sản và đang

hoạt động với công suất lớn. Phân tích sự nghịch chiều giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh

thu và hiệu suất sử dụng tài sản ta nhận thấy rằng doanh nghiệp gia tăng doanh thu

thuần để gia tăng suất sinh lời của tài sản đồng thời cũng phải gia tăng chi phí (chi phí

quảng cáo, khuyến mãi...) để bán được nhiều sản phẩm hơn, cho thấy công ty chưa

kiểm soát tốt chi phí dẫn đến lợi nhuận ròng trên doanh thu giảm.

Hệ số đòn bẩy tài chính qua các năm có chiều hướng giảm, công ty hầu như không tài

trợ vốn bằng công cụ nợ vay mà chủ yếu là các khoản vay thương mại hoặc cán bộ

công nhân viên không có thế châp, Tỷ trọng nợ/ tài sản chiếm khoảng 30% chủ yếu

tài trợ từ vốn cổ phần. Đòn bẩy tài chính giảm do công ty gia tăng số cổ phiếu thường

vào năm 2011 (phát hành thêm 38.013.467 cổ phiếu) làm gia tăng vốn cổ phần 380 tỷ

đồng. Hệ số đòn bẩy tiếp tục giảm vào 2012 do công ty gia tăng lợi nhuận giữ lại của

quỹ đầu tư phát triển lên 491 tỷ đồng (làm tăng vốn chủ sở hữu) do ban quản trị có kế

hoạch xây dựng hai nhà máy Betalactam và Nonbetalactam, nhà máy in bào bì DHG

PP1, quy hoạch lại nhà máy hiện tại bố trí các dây chuyền sản xuất thực phẩm chức

năng và sản phẩm có nguồn gốc dược liệu.

7. Phân tích dòng tiền doanh nghiệp:

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh đạt 470 tỷ đồng (2012), tăng

78,7% so năm trước. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài trợ tăng đồng nghĩa việc

tiền chi cho hoạt động đầu tư và tài trợ ít đi. Vì vậy lượng tiền và tương đương tiền

tăng so với cùng kỳ năm trước, đạt 719 tỷ đồng, tăng 54% so cùng kỳ năm trước.

Chính các hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt hiệu quả đã đem lại cho DHG

nguồn tiền mặt dồi dào và doanh nghiệp không phải vay mượn nhiều vẫn có thể đáp

ứng các nhu cầu tiền mặt hàng ngày.

31/40

Page 32: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 6T/2013 222 tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ

năm trước. Dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư và tài trợ gia tăng, 6 tháng đầu 2013

công ty gia tăng lượng tiền gửi có kỳ hạn vào ngân hàng 166 tỷ đồng, tổng dòng tiền

thuần cho hoạt động đầu tư 224,4 tỷ đồng tăng gấp 3 lần cùng kỳ năm trước. Dòng chi

cho hoạt động tài trợ 6T/2013 gia tăng gần 35 lần so 6 tháng đầu 2012. Nguyên nhân

do công ty chi trả cổ tức cho chủ sở hữu 131,6 tỷ đồng nhờ hoạt động kinh doanh hiệu

quả 2012.

II.3.b. Phân tích hoạt động đầu tư:

Đánh giá tài sản dài hạn:

Trong giai đoạn 2007 – 2010 Dược Hậu Giang có mở rộng đầu tư tài chính và kinh

doanh bất động sản, do đó trong năm 2010, công ty có lượng bất động sản đầu tư xấp

xỉ là 6.5 tỷ sau đó được chuyển thành tài sản cố định hữu hình trong năm 2011. Tuy

nhiên kể từ năm 2011 trở về sau thì công ty không còn hoạt động đầu tư vào bất động

sản cũng như các lĩnh vực không chuyên khác, chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động

sản xuất kinh doanh chính của công ty.

Tài sản cố định của công ty tăng từ 303.4 tỷ năm 2010 tăng lên mức 560.6 tỷ trong

năm 2012 chủ yếu do công ty mở rộng, xây dựng thêm các chi nhánh mới trên phạm

vi cả nước (8 công ty con phân phối, 31 đại lý/chi nhánh, 2 hiệu thuốc và 61 quầy lẻ

tại các bệnh viện trên cả nước 25 chi nhánh, Công ty con được công nhận đạt chuẩn

GDP (thực hành phân phối thuốc tốt) và 30 nhà thuốc, quầy lẻ trực thuộc đạt tiêu

chuẩn GPP.

Đánh giá khả năng sản xuất của TSCĐ:

Bảng 2.11: Sức sản xuất của TSCĐ và tỷ suất sinh lợi của TSCĐ công ty DHG:

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 6T/2013

Doanh thu thuần 2035 2.491 2,931 1550

% thay đổi DT 22.41% 17.66 % 18.15

Lợi nhuận thuần 383 420 491 244.5

% thay đổi lợi nhuần thuần 9.66 16.9 % -6.96

TSCĐ bình quân 270 381 488 542.5

32/40

Page 33: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

% thay đổi TSCĐ 41.11% 28.08 % 13.95

Sức sản xuất của TSCĐ 7,54 6.54 6.01 2.86

% thay đổi sức sản xuất TSCĐ -13.26% -8.1 % 3.69

Tỷ suất sinh lợi của TSCĐ 1.42 1.10 1.01 0.45

% thay đổi TSSL của TSCĐ -22 % -9 % -18.35

(6 tháng đầu năm 2012 được dùng làm mốc để so sánh 6 tháng đầu năm 2013)

Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ trong 2 năm 2011 và 2012 có chiều hướng giảm

chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng TSCĐ trong việc tạo ra doanh thu kém hơn. Sức

sản xuất của TSCĐ cho biết khả năng tạo doanh thu của TSCĐ. Cụ thể:

Năm 2011, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân thì tạo ra được 6,543 đồng doanh thu.

Năm 2012, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân thì tạo được 6.040 đồng doanh thu. Ta

thấy sức sản xuất của TSCĐ năm 2012 so với năm 2011 giảm 8.1%,, điều này cho

thấy doanh nghiệp đã sử dụng TSCĐ tạo doanh thu kém hiệu quả hơn.

Tỷ suất sinh lời của TSCĐ cũng giảm 9% cho thấy khả năng sinh lời của TSCĐ cũng

giảm mạnh.

→ Năm 2012 hiệu quả sử dụng TSCĐ kém hơn năm 2011 nguyên nhân do trong năm

2012 công ty có đầu tư xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, mua đất cho hệ thống phân phối:

56,7 tỷ VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT), Mua máy móc thiết bị và phương tiện vận tải

cho nhà máy hiện tại với tổng chi phí đầu tư dự kiến 45,1 tỷ VNĐ (chưa bao gồm thuế

GTGT). Và giải ngân ban đầu xây dựng Nhà máy mới trong năm 2012 là 432 tỷ VNĐ

nên làm cho TSCĐ bình quân tăng mạnh nhưng doanh thu và lợi nhuận thì không tăng

nhanh tương ứng.

Sức sản xuất của TSCĐ tăng 3.69 % , cụ thể vào thời điểm tháng 6/2012 thì cứ 1 đồng

đầu tư vào TSCĐ thì chỉ tạo được 2.76 đồng doanh thu, tuy nhiên sang năm 2013 con số

này là 2.86. nguyên nhân chủ yếu của sự thay đổi này là do trong 6 tháng đầu năm 2013,

doanh thu của công ty thay đổi lớn so với cùng kỳ 2012 chủ yếu là do thay đổi kỹ thuật

kế toán (trình bày rõ hơn ở phần dưới).

+ Bên cạnh đó tỷ suất sinh lợi của TSCĐ cũng sụt giảm 18.35% ở mức 0.45 so với 0.55

cùng kỳ năm 2.12. Nguyên nhân của sự thay đổi này là chủ yếu là do vào đầu năm nay

33/40

Page 34: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

công ty có đầu tư xây dựng nhà máy mới khiến cho chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng

lên tới mức 120.5 tỷ kết hợp với lợi nhuần thuần của công ty cũng sụt giảm 6.96 % tương

đương khoảng 18.3 tỷ so với cùng kỳ 2012.

6T/2013.....tăng so cùng kỳ 6T/2012...nguyên nhân (xem trong BCTC 6 tháng t gửi)

Vẽ đồ thị sức sản xuất và tssl của TSCĐ 2012 của 10 cty mẫu, lấy trung bình cộng

làm tb ngành và so sánh(cái này dài lắm, phải mò từng bctc của từng công ty mà một

số công ty báo cáo của nó lộn xộn quá nên t bỏ luôn)

Phân tích Dupont ROA

Bảng 2.12: ROA của DHG trong giai đoạn 2010 – 2012:

ROA của công ty có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2010 sang 2011 tuy nhiên tỷ số ROA

lại tăng lên 22.56% trong năm 2012 so với mức 22.01 % năm 2011. So sánh với mặt

bằng chung ROA ngành là 11.36 (tính trung bình từ 10 công ty có thị phần lớn nhất

trong nghành) cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty vẫn luôn ở mức

cao. Năm 2012 tỷ số lợi nhuận biên tế ròng của công ty có giảm nhẹ tuy nhiên vòng

quay tài sản của công ty lại tăng lên so với năm 2011, điều này chứng tỏ công ty vẫn

kinh doanh có hiệu quả tốt.

Đánh giá 6 tháng đầu năm 2013: so với cùng kì năm 2012 mặc dù doanh thu thay đổi

mạnh từ mức 1311.9 tỷ lên mức 1549.7 tỷ, phần tăng vượt trội này chủ yếu là do sự

thay đổi về kĩ thuật kế toán, vì năm 2013 khoản mục chiết khấu thương mại trị giá

351.9 tỷ được tách riêng ra thành khoản giảm trừ doanh thu thay vì trừ trực tiếp lên

doanh thu cho phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam. Tuy nhiên tỷ số ROA của 6

tháng đầu 2013 vẫn thấp hơn cùng kỳ 2012 chủ yếu là do sự tăng lên của sự tăng lên

một lượng lớn các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định.

34/40

2010 2011 2012Lợi nhuận biên tế ròng 0.1884 0.1685 0.1676Hiệu suất sử dụng tài sản 1.2176 1.30571 1.3458ROA 22.94 % 22.01 % 22.56 %

Page 35: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

35/40

Tài sản ngắn hạn

1817.7 tỷ

Tài sản dài hạn

560.6 tỷ

Tổng tài sản 2378.3 tỷ

Doanh thu2931.1 tỷ

Doanh thu2931.1 tỷ

Lợi nhuận ròng 491.3 tỷ

Vòng quay tài sản 1.232

ROA20.7%

Tỷ suất sinh lợi trên doanh

thu 16.8%

Tổng chi phí2439.8 tỷ

Thu nhập khác

81.8 tỷ

Chi phí khác12.98 tỷ

TSNH khác12.5 tỷ

Hàng tồn kho

511.8 tỷ

Khoản phải thu

574.3 tỷ

Tiền-tương đương tiền

719 tỷ

Thuế TNDN93.5 tỷ

Chi phí bán hàng

709.6 tỷ

Chi phí qldn218.2 tỷ

Giá vốn hàng bán 1487.3 tỷ

Page 36: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

II.3.c. Phân tích hoạt động tài trợ:

Tỷ số thanh toán

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 6T/2013

Tiền+tương đương tiền

211.7 584.1 642.5 467.1 719606.3

Khoản phải thu 255.2 297 446.2 489.9 574.3 615.4

Hàng tồn kho 308.2 311.6 347.1 515.2 511.8 598

TS ngắn hạn khác 6.025 8.56 6.2 18.5 12.5 14

tài sản lưu động781.125

1201.26

1442 1490.7 1817.61834

Nợ ngắn hạn 298.25 396.7 471.6 544 654 812

Tỷ số thanh toán 2.62 3.03 3.06 2.74 2.78 2.44

T/s thanh toán nhanh 1.59 2.24 2.32 1.79 2.00 1.71

Hình : Tỷ số thanh toán và tỷ số thanh toán nhanh của DHG giai đoạn 2010 – 2012:

36/40

Page 37: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

2008 2009 2010 2011 20120

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

2.623.03 3.06

2.74 2.78

1.59

2.24 2.32

1.792

T/s thanh toánT/s thanh toán nhanh

20082009

20102011

2012

T6.20130

0.51

1.52

2.53

3.5

T/s thanh toánT/s thanh toán nhanh

20082009

20102011

2012

T6.20130

0.51

1.52

2.53

3.5

T/s thanh toán ngànhT/s thanh toán nhanh ngành

HÌnh tỷ số thanh toán của nghành (tính trung bình 10 công ty)

37/40

Page 38: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Tỷ số thanh toán của công ty trong giai đoạn 2008 -2012 luôn đạt được mức cao, đảm

bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty luôn ở mức an toàn. Từ

năm 2010 đến 2012, tỷ số thanh toán có xu hướng giảm: từ 3.06 xuống mức 2.78. Do:

Tài sản ngắn hạn từ 2010 đến 2012 tăng (26.05%) tuy nhiên mức tăng lại thấp hơn so với mức tăng của nợ ngắn hạn (38.59%).

Khoản mục nợ ngắn hạn tăng từ 471.6 tỷ năm 2010 lên mức 653.5 tỷ trong năm 2012.

Sự tăng lên của các khoản vay ngắn hạn: từ 13 tỷ năm 2010 lên 19.5 tỷ năm 2012.

Chi phí phải trả tăng nhanh do chính sách của công ty đầu tư vào chiến lược quảng cáo và hội thảo:+ Chi phí quảng cáo năm 2010 khoảng 3.4 tỷ đồng bị cắt giảm mạnh xuống

còn 175 triệu đồng năm 2011 và trong năm 2012 tăng đột biến chi phí quảng

cáo lên 5.5 tỷ đồng.

+ Chi phí hội thảo cũng biến đổi cùng xu hướng với chi phí quảng cáo, năm

2011 bị cắt giảm từ mức 16.3 tỷ đồng xuống còn 1.9 tỷ đồng sau đó tăng

mạnh lên mức 16.9 tỷ đồng trong năm 2012.

→ Điều này cho thấy sự thay đổi mạnh mẽ trong chiến lược marketing của cty.

Quỹ khen thưởng phúc lợi ( được trích từ lợi nhuận chưa phân phối theo quyết

định của cổ đông tại Đại hội cổ đông) dùng để trả tiền thưởng và tiền phúc lợi

cho nhân viên tăng mạnh từ 29.5 tỷ năm 2010 lên mức 62.7 tỷ năm 2012.

Tỷ số thanh toán nhanh biến động tương đối ổn định, trong giai đoạn từ 2010 – 2013

cũng có xu hướng giảm từ 2.32 xuống mức 2.0 một phần do ảnh hưởng sự gia tăng

của khoản mục hàng tồn kho từ 347.1 tỷ năm 2010 lên mức 511.8 tỷ trong năm 2012.

Trong năm 2012, dù báo lãi, Dược Hậu Giang vẫn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó

vấn đề lớn nhất là hàng tồn kho, chủ yếu là mặt hàng dinh dưỡng do giá thành cao,

người dân ít lựa chọn. Ngoài ra, việc tăng giá điện của nhà nước cũng khiến giá thành

sản phẩm một số mặt hàng tăng theo, dẫn đến khó khăn trong công tác bán hàng .

Bước sang 6 tháng đầu năm 2013, cả tỷ số thanh toán và tỷ số thanh toán nhanh đêu

có xu hướng giảm.

38/40

Page 39: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

+Tỷ số thanh toán giảm từ mức 2.78 năm 2012 xuống còn 2.44 chủ yếu do sự tăng lên

của các khoản nợ ngắn hạn, khoản mục phải trả người bán tăng mạnh từ mức 73.7 tỷ

tại thời điểm cuối năm 2012 lên mức 176.2 tỷ vào thời điểm cuối tháng 6/2013.

+ Bên cạnh đó tỷ số thanh toán nhanh cũng giảm xuống mạnh từ mức 2.00 xuống còn

1.71 vào 6/2013 do sự tăng lên của khối lượng dự trữ hàng tồn kho trong thời gian

đầu năm của công ty.

Năm TRUNG BÌNH NGHÀNH DHGTs thanh toán Ts tt nhanh Ts thanh toán Ts TT nhanh

T6.2013 2.21 1.29 2.44 1.712012 2.07 1.23 2.78 22011 2.18 1.19 2.74 1.792010 2.41 1.42 3.06 2.322009 2.27 1.38 3.03 2.242008 3.02 1.70 2.62 1.59

So sánh với mặt bằng chung của trung bình nghành cho thấy khả năng thanh toán của

công ty luôn được đảm bảo ở mức ổn định cao hơn so với trung bình nghành và biến

động theo xu hướng tương ứng với biến động khả năng thanh toán của ngành.

6T/2013????

Vẽ đồ thị tỷ số thanh toán nhanh và hiện hành của 10 cty mẫu năm 2012. So sánh

DHG với trung bình ngành như trong phần phân tích đầu tư

Mức độ sử dụng đòn bẩy của công ty:

Bảng :Tỷ số nợ/vốn cổ phần của DHG giai đoạn 2010-2012:

Năm 2010 2011 2012 6T/2013Nợ ngắn hạn 471.6 544 653.5 812.5Nợ dài hạn 59.1 58.2 21.3 33.7Tổng nợ 530.7 602.2 674.8 846Vốn chủ sở hữu 1280.3 1381.5 1687.8 1732Tỷ số nợ/ VCSH 0.41 0.44 0.40 0.49 Tính toán cho thấy trong giai đoạn từ 2010 – 20132 công ty luôn duy trì một chính

sách tài trợ ổn định và hầu như không sử dụng nợ vay dài hạn. Hầu hết các khoản này

là tín dụng thương mại phi lãi suất như chi phí phải trả, phải trả người lao động …

39/40

Page 40: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CTY CP DHG. docx (1)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]

Điểm đặc biệt trong cơ cấu vốn của công ty Dược Hậu Giang đó là việc công ty

không sử dụng nợ vay dài hạn cho các hoạt động của công ty do công ty hiện nay

đang dư thừa một lượng tiền mặt lớn qua các năm và được dự trữ ở ngân hàng để thu

lãi hàng năm mà không đem đầu tư dàn trải sang các lĩnh vực khác.

6T/2013. So sánh ngành

III. QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ (t k biết đê phần này ở đâu, t nghĩ nó thuộc phần khuyến nghị

của Quỳnh)

Đầu tư ngắn hạn: Ngành Dược không phù hợp với nhà đầu tư ngắn hạn do thanh khoản thấp và

thiếu thông tin đột biến; trong những giai đoạn thị trường điều chỉnh mạnh, giá cổ phiếu ngành

Dược cũng suy giản ít hơn nên không có nhiều cơ hội bật mạnh.

Đầu tư trung và dài hạn: Ngành Dược có tốc độ tăng trưởng khá tốt và có dòng tiền tương đối ổn

định, được coi như cổ phiếu “phòng vệ” an toàn trước những biến động chung của thị trường

nên thích hợp cho đầu tư dài hạn. Trong nhóm các cổ phiếu ngành dược, các doanh nghiệp

thiên về sản xuất, có khả năng tăng trưởng cao và tình hình tài chính lành mạnh có thể xem xét

đầu tư như DHG, SPM, TRA và OPC.

40/40