pgs.ts.bs bÙi hỮu hoÀng hội gan mật tphcm bv Đh y dược...
TRANSCRIPT
1
PGS.TS.BS BÙI HỮU HOÀNG Phó Chủ tịch - Hội Gan mật TpHCM
Trưởng Khoa Tiêu hóa – BV ĐH Y Dược TpHCM
Gan là cơ quan khử độc chủ yếu
nhƣng cũng chính là mục tiêu
chịu tác động của các độc chất
ĐẠI CƢƠNG
Dịch tễ học Tổn thương gan do thuốc
Hơn 1.000 loại thuốc có liên quan đến khả năng gây
độc cho gan1
Chiếm 10% tổng số các tác dụng phụ do thuốc1
Chiếm 30% số trường hợp viêm gan cấp1
Thuốc làm tổn thương gan là nguyên nhân chính để
bị rút khỏi thị trường1
> 50% suy gan cấp tính tại Hoa kỳ là do thuốc gây ra2
Tỉ lệ mắc bệnh không rõ do khó khăn trong chẩn
đoán và việc báo cáo Dược cảnh giác chưa được
quan tâm đúng mức
1 Chau, Tai-nin. Medical Bulletin March 2008. Vol 13 no.3, 2 Ostapowicz G et al. Results of prospective
study of acute liver failure at 17 tertiary care centers in the US. Ann Intern Med 2002;137:947-954
Suy gan cấp do thuốc và độc chất tại
Bệnh viện Bạch Mai – Hà nội (2007-2014)
Nguyên nhân gây suy gan cấp do thuốc, độc chất
Kháng Lao
Đông Y
Ochratoxin A
Paracetamol
Thảo dược khác
Tân dược khác
Amatoxin
Khác
3%
8 Lê Quang Thuận – Hội nghị Tiêu hóa toàn quốc 11/2016
114 BN, Tuổi tr.bình 43 tuổi (12- 82 t), Nam/Nữ: 1,15
Tỷ lệ tử vong: 44,7% (độ tuổi 31-40)
32%
15%
17% 9%
7%
PHASE I
CYP enzyms
NADPH NADP+
Reactive
metabolite
Hepatocyte injury/ death
• Metabolite covalent binding
• Cell stress
• Immune-mediated injury
- Innate immune system
- Adaptive immune system
Conjugated
drug
PHASE III
Excretory
transporters
Excretion
Chuyển hóa thuốc tại gan
PHASE II
Transferases
Glucuronic acid
Glutathione
Sulfate
Acetate
Amino acid
Methyl
Các thuốc tác động qua CYP450
Thúc đẩy
Phenobarbital
Phenytoin
Carbamazepine
Primidone
Ethanol
Glucocorticoids
Rifampin
Griseofulvin
Quinine
Omeprazole
Ức chế
Amiodarone
Cimetidine
Erythromycin
Grape Fruit
INH
Ketoconazole
Metronidazole
Sulfonamides
Quinidine
Omeprazole
Kaplowitz N., Clinical Infectious Diseases 2004; 38 (Suppl 2): S44–8
DRUGS
Reactive Metabolite
• Covalent binding
• Oxidative stress ( GSH)
Massive
Mitochondrial
Injury
Intracellular
Stress Sensitization
to TNF
Immune
Response
CYP
Necrosis Apoptosis Apoptosis Apoptosis
DNA (p53)
Cytoskeleton (Bmf)
Microtubules (Bim)
ER (JNK, CHOP)
Cytosol (JNK, Bax)
Mitochondria (Bax, Bak)
NF/KB FasL
Granzyme/porin
CƠ CHẾ GÂY TỔN THƢƠNG GAN GAN
PHÂN LOẠI TỔN THƢƠNG GAN DO THUỐC
HEPATOTOXINS
ĐỘC GAN TRỰC TIẾP(NỘI TẠI)
- Biểu hiện: hoại tử tế bào gan
- phụ thuộc liều
- thời gian khởi bệnh ngắn
- AST/ALT, AP (–)
- Tử vong cao
- VD: Acetaminophen
ĐỘC GAN GIÁNTIẾP(PƢ ĐẶC DỊ)
- Biểu hiện: hoại tử hoặc tắc mật
- Không phụ thuộc liều
- Không dự đoán được
- Thời gian khởi bệnh thay đổi
Tăng cảm (dị ứng)
- Cơ chế: miễn dịch
- Khởi phát: 1-5 tuần
- Tái phát nếu dùng lại
- Sốt, phát ban, đau khớp
- VD:
Sulfonamides
Phenytoin
Augmentin
Chuyển hóa
- Chuyển hóa sai lạc
- Khởi phát: nhiều tuần - tháng
- Tái phát nếu dùng lại
-VD:
Isoniazide
Ketoconazole
Amiodarone
Phenytoin
Thuốc độc gan phu thuộc vào liều lượng
Thuốc Độc tính trên gan
Acetaminophen Gây hoại tử tế bào gan do dung một liều gây độc
hoặc tổng liều theo thời gian
Amiodarone Gây gan nhiễm mỡ mạn tính do tổng liều theo
thời gian
Bromfenac Gây độc sau khi dùng thuốc kéo dài
Cyclosporine Gây tắc mật khi nồng độ thuốc trong máu ở
ngưỡng gây độc
Methotrexate Làm tăng transaminases và gây xơ hóa sau một
liều hoặc tổng liều cao
Niacin Tổn thương mạch máu sau khi dùng liều cao
Thuốc viên ngừa
thai
Gây u gan sau khi dùng liều kéo dài
Tetracycline Gây gan nhiễm mỡ sau khi dùng tổng liều cao
Kim, J. An overview of DILD. US Pharm. 2005;11:HS-10HS-21
Phản ứng đặc dị & các dạng tổn thương gan
Thuốc Các dạng tổn thương gan
INH, trazodone, diclofenac,
nefazodone, venlafaxine, lovastatin
Hoại tử tế bào gan
Chlopromazine, estrogen,
erythromycin, các macrolides khác
Tắc mật
Phenytoin, sulfamethoxazole, Phản ứng dị ứng miễn dịch
Diltiazem, sulfonamides, quinidine Viêm gan thể u hạt
Didanosine,tetracycline,valproic acid Gan thoái hóa mỡ cấp
Nitrofurantoin, methyldopa,
lovastatin, minocycline
Viêm gan tự miễn
Methotrexate Xơ hóa
Thuốc viên ngừa thai, steroid U gan (FNH, Adenoma)
Co-amoxiclav, carbamazepine,
cyclosporine, methimazole
Tổn thương gây tắc mật/ tổn
thương hỗn hợp ở tế bào gan
Jiwon K. US Pharm. 2005;11:HS-10-HS-21
Các yếu tố nguy cơ tổn thương gan do thuốc
Chủng tộc (dân da đen và TBN dễ ngộ độc INH)
Tuổi (giảm hoạt tính CYP theo tuổi)
Giới tính (nữ > 2,6 lần nam, nhất là > 50 tuổi, béo phì)
Nghiện rượu (giảm glutathion và các chất khử)
Thức ăn (nước ép bưởi, bắp cải, bông cải xanh...)
Bệnh gan có sẵn (dễ gây độc tính gan theo liều> p.ư đặc dị)
Bệnh thận (độc tính của Tetracycline tăng)
Di truyền (tính đa hình gen CYP)
Sử dụng đồng thời nhiều thuốc khác, tác dụng kéo dài
Các yếu tố khác: nhiễm HIV, suy dinh dưỡng, ăn chay
(glutathione thấp)
William M. Lee, Emmanuel Seremba. Drug Induced Liver Injury. Yamada’s Textbook of
Gastroenterology 5th Edition. Wiley Blackwell 2009: 2167-2179
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
1/ Tăng men gan không triệu chứng:
ALT tăng < 3 lần giới hạn bình thường
ALP và bilirubin hiếm khi tăng
Men gan không tiếp tục tăng dù vẫn tiếp tục dùng thuốc
Hiếm khi có tổn thương mô học nặng
Thường gặp: INH, tacrine, KS, chống trầm cảm, thuốc hạ
lipd máu, sulfonamide, salicylate, sulfonylurea, & quinidine
2/ Viêm gan cấp
Bệnh cảnh lâm sàng tương tự như viêm gan virus
Tổn thương mô học có thể gặp:
Hoại tử TB gan theo vùng: thuốc có độc tính nội tại
Hoại tử TB gan không theo vùng: thuốc có độc tính
đặc dị
Thoái hóa mỡ
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
3/ Tắc mật:
Bệnh cảnh lâm sàng tương tự như tắc mật ngoài
gan: vàng da, ngứa, phân bạc màu
ALP và bilirubin tăng cao
Men gan tăng nhẹ, thường < 3 lần bình thường
Tiên lượng nói chung tốt hơn bệnh cảnh hủy TB gan
Thường do thuốc: captopril, chlorpromazine,
dicloxacillin, erythromycin, naproxen, sulfonylureas
4/ Hỗn hợp
Tăng cả men gan và ALP
Bệnh cảnh điển hình là do phenytoin
18
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
5/ Gan thoái hóa mỡ
Biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu: chán ăn, buồn
nôn, nôn, vàng da
Men gan và bilirubin tăng không cao
Mô học: thoái hóa mỡ hạt nhỏ (microvesicular)
Tỷ lệ tử vong cao
Thuốc hay gặp: amiodarone liều cao, piroxicam,
valproic acid, zidovudine (AZT), stavudine,
didanosine (ddI), thảo dược
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
6/ Biểu hiện ngoài gan
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng tương tự tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm
khuẩn: hạch to, tăng lympho bào, lympho bào không
điển hình
Vài thuốc có thể gây tổn thương đa cơ quan: tủy xương,
thận, phổi, da, mạch máu...) (vd chlorpromazine,
amoxicillin-clavulanate, erythromycin, sulindac).
Huyết thanh miễn dịch có thể dương tính trong một số
trường hợp dùng procainamide và hydrochlorothiazide.
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
Viêm gan mạn
Tắc mật mạn
Tắc mật trong gan
Tắc mật ngoài gan do xơ hóa đường mật
Thoái hóa mỡ hạt to (macrovesicular)
Xơ hóa, xơ gan
Phospholipid hóa: thuốc kết hợp với phospholipid màng giảm thoái biến phospholipid màng. Lâm sàng biểu hiện bằng gan to kèm hay không suy gan
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng
Bệnh mạch máu:
Tắc tĩnh mạch gan
Ứ huyết dạng hang trong gan (peliosis hepatis)
Hội chứng tắc nghẽn xoang gan
Viêm gan dạng u hạt
Tân sinh: adenoma
angiosarcoma, HCC
Chẩn đoán Tổn thương gan do thuốc còn gặp
nhiều khó khăn
Trong 15 nghiên cứu với 2.906 trường hợp nghi
ngờ tổn thương gan do thuốc, chỉ có:
- 75% bệnh nhân được chẩn đoán đúng,
- 14% chẩn đoán lầm do các nguyên nhân khác,
- 11% trường hợp tổn thương gan do thuốc không
được chứng minh rõ do thiếu dữ liệu rõ ràng.
24
Rolf Teschke et al, “Drug induces liver injury: accuracy of diagnosis in published reports”,
Annals of hepatology, vol 13, No 2, 2014: 248-255)
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN
25
Victor J. Navarro, Drug-Related Hepatotoxicity, New england Journal of Medicine - 2006 , 354;7
Không có tiêu chuẩn vàng, DILI được chẩn
đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân gây
tổn thương gan khác
Khuyến cáo ACG 2014
BN nghi ngờ DILI thể hoại tử TB gan hoặc thể hỗn hợp:
a/ Viêm gan virus cấp (A, B và C) và viêm gan tự miễn nên
được loại trừ với huyết thanh chẩn đoán và HCV RNA
(Strong recommendation, very low level evidence)
b/ IgM anti-HEV chỉ nên xem xét thực hiện khi có bệnh cảnh
lâm sàng nghi ngờ
(Conditional recommendation, very low level of evidence)
c/ Xét nghiệm nhiễm CMV, EBV hoặc HSV cấp nên thực hiện
nếu các virus viêm gan thông thường được loại trừ hoặc các
đặc điểm lâm sàng như tăng lympho không điển hình, lách-
hạch to gợi ý đến những nguyên nhân này
(Strong recommendation, very low level of evidence)
d/ Bệnh Wilson và hội chứng Budd-Chiari nên được xem xét
khi lâm sàng phù hợp
(Strong recommendation, low level of evidence)
26 ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
Khuyến cáo ACG 2014
Bệnh nhân nghi ngờ DILI thể tắc mật:
a/ Hình ảnh học (siêu âm hoặc CT scan vùng bụng) nên được thực hiện ở tất cả trường hợp để loại trừ các bệnh đường mật và bệnh thâm nhiễm
(Strong recommendation, low level evidence).
b/ Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán xơ gan ứ mật nguyên phát được chỉ định cho những bệnh nhân không có bằng chứng rõ ràng của bệnh đường mật trên hình ảnh học
(Strong recommendation, low level evidence).
c/ ERCP nên được thực hiện khi các xét nghiệm hình ảnh học thường quy không thể loại trừ sỏi ống mật chủ, viêm đường mật xơ hóa nguyên phát hoặc bệnh lý ác tính mật-tụy
(Strong recommendation, very low level of evidence)
27 ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
Khuyến cáo ACG 2014 Khi nào xem xét sinh thiết gan (STG)?
a/ STG được xem xét khi nghi ngờ viêm gan tự miễn và dự định điều trị
bằng ức chế miễn dịch
(Strong recommendation, low level evidence)
b/ STG được xem xét khi:
(i) Xét nghiệm sinh hóa gan tăng liên tục hoặc tình trạng chức năng gan
xấu đi mặc dù đã ngưng các thuốc nghi ngờ
(Strong recommendation, very low level evidence)
(ii) ALT không giảm > 50% ở ngày thứ 30-60 sau khi khởi phát đối với
thể hoại tử TB gan hoặc khi ALP đỉnh không giảm > 50% ở ngày 180 đối
với thể ứ mật mặc dù đã ngưng các thuốc nghi ngờ
(Conditional recommendation, very low level of evidence)
(iii) Bệnh nhân phải tiếp tục hoặc sử dụng lại thuốc nghi gây độc gan
(Conditional recommendation, very low level of evidence)
(iv) Bất thường sinh hóa gan kéo dài >180 ngày, để đánh giá sự hiện
diện của bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan do thuốc mạn tính
(Conditional recommendation, very low level of evidence) 28 ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
ĐÁNH GIÁ KiỂU TỔN
THƢƠNG GAN
29
R ≥ 5 : hoại tử tế bào gan (hepatocellular)
2< R <5: hỗn hợp (mixed)
R ≤ 2 : ứ mật (Cholestatic)
ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
Naga P. Chalasani et all, Guidelines for Diagnostic and Management of Idiosyncratic Drug Induced Liver Disease.
Am J Gastroenrol 2014, 109: 950-966
ĐÁNH GIÁ KIỂU TỔN THƢƠNG GAN
31 Victor J. Navarro, Drug-Related Hepatotoxicity, New england journal of medicine (2006) - 354;7
Các thang điểm đánh giá nguyên nhân
32 Rolf Teschke et al, Journal of Clinical and Translational Hepatology 2013 vol. 1 | 59–74
DILIN (Drug-Induced Liver Injury Network)
33 Sherlock's Diseases of the Liver and Biliary System, (2011) - 12th Edition
Hệ thống tính điểm tổn thương gan do thuốc khá
phức tạp, ít được sử dụng (chủ yếu tại Mỹ),
thường dùng trong nghiên cứu hồi cứu
34
(Council for the International Organization of Medical Sciences)
Hệ thống tính điểm CIOMS chuyên biệt cho
gan, dùng cho nghiên cứu tiến cứu, hiện nay
được áp dụng rộng rãi trên thế giới
ĐiỀU TRỊ Bệnh nhân nghi ngờ DILI, đặc biệt khi sinh hóa gan tăng
nhanh hoặc khi có bằng chứng của rối loạn chức năng
gan, các thuốc nghi ngờ phải được ngưng
(Strong recommendation, low level evidence)
Không có điều trị nào hiện nay cho DILI gián tiếp có hoặc
không có suy gan cấp, tuy nhiên NAC có thể được xem
xét ở người lớn với suy gan cấp giai đoạn sớm (BNG độ
I-II), do tính an toàn và 1 vài chứng cứ cho thấy hiệu quả
ở bệnh nhân hôn mê giai đoạn sớm
(Conditional recommendation, low level of evidence)
NAC không được khuyến cáo cho trẻ em với DILI nặng
gây suy gan cấp
(Strong recommendation, low level evidence)
36 ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
ĐiỀU TRỊ
Không khuyến khích sử dụng lại thuốc đã được biết
là nguyên nhân gây tổn thương gan, đặc biệt nếu tổn
thương gan lúc đầu có liên quan đến tăng men
transaminase có ý nghĩa (vd: ALT/AST > 5ULN,
Hy’law hoặc vàng da). Trường hợp ngoại lệ là khi
không có thuốc nào khác thay thế
(Strong recommendation, low level evidence).
37
ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury, 2014
ĐiỀU TRỊ
Ngưng thuốc gây độc gan (càng sớm càng tốt)
Điều trị triệu chứng:
Ngứa: cholestyramine, UDCA
Điều trị nâng đỡ: Thuốc hỗ trợ gan
Điều trị đặc hiệu:
Acetaminophene: N-Acetylcystein
Valproic acid: L- carnitine
38
ĐiỀU TRỊ Điều trị khác:
UDCA: hiệu quả không rõ ràng
Steroids: chưa có thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng
N-Acetylcystein: không cải thiện tỉ lệ tử vong
toàn bộ
Trong suy gan cấp giai đoạn sớm: tỷ lệ sống
không ghép gan với điều trị NAC là 58% vs
placebo 27%1
FDA chưa chấp thuận sử dụng NAC trong điều trị
suy gan cấp không do Acetaminophen
39 1. Bechmann LP et al, J Hepatology 2010; 53:639-47
Tiên lƣợng DILI thể đặc dị
Mức độ nặng và diễn tiến bệnh trong 6 tháng
(DILIN, n = 600)1
10% diễn tiến đến suy gan cấp
20% diễn tiến qua tổn thương gan mạn
Không liên quan đến liều, đường dùng hay thời
gian dùng thuốc
DILI thể ứ mật tiên lượng tốt hơn thể hoại tử TB
gan
Tỉ lệ sống không ghép gan sau suy gan cấp là
23%, có ghép gan là 40%2
42
1.Fontana RJ et al, gastroenterology 2014;147:96-108
2. Reuben A et al, Hepatology 2010; 52:2065-76
Kết luận
Tổn thương gan do thuốc là vấn đề cần đặc biệt
quan tâm vì việc sử dụng thuốc ngày càng phổ
biến và lạm dụng
Lâm sàng đa dạng, có thể biểu hiện ở bất cứ thể
tổn thương gan nào
Chẩn đoán tổn thương gan do thuốc cần loại trừ
các nguyên nhân khác
Xử lý tổn thương gan do thuốc chủ yếu là ngưng
thuốc và điều trị triệu chứng