pgs.ts cao phi phong · 2016-06-01 · bệnh sử bn tựkhai bệnh: cách nhậpviệnkhoảng3...
TRANSCRIPT
Bệnh án
Họ tên Nguyễn Thi Phương T…Sinh năm 1958, nữ
Dân tộc: Kinh
Nghề nghiệp: Kỹ sư vi sinh về hưu
Địa chỉ: Hà Nội
Vào viện: 21h 22/3/2016
Lý do vào viện: Đau đầu (T) + nhìn đôi
Bệnh sử
BN tự khai bệnh:
Cách nhập viện khoảng 3 tháng, buổi sáng lúc đi chợ
bệnh nhân thấy mắt nhìn nhòe đi, bên (T) nhiều hơn (P), sau
đó nhìn mọi thứ đều 2 hình và không kèm đau đầu hay
choáng váng. Khi bệnh nhân che một bên mắt lại thì chỉ thấy
một hình. Khám và điều trị tại BV Hoàn Mỹ - Hà Nội được
chẩn đoán bệnh về mắt (do lão hóa?) và uống thuốc ngoại
trú 1 tuần lễ. Bệnh không giảm nhìn đôi, và thấy đau nhức
vùng thái dương (T) âm ỉ, đôi lúc giật từng cơn nên đến tái
khám và điều trị tại BVHM liên tục 2 tháng.
Khoảng một tháng trước nhập viện, đau vùng thái dươngcàng ngày càng nhiều, khi đau có lúc buồn nôn, nhìn đôităng lên khi nhìn sang (T), khi sờ vào vùng thái dươngcảm giác da như dầy hơn, bệnh nhân có đi khám tư được chẩn đoán SNTK. Bệnh uống thuốc không giảm. Cùngngày nhập viện bệnh đến khám bs tư với chẩn đoán: Thoátvị đĩa đệm C3-C4 + Rối loạn THN, bệnh không đỡ, đau đầu liên tục kèm buồn nôn, mắt nhìn đôi mọi hướng nhậpviện BV ĐHYD
Trong quá trình bệnh không sốt, không té chấn thương hay co giật
Tiền sử* Bản thân:
• Tiền sử sản khoa và phát triển tâm thần bình thường
• Tăng huyết áp: phát hiện 3 tháng nay nhưng điều trị
không liên tục
• Không tiền căn ĐTĐ, TBMMN.
• Không tiền căn té chấn thương
* Gia đình:
• Không ghi nhận người thân trong gia đình mắc các bệnh
tương tự hay bất thường khác.
* Xã hội:
Nghề nghiệp: trước đây làm kỹ sư hóa, xn vi sinh
Khám lâm sàng (09/12/2015)
Sinh hiệu: Mạch: 92 l/phHA: 140/ 90 mmHg. Nhiệt độ: 37o.
Nhịp thở: 18 lần/phút.
Tổng trạng TB, BMI: 19,1. Da niêm hồng. không phù.
Hạch ngoại biên không sờ chạm
Khám thần kinh
Mắt (T) giới hạn nhìn sang T, dấu chôn củng mạc mắt
(T), song thị tăng khi nhìn sang bên T
Tăng cảm giác nông dây V1,V2
Các chức năng tk khác chưa phát hiện bất thường
Tóm tắt
BN nữ, 73 tuổi, nhập viện vì đau đầu, nhìn đôi
Bệnh kéo dài 3 tháng, ngày càng nặng dần
TCCN: - Đau đầu, thỉnh thoảng giật từng cơn kèm buồnnôn
- Nhìn đôi, tăng khi nhìn sang (T)
- Tăng cảm giác da khi sờ vào vùng thái dương
TCTT: - Rối loạn cảm giác nông dây V1, V2
- Liệt dây VI (T) không hoàn toàn
1.Chẩn đoán có thể nghĩ nhiều nhất là gì?
2.Các bước chẩn đoán tiếp theo là gì?
3.Các bước điều trị tiếp theo là gì?
Cận lâm sàng
CTM: bình thường
Sinh hóa: đường huyết: 7.93 mmol/l
TPTNT: bình thường
ECG: nhịp xoang 90 l/ph
XQ tim phổi: bình thường
Chẩn đoán ca lâm sàng
- Liệt dây VI trái + V1,V2 trái
- Dò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang trái/tăng
HA
31
Định nghĩa 6 types liệt dây VI
(Sixth Nerve Palsy: SNP)
Type 1: nonisolated(không đơn độc
Type 2: traumatic(chấn thương)
Isolated unilateral SNPs that have a clearly established temporal relationship to significant previous head trauma and do not progress are considered traumatic in origin; patients with SNP following minor head trauma are excluded.
Type 3: congenital (bẩm sinh)
Patients born with SNP
Type 4: vasculopathic (bệnh lý mạch máu)
Vasculopathic SNPs occur in patients older than age 55 or those with known vasculopathic risk factors (e.g., hypertension or diabetes)
Type 5: nonvasculopathic
Patients without vasculopathic risk factors
Type 6: progressive (nonisolated) or unresolved
SNPs that worsen after the acute stage (more than 2 weeks) as defined by a significant increase in the measured ocular deviation or who develop new neurologic findings are considered progressive or nonisolated; patients without resolution in the measured horizontal deviation after 12 to 16 weeks are considered unresolved
Tiến triển: xấu hơn sau 2 tuần
Di chứng: sau 3-4 tháng
56
Liệt dây VI khoang dưới nhện
1. Compression: aneurysms.
2. Meningeal infection, inflammation (e.g. sarcoidosis) or infiltration (e.g. lymphoma, leukaemia, carcinoma).
3. The nerve is also affected by changes in intracranial pressure(unilateral/ bilateral VI nerve palsies)
(Elevated intracranial pressure leads to compression of the abducent nerve by downward or forward movement of the brainstem (e.g. space occupying lesions, head trauma, posterior cranial fossa masses or structural anomalies).
Cavernous sinus và superior orbital fissure lesions
1. Liệt dây VI đơn thuần xảy ra với carotid cavernous
fistulas và intracavernous aneurysms của carotid artery
Cavernous sinus and superior orbital fissure lesions
2. liệt dây VI kết hợp ipsilateral Horner’s syndrome
Căn nguyên
Cavernous sinus (Keane, 1996)
Cavernous sinus thrombosis (Kriss, 1996)
Cavernous sinus fistula (Eggenberger, 2000; King, 1995; Lee, 1998; Uehara, 1998)
Superior ophthalmic vein thrombosis (Polito, 1996)
Neoplasm (Eisenberg, 1999)
Nasopharyngeal carcinoma (Keane, 1996)
Pituitary adenoma
Plasmacytoma (Bachmeyer, 1997)
Căn nguyên
Cavernous sinus (Keane, 1996)
Lymphoma (Keane, 1996; Liu, 1993; Roman-Goldstein, 1998)
Hodgkin’s disease (Kasner, 1996)
Hemangioma (Brazis, 2000; Lee, 1995)
Hemangioendothelioma (Phookan, 1998)
Meningioma (Kawase, 1996)
65
Căn nguyên
Cavernous sinus (Keane, 1996)
Rhabdomyosarcoma (Arita, 2001)
Sixth nerve tumors
Sphenoid sinus tumors
Skull base tumors
Squamous cell cancer of pterygopalatine fossa
Subarachnoid diverticulum
Sphenoid sinus mucocele (Muneer, 1997)
Ischemia
Căn nguyênCavernous sinus (Keane, 1996)
Inflammatory or infectious
Herpes zoster (Chang-Godinich, 1997; Mansour, 1997; Smith, 1993)
Actinomycoses (Holland, 1998)
Tolosa-Hunt syndrome
Internal carotid artery diseases
Aneurysm (FitzSimon, 1995; Hahn, 2000; Keane, 1996; Silva, 1999)
Dissection (Kerty, 1999; Lemesle, 1998)
Dolichoectasia (Blumenthal, 1997; Neugebauer, 2001)
Balloon test occlusion (Lopes, 1998)
Cisplatin infusion (Alderson, 1996; Wu, 1997)
Post–radiofrequency rhizotomy for trigeminal neuralgia (Harrigan, 1998)
Rò động mạch cảnh xoang hang được phân thành 4 type: A, B, C, D.
Type A: Thông nối trực tiếp từ động
mạch cảnh trong vào xoang hang
-Type B: Thông nối gián tiếp từ các
nhánh nhỏ màng cứng của động
mạch cảnh trong vào xoang hang.
-Type C: Thông nối gián tiếp từ các
nhánh nhỏ màng cứng của động
mạch cảnh ngoài vào xoang hang.
-Type D: Thông nối gián tiếp từ các
nhánh nhỏ màng cứng của động
mạch cảnh trong và động mạch cảnh
ngoài vào xoang hang.
4 types
- Type A: Thông nối trực tiếp từ động mạch cảnh trong
vào xoang hang
-Type B: Thông nối gián tiếp từ các nhánh nhỏ màng
cứng của động mạch cảnh trong vào xoang hang.
-Type C: Thông nối gián tiếp từ các nhánh nhỏ màng
cứng của động mạch cảnh ngoài vào xoang hang.
-Type D: Thông nối gián tiếp từ các nhánh nhỏ màng
cứng của động mạch cảnh trong và động mạch cảnh
ngoài vào xoang hang.
Rò động mạch cảnh xoang hang gián tiếp theo Barrow
động mạch rò xuất phát từ nhánh màng cứng của
động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong nên
còn được gọi là rò động tĩnh mạch màng cứng
Lâm sàng
Rò động mạch cảnh xoang hang gián tiếp, triệu
chứng lâm sàng thường ít rầm rộ hơn rò trực tiếp.
Triệu chứng hay gặp nhất là đỏ mắt kéo dài,
sau đó mờ mắt dần : do ứ trệ dẫn lưu tĩnh mạch
mắt, tăng nhãn áp thứ phát.
Ít khi có âm thổi ở mắt, triệu chứng này chỉ gặp
trong khoảng 30% các trường hợp rò gián tiếp
Lâm sàng
Bệnh nhân thường đến khám chuyên khoa mắt vì đỏ
mắt kéo dài, có thể một bên hoặc hai bên.
Thể rò này thường gặp hơn ở phụ nữ, đa số trên 50
tuổi, tiền căn tiểu đường, tăng huyết áp, một số ít các
trường hợp có thể gặp ở phụ nữ trẻ bị rò động tĩnh
mạch màng cứng xoang hang sau mang thai sinh con
Bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh chưa được giải thích đầy đủ, có thể liên
quan các bệnh lý thành mạch sau tiểu đường, bệnh loạn sản
sợi cơ, bệnh collagen.
Các xét nghiệm cận lâm sàng siêu âm Doppler, CT, MRI
có thể cho thấy giãn tĩnh mạch mắt, giãn các tĩnh mạch não,
DSA giúp xác định chính xác các mạch rò và phân loại
thể rò động mạch cảnh xoang hang gián tiếp.
Hình ảnh DSA rò động mạch cảnh xoang hang type B
Rò động mạch cảnh xoang hang type B theo phân loại Barrow là
các trường hợp động mạch rò xuất phát từ các nhánh nhỏ cấp
máu cho màng cứng của động mạch cảnh trong đoạn xoang hang
Chỉ định điều trị
1. Các dấu hiệu lâm sàng, đặc điểm lỗ rò, sự thay đổi huyết động
học do shunt động tĩnh mạch gây ra
2. Chưa cần điều trị can thiệp đối với những rò động tĩnh mạch
không triệu chứng, phát hiện tình cờ, lưu lượng thấp, không
gây rối loạn huyết động, tuy nhiên những bệnh nhân này cần
được theo dõi thường xuyên phát hiện kịp thời những dấu hiệu
bệnh chuyển nặng để được điều trị kịp thời
Chỉ định điều trị
1. Bệnh nhân có triệu chứng ở mắt nặng nề: đỏ mắt, mờ mắt giảm thị
lực, tăng nhãn áp, xuất huyết xuất tiết võng mạc do ứ trệ tuần hoàn
tĩnh mạch nhãn cầu.
2. Bệnh nhân có những dấu hiệu về thần kinh liên quan đến ứ trệ dẫn
lưu tĩnh mạch não: đau đầu tăng dần, lơmơ, tê yếu nửa người.
3. Trên hình ảnh học sọ não (CT, MRI, DSA) cho thấy có những giả phình
nguy cơ vỡ gây tử vong hay xuất huyết mũi họng ồ ạt.
4. Các rò động tĩnh mạch trên chụp mạch máu não DSA có trào ngược
tĩnh mạch nông vỏ não, gây rối loạn huyết động nội sọ cần điều trị càng
sớm càng tốt vì nguy cơ xuất huyết não, nhồi máu não, nguy cơ tử
vong cao, theo tác giả Davies tỷ lệ tử vong trong năm là 19%.
Tổn thương đỉnh hốc mắt
(Orbital apex lesions)
Nguyên nhân thường gặp ở orbital apex :
- tumour (local or metastatic),
- trauma,
- inflammatory pseudotumour
- cellulitus.
Globe=nhaõn caàu
Tổn thương đỉnh hốc mắt
(Orbital apex lesions)
Proptosis is an early sign of lesions at this site,
and may be accompanied by congestion of the conjunctival vessels and chemosis).
It is often difficult to distinguish between III, IV, and VI nerve paresis and mechanical restrictions of the globe caused by masses in the orbit
Khó phân biệt liệt III,IV,VI
Tổn thương dây VI ở Cavernous Sinus ?
With lesions of the cavernous sinus, SNPs
usually occur in association with other cranial
neuropathies (e.g., third, fourth, or fifth nerves) or
Horner’s syndrome.
Neuroimaging (usually MRI) should be directed to the cavernous sinus (class III–IV, level B).
Tổn thương dây VI Orbital?
Lesions of the orbit causing SNP are usually
associated with other orbital signs such as
proptosis or chemosis.(phối hợp lồi mắt và ứ máu)
Neuroimaging (preferably MRI) should be directed
to the orbit (class III–IV, level B).
Điều trị1. Prisms. Symptomatic treatment of acute VI nerve palsy
involves use of Fresnel prisms, in order to minimise diplopia.2. Occlusion. If diplopia is troublesome, the paretic eye may be
covered with a patch or a filter until the condition resolves. In young patients, watch for amblyopia.
3. Botulinum toxin. The injection of botulinum toxin type A into the ipsilateral medial rectus may be effective at reducing muscle contracture and improving fusion in the primary position of gaze. However, the procedure carries the disadvantage of significant crossed diplopia in contralateralgaze.
4. Surgery. Definitive surgical procedure for VI nerve palsy should not be employed until the deviation has been stable for at least six months
1. Duane syndrome (DS) is a rare, congenital disorder of eye movement. In
most patients, DS is diagnosed by the age of 10 years.
2. DS is a miswiring of the eye muscles that causes some eye muscles to
contract when they should not and other eye muscles not to contract when
they should.
3. People with DS have a limited and sometimes absent ability to move their
eye outward toward the ear (ie, abduction), and in most cases, they have
a limited ability to move the eye inward toward the nose (ie, adduction).
4. This probably occurs around the sixth week of pregnancy and is
due to poor development of tiny parts of the brainstem that
control the eye muscles.
5 In DS, the sixth cranial nerve that controls the lateral rectus
muscle (the muscle that rotates the eye out toward the ear) does
not develop properly.