o trƯỜng ĐẠ - cdsphue.edu.vn · ĐỘng cho trẺ mẦm non lÀm quen vỚi toÁn” theo...
TRANSCRIPT
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2
CHỊU TRÁCH NHIỆM:
PGS.TS. Bùi Văn Quân – Hiệu trưởng Trường ĐH Thủ đô Hà Nội
BAN BIÊN TẬP:
1. GS.TS. Đặng Văn Soa
2. TS. Phạm Ngọc Sơn
3. TS. Nguyễn Văn Bình
4. ThS. Nguyễn Huyền Chang
5. TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh
6. PGS.TS. Vũ Công Hảo
7. TS. Bùi Thị Thanh Hương
8. TS. Bùi Ngọc Kính
9. ThS. Trịnh Phan Thị Phong Lan
10. ThS. Phạm Thị Phương Liên
11. ThS. Hoàng Thị Mai
12. ThS. Hoàng Thị Thu Phương
13. TS. Đặng Ngọc Quang
14. PGS.TS. Phạm Quốc Sử
15. TS. Phan Thị Hồng The
16. TS. Nguyễn Thị Yến Thoa
Toàn văn kỷ yếu
được đăng tải tại: www.daihocthudo.edu.vn/nckh-htqt
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
3
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
4
MỤC LỤC
1. BÁO CÁO ĐỀ DẪN
GS. TS. Đặng Văn Soa .............................................................................................................................. 9
2. MỘT SỐ HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GV TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY
PGS. TS. Nguyễn Mạnh An; TS. Ngô Chí Thành .................................................................................... 11
3. NÂNG CAO TÍNH CHỦ ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM TRƯỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TS. Trần Vân Anh ..................................................................................................................................... 15
4. DẠY HỌC HÁN NÔM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY
TS. Trịnh Ngọc Ánh .................................................................................................................................. 23
5. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC: NHU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TS. Nguyễn Văn Bao ............................................................................................................................... 36
6. VAI TRÒ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
GS.TS. Đinh Quang Báo .......................................................................................................................... 42
7. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ
NỘI NHẰM ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
NGƯỜI HỌC
ThS. Hà Thị Minh Chính ............................................................................................................................ 47
8. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÃ
HỘI HIỆN ĐẠI
TS. Đoàn Thị Cúc, ThS. Hà Thị Nguyệt .................................................................................................... 54
9. ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN TRONG HỌC PHẦN “PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI TOÁN” THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
ThS. Đỗ Kim Dung .................................................................................................................................... 62
10. NGHIÊN CỨU TRANH CỔ ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975 NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC
CHO SINH VIÊN, ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MỸ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM
ThS. Trần Văn Đức ................................................................................................................................... 79
11. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI TRONG ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC
ThS. Đỗ Xuân Đức; ThS. Vũ Thị Nự ......................................................................................................... 84
12. SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA LÍ CHO SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Th.S Trần Thị Hà Giang ............................................................................................................................ 96
13. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
ThS. Nguyễn Xuân Giáp ....................................................................................................................... 107
14. KỸ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC – CƠ SỞ HÌNH THÀNH NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA NGƯỜI GIÁO
VIÊN NGỮ VĂN
ThS. Nguyễn Thị Thu Hà ......................................................................................................................... 119
15. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GV TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Th.S. Lê Thị Lệ Hà, Th.S. Lưu Thanh Tú ................................................................................................... 128
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
5
16. VAI TRÒ CỦA ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU TRONG ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
GS.TSKH. Dương Ngọc Hải ................................................................................................................... 135
17. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN THPT HIỆN NAY
PGS.TS. Dương Thu Hằng ...................................................................................................................... 154
18. THUYẾT ĐA TRÍ THÔNG MINH VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC
ThS. Nguyễn Thúy Hạnh ........................................................................................................................ 161
19. ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ
HÀ NỘI
ThS. Lê Hồng Hạnh ................................................................................................................................ 170
20. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI: MỘT GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG NHU
CẦU XÃ HỘI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TS. Hà Mỹ Hạnh ..................................................................................................................................... 183
21. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐI ̣A PHƯƠNG, NHI ̀N TỪ THỰC
TIỄN TI ̉NH THÁI BI ̀NH
ThS. Nguyễn Văn Hiển .......................................................................................................................... 192
22. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG ĐA ̀O TẠO GIÁO VIÊN Ở TRƯƠ ̀NG ĐẠI HỌC HỒNG
ĐỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
ThS. Nguyê ̃n Thị Hoa ............................................................................................................................. 196
23. RÈN LUYỆN NĂNG LỰC DIỄN ĐẠT NGÔN NGỮ TRONG DẠY HỌC TOÁN CHO GIÁO SINH
ThS. Vũ Anh Hoa; ThS. Trịnh Công Sơn; ThS. Đậu Thị Thu Hiền ........................................................... 202
24. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
ThS. Vũ Thúy Hoàn ................................................................................................................................. 210
25. PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CHO SV NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
TS. Ngô Thị Kim Hoàn; ThS. Phạm Thị Quỳnh Anh ............................................................................... 218
26. LÍ LUẬN VÀ THỰC HÀNH TRONG CÁC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
TS. Lê Văn Hồng .................................................................................................................................... 228
27. CÁC MÔ HÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG Ở ISRAEL VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
ThS. Trần Thị Huệ; ThS. Ariel Cegla ....................................................................................................... 238
28. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐỊA
LÝ Ở TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI BẰNG PHÂN TÍCH SWOT – AHP
TS. Bùi Thị Thanh Hương ........................................................................................................................ 248
29. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA
PHƯƠNG
TS. Lê Thị Thu Hương ................................................................................................................................ 263
30. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
GS.TS. Đinh Xuân Khoa; PGS.TS. Phạm Minh Hùng ............................................................................ 271
31. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM TRONG ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ TRƯỜNG ĐHSP – ĐHTN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG SAU 2015
TS. Cao Tiến Khoa ................................................................................................................................. 281
32. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SV NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
PGS.TS. Đô ̃ Thi ̣ Minh Liên; ThS. Đỗ Kim Dung ....................................................................................... 286
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
6
33. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG NGÀNH Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐA NGÀNH HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Linh; ThS. Trần Thị Minh Huệ ............................................................................ 298
34. ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ThS. Nguyễn Văn Linh ........................................................................................................................... 307
35. MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC - TRƯỜNG
ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TS. Trịnh Cam Ly ..................................................................................................................................... 315
36. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SƯ PHẠM
TS. Trần Chi Mai ..................................................................................................................................... 322
37. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC
ThS. Hoàng Thị Mai ................................................................................................................................ 329
38. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TS. Nguyễn Thị Phương Mai .................................................................................................................. 337
39. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC HỌC TẬP NHÓM TRÊN LỚP CHO GV TRUNG HỌC CƠ SỞ
ThS. Lê Minh ........................................................................................................................................... 348
40. YÊU CẦU NĂNG LỰC GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG SONG NGỮ, QUỐC TẾ: GÓC NHÌN TỪ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG SONG NGỮ LIÊN CẤP WELLSPRING HÀ NỘI
ThS. Lê Tuệ Minh .................................................................................................................................... 356
41. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHỤC
VỤ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI HIỆN NAY
TS. Nguyễn Văn Minh ............................................................................................................................ 363
42. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
THANH HÓA
TS. Hoàng Nam ..................................................................................................................................... 370
43. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ - MỘT NĂNG LỰC CĂN BẢN CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Thị Nga ............................................................................................................................. 381
44. DẠY HỌC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THEO CÁCH TIẾP CẬN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
GS.TS. Lê Phương Nga .......................................................................................................................... 387
45. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
ThS. Vũ Thúy Ngọc ................................................................................................................................ 398
46. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRONG
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TS. Nguyễn Thị Thu Nga ........................................................................................................................ 405
47. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TS. Đặng Lan Phương ........................................................................................................................... 413
48. NHỮNG THÁCH THỨC VÀ HƯỚNG ĐI TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA
PHƯƠNG
TS. Chu Thị Phương ................................................................................................................................ 419
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
7
49. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
ThS. Trần Thụy Như Phượng .................................................................................................................. 424
50. NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM GDTC TRƯỜNG ĐH
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Đức Quang ..................................................................................................................... 431
51. QUẢN LÍ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐHSP THEO HƯỚNG CHUYÊN NGHIỆP
PGS.TS Phạm Hồng Quang .................................................................................................................. 438
52. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THỰC TRẠNG VÀ QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI
PGS.TS Bùi Văn Quân ............................................................................................................................ 445
53. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SP NGỮ VĂN (VĂN – GDCD)
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT
NGƯỜI HỌC
ThS. Trịnh Thị Quỳnh ............................................................................................................................... 454
54. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THCS TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TS. Phạm Ngọc Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết ........................................................................................ 461
55. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LỚN CỦA CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐỊA PHƯƠNG Ở TRUNG QUỐC HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Phùng Tám....................................................................................................................... 467
56. TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP CỦA SINH VIÊN ĐỊA LÍ TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
TS. Phạm Minh Tâm ............................................................................................................................... 475
57. KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM HÀ NỘI
PGS.TS. Hoàng Quý Tỉnh ....................................................................................................................... 490
58. ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ThS. Nguyễn Thị Tĩnh .............................................................................................................................. 497
59. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA
PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Thị Toan; TS. Nguyễn Hồng Vân; PGS.TS. Trần Huy Hoàng .................................... 503
60. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TS. Phan Thị Hồng The ........................................................................................................................... 512
61. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
TS. Dương Thị Thoan .............................................................................................................................. 520
62. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
ThS. Nguyễn Thị Bích Thuận .................................................................................................................. 528
63. VẬN DỤNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG QUY TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO
VIÊN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Thị Thanh Thúy ................................................................................................................. 535
64. PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CẢM XÚC CHO HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
ThS. Bùi Thị Thanh Thủy .......................................................................................................................... 544
65. ĐỔI THAY VAI TRÒ CỦA GIẢNG VIÊN NGOẠI NGỮ: TỪ GÓC ĐỘ HỌC THUYẾT CALL
ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy ................................................................................................................. 553
66. MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHIÊM NGHIỆM CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG
ANH Ở VIỆT NAM
ThS. Trần Thị Hiếu Thuỷ; ThS. Nguyễn Thị Kim Phượng ........................................................................ 558
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
8
67. ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THPT CỦA ĐHNN-ĐHQG: ĐƯA TIẾNG ANH HỌC
THUẬT VÀO GIẢNG DẠY VÀ MỘT SỐ CHIA SẺ CỦA GIẢNG VIÊN ĐỐI VỚI MÔN HỌC MỚI NÀY
ThS. Hoàng Hồng Trang ........................................................................................................................ 569
68. ĐỔI MỚI DẠY HỌC NỘI DUNG LẬP TRÌNH THEO HƯỚNG TÍCH HỢP TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO GIÁO VIÊN TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
TS. Nguyễn Chí Trung ............................................................................................................................ 581
69. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỦ DẦU MỘT
TS. Trần Văn Trung ................................................................................................................................. 596
70. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MĨ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG, CÁC KHOA SƯ PHẠM
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
TS. Nguyễn Thu Tuấn ............................................................................................................................. 610
71. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN
BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PGS.TS. Trần Anh Tuấn .......................................................................................................................... 619
72. CÔNG TÁC CHUẨN HÓA TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
ThS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết; ThS. Nguyễn Thị Cẩm ............................................................................. 626
73. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
TS. Trần Đình Thám ................................................................................................................................ 634
74. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC:
BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP
ThS. Đinh Thị Thảo .................................................................................................................................. 639
75. XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ VỀ NĂNG LỰC TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ÂM NHẠC CỦA TRƯỜNG
ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
TS. Trần Quốc Việt ................................................................................................................................. 646
76. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
HIỆN NAY
Th.S Nông Tuấn Vinh……………………………………………………………………………………...…….651
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
9
BÁO CÁO ĐỀ DẪN
GS. TS. Đặng Văn Soa
Trường ĐH Thủ đô Hà Nội
Hội thảo khoa học “Đào tạo giáo viên tại các trường đại học đa ngành đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” được tổ chức nhằm mục đích tìm kiếm các
giải pháp khoa học khả thi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng của các trường đại học đa ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Hội thảo là diễn đàn cho các cán bộ quản lý giáo dục, các nhà khoa học, giảng
viên trao đổi kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu về vấn đề tổ chức các chương trình đào
tạo giáo viên trong các trường đại học địa phương.
Hội thảo đã nhận được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
ban chỉ đạo Quốc gia đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội, sự chỉ đạo của BGH
trường ĐH Thủ đô Hà Nội và sự tham gia của các trường Đại học, Cao đẳng, các nhà
trường Phổ thông cùng nhiều nhà khoa học trong cả nước.
Ban biên tập đã nhận được hơn 70 bài tham luận của các tác giả trong và ngoài
nhà trường. Nội dung các bài tham luận bám sát mục tiêu Hội thảo và phản ánh tương
đối toàn diện về vấn đề đào tạo giáo viên tại các trường Đại học đa ngành đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Có thể khái quát nội dung cơ bản được đề cập đến
trong các bài tham luận theo những vấn đề sau:
- Về nội dung “Yêu cầu đội ngũ giáo viên trong các trường phổ thông hiện
nay” các bài viết tập trung làm sáng tỏ về chương trình giáo dục phổ thông mới với
mục tiêu tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều hơn, biến quá trình dạy học thành
quá trình tự học có hướng dẫn, tăng cường hoạt động xã hội của học sinh, xây dựng
nội dung giáo dục phù hợp với các địa phương, đổi mới kiểm tra đánh giá trong
trường phổ thông, … Để đáp ứng những mục tiêu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải
không ngừng nâng cao năng lực để có thể ứng dụng linh hoạt vào nhiều chương trình
phổ thông khác nhau với nhiều hoạt động đa dạng và phong phú. Các bài viết còn đề
cập đến những mô hình đào tạo giáo viên phổ thông ở nước ngoài và các đề xuất ứng
dụng mô hình đó trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Điển hình là bài viết của các
tác giả: ThS. Nguyễn Thị Hoan – Trường ĐH Hồng Đức; ThS. Trần Thị Huệ và
ThS.Ariel Cegla – Trung tâm ĐT quốc tế A.Ofri, Israel; ThS. Nguyễn Thị Nga –
Trường CĐSP Nghệ An; ThS. Bùi Thị Thanh Thủy – Trường CĐSP Nam Định,…
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
10
- Về nội dung “Đề xuất các giải pháp đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã
hội”, các bài viết tập trung vào các vấn đề chính như xây dựng nội dung và chương
trình bồi dưỡng giáo viên theo hướng phát triển năng lực, đáp ứng yêu cầu của chuẩn
đầu ra đối với từng cấp học; trao đổi về các giải pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện các
kỹ năng cần thiết cho giáo viên trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt một số
bài viết đề cập sâu hơn về đổi mới kiểm tra đánh giá sinh viên trong quá trình đào tạo,
phát huy tính tích cực chủ động, phát triển động cơ học tập rèn luyện của sinh viên.
Trong đó có thể kể đến bài viết của các tác giả: GS.TS Lê Phương Nga – ĐH Sư phạm
Hà Nội; PGS.TS Hoàng Quý Tỉnh – ĐH Sư phạm Hà Nội; PGS.TS Nguyễn Thị Toan,
TS Nguyễn Hồng Vân, PGS.TS Trần Huy Hoàng - Viện KHGD Việt Nam; TS.
Dương Thị Thoan – ĐH Hồng Đức; TS. Nguyễn Thị Thu Nga – ĐH Thủ Đô Hà Nội..
- Để thực hiện được các giải pháp đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã
hội, nội dung thứ ba trong hội thảo đề cập đến “Vai trò của các trường Đại học địa
phương trong vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên”. Các bài viết thể hiện sự nhìn nhận
toàn diện và hệ thống về mô hình đại học địa phương để cùng hợp tác, chia sẻ những
kinh nghiệm trên cơ sở giải quyết những khó khăn vướng mắc trong tổ chức các hoạt
động đào tạo của các trường Đại học địa phương theo hướng đa ngành. Ngoài ra các
bài viết còn đề cập đến chiến lượng phát triển, nhu cầu, phương hướng và các giải
pháp của các trường Đại học, Cao đẳng thuộc sự quản lý của địa phương. Điển hình là
bài viết của các tác giả: GS.TS Đinh Quang Báo – ĐH Sư phạm Hà Nội, thường trực
ban chỉ đạo Quốc gia đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”;
GS.TS Dương Ngọc Hải – Viện hàn lâm KHCN Việt Nam; TS. Nguyễn Văn Hiển –
ĐH Thái Bình; TS. Hoàng Nam – ĐH Hồng Đức; PGS.TS Phạm Hồng Quang – ĐH
Sư Phạm ĐH Thái Nguyên.
Trong khuôn khổ của một cuốn Kỷ yếu khoa học, chúng tôi chỉ có thể đăng tải
nội dung tóm tắt của các bài viết, toàn văn các báo cáo kính mời các nhà khoa học
dowload tại địa chỉ www.daihocthu.edu.vn/NCKH-HTQT.
Ban tổ chức hội thảo chúng tôi mong muốn sẽ nhận được các ý kiến đóng góp
của quý vị đại biểu, các nhà khoa học, các giảng viên về nội dung chính để hội thảo
đạt được mục đích đề ra.
Xin trân trọng cảm ơn!
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
11
MỘT SỐ HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY
PGS. TS Nguyễn Mạnh An, TS. Ngô Chí Thành
Trường Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa
Tóm tắt: Đổi mới đào tạo giáo viên ở các trường đại học địa phương là một
trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Bài viết đề xuất một số hướng
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên tại các trường đại học địa
phương. Trong đó tập trung vào phân tích đổi mới chương trình đào tạo; tăng cường
phối hợp giữa đại học địa phương với các Sở Giáo dục và đào tạo và các trường phổ
thông; đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng viên. Bài viết cũng đề xuất có chính sách thu hút để nâng cao được chất lượng đầu
vào trong đào tạo giáo viên; cũng như tăng cường hợp tác giữa các trường đại học địa
phương với nhau và với các trường đại học uy tín.
Từ khóa: Đại học địa phương; Đổi mới chương trình;Đào tạo giáo viên;
Abstract: Renovation of teacher training at local universities are urgently
requyred in this period. This paper proposes several renewation ideas toward
improving quality of training teachers at local universities. We analyses the necessary
of curriculum renovation; Enhancing cooperation between local universities with
Training and Education department of local province and with schools; Improving
lecturer’s qualification; and renovation in the activity of science and technology; This
paper also suggest having policies in order to attract quality of admission input, and
enhancing cooperation between local universities with each others and with recornized
universities.
Key words: Local universities; curriculum renovation; traninig teachers;
Các trường đại học địa phương (ĐHĐP) ra đời với sứ mệnh trọng tâm là đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội, phát triển kinh
tế - xã hội địa phương và đất nước. Nhìn lại chặng đường phát triển các trường đại học
địa phương trong gần 2 thập kỷ qua, khởi đầu là sự ra đời của Trường Đại học Hồng
Đức (Thanh Hóa) được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1997, đến nay Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định thành lập 23 trường ĐHĐP trên toàn quốc. Trong quá
trình phát triển, các trường ĐHĐP đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ
thống giáo dục đại học và đạt được những thành tựu ban đầu đáng khích lệ trong đào
tạo nguồn nhân lực. Trong đó, có đào tạo số lượng lớn đội ngũ giáo viên hiện đang
công tác giảng dạy, quản lý tại các ở các trường, các bậc học trên khắp các địa bàn.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng, song trước yêu cầu của giai đoạn phát triển
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
12
mới hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự tác động của
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, và áp lực cạnh tranh trong đào tạo, các
trường ĐHĐP đang đứng trước những thách thức trong quá trình phát triển. Một trong
những bài toán quan trọng đó là nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội.
Trong đó có nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐHĐP đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1. Xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo dựa trên năng lực chuẩn đầu ra.
Một trong những nội dung cần được ưu tiên thực hiện để nâng cao chất lượng
đào tạo đội ngũ giáo viên ở các trường ĐHĐP đó là tập trung xây dựng, đổi mới
chương trình đào tạo, gắn với đổi mới phương pháp giảng dạy và phương thức thi
kiểm tra, đánh giá; Để đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội và đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, các chương trình đào tạo cần được xây dựng theo hướng có
sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình đào tạo; Chương trình đào tạo xây
dựng phải được dựa trên xác định chuẩn đầu ra phù hợp, thể hiện rõ được các kỹ năng,
kiến thức cần đạt được sau khi đào tạo; Các chương trình đào tạo được đổi mới phải
khắc phục được những hạn chế của chương trình đào tạo trước đây. Chẳng hạn, còn có
sự mất cân đối trong thời lượng giữa học lý thuyết và thực hành, thời gian học thực hành
còn khiêm tốn so với yêu cầu, thời lượng thực hành sư phạm còn ít. Bên cạnh đổi mới,
điều chỉnh về mặt thời gian, các chương trình đào tạo còn cần được điều chỉnh, phân bổ
hợp lý các lĩnh vực kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, kiến thức giáo dục học
theo hướng không chỉ tập trung đào tạo chuyên môn, mà còn tăng cường đào tạo các kỹ
năng cần thiết đối với người giáo viên. Chương trình đào tạo phải được đổi mới để
người học sau khi ra trường không chỉ có kiến thức chuyên môn tốt mà còn có đủ các kỹ
năng làm giáo viên khi công tác giảng dạy trong nhà trường.
Hiện nay, trường Đại học Hồng Đức đang thực hiện 33 chương trình đào tạo đại
học, 13 chương trình đào tạo Thạc sĩ, 2 chương trình đào tạo Tiến sĩ. Xác định đổi mới
chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy và phương thức thi kiểm tra
đánh giá theo tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo, là nhiệm vụ trọng tâm, Nhà trường hiện
đang tích cực tập trung xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo. Các chương trình đào
tạo tất cả các khối ngành đều đang được rà soát, xây dựng đáp ứng yêu cầu đổi mới
cấp bách hiện nay. Các chương trình đào tạo của nhà trường đều đang được xây dựng
theo hướng có sự tham gia của các bên liên quan trong đào tạo là doanh nghiệp, các
đơn vị sử dụng lao động, các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh, các trường phổ thông, cựu
sinh viên và cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường…Một số chương trình đào tạo
được xây dựng, đổi mới dựa trên đầu tư nghiên cứu quy mô. Trong đó, chương trình
đào tạo ngành Công nghệ thông tin và ngành Kỹ thuật công trình dựa trên năng lực
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
13
chuẩn đẩu ra được xây dựng dựa trên nghiên cứu dựa trên kinh phí Khoa học và Công
nghệ của tỉnh Thanh Hóa; Chương trình đào tạo khối ngành Nông lâm nghiệp của nhà
trường cũng đang được nghiên cứu xây dựng theo hướng tích hợp nội dung và kỹ năng
đáp ứng yêu cầu thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở hỗ trợ của dự án ACCCU, do
chính phủ Hà Lan tài trợ. Các chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên những
nghiên cứu công phu, bài bản sẽ là cơ sở để mở rộng xây dựng, đổi mới các chương
trình đào tạo trong toàn trường, trong đó có các chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên.
2. Tăng cường sự phối hợp và hợp tác giữa các trường ĐHĐP với các Sở
Giáo dục và Đào tạo, và các trường phổ thông
Đào tạo giáo viên là quá trình đào tạo liên tục, giáo viên sau khi được đào tạo
tập trung ở các trường ĐHĐP còn tiếp tục được đào tạo lại, được bồi dưỡng với các
chuyên đề đa dạng, phong phú. Chính vì vậy, để việc đào tạo giáo viên ở các trường
ĐHĐP ngày càng có chất lượng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường ĐHĐP
với Sở GD&ĐT và các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với các đơn vị trên góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo. Trên cơ sở đó, các trường ĐHĐP chủ động trong việc điều chỉnh, đổi mới kịp
thời chương trình đào tạo, cũng như xây dựng, chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giảng viên,
chuyên gia phục vụ cho công tác bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên một cách
có chất lượng và hiệu quả.
3. Đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học theo hướng vừa đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất và đời sống, vừa chú trọng các nghiên cứu đổi
mới trong quản lý và đào tạo.
Bên cạnh hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường
ĐHĐP có nhiệm vụ quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội của địa phương. Chính vì vậy, có thể nói trong thời gian qua, các đề tài nghiên cứu
ở các trường địa phương chủ yếu vào tập trung nghiên cứu ứng dụng phục vụ đời sống
và sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đào tạo, hoạt động khoa học và công
nghệ của các trường ĐHĐP cũng cần được đổi mới theo hướng vừa chú trọng nghiên
cứu phục vụ ứng dụng sản xuất và đời sống, vừa đẩy mạnh nghiên cứu đáp ứng yêu
cầu đổi mới quản lý và đào tạo. Các đề tài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu xây
dựng đổi mới chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, và đổi mới
phương thức thi, kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đẩy mạnh các nghiên cứu phục vụ đổi
mới chương trình đào tạo, công tác hội nghị, hội thảo khoa học cũng cần được tăng
cường theo hướng phục vụ đổi mới đào tạo.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đội ngũ giáo viên. Phần lớn đội ngũ cán bộ giảng viên ở các trường ĐHĐP là cán bộ
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
14
giảng viên của các trường cao đẳng, trung cấp, phần còn lại là giảng viên trẻ mới tuyển
dụng. Để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay, các trường ĐHĐP cũng cần tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên của các trường. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng
viên phù hợp với chức danh và nhiệm vụ được phân công. Ưu tiên đặc biệt đối với
những ngành đào tạo chưa có giảng viên trình độ tiến sỹ; xây dựng chính sách khuyến
khích động viên để sớm có một tỷ lệ nhất định giảng viên được phong học hàm; tuyển
dụng cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về
trường; Tổ chức cam kết trách nhiệm giữa cán bộ, giảng viên với nhà trường về nghĩa
vụ, quyền lợi, kịp thời tôn vinh những người có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học và có đóng góp lớn đối với nhà trường.
5. Kiến nghị
Có cơ chế, chính sách để thu hút được đông đảo các học sinh giỏi vào học các
ngành sư phạm tại các trường ĐHĐP. Thực tế cho thấy, đầu vào của thí sinh trúng
tuyển vào học tập tại các trường ĐHĐP tương đối thấp về mặt chất lượng làm ảnh
hưởng đến chất lượng đầu ra, trong đó có đội ngũ giáo viên. Với chất lượng đầu vào
thấp, cộng với sự hạn chế về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ giảng viên sẽ làm
cho chất lượng đầu ra thấp. Chính vì vậy, cần nghiên cứu cơ chế, chính sách để nâng
cao được chất lượng đầu vào trong đào tạo đội ngũ giáo viên.
Tăng cường hợp tác giữa các trường ĐHĐP với nhau, và hợp tác giữa các trường
ĐHĐP với các trường ĐH có uy tín. Thông qua đó phát triển chương trình đào tạo, tăng
cường chuyên gia trong đào tạo và hợp tác trong khoa học và công nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị định số 73/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định tiêu chuẩn phân tầng,
khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học
Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc điều chỉnh
Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH, CĐ giai đoạn 2006 - 2020
Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Điều lệ
trường đại học.
Arimoto, A. (1997), Market and higher education in Japan, Higher Education
Policy, Vol.10, No 3-4;
Huang Xiao (2008), The inovation of teachinh model in local universities based
on practice. http://dept.wyu.edu.cn/gysj/artical.asp?id=292.
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
15
NÂNG CAO TÍNH CHỦ ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM
TRƯỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TS. Trần Vân Anh
Trường ĐH Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Hội nhập giáo dục và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
hiện nay đang đặt ra thách thức và cơ hội đối với giảng viên sư phạm các trường địa
phương - những người thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trong một khu vực,
hoặc một đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố. Trong khi, thời gian của một chương
trình giáo dục phổ thông ngày càng rút ngắn, giảng viên sư phạm cần nâng cao tính
chủ động của giảng viên sư phạm trong đào tạo sư phạm trước sự đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông. Trên cơ sở xác định thách thức và cơ hội của giảng viên các
trường sư phạm địa phương, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao tính chủ động
của giảng viên, như nâng cao năng lực thích ứng của giảng viên, xây dựng chương
trình đào tạo ở trường sư phạm không phụ thuộc vào chương trình phổ thông cụ thể,
tính bản sắc của trường sư phạm địa phương...
Từ khóa: giảng viên sư phạm, sư phạm địa phương, tính chủ động của giảng
viên sư phạm, bản sắc địa phương
Abstract: Thesedays, intergrated and renewed education makes challenges and
chances to pedagogical lectures. While the age of a curriculum is shorter, pedagogical
lectures need be more active to adapt innovation of education. After determining
challenges and chances to pedagogical lectures in locals, writer shown several
solutions to enhance the the active of pedagogical teachers in locals inwhich has plan
to train teachers independently from curruculum in school and has local identity.
Key words: pedagogical lectures, the active of pedagogical teachers, in locals,
local identit
1. Dẫn nhập
Giảng viên các trường sư phạm là nhân tố chủ đạo trong quá trình đào tạo giáo
viên; giáo viên lại là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Như vậy, giảng viên có mối quan hệ mật thiết với chương trình giáo dục phổ thông
thông qua giáo viên – sản phẩm đào tạo trực tiếp của giảng viên các trường sư phạm.
Phải chăng logic thực tế hiện nay là: Chương trình phổ thông mới đòi hỏi giáo viên
phải thay đổi, nên chương trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm phải chuyển
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
16
đổi cho phù hợp, do đó, giảng viên các trường sư phạm địa phương cũng phải thay đổi
để thích ứng chương trình phổ thông mới? Làm sao để giảng viên các trường sư phạm
địa phương chủ động đào tạo giáo viên cho những chương trình phổ thông khác nhau?
Tác giả bày tỏ quan điểm và đề xuất các giải pháp dưới góc nhìn của giảng viên một
trường đào tạo giáo viên của Hà Nội.
2. Nội dung
2.1. Thách thức và cơ hội của giảng viên trường sư phạm địa phương hiện nay
2.1.1. Thách thức
Thách thức đối với giảng viên các trường sư phạm địa phương hiện nay là áp
lực cạnh tranh và thể hiện năng lực với giảng viên các trường sư phạm trọng điểm
quốc gia cũng như các trường sư phạm địa phương khác.
Giảng viên các trường sư phạm địa phương không có được môi trường làm việc
chuyên nghiệp và rộng mở như đồng nghiệp ở các trường đại học sư phạm cấp quốc
gia. Các trường sư phạm địa phương đa số là cao đẳng sư phạm hoặc từ cao đẳng nâng
cấp lên đại học. Trường cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên các cấp mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở; trường đại học mở rộng đào tạo giáo viên trung học phổ thông.
Mô hình và phương thức đào tạo ở trường sư phạm địa phương không khác gì so với
các trường sư phạm quốc gia trên cả nước, nhưng điều kiện ngân sách và môi trường
làm việc chịu ảnh hưởng địa phương.
Giảng viên các trường sư phạm địa phương tiếp cận và làm việc với đối tượng
sinh viên có điểm đầu vào thấp hơn đầu vào sinh viên các trường sư phạm quốc gia.
Để hướng tới đầu ra của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo, sự nỗ lực làm việc của
giảng viên các trường sư phạm địa phương phải tăng hơn so với giảng viên các trường
sư phạm quốc gia. Trong khi đó, môi trường làm việc (bao gồm cả điều kiện vật chất,
phong cách làm việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp…) lại không rộng mở như ở các
trường sư phạm quốc gia. Đây là thách thức rất lớn đối với mỗi giảng viên các trường
sư phạm địa phương.
Các trường sư phạm địa phương hầu hết có nòng cốt là cao đẳng sư phạm nâng
cấp thành đại học, từ đào tạo đơn ngành sư phạm chuyển sang đa ngành. Đối với trường
đại học địa phương, sư phạm chỉ là một ngành đào tạo chủ yếu và truyền thống; khi
chuyển sang đào tạo đa ngành, có thể dẫn tới sự thu hẹp quy mổ và đầu tư cho đào tạo
sư phạm, nhất là khi các ngành ngoài sư phạm có tiềm năng và thời cơ phát triển. Trong
khi đó, các trường sư phạm quốc gia đào tạo chuyên sâu về sư phạm ở trình độ đại học
và sau đại học. Giảng viên các trường sư phạm địa phương đứng trước thách thức dịch
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
17
chuyển chuyên môn đào tạo theo hướng ngang; còn giảng viên các trường sư phạm
quốc gia có điều kiện đi sâu và nâng cao theo hướng thẳng.
Ngoài áp lực sân sau của các trường sư phạm quốc gia, giảng viên các trường
sư phạm địa phương cũng cần nhìn nhận và cạnh tranh với năng lực của giảng viên
trường sư phạm địa phương khác. Chất lượng giảng viên là điều kiện sống còn của nhà
trường, góp phần xây dựng uy tín và thương hiệu và bản sắc của một trường sư phạm
trong đào tạo giáo viên cho địa phương. Thách thức này đồng thời là trách nhiệm mà
mỗi giảng viên trường sư phạm địa phương phải ý thức được để nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên trường mình.
2.1.2. Cơ hội của giảng viên các trường sư phạm địa phương
Cùng với thách thức, giảng viên các trường sư phạm địa phương cũng đứng trước
những cơ hội. Giảng viên các trường sư phạm địa phương có điều kiện học tập kinh
nghiệm về đào tạo sư phạm từ các chuyên gia giáo dục, các nghiên cứu của các trường
sư phạm trọng điểm quốc gia; cơ hội tiếp cận và nghiên cứu các mô hình và phương
thức đào tạo giáo viên của nước ngoài. Trên cơ sở đó, giảng viên các trường sư phạm
địa phương có cơ hội rút ngắn hơn quá trình học tập kinh nghiệm đào tạo.
Đối với giảng viên các trường đại học đào tạo đa ngành, trong đó có sư phạm,
giảng viên sư phạm ở các trường địa phương có cơ hội dịch chuyển, tiếp cận với các
ngành đào tạo năng động ngoài sư phạm. Đây là cơ hội giúp cho các giảng viên phát
huy được năng lực tiềm tàng của mình và vận dụng kiến thức liên ngành trong nghiên
cứu và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện, các giảng viên sư phạm ở các trường
địa phương có cơ hội đề xuất xây dựng và phát triển mô hình đào tạo, chương trình
đào tạo sư phạm mang bản sắc địa phương mình. Tính bản sắc trong đào tạo sư phạm
địa phương được thể hiện trong nét riêng trong chuẩn đầu ra, trong tiếp cận với định
hướng giáo dục phát triển năng lực, trong đó có năng lực thích hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội địa phương. Tính bản sắc trong đào tạo sư phạm của các trường địa phương
được thể hiện rõ nét trong chương trình đào tạo với những học phần mang dấu ấn địa
phương mà ở nơi khác không có trong chương trình.
Cơ hội luôn đi liền thách thức. Làm thế nào để giảng viên sư phạm ở các trường
địa phương biến thách thức thành cơ hội? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ
động, sáng tạo, và năng lực của mỗi giảng viên.
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
18
2.2. Những giải pháp nâng cao tính chủ động của giảng viên các trường sư
phạm địa phương
2.2.1. Nâng cao năng lực thích ứng của giảng viên sư phạm
Đặt vấn đề năng lực thích ứng với giảng viên sư phạm là điều cần thiết, bởi vì
sự vận động của điều kiện kinh tế - xã hội buộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo phải nhanh
chóng chuyển biến. Một mặt, giáo dục – đào tạo phải theo sát thực tiễn, mặt khác, giáo
dục phải đi trước, có tính mở đường, chuẩn bị về tư tưởng, nhân lực cho những nhiệm
vụ kinh tế - xã hội trong tương lai. Năng lực thích ứng của giảng viên các trường sư
phạm được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn một cách chủ động, sáng
tạo, linh hoạt để đào tạo ra những giáo viên đạt chuẩn đầu ra về kiến thức, năng lực
giáo dục và phẩm chất nghề nghiệp. Năng lực này được thể hiện ở các mặt cụ thể như
sau:
- Tiếp cận với những thành tựu nghiên cứu mới về khoa học chuyên ngành và
giáo dục học. Đây là một trong những yếu tố quan trọng vì kiến thức là thành tố đầu
tiên cho việc hình thành và phát triển năng lực của giảng viên, trong đó không thể xem
nhẹ lĩnh vực kiến thức giáo dục học.
- Vận dụng tích cực và hiệu quả những thành tựu nghiên cứu mới vào quá trình
đào tạo sinh viên sư phạm. Nếu giảng viên không thực hành trong công việc chuyên
môn, sự hiểu biết chỉ tạo ra tiềm năng, chưa trở thành năng lực. Vận dụng các thành
tựu nghiên cứu vào công việc một cách tích cực, nhuần nhuyễn, đem lại hiệu quả là sự
minh chứng cho năng lực của giảng viên.
- Phân tích thực trạng và đoán định những xu thế phát triển của giáo dục Việt
Nam là công việc đòi hỏi tư duy nhạy bén, khả năng quan sát, thu thập thông tin và
tổng hợp vấn đề từ các dữ liệu thực tế. Trên cơ sở hiểu biết và sự suy luận, phán đoán,
giảng viên phải phán đoán những xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam. Điều này là
tiền đề cho việc lựa chọn hay áp dụng những kiến thức và phương pháp giảng dạy nào
để phát triển năng lực thiết yếu cho sinh viên.
- Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả công việc.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ - thông tin cùng với hội nhập quốc tế khu vực,
ngoại ngữ và công nghệ thông tin chính là phương tiện hữu hiệu giúp giảng viên mở
rộng tri thức và thích ứng nhanh với biến đổi trong nghề nghiệp.
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
19
2.2.2. Giảng viên chủ động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo giáo viên
Cơ sở lý luận của đề xuất này dựa trên lý luận về xây dựng và phát triển chương
trình giáo dục. Chương trình đào tạo ở trường sư phạm trang bị khối lượng kiến thức
khoa học chuyên ngành và giáo dục học nền tảng; chú trọng phát triển năng lực tự học,
tự nghiên cứu, đặc biệt năng lực phát triển chương trình, thích ứng với đổi mới. Sinh
viên ngành sư phạm khi ra nghề có thể tiếp cận và thực hiện các chương trình giáo dục
khác nhau dựa trên nền tảng các năng lực đã được đào tạo. Hiểu biết về chương trình
và phát triển chương trình ở trường sư phạm cũng như chương trình phổ thông. Trên
cơ sở hiểu biết đó, giảng viên xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo hướng
hình thành và phát triển các năng lực thiết yếu cho nghề nghiệp dạy học.
Tiếp cận xu hướng giáo dục hiện đại, kết hợp yêu cầu giáo dục trong nước và địa
phương. Chương trình giáo dục được xác định có tính hiện đại, tính dân tộc, tính ổn định,
chính vì thế, đáp ứng yêu cầu trước mắt cho một chương trình hiện hành là chưa đủ mà
giảng viên cần nhận thấy xu thế giáo dục trong tương lai gần để công tác đào tạo giáo viên
có tính dự báo và chuẩn bị điều kiện nhân lực cho đổi mới chương trình.
Hiểu biết về nguyên tắc xây dựng chương trình, chương trình tiếp cận nội dung
hay năng lực, mục tiêu của chương trình giáo dục một cách hệ thống, sâu sắc là nền tảng
để giảng viên xây dựng chương trình đào tạo giáo viên một cách chủ động, linh hoạt.
Trong đó, không chỉ giảng viên cần năng lực thích ứng, mà giáo viên được đào tạo từ các
trường sư phạm cũng cần được trang bị kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức về phát
triển chương trình phổ thông. Đây là chìa khóa để giải quyết vấn đề đào tạo giáo viên
trong một giai đoạn và sự thay đổi chương trình phổ thông trong tương lai.
Như vậy, ứng xử của giảng viên sư phạm trước đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông không phải là sự thay đổi thụ động của giảng viên trước sự đòi hỏi của
chương trình phổ thông, mà là sự chủ động, năng động, sáng tạo của giảng viên, với tư
cách những người đi trước, tạo ra xu thế đỏi mới giáo dục và đào tạo sinh viên có năng
lực thích ứng với đổi mới.
2.2.3. Giảng viên sư phạm ở trường địa phương xây dựng chương trình đào tạo giáo
viên mang bản sắc địa phương và có tính độc lập tương đối với chương trình giáo dục
phổ thông
Cơ sở thực tiễn của quan điểm được xuất phát từ thực tiễn giáo dục Việt Nam
và những kinh nghiệm giáo dục nước ngoài. Tuổi thọ chương trình và chu kì đổi mới
chương trình ngày càng rút ngắn. Chương trình tiếp cận mục tiêu nội dung kiến thức
vừa hàn lâm vừa thiếu tính ứng dụng thực tế dần được thay thế bằng chương trình tiếp
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
20
cận năng lực, đáp ứng những đòi hỏi thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội. Đổi mới
giáo dục là một nhu cầu cấp bách và thiết yếu đối với Việt Nam để “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong một môi trường cạnh tranh và hội nhập.
Tuy vậy, mỗi khi đổi mới giáo dục, thường nảy sinh những ý kiến trái chiều. Nguyên
nhân của những ý kiến trái chiều xuất phát từ quan điểm tiếp cận và nhận thức khác
nhau, vị thế và quyền lợi khác nhau trong công cuộc đổi mới. Mỗi một cá nhân trong
ngành giáo dục cần nhận thức về đổi mới nhu một nhu cầu nội tại và chủ động, tự
thích ứng với điều kiện mới.
Chương trình đào tạo ở trường sư phạm và chương trình giáo dục phổ thông có
mối quan hệ độc lập tương đối với nhau. Tính độc lập thể hiện ở chỗ, không chương
trình nào bị ràng buộc hay chi phối bởi chương trình kia. Tuy vậy, sự độc lập chỉ là
tương đối, bởi cả hai chương trình được xây dựng trên nền tảng triết lý giáo dục Việt
Nam, và thể hiện những giá trị cốt lõi của giáo dục Việt Nam trong một thời kì nhất
định. Giảng viên các trường sư phạm và chương trình giáo dục phổ thông có hai mối
liên hệ: Thứ nhất, giảng viên trực tiếp đóng góp, nhận xét cho việc xây dựng chương
trình chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời cũng bám sát chương trình phổ thông
để vận dụng thực tiễn vào đào tạo; Thứ hai, giảng viên liên hệ gián tiếp với chương
trình phổ thông qua đào tạo giáo viên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Trong các mối liên hệ này, giảng viên đều có thể chủ động thích ứng với chương trình
giáo dục phổ thông.
Để nâng cao tính chủ động của giảng viên sư phạm với chương trình giáo dục
phổ thông khác nhau, cần sự chủ động của giảng viên và cả chủ trương, chính sách từ
bên trên. Tuy nhiên, yếu tố chủ động, tích cực của giảng viên là quan trọng nhất. Cụ
thể:
- Giảng viên sư phạm cần có năng lực xây dựng và phát triển chương trình
trong đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trên cơ
sở chương trình khung, giảng viên chính là người đề xuất những năng lực, môn học
phù hợp đào tạo giáo viên nói chung và giáo viên cho địa phương nói riêng; chương
trình phải đảm bảo tính thống nhất với các chương trình đào tạo sư phạm khác vừa
mang bản sắc độc đáo của địa phương.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa giảng viên các trường sư phạm với chương trình
phổ thông, giải pháp nâng cao tính chủ động của giảng viên các trường sư phạm địa
phương được thể hiện qua sơ đồ sau:
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
21
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa giảng viên các trường sư phạm địa phương và chương
trình giáo dục phổ thông
- Giảng viên cần nâng cao năng lực nghiên cứu, theo phương châm “người dạy
học là người học suốt đời”. Cùng với sự chú trọng trong nghiên cứu khoa học chuyên
ngành, giảng viên sư phạm còn là nhà nghiên cứu giáo dục học. Sự tích hợp lĩnh vực
nghiên cứu khoa chuyên ngành và giáo dục học của giảng viên sư phạm trở thành đặc
thù của giảng viên sư phạm, sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin là yêu cầu cần
thiết trong nghiên cứu và giảng dạy.
- Bên cạnh việc am hiểu giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn, để thích ứng với
chương trình phổ thông, giảng viên sư phạm cần được trải nghiệm thực tiễn giáo dục
phổ thông qua các hoạt động như tham gia bồi dưỡng giáo viên, giảng dạy phổ thông,
dự giờ giáo viên…Điều kiện lý tưởng là hệ thống trường thực hành của trường sư phạm,
nơi giảng viên trực tiếp dạy học với tư cách giáo viên phổ thông. Việc tham quan học
tập các mô hình giáo dục trong nước, tham quan thực tế giáo dục nước ngoài cũng là
điều kiện tốt và cần thiết cho giảng viên các trường địa phương.
Để các trường sư phạm xây dựng chương trình đào tạo vừa thống nhất, vừa đa
dạng, vừa giàu bản sắc địa phương, việc cần thiết là xác định triết lý giáo dục và giá trị
cốt lõi của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn cụ thể. Dựa vào giá trị cốt lõi đó, các
trường sư phạm sẽ chủ động xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nhằm tạo ra
các giáo viên có các năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn và năng lực thích ứng với đổi
Chương trình đào tạo
sư phạm địa phương
+Chương trình khung
+ Bản sắc địa phương
Giảng viên
Chương trình giáo
dục phổ thông
Giáo viên phổ thông
Triết lý giáo dục Việt Nam
Giá trị cốt lõi
của giáo dục
Việt Nam
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
22
mới chương trình. Chương trình giáo dục phổ thông cũng dựa trên cơ sở giá trị cốt lõi
và căn cứ vào thực tế để đổi mới có tính kế thừa và tiếp cận hiện đại. Giảng viên sư
phạm phải qua được bồi dưỡng lớp lí luận giáo dục và có năng lực nghiệp vụ sư phạm;
chỉ các trường sư phạm và khoa sư phạm đủ điều kiện mới được đào tạo giáo viên sẽ là
điều kiện tốt cho giải pháp đã đề xuất.
3. Kết luận
Giáo dục là một thiết chế trong xã hội, vận động cùng xã hội, hơn nữa, giáo dục
phải đi trước một bước để tạo ra những con người đáp ứng xã hội mới. Chính vì vậy,
việc đổi mới giáo dục, cũng như đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một hiện
tượng bình thường có tính quy luật. Đổi mới giáo dục và đào tạo là một quá trình diễn
ra không ngừng, đưa nhận thức xã hội và trình độ lao động của đất nước đi lên. Các
trường sư phạm địa phương đang đứng trước thời cơ và thách thức mới, đòi hỏi phải
nhanh chóng thích ứng với điều kiện mới. Để thích ứng với điều đó, mỗi giảng viên sư
phạm nói chung và giảng viên sư phạm địa phương phải chủ động đổi mới, năng động
sáng tạo, nâng cao năng lực của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2015, Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông.
Phạm Minh Hạc, 2011,Triết lý giáo dục Thế giới và Việt Nam, NXB Giáo dục
Việt Nam.
Nguyễn Vũ Bích Hiền, 2015, Phát triển và quản lí chương trình giáo dục, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm.
Luật Giáo dục đại học, 2012, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Hà Nhật Thăng, Trần Hữu Hoan, 2013,Xu thế phát triển giáo dục, NXB Đại
học Sư phạm.
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
23
DẠY HỌC HÁN NÔM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY
TS. Trịnh Ngọc Ánh
Trường ĐH Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Khi văn hóa Việt Nam đang trong bước chuyển để hội nhập quốc tế
thì tri thức Hán Nôm chính là chiếc cầu nối để chúng ta có thể nối liền văn hóa dân tộc
giữa truyền thống và hiện đại. Vì vậy, dạy học Hán Nôm là vấn đề luôn cấp thiết, nhất
là ở các cơ sở đào tạo giáo viên các cấp. Ở bài viết này, chúng tôi xin trình bày một số
ý kiến xoay quanh vấn đề dạy học Hán Nôm ở các trường Đại học địa phương nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường phổ thông hiện nay,
gồm: môn học Hán Nôm trong chương trình đào tạo giáo viên các ngành khoa học xã
hội tại các trường Đại học địa phương; dạy học Hán Nôm trong các trường Đại học địa
phương góp phần nâng cao chất lượng bài dạy của giáo viên phổ thông (bài dạy tác
phẩm văn học chữ Hán trong chương trình Ngữ văn phổ thông, bài dạy từ Hán Việt
trong chương trình Ngữ văn phổ thông và bài dạy Lịch sử địa phương trong chương
trình Lịch sử phổ thông).
Từ khóa: dạy học Hán Nôm, chương trình đào tạo, đại học địa phương, giáo
viên phổ thông, tác phẩm văn học chữ Hán, từ Hán Việt, lịch sử địa phương
Abstract: When culture of Vietnam is integrating, Sino-Nom is the connection
between traditional culture and modern one. For this reason, teaching Sino-Nom is
very important nowadays, especially in training centers for teachers. In this report,
there are opinions about teaching Sino-Nom in local universities improving highschool
teachers’ qualities include Sino-Nom teachers’ training course in local universities,
teaching Sino-Nom improving highschool teachers’ lectures’ quality (teaching Sino
pieces of literature, Sino-Vietnamese words or local history in Literature and History
lectures in highschool).
Key words: teaching Sino-Nom, training courses, local universities, highschool
teachers, Sino pieces of Literature, Sino-Vietnamese words, local history.
1. Mở đầu
Trường đại học địa phương (ĐHĐP) là tên gọi không chính thống, chưa có
trong các văn bản pháp quy dùng để chỉ các trường đại học trực thuộc tỉnh, thành phố.
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
24
Trường ĐHĐP là cơ sở đào tạo và nghiên cứu đa ngành, đa trình độ, bao gồm các khoa
đào tạo, các trung tâm nghiên cứu, các trung tâm dịch vụ, các đơn vị có khả năng cấp
các loại chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ, nghề nghiệp. Trường ĐHĐP là
nơi cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và các vùng phụ cận trên cơ sở tối ưu hóa điều
kiện học tập cho người học. Với các nhiệm vụ cơ bản như đào tạo nhân lực có trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học (một số trường đã và đang tiến tới đào tạo sau đại học),
đào tạo chuyển tiếp liên thông giúp chuyển đổi ngành nghề, đào tạo liện tục theo
hướng giáo dục thường xuyên, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ
chức dịch vụ đào tạo và khoa học công nghệ, trường ĐHĐP là chỗ dựa quan trọng
giúp địa phương thực hiện phát triển kinh tế - xã hội hòa nhập với cả nước trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Nội dung
Nhìn chung các trường ĐHĐP đều được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường
Cao đẳng Sư phạm địa phương hoặc từ trường Cao đẳng Cộng đồng có sáp nhập thêm
một số cơ sở giáo dục chuyên nghiệp khác thuộc sự quản lý của chính quyền địa
phương. Cũng chính vì cơ chế thành lập như vậy nên hầu như các trường ĐHĐP đều
có các khoa sư phạm. Trong thời điểm hiện tại, các khoa sư phạm vẫn đang là những
đơn vị mũi nhọn của trường, là nơi đào tạo, cung cấp đội ngũ giáo viên các cấp, từ
mầm non cho đến trung học phổ thông cho địa phương đó.
2.1. Môn học Hán Nôm trong chương trình đào tạo giáo viên các ngành
khoa học xã hội tại các trường ĐHĐP
Trong chương trình đào tạo giáo viên THCS, THPT các ngành Xã hội, ở một số
trường ĐHĐP, phân môn Hán Nôm đã có được một vị trí nhất định. Phân môn Hán
Nôm chủ yếu được xếp vào khối kiến thức cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên
ngành. Ở một số trường ĐHĐP, phân môn này còn được bố trí một số tín chỉ trong
khối kiến thức chuyên ngành nâng cao.
Chương trình đào tạo SP Ngữ văn (cả hệ Cao đẳng và hệ Đại học) của Trường
Đại học Sài Gòn đều dành 4 tín chỉ cho môn Hán Nôm. Chương trình đào tạo SP Ngữ
văn (hệ Đại học) của Đại học Hùng Vương (tỉnh Phú Thọ) và Đại học Cần Thơ dành
cho môn Hán Nôm 6 tín chỉ và thêm 2 tín chỉ tự chọn cho môn Từ Hán Việt với việc
giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT. Chương trình đào tạo SP Ngữ văn của Đại học
Đồng Nai dành cho môn Hán Nôm với số tín chỉ là 9 và cũng thêm 2 tín chỉ tự chọn
cho môn Từ Hán Việt với việc giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT. Trong chương trình
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
25
đào tạo liên thông từ Cao đằng lên Đại học ngành SP Ngữ văn, trường Đại học Đồng
Nai cũng bố trí 3 tín chỉ cho môn Hán Nôm. Đáng tiếc là, ngành học cũng rất cần phải
được học Hán Nôm là ngành SP Lịch sử, thì hầu như trong chương trình đào tạo của
các trường ĐHĐP khác mà chúng tôi đã khảo sát đều không có môn Hán Nôm, chỉ có
Đại học Cần thơ dành cho SP Lịch sử (hệ Đại học) 2 tín chỉ tự chọn học phần Hán
Nôm căn bản.
Với những lợi thế hơn hẳn các trường ĐHĐP khác, như nằm ngay giữa thủ đô
của cả nước, nơi có cơ sở đào tạo chuyên ngành Hán Nôm lớn nhất nước là Khoa Văn
học, trường ĐH KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi có Viện Nghiên cứu Hán
Nôm, tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, cơ sở bảo quản, lưu trữ
và nghiên cứu các di sản Hán Nôm (gồm các thư tịch và tư liệu viết bằng chữ Hán, chữ
Nôm) lớn nhất nước, có giảng viên cơ hữu trình độ cao chuyên ngành Hán Nôm,
trường Đại học Thủ đô Hà Nội lâu nay đã và đang dành cho môn Hán Nôm một vị thế
quan trọng. Trước đây, môn Hán Nôm được bố trí 7 tín chỉ trong chương trình đào tạo
SP Ngữ văn và SP Lịch sử (hệ Cao đẳng). Trong thời gian gần đây, do yêu cầu giảm
tải chương trình đào tạo, nên số tín chỉ dành cho môn Hán Nôm rút xuống còn 5 tín chỉ
(cả với ngành SP Ngữ văn và SP Lịch sử, hệ Cao đẳng) và 2 tín chỉ tự chọn dành cho
môn học Dạy học từ ngữ Hán Việt ở trường THCS (dành cho SP Ngữ văn, hệ Cao
đẳng). Trong chương trình đào tạo SP Ngữ văn và SP Lịch sử hệ Đại học mà trường
Đại học Thủ đô Hà Nội vừa xây dựng và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt,
môn Hán Nôm được bố trí 8 tín chỉ (với cả hai ngành). Ngoài ra, ngành SP Ngữ văn
còn xây dựng thêm các chuyên đề gần với môn Hán Nôm trong khối kiến thức chuyên
ngành tự chọn, như Văn bản Hán văn cổ điển Trung Hoa (3 tín chỉ), Thơ chữ Hán
trong văn học trung đại Việt Nam (3 tín chỉ), Dạy học từ Hán Việt ở trường phổ thông
(3 tín chỉ). Qua việc dành cho môn Hán Nôm thời lượng đáng kể trong chương trình
đào tạo SP Ngữ văn và SP Lịch sử (hệ Cao đẳng và Đại học), có thể thấy, các thế hệ
lãnh đạo của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã có một tầm nhìn chiến lược trong
công tác đào tạo giáo viên phổ thông khối Xã hội.
2.2. Dạy học Hán Nôm trong các trường ĐHĐP góp phần nâng cao chất
lượng bài dạy của giáo viên phổ thông
2.2.1. Nâng cao chất lượng các bài dạy tác phẩm văn học chữ Hán trong
chương trình Ngữ văn ở phổ thông
Trong chương trình Ngữ văn phổ thông, có không ít những tác phẩm văn học
Trung Quốc, tác phẩm văn học Việt Nam trung đại viết bằng chữ Hán và chắc chắn
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
26
không thể thiếu một số bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh. Việc có tri thức Hán Nôm
góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng các bài dạy cụ thể đó, cũng như
các bài dạy về các tác phẩm văn học Trung Quốc, văn học Việt Nam trung đại và thơ
chữ Hán Hồ Chí Minh nói chung.
Với các tác phẩm thơ chữ Hán, trình tự của phần Văn bản (trong SGK Ngữ văn
THCS) là: Phiên âm, Dịch nghĩa (kèm theo phần chú giải từ ngữ), Dịch thơ và Chú
thích. Căn cứ vào phần dịch nghĩa, chú thích và chú giải, giáo viên có thể cung cấp
những kiến thức cơ bản về thể thơ, nội dung, ý nghĩa của bài thơ đó, nhưng bài giảng
sẽ thú vị hơn nhiều nếu như giáo viên vận dụng những tri thức Hán Nôm vào bài dạy,
từ đó khai thác triệt để ý nghĩa của một số từ ngữ được coi là “nhãn tự” của bài thơ.
Chẳng hạn với bài Nam quốc sơn hà (SGK Ngữ văn 7), ngoài những từ ngữ mà
SGK chú thích (nhằm gợi ý giáo viên nhấn mạnh) như: Nam đế (vua Nam), thiên thư
(sách trời), giáo viên cần phải nhấn mạnh thêm các từ như quốc, cư… Về từ quốc, nếu
chỉ giải thích như SGK thôi thì chưa đủ (SGK chú giải quốc: nước). Cần phải căn cứ
vào ý nghĩa sâu xa của chữ quốc (國) thì mới có thể thấy hết cái hay, cái đẹp và ý đồ
sử dụng chữ quốc (國) trong bài thơ này của tác giả. Chữ quốc (國) vốn là từ để dùng
chỉ các vùng lãnh thổ mà vua thiên tử phân phong cho các vua chư hầu, thời Tây Chu
gọi là chư hầu quốc. Cuối thời Xuân Thu, nhà Chu mất dần địa vị bá chủ trong thiên
hạ, các nước chư hầu (quốc) đánh nhau tạo thành cục diện thất quốc tranh hùng (bảy
nước lớn Tần, Nguỵ, Yên, Hàn, Tề , Sở, Triệu tranh nhau ngôi bá chủ thiên hạ, nắm
quyền cai quản Trung Hoa đương thời). Sau đó, Tần Thủy Hoàng tiêu diệt các nước
khác, thống nhất thiên hạ, toàn bộ Trung Nguyên là một nước. Từ đó quốc là lớn nhất,
cả Trung Hoa gọi là quốc – Trung Quốc. Ngược dòng lịch sử cho thấy, phong kiến
phương Bắc chưa bao giờ công nhận nước ta với tư cách là một quốc, mặc dù đất nước
ta đã dành quyền tự chủ từ năm 938, sau trận đánh Bạch Đằng chói ngời lịch sử của
Ngô Vương. Khi Đinh Bộ Lĩnh sáng lập ra triều Đinh với đế hiệu là Đinh Tiên Hoàng,
quốc hiệu là Đại Cồ Việt thì chúng vẫn xem nước ta như là một quận của chúng nên
chỉ công nhận Đinh Bộ Lĩnh là Giao Chỉ quận vương. Như vậy Nam quốc trong bài
thơ được dùng với mục đích tạo thế ngang hàng, đối sánh với Bắc quốc. Sẽ thú vị hơn
nữa khi giáo viên biết phân tích ý nghĩa sâu xa của chữ quốc (國) bằng cách chiết tự
nó. Ở vào giai đoạn Giáp cốt văn, chữ quốc chưa đầy đủ các bộ phận như bây giờ, mà
được viết là 或 . (Chữ Quốc với tự dạng như vậy chúng ta vẫn bắt gặp trên những lá cờ
trong phim cổ trang Trung Quốc về giai đoạn trước Tần Thủy Hoàng). Với tự dạng或
thì chữ quốc biểu thị ý nghĩa: trong khoảng giới hạn không gian nhất định (二), có sự
-
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
27
tồn tại, sinh sống của con người (口) và được bảo vệ bằng vũ khí, giáo mác (戈). Sau,
chữ quốc có thêm bộ vi (囗) bao ở phía bên ngoài. Lúc này, chữ quốc mang đầy đủ ý
nghĩa của nó: trong vùng không gian nhất định, có sự tồn tại của con người, được bảo
vệ bởi vũ khí giáo mác và có sự toàn vẹn của lãnh thổ, biên giới. Chữ quốc (國) trong
Nam quốc sơn hà được dùng với tự dạng đầy đủ và chắc chắn phải mang dụng ý: nước
Nam là một quốc gia toàn vẹn về lãnh thổ.
Hay nếu có tri th