những khó khăn của sinh viên tiếng nhật trường Đại học ngoại ngữ, Đại...

8

Click here to load reader

Upload: cella-chen

Post on 05-Mar-2016

11 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Bài luận

TRANSCRIPT

Page 1: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 1/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

1

NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT,TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ  

TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 

DIFFICUTIES OF COLLEGE FOREIGN LANGUAGES STUDENTS

IN USING ETIQUETTE IN JAPANESE COMMUNICATIVECULTURE –  SOME SUGGESTED SOLUTIONS

 SVTH: Dương Quỳnh Nga 

 Lớp 09CNJ02, Khoa Nhật –  Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng  

GVHD: GV Nguyễn Thị Sao Mai  

 Khoa Nhật –  Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng  

TÓM TẮT  Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hoá coi trọng lễ nghi. Điều này đượ c thể hiện r ất rõ nét

trong tiếng Nhật thông qua kính ngữ. Đây là một phạm trù ngữ pháp phức tạ p và khó sử dụngkhông chỉ đối với người nướ c ngoài học tiếng Nhật mà còn cả đối với ngườ i Nhật. Qua so sánh,

đối chiếu kính ngữ  trong tiếng Nhật và tiếng Việt chúng tôi đưa ra những điểm tương đồng

cũng như khác biệt trong văn hoá giao tiế p Nhật –  Việt.

ABSTRACTJapan is the nation which considers the code of etiquette to be an important social behavior.

This can be clearly manifested in the use of etiquette in Japanese communication. It is a

complicated grammatical rule-set which causes difficulties not only to foreign learners of Japanese

 but also to the Japanese. Through the comparative and contrastive analyses of etiquette in Japanese

and Vietnamese, the researcher tries to present the similarities as well as dissimilarities of the

Vietnamese and Japanese communicative cultures. So defining the difficult of the use of etiquettein Japanese culture and communication and find out the method to fix those disadvantages are

essential to students who are trying to study Japanese. By that way they can use etiquette more

frequently and they don’t have to fear that they use it in a wrong way. 

I. Đặt vấn đề 

Văn hoá phương Đông và phương Tây có nhiều điểm khác nhau trên nhiều phương diện,

trong đó có văn hoá ứng xử. Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là

 Nhật Bản, quốc gia r ất coi tr ọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiế p. Bởi đó là cáchnói biểu thị sự kính tr ọng với đối tượ ng giao tiế p và biểu thị sự khiêm tốn về bản thân mình. Việc

sử dụng kính ngữ là thể hiện phẩm chất khiêm nhườ ng của ngườ i nói và mang lại thiện cảm cho

người đối thoại. Kính ngữ trong tiếng Nhật r ất phong phú và đượ c sử dụng r ộng rãi trong mọi tầnglớ  p nhân dân, tr ở  thành nét đẹp trong văn hoá giao tiế p của xứ sở  Phù Tang.

Sinh viên Việt Nam không phải là ngườ i dân bản xứ, tiếng Nhật cũng không phải là tiếng

mẹ đẻ và có r ất nhiều nét khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ hai nướ c khiến cho việc sử dụng

chính xác, thành thạo kính ngữ trong giao tiế p với ngườ i Nhật của sinh viên Việt Nam gặ p không ít

khó khăn. 

II. Giải quyết vấn đề 

1. Phương pháp nghiên cứ u

- Tổng hợ  p tài liệu k ết hợp đọc sách; Quan sát và trao đổi ý kiến với sinh viên đang theohọc ngành tiếng Nhật;

Page 2: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 2/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

2

- Tiến hành phân tích những ngữ cảnh sử dụng kính ngữ cụ thể trong giao tiế p của ngườ i Nhật; Đối chiếu, so sánh giữa hai ngôn ngữ Việt –  Nhật.

- Khảo sát điều tra sinh viên năm 2 và 3 ngành tiếng Nhật tại Trường ĐH Ngoại ngữ để 

thấy đượ c những khó khăn của sinh viên khi sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiế p Nhật Bản,

và đưa ra các biện pháp khắc phục.2. Kính ngữ  trong tiếng Nhật

2.1. Định nghĩa và vai trò của kính ngữ  trong xã hội Nhật Bản2.1.1. Định nghĩa: Kính ngữ  là một dạng đặc thù của các ngôn ngữ Châu Á khi ngườ i ta r ất coi

tr ọng các mối quan hệ xã hội. Kính ngữ đượ c dùng với ngườ i trên hoặc ngườ i không có quan hệ 

gần gũi và thườ ng dùng trong những trườ ng hợ  p trang tr ọng [1]. Đặc biệt trong các vấn đề giao

dịch, kinh doanh. Kính ngữ  là một phương tiện ngôn ngữ để duy trì mối quan hệ tốt đẹ p của con

ngườ i tức là cách sử dụng từ ngữ để trao đổi thông tin.

Về mặt lịch sử, sự khác biệt trong ngôn ngữ của nam giớ i và phụ nữ bắt đầu đượ c nhận

thấy vào khoảng thế k ỷ 14 –  15. Những phụ nữ thuộc tầng lớ  p xã hội cao tự tạo cho mình một cách

nói lịch sự, lễ phép vớ i những đặc trưng ngôn ngữ riêng để phân biệt vớ i ngôn ngữ của nam giớ i và

những phụ nữ dân dã, thuộc tầng lớ  p xã hội thấp, qua đó để tự khẳng định địa vị xã hội của mình.

Sau đó dần dần thứ “biệt ngữ” hay còn gọi là “kính ngữ” lan truyền r ộng ra ngoài tớ i các tầng lớ  pdưới như gia đình các võ sĩ, thương nhân và tớ i cả các gia đình thườ ng dân.

2.1.2. Vai trò của kính trong xã hội Nhật Bản: Kính ngữ có vai trò điều tiết mối quan hệ trong xã

hội. Trong giao tiếp, ngườ i Nhật thường có thói quen lượ c bỏ chủ ngữ, nhưng nhìn vào động từ (đãđượ c biến đổi về kính ngữ) ta có thể nhận biết đượ c mối quan hệ giữa người nói và ngườ i nghe,

hoặc mức độ thân mật giữa họ.

2.2. Các thành phần quan trọng trong câu kính ngữ  

2.2.1. Chủ thể  của kính ng ữ 敬語主体  (keigoshutai): Chủ  thể của kính ngữ chính là đối tượng để 

tạo nên câu nói kính ngữ đó, mà cụ thể hơn là “người nói”話し手 hoặc “ngườ i viết”書き手.

Ví dụ: 部長は社員旅行にいらっしゃいますか。 

Trưởng phòng có đi du lịch cùng vớ i nhân viên không?

2.2.2. Đối tượ ng của kính ng ữ 敬語の相手  (keigonoaite): Đối tượ ng của kính ngữ ở  đây chính làngười mà động từ kính ngữ hướ ng tớ i, tức là “người nghe”. 

Ví dụ:先生、この宿題を直していただけないでしょうか。 

Cô ơi, cô sửa giúp em bài tập này đượ c không ạ?

2.3. Mối quan hệ giữ a các thành phần trong kính ngữ  2.3.1. M ố i quan hệ “bên trong” và bên ngoài”: “Bên trong” là khái niệm để chỉ mối quan hệ giữa

những ngườ i, những sự việc, sự vật trong một nhóm, một phạm vi nhất định nào đó thuộc hoặc gầnvới ngườ i nói.

Ví dụ: お母さん、どこへ行ったの。  Mẹ ơi, mẹ đi đâu đó? 

 Ngượ c lại, “bên ngoài” là khái niệm dùng để chỉ những ngườ i, sự vật, sự việc nằm ngoái

nhóm “bên trong” đã đượ c nêu trên.

Ví dụ: 申し訳ございませんが、社長は今、会議中でございます。 

Xin lỗi, bây giờ  Giám đốc của tôi đang có cuộc họ p.

Trong giao tiế p, nếu như bối cảnh giao tiế p chỉ là giao tiế p giữa những người “bên trong”thì không cần phải sử dụng kính ngữ.

2.3.2. Quan hệ trên dướ i: Xã hội Nhật bản là xã hội r ất coi tr ọng lễ nghi, coi tr ọng học vấn và địavị xã hội. Quan hệ trên dướ i ở  đây chủ yếu là quan hệ về địa vị xã hội: giữa cấ p trên vớ i cấp dướ i,giữa thầy giáo và học sinh –  sinh viên, giữa bác sỹ và bệnh nhân… Khi nói chuyện với ngườ i trên,

Page 3: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 3/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

3

người dướ i bắt buộc phải sử dụng kính ngữ để nói về người đó, và sử dụng khiêm tốn ngữ để nói

về mình. Và ngượ c lại, ngườ i trên có thể dùng cách nói ngắn gọn, thân mật.

Ví dụ: 社長、今朝のテレビのニュースをご覧になりましたか。 

Giám đốc đã xem bản tin thờ i sự sáng nay chưa ạ?

2.3.3. Quan hệ giữa ngườ i cung cấ  p d ịch vụ và khách hàng : Nhật Bản là quốc gia có ngành dịch vụ 

r ất phát triển. Một trong những bí quyết của sự thành công đó là thái độ niềm nở , tôn tr ọng mọi yêu

cầu của khách hàng, và cách ứng xử, nói năng với các khách hàng. Các nhân viên đều đượ c kiểm

tra r ất nghiêm khắc về khả năng sử dụng kính ngữ, và còn đượ c bồi dưỡ ng thêm các cách ứng xử 

đối với khách hàng. Điều này càng chứng tỏ kính ngữ r ất đượ c coi tr ọng trong mối quan hệ giữa

ngườ i cung cấ p dịch vụ và khách hàng.

Ví dụ: ここにご住所とお名前をお書きください。 

Xin quý khách hãy điền tên và địa chỉ vào đây. 

3. Một số phân loại trong kính ngữ  

3.1. Phân loại trong kính ngữ  

3.1.1. Tôn kính ng ữ 尊敬語  (sonkeigo)

Tôn kính ngữ  là những từ  ngữ  của “người nói”(話して)đượ c sử  dụng để  đề cao những

hành vi, tr ạng thái hoặc những sự vật thuộc sở  hữu của “người nghe”(聞き手), nhằm biểu lộ sự 

kính tr ọng đối với “người nghe”(聞き手). Đối tượng đượ c kính tr ọng thông thườ ng là cấ p trên của

“người nói”(話して)hoặc là những người “bên ngoài”, hoặc những người được đề cậ p (ngôi thứ 

3).

Ví dụ: 小川さんの息子さんが桜大学に合格したのをご存じですか。 

Chị đã biết việc con trai của chị Ogawa đã đỗ vào đại học Sakura chưa? 

3.1.2. Khiêm nhườ ng ng ữ 謙譲語  (kenjogo)

Khiêm nhườ ng ngữ là những từ ngữ được “người nói”(話して)sử dụng để tự hạ thấ p hay

khiêm nhườ ng về hành động của mình, nhằm biểu lộ sự kính tr ọng đối vớ i “ngườ i nghe”(聞き手).

Ví dụ: 重そうですね。お持ちしましょうか。 

Trông có vẻ nặng nhỉ. Để tôi mang giúp bạn nhé.

3.1.3. T ừ  l ịch sự 丁寧語  (teinego)

Từ  lịch sự  là những từ ngữ đượ c “ngườ i nói”(話して)sử dụng nhằm biểu lộ  sự  lễ phép

tr ực tiếp đối với “người nghe”(聞き手).

Ví dụ: いい: đượ c, tốt   よろしい 

です: là…    でございます 

あります: có, là, tại…   ございます 

3.2. Các phương thứ c cấu tạo nên kính ngữ  3.2.1. Phương thứ c t ừ  vự ng : Trong tiếng Nhật, có một số từ vốn dĩ đã là từ thuộc dạng kính ngữ.

 Những từ này có những nét khác biệt r ất rõ so vớ i các từ thông thườ ng khác. Các từ này không chỉ thuộc từ loại danh từ, mà cả phó từ, động từ… 

Ví dụ: ここ: ở  đây   こちら 

今日: hôm nay  本日 

Page 4: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 4/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

4

Bên cạnh danh từ, động từ là một công cụ thể hiện sự tôn kính đối vớ i “ngườ i nghe” (聞き

手) một cách hữu hiệu và cụ thể nhất. Nhìn vào những động từ vị ngữ này, ta có thể đoán ra đượ cmối quan hệ giữa “ngườ i nói”(話して) và “ngườ i nghe”(聞き手).

Ví dụ: 行く: đi  いらっしゃる 

知る: biết  ご存知だ 

3.2.2. Phương thứ c thêm phụ t ố : Phương thức thêm phụ tố thườ ng áp dụng cho các danh từ và tính

từ. Đa số đều ở  thể biến đổi sang sắc thái kính tr ọng bằng cách thêm tiền tố [O] hay [GO] vào đầu

từ. Tuy nhiên, sự k ết hợ  p của hai tiền tố [O] hay [GO] đều không giống nhau.

+ Tiền tố âm [O] thường đượ c k ết hợ  p vớ i các từ gốc Nhật, đọc bằng âm Kun

Ví dụ: お手紙: bức thư 

お忙しい: bận r ộn

+ Tiền tố âm [GO] thường đượ c k ết hợ  p vớ i các từ gốc Hán, được đọc bằng âm On.

Ví dụ: ご意見 : ý kiến ご親切: thân thiết

3.2.3. Phương thứ c biểu đạt động t ừ  vị ng ữ  

a/ Dạng thứ c kính ng ữ  + [O] /[GO]+ phần đầu thân động từ + [ninaru]

Ví dụ: 書く: tr ở  về    お 書きになる 

待つ: đợ i   お待ちになる 

+ Động từ:

Động từ nhóm I + [eru]

Động từ nhóm II + [rareru]

Động từ nhóm III:

来る  来られる  する  される 

b/ Dạng thứ c khiêm t ố n

+ [O]/[GO] + phần thân động từ + [suru]

Ví dụ: 書く: viết   お書きする 

待つ: đợ i   お待ちする 

4. Đối chiếu, so sánh kính ngữ  tiếng Nhật và tiếng Việt; những khó khăn của sinh viên tiếngNhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng khi sử  dụng kính ngữ  tiếng Nhật trongvăn hoá giao tiếp và biện pháp khắc phục

4.1. Đối chiếu, so sánh kính ngữ  tiếng Nhật và tiếng Việt

4.1.1. V ề   ngôi thứ   xưng hô trong câu: Trong giao tiế p của ngườ i Việt Nam, kính ngữ không rõ nétnhư trong tiếng Nhật. Thế nhưng, màu sắc, trang tr ọng, lịch sự vẫn đượ c thể hiện khá rõ trong các

đại từ xưng hô; các danh từ chỉ chủ ngữ như ta, tớ , tôi, mình…; các danh từ chỉ tân ngữ như bạn,

cậu, cô ấy, anh ấy… và các trợ  từ cảm thán như dạ, ạ, vâng… Ngôi xưng hô bắt buộc phải có.

Ví dụ: Thưa thầy, em xin phép về trướ c ạ.

Cô chú có khoẻ không ạ?

Thế nhưng, một điểm đặc biệt mà ta có thể thấy đó là tiếng Nhật không coi trong sự xuất

hiện của ngôi xưng hô, trong câu dù không có ngôi thứ  nhưng câu vẫn mang đầy đủ ý nghĩa, thể 

hiện rõ sự tôn kính ngườ i nghe và sự khiêm tốn của bản thân mình bằng cách nhìn vào những động

từ vị ngữ.

Ví dụ:こちらに少々お待ちください。  Xin quý khách hãy đợ i ở  đây một chút ạ.

Page 5: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 5/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

5

4.1.2. V ề  vai trò, vị trí của kính ng ữ  trong xã hội: Nhật Bản là một xã hội coi tr ọng lễ nghi, địa vị,mà kính ngữ chính là công cụ ngôn ngữ có thể biểu đạt lễ nghi, sự phân biệt đẳng cấ p trong xã hội

một cách rõ ràng và mạnh mẽ nhất. Kính ngữ cũng thể hiện trình độ học vấn, mức độ thanh lịch,

lịch sự của ngườ i sử dụng. Từ đó, có thể thấy kính ngữ có vai trò không thể thiếu trong giao tiế pcủa ngườ i Nhật. Vì vậy, kính ngữ đã được đưa vào giảng dạy ở  ngay bậc tiểu học của Nhật Bản.

Kính ngữ  trong tiếng Việt cũng có, tuy nhiên có vai trò không quá quan trọng như trongtiếng Nhật và cũng không đượ c quy thành một phạm trù riêng, mà chỉ là cách nói lễ phép lịch sự 

trong giao tiế p.

4.2. Khó khăn của sinh viên tiếng Nhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng khi sử  dụng kính ngữ  tiếng Nhật trong văn hoá giao tiếp và biện pháp khắc phục4.2.1. Khó khăn của sinh viên tiế ng Nhật, Trường Đại học Ngoại ng ữ, ĐHĐN khi sử  d ụng kính

ng ữ   tiế ng Nhật : Kính ngữ  là một phạm trù ngữ pháp phức tạ p và khó sử dụng không chỉ đối vớ ingười nướ c ngoài học tiếng Nhật, mà còn khó cả đối với ngườ i Nhật. Trong giao tiế p của ngườ i

 Nhật, có vô số quy tắc khiến người nướ c ngoài sẽ gặ p r ất nhiều khó khăn, bỡ  ngỡ .

Đặc biệt, sau khi ra trường, đa phần các sinh viên sẽ làm việc tại các công ty Nhật, và trong

quá trình giao tiế p vớ i cấp trên đã xảy ra không ít trườ ng hợ  p sinh viên chúng ta vẫn còn lúng túngkhi chuyển động từ sang thể kính ngữ.

4.2.2. Thự c tr ạng việc sử  d ụng kính ng ữ  của sinh viên tiế ng Nhật

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 80 sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba học tiếng Nhật để 

tìm hiểu những khó khăn mà sinh viên thườ ng gặ p trong quá trình sử dụng kính ngữ  tiếng Nhật.

K ết quả khảo sát thể hiện như sau: 

Trong câu hỏi 2, 3, 4:

- 100% SV tr ả lờ i việc sử dụng kính ngữ là cần thiết

- 100% SV không tự tin khi sử dụng kính ngữ 

- 100% SV thỉnh thoảng sử dụng kính ngữ 

Trong câu hỏi 5:

- 45,5% SV sử dụng kính ngữ trong giờ  học

- 30% SV sử dụng kính ngữ khi tiế p xúc vớ i chuyên gia

- 24,5% SV sử dụng kính ngữ trong hoàn cảnh khác

- SV hoàn toàn không sử dụng kính ngữ trong dạ hội

0

10

20

30

40

50

Trong giờ học

Tiếp xúc với chuyên gia

Trong hoàn cảnh khá

Dạ hội

 

 Biểu đồ 3.1. Hoàn cảnh sử  d ụng kính ng ữ  

Page 6: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 6/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

6

Trong câu hỏi 6: Lý do ngại sử dụng kính ngữ 

- 50% SV ngại sử dụng kính ngữ vì không có môi trườ ng

- 80% SV ngại sử dụng kính ngữ vì kính ngữ quá khó

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Không có môi trường

Kính ngữ quá khó

 

 Biểu đồ 3.2. Lý do ng ại sử  d ụng kính ng ữ  Trong câu hỏi 7 : Những lỗi thườ ng gặ p khi sử dụng kính ngữ 

- 90% SV sử dụng nhầm khiêm nhườ ng ngữ thành kính ngữ 

- 90% SV sử dụng động từ kính ngữ có hình thức giống với động từ thể khả năng 

- 70% SV sử dụng kính ngữ trong trườ ng hợ  p không cần thiết

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Nhầm khiêm nhường thành kínhngữ

Dùng Đtừ kính ngữ giống với Đtừthể khả năng

Sử dụng kính ngữ khi không cầnthiết

 

 Biểu đồ 3.3. Nhữ ng l ỗ i thườ ng g ặ p khi sử  d ụng kính ng ữ  

4.2.3. Biện pháp khắ c phục: Chúng tôi xin đưa các biện pháp khắc phục như sau: 

- Sinh viên cần nắm vững những động từ chính, cách biến đổi đơn thuần nhất, và áp dụng

đượ c những kiến thức cơ bản vào các ngữ cảnh cụ thể như: giớ i thiệu bản thân, xin phép, nhờ  vả…;

đồng thờ i sinh viên cần mở  r ộng các tình huống, ngữ cảnh sử dụng kính ngữ r ộng hơn. Bên cạnh

việc nắm vững lý thuyết, sinh viên có thể tổ chức các cuộc thảo luận, phát biểu, đóng các vai giámđốc –  nhân viên, bác sỹ  –  bệnh nhân… 

- Ngoài ra, thông qua các buổi giao lưu vớ i sinh viên Nhật Bản, sinh viên nên tậ p luyện sử 

dụng tối đa cách nói trang trọng lịch sự. Sinh viên cũng có thể k ết bạn với các ngườ i Nhật đangsống ở  Việt Nam để có cơ hội sử dụng kính ngữ một cách thực sự.

III. Kết quả nghiên cứu 

Đề tài làm rõ vai trò điều tiết của kính ngữ trong các mối quan hệ xã hội Nhật Bản, phân

tích mối quan hệ của các thành phần trong câu kính ngữ, đồng thờ i nghiên cứu đối chiếu kính ngữ 

trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Đề tài cũng đã phân tích những khó khăn của sinh viên ngành tiếng

 Nhật sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiế p Nhật Bản, và đưa ra các biện pháp khắc phục.

IV. Kết luận 

Page 7: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 7/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

7

Sử dụng kính ngữ  là một đặc trưng cơ bản trong văn hoá giao tiế p và phản ánh đờ i sống

tinh thần của ngườ i dân xứ sở  “mặt tr ờ i mọc”. Vì vậy, việc học tậ p cách sử dụng kính ngữ của sinh

viên Việt Nam có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiểu biết của bản thân về văn hoá Nhật

Bản, bên cạnh đó, khi đã biết cách điều chỉnh cho phù hợ  p sẽ giúp tránh những hiểu lầm, sai sóttrong ứng xử để đạt hiệu quả tốt hơn trong giao tiế p.

Đề tài nghiên cứu này đượ c thực hiện dướ i góc nhìn của một sinh viên đang theo học tiếng

 Nhật, chắc chắn việc nghiên cứu chuyên sâu còn gặ p nhiều hạn chế, và không thể tránh khỏi những

thiếu sót. Nhưng thông qua đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ cung cấ p một số tư liệu cho những ai

có quan tâm đến văn hoá Nhật Bản nói chung và nét đẹ p trong việc sử dụng kính ngữ của ngôn ngữ 

 Nhật Bản nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO[1]  Kobaya Hiroshi, Kawaguchi Yoshikazu, Sakamoto Megumi (1998), Các biểu hiện kính ngữ ,

 Nhà xuất bản Taishuukan shoten. 

[2]   Minnano Nihongo tập 2 (1998), Nhà xuất bản Suriir netword.

[3]  http://nhatban.vn/van_hoa.

[4]  http://osc.edu.vn/vn/Hoc-Ngoai-ngu/Hoc-Tieng-Nhat/Gioi-thieu-chung-ve-kinh-ngu-trong-

tieng-Nhat.aspx.

[5]  http://tailieutiengnhat.com/kiến-thức-tham-khảo/tìm-hiểu-về-định-nghĩa-và-kính-ngữ.

[6] http://vi.wikipedia.org/wiki/Tiếng_Nhật.

Page 8: Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Trong Văn Hóa Giao Tiếp Nhật Bản

7/21/2019 Những Khó Khăn Của Sinh Viên Tiếng Nhật Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Đà Nẵng Khi Sử Dụng Kính Ngữ Tr…

http://slidepdf.com/reader/full/nhung-kho-khan-cua-sinh-vien-tieng-nhat-truong-dai-hoc-ngoai 8/8

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 

8

Ph ụ l ụcPHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho sinh viên)

Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về nhữ ng vấn đề sau đây:(Đánh dấu X vào ô tương ứ ng)

Câu 1: Bạn hiện đang là Sinh viên năm thứ  mấy của Khoa Nhật  –  Hàn  –   Thái trường Đại học

 Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng?

  Năm 2 

  Năm 3 

Câu 2: Bạn thấy việc sử dụng kính ngữ có cần thiết không?

    Có.     Không.

Câu 3: Bạn có tự tin khi sử dụng kính ngữ không?

    Có.     Không.

Câu 4: Bạn có thườ ng xuyên sử dụng kính ngữ không?    Có.

    Thỉnh thoảng.

    Không.

Câu 5: Bạn thườ ng sử dụng kính ngữ trong hoàn cảnh nào?

    Trong giờ  học.     Tiế p xúc vớ i chuyên gia.

    Dạ hội.      Trong hoàn cảnh khác.

Câu 6: Lý do bạn ngại sử dụng kính ngữ?

    Không có môi trườ ng.

    Kính ngữ quá khó.

    Lý do khác: ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 

Câu 7: Theo bạn, những lỗi thườ ng gặ p phải khi sử dụng kính ngữ là gì?

 Sử dụng nhầm khiêm nhườ ng ngữ thành kính ngữ.

 Sử dụng động từ kính ngữ có hình thức giống với động từ thể khả năng (-rareru).

 Một số trườ ng hợ  p không cần thiết phải sử dụng kính ngữ lại sử dụng kính ngữ.

 Lý do khác: ……………………………………………………………………… 

……………………………………………………………………………………… 

Câu 8: Theo bạn, để sinh viên không sợ  sử dụng kính ngữ cần có biện pháp:

 Nắm vững những động từ chính, cách biến đổi, áp dụng vào ngữ cảnh cụ thể.

   

 Thườ ng xuyên tham gia vào câu lạc bộ.    Không ngại tiế p xúc vớ i chuyên gia.

    Thườ ng xuyên sử dụng kính ngữ trong giao tiế p hàng ngày vớ i thầy cô và bạn bè.

 Xin cám ơn bạn!