nhỮng quy ĐỊnh chung vi và...

29
1 BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc QUY ĐỊNH DẠY VÀ HỌC ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO TÍN CHỈ (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TDTTĐN ngày /09/2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng) Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đối tƣợng áp dụng 1. Văn bản này quy định cụ thể về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên đại học và liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. Điều 2. Chƣơng trình đào tạo, đề cƣơng chi tiết học phần. 1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện trình độ, đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. 2. Chương trình của mỗi ngành được Nhà trường xây dựng phù hợp với khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp, theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Đào tạo chuẩn đầu ra theo ngành do Hiệu trưởng ban hành. 3. Chương trình được xây dựng từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 4. Khối lượng của mỗi chương trình tuỳ theo ngành đào tạo, chương trình hệ đại học chính quy tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được xây dựng với khối lượng từ 130 đến 138 tín chỉ (không tính số tín chỉ thuộc học phần Giáo dục quốc phòng An ninh). Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng lên đại học chính quy có tổng số tín chỉ không dưới 50 tín chỉ. 5. Đề cương chi tiết học phần cần thể hiện rõ thông tin về tên học phần, thông tin về giảng viên, trợ giảng (nếu có), mã học phần, số tín chỉ, mục tiêu học phần, mô tả học phần, tóm tắt nội dung học phần, tài liệu học tập và tham khảo, hình thức tổ chức giảng dạy – học tập, chính sách đối với học phần, phương pháp đánh giá kết quả học tập… DỰ THẢO LẦN 2

Upload: others

Post on 01-Nov-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

1

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH DẠY VÀ HỌC

ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO TÍN CHỈ

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TDTTĐN ngày /09/2016 của Hiệu

trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng)

Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng

1. Văn bản này quy định cụ thể về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín

chỉ, bao gồm: chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và

công nhận tốt nghiệp.

2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên đại học và liên thông từ cao đẳng lên

đại học hệ chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Thể dục Thể

thao Đà Nẵng.

Điều 2. Chƣơng trình đào tạo, đề cƣơng chi tiết học phần.

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện rõ trình độ,

đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo,

chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý

thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và

hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương

trình.

2. Chương trình của mỗi ngành được Nhà trường xây dựng phù hợp với khối

lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt

nghiệp, theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Đào tạo và chuẩn đầu ra theo

ngành do Hiệu trưởng ban hành.

3. Chương trình được xây dựng từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo

dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

4. Khối lượng của mỗi chương trình tuỳ theo ngành đào tạo, chương trình hệ

đại học chính quy tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được xây dựng với khối

lượng từ 130 đến 138 tín chỉ(không tính số tín chỉ thuộc học phần Giáo dục quốc

phòng – An ninh). Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng lên đại

học chính quy có tổng số tín chỉ không dưới 50 tín chỉ.

5. Đề cương chi tiết học phần cần thể hiện rõ thông tin về tên học phần, thông

tin về giảng viên, trợ giảng (nếu có), mã học phần, số tín chỉ, mục tiêu học phần, mô

tả học phần, tóm tắt nội dung học phần, tài liệu học tập và tham khảo, hình thức tổ

chức giảng dạy – học tập, chính sách đối với học phần, phương pháp đánh giá kết quả

học tập…

DỰ THẢO LẦN 2

Page 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

2

Việc xây dựng, cập nhật và ban hành đề cương chi tiết học phần được thực hiện

theo Quy định được Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn được giảng dạy trong

một học kỳ. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, có tên riêng và được

ký hiệu bằng một mã số theo quy định trong chương trình của mỗi ngành đào tạo.

2. Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính

yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

3. Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần

thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá

hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho

mỗi chương trình.

4. Học phần tiên quyết: là học phần mà sinh viên phải tích luỹ (kết quả đạt từ

điểm D trở lên) mới được đăng ký học học phần tiếp theo.

5. Học phần điều kiện: là học phần mà sinh viên phải hoàn thành nhưng kết quả

thi không dùng để tính điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL - xem Điều 19).

Học phần điều kiện là: Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN).

6. Hoạt động giảng dạy, học tập của mỗi học phần bao gồm một hay kết hợp một

số trong các hình thức sau:

a. Giảng dạy lý thuyết;

b. Phương pháp giảng dạy và thực hành (bao gồm các môn thực hành phổ tu và

chuyên ngành)

c. Hướng dẫn thảo luận, thực hành trong phòng thí nghiệm, bài tập;

d. Hướng dẫn thực tế, thực tập, Khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề...

7. Tín chỉ (TC) là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức học

tập của sinh viên. Một TC được quy đổi theo số tiết ở các hình thức tổ chức dạy học

như bảng 1.

Bảng 1: Một đơn vị tín chỉ quy đổi bằng số tiết tín chỉ

TT Hình thức tổ chức dạy học Số tiết cho

tín chỉ Ghi chú

1 Lý thuyết 15 tiết

2

Phương pháp giảng dạy và thực hành

(PPGD&TH) các môn chuyên ngành và

phổ tu

27 tiết

Bắt đầu thực

hiện từ năm học

2016 - 2017

8. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Số tiết học, số tín chỉ của mỗi học phần

được quy định trong chương trình theo ngành và trong đề cương chi tiết học phần.

Page 3: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

3

9. Tín chỉ học phí (TCHP) là một đơn vị dùng để lượng hoá chi phí của các hoạt

động giảng dạy, học tập tính cho từng môn học. Học phí được xác định căn cứ theo

số học phần mà sinh viên được xếp thời khóa biểu trong học kỳ và bằng tổng số

TCHP của các môn học nhân với mức tiền học phí/1TCHP. Hiệu trưởng quy định

mức tiền học phí trên một tín chỉ cho từng học phần theo từng học kỳ và tuân thủ

theo đúng các quy định hiện hành. Có 03 loại tín chỉ học phí:

a. Tín chỉ học phí học lại: là tín chỉ học phí của học phần học lại.

b. Tín chỉ học phí học cải thiện: Là tín chỉ học phí của học phần học cải thiện.

c. Tín chỉ học phí học mới: là tín chỉ học phí của học phần mới học lần đầu.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

1. Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ 00 đến 20 giờ

45 hàng ngày. Tùy theo tình hình thực tế của trường, nhu cầu của sinh viên có thể

mở rộng thời gian hoạt động giảng dạy, học tập và thi của trường vào ngày thứ bảy,

chủ nhật hoặc buổi tối nhưng không kéo dài quá 21 giờ 00.

2. Căn cứ số lượng sinh viên đăng ký học phần, số học phần được mở lớp và

điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo của trường, phòng Đào tạo thiết kế thời

khoá biểu hàng tuần cho các lớp.

Điều 5. Sinh viên

1. Sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng là những người

đã trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh do Trường tổ chức, có quyết định thu nhận vào

Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.

2. Khi đăng ký nhập học tại trường, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định

của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi

sinh viên nhập học được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác sinh

viên của trường quản lý và được cập nhật vào phần mềm quản lý đào tạo của nhà

trường.

3. Mỗi sinh viên khi vào học tại trường sẽ được cấp một mã số sinh viên theo

thẻ sinh viên, thẻ sinh viên dùng để truy xuất trong phần mềm quản lý đào tạo, thực

hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài chính, đồng thời là thẻ thư viện và được sử dụng

trong suốt thời gian học ở trường.

4. Sinh viên phải nắm vững tiến trình, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu, lịch thi,

nội quy, quy chế tổ chức đào tạo và các quy định của Nhà trường.

5. Đi học đúng giờ, tham dự đầy đủ các giờ lý thuyết, thực hành, xemina và các

hoạt động học tập khác theo quy định. Có giáo trình, sách vở và tài liệu học tập, ghi

chép bài đầy đủ các học phần.

6. Sinh viên phải chấp hành pháp luật, nội quy, quy định của nhà trường,

khoa/bộ môn và các đơn vị trực thuộc khác trong nhà trường. Khi vào trường, sinh

viên phải mang thẻ sinh viên, trang phục gọn gàng, sạch sẽ, mặc đồng phục khi tham

dự các hoạt động đúng theo quy định của nhà trường.

7. Đóng đầy đủ học phí theo quy định.

Page 4: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

4

8. Tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể, chính trị - xã hội do nhà trường tổ

chức.

9. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.

Điều 6. Học phí và học bổng

1. Học phí đóng theo học kỳ và tính theo tổng số TC mà sinh viên đăng ký học ở

học kỳ đó. Mức học phí được Hiệu trưởng phê duyệt theo quy định học phí tín chỉ.

2. Học phí học lại, học cải thiện điểm được thực hiện theo Quy định về học phí,

lệ phí theo quy định của hiệu trưởng ban hành.

3. Đối tượng được miễn, giảm học phí thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-

CP của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 02/10/2015 và các văn bản hướng dẫn có

liên quan.

4. Sau thời gian đóng học phí sinh viên không hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí

sẽ bị huỷ kết quả học tập các học phần nợ học phí trong học kỳ đó. Sinh viên không

đóng học phí 2 học kỳ liên tiếp sẽ bị buộc thôi học, các trường hợp đặc biệt khác

được Hiệu trưởng phê duyệt.

5. Học bổng khuyến khích học tập (HBKKHT): HBKKHT được xét cấp theo

học kỳ dựa trên cơ sở điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) và điểm rèn luyện

(ĐRL) của học kỳ chính trước đó. Học bổng được cấp dựa vào điểm TBCHK của

sinh viên xét từ cao xuống thấp. Trường hợp sinh viên có cùng ĐTBCHK thì ưu tiên

xét theo ĐRL.

6. Học bổng được cấp cho sinh viên theo từng lớp chuyên ngành, mức học bổng

được cấp theo quy định và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường ban hành.

7. Điều kiện đƣợc cấp học bổng

SV được xét cấp học bổng khuyến khích học tập phải thoả mãn các điều kiện sau:

a. Số tín chỉ phải tích luỹ tối thiểu 14 TC/HK.

b. Trong học kỳ chính trước đó sinh viên phải có kết quả học tập đạt loại khá trở

lên (≥2,50), không có học phần nào bị điểm D, D+ theo thang điểm chữ (đạt 5,5 điểm

trở lên theo thang điểm 10).

c. Điểm rèn luyện đạt từ loại khá trở lên.

d. Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trước toàn trường trở lên.

8. Tiêu chuẩn xác định mức đạt học bổng

a. Mức học bổng loại xuất sắc: Có ĐTBCHK đạt loại xuất sắc trở lên và ĐRL đạt

mức xuất sắc trở lên.

b. Mức học bổng loại giỏi: Có ĐTBCHK đạt loại giỏi trở lên và ĐRL đạt mức

giỏi trở lên.

c. Mức học bổng loại khá: Có ĐTBCHK đạt loại khá trở lên và ĐRL đạt mức khá

trở lên.

Page 5: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

5

Chƣơng 2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và

học kỳ.

a. Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ

thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được thiết kế theo quy định ở bảng 2. Các đối

tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học,

cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương

trình.

Bảng 2: Thời gian đào tạo

Chương trình đào tạo Thời gian

thiết kế

Thời gian tối đa hoàn

thành khóa học

Liên thông chính quy từ cao đẳng lên đại học 2 năm 4 năm

Đại học 4 năm 8 năm

b. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực

học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, nhà trường sẽ tổ chức thêm một học kỳ

phụ để sinh viên học lại; học lại hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần

thực học và 1 tuần thi.

2. Đầu mỗi năm học, phòng Đào tạo thông báo kế hoạch đào tạo cho từng ngành

học, khoá học theo từng học kỳ. Các khoa/bộ môn và cố vấn học tập (CVHT) có

nhiệm vụ thông báo cho sinh viên do mình phụ trách về nội dung chi tiết của kế

hoạch đào tạo và các vấn đề liên quan.

3. CVHT có trách nhiệm quản lý, tư vấn cho sinh viên xây dựng kế hoạch học

tập và thực hiện kế hoạch học tập theo đúng quy định của nhà trường.

Điều 8. Tổ chức lớp học

1. Lớp chuyên ngành: Là lớp được tổ chức theo khoá tuyển sinh và phân theo

chuyên ngành đào tạo được giữ ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm duy trì các

sinh hoạt đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa

văn nghệ, thể thao và để quản lý sinh viên trong quá trình học tập theo quy định của

Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Trường.

2. Lớp học phần: Là lớp được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối

lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh

viên tối thiểu/tối đa cho mỗi lớp học theo từng loại học phần được giảng dạy trong

trường trên cơ sở theo Quy định chế độ làm việc của giảng viên và theo các mức như

sau:

a. Quy định về số lượng sinh viên tối thiểu có thể mở lớp cho mỗi học kỳ là: 40

sinh viên/lớp đối với các môn lý thuyết, 25 sinh viên/lớp đối với các môn thực hành

phổ tu, 10 sinh viên/lớp chuyên ngành. Mức sinh viên tối đa/lớp được thực hiện theo

Page 6: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

6

cách quy đổi giờ chuẩn theo chế độ công tác giảng viên, các trường hợp đặc biệt khác

do Hiệu trưởng quyết định.

b. Nếu số lượng sinh viên đăng ký học phần thấp hơn số lượng sinh viên tối

thiểu theo quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải chuyển sang

đăng ký học những học phần khác có lớp nếu chưa đủ khối lượng học tập tối thiểu

cho mỗi học kỳ theo quy định của nhà trường.

Điều 9. Số tín chỉ đăng ký trong một học kỳ

Để đảm bảo thời gian hoàn thành khoá học cũng như chất lượng học tập trong

mỗi học kỳ, tuỳ theo khả năng và điều kiện của bản thân, sinh viên phải tự đăng ký

các học phần được xếp lịch học trong học kỳ với phòng đào tạo theo các biểu mẫu

quy định về đào tạo tín chỉ.

1. Học kỳ chính

a. Sinh viên phải đăng ký từ 14 – 25 TC cho một học kỳ (trừ học kỳ cuối khoá

học) đối với sinh viên được xếp hạng học lực trung bình trở lên. Từ 10 – 14 TC cho

mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa học) đối với sinh viên đang trong thời gian bị xếp

hạng học lực yếu (có điểm trung bình chung học kỳ <2,00 theo thang điểm 4);

b. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu phải đăng ký học lại

các học phần chưa đạt ở học kỳ trước, không được đăng ký học vượt các học phần

của học kỳ kế tiếp. Những sinh viên bị cảnh báo học vụ phải rút bớt các học phần

đăng ký sao cho tổng số tín chỉ không quá 14 tín chỉ cho học kỳ.

2. Học kỳ phụ: Sinh viên đăng ký tối đa không vượt quá 10 TC. Không quy định

khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

3. Đối với sinh viên khoá mới nhập học, nhà trường không bắt buộc sinh viên

đăng ký khối lượng học tập ở học kỳ đầu tiên. Các học phần của học kỳ này do

phòng đào tạo sắp xếp.

4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện

tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của chương trình đào tạo. Nếu các

học phần không còn trong chương trình đào tạo của các khóa sau, sinh viên có thể

đăng ký học học phần được công nhận tương đương để hoàn thành chương trình đào

tạo.

5. Quy trình đăng ký học phần:

a. Sinh viên dựa vào kế hoạch học tập và thời khóa biểu các học phần giảng dạy

trong học kỳ được công bố để đăng ký trực tuyến trên phần mềm quản lý đào tạo

hoặc theo phiếu đăng ký ở phòng đào tạo (mẫu ĐT - 01).

b. Sau thời gian đăng ký hai tuần, sinh viên in “kết quả đăng ký học phần” hoặc

nộp phiếu đăng ký cho CVHT để CVHT tập hợp số lượng sinh viên khóa/lớp mình

phụ trách có đăng ký lớp học phần sau đó nộp về cho phòng Đào tạo để tổng hợp và

phân lớp.

c. Sau khi sinh viên đăng ký học phần, phòng đào tạo tiến hành phân lớp theo số

lượng đăng ký thỏa mãn điểm a khoản 2 của Điều 8 của Quy định này, tiến hành xếp

thời khóa biểu và chuyển danh sách lớp qua phòng tài vụ để thu tiền học phí. Phòng

Page 7: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

7

tài vụ thu học phí và chuyển danh sách sinh viên hoàn thành học phí đăng ký học

phần cho phòng Đào tạo để chuyển cho các khoa/bộ môn có lớp để phân giảng viên

giảng dạy.

d. Sinh viên đã đăng ký học phần nhưng không đi học hoặc không dự thi kết

thúc học phần sẽ nhận điểm F của học phần đó.

Điều 10. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp

nhận sau 02 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 01 tuần kể từ đầu học kỳ phụ sau khi

sinh viên đã nộp bản đăng ký học phần (hoặc đăng ký qua phần mềm). Ngoài thời

hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học, nếu sinh viên không

đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. Trong trường hợp này sinh

viên xin rút học phần sẽ không được hoàn trả lại tiền học phí đã nộp của các TC đã

đăng ký.

2. Điều kiện và thủ tục rút bớt các học phần đã đăng ký:

a. Sinh viên tự viết đơn gửi phòng Đào tạo của trường;

b. Được cố vấn học tập chấp thuận;

c. Không vi phạm khoản 1, 2 và 5 Điều 9 của Quy định này.

Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên

phụ trách nhận danh sách sinh viên lớp học phần được cập nhật của phòng Đào tạo.

Điều 11. Đăng ký học lại, học cải thiện điểm

1. Các học phần có kết quả bị điểm F sẽ không được tích luỹ. Nếu là học phần

bắt buộc, sinh viên phải đăng ký học lại học phần này ở một trong các học kỳ tiếp

theo cho đến khi đạt điểm D trở lên. Nếu là học phần tự chọn, sinh viên có thể đăng

ký học lại học phần đó hoặc chọn học phần tự chọn khác(mẫu ĐT - 02).

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 của điều này, sinh viên được đăng

ký học lại để cải thiện điểm cho các học phần đã tích luỹ đạt các mức điểm D, D+, C,

C+ (mẫu ĐT - 03). Điểm đánh giá học phần là điểm đánh giá cao nhất trong các lần

học. Số tín chỉ các học phần học cải thiện bị điểm F sẽ không tính trong tổng số tín

chỉ bị điểm F để hạ bậc tốt nghiệp (xem điều 26).

3. Hàng năm nhà trường tổ chức học lại và học cải thiện điểm cho sinh viên các

khóa vào học kỳ phụ. Quy trình đăng ký học lại, học cải thiện điểm được thực hiện

theo Quy định học lại, học ghép, học cải thiện của Hiệu trưởng ban hành.

4. Đối với học phần tự chọn, nếu sinh viên tích lũy số tín chỉ nhiều hơn yêu cầu

của nhóm học phần tự chọn, khi xét tốt nghiệp sinh viên có thể lựa chọn học phần có

điểm cao để tính vào điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL).

5. Đối với học phần đăng ký học lại, học cải thiện điểm đã bị thay đổi hoặc

không còn được tổ chức giảng dạy nữa, thì sinh viên đăng ký học học phần khác theo

mẫu và có xác nhận của khoa chuyên môn và phòng đào tạo

Page 8: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

8

Điều 12. Nghỉ ốm, hoãn thi và nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên bị ốm đau, tai nạn…trong quá trình học phải có đơn xin nghỉ học

kèm theo các minh chứng cần thiết, có xác nhận của CVHT và phòng CTSV (nếu

nghỉ từ 2 ngày trở lên), đơn phải được gửi cho khoa/bộ môn để báo cho giảng viên

giảng dạy học phần biết để quản lý.

2. Sinh viên được phép hoãn thi trong các trường hợp sau:

a. Có người thân (bố, mẹ, anh chị em ruột, ông, bà) mất hoặc bản thân bị ốm

đau, tai nạn vào ngày thi hoặc trước ngày thi. Trong trường hợp này cần nộp đơn có

xác nhận CVHT, phòng CTSV và các minh chứng cần thiết trước buổi thi (đối các

học phần PPGD và thực hành) cho giảng viên coi thi và ít nhất trước 01 ngày tổ chức

thi các học phần thi chung theo đợt cho phòng Khảo thí &ĐBCLGD.

b. Bị tai nạn phải nhập viện, đi cấp cứu, bị ốm vào ngày thi thì sinh viên phải

nộp đơn xin hoãn thi và các giấy xác nhận của y tế trong vòng 3 ngày sau ngày thi

(mẫu ĐT - 04). Nếu được Phòng Đào tạo chấp nhận sinh viên sẽ được dự thi học

phần với một nhóm học phần khác nếu có trong kế hoạch thi của trường ở cùng học

kỳ đó hoặc ở học kỳ tiếp theo.

c. Sinh viên đi thi đấu hoặc tham gia các hoạt động cho Trường (bao gồm các

cuộc thi thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động sinh viên...) được phép hoãn thi

khi có quyết định của hiệu trưởng hoặc xác nhận của các phòng chức năng, tổ chức

đoàn thể trong nhà trường.

Sinh viên được phép hoãn thi phải đăng ký thi lại học phần được hoãn thi trong

vòng một học kỳ. Sau 01 học kỳ không đăng ký thi, sinh viên sẽ mất quyền hoãn thi

và phải đóng học phí đăng ký học lại học phần đó. Để được dự thi học phần hoãn thi,

sinh viên phải nộp đơn dự thi học phần được hoãn về phòng Khảo thí & ĐBCLGD

chậm nhất trước lúc thi 01 tuần. Điểm thi được tính lần thứ nhất.

3. Nghỉ học tạm thời: Sinh viên có thể làm đơn xin phép nghỉ học tạm thời và

bảo lưu kết quả học tập (mẫu ĐT - 05) trong các trường hợp sau đây:

a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang. Thời gian nghỉ học tạm thời để

thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian hoàn thành khóa học của sinh

viên (xem điều 7).

b. Ốm đau, tai nạn phải điều trị trong thời gian dài (có xác nhận của cơ quan y

tế).

c. Vì nhu cầu cá nhân (hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, neo đơn, việc

riêng,...). Trường hợp này chỉ giải quyết khi sinh viên đã học ít nhất 01 học kỳ tại

trường, không rơi vào tình trạng bị buộc thôi học và phải có điểm trung bình chung

tích lũy ≥2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời trong trường hợp này được tính vào quỹ

thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo.

d. Đi tập huấn và thi đấu theo điều động của cơ quan có thẩm quyền.

6. Khi đủ điều kiện, sinh viên sẽ nhận được quyết định cho phép nghỉ học tạm

thời của Hiệu trưởng. Khi hết thời gian nghỉ học tạm thời và chậm nhất là 2 tuần

Page 9: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

9

trước khi học kỳ mới bắt đầu, sinh viên phải nộp hồ sơ xin học lại (mẫu ĐT - 06).

Nếu đủ điều kiện, Hiệu trưởng sẽ quyết định thu nhận sinh viên vào học lại.

Điều 13. Cảnh báo học tập và buộc thôi học

Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh

viên có kết quả học tập yếu, kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt

nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.

1. Cảnh báo học tập: Là hình thức cảnh báo cho sinh viên về kết quả học tập

yếu, kém của bản thân. Tại thời điểm tiến hành tổng kết điểm của một học kỳ, sinh

viên nào vi phạm một trong các quy định sau sẽ bị cảnh báo học tập. Số lần cảnh báo

kết quả học tập không vượt quá 2 lần liên tiếp:

a. Có điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) dưới 0,80 trong học kỳ đầu

hoặc đạt dưới 1,00 với học kỳ tiếp theo (theo thang điểm 4);

b. Có điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) đạt dưới 1,20 đối với sinh viên

năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên

năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá.

c. Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn động tính từ đầu khoá học

đến thời điểm xét học vụ vượt quá 24TC.

2. Buộc thôi học: Sau mỗi năm học sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một

trong những trường hợp sau đây:

a. Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.

b. Đã bị cảnh báo học vụ hai học kỳ liên tiếp và học kỳ chính kế tiếp có

ĐTBCHK dưới 1,00.

c. Nghỉ học tạm thời quá thời hạn cho phép.

d. Không đóng học phí 2 học kỳ liên tiếp.

e. Đã hết thời gian tối đa được phép học. (xem mục a, khoản 1, điều 7 của Quy

chế này).

Trường sẽ gửi thông báo về gia đình những sinh viên bị cảnh báo học vụ, bị xử

lý kỷ luật; đồng thời gửi về địa phương các trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Xếp hạng năm đào tạo được xác định dựa vào tổng số TC đã tích luỹ, không

dựa vào thời gian sinh viên vào trường. Sau mỗi kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức

tích luỹ, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a. Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 TC;

b. Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 TC đến dưới

60 TC;

c. Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 TC đến dưới

90 TC;

d. Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 TC đến tối đa

số TC trong chương trình đào tạo của từng ngành.

Page 10: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

10

2. Việc xác định năm và xếp hạng năm đào tạo để làm căn cứ:

a. Xét học cùng lúc hai chương trình;

b. Xét buộc thôi học;

c. Xét chuyển trường;

d. Xét khen thưởng hàng năm, trợ cấp học bổng tài trợ.

3. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào ĐTBCTL, sinh viên được xếp hạng về học lực

như sau:

a. Hạng bình thường: Nếu ĐTBCTL đạt từ 2,00 trở lên;

b. Hạng yếu: Nếu ĐTBCTL đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị

buộc thôi học.

4. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ

chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Học cùng lúc hai chƣơng trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học

thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. Thủ tục

đăng ký được thực hiện tại phòng đào tạo khi được hiệu trưởng nhà trường chấp

thuận.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a. Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở

chương trình thứ nhất;

b. Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ

nhất;

c. Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng

học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học

kỳ tiếp theo.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương

trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại điểm a

khoản 1 Điều 7 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo

lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có

trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu đủ điều kiện tốt

nghiệp ở chương trình thứ nhất. Sinh viên được xét cấp bằng tốt nghiệp thứ hai theo

điều kiện như sinh viên cùng khóa nhập học đang theo học ngành này bao gồm cả

điều kiện về thời gian học tối đa được phép. Bằng được cấp trong trường hợp này là

bằng chính quy cấp cho các sinh viên học khóa - ngành tương ứng.

6. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đăng ký học và tích lũy đồng

thời các học phần của ngành thứ nhất và các học phần của các ngành khác (trừ học

phần khóa luận tốt nghiệp). Sinh viên cũng có thể học các học phần của ngành thứ hai

Page 11: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

11

sau khi đã nhận bằng tốt nghiệp ngành thứ nhất (nếu còn thời gian học). Tất cả các

học phần mà sinh viên đã học đều được ghi vào bảng điểm. Tuy nhiên, việc xếp hạng

tốt nghiệp chỉ căn cứ vào các học phần có trong CTĐT của từng ngành.

Điều 16. Chuyển trƣờng

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để

thuận lợi trong học tập;

b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với

ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển

đến;

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy

định tại khoản 2 điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh và đăng ký xét tuyển nhưng không

trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin

chuyển đến;

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển

đến;

c. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường

a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định

của nhà trường.

b. Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc

không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học

phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ

sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin

chuyển đến.

Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 17. Đánh giá học phần

1. Kết quả học tập các học phần của sinh viên và được đánh giá bằng các điểm

thành phần và điểm thi kết thúc học phần, điểm khóa luận/chuyên đề và điểm thực

tập tốt nghiệp cuối khóa.

2. Phương thức đánh giá điểm thành phần và điểm thi kết thúc học phần được

quy định trong CTĐT và đề cương chi tiết học phần.

Page 12: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

12

3. Điểm thành phần: Điểm thành phần có trọng số 40%.

a. Số lượng, điểm số và trọng số các cột điểm thành phần được thực hiện theo

quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

b. Điểm thành phần là điểm do giảng viên giảng dạy lớp học phần đó thực hiện

trong quá trình dạy bao gồm: điểm chuyên cần; điểm kiểm tra giữa học phần, điểm

đánh giá mức độ tích cực tham gia các hoạt động trong học tập... (được gọi là điểm

kiểm tra giữa kỳ). Tuỳ theo đặc điểm học phần mà khoa/bộ môn quy định hình thức

kiểm tra, thi và đánh giá với trọng số cụ thể theo đề cương chi tiết học phần.

c. Trong buổi lên lớp giảng dạy đầu tiên, giảng viên giảng dạy học phần có

nhiệm vụ phổ biến cho sinh viên về các điều kiện thực hiện của học phần, cách thức

đánh giá điểm thành phần và điểm thi học phần.

d. Điểm chuyên cần: Điểm chuyên cần có trọng số 20%.

Điểm chuyên cần là điểm đánh giá ý thức tham gia học tập của sinh viên trong

suốt quá trình học tập. Để thống nhất việc cho điểm chuyên cần trong các khoa/bộ

môn, Hiệu trưởng quy định mức điểm chuyên cần được quy đổi theo mức trừ

điểm/tiết học ở bảng 3:

Bảng 3. Quy đổi điểm chuyên cần

Số TC/HP

Nội dung

Học phần lý thuyết Học phần thực hành

2 TC 3TC 4TC 2TC 3TC 4TC

Vắng không

phép

- 1,0

điểm/tiết

- 0,75

điểm/tiết

- 0,5

điểm/tiết

- 0,55

điểm/tiết

- 0,40

điểm/tiết

- 0,30

điểm/tiết

Vắng có phép

(*) - 0,25điểm/tiết

Kiến tập

(**)

- 0,25điểm/tiết nếu kiến tập quá so

với định mức theo học phần

(*): Không được vắng có phép quá 25% tổng số tiết của học phần (trừ các

trường hợp đi thi đấu, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và các hoạt động

khác của sinh viên theo sự điều động của nhà trường)

(**): Sinh viên chỉ được kiến tập 04 tiết/học phần có 2 TC, 08tiết/học phần có 3

TC, 12 tiết/học phần có 4TC, những tiết kiến tập này không bị trừ điểm chuyên cần.

Sinh viên chỉ bị trừ 0,25điểm/tiết nếu kiến tập quá số tiết nêu trên theo trọng số các

TC.

e. Điểm kiểm tra giữa kỳ: Điểm giữa kỳ có trọng số 20%.

Điểm giữa kỳ là điểm đạt được của sinh viên khi thực hiện các bài kiểm tra, thi

theo các hình thức được thể hiện trong đề cương chi tiết học phần. Sinh viên không

được dự thi học phần nếu điểm kiểm tra giữa kỳ bị điểm 0 (không).

Sinh viên vắng mặt không lý do chính đáng trong buổi kiểm tra giữa kỳ, sẽ

nhận điểm 0 ở lần kiểm tra đó. Nếu muốn được dự thi học phần sinh viên phải viết

đơn xin kiểm tra lại giữa kỳ đó, có xác nhận của giảng viên giảng dạy học phần

(mẫu ĐT -07). Những trường hợp này, giảng viên giảng dạy học phần tự bố trí thời

Page 13: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

13

gian cho sinh viên kiểm lần thứ 2 trước khi thi kết thúc học phần ít nhất 01 tuần.

Điểm kiểm tra giữa kỳ của những sinh viên vắng không có lý do là điểm ở lần kiểm

tra thứ 2 chia 2 và làm tròn đến 01 chữ số thập phân.

f. Kết quả bài kiểm tra giữa kỳ lần thứ 2 bị điểm 0 hoặc sinh viên bỏ kiểm tra

thì sinh viên sẽ không được dự thi học phần đó đó và phải đăng ký học lại học phần

đó.

g. Sinh viên có đơn hoãn kiểm tra giữa kỳ được dự kiểm tra lần thứ 2, điểm

được tính như những sinh viên kiểm tra lần thứ nhất.

h. Sau khi kết thúc giảng dạy học phần, giảng viên giảng dạy phải nhập điểm

thành phần lên phần mềm quản lý đào tạo (ở phân hệ điểm), tổng hợp số lượng danh

sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi học phần gửi cho phụ trách khoa/bộ môn và

phòng KT&ĐBCLGD (các học phần lý thuyết và học phần tổ chức thi chung) để

quản lý và xếp danh sách phòng thi.

4. Tổ chức thi kết thúc học phần: Điểm thi kết thúc học phần có trọng số 60%

(không bao gồm học phần khóa luận tốt nghiệp, thực tập và các chuyên đề thay thế)

a. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức một kỳ thi chính để kết thúc học phần.

Ngoài ra có kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có

học phần bị điểm F ở kỳ thi chính.

b. Phòng Đào tạo và phòng Khảo thí & ĐBCLGD phối hợp xây dựng kế hoạch

thi kết thúc học phần, kế hoạch thi được công bố cho sinh viên vào đầu học kỳ.

c. Đối với các học phần PPGD và thực hành, khoa/bộ môn sắp xếp để tổ chức

thi theo kế hoạch và thời khoá biểu của nhà trường; đối với các học phần được giảng

dạy nhiều lớp thì sẽ được tổ thi theo lịch chung (học phần lý thuyết và phần lý thuyết

của học phần thực hành).

d. Kỳ thi kết thúc học phần được tổ chức theo lịch của nhà trường và Quy định

của Phòng Khảo thí & ĐBCLGD. Lịch thi kết thúc học phần phải được thông báo tới

tất cả sinh viên chậm nhất 10 ngày trước ngày thi.

5. Điều kiện dự thi học phần:

a. Sinh viên phải tham dự tối thiểu 70% tổng số giờ lên lớp của học phần đó.

b. Hoàn thành học phí đúng hạn.

c. Đáp ứng được các điều kiện ở khoản 3 của điều này.

6. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải đăng ký học lại

học phần đó hoặc chuyển qua đăng ký học phần khác nếu học phần đó là tự chọn.

7. Đối với học phần PPGD và thực hành, sinh viên phải dự thi đầy đủ các nội

dung của phần thi học phần, nếu một trong các nội dung của phần thi đó bị điểm 0

(không) thì không được tính điểm học phần và phải thi lại nội dung đó. Điểm học

phần là điểm trung bình của điểm các nội dung thi thực hành có trọng số được ghi

trong đề cương chi tiết học phần và được làm tròn đến 0,1 chữ số thập phân.

8. Nếu sinh viên không thể dự thi kết thúc học phần vì lý do chính đáng (ốm

đau, bệnh tật...) phải viết đơn xin phép hoãn thi kèm theo các minh chứng cần thiết

Page 14: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

14

và được trưởng khoa, bộ môn, phòng Công tác sinh viên cấp giấy phép cho sinh viên

theo quy định. Sinh viên gửi giấy phép đến phòng Khảo thí & ĐBCLGD để đượ sắp

xếp thi bổ sung vào thời gian phù hợp (Xem điều 12 của Quy chế này).

Điều 18. Điểm học phần

1. Điểm học phần là tổng hợp các điểm thành phần và điểm thi kết thúc học

phần hoặc điểm khóa luận tốt nghiệp, thực tập và các chuyên đề thay thế. Dự thi kết

thúc học phần là bắt buộc đối với sinh viên, sinh viên sẽ phải nhận điểm F nếu điểm

thi kết thúc học phần bị điểm 0.

2. Điểm tổng hợp học phần được tính theo thang điểm 10 (làm tròn đến 0,1 chữ

số thập phân) sau đó được quy đổi theo thang điểm chữ và thang điểm 4 để đánh giá.

Bảng 4. Thang điểm học phần quy đổi

Đạt/không

đạt

Điểm số theo

thang điểm 10 Điểm chữ

Điểm số theo

thang điểm 4

Xếp loại kết

quả học tập

Đạt

(Tích lũy)

8,5 – 10 A 4,0 Giỏi

8,0 – 8,4 B+ 3,5 Khá

7,0 – 7,9 B 3,0

6,5 – 6,9 C+ 2,5 Trung bình

5,5 – 6,5 C 2,0

5,0 – 5,4 D+ 1,5 Trung bình yếu

4,0 – 4,9 D 1,0

Không đạt < 4 F 0,0 Kém

Điều 19. Điểm TBCHK và Điểm TBCTL

1. Điểm TBCHK là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên

đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

2. Khối lượng kiến thức tích luỹ là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của

những học phần được đánh giá đạt theo thang điểm chữ (từ điểm D trở lên) tính từ

đầu khoá học đến thời điểm tính.

3. Điểm TBCTL là điểm trung bình có trọng số của các học phần đã được tích

luỹ từ đầu khoá học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc học kỳ, năm

học, khoá học.

Điểm TBCHK và điểm TBCTL cũng được tính theo công thức dưới đây:

n

i

i

n

i

ii

n

na

A

1

1

Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy;

ai là điểm học phần thứ i;

ni là số tín chỉ của học phần thứ i;

n là số học phần tính điểm trung bình chung.

Page 15: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

15

4. Xếp loại học tập học kỳ và xếp loại theo điểm tích lũy của sinh viên được xếp

loại như sau:

Bảng 4. Điểm xếp loại TBCHK/TCBTL

Xếp loại Điểm TBCHK/TBCTL

Xuất sắc 3,6 - 4,0

Giỏi 3,2 - 3,59

Khá 2,50 - 3,19

Trung bình 2,0 - 2,49

TB yếu 1,0 – 1,99

Kém <1.0

6. ĐTBCHK để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ và chỉ tính theo kết

quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. ĐTBCHK và ĐTBCTL để xét thôi học,

xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên và được tính theo điểm thi kết

thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Điều 20. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định

trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo

quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm/bán trắc

nghiệm, tự luận hoặc kết hợp các hình thức trên), vấn đáp, viết tiểu luận, chuyên đề,

làm bài tập lớn, thực hành hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được

quy định trong đề cương chi tiết học phần được Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Đề thi kết thúc học phần do trưởng khoa, bộ môn ký xác nhận về mặt chuyên

môn chuyển đến phòng Khảo thí & ĐBCLGD 02 bộ đề thi/học phần kèm theo đáp

án trước lúc thi học phần ít nhất 01 tuần.

4. Việc chấm thi các học phần lý thuyết, các học phần PPGD và thực hành,

chấm tiểu luận, chuyên đề, bài tập lớn do hai giảng viên được khoa, bộ môn đề xuất

đảm nhận.

a. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ

các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi học phần là 04 năm, thi giữa

kỳ là 02 năm.

b. Việc triển khai chấm thi phải đảm bảo đúng quy định của nhà trường. Bài thi

được chấm ở văn phòng khoa/bộ môn sau khi nhận bài thi từ phòng Khảo thí

&ĐBCLGD. Nghiêm cấm việc đưa bài thi ra khỏi văn phòng khoa/bộ môn chấm thi,

nếu xảy ra trường hợp mất bài thi, lộ phách điểm thì phụ trách khoa/bộ môn, giảng

viên chấm thi phải chịu trách nhiệm theo quy định.

Page 16: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

16

5. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn

đáp là điểm trung bình cộng của 2 giảng viên chấm thi và được công bố công khai

sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được

điểm chấm, thì giữ nguyên điểm chấm trong phiếu chấm để trình trưởng khoa, bộ

môn quyết định.

6. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào phiếu điểm

theo mẫu quy định của trường, có chữ ký của hai giảng viên chấm thi, phụ trách

khoa/bộ môn và làm thành 2 bản. Một bản lưu tại khoa/bộ môn, một bản gửi phòng

Đào tạo, chậm nhất 7 ngày kể từ ngày nhận bài chấm thi từ phòng Khảo thí &

ĐBCLGD.

7. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính

đáng và sinh viên bị cấm thi do không đóng học phí coi như đã dự thi một lần và

phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này được phép dự thi một lần ở kỳ

thi phụ ngay sau đó (nếu có).

8. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, được dự thi ở kỳ thi

phụ, điểm thi kết thúc học phần được tính điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ

thi phụ sinh viên sẽ dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau.

9. Các điểm đặc biệt: Là điểm đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa

vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí

hiệu theo bảng bảng 5. Điểm đặc biệt được dùng mã hóa theo ký hiệu trong phiếu ghi

điểm tổng hợp học phần.

Bảng 5. Những điểm đặc biệt trong tính điểm trung bình chung

Điểm

chữ Ý nghĩa – tên điểm Ghi chú-Tính ĐTB và tích lũy

F

Cấm thi Tính như điểm 0.

Vắng thi không phép Có tính điểm thành phần nếu sinh viên có tham

gia đánh giá điểm thành phần.

I Chưa đủ dữ liệu đánh giá Tính chưa tích lũy. Được bố trí thi ghép, thi lại

vào kỳ thi gần nhất.

X Chưa nhận điểm thi (do

khoa/bộ môn chuyển lên)

Ghi chú tạm, tính chưa tích lũy.

M Bảo lưu Tích lũy, ghi trong mục bảo lưu và không tính

vào ĐTBHK, ĐTBCTL

R Rút học phần Không tính điểm. Nhưng phải thực hiện nghĩa

vụ tài chính theo quy định.

a. Cấm thi: là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:

- Vắng mặt trên 30% số giờ lên lớp trở lên của môn học;

- Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần theo các quy định

trong đề cương học phần (ví dụ: phần thí nghiệm trong học phần lý thuyết, phần bài

Page 17: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

17

tập lớn, báo cáo, tiểu luận…);

- Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, thi, kiểm tra, nội quy học đường, gian

dối trong học tập.

- Điểm kiểm tra giữa kỳ bằng 0 (không)

- Có 01 nội dung thi học phần bị điểm 0 (không) trong các học phần PPGD và

thực hành.

- Vắng thi không phép: Được tính như cấm thi

b. Chưa đủ dữ liệu đánh giá – Điểm I

Điểm "chưa tích lũy" - sau đây gọi là “Điểm I” được sử dụng trong trường hợp

sau:

- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học phần sinh viên bị

bệnh, ốm đau, tai nạn... không thể dự kiểm tra hoặc thi nhưng phải có đơn và các

minh chứng liên quan.

- Sinh viên không thể dự kiểm tra giữa kỳ hoặc thi vì những lý do khách quan

(xem khoản 3 điều 17).

Trừ các trường hợp đặc biệt được Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học

kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ

phận còn thiếu để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên còn thiếu điểm bộ phận

và chưa được chuyển điểm nhưng không rới vào trường hợp buộc thôi học thì vẫn

được học ở các học kỳ tiếp theo.

c. Bảo lưu kết quả.

Một học phần A được cho phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) khi

sinh viên đã hoàn tất đạt yêu cầu học phần tương đương trong thời gian học để lấy

văn bằng thứ nhất của trường.

Việc xem xét tương đương miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc

diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do hiệu trưởng quyết định.

Trường hợp này số tín chỉ được bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ trong

chương trình. Học phần miễn học ở trường hợp này được ghi điểm M trong phần

điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường).

Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần được qui định như sau:

- Không quá 5 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến

thức giáo dục đại cương;

- Không quá 3 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên

nghiệp.

Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi

học nếu tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại

toàn bộ chương trình – không được xét miễn học phần, trừ các học phần đã được cấp

các chứng chỉ riêng (Giáo dục Quốc phòng).

Page 18: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

18

Điểm M cũng được áp dụng cho trường hợp sau: Là điểm học phần được đánh

giá ở mức A, B+, B, C

+, C, D

+, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một

số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

d. Rút học phần – điểm R

Điểm R được phòng chức năng xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên theo

các điều kiện sau:

- Có bản chính kết quả đăng ký học phần – thời khóa biểu của học kỳ;

- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

- Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặc một số học phần

trong thời khóa biểu – xin điểm R.

Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 3 tuần đầu của học kỳ tương ứng, trừ các

trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có)

của học phần đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh

viên.

10. Việc xếp loại các mức điểm A, B+ , B, C

+ , C, D

+ , D, F được áp dụng cho

các trường hợp sau đây:

a. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả

trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0 (không);

b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà

trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c. Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

Điều 21. Thông báo điểm, phúc khảo, cấp bảng điểm

1. Giảng viên giảng dạy học phần có nhiệm vụ thông báo cho sinh viên về điểm

thành phần, các khoa/bộ môn thực hành công bố điểm thi của sinh viên sau buổi thi

thực hành. Điểm thi các học phần lý thuyết và điểm lý thuyết của học phần thực hành

được khoa/bộ môn công bố chậm nhất sau kỳ thi 2 tuần cho sinh viên biết.

2. Không phúc tra điểm thành phần, điểm thi thực hành, thực nghiệm, thí

nghiệm, điểm thi vấn đáp môn ngoại ngữ.

3. Trong thời hạn 3 ngày sau ngày công bố điểm thi kết thúc học phần, sinh viên

có thể nộp đơn đề nghị phúc khảo tại phòng Khảo thí & ĐBCLGD. Việc phúc khảo

chỉ áp dụng đối với bài thi kết thúc học phần bằng hình thức thi tự luận, trắc nghiệm,

bán trắc nghiệm hoặc bài thi tổng hợp, để được phúc khảo sinh viên phải đóng lệ phí

theo quy định của nhà trường.

4. Kết thúc học kỳ, năm học nhà trường sẽ cung cấp cho sinh viên bảng điểm kết

quả học tập của mình theo yêu cầu của sinh viên khi các dữ liệu điểm được hoàn tất.

Việc cấp bảng điểm được triển khai từ tuần thứ 02 - 04 của học kỳ mới. Sinh viên

muốn xin cấp bảng điểm phải làm đơn (theo mẫu ĐT - 08), hết thời hạn phòng đào

tạo thông báo, sinh viên muốn cấp bảng điểm phải viết đơn và đóng lệ phí theo quy

định của nhà trường.

Page 19: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

19

Chƣơng 4. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 22. Khoá luận tốt nghiệp

1. Sinh viên được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học

phần chuyên môn thay thế được quy định như sau:

a. Làm khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của

trường. Khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ. Hiệu

trưởng quy định khối lượng tín chỉ cụ thể tùy theo chương trình đào tạo của từng

ngành học;

b. Sinh viên không đủ điều kiện làm khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học

thêm một số học phần chuyên môn thay thế (thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và

chuyên ngành) có khối lượng tối thiểu 07 tín chỉ.

c. Việc tổ chức đăng ký học phần chuyên môn thay thế khóa luận tốt nghiệp

được thực hiện theo các quy định đăng ký học phần, mở lớp và tổ chức học như

trong các điều có liên quan của chương 2 và chương 3 của Quy định này.

d. Các khoa chuyên môn tham mưu cho Hiệu trưởng ra quyết định thành lập

Hội đồng chấm chuyên đề các học phần thay thế. Khối lượng chấm chuyên đề được

thực hiện theo quy định chế độ làm việc giảng viên.

2. Theo điều kiện của trường và đặc thù của ngành đào tạo Hiệu trưởng quy

định:

a. Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp: Sinh viên

tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên (trừ học phần GDQP – AN) và có điểm trung bình chung

tích lũy đạt 2,50 trở lên.

b. Hình thức và thời gian làm khoá luận tốt nghiệp theo quy định riêng của của

nhà trường.

c. Kế hoạch duyệt đề cương khóa luận tốt nghiệp và bảo vệ khóa luận tốt

nghiệp theo kế hoạch đào tạo chung của trường.

d. Phòng Đào tạo chuyển danh sách sinh viên đủ điều kiện thực hiện khóa luận

tốt nghiệp cho phòng QLKH-HTQT. Phòng QLKH-HTQT tổ chức tư vấn về hướng

nghiên cứu, giảng viên hướng dẫn khoa học cho sinh viên. Sau khi tư vấn sinh viên

đăng ký thực hiện khóa luận tốt nghiệp theo quy định.

e. Phòng QLKH-HTQT tổng hợp tên đề tài khóa luận, giảng viên hướng dẫn để

tổng hợp trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 23. Chấm khóa luận tốt nghiệp

1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng quy định cách thức đánh giá khoá

luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi khóa luận tốt nghiệp có văn bản quy định riêng

của nhà trường.

2. Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 và quy về

thang điểm chữ và thang điểm 4 theo quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy định

này. Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của

Page 20: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

20

toàn khoá học. Điểm của khóa luận tốt nghiệp được công bố ngay sau buổi bảo vệ

trước Hội đồng chấm khóa luận.

3. Sinh viên có khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại khóa luận

tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao

cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín

chỉ của khóa luận tốt nghiệp và phải đóng lệ phí đầy đủ (xem mục b,c, và d khoản 1

Điều 22).

Điều 24. Thực tập cuối khoá

1. Thực tập cuối khóa là học phần bắt buộc đối với tất cả sinh viên các ngành

đào tạo, được thực hiện vào năm học cuối và có thời gian 8 tuần. Thời gian, địa điểm

thực tập được cụ thể trong Kế hoạch thực tập của từng khóa học được Hiệu trưởng

phê duyêt. Kết thúc thực tập sinh viên nộp hồ sơ thực tập, bảng điểm thực tập và các

báo cáo theo quy định công tác thực tập được Hiệu trưởng ban hành.

2. Điểm thực tập cuối khóa chấm theo thang điểm 10, là điểm trung bình chung

các nội dung đánh giá theo từng ngành đào tạo được cụ thể hóa trong Quy định thực

tập của Trường. Sinh viên có điểm thực tập trung bình từ 4,0 trở lên được phép tích

lũy. Sinh viên có điểm <4,0 hoặc sinh viên tự ý bỏ thực tập thì phải thực tập với khóa

sau hoặc tự liên hệ với cơ sở thực tập, tự túc kinh phí chi trả cho cơ sở thực tập.

Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt

nghiệp:

a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b. Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo được Hiệu trưởng

phê duyệt;

c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d. Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt

nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện

tốt nghiệp.

3. Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được

Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng (phó) phòng Đào tạo làm Thư ký và các

thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.

4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công

nhận tốt nghiệp và cấp bằng cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lƣu kết quả học tập, chuyển chƣơng trình

đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc

song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của

toàn khoá học, như sau:

Page 21: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

21

a. Hạng xuất sắc: điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,60 đến 4,00;

b. Hạng giỏi: điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,20 đến 3,59;

c. Hạng khá: điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,50 đến 3,19;

d. Hạng trung bình: điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,00 đến 2,49;

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất

sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a. Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín

chỉ quy định cho toàn chương trình;

b. Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học

phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành.

4. Sinh viên còn nợ chứng chỉ GDQP – AN nhưng đã hết thời gian tối đa

được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về

trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

5. Sinh viên không tốt nghiệp, được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã

học trong chương trình của trường.

Chƣơng 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa

kỳ, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh

viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ

học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với

trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và

khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của

Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 28. Điều khoản thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ năm học 2016 – 2017 và được áp

dụng đối với hệ đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học TDTT Đà

Nẵng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, cá nhân có liên quan

cần phản ánh kịp thời về Phòng Đào tạo để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét,

quyết định./.

HIỆU TRƢỞNG

Page 22: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

22

PHẦN PHỤ LỤC

PHIẾU ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN

Họ và tên sinh viên

……………………………..... Mã sinh viên

Lớp:.............. Số điện thoại liên lạc:……………………………

Học kỳ:.... Năm học:

201...- 201.. Khoá: Số HK đã học:

Chuyên ngành:………… Ngành:………………………..

Số học phần đã học:………. Số tín chỉ đã tích luỹ:

………………………………………………….......

Tên các học phần đăng ký

TT Tên học phần Số TC Đăng ký học

Học phần Ghi chú

1

2

3

...

Tổng số tín chỉ đăng ký học trong HK:

Ngày tháng năm 201...

Cố vấn học tập xác nhận (Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày tháng năm 201...

Sinh viên đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của Phòng Đào tạo

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 01

Page 23: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

23

ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC LẠI

Kính gửi: - Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng

- Khoa/bộ môn:.......................................................

Em tên là:…………………………………….Mã sinh viên:……………………

Lớp:…………… Chuyên ngành……………..Ngành:…………………………

Số ĐT liên lạc:…………………………..

Khóa học: 201....... - 201........ (Năm thứ ..........)

Em viết đơn này xin đăng ký học lại các học phần sau:

TT Tên học phần Số TC Học

lần 1

Học

lần 2

Nhóm

HP

1

2

3

4

5

Tổng số tín chỉ ......................... TC

Tôi cam đoan sẽ thực hiện đầy đủ quy chế, nội quy của trường./.

Xác nhận của CVHT Ngày tháng năm 201...

Sinh viên viết đơn (ký và ghi rõ họ tên)

Ngày tháng năm 201........

Duyệt của Phòng đào tạo

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 02

Page 24: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

24

ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM

Kính gửi: - Phòng Đào tạo

- Khoa/bộ môn:.........................................................

Em tên là:……………………………………..Mã sinh viên:…………………

Lớp:…………Số ĐT liên lạc:…………………..Chuyên ngành:………………

Ngành đào tạo:…………………..Khoa: ……………………………………...

Khóa :……………….. (Năm thứ .............) Đã hoàn thành các học phần:

TT Tên học phần Số

TC

Điểm

chữ

Đã học ở

học kỳ Ghi chú

1

2

3

Theo Quy định hiện hành của trường, em xin đăng ký học cải thiện điểm học

phần trên tại lớp học phần có thời khóa biểu trong học kỳ …., năm học 201... –

201.....

TT Tên học phần Số tín

chỉ

Thời gian

học

Lớp đăng ký

học

1

2

3

Tổng số tín chỉ đăng ký học cải thiện điểm: …………. TC

Em cam đoan sẽ thực hiện đầy đủ quy chế, nội quy của trường./.

Đà Nẵng, ngày ..... tháng .... năm 20....

Ý kiến của CVHT Sinh viên viết đơn

(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)

Ý kiến của khoa/bộ môn Xác nhận của Phòng Đào tạo

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 03

Page 25: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

25

ĐƠN XIN HOÃN THI HỌC PHẦN

Kính gửi: Phòng Đào tạo: ………………………………………………

Khoa (bộ môn):………………………………………………

Em tên là : …………….............. Mã số SV: …………Điện thoại liên lạc: ………………

Hiện học lớp:…..……Chuyên ngành......................... Ngành đào tạo…………...................

Em làm đơn này đề nghị phòng Đào tạo cho em được hoãn thi các học phần sau:

TT Tên học phần xin hoãn thi Số

TC Nhóm học phần Ngày thi

1

2

….

.

Lý do hoãn thi ( và các minh chứng kèm theo): ………………………………………………………………………………………………………………………

......................................................................................................................................... ...........................................

Em xin chấp hành đầy đủ Quy chế đào tạo và mọi quy định của Nhà trường.

Đà Nẵng, ngày ….. tháng ….. năm 201...

XÁC NHẬN CỦA CVHT Sinh viên viết đơn

(ký tên, ghi rõ họ tên)

Ý KIẾN CỦA KHOA/BỘ MÔN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 04

Page 26: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

26

ĐƠN XIN

TẠM DỪNG HỌC TẬP

Kính gửi : - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng

- Phòng Đào tạo

Em tên là:………………………………................Mã số sinh viên:..................................

Ngày sinh:......./......../.............Nơi sinh:………………………………………..................

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………................

Hiện đang học lớp:……………Chuyên ngành:…………..…………...Khóa....................

Ngành đào tạo:...........................................................

Điểm TB chung tích lũy đến tại thời điểm xin nghỉ học:......................

Nay vì lý do (đánh dấu x vào lý do sau):

Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Gia cảnh: bố mẹ đau ốm, gia đình quá khó khăn, không có khả năng tiếp tục học.

Bản thân bị bệnh.

Lý do cá nhân khác.

Em làm đơn này kính xin Hiệu trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng cho phép em được nghỉ

học kể từ ngày …/……/…..đến ngày …/…/….. và bảo lưu kết quả học tập của mình.

Kính mong được sự xem xét và chấp thuận của Hiệu trưởng./.

Ý KIẾN GIA ĐÌNH NGƢỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƢƠNG (HOẶC CƠ QUAN Y TẾ…)

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 05

Page 27: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

27

Đà Nẵng, ngày ……tháng…… năm …

ĐƠN XIN TRỞ LẠI HỌC TẬP

Kính gửi: - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng

- Phòng Đào tạo

Em tên là :…………………………………………..........Sinh ngày :……/..…/….........

Nơi sinh: ...........................................................................................................................

Hộ khẩu thường trú:..........................................................................................................

Là sinh viên lớp:..............Khóa:..............Chuyên ngành:..................................................

Ngành đào tạo: ..................................................................................................................

Em đã được nhà trường cho phép nghỉ học tạm thời từ ngày ....../........../20... đến ngày ....../

......./20...

Lý do :……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Nay em đã : (đánh dấu X vào ô thích hợp)

Sức khỏe bình phục.

Khắc phục hoàn cảnh khó khăn.

Hết thời hạn kỷ luật.

Hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

Hết thời gian tạm dừng học tập.

Kính đề nghị Ban Giám hiệu cho phép em được tiếp tục học tập để hoàn thành các học phần còn lại.

Em xin hứa sẽ thực hiện đầy đủ cá quy định của trường trong suốt thời gian theo học.

Xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày……. tháng…… năm 20...

Ý kiến phòng đào tạo

Ngƣời làm đơn

XÉT DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 06

Page 28: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

28

ĐƠN XIN KIỂM TRA BỔ SUNG GIỮA KỲ

Kính gửi: - Khoa:.................................................................................

- Giảng viên bộ môn:...........................................................

Em tên là:.....................................................................Ngàysinh:....../...../19.......

Sinh viên lớp: ..............Chuyên ngành:...............................Khóa:..............................

Ngành đào tạo: GDTC QLTDTT HLTT

(đánh dấu X vào một trong các mục của ngành trên đây)

Vừa qua, giảng viên giảng dạy đã tổ chức kiểm tra giữa kỳ học phần:.......................

............................................. ở học kỳ ........ năm học 201... - 201...... Nhưng em đã

không tham gia kiểm tra được vì lý do:.......................................................................

.....................................................................................................................................

Em viết đơn này xin giảng viên giảng dạy cho em được xin kiểm tra bổ sung học

phần.....................................................................................................................

Em xin chân thành cảm ơn !

Đà Nẵng, ngày .... tháng .... năm 20...

Ý kiến của giảng viên bộ môn Sinh viên viết đơn (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của khoa:...............................................................

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 07

Page 29: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG vi và ápupes3.edu.vn/assets/files/20160919142936_quy_dinh_day_hoc_moi_du_thao...Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng

29

ĐƠN XIN CẤP BẢNG ĐIỂM HỌC TẬP

Kính gửi: Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng

Em tên là:....................................................................Ngày, tháng năm sinh:....../...../19.......

Sinh viên lớp: ..................Chuyên ngành:...............................Khóa:......................................

Ngành đào tạo: GDTC QLTDTT HLTT

(đánh dấu X vào một trong các mục của ngành trên đây)

Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................

……………………………………………………………………………………………....

Số điện thoại: ................................................................

Nay Em làm đơn này xin được cấp bảng điểm (ghi rõ của học kỳ, năm học, khóa học):

………………………………………………………………………………………………

Lý do xin cấp: (đánh dấu X vào một trong các mục dưới đây)

Xin học bổng khuyến khích của địa phương, tổ chức tài trợ...

Đã nhận bằng tốt nghiệp nhưng bị mất bảng điểm gốc.

Không tốt nghiệp sau khi đã hết thời gian đào tạo của khóa học.

Các trường hợp khác có nhu cầu xin cấp bảng điểm.

Số lượng: …….. bảng điểm.

Kính mong phòng Đào tạo xem xét giải quyết.

Em xin chân thành cảm ơn./.

……….., ngày….. tháng ….. năm 20...…

Xét duyệt của Phòng Đào tạo Ngƣời làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐT - 08