nhỮng quy ĐỊnh chung vi và...
TRANSCRIPT
1
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY ĐỊNH DẠY VÀ HỌC
ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO TÍN CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TDTTĐN ngày /09/2016 của Hiệu
trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng)
Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Văn bản này quy định cụ thể về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín
chỉ, bao gồm: chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và
công nhận tốt nghiệp.
2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên đại học và liên thông từ cao đẳng lên
đại học hệ chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Thể dục Thể
thao Đà Nẵng.
Điều 2. Chƣơng trình đào tạo, đề cƣơng chi tiết học phần.
1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện rõ trình độ,
đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo,
chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý
thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và
hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương
trình.
2. Chương trình của mỗi ngành được Nhà trường xây dựng phù hợp với khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt
nghiệp, theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Đào tạo và chuẩn đầu ra theo
ngành do Hiệu trưởng ban hành.
3. Chương trình được xây dựng từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo
dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
4. Khối lượng của mỗi chương trình tuỳ theo ngành đào tạo, chương trình hệ
đại học chính quy tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được xây dựng với khối
lượng từ 130 đến 138 tín chỉ(không tính số tín chỉ thuộc học phần Giáo dục quốc
phòng – An ninh). Khối lượng của chương trình liên thông trình độ cao đẳng lên đại
học chính quy có tổng số tín chỉ không dưới 50 tín chỉ.
5. Đề cương chi tiết học phần cần thể hiện rõ thông tin về tên học phần, thông
tin về giảng viên, trợ giảng (nếu có), mã học phần, số tín chỉ, mục tiêu học phần, mô
tả học phần, tóm tắt nội dung học phần, tài liệu học tập và tham khảo, hình thức tổ
chức giảng dạy – học tập, chính sách đối với học phần, phương pháp đánh giá kết quả
học tập…
DỰ THẢO LẦN 2
2
Việc xây dựng, cập nhật và ban hành đề cương chi tiết học phần được thực hiện
theo Quy định được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn được giảng dạy trong
một học kỳ. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, có tên riêng và được
ký hiệu bằng một mã số theo quy định trong chương trình của mỗi ngành đào tạo.
2. Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính
yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
3. Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần
thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá
hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho
mỗi chương trình.
4. Học phần tiên quyết: là học phần mà sinh viên phải tích luỹ (kết quả đạt từ
điểm D trở lên) mới được đăng ký học học phần tiếp theo.
5. Học phần điều kiện: là học phần mà sinh viên phải hoàn thành nhưng kết quả
thi không dùng để tính điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL - xem Điều 19).
Học phần điều kiện là: Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN).
6. Hoạt động giảng dạy, học tập của mỗi học phần bao gồm một hay kết hợp một
số trong các hình thức sau:
a. Giảng dạy lý thuyết;
b. Phương pháp giảng dạy và thực hành (bao gồm các môn thực hành phổ tu và
chuyên ngành)
c. Hướng dẫn thảo luận, thực hành trong phòng thí nghiệm, bài tập;
d. Hướng dẫn thực tế, thực tập, Khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề...
7. Tín chỉ (TC) là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức học
tập của sinh viên. Một TC được quy đổi theo số tiết ở các hình thức tổ chức dạy học
như bảng 1.
Bảng 1: Một đơn vị tín chỉ quy đổi bằng số tiết tín chỉ
TT Hình thức tổ chức dạy học Số tiết cho
tín chỉ Ghi chú
1 Lý thuyết 15 tiết
2
Phương pháp giảng dạy và thực hành
(PPGD&TH) các môn chuyên ngành và
phổ tu
27 tiết
Bắt đầu thực
hiện từ năm học
2016 - 2017
8. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Số tiết học, số tín chỉ của mỗi học phần
được quy định trong chương trình theo ngành và trong đề cương chi tiết học phần.
3
9. Tín chỉ học phí (TCHP) là một đơn vị dùng để lượng hoá chi phí của các hoạt
động giảng dạy, học tập tính cho từng môn học. Học phí được xác định căn cứ theo
số học phần mà sinh viên được xếp thời khóa biểu trong học kỳ và bằng tổng số
TCHP của các môn học nhân với mức tiền học phí/1TCHP. Hiệu trưởng quy định
mức tiền học phí trên một tín chỉ cho từng học phần theo từng học kỳ và tuân thủ
theo đúng các quy định hiện hành. Có 03 loại tín chỉ học phí:
a. Tín chỉ học phí học lại: là tín chỉ học phí của học phần học lại.
b. Tín chỉ học phí học cải thiện: Là tín chỉ học phí của học phần học cải thiện.
c. Tín chỉ học phí học mới: là tín chỉ học phí của học phần mới học lần đầu.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
1. Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ 00 đến 20 giờ
45 hàng ngày. Tùy theo tình hình thực tế của trường, nhu cầu của sinh viên có thể
mở rộng thời gian hoạt động giảng dạy, học tập và thi của trường vào ngày thứ bảy,
chủ nhật hoặc buổi tối nhưng không kéo dài quá 21 giờ 00.
2. Căn cứ số lượng sinh viên đăng ký học phần, số học phần được mở lớp và
điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo của trường, phòng Đào tạo thiết kế thời
khoá biểu hàng tuần cho các lớp.
Điều 5. Sinh viên
1. Sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng là những người
đã trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh do Trường tổ chức, có quyết định thu nhận vào
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2. Khi đăng ký nhập học tại trường, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi
sinh viên nhập học được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác sinh
viên của trường quản lý và được cập nhật vào phần mềm quản lý đào tạo của nhà
trường.
3. Mỗi sinh viên khi vào học tại trường sẽ được cấp một mã số sinh viên theo
thẻ sinh viên, thẻ sinh viên dùng để truy xuất trong phần mềm quản lý đào tạo, thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài chính, đồng thời là thẻ thư viện và được sử dụng
trong suốt thời gian học ở trường.
4. Sinh viên phải nắm vững tiến trình, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu, lịch thi,
nội quy, quy chế tổ chức đào tạo và các quy định của Nhà trường.
5. Đi học đúng giờ, tham dự đầy đủ các giờ lý thuyết, thực hành, xemina và các
hoạt động học tập khác theo quy định. Có giáo trình, sách vở và tài liệu học tập, ghi
chép bài đầy đủ các học phần.
6. Sinh viên phải chấp hành pháp luật, nội quy, quy định của nhà trường,
khoa/bộ môn và các đơn vị trực thuộc khác trong nhà trường. Khi vào trường, sinh
viên phải mang thẻ sinh viên, trang phục gọn gàng, sạch sẽ, mặc đồng phục khi tham
dự các hoạt động đúng theo quy định của nhà trường.
7. Đóng đầy đủ học phí theo quy định.
4
8. Tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể, chính trị - xã hội do nhà trường tổ
chức.
9. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.
Điều 6. Học phí và học bổng
1. Học phí đóng theo học kỳ và tính theo tổng số TC mà sinh viên đăng ký học ở
học kỳ đó. Mức học phí được Hiệu trưởng phê duyệt theo quy định học phí tín chỉ.
2. Học phí học lại, học cải thiện điểm được thực hiện theo Quy định về học phí,
lệ phí theo quy định của hiệu trưởng ban hành.
3. Đối tượng được miễn, giảm học phí thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-
CP của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 02/10/2015 và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
4. Sau thời gian đóng học phí sinh viên không hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí
sẽ bị huỷ kết quả học tập các học phần nợ học phí trong học kỳ đó. Sinh viên không
đóng học phí 2 học kỳ liên tiếp sẽ bị buộc thôi học, các trường hợp đặc biệt khác
được Hiệu trưởng phê duyệt.
5. Học bổng khuyến khích học tập (HBKKHT): HBKKHT được xét cấp theo
học kỳ dựa trên cơ sở điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) và điểm rèn luyện
(ĐRL) của học kỳ chính trước đó. Học bổng được cấp dựa vào điểm TBCHK của
sinh viên xét từ cao xuống thấp. Trường hợp sinh viên có cùng ĐTBCHK thì ưu tiên
xét theo ĐRL.
6. Học bổng được cấp cho sinh viên theo từng lớp chuyên ngành, mức học bổng
được cấp theo quy định và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường ban hành.
7. Điều kiện đƣợc cấp học bổng
SV được xét cấp học bổng khuyến khích học tập phải thoả mãn các điều kiện sau:
a. Số tín chỉ phải tích luỹ tối thiểu 14 TC/HK.
b. Trong học kỳ chính trước đó sinh viên phải có kết quả học tập đạt loại khá trở
lên (≥2,50), không có học phần nào bị điểm D, D+ theo thang điểm chữ (đạt 5,5 điểm
trở lên theo thang điểm 10).
c. Điểm rèn luyện đạt từ loại khá trở lên.
d. Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trước toàn trường trở lên.
8. Tiêu chuẩn xác định mức đạt học bổng
a. Mức học bổng loại xuất sắc: Có ĐTBCHK đạt loại xuất sắc trở lên và ĐRL đạt
mức xuất sắc trở lên.
b. Mức học bổng loại giỏi: Có ĐTBCHK đạt loại giỏi trở lên và ĐRL đạt mức
giỏi trở lên.
c. Mức học bổng loại khá: Có ĐTBCHK đạt loại khá trở lên và ĐRL đạt mức khá
trở lên.
5
Chƣơng 2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và
học kỳ.
a. Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ
thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được thiết kế theo quy định ở bảng 2. Các đối
tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương
trình.
Bảng 2: Thời gian đào tạo
Chương trình đào tạo Thời gian
thiết kế
Thời gian tối đa hoàn
thành khóa học
Liên thông chính quy từ cao đẳng lên đại học 2 năm 4 năm
Đại học 4 năm 8 năm
b. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực
học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, nhà trường sẽ tổ chức thêm một học kỳ
phụ để sinh viên học lại; học lại hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần
thực học và 1 tuần thi.
2. Đầu mỗi năm học, phòng Đào tạo thông báo kế hoạch đào tạo cho từng ngành
học, khoá học theo từng học kỳ. Các khoa/bộ môn và cố vấn học tập (CVHT) có
nhiệm vụ thông báo cho sinh viên do mình phụ trách về nội dung chi tiết của kế
hoạch đào tạo và các vấn đề liên quan.
3. CVHT có trách nhiệm quản lý, tư vấn cho sinh viên xây dựng kế hoạch học
tập và thực hiện kế hoạch học tập theo đúng quy định của nhà trường.
Điều 8. Tổ chức lớp học
1. Lớp chuyên ngành: Là lớp được tổ chức theo khoá tuyển sinh và phân theo
chuyên ngành đào tạo được giữ ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm duy trì các
sinh hoạt đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa
văn nghệ, thể thao và để quản lý sinh viên trong quá trình học tập theo quy định của
Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Trường.
2. Lớp học phần: Là lớp được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối
lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh
viên tối thiểu/tối đa cho mỗi lớp học theo từng loại học phần được giảng dạy trong
trường trên cơ sở theo Quy định chế độ làm việc của giảng viên và theo các mức như
sau:
a. Quy định về số lượng sinh viên tối thiểu có thể mở lớp cho mỗi học kỳ là: 40
sinh viên/lớp đối với các môn lý thuyết, 25 sinh viên/lớp đối với các môn thực hành
phổ tu, 10 sinh viên/lớp chuyên ngành. Mức sinh viên tối đa/lớp được thực hiện theo
6
cách quy đổi giờ chuẩn theo chế độ công tác giảng viên, các trường hợp đặc biệt khác
do Hiệu trưởng quyết định.
b. Nếu số lượng sinh viên đăng ký học phần thấp hơn số lượng sinh viên tối
thiểu theo quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải chuyển sang
đăng ký học những học phần khác có lớp nếu chưa đủ khối lượng học tập tối thiểu
cho mỗi học kỳ theo quy định của nhà trường.
Điều 9. Số tín chỉ đăng ký trong một học kỳ
Để đảm bảo thời gian hoàn thành khoá học cũng như chất lượng học tập trong
mỗi học kỳ, tuỳ theo khả năng và điều kiện của bản thân, sinh viên phải tự đăng ký
các học phần được xếp lịch học trong học kỳ với phòng đào tạo theo các biểu mẫu
quy định về đào tạo tín chỉ.
1. Học kỳ chính
a. Sinh viên phải đăng ký từ 14 – 25 TC cho một học kỳ (trừ học kỳ cuối khoá
học) đối với sinh viên được xếp hạng học lực trung bình trở lên. Từ 10 – 14 TC cho
mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa học) đối với sinh viên đang trong thời gian bị xếp
hạng học lực yếu (có điểm trung bình chung học kỳ <2,00 theo thang điểm 4);
b. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu phải đăng ký học lại
các học phần chưa đạt ở học kỳ trước, không được đăng ký học vượt các học phần
của học kỳ kế tiếp. Những sinh viên bị cảnh báo học vụ phải rút bớt các học phần
đăng ký sao cho tổng số tín chỉ không quá 14 tín chỉ cho học kỳ.
2. Học kỳ phụ: Sinh viên đăng ký tối đa không vượt quá 10 TC. Không quy định
khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
3. Đối với sinh viên khoá mới nhập học, nhà trường không bắt buộc sinh viên
đăng ký khối lượng học tập ở học kỳ đầu tiên. Các học phần của học kỳ này do
phòng đào tạo sắp xếp.
4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện
tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của chương trình đào tạo. Nếu các
học phần không còn trong chương trình đào tạo của các khóa sau, sinh viên có thể
đăng ký học học phần được công nhận tương đương để hoàn thành chương trình đào
tạo.
5. Quy trình đăng ký học phần:
a. Sinh viên dựa vào kế hoạch học tập và thời khóa biểu các học phần giảng dạy
trong học kỳ được công bố để đăng ký trực tuyến trên phần mềm quản lý đào tạo
hoặc theo phiếu đăng ký ở phòng đào tạo (mẫu ĐT - 01).
b. Sau thời gian đăng ký hai tuần, sinh viên in “kết quả đăng ký học phần” hoặc
nộp phiếu đăng ký cho CVHT để CVHT tập hợp số lượng sinh viên khóa/lớp mình
phụ trách có đăng ký lớp học phần sau đó nộp về cho phòng Đào tạo để tổng hợp và
phân lớp.
c. Sau khi sinh viên đăng ký học phần, phòng đào tạo tiến hành phân lớp theo số
lượng đăng ký thỏa mãn điểm a khoản 2 của Điều 8 của Quy định này, tiến hành xếp
thời khóa biểu và chuyển danh sách lớp qua phòng tài vụ để thu tiền học phí. Phòng
7
tài vụ thu học phí và chuyển danh sách sinh viên hoàn thành học phí đăng ký học
phần cho phòng Đào tạo để chuyển cho các khoa/bộ môn có lớp để phân giảng viên
giảng dạy.
d. Sinh viên đã đăng ký học phần nhưng không đi học hoặc không dự thi kết
thúc học phần sẽ nhận điểm F của học phần đó.
Điều 10. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp
nhận sau 02 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 01 tuần kể từ đầu học kỳ phụ sau khi
sinh viên đã nộp bản đăng ký học phần (hoặc đăng ký qua phần mềm). Ngoài thời
hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học, nếu sinh viên không
đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. Trong trường hợp này sinh
viên xin rút học phần sẽ không được hoàn trả lại tiền học phí đã nộp của các TC đã
đăng ký.
2. Điều kiện và thủ tục rút bớt các học phần đã đăng ký:
a. Sinh viên tự viết đơn gửi phòng Đào tạo của trường;
b. Được cố vấn học tập chấp thuận;
c. Không vi phạm khoản 1, 2 và 5 Điều 9 của Quy định này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên
phụ trách nhận danh sách sinh viên lớp học phần được cập nhật của phòng Đào tạo.
Điều 11. Đăng ký học lại, học cải thiện điểm
1. Các học phần có kết quả bị điểm F sẽ không được tích luỹ. Nếu là học phần
bắt buộc, sinh viên phải đăng ký học lại học phần này ở một trong các học kỳ tiếp
theo cho đến khi đạt điểm D trở lên. Nếu là học phần tự chọn, sinh viên có thể đăng
ký học lại học phần đó hoặc chọn học phần tự chọn khác(mẫu ĐT - 02).
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 của điều này, sinh viên được đăng
ký học lại để cải thiện điểm cho các học phần đã tích luỹ đạt các mức điểm D, D+, C,
C+ (mẫu ĐT - 03). Điểm đánh giá học phần là điểm đánh giá cao nhất trong các lần
học. Số tín chỉ các học phần học cải thiện bị điểm F sẽ không tính trong tổng số tín
chỉ bị điểm F để hạ bậc tốt nghiệp (xem điều 26).
3. Hàng năm nhà trường tổ chức học lại và học cải thiện điểm cho sinh viên các
khóa vào học kỳ phụ. Quy trình đăng ký học lại, học cải thiện điểm được thực hiện
theo Quy định học lại, học ghép, học cải thiện của Hiệu trưởng ban hành.
4. Đối với học phần tự chọn, nếu sinh viên tích lũy số tín chỉ nhiều hơn yêu cầu
của nhóm học phần tự chọn, khi xét tốt nghiệp sinh viên có thể lựa chọn học phần có
điểm cao để tính vào điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL).
5. Đối với học phần đăng ký học lại, học cải thiện điểm đã bị thay đổi hoặc
không còn được tổ chức giảng dạy nữa, thì sinh viên đăng ký học học phần khác theo
mẫu và có xác nhận của khoa chuyên môn và phòng đào tạo
8
Điều 12. Nghỉ ốm, hoãn thi và nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên bị ốm đau, tai nạn…trong quá trình học phải có đơn xin nghỉ học
kèm theo các minh chứng cần thiết, có xác nhận của CVHT và phòng CTSV (nếu
nghỉ từ 2 ngày trở lên), đơn phải được gửi cho khoa/bộ môn để báo cho giảng viên
giảng dạy học phần biết để quản lý.
2. Sinh viên được phép hoãn thi trong các trường hợp sau:
a. Có người thân (bố, mẹ, anh chị em ruột, ông, bà) mất hoặc bản thân bị ốm
đau, tai nạn vào ngày thi hoặc trước ngày thi. Trong trường hợp này cần nộp đơn có
xác nhận CVHT, phòng CTSV và các minh chứng cần thiết trước buổi thi (đối các
học phần PPGD và thực hành) cho giảng viên coi thi và ít nhất trước 01 ngày tổ chức
thi các học phần thi chung theo đợt cho phòng Khảo thí &ĐBCLGD.
b. Bị tai nạn phải nhập viện, đi cấp cứu, bị ốm vào ngày thi thì sinh viên phải
nộp đơn xin hoãn thi và các giấy xác nhận của y tế trong vòng 3 ngày sau ngày thi
(mẫu ĐT - 04). Nếu được Phòng Đào tạo chấp nhận sinh viên sẽ được dự thi học
phần với một nhóm học phần khác nếu có trong kế hoạch thi của trường ở cùng học
kỳ đó hoặc ở học kỳ tiếp theo.
c. Sinh viên đi thi đấu hoặc tham gia các hoạt động cho Trường (bao gồm các
cuộc thi thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động sinh viên...) được phép hoãn thi
khi có quyết định của hiệu trưởng hoặc xác nhận của các phòng chức năng, tổ chức
đoàn thể trong nhà trường.
Sinh viên được phép hoãn thi phải đăng ký thi lại học phần được hoãn thi trong
vòng một học kỳ. Sau 01 học kỳ không đăng ký thi, sinh viên sẽ mất quyền hoãn thi
và phải đóng học phí đăng ký học lại học phần đó. Để được dự thi học phần hoãn thi,
sinh viên phải nộp đơn dự thi học phần được hoãn về phòng Khảo thí & ĐBCLGD
chậm nhất trước lúc thi 01 tuần. Điểm thi được tính lần thứ nhất.
3. Nghỉ học tạm thời: Sinh viên có thể làm đơn xin phép nghỉ học tạm thời và
bảo lưu kết quả học tập (mẫu ĐT - 05) trong các trường hợp sau đây:
a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang. Thời gian nghỉ học tạm thời để
thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian hoàn thành khóa học của sinh
viên (xem điều 7).
b. Ốm đau, tai nạn phải điều trị trong thời gian dài (có xác nhận của cơ quan y
tế).
c. Vì nhu cầu cá nhân (hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, neo đơn, việc
riêng,...). Trường hợp này chỉ giải quyết khi sinh viên đã học ít nhất 01 học kỳ tại
trường, không rơi vào tình trạng bị buộc thôi học và phải có điểm trung bình chung
tích lũy ≥2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời trong trường hợp này được tính vào quỹ
thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo.
d. Đi tập huấn và thi đấu theo điều động của cơ quan có thẩm quyền.
6. Khi đủ điều kiện, sinh viên sẽ nhận được quyết định cho phép nghỉ học tạm
thời của Hiệu trưởng. Khi hết thời gian nghỉ học tạm thời và chậm nhất là 2 tuần
9
trước khi học kỳ mới bắt đầu, sinh viên phải nộp hồ sơ xin học lại (mẫu ĐT - 06).
Nếu đủ điều kiện, Hiệu trưởng sẽ quyết định thu nhận sinh viên vào học lại.
Điều 13. Cảnh báo học tập và buộc thôi học
Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh
viên có kết quả học tập yếu, kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt
nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.
1. Cảnh báo học tập: Là hình thức cảnh báo cho sinh viên về kết quả học tập
yếu, kém của bản thân. Tại thời điểm tiến hành tổng kết điểm của một học kỳ, sinh
viên nào vi phạm một trong các quy định sau sẽ bị cảnh báo học tập. Số lần cảnh báo
kết quả học tập không vượt quá 2 lần liên tiếp:
a. Có điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) dưới 0,80 trong học kỳ đầu
hoặc đạt dưới 1,00 với học kỳ tiếp theo (theo thang điểm 4);
b. Có điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) đạt dưới 1,20 đối với sinh viên
năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên
năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá.
c. Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn động tính từ đầu khoá học
đến thời điểm xét học vụ vượt quá 24TC.
2. Buộc thôi học: Sau mỗi năm học sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a. Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.
b. Đã bị cảnh báo học vụ hai học kỳ liên tiếp và học kỳ chính kế tiếp có
ĐTBCHK dưới 1,00.
c. Nghỉ học tạm thời quá thời hạn cho phép.
d. Không đóng học phí 2 học kỳ liên tiếp.
e. Đã hết thời gian tối đa được phép học. (xem mục a, khoản 1, điều 7 của Quy
chế này).
Trường sẽ gửi thông báo về gia đình những sinh viên bị cảnh báo học vụ, bị xử
lý kỷ luật; đồng thời gửi về địa phương các trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Xếp hạng năm đào tạo được xác định dựa vào tổng số TC đã tích luỹ, không
dựa vào thời gian sinh viên vào trường. Sau mỗi kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức
tích luỹ, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:
a. Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 TC;
b. Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 TC đến dưới
60 TC;
c. Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 TC đến dưới
90 TC;
d. Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 TC đến tối đa
số TC trong chương trình đào tạo của từng ngành.
10
2. Việc xác định năm và xếp hạng năm đào tạo để làm căn cứ:
a. Xét học cùng lúc hai chương trình;
b. Xét buộc thôi học;
c. Xét chuyển trường;
d. Xét khen thưởng hàng năm, trợ cấp học bổng tài trợ.
3. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào ĐTBCTL, sinh viên được xếp hạng về học lực
như sau:
a. Hạng bình thường: Nếu ĐTBCTL đạt từ 2,00 trở lên;
b. Hạng yếu: Nếu ĐTBCTL đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị
buộc thôi học.
4. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ
chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Học cùng lúc hai chƣơng trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học
thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. Thủ tục
đăng ký được thực hiện tại phòng đào tạo khi được hiệu trưởng nhà trường chấp
thuận.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a. Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b. Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ
nhất;
c. Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng
học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học
kỳ tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương
trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 7 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo
lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có
trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất. Sinh viên được xét cấp bằng tốt nghiệp thứ hai theo
điều kiện như sinh viên cùng khóa nhập học đang theo học ngành này bao gồm cả
điều kiện về thời gian học tối đa được phép. Bằng được cấp trong trường hợp này là
bằng chính quy cấp cho các sinh viên học khóa - ngành tương ứng.
6. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đăng ký học và tích lũy đồng
thời các học phần của ngành thứ nhất và các học phần của các ngành khác (trừ học
phần khóa luận tốt nghiệp). Sinh viên cũng có thể học các học phần của ngành thứ hai
11
sau khi đã nhận bằng tốt nghiệp ngành thứ nhất (nếu còn thời gian học). Tất cả các
học phần mà sinh viên đã học đều được ghi vào bảng điểm. Tuy nhiên, việc xếp hạng
tốt nghiệp chỉ căn cứ vào các học phần có trong CTĐT của từng ngành.
Điều 16. Chuyển trƣờng
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để
thuận lợi trong học tập;
b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với
ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển
đến;
d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy
định tại khoản 2 điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh và đăng ký xét tuyển nhưng không
trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin
chuyển đến;
b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển
đến;
c. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường
a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định
của nhà trường.
b. Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc
không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học
phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ
sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin
chuyển đến.
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 17. Đánh giá học phần
1. Kết quả học tập các học phần của sinh viên và được đánh giá bằng các điểm
thành phần và điểm thi kết thúc học phần, điểm khóa luận/chuyên đề và điểm thực
tập tốt nghiệp cuối khóa.
2. Phương thức đánh giá điểm thành phần và điểm thi kết thúc học phần được
quy định trong CTĐT và đề cương chi tiết học phần.
12
3. Điểm thành phần: Điểm thành phần có trọng số 40%.
a. Số lượng, điểm số và trọng số các cột điểm thành phần được thực hiện theo
quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
b. Điểm thành phần là điểm do giảng viên giảng dạy lớp học phần đó thực hiện
trong quá trình dạy bao gồm: điểm chuyên cần; điểm kiểm tra giữa học phần, điểm
đánh giá mức độ tích cực tham gia các hoạt động trong học tập... (được gọi là điểm
kiểm tra giữa kỳ). Tuỳ theo đặc điểm học phần mà khoa/bộ môn quy định hình thức
kiểm tra, thi và đánh giá với trọng số cụ thể theo đề cương chi tiết học phần.
c. Trong buổi lên lớp giảng dạy đầu tiên, giảng viên giảng dạy học phần có
nhiệm vụ phổ biến cho sinh viên về các điều kiện thực hiện của học phần, cách thức
đánh giá điểm thành phần và điểm thi học phần.
d. Điểm chuyên cần: Điểm chuyên cần có trọng số 20%.
Điểm chuyên cần là điểm đánh giá ý thức tham gia học tập của sinh viên trong
suốt quá trình học tập. Để thống nhất việc cho điểm chuyên cần trong các khoa/bộ
môn, Hiệu trưởng quy định mức điểm chuyên cần được quy đổi theo mức trừ
điểm/tiết học ở bảng 3:
Bảng 3. Quy đổi điểm chuyên cần
Số TC/HP
Nội dung
Học phần lý thuyết Học phần thực hành
2 TC 3TC 4TC 2TC 3TC 4TC
Vắng không
phép
- 1,0
điểm/tiết
- 0,75
điểm/tiết
- 0,5
điểm/tiết
- 0,55
điểm/tiết
- 0,40
điểm/tiết
- 0,30
điểm/tiết
Vắng có phép
(*) - 0,25điểm/tiết
Kiến tập
(**)
- 0,25điểm/tiết nếu kiến tập quá so
với định mức theo học phần
(*): Không được vắng có phép quá 25% tổng số tiết của học phần (trừ các
trường hợp đi thi đấu, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và các hoạt động
khác của sinh viên theo sự điều động của nhà trường)
(**): Sinh viên chỉ được kiến tập 04 tiết/học phần có 2 TC, 08tiết/học phần có 3
TC, 12 tiết/học phần có 4TC, những tiết kiến tập này không bị trừ điểm chuyên cần.
Sinh viên chỉ bị trừ 0,25điểm/tiết nếu kiến tập quá số tiết nêu trên theo trọng số các
TC.
e. Điểm kiểm tra giữa kỳ: Điểm giữa kỳ có trọng số 20%.
Điểm giữa kỳ là điểm đạt được của sinh viên khi thực hiện các bài kiểm tra, thi
theo các hình thức được thể hiện trong đề cương chi tiết học phần. Sinh viên không
được dự thi học phần nếu điểm kiểm tra giữa kỳ bị điểm 0 (không).
Sinh viên vắng mặt không lý do chính đáng trong buổi kiểm tra giữa kỳ, sẽ
nhận điểm 0 ở lần kiểm tra đó. Nếu muốn được dự thi học phần sinh viên phải viết
đơn xin kiểm tra lại giữa kỳ đó, có xác nhận của giảng viên giảng dạy học phần
(mẫu ĐT -07). Những trường hợp này, giảng viên giảng dạy học phần tự bố trí thời
13
gian cho sinh viên kiểm lần thứ 2 trước khi thi kết thúc học phần ít nhất 01 tuần.
Điểm kiểm tra giữa kỳ của những sinh viên vắng không có lý do là điểm ở lần kiểm
tra thứ 2 chia 2 và làm tròn đến 01 chữ số thập phân.
f. Kết quả bài kiểm tra giữa kỳ lần thứ 2 bị điểm 0 hoặc sinh viên bỏ kiểm tra
thì sinh viên sẽ không được dự thi học phần đó đó và phải đăng ký học lại học phần
đó.
g. Sinh viên có đơn hoãn kiểm tra giữa kỳ được dự kiểm tra lần thứ 2, điểm
được tính như những sinh viên kiểm tra lần thứ nhất.
h. Sau khi kết thúc giảng dạy học phần, giảng viên giảng dạy phải nhập điểm
thành phần lên phần mềm quản lý đào tạo (ở phân hệ điểm), tổng hợp số lượng danh
sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi học phần gửi cho phụ trách khoa/bộ môn và
phòng KT&ĐBCLGD (các học phần lý thuyết và học phần tổ chức thi chung) để
quản lý và xếp danh sách phòng thi.
4. Tổ chức thi kết thúc học phần: Điểm thi kết thúc học phần có trọng số 60%
(không bao gồm học phần khóa luận tốt nghiệp, thực tập và các chuyên đề thay thế)
a. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức một kỳ thi chính để kết thúc học phần.
Ngoài ra có kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có
học phần bị điểm F ở kỳ thi chính.
b. Phòng Đào tạo và phòng Khảo thí & ĐBCLGD phối hợp xây dựng kế hoạch
thi kết thúc học phần, kế hoạch thi được công bố cho sinh viên vào đầu học kỳ.
c. Đối với các học phần PPGD và thực hành, khoa/bộ môn sắp xếp để tổ chức
thi theo kế hoạch và thời khoá biểu của nhà trường; đối với các học phần được giảng
dạy nhiều lớp thì sẽ được tổ thi theo lịch chung (học phần lý thuyết và phần lý thuyết
của học phần thực hành).
d. Kỳ thi kết thúc học phần được tổ chức theo lịch của nhà trường và Quy định
của Phòng Khảo thí & ĐBCLGD. Lịch thi kết thúc học phần phải được thông báo tới
tất cả sinh viên chậm nhất 10 ngày trước ngày thi.
5. Điều kiện dự thi học phần:
a. Sinh viên phải tham dự tối thiểu 70% tổng số giờ lên lớp của học phần đó.
b. Hoàn thành học phí đúng hạn.
c. Đáp ứng được các điều kiện ở khoản 3 của điều này.
6. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải đăng ký học lại
học phần đó hoặc chuyển qua đăng ký học phần khác nếu học phần đó là tự chọn.
7. Đối với học phần PPGD và thực hành, sinh viên phải dự thi đầy đủ các nội
dung của phần thi học phần, nếu một trong các nội dung của phần thi đó bị điểm 0
(không) thì không được tính điểm học phần và phải thi lại nội dung đó. Điểm học
phần là điểm trung bình của điểm các nội dung thi thực hành có trọng số được ghi
trong đề cương chi tiết học phần và được làm tròn đến 0,1 chữ số thập phân.
8. Nếu sinh viên không thể dự thi kết thúc học phần vì lý do chính đáng (ốm
đau, bệnh tật...) phải viết đơn xin phép hoãn thi kèm theo các minh chứng cần thiết
14
và được trưởng khoa, bộ môn, phòng Công tác sinh viên cấp giấy phép cho sinh viên
theo quy định. Sinh viên gửi giấy phép đến phòng Khảo thí & ĐBCLGD để đượ sắp
xếp thi bổ sung vào thời gian phù hợp (Xem điều 12 của Quy chế này).
Điều 18. Điểm học phần
1. Điểm học phần là tổng hợp các điểm thành phần và điểm thi kết thúc học
phần hoặc điểm khóa luận tốt nghiệp, thực tập và các chuyên đề thay thế. Dự thi kết
thúc học phần là bắt buộc đối với sinh viên, sinh viên sẽ phải nhận điểm F nếu điểm
thi kết thúc học phần bị điểm 0.
2. Điểm tổng hợp học phần được tính theo thang điểm 10 (làm tròn đến 0,1 chữ
số thập phân) sau đó được quy đổi theo thang điểm chữ và thang điểm 4 để đánh giá.
Bảng 4. Thang điểm học phần quy đổi
Đạt/không
đạt
Điểm số theo
thang điểm 10 Điểm chữ
Điểm số theo
thang điểm 4
Xếp loại kết
quả học tập
Đạt
(Tích lũy)
8,5 – 10 A 4,0 Giỏi
8,0 – 8,4 B+ 3,5 Khá
7,0 – 7,9 B 3,0
6,5 – 6,9 C+ 2,5 Trung bình
5,5 – 6,5 C 2,0
5,0 – 5,4 D+ 1,5 Trung bình yếu
4,0 – 4,9 D 1,0
Không đạt < 4 F 0,0 Kém
Điều 19. Điểm TBCHK và Điểm TBCTL
1. Điểm TBCHK là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên
đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
2. Khối lượng kiến thức tích luỹ là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của
những học phần được đánh giá đạt theo thang điểm chữ (từ điểm D trở lên) tính từ
đầu khoá học đến thời điểm tính.
3. Điểm TBCTL là điểm trung bình có trọng số của các học phần đã được tích
luỹ từ đầu khoá học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc học kỳ, năm
học, khoá học.
Điểm TBCHK và điểm TBCTL cũng được tính theo công thức dưới đây:
n
i
i
n
i
ii
n
na
A
1
1
Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
ai là điểm học phần thứ i;
ni là số tín chỉ của học phần thứ i;
n là số học phần tính điểm trung bình chung.
15
4. Xếp loại học tập học kỳ và xếp loại theo điểm tích lũy của sinh viên được xếp
loại như sau:
Bảng 4. Điểm xếp loại TBCHK/TCBTL
Xếp loại Điểm TBCHK/TBCTL
Xuất sắc 3,6 - 4,0
Giỏi 3,2 - 3,59
Khá 2,50 - 3,19
Trung bình 2,0 - 2,49
TB yếu 1,0 – 1,99
Kém <1.0
6. ĐTBCHK để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ và chỉ tính theo kết
quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. ĐTBCHK và ĐTBCTL để xét thôi học,
xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên và được tính theo điểm thi kết
thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Điều 20. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định
trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo
quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm/bán trắc
nghiệm, tự luận hoặc kết hợp các hình thức trên), vấn đáp, viết tiểu luận, chuyên đề,
làm bài tập lớn, thực hành hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được
quy định trong đề cương chi tiết học phần được Hiệu trưởng phê duyệt.
3. Đề thi kết thúc học phần do trưởng khoa, bộ môn ký xác nhận về mặt chuyên
môn chuyển đến phòng Khảo thí & ĐBCLGD 02 bộ đề thi/học phần kèm theo đáp
án trước lúc thi học phần ít nhất 01 tuần.
4. Việc chấm thi các học phần lý thuyết, các học phần PPGD và thực hành,
chấm tiểu luận, chuyên đề, bài tập lớn do hai giảng viên được khoa, bộ môn đề xuất
đảm nhận.
a. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ
các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi học phần là 04 năm, thi giữa
kỳ là 02 năm.
b. Việc triển khai chấm thi phải đảm bảo đúng quy định của nhà trường. Bài thi
được chấm ở văn phòng khoa/bộ môn sau khi nhận bài thi từ phòng Khảo thí
&ĐBCLGD. Nghiêm cấm việc đưa bài thi ra khỏi văn phòng khoa/bộ môn chấm thi,
nếu xảy ra trường hợp mất bài thi, lộ phách điểm thì phụ trách khoa/bộ môn, giảng
viên chấm thi phải chịu trách nhiệm theo quy định.
16
5. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn
đáp là điểm trung bình cộng của 2 giảng viên chấm thi và được công bố công khai
sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được
điểm chấm, thì giữ nguyên điểm chấm trong phiếu chấm để trình trưởng khoa, bộ
môn quyết định.
6. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào phiếu điểm
theo mẫu quy định của trường, có chữ ký của hai giảng viên chấm thi, phụ trách
khoa/bộ môn và làm thành 2 bản. Một bản lưu tại khoa/bộ môn, một bản gửi phòng
Đào tạo, chậm nhất 7 ngày kể từ ngày nhận bài chấm thi từ phòng Khảo thí &
ĐBCLGD.
7. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính
đáng và sinh viên bị cấm thi do không đóng học phí coi như đã dự thi một lần và
phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này được phép dự thi một lần ở kỳ
thi phụ ngay sau đó (nếu có).
8. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, được dự thi ở kỳ thi
phụ, điểm thi kết thúc học phần được tính điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ
thi phụ sinh viên sẽ dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau.
9. Các điểm đặc biệt: Là điểm đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa
vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí
hiệu theo bảng bảng 5. Điểm đặc biệt được dùng mã hóa theo ký hiệu trong phiếu ghi
điểm tổng hợp học phần.
Bảng 5. Những điểm đặc biệt trong tính điểm trung bình chung
Điểm
chữ Ý nghĩa – tên điểm Ghi chú-Tính ĐTB và tích lũy
F
Cấm thi Tính như điểm 0.
Vắng thi không phép Có tính điểm thành phần nếu sinh viên có tham
gia đánh giá điểm thành phần.
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá Tính chưa tích lũy. Được bố trí thi ghép, thi lại
vào kỳ thi gần nhất.
X Chưa nhận điểm thi (do
khoa/bộ môn chuyển lên)
Ghi chú tạm, tính chưa tích lũy.
M Bảo lưu Tích lũy, ghi trong mục bảo lưu và không tính
vào ĐTBHK, ĐTBCTL
R Rút học phần Không tính điểm. Nhưng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định.
a. Cấm thi: là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:
- Vắng mặt trên 30% số giờ lên lớp trở lên của môn học;
- Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần theo các quy định
trong đề cương học phần (ví dụ: phần thí nghiệm trong học phần lý thuyết, phần bài
17
tập lớn, báo cáo, tiểu luận…);
- Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, thi, kiểm tra, nội quy học đường, gian
dối trong học tập.
- Điểm kiểm tra giữa kỳ bằng 0 (không)
- Có 01 nội dung thi học phần bị điểm 0 (không) trong các học phần PPGD và
thực hành.
- Vắng thi không phép: Được tính như cấm thi
b. Chưa đủ dữ liệu đánh giá – Điểm I
Điểm "chưa tích lũy" - sau đây gọi là “Điểm I” được sử dụng trong trường hợp
sau:
- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học phần sinh viên bị
bệnh, ốm đau, tai nạn... không thể dự kiểm tra hoặc thi nhưng phải có đơn và các
minh chứng liên quan.
- Sinh viên không thể dự kiểm tra giữa kỳ hoặc thi vì những lý do khách quan
(xem khoản 3 điều 17).
Trừ các trường hợp đặc biệt được Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học
kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ
phận còn thiếu để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên còn thiếu điểm bộ phận
và chưa được chuyển điểm nhưng không rới vào trường hợp buộc thôi học thì vẫn
được học ở các học kỳ tiếp theo.
c. Bảo lưu kết quả.
Một học phần A được cho phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) khi
sinh viên đã hoàn tất đạt yêu cầu học phần tương đương trong thời gian học để lấy
văn bằng thứ nhất của trường.
Việc xem xét tương đương miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc
diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do hiệu trưởng quyết định.
Trường hợp này số tín chỉ được bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ trong
chương trình. Học phần miễn học ở trường hợp này được ghi điểm M trong phần
điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường).
Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần được qui định như sau:
- Không quá 5 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến
thức giáo dục đại cương;
- Không quá 3 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp.
Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi
học nếu tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại
toàn bộ chương trình – không được xét miễn học phần, trừ các học phần đã được cấp
các chứng chỉ riêng (Giáo dục Quốc phòng).
18
Điểm M cũng được áp dụng cho trường hợp sau: Là điểm học phần được đánh
giá ở mức A, B+, B, C
+, C, D
+, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một
số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
d. Rút học phần – điểm R
Điểm R được phòng chức năng xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên theo
các điều kiện sau:
- Có bản chính kết quả đăng ký học phần – thời khóa biểu của học kỳ;
- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;
- Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặc một số học phần
trong thời khóa biểu – xin điểm R.
Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 3 tuần đầu của học kỳ tương ứng, trừ các
trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có)
của học phần đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh
viên.
10. Việc xếp loại các mức điểm A, B+ , B, C
+ , C, D
+ , D, F được áp dụng cho
các trường hợp sau đây:
a. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0 (không);
b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c. Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
Điều 21. Thông báo điểm, phúc khảo, cấp bảng điểm
1. Giảng viên giảng dạy học phần có nhiệm vụ thông báo cho sinh viên về điểm
thành phần, các khoa/bộ môn thực hành công bố điểm thi của sinh viên sau buổi thi
thực hành. Điểm thi các học phần lý thuyết và điểm lý thuyết của học phần thực hành
được khoa/bộ môn công bố chậm nhất sau kỳ thi 2 tuần cho sinh viên biết.
2. Không phúc tra điểm thành phần, điểm thi thực hành, thực nghiệm, thí
nghiệm, điểm thi vấn đáp môn ngoại ngữ.
3. Trong thời hạn 3 ngày sau ngày công bố điểm thi kết thúc học phần, sinh viên
có thể nộp đơn đề nghị phúc khảo tại phòng Khảo thí & ĐBCLGD. Việc phúc khảo
chỉ áp dụng đối với bài thi kết thúc học phần bằng hình thức thi tự luận, trắc nghiệm,
bán trắc nghiệm hoặc bài thi tổng hợp, để được phúc khảo sinh viên phải đóng lệ phí
theo quy định của nhà trường.
4. Kết thúc học kỳ, năm học nhà trường sẽ cung cấp cho sinh viên bảng điểm kết
quả học tập của mình theo yêu cầu của sinh viên khi các dữ liệu điểm được hoàn tất.
Việc cấp bảng điểm được triển khai từ tuần thứ 02 - 04 của học kỳ mới. Sinh viên
muốn xin cấp bảng điểm phải làm đơn (theo mẫu ĐT - 08), hết thời hạn phòng đào
tạo thông báo, sinh viên muốn cấp bảng điểm phải viết đơn và đóng lệ phí theo quy
định của nhà trường.
19
Chƣơng 4. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 22. Khoá luận tốt nghiệp
1. Sinh viên được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học
phần chuyên môn thay thế được quy định như sau:
a. Làm khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của
trường. Khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ. Hiệu
trưởng quy định khối lượng tín chỉ cụ thể tùy theo chương trình đào tạo của từng
ngành học;
b. Sinh viên không đủ điều kiện làm khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học
thêm một số học phần chuyên môn thay thế (thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và
chuyên ngành) có khối lượng tối thiểu 07 tín chỉ.
c. Việc tổ chức đăng ký học phần chuyên môn thay thế khóa luận tốt nghiệp
được thực hiện theo các quy định đăng ký học phần, mở lớp và tổ chức học như
trong các điều có liên quan của chương 2 và chương 3 của Quy định này.
d. Các khoa chuyên môn tham mưu cho Hiệu trưởng ra quyết định thành lập
Hội đồng chấm chuyên đề các học phần thay thế. Khối lượng chấm chuyên đề được
thực hiện theo quy định chế độ làm việc giảng viên.
2. Theo điều kiện của trường và đặc thù của ngành đào tạo Hiệu trưởng quy
định:
a. Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp: Sinh viên
tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên (trừ học phần GDQP – AN) và có điểm trung bình chung
tích lũy đạt 2,50 trở lên.
b. Hình thức và thời gian làm khoá luận tốt nghiệp theo quy định riêng của của
nhà trường.
c. Kế hoạch duyệt đề cương khóa luận tốt nghiệp và bảo vệ khóa luận tốt
nghiệp theo kế hoạch đào tạo chung của trường.
d. Phòng Đào tạo chuyển danh sách sinh viên đủ điều kiện thực hiện khóa luận
tốt nghiệp cho phòng QLKH-HTQT. Phòng QLKH-HTQT tổ chức tư vấn về hướng
nghiên cứu, giảng viên hướng dẫn khoa học cho sinh viên. Sau khi tư vấn sinh viên
đăng ký thực hiện khóa luận tốt nghiệp theo quy định.
e. Phòng QLKH-HTQT tổng hợp tên đề tài khóa luận, giảng viên hướng dẫn để
tổng hợp trình Hiệu trưởng quyết định.
Điều 23. Chấm khóa luận tốt nghiệp
1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng quy định cách thức đánh giá khoá
luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi khóa luận tốt nghiệp có văn bản quy định riêng
của nhà trường.
2. Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 và quy về
thang điểm chữ và thang điểm 4 theo quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy định
này. Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của
20
toàn khoá học. Điểm của khóa luận tốt nghiệp được công bố ngay sau buổi bảo vệ
trước Hội đồng chấm khóa luận.
3. Sinh viên có khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại khóa luận
tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao
cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín
chỉ của khóa luận tốt nghiệp và phải đóng lệ phí đầy đủ (xem mục b,c, và d khoản 1
Điều 22).
Điều 24. Thực tập cuối khoá
1. Thực tập cuối khóa là học phần bắt buộc đối với tất cả sinh viên các ngành
đào tạo, được thực hiện vào năm học cuối và có thời gian 8 tuần. Thời gian, địa điểm
thực tập được cụ thể trong Kế hoạch thực tập của từng khóa học được Hiệu trưởng
phê duyêt. Kết thúc thực tập sinh viên nộp hồ sơ thực tập, bảng điểm thực tập và các
báo cáo theo quy định công tác thực tập được Hiệu trưởng ban hành.
2. Điểm thực tập cuối khóa chấm theo thang điểm 10, là điểm trung bình chung
các nội dung đánh giá theo từng ngành đào tạo được cụ thể hóa trong Quy định thực
tập của Trường. Sinh viên có điểm thực tập trung bình từ 4,0 trở lên được phép tích
lũy. Sinh viên có điểm <4,0 hoặc sinh viên tự ý bỏ thực tập thì phải thực tập với khóa
sau hoặc tự liên hệ với cơ sở thực tập, tự túc kinh phí chi trả cho cơ sở thực tập.
Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt
nghiệp:
a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b. Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo được Hiệu trưởng
phê duyệt;
c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d. Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện
tốt nghiệp.
3. Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được
Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng (phó) phòng Đào tạo làm Thư ký và các
thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.
4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp và cấp bằng cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lƣu kết quả học tập, chuyển chƣơng trình
đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc
song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khoá học, như sau:
21
a. Hạng xuất sắc: điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,60 đến 4,00;
b. Hạng giỏi: điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,20 đến 3,59;
c. Hạng khá: điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,50 đến 3,19;
d. Hạng trung bình: điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,00 đến 2,49;
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất
sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a. Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín
chỉ quy định cho toàn chương trình;
b. Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học
phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành.
4. Sinh viên còn nợ chứng chỉ GDQP – AN nhưng đã hết thời gian tối đa
được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về
trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
5. Sinh viên không tốt nghiệp, được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã
học trong chương trình của trường.
Chƣơng 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa
kỳ, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh
viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ
học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với
trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ năm học 2016 – 2017 và được áp
dụng đối với hệ đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học TDTT Đà
Nẵng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, cá nhân có liên quan
cần phản ánh kịp thời về Phòng Đào tạo để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét,
quyết định./.
HIỆU TRƢỞNG
22
PHẦN PHỤ LỤC
PHIẾU ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN
Họ và tên sinh viên
……………………………..... Mã sinh viên
Lớp:.............. Số điện thoại liên lạc:……………………………
Học kỳ:.... Năm học:
201...- 201.. Khoá: Số HK đã học:
Chuyên ngành:………… Ngành:………………………..
Số học phần đã học:………. Số tín chỉ đã tích luỹ:
………………………………………………….......
Tên các học phần đăng ký
TT Tên học phần Số TC Đăng ký học
Học phần Ghi chú
1
2
3
...
Tổng số tín chỉ đăng ký học trong HK:
Ngày tháng năm 201...
Cố vấn học tập xác nhận (Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm 201...
Sinh viên đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Phòng Đào tạo
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 01
23
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC LẠI
Kính gửi: - Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
- Khoa/bộ môn:.......................................................
Em tên là:…………………………………….Mã sinh viên:……………………
Lớp:…………… Chuyên ngành……………..Ngành:…………………………
Số ĐT liên lạc:…………………………..
Khóa học: 201....... - 201........ (Năm thứ ..........)
Em viết đơn này xin đăng ký học lại các học phần sau:
TT Tên học phần Số TC Học
lần 1
Học
lần 2
Nhóm
HP
1
2
3
4
5
Tổng số tín chỉ ......................... TC
Tôi cam đoan sẽ thực hiện đầy đủ quy chế, nội quy của trường./.
Xác nhận của CVHT Ngày tháng năm 201...
Sinh viên viết đơn (ký và ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm 201........
Duyệt của Phòng đào tạo
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 02
24
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM
Kính gửi: - Phòng Đào tạo
- Khoa/bộ môn:.........................................................
Em tên là:……………………………………..Mã sinh viên:…………………
Lớp:…………Số ĐT liên lạc:…………………..Chuyên ngành:………………
Ngành đào tạo:…………………..Khoa: ……………………………………...
Khóa :……………….. (Năm thứ .............) Đã hoàn thành các học phần:
TT Tên học phần Số
TC
Điểm
chữ
Đã học ở
học kỳ Ghi chú
1
2
3
Theo Quy định hiện hành của trường, em xin đăng ký học cải thiện điểm học
phần trên tại lớp học phần có thời khóa biểu trong học kỳ …., năm học 201... –
201.....
TT Tên học phần Số tín
chỉ
Thời gian
học
Lớp đăng ký
học
1
2
3
Tổng số tín chỉ đăng ký học cải thiện điểm: …………. TC
Em cam đoan sẽ thực hiện đầy đủ quy chế, nội quy của trường./.
Đà Nẵng, ngày ..... tháng .... năm 20....
Ý kiến của CVHT Sinh viên viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
Ý kiến của khoa/bộ môn Xác nhận của Phòng Đào tạo
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 03
25
ĐƠN XIN HOÃN THI HỌC PHẦN
Kính gửi: Phòng Đào tạo: ………………………………………………
Khoa (bộ môn):………………………………………………
Em tên là : …………….............. Mã số SV: …………Điện thoại liên lạc: ………………
Hiện học lớp:…..……Chuyên ngành......................... Ngành đào tạo…………...................
Em làm đơn này đề nghị phòng Đào tạo cho em được hoãn thi các học phần sau:
TT Tên học phần xin hoãn thi Số
TC Nhóm học phần Ngày thi
1
2
….
.
Lý do hoãn thi ( và các minh chứng kèm theo): ………………………………………………………………………………………………………………………
......................................................................................................................................... ...........................................
Em xin chấp hành đầy đủ Quy chế đào tạo và mọi quy định của Nhà trường.
Đà Nẵng, ngày ….. tháng ….. năm 201...
XÁC NHẬN CỦA CVHT Sinh viên viết đơn
(ký tên, ghi rõ họ tên)
Ý KIẾN CỦA KHOA/BỘ MÔN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 04
26
ĐƠN XIN
TẠM DỪNG HỌC TẬP
Kính gửi : - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
- Phòng Đào tạo
Em tên là:………………………………................Mã số sinh viên:..................................
Ngày sinh:......./......../.............Nơi sinh:………………………………………..................
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………................
Hiện đang học lớp:……………Chuyên ngành:…………..…………...Khóa....................
Ngành đào tạo:...........................................................
Điểm TB chung tích lũy đến tại thời điểm xin nghỉ học:......................
Nay vì lý do (đánh dấu x vào lý do sau):
Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Gia cảnh: bố mẹ đau ốm, gia đình quá khó khăn, không có khả năng tiếp tục học.
Bản thân bị bệnh.
Lý do cá nhân khác.
Em làm đơn này kính xin Hiệu trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng cho phép em được nghỉ
học kể từ ngày …/……/…..đến ngày …/…/….. và bảo lưu kết quả học tập của mình.
Kính mong được sự xem xét và chấp thuận của Hiệu trưởng./.
Ý KIẾN GIA ĐÌNH NGƢỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƢƠNG (HOẶC CƠ QUAN Y TẾ…)
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 05
27
Đà Nẵng, ngày ……tháng…… năm …
ĐƠN XIN TRỞ LẠI HỌC TẬP
Kính gửi: - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
- Phòng Đào tạo
Em tên là :…………………………………………..........Sinh ngày :……/..…/….........
Nơi sinh: ...........................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:..........................................................................................................
Là sinh viên lớp:..............Khóa:..............Chuyên ngành:..................................................
Ngành đào tạo: ..................................................................................................................
Em đã được nhà trường cho phép nghỉ học tạm thời từ ngày ....../........../20... đến ngày ....../
......./20...
Lý do :……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Nay em đã : (đánh dấu X vào ô thích hợp)
Sức khỏe bình phục.
Khắc phục hoàn cảnh khó khăn.
Hết thời hạn kỷ luật.
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Hết thời gian tạm dừng học tập.
Kính đề nghị Ban Giám hiệu cho phép em được tiếp tục học tập để hoàn thành các học phần còn lại.
Em xin hứa sẽ thực hiện đầy đủ cá quy định của trường trong suốt thời gian theo học.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày……. tháng…… năm 20...
Ý kiến phòng đào tạo
Ngƣời làm đơn
XÉT DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 06
28
ĐƠN XIN KIỂM TRA BỔ SUNG GIỮA KỲ
Kính gửi: - Khoa:.................................................................................
- Giảng viên bộ môn:...........................................................
Em tên là:.....................................................................Ngàysinh:....../...../19.......
Sinh viên lớp: ..............Chuyên ngành:...............................Khóa:..............................
Ngành đào tạo: GDTC QLTDTT HLTT
(đánh dấu X vào một trong các mục của ngành trên đây)
Vừa qua, giảng viên giảng dạy đã tổ chức kiểm tra giữa kỳ học phần:.......................
............................................. ở học kỳ ........ năm học 201... - 201...... Nhưng em đã
không tham gia kiểm tra được vì lý do:.......................................................................
.....................................................................................................................................
Em viết đơn này xin giảng viên giảng dạy cho em được xin kiểm tra bổ sung học
phần.....................................................................................................................
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày .... tháng .... năm 20...
Ý kiến của giảng viên bộ môn Sinh viên viết đơn (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của khoa:...............................................................
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 07
29
ĐƠN XIN CẤP BẢNG ĐIỂM HỌC TẬP
Kính gửi: Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
Em tên là:....................................................................Ngày, tháng năm sinh:....../...../19.......
Sinh viên lớp: ..................Chuyên ngành:...............................Khóa:......................................
Ngành đào tạo: GDTC QLTDTT HLTT
(đánh dấu X vào một trong các mục của ngành trên đây)
Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………....
Số điện thoại: ................................................................
Nay Em làm đơn này xin được cấp bảng điểm (ghi rõ của học kỳ, năm học, khóa học):
………………………………………………………………………………………………
Lý do xin cấp: (đánh dấu X vào một trong các mục dưới đây)
Xin học bổng khuyến khích của địa phương, tổ chức tài trợ...
Đã nhận bằng tốt nghiệp nhưng bị mất bảng điểm gốc.
Không tốt nghiệp sau khi đã hết thời gian đào tạo của khóa học.
Các trường hợp khác có nhu cầu xin cấp bảng điểm.
Số lượng: …….. bảng điểm.
Kính mong phòng Đào tạo xem xét giải quyết.
Em xin chân thành cảm ơn./.
……….., ngày….. tháng ….. năm 20...…
Xét duyệt của Phòng Đào tạo Ngƣời làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐT - 08