ĐÁnh giÁ hiỆu quẢ hÓa giẢi giÃn cƠ bẰng sugammadex...

8
TP CHÍ Y - DƢỢC HC HC QUÂN SS5-2018 121 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUHÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX SAU PHU THUT NI SOI BNG Ngô Văn ịnh*; Nguyn Mạnh Cường*; Nguyễn ưu Phưng huý* ng Việt Dũng* Phạ Văn ông**; Nguyn Trung Kiên* TM TẮT Mc tiêu: đánh giá hiệu quvà tác dng không mong mun khi hóa giải giãn cơ rocuronium bng sugammadex sau phu thut ni soi bng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cu tiến cu trên 40 bnh nhân phu thut ni soi bụng được gây mê toàn thvà sdng thuc giãn cơ rocuronium. Theo dõi độ giãn cơ bằng máy TOF-scan. Sau khi kết thúc phu thut, tiến hành hóa giải giãn cơ bằng sugammadex liu 2 mg/kg khi xut hin kích thích th2 trong chui 4 kích thích TOF (T2). Theo dõi TOF và các chshuyết động (nhp tim, huyết áp), hô hp (SpO 2 , Vt, EtCO 2 , nhp thở), đánh giá tác dụng phc hồi giãn cơ, sự hi tnh, thi gian rút ng ni khí qun và các tác dng không mong mun khác. Kết qu: thi gian gây mê trung bình 200,71 ± 59,46 phút, liu rocuronium trung bình 106,96 ± 13,76 mg. Thi gian trung bình hi phục giãn cơ tT2 đến khi TOF đạt 0,5; 0,7; 0,9 lần lượt là 1,28 ± 0,35 phút, 1,81 ± 0,44 phút, 2,28 ± 0,50 phút. Sau tiêm sugammadex 6 phút, tt cbệnh nhân đều có chsTOF đạt 0,9; thi gian rút ng ni khí qun trung bình tkhi tiêm sugammadex 4,09 ± 0,67 phút, tt cbệnh nhân đều rút được ng ni khí qun ngay sau phu thut. 1 bnh nhân (2,5%) xut hiện đau đầu sau tiêm sugammadex, không trường hợp nào tái giãn cơ sau m, không phát hin các tác dng không mong mun khác trên htun hoàn và hô hp sau giải giãn cơ. Kết lun: hóa giải giãn cơ rocuronium sau phu thut ni soi bng bng sugammadex 2 mg/kg có hiu qutt, tác dng phc hồi giãn cơ nhanh, an toàn và ít ảnh hưởng trên hô hp và tun hoàn. * Tkhóa: Phu thut ni soi bng; Rocuronium; Sugammadex; Hóa giải giãn cơ. Assessment of the Muscle Reversal Relaxation of Sugammadex after Laparoscopic Abdominal Surgery Summary Objectives: To evaluate the efficacy and undesirable effects of reversing neuromuscular blokade using sugammadex after laparoscopic abdominal surgery. Subjects and methods: A prospective study was conducted on 40 patients who underwent laparoscopic abdominal surgery under anesthesia using rocuronium. After operation, neuromuscular relaxant was reversed by sugammadex dose 2 mg/kg IV at the reappearance of the second twich in a TOF. Monitoring the hemodynamic (heart rate, blood pressure), respiratory (SpO 2 , Vt, EtCO 2 , raspiting rate) and assess reversing neuromuscular blockade, extubation time and other undesirable effects. Results: The mean duration * Bnh vin Quân y 103 ** Bnh vin ChRy Người phn hi (Corresponding): Nguyn Trung Kiên ([email protected]) Ngày nhn bài: 02/04/2018; Ngày phn biện đánh giá bài báo: 21/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018

Upload: others

Post on 19-Sep-2019

12 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

121

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG

SUGAMMADEX SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG

Ngô Văn ịnh*; Nguyễn Mạnh Cường*; Nguyễn ưu Phư ng huý* ặng Việt Dũng* Phạ Văn ông**; Nguyễn Trung Kiên*

T M TẮT

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn khi hóa giải giãn cơ rocuronium

bằng sugammadex sau phẫu thuật nội soi ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến

cứu trên 40 bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ bụng được gây mê toàn thể và sử dụng thuốc

giãn cơ rocuronium. Theo dõi độ giãn cơ bằng máy TOF-scan. Sau khi kết thúc phẫu thuật, tiến

hành hóa giải giãn cơ bằng sugammadex liều 2 mg/kg khi xuất hiện kích thích thứ 2 trong chuỗi

4 kích thích TOF (T2). Theo dõi TOF và các chỉ số huyết động (nhịp tim, huyết áp), hô hấp (SpO2,

Vt, EtCO2, nhịp thở), đánh giá tác dụng phục hồi giãn cơ, sự hồi tỉnh, thời gian rút ống nội khí

quản và các tác dụng không mong muốn khác. Kết quả: thời gian gây mê trung bình 200,71 ±

59,46 phút, liều rocuronium trung bình 106,96 ± 13,76 mg. Thời gian trung bình hồi phục giãn cơ

từ T2 đến khi TOF đạt 0,5; 0,7; 0,9 lần lượt là 1,28 ± 0,35 phút, 1,81 ± 0,44 phút, 2,28 ± 0,50 phút.

Sau tiêm sugammadex 6 phút, tất cả bệnh nhân đều có chỉ số TOF đạt 0,9; thời gian rút ống nội

khí quản trung bình từ khi tiêm sugammadex 4,09 ± 0,67 phút, tất cả bệnh nhân đều rút được

ống nội khí quản ngay sau phẫu thuật. 1 bệnh nhân (2,5%) xuất hiện đau đầu sau tiêm

sugammadex, không trường hợp nào tái giãn cơ sau mổ, không phát hiện các tác dụng không

mong muốn khác trên hệ tuần hoàn và hô hấp sau giải giãn cơ. Kết luận: hóa giải giãn cơ

rocuronium sau phẫu thuật nội soi ổ bụng bằng sugammadex 2 mg/kg có hiệu quả tốt, tác dụng

phục hồi giãn cơ nhanh, an toàn và ít ảnh hưởng trên hô hấp và tuần hoàn.

* Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ổ bụng; Rocuronium; Sugammadex; Hóa giải giãn cơ.

Assessment of the Muscle Reversal Relaxation of Sugammadex

after Laparoscopic Abdominal Surgery

Summary

Objectives: To evaluate the efficacy and undesirable effects of reversing neuromuscular blokade

using sugammadex after laparoscopic abdominal surgery. Subjects and methods: A prospective

study was conducted on 40 patients who underwent laparoscopic abdominal surgery under

anesthesia using rocuronium. After operation, neuromuscular relaxant was reversed by sugammadex

dose 2 mg/kg IV at the reappearance of the second twich in a TOF. Monitoring the hemodynamic

(heart rate, blood pressure), respiratory (SpO2, Vt, EtCO2, raspiting rate) and assess reversing

neuromuscular blockade, extubation time and other undesirable effects. Results: The mean duration

* Bệnh viện Quân y 103

** Bệnh viện Chợ Rẫy

Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên ([email protected])

Ngày nhận bài: 02/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/05/2018

Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018

Page 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

122

of general anesthesia was 200.71 ± 59.46 minutes, and the average dose of rocuronium

was 106.96 ± 13.76 mg. The recovery duration from T2 to achieve TOF ratio greater than 0.5;

0.7 and 0.9, were 1.28 ± 0.35 minutes, 1.81 ± 0.44 minutes and 2.28 ± 0.50 minutes,

respectively. 6 minutes after sugammadex administration, all patients had a TOF score of 0.9;

average duration of endotracheal extubation time was 4.09 ± 0.67 minutes; all patients were

extubated endotracheal tube immediately after surgery. There was one patient with headache

after sugammadex injection, no cases of postoperative recurrent muscle relaxation, no other

side effects in the circulatory and respiration after muscle relaxation reversal . Conclusion:

The neuromuscular blockade reversal by sugammadex dose 2 mg/kg after laparoscopi abdominal

surgery had a good efficiency, fast muscle relaxation recovery effect, safety and little unwanted

effect on respiration and circulation.

* Keywords: Laparoscopic adbominal surgery; Rocuronium; Sugammadex; Muscle

relaxation reversal.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong gây mê cho phẫu thuật nội soi

(PTNS) ổ bụng, thuốc giãn cơ có vai trò

rất quan trọng trong quá trình đặt ống nội

khí quản (NKQ) cũng như tối ưu hóa tầm

nhìn và mở rộng phạm vi phẫu trường [1].

Tuy nhiên, nếu sử dụng giãn cơ, nhất là

giãn cơ sâu tạo thuận lợi mở rộng phẫu

trường cho PTNS, cần lưu tâm vấn đề tồn

dư thuốc giãn cơ sau phẫu thuật. Theo

thống kê, tỷ lệ tồn dư thuốc giãn cơ ở giai

đoạn hồi tỉnh rất cao, khoảng 44 - 57%

[2]. Tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật có thể

gây ra những biến chứng về hô hấp và

tim mạch, khoảng 30% bệnh nhân (BN)

được sử dụng thuốc giãn cơ có dấu hiệu

suy giảm hoạt động chức năng hô hấp

[2]. Việc đánh giá chính xác và đầy đủ về

vấn đề tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật cũng

như giải giãn cơ sau gây mê toàn thân

(nhất là giãn cơ sâu) có vai trò rất quan

trọng [1]. Với sự ra đời của sugammadex,

một loại thuốc hóa giải giãn cơ thế hệ mới,

có tác dụng hồi phục nhanh và hiệu quả

đối với thuốc giãn cơ rocuronium đã góp

phần giảm tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau mổ và

mang lại an toàn cho BN. Ở Việt Nam,

chưa có nhiều nghiên cứu về sử dụng

sugammadex hóa giải giãn cơ trong

PTNS ổ bụng. Do đó, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá

hiệu quả và tác dụng không mong muốn

khi hóa giải giãn cơ rocuronium bằng

sugammadex sau PTNS ổ bụng.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1. Đối tƣợng nghiên cứu.

40 BN mổ phiên, PTNS ổ bụng, ASA

II-III, gây mê toàn thể sử dụng thuốc giãn

cơ rocuronium, sau mổ giải giãn cơ bằng

sugammadex, từ tháng 10 - 2017 đến

4 - 2018 tại Bệnh viện Quân y 103.

- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 18 tuổi,

đồng ý tham gia nghiên cứu. Có chỉ định

vô cảm bằng gây mê NKQ, Mallampati I, II,

tiên lượng có thể rút ống NKQ sớm sau

gây mê.

- Tiêu chuẩn loại trừ: BN từ chối

tham gia nghiên cứu, suy gan, thận, dị ứng

sugammadex.

Page 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

123

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, mô tả.

Phương tiện nghiên cứu: máy thở

Datex Omeda (Mỹ); máy theo dõi LifeScope

đa chức năng theo dõi liên tục, ghi lại trên

giấy kết quả điện tim, SpO2, nhịp thở,

huyết áp (Hãng Nihon Kohden, Nhật Bản);

máy theo dõi độ giãn cơ TOF-scan hoặc

đồng hồ theo dõi thời gian TOF-watch; thuốc

giãn cơ esmeron 10 mg/ml (Rocuronium)

(Hãng Organon, Đức), sugammadex (Bridion)

200 mg/2 ml (Hãng MSD).

2. Phƣơng pháp tiến hành.

- Chuẩn bị BN:

+ Khám trước mổ: giải thích về phương

pháp vô cảm sẽ tiến hành để BN hiểu và

hợp tác với thầy thuốc. Kiểm tra, đánh giá

các xét nghiệm cận lâm sàng và đối chiếu

với tiêu chuẩn lựa chọn BN. Kiểm tra,

đánh giá các bệnh kèm theo, đặc biệt là

bệnh tim mạch, hô hấp, nếu chưa ổn định

cần điều trị theo chuyên khoa ổn định

trước khi phẫu thuật.

+ Tại phòng mổ: đặt đường truyền tĩnh

mạch với kim luồn 18G, theo dõi mạch,

huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và

huyết áp trung bình, SpO2, tần số thở,

điện tim.

- Quy trình kỹ thuật:

+ Tiến hành vô cảm: lắp máy monitoring

theo dõi mạch, huyết áp, SpO2, điện tim;

lắp máy TOF-watch theo dõi kích thích

thần kinh trụ tại vị trí cơ khép ngón cái.

BN được gây mê theo phác đồ chung:

khởi mê bằng fentanyl 3 µg/kg, propofol

2 - 2,5 mg/kg, chuẩn bị máy khi BN đã ngủ.

Sau đó tiêm rocuronium 1 mg/kg, thông

khí nhân tạo, chờ TOF về "0" tiến hành

đặt NKQ. Duy trì mê: thông khí Vt 8 -

10 ml/kg, tần số 12 - 14 lần/phút, duy trì

áp lực đường thở 12 - 16 cm H2O; EtCO2

25 - 35 mmHg; FGF 1,2 - 2 l/phút. Khi bơm

hơi ổ bụng, điều chỉnh các thông số tăng từ

từ cả Vt và tần số, giữ cho EtCO2 < 40 mmHg

và áp lực đường thở < 30 cm H2O. Duy trì

mê bằng servofluran. Rocuronium nhắc

lại 0,5 mg/kg khi TOF ≥ 2 twitch (không

tiêm nhắc lại lần cuối khi thời gian ước

tính từ thời điểm dự kiến tiêm đến khi

đóng bụng < 20 phút).

+ Tiến hành giải giãn cơ: BN sau phẫu

thuật ngắt thuốc mê servofluran, sau đó

tiếp tục được theo dõi TOF 15 giây/lần trong

60 phút. Giải giãn cơ bằng sugammadex

liều 2 mg/kg, tại thời điểm TOF = 2.

Tại phòng hồi tỉnh, đo TOF 15 giây/lần

trong 20 phút đầu. Đánh giá thời gian hồi

phục về TOF 0,5; 0,7; 0,9. Rút ống NKQ

khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn: tỉnh, tiếp

xúc tốt, da và niêm mạc hồng, hồi phục

phản xạ ho, khạc, hô hấp: tự thở đều

10 - 20 lần/phút; Vt > 5 ml/kg, tuần hoàn:

huyết áp tâm thu ≥ 90 mmHg; nhịp tim

≥ 60 lần/phút. Chỉ số TOF ≥ 0,9; không có

biến chứng sau mổ cần theo dõi. Rút ống

NKQ khi có đủ tiêu chuẩn, chuyển BN

sang phòng theo dõi sau gây mê, cho BN

thở oxy qua mặt nạ 2 l/phút..

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Các chỉ tiêu chung: tuổi, giới, chiều cao

(cm), cân nặng (kg).

+ Đặc điểm phẫu thuật và vô cảm:

phân loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật:

tính từ lúc rạch da đến kết thúc phẫu thuật;

Page 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

124

thời gian gây mê: tính từ lúc khởi mê đến

kết thúc phẫu thuật, tổng liều rocuronium,

sugammadex; đánh giá mức độ hài lòng

của phẫu thuật viên: kết quả phỏng vấn

phẫu thuật viên chính ngay sau khi kết

thúc phẫu thuật, chia 2 mức độ, hài lòng

khi cơ mềm tốt, thuận lợi cho phẫu thuật,

chưa hài lòng khi cơ mềm vừa, khó khăn

trong phẫu thuật

+ Đặc điểm hồi phục giãn cơ: thời gian

từ liều giãn cơ cuối đến khi TOF đạt 0,5;

0,7 và 0,9. Giá trị TOF tại các thời điểm

T0, T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, T9,

T10, T11, T12, T13, T14 tương ứng các

thời điểm trước giải giãn cơ và sau giải

giãn cơ 15 giây, 30 giây, 1 phút, 2 phút,

3 phút, 4 phút, 5 phút, 6 phút, 8 phút,

10 phút, 20 phút, 1 giờ, 12 giờ, 24 giờ.

+ Các tác dụng không mong muốn của

sugammadex thông qua theo dõi điện tim

đạo trình DII, huyết áp động mạch, tần số

thở, SpO2, Vt, EtCO2 và các tác dụng

không mong muốn khác: buồn nôn, nôn,

tăng tiết, mạch chậm, rét run, khô miệng,

đau đầu...

* Xử lý số liệu; bằng phần mềm SPSS

22.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm chung BN nghiên cứu.

- Đặc điểm BN:

+ Tuổi: 63,32 ± 11,15 năm.

+ Giới: nam/nữ = 22/18.

+ Chiều cao: 160,42 ± 6,80 cm.

+ Cân nặng: 53,32 ± 8,89 kg.

- Bệnh kèm theo:

+ Tăng huyết áp: 6 BN (15%).

+ Đái tháo đường: 1 BN (2,5%).

+ Bệnh lý khác: 1 BN (2,5%).

+ Không: 32 BN (80%).

- Các phẫu thuật thực hiện:

+ Cắt đoạn dạ dày: 16 BN (40%).

+ Cắt đoạn đại tràng: 11 BN (27,5%).

+ Cắt gan: 3 BN (7,5%).

+ Cắt túi mật: 6 BN (15%).

+ Cắt khối tá tụy: 4 BN (10%).

- Thời gian gây mê: 200,71 ± 59,46 phút.

- Thời gian phẫu thuật: 185,18 ± 59,83

phút.

- Tổng lượng rocuronium: 106,96 ±

13,76 mg.

- Số lần tiêm rocuronium: 4,11 ± 0,68.

2. Hiệu quả giải giãn cơ.

- Thời gian đạt TOF ≥ 0,5: 1,28 ± 0,35

phút.

- Thời gian đạt TOF ≥ 0,7: 1,81 ± 0,44

phút.

- Thời gian đạt TOF ≥ 0,9: 2,28 ± 0,50

phút.

- Thời gian rút ống NKQ: 4,09 ± 0,67

phút.

- Thời gian tiêm giãn cơ lần cuối - rút

ống NKQ: 32,86 ± 8,89 phút.

- Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên:

40 (100%).

3. Tác dụng không mong muốn.

- Huyết áp, tần số tim, tần số thở, độ bão

hòa oxy, áp lực CO2 cuối thì thở ra tại các

thời điểm đều ổn định.

- Các tác dụng không mong muốn khác:

1 trường hợp (2,5%) đau đầu .

Page 5: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

125

BÀN LUẬN

1. Đặc điểm chung.

Tuổi trung bình 63,32 ± 11,15 (cao nhất

82 tuổi), tương tự kết quả của Xinmin Wu

và CS (2014) nghiên cứu tác dụng hóa

giải giãn cơ của sugammadex và neostigmin:

tuổi trung bình của nhóm sugammadex

là 52,0 ± 10,3 tuổi [3]; nhưng cao hơn

nghiên cứu của Neriman Gulec, Cafer Multu

Sarikas, Ayse Nur Yeksan, Sibel Oba và

CS (2015) so sánh tác dụng hóa giải giãn

cơ rocuronium của sugammadex với

neostigmin sau gây mê toàn thân bằng

desflurane với nhóm hóa giải giãn cơ

bằng neostigmin là 39,8 ± 11,84 tuổi,

nhóm sugammadex là 41,85 ± 13,38 tuổi

[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có

nhiều BN cao tuổi, ở độ tuổi này, vấn đề

gây mê hồi sức phải đặc biệt quan tâm

đến những đặc điểm sinh lý, bệnh lý của

người già như: chức năng sinh lý giảm,

thể trạng yếu, kèm theo nhiều bệnh kết

hợp. Vấn đề hồi phục chức năng các cơ

hô hấp sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy,

việc đánh giá chính xác và đầy đủ vấn đề

tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật cũng như

giải giãn cơ sau gây mê toàn thân (nhất là

giãn cơ sâu) có vai trò rất quan trọng, góp

phần không nhỏ cho sự thành công của

phẫu thuật và an toàn cho BN. Tỷ lệ BN

nam và nữ của chúng tôi tương đương,

nghiên cứu của Neriman Gulec và CS

(2015) so sánh tác dụng hóa giải giãn

cơ rocuronium của sugammadex với

neostigmin sau gây mê toàn thân bằng

desfluran cũng cho nhận xét tương tự [4].

Chiều cao trung bình 160,42 ± 6,80 cm.

Trọng lượng trung bình 53,32 ± 8,89 kg.

Cả cân nặng và chiều cao trong nghiên

cứu của chúng tôi đều thấp hơn rất nhiều

so với của Xinmin Wu và CS (2014)

nghiên cứu tác dụng hóa giải giãn cơ của

sugammadex: cân nặng trung bình 62,8 ±

12,6 kg, chiều cao trung bình 163,8 ±

7,7 cm [3]. Điều này có thể giải thích do

thể trạng người Việt Nam, do vậy liều

thuốc đã điều chỉnh giảm để phù hợp với

thể trạng BN.

Nghiên cứu của chúng tôi đa số là

phẫu thuật dạ dày, đại tràng. Phẫu thuật

cắt túi mật và cắt khối tá tụy chiếm tỷ lệ

nhỏ. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê về tỷ lệ các loại phẫu thuật (p > 0,05).

Trong nghiên cứu, thời gian phẫu thuật

trung bình 185,18 ± 59,83 phút (nhanh nhất

40 phút, lâu nhất 255 phút). Neriman Gulec

và CS (2015) nghiên cứu so sánh tác dụng

hóa giải giãn cơ rocuronium của sugammadex

với neostigmin sau gây mê toàn thân

bằng desflurane nhận xét thời gian phẫu

thuật trung bình 105,47 ± 53,38 phút [4].

Điều này là do trong nghiên cứu chúng tôi

có phẫu thuật cắt khối tá tụy, cắt đoạn

dạ dày, đại tràng, là những loại phẫu thuật

thường mất nhiều thời gian hơn.

2. Hiệu quả giải giãn cơ.

Tổng liều rocuronium là 106,96 ± 13,76 mg,

chúng tôi sử dụng rocuronium liều 1 mg/kg

cân nặng khi khởi mê đặt ống NKQ.

Rocuronium là thuốc giãn cơ không khử

cực có cấu tạo khác Ach, tuy nhiên trong

phân tử có 2 nhóm amino bậc 4 nên giúp

thuốc ức chế quá trình truyền xung động

thần kinh từ cúc tận cùng sang cơ xương

bằng sự liên kết cạnh tranh với Ach tại

các nAchR màng sau tiếp hợp [5]. Sử dụng

rocuronium liều cao nên hiệu quả giãn cơ

tốt hơn, nhất là trong PTNS đòi hỏi mức độ

giãn cơ sâu, đạt đươc độ giãn cơ tốt nhất,

Page 6: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

126

sâu nhất và ổn định trong phẫu thuật

(T4/T1 = 0), nhằm giảm áp lực trong ổ

bụng mà không ảnh hưởng đến vùng mổ

và hạn chế những biến đổi về áp lực

trong ổ bụng, gây ra hậu quả xấu trên

huyết động. Ngoài ra, giãn cơ sâu tạo

điều kiện cho kiểm soát đường thở và

thông khí nhân tạo dễ dàng, đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi nhất trong phẫu thuật

đòi hỏi mềm cơ, đặc biệt là PTNS, giúp

tối ưu hóa tầm nhìn và phạm vi phẫu

trường. Do vậy, tất cả phẫu thuật viên

trong nghiên cứu đều hài lòng.

Thời gian hồi phục giãn cơ đến mức

TOF > 0,5; 0,7; 0,9 lần lượt là 1,28 ± 0,35;

1,81 ± 0,44; 2,28 ± 0,50 phút, tương tự

kết quả của Ozlem Sacan và CS: thời

gian hồi phục giãn cơ của sugammadex

là 107 ± 61 giây [6]. Bon-Wook Koo và

CS: (2016) nghiên cứu tác dụng hóa giải

giãn cơ của sugammadex sau PTNS cắt

túi mật: thời gian hồi phục giãn cơ của

sugamadex là 2,5 ± 1,3 phút [7]. Thời

gian từ khi ngừng thuốc mê đến khi rút

ống NKQ của nhóm sugammadex trong

nghiên cứu của chúng tôi 4,09 ± 0,67

phút. Neriman Gulec, Cafer Multu

Sarikas, Ayse Nur Yeksan, Sibel Oba và

CS (2015) nghiên cứu so sánh tác dụng

hóa giải giãn cơ rocuronium của sugammadex

sau gây mê toàn thân bằng desflurane

cũng cho nhận xét thời gian từ khi ngừng

thuốc mê đến khi rút ống NKQ của nhóm

sugammadex là 130,37 ± 109,1 giây [4].

Rõ ràng việc phát hiện ra cyclodextrin

(sugammadex), loại thuốc thực sự hóa

giải được giãn cơ ở mức độ sâu các

thuốc giãn cơ không khử cực rất có giá

trị, không chỉ mang lại hiệu quả về hóa

giải giãn cơ, giúp rút ngắn thời gian giải

giãn cơ, thời gian rút ống NKQ, thời gian

hồi tỉnh. Sugammadex còn có giá trị đặc

biệt trong những hoàn cảnh “không thể

đặt được ống NKQ và không thể thông

khí”. Thuốc đã được sử dụng trên BN ở

một số nước. Hiện tại, trở ngại lớn đối với

việc sử dụng sugammadex là chi phí;

thuốc cũng không hóa giải được các

thuốc giãn cơ khử cực (succinylcholin)

và thuốc giãn cơ không khử cực nhân

benzylisoquinolium (atracurium và

mivacurium), do nó không tạo được phức

hợp với chúng.

3. Tác dụng không mong muốn.

Ảnh hưởng đến tuần hoàn: nhịp tim khi

hóa giải giãn cơ bằng sugammadex đều

ổn định hoặc biến đổi không đáng kể.

Neriman Gulec và CS (2015) nghiên cứu

so sánh tác dụng hóa giải giãn cơ

rocuronium của sugammadex với

neostigmin sau gây mê toàn thân bằng

desflurane cũng cho nhận xét tương tự:

nhịp tim ở nhóm neostigmin và atropin

có xu hướng tăng lên trong khi ở nhóm

sugammadex không thay đổi [4]. Các thuốc

kháng cholinesteraza kích thích tim mạch

có thể được ngăn ngừa bằng thuốc kháng

cholinergic. Atropine có hoạt tính nhanh

(1 phút), có thời gian từ 30 - 60 phút và

vượt qua hàng rào máu-não (glycopyrolol

không vượt qua hàng rào máu-não).

Khi kết hợp với neostigmin (liều atropine

bằng một nửa so với neostigmin) sẽ làm

tăng nhịp tim ban đầu. Nhìn chung, huyết

áp trung bình của nhóm sugammadex ổn

định sau giải giãn cơ. Bon-Wook Koo và

CS (2016) nghiên cứu tác dụng hóa giải

giãn cơ của neostigmin và sugammadex

sau PTNS cắt túi mật cũng cho nhận xét

tương tự [7].

Page 7: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

127

Ảnh hưởng đến hô hấp: tần số thở

trung bình có biến đổi tại các thời điểm

ngay sau giải giãn cơ theo xu hướng thở

nhanh, tuy nhiên đều trong giới hạn bình

thường. Độ bão hòa oxy máu mao mạch,

độ bão hòa oxy giữa các thời điểm trước

và sau giải giãn cơ thay đổi không có

ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau giải

giãn cơ, Sp02 tăng dần rồi ổn định, do BN

hồi phục chức năng hô hấp và tần số thở

ổn định hơn.

4. Tái giãn cơ sau giải giãn cơ.

Không BN nào xảy ra tái giãn cơ

sau giải giãn cơ, cao hơn kết quả của

Neriman Gulec và CS (2015) nghiên cứu

so sánh tác dụng hóa giải giãn cơ

rocuronium của sugammadex với neostigmin

sau gây mê toàn thân bằng desflurane ghi

nhận ở nhóm neostigmin có 2 trường hợp

(7,8%) tái giãn cơ [4]. Tái giãn cơ sau giải

giãn cơ có thể xuất hiện khi một thuốc

giãn cơ có thời gian tác dụng kéo dài

được trung hòa bởi một thuốc kháng

cholinesterase có thời gian tác dụng ngắn

hơn tại thời điểm mức độ phong bế thần

kinh cơ còn sâu. Biểu hiện lâm sàng sớm

nhất là BN có vấn đề về hô hấp: sau giải

giãn cơ, BN đang có tiến triển tốt về hô

hấp, sau đó (khi hết thời gian tác dụng

của thuốc kháng cholinesterase) suy hô

hấp nhanh chóng với giảm bão hòa oxy

nghiêm trọng kèm theo thay đổi về nhịp tim.

Do thuốc kháng cholinesterase bị phân

phối lại và chuyển hóa, nên nồng độ của

nó giảm hẳn ở các tiếp hợp thần kinh cơ,

trong khi nồng độ thuốc giãn cơ vẫn cao.

Tác dụng này tăng trong điều kiện nhiễm

toan hô hấp và suy giảm chức năng thận.

Một trong những lý do nữa dẫn đến tái

giãn cơ sau hóa giải giãn cơ là thói quen

dùng liều cao thuốc kháng cholinesterase.

Trong một báo cáo cho thấy hiện tượng

tái giãn cơ sau dùng 2 liều neostigmin

2,5 mg liên tiếp cách nhau 5 phút để trung

hòa thuốc giãn cơ trung bình (vecuronium,

atracurium) [8]. Caldwell cũng thông báo

trường hợp tái giãn cơ sau dùng neostigmin

liều thấp hơn (40 µg/kg) để trung hòa

vecuronium 0,1 mg/kg ở thời điểm 2 giờ

sau khi dùng giãn cơ (TOF xấp xỉ 0,91),

xảy ra ở 8/30 BN nghiên cứu [8]. Sử dụng

thuốc sugammadex giải giãn cơ bằng

cách bắt giữ phân tử tự do để tạo thành

một phức hợp ổn định. Cấu trúc khoang

có mặt của nhóm hydroxyl cực, tương tác

giữa sugammadex và rocuronium phụ

thuộc vào khoang cyclodextrin, kết quả

hình thành một phức hợp hòa tan trong

nước. Sugammadex tác động có hiệu quả

bằng cách tạo thành các phức hợp rất

chặt chẽ ở tỷ lệ 1:1 với chất làm giãn cơ

aminosteroid (rocuronium > vecuronium

> pancuronium). Các lực liên phân tử

(van der Waals'), nhiệt động lực học)

trái chiều và tương tác hydro nước làm

cho phức hợp sugammadex-rocuronium

rất chặt chẽ. Phức hợp sugammadex-

rocuronium có tỷ lệ kết hợp rất cao (hằng

số liên kết là 107 M-1) và tỷ lệ phân lập rất

thấp. Ước tính, đối với mỗi 25 triệu phức

hợp sugammadex-rocuronium, chỉ có một

phức hợp tách ra. Chính vì vậy, hiệu quả

hóa giải giãn cơ của sugammadex có tác

dụng cao, không ghi nhận trường hợp nào

tái giãn cơ sau phẫu thuật.

5. Tác dụng không mong muốn khác.

Đau đầu gặp 1 BN (2,5%), không loại

trừ nguyên nhân do CO2. Không BN nào

tái giãn cơ sau giải giãn cơ, không BN

Page 8: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ BẰNG SUGAMMADEX …220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC SO 5-2018 phan II... · khi BN thoả mãn các tiêu chuẩn:

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

128

nào mạch chậm, buồn nôn, nôn, tăng tiết

hay co thắt phế quản.

Bon-Wook Koo và CS (2016) nghiên cứu

tác dụng hóa giải giãn cơ của neostigmin

và sugammadex sau PTNS cắt túi mật

cũng cho nhận xét tương tự với 19/32 BN

có biểu hiện khô miệng khi sử dụng hỗn

hợp neostigmin và atropin hóa giải giãn

cơ [7]. Nhóm sugammadex không có BN

nào có tác dụng không mong muốn khác

sau mổ.

KẾT LUẬN

Hóa giải giãn cơ rocuronium sau PTNS

ổ bụng bằng sugammadex 2 mg/kg có

hiệu quả tốt, tác dụng phục hồi giãn cơ

nhanh, thời gian hồi phục giãn cơ tương

đương với mức TOF > 0,9 là 2,28 ± 0,50

phút. Thời gian từ khi ngừng thuốc mê

đến khi rút ống NKQ trong nghiên cứu

4,09 ± 0,67 phút. Thuốc sugammadex

an toàn, ít ảnh hưởng đến tuần hoàn và

hô hấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Kính. Gây mê hồi sức cho

PTNS. Nhà xuất bản Giáo dục. 2013.

2. Lê Văn Chung, Phạm Thị Lương, Trần

Hoài Ngọc, Nguyễn Tấn Hưng và CS. Sử dụng

sugammadex giải giãn cơ sâu trong gây mê

hồi sức: kinh nghiệm 2 năm. 2017.

3. Wu X. Rocuronium blockade reversal

with sugammadex and neostigmin randomized

study in Chinese and Caucasian subjects.

BMC Anesthesiology. 2014.

4. Neriman Gulec, C.M.S, Ayse Nur Yeksan,

Sibel Oba. Comparison of decurarization using

sugammadex and neostigmin after rocuronium

during desflutan anesthesia. Arastirma Yazisi.

2015, pp.48-53.

5. Stourac P et al. Low-dose or high-dose

rocuronium reversed with neostigmin or

sugammadex for cesarean delivery anesthesia:

A randomized controlled noninferiority trial of

time to tracheal intubation and extubation.

Anesth Analg. 2016, 122 (5), pp.1536-1545.

6. Ozlem Sacan, P.F.W, Burcu Tufanogullari,

Kevin Klein. Sugammadex reversal of

rocuronium-induced neuromuscular blockade:

A comparison with neostigmin-glycopyrrolate

and edrophonium-atropine. Anesthesia and

Analgesia. 2007, 104, pp.569-574.

7. Bon-Wook Koo, A.-Y.O, Kwang-Suk Seo,

Ji-Won Han, Ho-Seong Han, Yoo-Seok Yoon.

Randomized clinical trial of moderate versus

deep neuromuscular block for low pressure

pneumoperitoneum during laparoscopic

cholecystectomy. World Journal of Surgery.

2016.

8. Carron M et al. Laparoscopic surgery in

a morbidly obese, high-risk cardiac patient:

the benefits of deep neuromuscular block and

sugammadex. Br J Anaesth. 2014, 113 (1),

pp.186-187.