ngu van 10 tiet 40 den 48

45
Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng: Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng: Tiết soạn: 40 NHÀN ( Nguyễn Bỉnh Khiêm) I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ. 2. Kĩ năng: Biết cách đọc và phân tích một bài thơ kết hợp giữa trứ tình và triết lí. 3. Thái độ: Đồng cảm với tấm lòng, tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. II. Chuẩn bị: - GV: Bài soạn, SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK,SBT. III. Tiến trình tiết học: 1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Cảnh ngày hè và cho biết vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản * Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn Trình bày hiểu biết của em về NBK? I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: - Sinh 1491-1585 - Quê: Làng Trung Am ( Lí Học- Vĩnh Bảo- Hải Phòng) ( NBK đã sống gần trọn vẹn thế kỉ XVI, chứng kiến cảnh Vua Lê chú Trịnh, Trịnh Nguyễn phân

Upload: damychau

Post on 05-Jul-2015

178 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 40NHÀN

( Nguyễn Bỉnh Khiêm)I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:1. Kiến thức: Hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ.2. Kĩ năng: Biết cách đọc và phân tích một bài thơ kết hợp giữa trứ tình và triết lí.3. Thái độ: Đồng cảm với tấm lòng, tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.II. Chuẩn bị:

- GV: Bài soạn, SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK,SBT.

III. Tiến trình tiết học:1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Cảnh ngày hè và cho biết vẻ đẹp

tâm hồn Nguyễn Trãi?2. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn

Trình bày hiểu biết của em về NBK?

I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: - Sinh 1491-1585- Quê: Làng Trung Am ( Lí Học- Vĩnh Bảo- Hải Phòng)( NBK đã sống gần trọn vẹn thế kỉ XVI, chứng kiến cảnh Vua Lê chú Trịnh, Trịnh Nguyễn phân tranh Đàng Trong- Đàng Ngoài nồi da nấu thịt.)- Ông là người có uy tín và ảnh hưởng lớn tới thời đại, cũng đồng thời là người có nhiều huyền thoại ( sấm kí).- 1535 đỗ trạng nguyên và ra làm quan cho nhà Mạc 8 năm- Dâng sớ chém 18 tên nịnh thần nhưng vua không chấp nhận ông cáo quan về quê hương dựng am Bạch

Page 2: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Kể tên những sáng tác lớn của NBK?Nội dung chính của những sáng tác đó?

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.GV: Giải nghĩa từ Nhàn theo từ điển TV.

Vậy bài thơ có đơn thuần mang nội dung này không? Chúng ta đi tìm hiểu nội dung bài thơ.

* Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. Cuuộc sống nhàn của nhà thơ được thể hiện ở những câu thơ nào?HS: Câu 1,2 và 5,6

Đọc hai câu thơ và gọi học sinh nhận xét cách tác giả sử dụng từ ngữ ở hai câu thơ đầu có gì đặc biệt?

Qua cách sử dụng số từ đếm và từ láy, cho thấy NBK đã chuẩn bị cho

Vân, quán Trung Tân-> Bạch Vân cư sĩ. + Tuyết Giang phu tử: do người đời suy tôn, gắn với cuộc đời dạy học của ông khi ở ẩn+ Trạng Trình : Gắn với tước Trình Quốc công ông được nhà Mạc phong khi tham gia dẹp loạn. 2. Tác phẩm:- Bạch Vân am thi tập ( 700bài)- Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài = chữ Nôm)- Nội dung: Mang đậm chất giáo huấn, triết lí, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong xã hội. 3. Bài thơ : Nhàn- Bài thơ Nôm số 73 trong Bạc Vân quốc ngữ thi. Nhan đề do người đời sau đặt.II. Đọc văn bản:

1. Đọc2. Nhan đề:

- Nhàn: Có ít hoặc không có việc gì phải làm hoặc lo nghĩ đến

III. Tìm hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp của cuộc sống “ nhàn”:* Câu thơ 1,2:

Một mai, một cuốc ,một cần câu.Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

- Sử dụng số từ đếm: Một- Từ láy: Thơ thẩn- Đại từ phiếm chỉ: Ai Chuẩn bị sẵn sàng, kĩ kưỡng, chu đáo( Sự chuẩn bị này không phải mới ngày một ngày hai mà từ lâu rồi)- Dụng cụ lao động: Mai, cuốc, cần câu (Đây là những dụng cụ của nhà nông không thể thiếu để bắt đầu một cuộc sống tìm vui trong lao động)

Page 3: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

cuộc sống ở ấn của mình như nào?Vậy NBK đã chuẩn bị kĩ lưỡng chu đáo những gì để sống giữa chốn thôn quê?

Một trạng Trình trở về với cuộc sống thôn quê, Vậy tâm trạng của NBK trong hai câu thơ này là gì?

GV: Một trạng Trình danh tiếng, được người đời ngưỡng vọng đã tìm thấy thú vui thanh thản trong công việc lao động, làm bạn với thôn quê

Một Bạch Vân cư sĩ “ Cày mây, cuốc nguyệt , gánh yên hà” ( Thơ Nôm bài 17) đã sống một cuộc sống như nào trong hai câu thơ 5,6?

Để miêu tả một cuộc sống “nhàn” mùa nào thức ấy, câu thơ 5,6 có cách ngăt nhịp như nào? Tác dụng?

Trước cuộc sống đạm mà thanh ấy, tác giả có tâm trạng như nào?

GV: Hai câu thơ là một bức tranh tứ bình về mùa : Có cảnh, có người có mùi vị sắc hương. Trong đó con người sống thảnh thơi tận hưởng niềm vui sống.

Nhận xét về con người NBK?

(Điều đó cho thấy NBK đã chuẩn bị cho mình chu đáo kĩ lưỡng một cuộc sống) Thuần hậu của một lão nông với những dụng cụ đơn sơ quen thuộc - Tâm trạng: Thơ thẩn ( Gợi trạng thái thanh thản) kết hợp với nhịp thơ đều đặn chậm dãi ( 2/2/3) Ung dung thanh thản, bằng lòng và mãn nguyện với cuộc sống “ Tạc tỉnh canh điền” (Đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn) thuần phác nguyên sơ.

* Câu 5,6:- Sống một cuộc sống “ Nhàn” mùa nào thức ấy (được thể hiện qua) cách ngắt nhịp:+ 1/3,1/2 Ngắt nhịp ở từ chỉ mùa có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định: Đó là thời gian sinh hoạt của một năm, và cũng là chuyện sinh hoạt quanh năm của người nhà nông, mùa nào thức ấy, dân dã đạm bạc mà thanh cao.- Tâm trạng: Thích thú và sảng khoái vì:+ Được ăn thức ăn quê+ Được tắm cùng dân quê ( Hoà đồng trong lối sinh hoạt giản dị dân dã, gần gũi của người dân quê) Con người NBK: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên, giữa thiên nhiên và con người không có khoảng cách , mùa nào cũng là môi trường sống thuần khiết, thanh cao. 2. Vẻ đẹp nhân cách:

Page 4: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

+ Chốn lao xao: Nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, nơi “ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm” bon chen luồn lọt hãm hại nhau+ Nơi vắng vẻ: Nơi tĩnh tại thư thái của tâm hồn.

GV: Vì vậy cách nói ta dại người khôn thực chất là cách nói ngược nghĩa.

NBK: Khôn mà hiểm độc ấy khôn dại/ Dại vốn hiến lành ấy dại khôn ( Bài 94)

Em hiểu như nào về hai câu cuối?

GV: Câu thơ mang đậm triết lí giáo huấn mà không khô khan bởi nó được nói lên từ một trái tim chân thành và bằng sự trải nghiệm của chính bản thân nhà thơ.Nhàn không chỉ là tâm thế sống, niềm vui sống mà còn là quan niệm sống,triết lí sống.

* Câu 3,4:- Thủ pháp nghệ thuật:+ Điệp : Ta, người+ Đối: Dại >< Khôn; Vắng vẻ >< Lao xao

Khẳng định một phương châm sống: Xa lánh chốn quan trường xô bồ bon chen thủ đoạn chọn nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi thư thái trong tâm hồn để sống một cuộc sống “ Cửa trúc vỗ tay cười khúc khích/ Hiên mai vắt cẳng hát nghêu ngao” ( Bài 83)

+ Cách nói ngược nghĩa: Ta dại / Người khôn ( Ta khôn / Người dại) Cái “ dại khôn” của người thanh cao quay lưng lại với lợi danh, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống hoà hợp với tự nhiên. Triết lí sống nhàn: Trở về với tự nhiên sống hoà hợp với tự nhiên của một con người có trí tuệ uyên thâm nắm vững và thấu hiểu quy luật của sự đời : Bĩ / thái, hối/minh 3. Vẻ đẹp trí tuệ:- NBK tìm đến với rượu để tỉnh, tỉnh để nhìn thế sự và cảnh tỉnh người đời : Phú quý chỉ là giấc mơ dưới gốc cây hoè và “ Danh lợi lâng lâng gió thổi hoa” Sáng suốt trong việc lựa chọn lối sống và cách sống

3. Củng cố:

Page 5: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Khái quát bức chân dung tự hoạ:- Vẻ đẹp cuộc sống : Đạm mà thanh- Vẻ đẹp nhân cách:Vượt lên trên danh lợi- Vẻ đẹp trí tuệ: Sáng suốt và tỉnh táo.

4. Dặn dò: Soạn bài : Đọc “Tiểu Thanh kí”

_____________________________

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 41ĐỌC “TIỂU THANH KÍ”

( Nguyễn Du)I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Cảm nhận được niềm cảm thông sâu sắc của tác giả đối với số phận của nàng Tiểu Thanh nói riêng và thân phận những con người tài hoa bất hạnh nói chung. Hiểu được thành công về nghệ thuật của tác phẩm.2. Kĩ năng: Biết cách phân tích và tiếp nhận tác phẩm theo thể loại.3. Thái độ: Biết cảm thông chia sẻ với những bất hạnh của người khác.II. Chuẩn bị:

- GV: Bài soạn, SGK,SGV, Tài liệu tham khảo- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT.

III. Tiến trình tiết học:1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Nhàn? Phân tích ý nghĩa

từng cặp câu thơ?2. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Hoạt động của thầy và trò

Page 6: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu phần tiểu dẫn.

Phần tiểu dẫn cung cấp cho ta những tri thức nào liên quan đến việc tìm hiểu tác phẩm?

* Hoạt độngII: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. Gọi học sinh đọc.

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mạch thơ

* Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ.Gọi học sinh đọc hai câu đầu ( dich thơ và dịch nghĩa) . Em hãy cho biết nhà thơ đang suy nghĩ về điều gì? Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về điều này?Để diễn tả sự hoàng tan của cảnh đẹp Tây Hồ tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở câu đầu?GV: Cảm xúc thường gặp trong thơ NT, bà huyện Thanh Quan+ NT than thở trướ cảnh thời gian chôn vùi công danh chiến tích của bao anh hùng hào kiệt: Nhớ xưa TTB- ...hoen.+ Thăng Long thành hoài cổ

GV: Vì sao tác giả mượn cảnh để nói người

I. Tiểu dẫn:- Cuộc đời , số phận của nàng Tiểu Thanh:

- Cảm hứng bao trùm bài thơ nói riêng và các xuyên suốt các sáng tác của ND nói chung: Thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài sắc; Sự đau đớn xót xa tiếc nuối khi phải chứng kiến những giá trị tinh thần của con người bị vùi dập.II. Đọc văn bản:- Bài thơ được khơi nguồn từ bài kí về nàng Tiểu Thanh mà tác được đọc bên cửa sổ. Từ đó cảm nghĩ về cuộc đời số phận nàng TT, về nỗi hờn kin cổ và về chính mình của ba trăm năm sauIII. Tìm hiểu bài thơ: 1. Hai câu đề:- Cảm nhận về sự hoang phế của “ Tây Hồ cảnh đẹp” bằng một giọng thơ xót xa nuối tiếc.- Biện pháp nghệ thuật: ĐốiTây hồ cảnh đẹp >< Gò hoang Quá khứ Hiện tại Mượn không gian Tây Hồ và sự biến thiên của cảnh vật để nói đến lẽ đổi thay của cuộc đời- Cuộc đời của nàng TT: + Tây Hồ : Cảnh đẹp đến nay vẫn còn cảnh thực nhưng không mang ý nghĩa tả thực.+ Gò hoang: Nỗi cô đơn của khách tài tử ( Tây Hồ đẹp vậy , náo nhiệt vậy ,lại là nơi chốn nắm xương tàn của khách giai nhân) Bày tỏ nỗi xót xa trước sự cô đơn của khách tài tử giai nhân.

Page 7: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Khi nhắc đến không gian Tây Hồ là gợi nhắc đến ai?

Tâm trạng của tác giả trước số phận của người tài sắc? So sánh dịch thơ với nguyên tác?Độc: ĐọcĐiếu: Viếng ( Buồn đau)Nhất chỉ thư: Môt tập sách: Thổn thức bên song mảnh giấy tànMất đi hành động đọc, mất đi nỗi đau chỉ còn lại tâm trạng, thể hiện không hay vì thơ quan trọng: Ý tại ngôn ngoạiHai từ Son phấn và văn chương trong hai câu thơ mang ý nghĩa gì?

Dụng ý của nhà thơ khi gắn cho văn chương, son phấn chữ thần chữ mệnh?

GV: Liên hệ với Kiều: Đau dớn thay phận đàn bà- Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

GV: Khách giai nhân thường mệnh bạc và những gì liên quan đền họ cũng đều chung số phận nên những bài thơ vốn không có mệnh có số, chặng có tội tình gì mà cũng bị đốt dở, tài năng trí tuệ cũng bị huỷ diệt đến cùng

Từ cuộc đời bất hạnh của người con gái tài sắc ấy , em hiểu gì về tấm lòng của nhà thơ dành cho những người con gái tài hoa bất hạnh?Đọc hai câu thơ.

- Tâm trạng của tác giả:+ Thổn thức:

Chỉ viếng nàng TT qua một tập sách, lòng thi hào ND đã rung lên sơi dây đồng cảm xót thương với người tài hoa mệnh bạc 2. Hai câu thực:- Son phấn: là hình ảnh chỉ người phụ nữ có nhan sắc- Chỉ TT+ Thần: Là sự linh thiêng, là linh hồn của người đã chết- Văn chương: Những bài thơ còn sót lại của TT đồng thời còn mang nghĩa chỉ tài năng trí tuệ của TT.+ Mệnh: Số phận Số kiếp ngắn ngủi của người tài hoa “ hồng nhan bạc phận”+ Luỵ : Liên luỵ Sắc luỵ tài

- Tấm lòng của nhà thơ: Trân trọng xót thương đồng cảm đồng thời bất bình oán trách những kẻ gây ra bất hạnh cho người tài hoa. (Đồng cảnh tương giao)

3. Hai câu luận:- Nỗi hờn kim cổ: Nỗi hận từ xưa đến nay, nỗi hận của người xưa và người nay.- Trời khôn hỏi: Không thể hỏi trời vì câu hỏi đó chưa bao giờ có lời đáp . Đó là sự vô tình đối với số phận của người tài năng

- Án phonglưu: Đẹp, tài,nết phong nhã không phải ai cũng được tạo hoá ban cho nhưng tài ấy, nết phong nhã ấy lại khiến cho họ gặp bất hạnh, bị vùi dập không thương tiếc. ( ND gọi

Page 8: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Từ cuộc đời và số phận nàng TT, tác giả khái quát thành một câu : “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi”. Theo em nỗi hờn kim cổ có nghĩa gì?

Vậy theo em người xưa là ai? Người nay là ai và họ cùng chung “ nỗi hờn kim cổ” gì mà không thể hỏi trời ?Người xưa: TTNgười nay: ND

GV:Bản thân nhà thơ cũng là người tài năng văn chương nhưng cuộc đời long đong lận đận.

Từ quy luật nghiệt ngã ấy, nhà thơ đã nghĩ về mình ra sao.

Với con số 300 năm lẻ có hai ý kiến:+ Hơn ba trăm năm tính từ khi TT chết cho đến lúc ND biết và làm thơ khóc nàng.+ đây chỉ là con số ước lệ chỉ thời gian dài.Em chọn ý kiến nào? lí giải?vậy nhà thơ trăn trở điều gì cho 300 năm lẻ sau?

Vây theo các em ND có phải đợi đến ba trăm năm lẻ sau mới có người đồng cảm hay không?

GV: Thi nhân gứi mong mỏi cho hậu thế và hậu thế đã đáp lạimông mỏi

đó là cái án phong lưu) . Từ một trường hợp cụ thể nhà thơ nâng lên thành quy luật mang tính xã hội: Người có tài thường tự chuốc cho mình những oan trái không sao trách được (âu cũng là sự đố kị của con người) ND hoàn toàn đồng cảm với TT khi tự coi mình là người cùng hội cùng thuyền với nàng ( kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã).

4. Hai câu kết.- Ba trăm năm lẻ: + ( Tính từ khi TT mất 1612 cho đến khi ND mất 1820 thì thời gian cũng chỉ hơn hai trăm năm ( 208-216 năm). Không đúng+ Là con số ước lệ chỉ thời gian dài

- Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như: Số ít, ít người Khóc+ Câu hỏi tu từ: Mạch thơ từ thương người chuyển sang thương mình ( sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn đồng điệu), thương mình cô đơn trước cuộc đời, nên nhà thơ hướng tới hậu thế tìm tri âm.câu thơ như một bưc thư ngỏ cho hậu thế.

Page 9: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

ấy nhưng không cần phải chờ đến 300 năm lẻ sau . 200 năm sau nhân kỉ niệm 200 năm ngày sinh của thi hào (1965), TH đã thay mặt thế hệ sau gửi đến ND tâm lòng tri âm, tri ân sâu sắc qua bài thơ Kình gửi cụ Nguyễn Du. Bài thơ là sự đánh giá cao vị trí của Nguyễn Du trong lòng hậu thế và dân tộc.* Hoạt độngIV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ

IV. GHi nhớ :SGK

3. Củng cố:Đáng giá về ngôn ngữ bài thơ:Ngôn ngữ cô đọng, đa nghĩa, giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao.Suy nghĩ của em sau khi học xong bài thơ:- Bài thơ là tiếng nói trân trọng, tiếc thương con người tài hoa bị vùi dậpvà sự khao khát được cảm thông chia sẻ những khổ đau bất hạnh ở đời- Tấm lòng nhân đạo của ND. Tấm lòng ấy không chỉ dành cho người Việt mà còn vượt không gian và thời gian đến chia sẻ với tất cả người tài hoa trên cõi đời, kẻ cả khi họ đã khất.4. Dặn dò:- Giờ sau học Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

_________________________Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 42PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Nắm chắc khái niệm về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học .

Page 10: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

2. Kĩ năng: Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.3. Thái độ: Ý thức tôn trọng văn hoá giao tiếp.II.Chuẩn bị:

- GV: Bài soạn, SGK,SGV- HS: Vở ghi,SGK,SBT

III.Tiến trình tiết học:1.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp với bài học2.Bài mới:Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn hội thoại ở trang 113,SGK. Tính cụ thể của ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện như nào qua các phương diện : Địa điểm thời gian, nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, cách thức giao tiếp?

Vậy em hiểu như nào về tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

Gọi học sinh đọc tính cảm xúc trong SGK , yêu cầu chốt lại kiến thức?

Gọi học sinh đọc phần 3 tính cá thể

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.

II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: 1. Tính cụ thể:- Địa điểm cụ thể: Khu tập thể X- Thời gian cụ thể: Buổi trưa.- Nhân vật giao tiếp cụ thể: Có người nói, người nghe.- Mục đích giao tiếp cụ thể: Gọi đi học, quát tỏ vẻ khó chịu, khuyên bảo..- Cách thức giao tiếp: Thể hiện cụ thể qua việc sử dụng từ ngữ kèm theo ngữ điệu phù hợp với lối đối thoại ( Hô gọi, đáp, khuyên bảo thân mật, quát tỏ thái độ, cách so sánh ví von...) Cụ thể về hoàn cảnh, về con người, về cách nói , từ ngữ diễn đạt 2. Tính cảm xúc:- Tính cảm xúc được biểu hiện thông qua giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ khẩu ngữ, câu nói giàu sắc thái biểu cảm. 3. Tính cá thể:- Thể hiện trong cách sử dụng từ ngữ của người nói, lớp từ địa phương, sắc thái khẩu ngữ, ngữ điệu nói.II. Luyện tập:Bài tập 1:a. Tính cụ thể: - Thể hiện ở những suy nghĩ nội tâm,

Page 11: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, thời gian thảo luận 5-7 phútNhóm 1: Bài tập 1 (127)Nhóm 2: Bái tập 2 (127)Nhóm 3: Bài tập 3 (127)Nhóm 4: Bài tập

ở sự tự trách cứ bản thân, thể hiện ở việc dùng từ ngữ chỉ thời gian và địa điểm cụ thể (Đêm khuya, mảnh đất Đức Phổ), những từ ngữ nối về sự việc hiện tượng của bản thân người viết (đi thăm bệnh nhân về, thao thức, nghĩ, trách...)- Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện cảm xúc : Thao thức không ngủ, nghĩ gì đấy Th. ơi? Đáng trách quá Th. ơi?...( lời cảm thán); biết bao viễn cảnh tươi đẹp.- Lời độc thoại ( không có chủ ngữ) , dùng tên riêng, những từ ngữ thể hiện công việc, nghề nghiệp riêng (thăm thương binh, thương binh khẽ rên)b. Tác dụng của việc ghi nhật kí:- Rèn luyện cho bant hân năng lực ngôn ngữ viết, năng lực lựa chọn tình tiết, tạo dựng đoạn văn bài văn....Bài tập 2:- Câu ca dao mang dáng dấp của ngôn ngữ sinh hoạt, thể hiện ở:+ Hình thức đối đáp ở lời ca dao+ Ở từ xưng hô : Mình –ta, anh –cô)+ Ở từ ngữ miêu tả hình ảnh cụ thể ( Hàm răng mình cười, yếm thắm loà xoà, đập đất trồng cà...)+ Ở từ ngữ thể hiện cảm xúc: ( Nhớ, với anh..)Bài tập 3: Mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày, nhưng nó khác với lời thoại hằng ngày ở việc sử dụng phép điệp và phép đối, dùng nhiều hình ảnh và những câu cầu khiến.Bài tập 4 :

Page 12: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

3. Củng cố: Yêu cầu học sinh nhắc lại ghi nhớ4.Dặn dò:Giờ sau học Bài đọc thêm ( 3 bài)

________________________

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 43Đọc thêm:

VẬN NƯỚC (Đỗ Pháp Nhuận)CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI ( Mãn Giác)

HỨNG TRỞ VỀ ( Nguyễn Trung Ngạn)I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Nắm được kiến thức về tác giả và xuất xứ của bài thơ. Hiểu được nội dung và nghệ thuật của các bài thơ.2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ.3. Thái độ: Ý thức trận trọng di sản văn hoá dân tộc và rèn lòng yêu nước đối với học sinhII. Chuẩn bị:- GV: Bài soạn, SGK,SGV- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT.III. Tiến trình tiết học:

1. Kiển tra bài cũ: Kết hợp với bài học2. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả tác phẩm: Vận nước.Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và trình bày nét cơ bản về tác giả vào vở.

Để miêu tả vận nước tác giả đã sử dụng hình ảnh gì để so sánh diễn tả vận nước?

Bài 1: VẬN NƯỚC:I. Tiểu dẫn: SGKII. Đọc III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Hai câu đầu: Nhận thức về vận nước:- So sánh vận nước như dây mây leo quấn quýt Sự bền chặt lâu dài, đất nước có hưng thịnh ( Vận nước thịnh hay suy) la nhờ các mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau.- Khẳng định vận may của đất nước và niềm tin của tác giả vào vận may

Page 13: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Vì sao tác giả khẳng định khi tuân theo sự Vô vi thì không còn binh đao?

Qua đó tác giả khuyên vua trong khi điều hành đất nước, nên lấy gì để trị dân?

* Hoạ động II: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ: Cáo bệnh, bảo mọi người. Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và tự ghi vào vởHai câu đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên?

Nếu đảo vị trí hai câu thơ, quy luật nào còn, quy luật nào mất?

Câu 3,4 nói lên quy luật gì của cuộc sống?

Tâm trạng của tác giả?

Ý nghĩa hai câu thơ cuối?

của đất nước.- Tâm trạng: Tự hào , lạc quan tin tưởng 2. Hai câu cuối: Đường lối trị nước- Cô đọng trong hai chữ Vô vi: sống thuận theo tự nhiên không làm gì trái tự nhiên.+ Vua trị nước phải trị bằng đức dân sẽ tin và tuân theo lúc đó ắt thiên hạ hưng thịch, đất nước ổn định không chiến tranh.-Tác giả khuyên nhà vua khi điều hành chính sự nên tuân theo hai chữ Vô vi.Bài CÁO BỆNG, BẢO MỌI NGƯỜII.Tiểu dẫn : SGKII. Đọc

- III. Tìm hiểu chi tiết 1. Hai câu thơ đầu:Quy luật của tự nhiên:- Qua- rụng - tới – tươi: Quy luật sinh trưởng và phát triển nêu đảo câu thơ nhấn mạnh đến quy luật có sinh có diệt của tự nhiên. 2. Hai câu tiếp: Quy luật của cuộc sống- Thời gian trôi con người già đi, quy luật : Sinh –lão - bệnh - tử ( quy luật có sinh có diệt) Buồn ,nuối tiếc vì thời gian trôi quá nhanh con người chưa kịp làm hết những gì mình dự định thì mái tóc đã pha sương 3. Hai câu cuối: Quan niệm triết lí Đạo Phật:- Cành mai: Đẹp thanh khiết Thể hiện một sức sóng mãnh liệt bền bỉ bất chấp thử thách khắc nghiệt của

Page 14: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Lời nhắn nhủ của tác giả?

* Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài : Hứng trở về.Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và ghi lại những ý cần nhớ

Nỗi nhớ quê hương được tác giả gửi gắm qua những hình ảnh nào? Ý nghĩa?

Tình cảm của tác giả đối với quê hương

Hai câu cuối có ý nghĩa gì?Nét riêng khi thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả?

tự nhiên- Phủ nhận quy luật vận động biến đổi ở 4 câu đầu ( Xuân qua, trăm hoa rụng; Tuổi xuân qua con người không còn sức để làm tiếp những việc chưa hoàn thành): Dù xuân đi qua trăm hoa rụng hết thì vẫn còn một cành mai nở trong đêm.- Triết lí: Khi con người đã ngộ đạo thì sẽ có sức mạnh lớn lao vượt lên trân lẽ hoá sinh thông thường 4. Lời nhắn nhủ:- Phải biết sống có ý nghĩa, sống với từng giây từng phút của cuộc đời, đừng để thời gian trôi một cách vô nghĩa để rồi cuối cùng phải thốt lên tiếc nuối: Ta chư làm được gì cả.- Phải biết nhìn đời lạc quan, nhìn vạn vật theo chiều hướng phát triển.Bài HỨNG TRỞ VỀI. Tiểu dẫn: SGKII. Đọc:IIITìm hiểu chi tiết: 1. Nỗi nhớ quê hương:- Dâu già , tằm chín, hương lúa, cua béo: Hình ảnh dân dã quen thuộc , giản dị đậm màu sắc hương vị quê Tình yêu quê hương sâu đậm nồng nàn. 2. Tình yêu quê hương đất nước:- Yêu mến và tự hào về vùng quê nghèo thanh đạm giản dị nhưng tốt chẳng đâu bằng. Lòng yêu nướcđược thể hiện ở những tình cảm hết sức bình dị, nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày.

3.Củng cố: Nắm được nội dung và nghệ thuật của ba bài thơ

Page 15: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

4. Dặn dò: Giờ sau học Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng.

_______________________

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 44TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG

LĂNG(Lí Bạch)

I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Hiểu được tình cảm chân thành sâu nặng của Lí Bạch đối Mạnh Hạo Nhiên. Qua đó thấy được tình bạn thắm thiết giữa hai nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc. Hiểu và nắm được một số đặc điểm nghệ thật cơ bản của thơ Đường: Ý tại ngôn ngoại, hàn súc ,cô đọng đa nghĩa bút pháp tả cảnh ngụ tình.2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu và phân tích thơ Đường3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm bạn bè cho học sinhII. Chuẩn bị:

- GV: Bài soạn, SGK,SGV- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT

III. Tiến trình tiết học:1.Kiểm tra: Đọc thuộc lòng ba bài đọc thêm và cho biết nội dung chính của từng bài?2.bài mới:Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tiểu dẫn Em biết gì về tác giả bài thơ?

I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả:- Lí Bạch : 701-762- Quê: Lũng Tây ( Nay thuộc tỉnh Cam Túc)- Là nhà thơ lãng mạn vĩ đại nhất của Trung Quốc.- Tính cách phóng khoáng, thơ lại hay nói đến cõi tiên nên được mệnh danh là “ Thi tiên”- Thơ hiện còn khoảng 1000 bài.

Page 16: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Nêu những chủ đề chính trong thơ LB

Phong cách thơ LB?

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.

* Hoạt động III:i Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bảnGV: MHN là nhà thơ lớn đời Đường hơn LB 12 tuổi, thơ ông tao nhã tinh khiết, có nhiều ảnh hưởng đền thơ LB.

Thơ Đường hàm súc cô đọng , nên rất ngắn gọn, nay một bài thơ 4 câu , mà nhan đề có đến 10 chữ. Vậy đây có phải là cuộc tiễn biện của hai con người bình thường không?

Bài thơ viết về cuộc chia tay giữa LB và MHN. Vậy theo em cuộc chia tay ấy diễn ra ở đâu?

2. Chủ đề chính trong thơ :- Ước mơ vươn tới lí tưởng cao đẹp- Khát vọng giải phóng cá tính- Bất bình với hiện thực tầm thường- Thể rhiện tình cảm phong phú mãnh liệt: Tình bạn, tình yêu thiên nhiên.... 3. phong cách thơ Lí Bạch:- Hào hoa, bay bổng lại rất tự nhiên tinh tế và giản dị- Có sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹpII. Đọc văn bản: 1. Đọc: 2. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 3. Bố cục: + Hai câu đầu+ Hai câu sau:III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Nhan đề:- Nhan đề dài ( hiếm gặp trong thơ Đường): chứa đẩy đủ thông tin về địa điểm đưa tiến, điểm đến , người ra đi.

Cảnh một tấm lòng đưa tiễn một tấm lòng, một hồn thơ tiễn biệt một hồn thơ

2. Hai câu thơ đầu: Không gian thời gian đưa tiễn:- Không gian đưa tiễn: Phía Tây lầu Hoàng Hạc ( Thắng cảnh đẹp nổi tiếng của TQ nằm ở phía Tây Nam huyện Vũ Xương tỉnh Hồ Bắc. Tương truyền Phí Văn Vi thành tiên thường cưỡi Hạc Vàng bay về đây)- Nơi đến: Dương Châu (Ở thời

Page 17: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Nơi đưa tiễn là một thắng cảnh thần tiên. Vậy nơi bạn sẽ đến là đâu? Nơi chia tay và nơi đến được kết nối với nhau bởi hình ảnh gì?

vậy cuộc tiễn đưa diễn ra vào thời gian nào? Khoảng thời gian ấy kết hợp với từ Yên hoa “ Hoa khói” gợi cho cảm nhận được gì về thời tiết cảnh vật, thiên nhiên?GV: Không gian tiễn đưa đẹp thiên nhiên đẹp nhưng tâm điểm của bức tranh vẫn là con người. Người mà tác giả phải chia tay trong buỗi tiễn biệt này là MHN- người bạn văn chương rất thân của ông, mặc dù MHN hơn LB 12 tuổi nhưng họ là bạn thân thiết tri âm tri kỉ. Thi tiên rất yêu mến bạn:Ngô ái Mạnh phu tử- Phong lưu thiên hạ văn( Ta yêu Mạnh phu tử- Nổi tiêng phong lưu khắp thiên hạ).Vậy với tình bạn tri âm tri kỉ ấy ,Ngô Tất Tố dùng chữ bạn để dịch từ cố nhân , theo em đã đạt yêu cầu về nghĩa và thái cảm xúc của từ cố nhân chưa?GV: Hai câu đầu tái hiện một không gian tiễn đưa đẹp, thời gian đưa tiễn đẹp và ta có thể khẳng định: Quan hệ giữa không gian- thời gian- con người hoàn toàn thống nhất bổ xung cho nhau. Thống nhất ở cái đẹp: cảnh đẹp - thời tiết đẹp- tình bạn đẹp. Nhưng

Đường đây là chốn phồn hoa đô hội bậc nhất).- Điểm nối LHH với DC là: dòng Trường Giang chảy ngang lưng trời.- Thời gian đưa tiễn: Tháng ba- mùa xuân Khoảng thời gian đẹp trong năm, tiết trời xuân mát lành, trong trẻo, tinh khôi, cây cối đâm trồi nảy lộc, hoa đua sắc thắm.

- Cố nhân: dịch là bạn đúng nhưng chưa đủ nghĩa bởi:+ Cố nhân: Bạn cũ, bạn tri âm ,tri kỉ+ Cố nhân: gợi sắc thái lưu luyến, thiết tha mang hàm nghĩa về mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa bạn với bạn.

- Tâm trạng của tác giả:+ Người TQ xưa coi “ giai thì, mĩ cảnh, thắng sự, lương bằng” ( Thời tiết đẹp, cảnh đẹp, việc hay , tình bạn đẹp) là 4 điều thú vị của cuộc sống. Trong 4 điều thú vị ấy đã có ba, chỉ một cái không có đó là “ thắng sự” bởi sự ở đây lại là cảnh biệt li. Tác giả đã dựng mối quan hệ

Page 18: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

trong cái đẹp cái thống nhất ấy lại ngầm chỉ sự tương phản. Vậy ai có thể phát hiện ra một quan hệ tương phản giữa không gian- thời gian- con người trong hai câu thơ đầu? Tâm trạng của thi nhân?

Gọi học sinh đọc phiên âm dịch thơ, dịch nghĩa câu 3,4.So với hai câu 3,4 trong nguyên tác, bản dich thơ có chỗ nào dịch chưa hết nghĩa của câu thơ nguyên tác?HS: Cô phàm: Cánh buồm lẻ loi Bóng buồm Duy kiến: Chỉ thấy duy nhất Trông theoThủ pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc hoạ hình ảnh cánh buồm trở bạn lẻ loi đơn độc?Dựa vào kiến thức lịch sử, văn học, tìm điều phi lí ẩn chứa trong câu cuối cùng?

Em hãy dùng ngôn ngữ vẽ lại tư thế?

tương phản giữa cái có và cái không: Cái có đều đẹp đẽ, tròn trịa riêng chỉ có sự sum vầy là không. Tác giả đã mượn cảnh tả tình.cảnh càng đẹp lòng người càng thấm thía nỗi buồn biệt li. Đây chính là cảnh một tấm lòng đưa tiễn một tấm lòng, một hồn thơ tiễn biệt một hồn thơ. ( không tả tình mà hữu tình) 3. Hai câu sau: Nỗi lòng của thi nhân:- Thủ pháp nghệ thuât: Đối giữa nhỏ bé,lẻ loi với cái bao la vô hạn ( cánh buồm cô đơn >< khoảng không xanh biếc) Cảm giác xa vắng chia lìa,hụt hẫng của người đưa tiễn lẫn người ra đi.

- Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu:+ Trường Giang là huyết mạch thông thương kinh tế của miền Nam TQ, mùa xuân tấp nập thuyền bè xuôi ngược mà tác giả chỉ nhìn thấy duy nhất một cánh buồm trở bạn So với thực tế cảm nhận của nhà thơ là vô lí nhưng lại hợp lí trong tâm trạng nhà thơ ( lưu luyến, bịn rịn, vừa cảm thấy cô đơn, lẻ loi khi bạn đã rời xa). Điều đó cho thấy đứng trên lâu cao nhìn theo con thuyền chở bạn , tâm trí tình cảm của nhà thơ chỉ tập trung vào cánh buồm chở bạn, ngoại cảnh không thể tác động. Tấm lòng định hướng cho đôi mắt Dáng vẻ thẫn thờ đến bất động như tạc vào không gian LHH.Giữa cái mênh mông rợn ngợp của

Page 19: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Dáng vẻ ấy trong không gian thời gian cảnh vật ấy cho thấy điều gì?

GV: Như vậy ta có thể thấy trên thực tế có một dòng Trường giang chảy ngang lưng trời và một dòng sông nỗi nhớ bạn chảy mãi không thôi trong tâm tư nhà thơ.* Hoạt động III: Gọi học sinh đọc ghi nhớ

màu hoa khói tháng ba là một tâm hồn cô đơn trống trải.Có một dòng tình cảm chảy mãi theo dòng Trường Giang.

IV. Ghi nhớ: SGK

3. Củng cố:Giá trị nội dung: Bài thơ cho ta thấy một tình bạn đẹp chân thành, tha thiết. Tình bạn – tình cảm cao đẹp của con người. Một Lí Bạch đằm thắm, ân tình.Giá trị nghệ thuật: Điển hình cho bút pháp tả cảnh ngụ tình Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, đa nghĩa Dựng các mối quan hệ để biểu đạt ý nghĩa tư tưởng.4.Dặn dò:Bài tập về nhà: Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về tình bạn của hai thi nhân. Liên hệ với tình bạn trong cuộc sống, lao động, học tập hiện nay?Giờ sau: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

______________________

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 45THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ

I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích và sử dụng hai phép tu từ trên trong nói và viết khi cần thiết.3. Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao cảm xúc thẩm mĩ, cảm nhận cái hay cái đẹp của TV>II. Chuẩn bị:

Page 20: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

- GV: Bài soạn, SGK, SGV, Tài liệu tham khảo- HS: Vở ghi, vở bài tập, SGK,SBT

III. Tiến trình tiết học:1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp với bài học2. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh thực hành về phép tu từ ẩn dụ.

Gọi học sinh nhắc lại khái niệm ẩn dụ và phân loại ẩn dụ?

Gọi học sinh đọc bài tập?câu hỏi 1: Ý a( 135)

Câu hỏi 2: Ý b (135)

I. Ẩn dụ 1. Khái niệm 2. Phân loại ẩn dụ- Hình thức, cách thức, phẩm chất, chuyển đối cảm giác 3. Bài tậpBài tập 1a. Những từ thuyền, bến,cây đa, con đò không chỉ biểu hiện những vật trong hiện thực chúng gọi tên, mà còn gợi liên tưởng về những người yêu nhau, gắn bó với nhau nhưng vì một lí do nào đó họ đành phải xa nhau( Vì sao ta có thể liên tưởng) quan hệ giữa con người có nét giống quan hệ giữa thuyền và bến, cây đa và con đò. Cặp tín hiệu thuyền và bến...biểu hiện quan hệ khăng khít Từ đó gợi nên tình cảm gắn bó giữa con người với con người yêu thương nhaub.+ Giống nhau: Mỗi cặp đều là cặp sự vật gần nhau cần có nhau. Trong đó bến và cây đa là sự vật cố định, thuyền và con đò di chuyển. Quan hệ đó giống quan hệ giữa kẻ ở người đi+ Khác: Câu 1: Thể hiện lòng thuỷ chung của bến ( côn gái) đối với thuyền ( con trai) ,dù thuyền xa cáchCâu 2: Tâm trạng tiếc nuối cho mối tình “lỗi hẹn”. Cây đa: Người con trai, con đò : người con gái.

Page 21: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Gọi học sinh đọc bài tập. Hướng dẫn học sinh trả lời theo câu hỏi trong SGK (135-136)

Bài tập 2: Tìm và phân tích:(1): Lửa lựu: Hoa lựu đỏ như lửa(2): Ngòn ngọt, gầy gò: ẩn dụ chỉ văn nghệ không có sức sống mạnh mẽ, không có tính chiến đấu, tình cảm thì uỷ mị, yếu đuối(3): Giọt : Ví âm thanh của tiếng chim hót có vẻ đẹp long lanh như vẻ đẹp của giọt nước dưới ánh nắng phản chiếu. Đây là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác từ thính giác cghuyển sang thị giác và xúc giác(4): Thác: Ẩn dụ chỉ sự gian khổ khó khăn Thuyền: Chỉ sự ghiệp CM(5): Phù du: Ẩn dụ chỉ sự phù phiếm, không có lợi cho cuộc sống không tồn tại lâu dài Phù sa: Chỉ cái lợi cho cuộc sống.

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và phân tích phép tu từ hoán dụ.Gọi học sinh nhắc lại khái niệm hoán dụ?

Câu hỏi a( 137)

Câu hỏi b (137)

II. Hoán dụ 1. Khái niệm: 2. Bài tập:Bài tập 1:a.(1):- Đầu xanh : Hoán dụ chỉ người trẻ tuổi:- Má hồng: Chỉ người con gái đẹp Chỉ thân phận làm gái lầu xanh của người con gái đẹp. Chỉ Thuý Kiều.(2): - Áo nâu: Nông dân - Áo xanh: Công nhânb. Để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng, phải xác định được mối quan hệ gần gũi, tương cận giữa các đói tượng, như quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, giữa trang phục và con người,

Page 22: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

giữa nơi ở và con người ( con vật)....những quan hệ như vậy là cơ sở để xây dựng hoán dụ, và cũng là cơ sở để hiểu đúng hoán dụ

Câu hỏi 1: Ý a (137)

câu hỏi 2: Ý b (137)

Bài tập 2a. + Hoán dụ: Thôn Đoài, thôn Đông chỉ người ở thôn Đoài và thôn Đông ( Lấy nơi ở để chỉ người)+ Ẩn dụ: Cau , trầu không là vật luôn gắn bó mật thiết với nhau trong tục ăn trầu của người Việt chỉ người có tình cảm với nhaub. Cùng bày tỏ nỗi nhớ trong tình yêu nhưng câu “ Thôn Đoài.....” dùng hoán dụ và ẩn dụ “ cau ....” còn câu “ Thuyền...” dùng ẩn dụ và sử dụng từ láy chỉ mức đọ khăng khít.

Tiêu cí để phân biệt ẩn dụ và hoán dụ?

III. Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ-Ẩn dụ: Dựa trên sự liên tưởng giống nhau giữa hai đối tượng bằng so sánh ngầm. Thường có sự chuyển trường nghĩa.- Hoán dụ: Dựa trên sự liên tưởng gần gũi giữa hai đối tượng mà không so sánh. Không chuyển trường nghĩa mà cùng trường

* Hoạt độngIII: Hướng dẫn học sinh làm bài tập theo nhóm. Nhóm 1,3: Viết đoạn văn ,câu văn có sử dụng phép ẩn dụ.Nhóm 2,4: Viết một đoạn văn hay câu văn có sử dụng phép tu từ hoán dụ?

IV.Luyện tập- Thư viện trường tôi có rất nhiều sách báo. Học sinh chúng tôi rất trân trọng va nâng niu khjo tàng tri thức này.- Lớp tôi có bạn A hát rất hay. Đó là câ văn nghệ đáng tự hào của lớp.

3. Củng cố: Nhắc lại khái niệm ẩn dụ và hoán dụ, tiêu c hí phân biệt ẩn dụ và hoán dụ.4. Dặn dò: Giờ sau :Trả bài viết số 3:

Page 23: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Ngày day: 104 Sĩ số: Vắng:Ngày day: 105 Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn: 46TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3

I. Mục tiêu trả bài:Giúp học sinh:1.Kiến thức: Thấy rõ ưu điểm và khuyết điểm trong bài văn số 02.2. Kĩ năng: Rút ra được những kinh nghiệm để nâng cao khả năng bộc lộc cảm xúc suy nghĩ chân thực trước một sự vật sự việc hiện tượng đời sống hoặc một nhân vật một tác phẩm vănhọc gần gũi quen thuộc.3. Thái độ: Ý thức làm bài.II. Chuẩn bị:- GV: Bài soạn, SGK,SGV,Tài liệu tham khảo- HS: Vở ghi, vở soạn , Bài kiểm traIII. Tiến trình tiết trả bài:

1.Kiểm tra bài cũ: Không2.Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu đề bài. Xác định yêu cầu về bài làm.

Nhắc lại đề bài của bài làm văn số 2 và xác định yêu cầu của đề bài về kĩ năng?

Về nội dung, chúng ta cần viết về những vấn đề gì?

Về hình thức của bài làm, chúng ta cần đáp ứng những yêu cầu gì?

I. Yêu cầu của đề

1. Yêu cầu kiến thứca. Nội dung cần nghị luận - Sáng tác một truyện ngắn có ý nghĩa giáo dụcb. Thao tác nghị luận+ Kểc. Tài liệu+ Kiến thức thực tế, tham khảo cách kể truyện ở các câu truyện được đọc,học 2. Hình thức- Bố cục đầy đủ, rõ ràng.- Có cảm xúc chân thành sâu sắc.- Dùng lí lẽ, dẫn chứng để diễn đạt những ý nghĩ và tình cảm của mình một cách có sức thuyết phục.- Đảm bảo sự liền mạch về nội dung.

Page 24: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

- Giáo viên yêu cầu học sinh đối chiếu những yêu cầu trên với bài viết của mình để rút kinh nghiệm cho bài văn*Hoạt động II: Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh.Nhận xét về ưu điểm của bài văn. Từ những yêu cầu của đề bài, các em hãy cho biết các em đã làm được những gì và những gì chưa làm được trong bài làm của mình?

Nhận xét về khuyết điểm của bài văn.

II. NHẬN XÉT CHUNG 1. Ưu điểm:- Về kĩ năng: đa số biết vận dụng kiểu văn nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài văn- Bố cục: rõ rang, đủ 3 phần- Về diễn đạt: tương đối rõ rang, biết vận dụng các phương tiện để lien kết câu và đoạn. 2. Khuyết điểm- Một số em chưa xác định được luận điểm cần trình bày.- Bài viết thiếu dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.- Sai lỗi chính tả, diễn đạt lủng củng..

* Hoạt động III: GV trả bài và yêu cầu HS:- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm

3. Củng cố:Giáo viên yêu cầu học sinh rút kinh nghiệm cho bài văn của mình.4. Dặn dò:

Giờ sau học Thu hứng__________________________

Page 25: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48
Page 26: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

Ngày dạy: 10A4: Sĩ số: Vắng:Ngày dạy: 10A5: Sĩ số: Vắng:

Tiết soạn :47CẢM XÚC MÙA THU

(Đỗ Phủ)I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1.Kiến thức: Hiểu được bức tranh thu hiu hắt cũng là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li.2. Kĩ năng: Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng, phương pháp đọc hiểu thơ Đường.3. Thái độ: Cảm thông với nỗi buồn nhớ quê hương, nỗi ngận ngùi cho thân phận của Đỗ Phủ trong những tháng ngày lưu lạc, trân trọng tâm lòng cao đẹp của nhà thơ.II. Chuẩn bị:

- GV: Bài soạn, SGK,SGV- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK,SBT.

III. Tiến trình tiết học:1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng phần phiên âm, dịch thơ bài Tại lầu

HH....? Phân tích hai câu đầu?2. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn?Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và cho biết những nét cơ bản về tác giả?

GV: Sở dĩ bài thơ được coi là cương lĩnh vì tứ thơ chủ đạo của bài “ Thân ở Quỳ Châu, lòng tại Trường An” Con ..nhà) đã kết tinh toàn bộ tư tưởng cả chùm thơ: Nỗi lòng nhớ quê cũ (cố viên tâm)

Nêu chủ đề bài thơ?

I.Tiểu dẫn 1. Tác giả- Đỗ Phủ (712-770), hiệu là Tử Mĩ, quue ở huyện Củng, Tỉnh Hà Nam. Xuấ thân trong một gia đình có truyền thống nho học và thơ ca lâu đời.- Cả cuộc đời Đỗ Phủ chủ yếu sống trong nghèo đói, cuối đời chết trong bệnh tật- Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, được ngườiệnh danh là “ thi thánh”- Thơ ông hiện còn khoảng 1500 bài, được gọi là “thi sử” ( lịch sử bằng thơ) chứa chan tình yêu thương con người, quê hương đất nước 2. Bài thơ Thu hứnga. Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm

Page 27: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh đọcGV: Câu 3,4 đọc giọng mạnh mẽ Câu 12,5-8 đọc diọng chậm , trầm lắng da diếtHoạt động III: Hướng dẫn học sinh tìmhỉêu bài thơ.GV: Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 5-7 phút:- Nhóm 1,3: Cảnh thu trong hai câu “ Ngọc lộ ....tiêu sâm”?- Nhóm 2,4: Cảnh thu trong hai câu: “Giang... âm”?

Theo em bản dịch thơ đã thể hiện được đúng ý của nguyên tác?.GV yêu cầu học sinh xác định thủ pháp nghệ thuật?

Thu cảnh cũng là thu tâm, vậy thông qua bức tranh thu ở bốn câu đầu , em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?

766, ở Quỳ Châu.- Chùm thơ gồm 8 bài, bộc lộ tâm trạng nhớ nhà, nhớ quê hương- Thu hứng (1): Bài thơ mở đầu được xem như là cương lĩnh của cả chùm thơ 3. Chủ đề- Bức tranh thu đẹp nhưng buồn qua đó tác giả bộc lộ nỗi niềm tâm sự nhớ quâ hương của mình

II. Đọc bài thơ1. Đọc2. Thể thơ và bố cục

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú luật Đường- Bố cục: 2 phầnIII. Tìm hiểu bài thơ

1. Bốn câu đầu: Cảnh thu- Cảnh thu ở vùng rừng núi:+ Rừng phong tiêu điều bởi sương thu+ Vu sơn, Vu giáp hơi thu hiu hắtVới cách sử dụng từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp đặc biệt tác giả đã cho người đọc thấy được cái nhìn toàn cảnh về mùa thu xứ người: Sương lạnh,gió lạnh, cảnh vật tiêu điều, không gian hiu hắt hoang vắng Cảnh thu buồn và bao trùm lên nó là cái lạnh lẽo, xác xơ.- Cảnh thu ở lòng sông và miền quan ải:+ Trên sông những con sóng mạnh đập vào đá vọt tung đến tận lưng trời+ Vùng quan ải , những đám mây nặng nề xà xuống mặt đất+ Thủ pháp nghệ thuât: Đối thể hiện sự vận động trái chiều của những hiện tượng tự nhiên kết hợp với những động từ mạnh gợi sự bức bối vây hãm, lấp đầy không gian, dồn nén đến ngạt thởCảnh thu được quét từ lòng sông lên

Page 28: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

So với 4 câu thơ đầu không gian cảnh thu ở 4 câu sau có gì khác?

GV: 4 câu đầu chỉ có tình người ẩn trong cảnh mà không hề có hình ảnh con người

Vậy nỗi niềm tâm sự lặn trong tim nhân vật trữ tình ở đây là gì?Nó được thể hiện qua từ ngữ hình ảnh nào?

Từ ngoại cảnh chuyển vào tâm, theo mach thì hai câu cuối cùng phải bộc lộ cảm xúc chủ quan của người viết ( Lẽ của bài luật thi 8 câu), nhưng ở đây tác giả lại đột

miền quan ải, không gian thu mở rộng ra ba chiều: Rộng ,cao ,xa tạo nên một bức tranh thu hoành tráng, hùng vĩ. Thu cảnh cũng là thu tâm

- Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn lo và sự bất an trước hiện thực tiêu điều , ẩm đạm của đất nước trong bính biến.

2. Bốn câu thơ cuối: Tình thu- Từ không gian xa rộng lớn rút về không gian cận kề, rồi lặn vào trong tim:+ Khóm cúc ,con thuyền, không chỉ có cảnh mà có cả âm thanh, hình ảnh sự sống của con người và đặc biệt là hình ảnh nhân vật trữ tình với nỗi niền tâm sự lặn trong tâm.- Nỗi niềm tâm sự:+ Khai tha nhật lệ: Nở ra...nước mắt+ Hệ cố viên tâm: Buộc vào..trái tim Nỗi đau của người dân trong cảnh loạn li và tâm sự kín đáo của nhà thơ về tình yêu quê hương đất nước.( Nỗi nhớ quê nhớ nước ấy như con thuyền kia bị buộc chặt mãi ở nơi đây, không có cách gì giải toả..)- Cảnh và âm thanh quen thuộc của nhịp sinh hoạt thường ngày:+ Báo hiệu mùa đông sắp đến, mùa đông của kẻ tha hương+ Gợi hình ảnh sum vầyMượn cảnh gửi tình: Nỗi buồn, nỗi nhớ quê cũ lặn sâu vào tâm đồng thời gửi gắm một nỗi ngậm ngùi, xót thương cho bản thân tha hương đất khách.

- Bài thơ kết thúc với âm thanh của tiếng chày đập áo ở thành Bạch đế lúc chiều tà để lại dư âm trong lòng người đọc. Ngôn tận nhi ý bất tân (Lời hết mà ý không

Page 29: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

ngột chuyển sang ngoại cảnh. Em nào có thể phát biểu suy nghĩ của mình về cách kết bài thơ rất lạ thường ấy?

hết). Âm thanh của tiếng chày đập áo kết thúc một bài thơ nhưng lại là nốt nhạc đầu tiên cuả bản nhạc không có kết thúc về nỗi nhớ quê hương đất nước của những người xa xứ

3. Củng cố:- Giá trị nội dung: cảnh thu buồn hiu hắt thấm đượm nỗi lòng nhớ quê yêu nước của tác giả

- Nghệ thuật: Thu cảnh cũng là thu tâm, tứ thơ chặt chẽ, ngônngữ thơ hàm súc, cô động đa nghĩa

Dặn dò: Giờ sau học ba bài đọc thê

Ngày dạy: 10A4 : Vắng:Ngày dạy: 10A5 : Vắng:

Tiết soạn: 48Đọc thêm:

LẦU HOÀNG HẠC (Thôi Hiệu) NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ ( Vương Xương

Linh)KHE CHIM KÊU ( Vương Duy)

I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:1. Kiến thức: Nắm được kiến thức về tác giả và xuất xứ của bài thơ. Hiểu được nội dung và nghệ thuật của các bài thơ.2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ.3. Thái độ: Ý thức trận trọng di sản văn hoá dân tộc và rèn lòng yêu nước đối với học sinhII. Chuẩn bị:- GV: Bài soạn, SGK,SGV- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT.III. Tiến trình tiết học:

Page 30: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

1. Kiển tra bài cũ: Kết hợp với bài học2. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản* Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu. Yêu cầu học sinh tự tóm tắt tiểu dẫn?Gọi học sinh đọc tác phẩm ( Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ)Gọi học sinh trả lời câu hỏi 1 SGK (160)

Gọi học sinh trả lời câu hỏi 2 SGK (160)

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nỗi oán của người phòng khuêGọi học sinh đọc tiểu dẫn và tự tổng

Bài thơ: Lầu Hoàng HạcI. Tiểu dẫn: SGKII. Đọc tác phẩmIII. Tìm hiểu tác phẩmCâu hỏi 1: Dụng ý của tác giả:- Thể hiện qua thủ pháp nghệ thuật:+ Đối : Quá khứ và hiện tại, tiên và tục, mất và còn Gắn với truyền thuyết về Phí Văn Vi thành tiên thường cưỡi Hạc Vàng về đây có dụng ý:Thời gian một đi không trở lại, đời người hữu hạn, vũ trụ vô cùng. Linh hồn lầu Hạc vàng đã mất từ lâu nay chỉ còn chơ vơ lạiNghĩ về quá khứ song tâm tư tác giả lại hướng về hiện tại: Tạo mối tương quan giữa cái nhìn thấy ( Hán Dương, Anh vũ) và cái khôngnhìn thấy ( Quê hương nhà thơ).Câu hỏi 2:- 4 câu đầu phá luật miêu tả vẻ đẹp huyền thoại của lầu vàng. 4 câu sau miêu tả vẻ đẹp của hiện tại nhưng người buồn vì:+ Nhận thấy đời người hữu hạn lại đang sống trong cảnh tha phương

- Cái hồn của bài thơ là gợi nỗi buồn và nỗi buồn khi phải sống xa quê. Trước cái đẹp con người luôn cảm thấy thiếu vắng

Bài Nỗi oán của người phòng khuêI. Tiểu dẫn: SGKII. Đọc

- III. Tìm hiểu tác phẩmCâu hỏi 1: Tâm trạng của người

Page 31: Ngu Van 10 Tiet 40 Den 48

hợp kiến thức cần nhớ về tác giả tác phẩm?

Diễn biến tẩm trạng của người thiếu phụ?

Nhân tô nào tác đọng đến sự thay đổi tâm trạng?

* Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài Khe chim kêuGọi học sinh đọc tiểu dẫn và tự tổng hợp kiến thức

Tâm hồn thi sĩ qua tiếng hoa quế rơi?

thiếu phụ- Hai câu đầu người thiếu phụ chìm đắm trong cảm giác sưng sướng, sảng khoái không biết buồn : Trang điểm lộng lẫy, lên lầu thưởng ngoạn cảnh xuân.- Hai câu sau tâm trạng có sự thay đổi: Nhìn thấy màu dương liễu:+ Oán trách chiến tranh phi nghĩa, gây sinh li tử biệt+Tuổi xuân qua đi cùng năm tháng sống trong cô đơn mỏi mòn mà bóng chồng vẫn biệt tăm “ Trông cá ,cá lặn, trông sao , sao mờ”Hối hận vì đã khuyên chồng đi kiếm tước hầu

- lên án chiến tranh phi nghĩaBài Khe chim kêuI. Tiểu dẫn: SGKII. Đọc

- III. Tìm hiểu tác phẩm- Cảm nhận được âm thanh hoa quế rơi: Đêm rất tĩnh và tâm hồn nhà thơ cũng rất tĩnh, tinh tế giao cảm chan hoà với thiên nhiên.- Mối quan hệ giữa thiênnhiên và con người: Người nhàn/ đêm tĩnh hoa quế rụng; Trắng thanh / tiếng chim kêu

- bức tranh có cảnh có sắc, có âm thanh

3. Củng cố: Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của các bài thơ4. Dặn dò: Giờ sau Bài viết số 4

________________________