nghiÊn cỨu vÀ ĐỀ xuẤt phƯƠng phÁp ĐÁnh giÁ nhanh tÍnh...

7
175 NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH TÍNH KẾT NỐI SINH THÁI CỦA CÁC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Trí Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu và đề xuất một phương pháp đánh giá nhanh được thực hiện trên 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thực tế quản lý các khu dự trữ sinh quyển, nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học. Phương pháp đánh giá nhanh tính kết nối sinh thái (Ecological Connectivity) dựa trên sự lựa chọn và cho điểm các nhân tố điều kiện môi trường sống, bao gồm: diện tích, sự có mặt của con người, đa dạng sinh học, nhu cầu kết nối, dạng kết nối, phân tầng thực vật và thực vật bản địa. Để dễ dàng cho việc so sánh, đánh giá giữa các khu dự trữ sinh quyển, mỗi nhân tố được cho điểm từ thấp nhất (1) đến cao nhất (8) theo thang 1-8. Hiệu quả tính kết nối của mỗi khu vực được xác định bằng tổng số điểm của mỗi khu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả kết nối sinh thái được thể hiện cao nhất tại Khu Dự trữ Sinh quyển Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Khi tính kết nối sinh thái được đảm bảo, thì môi trường sống được duy trì và đa dạng sinh học được bảo tồn. Việc kết nối giữa 3 vùng lõi (Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai và Khu Bảo tồn Đất ngập nước Nội địa Trị An) với đa dạng môi trường sống và cảnh quan, đã mang lại khả năng duy trì đa dạng sinh học cao của vùng sinh quyển rộng lớn này. Mặc dù có tổng số điểm thấp nhất (15), Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ vẫn thể hiện sự cần thiết và hiệu quả của tính kết nối sinh thái, đặc biệt là sự kết nối giữa vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã mang lại giá trị so sánh giữa các khu dự trữ sinh quyển trong việc phân vùng chức năng để duy trì tính kết nối sinh thái. Các nhà quản lý có thể dựa vào kết quả này để thấy rõ những thách thức và khó khăn cũng như ưu thế của khu vực mình để có thể thiết kế những kế hoạch quản lý cho phù hợp. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá nhanh cũng thể hiện những bất cập do hạn chế về đo đạc và phụ thuộc nhiều vào trọng số, nên kết quả chỉ mang tính tham khảo, cần nhiều số liệu thực địa để bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện. 1. MỞ ĐẦU Chỉ trong vòng 10 năm (2000-2010), Việt Nam đã được thế giới công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các khu sinh quyển này đã và đang đóng góp rất lớn vào sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững của đất nước. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, sự phá hủy rừng gây suy giảm diện tích và chất lượng rừng đang tạo ra sức ép lớn đến bảo tồn đa dạng sinh

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

17 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

175

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH

TÍNH KẾT NỐI SINH THÁI CỦA CÁC KHU DỰ TRỮ

SINH QUYỂN THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM

Nguyễn Hoàng Trí

Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt

Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu và đề xuất một phương pháp đánh giá nhanh

được thực hiện trên 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thực tế

quản lý các khu dự trữ sinh quyển, nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học.

Phương pháp đánh giá nhanh tính kết nối sinh thái (Ecological Connectivity) dựa trên sự

lựa chọn và cho điểm các nhân tố điều kiện môi trường sống, bao gồm: diện tích, sự có

mặt của con người, đa dạng sinh học, nhu cầu kết nối, dạng kết nối, phân tầng thực vật và

thực vật bản địa. Để dễ dàng cho việc so sánh, đánh giá giữa các khu dự trữ sinh quyển,

mỗi nhân tố được cho điểm từ thấp nhất (1) đến cao nhất (8) theo thang 1-8. Hiệu quả tính

kết nối của mỗi khu vực được xác định bằng tổng số điểm của mỗi khu vực. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, hiệu quả kết nối sinh thái được thể hiện cao nhất tại Khu Dự trữ Sinh quyển

Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Khi tính kết nối sinh thái được đảm bảo, thì môi trường sống

được duy trì và đa dạng sinh học được bảo tồn. Việc kết nối giữa 3 vùng lõi (Vườn Quốc

gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai và Khu Bảo tồn Đất ngập

nước Nội địa Trị An) với đa dạng môi trường sống và cảnh quan, đã mang lại khả năng

duy trì đa dạng sinh học cao của vùng sinh quyển rộng lớn này. Mặc dù có tổng số điểm

thấp nhất (15), Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ vẫn thể hiện sự cần thiết và hiệu quả của

tính kết nối sinh thái, đặc biệt là sự kết nối giữa vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp.

Như vậy, kết quả nghiên cứu đã mang lại giá trị so sánh giữa các khu dự trữ sinh quyển

trong việc phân vùng chức năng để duy trì tính kết nối sinh thái. Các nhà quản lý có thể

dựa vào kết quả này để thấy rõ những thách thức và khó khăn cũng như ưu thế của khu vực

mình để có thể thiết kế những kế hoạch quản lý cho phù hợp. Tuy nhiên, phương pháp

đánh giá nhanh cũng thể hiện những bất cập do hạn chế về đo đạc và phụ thuộc nhiều vào

trọng số, nên kết quả chỉ mang tính tham khảo, cần nhiều số liệu thực địa để bổ sung, điều

chỉnh và hoàn thiện.

1. MỞ ĐẦU

Chỉ trong vòng 10 năm (2000-2010), Việt Nam đã được thế giới công nhận 8 khu dự trữ sinh

quyển thế giới. Các khu sinh quyển này đã và đang đóng góp rất lớn vào sự nghiệp bảo tồn đa

dạng sinh học và phát triển bền vững của đất nước. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, sự phá hủy

rừng gây suy giảm diện tích và chất lượng rừng đang tạo ra sức ép lớn đến bảo tồn đa dạng sinh

176

học (Damschen và nnk., 2006; Fagan và Calabrese, 2006). Ở nhiều nước cũng như ở nước ta,

toàn bộ cảnh quan đã bị thay đổi hoặc biến dạng phù hợp với những mục đích của con người,

điều này gây sức ép ghê gớm lên đa dạng sinh học. Môi trường sống của các loài sinh vật bị phân

mảnh, mất tính kết nối (Rouget và nnk., 2006; Schumaker, 1996). Đây là nguyên nhân quan

trọng nhất làm suy giảm đa dạng sinh học do các loài sinh vật mất đi khả năng phát tán, khu

phân bố bị thu hẹp hoặc phân rã, tập tính loài bị thay đổi, giao lưu và sinh sản, tăng giao phối cận

huyết, gây xói mòn đa dạng di truyền… Khu dự trữ sinh quyển ra đời do Tổ chức UNESCO đề

xướng và công nhận có 3 chức năng cơ bản: bảo tồn, phát triển và hỗ trợ, được thực hiện dựa

trên quá trình kế hoạch hóa cảnh quan, trong đó sự kết nối sinh thái được thể hiện trong phân

vùng chức năng khu dự trữ sinh quyển. Hầu hết các khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam đều

được thiết kế dựa trên cách tiếp cận mới SLIQ (Tư duy hệ thống, Kế hoạch hóa cảnh quan, Điều

phối liên ngành, Kinh tế chất lượng). Tuy nhiên, do điều kiện và hoàn cảnh của từng địa phương,

sự phân vùng chức năng của khu sinh quyển vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cao nhất cho

bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là sự đảm bảo tính kết nối sinh thái - nhân tố quan trọng nhất

trong việc duy trì đa dạng sinh học. Đánh giá tính kết nối sinh thái của khu dự trữ sinh quyển dựa

trên phương pháp đánh giá nhanh sẽ tạo ra một cơ sở phương pháp luận trong việc áp dụng tư

duy hệ thống vào trong quy hoạch hóa cảnh quan nói riêng và xây dựng kế hoạch hóa tổng thể

cho khu dự trữ sinh quyển nói chung (UNESCO, 1995; 2002). Kết quả nghiên cứu sẽ khẳng định

tầm quan trọng và sự cần thiết phải duy trì tính kết nối sinh thái, tạo nên môi trường sống thích

hợp cho các loài sinh vật và duy trì đa dạng sinh học một cách bền vững. Đây cũng là những cứ

liệu quan trọng và hết sức cần thiết giúp cho các nhà quản lý xây dựng mới kế hoạch bảo tồn đa

dạng sinh học, cũng như điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch bảo tồn đã có trong sự nghiệp

phát triển bền vững của địa phương cũng như của đất nước.

2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại 8 khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam (Hình 2.1), bao

gồm các Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ, Đồng Nai, Châu thổ Sông Hồng, Cát Bà, Kiên Giang,

Tây Nghệ An, Cù Lao Chàm và Mũi Cà Mau.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp đánh giá nhanh tính kết nối sinh thái dựa trên các tiêu chí môi trường sống được

lựa chọn từ 21 tiêu chí của UNESCO năm 2002 (UNESCO, 2002), có sự tham vấn của 90 lượt

cán bộ quản lý và điều hành các khu dự trữ sinh quyển. Bảy tiêu chí môi trường sống đã được

lựa chọn và cho điểm để đánh giá tính kết nối sinh thái, bao gồm: diện tích, sự có mặt của con

người, đa dạng sinh học, nhu cầu kết nối, dạng kết nối, phân tầng thực vật và thực vật bản địa.

Để dễ dàng cho việc so sánh, đánh giá giữa các khu dự trữ sinh quyển, mỗi nhân tố được cho

điểm từ thấp nhất (1) đến cao nhất (8) theo thang 1-8. Hiệu quả tính kết nối của mỗi khu vực

được xác định bằng tổng số điểm của mỗi khu vực. Các kết quả nghiên cứu được trao đổi, thảo

luận và góp ý kiến trong các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế. Cơ sở của việc lựa chọn

các nhân tố môi trường sống trong đánh giá tính kết nối được thảo luận cụ thể trong phần kết quả

nghiên cứu và thảo luận.

177

Hình 2.1. Vị trí các khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phương pháp đánh giá nhanh tính kết nối sinh thái và việc lựa chọn các tiêu chí đánh

giá

Việc đề xuất phương pháp đánh giá nhanh tính kết nối sinh thái dựa trên cơ sở lý thuyết tư duy

hệ thống và những nguyên lý cơ bản trong sinh thái học hệ thống. Nếu mỗi hệ sinh thái là một hệ

thống, thì các yếu tố trong đó bao gồm cả những yếu tố sống và không sống đều là các thành

phần của hệ thống. Các thành phần này luôn luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên chức năng

và các dịch vụ hệ sinh thái. Khi cảnh quan, các hệ sinh thái bị chia cắt để thỏa mãn các nhu cầu

của con người như đường sá, nông nghiệp, công nghiệp… thì hệ sinh thái bị đảo lộn. Tình trạng

phân mảnh, cô lập này ngăn cản những hoạt động tự nhiên, vốn có của các loài sinh vật, đặc biệt

là các quá trình phát tán quả, hạt, thụ phấn của thực vật, sự vận động, kiếm ăn, di cư, giao phối,

sinh sản của động vật. Chúng tác động trực tiếp, gây trở ngại cho khu phân bố, quá trình lai xa bị

ngăn trở, lai cận huyết gia tăng, làm đa dạng di truyền bị xói mòn. Đó là những nguyên nhân cơ

bản gây suy giảm đa dạng sinh học. Để đảm bảo tính kết nối sinh thái, việc lựa chọn các tiêu chí

cơ bản của môi trường sống được dựa trên cả về cơ sở lý luận và thực tiễn. Các tiêu chí cụ thể

như sau:

+ Diện tích: Diện tích là yết tố quan trọng đầu tiên trong môi trường sống bởi vì nó đảm bảo

cung cấp nơi ở, nguồn thức ăn, sinh sản cho nhiều loài, duy trì các khu phân bố và ổ sinh thái hài

hòa, tự nhiên. Diện tích càng lớn thì càng đảm bảo cho việc duy trì sự kết nối sinh thái thực hiện

các chức năng của mình.

178

+ Sự có mặt của con người: Sự có mặt của con người bao gồm cả những hoạt động và ngay cả

không có hoạt động nào cũng đều ảnh hưởng tới các loài sinh vật, đặc biệt là động vật. Sự có mặt

của con người làm thay đổi tập tính kiếm ăn, giao phối, sinh sản của hầu hết các loài, đặc biệt là

sâu bọ, lưỡng cư, bò sát, chim và thú. Điều này ảnh hướng tới đa dạng sinh học của một khu vực

cụ thể.

+ Đa dạng sinh học: Chỉ tiêu này dựa vào số liệu điều tra của các nhà khoa học, tri thức bản địa

của người dân và kế hoạch bảo tồn, phát triển kinh tế-xã hội của các cấp chính quyền.

+ Nhu cầu kết nối: Nhu cầu kết nối đạt mức cần thiết cao nhất là sự kết nối của các khu bảo vệ,

vườn quốc gia riêng rẽ, sau đó là sự kết nối giữa vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp.

+ Dạng kết nối: Dạng kết nối được thể hiện theo kiểu hành lang nối kết giữa các vùng lõi tách

biệt hoặc theo các tuyến kiếm ăn, di chuyển, di cư của một số loài sinh vật chủ yếu. Dạng kết nối

theo kiểu mở rộng vòng đồng tâm từ vùng lõi ra các vùng ngoại vi (vùng đệm và vùng chuyển

tiếp) tạo điều kiện cho việc duy trì và mở rộng khu phân bố của các loài sinh vật.

+ Phân tầng thực vật: Sự phân tầng của lớp phủ thực vật tạo điều kiện cho đa dạng ổ sinh thái

duy trì đa dạng sinh học cao. Sự phân tầng cũng hỗ trợ duy trì nguồn gen tái tạo lại môi trường

sống sau khi bị đảo lộn bởi các nhân tố thiên tai và nhân tai.

+ Thực vật bản địa: Thực vật bản địa duy trì đa dạng sinh học do quá trình thích nghi lâu đời

của các loài sinh vật với môi trường sống. Điều này lý giải sự duy trì những cánh rừng nguyên

sinh sẽ nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học cao gấp nhiều lần so với việc trồng mới và

du nhập các loài ngoại lai.

Ngoài các tiêu chí cơ bản trên, phương pháp đánh giá nhanh phụ thuộc rất nhiều vào cách nhìn

chủ quan của người đánh giá. Điều này tùy thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu

sắc vấn đề. Đây là phương pháp ‘chi phí, hiệu quả’ nên ít tốn kém và kết quả thu được trong một

thời gian ngắn. Dưới đây là kết quả nghiên cứu thu được:

Kết quả đánh giá: Kết quả đánh giá tính kết nối sinh thái ở 8 khu dự trữ sinh quyển được tóm tắt

trong Bảng 3.1.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự thể hiện tính kết nối sinh thái của 8 khu dự trữ sinh quyển

được thể hiện từ cao xuống thấp như sau: Đồng Nai, Cát Bà và Tây Nghệ An, Kiên Giang, Mũi

Cà Mau, Châu thổ Sông Hồng, Cù Lao Chàm – Hội An và Cần Giờ. Tính kết nối sinh thái đảm

bảo duy trì các tiêu chí môi trường sống cao nhất tại Khu Dự trữ Sinh quyển Đồng Nai, tỉnh

Đồng Nai (51 điểm). Tính kết nối sinh thái trong Khu Dự trữ Sinh quyển này được thể hiện bằng

sự kết nối giữa 3 vùng lõi: vùng lõi 1 là Vườn Quốc gia Cát Tiên, đa dạng sinh học cao, môi

trường sống của nhiều loài quý hiếm như tê giác, bò rừng, chim di cư…; vùng lõi 2 là Khu Bảo

tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai, cũng là nơi có nhiều loài quý hiếm với những cánh rừng

nguyên sinh còn sót lại, đa dạng loài và hệ sinh thái trên nhiều kiểu lập địa khác nhau; vùng lõi 3

là Khu Bảo tồn Đất ngập nước Nội địa Trị An với nhiều loài thủy sinh và chim nước có giá trị.

Sự kết nối sinh thái mang lại đa dạng môi trường sống trên một không gian rộng lớn, đảm bảo sự

bền vững đa dạng sinh học, mang lại hiệu quả bảo tồn cao.

179

Bảng 3.1. Các tiêu chí môi trường sống và trọng số đánh giá tính kết nối sinh thái

của 8 khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam

Khu

DTSQ

Diện

tích

Có mặt

của con

người

Đa dạng

sinh học

Nhu

cầu kết

nối

Dạng

kết nối

Phân

tầng

thực vật

Thực

vật bản

địa

Tổng

số

Cần Giờ 1 6 4 1 1 1 1 15

Đồng Nai 6 7 8 6 8 8 8 51

CT sông

Hồng

2 1 3 7 3 3 3 22

Cát Bà 4 8 6 8 6 6 6 44

Kiên

Giang

8 2 5 5 5 5 5 35

Tây Nghệ

An

7 5 7 4 7 7 7 44

Cù Lao

Chàm

3 4 2 2 2 2 2 17

Mũi Cà

Mau

5 3 1 3 4 4 4 24

Nguồn: Khảo sát đánh giá nhanh EC, 2010-2012.

Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà và Tây Nghệ An đều đạt 44 điểm, đứng thứ 2 sau Đồng Nai. Tính

kết nối sinh thái ở Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà được thể hiện qua sự liên tục giữa hai vùng lõi.

Thực chất hai quần thể Voọc - loài quý hiếm bị chia cắt sau khi thành lập Vườn Quốc gia đã ảnh

hưởng tới hiệu quả sinh sản của loài. Việc kết nối mang lại môi trường sống, nơi tìm kiếm giao

phối và sinh sản giữa 2 quần thể loài, hiệu quả là chỉ trong một thời gian ngắn, 5 cá thể Voọc con

đã ra đời, hiệu quả bảo tồn đã có kết quả trông thấy. Sự kết nối sinh thái được thể hiện ở Khu Dự

trữ Sinh quyển Tây Nghệ An được thể hiện bằng hành lang kết nối 3 vùng lõi: Vườn Quốc gia

Pù Mát, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt và Pù Huống. Sự kết nối đã mang lại môi trường sống

cho nhiều loài sâu bọ, chim và đặc biệt là loài Dê sừng dài có nguy cơ tuyệt chủng. Mặc dù chỉ

được đánh giá có 15 điểm, Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ vẫn thể hiện tính kết nối thông qua

việc duy trì môi trường sống cho bảo tồn đa dạng sinh học. Kiên Giang là khu dự trữ sinh quyển

rộng nhất, tính kết nối được thể hiện trên toàn bộ khu dự trữ sinh quyển và số điểm đánh giá đạt

35 điểm. Khu Dự trữ Sinh quyển Cù Lao Chàm đạt 17 điểm và Mũi Cà Mau chỉ đạt 24 điểm.

Điều này cũng không có nghĩa là các khu dự trữ sinh quyển này không thể hiện được tính kết

nối. Số điểm chỉ thể hiện được mức độ so sánh tính kết nối sinh thái trong 8 khu dự trữ sinh

quyển với nhau mà thôi.

Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh trong việc đánh giá tính kế nối sinh thái của 8 khu dự trữ

sinh quyển đã cho ta cách nhìn tổng quan cho mỗi khu dự trữ sinh quyển nói riêng, cũng như

việc so sánh giữa chúng với nhau nói chung. Tuy nhiên, việc lựa chọn tiêu chí và cho điểm trọng

180

số còn thể hiện quan điểm chủ quan của người đánh giá, nên các kết quả chưa được thể hiện chi

tiết bằng các số liệu đo đạc thực địa, mang tính thuyết phục cao.

4. KẾT LUẬN

Tính kết nối sinh thái là khái niệm không mới, nhưng rất quan trọng và thường bị bỏ qua trong

các nghiên cứu sinh học bảo tồn và sinh thái học hệ thống. Một nguyên nhân quan trọng vì đây là

khái niệm khá phức tạp, nên việc đánh giá rất khó khăn, đặc biệt trên thực địa. Việc áp dụng

phương pháp đánh giá nhanh dựa trên các chỉ tiêu môi trường sống đã và đang mang lại những

kết quả bước đầu trong việc đánh giá và giám sát tính kết nối trong các khu dự trữ sinh quyển nói

riêng và trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung. Phương pháp đánh giá nhanh cần

được bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện để có thể áp dụng trong các nghiên cứu sau này. Các khu

dự trữ sinh quyển khi thiết kế và phân vùng chức năng đã phải thể hiện tính kết nối sinh thái cao

nhất trong từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương (theo hướng dẫn của hồ sơ đề cử của

UNESCO). Tuy nhiên, việc đánh giá, giám sát và nâng cao hiệu quả của tính kết nối cũng là

những nhiệm vụ vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học, đóng

góp vào sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Damschen E.I., N.M. Haddad, J.L. Orrock, J.J. Tewksbury and D.J. Levey, 2006. Corridors

Increase Plant Species Richness at Large Scales. Science, 313: pp. 1284-1286.

2. Fagan W.F. and J.M. Calabrese, 2006. Quantifying Connectivity: Balancing Metric

Performance with Data Requirements. In: Crooks K. and M.A. Sanjayan (Eds.).

Connectivity Conservation. Cambridge University Press, Cambridge, UK: pp. 297-317.

3. Rouget M., R.M. Cowling, A.T. Lombard, A.T. Knight and G.I.H. Kerley, 2006. Designing

Large-Scale Conservation Corridors for Pattern and Process. Conservation Biology, 20: pp.

549-561.

4. Schumaker N.H., 1996. Using Landscape Indices to Predict Habitat Connectivity. Ecology,

77: pp. 1210-1225.

5. UNESCO, 1995. Biosphere Reserves. The Seville Strategy and the Statutory Framework of

the World Network, UNESCO, Paris, France: 18 p.

6. UNESCO, 2002. International Co-ordinating Council of the Programme on Man and the

Biosphere (MAB). 7th Session. UNESCO-MAB Report Series No.70, Paris, France: 39 p.

181

Summary

THE RAPID ASSESSMENT OF ECOLOGICAL CONNECTIVELY OF

WORLD BIOSPHERE RESERVES IN VIETNAM

Nguyen Hoang Tri

Center for Environmental Research and Education,

Hanoi National University of Education

This paper presents the results of studying ecological connectivity by a rapid assessment

conducted in eight biosphere reserves in Vietnam. The rapid assessment of ecological

connectivity is based on selecting and scoring habitat conditions including area, human presence,

biodiversity, connectivity need, connectivity kind, vegetation storey and indigenous plants. For

being easy to compare, evaluate among biosphere reserves, each habitat element is scored from

the lowest (1) to the highest (8) on scale 1-8. Effectiveness of ecological connectivity in each site

is finalized by total score. The highest score is recorded for Dong Nai Biosphere Reserve, Dong

Nai province. When the ecological connectivity is remained, habitat is sustained and biodiversity

is also conserved. The connectivity of three core zones (Cat Tien National Park, Dong Nai

Nature Reserve and Tri An Terrestrial Wetland Reserve) with the diversity of habitat and

landscape creating a capacity of maintaining the high biodiversity of the vast biosphere reserve.

Although having the lowest score (15), the Can Gio Biosphere Reserve still presents a need and

effectiveness of ecological connectivity, especially the link between core, buffer and transition

zones. Thus, the research results bring a compared value among biosphere reserves in

functionally zoning in order to maintain ecological connectivity. Managers can use the results to

see clearly challenges, constraints and advantages of their site for designing relevant

management planning as appropriated as requested. However, the rapid assessment is also

presenting some problems due to limitted measurement and depends a lot on scoring, so the

results could be considered as references. We need more measurements in the field for adding,

correcting and finalizing.