nghiÊn cỨu thÀnh phẦn loÀi vÀ phÂn bỐ cỦa cÁ trong …

68
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Trần Văn Đạt NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG CÁC THỦY VỰC TẠI KHU VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG NA HANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỘNG VẬT HỌC Hà Nội - 2019

Upload: others

Post on 16-Oct-2021

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

BỘ GIÁO DỤC

VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Trần Văn Đạt

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ

TRONG CÁC THỦY VỰC TẠI KHU VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG

NA HANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỘNG VẬT HỌC

Hà Nội - 2019

Page 2: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

BỘ GIÁO DỤC

VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Trần Văn Đạt

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ

TRONG CÁC THỦY VỰC TẠI KHU VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG

NA HANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Động vật học

Mã số: 8420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỘNG VẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

Hướng dẫn 1: TS. Lê Hùng Anh

Hướng dẫn 2: ………………....

Hà Nội - 2019

Page 3: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ này là do tự bản thân tôi thu thập được, các

số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách

quan.

Tác giả

Trần Văn Đạt

Page 4: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã

được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cán bộ, bạn bè và các cơ quan. Qua đây,

tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

TS. Lê Hùng Anh, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên, hỗ trợ

truyền thụ và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập và

thực hiện nội dung nghiên cứu của Luận văn.

Các thầy cô giáo Khoa Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Học viện Khoa

học và Công nghệ đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và cung cấp cho tôi nguồn tri

thức, tài liệu quý giá trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Thủ trưởng Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu cũng như thực hiện đề tài

UBPH mã số E 3.2 nhánh 7 “Nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của cá

trong các sông, suối khu vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” để

có được cơ sở dữ liệu hoàn thành Luận văn.

Lãnh đạo, chỉ huy và các cán bộ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang

đã giúp đỡ tôi hoàn thành các chuyến công tác cũng như thu thập số liệu và

những thông tin cần thiết để hoàn thành luận án này.

Lãnh đạo, chỉ huy Viện Sinh thái Nhiệt đới/Trung tâm Nhiệt đới Việt

Nga các anh chị đồng nghiệp tại phòng Sinh thái nước, bạn bè và người thân

trong gia đình - những người đã hết lòng quan tâm, khuyến khích, động viên và

giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, công tác cũng như thực hiện luận văn này.

Hà Nội, tháng năm 2019

Học viên

Trần Văn Đạt

Page 5: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viện NCNTTS I : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I

Viện NCNTTS II : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II

RĐD : Rừng đặc dụng

VQG : Vườn Quốc gia

SĐVN : Sách Đỏ Việt Nam

IUCN : Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới

Bộ NN&PTNT : Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

Page 6: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tọa độ và đặc điểm sinh cảnh các điểm thu mẫu ........................... 18

Bảng 3.1. Thành phần loài cá khu vực rừng đặc dụng Na Hang .................... 24

Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, giống, loài có trong các bộ ..................... 33

Bảng 3.3. Số loài và tỷ lệ % trong các giống tại khu vực nghiên cứu ...................... 34

Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng giữa khu hệ cá RĐD Na Hang với một số khu hệ

cá khác ............................................................................................................. 36

Bảng 3.5. Các loài cá có giá trị kinh tế tại rừng đặc dụng Na Hang và vùng

phụ cận ............................................................................................................ 41

Page 7: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm điều tra, khảo sát tại RĐD Na Hang ............. 17

Hình 2.2. Các chỉ số đo phân loại cá ............................................................... 21

Hình 3.1. Các loài ghi nhận bổ sung và ghi nhận lại cho khu hệ cá RĐD Na Hang .. 31

Hình 3.2. Tỷ lệ thành phần loài giữa các họ của khu hệ cá RĐD Na Hang ... 34

Hình 3.3. Tỉ lệ % các loài có trong bốn Bộ ..................................................... 35

Hình 3.4. Phân bố thành phần loài cá tại các loại hình thủy vực .................... 37

Hình 3.5. Giác bám ở mặt bụng của loài Cá Bống đá Rhinogobius giurinus ..... 39

Hình 3.6. Đặc điểm cấu trúc thân thon dài của giống Cá Chạch suối Schistura ...... 39

Hình 3.7. Một số loài cá được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam .......................... 40

Hình 3.8. Lồng bè nuôi cá trên hồ thủy điện Tuyên Quang ........................... 42

Page 8: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... v

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TRÊN THẾ GIỚI. ............................ 3

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VIỆT NAM. ............. 4

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TẠI KHU VỰC NA HANG ............. 9

1.4. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 9

1.4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................... 9

1.4.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................... 13

CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16

2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................ 16

2.2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20

2.2.1. Cách tiếp cận .................................................................................. 20

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 20

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 23

3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 23

3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái các loài ghi nhận bổ sung cho khu vực

nghiên cứu: ............................................................................................... 31

3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 33

Page 9: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

vii

3.2.1. Về bậc bộ ........................................................................................ 33

3.2.2. Về bậc họ ........................................................................................ 33

3.2.3. Về bậc giống ................................................................................... 34

3.2.4. Về bậc loài ...................................................................................... 35

3.3. QUAN HỆ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ GIỮA KHU VỰC RỪNG ĐẶC

DỤNG NA HANG VÀ CÁC KHU VỰC KHÁC. ...................................... 36

3.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CÁ ................................... 36

3.4.1. Phân bố theo loại hình thủy vực ..................................................... 37

3.4.2. Sự phân bố theo độ cao .................................................................. 39

3.5. CÁC LOÀI CÁ CÓ GIÁ TRỊ BẢO TỒN ............................................ 39

3.6. CÁC LOÀI CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ .................................................... 41

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 43

4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 43

4.2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 50

PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 52

PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 54

Page 10: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

1

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Vấn đề nghiên cứu cá nước ngọt ở nước ta cũng đã được các nhà khoa

học trong nước và nước ngoài quan tâm, công bố trên nhiều thủy vực khác

nhau. Tuy nhiên, mới chỉ tập trung vào các con sông lớn và các loài cá kinh tế,

còn ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi và đặc biệt nguồn lợi cá suối,

cá hang động còn ít được các nhà khoa học nghiên cứu [1]. Tại các lưu vực

suối, có rất nhiều loài cá quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam nhưng kết quả

nghiên cứu và ghi nhận còn rất hạn chế.

Mặt khác, hiện nay phương thức quản lý, khai thác sử dụng, đánh bắt của

người dân cùng với sự thay đổi bất thường của điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng

của biến đổi khí hậu, môi trường và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

như: xây dựng thủy điện, phát triển du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng .v.v.. đã và

đang tác động không nhỏ đến môi trường sống của cá cũng như đến sự đa dạng,

phong phú và nguồn lợi cá tự nhiên. Đặc biệt là tổ hợp rừng trên núi đá vôi Na

Hang nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương, nơi mà Quỹ

bảo tồn thiên nhiên thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là một trong

233 hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới [2]. Đối với

nghiên cứu về cá, trước đây đã có nhiều nghiên cứu về cá ở sông Năng, sông

Gâm, sông Lô và các thủy vực khác trên địa bàn Na Hang nhưng sau khi thủy

điện Tuyên Quang được hoàn thành năm 2008 đến nay, việc nghiên cứu và

đánh giá lại thành phần loài cá tại đây có rất ít công trình công bố và môi trường

sống của cá tại đây đang chịu những tác động từ phát triển du lịch và thủy điện

Tuyên Quang, cũng như việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong hồ thủy

điện của người dân địa phương.

Xuất phát từ thực tiễn đó, để góp phần bổ sung thêm dẫn liệu cho khu hệ

cá nước ngọt và cung cấp thông tin thêm về nguồn lợi cá bản địa, đồng thời góp

phần bảo tồn đa dạng sinh học động vật hoang dã nói chung và khu hệ cá của

khu vực rừng đặc dụng Na Hang nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề

tài “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực tại khu

vực rừng đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận, tỉnh Tuyên Quang”.

Page 11: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

2

Mục tiêu

Xác định được thành phần loài và sự phân bố của cá trong các thủy vực

thuộc rừng đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Các loài cá trong các thủy vực khu vực rừng đặc dụng Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Phạm vi nghiên cứu: Các nhánh suối và lòng hồ thủy điện khu vực rừng

đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận.

Nội dung nghiên cứu

1) Xác định thành phần loài tại khu vực rừng đặc dụng Na Hang và vùng

phụ cận. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen) thành phần loài cá giữa khu

vực rừng đặc dụng Na Hang và các khu vực khác.

2) Đánh giá đặc điểm phân bố của cá trong các thủy vực và đai độ cao.

3) Đánh giá giá trị bảo tồn.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Kết quả đạt được của luận văn góp phần nghiên cứu hoàn thiện hơn khu

hệ cá Na Hang, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cần thiết phục vụ cho việc quy

hoạch, quản lý, bảo tồn khu hệ cá nước ngọt nói chung và khu hệ cá rừng đặc

dụng Na Hang nói riêng.

Page 12: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TRÊN THẾ GIỚI.

Cá nước ngọt là một thành phần quan trọng của đa dạng sinh thái toàn

cầu, chiếm khoảng 25% tất cả các loài động vật có xương sống [3]. Công trình

nghiên cứu đầu tiên về cá được công bố là cuốn sách lịch sử động vật của

Aristote (384-322 Tr.CN). Ông đã giới thiệu được 115 loài cá với những dẫn

liệu về môi trường sống, sinh sản, di cư, nơi ở. Đến nửa sau thế kỉ XVI, sau

thời kì Phục Hưng của Châu Âu, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học

tự nhiên khác, công tác nghiên cứu ngư loại ngày càng phát triển một cách có

hệ thống cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Về phân loại cá phải kể đến như: Artedi,

Cuvier, Valenciennes, Bleeker, Günther, Jordan, Berg, Rainboth [4].

Từ thế kỷ XIX cho đến nay, những công trình nghiên cứu cá được công

bố ngày càng nhiều và mở rộng hơn những nghiên cứu về phân loại, sinh học,

sinh thái và phân bố của các loài cá. Về phân loại có các công trình của các tác

giả nổi tiếng như: Jordan (1854-1931) giới thiệu khu hệ cá ở Bắc và Trung Mỹ;

Boulenger (1851) với 15 tập sách giới thiệu 6.834 loài cá ở Viện bảo tàng Anh

[4]. Ở Trung Quốc có nhiều tác giả nghiên cứu về cá như Chu Nguyên Đỉnh,

Trương Xuân Lâm, nhưng đầy đủ nhất có lẽ là cuốn “Ngư loại phân loại học”

do Vương Dĩ Khang biên soạn vào năm 1958 (Nguyễn Bá Mão dịch năm 1963).

Trong cuốn sách này, ông đã đưa ra khoá phân loại và mô tả hai lớp cá sụn và

cá xương gồm 70 bộ, 239 họ, 679 giống và 1800 loài cá phân bố ở các thuỷ vực

nước ngọt và biển ở Trung Quốc [4]. Ngoài ra, nhiều vùng địa lí trên thế giới

cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu. Theo Nelson et al. (2006), thành

phần cá nước ngọt Bắc Mỹ khoảng 1.213 loài [5]. Một số châu lục khác như

Châu Phi (2.945 loài), Châu Á (3.533 loài), Châu Âu khoảng 330 loài [6]. Năm

1996, Rainboth nghiên cứu khu hệ cá sông Mê Kông mô tả tới 500 loài [7].

Tiếp sau đó, nhiều tác giả khác như Kottelat (1998, 2000, 2001, 2003) và Robert

tiếp tục nghiên cứu khu hệ cá Đông Dương [8]. Về hệ thống phân loại cá hiện

sống được xem là đầy đủ, bao gồm hệ thống phân loại cá của hai giáo sư người

Nga Rass, Lindberg (1971). Năm 1998, Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO) đã

công bố danh lục loài cá Thế giới và những tra cứu thống nhất của chúng trong

Page 13: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

4

2.500 trang sách. Đây là công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học cá đầy đủ

nhất từ trước tới nay [8].

Từ năm 1976, trung bình có khoảng 305 loài cá được mô tả là mới cho

khoa học mỗi năm [3]. Theo Eschmeyer (2010), đã có 31.769 loài cá có giá trị

đã được mô tả trên thế giới [9]. Trong đó, khoảng 43% các loài cá trên thế giới

là cá nước ngọt và cá nước lợ [5]. Nước ngọt chỉ chiếm 0,3% lượng nước trên

toàn cầu nhưng lại có gần 15.000 loài cá nước ngọt. Khoảng 7.956 trên tổng số

các loài cá (30%) chỉ có trong 6 trên 515 họ phân loại. Đặc biệt, khoảng 6.100

(77%) loài trong các họ đại diện này sống ở vùng nước ngọt, điển hình một số

họ như: Cyprinidae, Gobiidae, Cichlidae, Characidae, Balitoridae [10]. Điều

này phản ánh mức độ phong phú và đa dạng sinh học của môi trường sống nước

ngọt [11].

Công tác nghiên cứu để bổ sung về phân bố cá trên Thế giới vẫn đang

được tiến hành. Đến thời điểm hiện nay, đã có 34.000 loài cá được mô tả trên

trang web dữ liệu về cá fishbase.org [12].

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VIỆT NAM.

Việc nghiên cứu phân loại cá ở Việt Nam được thực hiện khá sớm. Công

trình đầu tiên nghiên cứu về cá nước ngọt ở nước ta là của Sauvage (1881) trong

tác phẩm "Nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mô tả một số loài mới ở Đông

Dương". Tác giả đã thống kê 139 loài cá chung cho toàn Đông Dương và mô

tả 2 loài mới ở Miền Bắc Việt Nam. Tirant (1883) công bố và mô tả 70 loài cá

ở sông Hương (Thừa Thiên Huế) trong đó có 3 loài mới. Những năm tiếp theo

có nhiều công bố về thành phần loài cá ở các thủy vực khác nhau hoặc mô tả

loài mới của nhiều tác giả như Sauvage (1884) thu thập 10 loài ở Hà Nội, trong

đó mô tả 7 loài mới; Vaillant (1881-1904) thu thập 6 loài, trong đó mô tả 4 loài

mới ở Lai Châu (1891), 5 loài ở sông Kỳ Cùng và có 1 loài mới (1904). Năm

1937, công trình "Góp phần nghiên cứu các loài cá nước ngọt Bắc Bộ Việt

Nam" của Chevey và Lemasson đã giới thiệu 98 loài cá thuộc 71 giống, 17 họ

và 10 bộ cá ở miền Bắc Việt Nam. Đây là công trình lớn và có giá trị nhất về

khu hệ cá nước ngọt thời kỳ này [13].

Page 14: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

5

Giai đoạn năm 1954 - 1975, công tác nghiên cứu cá chủ yếu do các nhà

khoa học Việt Nam tiến hành. Công tác điều tra về cá ở miền Bắc do các cơ

quan như Trạm nghiên cứu cá nước ngọt thuộc Tổng Cục thuỷ sản, Khoa Sinh

vật trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, trường Đại học Thủy sản thực hiện. Các

nghiên cứu này đã tiến hành điều tra ở hầu hết các vùng sinh thái như Đông

Bắc, Tây Bắc và Khu bốn cũ; ở các loại hình vực nước khác nhau như sông,

suối, hồ chứa, hồ tự nhiên, ao, đầm ruộng...Ở các vùng sâu, vùng xa như Lai

Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Móng Cái, Quảng Bình còn khá nhiều điểm chưa

được điều tra. Các công trình tiêu biểu gồm: Dẫn liệu sơ bộ ngư giới sông Bôi

(1959), dẫn liệu sơ bộ ngư giới Ngòi Thia (1960) của Đào Văn Tiến, Mai Đình

Yên; Điều tra nguồn lợi sinh vật Hồ Tây của Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên

(1961); Sơ bộ điều tra thành phần, nguồn gốc và phân bố của chủng quần cá

sông Hồng của Mai Đình Yên (1962) [13].

Thời kỳ từ 1975 đến nay, các điều tra khu hệ cá đã tiến hành mở rộng

hơn đến hầu hết các điểm mà thời kỳ trước chưa có điều kiện điều tra cũng như

quy mô. Công tác điều tra nghiên cứu cá được tiến hành trong phạm vi cả nước

do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (Viện NCNTTS I) - Bắc Ninh, Viện

NCNTTS II - Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều trường đại học cũng như các

viện nghiên cứu tham gia. Tiêu biểu như một số công trình có thể kể đến như:

+ Khu hệ cá miền Bắc: Theo tài liệu sách “Định loại cá nước ngọt ở các

tỉnh phía Bắc Việt Nam” của Mai Đình Yên (1978) gồm có 201 loài, 27 họ và

11 bộ [14]. Năm 2001, trong cuốn “Freshwater fishes of Northern Vietnam”

của Kottelat, ông đã tổng hợp và đưa ra được 268 loài cá ở các thủy vực nước

ngọt cho khu vực phía Bắc nước ta (từ lưu vực sông Cả trở ra) và vùng liền kề

ở Lào, Trung Quốc [15]. Trong cuốn sách này, tác giả đã đính chính và bổ sung

86 loài cho nghiên cứu của Mai Đình Yên (1978). Cuối cuốn sách tác giả đã

trình bày 162 ảnh màu các loại, phục vụ cho đối chiếu hình ảnh cá trong tự

nhiên. Tuy nhiên, tác giả không cung cấp đầy đủ khóa định loại, đặc điểm phân

loại, chỉ số đo và đếm của tất cả các loài, cũng như cách sắp xếp, bố cục từng

phần không rõ ràng nên việc khai thác sử dụng tài liệu để định loại, học tập cho

các nhà ngư loại trẻ gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế tham khảo.

Page 15: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

6

Đến nay, khu hệ cá miền Bắc nước ta cũng được rất nhiều tác giả công

bố trên các hệ thống sông ngòi, hồ chứa như: Nguyễn Kiêm Sơn (2007), ghi

nhận được 111 loài cá thuộc 22 họ, 8 bộ qua các đợt điều tra và đã tổng hợp

các dẫn liệu cho thấy khu hệ cá ở các thủy vực thuộc tỉnh Thái Nguyên có 131

loài [16]; Công trình luận án thạc sĩ của Nguyễn Đình Tạo (2010) đã ghi nhận

được 91 loài cá thuộc 75 giống, 26 họ, 11 bộ cho vùng Ngã ba sông Hồng, là

khu vực hợp lưu của các dòng sông lớn như sông Đà, sông Thao và sông Lô -

Gâm, này nằm ở Việt Trì, Phú Thọ là đỉnh của tam giác châu đồng bằng Bắc

Bộ [17]; Nguyễn Đình Tạo (2011) đã đưa ra được 47 loài cá thuộc 40 giống,

17 họ, 7 bộ gặp ở vùng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội [18]; Tạ Thị Thủy và cs.

(2011) đã phát hiện được 123 loài, 102 giống, 58 họ và 13 bộ ở sông Ba Chẽ,

tỉnh Quảng Ninh [19]; Phạm Hồng Phương và cs. 2015, đã chỉ ra thành phần

loài cá khu vực suối Kẽm thuộc VQG Tam Đảo có 48 loài thuộc 36 giống, 13

họ và 4 bộ [20]; Nguyễn Văn Giang (2018), đã xác định được 202 loài cá thuộc

99 giống, 24 họ và 8 bộ cho khu hệ cá khu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng

trên địa bàn hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn [21];

+ Khu hệ cá nước ngọt các tỉnh miền Trung: Phải kể đến công trình Luận

án “Khu hệ cá lưu vực sông Lam” của Nguyễn Thái Tự (1983) đã đưa ra 157

loài thuộc 52 họ và 17 bộ cho khu vực này [22]; Luận án “Góp phần nghiên

cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ Việt Nam” của Nguyễn Hữu Dực

(1995) đã mô tả 134 loài cá nước ngọt cá biển sống trong nước ngọt thuộc 81

giống, 31 họ và 10 bộ cho khu vực Nam Trung Bộ [23]. Ngoài ra, còn một số

công trình ở vùng nước ngọt miền Trung như: Nguyễn Hữu Dực (1982): Thành

phần loài cá sông Hương (58 loài) [24]; Võ Văn Phú (1993): Dẫn liệu bước đầu

về thành phần loài cá ở phá Tam Giang thuộc hệ đầm phá Thừa Thiên Huế (138

loài) [25]; Trong cuốn sách “Fishes of the river Cai” của Serov et al. 2003, đã

mô tả 54 loài cá nước ngọt tại sông Cái, tỉnh Khánh Hòa [26]; Nguyễn Xuân

Khoa (2011) ghi nhận khu hệ các lưu vực sông Cả thuộc địa phận VQG Pù Mát

và vùng phụ cận (119 loài) [27]; Võ Văn Phú và cs., 2014: Thành phần loài cá

sông Nghèn, tĩnh Hà Tĩnh (95 loài) [28]; Nguyễn Đình Tạo, 2015 đã đưa ra

danh lục thành phần loài cá ở một số hang động và sông suối VQG Phong Nha

- Kẻ Bàng (74 loài) [29];

Page 16: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

7

+ Khu hệ cá Nam Bộ: Cuốn sách “Định loại các loài cá nước ngọt Nam

bộ” của Mai Đình Yên và cs. 1992, đã phân loại và mô tả 255 loài thuộc 139

giống, 43 họ và 14 bộ [30]. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993):

“Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” với 173 loài [30]. Năm 2008, Ủy ban

sông Mêkông đã xuất bản cuốn sách: “Field guide to Fishes of the Mekong

Delta” với 363 loài cá phổ biến thuộc lưu vực sông Mêkông thuộc hai nước

Việt Nam và Cambodia. Quỹ Bảo vệ môi trường tự nhiên Nhật Bản (NAGAO)

đã hợp tác với các quốc gia Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam để nghiên

cứu khu hệ cá sông Mêkông từ tháng 10/2006 đến tháng 3/2011. Kết quả nghiên

cứu đã xác định và lưu trữ mẫu của 540 loài cá, trong đó có 67 loài lần đầu tiên

được ghi nhận và 21 loài chưa được mô tả ở lưu vực hai dòng sông vực sông

Mê kông và sông Chao Phraya. Riêng ở Đồng bằng Sông Cửu Long có 292 loài

thuộc 188 giống, 70 họ, trong đó có 151 loài đặc hữu, có 5 loài chưa được mô

tả, 8 loài chưa định loại được, 62 loài mới ghi nhận lần đầu ở lưu vực sông

Mekông và Việt Nam và 9 loài mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam [8].

+ Khu hệ cá nước ngọt Tây Nguyên : Với công trình luận án tiến sỹ của

Nguyễn Thị Thu Hè (2000), “Điều tra khu hệ cá sông suối Tây Nguyên” đã

thống kê 160 loài thuộc 70 giống, 28 họ và 10 bộ. Đây là danh sách đầy đủ nhất

của cá nước ngọt Tây Nguyên cho tới nay [32]; Ngoài ra, một số thủy vực tại

các khu bảo tồn VQG, khu bảo tồn tại khu vực Tây Nguyên cũng có nhiều tác

giả công bố như Phạm Hồng Phương (2010), đã ghi nhận được 22 loài thuộc

14 giống, 5 họ cho thành phần cá nước ngọt sông Đa Nhim, VQG Bi Doup -

Núi Bà [33];

+ Đặc biệt có hai công trình có tính chất tổng kết các kết quả nghiên cứu

từ trước đến nay là:

Cuốn "Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam" của Bộ Thuỷ sản (1996), với sự

tham gia của nhiều nhà khoa học trong và ngoài ngành Thuỷ sản. Theo kết quả

của nghiên cứu này, khu hệ cá nước ngọt Việt Nam có gồm 544 loài thuộc 228

giống, 57 họ và 18 bộ Về đặc trưng phân bố, tài liệu đã xác định vùng Bắc Bộ

có 222 loài, Bắc Trung Bộ có 154 loài, Nam Trung Bộ có 120 loài và Nam Bộ

có 306 loài. Tài liệu đã liệt kê được 97 loài cá có giá trị kinh tế nước ngọt, mô

Page 17: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

8

tả đặc điểm sinh học của hơn 50 loài cá. Cuốn sách là một tài liệu có giá trị cho

các nhà khoa học, các nhà quản lý nghề cá, các nhà kinh tế [34].

Tuyển tập “Cá nước ngọt Việt Nam” tập I, II ,III của Nguyễn Văn Hảo

và Ngô Sỹ Vân (2001, 2005) đã mô tả, thống kê 1.027 loài và phân loài thuộc

427 giống, 98 họ, 22 bộ cho cá trong khu hệ cá Việt Nam. Trong đó, có 36 loài

cá nước ngọt nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 [1], [13], [35]. Thành phần

loài cá được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, nghiên cứu của cả ba miền khác

nhau. Tác giả đã chỉ ra cá nước ngọt điển hình, cá có nguồn gốc từ biển thích

ứng với điều kiện nước lợ vùng cửa sông, đầm phá và di nhập sâu vào hệ thống

cửa sông. Sắp xếp trình tự thành phần loài theo hệ thống của Eschmeyer (1998).

Tác giả đã giám định, tu chỉnh danh pháp cho các taxon theo chuẩn quốc tế. Đây

được xem là công trình tổng kết các nghiên cứu về cá nước ngọt Việt Nam cho

đến thời điểm đó. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về các loài cá có giá

trị kinh tế, một số khu hệ cá vườn quốc gia cũng được nhiều tác giả nghiên cứu.

Trong những năm gần đây, đã có nhiều loài cá mới trên lãnh thổ nước ta

được mô tả và công bố bởi các tác giả trong nước cũng như ngoài nước có thể

kể đến như: Chen và Kottelat (2005) [36]; Nguyen et al., (2011) [37]; Kottelat

(2012) [38]; Nguyen et al., (2012) [39]; Nguyen et al., (2012) [40]; Nguyễn

Văn Hảo và cs., (2012) [41]; Karabanov et al., (2013) [42]; Nguyễn Hữu Dực

và cs., (2013) [43]; Vasil'eva and Vasil'ev, (2013) [44]; Huynh and Chen, (2013)

[45]; Hoàng Đức Huy (2015) [46]; Nguyễn Văn Hảo và cs., (2016) [47]; Nguyen

Đinh Tao et al., (2018) [48]; Ho Anh Tuan et al., (2018) [49];

Các kết quả đó đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần cho việc

phát triển nghề cá trong cả nước. Tuy nhiên việc nghiên cứu mới chỉ tập trung

vào các con sông lớn và các loài cá kinh tế, còn ở vùng sâu, vùng xa và đặc biệt

nguồn lợi cá suối, cá hang động còn ít được các nhà khoa học nghiên cứu, đặc

biệt đối với các loài cá ở các khu vực suối nhỏ, vùng núi cao khi giá trị kinh tế

của các loài này ít được quan tâm [13].

Page 18: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

9

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TẠI KHU VỰC NA HANG

Thời gian trước đây, đã có nhiều nghiên cứu về thủy sinh học nghề cá ở

sông Gâm (khu vực Na Hang - Tuyên Quang) phục vụ cho lập báo cáo ĐTM

nhà máy thủy điện Na Hang và chương trình động vật chí được thực hiện bởi

Hồ Thanh Hải và nnk (1998, 2000) hay Dự án PARC "Xây dựng các khu bảo

tồn nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở ứng dụng quan điểm

sinh thái cảnh quan".

Về thành phần loài, một số tác giả cũng đã công bố công trình như

Nguyễn Kiêm Sơn (2001) chỉ ra khu hệ cá sông Gâm, sông Năng chảy từ phía

hồ Ba Bể ra sông Lô ở khu vực Na Hang có 73 loài. Kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình (1999) ở sông Gâm cho biết, từ Bắc Mê có

52 loài cá, xuống đến đoạn sông Gâm ở thị trấn Na Hang có 87 loài và xuôi

dòng xuống thị xã Tuyên Quang (sông Lô) có 70 loài. Ngô Sỹ Vân (2007) có

nêu khu hệ cá sông Chảy ở vùng Lào Cai - Yên Bái có 112 loài, sông Lô - Gâm

ở vùng Hà Giang - Tuyên Quang có 41 loài [17].

Trong phụ lục dự án PARC 2002 về đánh giá tác động môi trường trước

khi xây dựng thủy điện Na Hang cũng đã đưa ra danh mục thành phần loài cá

trên sông Gâm tại Bắc Mê với 45 loài, Na Hang 110 loài và Ba Bể 76 loài [50].

Tuy nhiên, sau khi thủy điện Na Hang được hoàn thành năm 2008 đến nay, việc

nghiên cứu và đánh giá thành phần loài cá tại đây vẫn có rất ít công trình công bố.

1.4. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu dự trữ thiên

nhiên Na Hang đến năm 2020, Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, 2013) [51].

1.4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu

1.4.1.1. Vị trí địa lý

Khu rừng đặc dụng (RĐD) Na Hang nằm ở phía Đông Nam huyện Na

Hang cách Thành phố Tuyên Quang 110 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý:

Từ 22o14' - 22o35' vĩ độ Bắc;

Từ 104o17' - 105o35' kinh độ Đông;

Page 19: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

10

Phía Bắc giáp các xã: Sinh Long, Thượng Nông, Yên Hoa;

Phía Nam giáp xã: Yên Lập (huyện Chiêm Hóa);

Phía Tây giáp: Thị trấn Na Hang, xã Năng Khả (huyện Na Hang) và xã

Thượng Lâm (huyện Lâm Bình);

Phía Đông giáp các xã: Đà Vị (huyện Na Hang), Xuân Lạc, Bản Thi, Yên

Thịnh (huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn).

1.4.1.2. Phạm vi và diện tích

Phạm vi, diện tích rừng đặc dụng thay đổi qua nhiều thời kỳ:

-Theo Nghị định 14/2006/NĐ-CP ngày 25/01/2006 của Chính Phủ về

Điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của huyện Na Hang thì phạm

vi Khu RĐD Na Hang nằm trên địa bàn 04 xã và 1 thị trấn là: Xã Thanh Tương,

Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và Thị trấn Na Hang và có tổng diện tích đất

lâm nghiệp 32.717,0ha (không tính 193,1ha đất lâm nghiệp mới bị ngập nước

do xây dựng hồ thuỷ điện Tuyên Quang).

- Theo kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng toàn tỉnh năm 2007, Khu

RĐD Na Hang có diện tích tự nhiên là 37.298ha, diện tích đất lâm nghiệp

33.061,1 ha, trong đó rừng đặc dụng là 22.401,5ha, nằm trên địa phận 4 xã:

Thanh Tương, Sơn Phú, Khâu Tinh và Côn Lôn.

- Tại Quyết định số: 1770/QĐ-CT ngày 31/12/2012 của Chủ tịch UBND

tỉnh Tuyên Quang “Về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng (phòng hộ,

đặc dụng, sản xuất) tỉnh Tuyên Quang, diện tích khu rừng đặc dụng là 21.238,7

ha và nằm trên địa phận 4 xã Thanh Tương, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và

Thị trấn Na Hang.

1.4.1.3. Địa hình, đá mẹ và đất đai

a. Địa hình

Khu RĐD Na Hang và các xã giáp ranh khu rừng đặc dụng mang đặc

điểm địa hình của Vòng cung núi đá vôi Lô-Gâm ở Vùng Đông Bắc Việt Nam

với những dãy núi trùng điệp liên tiếp theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Địa

hình có cấu trúc caster phức tạp và nhiều hang động. Độ cao trung bình 400m,

Page 20: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

11

độ dốc trung bình 25-30oC. Nơi thấp nhất có độ cao tuyệt đối 120m (khu vực

ven sông Gâm), đỉnh cao nhất 1.074,2m (đỉnh Khau Tép thuộc xã Khâu Tinh).

Có thể chia ra làm 3 dạng địa hình chính:

- Địa hình bậc 1 đạt độ cao dưới 300m, chiếm 30%;

- Địa hình bậc 2 đạt độ cao từ 300-800m, chiếm 60%;

- Địa hình bậc 3 đạt độ cao trên 900m, chiếm 10%.

b. Đá mẹ và đất đai

Đá mẹ chủ yếu có trong Khu RĐD Na Hang là: Đá Granit, Phiến thạch

sét, đá vôi, đá Sa thạch và các đá biến chất khác. Rừng đặc dụng và các xã các

xã giáp ranh rừng đặc dụng có 5 loại đất chính sau:

- Đất Feralit mùn, đỏ vàng trên núi trung bình, tầng đất mỏng;

- Đất Feralit mùn, vàng nhạt trên núi thấp;

- Đất Feralit mùn, vàng đỏ trên địa hình vùng đồi và chân núi, tầng đất dầy;

- Đất Feralit màu sẫm phát triển trên đá vôi;

- Đất phù xa và dốc tụ tầng dày, nhóm này nằm ven sông, chủ yếu được

nhân dân sử dụng vào trồng hoa màu và cây ăn quả.

1.4.1.4. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn:

a. Khí hậu:

Địa bàn huyện Na Hang nằm trong vùng khí nhiệt đới gió mùa của vùng

Đông Bắc Việt Nam và mang đậm tính chất khí hậu của vùng núi. Một năm

chia làm 2 mùa rõ rệt, với các đặc trưng sau:

+ Mùa Hè: Từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều;

+ Mùa Đông: Khô lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau;

+ Nhiệt độ trung bình năm 23,5oC; nhiệt độ thấp nhất 4oC; nhiệt độ cao

nhất 39oC;

+ Lượng mưa bình quân: 1.400-1.600 mm.

Page 21: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

12

b. Thuỷ văn:

Khu rừng đặc dụng Na Hang và các xã giáp ranh khu RĐD có 2 hệ thống

sông lớn, gồm: Sông Năng và sông Gâm. Sông Gâm chảy qua địa bàn các xã

Côn Lôn, Khau Tinh, Sơn Phú, Thanh Tương và tạo thành đường biên giới phía

Tây của rừng đặc dụng. Sông Năng chảy qua xã Đà Vị đến địa phận xã Sơn

Phú và hợp lưu với sông Gâm, cùng các phụ lưu trên địa bàn tạo thành Hồ thuỷ

điện Tuyên Quang ngập ở cao trình 120m với diện tích ngập nước rộng

8.263,3ha. Mạng lưới sông suối nhỏ khá dày, mật độ sông suối chung của địa

bàn đạt 1,7 km/km2.

Hồ thủy điện Tuyên Quang ngập tích nước ở cao trình 120m đã chia rừng

đặc dụng thành 2 khu rõ rệt bởi nhánh sông Năng ngập sâu và rộng. Huyện Na

Hang có độ che phủ của rừng khá cao (>70% ở năm 2011), hơn nữa khu vực

rừng đặc dụng là nơi có lượng mưa khá nhiều trong huyện, nên nguồn nước của

hệ thống sông suối trong vùng được duy trì khá phong phú. Nguồn nước mặt

của huyện khá lớn, với diện tích mặt nước sông, suối chiếm 5,86% tổng diện

tích tự nhiên của huyện, nên thuận tiện cho việc đi lại bằng đường thuỷ.

1.4.1.5. Hệ động, thực vật

Rừng đặc dụng còn khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới ở tình

trạng nguyên sinh hoặc ít bị tác động của con người. Trong đó có khoảng 70%

là rừng trên núi đá vôi, tuy nhiên còn có những vùng rừng thường xanh còn lại

trên các đai thấp. Đã xác định được trên 2.000 loài thực vật với nhiều loài trong

Sách Đỏ Việt Nam như Trai (Garcinia fragraeoides), Mun (Diospyrus mollis),

Nghiến (Burretiodendron hsienmu), Lát Hoa (Chukrasiatabularis A.juss), Đinh

(Markhamia stipulata), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Hoàng đàn, Trầm

gió [51].

Hệ động vật trong khu bảo tồn có độ đa dạng sinh học cao, đã ghi nhận

được 90 loài thú, 263 loài chim, 61 loài bò sát, 35 loài lưỡng cư. Có 13 loài thú

trong Sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có loài Voọc

mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất, đây là loài Linh trưởng đang bị đe

dọa toàn cầu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ hợp rừng trên núi đá

Page 22: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

13

vôi Na hang nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương. Tại

đây có 8 loài Khỉ hầu bị đe dọa tuyệt chủng mang tính toàn cầu. Vùng phân bố

thế giới của loài Voọc mũi hếch và Voọc đầu trắng đều ở trong hệ sinh thái này.

Chính vì vậy, Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định

đây là trong trong 223 hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế

giới [2].

1.4.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội

1.4.2.1. Dân số, dân tộc

Trong Khu vực rừng đặc dụng Na Hang hiện có 3.916 hộ (chiếm 36,84%

số hộ toàn huyện), gồm 16.418 nhân khẩu (chiếm 38,5% nhân khẩu toàn huyện)

thuộc 52 thôn bản của 4 xã. Dân cư sống tập trung ở Thị trấn Na Hang (49,3%).

Thành phần dân tộc ở đây có 4 dân tộc chính là Tày 7.823 người (chiếm 47,6%);

Kinh 3.692 người, (chiếm 22,5%); Dao 3.325 người (chiếm 20,3%); H’mông

965 người (chiếm 5,8%); ngoài ra còn có các dân tộc khác 613 người (chiếm

3,8%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các xã nằm trong RĐD là 1,25%, cao hơn

tỷ lệ tăng dân số bình quân toàn huyện (toàn huyện là 1,09%); các dân tộc sống

đoàn kết, gắn bó và cư trú theo từng thôn bản, luôn giữ gìn phát huy bản sắc

văn hoá riêng của mỗi dân tộc.

Đối với vùng lõi của Khu vực rừng đặc dụng Na Hang thuộc địa bàn 03

xã có 05 thôn bản: xã Khâu Tinh có thôn Tát Kẻ và bản Nà Tạng thuộc thôn

Khau Tinh (do dân số thấp nên mới ghép), xã Sơn Phú có thôn Nà Cọn, và thôn

Phia Trang, xã Thanh Tương có thôn Bản Bung; hiện còn 273 hộ với 1.341

nhân khẩu sinh sống. Dân cư sinh sống trong vùng lõi chủ yếu là dân tộc Dao,

thiếu đất sản xuất nông nghiệp, đời sống khó khăn về mọi mặt, tỷ lệ hộ nghèo

trên 83% (227 hộ).

1.4.2.2. Sản xuất nông nghiệp

Nằm trong Khu RĐD Na Hang có 1.597,7 ha đất sản xuất nông nghiệp,

chiếm 3,83% diện tích tự nhiên toàn khu, gồm:

- Đất trồng lúa 684,6 ha;

- Đất trồng ngô 497,8 ha;

Page 23: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

14

- Đất trồng cây hàng năm 396,6 ha;

- Đất trồng cây lâu năm 18,7 ha.

Diện tích đất SXNN bình quân 973 m2/người, trong đó: Đất trồng lúa

bình quân 417 m2/người, đất trồng ngô bình quân 303 m2/người; đem lại mức

bình quân lương thực quy thóc đạt 432 kg/người/năm.

Ngoài trồng trọt các hộ gia đình trong vùng còn phát triển chăn nuôi gia

súc, gia cầm, nuôi cá... cơ bản đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ và một phần

bán ra thị trường.

1.4.2.3. Sản xuất lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn chủ yếu là quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

hiện có; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên; trồng, chăm sóc, bảo vệ

rừng của chương trình 327, Dự án 661 và trồng rừng sản xuất bằng vốn tự có

và vốn hỗ trợ của Nhà nước. Với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, rừng

của khu vực rừng đặc dụng đã góp phần đưa độ che phủ của rừng của toàn

huyện đạt 70,5% ở năm 2011, chất lượng rừng được nâng cao; các loài động

thực vật quý hiếm được bảo tồn, phát triển. Nhiều khu rừng tự nhiên được bảo

vệ nguyên vẹn gần như nguyên sinh, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn, lưu

giữ các nguồn gen động thực vật quý hiếm và phòng hộ đầu nguồn.

1.4.2.4. Chăn nuôi, thuỷ sản

Chăn nuôi: Do có thuận lợi về diện tích rừng rộng lớn, thành phần loại

thức ăn phong phú thích hợp với phát triển chăn nuôi đại gia súc như: Trâu,

bò...; Tuy nhiên, chăn nuôi ở các xã trong vùng phát triển chậm mang tính tự

cấp tự túc với quy mô nhỏ, lẻ; phương thức chăn nuôi theo tập quán thả rông

vào rừng, không kiểm soát quản lý. Chăn nuôi đóng một vai trò quan trọng

trong cuộc sống của đồng bào, chăn nuôi không những cung cấp nguồn thức ăn

tại chỗ mà còn cung cấp sức kéo cũng như phân bón cho sản xuất nông nghiệp,

góp phần làm tăng năng suất cây trồng cũng như việc cải tạo đồng ruộng.

Nhưng phương thức nuôi thả tự do gia súc vào rừng đang gây ra những mối

nguy hại cho đa dạng sinh học của khu bảo tồn.

Page 24: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

15

Thuỷ sản: Hệ thống sông, suối nhiều, song nghề đánh bắt, nuôi trồng

thuỷ sản chưa phát triển, sản phẩm chủ yếu đánh bắt vùng ngập lòng hồ thuỷ

điện Tuyên Quang để phục vụ nhu cầu thực phẩm hàng ngày cho người dân.

Hiện nay việc đánh bắt cá, giết hại và thu thập các nguồn tài nguyên ở các thủy

vực là mối đe dọa lớn đối với đa dạng sinh học của Khu rừng đặ dụng Na Hang.

1.4.2.5. Hiện trạng xã hội

Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực rừng đặc dụng, đặc biệt là vùng

sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Đời sống nhân

dân còn ở mức thấp, năng suất lao động chưa cao, một số thôn còn thiếu đất

sản xuất, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Nguyên nhân của sự đói nghèo là do thiếu

vốn sản xuất, thiếu chuyên môn, trình độ lao động thấp và thiếu thị trường...Hơn

nữa, việc đầu tư hỗ trợ cho phát triển rừng đặc dụng và kinh tế xã hội trong vùng

chưa cao. Bởi vậy, vấn đề đầu tư cho các chương trình để phát triển kinh tế xã

hội, nâng cao đời sống nhân dân nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các hoạt động

xâm hại đến rừng trong RĐD là những cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện

tốt việc bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật quý giá của RĐD Na Hang.

Page 25: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

16

CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM

Thời gian điều tra, khảo sát thực địa về thành phần loài cá tại rừng đặc

dụng Na Hang được tiến hành 3 đợt vào các tháng 7/2017, tháng 10/2017 và

tháng 6/2018, với mỗi đợt kéo dài từ 12-15 ngày.

Địa điểm tiến hành khảo sát là các thủy vực nằm trong khu vực rừng đặc

dụng Na Hang như suối Thác Mơ, Nậm Trang, Khâu Tinh, Tát Kẻ, Ngòi Nè,

Vằng Bo và Hồ Thủy điện Tuyên Quang. Các nhánh suối phụ cận rừng đặc

dụng Na Hang như: suối Bản Thác, suối Bản Va (xã Yên Hoa), suối Sinh Long

(xã Sinh Long). Bên cạnh đó, còn thu thập các mẫu vật tại chợ cá của xã Sơn

Phú, thị trấn Na Hang, chợ Bến Thủy, chợ Yên Hoa cũng như quan sát, ghi

nhận các loài cá trong khu vực rừng đặc dụng Na Hang (hình 2.1 và bảng 2.1).

Page 26: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

17

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm điều tra, khảo sát tại RĐD Na Hang (Nguồn: Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang)

Page 27: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

18

Bảng 2.1. Tọa độ và đặc điểm sinh cảnh các điểm thu mẫu

STT Địa điểm Tọa độ GPS Độ cao Mô tả sinh cảnh

1

Suối Ngòi

Nè (Thôn

Bản Bung,

xã Thanh

Tương)

N: 22°16'54,4"

E:105°26'21,5" 426m

Suối rộng 5-10m. Nền đáy

đá sỏi, nhiều hố sâu nằm

dưới các tảng đá lớn, thác

ghềnh, một số điểm có

mạch nước ngầm. Độ dốc

2 bên sườn tương đối lớn.

2

Suối Ngòi

Nè (gần ủy

ban xã Thanh

Tương)

N: 22°18'46,8"

E:105°23'59,7" 101m

Nền đáy cát sỏi, độ dốc

thấp, suối chảy qua khu

vực ruộng lúa. Những nơi

có hố sâu 0.5-1m đáy bùn.

3

Suối Thác

Mơ (xã Sơn

Phú)

N: 22°21'18,6"

E:105°25'13,5" 212m

Nền đáy đá sỏi. Những

nơi có hố sâu 0.5-1m.

Nhiều đá tảng, thác

ghềnh. Sinh cảnh rừng á

nhiệt đới trên núi đá vôi

4

Suối Nậm

Trang (xã

Sơn Phú)

N:22°19’55,4’’

E:105°25’47,5’’ 419m

Nền đáy đá sỏi. Những

nơi có hố sâu 0.5-1m.

Nhiều đá tảng, thác

ghềnh. Sinh cảnh rừng á

nhiệt đới trên núi đá vôi

5

Hồ Thủy

điện (gần đập

thủy điện)

N:22°21'38,7"

E:105°24'42,1" 92m

Diện tích mặt nước rộng,

Sinh cảnh hai bên hồ là

thực vật trên núi đá vôi

6

Hồ Thủy

điện (gần

UBND xã

Sơn Phú)

N:22°22'37,2"

E:105°27'4,3" 103m

Diện tích mặt nước rộng,

sinh cảnh hai bên hồ là

thực vật trên núi đá vôi

7

Suối Kéo

Tấu (xã

Khau Tinh)

N:22°26'25,5"

E:105°25'37,9" 860m

Suối nhỏ (rộng 2-3m) nền

đáy sỏi cát. Sinh cảnh hai

bên suối dây leo tầng

Page 28: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

19

thấp. Một số đoạn rừng tre

nứa. Độ dốc hai bên vực

tương đối lớn

8

Suối Vằng

Bo nhánh

phụ (xã Sơn

Phú)

N:22°23'09,5"

E:105°29'25,5" 205m

Có sự chênh lệch độ cao,

suối dốc, nền đáy cát sỏi.

Rừng 2 bên là rừng câu

nứa, chuối. Khe nhỏ 1,5-

2m, sâu 0,2-1m

9

Suối Vằng

Bo nhánh

chính (xã

Sơn Phú)

N: 22°23'13,0"

E:105°29'30,5" 167m

Suối rộng từ 5- 10m. Nền

đáy bùn, cát, sỏi, nhiều lá

cây (ít đá tảng, đá vôi),

nước chảy mạnh, độ sâu

từ 0,5- 1m, suối chảy qua

khu dân cư, Sinh cảnh hai

bên suối chủ yếu là rừng

tre , chuối.

10

Suối Bản

Thác (xã Yên

Hoa)

N: 22°30'15,5"

E:105°29'31,7" 106m

Nền đáy cát sỏi, độ rộng

từ 7-10m, có nhiều hố sâu

1-2m do khai thác hút cát.

Sinh cảnh hai bên chủ yếu

là khu vực trồng lương

thực (ngô)

11 Suối Bản Va

(xã Yên Hoa)

N: 22°32'23,9"

E:105°32'40,2" 262m

Suối nền đáy cát đá, rộng

từ 3-5m. Sinh cảnh hai

bên chủ yếu là rừng tre

nứa

12

Suối Sinh

Long (xã

Sinh Long)

N: 22°32'17,5"

E: 105°25'33,8" 162m

Nền đá vôi, có nhiều hố,

vũng nước và cây thủy

sinh mọc xen giữa. Độ

rộng suối 3-7m, một số

điểm nước chảy nhẹ

Page 29: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

20

2.2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Cách tiếp cận

Kế thừa, tổng hợp những nghiên cứu trước đây về thành phần loài, phân

bố của cá tại khu vực nghiên cứu.

Tiếp cận thực tiễn, hệ thống: thực hiện việc khảo sát thực địa có hệ thống

theo sinh cảnh, theo độ cao trong khu vực nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp hồi cứu số liệu:

Tiến hành thu thập, tham khảo, kế thừa tài liệu sẵn có để tổng hợp những

vấn đề liên quan đến nội dung của nhiệm vụ. Tra cứu, sử dụng tất cả các tài liệu

liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo. Công trình khoa học của các tác giả

trong nước và ngoài nước đã được công bố liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phỏng vấn:

Dùng bộ ảnh màu cá phỏng vấn trực tiếp người dân để tham khảo danh

lục loài cá tại khu vực nghiên cứu. Ghi chép các dẫn liệu điều tra phỏng vấn

người dân, ngư dân địa phương trong khu vực nghiên cứu về các loài cá kinh

tế, các loài cá còn, các loài cá mất đi.

- Phương pháp thu mẫu thực địa:

Mẫu cá được thu trực tiếp bằng các loại ngư cụ khác nhau như: lưới, vợt,

các loại bẫy cá và các phương pháp dựa vào kinh nghiệm đánh bắt cá của người

dân địa phương (đắp kè, đặt bát quái, vó…). Ngoài ra, mẫu cá còn được thu

mua từ ngư dân và ở chợ địa phương. Với tổng số mẫu thu được qua các đợt

điều tra, khảo sát là 260 mẫu cá.

Bảo quản mẫu: Các mẫu được ngâm bảo quản trong hộp nhựa với dung

dịch formalin 5% trong 2 - 5 giờ để cố định mẫu, sau đó tiến hành rửa sạch

bằng nước và ngâm trong dung dịch cồn 70% để bảo quản. Bên ngoài hộp mẫu

được dán nhãn, ghi rõ các thông tin như: khu vực nghiên cứu, ngày thu mẫu,

tọa độ nghiên cứu.

Page 30: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

21

- Phương pháp trong phòng thí nghiệm:

Tiến hành phân tích đặc điểm hình thái theo hướng dẫn của Pravdin I. F. (1973)

[52] (hình 2.2).

Hình 2.2. Các chỉ số đo phân loại cá

Chú thích: 1. Chiều dài tổng cộng; 2. Chiều dài đến tia giữa của vây đuôi;

3. Chiều dài không có vi đuôi; 4. Chiều dài đầu; 5. Đường kính mắt; 6. Chiều

dài đầu sau mắt; 7. Chiều dài gốc vi lưng 2; 8. Chiều dài cuống đuôi; 9. Chiều

cao thân; 10. Chiều cao cuống đuôi; 11. Số vẩy đường bên; 12. Số vẩy trên

đường bên; 13. Số vẩy dưới đường bên.

Định loại cá dựa theo các tài liệu trong nước và ngoài nước như: Định

loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam của Mai Đình Yên (1978) [14];

Cá nước ngọt Việt Nam tập 1 của Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân (2001) [13],

tập 2,3 của Nguyễn Văn Hảo (2005) [1], [35]; Các tài liệu định loài khác của

các tác giả nước ngoài: Kottelat, 2001[15]; trang web Fishbase [12]; Xác định

loài nguy cấp, quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 [53] và Danh lục Đỏ

IUCN 2018 [54].

Trình tự các bộ, họ, giống, loài được xắp xếp theo hệ thống phân loại của

Eschmeyer (1998) [55], Fishbase.org (2018).

- Phương pháp xác định tính tương đồng giữa các khu hệ cá: Đánh giá

tính tương đồng về thành phần loài cá giữa khu vực nghiên cứu với các khu vực

khác theo công thức tính chỉ số tương đồng Sorensen [56].

Page 31: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

22

SI = 2C

(A+B).

Trong đó:

SI: Chỉ số tương đồng (Index of Similarity hay Sorensen’s Index);

C: số lượng loài xuất hiện cả ở 2 khu vực A và B;

A: số lượng loài của khu vực A;

B: số lượng loài của khu vực B.

Hệ số gần gũi biến thiên từ 0 tới 1. Mối quan hệ giữa hai khu hệ càng lớn

(SI càng dần tiến đến 1), thành phần loài trong hai khu hệ càng giống nhau.

Ngược lại, mối quan hệ giữa hai khu hệ càng nhỏ (SI càng dần về 0), thành

phần loài ở trong hai khu hệ càng khác xa nhau.

- Phương pháp đo chỉ tiêu môi trường nước: Đo hàm lượng Oxy hòa tan và

pH theo phương pháp dùng thuốc thử chuẩn - so màu với bộ Test kid Sera (Đức).

Page 32: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu qua các đợt điều tra tại rừng đặc dụng Na Hang năm

2017 và 2018, đã thu và phân tích định loại trên cơ sở 260 mẫu cá các loại. Ngoài

ra còn sử dụng các kết quả từ việc phỏng vấn người dân địa phương, đã ghi nhận

được thành phần loài cá tại đây gồm 41 loài thuộc 15 họ 4 bộ. Danh mục thành

phần loài được thể hiện ở bảng 3.1.

Page 33: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

24

Bảng 3.1. Thành phần loài cá khu vực rừng đặc dụng Na Hang

(Sắp xếp theo hệ thống Eschmeyer,1998)

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

I. BỘ CÁ

CHÉP CYPRINIFORMES

1. Họ cá Chép Cyprinidae

1 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 2 x x x VU

2 Cá Diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758) 2 x x x LC

3 Cá Đòng đong

cân cấn Puntius semifasciolatus (Günther, 1868) 9 x x x x LC

4 Cá Cháo Opsarichthys bidens Günther, 1873 3 x x x LC

5 Cá Mè hoa Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1845) QS x x DD

6 Cá Mè trắng Hypophthalmichthys molitrix (Valenciennes, 1844) QS x x NT

7 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) QS x x LC

8 Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) 1 x x x DD

9 Cá Chát hoa Acrossocheilus iridescens (Nichols & Pope, 1927) 8 x x DD

Page 34: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

25

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

10 Cá Đục Hemibarbus labeo (Pallas, 1776) 5 x x DD

11 Cá Pami* Neolissochilus benasi (Pellegrin & Chevey, 1936) 24 x x x LC

12 Cá Bậu thác(*) Placogobio nahangensis Nguyen, 2001 62 x x x LC

13 Cá dầu sông

mỏng Pseudohemiculter dispar (Peters, 1881) 7 x x x

LC

14 Cá Nhác Sinibrama affinis (Vaillant, 1892) 6 x x x LC

15 Cá Vền Megalobrama terminalis (Richardson, 1846) 1 x x x LC

16 Cá Bướm chấm Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) 3 x x x DD

17 Cá Trôi ấn độ Labeo rohita (Hamilton, 1822) QS x x x LC

2. Họ cá

Chạch Cobitidae

18 Cá Chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) 3 x x x x LC

3. Họ cá

Chạch vây

bằng

Balitoridae

Page 35: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

26

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

19 Cá Chạch suối

chín sọc Schistura hingi (Herre, 1934) 13 x x x x LC

20 Cá Chạch suối

mười sọc Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) 17

x x x x DD

21 Cá Chạch suối* Schistura incerta (Nichols, 1931) 6 x x x x DD

22 Cá Vây bằng Vanmanenia tetraloba (Mai, 1978) 4 x x x x DD

II. BỘ CÁ DA

TRƠN SILURIFORMES

4. Họ cá Nheo Siluridae

23 Cá Thèo Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) 3 x x x x x LC

24 Cá Nheo Silurus asotus Linnaeus, 1758 QS x x x LC

5. Họ cá Chiên Sisoridae

25 Cá Chiên Bagarius bagarius (Hamilton, 1822) QS x x x x VU NT

26 Cá Chiên suối Glyptothorax hainanensis (Nichols & Pope, 1927) 5 x x x LC

6. Họ cá Lăng Bagridae

27 Cá Bò* Tachysurus fulvidraco (Richardson, 1846) 4 x x x LC

Page 36: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

27

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

28 Cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacepède, 1803) 1 x x x VU DD

29 Cá Huốt Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 2 x x x DD

7. Họ cá Trê Claridae

30 Cá Trê Clarias fuscus (Lacepède, 1803) 3 x x x x x LC

III. BỘ MANG

LIỀN SYNBRANCHIFORMES

8. Họ Lươn Monopteridae x x x x

31 Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) 2 x LC

9. Họ cá

Chạch sông Mastacembelidae

32 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) 8 x x x x LC

IV. BỘ CÁ

VƯỢC PERCIFORMES

10. Họ cá Rô Anabantidae

33 Cá Rô Anabas testudineus (Bloch, 1792) 1 x x x LC

Page 37: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

28

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

11. Họ cá Tai

tượng Osphronemidae

34 Cá Đuôi cờ Macropodus opercularis (Linneaus, 1758) 2 x x x LC

12. Họ cá

Bống trắng Gobiidae

35 Cá Bống đá Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) 6 x x x x LC

36 Cá Bống than Rhinogobius leavelli (Herre, 1935) 23 x x x x LC

13. Họ cá Rô

phi Cichlidae

37 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) 6 x x x x LC

14. Họ cá Quả Channidae

38 Cá Quả Channa striata (Bloch, 1793) 3 x x x LC

39 Cá Lóc suối Channa gachua (Hamilton,1822) 9 x x x x LC

40 Cá Chuối Channa maculata (Lacepède, 1801) 2 x x x EN LC

15. Họ cá Rô

mo Percichthyidae

Page 38: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

29

TT Tên tiếng Việt Tên khoa học

Số

lượng

mẫu

Hồ thủy

điện Suối Sông

Đai cao

(m)

SĐVN

2007

IUCN

2018

100-

400

400-

800

41 Cá Rô mo Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 4 x x x x LC

Tổng số 260 23 33 26 41 13

Chú thích: EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; NT: Sắp bị đe dọa; LC: Ít quan tâm; DD: Thiếu dữ liệu; QS: Loài

quan sát, chụp ảnh; * Loài ghi nhận bổ sung cho khu hệ; (*) Loài ghi nhận lại.

Page 39: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

30

Số lượng các loài cá đã ghi nhận trong đợt khảo sát này thấp hơn so với

các kết quả nghiên cứu và ghi nhận trước đây của tác giả Nguyễn Kiêm Sơn,

2001 (73 loài) [17] hay dự án PARC về đánh giá tác động môi trường ĐTM

trước khi xây dựng thủy điện Na Hang năm 2002 (110 loài) [50]. Nguyên nhân

có thể là do địa bàn khảo sát không rộng, chỉ khu trú trong phạm vi rừng đặc

dụng Na Hang. Ngoài ra, việc xây đập thủy điện Tuyên Quang hoàn thành từ

năm 2008 đã làm thay đổi chế độ dòng chảy sông Gâm, một phần diện tích

sông Gâm và sông Năng bị ngập, dẫn đến thay đổi môi trường sống của các

loài thủy sinh vật, ngăn cản sự di cư tự nhiên của cá từ sông Gâm lên các nhánh

phía thượng nguồn và ngược lại, từ đó có thể dẫn tới suy giảm đa dạng thành

phần loài cá tại đây. Ngoài ra, các loài cá bám đá (giống Gastomyzon) theo

người dân địa phương và đã được đề cập trong danh lục dự án PARC ghi nhận

trước kia thường gặp tại sông Gâm và sông Năng thì nay hoàn toàn biến mất

mặc dù chúng không có giá trị kinh tế. Điều đó chứng tỏ nền đáy đã bị tác động

rất mạnh hoặc môi trường sống thích nghi nồng độ oxy cao và nước chảy mạnh

của các loài này đã bị thay đổi.

So sánh với danh mục thành phần loài của dự án PARC năm 2002 [50],

trong các đợt nghiên cứu, đã ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu vực gồm:

Neolissochilus benasi, Pelteobagrus fulvidraco, Schistura incerta và ghi nhận

lại 1 loài cá Bậu thác Placogobio nahangensis cho khu hệ cá tại đây (hình 3.1).

a). Cá Pami - Neolissochilus benasi b). Cá Chạch suối - Schistura incerta

Page 40: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

31

c). Cá Bò - Pelteobagrus fulvidraco d). Cá Bậu thác - Placogobio nahangensis

Hình 3.1. Các loài ghi nhận bổ sung và ghi nhận lại cho khu hệ cá RĐD Na Hang

3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái các loài ghi nhận bổ sung cho khu

vực nghiên cứu:

1. Loài cá Pami Neolissochilus benasi

Mô tả:

Phân tích 3 mẫu. L = 120-164mm; Lo = 98-132mm; thu tại suối Nậm

Trang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

D = 4, 9 -10; A = 3,5; P = 1, 15-16; V = 1,18; L.l = 31 4,5

3 32

Vẩy quanh cán đuôi: 12, Vẩy trước vây lưng: 10

Thân hơi dài, dẹp bên. Viền lưng và viền bụng có hình cung và độ cong

tương đương nhau. Đầu hơi dẹp bên, chiều dài gần bằng chiều cao. Lỗ mũi ở

trước mắt, mắt khá lớn ở phía trước của đầu. Phía dưới mắt có các hạt sần xếp

thành 3 - 4 hàng rõ ràng. Miệng kề dưới, có hình cung, môi trên nhô ra hơn môi

dưới. Có hai đôi râu tương đối phát triển, râu mõm hơi ngắn, kéo dài tới viền

trước mắt, râu góc miệng dài hơn kéo dài tới sau viền mắt.

Vây lưng có khởi điểm gần mõm, vây bụng có khởi điểm sau khởi điểm

vây lưng, vây hậu môn có khởi điểm tới gốc vây đuôi bằng hoặc nhỏ hơn tới

khởi điểm vây bụng. Vây đuôi phân thùy, có 2 thùy nhọn.

Vẩy tương đối lớn, đường bên hoàn toàn, phần giữa bụng hơi lõm xuống.

Lưng màu xám đen, dọc đường bên có một sọc đen sẫm thành hàng, vẩy phía

Page 41: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

32

trên sọc nhạt hơn. Vẩy phía dưới sọc và phần bụng vàng nhạt. Vây đuôi, vây

ngực xám đen.

2. Loài cá Bò Pelteobagrus fulvidraco

Phân tích 3 mẫu L = 153-175mm, Lo = 124-156mm, thu tại suối Vằng

Bo và suối Bản Va, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

D = I,6-7; A =17; P = I,6-7; V=1,5

Thân dài, hình trụ tròn, phần trước hơi dẹp bằng, phần sau hơi dẹp bên.

Chỗ cao nhất của thân là khởi điểm vây lưng. Đầu lớn, mắt ở hai bên đầu,

khoảng cách 2 mắt rộng, lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt. Miệng dưới, môi

dày.Có 4 đôi râu, râu hàm trên dài quá đầu, râu mũi dài quá mắt một ít.

Vây lưng có gai răng cưa ở mặt sau, mặt trước trơn láng. Vây ngực có

gai cứng có răng cưa ở cả 2 mặt, mút sau chưa tới vây bụng. Vây bụng có khởi

điểm sau khởi điểm vây lưng, vây đuôi sau phân thùy.

Thân trần, màu vàng nhạt, có những đám nâu hoặc đen loang lỗ, nhiều nhớt.

Đường bên hoàn toàn chạy giữa thân, các vây xám đen, ngọn thẫm hơn gốc.

3. Cá Chạch suối Schistura incerta

Mô tả: Phân tích 3 mẫu L = 63-86mm, Lo = 54-71mm, thu tại suối Tát

Kẻ và suối Ngòi Nè, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

D = 2,8; A =2,5; P = 1,10; V=1,6;

Thân trước vây bụng hình ống tròn, sau vây bụng dẹp bên đều. Viền

trước vây lưng cong gò lõm, chiều cao thân nhỏ hơn chiều rộng. Đầu dẹp bằng,

mắt nhỏ nằm ở phía trên, lỗ mũi phía trước. Miệng dưới, hình cung tròn, môi

trên và môi dưới liền nhau ở góc miệng. Có ba đôi râu, 1 đôi râu góc miệng và

2 đôi râu ở đầu mõm. Râu mõm dưới dài hơn râu góc miệng, râu góc miệng

kéo dài tới viền sau mắt

Vây lưng khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, vây bụng có khởi điểm

ngang với tia vây thứ nhất của vây lưng, vây hậu môn nhỏ dài

Page 42: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

33

Thân màu xám, trên có nhiều chấm đen, lưng và bụng trắng nhạt hoặc

vàng nhạt, không có sọc ngang. Vây lưng có hai sọc ngang đen. Đường bên

hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cán đuôi.

3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Sự đa dạng về cấu trúc thành phần loài cá khu vực rừng đặc dụng Na

Hang được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, giống, loài có trong các bộ

Bộ Số họ Tỉ lệ % Số giống Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %

Bộ cá Chép

Cypriniformes 3 20,0 19 55,9 22 53,7

Bộ cá Da trơn

Siluriformes 4 26,7 7 20,6 8 19,5

Bộ cá mang liền

Synbranchiformes 2 13,3 2 5,9 2 4,9

Bộ cá Vược

Perciformes 6 40,0 6 17,6 9 21,9

Tổng số 15 100 34 100 41 100

3.2.1. Về bậc bộ

- Số họ: Trong 4 bộ tìm được ở khu vực nghiên cứu thì bộ cá Vược

(Perciformes) có nhiều họ nhất với 6 họ, chiếm 40,0 %; tiếp đến là bộ cá Da trơn

(Siluriformes) có 4 họ, chiếm 26,7%; bộ cá Chép (Cypriniformes) với 3 họ,

chiếm 20%; còn lại bộ Mang liền (Synbranchiformes) có 2 họ, chiếm tỉ lệ 13,3%.

- Số giống: Trong 4 bộ thì bộ cá bộ cá Chép (Cypriniformes) có nhiều giống

nhất với 19 giống, chiếm 55,9%; tiếp đến là bộ cá Da trơn (Siluriformes) với 7

giống, chiếm 20,6%, kế đến là bộ cá Vược (Perciformes) với 6 giống, chiếm

17,6%. Cuối cùng bộ Mang liền (Synbranchiformes) có 2 giống chiếm 5,9%.

3.2.2. Về bậc họ

Khu vực nghiên cứu có tất cả 15 họ. Trong đó, họ cá Chép (Cyprinidae)

với 17 loài (41,5%); Họ cá chạch vậy bằng (Balitoridae) có 4 loài chiếm 9,8 %;

Page 43: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

34

Tiếp theo là họ Channidae và họ Bagridae đều có 3 loài chiếm 7,3%; các họ cá

Nheo (Siluridae), cá Chiên (Sisoridae), Bống trắng (Gobiidae) đều có 2 loài

chiếm 4,9 %. Còn lại các họ khác chỉ có 1 loài chiếm 2,4 % (hình 3.2).

Hình 3.2. Tỷ lệ thành phần loài giữa các họ của khu hệ cá RĐD Na Hang

3.2.3. Về bậc giống

Trong tổng số 34 giống cá có 5 giống đa loài, từ 2-3 loài chiếm, 14,7%;

và 29 giống đơn loài chiếm 85,3%. Trong số 34 loài có 2 giống có số loài đa

dạng nhất với 3 loài là giống cá Chạch suối Schistura và giống cá Quả Channa,

mỗi giống chiếm 7,30%. Tiếp đến là giống Hypophthalmichthys, Hemibagrus,

Rhinogobius có 2 loài mỗi giống chiếm 4,88%. Các giống còn loại chỉ có 1 loài

chiếm 2,44% (bảng 3.3).

Bảng 3.3. Số loài và tỷ lệ % trong các giống tại khu vực nghiên cứu

STT

Tên giống

Số

loài % TT Tên giống

Số

loài %

1 Schistura 3 7,30 18 Megalobrama 1 2,44

2 Channa 3 7,30 19 Rhodeus 1 2,44

3 Hypophthalmichthys 2 4,88 20 Labeo 1 2,44

4 Hemibagrus 2 4,88 21 Misgurnus 1 2,44

5 Rhinogobius 2 4,88 22 Vanmanenia 1 2,44

6 Cyprinus 1 2,44 23 Pterocryptis 1 2,44

7 Carassius 1 2,44 24 Silurus 1 2,44

Cyprinidae, 41.5

%

Cobitidae, 2.4 %

Balitoridae, 9.8 % Siluridae, 4.9 %

Sisoridae, 4.9 %

Bagridae, 7.3 %

Claridae, 2.4 %

Monopteridae, 2.4 %

Mastacembelidae, 2.4 %

Anabantidae, 2.4 %

Osphronemidae, 2.4 %

Gobiidae, 4.9 %

Cichlidae, 2.4 %

Channidae, 7.3 % Percichthyidae, 2.4 %

Page 44: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

35

STT

Tên giống

Số

loài % TT Tên giống

Số

loài %

8 Puntius 1 2,44 25 Bagarius 1 2,44

9 Opsarichthys 1 2,44 26 Glyptothorax 1 2,44

10 Ctenopharyngodon 1 2,44 27 Pelteobagrus 1 2,44

11 Mylopharyngodon 1 2,44 28 Clarius 1 2,44

12 Acrossocheilus 1 2,44 29 Monopterus 1 2,44

13 Hemibarbus 1 2,44 30 Mastacembelus 1 2,44

14 Neolissochilus 1 2,44 31 Anabas 1 2,44

15 Placogobio 1 2,44 32 Macropodus 1 2,44

16 Pseudohemiculter 1 2,44 33 Oreochromis 1 2,44

17 Sinibrama 1 2,44 34 Coreoperca 1 2,44

Tổng cộng 41 100

3.2.4. Về bậc loài

Trong 4 bộ, bộ cá Chép (Cyprimiformes) có số lượng loài nhiều nhất với 22

loài, chiếm 53,7%; đứng thứ hai là bộ cá Vược (Perciformes) có 9 loài, chiếm

21,9%. Tiếp theo là bộ cá Da trơn (Siluriformes) có 8 loài chiếm 19,5 %. Thấp nhất

là bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) chỉ có 2 loài, chiếm 4,9% (hình 3.3).

Hình 3.3. Tỉ lệ % các loài có trong bốn Bộ

53.7

19.5

4.9

21.9

C Y P R I M I F O R M E S S I L U R I F O R M E S S Y N B R A N C H I F O R M E S P E R C I F O R M E S

Page 45: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

36

3.3. QUAN HỆ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ GIỮA KHU VỰC RỪNG ĐẶC

DỤNG NA HANG VÀ CÁC KHU VỰC KHÁC.

So sánh tính tương đồng giữa rừng đặc dụng Na Hang với một số thủy

vực của các vườn quốc gia và khu hệ cá khác cùng dạng sinh cảnh địa hình núi

đá vôi được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng giữa khu hệ cá RĐD Na Hang với một số khu

hệ cá khác

TT Địa điểm Tổng loài C SI Nguồn tài liệu

1

Khu vực hồ Ba

Bể và vùng phụ

cận

106 32 0,44 VQG Ba Bể [58]

2 VQG Cúc

Phương 66 23 0,43 VQG Cúc Phương [59]

3 VQG Phong Nha

- Kẻ Bàng 74 22 0,38

Nguyễn Đình Tạo

(2015) [29]

Số liệu từ bảng 3.4 cho thấy, tuy cùng thủy vực dạng sinh cảnh núi đá

vôi nhưng tính tương đồng có sự khác nhau giữa các khu vực. Thành phần loài

cá RĐD Na Hang có tính tương đồng cao nhất với thành phần cá ở khu vực hồ

Ba Bể và vùng phụ cận (SI = 0,44). Trong 66 loài cá ghi nhận ở VQG Cúc

Phương, có 23 loài cũng xuất hiện ở khu vực RĐD Na Hang, với chỉ số tương

đồng SI = 0,43. Chỉ số tương đồng đạt giá trị thấp nhất (SI = 0,38) khi tiến hành

so sánh với thành phần khu hệ cá VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. Chỉ số này cho

thấy rõ được sự tương đồng về thành phần loài của RĐD Na Hang với khu hệ

cá ở miền Bắc (hồ Ba Bể, VQG Cúc Phương) so với khu hệ cá của vùng Bắc

Trung Bộ (VQG Phong Nha- Kẻ Bàng) có khoảng cách xa về vị trí địa lý, sự

khác biệt về chế độ khí hậu, thủy văn.

3.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CÁ

Qua đợt điều tra, thu mẫu thực địa chúng tôi nhận thấy rằng thành phần

loài của khu vực nghiên cứu mang nét đặc trưng cơ bản của thành phần loài cá

Page 46: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

37

vùng núi miền Bắc Việt Nam. Chúng thích nghi với mỗi loại hình thủy vực và

có sự phân bố theo sinh cảnh và độ cao khác nhau.

3.4.1. Phân bố theo loại hình thủy vực

Khu vực rừng đặc dụng Na Hang với sự hình thành và chia cắt bởi hồ

thủy điện Tuyên Quang được chia làm hai kiểu hệ sinh thái thủy vực:

+ Hệ sinh thái nước đứng bao gồm các ao, hồ, hồ thủy điện.

+ Hệ sinh thái nước chảy bao gồm các sông, nhánh sông, suối, thác ghềnh.

Những dẫn liệu về sự phân bố của các loài cá theo thủy vực được thống

kê và trình bày trong bảng 3.1 và thể hiện ở hình 3.4.

Hình 3.4. Phân bố thành phần loài cá tại các loại hình thủy vực

a) Kiểu sinh cảnh nước đứng/nước tĩnh

Sự phân bố các loài cá hệ sinh thái nước đứng như ao, hồ, hồ thủy điện,

hố, vũng sâu trong khu vực nghiên cứu có sự nghèo nàn nhất về thành phần loài

hơn hệ sinh thái nước chảy như sông, suối (với 23 loài). Có thể nguyên nhân là

do sự nghèo nàn về sinh cảnh, điều kiện môi trường sống với hàm lượng oxy

hòa tan trung bình khoảng 4mg/l (phụ lục 2) nên loài bắt gặp tương đối thấp.

Chủ yếu ghi nhận nhiều loài thuộc họ cá Chép (Cyprinidae) và họ cá Trê

(Claridae), đây là những loài cá có khả năng thích nghi với điều kiện oxy khá

thấp và ngưỡng oxy rộng như cá Chép (Cyprinus carpio), cá Trê (Clarius

23

33

26

0

5

10

15

20

25

30

35

Hồ (nước tĩnh) Sông (nước chảy) Suối (nước chảy)

Page 47: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

38

fuscus)... Trong đợt nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng đã ghi nhận được sự

phân bố và kích thước các loài sống trong môi trường nước chảy nhẹ hoặc hồ

chứa có kích thước cơ thể lớn như cá Chép (Cyprinus carpio), Cá Trắm cỏ

(Ctenopharyngodon idella), cá Mè hoa (Hypophthalmichthys nobilis).... Đặc

biệt ở khu vực hồ thủy điện, các loài cá như cá Trắm cỏ, cá Mè hoa có thể đạt

khối lượng hơn 10kg.

b) Kiểu sinh cảnh nước chảy

Hệ sinh thái nước chảy với những ưu thế về điều kiện sống như: đa dạng

sinh cảnh, nồng độ oxy cao, nguồn thức ăn đa dạng. Vì vậy, hệ sinh thái nước

chảy có số lượng loài nhiều và phong phú hơn hệ sinh thái nước đứng. Tuy

nhiên, trong cùng dạng hệ sinh thái nước chảy cũng có sự khác nhau giữa các

sinh cảnh. Hệ sinh thái nước chảy ở sông có số loài lớn nhất với 33 loài trong

khi cùng hệ sinh thái nước chảy nhưng ở suối số lượng loài thấp hơn (26 loài).

Sự khác nhau về độ lớn nhỏ, chiều dài của thủy vực nước chảy, diện tích mặt

nước và đa dạng sinh cảnh sống ở lưu vực sông lớn hơn nhiều so với suối có

thể là lý do giải thích cho nguyên nhân này.

Khi nghiên cứu tại các nhánh suối trong khu vực rừng đặc dụng Na Hang

như suối Thác Mơ, Vằng Bo, Ngòi Nè, Kéo Tấu, nơi có tốc độ dòng chảy

nhanh, nhiều ghềnh, nhiều mạch nước chảy ngầm và nền đáy cứng, độ pH ghi

nhận được từ 7,5-8,0 và hàm lượng oxy thường ≥ 5 mg/l (phụ lục 2) bắt gặp

các loài cá trong họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae) và họ cá Bống trắng

(Gobiidae), những loài thường được ghi nhận ở những nơi có hàm lượng oxy

hòa tan cao. Cơ thể cá thường có cấu trúc thon dài, kích thước nhỏ hệ xương

và vây phát triển mạnh, nhiều loài có giác bám hoặc miệng thường nằm phía

dưới có tác dụng như một giác bám để gắn cơ thể vào nền đáy chịu được sức

ép của dòng chảy mạnh. Thức ăn của chúng thường là rong tảo và các loài động

vật phù du (hình 3.5; 3.6).

Page 48: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

39

Hình 3.5. Giác bám ở mặt bụng của

loài Cá Bống đá Rhinogobius giurinus

Hình 3.6. Đặc điểm cấu trúc thân thon

dài của giống Cá Chạch suối Schistura

3.4.2. Sự phân bố theo độ cao

Mỗi sinh cảnh và đai độ cao khác nhau có sự thích nghi với môi trường

và sự phân bố của các loài khác nhau. Khi tiến hành nghiên cứu theo đai độ

cao, chúng tôi nhận thấy có sự phân hóa rõ rệt theo đai độ cao về số lượng thành

phần loài tại khu vực nghiên cứu (Bảng 3.2). Tại các sông, suối, hồ thủy điện,

nơi có độ cao từ 150-400 m mà nhóm tác giả tiến hành khảo sát, số lượng thành

phần loài khá phong phú, trong số 41 loài chúng tôi đã ghi nhận đều xuất hiện

ở đai độ cao này. Ở độ cao từ 400-800 m, số lượng loài tương đối thấp (13 loài)

xuất hiện ở độ cao này, chủ yếu là các loài sống trong các khe suối nhỏ. Tại

khu vực nhánh suối Kéo Tấu (xã Khau Tinh), nơi có độ cao trên 800 m, thành

phần loài ở đây rất ít gặp, phổ biến là loài cá bống đá (Rhinogobius giurinus)

và các loài thuộc giống cá chạch suối (Schistura).

Sự phân bố thành phần loài theo đai độ có sự tỉ lệ thuận với sự phân chia

theo loại hình thủy vực tại khu vực nghiên cứu. Ở độ cao từ 150-400 m có sự

xuất hiện của 2 loài hình thủy vực nước đứng (hồ) và nước chảy (sông, suối).

Tuy nhiên càng lên cao, loại hình thủy vực và diện tích mặt nước bị thu hẹp,

chủ yếu là các nhánh suối nhỏ, các khe suối với điều kiện môi trường nền đáy

cát sỏi.

3.5. CÁC LOÀI CÁ CÓ GIÁ TRỊ BẢO TỒN

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tác động của môi trường, khí hậu

cũng như do nhiều nguyên nhân khác nhau nên nhiều loài động, thực vật đã bị

Page 49: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

40

tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng, các nguồn tài nguyên sinh vật và đa

dạng sinh học không ngừng bị suy giảm. Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới

(IUCN) đã đưa ra Danh lục Đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ

thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động thực vật

đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Ở Việt Nam, việc đánh giá tình trạng

bị đe doạ và phân hạng theo tiêu chuẩn của IUCN, cũng như các dẫn liệu về

phân bố, số lượng, sinh học, sinh thái của các loài quý hiếm cũng như danh

sách các loài quý hiếm được tổng kết trong cuốn Sách Đỏ Việt Nam (2007).

Theo kết quả điều tra khu hệ cá của khu vực nghiên cứu, đối chiếu với

danh sách các loài cá quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng được ghi trong Sách Đỏ

Việt Nam (2007), cho thấy trong 41 loài đã được ghi nhận có 03 loài nằm trong

Sách Đỏ Việt Nam (2007) [52]: Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus) cấp VU,

Cá chiên (Bagarius bagarius) cấp VU; Cá Chuối hoa (Channa maculata) thuộc

cấp EN; theo Danh lục Đỏ IUCN [53] có 03 loài có giá trị bảo tồn, trong đó 01

loài bậc VU: Cá Chép (Cyprinus carpio), 02 loài bậc NT là Cá Mè trắng

(Hypophthalmichthys molitrix) và Cá chiên (Bagarius bagarius) (hình 3.7).

a). Cá Chuối hoa - Channa maculata b). Cá Lăng chấm - Hemibagrus guttatus

c). Cá chiên - Bagarius bagarius

Hình 3.7. Một số loài cá được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam

Các công trình nghiên cứu của Hill và Hallam [59] và báo cáo Quy

hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu dự trữ thiên nhiên Na Hang đến năm

Page 50: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

41

2020 của Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, 2013 [50] đã chỉ ra rằng, RĐD Na

Hang trước đây đã được ghi nhận là nơi sinh sống của 2 loài cá trong Sách

đỏ Việt Nam bậc VU là Rầm xanh (Sinilabeo lemassoni) và Anh vũ

(Semilabeo notabilis). Tuy nhiên, trong các đợt nghiên cứu năm 2017 và

2018, chưa ghi nhận được cá thể nào. Có thể việc xây đập thủy điện cũng

như khai thác quá mức bởi giá trị thực phẩm của hai loài này đã làm ảnh

hưởng đến môi trường sống, sự phân bố và làm giảm số lượng của chúng

ngoài tự nhiên.

Vì vậy để bảo vệ, bảo tồn các loài cá quý hiếm cũng như phục hồi khu

hệ cá tại rừng đặc dụng Na Hang cần thiết phải tuyên truyền nâng cao nhận

thức của người dân địa phương sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng và vùng

phụ cận về bảo vệ, khai thác sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên. Quy

định các vùng hạn chế đánh bắt, quy định kích thước tối thiểu của các đối tượng

được phép đánh bắt và kích thước mắt lưới tối thiểu được phép sử dụng trong

khai thác cùng với việc nghiêm cấm các hành động có tính chất huỷ diệt nguồn

lợi (chất nổ, hoá chất, bả độc, kích điện,...) trong khai thác, gây ảnh hưởng tiêu

cực đến môi trường sống của các loài thủy sản.

3.6. CÁC LOÀI CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ

Theo quan điểm chung, cá kinh tế là những loài cá vừa có sản lượng,

năng suất cao, chất lượng tốt, được nhiều người ưa chuộng, khai thác cho nhiều

mục đích của cuộc sống như làm thực phẩm, dược phẩm, làm cá cảnh, v.v. [28].

Trên cơ sở các tài liệu đã nghiên cứu và kết quả của 3 đợt điều tra, cũng

như điều tra, phỏng vấn người dân địa phương cho thấy, các loài cá được coi là

có giá trị kinh tế ở khu vực rừng đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận ghi nhận

có 20 loài (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Các loài cá có giá trị kinh tế tại rừng đặc dụng Na Hang và vùng

phụ cận

STT Tên loài STT Tên loài

1 Cá Chép 11 Cá Chiên

2 Cá Diếc 12 Cá Lăng chấm

3 Cá Mè hoa 13 Cá Trê

Page 51: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

42

4 Cá Mè trắng 14 Lươn

5 Cá Trắm cỏ 15 Cá Chạch sông

6 Cá Trắm đen 16 Cá Rô

7 Cá Mương 17 Cá Rô phi vằn

8 Cá Vền 18 Cá Quả

9 Cá Trôi Ấn độ 19 Cá Chuối

10 Cá Nheo 20 Cá Rô mo

Trong số các loài cá kinh tế này, có những loài cá kinh tế phổ biến cho

cả nước như cá Chép, cá Mè hoa, cá Trắm cỏ, cá Quả,... Một số loài cá chỉ có

mặt ở trong vùng, là những đối tượng kinh tế, mang tính đặc trưng chỉ có ở hệ

thống sông suối miền Bắc như cá Trắm đen, cá Chiên, cá Lăng. Có những loài

trước đây ít được khai thác nhưng hiện nay lại trở thành những loài có giá bởi

sản lượng khai thác cao, được đánh bắt chủ yếu ở khu vực lòng hồ thủy điện đã

trở lên quen thuộc trong đời sống của cư dân như: cá Mương, cá Rô phi. Một

số loài cá có giá trị cao được tuyển chọn để nuôi trong các ao, hồ, lồng bè (Cá

Lăng, cá Nheo, cá Chép, Trắm đen, Cá Trắm cỏ) cũng đang được nuôi tại các

lồng bè trên hồ thủy điện Tuyên Quang (hình 3.8).

Hình 3.8. Lồng bè nuôi cá trên hồ thủy điện Tuyên Quang

Page 52: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

43

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN

1) Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 41 loài cá thuộc 34 giống, 15

họ, 4 bộ tại các thủy vực ở rừng đặc dụng Na Hang. Trong đó, bộ cá Chép có

tổng số lượng loài lớn nhất gồm 22 loài, Bộ Cá Vược 9 loài, bộ cá Da trơn có

8 loài và bộ cá Mang liền có 2 loài.

2) Ghi nhận bổ sung 4 loài (3 loài ghi nhận mới và 1 loài ghi nhận lại) cho

danh lục thành phần loài khu hệ cá khu vực RĐD Na Hang: Neolissochilus benasi,

Pelteobagrus fulvidraco, Schistura incerta, Placogobio nahangensis, khi so sánh

với danh lục thành phần loài của dự án PARC năm 2002 (16 năm trước đây).

3) Thành phần loài khu hệ cá RĐD Na Hang có sự tương đồng với khu

hệ cá ở miền Bắc (hồ Ba Bể, VQG Cúc Phương) giá trị đạt SI = 0,44, trong khi

tính tương đồng thấp với khu hệ cá Bắc Trung Bộ (VQG Phong Nha - Kẻ Bàng)

giá trị SI= 0,38.

4) Sự phân bố các loài cá tại khu vực nghiên cứu có sự khác nhau khá rõ

giữa các loại hình thủy vực (loại hình dạng nước đứng hồ chứa với 23 loài);

loại hình nước chảy ở sông với 33 loài; loại hình nước chảy ở suối với 26 loài)

và theo đai độ cao (100-400m: 41 loài; 400-800m: 13 loài). Họ cá chép

(Cypprinidae) được ghi nhận nhiều ở thủy vực hồ chứa, các hố nước sâu. Họ

cá chạch vây bằng (Balitoridae) và họ cá Bống trắng (Gobiidae) thường bắt gặp

nhiều ở các thủy vực nước chảy nhanh. Càng lên cao, mức độ đa dạng thành

phần loài ở đây càng giảm. Tại đai cao 400-800m, chủ yếu là loài Cá Bống đá

(Rhinogobius giurinus) và các loài thuộc giống Cá Chạch suối (Schistura).

5) Trong 41 loài cá đã xác định tại rừng đặc dụng Na Hang có 5 loài nguy

cấp quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, trong đó: có 03 loài nằm trong

Sách Đỏ Việt Nam (2007): 02 loài cấp VU, 01 loài cấp EN; 03 loài có giá trị

bảo tồn trong Danh lục Đỏ IUCN: 01 loài cấp VU, 02 loài cấp NT.

Page 53: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

44

4.2. ĐỀ NGHỊ

1) Cần quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Rừng đặc dụng Na

Hang. Quản lý chặt chẽ việc phát triển du lịch và nuôi cá lồng bè tại lòng hồ

thủy điện để giảm thiểu sự tác động đến môi trường và chất lượng nước tại đây.

2) Cần ưu tiên bảo vệ các loài cá quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt

Nam đã được ghi nhận như: Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus), Cá Chiên

(Bagarius bagarius), Cá Chuối hoa (Channa maculata).

3) Cần có biện pháp nhân nuôi và phát triển nguồn lợi cá quý hiếm tại

khu vực rừng đặc dụng Na Hang. Đặc biệt là các loài cá Rầm xanh, Anh Vũ

trước đây đã từng được ghi nhận.

Page 54: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Hảo, 2005, Cá nước ngọt Việt Nam Tập II, Nhà Xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 759tr.

2. Olson D.M., Dinerstein E., 1998, The Global 200: A Representation

Approach to Conserving the Earth’s Most Biologically Valuable

Ecoregions. Conservation Biology, Volume 12, No. 3, pp.502-515.

3. Reid G.McG., MacBeath T.C., Csatadi K., 2013, Global challenges in

freshwater fish conservation related to public aquariums and the aquarium

industry. International Zoo Yearbook , 47(1), pp.6-45.

4. Vương Dĩ Khang, 1963, Ngư loại phân loại học, Nhà Xuất bản Nông thôn,

Hà Nội, (bản dịch của Nguyễn Bá Mão) 843tr.

5. Nelson J.S., 2006, Fishes of the world. Fourth Edition. John Wiley & Sons.

6. Lévêque C., Oberdorff T., Paugy D., Stiassny M.L.J., Tedesco P.A., 2008,

Global diversity of fshes (Pisces) in freshwater. Hydrobiologia, 595, pp.545–

567.

7. Rainboth W.J., 1996, Fishes of the Cambodian Mekong, Food and

Agriculture Organization of The United Nations, Rome, 365p.

8. Phạm Đình Văn, 2010, Điều tra thành phần loài và xây dựng bộ mẫu về

các loài cá có giá trị kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Báo cáo đề tài

Trường Đại học Đồng Tháp, Đồng Tháp, 139tr.

9. Burkhead N.M., 2012, Extinction Rates in North American Freshwater

Fishes, 1900-2010, University of California Press, BioScience, Vol. 62, No.

9, pp.798-808.

10. IUCN Freshwater Fish, IUCN Freshwater Fish Specialist Group,

http://www.iucnffsg.org/freshWater-fishes/freshwater-fish-diversity/.

Truy cập năm 2018.

11. Ormerod S. J., 2003, Current issues with fish and fisheries: editor’s

overview and introduction, Journal of Applied Ecology, 40, pp.204-213

12. FishBase, A Global Information System on Fishes, Version (10/2018).

http://www.fishbase.org. Truy cập năm 2018.

13. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001, Cá nước ngọt Việt Nam Tập I, Nhà

Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 622tr.

Page 55: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

46

14. Mai Đình Yên, 1978, Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 340tr.

15. Kottelat M., 2001, Freshwater fishes of Northern Vietnam, Environment

and Social Development Unit, East Asia and Pacific region. The World

Bank, 122p.

16. Nguyễn Kiêm Sơn, 2007, Đánh giá đa dạng khu hệ cá ở một số sông, suối,

ao, hồ của tỉnh Thái Nguyên, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai -

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, No 1, Hà Nội, tr. 519-524.

17. Nguyễn Đình Tạo, 2010, Nghiên cứu khu hệ cá nhằm đề xuất các giải pháp

bảo vệ nguồn lợi cá ở ngã ba sông Hồng. Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường

đại học khoa học tự nhiên/ Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội 94tr.

18. Nguyễn Đình Tạo, 2011, Khu hệ cá suối vùng Hương Sơn, Mỹ Đức - Hà

Nội, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần

thứ 4, Hà Nội, tr. 321-327.

19. Tạ Thị Thủy; Đỗ Văn Nhượng; Trần Đức Hậu; Nguyễn Xuân Huấn, 2011,

Thành phần loài và phân bố các loài cá sông Ba Chẽ thuộc địa phận tỉnh

Quảng Ninh, Tạp chí Sinh học, No. 4, tr. 18-27.

20. Phạm Hồng Phương, Nhezdoly V.K, Lê Nam Hưng, Trần Văn Đạt, 2015,

Thành phần loài cá suối Kẽm thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ Nhiệt đới, 9, tr. 19-27.

21. Nguyễn Văn Giang, 2018, Nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang

- Kỳ Cùng thuộc địa phận Việt Nam, Luận án tiến sĩ sinh học, Học viện

Khoa học và Công Nghệ, Hà Nội, 137tr.

22. Nguyễn Thái Tự, 1983, Khu hệ cá lưu vực sông Lam. Luận án PTS, Khoa

sinh học, trường Đại học tổng hợp Hà Nội, 173tr.

23. Nguyễn Hữu Dực, 1995, Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam

Trung Bộ Việt Nam. Tóm tắt luận án PTS Sinh học, trường Đại học Sư

phạm Hà Nội I. Hà Nội, 24tr.

24. Nguyễn Hữu Dực, 1982, Sơ bộ điều tra khu hệ cá sông Hương. Thông báo

khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội I. Hà Nội, tr. 20-23.

25. Võ Văn Phú, 1993, Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở phá Tam

Giang thuộc hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế, Thông Tin Khoa Học Trường

Đại Học Tổng Hợp Huế, Số 8, tr. 150-153.

Page 56: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

47

26. Serov D.V., Nezdoliy V.K., Pavlop D.S., 2003, Fishes of the river Cai. Nha

Trang, Viet Nam, 164 p.

27. Nguyễn Xuân Khoa, 2011, Khu hệ cá lưu vực sông Cả thuộc địa phận VQG

Pù Mát và vùng phụ cận, Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Sư Phạm Hà

Nội, Hà Nội, 227 tr.

28. Võ Văn Phú, Biện Văn Quyền, Phạm Lê Ngọc, Bùi Văn Hạt, 2014, Đa dạng

thành phần loài cá ở sông Nghèn, tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí khoa học, Trường

Đại học Hà Tĩnh, 5, tr. 25-33.

29. Nguyễn Đình Tạo, 2015, Đa dạng thành phần loài cá ở một số hang động

và sông suối VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Hội nghị khoa học toàn quốc về

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 6, Hà Nội, tr. 843-849.

30. Mai Đình Yên và nnk, 1992, Định loại cá nước ngọt Nam bộ, Nhà xuất bản

khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 351 tr.

31. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993, Định loại cá nước ngọt

vùng đồng bằng sông Cửu Long, Bộ môn Thủy sản, Trường Đại học Cần

Thơ.

32. Nguyễn Thị Thu Hòe, 2000, Điều tra khu hệ cá sông suối Tây Nguyên.

Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Khoa học tự Nhiên, Hà Nội, 149 tr.

33. Phạm Hồng Phương, Kết quả nghiên cứu thành phần loài cá nước ngọt khu

vực sông Đa Nhim, VQG Bi Doup - Núi Bà, 2010, Tuyển tập báo cáo khoa

học về sinh thái nhiệt đới giai đoạn 2008-2010, Hà Nội.

34. Bộ Thuỷ sản, 1996, Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 615 tr.

35. Nguyễn Văn Hảo, 2005, Cá nước ngọt Việt Nam Tập III, Nhà Xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội, 758 tr.

36. Chen I.S., Kottelat M., 2005, Four new freshwater gobies of ther genus

Rhinogobius (Teleostei: Gobiidae) from northern Vietnam. Journal of

Natural History. 39(17): pp. 1407-1429

37. Nguyen, H.H., Hong D.K., Tu N.V., 2011, Clarias gracilentus, a new

walking catfish (Teleostei: Clariidae) from Vietnam and Cambodia,

Zootaxa, 2823, pp. 61-68.

Page 57: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

48

38. Kottelat M., 2012, Draconectes narinosus, a new genus and species of cave

fish from an Iceland of Halong Bay, Vietnam (Teleostei: Nemacheilidae).

Revue suisse de Zoologie, 119(3), pp.341-349.

39. Nguyen, T.H., Nguyen V.H., Hoang T.T., 2012, Two new species

of Oreias Sauvage, 1874 discovered in Son La City, Vietnam. Vietnam J.

Biol, 32(4), pp. 45-53.

40. Nguyen, V.H., Nguyen T.H.T., Nguyen T.D.P., 2012, A new fish species

of the walking snakehead group, the genus Channa (Channidae,

Perciformes) in Vietnam, Vietnam J. Biol, 34(2), pp. 145-157.

41. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Hạnh Tiên và Nguyễn Thị Diệu Phương,

2012, Loài cá mới cho khoa học thuộc nhóm cá chành dục, giống Channa,

(Channidae, Perciformes) ở Việt Nam, Tạp chí sinh học, 34(2), pp. 158-

165.

42. Karabanov D.P., Kodukhova Y.V., 2013, Stone Moroco Pseudorasbora

parva (Cyprinidae): new species in the ichthyofauna of Vietnam. Journal

of Ichthyology, 53(3), pp. 235-239.

43. Nguyễn Hữu Dực, Trần Đức Hậu và Tạ Thị Thủy, 2013, Một loài cá mới

thuộc giống Acheilognathus Blekeer, 1859 (Cypriniformes: Cyprinidae,

Acheilognathinae) được phát hiện ở sông Tiên Yên, Việt Nam, Tạp chí sinh

học, 35(1), tr. 18-22.

44. Vasil'eva E.D., Vasil'ev V.P., 2013, Two new species of Cyprinoid fishes

from the fauna of Phu Quoc Island, Gulf of Thailand, Vietnam. J. Ichthyol,

53(5), pp. 317-325.

45. Huynh T.Q., Chen I.S., 2013, A new species of cyprinid fish of

genus Opsariichthys from Ky Cung-Bang Giang River basin, Northern

Vietnam with notes of the taxonomic status of the genus from Northern

Vietnam and Southern China, J. Mar. Sci. Tech, 21(Suppl:), pp. 135-145.

46. Hoang H.D., Pham H.M., Tran N.T., 2015, Two new species of shoveljaw

carp Onychostoma (Teleostei: Cyprinidae) from southern Vietnam.

Zootaxa, 3962, pp. 123-38.

47. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Dực và Nguyễn Thị Diệu Phương, 2016,

Một giống mới Vinalabeo và loài mới Vinalabeo tonkinensis (Cyprinidae,

Teleostei) ở sông Hồng Việt Nam. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học sư

phạm Hà Nội.

Page 58: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

49

48. Nguyen Đ.T., Liang C., ShuQing D., Zhang E., 2018, Speolabeo

hokhanhi, a new cavefish from Central Vietnam (Teleostei: Cyprinidae),

Zootaxa, 4476, pp. 109-117.

49. Ho Anh Tuan, Hoang Ngoc Thao & Ngo Xuan Quang, 2018, Schistura

kottelati, a new species of loach from the Phong Nha-Kẻ Bàng National

Park in central Vietnam (Teleostei: Nemacheilidae), Raffles Bulletin Of

Zoology, 66, pp.1-7

50. PARC Project, 2002, Supplementary Environmental Impact Assessment of

the Tuyen Quang Dam, Viet Nam Appendices. Ha Noi, p.43-45.

51. Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, 2013, Báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát

triển bền vững Khu dự trữ thiên nhiên Na Hang đến năm 2020, Tuyên

Quang, 104 tr.

52. Pravdin I. F., 1973, Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nhà xuất bản Khoa học và

Kĩ thuật, Hà Nội, (bản dịch của Nguyễn Thị Minh Giang), 278 tr.

53. Bộ KH-CN-MT, 2007, Sách đỏ Việt Nam (Phần động vật), Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

54. IUCN 2018, The IUCN Red List of Threatened Species, Version 2018-2.

http://www.iucnredlist.org. Truy cập 10/2018.

55. Eschmeyer W. N. (1998), Catalog of Fishes. Tập. I, II, III: Academy

Scientific California.

56. Shannon C.E., Wiener W., 1963, The mathematical theory of communities,

Illinois: Urbana University, Illinois Press, 125 p.

57. Vườn quốc gia Ba Bể, 2005, Báo cáo Đa dạng Sinh học, Hồ sơ đăng kí di

sản thiên nhiên thế giới VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn, Quyển II: Phần Động

vật, 102tr.

58. Vườn quốc gia Cúc Phương, 2019, Danh lục cá Cúc Phương,

<http://www.cucphuongtourism.com.vn/download/danh_muc_dong_vat_

co_xuong_song.pdf>, Truy cập tháng 7/2019.

59. Hill M., Hallam D., 1997, Na Hang Nature Reserve, Tat Ke Sector. Site

Description and Conservation Evaluation. Frontier Vietnam Environmental

Research Report 9. Society for Environmental Exploration, London and

Institute of Ecology and Biological Resources, Hanoi, pp.30-32, apeendix 5.

Page 59: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

50

PHỤ LỤC 1

CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

1.1. Suối Thác Mơ 1.2. Hồ Thủy điện Tuyên Quang

1.3. Suối Bản Va 1.4. Suối Ngòi nè (Bản Bung)

1.5. Đập Thủy điện Tuyên Quang 1.6. Khu vực bến thuyền Du lịch

Page 60: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

51

1.7. Chợ cá Bến Thủy 1.8. Chợ cá Yên Hoa

Page 61: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

52

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THU MẪU VÀ ĐO CHỈ TIÊU MÔI

TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

a) Dùng vợt thu tại suối

b) Đắp khè c) Thả lưới

2.1. Một số phương pháp thu mẫu

Page 62: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

53

2.2. Các chỉ tiêu pH, DO khu vực nghiên cứu

Bảng 3.6. Ghi nhận hàm lượng Oxy hòa tan và pH tại một số điểm nghiên cứu

STT Địa Điểm Chỉ tiêu môi trường nước

DO (mg/l) pH

1 Suối Thác Mơ 6,0 8,0

2 Suối Nậm Trang 4,5 7,5

3 Hồ Thủy Điện (thị trấn Na Hang) 4,0 8,5

4 Suối Tát Kẻ 4,5 8,0

5 Suối Kéo Tấu 5,0 8,0

6 Hồ Thủy Điện (xã Sơn Phú) 4,0 7,5

7 Suối Sinh Long 4,5 7,5

8 Suối Bản Va (xã Yên Hoa) 4,5 7,5

Page 63: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

54

PHỤ LỤC 3

HÌNH ẢNH LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT TẠI KHU VỰC RĐD NA HANG

3.1. Cá Bò (Pelteobagrus fulvidraco) 3.2. Cá Trắm đen (Mylopharyngodon

piceus)

3.3. Cá Chép (Cyprinus carpio) 3.4. Cá chiên (Bagarius bagarius)

3.5. Cá Diếc (Carassius auratus) 3.6. Cá đòng đong (Puntius semifasciolatus)

Page 64: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

55

3.7. Cá đuôi cờ (Macropodus opercularis) 3.8. Cá lóc suối (Channa gachua)

3.9. Cá Cháo (Opsarichthys bidens) 3.10. Cá Chát hoa (Acrossocheilus iridescens)

3.11. Cá Đục (Hemibarbus labeo) 3.12. Cá Pami (Neolissochilus benasi)

Page 65: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

56

3.13. Cá Bậu thác (Placogobio

nahangensis)

3.14. Cá Mương (Pseudohemiculter dispar)

3.15. Cá Vền (Megalobrama terminalis) 3.16. Cá Bướm (Rhodeus ocellatus)

3.17. Cá Chạch bùn (Misgurnus

anguillicaudatus)

3.18. Cá chạch suối chín sọc (Schistura

hingi)

Page 66: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

57

3.19. Cá chạch suối (Schistura incerta) 3.20. Cá vây bằng (Vanmanenia tetraloba)

3.21. Cá Thèo (Pterocryptis cochinchinensis) 3.22. Cá chuối hoa (Channa maculata)

3.23. Cá Chiên suối (Glyptothorax

hainanensis)

3.24. Cá rô đồng (Anabas testudineus)

Page 67: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

58

3.25. Cá Lăng chấm

(Hemibagrus guttatus)

3.26. Cá huốt (Hemibagrus vietnamicus)

3.27. Cá trê (Clarius fuscus) 3.28. Cá chạch sông (Mastacembelus

armatus)

3.29. Lươn (Monopterus albus) 3.30. Cá rô phi vằn (Oreochromis

niloticus)

Page 68: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG …

59